Tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Việt Thụng: LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đạt được rất nhiều kết quả to lớn. Các doanh nghiệp nước ta từng bước thoát khỏi tình trạng trì trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã tạo lập và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận . Mặc dù vậy, nhiều khó khăn, thách thức vẫn tồn tại và hiện diện nhất là trong xu thế hội nhập khu vực toàn cầu hiện nay. Bởi khi đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt khốc liệt. Cạnh tranh không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn vượt ra khỏi biên giới quốc gia khu vực và toàn cầu.Trước thực tế đó, mọi sự thờ ơ của doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh...
55 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Việt Thụng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đạt được rất nhiều kết quả to lớn. Các doanh nghiệp nước ta từng bước thoát khỏi tình trạng trì trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã tạo lập và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận . Mặc dù vậy, nhiều khó khăn, thách thức vẫn tồn tại và hiện diện nhất là trong xu thế hội nhập khu vực toàn cầu hiện nay. Bởi khi đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt khốc liệt. Cạnh tranh không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn vượt ra khỏi biên giới quốc gia khu vực và toàn cầu.Trước thực tế đó, mọi sự thờ ơ của doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh có thể bị trả giá đắt, quị ngã và phá sản. Để có thể tránh được tình trạng tồi tệ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiên nay.
Khi doanh nghiệp đã phát triển thì đời sống của các công nhân viên cũng được doanh nghiệp đảm bảo và tạo điều kiện nâng cao hơn nữa.Với chế độ của thập kỷ gần đây, sự cạnh tranh ngày càng lớn, con người luôn có tư tưởng tiến thân trong xã hội càng cao thì cuộc sống của họ càng cao và ngược lại. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.
Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương thoả đáng sẽ tạo ra sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền lương.
Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền lương không thoả đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích luỹ vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao động nhiệt tình với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân
công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất.
Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Đề tài: “Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Việt Thụng” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty, phân tích đánh giá ưu khuyết điểm của công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu nội dung: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ
Bảng tổng hợp lương
Bảng tính lương, BHXH, BHYT, CPCĐ
Bảng tiền lương kế hoạch
Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động
Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của kế toán trưởng, kế toán viên phòng kế toán của công ty Cổ phần Việt Thụng và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên quan đến đề tài cần nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở công ty Cổ Phần Việt Thụng. Nội dung nghiên cứu của đề tài là: Kế toán tiền lương ở doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương.
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2008, Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 04/2009.
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất kinh doanh
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quỏ trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích và chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất.
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động.
- Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán các khoản tìên lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội. Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ tiền lương. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ cho đối tượng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa các vị phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
2. Hình thức tính tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1 Các hình thức tính tiền lương
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương
+ Hình thức tiền lương thời gian
+ Hình thức tiền lương sản phẩm
2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc va thăng lương của người lao động
Tính lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp.
Công thức tính tiền lương theo thời gian:
* Mức lương tháng:
Mức lương tháng
=
Mức lương cơ bản
x
Hệ số
+
Tổng hệ số các
(tối thiểu)
lương
khoản phụ cấp
* Mức lương tuần:
Mức lương tuần
=
Mức lương tháng x 12
52
* Mức lương ngày:
Mức lương ngày
=
Mức lương ngày
22 (hoặc 26)
* Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ngày
8 giờ
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lương lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng, động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng; thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất cao.
2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động – khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó.
Tính lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
* Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương được
=
Số lượng (khối lượng) sản phẩm
x
Đơn giá
lĩnh trong tháng
công việc hoàn thành
tiền lương
* Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương được
=
Tiền lương được lĩnh
x
Tỷ lệ lương
lĩnh trong tháng
của bộ phận trực tiếp
gián tiếp
Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
* Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng:
Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.
Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán, công nhật.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vị chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm.
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiên lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất nhưng không mang lại kết quả cuãng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương. Trong công tác kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất để tính số trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
2.3 Các khoản trích theo lương
2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm theo quy định của nhà nước.
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công nhân phải chịu là 5%.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Tuỳ theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp cho công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: công nhân viên ốm đau, thai sản… cuối tháng (hoặc quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách (theo hình thức thu đủ, chi đủ).
2.3.2 Về bảo hiểm y tế, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, bảo hiểm y tế cũng được hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một phần do doanh nghiệp chịu và được tính và chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, một phần do người lao động chịu thường được trừ vào lương của họ. Theo quy định hiện nay, BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%.
BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về bảo hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
2.3.3 Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn của cấp trên.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công đoàn trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
3. Hạch toán lao động, tính và thanh toán lương, bảo hiểm xã hội
3.1 Hạch toán lao động:
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từ đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên.
+ Hạch toán sử dụng thời gian lao động:
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban… và do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công cùng các chứng từ có liên quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, phiều điều tra tai nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm công phải được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân viên.
+ Hạch toán kết quả lao động:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiêp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng… Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các chứng từ: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinhdoanh mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao động.
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên.
3.2 Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động cũng như chế độ, chính sách về lao động – tiền lương và bảo hiểm xã hội mà nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền lương phải trả cho từng người được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó.
Trường hợp công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch toán lao động liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra tai nạn lao động”… để tính toán lập “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”. Bảng thanh toán BHXH được lập cho từng đơn vị sử dụng lao động hoặc lập chung cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH của từng người.
Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để chi trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn – Lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Việc trả lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho công nhân viên theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT và các khoản khác.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ, hàng tháng hoặc quý doanh nghiệp có thể lập uỷ nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định.
Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong quá trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Số trích trước theo KH
=
Số tiền lương chính
x
Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ phép
Phải trả cho CNSX
Theo KH tiền lương
của CNSX trong tháng
Trong tháng
nghỉ phép của CNSX
Tỷ lệ trích trước theo KH
Tiền lương nghỉ phép
Của CNSX
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả
Cho CNSX theo KH trong năm
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo KH trong năm
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” và tài khoản 338 – “ Phải trả, phải nộp khác”
* Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
* Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dụng đã phản ánh ở các tài khoản khác.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm…) và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, 335, TK 338 (3382, 3383, 3384)
Số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào sổ tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn:
Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Tổng số lương phải trả
Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 431 – qũy khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
- Tính số BHXH (ốm đau thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
- BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải trả, phải nộp
- Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản khác cho CNV:
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 – 19% x lương công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – 19% x lương công nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – 19% x lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – 19% x lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334 – 6% x tổng lương phải trả
Có TK 338 – 25% x tổng lương
- Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Chi BHXH, KPCĐ tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 – tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng
- Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác
4.3 Sơ đồ tài khoản:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT THễNG
TK 622, 627, 641, 642, 241
TK 141,138, 338
TK 334
Các khoản khấu trừ
Tiền lương, tiền công phụ cấp ăn ca…
vào lương
Tính cho đối tượng
CP SXKD
TK 111
TK 338 (3383)
BHXH phải trả thay
Ứng trước & thanh toán
Các khoản cho CNV
Lương
TK 333 (3338)
TK 431 (4311)
Tính thuế thu nhập CNV
Tiền thưởng phải trả từ
phải nộp nhà nước
quỹ khen thưởng
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH TREO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THÔNG
TK 622, 627, 641, 642, 241
TK 334
TK 338
BHXH phải nộp trả thay
trích BHXH, BHYT
vào lương cho CNV
KPCĐ tính vào chi phí SXKD
TK 111, 112
TK 334
khấu trừ lương tiền nộp hộ
nộp (chi) BHXH, BHYT
BHXH, BHYT cho CNV
KPCĐ theo quy định
TK 111, 112
nhập khoản hoàn trả của
Cơ quan BHXH về khoản DN đã chi
4.4. Ví dụ tổng hợp:
Lấy tài liệu kế toán trong một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp. Trong tháng 3/2000 có các chứng từ, tài liệu có liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau (đơn vị tính 1.000đ)
1. Phiếu chi số 200 ngày 8/3/2000, kèm theo giấy báo nợ ngân hàng số 128 ngày 8/3/2000, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân 100.000
2. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 3/2000 tổng hợp tiền lương phải trả cho CBCNV ở các bộ phận như sau:
Lương công nhân sản xuất 120.000 trong đó có tiền lương nghỉ phép 1.000
Lương nhân viên phân xưởng 5.000
Lương nhân viên bán hàng 1.000
Lương nhân viên quản lý 14.000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200.
3. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi phí sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%).
Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu trên, kế toán lập định khoản kế toán để ghi sổ kế toán trong tháng 3/2000 như sau:
1. Nợ TK 111 : 100.000
Có TK 112 : 100.000
2. Nợ TK 622 : 119.000
Nợ TK 627 : 5.000
Nợ TK 641 : 1.000
Nợ TK 642 : 14.000
Nợ TK 335 : 1.000
Có TK 334 : 140.000
3. Nợ TK 622 : 2.380
Có TK 335 : 2.380
4. Nợ TK 622 : 22.800 (120.000 x 19%)
Nợ TK 627 : 950 (5.000 x 19%)
Nợ TK 641 : 190 (1.000 x 19%)
Nợ TK 642 : 2.660 (14.000 x 19%)
Nợ TK 334 : 8.400 (140.000 x 6%)
Có TK 338 : 35.000
* Tóm lại: Tiền lương là số tiền dùng để bù đắp sức lao động của người lao động, nó là một động lực vô cùng quan trọng trong việc thành- bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một khi doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tiền lương và các khoản thanh toán cho người lao động, doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin cho người lao động. Khi đó họ sẽ đóng góp hết mình phục vụ vào sự phát triển của công ty và vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế toán tiền lương phải nắm rõ các quy định của nhà nước cũng như thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương. Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hướng tới bốn mục tiêu cơ bản của tiền lương: thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích, động viên nhân viên và đáp ứng các yêu cầu của pháp luật
5. Chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh
5.1 Chi phí lương trong sản xuất gồm:
+ Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất
5.1.1 Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lao động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra.
5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn có những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình sản xuất (thợ bảo trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng…)
Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và cho từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất chung.
5.2 Chi phí lương ngoài sản xuất gồm:
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
5.2.1 Chi phí lương nhân viên bán hàng: là bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.2.2 Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
I - Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Việt Thụng CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Trụ sở giao dịch:1222A /Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô Quyền - Hải Phòng
Điện thoại : 0313.744544
Mã số thuế : 0200637935
Giám đốc : Ông Phạm Quang Thuấn
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Việt Thụng
Công ty được thành lập từ năm 2006, khi nền kinh tế của nước ta còn gặp phải nhiều vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng Công ty đã từng bước khắc phục mọi gian khó để đi lên, trong những năm đầu hoạt động, cán bộ công nhân viên chỉ có 9 người, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu.
Hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, Công ty CP Việt Thụng đã phải vượt qua một chặng đường đầy thử thách. Công ty đã phát triển lớn mạnh trở thành một doanh nghiệp có vị trí trong kinh doanh, có uy tín với khách hàng, luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để thực hiện tốt nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá có sự cạnh tranh giữa các đơn vị Công ty, Công ty đã không ngừng
nghiên cứu, bổ sung hoàn thành chiến lược kinh doanh , đó là chiến lược bạn hàng - mặt hàng - thị trường và chiến lược tạo ra vốn.
Công ty CP Việt Thụng đã và đang từng bước từng bước chuyển đổi mình theo cơ chế thị trường, luôn tiếp thu học hỏi trau dồi những kiến thức để áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến nâng cao được sản phẩm của mình. Mặt khác để có đủ nguồn vốn kinh doanh Công ty đã có nhiều mối quan hệ tốt với những đơn vị ngân hàng trên cơ sở đảm bảo chữ tín nên đã được vay tín dụng với số lượng tương đối lớn.
Công ty cổ phần Việt Thụng là một đơn vị chuyên kinh doanh dầu nhờn Mobil,cung cấp, phục vụ cho công tác hàng hải. Đi vào hoạt động từ 14/09/2006 với mức vốn điều lệ ban đầu là 1.200.000.000 đồng, sau thời gian hoạt động với phương hướng kinh doanh đúng đắn, sản phẩm phù hợp thị trường, phương thức kinh doanh hợp lý. Công ty dần từng bước phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường, đến nay mức vốn này đã được nâng lên là 6.500.000.000 đồng.
Không chỉ hoạt động kinh doanh trên địa bàn nội thành Hải Phòng,công ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh ở địa bàn ngoại thành và hải đảo.Hiện công ty đã có 2 văn phòng đại diện đặt tại:Thuỷ Nguyên và huyện đảo Cát Bà
2. Bộ máy quản lý của công ty.
2. 1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Việt Thụng.
Bộ máy quản lý hiện nay của Công ty là quản lý hai cấp theo cơ cấu trực tuyến (theo mô hình).
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước tập thể công nhân viên.
Dưới giám đốc là phó giám đốc, hệ thống các phòng ban phân giúp việc cho Giám đốc và phó giám đốc
2.2 Sơ đồ tổ chức:
Giám đốc
Phòng kế
Toán
Phòng thương
Vụ
Kế toán tài
chính, tổng
hợp
Quỹ
Tổ áp tải
Giao nhận
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, mọi tổ chức đều do Giám đốc quyết định, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc.
Bộ máy quản lý công ty gồm: 1 Giám đốc
- Giám đốc là người lãnh đạo, điều hành tất cả mọi hoạt động sản kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
2.3 Chức năng của các phòng, ban
* Phòng kế toán tài vụ:
Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận hành nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ; xây dựng phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài chính của nhà nước.
Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành.
Tổng hợp, phân tích và báo cáo quyết toán tài chính
Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vốn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất được Giám đốc quyết định.
* Phòng thương vụ :
Tham mưu cho ban giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh trong và ngoài nước. Quản lý hàng hoá vật tư xuất nhập khẩu
Dưới đây là một số chỉ tiêu của Công ty đã đạt được trong những năm qua
BẢNG CHỈ TIÊU KINH TẾ
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Giá trị tổng sản lượng
1000đ
52620898
51521976
30160000
2
Số lượng CNV
Người
20
30
50
3
Doanh thu tiêu thụ
Trong đó:
- Giá trị sp dầu Mobil delval
- Giá trị sp dầu Mobil special
1000đ
1000đ
1000đ
54010534
7998200
44622600
52542461
7681646
43529329
30790733
10396559
19975558
4
Sản phẩm dầu Mobillux EP3
lít
11780
11266
5598
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của
công ty trong 2 năm qua:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2009
1. Bố trí cơ cấu vốn:
- Tài sản cố định/tổng số tài sản (%)
- Tài sản lưu động/ tổng số tài sản (%)
23,35
71,63
18,88
75,36
2. Tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%)
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn(%)
0,59
3,12
0,52
1,98
3. Tình hình tài chính:
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản (%)
- Khả năng thanh toán %
+ Tổng quát: tài sản lưu động /nợ ngắn hạn
+ Thanh toán nhanh: tiền hiện có/nợ ngắn hạn
72,37
121,70
1,33
69,5
128,6
0,76
Đây là các chỉ tiêu: Nhìn chung các chỉ tiêu
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và trên doanh thu không có gì biến động lớn so với năm trước.
- Bố trí cơ cấu vốn cố định trên tổng tài sản năm nay có giảm đi so với năm trước do đơn vị năm 2007 không đầu tư TSCĐ, chí phương hướng chuyển đổi địa điểm kinh doanh.
- Doanh thu có sự biến động của hai mặt hàng, tổng doanh thu đã giảm so với năm trước. Do nguyên nhân sau:
+ Khối dầu nhờn: Hàng cơ khí tiêu thụ tăng hơn so với năm trước, do nhận được một số đơn đặt hàng lớn. Doanh thu tăng 15,8% so với năm 2002, đáp ứng đủ công ăn việc làm cho công nhân.
+ Khối xăng :do khủng hoảng nền kinh tế , khiến doanh nghiệp giảm mức cạnh tranh so với các Công ty liên khác , doanh thu giảm 29,81% so với năm 2007. Hàng nhập về còn tồn kho, ứ đọng nhiều, tiêu thụ chậm, nhân viên và nhân viên tổ áp tải không có việc làm đều trong các tháng.
Bộ máy kế toán: Phòng kế toán tài vụ của công ty chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng. Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các phòng ban, cung cấp thông tin kịp thời, cần thiết cho người ra quyết định
3- Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Việt Thụng 3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty CP Việt Thụng vận dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, sử dụng hình thức này góp phần đảm bảo cho kế toán giúp việc phân công lao động, chuyên viên hoá nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán. Phòng kế toán của Công ty có các bộ phận như sau (xem sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần Việt Thụng
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán viên
Kế toán kho
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi nhân viên trong phòng Kế toán – Tài vụ. Tiến hành tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh.
+ Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp ban giám đốc ra quyết định và có biện pháp đúng đắn trong kinh doanh. Như vậy, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về mọi số liệu trong bảng báo cáo kế toán.
- Kế toán kho: Phụ trách khâu nhập xuất kho, theo dõi, báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
- Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
Kế toán viên: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán chi tiết, cung cấp số liệu cho kế toán trưởng thực hiện báo cáo kế toán.
3.2 Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Hiện nay Công ty CP Việt Thụng áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ hình thức này phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty tiến hành toàn bộ công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nước.
Niên độ kế toán từ 01/1 đến 31/12, kỳ kế toán hàng tháng.
Hệ thống tài khoản sử dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Trình tự luõn chuyển kế toán tiền lương theo sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký CT- GS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Mẫu số: 04 TT
SỐ 1222A/NGUYỄN BỈNH KHIÊM-NGÔ QUYỀN -HP
Ban hành theo QĐ số 114/ TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG TIỀN LƯƠNG
Ngày 15 Tháng 09 Năm 2008
Số :14/ TƯ
Kính gửi:
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG KẾ TOÁN
Tên tôi là : Nguyễn Hải Thoa
Bộ phận công tác: Phòng kế toán công ty
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 500.000 đ
( Bằng chữ ) : Năm trăm ngàn đồng chẵn
Lý do : Tạm ứng lương tháng 09 năm 2008
Số thực lĩnh: 500.000 đ (Năm trăm ngàn đồng chẵn)
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán thanh toán
Phụ trách bộ phận
Người đề nghị
Phạm Quang Thuấn
Đỗ Thị Tình
Đỗ Thị Tình
Nguyễn Hải Thoa
Đơn vị: CÔNG TY CP VIỆT THễNG
Địa chỉ: 1222A/Nguyễn Bỉnh khiêm - Ngô Quyền - Hải phòng
PHIẾU CHI Số: 25
Ngày 15 tháng 09 năm 2008
Nợ TK: 141
Có TK: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Hải Thoa
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi : Tạm ứng lương tháng 4 năm 2009
Số tiền: 500.000 đ (Bằng chữ) : Năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc (Giấy đề nghị tạm ứng lương đã được Giám Đốc duyệt)
Đã nhận đủ tiền: 500.000 đ
Ngày 15 tháng 09 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
P. Q. Thuấn Đ.T.Tình N.H.Thoa Đ.T.Tình N.H.Thoa
Cuối tháng tính lương và thanh toán các khoản trích nộp khấu trừ vào lương:
Nợ TK : 334
Có TK : 338.2 ( Kinh phí công đoàn)
338.3 ( Bảo hiểm xã hội)
338.4 (Bảo hiểm y tế )
Đến cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ tiền lương trong tháng để xác định kết quả kinh doanh trong tháng như sau:
Đối với công nhân xếp dỡ
Nợ TK: 622
Có TK: 334
Đối với công nhân ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK: 641
Có TK: 334
Đối với công nhân ở bộ phận quản lý công ty:
Nợ TK: 642
Có TK: 334
A/ Tiền lương theo hình thức lương thời gian và lương khoán theo công việc
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để thanh toán lương và phiếu chi lương kế toán lập chứng từ:
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ:.05…
Ngày 29 tháng 09 năm 2008
Số hiệu tài khoản
Ghi chú
Diễn giải
Nợ
Có
Số tiền
4
5
6
7
8
Tiền lương phải trả nhân công vận chuyển
622
334
24.900.000
Tiền lương phải trả nhân viênV. phòng
642
334
15.000.000
Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng
641
334
6.800.000
Tổng cộng
46.700.000
Hải phòng, ngày 29 tháng 09 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ:.06…
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Ghi chú
Nợ
Có
Số tiền
4
5
6
7
8
Thanh toỏn lương tháng 9/2008
bằng tiền mặt
334
111
44.100.000
Khấu trừ vào lương khoản BHXH,BHYT
334
338
2.646.000
Tổng cộng
46.746.000
Hải phòng, ngày 30 tháng 09 năm 2008
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
Dưới đây xin trích dẫn một số mẫu biểu thanh toán lương của công ty cổ phần Việt Thụng:
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Mẫu số: 04 TT
SỐ 1222A/NGUYỄN BỈNH KHIÊM-NGÔ QUYỀN -HP
Ban hành theo QĐ số 114/ TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Ngày 30 Tháng 04 Năm 2009
Số :16./ TT
Kính gửi:
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG KẾ TOÁN
Tên tôi là : Phạm Văn Bái
Bộ phận công tác: bộ phận xếp dỡ
Đề nghị cho thanh toán số tiền : 16.900.000 đ
( Bằng chữ ) : Mười sáu triệu chín trăm ngàn đồng chẵn
Lý do thanh toán : Thanh toán tiền lương tháng 04 năm 2009 của tổ vận chuyển
Đã tạm ứng lương : 8.000.000 đ (Tám triệu đồng chẵn)
Số còn lại thực lĩnh: 24.900.000 đ - 8.000.000 đ = 16.900.000 đ
…………………………………………………………………..
P. Phạm Quang Thuấn Đỗ Thị Tình Phạm Văn Bái Phạm Văn Bái
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Địa chỉ: 1222A/Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô Quyền-HP
PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Nợ TK: 334
Có TK: 111
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Văn Bái
Địa chỉ: bộ phận xếp dỡ
Lý do chi : Thanh toán tiền lương tháng 4 năm 2009
Số tiền: 16.900.000 đ (Bằng chữ) : Mười sáu triệu, chín trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc (Giấy đề nghị tạm ứng lương đã được Giám Đốc duyệt)
Đã nhận đủ tiền: 16.900.000 đ
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng N gười lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
BẢNG KÊ
DANH SÁCH CÔNG NHÂN VIÊN TẠM ỨNG LƯƠNG
THÁNG 04 NĂM 2009
CÔNG NHÂN VIÊN Ở TỔ ÁP TẢI
STT
CHỨNG TỪ
HỌ VÀ TÊN
SỐ TIỀN
KÝ NHẬN
1
PC12
15/04/09
Phạm Văn Bái
500.000
Bái
2
PC 17
22/04/09
Đào Xuân Vượng
400.000
Vượng
3
PC 18
23/04/09
Nguyễn Văn Toàn
200.000
Toàn
4
PC 35
24/04/09
Vũ Văn Toản
200.000
Toản
5
PC 41
25/04/09
Nguyễn Trung La
300.000
La
6
PC 42
25/04/09
Tạ Hữu Thơi
100.000
Thơi
7
PC 45
25/04/09
Đỗ Văn Tài
200.000
Tài
8
PC 48
26/04/09
La Trung Kiên
200.000
Kiên
9
PC 52
28/04/09
Nguyễn Văn Quý
200.000
Quý
TỔNG CỘNG
2.300.000
KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
ĐỖ THỊ TÌNH PHẠM QUANG THUẤN
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG
TỔ VẬN CHUYỂN VÀ BỘ PHẬN BÁN HÀNG
Tháng 09 năm 2008
STT
Họ và tên
Chức vụ
Mức lương ngày
Số công
Thành tiền
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng cộng
Đã tạm ứng
Trích nộp
BH, KP
Số tiền thực lĩnh
Ký nhận
1
Phạm Văn Bái
Q.lý
57.692
26
1.500.000
100.000
1.600.000
500.000
96.000
1.004.000
Bái
2
Đào Xuân Vượng
Bán hàng
40.000
26
1.040.000
50.000
1.040.000
400.000
62.400
577.600
Vượng
3
Nguyễn Văn Toàn
Bán hàng
40.000
23
920.000
0
920.000
200.000
62.400
657.600
Toàn
4
Vũ Văn Toản
Bán hàng
40.000
22
880.000
0
880.000
200.000
62.400
617.600
Toản
5
Nguyễn Ngọc Quý
Bán hàng
40.000
21
840.000
0
840.000
0
62.400
777.600
Quý
6
Nguyễn Trung La
Xếp dỡ
38.000
26
988.000
50.000
1.038.000
300.000
59.280
878.720
La
7
Tạ Hữu Thơi
Xếp dỡ
38.000
24
912.000
0
912.000
100.000
59.280
752.720
Thơi
8
Đỗ Văn Tài
Xếp dỡ
38.000
23
874.000
0
874.000
200.000
59.280
614.720
Tài
9
Nguyễn Văn Tình
Xếp dỡ
38.000
26
988.000
0
988.000
0
59.280
928.720
Tình
10
La Trung Kiên
Vận chuyển
40.000
26
1.040.000
0
1.040.000
200.000
62.400
777.600
Kiên
11
Nguyễn Văn Quý
Vận chuyển
40.000
25
1.000.000
0
1.000.000
200.000
62.400
737.600
Quý
Tổng cộng
10.982.000
200.000
11.182.000
2.300.000
707.520
8.174.480
Hải phòng, ngày 30 tháng 09 năm 2008
KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
NGUYỄN TIẾN HOÀNG
ĐỖ THỊ TÌNH
PHẠM QUANG THUẤN
BẢNG CHẤM CÔNG
BỘ PHẬN BÁN HÀNG
Tháng 09 năm 2008
STT
HỌ VÀ TÊN
Chức vụ
NGÀY TRONG THÁNG
Lương thời gian
Thêm giờ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Phạm Văn Bái
Q.lý
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
26
2
Đào Xuân Vượng
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
26
3
Nguyễn Văn Toàn
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
23
4
Vũ Văn Toản
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
0
X
22
5
Nguyễn Ngọc Quý
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
0
X
X
X
X
X
0
X
0
21
6
Nguyễn Trung La
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
26
7
Tạ Hữu Thơi
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
X
X
0
24
8
Đỗ Văn Tài
Nhân viên
X
X
X
X
X
0
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
23
9
Nguyễn Văn Tình
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
26
10
La Trung Kiên
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
26
11
Nguyễn Văn Quý
Nhân viên
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
0
X
X
X
X
X
X
X
25
Tổng cộng
268
Phụ trách bộ phận
Người giám sát Quản lý nhân viên
Đào Xuân Vượng Nguyễn Trung La Phạm Văn Bái
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Mẫu số: 04 TT
SỐ 1222A NGUYỄN BỈNH KHIÊM- NGÔ QUYỀN-HP
Ban hành theo QĐ số 114/ TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Ngày 30 Tháng 09 Năm 2008
Số :6./ TT
Kính gửi:
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG KẾ TOÁN
Tên tôi là : Phạm Văn Thái
Bộ phận công tác: Tổ vận chuyển
Đề nghị cho thanh toán số tiền: 3.800.000 đ
( Bằng chữ ) : Ba triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Lý do thanh toán : Thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2008 của tổ vận chuyển
Đã tạm ứng lương : 0 đ ( không )
Số thực lĩnh: 3.800.000 đ
…………………………………………………………………..
………………………………………………………………….
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán thanh toán
Phụ trách bộ phận
Người đề n Người đề nghị
P. Phạm Quang Thuấn Đỗ Thị Tình Phạm Văn Bái Phạm Văn Bái
Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Địa chỉ: 1222A/ Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô Quyền - Hải Phòng
PHIẾU CHI Số: 48
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Nợ TK: 334
Có TK: 111
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Văn Thái
Địa chỉ: tổ vận chuyển
Lý do chi : Thanh toán tiền lương tháng 09 năm 2008
Số tiền: 3.800.000 đ (Bằng chữ) : Ba triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
(Giấy đề nghị thanh toán lương đã được Giám Đốc duyệt)
Đã nhận đủ tiền: 3.800.000 đ
Ngày 30 tháng 04 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
B/ Bảo hiểm xã hội - kinh phí công đoàn - bảo hiểm y tế
Để tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định công đoàn theo quy định hàng tháng của đơn vị phải trích 19% tiền lương vào chi phí cho BHXH (15%) KPCĐ (2%) BHYT(2%).
Cuối tháng căn cứ vào cacs chứng từ sau:
+, Bảng thanh toán lương để tính bảo hiểm xã hội theo quy định
+, Báo cáo nợ của ngân hàng (hay kho bạc) khi nộp bảo hiểm xã hội.
+, Chi phí đơn vị hạch toán bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn.
+, Chứng từ được hưởng bảo hiểm xã hội khi được cấp
Tại đơn vị trong kỳ có nghiệp vụ thanh toán bảo hiểm xã hội như sau:
Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ bảo hiểm xã hội quý 3 năm 2008 kế toán lập:
Báo cáo hưởng BHXH
Báo chi chế độ trợ cấp ốm đau thai sản và lập danh sách công chức được hưởng ốm đau thai sản theo mẫu số 1 và mẫu số 2 và chuyển đên cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý để duyệt và thanh toán cho đối tượng được hưởng BHXH.
Dưới đây xin trích dẫn 2 chứng từ chứng nhận hưởng BHXH:
Chứng từ số 01 : Do cơ quan y tế cấp cho đối tượng được hưởng BHXH:
Cơ sở y tế Ban hành theo mẫu tại
BV phụ sản thành phố Hải phòng CV số 93 TC/ CDKT ngày 20/07/1999 BTC
GIẤY CHỨNG NHẬN
Nghỉ ốm hưởng BHXH
Quyển số: 01
Số : 062
Họ và tên: Hoàng Thị Hằng
Đơn vị công tác: Công ty CP Việt Thụng
Lý do nghỉ việc: Nghỉ đẻ
Số ngày nghỉ: Nghỉ theo chế độ
(Từ ngày 27 tháng 04 năm 2008đến hết ngày 27 tháng 11 năm 2008)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Giám đốc Bác sĩ KCB
Ngô Đình quý Nguyễn Thị Lan
Chứng từ số 02 : Do công ty Cổ phần Việt Thụng ghi
PHẦN BHXH
Số BHXH: 030-000-1325
Số ngày thực nghỉ hưởn BHXH: 124 ngày
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 0 ngày
Lương bình quân ngày: 25.000 đồng ngày
Lương tháng đóng BHXH: 650.000 đ
Tỷ lệ hưởng BHXH : 100%
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
Hà Đức Thuận Nguyễn Tiến Hoàng
Dưới đây xin trích dẫn báo cáo chi chế độ trợ cấp ốm đau thai sản của công ty CỔ PHẦN VIỆT THễNG như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGIÃ VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
ĐƠN VỊ : CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Trụ sở giao dịch :1222A/ Nguyễn Bỉnh Khiêm-Ngô Quyền- HảI Phòng
Điện thoại : 0313.744544
Mã số thuế : 0200637935
BÁO CÁO CHI CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU THAI SẢN
QUÝ 03 NĂM 2008
STT
Chế độ trợ cấp BHXH
Số người
Số
ngày
Số tiền
Cơ quan BHXH duyệt trong kỳ
Trong kỳ
Luỹ
kế
Số người
Số
ngày
Số
tiền
1
TRỢ CẤP ỐM ĐAU:
Bản thân ốm
Nghỉ trông con ốm
Kế hoạch hoá dân số
2
THAI SẢN
01
124
2.600.000
Khám thai, sảy thai
Nghỉ sinh con
01
124
2.600.000
Nuôi con nuôi
Trợ cấp khi sinh
400.000
400.000
Tổng số lao động : 45 người
Tổng số lao động nữ : 12 người
Quỹ lương nộp BHXH : 87.345.000 đ
Tỷ lệ% trợ cấp ốm đau, thai sản so với tổng quỹ lương BHXH
ĐỐI CHIẾU CÔNG NỢ
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
CƠ QUAN BHXH
Số tiền thừa, thiếu (nếu có) quý trước chuyển sang
Số tiền ứng trong quý
Số tiền được chi
3.000.000
3.000.000
Cán bộ QLCS Phụ trách kế toán Cơ quan BHXH Thủ trưởng đơn vị
Đỗ Thị Tình Nguyễn Tiến Hoàng Võ Hoài Hoa Phạm Quang Thuấn
Dưới đây xin trích dẫn Bảng danh sách người lao động hưởng BHXH của công ty cổ phần Việt Thụng:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
ĐƠN VỊ : CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
Trụ sở giao dịch : 1222 A/ Nguyễn Bỉnh Khiêm – Ngô Quyền – Hải Phòng
Điện thoại : 0313.744544
Mã số thuế : 0200637935
STT
Họ và tên
STT DS đóng BHXH
Số sổ BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Đơn dề nghị
Tiền trợ cấp
Cơ quan BHXH duyệt
Ghi chú
Trong kỳ
Luỹ kế
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
1
Hoàng Thị Hằng
15
03000011362
650.000
5 năm
124
124
3.000.000
124
3.000.000
( Kèm theo 03 chứng từ gốc)
Cơ quan BHXH duyệt:
Số người : 01
Số ngày : 124
Số tiền : 3.000.000 đ
Cán bộ quản lý thu Cán bộ quản lý Thủ trưởng đơn vị
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN: 334 ( TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN )
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
2
Số dư đầu kỳ
0
3
CTGS 05
29/11
Tiền lương phải trả CN vân chuyển
622
24.900.000
4
CTGS 05
29/11
Tiền lương phải trả VNVP
642
15.000.000
5
CTGS 05
29/11
Tiền lương phải trả VNBH
641
6.800.000
6
CTGS 06
30/11
Trích nộp bảo hiểm, kinh phí
338
2.600.000
7
CTGS 06
30/11
Thanh toán lương cho CNV
111
44.100.000
Cộng phát sinh
46.700.000
46.700.000
Số dư cuối kỳ
0
Hải phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2008
NGƯỜI GHI SỔ
Thành phố Hải Phũng Mẫu số: SO2b - DN
Đơn vị: Công ty cổ phần Việt Thông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm : 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày/ thỏng
A
B
05
29/11
46.700.000
06
30/11
46.746.000
....................................
.................................
...................................
....................................
Cộng thỏng
Cộng luỹ kế từ đầu thỏng
Sổ này cú .........thỏng, đỏnh số từ trang 01 đến trang.....
Ngày mở sổ:..........................
Ng ày ..........thỏng..........năm.......
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giỏm đốc
( Chữ kớ, họ tờn) (Chữ kớ, họ tờn) (Chữ kớ, họ tờn, đúng dấu)
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN: 338 ( TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN )
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
2
Số dư đầu kỳ
0
3
CTGS 06
30/11
Tiền bảo hiểm phải nộp
334
2.600.000
4
CTGS 14
30/11
Tiền bảo hiểm của NVVP
642
2.850.000
5
CTGS 15
30/11
Tiền bảo hiểm của NVBH
641
1.292.000
6
CTGS 16
30/11
Tiền bảo hiểm của CNSX
622
4.731.000
7
CTGS 17
30/11
Nộp BH & KP
112
11.473.000
Cộng phát sinh
11.473.000
11.473.000
Số dư cuối kỳ
0
Hải phòng, ngày 30 tháng 11 năm 2008
NGƯỜI GHI SỔ
PHẦN III
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỆT THễNG
1. Nhận xét chung về tình hình hạch toán tại doanh nghiệp
Thông qua tìm hiểu về công tác quản lý và hạch toán tiền lương - các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Việt Thụng trên cơ sở đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết, tôi có một vài nhận xét như sau:
* Về mặt tổ chức công tác Kế toán:
Trong công tác Tài chính Kế toán, công ty đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ do Nhà nước quản lý.
Các nhân viên Kế toán đều tập trung vào một phòng Kế toán nên thuận lợi cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời. Công việc trong các nghiệp vụ được phân công rõ ràng, có khoa học tạo điều kiện xử lý số liệu nhanh chóng, kịp thời, nhịp nhàng, trôi chảy.
Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng Kế toán rất tốt, bố trí phù hợp với năng lực của từng người, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Về mặt chứng từ:
Công ty sử dụng các mẫu chứng từ, biểu mẫu báo cáo theo đúng qui định của Bộ Tài Chính. Việc luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau giữa các bộ phận giúp cho Kế toán tổng hợp dễ dàng tổng hợp đối chiếu số liệu.
* Về mặt hệ thống tài khoản:
Hệ thống sử dụng theo đúng qui định của Bộ tài chính, ngoài ra phòng kế toán đã xây dựng hệ thống tài khoản theo đặc điểm riêng của công ty một cách đầy đủ và chi tiết, vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong các nhiệm vụ kế toán do Bộ tài chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
* Về lực lượng lao động:
Với một lực lượng nhân viên hành chính đã qua đào tạo có hệ thống ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp thì việc nâng cao, bổ xung kiến thức mới cho nhân viên tại công ty có nhiều điều kiện thuận lợi. Họ nhạy bén trước sự thay đổi của thị trường, luôn chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng kinh doanh có hiệu quả còn về lực lượng công nhân với đội ngũ công nhân lành nghề đã được đào tạo cơ bản tại các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề qua sự dẫn dắt bởi những người có tâm huyết giàu lòng yêu nghề khi bước đầu bỡ ngỡ bắt tay vào công việc thực tế. Công ty luôn tạo điều kiện và khuyến khích cho công nhân viên học tập và nâng cao tay nghề để hoàn thành tốt nhất công việc được giao.
* Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Theo những nguyên tắc hạch toán, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên tài khoản 334.
Tất cả số liệu kế toán đều được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống máy vi tính đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiên lợi. Việc hạch toán lương được thực hiện một cách hợp lý và chính xác cho tập thể cán bộ công nhân viên tại công ty.
Hạch toán các khoản trích theo lương: công ty đã trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ thời gian nhà nước qui định. Ngoài ra công ty còn chăm sóc đến tình trạng sức khoẻ, đau ốm… để người lao động an tâm làm việc.
2. Kết luận
Công ty cổ phần Việt Thụng là một đơn vị kinh tế luôn thực hiện tốt nghĩa vụ của một doanh nghiệp trong việc đóng góp ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của thành phố Hải Phòng nói riêng và đất nước nói chung. Tuy là một đơn vị trẻ nhưng toàn bộ tập thể cán bộ - công nhân viên đã cố gắng ổn định vượt qua khó khăn, từng bước đi lên đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt có vị thế trên thị trường.
Hiện tại công ty có đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm, lực lượng nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động. Công ty không ngừng tăng cường công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ - công nhân viên. Phát huy tính sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc làm không thể thiếu được trong công tác tổ chức Kế toán của doanh nghiệp, giúp cho công tác quản lý lao động của đơn vị đi vào nề nếp, thúc đẩy công nhân viên chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công tác, tạo cơ sở cho việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng chế độ chính sách. Đồng thời, việc đánh giá, xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động là việc làm cũng không kém phần quan trọng. Vì nếu công tác lương làm tốt thì sẽ thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công việc.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác Kế toán lao động tiền lương, các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Việt Thụng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ - nhân viên phòng Kế toán, tôi đã thu thập được khá nhiều kinh nghiệm thực tế thực sự có ích cho một sinh viên sắp ra trường. Tôi đã thấy được tầm quan trọng của Kế toán tiền lương tại công ty, đã thấy được sự khác biệt không nhỏ giữa lý thuyết học ở trường và thực tế ở các doanh nghiệp trong việc tính và thanh toán lương cho người lao động.
Qua đề tài này, tôi hy vọng có thể đóng góp một phần nào đó cho công ty trong việc hạch toán tiền lương, nhằm đưa ra hệ thống kế toán tiền lương một cách hoàn chỉnh và hiệu quả hơn nữa. Đề tài cũng cho thấy được sự gắn bó, sự tác động giữa công ty và người lao động. Từ đó, Ban lãnh đạo có chính sách, có kế hoạch hiệu quả, hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao động.
Dù đã nỗ lực rất nhiều trong quá trình làm thực tập tại doanh nghiệp nhưng do thời gian thực tập có hạn nên không trách những khỏi thiếu sót trong báo cáo. Rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Phương Lan, cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, cán bộ kế toán ở công ty Cổ Phần Việt Thụng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập này.
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THễNG
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Lời cảm ơn
Mọi việc chỉ được hoàn thành tốt nhờ vào công sức của thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều người.
Bản báo cáo này được hoàn tất dưới sự giúp đỡ rất lớn của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo,cán bộ công nhân viên công ty cổ phần Việt Thụng, của gia đình bạn bè những người mang đến sự hỗ trợ liên tục trong suốt quá trình viết bản báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Phương Lan đã quan tâm, giúp đỡ, chỉ giáo các vấn đề cốt lõi, tư tưởng chủ đạo và cách thức triển khai khi nghiên cứu đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần Việt Thụng đó giúp đỡ và cung cấp tài liệu để tôi có thể hoàn thành bản báo cáo này.
Mặc dù đã rât nỗ lực để hoàn thành, nhưng bản báo cáo này khó có thể tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý liến của quý thầy cô !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_ke_toan_luong_0245_4806.doc