Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định hữu hình

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định hữu hình: LỜI NÓI ĐẦU Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có đầy đủ các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Bộ phận quan trọng trong các tư liệu lao động, sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh của các doanh nghiệp là tài sản cố định (TSCĐ), đó là những tư liệu lao động chủ yếu, được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình Để mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư nhằm có lợi hay khẳng định vị thế của mình trên thị trường, doanh nghiệp cần có sự đầu tư và đầu tư dài hạn, cũng là một vấn đề cần thiết với doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ cũng được coi như một loại hàng hoá thông thường khác. Chính vì vậy công tác hạch toán, kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa mang tính đặc thù nói riêng có vai trò tích cực...

docx73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định hữu hình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có đầy đủ các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Bộ phận quan trọng trong các tư liệu lao động, sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh của các doanh nghiệp là tài sản cố định (TSCĐ), đó là những tư liệu lao động chủ yếu, được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình Để mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư nhằm có lợi hay khẳng định vị thế của mình trên thị trường, doanh nghiệp cần có sự đầu tư và đầu tư dài hạn, cũng là một vấn đề cần thiết với doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ cũng được coi như một loại hàng hoá thông thường khác. Chính vì vậy công tác hạch toán, kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa mang tính đặc thù nói riêng có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành. Trong quá trình nghiên cứu, học tập về TSCĐ hữu hình em nhận thấy TSCĐ hữu hình là vấn đề mà các doanh nghiệp thường quan tâm đến. Chính vì vậy nên em chọn đề tài: "Công tác kế toán TSCĐ hữu hình" làm đề tài nghiên cứu. Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa, phòng tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để em hiểu rõ hơn về công việc và nhiệm vụ cũng như các nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Mặc dù đã cố gắng học hỏi nhưng do còn hạn chế về thời gian và trình độ nên trong quá trình viết chuyên đề em không tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy, cô trong khoa và trong công ty nhằm giúp em hoàn thiện đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 PHẦN CHÍNH : CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA . CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TSCĐ HỮU HÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN V. 1- Tài sản cố định hữu hình, vai trò vị trí TSCĐ hữu hình trong sản xuất kinh doanh. 1.1 Khái niệm tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.Theo quy định của bộ tài chính hiện nay, để được coi là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: 1.Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; 2.Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; 3.Có thời gian sử dụng trên 1 năm; 4.Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo hiện hành: -Giá trị từ 10.000.000 vnđ trở lên; 1.2 Vai trò vị trí TSCĐ hữu hình trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…). Đó cũng là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động và biến đổi nó theo mục đích của con người. Vốn cố định của các doanh nghiệp sản xuất là tương đối lớn, vì vậy TSCĐ có vai trò rất lớn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vị trí của TSCĐ: Trong một doanh nghiệp sản xuất thì quy trình sản xuất của TSCĐ có vị trí nhất định trong doanh nghiệp. Vì dùng máy móc thiết bị càng hiện đại và thay thế cho sản xuất thủ công sẽ làm cho năng suất tăng, chất lượng tăng, giảm được chi phí giá thành dẫn tới hiệu quả kinh tế cao và đạt được mục đích mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại cũng phải cần đó là lợi nhuận. 2- Phân loại TSCĐ hữu hình: Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý và hạnh toán TSCĐ. Có rất nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau. 2.1. Phân loại TSCĐ hữu hình theo hình thức biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và kết cấu TSCĐ. - TSCĐ hữu hình: Bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ nhà nước quy định. -TSCĐ hữu hình phân loại theo kết cấu bao gồm: +Nhà cửa,vật kiến trúc:Gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường… +Máy móc thiết bị:Gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD +Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:Ôtô,máy kéo, tà thuỷ, canô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường dẫn ống nước, hệ thống truyền thanh… +Thiết bị, dụng cụ quản lý:Gồm các thiết bị dùng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm… +Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm :Trong các doanh nghiệp nông nghiệp Các loại TSCĐ hữu hình khác:Bao gồm các tài sản khác chưa được xếp vào các nhóm TSCĐ trên. 2.2. Phân loại theo công dụng và mục đích sử dụng. - TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản là những TSCĐ vô hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của đơn vị. - TSCĐ hữu hình dùng cho phúc lợi và các hoạt động dùng trong hoạt động hành chính sự nghiệp như câu lạc bộ, trạm y tế, nhà trẻ, và tài sản của các tổ chức xã hội… - TSCĐ hữu hình bảo quản giữ hộ cho nhà nước và doang nghiệp khác, TSCĐ này chủ yếu là đi thuê ở các đơn vị bạn theo một thời gian nhất định. 2.3. Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ hữu hình. - TSCĐ hữu hình đang sử dụng trong hoạt sản xuất kinh doanh hoặc cho công tác phúc lợi. - TSCĐ hữu hình chưa cần dùng là những TSCĐ DN đã đầu tư mua sắm nhưng chưa sử dụng tới. - TSCĐ hữu hình không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không còn phù hợp với quy trình sản quy trình sản xuất cần thanh lý. 2.4. Phân loại theo nguồn hình thành TSCĐ hữu hình. - TSCĐ hữu hình được mua sắm xây dựng từ nguồn vốn ngân sách và cấp trên cấp. - TSCĐ hữu hình mua sắm, xây dựng từ nguồn vốn vay. - TSCĐ hữu hình mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung. - TSCĐ hữu hình nhận liên doanh liên kết. 3 - Nhiệm vụ kế toán TSCĐ hữu hình và đánh giá TSCĐ hữu hình. 3.1. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ hữu hình. - Tổ chức ghi chép TSCĐ hữu hinh hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình - Tính toán phân bổ chính xác số khấu hao - Tham gia vào việc lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ hữu hình - Phản ánh chính xác tình hình trang bị đổi mới hoặc thanh lý - Hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện việc ghi chép ban đầu TSCĐ hữu hình 3.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình. Bên cạnh việc phân loại TSCĐ để tiến hành trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ người ta còn phải đánh giá TSCĐ thông thường có 2 tiêu chuẩn để đánh giá TSCĐ là nguyên giá và giá trị còn lại. Nguyên giá TSCĐ là giá trị thực tế ban đầu của TSCĐ + NG TSCĐ do mua sắm mới = Giá trên hoá đơn + chi phí mua + NG TSCĐ do xây dựng bàn giao = Giá quyết toán CT được duyệt + phí tổn trứơc khi sử dụng. +Nguyên giá TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh = Giá trị góp vốn được hội đồng liên doanh đánh giá + Hao mòn TSCĐ được xác định bằng tổng số KH TSCĐ đã trích tới thời điểm đó. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số hao mòn của TSCĐ 4 - Tổ chức công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại doanh nghiệp sản xuất. 4.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình. 4.11 Tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm trong nước - TSCĐ hữu hình mua dùng sx hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 211, TK 1332 Có TK 111,112,331,341 - TSCĐ hữu hình mua vào dùng sx hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 211 Có TK 111,112,331,341 4.1.2 Tăng TSCĐ hữu hình do nhập khẩu - Nếu thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ Nợ TK 211 Có TK 333,331,111,112 - Số thuế GTGT của TSCĐ hữu hình nhập khẩu phải nộp Nợ TK 133 Có TK 3331 - Nếu thuế GTGT không được khấu trừ dược tính vào nguyên giá Nợ TK 211, Có TK 333,331,111,112 4.1.3 Tăng TSCĐ hữu hình do mua theo phương thức trả chậm. ,trả góp - Khi mua TSCĐ hữu hình về bàn giao cho bộ phân sử dụng Nợ TK211,133,242 Có TK331 - Định kì khi thanh toán tiền cho người bán theo thoả thuận Nợ TK 331 Có TK111,112 Đồng thời phân bổ số lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kì Nợ TK 635 Có TK 242 4.1.4 Tăng TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành nghiệm thu va đưa vào sử dụng Nợ TK211 Có TK 241 4.1.5 Tăng TSCĐ hữu hình do tự chế - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động sx kinh doanh Nợ TK632 Có TK155,154 - Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình Nợ TK211 Có TK 512,111,152 4.1.6 Tăng TSCĐ do mua dưới hình thức trao dổi -Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự Nợ TK 214 Có TK 211 -Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tưong đương +)Ghi giảm TSCĐ hữu hình do giao cho bên trao dổi Nợ TK 811,214 Có TK 211 +)Đồng thời ghi tăng thu nhập từ trao đổi TSCĐ hữu hình Nợ TK131 Có TK 711,333 +)Ghi tăng TSCĐ hữu hình khi nhận tài sản trao đổi Nợ TK 211 Có TK 133,131 4.1.7 Tăng TSCĐ hữu hình do điều động nội bộ tổng công ty Nợ TK 211,213 Có TK 214,411 4.1.8 Tăng TSCĐ hữu hình do chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu Nợ TK211,213,212 Có TK 217 -Đồng thời ghi Nợ TK2147 Có TK 2141,2143 4.1.9 Tăng TSCĐ hữu hình do được nhà nước cấp ,nhận góp vốn liên doanh Nợ TK211,213 Có TK411 4.1.10 Tăng TSCĐ hữu hình do biếu tặng tài trợ - Khi nhận TSCĐ hữu hình Nợ TK 211 Có TK 711 Sau khi kết chuyển thu nhập xác định kết quả,thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập này: Nợ TK 821 Có TK 3334 - Đồng thời kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 821 Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh số thu nhập còn lại sau khi tính thuế Nợ TK421 Có TK 411 4. 2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình 4.2.1 Nhượng bán TSCĐ BT1: Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 214 Giá trị hao mòn Nợ TK 811 Giá trị còn lại Có TK 211 Nguyên giá BT2: Doanh thu Nợ TK 111,112,138 Có TK 711 Có TK 333 4.2.2 Thanh lý TSCĐ BT1: Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 214 Nợ TK 811 Có TK 211 - Đồng thời kết chuyển doanh thu thanh lý Nợ TK 711 Có TK 911 4.2.3 Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ - Nếu giá trị còn lại nhỏ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ trong kỳ: Nợ TK 214, 641,642,627 Có TK 211 Nếu giá trị còn lại lớn cần phảI tiến hành phân bổ dần vào chi phí nhiều kì Nợ TK 214 Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 142 Giá trị còn lại Có TK211 Đồng thời tiến hành phân bổ phần giá trị còn lại vào chi phí sx trong kỳ Nợ TK 627,641,642 Có TK 142,242 Nếu còn mới mà được chuyển thành công cụ dụng cụ Nợ TK 153 Cho vào kho Nợ TK 142 Đem sử dụng Có TK 211 4.2.4 Giảm TSCĐ hữu hình do giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại TSCĐ - Khi hoàn thành thủ tục bán tài sản Nợ TK 111,112,131 Có TK 711,3331 Có TK 3387 Đồng thời ghi giảm TSCĐ hữu hình Nợ TK 811,214 Có TK 211 - Định kỳ kết chuyển khoản chênh lệch giá Nợ TK 3387 Có TK 623,627,641,642 Trường hợp giao dịch bán và cho thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình - Khi hoàn thành thủ tục bán tài sản Nợ TK 111,112,131 Có TK 711,333 Đồng thời ghi giảm TSCĐ hữu hình Nợ TK 214,811,242 Có TK 211 - Định kỳ kết chuyển khoản chênh lệch Nợ TK 623,627,641,642 Có TK 242 4.2.5 Giảm TSCĐ hữu hình do góp vốn bằng TSCĐ thành lập cơ sở liên doanh đồng kiểm soát Nợ TK222,214 TK 811 Có TK 211,711 Có TK 338 - Định kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ Nợ TK 338 Có TK 711 4.2.6 Giảm TSCĐ hữu hình do chuyển bất động sản chủ sở hữu thành bất động sản đầu tư Nợ TK 217 Có TK 211 Đồng thời chuyển số hao mòn luỹ kế Nợ TK 2141,2143,2142 Có TK 2147 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ HỮU HÌNH TK331 TK241 TK153 TK338 TK222 TK414.431.441 TK111.112.314 TK211 Mua trả ngay bằng tiền Nhận lại vốn góp liên doanh Mua TSCĐ chưa trả tiền Đưa TSCĐ vào sử dụng Chuyển CCDC thành TSCĐ Phát hiện thừa chờ xử lý TK411 Đầu tư bàng vốn CSH Nhận LD biếu tặng TK138 TK411 TK811 Giá trị hoa mòn TSCĐ Giá trị thiệt hại do thiếu mất Giá trị trả lại vốn góp LD cấp phát Giá trị còn lại TSCĐHH nhượng bán TK111.112.331 TK711.333 TK111.112.152 TK214 Chí phí thanh lý nhượng bán Thu nhập từ thanh lý nhượng bán 4.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình. 4.3.1 Khái niệm và phương pháp tính a) Hao mòn TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ và hao mòn này mang tính khách quan Có 2 loại hao mòn là: Hao mòn hữu hình Hao mòn vô hình b) Khấu hao TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào chi phí SXKD trong kỳ. KH TSCĐ mang tính chủ quan và phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, KH TSCĐ là 1 phương tiện giúp cho DN thu hồi được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, KH là 1 khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, KH là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ c) Phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian ( KH tuyến tính) Mức khấu hao = NG TSCĐ x tỷ lệ khấu hao Số tháng sử dụng TSCĐ Tỷ lệ KH = 12 Nếu thay đổi thời gian sử dụng của TSCĐ thì mức KH TSCĐ bình quân năm được xác định như sau: Giá trị còn lại Mức KH = Thời gian sử dụng tiếp Giá trị còn lại = NG TSCĐ - Mức khấu hao Thời gian sử dụng tiếp = Thời gian đã đăng ký - Tg đã sử dụng. Các doanh nghiệp không được phép thay đổi thời gian sử dụng đã đăng ký với cơ quan tài chính là 3 năm Mức khấu hao = NG - Số hao mòn luỹ kế Theo quyết định 206, ngày 12/12/2003, việc tính khấu hao TSCĐ sẽ được thực hiện như sau: + Mọi TSCĐ khi sử dụng đều phải tiến hành trich khấu hao + Những TSCĐ KH đã đủ (NG = mức KH) sẽ không tiến hành trích KH nữa. + Giá trị hao mòn của TSCĐ khi tiến hành trích KH sẽ được phân bổ vào cho chi phí SX (vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông) + Những TSCĐ chưa hết khấu hao mà đã bị hỏng thì thu hồi một lần qua quá trình thanh lý. + Đối với TSCĐ không sử dụng thì không tính khấu hao. Công thức tính khấu hao tháng Mức KH tháng = Mức KH trước + Mức KH tăng trong tháng này- Mức KH giảm tháng này. * Phương pháp khấu hao theo sản lượng Đối với những TSCĐ sử dụng theo thời vụ người ta thường áp dụng phương pháp này. SLTT trong kỳ do TSCĐ đó tạo ra = x Mức KH NG TSCĐ + chi phí - Giá trị thanh lý ước tính trong kỳ Tổng sản lượng ước tính SX ra trong thời gian hữu dụng của TSCĐ * Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần.Tỷ lệ thời gian sử dụng TSCĐ trong năm Mức KH TSCĐ trong kỳ = Tỷ lệ KH bình quân % x Hệ số x giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu kỳ x Đối với TSCĐ có thời gian sử dụng đến 4 năm thì có hệ số = 1 TSCĐ sử dụng từ 5 đến 6 năm thì có hệ số = 2 TSCĐ có thời gian sử dụng >6 năm có hệ số =2.5 4.3.2 Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ - Định kỳ trích KH và phân bổ vào chi phí SXKD Nợ TK 627,641,642,241 Có TK 214 - Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp vào cuối niên tính và phản ánh giá trị hao mòn Nợ TK 4313,466 Có TK 214 - Khi tăng hao mòn TSCĐ hữu hình do nhận TS đã sử dụng từ các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng Nợ TK 211,213 Có TK 411,214 - Khi mua sắm hay xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn KHCB Nợ TK 211,213 Có TK 11,112,331 - Nếu dùng nguồn vốn KHCB cho vay hoặc đầu tư khác Nợ TK 136,128,228 Có TK 111,112 - Trường hợp vốn khấu hao huy động không dược hoàn lại Cấp dưới: - Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương thức ghi giảm vốn Nợ TK 411 Có TK 111,112,336 - Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao TSCĐ của đơn vị cấp trên để bổ sung vốn kinh doanh Nợ TK 111,112,136 Có TK 411 Cấp trên: + Khi nhận vốn khấu hao cơ bản của dơn vị cấp dưới nộp lên Nợ TK 111,112,1368 Có TK 136 - Điều chỉnh mức khấu hao vào cuối năm tài chính + Nếu số khấu hao tăng lên so với số đã trích trong năm,số chênh lệch khấu hao tăng Nợ TK627,641,642 Có TK 214 + Nếu số khấu hao giảm so với so với số trích trong năm Nợ TK 214 Có TK 627,641,642 4.4 Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hay thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoai kế hoạch tuỳ theo quy mô tính chất có các trường hợp sửa chữa sau a) Trường hợp sửa chữa nhỏ, mang tính thường xuyên Tập hợp chi phí sửa chữa Nợ TK 627,641,642… Có TK 111,112,152,334,338… Trường hợp thuê ngoài Nợ TK 641,642,627 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 b) Trường hợp sửa chữa lớn * Sửa chữa do bộ phận có TSCĐ tự làm SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK111,112,152,153 TK241 TK142 TK 627,641,642 SC lớn TS KC Chi phí Tập hợp các chi phí SC ngoài KH PB dần CF vào HĐSXKD trong KH Trích trước cp TK335 SC lớn * Sửa chữa lớn do bộ phận SX phụ làm sơ đồ hạch toán * Sửa chữa lớn theo phương thức cho thầu sơ đồ hạch toán TK111,112,152 TK331 TK 214 TK142 TK 627,641,642 TK335 ứng trước tiền NVL… Nhận bàn giao ngoài KH PB dần vào CPHĐSXKD trong KH trích trước các chi phí *Sửa chữa nâng cấp tài sản cố định sơ đồ hạch toán TK 111,112,334… TK241 Tập hợp các chi phí Ghi tăng NG TSCĐ TK211 4.5 Sổ kế toán TSCĐ hữu hình theo các hình thức kế toán: -Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hạch toán TSCĐ hữu hình tuỳ theo hình thức tổ chức mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, bao gồm: +Hình thức Nhật ký-Sổ cái +Hình thức Nhật ký chung +Hình thức chứng từ ghi sổ +Hình thức Nhật ký-Chứng từ Trong báo cáo này tôi xin trình bày cụ thể về hình thức Nhật ký chung mà Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA đang sử dụng . CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VLCL THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa 2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa Mỏ đất chịu lửa nay là Công ty Cổ phần Trúc Thôn thành lập ngày 25/11/1964 trực thuộc Công ty gang thép Thái Nguyên nằm trên địa bàn Xã Cộng Hoà - Huyện Chí Linh – Tỉnh Hải Dương với nhiệm vụ là khai thác đất sét trắng, quặng chịu lửa đồng thời sản xuất gạch chịu lửa trên dây truyền sản xuất vừa thủ công vừa cơ giới. Sau khi thành lập Mỏ chỉ có 70 ¸ 100 lao động, dần dần khu gang thép càng lớn mạnh Mỏ cũng phát triển lên để đáp ứng nhu cầu của thị trường, của khách hàng. Số công nhân tăng lên từ 100, 200,300 và ngày càng nay là trên 600 người, sản lượng đất đèn hàng năm là 1000 tấn nay tăng lên 3000 tấn. Cuối năm 1999 do yêu cầu chung của khu gang thép Thái Nguyên nhà nước tách Công ty từ một đơn vị trực thuộc thành một Công ty hạch toán độc lập, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất. Từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc thành một Công ty hạch toán độc lập. Từ Mỏ đất sét thành Công ty VLCL & KTĐS Trúc Thôn, một thời gian sau đổi thành Công ty Vật liệu Chịu lửa Trúc Thôn với các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty là: Mỏ đất sét chịu lửa, Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa nay là Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa, Mỏ Đôlômít – Thanh Hoá nay là Công ty Cổ phần Đôlômít Việt Nam và Nhà máy gạch ốp lát Sao đỏ. + Mỏ đất sét chịu lửa chuyên kinh doanh và khai thác các loại đất chịu lửa, đất sét trắng. + Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa: Chuyên kinh doanh và sản xuất các loại đất đèn, gạch chịu lửa đúc rót thép, bột chịu lửa, vữa xây, gạch xây dựng… + Công ty cổ phần Đôlômít Việt Nam nằm trên địa bàn Phường Hà Trung – TP Thanh Hoá chuyên kinh doanh và sản xuất bột Đôlômit. + Nhà máy gạch ốp lát Sao đỏ được thành lập sau các đơn vị trên. Nhà máy bắt đầu hoạt động vào tháng 6 năm 2003, Nhà máy sản xuất các loại gạch men Ceramic. Ngoài ra Công ty Cổ phần Trúc Thôn còn liên doanh góp vốn với Công ty cổ phần VLXD Côn Sơn và Công ty cổ phần khoáng sản Thành Công + Công ty cổ phần VLXD Côn Sơn nằm bên cạnh trục đường 183 đi Quảng Ninh trên địa bàn Xã Cộng Hoà - Chí Linh – Hải Dương, chuyên sản xuất gạch đỏ xây dựng. + Công ty cổ phần Thành Công nằm trên địa bàn Tỉnh Yên Bái chuyên khai thác các loại khoáng sản. Đến ngày 1/1/2006 Công ty cổ phần hoá toàn Công ty và đổi tên thành Công ty Cổ phần Trúc Thôn với các đơn vị trực thuộc trên. Riêng Nhà máy ốp lát Sao đỏ và Mỏ đất sét chịu lửa nhập vào Công ty và quản lý trực tiếp, còn các đơn vị còn lại Công ty chỉ quản lý gián tiếp. Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa tiền thân là Xí nghiệp VLCL là một đơn vị thuộc Công ty cổ phần Trúc Thôn được thành lập vào ngày 01/7/2001 theo Quyết định số 912 của HĐQT Tổng Công ty Thép Việt Nam trên cơ sở sát nhập phân xưởng Vật Liệu Chịu Lửa, phân xưởng VLXD và Phân xưởng Đất Đèn thuộc Xí nghiệp VLCL . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 041300079 ngày 03/3/06. Vị trí nằm trên địa bàn xã Cộng Hoà - Chí Linh – Hải Dương cách thị trấn Sao Đỏ 3Km về hướng Đông Bắc. Để thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh và tổ chức của Công ty được tốt cũng như để phù hợp với nhu cầu của thị trường vào tháng 10 năm 2006 hai phân xưởng đất đèn và phân xưởng VLXD sát nhập thành phân xưởng 2, còn phân xưởng Vật liệu chịu lửa đổi tên thành phân xưởng 1. Và ngày 01/5/2007 Xí nghiệp Vật liệu chịu lửa đã chính thức đổi tên là Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa theo giấy phép kinh doanh số 040000102 ngày 27 tháng 4 năm 2007. Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa thuộc Công ty cổ phần Trúc Thôn là đơn vị thành viên của Công ty thép Việt Nam, Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa được giao những việc chủ yếu là: sản xuất gạch chịu lửa các loại, sản xuất sa mốt cục, sạn sa mốt, gạch đỏ, bột đúc, vữa xây, sản xuất Đất Đèn các loại, sản xuất hồ điện cực, nghiền sạn sa mốt, gia công cơ khí… Khi mới thành lập tổng số vốn ban đầu của Công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là hơn 6 tỉ đồng trong đó: VCĐ: 1.241.426.134 đ VLĐ: 5.852.548.000 đ Đến ngày 01 tháng 5 năm 2007 thì vốn lưu động của Công ty chỉ con 2 tỉ đồng Mặc dù là đơn vị trực thuộc của Công ty cổ phần Trúc Thôn nhưng CTông ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa luôn hoạt động theo cơ chế thị trường, được quyền chủ động, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ của Doanh nghiệp để phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy mô và hoạt động của Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến vì vậy mọi hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa. Tổng số công nhân trong Công ty cho đến tháng 2/2008 là 172 người. Qua gần 6 năm hoạt động thì số công nhân có sự thay đổi cụ thể là 6 tháng cuối năm 2007 và 2 tháng đầu năm 2008 ở các phòng ban như sau: Đơn vị T7/07 T8/07 T9/07 T10/07 T11/07 T12/08 T1/08 T2/08 PX 1 83 88 90 90 88 88 86 86 PX 2 57 56 60 60 62 62 62 62 Phòng KT – TH 8 8 8 8 8 8 8 8 Phòng KH – KD 11 11 11 11 11 11 11 11 Phòng KTSX 7 7 7 7 7 7 7 5 Cộng 166 170 176 176 176 176 174 172 Hiện nay tổng số cán bộ nhân viên công chức trong Công ty là 172 người (2/2008) với trình độ đào tạo như sau: - Trình độ Đại học: 10 người - Trình độ Cao đẳng: 7 người - Trình độ Trung cấp: 13 người - Công nhân: 142 người Tổng số cán bộ công nhân viên trong các phòng ban được biểu hiện qua bảng sau: Đơn vị Tổng GTPV Nam Nữ Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân PX 1 86 3 55 31 1 1 3 81 PX 2 62 2 45 17 1 1 3 57 Cơ quan 24 24 14 10 8 5 7 4 Cộng 172 29 114 58 10 7 13 142 Từ khi thành lập đến nay thì công ty cũng có những thuận lợi và khó khăn như: - Về mặt thuận lợi: Trong Công ty có sự phân công lao động tương đối ổn định, đảm bảo đúng người đúng việc, công nhân viên có thu nhập ổn định và được quan tâm đúng mức về mặt tinh thần do đó họ đã phát huy được tinh thần hăng say lao động, chủ động sáng tạo trong công việc, đội ngũ kĩ sư giỏi, tay nghề cao là một yếu tố quan trọng tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình cạnh tranh với các đơn vị khác cùng ngành. Bên cạnh những mặt thuận lợi đó thì Công ty cũng gặp phải những khó khăn đó là: Các sản phẩm có sức cạnh tranh yếu trên thị trường, sản phẩm mới chưa được thị trường làm quen, đối với cán bộ công nhân viên thì việc nhận thức về thị trường và tiêu thụ sản phẩm còn phiến diện chủ quan. Chưa thấy được tính khốc liệt của quy luật cạnh tranh, đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tiếp thị bán sản phẩm còn thiếu về số lượng và non yếu về nghiệp vụ, dây chuyền sản xuất sản phẩm còn thiếu thiết bị hiện đại, trình độ khả năng vận hành máy của công nhân còn yếu, chưa làm chủ được công nghệ. Và một khó khăn nữa đó là nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, hiện nay trên địa bàn có nhiều Doanh nghiệp cùng sản xuất đất sét trắng, hiệu quả sản xuất thấp lao động thì mỗi ngày một dôi dư dẫn đến khó bổ trí công việc ảnh hưởng không nhỏ đến mức thu nhập của người công nhân. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Hơn 40 năm nay bằng sự nỗ lực khắc phục mọi khó khăn vươn lên của chính mình trong cơ chế thị trường CT TNHH MTV VLCL đã nhanh chóng đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường phụ vụ kịp thời các yêu cầu của người tiêu dùng. Xác định rõ xác định rõ vị trí, các cấp lãnh đạo của Công ty đã đề ra các chức năng và nhiệm vụ sau: Chức năng: Căn cứ các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường Nhiệm vụ: Sản xuất kinh doanh những ngành nghề chủ yếu sau: - Sản xuất kinh doanh Đất Đèn, Hồ điện cực, Ferô các loại - Sản xuất, mua bán các sản phẩm phục vụ cho ngành thép. - Vận tải hàng hoá bằng ô tô, xây dựng công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp. - Lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị, xe máy, tư vấn thiết kế kĩ thuật xây dựng công nghiệp, dịch vụ kinh tế sản xuất VLCL, vật liệu xây dựng. Được chủ động kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ mà công ty giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường, hạch toán kinh tế theo luật Doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ quy định trong giây phép kinh doanh và quyết định thành lập Công ty. Ngoài ra Công ty có những nhiệm vụ cử cán bộ ra nước ngoài tham quan khảo sát và mở rộng thị trường và đặt các đại diện chi nhánh ở trong nước. Công ty có nhiệm vụ quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn và phát triển số vốn đó. Quản lý tốt đội ngũ công nhân viên góp phần nâng cao hiệu quả lao động và không ngừng nâng cao thu nhập cho nguời lao động. Chấp hành và tiếp nhận mọi chính sách đối với Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và chấp hành mọi chế độ chính sách của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Chính vì hiểu rõ được chức năng và nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên công ty không ngừng nâng cao sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh từng bước ổn định sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty, mặt khác còn giải quyết việc làm cho công nhân địa phương và nhu cầu của gia đình công nhân. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng không thông qua một khâu trung gian nào khác. Do đó công ty tự chủ sản xuất kinh doanh, không ngừng nghiên cứu đổi mới các biện pháp kinh tế để tăng số lượng đảm bảo chất lượng, sản phẩm ngày càng được mở rộng trên thị trường. Điều đó được thể hiện phần nào thông qua các chỉ tiêu trên bản tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây nhất của Công ty: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu VNĐ 13.790.720.187 15.264.980.880 16.742.625.769 GTSXCN VNĐ 13.251.970.185 15.174.007.663 13.860.101.930 Thu nhập BQ/người/1T VNĐ 1.150.000 1.250.000 1.736.000 LNTT VNĐ 299.639.762 329.960.585 262.830.493 Nộp ngân sách VNĐ 481.190.966 573.733.082 462.965.957 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA là một đơn vị có quy mô sản xuất vừa và thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng mặt hàng để thuận lợi cho việc quản lý, giám sát các khâu và cả quá trình sản xuất công ty đã tổ chức thành 2 phân xưởng trực tiếp sản xuất. Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ nhất định đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả trên cơ sở các phân xưởng trực thuộc hệ thống báo lên phòng kế toán, Công ty chịu trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn tổng hợp hoạch toán lập báo cáo với Công ty Nhà nước. Bước đầu thành lập công ty còn nhiều khó khăn như máy móc thiết bị lạc hậu, thiết bị thô sơ, nhân viên kĩ thuật còn nhiều và chưa có kinh nghiệm thực tiễn, trong quản lý chưa sát sao, chưa đúng người đúng việc, một người phải làm nhiều công việc khác nhau nên năng suất chưa cao. Rút kinh nghiệm từ cách thức quản lý sản xuất của nhiều năm trước công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc tiếp đó là Phó giám đốc và hệ thống các phòng ban được bổ trí như sau: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kĩ thuật sản xuât Phòng kế toán tổng hợp Phòng kế hoạch kinh doanh Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Trong đó vai trò, nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban như sau: - Giám đốc: Có nhiệm vụ lãnh đạo chung bộ máy sản xuất của toàn công ty, Giám đốc có thể lãnh đạo thông qua Phó giám đốc khi cần thiết. - Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc - Phòng kế toán – tổng hợp: Có nhiệm vụ thực hiện công tác luân chuyển công văn, giấy tờ, công tác định mức tiền lương, chế độ của công nhân viên, hạch toán nội bộ trong Công ty về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty. - Phòng Kĩ thuật – sản xuất: Có nhiệm vụ đảm bảo các chỉ tiêu về kĩ thuật về chất lượng sản phẩm và an toàn thiết bị sản xuất, an toàn trong lao động nhằm giúp cho quá trình sản xuất diễn ra an toàn, sản phẩm đạt đúng thông số tiêu chuẩn kĩ thuật và đạt hiệu quả cao trong sản xuất. - Phòng kế hoạch – kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức của hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường sao cho sản phẩm tiêu thụ được nhiều và đạt mức lợi nhuận cao nhất. Và tiến hành lập các hoá đơn bán hàng và dịch vụ cuối tháng tổng hợp các hoá đơn giao về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Cách tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ giúp cho sự điều hành được sâu sát hơn, tạo nên sự nhịp nhàng giữa các Phòng ban. Công ty có 2 phân xưởng sản xuất trực tiếp đó là: Phân xưởng 1: Chuyên sản xuất gạch chịu lửa, sản xuất bột chịu lửa, sản xuất Sa mốt cục, sản xuất cung cấp thiết bị. Phân xưởng 2: sản xuất Đất Đèn, sản xuất gạch chịu lửa, nghiền gạch phục vụ sản xuất, sản xuất vữa xây. Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ riêng vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục thì các phân xưởng chia thành các tổ chức để thực hiện cho việc kiểm soát đứng đầu là tổ trưởng, Quản đốc có những vụ điều hành các công việc chung của phân xưởng mình. 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của Công ty: đó là sản xuất sản phẩm Đất Đèn và sản xuất gạch chịu lửa. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH CHỊU LỬA Bột đất sét Sạn sa mốt (nghiền cỡ hạt) Phối liệu Trộn Ủ 24 giờ Tạo hình Sấy 4% Lò nung Ra lò Phân loại Nhập kho TP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐẤT ĐÈN Vôi củ Than cám Phối liệu Lò điện nấu 2000C Sản phẩm Đất Đèn Kho thành phẩm 2.1.4. Tình hình chung về công tác kế toán 2.1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán – tổng hợp: Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý Kinh tế – Tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế. Kế toán căn cứ các thông tin kinh tế tài chính có giá trị pháp lý và có độ tin cậy cao, giúp Doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của Doanh nghiệp trên cơ sở đó ra các quyết định phù hợp. Muốn vậy các đơn vị phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp đảm bảo cho việc thu nhập thông tin được đầy đủ nhanh chóng, kịp thời. Tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo được sự chỉ đạo toàn diện, tập chung thống nhất công tác kế toán, thống kê trước những đặc điểm kinh doanh và những đòi hỏi yêu cầu và tình hình thực hiện của bộ máy kế toán của công ty, phòng kế toán – tổng hợp có nhiệm vụ điều hoà, phân phối tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đối với ngân sách Nhà nước phân phối thu nhập tích luỹ tính toán và theo dõi hoạt động kinh doanh dưới hình thức vốn tiền tệ để phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lãi lỗ. Thu nhập tổng hợp phân loại và xử lý những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh để căn cứ một cách chung xác và kịp thời để phục vụ cho công tác quản lý. Lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, tình hình sử dụng vật tư lao động và các chi phí về hoạt động sản xuất dinh doanh của công ty đồng thời giúp giám đốc đưa ra các giải quyết đường lối mục tiêu, kế hoạch phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. 2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng kế toán chịu sự lãnh đạo của Giám đốc, xuất phát từ đặc điểm yêu cầu và tình hình cụ thể của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung và đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung toàn bộ công tác kế toán ở công ty từ việc ghi sổ kế toán chi tiết tổng hợp, đế lập báo cáo kiểm tra kế toán đều thực hiện tại Phòng kế toán tổng hợp của Công ty. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được bổ trí qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ 8: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA Trưởng phòng kế toán tổng hợp Kế toán, tài chính Hành chính, tổ chức tiền lương Kế toán thanh toán, vật tư, lương, theo dõi lương, công nợ phải thu, phải trả Văn phòng Tổ chức tiền lương Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí giá thành, TSCĐ, kiêm thủ quỹ Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau: - Trưởng phòng kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo bộ máy kế toán phổ biến hướng dẫn công tác kế toán thống kê, tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu ghi chép kế toán. Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình tài chính và tình hình chấp hành các chính sách quy định tại Công ty. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi, nguyên vật liệu, công nợ: Theo dõi các khoản thu chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Tổ chức và ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu, tình hình xuất nhập tồn kho nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất, tổng hợp lương, theo dõi các khoản công nợ phải trả, phải thu. - Kế toán tài sản cố định, tập hợp chi phí và tổng giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, tài sản cố định hiện có, tính khấu hao, phân bổ tài sản cố định tình hình bảo quản, sử dụng tài sản cố định. Tiến hành tập hợp các khoản mục phí sản xuất để tính giá thành phẩm sản phẩm và xác định hiệu quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính kinh tế, - Văn phòng: Chuyển và nhận công văn đi, công văn đến, quản lý thiết bị văn phòng. - Định mức, tiền lương: Có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản tính theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên. 2.1.4.3 Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA Do công ty tổ chức bộ máy kinh tế theo hình thức tập trung. Để phù hợp, Công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật kí chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào 1 quyển sổ gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung lấy số liệu ghi vào Sổ Cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký chung được chuyển vào Sổ Cái ít nhất cho 2 tài khoản có liên quan. Đối với cá đối tượng có số nghiệp vụ phát sinh nhiều, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi Sổ Cái kế toán có thể mở các sổ Nhật ký chuyên dùng để ghi các nhiệm vụ liên quan đến các đối tượng đó. Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các sổ kế toán chủ yếu sau: - Nhật ký chung: Bảo quản chứng từ bằng cách ghi chép các nhiệu vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, định khoản kế toán là căn cứ ghi Sổ Cái. - Sổ Cái: Trên Sổ Cái mỗi tài khoản được phản ánh trên một hoặc một số trang sổ. Số liệu của sổ cái dùng để ghi vào Bảng cân đối số phát sinh và Bảng cân đối kế toán. - Các sổ chi tiết : Dùng để ghi chép, phản ánh chi tiết và cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kinh tế riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp không phản ánh được hết. Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:Sơ đồ 9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán (1) (1) (2) (3) (5) (6) (7) (8) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiều - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi sổ, Nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, hạch toán chi tiết. - Chứng từ liên quan đến thu – chi tiền được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt rồi từ đó ghi vào Sổ Cái. - Cuối tháng kiểm tra số liệu giữa Sổ Cái với Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ Cái với Bảng cân đối số phát sinh, sổ hạch toán chi tiết với Bảng tổng hợp chi tiết, giữa Bảng cân đối kế toán với Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối phát sinh. Căn cứ vào Bảng nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái, Bảng tổng hợp, chi tiết bảng cân đối số phát sinh để lập Báo cáo Tài chính. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải tổng hợp số liệu, khoá số và sổ chi tiết, rồi lập các Bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã đã kiểm tra đối chiếu số liệu ghi sổ trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được dùng để lập các Báo cáo kế toán. Lập bảng chứng từ gốc để chứng minh tính hợp pháp về sự hình thành và tình hình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, phân loại xử lý kịp thời và luân chuyển chứng từ đúng tuyến để cung cấp thông tin quản lý. Mở sổ sách cần thiết để ghi chép theo dõi và tổng hợp tình hình huy động và sử dụng các loại tài sản phù hợp với đặc điểm vận động của từng giai đoạn sản xuất kinh doanh. Lập Báo cáo để tổng hợp cân đối tình hình tài sản của Công ty sau từng kỳ hoạt động và và tính kết quả lãi lỗ và thực hiện nghĩa vụ của Công ty trong phân phối thu nhập. Việc ghi số kế toán được thực hiện trên chứng từ kế toán máy, hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán nhập số liệu vào máy, công việc thuộc trách nhiệm kế toán nào thì kế toán đó phải trực tiếp và kiểm tra số liệu đã nhập vào máy cuối tháng, cuối quý tiến hành kết chuyển phân bổ và lập số liệu Báo cáo kế toán. Các ngành nghề chính của công ty là xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông vận tải, nhà ở… lắp đặt các thiết bị điện nước và trang thiết bị nội thất, sử dụng cấu kiện bê tông đúc trước. Sự phát triển và trưởng thành lớn mạnh của công ty trong nhiều năm qua không chỉ nằm riêng trong nội tỉnh, mà rất nhiều các công trình của công ty đã xây dựng trên toàn quốc như: Hà Nội, Lạng Sơn, TP.HCM… Khi đất nước đổi mới đi lên, khi nền kinh tế đất nước chuyển mình từ chế độ bao cấp sang kinh tế thị trường vào những năm đầu của thập kỷ 90. Công ty TNHH một thành viên ụât Liệu Chịu Lửa cũng từng bước chuyển mình để bắt kịp cơ chế mới. Công ty đã sắp xếp lại lao động, tinh giảm biên chế nhà nước, quản lý hành chính gián tiếp có bộ máy quản lý gọn nhẹ,năng động.Công ty đã chuyển mạnh sang thị trường xây dựng và kinh doanh nhà ở. Thời điểm năm 1995 doanh thu của công ty là 20.6 tỷ đồng, nộp ngân sách 0.814 tỷ đồng. Cùng với việc đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, chăm lo tới việc đào tạo nâng cao tay nghề trình độ cho toàn thể CB - CNV trong công ty. Chính vì thế mọi công trình do công ty xây dựng luôn đảm bảo mọi yêu cầu về chất lượng và uy thế của công ty trên thị trường không ngừng được củng cố và nâng cao. Đứng trước nền kinh tế phát triển không ngừng, sự tiến bộ vượt bậc về khoa học kỹ thuật. Trước sự thay đổi về môi trường cơ chế, công ty đã gặp phải không ít khó khăn như: sự lạc hậuvề máy móc thiết bị trình độ của CB - CNV chưa cao, bộ máy còn nặng tư tưởng quan liêu…Song với tinh thần dám nghĩ, dám làm công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Từ năm 2004 đến năm 2007 công ty đã ký 42 hợp đồng, bàn giao đưa vào sử dụng 22 công trình và hạng mục công trình với tổng các hạng mục công trình lên tới 30 tỷ đồng, 20 công trình còn lại được bàn giao cho năm sau với gia trị 17.1 tỷ đồng. Cho đến nay, Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa luôn đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho CB -CNV trong toàn công ty với mức lương bình quân là 500 000đồng/tháng. Đặc biệt công ty là thành viên liên kết của tổng công ty thép Việt nam, tạo nên khả năng về vốn, thiết bị, đủ điều kiện để tham gia đấu thầu mọi công trình, hạng mục công trình có giá trị cao, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, kể cả các công trình ở nước ngoài hoặc các công trình do nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các công trình liên doanh. Công ty TNHH một thành viên Vật liệu chịu lửa đã và đang phát triển lớn mạnh không ngừng và ngày càng vững mạnh. 2.2- Thực trạng công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa 2.2.1. Phân loại TSCĐ hữu hình. TSCĐ trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa nói riêng luôn luôn giữ, vị trí vai trò quan trọng là nhân tố quan trọng bảo đảm cho SXKD được mở rộng, là quá trình thực hiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và điều kiện cải thiện lao động con người. Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa được thành lập rất sớm nên hiện nay TSCĐ của công ty rất đa dạng. Nhất là những năm gần đây, công ty đã nhập 1 số thiết bị hiện đại máy móc của nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty. Để quản lý chặt chẽ phù hợp với từng loại TSCĐ, đồng thời để thuận tiện cho việc hạch toán TSCĐ được chính xác thì từ khi tiếp nhận TSCĐ phòng kế toán phải phân loại TSCĐ. Tài sản cố định ở công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được phân loại theo các nhóm và có giá trị còn lại tính đến tại 1/12/2007 như sau: + Nhà cửa ,Vật kiến trúc + Máy móc thiết bị sản xuất + Phương tiện vận tải + Thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác Chỉ tiêu Năm 2007 Tỷ trọng Tổng giá trị tài sản 1,317,982,490 100% Trong đó nhà cửa vật kiến trúc 550,248,067 41.75 Máy móc thiết bị 531,564,994 40.33 Phương tiện vận tải 196,169,429 14.88 Thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác 40,000,000 3.03 2.2.2. Tình hình biến động và công tác quản lý TSCĐ hữu hình Tại Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa khi tiếp nhận TSCĐ kế toán chịu trách nhiệm về TSCĐ và nhận được 1 hóa đơn kiêm phiếu xuất kho tài chính bên bán TSCĐ. Căn cứ vào các hóa đơn mà bên bán đã trao, phòng kế toán lập phiếu xuất kho TSCĐ theo quy cách, tiêu chuẩn thông số kỹ thuật, giá tiền ghi trên hóa đơn. Cuối tháng định kỳ kế toán TSCĐ sang phòng kế hoạch để nhận phiếu nhập kho (hoặc phòng kế hoạch chuyển sang cho phòng kế toán). Trên phiếu nhập kho đã thể hiện việc TSCĐ được nhập kho của công ty (có chữ ký xác nhận của thủ kho) và được công ty đồng ý mua và nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn của bên bán và phiếu nhập kho của công ty, kế toán TSCĐ tiến hành lập thẻ TSCĐ. Mỗi Thẻ TSCĐ thể hiện 1 loại máy móc thiết bị. Ngoài ra kế toán còn sử dụng 2 biên bản đó là: - Biên bản lắp đặt chạy thử đưa vào sử dụng máy móc - Biên bản bàn giao TSCĐ. Đại diện cho bên giao là người phụ trách về kinh doanh đã ký kết hợp đồng và mua máy móc thiết bị. Đại diện cho bên nhận bàn giao là người phụ trách về sản xuất quá trình vận hành và SX ra sản phẩm. Biên bản này thể hiện TSCĐ đưa vào sử dụng ngày tháng năm ghi trên biên bản, kế toán TSCĐ căn cứ vào biên bản bàn giao làm thẻ TSCĐ, căn cứ vào thẻ TSCĐ đưa vào sổ chi tiết. Nhiều thẻ TSCĐ thể hiện máy móc thiết bị giống nhau sẽ được ghi cùng 1 dòng ở cột số lượng. Theo quyết định số 206 của bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003. Công ty đã làm văn bản đăng ký mức trích khấu hao cho từng loại TSCĐ trong công ty: máy móc thiết bị 10%; nhà xưởng 8%. 2.2.3. Đánh giá TSCĐ. Các doanh nghiệp dựa vào tiêu chuẩn để đánh giá TSCĐ đó là nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ. Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA cũng dựa vào 2 điểm trên để đánh giá TSCĐ trong công ty. Nguyên giá TSCĐ là giá trị mua sắm xây dựng ban đầu của TSCĐ và các chi phí khác trước khi đưa vào sử dụng. +Vậy NG TSCĐ do mua sắm = Giá mua + Chi phí mua Ví dụ: Trong năm 2007 để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, công ty đã mua máy dập thuỷ lực 250 tấn hoá đơn là 190.000.000đồng. Các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử mà công ty đã phải trả trước khi đưa vào sử dụng là 5.121.000đồng. NG TSCĐ = Giá ghi trên hoá đơn + Chi phí (nếu có) = 190.000.000 +5.121.000 =195.121.000 + NG TSCĐ do XDCB bàn giao = Giá trị quyết toán + phí tổn trước khi SD Ví dụ: Trong năm 2007 để đảm bảo cho việc quản lý công ty đã cho xây dựng một văn phòng làm việc cho phân xưởng II theo giá quyết toán công trình được duyệt là 78.400.000 đồng. NG TSCĐ do XDCB bàn giao = 78.400.000 đồng + Hao mòn TSCĐ được xác định bằng tổng mức khấu hao TSCĐ đã trích tại thời điểm đó. Giá trị còn lại của TSCĐ = NG - Hao mòn luỹ kế Cũng ví dụ trên: TSCĐ đó được xác định thời gian sử dụng là 35 năm đến năm 2007 số hao mòn luỹ kế mà công ty đã trích khấu hao là: 59.687.506 đồng. Vậy giá trị còn lại = 78.400.000 -59.687.506 = 18.712.494 đ Cùng với phát triển và bảo toàn vốn các DN cần phải đánh giá đúng với các nguyên nhân, tránh dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn. Để có biện pháp thích hợp ta cần nắm được các biện pháp đánh giá TSCĐ sau. Đánh giá đúng các giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động giảm tăng TSCĐ. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao không để mất vốn. Đánh giá TSCĐ giúp DN thấy được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn còn lại nhằm bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tránh trường hợp mức khấu hao thấp hơn giá trị hao mòn dẫn tới không thu hồi đủ vốn khi hết hạn sử dụng cũng như khấu hao lớn hơn giá trị hao mòn thực tế dẫn tới chi phí giá thành tăng ảnh hưởng đến viêc tăng chi phí giá thành khi quyết toán công trình. Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa nhiều công trình dân dụng do đó Công ty cần phải đánh giá đúng các loại TSCĐ. 2.2.4. Thủ tục, chứng từ, hạch toán tăng TSCĐ. Khi một TSCĐ lên do doanh nghiệp dùng tiền mua sắm, sau khi ký kết hợp đồng mua bán kế toán tiến hành lập biên bản bàn giao TSCĐ để đưa vào sử dụng và quản lý,đồng thời ghi vào danh mục TSCĐ và thẻ TSCĐ của DN để theo dõi tình hình sử dụng và tính mức khấu hao. Ví dụ: Do yêu cầu mở rộng sản xuất, ban lãnh đạo công ty quyết định mua 1 máy nghiền sạn PLC của công ty cơ khí HN chất lượng mới 100% được mua bằng nguồn vốn ngân sách. Thuế GTGT 10%, giá trị mua chưa thuế GTGT là: 547.411.000 đồng. Các thủ tục mà Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa đã tiến hành theo các bước sau: Đơn vị: Công tyTNHH một thành Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam *** Viên VLCL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1086/HĐKT HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của hội đồng nhà nước công bố ngày 28/9/1998. - Căn cứ vào nghị định số 17 -HĐBT ngày 16/01/1990 của hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hôm nay, ngày 15 tháng 08 năm 2007. Tại Công ty TNHH một thành viên VLCL ĐẠI DIỆN BÊN A: Công ty cơ khí HN Do ông: Trần Huy Giảng làm đại diện Chức vụ: Giám đốc công ty Tài khoản: 62A0086 Địa chỉ: Số 8 Thanh Xuân - HN Điện thoại: 04.8 771 834 ĐẠI DIỆN BÊN B LÀ: Công ty TNHH một thành viên VLCL Do ông Vũ Hồng Quang làm đại diện Chức vụ: Giám đốc công ty Tài khoản: 46118008000736 Địa chỉ: Cộng hoà - Chí linh-Hải Dương Điên thoại: 03203884656 Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1: - NỘI DUNG HỢP ĐỒNG Bên B mua 1 máy nghiền sạn PLC mới của công ty cơ khí HN(bên A) mới 100%, chất lượng hàng hoá nguyên đai kiện. Bảo hành hoạt động trong vòng 2 năm nếu hỏng hóc phải thông báo cho bên A chịu trách nhiệm Điều 2: - BẢNG KÊ MẶT HÀNG SốTT Tên hàng ĐVT S.lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Máy nghiền sạn PLC chiếc 1 547.411.000 547.411.000 Tổng cộng: 547.411.000 đ Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi bảy triệu bốn trăm mười một nghìn chẵn Điều 3: - CAM KẾT CHUNG Bên A phải: Giao hàng đúng thời hạn và địa điểm giao hàng Giao hàng phải đúng đảm bảo chất lượng hàng hóa cũng như quy cách sản phẩm theo điều 1. Phải phát hành hóa đơn GTGT theo quy định của bộ tài chính. Lắp đặt chạt thử hướng dẫn công nhân sử dụng tốt máy móc này. Bên B phải: Kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho trong khi ghi nhận nếu phát hiện sự nhầm lẫn phải thông báo cho bên A biết không quá 15 ngày kể từ khi phát hành hóa đơn. Thanh toán tiền cho bên A theo quy định trong điều 5. Điều 4: - NƠI GIAO HÀNG a) Địa điểm giao hàng: Tại kho Bên B b) Phương tiện vận chuyển: ôtô bên A c) Thời gian giao hàng: 8h ngày 20/9 Điều 5: THỂ THỨC THANH TOÁN Thanh toán bằng chuyển khoản, thời hạn thanh toán sau 15 ngày, trường hợp bên B thanh toán không đúng thời hạn nêu trên thì bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Điều 6: Hợp đồng chia thành 3 bản, mỗi bên 1bản, 1 bản gửi cơ quan trọng tài kinh tế VN. Hai bên thực hiện những điều khoản trên nếu có gì vướng mắc thì phải thông báo cho nhau để cùng bàn bạc giải quyết, nếu 1 bên đơn phương thay đổi phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Hiệu lực của hợp đồng hết ngày 25/12. Hợp đồng có hiệu lực 15 ngày, hai bên phải gặp nhau để thanh lý, quyết toán theo quy định của pháp lệnh HĐKT. Đại diện bên A Đại diện bên B (đã ký(đã ký) (đã ký(đã ký) Trần Huy Giảng Vũ Hồng Quang HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 31L Số:02/207 Ngày 20 tháng 09 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cơ khí HN Địa chỉ: Số 8- Thanh Xuân HN Số TK: 620A0086 Điện thoại: 04 877 1834 MS: Họ và tên người mua hàng: Vũ Đông Hải Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: Sao đỏ-Chí linh-Hải Dương Số TK:46118008000736 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS:08007 STT Tên hàng hoá dvụ ĐVT S.lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy nghiền sạn PLC chiếc 1 547.411.000 547.411.000 Cộng tiền hàng 547.411.000 Thuế GTGT 10% 54.741.100 Tổng cộng 602.152.100 Bằng chữ: Sáu trăm linh hai triệu một trăm năm hai nghìn một trăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Vũ Đồng Hải Bùi Văn Tam Trần Huy Giảng Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Mẫu số:02 -TT Địa chỉ: Sao đỏ-Chí linh-Hải Dương Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Số:1308 Nợ TK 211 Có TK 111 PHIẾU CHI Ngày 20 tháng 09 năm 2007 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Hoa Địa chỉ: Số 8 Thanh Xuân HN Lý do chi Mua TSCĐ - Máy nghiền PLC Số tiền: 602.152.100 Bằng chữ: Sáu trăm lẻ hai triệu một trăm lăm hai nghìn một trăm đồng chẵn Kèm theo chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nhận trưởng phiếu tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ………………………………………………… + Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Cty TNHH một thành viên VLCL Sao đỏ-Chí Linh-HảI Dương BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Hôm nay, ngày 20 tháng 09 năm 2007, tại công ty TNHH một thành viên VLCLchúng tôi gồm có: Ông: Vũ Đồng Hải Trưởng phòng KHKD Bà: Trần Thị Hiền Kế toán TSCĐ Ông: Trịnh Đình Hà P quản đốc Đã kiểm nghiệm các loại: STT Tên,nhãn hiệu, quy cách M.số ĐVT P. Thức kiểm nghiệm SL theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng QC phẩm chất SL không đúng QC, PC 1 Máy nghiền sạn PLC 102 chiếc thực tế 1 1 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu hợp đồng ký kết Bộ phận mua vật tư Kế toán TSCĐ P. Kỹ thuật (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Mẫu số:02 -TT Địa chỉ: Sao đỏ-Chí linh-Hải Dương Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Số:1309 Nợ TK 211 Có TK 111 PHIẾU CHI Ngày 20 tháng 09 năm 200 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Liệu Địa chỉ: Số 8 Thanh Xuân HN Lý do chi Mua TSCĐ - Máy nghiền PLC Số tiền: 54.741.100 Bằng chữ: Năm tư triệu bảy trăm bốn mốt nghìn chẵn. Kèm theo chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nhận trưởng phiếu tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ………………………………………………… + Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: Sao đỏ-Chí Linh-HảI Dương BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Ngày 20 tháng 9 năm 2007 Số: 150 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 120 25/6 Mua TSCĐ 211 133 112 547.411.000 54.741.100 54.741.100 Kèm theo chứng từ gốc Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Trần Thị Thu Hiền Trần Thị Thu Hiền Vũ Thị ánh Tuyết Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: Sao đỏ-Chí linh-Hải Dương BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỐ: 16 Nợ TK 211 Có TK 111 Hôm nay ngày 20 tháng 09 năm 2007 Ban giao nhận TSCĐ gồm: Bà: Nguyễn Thanh Hoa Đại diện bên giao Ông: Vũ Đồng Hải Đại diện bên nhận Ông: Trịnh Đình Hà Phó quản đốc PX2 đại diện. Địa điểm giao nhận: Công ty TNHH một thành viên VLCL Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: STT Tên ký hiệu Nước SX Năm SX Năm đưa vào SD Công suất Tính NG TSCĐ Tỷ lệ KH Giá mua (1000đ) CP VC CP chạy thử NG (1000đ) 1 Máy nghiền PLC VN 2004 2007 547.411 0 0 547.411 Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: Sao đỏ-Chí Linh-Hải Dương THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ: 16 Ngày 20 tháng 9 năm 2007 Kế toán trưởng:Vũ ánh Tuyết Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày 20 tháng 9 năm 2007 Tên mã ký hiệu quy cách TSCĐ:Máy nghiền PLC. Nước SX: VN Năm SX: 2004 Bộ phận quản lý: Phân xưởng sản xuất số2 đưa vào sử dụng 2007 Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng ngày tháng năm Lý do đình chỉ SH CT Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, Tháng Diễn giải NG (1000đ) Năm Giá trị HM Cộng dồn 16 20/9 Bàn giao TSCĐ cho đội PXSX 547.411 0 0 Ghi giảm TSCĐ số ngày tháng năm Lý do giảm 2.2.5. Hạch toán giảm TSCĐ Theo quyết định của nhà nước đối với trường hợp giảm TSCĐ cũng phải lập đầy đủ thủ tục, hồ sơ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. ` Chứng từ giảm TSCĐ bao gồm: - Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ - Phiếu thu, phiếu chi… Khi có TSCĐ hư hỏng nào đó cần thanh lý, hoặc những TSCĐ SD không có hiệu quả cần bán. Công ty lập hội đồng thanh lý nhượng bán và các thủ tục cần thiết khác. Hội đồng có nhiệm vụ tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý, nhượng bán theo quy định. Trong quá trình thanh lý, nhượng bán có thể bỏ ra các khoản chi thanh lý hoặc sẽ thu lại phụ phẩm hoặc các khoản thuvề thanh lý và các khoản thu chi này được hạch toán theo đúng quy định của nhà nước. Mặt khác TSCĐ thanh lý có thể chưa khấu hao hết phần giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoàn lại vốn đã hình thành TSCĐ, nếu TSCĐ được đầu tư bằng vốn vay thi doanh nghiệp phải lấy khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán để hoàn trả, trường hợp thiếu có thể huy động nguồn vốn khác để đền bù. Nếu TSCĐ được đầu tư bằng vốn ngân sách thì phần giá trị còn lại không phải nộp ngân sách, nhưng công ty coi đó là 1 khoản lỗ mà công ty phải chuyển từ nguồn vốn cố định sang nguồn vốn XDCB hoặc sang quỹ phát triển kinh doanh. a) Trường hợp thanh lý TSCĐ. Trong tháng 6 năm 2007, Công ty tiến hành thanh lý 1 máy xúc Liên Xô,nguyên giá TSCĐ này là 64.018.627. Trong đó hao mòn luỹ kế là: 53.640.113, các chi phí cho việc thanh lý chi bằng tiền mặt là 500.000 đồng. Giá trị thu hồi bằng tiền mặt (bao gồm thuế VAT) là 11.000.000 đ đã nhận theo phiếu thu số 03. Hội đồng đã tiến hành làm thủ tục và biên bản thanh lý sau: Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: Sao đỏ-Chí Linh-HảI Dương THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ: 17 Ngày 28 tháng 6 năm 2007 Kế toán trưởng: Vũ ánh Tuyết Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số ngày 25 tháng 6 năm 1983 Tên mã ký hiệu quy cách TSCĐ:Máy xúc Liên Xô. Nước SX: Liên Xô Năm SX:1982 Bộ phận quản lý: PXSX 2 Năm đưa vào sử dụng 1983 Công suất thiết kế: Đình chỉ sử dụng ngày tháng năm Lý do đình chỉ:Không sử dụng đươc vì không đảm bảo an toàn SH CT Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, Tháng Diễn giải NG Năm Giá trị HM Cộng dồn 16 28/6 Bàn giao TSCĐ cho PXSX2 64.018.627 53.640.113 Ghi giảm TSCĐ số ngày tháng năm Lý do giảm Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: SAO đỏ-Chí linh-HảI Dương BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Ngày 28 tháng 6 năm 2007 Căn cứ quyết định số: 1906 ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Công ty Cổ Phần Trúc Thôn về việc thanh lý TSCĐ. I - Ban thanh lý TSCĐ gồm: Ông: Vũ Hồng Quang GĐ trưởng ban Ông: Nguyễn Xuân Thịnh T phòng Kỹ thuật uỷ viên Ông: Vũ ánh Tuyết Trưởng phòng kết toán uỷ viên II - Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên, ký hiệu TSCĐ: Máy xúc Liên Xô Nước SX: Liên Xô Năm SX 1982 Năm đưa vào sử dụng:1983 Số thẻ TSCĐ: 06 Nguyên giá TSCĐ: 64.018.627đ Giá trị hao mòn luỹ kế: 53.640.113đ Giá trị còn lại của TSCĐ: 10.378.514đ III - Kết luận của ban thanh lý: Thanh lý cho công ty CK Hải Dương theo phương thức tháo dỡ toàn bộ máy móc. Ngày 28 tháng 6 năm 2007 Trưởng ban thanh lý Vũ Hồng Quang IV - Kết quả thah lý TSCĐ Chi phí thanh lý: 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng) Giá trị thu hồi: 11.000.000đ (Mười một triệu đồng) Đã ghi giảm thẻ TSCĐ số 26 ngày 26/8/1983. Ngày 29 tháng 6 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởg Vũ Hồng Quang Vũ ánh Tuyết Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Mẫu số:02 -TT Địa chỉ: Sao đỏ-Chí linh-Hải Dương Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Số: 10 Nợ TK 211 Có TK 111 PHIẾU CHI Ngày 28 tháng 06 năm 2007 Họ tên người nhận tiền: Vũ Đồng Hải Địa chỉ: Sao đỏ-Chí Linh-Hải Dương Lý do chi Chi Thanh lý TSCĐ Số tiền: 500.000 Bằng chữ:Năm trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nhận trưởng phiếu tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ………………………………………………… + Tỷ giá ngoại tệ(vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Đơn vị: Cty TNHH một thành viên VLCL Mẫu số:02 -TT Địa chỉ: Sao đỏ-Chí linh-Hải Dương Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính Số: 15 Nợ TK 211 Có TK 111 PHIẾU THU Ngày 25 tháng 06 năm 2007 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Loan Phượng Địa chỉ: Sao đỏ-Chí linh-HảI dương Lý do chi Chi trả mua TSCĐ thanh lý Số tiền: 11.000.000 Bằng chữ: Mười một triệu đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nộp trưởng phiếu tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: Sao đỏ-Chí Linh-Hải Dương BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Ngày 25 tháng 6 năm 2007 Số: 150 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 120 25/6 Thanh lý TSCĐ 214 811 211 811 111 111 711 333 53.640.113 10.318.514 500.000 11.000.000 64.018.627 500.000 10.000.000 1000.000 Kèm theo chứng từ gốc Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Nguyễn thị Hiếu Đỗ Văn Côi b) Nhượng bán TSCĐ Ngày 21 tháng 5 năm 2007 sau khi kiểm kê đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, công ty đã quyết định nhượng bán máy dập gạch cho công ty cơ khí Hải Dương Nguyên giá TSCĐ là: 79.946.000đ Năm đưa vào sử dụng: 1990 Đã trích khấu hao: 42.624.000đ Hai bên thoả thuận giá bán là 27.500.000 ( gồm cả thuế GTGT). Công ty cơ khí Hải Dương đã chi trả bằng tiền mặt. Kế toán công ty đã làm thủ tục như sau: Cty TNHH một thành viên VLCL Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam*** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1086/HĐKT HỢP ĐỒNG KINH TẾ - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của hội đồng nhà nước công bố ngày 28/9/1998. - Căn cứ vào nghị định số 17 -HĐBT ngày 16/01/1990 của hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hôm nay, ngày tháng năm 200…tại Công ty TNHH một thành viên VLCL Đại diện bên A: Công ty cơ khí HD Do ông Trần Huy Công làm đại diện. Chức vụ: Giám đốc công ty Tài khoản: 62A0086 Địa chỉ: Nguyễn Trãi - HD Điện thoại: 03203897654 Đại diện bên B là: Công ty TNHH một thành viên VLCL Do ông Vũ Hồng Quang làm đại diện. Chức vụ: Giám đốc công ty Tài khoản: 46118008000736 Địa chỉ: Sao đỏ-Chí Linh-Hải Dương Điên thoại: 03203 884656 Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau: Điều 1: - Nội dung hợp đồng Mua 1 máy dập gạch của Công ty TNHH một thành viên VLCL Điều 2: - Bảng kê mặt hàng Số TT Tên hàng ĐV tính S.lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Máy dập gạch chiếc 1 27.500.000 27.500.000 cả thuế (GTGT) Tổng cộng: 27.500.000 Bằng chữ: Hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn chẵn. Điều 3: - Cam kết chung Bên B phải: Giao hàng đúng thời hạn và địa điểm giao hàng Giao hàng phải đúng đảm bảo chất lượng hàng hóa cũng như quy cách sản phẩm theo điều 1. Phải phát hành hóa đơn GTGT theo quy định của bộ tài chính. Lắp đặt chạt thử hướng dẫn công nhân sử dụng tốt máy móc này. Bên A phải: Kiểm tra hàng hóa trước khi nhập kho trong khi ghi nhận nếu phát hiện sự nhầm lẫn phải thông báo cho bên A biết không quá 15 ngày kể từ khi phát hành hóa đơn. Thanh toán tiền cho bên B theo quy định trong điều 5. Điều 4: - Nơi giao hàng a) Địa điểm giao hàng: Bên B b) Phương tiện vận chuyển: ôtô bên A c) Thời gian giao hàng: 8h ngaỳ 22/5/2007 Điều 5: Thể thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt, thời hạn thanh toán sau 15 ngày, trường hợp bên B thanh toán không đúng thời hạn nêu trên thì bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Điều 6: Hợp đồng chia thành 3 bản, mỗi bên 1bản, 1 bản gửi cơ quan trọng tài kinh tế VN. Hai bên thực hiện những điều khoản trên nếu có gì vướng mắc thì phải thông báo cho nhau để cùng bàn bạc giải quyết, nếu 1 bên đơn phương thay đổi phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Hiệu lực của hợp đồng hết ngày 25/12. Hợp đồng có hiệu lực 15 ngày, hai bên phải gặp nhau để thanh lý, quyết toán theo quy định của pháp lệnh HĐKT. Thủ trưởng bên A Thủ trưởng bên B HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 31L Số:10032 Ngày 21 tháng5 năm 2007… Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH một thành viên VLCL Địa chỉ: Sao đỏ-Chí Linh-Hải Dương Điệnthoại:03203883015 Số TK:180A00090 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hoàn Đơn vị: Công ty cơ khí HảI Dương Địa chỉ: Nguyễn Trãi-Hải Dương Số TK: 621A008 Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: STT Tên hh dv ĐV S.lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy dập gạch chiếc 1 25.000.000 25.000.000 Cộng tiền hàng 25.000.000 Thuế GTGT 10% 2.500.000 Tổng cộng 27.500.000 Bằng chữ: Hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Nguyễn Văn Hoàn Vũ ánh Tuyết Vũ Hồng Quang 2.2.6.Hạch toán tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình Hằng ngày kế toán tổng hợp căn cứ vào các bảng kê tổng hợp đẻ thực hiện phản ánh vào sổ nhật ký chung: Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa Sao đỏ-Chí Linh-HảI Dương SỔ NHẬT KÝ Năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Ngày tháng Diễn giải Số hiệu TK số phát sinh Nợ Có 21/5/2007 Nhợng bán máy dập gạch 211 79,946,000 214 79,946,000 Thu nhập từ nhợng bán 111 27,500,000 721 26,125,000 331 1,375,000 25/6/2007 Thanh lý máy xúc Liên Xô 2213 64,018,627 2141 64,018,627 Thu nhập từ thanh lý 111 11,000,000 721 10,000,000 3331 1,000,000 Chi phí cho hoạt động thanh lý 821 500,000 1331 50,000 111 550,000 20/9/2007 Mua máy nghiền sạn PLC 2114 547,411,000 1332 54,741,100 331 602,152,100 3331 602,152,100 111 602,152,100 Kết chuyển nguồn 414 602,152,100 411 602,152,100 Cộng cuối năm 1,989,470,927 1,989,470,927 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Hàng ngày,căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung,Kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào sổ cái TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa SỔ CÁI Tài khoản 211:Tài sản cố định hữuhình Năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Ngày tháng Diễn giải Số hiệu TK số phát sinh Nợ Có Số dư đầu năm 17,698,586,327 21/5/2007 Nhượng bán máy dập gạch 214 79,946,000 25/6/2007 Thanh lý máy xúc Liên Xô 214 64,018,627 20/9/2007 Mua máy nghiền sạn PLC 331 547,411,000 Cộng phát sinh 547,411,000 143,964,627 Dư cuối kỳ 17,295,139,954 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa Sao đỏ-Chí Linh-HảI Dương SỔ CÁI Tài khoản 214:Hao mòn TSCĐ Năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Ngày tháng Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Nợ Có Số dư đầu năm 5,697,521,095 21/5/2007 Nhượng bán máy dập gạch 211 79,946,000 25/6/2007 Thanh lý máy xúc Liên Xô 211 64,018,627 641 39,561,450 642 16,142,595 627 8,314,582 … … Cộng phát sinh 143,964,627 64,018,627 Dư cuối kỳ 5,777,467,095 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) 2.2.7. Kế toán sửa chữa TSCĐ. Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa là 1 công ty có TSCĐ lớn, trong đó các máy móc thiết bị, nhà cửa chiếm 1 tỷ trọng lớn TSCĐ. Vì vậy công ty đã lập kế hoạch bảo dưỡng cho từng loại TSCĐ nhằm đảm bảo hoạt động và kéo dài thời gian sử dụng. Những TSCĐ sửa chữa lặt vặt,bảo dưỡng thường xuyên… thì công ty hạch toán ngay vào chi phí ở các bộ phận sử dụng. Thông thường các hoạt động sửa chữa này đều do xưởng cơ khí hoặc công nhân bảo dưỡng tự làm. Đối với những TSCĐ cần phải sửa chữa lớn thì công ty lập kế hoạch sửa chữa cải tạo mang tính chủ định, định kỳ và giao cho xưởng cơ khí của công ty sửa chữa. Trong quá trình sử dụng do chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân khác nhau, TSCĐ của DN bị hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ đó là sự hao mòn có thể thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận chi tiết cuả TSCĐ dưới tác động của ma sát, nhiệt độ, hoá chất…Muốn khôi phục giá trị sử dụng của nó ta phải tiến hành sửa chữa thay thê. 2.2.8. Kế toán khấu hao TSCĐ Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ sẽ bị hao mòn. Hao mòn được thể hiện dưới 2 dạng (Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, công ty đã tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Từ việc phân loại ra từng nhóm, từng loại TSCĐ, kế toán TSCĐ phải lập sổ theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ theo giá trị đầu kỳ, tăng, giảm trong kỳ, kế toán theo dõi loại TSCĐ nào sử dụng được, loại TSCĐ nào không sử dụng được phải sửa chữa hoặc chờ thanh lý… Theo quyết định 166/QĐ-BTC ngày 31/12/1999, việc trích khấu hao sẽ thực hiện với mọi TSCĐ khi sử dụng mà chưa khấu hao hết. Theo chế độ tài chính ở nước ta quy định thì Bộ tài chính và quy định tỷ lệ thời gian và tỷ lệ khấu hao TSCĐ thống nhất với từng nhóm TSCĐ. Công ty áp dụng theo tỷ lệ đó. Trong Công ty TNHH một thành viên VLCL mức trích khấu hao theo công thức sau: Giá trị còn lại Mức khấu hao = Thời gian sử dụng tiếp TG sử dụng tiếp = TG đã đăng ký - TG đã sử dụng Giá trị còn lại = Nguyên giá - số khấu hao luỹ kế. Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa Sao đỏ-Chí linh-Hải Dương BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO Năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Tên tài sản Thời điểm 01/01/07 Mức trích KH 2007 Thời điểm 31/12/07 nguyên giá giá trị còn lại nguyên giá giá trị còn lại Nhà cửa vật kiến trúc 2,380,775,153 550,248,067 87,947,661 2,380,775,153 462,300,406 Máy móc thiết bị 1,544,241,887 531,564,994 170,481,789 1,544,241,887 361,083,205 Phơng tiện vận tải 780,853,878 196,169,429 54,984,832 780,853,878 141,184,597 Thiết bị dụng cụ quản lý 15,246,000 15,246,000 Tài sản cố định hữu hình khác 100,000,000 40,000,000 20,000,000 100,000,000 20,000,000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc công ty (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa Sao đỏ-Chí Linh –Hải Dương BẢNG TỔNG HỢP KHẤU HAO TSCĐ Năm 2007 Đơn vị tính:Đồng STT Đơn vị Mức khấu hao 1 Các phân xưởng sản xuất 213385140.5 2 Văn phòng công ty 66682856.4 3 Bộ phận bán hàng 53346285.12 Tổng cộng 333414282 Kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ để lập lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa Sao đỏ –Chí Linh-Hải Dương BẢNG KÊ PHÂN LOẠI Đơn vị tính:Đồng Diễn giải Ghi Có TK214,ghi nợ các TK 641 642 624 Tổng cộng Phân bổ khấu hao năm 2007 213385140.5 66682856 53346285 333414282 Tổng cộng 213385140.5 66682856 53346285 333414282 Người lập Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU CHỊU LỬA 3.1- Nhận xét chung TSCĐ của công ty đa dạng phong phú có TSCĐ được mua sắm từ những năm 1990. Nên đến nay có những TSCĐ không còn phù hợp, nhưng do công ty luôn chú trọng nâng cấp TSCĐ cũng như bồi dưỡng trình độ CBCNV do vậy TSCĐ của công ty luôn đáp ứng yêu cầu trong sản xuất. Tuy nhiên còn có những TSCĐ đã lạc hậu do vậy công ty còn phải khắc phục. Với công tác đầu tư và sửa chữa, những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước phần nữa là công ty mạnh dạn đầu tư mua sắm TSCĐ do đó tình hình TSCĐ khá tốt, mới không bị lạc hậu so với công ty khác. Là công ty TNHH một thành viên Vật liệu Chịu Lửa thuộc Công Ty Cổ Phần Trúc Thôn nên việc đầu tư dài hạn mang tính chất liên kết nội bộ ngành nhưng cũng mang nhiều lợi thế và công ty cần phát huy. 3.1.1.Ưu điểm: *Về tổ chức bộ máy quản lý: Cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm cũng như quy mô hoạt động của công ty ,phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh .Các bộ phận phòng ban có chức năng và nhiệm vụ cụ thể để luôn đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý,từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. TSCĐ của công ty được quản lý, bình đẳng trong sử dụng, bộ phận nào có nhu cầu sử dụng TSCĐ thì phải đănng ký sử dụng và chịu trách nhiệm khấu hao theo quy định. Có nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ cũng được tiến hành một cách chặt chẽ. Quản lý về đầu tư, cải tạo, nâng cấp cũng là một nghiệp vụ thường xuyên xảy ra nhưng đêu được tiến hành thống nhất qua ban đầu tư. *Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình hình thực tế của công ty.Đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty có trình độ cao và là đội ngũ nhiệt tình luôn đáp ứng đươc mọi yêu cầu của công việc kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty. *Về hệ thống chứng từ sổ sách: Hệ thống chứng từ tại công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo tính khoa học trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin.Hàng tháng ,hàng quy các chứng từ gôc được tập hợp theo tong nhóm tong chủng loại khác nhau.Chứng từ của 3 năm tài chính liên tiếp đươc lưu trữ sẵn sàng cho các đợt thanh tra kiểm tra tài chính. Bên cạnh những điểm mạnh đó công ty vẫn còn tồn đọng 1 vài khó khăn trong công tác kế toán TSCĐ hữu hình 3.1.2. Nhược điểm: TSCĐ của công ty còn có tài sản cũ, không đáp ứng nhu cầu của thị trường và hạch toán và KH gặp khó khăn. TSCĐ của công ty nhiều loại khác nhau nên đội ngũ cán bộ chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu để sử dụng với công suất cao. Bộ máy quản lý của công ty còn cần khắc phục phù hợp đòi hỏi nhanh gọn của cơ chế thị trường, cũng như công tác quản lý TSCĐ. 3.2. Hiệu quả về tình hình sử dụng TSCĐ ở Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu lửa. Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa đã lựa chọn khấu hao cơ bản tốt dẫn đến phản ánh đúng giá trị hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành SX. Hiệu quả sử dụng TSCĐ được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu. Song để đánh giá được đầy đủ và chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ ở đơn vị mình công ty đã sử dụng các chỉ tiêu sau: a) Sức sinh lời của TSCĐ.: Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại cho công ty bao nhiêu đông lợi nhuận thuần (hay lãi gộp). b) Sức SX của TSCĐ. Là tỷ trọng giữa tổng sản lượng trong năm (doanh thu) so với giá trị bình quân của TSCĐ trong năm. Tổng giá trị SX trong năm (doanh thu) Sức SX của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết với 1 đồng TSCĐ bình quân trong năm cho ta bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hay doanh thu. c) Mức đảm nhiệm của TSCĐ (suất hao phí của TSCĐ) Nguyên giá TSCĐ Suất HP của TSCĐ = Doanh số hay lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh để làm ra một đồng giá trị sản xuất trong năm (hay doanh số hoặc lợi nhuận) thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Nhờ vào sự nắm bắt kịp thời của ban lãnh đạo công ty cùng với việc tổ chức tốt công tác quản lý TSCĐ và đánh giá đúng các chỉ tiêu cũng như công tác kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng, cải tiến hiện đại máy móc thiết bị hiện có,đào thải những máy móc cần thanh lý nên hầu như toàn bộ TSCĐ của công ty luôn hoạt động tốt , ít khi bị gián đoạn vì vậy mà các công trình của công ty luôn làm đúng tiến độ đảm bảo vê thời gian thi công và chất lượng công trình. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty rất cao. Đây cũng là nhân tố lớn cho sự tồn tại và từng bước khẳng định mình trên thị trường của Công ty TNHH một thành viên VLCL. Chính vì vậy mà trong năm 2007 Công ty TNHH một thành viên VLCL đạt được chỉ tiêu sau: CHỈ TIÊU Năm 2007 Số tiền (đồng) Lợi nhuận thuần 1.231.862.450 1.231.862.450 Doanh thu 17.496.392.650 17.496.392.650 Nguyên giá TSCĐ bình quân 97.106.363.975 97.106.363.975 Vậy: LN thuần 1.231.862.450 Sức sinh lời của TSCĐ = = = 0.012 NG TSCĐ 97.106.063.975 Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng TSCĐ bình quân đem lại cho công ty 0.012 đồng lợi nhuận thuần. Doanh thu 17.496.932.650 Sức SX của TSCĐ = = = 0.18 NG TSCĐ 97.106.063.975 Chỉ tiêu này cho ta biết cứ 1 đồng TSCĐ bình quân cho doanh nghiệo 0.18 đồng doanh thu. NG TSCĐ 97.106.063.975 Suất hao phí TSCĐ = = = 5.55 Doanh thu 17.496.932.650 Chỉ tiêu này cho ta biết công ty làm ra 1 đồng doanh thu cần 5.55 đồng TSCĐ bình quân. 3.3 - Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH một thành viên Vật liệu Chịu Lửa Công ty TNHH một thành viên ựât Liệu Chịu Lửa là một công ty mang tính đặc thù do vậy TSCĐ đóng vai trò hết sức quan trọng. Và công tác kế toán TSCĐ của công ty từ đó cần được quan tâm nhằm tạo nên một sự thống nhất trong toàn bộ hệ thống công ty.Để hoàn thiện hơn về công tác Kế toán TSCĐ trong công ty,tôI xin trình bay những đề xuất sau: 3.3.1. Biện pháp giảm chi phí khấu hao: Những TSCĐ không dùng nên thanh lý nhượng bán, TSCĐ khác khi quá cũ lạc hậu, hiệu quả sử dụng không còn nữa cũng được thanh lý nhằm giảm được chi phí khấu hao phải trích hàng tháng cho những TSCĐ không được sử dụng. Phát huy hết công suất của máy móc bằng cách nâng cao tay nghề cho công nhân viên. Tránh đầu tư lãng phí khi phải trích khấu hao TSCĐ mới mua về mặc dù chưa đưa vào sử dụng. Bảo quản tốt máy móc thiết bị, thường xuyên bảo dưỡng nâng cấp để có thể sử dụng quá thời gian mà TSCĐ đó khấu hao hết. 3.3.2. Biện pháp đầu tư. Mua thêm máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư về số máy móc chuyên dùng Nguồn vốn khấu hao cơ bản cũng cần tận dụng để mua sắm mới TSCĐ. Tận dụng cơ hội đầu tư dài hạn liên doanh liên kết nhằm tạo đà phát triển rộng hơn nữa và tạo uy thế của công ty. 3.3.3. Kiến nghị Đảm bảo thống nhất chế độ kế toán trong doanh nghiệp Kế toán cung cấp thông tin một cách kịp thời cho lãnh đạo. Công tác quản lý TSCĐ phải đảm bảo cho việc đáp ứng thông tin kịp thời. Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ cho phù hợp nhằm kích thích sự phát triển khâu sản xuất đảm bảo thu hồi vốn nhanh đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của công ty. KẾT LUẬN Việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán TSCĐ hữu hình trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải mạnh dạn đổi mới phương thức hạch toán, đổi mới trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất cho phù hợp với tình hình nhu cầu thị trường. Tổ chức hạch toán TSCĐ là khâu quan trọng, nó quyết định hình thành của một doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp mang tính đặc thù trong sản xuất như Công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên Vật Liệu Chịu Lửa, được nghiên cứu thực tế hoạt động của công ty, toàn công ty, các bộ phận sản xuất tới các phòng ban đã trở thành bộ máy hoạt động hiệu quả, từng khâu công việc được thực hiện quy củ chính xác và đạt hiệu quả cao. Nhất là công tác kế toán được điều hành thống nhất từ công ty tới các đơn vị cơ sở. Quản lý tài chính quản lý vốn an toàn không để xảy ra hiện tượng bị chiếm dụng hay thất thoát. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý của bộ máy kế toán tốt hơn nữa thì từng cán bộ cần phải học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Trên đây là phần đề tài "Tổ chức Công tác Kế toán TSCĐ hữu hình", được sự chỉ bảo của cô giáo Mai Thị Bích Ngọc và tập thể cán bộ của phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Với kiến thức và thời gian còn hạn chế, chuyên đề thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của phòng kế toán và các thầy cô trong khoa để bản thân em tự vươn lên nắm bắt được những kiến thức kết hợp với lý luận và thực tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ các phòng ban công ty, cô giáo hướng dẫn thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Ngày tháng năm 2008 Sinh viên: VƯƠNG THỊ THẮM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT05.docx