Tài liệu Đề tài Tìm hiểu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn
67 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................3
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- Sản xuất kinh doanh : SXKD
- Tài sản cố định : TSCĐ
- Tài sản cố định hữu hình : TSCĐ HH
- Tài sản cố định vô hình : TSCĐ VH
- Giá trị gia tăng : GTGT
- Thuế giá trị gia tăng : Thuế GTGT
- Thuế xuất nhập khẩu : Thuế XNK
- Tài khoản : TK
- Tiền gửi ngân hàng : TGNH
- Doanh nghiệp : DN
- Xây dựng : XD
- Công cụ dụng cụ : CCDC
- Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn : CTCPTMLS
- Hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh : PT HĐSXKD
- Nguồn vốn kinh doanh : NVKD
- Xây dựng cơ bản : XDCB
- Cán bộ công nhân viên : CBCNV
- Bảo hiểm xã hội : BHXH
- Bảo hiểm y tế : BHYT
- Kinh phí công đoàn : KPCĐ
- Giám đốc: GĐ
- Kinh doanh : KD
- Báo cáo tài chính : BCTC
- Hoạt động tài chính : HĐTC
- Giá vốn hàng bán: GVHB
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN
- Doanh thu bán hàng: DTBH
2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề quan trọng
nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, các
chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn xoay quanh, tập trung
vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Thực tế đã cho thấy,
để tồn tại và phát triển thì phải nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường “bán những
hàng hóa mà thị trường cần”. Đồng thời, cùng với sự ra đời của nền kinh tế thị
trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại phát triển bởi các doanh
nghiệp thương mại là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Quá trình
kinh doanh thương mại là quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường, nó bao gồm
ba giai đoạn: mua hàng vào; dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế biến làm thay
đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Như vậy, hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng
có tính chất quyết định của cả quá trình kinh doanh. Việc bán hàng có thuận lợi mới
tạo điều kiện cho kế hoạch mua hàng và dự trữ. Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra
một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ một cách hợp lý.
Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán tốt là một trong những yếu tố tạo nên sự hiệu
quả. Việc đánh giá cao vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng như xác
định kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các
nhà quản lý có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hoá nên trong thời
gian thực tập, một cơ hội để tiếp xúc với thực tế tại Công ty cổ phần thương mại
Lạng Sơn, em đã có cơ hội được nghiên cứu và quan sát công việc kế toán, đặc biệt
công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty. Đồng thời với sự hướng dẫn tận tính của
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc và các cán bộ phòng Tài chính kế toán tại Công ty, em
đã hoàn thành Báo cáo chuyên đề về "Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn'' .
3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần chính:
-Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
Bài viết đã khái quát được quá trình thực tập của em tại Công ty, giúp em
củng cố được những kiến thức đã học ở trường, đồng thời bô sung những kiến thức
mới giúp em tự tin hơn khi bước vào công tác thực tế sau này. Em xin chân thành
cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc cùng các cô chú, các bác phòng Tài
chính kế toán của Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thuý Hằng
4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tỉnh Lạng Sơn nằm ở phía Đông Bắc của tổ quốc, có cửa khẩu đường bộ
quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu đường sắt liên vận Quốc tế ga Đồng Đăng, một số cửa
khẩu Quốc gia cùng với cặp chợ phiên biên giới như chợ Tân thanh, chợ Kỳ
Lừa...tạo điều kiện thông thương giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc, tạo
điều kiện thuận lợi cho Công ty trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc sở thương mại và du lịch Lạng Sơn được thành lập ngày 16/10/1992 theo
quyết định số: 505 UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
-Tên giao dịch: Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
-Tên giao dịch quốc tế: Lang Son trade joint stock company
-Tên viết tắt: LATRACO.JS
-Trụ sở chính: 209 đường Trần Đăng Ninh- phường Tam Thanh - Thành phố
Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn.
-Điện thọai: 025.870970
-Mã số thuế: 4900142205-1
Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn là tiền thân của công ty thương mại
tổng hợp Lạng sơn từ năm 2005. Tiền thân do 3 công ty kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn sáp nhập lại, đó là:
-Công ty thực phẩm công nghệ Lạng Sơn.
-Công ty kinh doanh thương nghiệp tông hợp Lạng sơn.
-Công ty vật liệu chất liệu Lạng sơn.
Ngay từ khi thành lập công ty đã phát huy quyền tự chủ trong hoạt động
SXKD, bám sát, tìm kiếm thị trường, mạnh dạn đầu tư mở rộng lĩnh vực KD.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát triển của đất
nước, giao lưu kinh tế được mở rộng, hiện nay công ty vẫn không ngừng lớn mạnh,
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp bằng việc làm đổi mới và hoàn thiện hơn.
Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ và công nhân viên
giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
Công ty đã có sự chuyển mình nhằm phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại của nền kinh tế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
* Đặc điểm về vốn:
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập công ty cổ phần được xác
định là: 15 tỷ đồng Việt Nam
Vốn điều lệ của công ty được hạch toán thống nhất bằng đơn vị đồng Việt
Nam.việc góp vốn có thể bằng tiền Việt Nam , ngoại tệ hoặc bằng hiện vật.
Với số vốn điều lệ của CTCPTMLS tại thời điểm thành lập là:
15.000.000.000 đồng ( Mười năm tỷ đồng)
Trong đó:
-Vốn góp bằng tiền Việt Nam: 15.000.000.000 đồng
-Vốn góp bằng ngoại tệ: Không
-Vốn góp bằng hiện vật: không
Cơ cấu vốn:
-Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp:
5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ
-Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33%
vốn điều lệ.
-Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26%
vốn điều lệ.
Hiện nay công ty gồm 4 trung tâm Thương mại hoạt động trong địa bàn thành
phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10 huyện thuộc tỉnh Lạng
sơn.
CTCPTMLS thuộc hình thức Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước Công ty thương mại tổng hợp Lạng sơn, hoạt động theo luật
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1. chức năng,nhiệm vụ
* Chức năng hoạt động chủ yếu của Công ty.
Ngoài chức năng kinh doanh CTCPTMLS đảm nhận chức năng nhiệm vụ
cung cấp phân phối hai mặt hàng thuộc diện chính sách của nhà nước đó là dầu hoả
và muối iốt cho toàn thể nhân dân và bà con dân tộc sống trên địa bàn Lạng Sơn.
Nghành nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh hàng tiêu dùng, vật liệu XD, chất đốt, bách hoá, bông vải sợi,
quần áo may sẵn, dệt kim, thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống XNK hàng
hoá nông - lâm – thủy hải sản các loại, sản phẩm Công nghiệp.
- Dịch vụ Khách sạn du lịch trong và ngoài nước.
- Kinh doanh xăng dầu các loại và kinh doanh nhà hàng ăn uống.
- Kinh doanh Nông, lâm, thuỷ hải sản các loại.
- Mua bán vật tư và thiết bị các ngành y tế, giáo dục.
- Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại.
* Nhiệm vụ:
Để đảm bảo thực hiện các chức năng trên Công ty đã đề ra một số
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài sau :
- Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra.
- Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán các văn bản mà
Công ty đã ký kết.
- Tạo điều kiện cho đơn vị trực thuộc, đơn vị liên doanh áp dụng các biện
pháp có hiệu quả để nâng cao kết quả kinh doanh và hướng dẫn họ thực hiện theo
kế hoạch đã đề ra. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động và đời sống của cán bộ
công nhân viên chức nhằm nâng cao năng suất lao động hiệu quả kinh tế.
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
- Tự tạo nhiệm vụ, sử dụng nhân viên theo đúng mục đích và có hiệu quả để
đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động của
Công ty không ngừng trệ.
- Mở rộng các mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
- Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ
và khả năng.
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với chức năng và ngành nghề KD rộng lớn với lợi thế là một tỉnh biên giới
với các hình thức kinh doanh đa dạng như bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, đại lý uỷ
thác dịch vụ Du lịch, khách sạn, nhà hàng...
Trong những năm đất nước mới mở cửa buôn bán với sự cạnh tranh mạnh mẽ
của nhiều thành phần kinh tế Công ty đã khắc phục khó khăn, phát huy lợi thế để có
thể đứng vững trên thị trường đầy biến động, luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của
nhà nước giao, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách. Năm 2001 doanh
nghiệp được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3.
Để tiếp tục chặng đường phát triển của mình, hiện Công ty có những thuận lợi
và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
Công ty có lực lượng lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình
công tác. Cán bộ công nhân viên các bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh được sắp
xếp một cách khoa học, hợp lý cùng với sự lãnh đạo của Ban Giám đốc có năng lực
KD, từ đó người lao động có thể pháp huy hết khả năng của mình vì sự lớn mạnh
của Công ty.
Công ty luôn được sự quan tâm giúp đỡ của các ngành có liên quan, hàng năm
công ty vẫn được nhà nước cấp bổ xung vốn kinh doanh.
Công ty kinh doanh trên một thị trường rộng, có nhiều bạn hàng truyền thống, có
một số cửa khẩu biên giới với Trung Quốc – một thị trường tiềm năng của doanh nghiệp.
- Khó khăn :
Nguồn vốn của công ty còn hạn chế chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
đơn vị. các thiết bị quản lý, phương tiện vân tải quá cũ, lạc hậu vì vậy việc vận
chuyển các mặt hàng chính sách xã hội như dầu hỏa, muối iốt phục vụ đồng bào các
dân tộc vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn.
Các mặt hàng kinh doanh của công ty chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường không chỉ trong nước mà còn với các hàng hóa nhập khẩu. Thị trường nước
bạn Trung Quốc từ năm 2002 trở lại đây có chiều hướng giảm sút lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu qua biên giới, đã giảm rất nhiều dẫn đến kết quả kinh doanh cua DN
mấy năm gần đây đạt chưa cao, hiệu quả kinh doanh thấp.
2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty:
Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua cũmg đạt được
những kết quả nhất định thể hiện sự tăng trưởng như sau :
Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2006
Đơn vị: VNĐ
TT Chỉ tiêu 2006
1 Tổng doanh thu 207.984.526.150
2 Các khoản giảm trừ 6.346.918.183
3 Doanh thu thuần 201.637.607.967
4 Giá vốn hàng bán 192.115.307.792
5 Lợi nhuận gộp 9.522.300.175
6 Doanh thu HĐTC 150.102.869
7 Chi phí TC 93.810.020
8 Chi phí bán hàng 9.066.114.880
9 Chi phí QLDN -
10 LN thuần từ HĐKD 512.478.144
11 Thu nhập khác 782.343.926
12 Chi phí khác 524.531.055
13 LN khác 257.812.871
14 Tổng LN trước thuế 770.291.015
15 LN sau thuế 770.291.015
Biểu 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
* Tình hình nộp ngân sách
Đơn vị :VNĐ
STT Chỉ tiêu
Số còn phải
nộp đầu năm
Số phát sinh trong kỳ Luỹ kế đầu năm Số còn phải
nộp cuối kỳsố phải nộp số đã nộp số phải nộp số đã nộp
1 2 3 4 5 6 7
1 Thuế GTGT hàng bán nội địa 114.098.564 657.107.261 613.717.726 157.488.099
2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 834.212.828 12.226.795.587 12.492.154.322 568.854.093
3 Thuế xuất nhập khẩu 5.447.441.092 5.447.441.092
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 100.000.000 100.000.000
5 Thuế tài nguyên
6 Thuế nhà đất
7 Tiền thuê đất 354.445.075 354.445.075
8 Thuế môn bài 20.500.000 20.500.000
9 Các loại thuế khác 25.227.241 15.513.988 9.713.253
các khoản phải nộp khác
1 Các khoản phụ thu
2 Các khoản phí, lệ phí
3 Các khoản khác
TỔNG CỘNG 948.311.392 18.831.516.256 19.043.772.203 736.055.445
Biểu 2: Bảng nộp ngân sách cho nhà nước năm 2006
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công ty đã thực hiện khá tốt việc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước, không để nợ thuế quá nhiều, như vậy đã nói lên khả năng tài
chính vững chắc của công ty.
* Đặc điểm về tình hình lao động.
Hiện công ty có hơn 1500 cns bộ công nhân viên, đều có hợp đồng lao động
hưởng ứng, chế độ BHXH, BHYT theo hệ thống lương của nhà nước, theo quy chế
khoán của công ty. Trong đó có:
Trình độ Đại hoc 157
Trình độ cao đẳng 345
Trình độ trung cấp 1000
* Đặc điểm về vốn.
Vốn hoạt động của công ty bao gồm: Vốn điều lệ và vốn huy động, Vốn tích
lũy và các vốn khác.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập công ty được xác định là 15tỷ
đồng. Vốn điều lệ của công ty được chia thành:
- Vôn thuộc sở hữu cổ đông người lao động trong Doanh nghiệp:
5.911.790.000 đồng chiếm 39,41% vốn điều lệ
- Vốn thuộc sở hữu của cổ đông chiến lược:500.000.000 đồng chiếm 3,33%
vốn điều lệ.
Vốn thuộc sở hữu của cổ đông Nhà nước: 8.588.210.000 đồng chiếm 57,26%
vốn điều lệ.
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1 : Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo cơ cấu này bộ phận quản lý được phân chia cho các bộ phận chức năng
riêng như sau:
Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo diều hành giám đốc các phòng ban và đơn vị trực
thuộc .
Phó giám đốc 1: Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu , tham gia giám sát chỉ
đạo các phòng ban và các trung tâm thương mại việc thực hiện các hợp đồng xuất
nhập khẩu.
Phó giám dốc 2: Phụ trach kinh doanh hàng nội địa chỉ đao các phòng và các
cửa hang thương mại huyện thực hiện kế hoach kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp cua ban giám đốc
12
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC 1 P.GIÁM ĐỐC 2
PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁNPHÒNG KINH DOANH
2 trung
tâm
TM tại
TP
10 cửa
hàng TM
huyện
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Các đơn vị trực thuộc: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và các
phòng kinh doanh, kế toán , tổ chức.
3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban.
* Phòng tổ chức Hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân
sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
- Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty, giải pháp các thủ tục về chế độ
tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền lương, hưu
trí... v.v. Là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật tiền
lương trong Công ty .
- Xây dựng chương trình, kế hoạch quy hoạch cán bộ, tham mưu cho
Giám đốc định việc đề bạc, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản
lý Công ty thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công ty .
- Quản lý các hoạt động lao động, tiền lương cùng với phòng kế toán xây
dựng công quỹ tiền lương, các định mức về lao động tiền lương trong toàn Công ty .
- Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành trính và con dấu. Thực hiện việc
lưu chữ các tài liệu trong Công ty.
- Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc, lao động trong Công ty, Xây
dựng các trương trình làm việc, giao ban, hội họp theo định kỳ hoặc bất thường.
- Thực hiện các công tác về đoàn thể thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ môi
sinh, môi trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty.
* Phòng kinh doanh:
- Hướng dẫn và chỉ đạo các chi nhánh, đơn vị thuộc xây dựng kế hoạch năm,
kế hoạch dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình SXKD trong toàn Công ty.
- Phối hợp cùng các phòng ban trong Công ty XD và tổ trức thực hiện có
hiệu quả các kế hoạch sử dụng vốn hàng hoá, kế hoạch tiếp thị, liên doanh liên kết
đầu tư xây dựng cơ bản...
- Trực tiếp triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các kế hoạch SXKD
nội địa, XNK, liên kết, kinh tế xây dựng cơ bản...
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
- Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt
hoàn thành kế hoạch hàng năm của các đơn vị trực thuộc.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, tài liệu sổ sách chuyên môn nghiệp
vụ của các phòng ban đang thực hiện.
* Phòng kế toán tài chính:
- Tổ trức hạch toán kế toán toàn bộ HĐSXKD của Công ty theo đúng pháp
luật kinh tế của Nhà nức.
- Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổ trức thống kê PT
HĐSXKD để phục vụ cho kiểm toán thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các
nguồn vốn, giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho SXKD của Công ty.
- Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu, chi
tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm
đúng thời gian. Thực hiện tốt các công tác hạch toán kế toán giúp GĐ Công ty quản
lý chặt chẽ NVKD.
- Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách, chứng từ, tài liệu thuộc lĩnh vực
tài chính của Công ty, xây đựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê, kế toán
cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của công ty.
* Nhiệm vụ của các chi nhánh đơn vị thuộc Công ty
- Là bộ phận không thể tách rời của công ty - các chi nhánh đơn vị trực
thuộc được tổ chức hạch toán nội bộ, có đăng ký kinh doanh, con dấu riêng để giao
dịch, được mở tài khoản TGNH.
- Được giải đáp các phương hướng, kế hoạch, dự án SXKD của đơn vị theo
định hướng kế hoạch chung cua công ty để quản ly sử dụng nguồn vốn công ty giao
cho đúng mục đích và hiệu quả.
- Được đàm phán trực tiếp với khách hàng trong giao dịch kinh doanh, ký
kết các hợp đồng, kinh tế và dân sự khi được GĐ uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm
trước GĐ công ty và pháp luật những nội dung đã ký kết.
14
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
- Được chủ động sử dụng các loại TS phục vụ cho HĐSXKD của đơn vị
theo phân cấp của công ty .Chủ động tổ chức lao động hợp lý với yêu cầu nhiệm vụ
được giao, đảm bảo KD có hiệu quả.
- Tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo tình hình SXKD của đơn vị
theo đúng qui định của công ty.
- Được đề nghị công ty khen thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng năm
theo nghị quyết số 121/2005/NĐ-CP của chính phủ và được thưởng từ lợi nhuận
cho người lao động theo điều 6 NĐ: 2006/2004/NĐ-CP của chính phủ ( sau khi đã
thực hiện đầy đủ nghĩ vụ với nhà nước và Công ty ).
3.3. Mối quan hệ giữ các phòng ban.
* Mối quan hệ của Giám đốc Công ty.
- Quan hệ của Giám đốc Công ty với cấp uỷ đảng cơ sở : Là mối quan hệ
nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trưng, chính sách của đảng, pháp luật nhà
nước, nghị quyết của BCH đảng bộ Công ty để phát huy quyền và nghĩa vụ và trách
nhiệm của GĐ Công ty theo nghị đinh tại luật DN, điều lệ tổ chức hoạt động của
Công ty CPTMLS.
Theo định kỳ Giám đốc báo cáo Ban chỉ huy đảng bộ về tình hình các mặt
HĐSXKD của Công ty. BCH đảng bộ xây dựng nghị quyết chỉ đạo đảng viên, cán
bộ công nhân viên, người lao động phấn đấu thực hiện. BCH đảng bộ định kỳ thông
qua với GĐ ý kiến của đảng viên quần chúng các mặt hoạt động của Công ty.
- Quan hệ của GĐ Công ty với tổ chức Công tác xã hội khác : Là sự phối
hợp đồng bộ thống nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của Công ty đồng thời tạo
mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và điều
lệ của mình.
* Mối quan hệ giữa các phòng:
- Các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn là quan tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong quản lý và điều hành công việc hang ngày của Công ty. Căn cứ nhiệm vụ
quyền hạn được giao, các phòng chịu chách nhiệm về những biện pháp, đề xuất, xử lý
15
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
công việc chuyên môn cho từ cấp phó chở xuống được bố trí nhân sự trong phòng một
cách hợp lý, có hiệu quả theo năng lực của từng người.
* Mối quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc :
- Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của
Công ty về các mặt hoạt động công tác ( Riêng chi nhánh Công ty tại các huyện và
các chi nhánh tại Hà Nội còn có mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương
do một số lĩnh vực nhất định ).
- Quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc với Giám đốc Công ty là chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện với các phòng Công ty là chịu sự hướng dẫn thực
hiện. Quan hệ giữa các đơn vị với nhau là tôn trọng, bình đẳng, đồng cấp, phối hợp
trong HĐSXKD.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 5 người được tổ chức theo mô
hình kế toán tập trung như sau:
`
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Đứng đầu phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng và các nhân viên kế toán
phụ trách các phần hành cụ thể. Công việc của các nhân viên kế toán được phân
công cụ thể như sau:
16
Kế toán trưởng
Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán
Kế toán
vốn hàng
tồn kho
Kế toán
bán
hàng,
công nợ
Kế toán
tài sản
cố định
CCDC
Kế toán
tổng hợp
Kế toán các đơn vị trực thuộc
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán
của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin lên Giám đốc và
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các thông số số liệu báo
cáo, giúp Giám đốc lập các phương án tự chủ tài chính.
Kế toán tài sản cố định:
Chấp hàng nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về việc mua sắm. sử
dụng, nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại TSCĐ, lập
bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ. Theo dõi tình hình biến động TSCĐ theo các
chỉ tiêu phù hợp. Theo dõi sát sao sự thuyên chuyển TSCĐ giữa các nghiệp vụ để
tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ một cách thích hợp theo phương pháp đã
chọn.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán : kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, kiểm tra đối chiếu chứng từ, đảm bảo tính chính xác và trung thực của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ phải đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu theo quy định về chứng từ kế toán của bộ tài chính quy định. Sau đố, tiến hành
lập chứng từ thanh toán trình kế toán trưởng và lãnh đạo duyệt.
Ghi chép tổng hợp và chi tiết các tài khoản vay, công nợ. Làm công tác thanh
toán quốc tế, kiểm tra và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng.
Kế toán tổng hợp: Thường xuyên đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện
công việc của các phần hành kế toán khác. Hàng tuần, tháng, quý thực hiện kiểm tra
đối chiếu số liệu với các phần hành kế toán khác. Lập đầy đủ, kịp thời, chính xác
báo cáo tài chính theo quy định của Công ty và Nhà nước.
Các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập xử lý
bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty để theo dõi tập trung.
Nhìn chung mô hình kế toán tập trung là hợp lý với hoạt động kinh doanh của
Công ty.Mặc dù có nhiều chi nhánh phân bố trên địa bàn rộng nhưng công tác kế
toán chủ yếu tập trung ở phòng kế toán, các phòng kinh doanh và các chi nhánh chỉ
tập hợp và chuyển các chứng từ liên quan tới các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế
toán. Cùng với việc trang bị hệ thống thông tin đầy đủ được xử lý một cách khoa
17
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
học với sự trợ giúp của kế toán máy đã làm giảm khối lượng công việc của các nhân
viên kế toán ở một đơn vị có số lượng nghiệp vụ phát sinh khổng lồ với số tiền lớn.
5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán.
5.1. Chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán chung do Bộ Tài chính ban hành đã được cụ thể hoá vào Công
ty như sau:
Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức
nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty là một năm dương lịch, bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dụng thống nhất trong hạch toán
kế toán của Công ty.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ được xác định theo đúng
nguyên giá thực tế và khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu hao
bình quân theo thời gian.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là
đánh giá theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo
phương pháp đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là kê
khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là một yếu tố phổ biến trong
hoạt động mua bán khi người bán muốn khuyến khích người mua thực hiện trả tiền
ngay thì nên thực hiện chiết khấu thanh toán.
18
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
5.2. Chính sách kế toán cụ thể:
5.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức“ nhật ký chứng từ ”. Quy
trình ghi sổ như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký Chứng từ”.
* Trình tự ghi sổ kế toán :
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra định khoản nghiệp vụ
sau đó ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi hàng
ngày vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật
ký chứng từ.
19
Chứng từ gốc
NK chứng từ
Bảng kê và
phân bổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
(báo cáo tài chính)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi
tiết
Báo cáo quỹ hàng
ngày
Bảng phân bổ
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
- Đối với các khoản chi phí ( Sản xuất hoặc lưu thông ) phát sinh nhiều lần
hoặc mang tính phân bổ, thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
các bảng phân bổ ghi vào sổ cái một lầ.
- Cuối tháng, khoá sổ các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên
nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái một lần.
- Riêng đối với các khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng
từ gốc sau khi ghi vào nhật ký chứng từ hoặc thẻ kế toán chi tiết của các tài khoản
có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu vào sổ cái.
- Sổ tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và báo
cáo tài chính.
- Sổ nhật ký chứng từ : Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty theo trật tự thời gian.
- Sổ cái : Được mở cho các tài khoản cấp 1 để cuối kỳ tổng hợp lên bảng cân
đối tài khoản và các báo cáo tài chính.
- Sổ chi tiết : Được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 theo dõi chi tiết nhằm
đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại donh nghiệp.
- Số lượng sổ chi tiết rất nhiều : Sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật tư hàng hoá
tồn kho, sổ chi tiết công nợ...
5.2.2. Vận dụng chế độ kế toán vào hệ thống tài khoản:
Theo qui định chung mọi DN có đăng ký kinh doanh khi vận dụng hệ thông
tài khoản thì TK cấp 1, cấp 2 do Nhà Nước ban hành, không được tự định ra hai loại
TK này. Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn sử dụng hệ thống tài khoản theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Nhìn chung hệ thống
tài khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán đã ban hành, và chi tiết tới các
tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản
lý của Công ty và phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của tài
khoản tổng hợp tương ứng. Hầu hết các tài khoản được chi tiết theo các phòng kinh
20
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
doanh và các chi nhánh. Nguyên nhân là do công ty áp dụng cơ chế khoán cho mỗi
bộ phận nên chi tiết tài khoản cho mỗi phòng kinh doanh và các chi nhánh giúp cho
các nhà quản lý và kế toán có thể đánh giá và phân bổ tiền lương và thưởng một
cách chính xác và khoa học.
5.2.3 Về sổ sách kế toán sử dụng:
Hình thức sổ kế toán CTCPTMLS đã áp dụng là hình thức “ Nhật ký chứng
từ”. Việc lựa chọn hình thức kế toán này công ty đã có đăng ký với Bộ tài chính,
đồng thời tuân thủ các qui định về hệ thống sổ sách và phương pháp ghi chép sổ
theo hình thức kế toán đã lựa chọn. Công ty đã chọn hình thức sổ “Nhật ký chứng
từ ” là phù hợp với đặc điểm kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty. Hiện nay
công ty đã áp dụng chương trình phần mềm máy tính vào công tác hạch toán kế
toán nên đã giảm bớt khối lượng công việc ghi chép bằng tay của kế toán viên, đồng
thời rút ngắn thời gian để tổng hợp và phản ánh các số liệu kế toán cũng như cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo công ty. Hơn nữa, việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình kế toán đã không những tiết kiệm về nhân lực mà
còn tiết kiệm về thời gian, giảm khối công việc của các nhân viên phòng kế toán.
Đặc biệt, việc nối mạng cũng nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong việc thu
thập các thông tin trên mạng như thông tin về tỉ giá hối đoái, các quy định mới của
Bộ Tài chính…
Đặc điểm của hình thức nhật ký chứng từ là :
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
tài khoản hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tưi thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các
21
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản ký kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài
chính.
Thực tế theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngay 20/03/2006 thì
phần mềm kế toán không nhất thiết phải hiển thị đầy đủ quy trình kế toán theo hình
thức đã đăng ký nhưng phải in đầy đủ theo sổ kế toán theo quy định.
Công ty sử dụng được phần mềm tổng hợp tự động từ các sổ chi tiết. Mẫu sổ
cái tổng hợp chỉ có 4 cột là: tài khoản đối ứng, tên tài khoản, phát sinh nợ và phát
sinh có. Như vậy sổ cái chỉ nói lên mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản chứ
chưa phản ánh trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ và chưa thể hiện nội dung
các nghiệp vụ đó.
5.2.4 Vận dụng lập báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán của Công ty được lập theo quý và năm. Các báo cáo mà Công
ty sử dụng theo mẫu của quyết đinh 15/2006 /QĐ-BTC và sử dụng 4 báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo hàng tháng nộp lên Giám đốc xem xét, đồng thời các báo cáo quý
và năm nộp lên hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông. Lưu trữ một bản tại
phòng tổng hợp.
Sau khi lập BCTC, Công ty nộp cho các cơ quan sau:
+ Sở thương mại Lạng sơn
+ Cục thuế tỉnh Lạng sơn
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng sơn
+ Cục Thống kê tỉnh Lạng sơn
+ Sở Tài chính tỉnh Lạng sơn
Ngoài ra Công ty còn lập Báo cáo quản trị để cung cấp thêm thông tin cho
quản lý và điều hành hoạt động nội bộ trong doanh nghiệp. Một số loại Báo cáo
quản trị chủ yếu:
22
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Trong phần hành kế toán hàng hoá có: Báo cáo chi tiết bán hàng theo ngày
hoặc theo kỳ; Báo cáo nhập mua hàng theo từng nhà cung cấp, thị trường, hợp
đồng.
Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền có: Báo cáo chi tiết tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng theo ngày hoặc theo kỳ.
Trong phần hành TSCĐ có: Báo cáo về nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại
của TSCĐ theo bộ phận sử dụng; Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ theo kỳ.
Trong phần hành kế toán công nợ (phải thu khách hàng, phải trả người bán)
có: Báo cáo theo dõi công nợ theo từng hoá đơn mua, bán hàng; Báo cáo chi tiết
công nợ của từng đối tượng.
23
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
PHẦN II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN.
1.Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
CTCPTMLS là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành đa nghề, do đó các
mặt hàng tại Công ty rất đa dạng, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm hàng lương thực, nông sản: Thực phẩm tươi sống XNK hàng hoá
nông - lâm - thuỷ hải sản các loại, sản phẩm Công nghiệp, Thực phẩm công nghệ.
+ Nhóm dịch vụ: khách sạn,du lịch, nhà hàng ăn uống trong và ngoài nước.
+ Nhóm hàng khác: KD hàng tiêu dùng, xăng dầu các loại, vật liệu XD, chất
đốt, bách hoá, bông vải sợi, quần áo may sẵn, dệt kim, Mua bán vật tư và thiết bị
các ngành y tế, giáo dục, Mua bán giống cây trồng, vật nuôi các loại.
Đối với các mặt hàng lương thực và nông sản thì nguồn nhập chủ yếu từ thu
mua trực tiếp các tổ chức kinh doanh trong nước. Sau khi thu mua hàng hoá từ các
tổ chức KD trong nước, Công ty sẽ chuyển về kho, hoặc yêu cầu các tổ chức kinh
doanh chuyển hàng đến địa điểm bán.Số tiền hàng mua sẽ được thanh toán trên cơ
sở Hoá đơn GTGT và Hợp đồng kinh tế đã ký kết, có thể là trả trước (tạm ứng, đặt
cọc), trả ngay sau khi nhận hàng hoặc trả chậm trong khoảng thời gian đã thoả
thuận theo Hợp đồng.
Với phương châm lựa chọn nguồn hàng đảm bảo được số lượng, chất lượng,
có chi phí và giá thu mua hợp lý đem lại hiệu quả tối đa cho Công ty. Công ty luôn
lựa chọn những nhà cung cấp đảm bảo được tất cả các yếu tố đó. Hiện nay, Công ty
có hai nguồn mua hàng chủ yếu là: Mua hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
- Nguồn hàng trong nước : Là một trong những nguồn hàng quan trọng của
Công ty. Hàng hoá được mua về dựa trên các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế với
các đối tác. Hiện nay, các đối tác cung cấp hàng hoá cho Công ty rất đa dạng.
- Nguồn hàng nhập khẩu: Một số mặt hàng quan trọng của Công ty mà thị
trường trong nước không đáp ứng được, Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Công ty đặc biệt quan tâm, xây dựng phương án từ khâu chọn nhà sản xuất, nhập
24
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
khẩu đến giao nhận hàng hoá, nên các mặt hàng của Công ty được đánh giá rất cao,
và có uy tín Các mặt hàng của Công ty chủ yếu được nhập từ Trung (than điện
cực…).
Công tác kiểm tra kỹ thuật, nhập kho và quản lý hàng hoá được Công ty rất
quan tâm, ngày càng được nâng cao.
- Thị trường tiêu thụ của Công ty trải rộng trên cả nước, thị trường trong
ngành thương mại cũng rất lớn. Hiện nay, công tác tổ chức kinh doanh, chỉ đạo điều
hành của Công ty đã nhanh nhạy hơn. Có phương án cụ thể cho từng thương vụ,
từng mặt hàng, luôn luôn nắm bắt nhu cầu của khách hàng trong cả nước. Công ty
đã xây dựng được mối quan hệ giữa Công ty – Các chi nhánh thuộc công ty và các
đơn vị: quan hệ bạn hàng giữa Công ty và khách hàng; quan hệ đối tác trong nước
và nước ngoài, các đối tác tin cậy. Công ty cũng đã từng bước thay đổi về phương
tiện vận chuyển, bốc xếp, điều kiện làm việc… Kết hợp vận chuyển trong nội bộ
với vận chuyển ngoài xã hội theo hướng hiện đại hơn. Công ty đưa được hàng hoá
đến tận các đơn vị, nhiều khi đến tận các các kho, các cửa hàng an toàn và tiết kiệm.
2.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và thủ tục chứng từ.
Với các mặt hàng kinh doanh đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại, nhiều
đối tượng khách hàng nên Công ty cũng có nhiều phương thức bán hàng. Phương
thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn trực tiếp qua kho, ngoài ra còn có
các hình thức khác như bán lẻ, ký gửi, và một số phương thức tiêu thụ khác được
coi như tiêu thụ là tiêu thụ nội bộ…
* Phương thức bán buôn hàng hoá: (bán qua kho trực tiếp) Đây là hình
thức bán hàng chủ yếu của Công ty. Theo phương thức này, hàng hoá của Công ty
mua về, sau khi kiểm nhận lưu tại kho, rồi mới chuyển bán cho khách hàng, khách
hàng đến làm hợp đồng trực tiếp với Công ty. Hoạt động bán hàng này do phòng
Kinh doanh của Công ty thực hiện..
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn có Kho Văn phòng, kho bến và kho
của cửa hàng tại cửa khẩu dự trữ hàng hoá cho việc bán buôn của công ty.
25
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Tại mỗi kho của Công ty, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số nhập, xuất,
tồn kho. Tại Phòng kế toán, Kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ hàng hoá cũng theo
dõi nhập, xuất, tồn hàng hoá nhưng cả về số lượng lẫn giá trị. Khi có nghiệp vụ bán
hàng phát sinh, theo phương thức bán buôn này, Phòng Kinh doanh ký hợp đồng
kinh tế với khách hàng. Dựa trên thoả thuận trong hợp đồng kinh tế, Phòng Kinh
doanh lập hoá đơn GTGT( lập làm 3 liên, liên 1: lưu; liên 2: giao cho khách hàng;
liên 3: dùng để luân chuyển), tại phòng Kế toán, căn cứ vào nhu cầu của phòng
Kinh doanh lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên( Liên 1:
lưu cuống phiếu; liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho Kế toán
hạch toán và lưu chứng từ; liên3: nội bộ). Cuối tháng thủ kho tính ra số nhập, xuất,
tồn trên thẻ kho, số lượng này sẽ được đối chiếu với số lượng ở sổ chi tiết hàng hoá
tại phòng kế toán.
- Các hình thức thanh toán:
+) Thanh toán bằng tiền mặt, Séc: Thường là thanh toán cho phương thức bán
buôn qua kho đối với các khách hàng mua không thường xuyên, khách hàng mới,
hoặc những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức thanh toán này
giúp Công ty thu hồi vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn, giảm thiểu chi phí quản
lý công nợ.
+) Người mua ứng trước: Phương thức này thường áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, cung cấp với số lượng lớn, giá trị cao, Công
ty không thể đáp ứng ngay được, đòi hỏi có sự hỗ trợ từ phía khách hàng, và khách
hàng có năng lực về tài chính, sẵn sàng đáp ứng cho Công ty theo thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế.
+)Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng
truyền thống của Công ty, họ là những khách hàng có quan hệ thanh toán thường
xuyên, có uy tín đối với Công ty. Trong trường hợp này Công ty bị khách hàng
chiếm dụng vốn, nhưng bù lại Công ty lại tiêu thụ một khối lượng hàng hoá lớn, và
khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. Hiệu quả của tiêu thụ hàng
26
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
hoá, thông qua hình thức thanh toán trả chậm phụ thuộc vào sự đánh giá và quyết
định của Công ty về khả năng thanh toán của khách hàng.
Ngoài ra, khách hàng còn có thể thanh toán cho Công ty bằng cách chuyển
tiền cho Công ty qua các ngân hàng mà Công ty có tài khoản tại đó. Hiện nay, Công
ty có tại khoản tại các ngân hàng như Ngân hàng Công thương, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Với các hình thức thanh toán đa dạng, được Công ty áp dụng hết sức linh
động, nên ngày càng thu hút thêm được nhiều khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
* Phương thức bán lẻ :
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Định kỳ, thường là 3 ngày thủ quỹ đi
đến các cửa hàng thu tiền, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền cho thủ quỹ và Kế toán
tiền mặt và TGNH tại Công ty sẽ viết phiếu thu khoản tiền trên. Hiện nay, Công ty
có 2 cửa hàng bán lẻ là: một cửa hàng miễn thuế ở Đồng Đăng và một cửa hàng ở
gia lâm - thành phố Hà Nội. Nhận thức được lợi ích từ việc bán lẻ, Công ty luôn tìm
phương án đầu tư, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ…Các hình thức thanh
toán chủ yếu là tiền mặt, thường là không có hình thức trả chậm, và ứng trước.
* Tiêu thụ nội bộ
Ngoài các phương thức tiêu thụ được trình bày ở trên, Công ty còn sử dụng
một số loại hàng hoá để quảng cáo, chào hàng hay làm vật tư đầu vào cho các nhà
máy, xí nghiệp là đơn vị trực thuộc của Công ty, các trường hợp này được coi là
tiêu thụ nội bộ. Theo phương pháp này, phòng Kinh doanh cũng lập phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ vào chứng từ này thủ kho xuất kho, ghi thẻ kho, sau
đó chuyển cho phòng Kế toán hạch toán ghi sổ và lưu trữ.
27
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành tiêu thụ hàng hoá tại
Công ty
2.2. Tính giá mua của hàng xuất bán:
* Tính giá mua hàng xuất bán:
*) Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương
pháp giá thực tế. Giá nhập kho thực tế của hàng hoá mua được tính theo công thức:
Hàng hoá của Công ty được thực hiện theo nhiều phương thức như mua trực
tiếp, mua có hoá đơn hoặc không có hoá đơn, mua theo hợp đồng cung cấp hoặc
phương thức đơn đặt hàng. Số tiền được thanh toán trên cơ sở hóa đơn và hợp đồng
ký kết. Thường là Công ty thanh toán ngay, riêng với hợp đồng nhập khẩu thì Công
28
Giá thực tế = Giá mua + Thuế + Chi phí + Chi phí - Chiết khấu thương
mua hàng trên HĐ nhập khẩu vận chuyển, khác khi mại Giảm giá
bốc vác mua hàng mua
P. Kinh doanh Kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ
Thủ kho
Phiếu xuất kho- Hoa đơn GTGT- Phiếu XK kiêm v/c nội
bộ
- Sổ chi tiết hàng hoá
- Bảng kê N-X-T
- Sổ cái TK 156...
Thẻ kho
Lưu các chứng từ
trên
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
ty có thể trả trước, đặt cọc, hoặc mở L/C (Thư tín dụng) và Công ty trả ngay bằng
L/C.
*) Giá mua trên hoá đơn: Là giá không có thuế GTGT ( Các mặt hàng của
Công ty đều là các mặt hàng chịu thuế GTGT, và Công ty áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT ).
*) Thuế nhập khẩu: Các mặt hàng Công ty nhập từ nước ngoài về, đều là
những hàng hoá được phép nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Giá tính
thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu (tính theo giá CIF). Thời điểm để tính thuế
nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, giá trị hàng nhập khẩu
bằng ngoại tệ được quy đổi thành VND theo tỷ giá mua bán bình quân do ngân
hàng Ngoại thương công bố ở thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá để xác định giá
tính thuế.
*) Chiết khấu thương mại, hoặc các khoản giảm giá sau mua: Công ty thường
không có khoản này.
Tính giá mua hàng xuất bán:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phương pháp Nhập trước- Xuất trước (FIFO)
để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, theo phương pháp này có sự giả định rằng, lô
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, số lượng hàng hoá xuất thuộc lần
nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh,
căn cứ vào Hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh lập, Phòng kế toán lập phiếu xuất
kho. Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn đang áp dụng tính giá hàng tồn kho
theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước nên Kế toán có thể tính ngay giá vốn của
hàng hoá xuất bán, giá này được ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là căn cứ
để thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho, đồng thời là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết và
sổ tổng hợp.
* Phương thức thanh toán với nhà cung cấp:
Đối với nhà cung cấp trong nước Công ty thường thanh toán ngay bằng tiền
mặt, với một số mặt hàng Công ty có nhu cầu với số lượng lớn Công ty có thể đặt
trước tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo các thoả thuận trong hợp đồng
29
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
kinh tế hoặc đơn đặt hàng. Đối với các nhà cung cấp nước ngoài thì Công ty thường
mở thư tín dụng và thanh toán ngay theo thư tín dụng.
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Hợp đồng mua hàng giữa Công ty và nhà cung cấp
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá nhập kho.
- Phiếu chi, giấy báo có của ngân hàng …
- Hợp đồng ngoại (Invoice), phiếu xuất kho....
Căn cứ vào nhu cầu hàng hoá của thị trường, khách hàng Công ty lập kế
hoạch mua hàng hoá phục vụ tiêu thụ và dự trữ. Giám đốc ký duyệt kế hoạch mua
hàng hoá và hợp đồng mua hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng được ký kết nhà cung
cấp, cung cấp hàng hoá với đúng số lượng, chủng loại, Biểu mã, quy cách...Phòng
kinh doanh sẽ nhận hoá đơn GTGT của người bán giao cho Công ty.
2.3. Kế toán Giá vốn hàng bán.
a/ Căn cứ tính giá vốn hàng bán
*Căn cứ tính giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán
Giá vốn hàng nhập khẩu xuất bán được tính dựa trên giá mua hàng nhập khẩu;
thuế nhập khẩu hàng hoá và chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng nhập khẩu
xuất bán trong tháng đó.
Căn cứ tính giá
vốn hàng NK
xuất bán
=
Giá mua
hàng NK
+
Thuế
NK
+
CP thu mua phân bổ
cho dầu NK xuất bán
trong kỳ
Các chi phí thu mua hàng nhập khẩu phát sinh hàng ngày được tập hợp, cuối
kỳ phân bổ và kết chuyển vào Giá vốn hàng bán trong kỳ. Phân bổ chi phí thu mua
cho hàng nhập khẩu xuất bán trong kỳ được tính như sau:
30
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Chi phí
mua hàng
được
phân bổ
=
Chi phí mua
hàng tồn đầu
kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
hàng bán ra
trong kỳ
* Căn cứ tính giá vốn hàng nhập mua nội địa xuất bán
Xác định giá vốn hàng nội địa xuất bán được tính trực tiếp dựa trên giá mua
hàng nội địa. Giá mua hàng này không bao gồm chi phí thu mua hàng nội địa. Chi
phí này được tính riêng và không được tính vào giá vốn hàng bán.
Căn cứ tính giá vốn hàng nội địa = Giá mua hàng nội địa
b/ Phương pháp tính Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi
lần nhập, tức là xác định giá bình quân của từng loại mặt hàng, căn cứ vào giá đơn
vị bình quân của từng loại mặt hàng và lượng hàng xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp
để xác định giá thực tế hàng xuất kho. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán nên
việc xác định giá vốn hàng bán được thực hiện dễ dàng hơn, giảm đi khối lượng
công việc tính toán. Mặc dù sử dụng phương pháp này, Kế toán không cần phải xác
định ngay giá vốn hàng bán ngay sau mỗi lần nhập mà đến cuối tháng, kế toán chỉ
làm một lệnh duy nhất tính giá vốn hàng bán ra trong tháng, máy sẽ tự động tính giá
đơn vị bính quân sau mỗi lần nhập cho từng danh điểm hàng.
Hàng ngày, khi nhập số liệu cho “Hoá đơn bán hàng”, máy sẽ tự định khoản
và cập nhật số liệu cho Sổ Nhật ký chung, nhưng số liệu tương ứng tại dòng TK 632
và TK 1561 sẽ bỏ trống.
Chứng từ sử dụng:
Đối với bất cứ nghiệp vụ tiêu thụ hàng (nhập khẩu hay hàng nội địa), kế toán
đều căn cứ vào chứng từ: “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra có thể căn cứ vào
chứng từ khác như: “Biên bản giao nhận hàng hoá” để theo dõi kiểm tra và đối
chiếu.
31
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chỉ tiêu trong Hoá đơn giá trị gia
tăng, kế toán tiền hành nhập số liệu vào máy. Kế toán sẽ nhập số liệu cho mục “Hoá
đơn bán hàng tiền VND”
Tài khoản sử dụng:
Đối với phần Giá vốn hàng bán, tại văn phòng Công ty sử dụng tài khoản
632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này tập hợp giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
cho tất cả các chủng loại hàng hoá và nó không có tài khoản chi tiết cấp 2.
TK 1561- giá mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ
và giá trị hàng nhập vào trong kỳ.
TK 1562- Chi phí mua hàng. Các chi phí mua hàng phát sinh hàng ngày liên
quan đến việc nhập khẩu hàng hóa được tập hợp trên tài khoản 1562. Tài khoản này
tập hợp các chi phí mua hàng nhập khẩu tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ. Và nó
được chi tiết theo mã hàng hoá
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán GVHB
32
Bảng kê số 8
(Nhập, xuất, tồn)
Sổ chi tiết TK
632, 156
Sổ cái TK
632, 156
Nhật ký chứng
từ số 8 (Ghi có
TK 156)
Bảng kê xuất
hàng nhóm theo
mặt hàng
Máy tínhChứng từ
Báo cáo tiêu thụ hàng hóa
Báo cáo tổng xuất hàng
Báo cáo kết
quả kinh
doanh
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng.
Căn cứ vào tình hình nhập mua hàng hóa của công ty cũng như chiến lược
kinh doanh của từng kỳ, Phòng kinh doanh Công ty tiến hành xác định giá bán cho
từng loại hàng hóa phù hợp với từng nhóm khách hàng và phương thức tiêu thụ.
Phần doanh thu tiêu thụ được xác định theo công thức sau:
Doanh thụ tiêu thụ hàng hoá = Đơn giá bán X
Số lượng hàng hoá
tiêu thụ
Đối với các khách hàng bên ngoài công ty hay là các chi nhánh của Công ty
đều có đơn giá bán theo giá thị trường.
* Chứng từ sử dụng
33
Bảng kê số 8
Tháng 2 năm 2007
Muối
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 156.ghi Có các TK… Ghi Có TK 156.ghi Nợ các TK…
Số ngày
Số lượng
tính
Dư
Đầu
Kỳ
331 Cộng nợ
41
2
632 Cộng có
Tồn
cuối kỳ
392.225.
000
0 0
5681
5
22.02.
07
Muối thô +
tinh
159.700.
000
159.700.
000
0
6866
2
09.02.
07
Muối thô +
tinh
31.750.0
00
31.750.0
00
0
6866
3
09.02.
07
Muối thô +
tinh
24.000.0
00
24.000.0
00
0
8666
8
10.02.
07
Muối tinh 61.750.0
00
61.750.0
00
0
8669
3
26.02.
07
Muối thô +
tinh
65.250.0
00
65.250.0
00
0
Xuất bán
tháng 2/2007
0 255.870.
000
0255.870
.000
392.225.
000
0 241.450.
000
342.450.
000
0 255.870.
000
255.870.
000
478.805.
000
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Dù tiêu thụ nội bộ hay xuất bán hàng hoá cho khách hàng bên ngoài Công ty,
chứng từ sử dụng đều là “Hoá đơn giá trị gia tăng”. Ngoài ra cón có “Biên bản giao
nhận hàng hoá” để tiện cho việc theo dõi kiểm tra và đối chiếu.
*. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản doanh thu bán hàng Công ty sử dụng TK 511. Tài
khoản này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho, bến bãi…
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
Căn cứ để ghi sổ tài khoản 511 là các Hoá đơn GTGT (Liên 3).
Quá trình bán hàng là quá trình Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng, còn khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cho Công ty
như hai bên đã thoả thuận. Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc
Công ty chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và hoàn tất thủ tục bán
hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện chế độ giao khoán doanh thu cho từng cửa
hàng bán lẻ để đẩy nhanh tiến độ bán hàng...còn Phòng kinh doanh phụ trách các
nghiệp vụ bán buôn, và bán hàng nói chung. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi doanh
thu bán hàng trên tài khoản 511"Doanh thu bán hàng" trên cơ sở giá thực tế (Số tiền
ghi trên hóa đơn). Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hoá của Công ty, thường là
khách hàng trực tiếp đến Công ty thoả thuận, đàm phán để ký kết các hợp đồng kinh
tế, cũng có nhiều trường hợp Công ty tham giá đấu thầu để được quyền cung cấp
hàng hoá cho khách hàng. Riêng đối với hình thức bán lẻ tại Công ty thì quá trình
tiêu thụ đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng, thực hiện mua hàng trực tiếp và
thanh toán tiền ngay.
34
Hoá đơn
GTGT
Máy tính
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
Sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán và Công ty trao quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng, đây là thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu. Kế toán căn cứ
vào hoá đơn GTGT số để vào chứng từ ghi sổ, lên sổ cái tổng hợp và sổ cái chi tiết
tài khoản doanh thu, đồng thời cũng căn cứ vào hoá đơn đó kế toán theo dõi trên sổ
chi tiết bán hàng. Số lượng, đơn giá, thành tiền của các mặt hàng tương ứng trên
hoá đơn GTGT sẽ được ghi lên cột số lượng, đơn giá, và thành tiền trên "Sổ chi tiết
bán hàng". Cuối kỳ Kế toán tính ra tổng số phát sinh, doanh thu thuần (tại Công ty
cổ phần thương mại Lạng Sơn thì tổng số phát sinh bằng doanh thu thuần vì tại
Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu), kế toán trừ giá vốn của hàng bán
trong kỳ để tính ra lãi gộp
2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Do đặc điểm của hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Lạng
Sơn là: sau khi đại diện bên mua và bên bán lập Biên bản giao nhận để xác định số
lượng hàng hoá đã giao cũng như chất lượng của hàng hoá thì kế toán hàng hoá tại
Công ty mới lập Hoá đơn GTGT. Số lượng và đơn giá ghi trên Hoá đơn được căn
35
Bảng kê, bảng
phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Sổ chi tiết bán
hàng
Sổ cái chi tiết doanh thu
và sổ cái tổng hợp doanh
thu Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Bảng cân đối
tài khoản 511
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
cứ vào Biên bản giao nhận. Vì thế tại Công ty không có các khoản giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
Mặt khác, Công ty chủ yếu bán buôn theo lô với khối lượng lớn và giá bán là
theo thoả thuận giữa hai bên (bên mua và bên bán) nên tại Công ty cũng không có
khoản Chiết khấu thương mại.
2.5. Kế toán thanh toán với khách hàng.
Tại Công ty thì hình thức thanh toán cũng như thời gian thanh toán được các
bên thoả thuận và ghi vào Hợp đồng kinh tế.
Với các khách hàng thường xuyên (các khách hàng có quan hệ buôn bán lâu
năm với Công ty) thì Công ty có thể cho phép thanh toán chậm (thường là sau 30
ngày kể từ ngày Công ty hoàn tất việc giao hàng).
Với các khách hàng không thường xuyên hoặc các khách hàng vãng lai thì
Công ty thường yêu cầu đặt trước một phần tiền hàng(khoảng 5% đến 10% giá trị
Hợp đồng), phần còn lại sẽ được thanh toán dứt điểm ngay hoặc sau 5 ngày kể từ
ngày Công ty hoàn tất việc giao hàng.
Hiện tại ở Công ty các khoản phải thu khách hàng được quản lý rất chặt chẽ,
công tác thu nợ cũng diễn ra rất tốt nên Công ty không phải lập khoản Dự phòng
phải thu khó đòi.
Để thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý các khoản phải thu, Công ty đã mở
Sổ chi tiết cho từng khách hàng.
Hàng ngày kế toán hàng hoá căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Lệnh chuyển Có,
Phiếu thu để vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
* Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, khách hàng có thể trực tiếp thanh toán
tiền cho phòng kế toán hoặc nhân viên giao nhận tại Phòng Kinh doanh sẽ thu tiền
của khách hàng sau đó nộp cho phòng kế toán. Sau khi kiểm nhận và thu tiền, kế
toán viết Phiếu thu và hạch toán vào tài khoản Vốn bằng tiền.
36
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Hoặc khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản. Sau khi nhận được
Giấy báo có của ngân hàng mà Công ty có giao dịch, kế toán sẽ nhập số liệu và
hạch toán vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.
* Tài khoản sử dụng
Việc theo dõi phải thu khách hàng được thể hiện trên tài khoản 131; Phải thu
nội bộ khác được phản ánh trên TK 136.
Tuy nhiên, dù thanh toán ngay bằng tiền mặt hay tiền gửi Ngân hàng hoặc
chưa thanh toán tiền hàng thì kế toán cũng đều sử dụng các tài khoản 131 đối ứng
với TK 511 hoặc 136 đối ứng với 511.
Số liệu thanh toán với khách hàng được cập nhật như sau:
37
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Chú thích:
Cập nhật hàng ngày
Số liệu tổng hợp cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 7: Số liệu thanh toán với khách hàng
Sau khi cập nhật số liệu, máy sẽ tự động định khoản và tự động cập nhật số
liệu cho các sổ tương ứng.
Cũng giống như phần doanh thu, sau khi cập nhật số liệu cho “Hoá đơn bán
hàng tiền VNĐ”, số liệu phần phải thu khách hàng được tự động cập nhật cho Sổ
Nhật ký chứng từ; Sổ chi tiết công nợ của từng đối tượng. Và số liệu tại các sổ này
được chi tiết theo ngày phát sinh và theo từng hóa đơn.
38
Sổ chi tiết công nợ
củatừng đối tượng
Báo cáo
kết quả kinh doanh
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Nhật ký
Chứng từ
Sổ Cái TK 131
(Tổng hợp) Sổ tổng hợp công
nợ
Nhập số liệu vào máy
Bảng kê và Bảng
phân bổ
Chứng từ gốc
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Bảng kê số 11
Đơn vị: Văn phòng công ty Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Tháng 2 n ăm 2007
Hóa
đơn số
Ngày
tháng
Họ tên người mua
Số dư
đầu kỳ có
Ghi nợ TK 131.Ghi có các TK Ghi có TK 131. Ghi nợ các TK
Dư có
511
thuế
suất
3331 Cộng nợ 111 331 112 642 Cộng có
147.575.076 147.575.076
33526 30.1.07 Xuất vẩy cán thép
CHINA KIND
LIMITED-Uông
thọ
497.520.000 0 497.520.000 454.189.155 11.918.192 466.107.347 31.412.653
33528 2.2.07 xuất cọc than cty
TNHHSX & TM
Tân dân-Hải anh
278.145.200 10% 27.814.520 305.959.720 291.665.169 291.665.169 14.294.551
33530 4.2.07 Xuất Gra phít tự
nhiên Cty CP Pin
Xuân hòa Hải anh
198.000.000 10% 19.800.000 217.800.000 214.978.096 214.978.096 2.821.904
32+33 9.2.07 Xuất tấm đan bằng
thép Liên Hồng
Vân Cần thơ-Trâm
132.261.250 12.642.925 144.904.175 144.211.025 144.211.250 692.925
33451 28.2.07 Xuất màng mỏng
công ty CK Bộ
QP-Ma Xuyến
613.478.230 10% 61.347.823 674.826.053 664.019.438 4.543.976 668.563.414 6.262.639
33535 9.2.07 Xuất máy thổi chai
nhựa Cty CP An
232.700.000 5% 11.635.000 244.335.000 236.428.648 4.297.295 240.725.943 3.609.057
39
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
thịnh-Xuyến
33531 9.2.07 Xuất mũ tổ hợp
Cty trách nhiệm
hữu hạn SX & Tân
dân-Anh
128.965.850 10% 12.896.585 141.862.435 139.752.624 139.752.624 2.109.811
36+37 12.2.07 Xuất gạch thấu khí
Cty Gang thép TN-
khuya
631.500.000 10% 63.150.000 694.650.000 692.675.000 1.800.000 694.475.000 175.000
33538 13.2.07 Xuất động cơ Nhà
máy luyện
gangTN-khuya
620.000.000 5% 31.000.000 651.000.000 640.582.264 523.636 641.106.000 9.894.000
33539 26.2.07 Xuất giấy tẩm hồ
Cty CP Pin ắc quy
HCM-Anh
10% 16.400.000 180.400.000 180.298.805 108.298.805 101.195
32697 28.2.07 Thanh toán cuớc
than V/C
2/1+8/1+5/1/07-
khuya
0 0 505.000 10.100.000 10.605.000 -10.605.000
33527 1.2.07 Xuất tồn gạch chịu
lửa Nhà máy luyện
thép -khuya
2.272.860.000 10% 227.286.000 2.500.146.000 2.469.848.167 2.469.848.167 30.297.833
9.2.07 thu chênh lệch
hàng-Đào phương
Trâm
0 2.384.174 2.384.174 -2.384.174
40
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
13.2.07 Thu chênh lệch-
Nguyễn văn đương
0 427.500 427.500 -427.500
Nguyễn thu hiền
nộp chênh lệch
0 12.704.000 12.704.000 -12.704.000
Nguyễn đức ngọc
nộp chênh lệch
0 69.623.451 69.623.451 -69.623.451
Ma thị xuyến nộp
chênh lệch
0 15.327.686 15.327.686 -15.327.686
Toàn văn ngọc nộp
chênh lệch
0 21.016.450 21.016.405 -21.016.405
Đối trừ thuế VAT
Khuya
0 428.580 428.580 -428.580
Tổng cộng 147.575.076 5.769.076 483.972.853 6.253.403.383 2.811.674 6.129.582.296 118.671.542 33.183.099 6.262.803.626 116.729.848
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn Bảng kê số 11
Phải thu nội bộ Tài khoản 136
Tháng 2 năm 2007
HỌTÊN NGƯỜI Dư đầu Kỳ Ghi nợ TK 136.Ghi có các TK Ghi có TK 136.Ghi nợ các TK
41
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
MUA
- Mặt hàng
Dư nợ512 3331 515 Công nợ 111 112 3388
Cộng nợ
TM – Cao Lộc 198.561.302 44.135.000 44.135.000 0 0 242.696.302
TM – Văn quan 316.644.696 37.410.000 37.410.000 0 354.054.696
TM - Lộc bình 14.446.235 25.250.000 25.250.000 63.245.500 63.245.500 -23.549.265
TM - Chi lăng 92.018.563 31.750.000 31.750.000 33.000.000 33.000.000 90.768.526
TM – Văn lãng 267.581.905 29.320.000 29.320.000 0 296.901.905
TM - Tràng định 88.812.087 17.450.000 17.450.000 52.516.375 52.516.375 53.745.712
TM - Đình lập 38.557.393 8.350.000 8.350.000 14.000.000 14.000.000 32.907.393
TM - Bắc sơn 92.276.002 59.772.880 5.042.288 64.815.168 50.859.000 50.859.000 106.232.170
TM – Bình gia 112.695.406 83.370.697 5.201.070 88.571.767 57.250.625 57.250.625 144.016.548
TM - Hữu lũng 198.592.883 7.600.000 7.600.000 103.932.000 103.932.000 102.260.883
Chi nhánh TPLS 189.424.570 62.446.134 67.487.648 12.031.000 12.031.000 244.881.218
0 0 0
Cộng 1.609.611.041,0 406.854.711 15.284.872 422.139.583 282.902.500 103.932.000 0 386.834.500 1.644.916.124,0
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn Nhật ký chứng từ số 10
Tài khoản 3388 - phải thu khác
Tháng 2 năm 2007
Số
TT
Diễn giải
Dư đầu kỳ
Có
Ghi Nợ TK 3388 Ghi Có các TK 112, 111, 131,
311, 642…
Ghi Có TK 3388 Ghi Nợ các TK
111, 131, 112…
Số dư Có
cuối tháng112 111 Cộng Nợ 112 Cộng Có
42
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
1 Tiền đền bù đất 30.488.000 0 0 30.488.000
2 KC CN TPHCM 210.000.000 0 0 210.000.000
3 Lộc bình 728.283 300.308.441 90.000.000 390.308.441 389.580.158 389.580.158 0
5 Lâm Phi Khanh+Hải Anh 0 1.155.886.514 115.000.000 1.270.886.514 1.463.036.240 1.463.036.240 192.149.726
6 Uông Đình Thọ 666.611.345 666.000.000 666.000.000 496.916.694 496.916.694 497.528.039
7 Nguyễn Ngọc 1.240.663.641 6.436.445.410 965.000.000 7.401.445.410 6.655.943.566 6.655.943.566 495.161.797
9 Bế Minh Vũ 0 130.000.000 130.000.000 130.000.000 130.000.000 0
10 Ma thị Xuyến 9.007.292 20.000.000 20.000.000 183.773.714 183.773.714 172.781.006
Hoàng Thị Thoa CN Bình Gia 10.050.000 00 0 10.050.000
Nguyễn Thu Huyền 1.421.391 9.554.720 227.000.000 236.554.720 693.770.017 693.770.017 458.636.688
Phải trả khác 4.277.558 0 0 4.277.558
Trung tâm DV 0 0 0 0
BHXH 0 13.851.500 13.851.500 13.851.500 13.851.500 0
Cộng 2.173.247.510 8.568.195.085 1.560.851.500 10.129.046.585 10.026.871.889 10.026.871.889 2.071.072.814
43
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
3.Kế toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1. Kế toán chi phí mua hàng.
Chi phí mua hàng là các khoản chi tiêu cần thiết để Công ty thực hiện nghiệp
vụ mua hàng và dự trữ kho hàng. Chi phí mua hàng của Công ty bao gồm các
khoản: Chi phí tiếp nhận, chi phí ngân hàng( nếu Công ty thanh toán bằng cách mở
L/C), chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng mua; chi phí kho bãi chứa đựng hàng hoá,
chi phí hoa hồng môi giới liên quan đến khâu mua hàng... Mặc dù là doanh nghiệp
thương mại song Công ty lại tập hợp chí phí mua hàng vào tài khoản 641 – chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Cách làm này, trong thực tế đã bóp méo số liệu
của một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, như chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chỉ tiêu
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Điều này đặc biệt nghiêm trọng, khi chi
phí mua hàng lớn, và lượng hàng tiêu thụ thấp hơn lượng hàng mua vào nó còn làm
chỉ tiêu thu nhập trước thuế và sau thuế trên báo cáo tài chính thay đổi. Hiện nay,
Công ty không sử dụng tài khoản " Chi phí mua hàng", căn cứ vào các chứng từ có
liên quan Kế toán Công ty tính các khoản chi phí vào tài khoản 641, tài khoản 641
lại được chi tiết theo từng nhóm đối tượng hàng hoá mua vào. Hàng mua của Công
ty thường được nhập theo từng nhóm đối tượng, chi phí mua hàng phát sinh cho
nhóm hàng nào được tập hợp cho đối tượng đó, nhưng trong trường hợp hàng nhập
có nhiều nhóm đối tượng hàng hoá, kế toán tiến hành phân bổ các khoản chi phí này
theo công thức dưới đây. Và các khoản chi phí này sau khi phân bổ được hạch toán
vào tài khoản 641 chi tiết theo đối tượng nhóm hàng hoá.
chi phí thu Tổng chi phí mua hàng
mua phân bổ = * Giá trị nhóm hàng
cho nhóm hàng mua Tổng giá trị hàng mua cần phân bổ
3.2. Kế toán chi phí bán hàng.
* Đối tượng tập hợp chi phí
Do Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là một công ty thương mại, nên
không có chi phí SXKD mà các khoản chi phí chủ yếu là chi phí bán hàng. Do vậy,
44
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
chi phí bán hàng tại văn phòng Công ty được gọi là Chi phí SXKD văn phòng Công
ty.
Chi phí SXKD văn phòng Công ty bao gồm các khoản như:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Tiền lương nhân viên bán hàng; các khoản trích
theo lương ( BHXH,BHYT; KPCĐ);
- Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- Chi phí mua ngoài bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc xếp; Tiền điện, nước,
điện thoại phục vụ công tác bán hàng; Chi phí xăng xe cầu đường; Chi phí về tiếp
thị; Tiền công tác phí; chi phí thuê xe; Chi phí sửa chữa thường xuyên..
- Dự phòng công nợ phải thu khó đòi
- Chi phí thu hàng hóa nội địa. Đây là những khoản chi bao gồm chi phí vận
chuyển hàng; chi phí bốc xếp nâng hạ;…
- Chi phí khác.
* Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
Đối với các chi phí bán hàng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là rất đa dạng.
Ví dụ như mua sắm hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh
nghiệp bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc chưa thanh toán với người bán; hoặc
xuất hàng của Công ty sử dụng nội bộ; trích lập các quỹ; trích khấu hao…Do vậy,
tuỳ vào từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản chi phí SXKD văn
phòng Công ty mà có những chứng từ liên quan phù hợp cũng như trình tự luân
chuyển chứng từ khác nhau
Trong tháng 2 cũng như trong cả quý I đều có các nghiệp vụ này phát sinh,
việc cập nhật và hạch toán là tương tự nhau. Do vậy, em xin đưa ra số liệu một vài
nghiệp vụ để mang tính chất minh hoạ.
- Đối với các nghiệp vụ mua hàng hoá dịch vụ thanh toán trực tiếp tại Công
ty.
Ví dụ: ngày 28/02/2007, thanh toán tiền sửa chữa máy tính và máy in của
Phòng kinh doanh và Phòng Tổ chức hành chính cho Công ty TNHH TM KT Tiến
Đạt với số tiền là 1220000VNĐ ( giá chưa thuế GTGT 10%). Trong đó, chi phí sửa
45
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
máy tính và máy in tại Phòng kinh doanh là 810000VNĐ; Phòng Tổ chức hành
chính là 410000VNĐ.
Trong nghiệp vụ này, chứng từ bao gồm: Giấy đề nghị mua hàng hoá dịch vụ;
Hoá đơn giá trị gia tăng; Phiếu chi.
Trình tự luân chuyển chứng từ được khái quát như sau:
Phòng ban liên
quan
Trưởng phòng
kinh doanh hoặc
Giám đốc điều
hành
Phòng ban
liên quan
Kế toán
Giấy đề nghị
mua hàng hoá
dịch vụ
Xem xét và ký
duyệt
Hoá đơn
GTGT
(liên 2)
Phiếu
chiKiếm
tra và
nhập số
liệu vào
máy
Sơ đồ 8 : Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí bán hàng
Sau khi mua hàng hoá dịch vụ, phòng ban có liên quan mang Hoá đơn giá trị
gia tăng (liên 2) do người cung cấp lập đến phòng kế toán để thanh toán và kế toán
sẽ lập phiếu chi. Phiếu chi theo mẫu như sau:
46
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
M ẪU: PHIẾU CHI
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần đăng ninh - TP Lạng Sơn
PHIẾU CHI
Ngày 28 tháng 02 năm 2007
Quyển số:783
Số:085
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận tiền: Anh Biên- Công ty TNHH TM KT Tiền Đạt....................
Địa chỉ:...................................................................................................................
Lý do chi: Chi tiền sửa chữa bảo dưỡng máy tính và máy in..................................
Số tiền(*): 1,342,000 đ............................................................................................
(Viết bằng chữ): một triệu ba trăm bốn hai nghìn đồng chẵn./................................
Kèm theo:...............................................Chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): một triệu ba trăm bốn hai nghìn đồng chẵn./.
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 28 tháng 02 năm 2007
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
* Tài khoản sử dụng:
Tại Văn phòng Công ty, tài khoản sử dụng cho phần chi SXKD văn phòng Công ty
là TK 641. Tài khoản này không được chi tiết thành từng đối tượng tập hợp chi phí
mà nó được tập hợp chung cho tất cả các đối tượng chi phí phát sinh.
47
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
* Trình tự hạch toán:
Số liệu chi phí SXKD văn phòng Công ty được cập nhật và theo dõi theo như
sau :
Chú thích:
Cập nhật hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Cập nhật cuối tháng
Sơ đồ 9 : Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Sau khi số liệu đã được cập nhật, máy sẽ tự động cập nhật số liệu cho:
Sổ Nhật ký chứng từ
48
Chứng từ gốc
Nhập số liệu vào máy
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 641
(Tổng hợp)
Bảng
kê
chứng
từ
TK641
Báo cáo
kết quả kinh doanh
Sổ
chi
tiết
TK641
Bảng tổng
hợp chi tiết
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Sổ chi tiết TK 641
Bảng kê chứng từ TK 641
Đồng thời với việc cập nhật số liệu, máy tự động cộng dồn số liệu từ đầu quý
đến cuối quý nên số liệu ở Sổ Cái TK 641 (tổng hợp).
Toàn bộ chi phí SXKD văn phòng Công ty đều được tính hết cho số hàng bán
trong kỳ và không phân bổ cho số hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm:
+ Lương và tiền ăn trưa của nhân viên quản lý;
+ Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý;
+ Vật liệu, đồ dùng văn phòng;
+ Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý;
+ Thuế, phí, lệ phí;
+ Chi phí xăng xe, cầu đường, công tác phí;
+ Dịch vụ mua ngoài: điện sáng, điện thoại, nước sinh hoạt;
+ Chi phí hội họp, tiếp khách, quảng cáo;
+ Chi phí bằng tiền khác.
Đối với các khoản chi phí phát sinh theo tháng như chi phí về lương, tiền ăn
của nhân viên quản lý, chi phí điện sáng, điện thoại, nước sinh hoạt, chi phí khấu
hao TSCĐ, … sẽ được hạch toán ngay vào tháng phát sinh.
Đối với các khoản chi phí lớn liên quan đến nhiều kỳ kế toán (như thuế môn
bài, thuế đất, chi phí sửa chữa TSCĐ, …) thì sẽ tiến hành phân bổ. Việc phân bổ do
kế toán tổng hợp thực hiện.
Để hạch toán các khoản chi phí này, Công ty sử dụng TK 642 (Chi tiết theo
từng khoản mục chi phí).
Các chứng từ sử dụng để làm cơ sở cho việc hạch toán gồm: Hoá đơn GTGT
(tiền điện, tiền nước, điện thoại), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của Ngân hàng, Uỷ nhiệm
thu, Hợp đồng sửa chữa TSCĐ, Hợp đồng quảng cáo, tem vé đặc thù (khi đi công
49
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
tác), Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Việc theo dõi và hạch toán khoản chi phí quản lý doanh nghiệp là do kế toán
thanh toán đảm nhiệm. Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ, sau khi kiểm tra
chứng từ (đối với các chứng từ cần có sự phê duyệt của kế toán trưởng thì kế toán
thanh toán sẽ chuyển cho kế toán trưởng), kế toán thanh toán sẽ vào Sổ chi tiết TK
642
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá .
Kết quả hoạt động tiêu thụ biểu hiện số tiền lãi hay số lỗ từ các hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ nhất định, đây là bộ phận chủ yếu
trong kết quả hoạt động, thể hiện thành quả hoạt động của Công ty cổ phần thương
mại Lạng Sơn.
Để hạch toán kết quả kinh doanh, công ty sử dụng tài khoản:
-TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh ” được dùng dể theo dõi quá trình xác
định kết quả kinh doanh, và được chi tiết theo các trung tâm, chi nhánh, các phòng
XNK.
-TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối ” dùng để hạch toán kết quả lãi , lỗ của
hoạt động SXKD và định kỳ xác định kết quả kết chuyển từ TK 911 sang. đồng thời
để theo dõi quá trình phân phối lợi thu thập.
- Căn cứ để xác định kết quả tiêu thụ: dựa vào số liệu hạch toán trên sổ cái
các TK 511, 632, 641, 642. Kế toán lập các Phiếu kế toán làm căn cứ ghi sổ của
các nghiệp vụ kết chuyển.
Kết quả tiêu Doanh thu – Giá vốn – chi phí - Chi phí quản
thụ hàng hóa = bán hàng thuần hàng bán bán hàng lý doanh nghiệp
Doanh thu bán = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
hàng thuần bán hàng hóa
50
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Các khoản Chiết khấu + Giảm giá + Doanh thu + ( Thuế TTĐB + Thuế
giảm trừ = thương hàng hàng bị xuất khẩu phải nộp đối với
doanh thu mại bán trả lại hàng hóa chịu thuế TTĐB,
hàng hóa xuất khẩu)
Định kỳ xác định kết quả, kế toán tập hợp số liệu trên các sổ chi tiết, sổ cái.
-Kết chuyển Doanh thu thuần (Số liệu TK 511) sang bên Có TK 911
-Kết chuyển Giá vốn hàng bán (Số liệu TK 632) sang bên Nợ TK 911
-Kết chuyển Chi phí QLDN (Số liệu TK 642) sang bên Nợ TK 911
-Kết chuyển Chi phí bán hàng (Số liệu TK 641) sang bên Nợ TK 911
Phần lãi ( Chênh lệch Có > Nợ ) được kết chuyển sang bên Có TK 4211, số
này sẽ được phân bổ theo quy định; ngược lại nếu lỗ kế toán ghi nợ TK 4212.
SỔ CÁI
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
năm 2006
Chứng từ
ghi sổ Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chúSH NT Nợ Có
Kết chuyển GVHB
quý 4/2006
632
192.115.307.79
2
Kết chuyển CPBH
quý 4/2006
641 9.066.114.880
Kết chuyển CPQL
quý 4/2006
642
Kết chuyển DTBH
và cung cấp DV
quý 4/2006
511
201.637.607.96
7
Kết chuyển lãi 421 512.478.144
Cộng PS:
Biểu 3: Sổ Cái TK 911 năm 2006
Kết quả hoạt động tiêu thụ
Năm 2006
51
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Mã số Thuyết
minh
Năm nay
1 2 3 4
1. Doanh thu và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 207.984.526.150
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 6.346.918.183
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(10 = 01-02 )
10 201.637.607.967
4.Giá vốn hàng bán 11 VI.27 192.115.307.792
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
(20 = 10-11)
20 9.522.300.175
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 150.102.869
7.Chi phí tài chính 22 VI.28 93.810.020
Trong đó : chi phí lãi vay 23 93.810.020
8. Chi phí bán hàng 24 9.066.114.880
9. Chi phí quản lý donh nghiệp 25
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
[30 = 20 = (21-22) – (24+25) ]
30 512.478.144
11. Thu nhập khác 31 782.343.926
12. Chi phí khác 32 524.531.055
13. Lợi nhuận khác
(40 = 31-32)
40 257.812.871
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30+40)
50 770.291.015
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
16. Chi phí thuế TNDN hoàn lại 52 VI/30
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 =
50-51-52)
60 770.291.015
52
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Biểu 4: Kết quả hoạt động tiêu thụ năm 2006
53
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
PHẦN III:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI LẠNG SƠN.
1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn
Hoạt động SXKD tại DN sản xuất thường có ba giai đoạn chính đó là: Giai
đoạn cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, con người,
…; Giai đoạn sản xuất tạo ra sản phẩm; và Giai đoạn tiêu thụ. Còn đối với DN
thương mại thì hoạt động kinh doanh chỉ gồm hai giai đoạn chính là mua hàng và
bán hàng, mà không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
Tuy nhiên dù là loại hình DN nào thì cũng đều có giai đoạn tiêu thụ. Tuy là giai
đoạn cuối cùng nhưng hoạt động tiêu thụ lại có vai trò vô cùng quan trọng. Thông
qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, sản phẩm được thực hiện và đơn
vị kinh doanh thu hồi được số vốn đã bỏ ra. Không chỉ thế qua giai đoạn tiêu thụ
một bộ phận giá trị mới đã được tạo ra - đó chính là lợi nhuận. Chính vì thế, nếu quá
trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ đẩy nhanh được tốc độ luân
chuyển của vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Một trong những công cụ hữu hiệu giúp đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ đó là sử
dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Các nhân viên kế toán phụ trách về kế toán
tiêu thụ cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, ghi chép và tính toán số liệu một
cách chính xác. Nhờ đó các thông tin phản ánh trên sổ sách kế toán sẽ có độ tin cậy
cao. Qua các thông tin này, các nhà quản trị trong DN sẽ phân tích để tìm hiểu tại
sao doanh số bán của mặt hàng này cao, của mặt hàng kia thấp; tại sao hàng hoá,
sản phẩm lại tồn kho quá nhiều; tại sao các khoản nợ phải thu lại tăng; … Nguyên
nhân là do phía khách quan (thị trường, người tiêu dùng, …) hay từ phía chủ quan
(bản thân doanh nghiệp) Từ đó các nhà quản lý DN sẽ đưa ra các chính sách, các
quyết định xử lý kịp thời để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá. Có thể thấy, kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những công việc kế toán có ý
54
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và tại
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn nói riêng.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ. Để có thể
hoà mình vào xu thế chung đó, Việt Nam cần có những thay đổi, đổi mới về các
chính sách, các điều luật cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam đã
ra nhập WTO thì sẽ có nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam để tiến hành
các hoạt động SXKD. Vì vậy, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt hơn. Và Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn cũng không
nằm ngoài sự cạnh tranh đó. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường, các nhà quản trị Công ty cần sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp.
Qua việc phân tích các số liệu của quá trình tiêu thụ, kế toán trưởng và Ban giám
đốc sẽ biết được mặt hàng nào có khả năng chiếm lĩnh thị trường, được người tiêu
dùng ưa thích, mặt hàng nào không có khả năng tiêu thụ. Từ đó họ sẽ tìm hiểu
nguyên nhân là do giá cả, chất lượng hay là do một nguyên nhân nào khác để có
những quyết định xử lý kịp thời.
Nói tóm lại, để nâng cao công tác quản lý, cung cấp thông tin kịp thời, việc
hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn là rất cần
thiết.
Tuy nhiên để việc hoàn thiện có thể thực hiện được và có khả năng áp dụng
vào thực tế thì cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Một là, các giải pháp đưa ra để hoàn thiện phải khả thi, có khả năng đưa vào
thực tế. Tức là, các giải pháp đưa ra phải phù hợp với hoàn cảnh, với những điều
kiện cụ thể tại Công ty.
Hai là, các giải pháp cần phù hợp với các quy định của Luật kế toán, Chuẩn
mực và Chế độ kế toán Việt Nam. Bởi vì nếu một giải pháp đưa ra mà trái với các
nguyên tắc chung đã được quy định trong Luật, Chuẩn mực, Chế độ kế toán thì tất
yếu giải pháp đó không thể thực hiện trong thực tế. Ngoài ra, nước ta đang hoà
55
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
mình vào xu thế toàn cầu hoá nên các giải pháp đưa ra cũng cần phải phù hợp với
Chuẩn mực kế toán quốc tế và thông lệ quốc tế.
Ba là, hiện nay ngành Công nghệ thông tin đang có những bước phát triển
mới và việc ứng dụng các thành tựu của Công nghệ thông tin vào trong các DN
đang diễn ra rất mạnh mẽ, đặc biệt là ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế
toán. Việc áp dụng Công nghệ thông tin để thực hiện các công việc của kế toán
không chỉ tiết kiệm được thời gian, công sức mà còn giúp cho việc cung cấp thông
tin được nhanh chóng, chính xác. Chính vì thế, các giải pháp đưa ra để hoàn thiện
cần tạo điều kiện cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn.
2. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại Công ty Cổ phần thương mại lạng sơn
2.1. Những ưu điểm.
Nhận xét chung:
Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn đã có nhiều năm kinh doanh. Công ty
đã trải qua bao thăng trầm cùng với những đổi thay của đất nước. Là một doanh
nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, Công ty luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ mà nhà
nước giao. Từ khi chưa cổ phần đến khi chuyển sang cổ phần, tuy gặp không ít khó
khăn nhưng Công ty không bao giờ lùi bước. Giám đốc Công ty luôn cùng với các
phòng ban trong công ty tìm hướng đi riêng để vượt qua mọi khó khăn thử thách.
Với cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng, Giám đốc Công ty là người điều
hành chung mọi hoạt động của Công ty. Giữa các thành viên trong các phòng ban
luôn có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng. Chính điều này đã giúp cho việc quản lý
mọi hoạt động của Công ty được dễ dàng hơn.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã có 4 trung tâm Thương mại hoạt
động trong địa bàn thành phố Lạng sơn và 10 cửa hàng thương mại hoạt động tại 10
huyện thuộc tỉnh Lạng sơn. Ngoài các trung tâm Thương mại ở Lạng Sơn, Công ty
còn có các chi nhánh ở huyện thuộc Lạng Sơn và thành phố Hà Nội. Mặt khác, bên
cạnh các đơn vị kinh doanh lương thực, nông sản, Công ty còn có các đơn vị kinh
56
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
doanh trong các ngành nghề khác như kinh doanh xăng dầu, vận tải, thể thao, dịch
vụ khách sạn du lịch trong và ngoài nước... Với ngành nghề kinh doanh đa dạng
như vậy, việc phân cấp trong quyền hành quản lý là rất cần thiết. Do có sự phân
cấp trong quyền hành quản lý Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế
toán tập trung. Đây thực sự là mô hình kế toán rất phù hợp với tổ chức quản lý tại
Công ty. Với mô hình này, bộ máy nhân sự kế toán tại Công ty sẽ được giảm bớt
mà vẫn đảm bảo tốc độ truyền thông tin nhanh chóng.
Như đã nêu ở phần tr ên, phòng Tài chính kế toán của Công ty có 5 nhân viên,
tất cả các nhân viên tại đây đều là những người có kinh nghiệm lâu năm và có năng
lực. Sự phân công phân nhiệm giữa các nhân viên rất rõ ràng và hợp lý. Điều này
không chỉ giúp cho công tác kế toán diễn ra thuận lợi, mà còn giúp cho sự cung cấp
thông tin tài chính cần cho quản lý được nhanh chóng và chính xác.
Về hệ thống chứng từ kế toán, Tại Công ty có đầy đủ các chứng từ cần thiết
để làm cơ sở cho việc kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ bắt
buộc đều tuân thủ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Quy trình luân chuyển chứng
từ đều được thực hiện đúng như quy định của Chế độ kế toán, bao gồm các giai
đoạn: Lập chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài; Kiểm tra chứng từ; Sử
dụng chứng từ để ghi sổ kế toán; Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế
toán; Chuyển chứng từ vào lưu trữ và huỷ chứng từ.
Ngoài ra, các chứng từ tại Công ty còn được phân loại theo đối tượng kế toán
(Chứng từ ngân hàng, chứng từ tiền mặt, chứng từ bán hàng, chứng từ mua hàng,
…), sau đó được đóng thành từng tập theo tháng nên rất thuận tiện cho việc tìm
kiếm, kiểm tra khi cần thiết.
Về thời gian ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hàng ngày khi có nghiệp
vụ phát sinh, tuỳ theo nghiệp vụ đó là thuộc phần hành kế toán nào, kế toán viên
phụ trách phần hành đó sẽ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Việc ghi sổ kế toán
các nghiệp vụ một cách kịp thời sẽ tránh bỏ sót nghiệp vụ, đồng thời giúp cho việc
cung cấp thông tin khi cần thiết được nhanh chóng. Ngoài ra, việc ghi nhận các
57
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
khoản doanh thu được kế toán thực hiện đúng kỳ, các khoản chi phí phát sinh được
ghi nhận theo đúng nguyên tắc phù hợp.
Về hệ thống Báo cáo kế toán, ngoài việc lập đủ các BCTC theo quy định
Công ty còn lập thêm một số loại Báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản
lý nội bộ. Đây là điều rất tốt vì các Báo cáo kế toán quản trị có thể cung cấp những
thông tin cụ thể chính xác cho việc ra quyết định. Từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý.
Kế toán giá vốn hàng bán:
Về tính giá mua của hàng hoá xuất bán: Việc tính giá mua của hàng hoá xuất
bán tại Công ty được thực hiện rất chính xác. Đối với khoản chi phí thu mua (nếu
có) của lô hàng nào sẽ được hạch toán luôn vào giá trị hàng mua của lô hàng đó.
Theo em việc này là hợp lý vì tại Công ty phương thức bán hàng chủ yếu là bán
buôn theo lô lớn, nhập lô nào xuất bán theo cả lô đó. Vì thế số lượng hàng tồn kho
cuối kỳ thường không có, hoặc nếu có thì rất ít. Khi xuất bán một lô hàng nào đó thì
trong giá vốn hàng bán đã bao gồm giá mua và chi phí thu mua, kế toán hàng hoá
không cần phân bổ chi phí thu mua cho số hàng đã tiêu thụ rồi từ đó mới ghi vào giá
vốn hàng bán. Điều này sẽ giúp tiết kiệm thời gian và công sức rất nhiều.
Về tính giá hàng hoá xuất kho để từ đó xác định giá vốn hàng bán: Tại Công
ty, số lượng chủng loại hàng hoá không nhiều, số lần nhập xuất cũng không lớn. Do
đó, việc áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước này có sự giả định rằng, lô
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước., rồi từ đó xác định giá vốn cho số hàng hoá
đã tiêu thụ là rất phù hợp.
Mặt khác, để theo dõi giá vốn của từng mặt hàng đã tiêu thụ, kế toán tại Công
ty đã mở Sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho từng mặt hàng. Nhờ đó khi kế toán trưởng
hoặc Ban giám đốc cần thông tin về giá vốn của bất kỳ mặt hàng nào, kế toán cũng
có thể thông báo kịp thời.
Kế toán doanh thu bán hàng:
Để thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu của từng hoạt động Công ty đã chi
tiết TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thành 3 TK:
58
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho, bến bãi
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ khác
Ngoài ra, Công ty còn mở Sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng của từng
mặt hàng. Kết hợp với Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của từng mặt hàng, cuối kỳ kế
toán (quý, năm), kế toán tổng hợp có thể xác định được lãi gộp của từng mặt hàng
một cách nhanh chóng. Từ đó giúp cho kế toán trưởng và Ban giám đốc có thể đánh
giá được khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng rồi đưa ra các chính sách hợp lý nhằm
thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tại Công ty.
Kế toán thanh toán với khách hàng:
Khoản nợ phải thu thể hiện doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu các
khoản phải thu lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp chưa tốt. Điều
này sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để giảm thiểu những
rủi ro có thể xảy ra, mỗi khách hàng của Công ty đều được theo dõi trên một Sổ chi
tiết riêng. Điều này không chỉ giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn mà còn góp
phần cung cấp thông tin nhanh chóng khi cần thiết.
Mặt khác, vào cuối mỗi kỳ kế toán (quý, năm), kế toán tổng hợp còn lập Báo
cáo tổng hợp công nợ phải thu. Trên Báo cáo này sẽ liệt kê tên tất cả các khách
hàng của Công ty, khoản nợ của từng khách hàng, thời gian phát sinh Nợ, số dư
cuối quý (năm). Nhìn vào Báo cáo này, kế toán trưởng và Ban giám đốc có thể nhận
định được tình hình công nợ phải thu của Công ty là tốt hay xấu để từ đó đưa ra
những quyết định quản lý hữu hiệu.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí liên quan tới việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp như:
Lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý, chi phí văn phòng phẩm, chi phí điện nước dùng cho quản lý, …
Đây là khoản chi phí gián tiếp không thể tránh được đối với bất kỳ tổ chức kinh
59
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
doanh nào. Để nâng cao lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp đều cố gắng giảm khoản
chi phí này một cách tối đa.
Tại Công ty cổ phần thương mai Lạng Sơn, khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp được theo dõi trên TK 642. Để phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty tài
khoản này được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2, mỗi TK cấp 2 sẽ được dùng để
hạch toán về một khoản phí nhất định. Mặt khác, Công ty còn mở Sổ chi tiết để theo
dõi từng khoản phí. Điều này sẽ giúp cho việc quản lý được dễ dàng hơn. Vì thông
qua Sổ chi tiết TK 642, Ban giám đốc có thể biết được khoản chi phí nào phát sinh
quá nhiều cần phải hạn chế, từ đó đưa ra các quyết định cần thiết nhằm tiết kiệm tối
đa chi phí gián tiếp này.
Trên đây là những điểm mạnh trong công tác kế toán nói chung và kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty cổ phần thương mai Lạng
Sơn.
2.2. Những tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì việc tổ chức hạch toán kế toán, cũng như
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty còn tồn tại một số nhược
điểm.
Một là, tại Công ty không lập Sổ đăng ký Nhật ký chứng từ. Như đã trình bày
ở phần 1, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ, mà đặc trưng cơ
bản của hình thức này là:
+ Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các Nhật ký chứng từ;
+ Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Nhật ký chứng từ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Như vậy việc Công ty không lập Sổ đăng ký Nhật ký chứng từ, một mặt sẽ
không có cơ sở để quản lý các Nhật ký chứng từ, mặt khác sẽ gây khó khăn cho
việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Vì một trong các yếu tố để khẳng định số liệu kế
toán đã được ghi chép và tính toán chính xác là: Tổng số phát sinh Nợ và tổng số
60
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký Nhật ký chứng từ.
Hai là, các Nhật ký chứng từ tại Công ty không được đánh số hiệu. Đồng thời
sau khi lập xong chứng từ ghi sổ, kế toán không ghi rõ chứng từ ghi sổ này được lập
dựa trên bao nhiêu chứng từ gốc. Như chúng ta đã biết, chứng từ ghi sổ chính là căn
cứ để kế toán tổng hợp ghi Sổ cái các tài khoản. Việc không đánh số hiệu các chứng
từ ghi sổ cũng như không chỉ rõ số lượng chứng từ gốc dùng để lập chứng từ ghi sổ
một mặt sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý, mặt khác gây khó khăn cho việc tìm
kiếm các chứng từ ghi sổ, việc kiểm tra và tính toán lại số liệu khi cần thiết.
Ba là, Tại Công ty việc lập các Nhật ký chứng từ đều được tiến hành vào cuối
tháng. Điều này sẽ làm cho công việc bị dồn đọng lại vào cuối tháng, do đó kế toán
tổng hợp sẽ rất vất vả.
Bốn là, Công ty chỉ xác định kết quả tiêu thụ chung cho tất cả các mặt hàng,
mà không xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng mặt hàng, nên không đánh giá
được khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng một cách chính xác.
Năm là, chi phí quảng cáo là một khoản chi phí thuộc về chi phí bán hàng. Lẽ
ra khoản chi phí này phải được hạch toán vào TK 641, nhưng kế toán tại Công ty lại
hạch toán vào TK 64282.
Sáu là,hiện tại ở Công ty đang áp dụng mẫu Bảng cân đối kế toán mới ra
ngày 20 tháng 3 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ra Quyết định 15/2006/QĐ-
BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần trong đó có phần
hệ thống Báo cáo tài chính. Theo đó đã có 1 số thay đổi trong nội dung các BCTC.
Vì vậy, Công ty cần lập lại hệ thống BCTC cho đúng với quy định của Quyết định
15/2006/QĐ-BTC.
Trên đây là một số các mặt còn tồn tại chủ yếu trong tổ chức hạch toán kế
toán tại Công ty cổ phần thương mai Lạng Sơn.
61
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần thương mại Lạng Sơn.
Như đã trình bày ở trên, hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng tại các tổ
chức kinh doanh nói chung và tại Công ty cổ phần thương mai Lạng Sơn nói riêng.
Để thúc đẩy khả năng tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn việc hoàn
thiện tổ chức hạch toán kế toán cũng như kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty cổ phần thương mai Lạng Sơn.là rất cần thiết. Sau đây em xin mạnh
dạn trình bày một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Các
kiến nghị sẽ được trình bày tương ứng với những tồn tại đã nêu ở phần trên.
Một là, để thuận tiện cho việc so sánh đối chiếu số liệu cuối kỳ Công ty nên
lập Sổ đăng ký Nhật ký chứng từ. Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán
doanh nghiệp, mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
SỔ ĐĂNG KÝ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Năm …
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiềnSố hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
1 2 3 1 2 3
Cộng - Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 5: Mẫu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phương pháp ghi chép như sau: Cuối mỗi trang kế toán phải cộng số luỹ kế để
chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối
62
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
kỳ kế toán (quý, năm) kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký nhật ký
chứng từ, lấy số liệu để đối chiếu với Sổ cái.
Khi đó quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty được thực hiện như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi cuối tháng (quý)
Đối chiếu
Sơ đồ 10: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký Chứng từ”.
63
Chứng từ
Báo cáo quỹ hàng
ngày
Nhật ký
Chứng từ Sổ thẻ kế
toán chi
tiết
Bảng kê,
Bảng phân bổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ đăng
ký nhật
ký chứng
từ
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
Hai là, để làm căn cứ cho việc ghi Sổ cái và ghi Sổ đăng ký Nhật ký chứng từ
thì các Nhật ký chứng từ tại Công ty cần được đánh số hiệu. Việc đánh số hiệu các
Nhật ký chứng từ có thể được thực hiện theo hai cách:
Cách thứ nhất là: Các Nhật ký chứng từ trong một niên độ kế toán sẽ được
đánh số thứ tự liên tục từ 1 cho đến hết (Ví dụ: Số 1, số 2, …). Cách này đơn giản
và phù hợp với những DN mà các nghiệp vụ phát sinh không nhiều.
Cách thứ hai là: Đánh số thứ tự theo quý như sau: xxx-Y-Z, trong đó xxx là số
thứ tự của Nhật ký chứng từ trong 1 quý, Y là số thứ tự của quý, Z là năm (Ví dụ:
Nhật ký chứng từ có số hiệu 100-1-2007 tức là đây là Nhật ký chứng từ số 100
trong quý 1 năm 2007). Cách này tuy phức tạp hơn cách thứ nhất nhưng lại cho
phép kế toán tìm kiếm thông tin khi cần thiết nhanh hơn, và rất phù hợp với các DN
có số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của mình Công ty
có thể lựa chọn một trong hai cách đánh số hiệu Nhật ký chứng từ trên sao cho phù
hợp và thuận tiện nhất cho công tác quản lý tại Công ty.
Ba là, việc lập các Nhật ký chứng từ tại Công ty nên được tiến hành định kỳ
chứ không nên để dồn hết vào cuối tháng mới lập. Với các nghiệp vụ phát sinh
nhiều như các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, … thì cứ 5 –
7 ngày kế toán viên phần hành nên lập Nhật ký chứng từ một lần, sau đó chuyển
cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp vào Sổ cái. Còn với các nghiệp vụ phát
sinh ít như các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, … thì việc lập các Nhật ký chứng từ
có thể được thực hiện vào cuối tháng. Cách lập Nhật ký chứng từ là theo nội dung
kinh tế, nghĩa là căn cứ vào các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế để lập 1
Nhật ký chứng từ. Ví dụ: Nhật ký chứng từ CPQL bằng TGNH, dựa vào Nhật ký
chứng từ này kế toán tổng hợp sẽ vào Sổ Cái TK 642 (Ghi Nợ) và Sổ Cái TK 112
(Ghi Có).
Bốn là, ngoài việc xác định kết quả tiêu thụ chung cho tất cả các mặt hàng,
Công ty nên xác định kết quả riêng cho từng mặt hàng tiêu thụ. Điều này sẽ giúp
cho việc đánh giá khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng được dễ dàng hơn. Để xác
định được kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng thì kế toán cần tiến hành phân bổ chi
64
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
phí QLDN và chi phí bán hàng cho từng mặt hàng tiêu thụ. Tiêu thức dùng để phân
bổ là doanh thu bán hàng thuần. Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
như sau:
Năm là, khoản chi phí quảng cáo cần phải được hạch toán vào chi phí bán
hàng chứ không phải là chi phí quản lý doanh nghiệp. Hiện tại Công ty sử dụng TK
641 để theo dõi chi phí bán hàng. Tài khoản này có một tài khoản cấp 2 là 6417 –
Chi phí bán hàng: Dịch vụ mua ngoài.
Kế toán có thể chi tiết TK 6417 theo mặt hàng tiêu thụ. Nếu chi phí quảng cáo
phát sinh mà liên quan đến nhiều mặt hàng tiêu thụ thì cuối kỳ cần tiến hành phân
bổ theo công thức ở trên. Còn nếu chi phí quảng cáo chỉ liên quan đến 1 mặt hàng
tiêu thụ trong kỳ thì sẽ được đưa luôn vào chi phí bán hàng của mặt hàng đó.
Sáu là,Về kế toán thanh toán với khách hàng: Công ty có quan hệ với nhiều
đối tượng khách hàng, do chính sách thanh toán linh hoạt, Công ty chấp nhận cho
nợ, thanh toán chậm với một số khách hàng chưa có khả năng thanh toán ngay. Do
đó, công ty nên sử dụng TK 139-Dự phòng nợ khó đòi. Việc trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi là điều phù hợp, tránh được tổn thất có thể xảy ra và hạn chế được
những đột biến trong kinh doanh.
65
Chi phí QLDN
phân bổ cho
mặt hàng A
=
Tổng chi phí QLDN phát
sinh trong kỳ hạch toán
Tổng doanh thu thuần
trong kỳ hạch toán
x
Doanh
thu thuần
của mặt
hàng A
Kết quả
tiêu thụ
của mặt
hàng A
=
Doanh
thu
thuần
của mặt
hàng A
-
Giá
vốn
của
mặt
hàng A
-
CPBH
của mặt
hàng A
và CPBH
phân bổ
cho mặt
hàng A
-
Chi phí
QLDN
phân
bổ cho
mặt
hàng A
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn :
6.280.688
KẾT LUẬN
Có thể nói hoạt động tiêu thụ có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức
kinh doanh nói chung và với Công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn đã nói riêng.
Hoạt động này mà diễn ra thuận lợi thì Công ty không chỉ đẩy nhanh được tốc độ
luân chuyển của vốn mà còn tạo ra được một bộ phận giá trị mới - đó là lợi nhuận.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ chiếm phần lớn trong toàn bộ kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 027..pdf