Tài liệu Đề tài Tìm hiểu ISO 9000 và nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam: KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG
THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
ISO 9000 và nghiên cứu đề xuất mô
hình quản lý chất lợng phù hợp với các
doanh nghiệp Việt Nam
B. PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM CHẤT LỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LỢNG SẢN PHẨM.
1. khái niệm về chất lợng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thờng xuyên tiếp cận và nói nhiều các thuật ngữ
"chất lợng", "chất lợng sản phẩm", "chất lợng cao",vv... Mỗi quan niệm đều có những căn
cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhằm thúc đẩy khoa học quản lý chất lợng không
ngừng phát triển và hoàn thiện.
Để hiểu rõ khái niệm chất lợng sản phẩm trớc tiên ta phải làm rõ khái niệm "chất
lợng", có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lợng do các nhà nghiên cứu tiếp cận dới
những góc độ khác nhau.
Theo tổ chức kiểm tra chất lợng Châu Âu(EOQC) thì "Chất lợng là mức phù hợp của
sản phẩm đối với yêu cầu của ngời tiêu dùng"
Theo tiêu chuẩn của Australia(AS1057-1985)thì "Chất lợng là sự phù hợp với mục
đích"
Từ khi tổ chức ti...
12 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu ISO 9000 và nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG
THUÊ MUA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
ISO 9000 và nghiên cứu đề xuất mô
hình quản lý chất lợng phù hợp với các
doanh nghiệp Việt Nam
B. PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM CHẤT LỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LỢNG SẢN PHẨM.
1. khái niệm về chất lợng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thờng xuyên tiếp cận và nói nhiều các thuật ngữ
"chất lợng", "chất lợng sản phẩm", "chất lợng cao",vv... Mỗi quan niệm đều có những căn
cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhằm thúc đẩy khoa học quản lý chất lợng không
ngừng phát triển và hoàn thiện.
Để hiểu rõ khái niệm chất lợng sản phẩm trớc tiên ta phải làm rõ khái niệm "chất
lợng", có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lợng do các nhà nghiên cứu tiếp cận dới
những góc độ khác nhau.
Theo tổ chức kiểm tra chất lợng Châu Âu(EOQC) thì "Chất lợng là mức phù hợp của
sản phẩm đối với yêu cầu của ngời tiêu dùng"
Theo tiêu chuẩn của Australia(AS1057-1985)thì "Chất lợng là sự phù hợp với mục
đích"
Từ khi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đa ra định nghĩa ISO 9000 - 1994 (TCVN
5814 - 1994) thì các cuộc tranh cãi lắng xuống và nhiều nớc chấp nhận định nghĩa
này:"Chất lợng là một tập hợp các tính chất và đặc trng của sản phẩm tạo ra cho nó khả
năng thoả mãn nhu cầu đã đợc nêu ra hoặc còn tiềm ẩn".
Qua các định nghĩa trên ta có thể nêu ra 3 điểm cơ bản về chất lợng sản phẩm hàng
hoá sau đây:
+ Chất lợng sản phẩm là một tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trng thể hiện tính năng kỹ
thuật nói lên tính hữu ích của sản phẩm.
+ Chất lợng sản phẩm phải đợc gắn liền với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị
trờng về các mặt kinh tế, kỹ thuật, xã hội và phong tục.
+ Chất lợng sản phẩm phải đợc sử dụng trong tiêu dùng và cần xem xét sản phẩm
thoả mãn tới mức nào của ngời tiêu dùng.
2. Khái niệm về quản lý chất lợng hàng hoá.
Nếu mục đích cuối cùng của chất lợng là thoả mãn nhu cầu khách hàng, nhu cầu ngời
tiêu dùng thì quản lý chất lợng là tổng thể các biện pháp kinh tế kỹ thuật hành chính tác
động lên toàn bộ quá trình hoạt động của mọi tổ chức để đạt đợc mục đích đó với chi phí
xã hội thấp nhất. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào sự nhìn nhận khác nhau của các chuyên gia, các
nhà nghiên cứu quản lý chất lợng mà có những quan điểm khác nhau. Sau đây là một vài
khái niệm đặc trng:
- Theo tiêu chuẩn quốc gia Liên Xô (GOCT 15467-70)thì:"Quản lý chất lợng là việc
xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất lợng của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lu thông
và tiêu dùng".
- Theo tiêu chuẩn công nghệ Nhật bản(JIT) thì "Quản lý chất lợng là một hệ thống
phơng pháp tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm những hàng hoá có chất lợng, hoặc đa ra
những dịch vụ có chất lợng thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng"
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 thì "Quản lý chất
lợng là một tập hợp các hoạt động chức năng quản lý chung, nhằm xác định chính sách
chất lợng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp nh lập kế
hoạch chất lợng, kiểm soát chất lợng, đảm bảo và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ của
hệ thống chất lợng "
II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LỢNG VÀ LỢI ÍCH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KHI ÁP DỤNG ISO 9000.
1. Giới thiệu một sốmô hình quản lý chất lợng đang đợc phổ biến trên thế giới.
1.1. Mô hình quản lý chất lợng theo các giải thởng chất lợng.
Hiện nay trên thế giới có nhiều loại giải thởng, nh giải thởng chất lợng quốc tế, giải
thởng chất lợng khu vực, thí dụ:giải thởng Deming
giải thởng chất lợng quốc gia Malolm Baldrige (Mỹ), giải thởng chất lợng Châu Âu (EQA).
Các giải thởng này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lợng sản phẩm,
dịch vụ, tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Qua nghiên cứu các giải thởng chất lợng của nhiều nớc, bộ khoa học, công nghệ và
môi trờng nớc ta đã quyết định chọn mô hình giải thởng Malolm Baldrige làm giải thởng
chất lợng Việt Nam.
Bẩy tiêu chuẩn của giải chất lợng Việt Nam: đợc kết cho khối dịch vụ sản xuất kinh
doanh, đợc chia làm hai cấp giải vàng (phạm vi cả nớc)
giải bạc ở (phạm vi mỗi tỉnh, thành phố).
Giải thởng Việt Nam gồm 7 tieu chí:
- Vai thò lãnh đạo
- Thông tin và phân tích dữ liệu.
- Định hớng chiến lợc.
- Phát hiện và quản lý nguồn lực.
- Quản lý chất lợng quá trình.
- Các kết quả về chất lợng và kinh doanh.
- Thoả mãn các yêu cầu khách hàng.
Giải thởng chất lợng Vệt Nam đã góp phần đáng kể vào hong trào năng xuất và chất
lợng của Việt Nam, khích lệ các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng xuất và khả
năng cạnh tranh bằng con đờng chất lợng. Quản lý chất lợng toàn diện(TQM) và quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000.
1.2 Mô hình quản lý chất lợng toàn diện (TQM)
Chất lợng toàn diện nhằm quản lý chất lợng sản phẩm trên quy mô để có thể thoả mãn
nhu cầu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. nó bao gồm nhiều chuẩn mực từ kiểm tra
chất lợng đến cuối cùng quản lý chất lợng tức là các bớc phát triển nói trên đều thoả mãn.
Để có đợc chất lợng toàn diện phải sử dụng nhiều biện pháp.
- Nhóm chất lợng là biện pháp khai thác trí tuệ của từng cá nhân cũng nh tập thể rất
có hiệu quả, động viên mọi ngời tham gia vào công việc.
- Phối hợp chặt chẽ để thoả mãn nhu cầu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nh
chất lợng thông tin, đào tạo, thái độ, tác phong chính sách và mục tiêu, công cụ và nguồn
lực.
- Định kỳ so sánh kết quả việc áp dụng với mục tiêu đề ra
- Quản lý mọi phơng diện nh kỹ thuật, tài chính...
1.3. Hệ thống thực hành sản xuất tốt(GMP).
GMP là một hệ thống đảm bảo chất lợng vệ sinh an toàn đối với cơ sở chế biến thực
phẩm và đợc phẩm. GMP đợc xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và công nghệ có thể áp
dụng đợc hiện hành và phản ánh các quy tắc thực hành tốt nhất,
GMP đợc nhiều nhà sản xuất áp dụngđể cung cấp thực phẩm an toàn, có chất lợng
cao và bao gồm các chơng trình dinh dỡng, nớc uống, vệ sinh, quản lý nhà xởng, đất đai...
1.4. Hệ thống Q.Base.
Q.Base là hệ thống đảm bảo chất lợng theo ISO 9000 đã đợc thừa nhân và đợc áp
dụng trên quy mô toàn cầu. Hệ thống Q.Base có cùng nguyên lý nh ISO 9000 nhng đơn
giản và dễ áp dụng hơn.
Trên thực tế có thể coi Q.Base là bớc chuẩn bị cho việc áp dụng ISO 9000.
1.5. Hệ thống kiểm soát chất lợng.
Mỗi doanh nghiệp muốn sản phẩm dịch vụ của mình có chất lợng tốt cần phải kiểm
soát đợc năm yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Kiểm soát con ngời: tất cả mọi ngời từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên phải
đợc đào tạo để thực hiện nhiệm vụ dợc giao; hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình
đối với chất lợng sản phẩm.
+ Kiểm soát phơng pháp: phơng pháp phù hợp và có ý nghĩa là những phơng pháp
chắc chắn tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu.
+ Kiểm soát trang thiết bị: dùng trong sản xuất và thử nghiệm, trang thiết bị phải phù
hợp với mục đích sử dụng.
+ Kiểm soát nguyên vạt liệu: phải lựa chọn các nhà cung ứng và các nhà thầu có khả
năng.
+ Kiểm soát thông tin: mọi thông tin phải đợc những ngời có thẩm quyền kiểm tra
duyệt và ban hành.
2. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và các lợi ích của doanh nghiệp khi áp dụng ISO 9000.
2.1. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lợng và đảm bảo chất lợng
do tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO ban hành vào năm 1987, và đợc rà soát sửa đổi lần
thứ nhất vào năm 1994, và sửa đổi lần thứ hai vào năm 2000.Phơng hớng tổng quát của
bộ ISO là thiết lập hệ thống quản trị chất lợng quản lý nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch
vụ có chất lợng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
Để phục vụ cho nhu cầu giao lu thơng mại quốc tế, ISO đã thành lập ban kỹ thuật TC
176 để soạn thảo bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lợng
Những tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn này đợc ban hành năm 1987 và đợc soát
xét lần đầu vào năm 1994, đã nhanh chóng trở nên nổi tiếng và đợc áp dụng rộng rãi trên
toàn thế giới.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lợng nh : chính sách
chất lợng, bao gói, phân phối, kiểm soát tài liệu, thiết kế triển khai sản xuất, đào tạo, cung
ứng...
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm 27 tiêu chuẩn, trong đó quan trọng nhất là 3 tiêu chuẩn
ISO 9001, 9002, 9003 đã đợc sử dụng làm cơ sở cho việc
chứng nhận hệ thống chất lợng của bên thứ 3
ISO 9001: quy định hệ thống chất lợng trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt dịch
vụ.
ISO 9002: quy định hệ thống chất lợng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
ISO 9003: quy định hệ thống chất lợng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
Theo quy định của ISO, tất cả các tiêu chuẩn quốc tế cần phải đợc xem xét ít nhất 5
năm một lần để xác định khả năng chấp nhận, sửa đổi hoặc huỷ bỏ.
Ngày 15/12/2000, ISO đã chính thức ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000- phiên bản
năm 2000 (soát xét lại lần 2) gồm 4 tiêu chuẩn chính là:
- ISO 9000: Hệ thống quản lý chất lợng - cơ sở và thuật ngữ.
- ISO 9001: Hệ thống quản lý chất lợng - các yêu cầu chung.
- ISO 9002: Hệ thống quản lý chất lợng – hớng dẫn cải tiến hiệu quả hoạt động.
- ISO 10011: Các hớng dẫn về đánh giá hệ thống quản lý.
Ngay sau khi bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 đợc ban hành, tổng cục đo lờng chất lợng
quyết định chấp nhận bộ tiêu chuẩn này thành TCVN.
2.2. Lợi ích khi thiết lập hệ thống đảm bảo chất lợng đáp ứng ISO 9000.
Để chiến thắng các đối thủ trong cạnh tranh, hiện nay mỗi doanh nghiệp cần đề ra đợc
một mục tiêu chiến lợc , chính sách chiến lợc và cách quản lý đặc trng phù hợp với doanh
nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống chất lợng theo ISO 9000 dã thừa
nhận những lợi ích do nó mang lại là rất lớn. Có thể nêu một số các lợi ích mà các doanh
nghiệp đã đạt đợc :
Thứ nhất: Tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao, đồng đều và ổn định
hơn . Mặt khác giảm đợc đáng kể các chi phí do việc phải làm lại , sửa lại các sản phẩm h
hỏng khuyết tật , và giảm đợc sự khiếu nại của khách hàng.
Thứ hai: Nhờ hệ thống hồ sơ , văn bản đợc tiêu chuẩn hoá, làm cho các quy định , quy
tắc, quyền hạn , trách nhiệm trong khi thực hiện công việc đợc quy định rõ ràng , mạch
lạc . Vì vậy hiệu quả công việc của tất cả các bộ phận cũng nh các thành viên đợc nâng
cao . Mặt khác cũng tránh đợc sự lẫn lộn , tranh chấp , cũng nh sự đổ lỗi lẫn nhau khi có
vấn đề xẩy ra.
Thứ ba: Thực hiện qnản lý theo ISO 9000 đã giúp cho việc nâng cao nhận thức , trình
độ chuyên môn , cũng nh phơng pháp t duy của
lãnh đạo và của mọi ngời trong doanh nghiệp , tạo ra cách thức làm việc
thật khoa học , logic mà nhờ đó có cơ hội tăng lợi nhuận và thu nhập.
Thứ t: Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000 làm cho mối quan hệ giữa các
phòng ban gắn bó chặt chẽ hơn trên cơ sở hợp tác do việc xác định sự liên quan của mỗi
thành viên , của mọi đơn vị phòng ban
đến vấn đề chất lợng.
Thứ năm: Cách thức quản lý khoa học , chuẩn mực đã giúp các nhà
lãnh đạo thoát khỏi những sự vụ hàng ngày , để họ có thể tập trung lo cho những kế hoạch
để phát triển công ty.
Ngoài ra mỗi doanh nghiệp cũng sẽ thu đợc những lợi ích riêng khác
nhờ việc xây dựng hệ thống chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Điều đó phụ thuộc vào
đặc thù riêng của công ty , mục tiêu trớc mắt và lâu dài
của họ nh: Tăng thị phần , giảm chi phí , và điều quan trọng la tạo ra đợc hình ảnh của
công ty cũng nh vị thế cạnh tranh trên thị trờng.
III. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LỢNG , KHẢ NĂNG ÁP DỤNG ISO 9000 TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LỢNG TIÊN TIẾN Ở CÔNG TY GIẦY THỢNG ĐÌNH.
1. Thực trạng quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp Việt Nam.
1.1. Thành tựu.
Xuất phát từ yêu cầu quốc tế hoá , hội nhập nền kinh tế nớc ta với nền kinh tế khu vực
và trên thế giới , với đờng lối u tiên cho xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải
nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ của mình nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua , công tác quản lý chất lợng đã có những tiến bộ tích cực thể
hiện nh:
+ Nhiều doanh đã thay đổi căn bản nhận thức về quản lý chất lợng . Thay cho việc
xem công tác quản lý chất lợng chỉ là công tác kiểm tra , tập trung vào một số cán bộ và
nhân viên phòng KCS , các công ty này đã xác định việc đảm bảo và cải tiến chất lợng là
trách nhiệm của mọi thành viên trong công ty và trách nhiệm cao nhất thuộc về ban lãnh
đạo.
Để nâng cao chất lợng phải làm đúng ngay từ đầu và quản lý chất lợng lấy phòng
ngừa làm chính.
+ Trong những năm gần đây , các hoạt động chất lợng và quản lý chất lợng đã và
đang trở thành phong trào sôi nổi rộng khắp. Chất lợng không chỉ là mối quan tâm của
các công ty mà nó đang trở thành mối quan tâm chung , chơng trình hành động của mỗi
quốc gia và của toàn xã hội.
+ Nhà nớc đã quan tâm đúng mức tới phong trào chất lợng và quản lý chất lợng trong
các doanh nghiệp , khuyến khích hoạt động quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp
thông qua việc lập và trao giải thởng chất lợng cho các tổ chức , các doanh nghiệp xứng
đáng và đạt đợc các tiêu chí của giải thởng chất lợng Việt Nam.
Tổng cục đo lờng chất lợng , phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức nhiều cuộc
thảo luận , hàng trăm lớp tập huấn về các mô hình quản lý chất lợng hiện đại cho các
doanh nghiệp nh: TQM , ISO 9000 , ISO 14000 , Q.Base... Hơn nữa , Nhà nớc cũng
khuyến khích các tổ chức t vấn trong và ngoài nớc mở rộng các hoạt động t vấn áp dụng
các mô hình quản lý chất lợng vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Cách thức QLCL mới đang dần đi vào nhận thức và thực tế sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng đi vào tiềm thức của ngời tiêu dùng thông qua các hoạt động
thông tin, tuyên truyền... trong toàn xã hội
1.2. Các tồn tại.
* Do ảnh hởng của phơng thức sản xuất kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp trớc
đây, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam cho đến nay vẫn còn quản lý sản phẩm theo
phơng pháp kiểm tra chất lợng(KCS).
* Việc một số doanh nghiệp thực hiện trả lơng theo sản phẩm cũng làm ảnh hởng đến
khả năng cải tiến chất lợng. Hơn nữa, trong các doanh nghiệp cha có hoặc hiếm có phong
trào chất lợng. Ngời la động cha hiểu rõ vấn đề liên quan đến quản lý chất lợng cũng nh
vai trò của họ đối với công tác này. Việc tuyên truyền quảng bá những thông tin kiến thức
về chất lợng cha đợc đặt ra. Nhóm cải tiến chất lợng , đáo tạo huấn luyện về chất lợng cho
các thành viên của doanh nghiệp cha tiến hành một cách hệ thống .
* Một điều rất đáng nói là trong các mô hình quản lý chất lợng mới thì vai trò chủ yếu
thuộc về ngời lãnh đạo doanh nghiệp. Nhng thực tế nó cha thu hút đợc sự quan tâm của
giới lãnh đạo bằng các vấn đề có lợi trớc mắt nh việc:có hợp đồng, hay có thị trờng tiêu
thụ ...
2. Tình hình áp dụng ISO 9000 trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đợc biết đến ở Việt Nam từ năm 1989, cho đến nay nó đã đợc
phổ biến khá rộng ở Việt Nam.
Năm 1994, tổng cục tiêu chuẩn đo chất lợng thành lập trung tâm đào tạo chuyên về
giới thiệu các hiêủ biết về ISO 9000, về phơng pháp áp dụng tiêu chuẩn này vào các
doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 300 doanh nghiệp đợc cấp
giấy chứng nhận ISO 9000 so với mục tiêu là 400 doanh nghiệp vào năm 2000
Trong số các doanh nghiệp đã đợc chứng nhận ISO 9000 theo bảng trên, bao gồm
nhiều thành phần kinh tế khác nhau nh: Doanh nghiệp quốc doanh, Xí nghiệp liên doanh,
Công ty t nhân, nhng sự phân bố này trong các khu vực không đồng đều phần lớn tập
trung ở phía Nam. Hơn nữa trong 3 tiêu chuẩn của ISO 9000về hệ thống đảm bảo chấ
lợng, chủ yếu các doanh nghiệp đăng ký áp dụng và đơc chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9002,
số ít áp dụng ISO 9001 và hầu nh không có áp dụng ISO 9003.
* Các bớc thực hiện để xây dựng hệ thống chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000 nh
sau:
Bớc 1: Cam kết của lãnh đạo.
Đây là bớc quan trọng có tính quyết định sự thành công việc xây dựng hệ thống. Vai
trò của lãnh đạo là phải xác định đợc chính sách chất lợng của công ty, đồng thời phân bố
nguồn lực cần thiếtđể thực hiện đợc chơng trình và phối hợp các hoạt động của hệ thống
QLCL.
Bớc 2: Xây dựng nhóm lãnh đạo chơng trình chất lợng và nhóm cải tiến chất lợng.
Thành lập ban lãnh đạo chơng trình chất lợng thờng từ 3 đến 7 ngời, chịu trách nhiệm
toàn bộ việc lập kế hoạch giám sát thực hiện kế hoạch này, đa ra những chỉ dẫn và phân
bố các nguồn lực cần thiết.
Bớc 3: Nhận thức về ISO 9000 ở doanh nghiệp.
Các chơng trình nhận thức về ISO 9000 phải truyền đạt tới mọi thành viên trong
doanh nghiệp.
Bớc 4: Đào tạo.
Đào tạo là một hoạt động cần thiết và đòi hỏi phải tiến hành liên tục và thờng xuyên.
Chơng trình đào tạo phải đợc xây dựng cho từng loại đối tợng khác nhau, lãnh đạo các
cấp, cấp trung gian giám sát viên và công nhân. Đào tạo phải bao quát các khái niệm cơ
bản của hệ thống chất lợng ISO 9000.
Bớc 5: Đánh giá thực trạng công ty.
Danh nghiệp phải lập một lu đồ các hoạt động thông tin từ khi khách hàng đặt đơn
mua hàng đến khi sản phẩm đến tay họ. Từ sơ đồ chính này, xây dựng các sơ đồ cho
phòng ban phân xởng. Qua đó doanh nghiệp thiết lập hồ sơ, tài liệu hiện có, xem xét tài
liệu vẫn sử dụng đợc bổ sung vào bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Loại bỏ các tài liệu lạc hậu.
Bớc 6: Kế hoạch thực hiện.
Sau khi xác định rõ những quy trình và hớng dẫn công việc cần phải xây dựng thì
doanh nghiệp tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể để hoàn thành công việc
Bớc 7: Xây dựng hệ thống văn bản theo ISO 9000.
Tầng 1: sổ tay chất lợng: quy định chính sách chất lợng, mục tiêu của tổ chức và mô
tả khái quát hệ thống chất lợng.
Tầng 2: Các quy định của hệ thống mô tả hoạt động của từng phòng ban, phân xởng,
việc kiểm soát chất lợng thực hiện nh thế nào.
Tầng 3: Các tài liệu chất lợng( hớng dẫn công việc biểu mẫu, biểu cáo).
Bớc 8: áp dụng hệ thống chất lợng mới.
Ở các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hệ thống chất lợng thờng áp dụng ngay trong
toàn bộ doanh nghệp. Doanh nghiệp thực hiện theo từng giai đoạn thì có thể đánh giá hiệu
quả của hệ thống theo từng khu vực lựa chọn. Tốt nhất là nên đánh giá khu vực có nhiều
cơ hội.
Bớc 9: Đánh giá chất lợng nội bộ.
Khi hệ thống đợc thiết lập thì phải thừơng xuyên kiêm tra đánh giá chất lợng nội bộ.
Đào tạo một số nhân viên để thự hiện đánh giá nội bộ.
Sau khi đánh giá chất lợng lần đầu. Doanh nghiệp tổ chức hội nghị nhằm đánh giá hệ
thống chất lợng đang áp dụng có phù hợp hay không. Hội nghị phải chỉ ra các hành động
khắc phục phòng ngừa (nếu có) và đảm bảo hiệu quả của các hành động này.
Bớc 10: Chứng nhận và đăng ký.
Dựa trên danh sách các tổ chức chứng nhận hiện có trong nớc và ngoài nớc. Xem xét
tổ chức này có đợc phép cung cấp dịch vụ chứng nhận trong khu vực mà doanh nghiệp
kinh doanh hay không và giá cả đê lựa chọn một vài tổ chức thích hợp.
Sau khi lựa chọn tổ chức chứng nhận, công việc đầu tiên tỏ chức chứng nhận sẽ đánh
giá hệ thống văn bản tài liệu của doanh nghiệp. Nếu phù hợp sẽ tiến hành đánh giá việc
áp dụng hệ thống tài liệu này tại doanh nghiệp có phù hợp hay không.
3. Hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến ở công ty giầy
Thợng Đình.
* Quá trình hình thành.
Công ty giầy Thợng Đình là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập từ năm 1957.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất giầy vải, giầy thể thao, dép quai hậu để phục vụ
xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc.
* Mô hình quản lý chất lợng trớc khi áp dụng ISO 9000.
Năm 1993, để phấn đấu vơn lên và tồn tại vững chắc. Công ty đã áp dụng biện pháp
"tự quản lý chất lợng" đến từng ngời lao động, gắn với
quy chế khen thởng chất lợng hàng tháng, đồng thời vận động tập thể phát động phong
trào phát huy sáng kiến, xây dựng đề tài khoa học có hiệu quả , để có đợc nhiều sản phẩm
mới, bền đẹp, phuc vụ cho ngời tiêu dùng. Mỗi năm công ty đã chi phí cho việc "tự quản
lý chất lợng" là
500 đến 600 triệu đồng và tuy đã đạt đợc một số thành tích nhất định, nhng vẫn còn bôc
lộ một số nhợc điểm nh:
- Chất lợng cha ổn định.
- Việc quản lý cha thành một hệ thống.
- Khách hàng còn cha hài lòng.
* Hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9000.
Sau khi công ty áp dụng ISO 9000 thì thấy rất có hiệu quả và rất phù hợp với tình hình
thực tiễn ở công ty, nên bắt đầu từ năm 1996 công ty đã thờng xuyên ổ chức nghiên cứu,
học tập và áp dụng ISO 9000. Hệ thống này đợc hình thành ở công giầy Thợng Đình trớc
hết bởi sự quyết tâm cam kết của lãnh đạo công ty về chính sách chất lợng, mục tiêu chất
lợng và đợc cụ thể hoá bằng các văn bản, thủ tục, hớng dẫn, biểu mẫu và hồ sơ chất lợng.
Sau gần 9 tháng áp dụng hệ thống chất lợng theo ISO 9002, trong một đánh giá thử , công
ty giầy Thợng Đình đã nhận thấy đây là một hệ thống quản lý rất chặt chẽ, có tính khoa
học và có tính thực tiễn cao. Từ việc tổ chức, quản lý, điều hành, đến việc tổ chức lại bộ
máy, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể, đến việc quan hệ với khách hàng, quan hệ
với nhà cung cấp đều đợc thực thi một cách bài bản, khoa học theo ISO 9002, và mục tiêu
cuối cùng là có sản phẩm ổn định, đạt chất lợng cao, đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Sau
thời gian áp dụng có hiệu quả, 1/3/1999, công ty giầy Thợng Đình là một doanh nghiệp
sản xuất giầy đầu tiên của Việt Nam đợc hai tổ chức PSB và Quacert cấp chứng chỉ công
nhận hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Để có đợc hệ thống quản lý chất lợng đạt ISO 9002, thì vai trò của lãnh đạo mang tính
quyết định của sự thành công. Lãnh đạo quyết tâm , kiên trì và hiểu biết sâu sắc về các
yêu cầu của hệ thống, đôn đốc kiểm tra tất cả các bộ phận trong công ty. Công ty đã tổ
chức giáo dục và đào tạo về ISO 9000 cho từng nhân viên thấu hiểu hệ thống chất lợng,
mục tiêu chất lợng và bản mô tả công việc của từng cá nhân.Công ty tổ chức gần 100 lớp
học cho 1600 công nhân bằng cách mời chuyên gia ESCAP và Tổng cục tiêu chuẩn đo
lờng chất lợng về giảng dậy.
Công ty đã duy trì thờng xuyên việc kiểm tra, thực hiện đánh giá chất lợng nội bộ và xem
xét của lãnh đạo theo đúng luật đã đề ra. Công ty còn tranh thủ sự đánh giá khách quan
của các chuyên gia của ESCAP, QUACERT, VPC.đóng góp ý kiến xây dựng, trên cơ sở
đó đề ra biện pháp khắc phục phòng ngừa có hiệu quả....
Sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo ISO 9002, mọi hoạt động của công ty
Giầy Thợng Đình đều tiến triển, khoa học đã mang lại năng suất và hiệu quả công việc
cao, tỷ lệ năm sau cao hơn năm trớc từ 15% đến 20%. Kim ngạch suất khẩu từ 2,5 triệu
đô la năm 1997 lên trên 7 triệu đô la năm 1999.Lợi nhuận hàng năm tăng từ 15% đến
20%. Gía trị sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2000 đạt 94,7% kế hoạch, so với cùng
kỳ năm 1999 vợt 32,1%.Công ty sản xuất đợc trên 2 triệu 700 đôi giầy các loại, đạt
100,7% kế hoạch. Đời sống cán bộ, công nhân thực sự ổn định và gắn bó với nhà máy.
Công ty còn mở rộng sản xuất và thị trờng xuất khẩu thêm sang Mêhicô,Chi lê và một số
thị trờng khác.
C. KẾT LUẬN.
Xây dựng mô hình quản lý chất lợng phù hợp, phát huy tiềm năng thế mạnh của
doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhu cầu , đòi hỏi tất yếu với
các doanh nghiệp Việt Nam.
Vì vậy mô hình áp dụng chất lợng của hệ thống chất lợng ISO 9000 sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để cho các doanh nghiệp Việt Nam tháo gỡ đợc những khó khăn trong việc giả
quyết những vấn đề chất lợng , đổi mới một cách căn bản hoạt động quản lý chất lợng
trong doanh nghiệp , đảm bảo và nâng cao chất lợng hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp
lên một cách có hiệu quả , đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Tuy nhiên việc xây dựng hệ thống ISO 9000 là rất khó khăn. Trong doanh nghiệp sẽ
diễn ra cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới , giữa tác phong làm ăn tuỳ tiện với tác
phong công nghệ , giữa thói quen né tránh trách nhiệm với thói quen dám chịu trách
nhiệm , chủ động hỗ trợ trong công việc. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có phong
trào với sự tham gia của mọi thành viên về viêc giải quyết vấn đề chất lợng. Ngoài ra các
doanh nghiệp Việt Nam nhận nhiều thông tin từ ISO 9000 cũng nh các phơng pháp quản
lý khác. Cách xử lý thông tin của doanh nghiệp tốt nhất là khả năng trình độ và dự định
của doanh nghiệp vào xây dựng và áp dụng những gì thích hợp nhất cho mình.
Do trình độ bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu xót về nội dung
và hình thức. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô và những ai quan tâm đến vấn đề
này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Quang Anh đã giúp em hoàn thành bài
tiểu luận này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận-ISO 9000 và nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam.pdf