Tài liệu Đề tài Tìm hiểu Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất: LỜI MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Với những bước đi đầu tiên trong công việc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong nước phải theo sát sự biến động của thị trường. Đặc biệt là nền kinh tế đa dạng hoá nhiều thành phần như hiện nay, thì đơn vị kinh doanh phải thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Để từ đó có các phương pháp nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị mình.
Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển thì họ phải đạt được hiệu quả kinh doanh với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu tư. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải có những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Cùng với sự đi lên của đất nước thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm một vị trí quan trọng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất ra đời. Những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, cũng như đối với bạn hàng...
90 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Với những bước đi đầu tiên trong công việc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong nước phải theo sát sự biến động của thị trường. Đặc biệt là nền kinh tế đa dạng hoá nhiều thành phần như hiện nay, thì đơn vị kinh doanh phải thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Để từ đó có các phương pháp nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị mình.
Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển thì họ phải đạt được hiệu quả kinh doanh với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu tư. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải có những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Cùng với sự đi lên của đất nước thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm một vị trí quan trọng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất ra đời. Những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, cũng như đối với bạn hàng. Có được thành tựu như vạy đó cũng là nhờ sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên toàn công ty, hơn nữa công tác hạch toán kế toán luôn được đặt lên hàng đầu.
Dưới đây là bản báo cáo thực tập cuối khoá của em với nội dung chính như sau:
Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất.
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài vụ và các phòng ban khác trong công ty đã giúp đỡ về mọi mặt để em có điều kiện đi sâu tìm hiểu. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và viết bản báo cáo này.
Học sinh
Lê Kim Anh
Phần I
Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
I. Đặc điểm tình hình, vị trí, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất gọi tắt là Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 2 xí nghiệp công tư hợp danh là xí nghiệp Điện Thống và Xí nghiệp Điện cơ Tam Quang, lấy tên là xí nghiệp Điện khí Thống Nhất.
Địa chỉ: Số 164 - phố Nguyễn Đức Cảnh - phường Tân Mai - quận Hoàng Mai - Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh: Thongnhat Electro mechonical company
Email: diencơthongnhat@hn.vnn.vn
Điện thoại: 6622400 Fax: 6622473
Ngày 17/3/1970, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sáp nhập bộ phận còn lại của xí nghiệp Điện cơ Tam Quang vào xí nghiệp Điện khí Thống Nhất thành lập Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất với 8.000m2 mặt bằng, gần 600m2 nhà xưởng, 464 cán bộ công nhân viên và 40 máy móc thiết bị các loại, với nhiệm vụ sản xuất các loại quạt điện và các loại động cơ nhỏ. Trong buổi đầu thành lập phương hướng sản xuất các mặt hàng của xí nghiệp chưa ổn định lại trải qua chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, dù vậy xí nghiệp vẫn vươn lên và từng bước ổn định sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô và quốc phòng.
Trong thập kỷ 70 xí nghiệp thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã chủ động sắp xếp lại sản xuất, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình kế hoạch đã đề ra, xí nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc, 7 sản phẩm của xí nghiệp được cấp dấu chất lượng cấp 1 và cấp cao. Sản phẩm của xí nghiệp tạo được uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp vẫn luôn có uy tín trên thị trường, có khả năng cạnh tranh tốt của xí nghiệp đã xuất khẩu sang thị trường Cuba với số lượng 129.614 chiếc. Năm 1985, xí nghiệp được vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu "Anh hùng lao động".
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã được xây dựng từ những năm trước đó, thêm vào đó là sự đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại của Đài Loan và trình độ tay nghề của người lao động được nâng cao, xí nghiệp đã liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất lẫn cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm. Do đó, số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm của xí nghiệp tăng lên từ 67.532 sản phẩm năm 1990 lên 150.041 sản phẩm năm 1995.
Ngày 02/11/2000, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành Công ty điện cơ Thống Nhất.
Nhiệm vụ của Công ty điện cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại quạt từ quạt bàn, quạt đứng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của công ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nước mà chủ yếu là khu vực phía Bắc. Ngoài sản phẩm truyền thống của Công ty là các loạt quạt, qua từng thời kì nhiệm vụ của Công ty cũng có nhiều thay đổi. Ngay từ những năm đầu thành lập, ngoài các sản phẩm quạt, công ty còn sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha và các loại chấn lưu đèn ống, máy bơm nước… Đến nay, sản phẩm duy nhất của công ty là quạt điện.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, là một doanh nghiệp Nhà nước nên Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và luật pháp mà Nhà nước đã quy định nhằm không ngừng xây dựng và phát triển Công ty.
2. Vị trí kinh tế của Công ty trong nền kinh tế và qui mô sản xuất của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vươn lên tự khẳng định mình. Đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức cần giải quyết. Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã khẳng định vị trí của mình bằng việc "luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trường cũng như từng bước đổi mới công nghệ, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên".
Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2000, công ty vẫn còn nằm trong tình trạng làm ăn thua lỗ nhưng từ năm 2001 công ty bắt đầu làm ăn có lãi, dần dần nâng cao lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh và gắn bó với công ty. Đó cũng là động lực giúp cho công ty có khả năng phát triển trong tương lai do có nguồn lực con người dồi dào.
Trong những năm tới đây, khi Việt Nam hội nhập AFTA một cách toàn diện, và khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi mặt. Công ty cũng không là ngoại lệ. Nhận thức được điều này, Ban giám đốc Công ty đang ra sức cải tổ doanh nghiệp, đầu tư mới về kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đưa mặt hàng quạt điện của mình vươn ra thị trường nước ngoài.
3. Số lượng và chất lượng lao động hiện có của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Bảng 1: Cơ cấu lao động năm 2005
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số lượng
Trình độ
Các bậc khác
Đại học
Trung cấp
Thợ bậc cao
1
Tổng số CNV
Người
675
56
59
42
521
2
Tỷ trọng
%
100
7,85
8,74
6,22
77,19
3
Năm
Người
385
32
37
25
291
4
Tỷ trọng
%
100
8,31
9,61
6,5
75,58
5
Nữ
Người
290
21
22
17
230
6
Tỷ trọng
%
100
7,24
7,6
5,86
79,31
7
Số LĐ gián iếp
Người
127
43
40
19
25
8
Tỷ trọng
%
100
33,85
31,5
14,96
19,7
9
Số LĐ trực tiếp
Người
548
16
19
23
496
10
Tỷ trọng
%
100
1,83
3,46
4,2
90,51
Qua bảng cơ cấu lao động trên của Công ty ta thấy cơ cấu sản xuất công nghiệp thủ công cơ khí, nên tỷ trọng số lao động nam và nữ chênh lệch nhau không đáng bao nhiêu. Tuy con số về tỷ lệ người có trình độ đại học, trung cấp và thợ bậc cao là con số khiêm tốn, song với tình hình và điều kiện hiện nay thì con số đó nói lên phần nào sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của CBCNV Công ty.
Bảng 2: Bậc thợ của công nhân trong Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất năm 2005
STT
Bậc thợ
Đơn vị
Số người
Tỷ trọng (%)
Nam
Tỷ trọng
Nữ
Tỷ trọng
1
Bậc 1
Người
1
0,2
1
0,42
0
2
Bậc 2
Người
7
1,44
5
2,11
2
0,8
3
Bậc 3
Người
33
6,76
18
7,6
15
6
4
Bậc 4
Người
162
33,26
66
27,84
96
38,4
5
Bậc 5
Người
234
48,05
113
47,58
121
48,4
6
Bậc 6
Người
41
8,42
27
11,4
14
5,6
7
Bậc 7
Người
9
1,85
7
2,95
2
0,8
Nhìn qua biểu hình ta thấy rằng bậc thợ từ 4 đến 5 với số lượng rất nhiều gồm 396 người, thợ bậc cao 6/7 tổng số 50, bậc thợ của đội ngũ công nhân lao động đã có một bề dày kinh nghiệm về nghề nghiệp và trải qua những giai đoạn của thời kỳ kinh tế đổi mới, góp phần không nhỏ vào việc đưa Công ty nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường, sản xuất ra được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt. Tạo điều kiện cho sản phẩm công ty chiếm thị phần trong thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
4. Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình công nghệ sản xuất chính
- Máy mài
- Máy tiện
- Máy khoan
- Máy đúc áp lực
- Máy ép nhựa
- Máy dây truyền sơn tĩnh điện
- Trung tâm gia công cơ khí CNC
5. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
5.1. Chức năng: Là đơn vị Nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, Công ty có các chức năng chủ yếu sau:
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ qui định trong giấy phép thành lập công ty và quyết định của UBND thành phố.
- Được vay vốn từ các tổ chức, cá nhân, Nhà nước nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của mình.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác nhau trên cơ sở các ngành nghề kinh doanh được cho phép.
5.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm để tạo ra lợi nhuận, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả nước mà chủ yếu là các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn vốn và phát triển vốn.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước qui định và cấp trên giao cho, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Thủ đô cũng như Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nước.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
1. Cơ cấu bộ máy quản lý và quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân chuyên sản xuất các loại quạt điện, các loại quạt treo tường, quạt cây, quạt hút đẩy, một loại quạt trần, nhóm quạt quay 400mm (3 kiểu), nhóm quạt bàn 300mm (2 kiểu). Đặc điểm sản xuất bao gồm 2 phần: phần cơ, phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu gồm Rotor, Sator, nắp trước, nắp sau. Phần điện bao gồm các công đoạn cuốn bin, vào bin, tẩm giầy. Và cuối cùng là phần trang trí qua các khâu nhựa, sơn mạ để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, sản phẩm quạt điện là một sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao nên quá trình công nghệ sản xuất quạt điện đều trải qua các phân xưởng sản xuất sau:
Hình 1: Quy trình công nghệ sản xuất các loại quạt điện
PX đột dập
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
Khu M mới
PX mạ nhựa
Nguyên vật liệu chính
Bán thành phẩm mua ngoài
Kho bán thànhphẩm
Lắp ráp quạt 1
Lắp ráp quạt 2
KCS
Thànhphẩm
1.1. Nhiệm vụ của các phân xưởng chính
1.1.1. Phân xưởng đột dập
- Pha cắt lá tôn và tôn silic
- Dập cắt lá tôn rotor và stator
- Ép tán stator
- Dập cắt, vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại quạt trần.
1.1.2. Phân xưởng cơ khí 1:
- Gia công cơ khí nguội toàn bộ các chi tiết các loại quạt trần.
- Gia công trực tiếp, ép khúc, mài stato quạt trần.
1.1.3. Phân xưởng cơ khí 2:
- Đúc Rotor lồng sóc các loại quạt.
- Đúc nhôm các loại chi tiết bằng nhôm.
- Gia công cơ khí bầu hoàn chỉnh khâu nắp trên quạt trần, để quạt đứng.
1.1.4. Phân xưởng mạ nhựa
- Mạ kẽm, mạ bóng các loại chi tiết quạt.
- Hoàn thiện lưới bảo vệ quạt bàn
- Nhuộm cánh quạt bàn 400
- Sản xuất một số chi tiết bằng nhựa.
1.1.5. Phân xưởng lắp ráp 1:
- Vào bin stato và lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt quay 400mm, 300mm, 250mm
1.1.6. Phân xưởng lắp ráp 2
- Quấn bin tẩm sấy các loại quạt
- Vào bin stator và hoàn chỉnh sản phẩm quạt trần
- Sơn trang trí bề mặt các loại quạt
- Sản xuất một số loại bao bì
1.2. Các phân xưởng sản xuất phụ
1.2.1. Phân xưởng dụng cụ
- Sản xuất các loại khuôn mẫu, khuôn đúc ép lực, khuôn ép nhựa, gá lắp các loại dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểu phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật theo chương trình tiến bộ kinh tế.
- Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn, gá dụng cụ đo kiểm.
1.2.2. Phân xưởng cơ điện:
- Căn cứ vào lịch xích sửa chữa thiết bị của công ty để tổ chức sửa chữa lớn, vừa các thiết bị trong toàn công ty.
- Duy trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày.
- Thiết kế thi công các máy móc tư trang, tự chế, lắp đặt vận hành các máy móc thiết bị mới.
- Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng.
(*) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngược lại. Trước tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
Phòng
Hành chính
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Tiêu thụ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
KCS
PX
Đột dập
PX
Cơ khí
PX
Lắp ráp
PX
Sơn mạ
PX
Cơ điện
PX
Dụng cụ
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, quy trình hạch toán chung của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán phản ánh một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. Với hai chức năng chính là thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có được các quyết định nên đầu tư hay không và biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư đó như thế nào.
Với vai trò quan trọng đó của kế toán, và dựa vào tình hình thực tế tại đơn vị, công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hhiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị, và Trưởng phòng Tài vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trưởng phòng Tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, và có số lượng các nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là rất phù hợp.
Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng như mức độ chyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, phòng Tài vụ công ty gồm 7 người và được tổ chức như sau:
Hình 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng Tài vụ
Phó phòng Tài vụ kiêm kế toán TSCĐ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Thủ
quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH, thuế, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán thanh toán
2.2. Quy trình hạch toán chung của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng quạt điện, công ty đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký chứng từ để hạch toán tổng hợp là phù hợp với tình hình của đơn vị. Công ty thực hiện kế toán thủ công và yêu cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao.
Hình 4: Trình tự ghi chép sổ kế toán
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
3. Hình thức hạch toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán của công ty được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo qui định.
Năm kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Phương pháp tính giá tài sản: Tính theo giá thực tế.
Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu: Tính theo giá bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp xác định giá trị sản xuất kinh doanh dở dang: Tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
III. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh và hạch toán của công ty trong thời kỳ hiện nay.
1. Thuận lợi
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên đã giảm nhẹ được khối lượng công tác, nâng cao chất lượng công tác kế toán, công việc được dàn đều trong tháng, đảm bảo thông tin kịp thời và tránh được tình trạng tồn đọng việc dồn việc vào cuối tháng và tạo điều kiện cho cán bộ kế toán làm việc được linh hoạt và chính xác. Các chứng từ được thực hiện song song trên hai hướng đó là ghi chép bằng sổ sách và nhập chứng từ liên quan. Sau đó kết quả trên máy và sổ sách sẽ được đối chiếu với nhau. Ngoài ra, sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ có mẫu hệ thống sổ in sẵn nên tăng cường được tính thống nhất của kế toán.
Sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường từ nhiều năm, là doanh nghiệp Nhà nước nên công ty có được sự ưu tiên phát triển, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, tâm huyết với Công ty.
Trước xu thế của thị trường công ty đáp ứng được nhiều thách thức cùng với các cơ hội mới. Công ty phải tìm đúng bước đi mới của mình và khả năng chất lượng của sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển mạnh mẽ.
2. Khó khăn
Bên cạnh mặt thuận lợi thì Công ty cũng gặp một số khó khăn như:
Máy móc thiết bị, nhà xưởng tuy đã được đầu tư mới nhưng vẫn còn tương đối lạc hậu; giá nguyên vật liệu đang tăng mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và những cố gắng hạ giá thành sản phẩm của Công ty, những khó khăn về vốn mà hiện nay hầu hết doanh nghiệp nào cũng gặp phải khi tham gia hoạt động trên thị trường…
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
I. Kế toán lao động tiền lương
Tối đa hoá lợi nhuận là một yêu cầu quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi bước vào sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một bộ phận của giá thành sản phẩm, vì vậy hoàn thành tốt lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; nhằm giảm giá thành sản phẩm để thu về lợi nhuận cao nhất. Do đó, kế toán lao động tiền lương còn hiểu rõ về lao động và tiền lương để tính toán chính xác, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng mà người lao động được hưởng.
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Do đó tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, BHXH đúng nguyên tắc. Đó cũng là động lực thúc đẩy mạnh mẽ con người lao động vươn đến đỉnh cao của sự sáng tạo, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Nhằm góp phần tăng thu nhập của công ty, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Ngoài các khoản tiền lương được hưởng do người lao động làm ra, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp khác như: thưởng, BHXH, BHYT… Do đó lao động tiền lương chính xác cần phải có chứng từ gốc làm căn cứ để thanh toán lương.
Ta có qui trình luân chuyển chứng từ tiền lương sau:
Hình 5: Sơ đồ qui trình hạch toán tiền lương
Giấy nghỉ phép, học, họp
Bảng chấm công
Kết quả chứng từ lao động
Bảng thanh toán lương tổ sản xuất, tổ quản lý
Bảng thanh toán lương PX
Bảng thanh toán lương toàn Công ty
Bảng phân bổ
số 1
Sổ Cái
(TK334, TK338)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
"Bảng thanh toán lương" mẫu số 02-LĐTL là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. "Bảng thanh toán lương" được lập hàng tháng theo từng phòng, ban, tổ, đội… tương ứng với "Bảng chấm công".
Cơ sở để lập "Bảng thanh toán lương" là các chứng từ về lao động như: "Bảng chấm công", "Bảng tính phụ cấp", "Phiếu xác nhận thời gian công việc hoàn thành".
* Các hình thức trả lương:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất áp dụng 2 hình thức trả lương:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
1) Tiền lương theo thời gian
Là tiền lương tính trả cho người lao động thời thời gian làm việc thường áp dụng với những người lao động làm công tác quản lý.
Lương thời gian do công ty quy định cho mỗi nhân viên khác nhau trong 26 ngày chế độ làm việc. Mức lương thời gian được trả theo chức vụ và nhiệm vụ của mỗi nhân viên trong Công ty. Từ đó kế toán căn cứ vào mức đó để tính lương thực tế phải trả mỗi nhân viên trong số ngày làm việc thực tế của họ. Công ty tính lương cho mỗi nhân viên bằng cách sau:
Tiền lương/công = x
+ Lương tháng:
Lương tháng = Hệ số x 350.000 + Tiền thưởng phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày:
Mức lương ngày = x
+ Lương giờ:
Mức lương giờ = x
Ngoài ra mỗi nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản phụ cấp, thưởng, BHXH, BHYT theo qui định của công ty.
VD: Sau đây là bảng chấm công và bảng thanh toán lương phòng tài vụ (bảng 3,4).
1.1. Bảng chấm công:
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào số ngày công đi làm, học, họp của mỗi nhân viên để hàng ngày bộ phận quản lý phòng tài vụ căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm công ghi công từng người.
+ Phương pháp lập:
- Cột thứ tự: Ghi số thứ tự từng người trong phòng
- Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng.
- Cột ngày làm việc trong tháng: Căn cứ để chấm công cho từng người.
- Cột qui ra công: Ghi số công hưởng lương sản phẩm, số công nghỉ việc ngày việc hưởng 100% lương, số công hưởng lương thời gian, tiền bồi dưỡng.
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công từng phòng ban kế toán tiến hành tính toán cho từng người.
1.2. Bảng thanh toán lương phòng Tài vụ
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của phòng tài vụ tổng hợp, các khoản phụ cấp và giảm trừ để trả lương.
+ Phương pháp lập:
- Cột thứ tự: Đánh theo thứ tự từ người đầu tiên đến người cuối cùng.
- Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng.
- Cột lương chế độ: Lương chế độ do Nhà nước qui định, mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:
= x
Mức lương qui định tối thiểu là: 350.000đ
Số ngày công làm việc trong chế độ: 26 ngày
Hệ số phụ cấp trách nhiệm:
Giám đốc: 80% lương tối thiểu
Phó giám đốc: 60% lương tối thiểu Đã tính trực tiếp trên
Chủ tịch công đoàn: 50% lương tối thiểu lương không tách rời
Quản đốc PX, trưởng phòng: 50% lương tối thiểu
Phó quản đốc PX, phó phòng: 40% lương tối thiểu
Tổ trưởng sản xuất, trưởng ca: 10% lương tối thiểu.
VD: Ông Vũ Hữu Bình, trưởng phòng tài vụ có hệ số lương do Nhà nước qui định là 4,2 và phụ cấp trách nhiệm là 50% theo NĐ 205. Số ngày công là 2. Do đó lương chế độ ông được hưởng là:
Lương phép = x 2 = 127.000đ
- Cột lương sản xuất công tác - Lương thời gian: Lương thời gian do Công ty qui định mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:
= x
VD: Ông Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Công ty, có 23,5 công thời gian nên số tiền ông được nhận là:
Lương thời gian = x 23,5 = 1.518.000đ
- Cột các khoản phụ cấp:
= x
Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo qui định của Bộ Luật lao động:
+ Hệ số 1,5 đối với ngày thường.
+ Hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật và ngày lễ.
VD: Ông Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Công ty, có 28h công nên số tiền ông được nhận là:
Lương làm thêm = x = 226.000đ
+ Cột bồi dưỡng: Do giám đốc công ty quyết định.
VD: Tiền bồi dưỡng của ông Vũ Hữu Bình là 24.000đ
+ Cột ISO: Khoản phụ cấp cho người quản lý chất lượng sản phẩm:
VD: Ông Vũ Hữu Bình là 15.000đ vì ông là người quản lý chất lượng sản phẩm.
- Cột tổng cộng:
Cột tổng= Lương chế độ + Lương sản xuất công tác + Các khoản phụ cấp
VD: Trong tháng cột tổng của ông Vũ Hữu Bình:
Tổng cộng: 127.000 + 1.518.000 + 226.000 + 24.000 + 15.000 = 1.910.000đ
- Cột tạm ứng kỳ I: Do Công ty qui định mức tạm ứng lương.
- Cột các khoản trừ: Kế toán tiến hành khấu trừ 5%BHXH và 1% BHYT
* Các khoản khấu trừ được tính như sau:
- BHXH bao gồm cả BHYT
Cụ thể: Công ty chịu 17% (15% cho BHXH, 2% cho BHYT)
Người lao động chịu 6% (5% cho BHXH, 1% cho BHYT)
- KPCĐ do Công ty chịu: BHXH = Hệ số lương x 350.000 x 5%
BHYT = Hệ số lương x 350.000 x 1%
+ Cột BHXH (5%) = x 5% x 350.000đ
+ Cột BHYT (1%) = x 1% x 350.000
VD: Ông Vũ Hữu Bình
BHXH: (4,2 + 0,5 ) x 350.000 x 5% = 82.000đ
BHYT: (4,2 + 0,5) x 350.000 x 1% = 16.000đ
+ Cột BHKH: Cũng như bảo hiểm thân thế do Công ty trực tiếp thu để phòng khi có TNLĐ, mức qui định của tất cả các công nhân viên trong công ty là 6.500đ
- Cột còn lĩnh kỳ II là số tiền người lao động được nhận sau một tháng làm việc tại công ty.
Cột còn lĩnh II = cột tổng cộng - cột tạm ứng kì I - cột các khoản trừ
VD: Như vậy, trong tháng 5/2006 ông Vũ Hữu Bình sẽ được lĩnh số tiền là: 1910.000 - 500.000 - 82.000 - 16.000 - 6.500 = 1.305.500đ
Các nhân viên khác trong phòng tài vụ được tính tương tự, ta có bảng thanh toán lương sau:
Bảng 3:
Công ty TNHH NN 1 thành viên
Cơ điện Thống Nhất
Đơn vị: Phòng Tài vụ
Bộ phận:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 05 năm 2006
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày làm việc trong tháng
Quy ra công
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc ngày việc hưởng 100% lương
Bồi
dưỡng
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu chấm công
NL
1
CN 2
3
4
5
6
CN 7
8
9
10
11
12
13
CN 14
15
16
17
18
19
20
CN 21
22
23
24
25
26
27
28
29
CN 30
31
1
Vũ Hữu Bình
x
1/2x
x
x
x
x/F
x
x
x
x
x
x
1/2x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
1/2x
28
23,5
24.000
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: t
- Ốm, điều dưỡng: Ô
- Tài sản: TS
- Nghỉ phép: P
- Hộii nghị, học tập: H
- Nghỉ bù: NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- Lao động nghĩa vụ: LĐ
2
Quách Huy Quân
1/2x
1/2x
x
x
x
x
1/2x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
1/2x
40
24
1
32.000
3
Đàm Thị Hải
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Nguyễn Thị Thuý
Ro
Ro
Ro
Ro
24
2
5
Trần Như Mai
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6
Hồ Quỳnh Doan
1/2x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Ô
x
x/F
x
x
x
12
23
1.5
8.000
Cộng
64.000
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Đã ký
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người duyệt
(ký, họ tên)
Đã ký
Bảng 4:
Công ty TNHH NN 1 thành viên
Cơ điện Thống Nhất
Đơn vị: Phòng Tài vụ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05 năm 2006
STT
Họ và tên
Lương chế độ
Lương sản xuất công tác
Các khoản phụ cấp
Tổng cộng
Đã tạm ứng kì I
Các khoản trừ
Chuyển nợ sang tháng sau
Còn lĩnh kỳ II
Ký nhận
Làm thêm
Ca ba
ISO
BXTN
Hệ số theo NĐ 2005
Phép + chế độ
Lương BHXH
Hệ số theo QĐ công ty
Lương thời gian
Lương sản phẩm
BHXH 5%
BHYT 1%
Nợ cũ
Trái phiếu
BHXH
Ngày công
Tiền
Ngày công
Tiền
Ngày công
Tiền
Giờ
Tiền
Giờ
Tiền
Bồi dưỡng
1
V H.Bình
4,2+0,5
2
127.000
4,8
23,5
1.518.000
28
226.000
24.000
15.000
1.910.000
500.000
82.000
16.000
6.500
1.305.500
2
Q.H.Quân
3,58+0.4
1
54.000
4,2
4,0
1,357.000
40
283.000
32.000
1.726.000
440.000
70.000
14.000
6.500
1.195.000
3
Đ.T.Hải
2,96
2
80.000
2,96
24,0
956.000
-
-
1.036.000
310.000
52.000
10.000
6.500
657.500
4
N.T.Thuý
2,34
-
-
2,34
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
5
T.N.Mai
2,34
2
63.000
2,6
24,0
840.000
-
-
903.000
300.000
41.000
8.000
6.500
547.500
6
H.Q.Doan
2,34
1,5
47.000
1
23.600
2,6
23,0
805.000
12
53.000
8.000
35.000
971.600
300.000
41.000
8.000
6.500
616.100
Cộng
371.000
1
23.600
119
547.600
-
-
80
562.000
64.000
-
15.000
35.000
6.546.600
185.000
286.000
56.000
-
-
32.500
4322.100
Ấn định kỳ I: 1.850.000
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Ngày 29 tháng 6 năm 2006
Ấn định kỳ II: 4.328.100
(Đã ký)
(Đã ký)
Chủ tịch - Tổng giám đốc
(Đã ký)
2. Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương này được áp dụng đối với những người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã qui định.
Sau dây là bảng thanh toán lương của phân xưởng lắp ráp:
2.1. Bảng chấm công (bảng 5):
- Cơ sở lập: hàng ngày căn cứ vào số ngày công đi làm, họp của người lao động , tổ trưởng căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm công ghi công cho từng người.
- Phương pháp lập:
+ Cột thứ tự, họ và tên: lập tương tự bảng chấm công của phòng kỹ thuật tổng hợp.
+ Cột ngày làm việc trong tháng: căn cứ vào số ngày đi làm, nghỉ của từng người.
+ Cột qui ra công để trả lương: ghi tổng số công lương sản phẩm và lương thời gian của từng người trong tổ, mỗi người một dòng.
* Từ bảng chấm công, kế toán sẽ tiến hành chia lương cho từng người trong tổ.
2.2. Bảng thanh toán lương phân xưởng lắp ráp - tổ tẩm sấy (bảng 6)
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của tổ
- Phương pháp lập:
+ Mỗi công nhân được ghi một dòng trên bảng thanh toán lương.
+ Cột lương chế độ: lương chế độ do Nhà nước qui định, mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:
= x
VD: Ông Nguyễn Văn Đức có hệ số lương là 3,19 theo NĐ 205 do Nhà nước qui định, với số công là 1. Dod dó, lương chế độ ông được hưởng là:
Lương phép, chế độ = x 1 = 43.000đ
+ Cột lương sản xuất công tác:
+) Lương thời gian do công ty qui định mỗi công nhân một mức khác nhau và được tính bằng cách.
Lương TG = x
VD: ông Nguyễn Văn Đức có hệ số lương theo qui định của công ty
Lương TG = x 35 = 188.000đ
+) Cột lương sản phẩm: kế toán tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như sau:
= x
(*) Lương sản phẩm được áp dụng tại1 thời điểm nhất định, được tính theo định mức lao động của công ty
VD: Ông Nguyễn Văn Đức có hệ số lương theo qui định của công ty là 3,19 có 233 giờ công sản phẩm nên số tiền ông được nhận là:
Lương SP = x 233 = 1.249.000đ
+ Cột các khoản phụ cấp"
+) Cột làm thêm:
Hệ số lương của tất cả công nhân là 2,16 do công ty qui định:
= x
VD: Ông Nguyễn Văn Đức có số giờ cong là 81, số tiền được nhận là:
Lương làm thêm = x 81 = 224.000đ
+) Cột bồi dưỡng và cột BHTN: Do giám đốc công ty quyết định
- Cột tổng cộng:
Tổng cộng = Lương chế độ + lương sản xuất công tác + các khoản phụ cấp.
VD: Ông Nguyễn Văn Đức có cột tổng là:
Cột tổng = 43.000 + 188.000 + 1.249.000 + 294.000 + 180.000 + 35.000
= 1.989.000đ
- Cột tạm ứng lương kỳ I
VD: Ông Nguyễn Văn Đức kỳ I tạm ứng là 330.000đ
- Cột các khoản trừ: kế toán tiến hành khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT:
+ BHXH (5%) = x 5 % x 350.000
+ BHYT (1%) = x 1% x 350.000
+ BHKH: là khoản công qui định bất cứ công nhân viên nào cũng phải nộp là 6.500đ để phòng khi có tai nạn lao động xảy ra.
BHXH = 3,19 x 5% x 350.000 = 56.000đ
BHYT = 3,19 x 1% x 350.000 = 11.000đ
- Cột còn lĩnh kỳ II: là số tiền còn lại của công nhân sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.
VD: Như vậy, số tiền công ông Nguyễn Văn Đức được lĩnh trong tháng 5/2006 là:
1.989.000 - 330.000 - 56.000 - 11.000 - 6.500 = 1.585.5000đ
Các công nhân khác ở phân xưởng lắp ráp được tính tương tự như ông Nguyễn Văn Đức. Ta có bảng chấm công và bảng thanh toán lương của phân xưởng lắp ráp - tổ tẩm sấy như sau:
Bảng 5:
Công ty TNHH NN 1 thành viên
Cơ điện Thống Nhất
Đơn vị: Phân xưởng lắp ráp
Tổ: Tẩm sấy
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 05 năm 2006
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc ngày việc hưởng lương
Bòi dưỡng
Số công hưởng BHXH
Ký hiệu chấm công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Văn Đức
x
x
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x
x
x
x
1
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: t
- Ốm, điều dưỡng: Ô
- Tài sản: TS
- Nghỉ phép: P
- Hộii nghị, học tập: H
- Nghỉ bù: NB
- Nghỉ không lương: Ro
- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- Lao động nghĩa vụ: LĐ
2
Chu Thanh Hải
x
x
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x
x
x
x
1
3
Bùi Duy Phương
x
x
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x
x
x
x
1
4
Nguyễn Xuân Thái
x
x
x2
x2
x2
x2
x
x
x
x
x
x
x
x
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x2
x
x
x
x
Cộng
Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Đã ký) (Đã ký)
Bảng 6:
Công ty TNHH NN 1 thành viên
Cơ điện Thống Nhất
Đơn vị: Phân xưởng lắp ráp
Tổ: Tẩm sấy
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05 năm 2006
STT
Họ và tên
Hệ số theo NĐ 2005
Lương chế độ
Hệ số theo QĐ công ty
Lương sản xuất công tác
Các khoản phụ cấp
Tổng cộng
Đã tạm ứng kì I
Các khoản trừ
Chuyển nợ tháng sau
Còn lĩnh kỳ II
Ký nhận
Làm thêm
Ca ba
ISO
BXTN
Phép + chế độ
Lương BHXH
Lương thời gian
Lương sản phẩm
BHXH 5%
BHYT 1%
Nợ cũ
Trái phiếu
BHXH
Ngày công
Tiền
Ngày công
Tiền
Ngày công
Tiền
Giờ
Tiền
Giò
Tiền
Bồi dưỡng
1
N.V.Đức
3,19
1
43.000
3,19
35,0
188.000
233
1.249.000
81,0
294.000
180.000
35.000
1.989.000
330.000
56.000
11.000
6.500
1.585.500
2
Ch.T.Hải
3,19
1
43,000
3,19
27,0
145.000
237
1.263.000
73,0
265.000
148.000
-
1.864.000
330.000
56.000
11.000
6.500
146.500
3
B.D.Phương
2,71
1
36.000
2,71
27.0
123.000
241
1.277.000
77,0
280.000
164.000
-
1.880.000
280.000
47.000
9.000
6.500
1.537.500
4
N.V.Thái
1,96
-
-
1,96
27.0
89.000
247
1.309.000
54,0
196.000
128.000
-
1.722.000
210.000
34.000
7.000
6.500
1.464.500
Cộng
122.000
-
-
116
545.000
958
5.098.000
285,0
1.035.000
620.000
35.000
7.455.000
1.150.000
193.000
38.000
-
-
26.000
6.048.000
Ấn định kỳ I: 1.150
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Ngày 29 tháng 5 năm 2006
Ấn định kỳ II: 6.048.000
(Đã ký)
(Đã ký)
Chủ tịch - Tổng giám đốc
(Đã ký)
Bảng 7:
Công ty TNHH NN 1 thành viên
Cơ điện Thống Nhất
Đơn vị: Phân xưởng lắp ráp
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 05 năm 2006
TT
Tổ
Hệ số theo NĐ 2005
Lương chế độ
Hệ số theo QĐ công ty
Lương sản xuất công tác
Các khoản phụ cấp
Tổng cộng
Đã tạm ứng kì I
Các khoản trừ
Chuyển nợ tháng sau
Còn lĩnh kỳ II
Ký nhận
Làm thêm
Ca ba
-
ISO
-
BXIN
Phép + chế độ
Lương BHXH
Lương thời gian
Lương sản phẩm
BHXH 5%
BHYT 1%
Nợ cũ
Trái phiếu
BHKH
Ngày công
Tiền
Ngày công
Tiền
Giờ
Tiền
Giờ
Tiền
Giò
Tiền
Bồi dưỡng
1
Tẩm sấy
-
-
122.000
-
-
-
116
545.000
958
5.098.000
285,0
1.035.000
620.000
-
-
35.000
7.455.000
1.150.000
193.000
38.000
-
-
26.000
-
6.648.000
-
2
Quạt trần
-
-
173.000
1
18.500
-
2070
6.194.000
6.103
31.263.000
222,8
7.800.000
4.951.000
-
15
35.000
50.414.500
5.870.000
562.000
110.000
-
-
676.300
-
43.196.200
-
3
Văn phòng
-
7
185.000
-
-
-
326
11.454.000
-
-
2140,0
9.491.000
2.213.000
128.000
23.486.000
3,780.000
584.000
113.000
-
-
122.100
-
18.886.900
-
Cộng
-
-
2.246.000
-
227.200
-
-
67.299.000
-
216.224.000
95.684,000
54.515.000
-
15.000
1.210.000
437.420.200
70.770.000
6.406.000
1.262.000
-
-
8.816.300
-
350.210.400
-
Ấn định kỳ I: 70.770.000
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Ngày 29 tháng 5 năm 2006
Ấn định kỳ II: 350.210.400
(Đã ký)
(Đã ký)
Chủ tịch - Tổng giám đốc
(Đã ký)
3. Bảng tổng hợp thanh toán lương (Bảng 8)
+ Cơ sở lập: Sau khi đã lập xong bảng thanh toán lương, tổ, phân xưởng, phòng ban,… tập hợp số liệu cuối tháng để lập bảng tổng hợp thanh toán lương.
+ Phương pháp lập:
- Mỗi phòng ban, phân xưởng được ghi một dòng trên bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty.
- Của đơn vị: Ghi tên các bộ phận tính lương như: Phòng tài vụ, phân xưởng lắp ráp.
- Dòng tổng cộng = Dòng 1 + Dòng 2 + …
+ Tác dụng: Phản ánh tình hình thanh toán tiền lương tại công ty.
4. Bảng phân bổ tiền lương (bảng 9)
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp và bảng thanh toán lương của phân xưởng.
+ Phương pháp lập:
- TK 334: Phải trả công nhân viên: Trong bảng tổng hợp thanh toán lương.
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 3382: Tổng lương thực tế x 2 %
TK 3383: Tổng lương thực tế x 15%
TK 3384: Tổng lương thực tế x 2%
Bảng 8
Công ty TNHH NN MTV Điện cơ Thống nhất
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG
Tháng 05 năm 2006
TT
Đơn vị
Các khoản phụ cấp
Tổng lương
Tạm ứng kỳ I
Các khoản trừ
Chuyển nợ
Còn lại kỳ II
Phép + chế độ
BHXH
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Lương làm thêm
Bồi dưỡng làm thêm
Ca ba
Độc hại
ISO
Khác
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Nợ cũ
17% CL bậc -lương
BHXH
1
Cơ khí
1.090.000
86.800
13.416.000
59.283.000
21.993.000
8.923.000
761.000
15.000
175.000
105.742.800
18.520.000
2.785.000
555.000
-
-
896.000
-
82.986.800
2
Đột dập
779.000
937.200
21.458.000
22.069.000
24.299.000
8.424.000
-
-
171.000
78.137.200
14.600.000
2.256.000
453.000
47,5
77.000
563.600
-
60.140.100
3
Sơn mạ
1.707.000
139.900
18.348.000
54.463.000
16.572.000
5.855.000
2.688.000
15.000
175.000
99.962.900
21.420.000
2.193.000
437.000
-
-
2.081.200
-
73.831.700
4
TB-CN
4.142.000
234.900
51.200.000
12.984.000
9.689.000
2.372.000
63.000
35.000
286.000
81.005.900
19.400.000
3.032.000
603.000
-
27.000
527.400
-
57.416.500
5
Lắp ráp
2.246.000
227.200
67.299.000
216.224.000
95.684.000
54.515.000
-
15.000
1.210.000
437.420.200
70.770.000
6.406.000
1.262.000
-
-
8.816.300
44.500
350.210.400
6
Văn phòng
4.544.000
307.700
108.538.000
1.082.000
47.514.000
8.152.000
1.838.000
370.000
1.143.000
173.488.700
35.220.000
5.583.000
1.114.000
-
33.000
815.800
-
130.722.900
7
TT dịch vụ khách hàng
191.000
18.500
2.932.000
7.424.000
4.436.000
2.036.000
-
-
60.000
17.097.500
3.590.000
606.000
120.000
-
-
168.600
-
12.612.900
Cộng
14.699.000
1.952.200
283.191.000
373.529.000
220.187.000
90.277.000
5.330.000
450.000
3.220.000
992.855.200
183.520.000
22.861.000
4.544.000
47.500
137.000
13.868.900
44.500
767.921.300
Kỳ I: 183.520.000
Kế toán lương
Kế toán trưởng
Ngày 29 tháng 5 năm 2006
Kỳ II: 767.921.300
(Đã ký)
(Đã ký)
Chủ tịch - Tổng giám đốc
(Đã ký)
UBND thành phố Hà Nội
Công ty TNHH NN MTV Điện cơ Thống nhất
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 05 năm 2006
Tài khoản
Ghi Có TK334
Đối tượng sử dụng ghi nợ TK
TK334: Phải trả cho người lao động
TK 338
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng Có TK334
622
Chi phí nhân công sản xuất chính
1.00.336.693
65.627.955
Trong đó: sửa chữa
627
Chi phí sản xuất chung
167.222.782
10.937.992
642
Chi phí văn phòng
349.647.635
22.870.348
111
Thu BHXH
1.102.300
Cộng
1.520.207.110
99.936.295
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Kế toán lương
(Đã ký)
II. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu của mục đích sử dụng của con người: nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm, nó chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm.
- Nguyên liệu vật liệu chính: là các loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như: Thép lá Silic R35 - 0,5; Thép C45 f20; Dây điện từ 0,12 ¸ f 0,6; Sơn Cẩm Thạch Akit; Dây Molip đen; Nhựa PELD; Vòng bi 6203; Mũi khoan; Tarô M6; Dây thép đen f1.
- Nguyên liệu vật liệu phụ: là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể sản phẩm, nhưng có vai trò nhất định cần thiế cho quá trình sản xuất. Như: ống thép mạ f 15 x 221; ống ty quạt; Thép gió f63;…
+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn để qui định thành TSCĐ. Ngoài ra, những tư liệu không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thuỷ tinh, giầy dép… dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn để qui định thành TSCĐ nhưng vẫn coi là công cụ dụng cụ: Dao phay, bàn ren, taro, thùng gỗ, xô, các dụng cụ làm bằng sành sứ, thuỷ tinh, quần áo bảo hộ.
- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất với nhiệm vụ sản xuất ra các loại quạt điện, ngoài ra công ty còn sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha, máy bơm nước, và các loại chấn lưu đèn ống,… Do đó để đạt được, hoạch toán tình hình nhập xuất vật liệu công cụ, dụng cụ thì nhiệm vụ kế toán là ghi chép, tính toán phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, trung thực, kịp thời về tình hình thu mua dự trữ và tiêu hao vật liệu. Thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa lãng phí vật liệu.
- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất áp dụng:
+ Phương pháp tính giá nhập NLVL-CCDC: Theo giá thực tế
+ Phương pháp tính giá xuất NLVL-CCDC: Théo giá bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán NLVL: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.
1. Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ
- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất theo dõi nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Với phương pháp này việc hạch toán chi tiết vật liệu công cụ, dụng cụ được tiến hành ở kho và trên phòng kế toán của đơn vị, trong đó ở kho theo dõi cả mặt khối lượng và giá trị.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn này rất phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Công ty thực hiện kế toán thủ công và yêu cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ trong kế toán NLVL - CCDC:
Hình 6: Qui trình hạch toán VL-CCDC
Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5, số 6
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ VLCCDC
Bảng kê số 4, số 5, số 6
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ chi tiết TK152,153
Sổ Cái TK152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết (N-X-T)
Báo cáo kế toán
Các chứng từ gốc:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- …..
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Kế toán nhập xuất vật liệu - CCDC
2.1. Kế toán nhập vật liệu - CCDC
NVL - CCDC sử dụng trong sản xuất của Công ty chủ yếu là mua ngoài hoặc tự chế biến thuê ngoài gia công chế biến. Kế toán NVL - CCDC sử dụng "phiếu nhập" để theo dõi tình hình nhập NLVL-CCDC. Thông qua hợp đồng mua bán do giám đốc duyệt. Vật liệu mua về trước khi nhập kho viết phiếu nhập kho.
- Phiếu nhập kho: là chứng từ phản ánh lượng vật tư thực nhập qua kho trước khi xuất dùng.
Bao gồm có 3 liên trong đó có 1 liên lưu lại quyển:
NLVL - CCDC mua về nếu có phiếu báo kiểm tra chất lượng vật tư - bán thành phẩm đầu vào thì sẽ được đưa về phòng KCS và phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng, qui cách và lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" trước khi viết phiếu nhập kho.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư: là chứng từ chứng minh nghiệp vụ giao nhận vật tư giữa người cung cấp, người quản lý tài sản, bộ phận cung ứng về số lượng, chất lượng chủng loại vật tư.
Nếu vật tư không đạt tiêu chuẩn thì mới lập phiếu nhập. Trong đó có 2 liên còn lại, một liên giữ tại phòng kế hoạch, một liên sau khi thủ kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho được chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
* Các chứng từ kế toán liên quan:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu báo kiểm tra chất lượng vật tư
- Biên bản kiểm nghiệm nhập kho
- Phiếu chi để mua NLVL - CCDC
- Phiếu nhập kho.
* Tiến hành thu nhập một số hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho của một số thứ NLVL-CCDC sử dụng trong thực tế của Công ty điện cơ Thống Nhất.
Đối với vật tư mua ngoài nhất thiết phải có hoá đơn GTGT mẫu 01 hoặc hoá đơn mẫu 02, hoá đơn phải có dấu và ghi đầy đủ các chỉ tiêu qui định:
Nếu nguyên vật liệu nhập ko do mua ngoài ta có công thức:
= +
VD: Phiếu nhập kho số 358 ngày 3/5/2006 nhập dây thép f1,4 theo hoá đơn số 008020 ngày 1/5/2006 của Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng, giá mua (chưa VAT 5%) là: 9.400.000đ chưa trả tiền người bán.
Biểu số 1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 5 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần điện cơ Hải Phòng
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Đơn vị:
Địa chỉ: 164 Nguyễn Đức Cảnh Số TK: 710A-00053 NHCTH-HBT
Hình thức thanh toán: Trả chậm Mã số: 0100100499
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dây thép f1,4
(t 5% VAT)
Kg
2.140
4392,53
9.400.000
Thuế suất GTGT: 5%
Cộng tiền hàng: 9.400.000
Tiền thuế GTGT: 470.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.870.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu tám trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu số 2: Biên bản kiểm nghiệm
Đơn vị: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
Mẫu số: 05-VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 3 tháng 5 năm 2006
Ban kiểm nghiệm bao gồm:
Ông, bà: Nguyễn Minh Đạt Trưởng ban
Ông, bà: Nguyễn Tuấn Anh Uỷ viên
Đã kiểm kê các loại:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm kê
SL đúng qui cách phẩm chất
SL không đúng quy cách
1
Dây thép f1,4
TTVT
Kg
2.140
2.140
0
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Vật tư kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn - kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho theo đúng số thực nhập:
Biểu số 3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty …..
Địa chỉ:
Số: 358-VT
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CDKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 3 tháng 5 năm 2006
Nợ: 152
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Công ty cổ phần Điện cơ Hải Phòng
Theo hoá đơn: …………. ngày 3/5/2006
Nhập tại kho: C. Đỗ Người nhập: A. Đăng
Hoá đơn số: 0088020 ngày 1/5/2006
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Dây thép f1,4 (+5% VAT)
Kg
2.140
2.140
4392,53
9.400.000
Cộng
9.400.000
Số tiền bằng chữ: Chín triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ kho đơn vị
(Ký, họ tên)
Vật liệu đã nhập kho, thủ kho phải sắp xếp vật liệu một cách khoa học để dễ tìm, dễ lấy và phải có các biện pháp giúp lãnh đạo đơn vị chống mất cắp…
2.2. Kế toán xuất vật liệu - CCDC: Việc xuất vật liệu trong công ty dựa trên định mức do phòng kỹ thuật tính toán.
Giá gốc của VL - CCDC xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của hàng tồn kho tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp.
= x
Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền có thể tính một trong những các cách sau:
- Cách 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ:
=
- Cách 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
=
VD: Theo phiếu xuất kho số 460 ngày 24/5/2006, xuất mặt trang trí lưới Q400 (loại G9 và G4) cho anh Chính ở phòng kế hoạch vật tư, với số lượng: loại G9: 22.084 cái; G4: 3000 cái.
- Giá trị và số lượng tồn kỳ của loại G9 = 0
Giá trị nhập kho trong kỳ G9 = 1.440.000đ
Số lượng nhập kho trong kỳ loại G9 = 2.400 cái
Þ Đơn giá loại G9 = = 600 (đ/cái)
- Giá trị và số lượng tồn kho đầu kỳ của loại G4 = 0
Giá trị nhập kho trong kỳ loại G4 = 34.077.000đ
Số lượng nhập kho trong kỳ loại G4 = 56.795 cái
Þ Đơn giá loại G4: = 600 (đ/c)
Vậy, đơn giá của loại G9 là: 600đ/cái và loại G4 là: 600đ/cái
Þ = 600 x 22.084 = 13.250.400 (đ)
= 600 x 3.000 = 1.800.000 (đ)
+ Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên kế toán giao cho thủ kho để xuất NVL cho sản xuất, một liên để lưu định kỳ 10 ngày, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư kiểm tra căn cứ vào sổ và đó là các chứng từ gốc, sau khi hoàn thiện chứng từ kế toán vật tư tiến hành định khoản ngay trên chứng từ.
Đơn vị: Công ty…….
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 5 năm 2006
Nợ: 621 Số: 460
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: A. Chính
Lý do xuất kho: Mang đi Công ty TNHH Tam Đảo
Xuất tại kho: A. Hùng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Mặt T2 lưới Q400
G9
Cái
22.084
22.084
600
13.250.400
2
Mặt T2 lưới Q400
G4
Cái
3.988
3.000
600
1.800.000
Cộng
15.050.400
Số tiền bằng chữ: Mười năm triệu không trăm năm mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn.
Xuất, ngày 24 tháng 12 năm 2006.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Doanh nghiệp: Công ty
Tên kho:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: ngày 24 tháng 5 năm 2006
Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: mặt T2 lưới Q400-Q9
Đơn vị tính: cái Mã số: ……
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số liệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn đầu tháng mặt T2 lưới Q400-G9
10/5
320
10/5
A. Đăng nhập
2.400
18/5
400
18/5
Xuất phân xưởng
2.000
24/5
460
24/5
Mang đi Cty TNHH Tam Đảo
22.084
Cộng
(21.684)
* Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn:
- Căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất trong tháng.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào bảng nhập - xuất - tồn tháng trước để lấy số liệu ghi vào cột số dư đầu tháng của tháng ngày, căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất trong tháng để vào bảng.
= + +
Công ty: ……….
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng 5 năm 2006
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Dư đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Đơn giá
Giá trị
1
Mặt trang trí lưới Q400-G4
cái
-
-
56.795
34.077.000
59.869
35.921.400
(3.074)
600
-
2
Mặt trang trí lưới Q400-G9
cái
-
-
2.400
1.440.000
24.084
14.450.400
(21.684)
600
-
3
Vòng đệm lò xo f8
cái
144.000
12.212.640
-
-
48.000
4.070.880
96.00
85
8.141
4
Thép lá không gỉ 0,8
kg
38.840
447.592.160
-
-
-
-
38.840
-
447.592.160
5
Thép lá không gỉ 0,8
kg
147
1.830.918
-
-
-
-
147
-
1.930.918
Tổng
9.069.715
1.425.086.150
1.801.719
4.719.820.584
8.038.748
5.163.332.375
2.832.686
2.471.495
1.434.008.372
* Sổ chi tiết số 2:
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ thanh toán, kế toán lập sổ chi tiết số 2 - TK331: Phải trả người bán, để theo dõi tình hình thu mua và thanh toán của công ty đối với các đơn vị vật tư.
- Kết cấu: Sổ chi tiết số 2 gồm 2 phần: phần ghi Có TK331, Nợ các TK liên quan; phần ghi nợ TK331, có các TK liên quan.
- Phương pháp ghi chép:
+ Dư nợ phản ánh số tiền còn nợ người bán, dư nợ phản ánh số tiền còn nợ người bán.
+ Trong tháng ghi nhận được các chứng từ gốc thanh toán thanh toán cho hoá đơn nào thì ghi cùng một dòng, với hoá đơn đó ở phần thanh toán (ghi nợ TK331, có TK liên quan).
* Nhật ký chứng từ số 5:
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các sổ chi tiết số 2 của từng khách hàng.
- Phương pháp lập:
+ Số dư đầu tháng: Lấy số liệu ở cột số dư cuối tháng ở NKCT5 tháng trước chuyển sang.
+ Phần số phát sinh: Lấy số liệu dòng tổng hợp cuối tháng theo từng sổ chi tiết, ghi vào NKCT 5 một dòng:
+ Số dư cuối tháng:
= + -
Công ty ………..
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 (trích)
Ghi có TK331 - Phải trả người bán
Tháng 5 năm 2006
STT
Tên đơn vị bán
(người bán)
SD đầu tháng
Ghi Có TK331, ghi Nợ TK khác
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
HT
TT
HT
TT
Nợ
Có
1
Công ty TNHH công nghệ Hoàng Anh
628.560.000
31.427.999
2
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên nhựa HN
309.600.000
31.125.000
3
Công ty CP Hàm Rồng
231.325.627
23.132.573
…
…
…
…
22
Cơ sở sản xuất Hoa Bửu
93.000.000
9.300.000
23
Công ty viễn thông FPT
546.000
Cộng
5.471.142.053
358.721.792
* Bảng kê số 3:
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng kê số 3 tháng trước, các NKCT có liên quan, bảng phân bổ số 2 cùng tháng.
+ Phương pháp lập:
- Số phát sinh đầu tháng: Căn cứ vào dòng vật liệu tồn cuối tháng của bảng kê tháng trước để ghi.
- Số phát sinh trong tháng.
- Dòng NKCT số 5: Căn cứ vào dòng cộng trên NKCT 5
- Xuất dùng trong tháng: Dòng cộng bảng phân bổ số 2 cùng tháng
Tồn kho cuối tháng = -
Công ty….
BẢNG KÊ SỐ 3
Tính giá thành thực tế VL - CCDC (TK152, 153)
Tháng 5 năm 2006
STT
Chỉ tiêu
TK152
TK153
1
I. Số dư đầu tháng
12.155.865.768
1.164.581.166
2
II. Số phát sinh trong tháng
11.497.801.470
95.692.840
3
1. NKCT 1 (Ghi Có TK111)
6.026.659.417
95.692.840
4
2. NKCT 5 (Ghi Có TK331)
5.471.142.053
5
III. Cộng SD đầu tháng và phát sinh trong tháng (I + II)
23.653.667.148
1.260.274.006
6
IV. Hệ số chênh lệch
Xuất dùng trong tháng
10.522.792.427
40.118.735
7
IV. Tồn kho cuối tháng (III-V)
13.130.874.421
1.220.155.271
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Bảng phân bổ số 2:
+ Cơ sở lập: Bảng kê số 3 cùng tháng, bảng kê xuất.
+ Phương pháp lập:
- Cột giá thực tế: Căn cứ vào số liệu ở các chứng từ xuất kho vật liệu - CCDC cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột giá thành.
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2 (VL- CCDC)
Tháng 5 năm 2006
STT
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK152
TK153
1
621
10.347.329.117
2
627
161.551.442
40.118.735
3
641
2.617.053
4
642
1.705.915
5
632
4.319.200
6
241
5.270.000
7
Tổng
10.522.792.727
40.118.735
Đơn vị: Công ty …..
SỔ CÁI TK 152
Tháng 5/2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
13.947.766.310
Ghi Có các TK đối ứng với TK này
Tháng 5
111
9.974.563.547
331
3.790.804.446
Cộng phát sinh
Nợ
Có
13.765.367.993
15.314.668.234
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
5.445.528.004
Đơn vị: Công ty …..
SỔ CÁI TK 153
Tháng 5/2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
1.476.097.756
Ghi Có các TK đối ứng với TK này
Tháng 5
111
19.504.600
Cộng phát sinh
Nợ
Có
19.504.600
526.167.628
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
1.122.460.576
III. Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn
Do yêu cầu của công tác sản xuất hiện nay đòi hỏi phải có nhiều máy móc thiết bị và các nhà xưởng. Để đảm bảo cho công tác sản xuất được liên tục cần có những TSCĐ có công nghệ hiện đại để phục vụ cho công tác sản xuất có hiệu quả. Cùng với đó để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng không thể thiếu nhưng yếu tố sau: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động mà TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài: trong một doanh nghiệp TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, nó góp phần để tăng năng suất lao động của doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung, TSCĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp và rất ít biến động. Với tính chất và đặc điểm của TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó chuyển dần vào giá thành sản phẩm hay chi phs sản xuất kinh doanh mọi hình thức khấu hao xuất phát từ những đặc điểm đó, kế toán TSCĐ phải có trách nhiệm tổ chức ghi chép phản ánh số hiện có tình hình tăng, giảm tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ.
Do đặc thù của Nhà máy là sản xuất và kinh doanh nên TSCĐ của Công ty gồm có: máy móc, thiết bị, nhà cửa kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý… do những đặc điểm trên đạt tới yêu cầu trong việc quản lý TSCĐ nên chú ý cả hai mặt, quản lý số lượng, đồng thời quản lý giá trị còn lại của TSCĐ, tính và trích khấu hao hàng tháng.
* Phương pháp theo dõi quản lý TSCĐ
- Về máy móc thiết bị có kế toán TSCĐ phòng kỹ thuật và đơn vị sử dụng.
- Về nhà cửa có kỹ thuật TSCĐ, phòng tổ chức hành chính, các đơn vị sử dụng và phòng kế toán vật tư và phòng kỹ thuật cùng quản lý theo dõi. Hàng tháng kế toán TSCĐ, trích khấu hao hàng năm, kiểm kê định kỳ toàn bộ vật tư tài sản trong Nhà máy. Qua đó để đánh giá theo dõi hiện trạng của từng TSCĐ, đồng thời phản ánh được ba chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Ngoài ra còn phản ánh TSCĐ đi thuê ngoài đồng thời phân loại TSCĐ theo phương pháp quy định trong báo cáo kế toán Công ty đã theo dõi quản lý TSCĐ xem xét tình hình biến động tăng, giảm và khấu hao TSCĐ theo quy trình sau:
Hình 6: Qui trình luân chuyển TSCĐ
Sổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Bảng kê 4
Báo cáo tài chính
Sổ Cái TK211, 214
NKCT 7, 9, 10
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Chứng từ gốc: - Chứng từ tăng TSCĐ
- Chứng từ giảm TSCĐ
- ….
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1. Kế toán ghi tăng TSCĐ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm và thay thế thiết bị máy móc không còn phải tính tăng tác dụng, khi chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng nội dung, chủ yếu như: Nguyên giá giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Sau khi lập xong biên bản giao nhận TSCĐ nhà máy còn phải lập biên bản nghiệm thu kiểm nhận TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ được giao cho mỗi đối tượng một bản, còn một bản phòng kế toán giữ lại làm căn cứ hạch toán TSCĐ, theo dõi ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng sau khi nhận TSCĐ được đăng ký.
VD: Biên bản giao nhận số 38 ngày 25/14/2006, Công ty nhận mua máy tiện T613 - giá chưa thuế là 71.400.000đ (VAT: 10%) đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí lắp đặt chạy thử: 100.000đ, ta có biên bản giao nhận sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
HỢP ĐỒNG MUA MÁY TIỆN T613
- Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1990 của hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Căn cứ vào công văn ngày 05/04/2006 của Chủ tịch - Tổng Giám đốc công ty.
Hôm nay, ngày 03/05/2006
Bên bán A: Công ty sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị công nghệ
Địa chỉ: Hà Nội
Đại diện B: Ông Nguyễn Văn Bính - Tổng giám đốc.
Hai bên thống nhất, thoả thuận nội dung hợp đồng:
Điều 1: Nội dung công việc
Bên A bán cho bên B một máy tiện T613
Điều 2: Chất lượng và qui cách hàng hoá
Máy mới 100%.
Điều 3: Phương thức giao nhận
Bên A giao cho bên B máy tiện T613 tại kho bên B.
Điều 4: Phương thức thanh toán cho bên A.
Bên B thanh toán ngay cho bên A bằng tiền mặt và thanh toán ngay.
Điều 5: Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2006 đến hết ngày 31/12/2007. Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý, hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 30 ngày. Hợp đồng được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản và có giá trị như nhau.
Đại diện bên A
(Ký, họ tên)
Đại diện bên B
(Ký, họ tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Số: 38
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 3/5/2006
- Căn cứ vào Quyết định số 29 ngày 07/03/2006 của Tổng giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất về việc giao nhận TSCĐ.
- Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng số 04385 ngày 3/5/2006
Hôm nay, ngày 03/05/2006 tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất chúng tôi gồm:
1. Ông Nguyễn Hoài Nam - Nhân viên bán hàng: Đại diện bên bán
2. Ông Lê Thành Vinh - Trưởng phòng kĩ thuật: Đại diện bên mua
3. Ông Hoàng Mạnh Hùng - Kế toán: Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận: Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Tên, ký hiệu qui cách
Số hiệu TSCĐ
Năm sản xuất
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Tính
Giá mua
CP vận chuyển chạy thử
NG TSCĐ
Máy tiện T613
2005
Việt Nam
2006
71.400.000
100.000
71.500.000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Người giao
(Ký, họ tên)
Biên bản này được lập thành 2 bản và có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 1 bản, xác nhận của giám đốc.
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi thẻ.
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 03 tháng 05 năm 2006
Số: 04385
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Phương
Địa chỉ:
Điện thoại:
Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Địa chỉ: 164 Nguyễn Đức Cảnh, Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
Địa chỉ: 6622400 Số TK:
Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
Máy tiện T613
cái
1
71.500.000
71.500.000
Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
71.500.000
7.150.000
78.650.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tám triệu sáu trăm năm mươi nghìn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu,họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số 12
Ngày 03/05/2006
Căn cứ vào biên bản giao nhận số 38 ngày 03/05/2006
Tên tài sản cố định: Máy tiện T613
Nước sản xuất: Việt Nam
Bộ phận quản lý sử dụng: Bộ phận cơ khí
Năm sản xuất: 2005
Năm đưa vào sử dụng: 2006
Chứng từ
Năm sử dụng
Nguyên giá
SH
NT
38
03/05
2006
71.500.000
2. Kế toán ghi giảm TSCĐ
Khi TSCĐ trong doanh nghiệp không sử dụng nữa, doanh nghiệp có thể làm giảm TSCĐ theo nhiều cách như: Thanh lý, nhượng bán, hay chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ. Công ty đều lập các chứng từ cần thiết như: "Quyết định thanh lý TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản nhượng bán TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ".
TSCĐ thanh lý, nhượng bán là những TSCĐ không thể sử dụng được hoặc đã hết hạn sử dụng, hay không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất. Những TSCĐ này do giám đốc công ty quyết định thanh lý, nhượng bán, lập biên bản thanh lý khi có kèm theo quyết định thanh lý. Kế toán căn cứ vào đó lập thẻ TSCĐ giảm và xoá sổ TSCĐ đó trên sổ theo dõi TSCĐ tại đơn vị sử dụng. Biên bản thanh lý được lập ít nhất làm 2 liên:
+ Liên 1: Kế toán TSCĐ giữ
+ Liên 2: Lưu lại nơi sử dụng.
VD: Ngày 20/05/2006, công ty quyết định thanh lý một máy mài phẳng CPC-20, TSCĐ này đã khấu hao hết. Ta có biên bản thanh lý sau:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
BIÊN BẢN THANH LÝ
Số 70
Ngày 20/05/2006
Nợ TK214
Có TK211
Mẫu số 03-TSCĐ
Số 52
Căn cứ vào quyết định số 18 ngày 20/05/2006 của Giám đốc công ty vê việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý gồm:
Ông Nguyễn Duy Đức - Giám đốc - Chủ tịch Hội đồng
Ông Nguyễn Thành Vinh - Phó giám đốc - Phó chủ tịch Hội đồng
Ông Nguyễn Mạnh Hùng - Phó giám đốc - Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
- Tên TSCĐ: Máy mài phẳng SPC-20
- Nước sản xuất: Ba Lan
- Năm đưa vào sử dụng: 1971
- Số hiệu TSCĐ: M02
- Năm ngừng sử dụng: 2001
- Nguyên giá: 191.326.751đ
- Đã khấu hao: hết
- Giá trị còn lại: 20%
* Kết luận của Ban thanh lý
Biên bản thanh lý được lập xong vào 9h ngày 20/05/2006. Các thành viên nhất trí ký tên.
Hà Nội, ngày 20/05/2006
Trưởng ban thanh lý
(Ký, họ tên)
III. Kết quả thanh lý TSCĐ
- Chi phí thanh lý: 500.000 (năm trăm nghìn chẵn)
- Giá trị thu hồi: 6.300.000 (sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn)
Đã ghi giảm TSCĐ ngày 20/05/2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Tác dụng của biên bản thanh lý: Ghi giảm TSCĐ là bằng chứng cần thiết khi kiểm kê TSCĐ.
Sau khi lập biên bản thanh lý, căn cứ vào giá thanh lý lập phiếu thu tiền mặt và phiếu chi tiền và biên bản giao cho bên mua. Phiếu thu lập thành 2 liên: 1 liên giao cho người mua nộp tiền, 1 liên dùng làm chứng từ để ghi sổ kế toán.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Địa chỉ:
PHIẾU THU
Số: 325
Ngày 1/5/2006
Nợ TK111
Có TK 711
Họ tên người nộp tiền: Lê Văn Huy
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do thu: Thu tiền thanh lý máy mài phẳng SPC20 đã khấu hao hết.
Số tiền: 6.300.000đ
Bằng chữ: Sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN
Số 100
Ngày 20/5/2006
Căn cứ vào biên bản thanh lý ngày 20/5/2006 của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ
Tên, ký hiệu TSCĐ: Máy
Nước sản xuất: Ba Lan
Năm sản xuất: 1971
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng cơ khí
STT
Chứng từ
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
SH
NT
NT
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị hao mòn
1
BB70
1971
Thanh lý máy mài phẳng SPC-20
191.326.751
2006
191.326.751
191.326.751
Khi nhượng bán TSCĐ các thủ tục chứng từ cũng muốn giống như là thanh lý TSCĐ.
3. Kế toán tổng hợp TSCĐ
3.1. TK sử dụng: TK 211: "TSCĐ hữu hình"
TK 213: "TSCĐ vô hình"
TK214: "Hao mòn TSCĐ"
3.2. Phương pháp ghi sổ
- Đối với phần ghi tăng TSCĐ thì trong trường hợp này sử dụng NKCT số 1 tức là nhật ký ghi có TK111.
- Đối với phần ghi giảm TSCĐ ghi giảm do thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, kế toán sẽ ghi giảm TSCĐ ở sổ chi tiết TSCĐ (sổ theo dõi chi tiết TSCĐ ở phân xưởng) đồng thời kế toán cũng ghi vào NKCT 9- Nhật ký theo dõi TSCĐ giảm trong tháng đó. NKCT 9 ghi có TK211, 212, 213.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các chứng từ ghi giảm TSCĐ, căn cứ vào các biên bản thanh lý, nhượng bán hoặc bàn giao cho nơi khác sử dụng.
- Phương pháp ghi: Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên NKCT 9, cụ thể và ngày của chứng từ. Ghi có TK211, 212, 213. Nợ các TK phù hợp trên NKCT 9.
- Tác dụng: Theo dõi tình hình tài sản giảm trong công ty, tránh tình trạng làm mất tài sản, khai báo không đúng chứng từ TSCĐ.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ 9
Ghi có TK211
Tháng 6/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số ghi có TK211, nợ các TK
SH
NT
TK214
Cộng có TK211
BB
20/5
Thanh lý máy mài phẳng SPC-20
191.326.751
191.326.751
Cộng
191.326.751
191.326.751
4. Kế toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
Hiện nay, công ty áp dụng việc tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng của TSCĐ phù hợp với quyết định số 166/199/QĐ-BC ngày 20/12/1999. Mức khấu hao TSCĐ được tính như sau:
=
=
VD: Xe ô tô Kmax có nguyên giá là: 284.650.000đ, thời gian sử dụng 10 năm.
= = 28.465.000 (đ)
= = 2.372.083 (đ)
Doanh nghiệp: Công ty …..
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
STT
Chỉ tiêu
Tỉ lệ khấu hao (%)
Nội dung
Toàn DN
TK627- chi phí sản xuất
TK641 chi phí bán hàng
TK642 Chi phí QLDN
TK241 XDCB dở dang
TK142 chi phí trả trước
TK335 chi phí phải trả
Nguyên giá
Khấu hao
PX (SP)
PX (SP)
…
…
…
1
Khấu hao TSCĐ tháng 5/2006
401.729.658
111.486.123
Cộng
401.729.658
-
-
-
-
-
111.486.123
-
-
-
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày….. tháng ….. năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ Cái: là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán được quy định theo tài khoản kế toán qui định trong hệ thống tài khoản.
SỔ CÁI TK 211
Tháng 5/2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
49.937.080.603
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 5
111
71.500.000
Cộng phát sinh
Nợ
Có
71.500.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
50.008.580.603
SỔ CÁI TK 214
Tháng 5/2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
26.237.308.158
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 5
211
191.326.751
Cộng phát sinh
Nợ
Có
191.326.751
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
26.428.634.909
UBND thành phố Hà Nội
Công ty…..
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng
(TK: 154, 621, 623, 627, 631)
Tháng 5 năm 2006
TT
TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
352
611
621
622
623
627
631
Các TK phản ánh ở các nhật ký
Cộng CP thực tế trong tháng
NK1
NK2
NK5
NK8
T5
TK154 hoặc 631
10.347.329.117
10.347.329.117
1068964648
1328553887
12748912414
2
TK621
4114762
10351443879
3
TK622
1003336693
65627955
1068964648
4
TK623
5
TK627
161511442
40118735
-
401729658
167222782
-
10937992
156786800
132906478
257300000
1328553887
626.1
167222782
-
10937992
627.2
161511442
627.3
40118735
627.4
401729658
627.5
627.7
150000
132906478
257300.000
390356478
627.8
156636800
Tổng T5
161511442
40118735
401729658
1170559475
76565947
10.347.329.117
1068964648
1328553887
160901562
132906478
257300000
25497924828
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày….. tháng 05 năm 2006
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
IV. Kế toán chi phí và tính giá thành
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Sản phẩm chủ yếu sản xuất tại Công ty là sản phẩm quạt điện, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ở Công ty là rất đa dạng, gồm nhiều loại chi phí khá nhau. Việc tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm đã được nghiệm thu (sản phẩm đã đủ tư cách chất lượng qui định). Sản phẩm đã được hoàn thành, việc tập hợp chi phí sẽ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo sơ đồ sau:
Hình 7: Qui trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc về chi phí sản xuất
Chứng từ gốc về chi phí sản xuất
Sổ Cái TK621, 622, 627, 154
Báo cáo tài chính
Bảng kê
4, 5, 6
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng
tính giá
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chi phí sản xuất hay việc tập hợp chi phí sản xuất có tầm quan trọng đối với quá trình sản xuất của Công ty, nhất là công ty đang thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, Công ty từng bước phân loại chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty. Theo quy định hiện nay, chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí NVLTT (TK621)
+ Chi phí NCTT (TK622)
+ Chi phí SXC (TK627)
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621)
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,.... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Sử dụng TK621 “chi phí NVL” để hạch toán chi phí NVL TT:
+ Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành sản phẩm.
+ Kết cấu:
+) Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL TT
+) Bên có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu không sử dụng kết nhập kho.
Kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
SỔ CÁI: TK 621
Tháng 05/2006
SDĐK
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 5
111
152
4.114.762
10.347.329.117
Cộng phát sinh
Nợ
Có
10.351.443.879
10.351.443.879
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do việc quản lý và tính toán chí phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tốt chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lượng. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản đống góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Sử dụng TK 622 “chi phí NCTT” để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
+ Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
+ Kết cấu:
+) Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
+) Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
SỔ CÁI: TK 622
Tháng 05/2006
SDĐK
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 5
334
338
1.003.336.693
65.627.955
Cộng phát sinh
Nợ
Có
1.068.964.684
1.068.964.684
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại sau chi phí NVTTT và chi phí NCTT. Đây là chi phí phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng,bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
SỔ CÁI: TK 627
Tháng 05/2006
SDĐK
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 5
111
112
152
153
214
334
338
156.786.800
132.906.487
161.551.442
40.118.735
401.729.658
167.222.782
10.937.992
Cộng phát sinh
Nợ
Có
1.071.253.887
1.071.253.887
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
- Chi phí SXC bao gồm các chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: lương, phụ cấp , các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng chung cho phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất.
+ Chi phí SXC khác bằng tiền.
Sử dụng TK 627 “ chi phí SXC” để hạch toán chi phí SXC:
+ Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí SXC vào giá thành sản phẩm.
+ Kết cấu:
+) Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
+) Bên có: Phản ánh các khoản giảm trừ chi phí SXC.
Kết chuyển chi phí SXC vào giá thành.
Kết chuyển chi phí SXC do hoạt động dưới công suất thiết kế vào giá thành vốn hàng bán.
TK 627cuối kỳ không có số dư.
+ TK 627 có những TK cấp 2 sau:
TK 627.1: “chi phí nhân viên PX”.
TK 627.2: “chi phí vật liệu”.
TK 627.3: “chi phí dụng cụ sản xuất”.
TK 627.4: “chi phí khấu hao TSCĐ”.
TK 627.7: “chi phí dịch vụ mua ngoài”.
TK 627.8: “chi phí bằng tiền khác”.
4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của Công ty:
Tại công ty công tác tổ chức hạch toán theo phương thức kê khai thường xuyên, cuối cùng các tài khoản chi phí này bao gồm phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung được hợp vào bên Nợ TK154.
SỔ CÁI: TK 154
Tháng 05/2006
SDĐK
Nợ
Có
13.365.572.213
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 5
621
622
627
10.351.443.879
1.068.964.684
1.071.253.887
Cộng phát sinh
Nợ
Có
12.491.662.414
12.491.662.414
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
25.857.234.627
5. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để có thể tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong quá trình sản xuất tại doanh nghiệp trong tháng 5 năm 2006, mọi sản phẩm quạt điện hoàn thành, sau đó tính giá thành sản phẩm.
Sử dụng TK 154“ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tổng hợp và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Kết cấu:
+) Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
+) Bên có: Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất.
Phản ánh giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Phản ánh giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
+ Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối tháng.
UBND Thành Phố Hà Nội.
Công ty......................
BẢNG KÊ SỐ 4:
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo PX (TK: 154,621,622,627,631)
Tháng 05/2006.
STT
Các TK
ghi có
Các tài khoản ghi nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
352
611
621
622
623
627
631
Các TK phản ánh ở cácNK khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
NK1
NK2
NK5
NK8
T5
TK 154 hoặc 631
10351.443.879
1068.964.648
1328553887
4.114.762
12748962414
2
TK 621
10347329117
10351443879
3
TK 622
1003336693
65.627.955
1068954548
4
TK 623
156.786.800
132906478
257300000
-
5
TK 627
161.551.442
40.118.735
-
40.1729.658
-
-
167.222.782
-
10.937.992
1328553887
627.1
167.222.782
10.937.992
178160774
627.2
161.551.442
161551442
627.3
40.118.735
40118735
627.4
40.1729.658
40118735
627.5
-
627.7
390356478
627.8
156636800
Tổng TS
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
10508880559
40.118.735
-
40.1729.658
-
-
1170559475
-
76.565.947
-
-
10351.443.879
1068.964.648
Ngày...tháng 05 năm 2006.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
-
1328553887
-
160.901.562
132906478
257300000
-
25497924828
UBND Thành Phố Hà Nội.
Công ty......................
BẢNG KÊ SỐ 5:
(Ghi nợ TK: 154,621,622,627,631)
Tháng 05/2006.
STT
Các TK
ghi cô
Các tài khoản ghi nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
.....
Các TK phản ánh ở cácNK khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
NK1
NK2
NK5
NK8
NK 10
T5
- TK 2411_Mua sắp TSCĐ
-
2
- TK 2412_XDCB
-
3
Hạng mục
-
4
CP xây lắp
-
5
CP thiết bị
1.282.088.206
CP khác
-
Hạng mục
-
.........
-
- TK 2411.3: Sửa chữa lớn TSCĐ
-
- TK 641: CPBH
2.617.053
81.020.275
83.637.328
Chi phí nhân viên
-
CP bao bì
2.617.053
2.617.053
CP dụng cụ đồ dùng
-
CP khấu hao TSCĐ
-
CP dịch vụ mua ngoài
40.783.656
40.783.656
CP bằng tiền khác
40.236.619
40.236.619
- TK 642: CP QLDN
1.705.915
-
-
111.486.123
-
-
349.647.635
-
22.870.348
49.911.546
13.025.208
8.760.000
557.406.775
CP nhân viên quản lý
349.647.635
-
22.870.348
372.517.986
CP vật liệu quản lý
1.705.915
1.705.915
CP đồ dùng văn phòng
-
Đã ghi sổ cái ngày .....tháng 05/2006.
CP khấu hao TSCĐ
80.000
4.102.976
111.486.123
Thuế phí và lệ phí
4.182.976
CP dự phòng
370.000
8.922.232
-
CP dịch vụ mua ngoài
49.461.546.
8.760.000
9.292.976
CP bằng tiền khác
49.461.546
8.760.000
58.221.546
Tổng TS
4.322.968
-
-
111.485.123
-
-
342.647.635
-
22.870.348
-
130.931.821
13.025.208
8.760.000
-
-
825.932.895
Ngày...tháng 05 năm 2006.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ 7
Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
STT
Các TK
ghi cô
Các tài khoản
ghi nợ
152
153
214
334
338
621
622
627
Các TK phản ánh ở cácNK khác
Cộng chi phí thực tế trong tháng
NK1
NK2
NK5
TK 154
10.351.443.879
1.068.964.648
1.328.553.887
12.748.962.414
TK 621
10.347.329.117
4.114.762
10.351.443.879
TK 622
1.003.336.693
65.627.955
1.068.964.648
TK 627
161.551.442
40.118.735
401.729.658
167.222.782
10.937.992
156.786.800
257.906.478
257.300.000
1.328.553.887.
TK 642
1.705.915
49.911.546
13.025.208
8.760.000
557.406.775
Tổng TS
10.510.586.474
40.118.735
513.215.781
1.520.207.110
99.436.295
10.351.443.897
1.068.964.648
1.328.553.887
210.812.108
145.931.68
266.060.000
26.055.331.603
Tháng 05/2006
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
*)Phương pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong tháng 05/2006 Công ty sản xuất không có sản phẩm dở dang nên ta không cần định giá sản phẩm dở dang.
*) Tính giá thành sản phẩm:
Tại Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH THỰC TẾ SẢN PHẨM
Tháng 05/2006
(Đơn vị tính: đồng). Số lượng: 30 000 cái.
STT
Khoản mục
Dđ
C
DC
åZ
Z
1
2
3
Chi phí NVL TT
Chi phí NC TT
Chi phí SXC
30.826.516.190
-
-
10.351.443.879
1.068.964.648
1.328.553.887
-
-
28.949.451.775
12.228.508.294
1.068.964.648
1.328.553.887
407.617
35.632
44285
Cộng:
30.826.516.190
12.748.962.414
28.949.451.775
14.616.026.829
487.534
Do tháng 05/2006 Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng quạt đứng nên CP được tập hợp cho đơn đặt hàng này như sau:
CP NVL trực tiếp: 10.351.443.879
CP NC trực tiếp: 1.068.964.648
CP Sx chung: 1.328.553.887
Do vậy, ta có tổng chi phí của đơn hàng này là: 12.748.962.414
CP SXKD dở dang đầu kỳ: 30.826.516.190
CP SXKD dở dang cuối kỳ: 28.949.451.775
PHẦN III:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY.
I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
* Một số ưu nhược điểm trong công tác hạch toán kế toán nói chung:
Hình thức ghi sổ Nhật ký - chứng từ có ưu điểm là đảm bảo tính chuyên môn hoá cao việc thực hiện ghi sổ và phân công lao động kế toán. Mẫu sổ in sẵn được ban hành thống nhất, có quan hệ đối ứng và khả năng đối chiếu kiểm tra cao, đảm bảo việc cung cấp thôngtin kịp thời.
Song hạn chế lớn nhất của hình thức ghi sổ này là sự phức tạp về kết cấu, đa dạng về số lượng và loại. Điều đó lại đối lập với các phương pháp hạch toán giản đơn, gọn nhẹ mà kế toán Công ty sử dụng. Mặt khác, hình thức ghi sổ này gây khó khăn trong vận dụng phương tiện máy tính. Thực tế, Côngty đã mua một phần mềm kế toán riêng song sau hơn 2 năm sử dụng, đến nay phần mềm này không mang lại hiệu quả. Các kế toán của Công ty phải tự xây dựng hệ thống sổ kế toán máy bằng các chương trình phổ thông như Word, Excel... theo trình độ vi tính còn hạn chế của mình... Mặt khác, hình thức ghi sổ này đòi hỏi trình độ kế toán cao, đồng đều đội ngũ kế toán của Công ty có sự chênh lệch về năng lực giữa phòng tài vụ và các kho, phân xưởng.
Hệ thống tài khoản: Công ty hầu như không sử dụng các tài khoản dự phòng (chỉ sử dụng TK 139: Dự phòng Nợ phải thu khó đòi) Ngoài ra, các TK 142, TK 242, TK 335 cũng không hoặc ít được sử dụng bởi Công ty không phân bổ và không trích trước một số loại chi phí cần thiết.
Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Công ty được lập đầy đủ về số lượng. Song , riêng Thuyết minh báo cáo tài chính chưa thể hiện hết các thông tin. Báo cáo tài chính được Công ty trình bày theo mẫu cũ inh trong quyết định 167/2000.QĐ - BTC.
Kiến nghị:
Căn cứ vào chế độ chuẩn mực kế toán hiệnhành và tình hình sản xuất thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp sau đây:
Hình thức ghi sổ Nhật ký - chứng từ có nhiều ưu điểm song cũng có nhược điểm. Hạn chế lớn nhất là những khó khăn khi áp dụng phương tiện máy tính vào hình thức này. Trongkhi việc vi tính hoá công tá nói riêng và mọi công tác khác nói chung đang được khuyến khích bởi những lợi ích mà nó mang lại thì nên chăng Công ty có kế hoạch thay đổi hình thức ghi sổ trong thời gian tới. Theo em, Công ty có thể chuyển sang hình thức Nhật ký chung - hiện đang được sử dụng rộng rãi bởi khả năng phù hợp với mọi loại hình sản xuất kinh doanh và ứng dụng phần mềm kế toán dễ dàng.
Hiện nay, Bộ Tài Chính đã ban hành mẫu Báo cáo tài chính mới nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Công ty nên tiến hành thay đổi theo mẫu này.
KẾT LUẬN
Tìm hiểu các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất giúp em thấy được những yêu cầu mà một doanh nghiệp phải có nếu tồn tại và làm ăn có lãi trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt. Để đạt kết quả cao, tăng trưởng liên tục doanh nghiệp phải làm tốt không chỉ một mà rất nhiều mặt. Bộ máy quản lý phải thống nhất hướng kinh doanh; hệ thống sản xuất phải khép kín, chủ động. Chuyên môn hoá phải được tiến hành ở mọi khâu: tìm hiểu thị trường; xây dựng kế hoạch; nghiên cứu hoàn thiện sản phẩm; vận hành trang thiết bị; sử dụng vật tư lao động; iểm tra chất lượng; tiêu thụ sản phẩm; tổ chức hạch toán,..... song vẫn phải có mối quan hệ hữu cơ để đảm bảo đúng hướng chỉ đạo chung.
Nghiên cứu về bộ máy kế toán và các phần hành kế toán chủ yếu trong Công ty, em biết được rõ hơn vông tác hạch toán ở doanh nghiệp. Thực tế luôn đa dạng và khó khăn hơn sách vở, dễ bị nhầm lẫn , thiếu sót nhưng lại rất đề cao tính chuẩn xác, theo sát chế độ qui định để cho ra những báo cáo phân tích đúng đắn. Nếu công tác kế toán làm sai thì mọi công tác khác của hoạt động sản xuất kinh doanh ở hiện tại và tương lai sẽ bị đánh giá sai và chênh lệch nhau ngay từ khâu định hướng.
Phần cuối báo cáo, em đã mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và kiến nghị. Song do nhận thức và trình độ của một học sinh trung cấp còn có hạn chế nên những ý kiến của em không tránh khỏi thiếu sót và mang tính lý thuyết. Em rất mong các thầy cô, các cô chú kế toán chỉ bảo em thêm.
Cuối cùng em xin một lần nữa cám ơn cô giáo Trịnh thị Thu Nguyệt các cán bộ phòng Tài vụ và những phòng ban khác trong Công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT169.docx