Đề tài Tìm hiểu đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp giảm thiểu

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp giảm thiểu: MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường CH4 Mêtan ĐHKK Điều hòa không khí GTVT Giao thông vận tải GWP Tiềm năng làm nóng toàn cầu  IPCC Ủy ban liên chính phủ vể biến đổi khí hậu KNK Khí nhà kính MAC Hệ thống điều hòa không khí ô tô MDI Thuốc hen dạng hít định liều NH3 Ammoniac ODP Tiềm năng làm suy giảm tầng ô zôn TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTTM Trung tâm thương mại UNFCCC Công ước khung của Liên hợp quốc tế về Biến đổi khí hậu VTCC Vận tải công cộng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng xe buýt thành phố Hồ Chí Minh từ 2002 - 2007 13 Bảng 2.2: Dự báo phân bổ sản lượng theo loại buýt năm 2015 - 2025 14 Bảng 2.3 Kết quả dự báo số lượng xe taxi 16 Bảng 3.1: Các doanh nghiệp sản xuất tủ lạnh ở Việt Nam 30 Bảng 3.2: Các hệ số GWP và ODP của các môi chất lạnh nhóm CFC. 34 Bảng 3.3: Thành phần và chỉ số GWP của các môi chất lạnh pha trộn. 37 Bảng 3.4: Lượng môi ...

doc104 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp giảm thiểu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường CH4 Mêtan ĐHKK Điều hòa không khí GTVT Giao thông vận tải GWP Tiềm năng làm nóng toàn cầu  IPCC Ủy ban liên chính phủ vể biến đổi khí hậu KNK Khí nhà kính MAC Hệ thống điều hòa không khí ô tô MDI Thuốc hen dạng hít định liều NH3 Ammoniac ODP Tiềm năng làm suy giảm tầng ô zôn TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTTM Trung tâm thương mại UNFCCC Công ước khung của Liên hợp quốc tế về Biến đổi khí hậu VTCC Vận tải công cộng DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng xe buýt thành phố Hồ Chí Minh từ 2002 - 2007 13 Bảng 2.2: Dự báo phân bổ sản lượng theo loại buýt năm 2015 - 2025 14 Bảng 2.3 Kết quả dự báo số lượng xe taxi 16 Bảng 3.1: Các doanh nghiệp sản xuất tủ lạnh ở Việt Nam 30 Bảng 3.2: Các hệ số GWP và ODP của các môi chất lạnh nhóm CFC. 34 Bảng 3.3: Thành phần và chỉ số GWP của các môi chất lạnh pha trộn. 37 Bảng 3.4: Lượng môi chất lạnh CFC-12 nạp cho ô tô[2] 41 Bảng 3.5: Lượng môi chất lạnh HFC-134a nạp cho ô tô 41 Bảng 4.1: Tải lượng khí nhà kính (E1) của xe buýt từ 2008 – 2011 48 Bảng 4.2: Tải lượng khí nhà kính (E2)của xe buýt từ 2008 – 2011 50 Bảng 4.3: Tải lượng khí nhà kính (E1) của xe Taxi từ 2007 - 2011 53 Bảng 4.4: Tải lượng khí nhà kính (E2) của xe Taxi từ 2007 - 2011 55 Bảng 4.5: Tải lượng khí nhà kính phát thải từ TTTM – siêu thị năm 2011 57 Bảng 4.6: Số lượng các loại xe buýt từ 2015 - 2025 60 Bảng 4.7: Kết quả dự báo tải lượng khí nhà kính(E2)của xe buýt từ 2015 - 2025 61 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ phương pháp tính toán phát thải chung của IPCC 3 Hình 1.2: Sơ đồ các bước thực hiện đánh giá phát thải KNK từ giao thông 5 Hình 1.3: Sơ đồ thực hiện đánh giá phát thải KNK từ hệ thống lạnh. 6 Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng số lượng xe buýt năm 2002 – 2007 13 Hình 2.2: Biểu đổ quy hoạch lượng xe buýt năm 2015 - 2025 15 Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng số lượng xe Taxi từ 2007 -2010 16 Hình 2.4: Biểu đồ so sánh số lượng trung tâm thương mại – siêu thị ở các quận huyện thành phố Hồ Chí Minh 17 Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện diện tích TTTM – siêu thị các quận huyện ở TP.HCM 18 Hình 3.1: Lộ trình sử dụng môi chất lạnh trên thế giời 29 Hình 3.2: Sơ đồ phân loại môi chất lạnh theo nguồn gốc và tính chất 32 Hình 4.1: Biểu đồ Tải lượng KNK do rò rỉ của xe buýt ở TP.HCM từ 2008 - 2011 49 Hình 4.2: Biểu đồ Tải lượng toàn bộ KNK của xe buýt ở TP.HCM từ 2008 - 2011 51 Hình 4.3: Biểu đồ so sánh tải lượng KNK của xe buýt ở TP.HCM từ 2008 – 2011 bằng hai phương pháp tính E1 và E2 52 Hình 4.4: Biểu đồ tải lượng khí nhà kính (E1) của Taxi ở TP.HCM từ 2007 – 2011 Hình 4.5: Biểu đồ tải lượng khí nhà kính (E2)của Taxi ở TP.HCM từ 2007 - 2011 56 Hình 4.6: Biểu đồ so sánh thải lượng KNK của xe Taxi ở TP.HCM từ 2008 – 2011 bằng hai phương pháp tính. 56 Hình 4.7: Biểu đồ so sánh tải lượng khí nhà kính của xe buýt và taxi năm 2008 - 2011 57 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh tải lượng phát thải khí nhà kính ở các quận/huyện ở TP.HCM 59 Hình 4.9: Biểu đồ quy hoạch số lượng xe buýt từ 2015 – 2025 60 Hình 4.10: Biểu đồ dự báo tải lượng khí nhà kính (E2)của xe buýt từ 2015 – 2025 62 Hình 5.1: Biểu đồ giảm tải lượng quy hoạch thay thế R-134a bằng R-290 70 Hình 5.2: Sơ đồ cập nhật số liệu thống kê phát thải khí nhà kính 71 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Với tình hình phát thải các khí nhà kính do các hoạt động của các nước trên thế giới trong nhiều năm qua đã gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính trên toàn cầu và lớn hơn nữa là làm cho khí hậu trài đất thay đổi, nước biển dâng, thiên tai ngày càng nhiều hơn. Trong số đó Việt Nam là một trong 5 quốc gia bị tác động nhiều nhất của hiện tượng nước biển dâng cao, là hậu quả tăng nhiệt độ làm bề mặt trái đất nóng lên do phát thải khí nhà kính. Theo cảnh báo của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) đến năm 2100, nếu mực nước biển dâng cao 1m sẽ ảnh hưởng đến 5% đất đai của VN, 10% dân số, tác động đến 7% sản xuất nông nghiệp, giảm 10% GDP. (Nguồn: Dagupta.et.al.2007), riêng sản xuất kinh tế biển sẽ suy giảm 1/3 (nguồn UNDP). Nhận thấy được hậu quả đó đã có nhiều nghiên cứu nhằm giảm lượng phát sinh khí nhà kính tại các quốc gia cũng như ở Việt Nam nhưng trong đó một hợp chất dung môi lạnh HFC, HCFC hiện được sử dụng rộng rãi hiện nay với khối lượng không lớn nhưng có tác động rất lơn gây ra hiệu ứng nhà kính. Nắm bắt được tình hình đó đề tài “Đánh giá hiên trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng Môi Chất Lạnh tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp giảm thiểu” cần phải thực hiện trong giai đoạn hiện nay, giải quyết được phần nhỏ trong chương trình nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam. Tình hình nghiên cứu Dựa trên các thông tin dữ liệu về các đề tài nghiên cứu về KNK cũng như các dự án về biến đổi khí hậu từ các tồ chức nghiên cứu, trường đại học ở Việt Nam cho thấy vấn đề nghiên cứu về ảnh hưởng của khí nhà kính ở Việt Nam hiện là đề tài khá mới mẻ. Vì vậy đề tài “nghiên cứu đánh giá về phát thải khí nhà kính“ hiện đang là vấn đề mới lạ không những ở thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở Việt Nam. Đặc biệt là trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh càng ít được quan tâm chú ý hiện nay ở nước ta. Mục tiêu đề tài Đưa ra cái nhìn tổng quan về hiện trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng phương pháp tính toán thải lượng khí nhà kính trong hoạt động sử dụng môi chất lạnh tại thành phố Hồ Chí Minh trên một số đối tượng điển hình. Tính toán lượng phát thải khí nhà kính quy đổi CO2 tương đương. Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính dựa trên kết quả tính toán. Đưa ra các giải pháp giảm thiểu, thay thế cho hệ thống lạnh của đối tượng nghiên cứu. Làm tiền đề cho các hoạt động nghiên cứu tiếp theo. Phạm vi đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng phát thải KNK trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh tại thành phố Hồ Chí Minh với đối tượng điển hình: Giao thông công cộng (xe buýt và taxi) đang hoạt động. Hệ thống lạnh tại các trung tâm thương mại – siêu thị đang hoạt động. Nội dung nghiên cứu Thu thập dữ liệu, báo cáo thống kê các đề tài nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, các phương pháp đã đạt được hiệu quả.(Ủy Ban Liên Chính phủ về biến đổi Khí hậu (IPCC). Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến hiện trạng sản xuất và sử dụng môi chất lạnh tại thành phố Hồ Chí Minh Thu thập số liệu phụ vụ thống kê phát thải khí nhà kính ở đối tượng nghiên cứu. Xử lý các thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính do hoạt động sử dụng môi chất lạnh phát thải. Đưa ra phương pháp tính toán phù hợp với hiện trạng sử dụng và phát thải ở thành phố Hồ Chí Minh trên đối tượng nghiên cứu cụ thể dựa trên hệ số phát thải mặc định, quy đổi thành tải lượng CO2 tương đương phù hợp với yêu cầu trong nghị định Kyoto. Đưa ra nhận định tổng quan về lượng phát thải khí HFC, HCFC tại thành phố Hồ Chí Minh Từ những kết quả thống kê khảo sát: đưa ra các biện pháp khắc phục các nhược điểm trong quản lý, đề xuất các giải pháp kỹ thuật thay thế môi chất lạnh, hạn chế sinh ra khí nhà kính Phương pháp luận của đề tài Được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu về phương pháp tính phát thải khí nhà kính của ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) năm 2006 được thế giới công nhận và sử dụng làm phương pháp tính toán phát thải trong hoạt động kiểm kê khí nhà kính cho đến nay. Các khí nhà kính trên có tiềm năng làm nóng toàn cầu GWPs được đưa ra bởi tổ chức IPCC năm 2006 cho tất cả các ngành, bao gồm cả các chất gây suy giảm tầng ô zôn, tác nhân lạnh trong hệ thống điều hòa. Với công thức tính phát thải cơ bản: Q = AD × EF Trong đó: AD = Đầu vào sử dụng của đối tương nghiên cứu. EF = Hệ số phát thải của đối tượng, bao gồm hệ số quy đổi. Tùy thuộc vào hiện trang của từng đối tượng mà thành phần trong công thức bao gồm các trị số khác nhau. EF Quốc Tế Hiện trạng EF Việt Nam IPCC EF mặc định Bậc 2 Bậc 1 Bậc 3 Hình 1.1: Sơ đồ phương pháp tính toán phát thải chung của IPCC Trong đó: Bậc 1 là phương pháp cơ bản cho tất cả cho các dữ liệu có sẵn ở các quốc gia, đối tượng, bậc 2 là phương pháp trung cấp, bậc 3 là phương pháp phức tạp yêu cầu nhiều dữ liệu và mô hình tính toán phát thải nên bậc 2 và 3 được gọi là phương pháp cao cấp, có độ tin cậy và chính xác hơn . Dữ liệu mặc định ở bậc 1 phương pháp được sử dụng chung cho các đối tượng có dữ liệu ở quốc gia hoặc số liệu thống kê quốc tế và hệ số phát thải mặc định đã được nghiên cứu, bổ sung. Do đó nên có tính khả thi cho tất cả các nước. Giao thông công công Nghiên cứu phương pháp luận Từ các tài liệu nghiên cứu, thống kê của các dự án, tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực môi trường, kỹ thuật điện lạnh công nghiệp, ô tô, ĐHKK... là tiền đề nghiên cứu cho đề tài, là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu trong lĩnh vực giảm phát thải KNK, cũng như của đề tài. Dựa trên đặc điểm về hiện trạng phát triển giao thông đô thị của thành phố Hồ Chí Minh và hiện trạng sử dụng môi chất lạnh trong hệ thống làm lạnh ô tô thu thập từ các tổ chức, cá nhân hoạt đông chuyên môn trong lĩnh vực làm điện lạnh ô tô tại thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm đưa ra phương pháp đánh giá hiện trạng sử dụng và đành giá hiện trạng phát thải KNK trong lĩnh vực nghiên cứu tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát – thu thập thông tin Nghiên cứu phương pháp luận IPCC Hiện trạng sử dụng loại môi chất lạnh Xây dựng công thức tính toán Đánh giá hiện trạng phát thải trong hệ thống giao thông cộng cộng Dự báo phát thải trong ngành giao thông công cộng Đề xuất biện pháp giảm thiểu Quy hoạch giao thông Nghiên cứu giải giải pháp giảm thiểu Hình 1.2: Sơ đồ các bước thực hiện đánh giá phát thải KNK từ giao thông Số liệu cần khảo sát – thu thập thông tin Số lượng từng loại xe buýt đang hoạt động(23, 26, 27, 39 chổ ngồi) của các hãng sản xuất. Số lượng xe taxi đang hoạt động 7 và 4 chổ ngồi Lượng môi chất lạnh cần nạp cho từng loại xe. Thời gian bảo trì, bổ sung và thay thế môi chất lạnh của xe. Hệ số rò rỉ của các hệ thống lạnh trên xe. Khả năng thu hồi lượng môi chất lạnh khi hệ thống lạnh bị loại bỏ Trung tâm thương mại – siêu thị Nghiên cứu phương pháp luận Trên cơ sở của các nghiên cứu của các công ty hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt hệ thống lạnh tâm tại các trung tâm thương mại – siêu thị và các nghiên cứu của các tổ chức trên thế giới về khả năng phát thải KNK từ hoạt động sử dụng môi chất lạnh trong hệ thống lạnh trung tâm như hệ số rò rỉ, khối lượng, loại môi chất lạnh sử dụng và chế độ bảo dưỡng của hệ thống. Kết hợp với số đã được thu thập, xử lý và hệ số tiềm năng làm nóng toàn cầu là các nhân tố để tính toán lượng KNK do hệ thống phát thải ra môi trường. Khảo sát – thu thập thông tin hệ thống lạnh trung tâm thương mại – siêu thị Hiện trạng sử dụng của hệ thống lạnh trung tâm Đánh giá hiện trạng phát thải KNK trong hệ thống làm lạnh Dự báo lượng phát thải KNK trên hệ thống TTTM – siêu thị Đề xuất biện pháp giảm thiểu cho trung tâm thương mai – siêu thị Nghiên cứu phương pháp luận IPCC Thiết lập công thức tính toán Chiến lược kinh doanh và mở rộng của ban quản lý trung tâm thương mại – siêu thị Đề xuất biện pháp giảm phát thải Nghiên cứu các giải pháp giảm phát thải Hình 1.3: Sơ đồ thực hiện đánh giá phát thải KNK từ hệ thống lạnh. Số liệu cần khảo sát – thu thập thông tin Diện tích sàn sử dụng của các trung tâm thương mai – siêu thị. Công suất lạnh trên đơn vị diện tích sử dụng. Hệ số rò rỉ của hệ thống lạnh. Lượng môi chất lạnh cần dùng trung bình/đơn vị công suất. Loại môi chất lạnh sử dụng. Hệ số GWP của môi chất lạnh. Ý nghĩa của đề tài Hỗ trợ cho dự án nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải khí nhà kính tại thành phố Hồ Chí Minh. Hổ trợ công tác quản lý về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Là cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại mang tính bền vững và thân thiện với môi trường. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét Địa hình Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình. Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9). Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m. Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m. Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. Khí hậu Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958 Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại. Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ Biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5 trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa không, 74,5%. Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình quân/năm 79,5% Điều kiện kinh tế – xã hội Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc Năm 2010 thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD /năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 đạt 418.053 tỷ đồng (tính theo gía thực tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc độ tăng trưởng đạt 11.8% Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến xây dựng đến du lịch, tài chính… Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2% Tính đến giữa năm 2006 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USDvà 19,5 nghìn tỉ VNĐ. Thành phố cũng đứng đầu Việt Nam tổng lượng vốn dầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI, tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD. Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa dạng. Chợ bến thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa của thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade Centre, Diamond Plaza... Mức tiêu thụ của thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Xã hội Dân số Thành phố Hồ Chí Minh theo các kết quả điều tra dân số như sau: Ngày 1/10/1979 (Điều tra toàn quốc): 3.419.977 người. Ngày 1/4/1989 (Điều tra toàn quốc): 3.988.124 người. Ngày 1/4/1999 (Điều tra toàn quốc): 5.037.155 người. Ngày 1/10/2004 (Điều tra của thành phố): 6.117.251 người. Ngày 1/4/2009 (Điều tra toàn quốc): 7.162.864 người. Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân số 7.162.864 người , gồm 1.824.822 hộ dân trong đó: 1.509.930 hộ tại thành thị và 314.892 hộ tại nông thôn, bình quân 3,93 người/hộ. Phân theo giới tính: Nam có 3.435.734 người chiếm 47,97%, nữ có 3.727.130 người chiếm 52,03%. Những năm gần đây dân số thành phố tăng nhanh; trong 10 năm từ 1999-2009 dân số thành phố tăng thêm 2.125.709 người, bính quân tăng hơn 212.000 người/năm, tốc độ tăng 3,54%/năm, chiếm 22,32% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. Với 572.132 người, tương đương với dân số một số tỉnh như: Quảng Trị, Ninh Thuận, quận Bình Tân có dân số lớn nhất trong số các quận cả nước. Tương tự, huyện Bình Chánh với 420.109 dân là huyện có dân số lớn nhất trong số các huyện cả nước. Trong khi đó huyện Cần Giờ với 68.846 người, có dân số thấp nhất trong số các quận, huyện của thành phố. Không chỉ là thành phố đông dân nhất Việt Nam, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh còn hơn phần lớn các thủ đô ở Châu Âu ngoại trừ Moscow và London. Theo số liệu thống kê năm 2009, 83,32% dân cư sống trong khu vực thành thị. Thành phố Hồ Chí Minh có gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh khác. Cơ cấu dân tộc, người kinh 6.699.124 người chiếm 93,52% dân số thành phố, tiếp theo tới người hoa với 414.045 người chiếm 5,78%, còn lại là các dân tộc Chăm 7.819 người Khmer.268 người ... Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều, nmôi chất lạnhy cả các quận nội ô. Trong khi các quận 3,4,4 hay 10,11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km² thì các quận 2. 9, 12 chỉ khoảng 2.000 tới 6.000 người/km². Ở các huyện ngoại thành, mật độ dân số rất thấp, như Cần Giờ chỉ có 96 người/km. Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 1,9%. Theo ước tính năm 2005, trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2010 có số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu. Hệ thống giao thông công cộng Xe buýt Mạng lưới giao thông thông đường bộ ở thành phố Hồ Chí Minh với tổng chiều dài các loại đừơng kể cả hẻm là 5100 Km, phân bố không đồng đều, chất lượng đường thấp. Tỉ lệ đất dành cho giao thông chỉ đạt 13,42% chỉ bằng 50-70% so với tiêu chuẩn là 20 – 25% . Số lượng đường có bề rộng nhỏ hơn 7m chiếm tới 64,4% và chiếm 46% tổng diện tích đường toàn thành phố điều này gây khó khăn trong việc tổ chức giao thông trong đó có tổ chức vận tải hành khách công cộng. Có khoảng 30% đường bị xuống cấp nặng nề và chưa sửa chữa được. Phần lớn các đường đều hẹp, chỉ có khoảng 19% diện tích đường có chiều rộng trên 12 m có thể tổ chức vận chuyển bằng xe buýt thuận lợi; 35% diện tích đường có chiều rộng 7 đến 12m có thể cho các loại xe buýt nhỏ lưu thông còn lại 46% diện tích đường còn lại chỉ có thể dùng cho các phương tiện xe 2-3 bánh lưu thông. Hiện có 120 tuyến xe buýt trong đó có 89 tuyến xe buýt mẫu (trợ giá), mạng lưới tuyến xe buýt hoạt động trên 370 con đường chiếm 14% tổng số đường, có chiều dài dài 1470 Km và 58,1% tổng chiều dài đường và 66,54% diện tích đường trên toàn thành phố. Trong 5 năm, 2002 – 2007 chương trình xe buýt mẫu đã tăng số hành khách đi xe buýt lên 6 lần, từ 57 triệu lượt hành khách năm 2002 lên 380 triệu/năm. Nhưng với sự gia tăng dân số thành phố ứng với số lượt hành khách bình quân thì tỉ trọng hành khách đi xe buýt ở thành phố chỉ tăng từ 2 đến khoảng 5%. Bảng 2.1: Số lượng xe buýt thành phố Hồ Chí Minh từ 2002 - 2007 Đội xe buýt theo cở 2002 2003 2004 2005 2006 2007 12 -16 chổ 1.513 1.296 1.236 1.050 1.007 824 17 – 25 chổ 199 138 204 242 252 257 26 – 39 chổ 68 305 644 835 825 846 >39 chổ 320 306 756 1.121 1.206 1.279 2 tầng 0 0 0 0 2 2 Tông số 2.100 2.045 2.840 3.250 3.292 3.208 Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng số lượng xe buýt năm 2002 – 2007 Nguồn: sở GTVT TP.HCM, 2011 Quy hoạch Giai đoạn 2011-2013 bắt đầu tư thay mới khoảng 1300 xe buýt, trong đó mở thêm 10 tuyến xe buýt mới với 164 xe. Giai đoạn 2020 một hệ thống vận chuyển hành khách công cộng bao gồm vận chuyển hàng khối (Metro, tàu điện và đường sắt nội ô), vận chuyển xe buýt và các loại xe công cộng cỡ nhỏ khác. Hệ thống này nhằm đáp ứng cho 60% nhu cầu đi lại của thành phố (vào khoảng 5 tỉ lượt người/năm. Ngoài 6 tuyến tàu điện ngầm nội ô, 3 tuyến đường sắt nhẹ ngoại ô, dự án còn đưa ra con số khoảng 20.000 xe buýt các loại. Vấn đề cần nghiên cứu, trong khuôn khổ đề tài liên quan đến xe buýt là xây dựng mạng lưới tuyến xe buýt phù hợp và có khả năng nối kết có hiệu quả với các tuyến tàu điện ngầm và đường sắt nhẹ. Năm 2003, thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu chương trình phục hồi và phát triển vận tải hành khách công cộng bằng dự án đầu tư 1318 xe, tiếp sau đó là các dự án đầu tư khác và quá trình xã hội hóa trong vận tải hành khách công cộng với sự tham gia của lực lượng vận tải tư nhân. Vì vậy, năm 2014 là điểm mốc bắt đầu tiến hành thay thế đoàn phương tiện 1318 xe và sau đó đến các số phương tiện của các dự án tiếp theo. Căn cứ trên sự phân cấp tuyến và quy hoạch mạng lưới, nhóm nghiên cứu đề xuất kế hoạch đầu tư phương tiện cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, số lượng buýt sẽ tăng lên thành 3554 xe vào năm 2015 và 6087 xe, 7985 xe tương ứng vào năm 2020 và 2025. Sở GTVT TP.HCM năm 2011 Bảng 2.2: Dự báo phân bổ sản lượng theo loại buýt năm 2015 - 2025 Sở GTVT TP.HCM năm 2011 Năm 2015 2020 2025 Xe buýt (80 chổ) 62% 65% 68% Xe buýt (45 - 60 chổ) 28% 26% 24% Xe buýt nhỏ (17 - 30 chổ) 10% 9% 8% (Ghi chú: bao gồm chổ ngồi và chổ đứng) Hình 2.2: Biểu đổ quy hoạch lượng xe buýt năm 2015 - 2025 Nguồn: Sở GTVT TP.HCM, 2011 Kế hoạch quy hoạch thay thế phương tiện vận chuyển của các tuyến xe buýt trên địa bàn thành phố được thể hiện cụ thể ở PHỤ LỤC B Taxi Năm 2010 toàn địa bàn có 35 doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi như Vinasun, Mai Linh, Savico, Saigon Air, Hoàng Long, Future, Happy, Vạn Xuân…có tổng số lượng xe taxi khoảng 10.710 chiếc, vượt mức dự kiến của giai đoạn 2010 – 2015 là 12,7%, trong khi giai đoạn này thành phố chỉ chủ trương phát triển khoảng 9.500 xe taxi. Còn mục tiêu phát triển xe taxi của thành phố đến năm 2020 là 12.700 chiếc. Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng số lượng xe Taxi từ 2007 -2010 Nguồn: Sở GTVT TP.HCM, 2010 Chính vậy, Sở GTVT đã đề nghị thành phố tạm ngừng cho phát triển thêm số xe taxi trên địa bàn TPHCM; trong khi chờ đợi chủ trương mới, số xe taxi đầu tư mới (nếu có) chỉ nhằm thay thế taxi cũ đã hết niên hạn đã sử dụng 12 năm Bảng 2.3 Kết quả dự báo số lượng xe taxi  Năm 2015 2020 2025 Nghiên cứu đi lại bằng VTCC (triệu chuyến/ngày) 5.62 9 13.87 Thị phần taxi trong VTCC 7% 4% 3% Đi lại bằng taxi (triệu chuyến/ngày) 0.39 0.36 0.32 Số xe taxi (xe) 13.103 12.000 10.634 Nguồn: Sở GTVT TP.HCM, 2011 Trung tâm thương mại – siêu thị Tính đến 2008 TP.HCM có 15 khu TTTM ra đời, tập trung chủ yếu tại các quận trung tâm. Một số khu TTTM trên địa bàn Q.1 như Diamond Plaza, tổng diện tích 12 nghìn m2, Tax Plaza hơn 14 nghìn m2, Parkson 17 nghìn m2; ở Q.5 có An Đông Plaza diện tích sàn 18 nghìn m2, Thuận Kiều Plaza hơn 21 nghìn m2, Parkson Hùng Vương 24 nghìn m2… Tạp chí quy hoạch đô thị năm 2008 Một số các TTTM mới đang triển khai trên khắp các quận, huyện như khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng xây TTTM Saigon Paragon với tổng diện tích sàn 8 nghìn m2; Royal Centre trên đường Nguyễn Văn Cừ (Q.5) quy mô 10 nghìn m2 sàn, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2008. Một số dự án TTTM khác là Saigon Palace trên đường Lê Đại Hành (Q.11) diện tích sàn 25 nghìn m2; The Everich trên đường 3/2 (Q.11) diện tích sàn 24 nghìn m2; rồi còn khu TTTM cấp vùng như The Canary (xây tại Bình Dương) với diện tích sàn 82 nghìn m2; Platinum Plaza (huyện Bình Chánh) quy mô 140 nghìn m2, Saigon Financial Centre trên đường Lê Hồng Phong (Q.10) hơn 186 nghìn m2, trong tương lai khu đô thị mới Thủ Thiêm có TTTM Metropolis với quy mô tới 600 nghìn m2…  Với hệ thống trung tâm thương mại - siêu thị hoạt động khắp các quận, huyện trên địa bàn thành phố với trên 71 trung tâm thương mại - siêu thị hoạt động liên tục, là nơi buôn bán kinh doanh các mặt hàng gia dụng, nhất là mặt hàng thực phẩm tiêu dùng, là nơi luôn sử dụng hệ thống làm lạnh có công suất và số lượng lớn. Danh sách trung tâm thương mai – siêu thị. Chi tiết được nêu ở bảng 12 phụ lục C Hình 2.4: Biểu đồ so sánh số lượng trung tâm thương mại – siêu thị ở các quận huyện thành phố Hồ Chí Minh Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM năm 2010 Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện diện tích TTTM – siêu thị các quận huyện ở TP.HCM Nguồn: Sở công thương TP.HCM CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC Tổng quan về khí nhà kính Khái niệm Khí nhà kính là những khí tự nhiên và nhâ tạo có khả năng giữ lại các bực xạ nhiệt từ năng lượng mặt trời và tỏa bầu khí quyển trở nên thấp hơn ngay cả khi là ban đêm không có ánh nắng mặt trời. Tác động của hiệu ứng nhà kính đến môi trường Tác động tích cực Năng lượng của Mặt trời có thể thay đổi, tuy rất ít, nhưng cũng có khả năng ảnh hưởng đến khí hậu trên Trái đất. Nhờ có tầng khí quyển chứa sẵn những khí gây ra hiệu ứng nhà kính bẫy một phần năng lượng Mặt trời, mà nhiệt độ trên Trái đất mới trở nên vừa phải để sinh vật sinh sôi nảy nở và sinh sống thoải mái. Ở nhiệt độ 2550K, Trái Đất ở trạng thái đóng băng. Tuy nhiên các phép đo thực tế chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình của khí quyển và bề mặt Trái Đất trong cả năm ở tất cả các khu vực là 2990K( tương ứng với 160C), lớn hơn 1550K. Sự khác biệt này là do sự tồn tại của Hiệu ứng nhà kính mà ta chưa tính đến. Nếu giả sử không có hiệu ứng nhà kính thiên nhiên thì nhiệt độ trung bình trên Trái đất, hiện nay khoảng 160C, đã giảm xuống chỉ còn khoảng -180C. Hiệu ứng nhà kính hạn chế sự thay đổi nhiệt độ bề mặt giữa ban ngày và ban đêm, giữa các mùa trong năm, cũng như các vùng khí hậu khác nhau trên Trái Đất. Những tác động đó của Hiệu ứng nhà kính đã làm cho môi trường bề mặt trái đất là nơi lý tưởng cho sự tồn tại và phát triển của sinh vật, con người trong hàng triệu năm qua. Tác động tiêu cực Phần lớn các nhà khoa học ủng hộ giả thuyết cho rằng việc tăng nồng độ các khí nhà kính do loài người gây ra, hiệu ứng nhà kính nhân loại, sẽ làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu (sự nóng lên của khí hậu toàn cầu) và như vậy sẽ làm thay đổi khí hậu trong các thập kỷ và thập niên kế đến. Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức khỏe của các loài thủy sản có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi có thể làm đầy các lòng chảo nối với sông ngòi trên thế giới. Các tài nguyên bờ biển: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt. Sức khỏe: Số người chết vì nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm. Nhiệt độ tăng lên làm tăng các quá trình chuyển hóa sinh học cũng như hóa học trong cơ thể sống, gây nên sự mất cân bằng. Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn. Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh và giảm nhu cầu làm nóng. Sẽ có ít sự hư hại do vận chuyển trong mùa đông hơn, nhưng vận chuyển đường thủy có thể bị ảnh hưởng bởi số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông. Xa hơn nữa nếu nhiệt độ của quả đất đủ cao thì có thể làm tan nhanh băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực và do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng thủy. Các khí gây hiệu ứng nhà kính Khí nhà kính được tạo thành từ các nguyên tử cacbon, hydro, oxy. Các khí thực sự gây nên hiệu ứng nhà kính là: hơi nước, cacbon dioxit. Mêtan, oxit nitơ và các khí nhân tạo(CFCs, HFCs, PFCs, SF6). Hơi nước chiếm một lượng chủ yếu và rất quan trọng trong khí nhà kính, hơi nước trong khí quyển là chất giữ nhiệt và làm cho trái đất nóng lên. Tuy nhiên hơi nước là yếu tố tự nhiên thay đổi theo nhiệt độ từng khu vực mà ta không kiểm soát được hằng trăm năm nay với sự thay đỗi không lớn. Cacbon dioxit(CO2) Một trong những khí gây hiệu ứng nhà kính với số lượng lớn phát sinh từ quá trình sử dụng năng lượng hóa thạch và hô hấp của sinh vật. Mê tan(CH4) được sinh ra trong quá trình khai thác, vận chuyển than, khí đốt thiên nhiên, dầu mỏ và sinh ra tronng quá trình phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí. Tuy với lượng không nhiều như CO2 nhưng khả năng gây hiệu ứng nhà kính gấp 21 so với CO2. Nitơ oxit được phát sinh trong quá trình sản xuất nông nghiệp và các hoạt động sử dụng nhiên liệu công nghiệp và giao thông. Khả năng giữ nhiệt gây hiệu ứng nhà kính gấp 298 lần so với CO2. AR4c: Cambridge, UK: Cambridge University Press, 2008 Khí nhân tạo(CFCs, HFCs, PFCs, SF6) được con người chế tạo ra với niều mục đích như chất làm lạnh, chất tẩy rửa, chất bán dẫn trong các ngành công nghiệp lạnh, chế tạo vi mạch và vật liệu…. Tùy vào bản chất của từng loại mà khả năng bẻ gảy liên kết phân tử Ozôn trên tầng bình lưu gây thủng tầng Ozôn và khả năng giữ nhiệt gây hiệu ứng nhà kính cũng khác nhau. Tuy là khí nhân tạo với lượng phát thải nhỏ hơn nhiều so với các chất gây hiệu ứng nhà kính khác nhưng mức độ gây hiệu ứng nhà kính lại rất lớn gấp hằng ngàn lần so với cacbon dioxit. Công ước, nghị định pháp lý liên quan Công ước khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC): ra đời, Tháng 5/1992 có hiệu lực từ 21/3/1994. – Đây là luật quốc tế chính, điều chỉnh các vấn đề Biến đổi Khí Hậu. Có hiệu lực từ những năm 1990, UNFCCC đưa ra quá trình thương thảo về nhiều mặt của việc giảm thiểu và thích ứng đối với vấn đề biến đổi khí hậu, đòi hỏi sự hợp tác mang tính quốc tế. Các nước “Thành Viên” kí cam kết đối với các thỏa thuận này – và hầu hết các nước trên thế giới (192 nước) đều là thành viên của UNFCCC. Việt Nam ký Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) ngày 11/6/1992 và phê chuẩn UNFCCC ngày 16/11/1994 Nghị định thư Kyoto : được kí kết vào ngày 11 tháng 12 năm 1997 tại Kyoto, được các bên của UNFCCC thông qua và chính thức có hiệu lực vào ngày 16 tháng 2 năm 2005. Đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính ràng buộc pháp lý đối với các nước phát triển công nghiệp giảm phát thải 6 loại khí nhà kính 5% vào nằm 2012. mức độ cắt giảm theo đó đến năm 2010 phải đạt được thì chỉ tiêu này là khoảng 29%. Hơn thế nữa là đặt ra một mục tiêu cụ thể cho mỗi loại khí, các mục tiêu tổng thể đối với tất cả 6 loại khí (CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6)sẽ được qui đổi "tương đương với CO2" để chỉ còn một đơn vị chung. Kể từ tháng 11/2007 đã có khoảng 175 nước kí kết tham gia chương trình này. Trong đó có khoảng 36 nước phát triển Trong đó: Cắt giảm 8% phát thải của các nước Thụy sĩ, phần lớn các quốc gia Trung và Ðông Âu, và EU (sẽ đạt mục tiêu của nó bằng cách phân bổ các mức độ cắt giảm khác nhau trong số các nước thành viên); EU đã cam kết giảm các kênh khí thải xuống 20% trong năm 2020 so với mức của năm 1990. (www.cpv.org.vn/cpv/ Modules/News/NewsDetail.as..) Giảm 7% phát thải của Mỹ Giảm 6% phát thải của Canada, Hungary, Nhật và Ba lan. Các nước đang phát triển không phải cam kết giảm phát thải nhưng phải báo cáo định kỳ lượng phát thải của nước mình Việt Nam đã tham gia ký kết Nghị định thư Kyoto vào ngày 25/9/2002. Việt Nam đã phê chuẩn UNFCCC (1992-1994) và Nghị định thư Kyoto - KP(1998-2002): Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg ngày 17/10/2005 về việc tổ chức thực hiện nghi định thư kyoto thuộc UNFCCC; Quyết định số 15/2006/QĐ-BTNMTngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)về Ban hành danh mục các thiết bị làm lạnh sử dung môi chất lạnh cấm nhập khẩu. Quyết định số 47/2007/QĐ-TTg ngày 06/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ V/v Phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. Các môi chất lạnh chuyển tiếp (được sử dụng tạm thời, phải loại trừ vào năm 2030 với các nước đang phát triển và Việt Nam thời hạn này là năm 2040 – theo phụ lục C Nghị định thư Montreal): Các HCFC (R22, R123, R141b, R225, R225ca,…) và các HBFC (có Br, không có Cl) như R22B1,…,R134a (MCL HFC không làm suy giảm tầng ôzôn nhưng có GWP cao) Các nghiên cứu, thống kê khí nhà kính trên thế giới 2006, IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories (Hướng dẫn về kiểm kê khí nhà kính quốc gia:[16] Tập 1 hướng dẫn Phương pháp thực hiện và báo cáo Bao gồm: phương pháp tiếp cận thu thập dữ liệu, độ không chắc chắn trong phương pháp, phương pháp xác định các vấn đề, hạng mục chính.nhất quán về thời gian, đảm bảo tính chính xác về số liệu thu thập, tiền chất và khí phát sinh, hướng dẫn lập bảng báo cáo. Tập 2: Nhóm sử dụng năng lượng Hướng dẫn phát thải khí nhà kính trong các hoạt động: lò đốt nhiên liệu cố định, nguồn thải di động, đốt than, giao thông. Tập 3: Hoạt động công nghiệp và sử dụng sản phẩm Hướng dẫn tính phát thải khí nhà kính trong các hoạt động: khai khoáng, hóa chất, luyện kim, Điện tử, Sản xuất môi chất lạnh(hướng dẫn tính toán phát thải môi chất lạnh từ hoạt động sản xuất dựa trên phần mềm tính toán phát thải đã được mặc định hệ số phát thải theo dây chuyền sản xuất và đưa ra bảng hệ số tiềm năng làm nóng toàn cầu của các chất khí nhà kính cũng như môi chất lạnh trên thế giới) và hoạt động sử dụng sản phẩm Tập 4: Nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyển mục đích sử dụng. Hướng dẫn tính phát thải khí nhà kính trong các đối tượng: lâm nghiệpcanh tác, đồng cỏ, đất ngập nước khu dân cư, đất cho hoạt động khác, chăn nuôi Tập 5: Nhóm thải bỏ Hướng dẫn tính phát thải khí nhà kính trong các hoạt động:xử lý và chôn lấp chất thải rắn, phân hủy sinh học chất hữu cơ, đốt chất thải rắn, nước thải Cục Thông Tin  Năng Lượng ( Energy Information Administration) Theo báo cáo tháng  11/2006 của , các phương tiện cơ giới tại Mỹ thải ra 50,800 tấn gas R134a vào bầu khí quyển tương đương với 66,000,000 tấn “khí nhà kính”, cao hơn 7% so với năm 2004 và tăng 273% so với năm 1995. Khối EU kiểm kê khí nhà kính 1990 – 2007 và báo cáo kiểm kê hàng năm cho ban thư ký UNFCCC)Annual European Community greenhouse môi chất lạnh inventory 1990–2007 and inventory report 2009 Submission to the UNFCCC Secretariat[15] Các lĩnh vực/ngành thực hiện kiểm kê khí nhà kính: Năng lượng: 3907 Tg CO2 tương đương Công nghiệp: 410 Tg CO2 tương đương Dung môi và sử dụng sản phẩm: 12 Tg CO2 tương đương. Trong đó HFCs : 70 Tg CO2 tương đương Nông nghiệp: 472 Tg CO2 tương đương Các mục đích sử dụng đất khác và lâm nghiệp: 410 triệu tấn CO2 tương đương Thải bỏ: 139 triệu tấn CO2 tương đương Báo cáo đánh giá kiểm kê khí nhà kính của Mỹ năm 2009(Report of the individual review of the greenhouse môi chất lạnh inventory of the United States of America submitted in 2009)[14] Các lĩnh vực/ngành thực hiện kiểm kê khí nhà kính Năng lượng: 6170343,23 Gg CO2 Công nghiệp: 353779,52 Gg CO2 Dung môi và sử dụng sản phẩm: 4387,15 Gg CO2 Nông nghiệp: 413064,72Gg CO2 Sử dụng đất, đất chuyển đổi mục đích sử dụng và lâm nghiệp: 10151 Tg CO2 Thải bỏ: 185587,07 Gg CO2 National greenhouse factors june-2009 của Australia[21] hướng dẫn chi tiết các công thức tính toán phát thải khí nhà kính ở 5 lĩnh vực Năng lượng, sử dụng nhiên liệu Công nghiệp và sử dụng khí tổng hợp Đưa ra bảng hệ số rò rỉ khí HFCs trong các thiết bị sử dụng. Chất thải Nông nghiệp sử dụng đất và lâm nghiệp Báo cáo kiểm kê khí nhà kính của Nam Phi năm 2009 (Greenhouse Gas Inventory South Africa 1990 – 2000 năm 2009[22] Các lĩnh vực/ngành thực hiện kiểm kê khí nhà kính: Năng lượng: 435.461,62 Gg CO2 tương đương Công nghiệp và sử dụng sản phẩm: 61.469,09 Gg CO2 tương đương Nông nghiêp, lâm nghiệp và hoạt động sử dụng đất khác: 20.493,51 Gg CO2 tương đương Thải bỏ: 9.392,80 Gg CO2 tương đương National Greenhouse Gas Inventory Report of Japan 2010[20] Các lĩnh vực/ngành thực hiện kiểm kê khí nhà kính: Năng lượng: 1.160,5 triệu tấn CO2 Công nghiệp: 75,3 triệu tấn CO2 Dung môi và sử dụng sản phẩm: 0,2 triệu tấn CO2. Trong đó HFCs là 15,265 ngàn tấn CO2 tương đương. Nông nghiệp: 25,8 triệu tấn CO2 Đất dùng, đất chuyển đổi và lâm nghiệp: 78.8 triệu tấn CO2 Thải bỏ: 20,1 triệu tấn CO2 Indonesia: The First National Communication on Climate Change Convention[19] Các lĩnh vực/ngành thực hiện kiểm kê khí nhà kính: Năng lượng, vận tải, phát thải:170.016,31 Gg CO2, 2.395,73 Gg CH4, 8.421,50 Gg CO2, 5,72 Gg N2O, 818,30 Gg NOx Công nghiệp: 19.120 Gg CH4, 0.51 Gg N2O, 0,01 Gg NOx Nông nghiệp: 3.243,84 Gt CH4, 330,73 Gg CO, 52,86 Gg N2O, 18,77 Gg NOx Lâm nghiệp và các loại đất chuyển đổi mục đích khác: 559.471 CO2, Gg CH4, 367 Gg CH4, 3.214 Gg CO2, 2,52 N2O, 91,26 NOx Thải bỏ: 402 Gg CO2 Các nghiên cứu, thống kê khí nhà kính ở TP.HCM Hoạt động thực hiện UNFCCC và Nghị định thư Kyoto tại Việt Nam 2000 Các lĩnh vực/ngành thực hiện kiểm kê khí nhà kính: Năng lượng: 52,8 Tg CO2 Công nghiệp: 10 Tg CO2 Nông nghiệp: 65,1 Tg CO2 Đất dùng và lâm nghiệp: 15,1 Tg CO2 Thải bỏ: 7,9 Tg CO2 Tổng lượng khí nhà kính phát thải: trên 150,9 Tg CO2 tương đương Dự báo lượng phát thải khí nhà kính của 3 lĩnh vực chính: năng lượng, nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyển đổi. Chương trình quốc gia thu hồi tái chế CFCs ở Việt Nam năm 1995 -1997 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường chủ trì.[1] Thu hồi hàng năm 18,88 tần ODO/năm, 90 % CFC-12 được tái chế. Chương trình giảm phát thải CFC trong hệ thống điều hòa không khí trung tâm tại các phân xưởng ngành dệt may Việt Nam năm 1999 do quỹ môi trường toàn cầu Pháp thực hiện[3] Với kết quả: Xác định được hiện trạng sử dụng hệ thống điều hòa. Ước tính lượng môi chất lạnh sử dụng cũ một máy và cả năm Đề xuất biện pháp thay thế, giảm thiểu. Chương trình quốc gia thu hồi và tài chế CFC-12, R-502 trong hệ thống điều hòa ô tô MAC năm 1997 do văn phòng công ước quốc tế phối hợp với bộ ngoại giao làm cơ quan điều phồi.[2] Dự án nhằm loại trừ 5,8 tấn ODP trong lĩnh vực MAC Tuổi thọ dự tình của MAC là 15 năm Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp giảm phát thải các khí gây hiệu ứng nhà kính (CO2,CH4) của một số nguồn tại TP.HCM – Trịnh Đình Huy Luận Văn Thạc Sĩ – 2005[10] Nghiên cứu tính toán lượng CO2 phát thải từ các nguồn: dân cư, dịch vụ, công nghiệp và giao thông với lượng khí CO2 là 18.782.838 tấn và lượng CH4 phát thải từ bãi chôn lắp quy đổi ra CO2 bao gồm 114.553.278.100 tấn CO2 do quá trình phân hủy nhanh và 2.223.780 tấn CO2 do quá trình phân hủy chậm Biến đổi khí hậu – thực trạng, thách thức, giải pháp[7] Kết quả so sánh nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm (oC) các thập kỷ 1991 - 2000 và 1931 – 1940 của Hà Nội, Đà Nẵng, HCM. Đưa ra các biện pháp giảm nhẹ cho một số ngành/lĩnh vực Tổng quan về môi chất lạnh Khái niệm Môi chất lạnh (còn gọi là Gas lạnh, tác nhân lạnh) là chất môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động ngược chiều để hấp thu nhiệt của môi trường cần làm lạnh có nhiệt độ thấp hơn và tải nhiệt ra môi trường có nhiệt độ cao hơn. Nguyễn Đức Lợi – Phạm Văn Tuỳ.(2007)Máy và Thiết Bị Lạnh, NXB Giáo Dục, Ngoài ra còn dùng trong một số lĩnh vực khác. Bên cạnh các công dụng về mặt kỹ thuật phục vụ cho đời sống với các ưu điểm của nó cũng có những mặt hạn chế như phá hủy tầng Ozôn, gây hiệu ứng nhà kính và góp phần làm biến đỗi khí hậu. Hình 3.1: Lộ trình sử dụng môi chất lạnh trên thế giời[18] Nguồn phát thải Son khí Dung để sản xuất nước hoa, dầu thơm, keo xịt tốc. CFC-11, CFC-12 là chất thường được sử dụng trong lĩnh vực này. Ngoài ra còn có HCFC-22 để thay thế cho CFC-12 khi bị cấm. Những công ty trong lĩnh vực son khí ở Việt Nam: Mỹ phẩm Sài Gòn, Daso, sản xuất và dịch vụ hóa mỹ phẩm, Nam Đô, Đông Á, mỹ phẫm Thorakao. Năm 2005 dự án loại trừ CFC trong lĩnh vực son khí cho các công ty hóa mỹ phẫm đã được thực hiện do quỹ đa phương tài trợ. Dược phẩm dạng sương mù CFC được sử dụng điều chế MDI một dược phẩm để chữa bệnh hen. Nguồn nhập khẩu MDI: Pháp, Úc , Thụy Sỹ, Anh , Mỹ. Hiện nay khoảng 80% sản phẫm MDI có chứa CFC và 20% MDI sử dụng HFC-134a. Sản xuất xốp, tấm cách nhiệt CFC-11được sử dụng với 75 tấn ODP NĂM 1999 (theo chương trình quốc gia -1995). Ngoài ra nguyên liệu PU polyol được pha trôn với CFC -11 nhập khẩu tử Đài Loan Lĩnh vực làm lạnh Điều hòa khí trung tâm Được sử dụng cho các công ty sản xuất lớn và hệ thống cao ốc, siêu thị với các chất lạnh sử dụng bao gồm: CFC-12(nay không còn sử dụng), HCFC-22, HFC-134a, HCFC-123. Tuổi thọ của điều hòa không khí trung tâm ở các toàn nhà cao tầng là 25 năm. Sản xuất tủ lạnh nội địa Ở Việt Nam có 6 doanh nghiệp sản xuất tủ lạnh: Daewoo-Hanel, Nam Ha ELectronic(zanucci), Sanyo, Toshiba, LG Meca Electronic và REE và một lượng lớn doanh nghiệp nhỏ nhập khẩu tủ lạnh từ Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc. Bảng 3.1: Các doanh nghiệp sản xuất tủ lạnh ở Việt Nam[1] Doanh nghiệp Công suất Daewoo-Hanel 170.000 Nam Ha ELectronic(zanucci) 20.000 Sanyo 100.000 Toshiba 100.000 LG Meca Electronic 80.000 REE 20.000 TỔNG SỐ 490.000 (Công suất tủ lạnh trên năm dựa trên giấy phép đăng ký của các doanh nghiêp) Các môi chất lạnh được sử dụng: HFC-134a được lựa chọn thay thế cho CFC-12 và HCFC-141b thay thế cho CFC-11. Sản xuất điều hòa không khí auto MAC Hệ thống MAC (Theo điều tra của BTNMT) ở Việt Nam không sản xuất, các phụ kiện chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan. Các loại ôtô lắp ráp tại Việt Nam trang bị hệ thông MAC sử dụng HFC-134a Đối với những xe nhỏ (dưới 9 chổ nguồi) tổng khối lượng nạp của MAC là 0.8 -1.2 kg, đối với những xe lớn hơn khối lượng nạp trên 5kg môi chất lạnh. Kho lạnh công nghiệp Kho lạnh và hệ thống làm lạnh lớn thường được sử dung trong công nghiệp chế biến thủy sản và hều hết được tập trung ở miền Nam Việt Nam Thiết bị làm lạnh chủ yếu là kho lạnh, máy làm lạnh, tủ cấp đông được lắp ráp ở Việt Nam và nhập khẩu từ: Nhật Bản, Itlia, Đan Mạch, Mỹ, Canada, EU, Châu Úc và một số nước Châu Á Môi chất lạnh được sử dụng: ammonia, R-502, HCFC-22. Trong đó R-502 là môi chất lạnh được sử dụng nhiều nhất. Công tác bảo trì, sữa chữa hệ thống làm lạnh trong lĩnh vực chủ yếu là Searefico chiếm khoảng 100%. (theo kết quả điều tra giữa Bộ Thủy Sản và Hội Lạnh và Điều Hòa Không Khí Việt Nam) Phòng cháy – chữa cháy Halon 1301 (bromotrifluoromethane, CBrF3) và Halon 2402 (C2Br2F41,2-Dibromotetrafluoroethane) Là 2 chất được sử dụng nhiều trong lĩnh vực này và được hạn chế sử dụng năm 1995 và cấm nhập khẩu toàn bộ năm 2003. Halon được dung chủ yếu trong hệ thống chữa cháy tàu biện, dàn nồi khai thác dầu ngoài khơi. Hơn 80 và thiết bị chữa cháy sử dụng Halon ở Việt Nam là của Vietsovpetro Phân loại Hình 3.2: Sơ đồ phân loại môi chất lạnh theo nguồn gốc và tính chất[18] Môi chất lạnh tự nhiên(môi chất hấp thụ) Được sử dụng thay thế cho các Freon R12, R502 đã bị cấm. Ưu điểm: Được coi là môi chất lạnh vô cơ hiện đại không gây tác động đến tần ozôn và hiệu ứng nhà kính. Đặc điểm của NH3 là rất thích hợp đối với hệ thống lớn và rất lớn, do năng suất lạnh riêng thể tích lớn. Các hệ thống lạnh máy đá cây, máy đá vảy, kho cấp đông, tủ cấp đông các loại và hệ thống làm lạnh glycol trong nhà máy bia đều rất thích hợp khi sử dụng NH3. Các môi chất lạnh được sử dụng như: Ammoniac, CO2, nước, Propane, Butane… Rẻ tiền, dễ kiếm, dễ vận chuyển và bảo quản. Không ăn mòn kim loại đen, phi kim. Nhược điểm: Dễ cháy nổ trong không khí. Dẫn điện nên không sử dụng được cho máy nén kín và nữa kín. Độc hại với cơ thể con người NH3 là làm hỏng thực phẩm và ăn mòn kim loại màu nên không Ăn mòn kim loại như Đồng Amoniac (NH3) Ký hiệu: R-717 Là chất khí không màu có mùi hắc, lỏng sôi ở nhiệt độ -33,350C. Tính chất vật lý: Áp suất ngưng tụ trong điều kiện mùa hè Việt Nam tương đối cao. Áp suất tuyệt đối 16,5 bar Năng suất lạnh riêng thể tích lớn nên máy nén và thiết bị gọn nhẹ. Hệ số dẫn nhiệt và trao đỗi nhiệt lớn. Dễ hòa tan trong nước. Dẫn điện nên không sử dụng được cho máy nén kín. Tính chất hóa học Bền vững ở nhiệt độ và áp suất công tác. Phân hủy ở nhiệt độ 2600C Không ăn mòn kim loại đen chế tạo máy (trừ đồng - ống dẩn môi chất) Tính cháy nổ: gây cháy nổ trong không khí. ở nồng độ 13,5 – 16% cháy ở nhiệt độ 6510C. Vì vậy các gian máy ammoniac không dùng ngọn lửa trần và phải thông thoáng thường xuyên. Hỗp hợp với thủy ngân gây cháy nổ rất nguy hiểm. Tính chất sinh lý: Độc hại đối với cơ thể người, gây kích thích niêm mạc mắt, dạ dày, gây co thắt cơ quan hô hấp, làm bỏng da. Có mùi hắc khó ngưởi nên dễ phòng tránh. Làm giảm chất lượng thực phẩm bảo quản. Môi chất lạnh nhân tạo(Freon) CFCs(Cloflocacbon) Năm 1930 Hãng Dupont đã sản xuất được Môi chất lạnh Freon thúc đẩy sự phát triển của ngành lạnh và điều hòa không khí nhưng sự phát thải vào khí quyển các môi chất lạnh CFC cũng là nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính và phá hủy tầng Ozôn. Trong cấu trúc có chứa thành phần Clo có khả năng tồn lưu lâu, phá hủy các phân tử Ozôn trên tầng bình lưu và gây hiệu ứng nhà kính. Các dung môi lạnh trong nhóm CFCs: CCl3F (R11), CCl2F2 (R12), CClF3(R13), C2Cl2F4 (R114), R-115(C2ClF5)và một số các hỗn hợp đồng sôi như R500, R502 chiếm tỷ lệ rất lớn trong các hệ thống lạnh dân dụng và công nghiệp sử dụng ở nước ta cho mục đích làm lạnh và điều hòa không khí. Bảng 3.2: Các hệ số GWP và ODP của các môi chất lạnh nhóm CFC. Tên môi chất lạnh Công thức hóa học Thời gian tồn tại GWP ODP R-11 CCL3F 45 3.800 1 R-12 CCl2F2 100 8.100 2.132 R-13 CClF3 640 10.800 2.842 R-113 CCl2FCClF2 85 4.800 1.263 R-114 CClF2CClF2 300 8040 2.116 R-115 CClF2CF3 1.700 5.310 1.39 Nguồn: Curt Hull (After IPCC) -2009 Tính chất Chất khí không mầu, có mùi thơm rất nhẹ, nặng hơn không khí 4 lần ở 300C Không dẫn điện, dẫn nhiệt kém. Không phản ứng hóa học với kim loại. Có khả năng làm trương phòng các chất hữu cơ như cao su, vật liệu dẽo. Phân hủy ở nhiệt độ 540 – 5650C. khi gặp tia lửa điện bị phân hủy thành Clo và phosgene (COCl2) rất độc. Năng suất lạnh bằng 1/8 – 1/10 của ammoniac. Có khả năng thẩm thấu qua kim lại như Môi chất lạnh, nên rất dễ rò rỉ Bền vững trong môi trường. Không gây cháy, nổ nên được xem là dung môi an toàn. Cấm sản xuất và lưu hành ở các nước công nghiệp 1/1/1996 và ở các nước đang phát triển từ 1/1/2006. Sử dụng trong hệ thống máy lạnh. HCFCs (Hydrochlorofluorocarbons) Được phát minh sau khi nhận ra khả năng phá hủy tầng ô zôn của CFC với mục tiêu phát minh ra những môi chất lạnh thân thiện với môi trường vì có thêm phân tử hydro làm cho thời gian phân hủy của chất này giảm hơn so với nhóm CFC và giảm tỷ lệ Clo gây phá hủy tầng ô zôn. dù vậy nó vẫn mang phân tử Clo có khả năng phá hủy tầng ô zôn và tiềm năng gây hiệu ứng nhà kính cũng khá cao. Nhóm môi chất lạnh HCFCs đã được phát minh và là chất được sử dụng rộng rãi và được xem như là môi chất quá độ trong khi chưa phát minh các môi chất lạnh không gây tác động đến môi trường. ở các nước phát triển nhóm môi chất lạnh HCFCs đã ngưng sản xuất và sử dụng nó từ năm 2006 và thay vào đó là nhóm môi chất lạnh HFCs không gây hại đến tầng ô zôn. HFCs Môi chất không gây phá hủy tầng ô zôn nhưng gây hiệu ứng nhà kính. Các chất này được coi là môi chất lạnh tương lai nhưng do có khả năng gây hiệu ứng nhà kính nên môi chất này sẽ được thay thế bằng các môi chất tự nhiên trong tương lai. đại diện của nhóm HFC là HFC-134a và một số môi chất lạnh hỗn hợp như: R-410A, R-407C… Hiện trạng sử dụng môi chất lạnh trên thế giới HFC-134a Môi chất lạnh R-134a là hợp chất gồm Hydro, Flo và Cacbon. Điểm sôi của môi chất R-134a là -150F (-260C). Môi chất R134a là môi chất thay thế thích hợp nhất cho R12, nó được sử dụng cho các hệ thống lạnh công suất rất nhỏ như tủ lạnh gia đình máy điều hoà công suất nhỏ, máy điều hoà xe hơi vv.. vì năng suất lạnh riêng thể tích nhỏ. Ưu điểm: Hợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn. Vì trong phân tử này không chứa Clo. Thời gian tồn tại ngắn hơn so với các môi chất lạnh chứa Clo nên không phá hủy tầng Ozôn. Nhược điểm: Gây hiệu ứng nhà kính Một số khác biệt quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với R-12 là: Chất khử ẩm dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng cho R-12. Hệ thống điện lạnh ôtô dùng môi chất lạnh R-134a cần áp suất bơm của máy nén và lưu lượng không khí giải nhiệt giàn nóng (bộ ngưng tụ) phải tăng cao hơn so với hệ thống điện lạnh dùng R-12.[5] Môi chất lạnh, gas R-134a, thường được dùng trong hệ thống Điều hòa không khí  ô tô (Air Conditioning A/C) sẽ được hạn chế trên toàn Châu Âu vào năm 2011 trước khi tiến tới ngưng sử dụng hoàn toàn trong các loại xe đời mới vào năm 2017.  Hiệp hội Kỹ sư ô tô Châu Âu SAE( Society of Automotive Engineers) Các quy định mới của Ủy ban Châu Âu (European Commission) hiện ban hành hiện nay đều yêu cầu môi chất lạnh mới ( New Refrigerants) phải có hệ số GWP thấp hơn 150. HFC hỗn hợp Quá trình tìm ra môi chất lạnh với khả năng làm lạnh cao và than thiện với môi trường các nhà nghiên cứu đã tạo ra các môi chất lạnh hỗn hợ từ các môi chất lạnh, các khí khác với nhau. Bảng 3.3: Thành phần và chỉ số GWP của các môi chất lạnh pha trộn. Môi chất lạnh Thành phần và và % chất pha trộn GWP Nhóm môi chất lạnh HFCs HFC-32 HFC-125 HFC-134a R-407A 20 40 40 1.990 R-407B 10 70 20 2.695 R-407C 23 25 52 1.653 R407D 15 15 70 1.503 HFC-125 HFC-143a HFC-134a R-404A 44 52 4 3.784 HFC-32 HFC-125 R-410 50 50 1.975 HFC-125 HFC-143a R-507 50 50 3.850 Hỗn hợp các khí nhà kính HCFC-22 HFC-152 HCFC-124 R-401A 53 13 34 970 HFC-125 HC-290 HCFC-22 R402A 60 2 38 2.040 HFC-125 HFC-134a HCFC-22 R-408A 7 46 47 2.216 HCFC-22 PFC-218 HCFC-142b R-412A 70 5 25 430 HFC-23 PFC-116 R-508A 39 61 11.939 HCFC-22 PFC-218 R-509 44 56 4.816 Nguồn: INEOS fluor- IPCC -2000 Hiện trạng sử dụng môi chất lạnh ở TP.HCM Xuất xứ Theo kết quả khảo sát từ các đại lý cung cấp môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh cũng như các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực điện lạnh. Tất cả các loại môi chất lạnh đang dùng ở Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh đều được nhập khẩu 100% từ các nước như Malaisia, Ấn Độ, Trung Quốc, Singapo, Ukraine… Các loại môi chất lạnh chính HCFC-22(R-22) Hiện nay Môi chất lạnh R22 dùng nhiều trong ngành điện lạnh, đặc biệt là trong thiết bị điều hòa không khí. Hiện Việt Nam còn nhập khẩu và sử dụng khoảng 3.700 tấn HCFC phục vụ hoạt động của hàng trăm công ty sản xuất xốp, hệ thống điều hòa không khí, kho đông lạnh... Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu Việt Nam Môi chất lạnh R22 được sử dụng chủ yếu cho các hệ thống lạnh nhỏ và trung bình, ví dụ trong các máy điều hoà công suất trung bình và lớn (từ 24.000 Btu/h trở lên), môi chất R22 cũng rất thích hợp các kho lạnh bảo quản, kho lạnh thương nghiệp, kho chờ đông và các hệ thống lạnh công suất lớn khác như tủ đông, máy đá đơn lẻ. Hiện nay và trong tương lai gần người ta sử dụng R404A hoặc R407C thay cho R22. Trước mắt nước ta còn có thể sử dụng R22 đến năm 2040. Ưu điểm: Không làm hỏng thực phẩm. Không độc nên được sử dụng cho các kho lạnh bảo quản, không ăn mòn kim loại màu như đồng nên thiết bị gọn nhẹ và rất phù hợp các hệ thống lạnh trong dân dụng như điều hoà, các tủ lạnh thương nghiệp. Có áp suất ngưng tụ tương đối cao. Áp suất bay hơi của nó lớn hơn áp suất của khí quyển. Tính an toàn đối với loại Môi chất lạnh R-22 cũng cao vì nó không cháy, nổ. Không độc hại đối với cơ thể sống nhưng khi nồng độ lên quá cao có thể bị ngạt thở do thiết dưỡng khí . Nhược điểm: Mức độ phá hủy tầng Ozôn nhỏ nhưng nó gây hiệu ứng nhà kính. Vì vậy R-22 cũng sẽ bị cấm vào 2030 (Thời hạn cho Việt Nam là 2040) Vì vậy “kế hoạch quốc gia quản lý và loại trừ chất gây hại tầng ozone HCFC” do Bộ Tài Nguyên Môi Trường thực hiện với sự tài trợ của Quỹ đa phương từ 2012-2016. Bộ tài nguyên môi trường ngày 15/6/2011 HFC-134a(R-134a) Ở việt nam cũng như thành phố Hồ Chí Minh các loại môi chất lạnh Freon hoàn toàn được nhập khẩu nên đặc điểm và tính chất của HFC-134a không khác với loại môi chất môi chất R-134a các nước phát triển đang dùng. Môi chất lạnh hỗn hợp R-410A Là môi chất lạnh tạo ra bởi hỗn hợp 2 loại môi chất lạnh nhóm HFC là: HFC-32 và HFC-125 với tỷ lệ 50:50. Đây là hỗn hợp môi chất lạnh lạnh quan trọng thuộc nhóm không đồng sôi, nhiệt độ sôi thường -51.5oC và nó dùng để thay thế cho loại Môi chất lạnh R-22 sử dụng trong máy lạnh. Ưu điểm: Áp suất ngưng tụ của nó cao gấp 1,6 lần so với Môi chất lạnh R22. Do đó các dịch vụ kỹ thuật và các dụng cụ dịch vụ của nó cũng khác hẳn các loại máy dùng Môi chất lạnh R22. Năng suất lạnh riêng thể tích của nó cao hơn loại Môi chất lạnh R22 gấp 1,6 lần. Máy nén của tất cả các máy lạnh dùng Môi chất lạnh R410A nhỏ hơn rất nhiều so với máy nén của máy lạnh dùng Môi chất lạnh R22. Nhược điểm: Môi chất lạnh R410A là môi chất không đồng sôi nên phải nạp lỏng Nếu máy lạnh nào dùng môi chất lạnh R410A mà có rò rỉ môi chất lạnh làm máy thiếu lạnh thì phải xả bỏ toàn bộ môi chất lạnh lạnh trong hệ thống máy để nạp lại hoàn toàn. Dể rò rỉ thành phần dễ bay hơi bị tổn thất nhiều hơn và tỉ lệ nên dễ biến tính, thay đổi tính chất của dung môi.[5],[7] Ngoài ra còn có một số loại môi chất lạnh hỗn hợp khác như: R-402A (HFC-125, HC-290, HCFC-22 với tỷ lệ 60:2:38) R-404A(HFC-125, HFC-143a, HFC-134a với tỷ lệ: 44:52:4) R-407 (HFC-32, HFC-125, HFC-134a với tỷ lệ: 20:40:40) R-507 (HFC-125, HFC-143a với tỷ lệ: 50:50) Hệ thống điều hòa không khí ô tô Môi chất lạnh sử dụng Môi chất lạnh dùng trong hệ thống điều hoà không khí ôtô phải đạt được các yêu cầu sau đây: Dễ bốc hơi có điểm sôi thấp. Phải trộn lẫn được với dầu bôi trơn. Có hoá tính trơ, nghĩa là không làm hỏng các ống cao su, nhựa dẻo, không gây sét gỉ cho kim loại. Không gây cháy nổ và độc hại. Hệ thông điện lạnh ôtô sử dụng hai loại môi chất lạnh phổ biến là R-12 và R134a. Nhưng hiện nay toàn bộ đã chuyển sang sử dụng môi chất lạnh R-134a Các môi chất lạnh có thể thay thế cho R-134a là HC-290(С3Н8 (propane) White Paper: Revisiting Flammable Refrigerants, 2011. Trên www.epa.gov/greenchill/ có GWP= 3,3 và HC-600a có GWP = 3. Bảo trì, bảo dưỡng Hệ thống máy lạnh sau khi được bảo dưỡng và bổ sung thêm môi chất lạnh thì hầu như bị tê liệt và không hề mát.[28] Trên nhiều dòng xe, nếu môi chất lạnh bị nạp quá nhiều, van an toàn sẽ tự động xả hết môi chất lạnh để bảo vệ hệ thống. Mất hoàn toàn áp suất, lốc điều hoà sẽ ngừng hoạt động. Bảng 3.4: Lượng môi chất lạnh CFC-12 nạp cho ô tô[2] STT Chủng loại xe Lượng Môi chất lạnh nạp/ lần bảo dưỡng Số lần bảo dưỡng trong 1 năm 1 Xedưới 9 chổ ngồi 0,4 1 2 Xe khách trên 10 chổ ngồi 0,6 1 3 Xe khách trên 46 chổ ngồi 1,25 4 Bảng 3.5: Lượng môi chất lạnh HFC-134a nạp cho ô tô STT Chủng loại xe Loại MCL sử dụng Khối lượng nạp/ lần bảo dưỡng (kg) Số lần bảo dưỡng/năm 1 4 chổ HFC134a 1 – 1,3 1 2 7 chổ HFC134a 2 1 3 >10 chổ HFC134a 3 1 4 23 - 38 chổ HFC134a 4,2 2 5 Trên 39 chổ HFC134a 6,5 4 Nguồn: Trung tâm cung cấp điện lạnh ô tô Ngọc Vũ, 2011 Kết quả có sự chêch lệch về lượng môi chất lạnh là có sự chêch lệch về hiệu quả làm lạnh của CFC-12 cao hơn HFC-134a cũng như tiêu chuẩn về độ lạnh của các loại xe hơi không cửa sổ đang sử dụng hiện nay. Hệ thống lạnh trung tâm thương mại – siêu thị Chỉ tính đến năm 2009 thành phố thành phố Hồ Chí Minh có 957 hệ thống lạnh và năm 2010 có 1023 hệ thống lạnh đã được đăng kiểm, tăng 6,9% so với năm trước. Bao gồm các hệ thống lạnh sử dụng môi chất lạnh trên 5kg theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6104: 1996 trong thông tư 03/2010/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2010. Định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố) giai đoạn 2011 – 2015 toàn thành phố có 177 siêu thị và 163 trung tâm thương mại với các quy mô khác nhau. Sở công thương TP.HCM Với bảng quy hoạch chi tiết được nêu ở bảng 13 phụ lục C Hệ thống điều hòa không khí tại các trung tâm thương mai- siêu thị là hệ thống điều hòa có công suất lớn dẫn đi toàn hệ thống và hoạt động liên tục, cũng sử dụng một khối lượng lớn môi chất lạnh. Quá trình bảo trì sau một thời gian sử dụng môi chất lạnh sẻ bị tiêu hao do rò rỉ tùy theo từng hệ thống lạnh mà các đơn vị bảo trì sẻ nạp thêm môi chất lạnh để đảm bảo mức lạnh của công suất. Mà môi chất chủ yếu hiện nay là R-22 chiếm tỷ lệ trên 90%.CT CP điện lạnh R.E.E TP.HCM năm 2011 CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG MÔI CHẤT LẠNH TP.HCM Phương pháp tính toán phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh tại TP.HCM Trong bất kỳ một hệ thống điều hòa nào cũng không tránh khỏi sự rò rỉ môi chất lạnh. Tùy theo hệ thống lạnh và môi trường làm việc bị tác động về cơ học khác nhau nên hệ số ro rỉ cũng như phương pháp bảo trì, bảo dưỡng khác nhau, điển hình như hệ thống máy điều hòa trên xe ô tô thường xuyên phải chịu tác động cơ học trong quá trình di chuyển, giằng sốc nên hệ thống dễ bị rò rỉ và phải thay thế hoàn toàn do có sự rò rỉ dầu bôi trơn trong máy nén sang thiết bị chứa môi chất nên khả năng phát thải là rất cao do quá trình thải bỏ không qua thu gom, xử lý. Có sự khác biệt không phải chịu tác động nhiều của cơ học, hệ thống lạnh tại các trung tâm thương mại – siêu thị chỉ phát thải qua quá trình rò rỉ do khả năng thẩm thấu của môi chất lạnh Freon qua các mối nối. Vì vậy đề tài áp dụng tính toán phát thải khí nhà kính cho hai đối tượng này. Giao thông công cộng Phát thải rò rỉ Xuất phát từ phương pháp chung của IPCC và hiện trạng sử dụng môi chất lạnh của đối tượng sử dụng ở thành phố Hồ Chí Minh thiết lập công thức phát thải cụ thể từ công thức chung : Q = AD ×EF, kgCO2eq Trong đó: AD = Tổng lượng môi chất sử dụng, bao gồm: tổng số xe hơi từng loại(Nx)và lượng môi chất lạnh dùng cho hệ thống điều hòa trên từng nhóm xe(Lx) trong năm. EF = Hệ số phát thải của chất sử dụng, bao gồm: hệ số rò rỉ của hệ thống điều hòa ô tô (yx) và hệ số làm nóng toàn cầu(GWP) Dữ liệu cần thiết Phát thải do rò rỉ Dựa trên phương pháp của IPCC và tài liệu [13] để đưa ra công thức tính phát thải cho xe hơi do : E1 = Nx × Lx × yx × GWP Hay E1 = = × GWP, kgCO2eq Trong đó: E1 = Tải lượng phát thải khí nhà kính của xe hơi do rò rỉ, kgCO2eq n = Số nhóm xe Nx = Tổng số xe hơi từng loại i, chiếc. Tra bảng 7 đối với xe buýt và bảng 8 đối với xe Taxi ở phụ lục B Lx = Lượng môi chất lạnh cần nạp cho hệ thống điều hòa của từng loại i, (kg). Tra bảng 3.5 yx= Hệ số rò rỉ của hệ thống điều hòa của xe i, (%/năm). Tra theo bảng 2 phụ lục A GWP = Hệ số tiềm năng làm nóng toàn cầu. Tra bảng 1 phần phụ lục A Phát thải sử dụng Xuất phát từ phương pháp chung của IPCC và hiện trạng sử dụng và thải bỏ khí thay thế môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra công thức tính: E2 = Nx × Lx × nx × GWP Hay E2 = = , kgCO2eq Trong đó: E2 = Tải lượng phát thải khí nhà kính của xe hơi sử dụng,(kgCO2eq) n = Số nhóm xe Nx = Tổng số xe hơi từng loại i, chiếc. Tra bảng 7 đối với xe buýt và bảng 8 đối với xe Taxi phụ lục B Lx = Lượng môi chất lạnh cần nạp cho hệ thống điều hòa của từng loại i, (kg). Tra bảng 3.5 nx = Số lần bảo dưỡng trung bình trong một năm của tùng nhóm i. Tra bảng 3.4 GWP = Hệ số tiềm năng làm nóng toàn cầu. Tra bảng 1 phụ lục A Xuất phát từ công thức chung: của IPCC thì trong trường hợp này lượng phát thải tương đương với lượng môi chất lạnh sử dụng nhân với hệ số làm nóng toàn cầu(GWP), có nghĩa AD = EF×GWP Trong đề tài sẽ áp dụng tính cho cả hai trường hợp để đánh giá rõ nét cho lượng phát thải của đối tượng nghiên cứu một cách toàn diện. Trung tâm thương mại – siêu thị Dựa trên phương pháp của IPCC và tài liệu [13] để đưa ra công thức tính phát thải cho hệ thống lạnh trung tâm thương mại – siêu thị: E3 = Px × Lx × yx × GWP Hay E3 = = × GWP, kgCO2eq Trong đó: (Trong IPCC AD ứng với Px × Lx, và EF ứng với yx × GWP) E3 = Tải lượng phát thải khí nhà kính của hệ thống lạnh, kgCO2eq n = Số hệ thống lạnh. Px = Công suất lạnh của từng hệ thống lạnh i, HP Lx = Lượng môi chất lạnh nạp cho hệ thống lạnh của công trình i, kg yx = Hệ số rò rỉ môi chất lạnh của hệ thống lạnh i, (%/năm). Tra bảng 2 phụ lục A GWP = Hệ số tiềm năng làm nóng toàn cầu. Tra bảng 1 phụ lục A Hiện nay số liệu thống kê về công suất của từng hệ thống lạnh tại các các trung tâm thương mại – siêu thị cũng như xác định lượng môi chất lạnh sử dụng cho từng hệ thống. Vì vậy để toán phát thải khí nhà kính của trung tâm thương mại – siêu thị dựa trên đơn vị diện tích sàn/đơn vị công suất lạnh và lượng môi chất lạnh sử dụng trung bình/đơn vị công suất. Nên ta có công thức tính phát thải khí nhà kính trong trường hợp này: E3 = , kgCO2eq Hay E3 = = , kgCO2eq n = Số quận /huyện Si = Tổng diện tích sàn sử dụng của các trung tâm thương mại – siêu thị trong quận/huyện i. Tra bảng 12 phụ lục C Ptb = Số m2 sử dụng/đơn vị công suất lạnh, (HP/m2). Hệ số này được kiểm tra so sánh với kết quả tính toán bằng số liệu thu thập thực tế. Ltb = Lượng môi chất lạnh trung bình/HP. L = 0,8 (kg). Công ty CP điên lạnh R.E.E thành phố Hồ Chí Minh yi = hệ số rò rỉ môi chất lạnh của hệ thống lạnh. Tra bảng 2 phụ lục A Cách tính toán Ptb Để tính toán công suất lạnh cho một đối tượng sử dụng cần có nhiều yếu tố về thời tiết, vị trí và mục đích sử dụng của từng đối tượng mà cách tính công suất lạnh khác nhau. Nếu như phòng hay mở cửa nhiều, hay có người ra vào nhà hàng, trung tâm thương mai – siêu thị thì phải chọn khoảng 12-13m2/1HP là phụ hợp. Hoặc phòng gần ánh nắng mặt trời mà không có rèm che hoặc rèm che không giảm được độ nhiệt của mặt trời thì cũng phải chọn khoảng 12-13m2/1HP là phụ hợp. Còn phòng khách, phòng ngủ bình thường, ít người qua lại, ít mở cữa, ít có ảnh nắng mặt trời chiếu vào thì chọn khoảng 15 - 21m2/1HP là phù hợp. Công ty CP điên lạnh R.E.E thành phố Hồ Chí Minh Với hệ thống lạnh của trung tâm thương mại – siêu thị ta chọn công suất lạnh là 12m2/HP. Nhằm xác định lại giá trị hệ số Ptb = 12m2/HP đã chọn có phù hợp thực tế. Tác giả đã tiến hành khảo sát điển hình hệ thống lạnh của hai siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh được trình bày ở bảng 5 và 6 ở phụ lục A. Các đơn vị của công suất lạnh: 1HP = 9.000BTU = 2,2 KW lạnh. Dựa trên công suất P1, P2 được khảo sát tại hai siêu thị CYTYMART và siêu thị Bình Dân.(bảng 5, 6 phụ lục A) Vậy giá trị của hệ số Ptb (tỉ số giữa diện tích và công suất lạnh) P1 = 2.000÷(300.000×2+400.000×2+120.000×1)÷9.000 = 11,84. Gần bằng hệ số kinh nghiệm. Cũng từ trên kết quả khảo sát ta tính được giá trị hệ số w(tỉ số giữa diện tích và công suất lạnh) P2 = 3.500÷(120.000×6+100.000×22+60.000×1) ÷ 9.000 = 10,57 vậy từ kết quả hệ số P kinh nghiệm và kết quả tính toán từ số liệu thực tế điển hình ta chọn giá trị hệ số P trung bình Ptb = 12m2/HP để tính toán. Lượng môi chất lạnh cần thiết cho hệ thống lạnh tùy thuộc vào chiều dài đường ống và công suất của hệ thống lạnh và công suất/môi chất lạnh theo tỷ số gần đúng là 1HP/0,8kg môi chất lạnh. Công ty CP điên lạnh R.E.E thành phố Hồ Chí Minh Ứng dụng công thức tính toán phát thải Xe buýt Bảng 4.1: Tải lượng khí nhà kính (E1) của xe buýt từ 2008 – 2011 Thông số Nhóm xe Số lượng Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng Hệ số rò rỉ Tiềm năng làm nóng toàn cầu Thải lượng Ký hiệu n Nx Lx y GWP E1 Đơn vị (chiếc) (kg) (%/năm) (kgCO2eq) Nguồn Sở GTVT TP.HCM Sở GTVT TP.HCM Khảo sát Tài liệu[13] IPCC Năm 2008 12 - 16 789 17 - 25 267 3 15 1.430 171.815 26 - 38 883 4.2 15 1.430 795.495 >39 1.288 6.5 15 1.430 1.795.794 3.227 2.763.103 Năm 2009 12 - 16 633 17 - 25 267 3 15 1.430 171.815 26 - 38 895 4.2 15 1.430 806.306 >39 1.298 6.5 15 1.430 1.809.737 3.093 2.787.857 Năm 2010 12 - 16 527 17 - 25 305 3 15 1.430 196.268 26 - 38 816 4.2 15 1.430 735.134 >39 1.340 6.5 15 1.430 1.868.295 2.988 2.799.697 Năm 2011 12 - 16 457 17 - 25 295 3 15 1.430 189.833 26 - 38 810 4.2 15 1.430 729.729 >39 1.321 6.5 15 1.430 1.841.804 TỔNG 2.883 2.761.366 Hình 4.1: Biểu đồ tải lượng KNK do rò rỉ của xe buýt ở TP.HCM từ 2008 - 2011 Bảng 4.2: Tải lượng khí nhà kính (E2)của xe buýt từ 2008 – 2011 Thống số Nhóm xe Số lượng Số lần bảo dưỡng/năm Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng Tiềm năng làm nóng tòan cầu Thải lượng Ký hiệu n Nx nx Lx GWP E2 Đơn vị chiếc kg kgCO2eq Nguồn Sở GTVT TP.HCM Sở GTVT TP.HCM Tài liệu [2] Khảo sát IPCC Năm 2008 12 - 16 789 17 - 25 267 1 3 1.430 1.145.430 26 - 38 883 2 4.2 1.430 10.606.596 >39 1.288 4 6.5 1.430 47.887.840 3.227 59.639.866 Năm 2009 12 - 16 633 17 - 25 267 1 3 1.430 1.145.430 26 - 38 895 2 4.2 1.430 10750740 >39 1.298 4 6.5 1.430 48259640 3.093 60.155.810 Năm 2010 12 - 16 527 17 - 25 305 1 3 1.430 1.308.450 26 - 38 816 2 4.2 1.430 9.801.792 >39 1.340 4 6.5 1.430 49.821.200 2.988 60.931.442 Năm 2011 12 - 16 457 17 - 25 295 1 3 1430 1.265.550 26 - 38 810 2 4.2 1430 9.729.720 >39 1.321 4 6.5 1430 49.114.780 TỔNG 2.883 60.110.050 Theo kết quả thu thập tổng số xe buýt hoạt động ở thành phố Hồ Chí Minh có những xe buýt cỡ nhỏ như hiệu DAEWOO 12 – 16 (chổ ngồi) không có hệ thống điều hòa nên nhóm này năm không sử dụng môi chất lạnh. Hình 4.2: Biểu đồ tải lượng toàn bộ KNK của xe buýt ở TP.HCM từ 2008 - 2011 Qua kết quả điều tra và tính toán phát thải khí nhà kính do hoạt động sử dụng môi chất lạnh trong hệ thống điều hòa không khí ô tô xe buýt năm 2011 là 60.110.050 kg CO2, tương đương ≈ 60,1 Gg CO2 , thấp hơn so với năm 2010 là 1,35 % , được thể hiện rõ trên biểu đồ hình 4.2. Kết quả sụt giảm đó là do quá trình đầu tư, phát triển xe buýt từ năm 2008 thành phố Hồ Chí Minh có chính sách đầu tư xe buýt phục vụ cho công tác vận chuyển công cộng đáp ứng cho hiện tại và phục vụ tăng cường cho những thời gian nhu cầu xe tăng cao trong các dịp lễ, Tết. nên lượng xe buýt dự phòng cho thời gian này khoảng 300 - 400 xe. Chủ yếu là xe loại trên 39 chổ ngồi. Trong thời gian hoạt động liên tục số lượng xe buýt đã cũ được thay thế bằng số xe dự phòng nên số lượng xe buýt tổng đã giảm nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu vận chuyển cho hành khách ở thành phố Hồ Chí Minh. Đến sau năm 2010 số lượng xe buýt lớn dự phòng được đưa ra phục vụ nên lượng phát thải năm 2010 đạt trị số phát thải cao nhất. Năm 2011 một lượng xe buýt trên 39 chổ đã hết niên hạn sử dụng đã được thanh lý và sắp tới đang được quy hoạch thay thế, bổ sung xe mới. Hình 4.3: Biểu đồ so sánh tải lượng KNK của xe buýt ở TP.HCM từ 2008 – 2011 bằng hai phương pháp tính E1 và E2 Taxi Bảng 4.3: Tải lượng khí nhà kính (E1) của xe Taxi từ 2007 - 2011 Thông số Loại xe Số lượng Loại môi chất lạnh Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng Hệ số rò rỉ Tiềm năng làm nóng toàn cầu Tải lượng phát thải Ký hiệu n Nx Lx y GWP E1 Đơn vị Chiếc kg %/năm kgCO2eq Nguồn Sở GTVT TP.HCM Sở GTVT TP.HCM Tài liệu [2] Khảo sát Tài liệu [13] IPCC Năm 2007 4 chổ 4.079 R-134a 1.2 15 1.430 1.049.935 7 chổ 2.510 R-134a 2 15 1.430 1.076.790 Tổng 6.589 2.126.725 Năm 2008 4 chổ 7.711 R-134a 1.2 15 1.430 1.984.811 7 chổ 8.800 R-134a 2 15 1.430 3.775.200 Tổng 16.511 5.760.011 Năm 2009 4 chổ 7.711 R-134a 1.2 15 1.430 1.984.811 7 chổ 8.800 R-134a 2 15 1.430 3.775.200 Tổng 16.511 5.760.011 Năm 2010 4 chổ 4.517 R-134a 1.2 15 1.430 1.162.676 7 chổ 6.797 R-134a 2 15 1.430 2.915.913 Tổng 11.314 4.078.589 Năm 2011 4 chổ 4.964 R-134a 1.2 15 1.430 1.277.734 7 chổ 7.690 R-134a 2 15 1.430 3.299.010 Tổng 12.654 4.576.744 Hình 4.4: Biểu đồ tải lượng khí nhà kính (E1) của Taxi ở TP.HCM từ 2007 – 2011 Bảng 4.4: Tải lượng khí nhà kính (E2) của xe Taxi từ 2007 - 2011 Thông số Loại xe Số lượng Loại môi chất lạnh Số lần bảo dưỡng Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng Tiềm năng làm nóng toàn cầu Tải lượng phát thải Ký hiệu n Nx nx Lx GWP E2 Đơn vị chiếc lần/năm kg kgCO2eq Nguồn Sở GTVT TP.HCM Sở GTVT TP.HCM Tài liệu[2] Tài liệu[13] Khảo sát IPCC Năm 2007 4 chổ 4.079 R-134a 1 1.2 1.430 6.999.564 7 chổ 2.510 R-134a 1 2 1.430 7.178.600 Tổng 6.589 14.178.164 Năm 2008 4 chổ 7.711 R-134a 1 1.2 1.430 13.232.076 7 chổ 8.800 R-134a 1 2 1.430 25.168.000 Tổng 1.6511 38.400.076 Năm 2009 4 chổ 7.711 R-134a 1 1.2 1.430 13.232.076 7 chổ 8.800 R-134a 1 2 1.430 25.168.000 Tổng 16.511 38.400.076 Năm 2010 4 chổ 4.517 R-134a 1 1.2 1.430 7.751.172 7 chổ 6.797 R-134a 1 2 1.430 21.993.400 Tổng 11.314 29.744.572 Năm 2011 4 chổ 4.960 R-134a 1 1.2 1.430 8.511.360 7 chổ 7.690 R-134a 1 2 1430 21.993.400 Tổng 12.654 30.504.760 Hình 4.5: Biểu đồ tải lượng khí nhà kính (E2)của Taxi ở TP.HCM từ 2007 - 2011 Kết quả tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống điều hòa của taxi thành phố Hồ Chí Minh dự trên kết quả nghiên cứu và số liệu thống kê của Sở Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 với tổng số xe là 12.654. Trong đó có 4.960 xe 4 chổ ngồi và 7.690 xe 7 chổ ngồi, tổng lượng phát thải được quy đổi sang CO2 tương đương là 30.504 tấn ≈ 30,5 Gg. Dựa trên biểu đồ hình 4.5 có thể thấy số lượng xe cũng như lượng khí nhà kính sử dụng và phát thải có sự thay đổi lên xuống phục vụ theo nhu cầu xã hội, tình hình kinh tế của khu vực như khủng hoảng kinh tế năm 2007 và 2009. Điều đó giải thích cho sự biền động về số lượng xe cũng như lượng khí phát thải. Hình 4.6: Biểu đồ so sánh thải lượng KNK của xe Taxi ở TP.HCM từ 2008 – 2011 bằng hai phương pháp tính. Từ kết quả tính toán được thể hiện cụ thể trên hình 4.6 có thể thấy rằng sự chênh lệch rỏ rệt về lượng phát thải khí nhà kính giữa hai phương pháp tính lý thuyết và thực tế là khá cao E1 = 4.577 tấn và E2 = 30.512 tấn CO2 tương đương. Hình 4.7: Biểu đồ so sánh tải lượng khí nhà kính của xe buýt và taxi năm 2008 - 2011 Trung tâm thương mại – siêu thị Bảng 4.5: Tải lượng khí nhà kính phát thải từ TTTM – siêu thị năm 2011 Thông số Diện tích sử dụng/quận, huyện Số m2 sử dụng/đơn vị công suất lạnh Lượng môi chất lạnh trung bình/HP. Hệ số rò rỉ môi chất lạnh của hệ thống lạnh Tiềm năng làm nóng toàn cầu Tải lượng phát thải Ký hiệu Si Ptb Ltb y GWP E3 Đơn vị m2 m2/HP kg/HP %/năm kgCO2eq Nguồn Sở Công Thương TP.HCM Công ty Reetech Công ty Reetech Tài liệu [13] IPCC 1 57.494 12 0.8 23 1.810 1.595.650 2 36.000 12 0.8 23 1.810 999.120 3 7.450 12 0.8 23 1.810 206.762 4 5.800 12 0.8 23 1.810 160.969 5 28.926 12 0.8 23 1.810 802.793 6 17000 12 0.8 23 1.810 471.807 7 38.000 12 0.8 23 1.810 1.054.627 8 1800 12 0.8 23 1.810 49.956 9 11.500 12 0.8 23 1.810 319.163 10 73.760 12 0.8 23 1.810 2.047.086 11 30.910 12 0.8 23 1.810 857.856 12 4.000 12 0.8 23 1.810 111.013 Bình thạnh 8.300 12 0.8 23 1.810 230.353 Thủ đức 10.000 12 0.8 23 1.810 277.533 Gò vấp 8.000 12 0.8 23 1.810 222.027 Phú nhuận 20.000 12 0.8 23 1.810 555.067 Tân bình 34.750 12 0.8 23 1.810 964.428 Bình tân 8.000 12 0.8 23 1.810 222.027 Tân phú 7.220 12 0.8 23 1.810 200.379 Bình chánh 22.000 12 0.8 23 1.810 610.573 Hóc môn 18.000 12 0.8 23 1.810 499.560 Tổng Tải lượng 12.458.749 Kết quả tính toán phát thải trên hệ thống lạnh trung tâm thương mại – siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 là 12.459 tấn CO2 ≈12,46 Gg CO2 Hình 4.8: Biểu đồ so sánh tải lượng phát thải khí nhà kính ở các quận/huyện ở TP.HCM Từ kết quả tính toán có thể nhận định ở thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm thương mại – siêu thị dày đặc với tổng số trên 71 và chủ yếu tập trung ở khu vực nội thành như quận 1,10. Do số lượng trung tâm thương mại – siêu thị và quy mô lớn nên lượng khí phát thải cũng tăng theo và được thể hiện trên biểu đồ so sánh phát thải ở các quận/huyện. Dự báo phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh Giao thông công cộng Dựa trên số liệu quy hoạch của dự án giao thông công cộng của thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 từ Sở Giao Thông Vân Tải TP.HCM Xe buýt Hình 4.9: Biểu đồ quy hoạch số lượng xe buýt từ 2015 – 2025 Bảng 4.6: Số lượng các loại xe buýt từ 2015 - 2025 Năm Tổng số xe Loại xe (chổ ngồi) % phân bổ Số xe từng loại 2015 3.554 >39 62 2.203 26 - 38 28 995 17 - 25 10 355 2020 6.087 >39 65 3.957 26 - 38 26 1.583 17 - 25 9 548 2025 7.985 >39 68 5.430 26 - 38 24 1.916 17 - 25 8 639 Nguồn: Sở GTVT TP.HCM, 2011 Bảng 4.7: Kết quả dự báo tải lượng khí nhà kính(E2)của xe buýt từ 2015 - 2025 Thông số Loại xe Số lượng Loại môi chất lạnh Số lần bảo dưỡng/năm Lượng MCL nạp/lần bảo dưỡng Tiềm năng làm nóng toàn cầu Tải lượng Ký hiệu n Nx nx Lx GWP E2 Đơn vị chiếc kg kgCO2eq Nguồn Sở GTVT TP.HCM Sở GTVT TP.HCM Tài liệu[2] Tài liệu[2] khảo sát IPCC Năm 2015 17 - 25 355 R-134a 1 3 1.430 1.522.950 26 - 38 995 R-134a 2 4.2 1.430 11.951.940 >39 2.203 R-134a 3 6.5 1.430 61.430.655 Tổng 3.554 74.905.545 Năm 2020 17 - 25 548 R-134a 1 3 1.430 2.350.920 26 - 38 1.583 R-134a 2 4.2 1.430 19.014.996 >39 3.957 R-134a 3 6.5 1.430 110.340.945 Tổng 6.087 131.706.861 Năm 2025 17 - 25 639 R-134a 1 3 1.430 2.741.310 26 - 38 1.916 R-134a 2 4.2 1.430 23.014.992 >39 5.430 R-134a 3 6.5 1.430 151.415.550 Tổng 7.985 177.171.852 Hình 4.10: Biểu đồ dự báo tải lượng khí nhà kính (E2)của xe buýt từ 2015 – 2025 Đề án quy hoạch giao thông công cộng TP.HCM số lượng xe buýt giai đoạn 2015 - 2025 tăng trưởng từ 3.554 xe lên 7.985 xe đã làm cho lượng khí nhà kính cũng tăng theo được thể hiện trên hình 4.10. Taxi Do thiếu công tác quản lý quy hoạch về số lượng xe taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nên năm 2011 tổng số xe taxi hoạt động đã vượt 12,5 % Sở Giao Thông Vận Tải TP.HCM theo quy hoạch của thành phố giai đoạn 2011 - 2015. Hiện nay số lượng xe taxi đang hoạt động lên đến 12.654 chiếc, gần bằng mức quy hoạch năm 2020. Vì vậy theo quy hoạch mới năm 2011 của Sở Giao Thông Vận Tải sẽ không cấp phép cho các doanh nghiệp taxi tăng số lượng xe mà chỉ cho thay thế những xe đã cũ hết niên hạn sử dụng. Cũng chính vì điều này lượng phát thải kính nhà kính phát thải từ hệ thống điều hòa sẽ ổn định ở mức 30.504 tấn/năm. Kết quả tính toán Trung tâm thương mại – siêu thị Dựa trên định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2011 – 2015 số lượng siêu thị và trung tâm thương mại là 177 và 163 rãi rác trên toàn thành phố nhưng quy mô và chi tiết về các công trình chưa có quy hoạch chi tiết cho từng siêu thị – trung tâm thương mại ở các quận huyện nên đối tượng dừng ở mức đánh giá phát thải ở thời điểm hiện tại. CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG MÔI CHẤT LẠNH TẠI TP.HCM Tổng quan các phương pháp giảm phát thải khí nhà kính ở nước ngoài Các giải pháp chung Rajendra Shende, Giám đốc Chương trình Hành động vì ôzôn[31] Thực hiện giải pháp xanh: loại bỏ CFCs, HCFCs, HFCs và thay thế bằng các môi chất lạnh tự nhiên như R744 và các chất hydrocacbon Ezra Clark, Cán bộ thuộc Chương trình Hành động vì ôzôn của UNEP với tham luận “Hỗ trợ của UNEP trong hoạt động loại trừ HCFC: “Bạn có thể làm gì để giúp các nước đang phát triển không chỉ dừng lại đơn thuần ở mức “tuân thủ” ” Trình bày hai dự án có tên là: “Trung tâm trợ giúp HCFC” và dự án “Bước khởi động” được Uỷ ban Châu Âu tài trợ. Cả hai dự án đều đưa ra các tư vấn về chính sách, công nghệ và thông tin nhằm thực hiện tuân thủ các nghĩa vụ loại trừ HCFC và cùng lúc chấp nhận các chất thay thế thân thiện với môi trường. Paul Homsy thuộc tập đoàn Neslé với bài trình bày về “môi chất lạnh bền vững” Thay thế các môi chất lạnh nhân tạo bằng các môi chất lạnh nguồn gốc thiên nhiên như: ammoniac, cacbonic Jose P.Môi chất lạnhrcia Espinosa thuộc Công ty DuPont Fluorochemicals với bày trình bày “Cần phải làm gì với hệ thống R-22 hiện tại” Các giải pháp hiện tại của DuPont nhằm thay thế các chất HCFC trong hệ thống cũ. Ông công nhận rằng đây chỉ là giải pháp ngắn hạn và xác nhận các giải pháp dài hạn sẽ bao gồm cả các chất HFC, CO2 hay amôniắc. Nacer Achaichia và Giancarlo Matteo trình bày về “Phát triển môi chất lạnh có tiềm năng làm nóng toàn cầu thấp”[31] Đưa ra cái nhìn tổng quát về phân tử HFC-1234yf là môi chất lạnh mới có tiềm năng làm nóng toàn cầu thấp cũng như phân tử HFC-1234ze là tác nhân làm nở cho xốp và là tác nhân đẩy trong bình phun. Trong sản xuất xốp Lĩnh vực bọt xốp hiện tại chủ yếu sử dụng HCFC-141b, HCFC-142b và HCFC-22 như được thể hiện trong bảng 1 PHỤ LỤC A. Tuy nhiên, các chất thay thế không chứa ODS đã thâm nhập đáng kể thị trường. Có nhiều chất HFC (và hỗn hợp HFC) sẵn có như các tác nhân kích nở xốp, ví dụ như các chất hydrocarbon và CO2. Trưởng Ban thư ký về Quản lý chất lượng không khí, Tài nguyên và Môi trường Mêxicô với chủ đề Chương trình loại bỏ sớm tủ lạnh và điều hoà không khí hết hạn sử dụng ở MêxiCô[31] Đối thoại về các chất thay thế cho ODS có tiềm năng làm nóng trái đất cao (GWP) cao ngày 14/07/2009 với các vấn đề : Sản xuất thuốc phun sương định lượng(MDI) Thiết lập lộ trình giảm dần sản xuất và tiêu thụ các chất HFC có GWP cao. Tính toán các mức kiểm soát cụ thể trong báo cáo quốc gia. Thiết lập các biện pháp kiểm soát dành cho các nước đang phát triển. Thiết lập danh sách các chất HFC cần phải kiểm soát. yêu cầu cung cấp hỗ trợ tài chính cho các nước đang phát triển để loại trừ HCFC, chuyển sang sử dụng các chất thay thế thân thiện với môi trường Thiêu hủy HFC-23 tại nhà máy sản xuất HCFC-22 với nhiệt độ 12000C Tái chế môi chất lạnh cũ. Lĩnh vực sản suất môi chất lạnh HCFC-22 Khí Freon HFC-23 phát sinh do qua trình sản xuất R22 là khí được thế giới quan tâm nhiều nhất trong nhóm Freon còn tồn tại hiện nay có GWP = 11.700. Cao nhất trong nhóm Theo dự án: Project for GHG Emission Reduction by Thermal Oxidation of HFC23 in Jiangsu Meilan Chemical CO. Ltd., Jiangsu Province, China Nhắm loại bỏ HFC23 đã sinh ra do quá trình sản xuất HCFC22 bằng phương pháp đốt để phân hủy HFC23 với công nghệ của pháp với khả năng thiêu hủy đáng tin cậy ở nhiệt độ 1200oC. Để triển khai dự án này Chiết Giang và Giang Tô đề xuất kế hoạch lưu trữ tại các nhà máy trước khi đưa đến lò đốt. Dự án phân tách HFC23 ở Công ty Zhonghao Chenguang do viện nghiên cứu công nghiệp hóa chất thực hiện dự án HFC23 Decomposition Project at Zhonghao Chenguang Research Institute of Chemical Indust Zigong, SiChuan Province, China bằng công nghệ Plasma.[24] Điều hòa không khí ô tô Theo AIR RESOURCES BOARD Ở California(Mỹ) áp dụng các chính sách nhằm giảm phát thải trong hệ thống làm lạnh ô tô với các giải pháp:[32] Sử dụng chương trình tín dụng khuyến khích các nhà sản xuất ô tô sử dụng môi chất lạnh có GWP thấp hơn trong xe mới và nâng cao độ kín của hệ thống làm lạnh Thực hiện chương trình kiểm tra rò rỉ miễn phí cho các loại ô tô Thu hồi và tái sử dụng, chuyển giao cho bộ phận xử lý Chứng nhận của MAC Cải thiện môi trường Ở Nhật thay thế HFC-134A trong ô tô bằng HC-600A(Isobutane) hoặc HC-290 Dùng môi chất lạnh CÓ GWP thấp trong những thiết bị làm lạnh sản xuất mới. Tính đến đầu năm 2008, các nhà Sản xuất ô tô Bắc Mỹ và Nhật Bản vẫn chưa có lộ trình chắc chắn cho việc thay thế R-134a bằng các loại môi chất lạnh tương ứng. Tuy nhiên, họ đã có những bước điều chỉnh hệ thống điều hòa không khí trang bị trên ô tô như sau: Hệ thống A/C(công tắc nhấp nháy)sử dụng ít môi chất lạnh hơn. Trước đây thường từ 0,68 -1,7 kg tác nhân lạnh, bây giờ chỉ còn 0,34 – 0,7 kg. Giảm thiểu rò rỉ 50% môi chất lạnh trong suốt vòng đời ô tô Điều này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng mối hàn, tiêu chuẩn kiểm tra hệ thống điều hòa không khí của ô tô trước khi xuất xưởng. Nâng cao hiệu suất làm mát 30% với máy nén, dàn ngưng mới. Mercedes đã tiên phong trong vấn đề này. Giảm bớt phụ tải lạnh bằng cách sơn các chất có tính chất phản quang cách nhiệt lên kính và thông gió tốt trong điều kiện thời tiết nóng. Một  số thay đổi cũng được thực hiện để giảm thiểu sự tổn thất môi chất lạnh R134a khi tiến hành hoạt động bảo trì. Ở các hệ thống điều hòa không khí trên xe đời mới, ta có thể thu hồi được môi chất lạnh tốt hơn so với xe thế hệ cũ (mất ít nhất 20-30% khi tiến hành nạp môi chất lạnh R-134a ở xe thế hệ cũ trong khi xe đời mới có thể thu hồi 95% lượng môi chất lạnh). Từ đó giảm thiểu lượng môi chất thoát ra khí quyển. Ngoài ra, nhà sản xuất tiến hành bổ sung thêm các chất phản quang vào môi chất để dễ dàng hơn trong khâu kiểm tra. Chỗ rò sẽ có một vết sáng màu xanh lục hoặc màu vàng khi kiểm tra bằng đèn UV Trung tâm thương mại – siêu thị Trong nỗ lực tìm kiếm môi chất lạnh mới với tính năng tốt, không độc, an toàn và đặc biệt là không dễ bắt cháy (nonlfammable), Liên minh đối ngoại vì khí quyển (The Alliance for Responsible Atmospheric Policy-ARAP) và Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ(U.S environmental Protection Agency- EPA) đã tổ chức nhiều cuộc họp nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất. Sau đây là một số môi chất lạnh được đề nghị: CO2 (R-744): ưu điểm: hầu như không tác động đến hiệu ứng nhà kính, không độc nhưng nồng độ lớn hơn 5% có thể gây chết người, giá rẻ, không bắt cháy. Nhược điểm: áp suất cao, khó phát hiện rò rỉ (sử dụng phương pháp siêu âm, hồng ngoại hay phương pháp truyền thống là bọt bong bóng xà phòng) và sử dụng hệ thống công nghệ mới. Đức và Úc công bố kế hoạch thay thế môi chất lạnh nhóm Freon sang dùng (R-744) CO2 trong các siêu thị.[33] R-152a: tính chất tương tự các môi chất lạnh nhân tạo khác, có GWP=120 (thấp hơn 10 lần so với các môi chất đang dùng), hơi dễ cháy và cũng sử dụng hệ thống công nghệ mới. R-1234yf: đây là môi chất lạnh được đánh giá cao do Honeywell và Dupont hợp tác phát triển. R-123yf  là môi chất lạnh có thể sử dụng thay thế, GWP = 4, dễ phát hiện rò rỉ. Khả năng gây ảnh hưởng tới con người trong thời gian dài vẫn đang được kiểm tra. Nhược điểm: có khả nắng bắt cháy (thấp hơn R-152a)[13] Đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh tại TP.HCM Giao thông công cộng Thực hiện chương trình kiểm tra rò rỉ miễn phí cho các loại xe buýt, taxi theo định kỳ 3 lần trong năm ở các trung tâm bảo trì điện lạnh ô tô có hổ trợ cùa Sở Giao Thông Vận Tải TP.HCM Khuyến khích sử dụng hệ thống điều hòa A/C có khả năng làm việc ở áp suất cao ở các loại xe mới sản xuất nhằm giảm lượng môi chất lạnh sử dụng trong hệ thống điều hòa. Nâng cao hiệu suất làm lạnh của máy nén nhằm giảm lượng môi chất lạnh sử dụng bằng cách giảm phụ tải bằng cách sơn các chất phản quang, cách nhiệt lên kính và thông gió khi điều kiện thời tiết nóng. Xây dựng chương trình thu hồi môi chất lạnh đã sử dụng hoạt còn chứa trong các thiết bị đã qua sử dụng với thiết bị thu hồi môi chất lạnh đặt tại các trung tâm sửa chửa, cung cấp môi chất lạnh cho hệ thống điều hòa ô tô trên địa bàn TP.HCM. Khuyến khích, hổ trợ các trung tâm sửa chữa điện lạnh ô tô sử dụng bị thiết bị thu hồi môi chất lạnh bằng biện pháp thu hồi có phí. Thành lập đội thu gom môi chất lạnh đã sử dụng và tiến hình tái chế, thiêu hủy ở các lò đốt công nghiệp như lò linker ở công ty sản xuất xi măng. Thực hiện kiểm tra hệ thống làm lạnh, nhất là nâng cao chất lượng mối hàn, tiêu chuẩn kiểm tra hệ thống điều hòa của ô tô trước khi xuất xưởng. khuyến khích sử dụng hệ thống điều hòa ô tô có khả năng bổ sung môi chất lạnh thay vì thải bỏ, thay thế môi chất lạnh khi lượng môi chất không đủ đáp ứng cho công suất lạnh. Thay thế loại môi chất lạnh đang dùng HFC-134a bằng môi chất lạnh HC-290 và HC-600A với hệ số GWP thấp, bắt đầu với các xe sản xuất mới và xe nhập khẩu. Tiềm năng giảm thiểu phát thải CO2tđ khi thay thế môi chất lạnh ở các kịch bản khác nhau theo % thay thế. Nghiên cứu thiết bị, môi chất lạnh mới giảm khả năng gây hiệu ứng nhà kính. Trung tâm thương mại - siêu thị Dựa trên số lượng định hướng phát triển trung tâm thương mại - siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh số lượng siêu thị và trung tâm thương mại sẽ tăng theo nhu cầu sử dụng của người dân và chính sách giảm chợ và phát triển trung tâm thương mại - siêu thị được đề cập trong định hướng quy hoạch phát triển của thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy trung tâm thương mại - siêu thị sẽ tăng về số lượng và quy mô, điều đó cũng đồng nghĩa với số lượng hệ thống điều hòa ở khu vực này cũng tăng theo. Do đó tiềm năng giảm phát thải ở đối tượng này là không nhỏ để giảm lượng khí nhà kính tại thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá tiềm năng giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh tại TP.HCM Giao thông công cộng Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh thuộc loại cao nhất, nhì cả nước, số lượng người có thu nhập cao, cũng như nhu tình hình ô nhiễm không khí ở thành phố Hồ Chí Minh. Nên số lượng xe hơi gia đình, xe du lịch cũng theo đó tăng lên. Vì vậy tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính ở các đối tượng này cũng chiếm một lượng đáng kể và cần được chú trọng trong vần đề kiểm soát số lượng và khả năng phát thải. Khả năng giảm phát thải nếu công nghệ nạp bổ sung môi chất lạnh khí lượng môi chất lạnh trong hệ thống điều hòa ô tô sụt giảm do quá trình rò rỉ thay vì phải thải bỏ lượng môi chất lạnh còn trong hệ thống lạnh đề nạp môi chất lạnh mới và tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính do quá trình bảo trì nạp bổ sung sẽ giảm được một lượng khí nhà kính rất lớn, được thể hiện qua biểu đồ hình 4.3 và hình 4.6 Giải pháp thay thế loại môi chất lạnh đang sử dụng bằng loại môi chất lạnh khác có hệ số làm nóng toàn cầu thấp là một giải pháp hữu hiệu áp dụng đối với xe ô tô sản xuất mới ứng với loại mày nén phù hợp trong bộ phận điều hòa không khí ô tô. Hình 5.1: Biểu đồ giảm tải lượng quy hoạch thay thế R-134a bằng R-290 Dựa trên biểu đồ hình 5.1 có thể thấy rằng tải lượng khí nhà kính do sử dụng môi chất lạnh R-134a sẽ tiếp tục tăng theo từng năng do số lượng xe theo quy hoạch tăng Sở Giao thông vận tải TP.HCM và khi thay thế môi chất lạnh R-134a bằng R-290 hoặc R-600a với hệ số GWP thấp nên tải lượng khí nhà kính giảm rỏ rệt theo theo các kịch bản khác nhau về mức phần trăm thay thế của cơ quan quản lý và phần nằm trên đường các đường phần trăm thay thế R-290 (hoặc R-600a) là tải lượng giảm thiểu được từ chính sách thay thế thực hiện được. Kết quả được tính toán dự báo tải lượng được thể hiện bảng 14 và 15 ở phụ lục C Trung tâm thương mại – siêu thị Dựa trên số lượng định hướng phát triển trung tâm thương mại - siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh số lượng siêu thị và trung tâm thương mại sẽ tăng theo nhu cầu sử dụng của người dân và chính sách giảm chợ và phát triển trung tâm thương mại - siêu thị được đề cập trong định hướng quy hoạch phát triển của thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy trung tâm thương mại - siêu thị sẽ tăng về số lượng và quy mô, điều đó cũng đồng nghĩa với số lượng hệ thống điều hòa ở khu vực này cũng tăng theo. Do đó tiềm năng giảm phát thải ở đối tượng này là không nhỏ để giảm lượng khí nhà kính tại thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất phương pháp thu thập/cập nhật số liệu phục vụ thống kê phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh Mục tiêu Áp dụng tính toán Phân tích thông tin Thu thập thông tin Xử lý thông tin Thống kê phiếu thu thập thông tin Giúp cho tiến trình nghiên cứu, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng với phương pháp tiếp cận, thu thập số liệu một cách hiệu quả ở các đơn vị nắm giữ số liệu để cơ quan thống kê định kỳ hàng năm báo cáo cho ban chỉ đạo biến đổi khí hậu TP.HCM có biện pháp quản lý, giảm thiểu phát thải. Hình 5.2: Sơ đồ cập nhật số liệu thống kê phát thải khí nhà kính Giao thông công cộng Để cập nhật số liệu thống kê các thông tin về số liệu từng loại, quảng đường xe buýt, taxi đang hoạt động chạy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ Sở Giao Thông Vận Tải thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu cần khảo sát trong thời gian cập nhật về loại môi chất lạnh, lượng nạp, thời gian bảo trì thay thế môi chất lạnh cho mỗi loại xe hơi có hệ thống điều hòa được thu thập bằng phiếu thu thập thông tin từ các trung tâm sửa chữa, garage điện lạnh đang hoạt động và hiện trang thu hồi tái chế, xử lý môi chất lạnh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm thương mại – siêu thị Nhu cầu xã hội ngày càng tăng, các trung tâm thương mại – siêu thị trên địa bàn thành phố hồ chí minh cũng theo đó tăng theo. Vì thế số lượng các trung tâm thương mại – siêu thị sẽ thay đổi theo từng năm theo định hướng phát triển của ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Danh sách và diện tích sàn sử dụng của các trung tâm thương mại – siêu thi cần cập nhật theo thông tin của sở công thương thành phố hồ chí minh theo những năm cập nhật. Công suất lạnh trên đơn vị diện tích sử dụng cần tiến hành khảo sát thu thập thông tin về hệ thống điều hòa ứng với công nghệ sử dụng của từng đối tượng với phiếu thu thập thông tin được thiết kế ở bảng 5 và 6 ở phụ lục A Hệ số rò rỉ của hệ thống lạnh lấy theo các nghiên cứu ứng với công nghệ của hệ thống điều hòa sử dụng. Hệ số GWP của môi chất lạnh cập nhật theo ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu(IPCC), cơ quan bảo vệ môi trường hoa kỳ(EPA) và các nghiên cứu trong nước. CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Kết luận Tóm lại, vấn đề phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dung môi chất lạnh là một vấn đề mới mẻ và rộng lớn với nhiều đối tượng sử dụng và phát thải nhưng lại ít được quan tâm và cần có sự nhận thức, quan tâm đúcng mức về vấn đề phát thải khí nhà kính từ hoạt động sử dụng môi chất lạnh này, tuy khối lượng ít nhưng khả năng gây hiệu ứng nhà kính gấp ngàn lần so với các khí thiên nhiên. Vì vậy cần có sự tham gia, hỗ trợ của các ban ngành ở thành phố Hồ Chí Minh và chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường xây dựng kế hoạch tính toán phát thải toàn bộ các lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh trên địa bàn nhầm đưa ra toàn diện hơn về khả năng phát thải khí nhà kính do hoạt động sử dụng môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài “Đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh ở thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp giảm thiểu” đã đưa ra cái nhìn tổng quan về hiện trạng sử dụng môi chất lạnh trên các đối tượng nghiên cứu với kết quả như sau: Tính toán tải lượng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng môi chất lạnh ở đối tượng giao thông công cộng năm 2011 với lượng phát thải từ quá trình sử dụng của xe buýt là 60.110 tấn CO2eq, tương đương 60,11 GgCO2eq, taxi là 30.512 tấnCO2eq, tương đương 30,512 GgCO2eq và tải lượng phát thải rò rỉ của hệ thống lạnh trung tâm thương mại – siêu thị của thành phố Hồ Chí Minh là 12.459 tấnCO2eq, tương đương 12,46 GgCO2eq. Dự báo phát thải khí nhà kính cho xe buýt đến năm là 2025 là 177.172 tấnCO2eq tương đương 177,172 GgCO2eq. Đề xuất các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính cho các đối tượng và phương pháp cập nhật số liệu tính toán cho hai đôi tượng giao thông công cộng và trung tâm thương mại – siêu thị ở TP.HCM. Kiến nghị Với mục tiêu cập nhật thông tin về số liệu thống kê và theo dõi mức độ phát thải khí nhà kính của Ban Chỉ Đạo Biến Đổi Khí Hậu TP.HCM đánh giá được lượng phát thải khí nhà kính, cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm nhằm đánh giá chiến lược, kế hoạch giảm thiểu khí nhà kính ở TP.HCM. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cần kiến nghị cơ quan có chức năng thống kê có chuyên môn như Cục Thống Kê TP.HCM thống kê lượng phát thải khí nhà kính trên địa bàn thành phố từ các doanh nghiệp, khu công nghiệp… trong cuộc thống kê lớn hàng năm với nội dung thống kê về số lượng thiết bị, nguyên liệu sử dụng phát thải khí nhà kính không chỉ riêng phát thải năng lượng mà cả môi chất lạnh ở các hệ thống điều hòa không khí. Để thống kê khí nhà kính tại TP.HCM cần áp dụng theo quy trình đã đề xuất ở hình 5.2 Ban hành chính sách thuế hạn chế nhập khẩu môi chất lạnh nhóm HCFCs, khuyến khích nhập khẩu các môi chất lạnh ít gây ảnh hưởng đến môi trường. Ban hành các hướng dẫn quy định sử dụng loại môi chất lạnh cụ thể phù hơp cho từng đối tượng sử dụng. khuyến khích thay đổi, nghiên cứu ứng dụng công nghê mới ứng với môi chất lạnh có GWP thấp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho người dân và nhất là các đối tượng thường hoạt động trong ngành nghề điện lạnh thường xuyên kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống lạnh. Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý môi chất lạnh đã qua sử dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng phạm vi tính toán phát thải trên tất cả các đối tượng sử dụng không chỉ giao thông công cộng và trung tâm thương mại siêu thị như d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐATN HC ok.doc