Tài liệu Đề tài Tìm hiểu cơ sở lý luận chất lượng sản phẩm: PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
I- SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Sản phẩm
1.1 Khái niệm sản phẩm
Tuỳ theo nội dung từng môn học mà sản phẩm được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau..
Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc làm thoả mãn nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường "
Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể mang ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng"
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, của văn hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường , sản phẩm được quan niệm khá rộng rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của các quá trình". (theo TCVN 5814)
Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động, của tất cả các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, sản phẩm không chỉ là những sản phẩm thuần vật chất mà còn bao gồm các dịch vụ.
Sản phẩm được chia làm hai nhóm chính:
+ Nhóm...
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu cơ sở lý luận chất lượng sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
I- SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Sản phẩm
1.1 Khái niệm sản phẩm
Tuỳ theo nội dung từng môn học mà sản phẩm được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau..
Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc làm thoả mãn nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường "
Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể mang ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng"
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, của văn hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường , sản phẩm được quan niệm khá rộng rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của các quá trình". (theo TCVN 5814)
Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động, của tất cả các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, sản phẩm không chỉ là những sản phẩm thuần vật chất mà còn bao gồm các dịch vụ.
Sản phẩm được chia làm hai nhóm chính:
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang các đặc tính lý hoá nhất định.
+ Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: là các dịch vụ, thông tin...
1.2 Các thuộc tính của sản phẩm
Thuộc tính của sản phẩm là tất cả những đặc tính vốn có của sản phẩm qua đó sản phẩm tồn tại và nhờ đó mà có thể phân biệt được sản phẩm này với sản phẩm khác.
Nghiên cứu tính chất, đặc trưng của sản phẩm giúp xác định được quá trình gia công chế tạo thích hợp và trang bị những kiến thức để khảo sát, quy định các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, xác định những biện pháp, điều kiện bảo vệ chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và lưu thông tiêu dùng.
Mỗi một sản phẩm đều có một số giá trị sử dụng nhất định mà giá trị sử dụng của sản phẩm lại tạo thành từ thuộc tính cụ thể.
Có thể nêu ra một số thuộc tính của sản phẩm như sau:
Nhóm thuộc tính chức năng công dụng
Đây là một nhóm thuộc tính quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm , nhằm thoả mãn một loại nhu cầu nào đó, trong điều kiện xác định phù hợp với tên gọi
Nhóm thuộc tính kỹ thuật công nghệ
Nhóm thuộc tính này rất đa dạng và phong phú, các đặc tính về kỹ thuật có quan hệ hữu cơ với đặc tính công nghệ của sản phẩm. Đây là nhóm tính chất quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu, cải tiên, thiết kế sản phẩm mới. Việc nghiên cứu thành phần hoá học của nguyên vật liệu, đến các tính chất cơ, lý, điện, hoá, sinh...giúp xây dựng quy trình chế tạo sản phẩm, xác định các phương pháp bảo quản, mặt khác các đặc tính về phương pháp công nghệ lại quyết định chất lượng của sản phẩm như: cấu trúc, kích thước, khối lượng, các thông số kỹ thuật, độ bền, độ tin cậy..
Nhóm thuộc tính sinh thái
Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về môi sinh, không gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện trong sử dụng, vận chuyển, bảo dưỡng... Ngoài ra, sản phẩm còn thể hiện tính phù hợp giữa sản phẩm với môi trường, với người sử dụn, đảm bảo vệ sinh, tâm lý của người sử dụng sản phẩm .
Nhóm thuộc tính thẩm mỹ
Thẩm mỹ là thuộc tính quan trọng, ngày càng được đề cao khi đánh giá chất lượng sản phẩm . Những tính chất thẩm mỹ phải biểu hiện:
- Kiểu cách, kết cấu phù hợp với công dụng của sản phẩm, phù hợp với đối tượng sử dụng và với môi trường.
- Hình thức trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm, cái đẹp của sản phẩm phải thể hiện được tính dân tộc, hiện đại, phổ biến, chống mọi kiểu cách bảo thủ, nệ cổ, hoặc bắt trước, lai căng.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp giữa giá trị sử dụng với giá trị thẩm mỹ.
Nhóm thuộc tính kinh tế- xã hội
Nhóm thuộc tính này quyết định mức chất lượng của sản phẩm, phản ánh chi phí lao động xã hội cần thiết để chế tạo sản phẩm, cũng như những chi phí thoả mãn nhu cầu. Đây cũng là thuộc tính quan trọng khi thẩm định thiết kế sản phẩm được thể hiện qua các chỉ tiêu như : chi phí sản xuất thấp, giá cả hợp lý, chi phí bảo dưỡng, sử dụng vừa phải phù hợp với nhu cầu thị hiếu, lợi nhuận cao, khả năng sinh lợi lớn trong khi sử dụng.
2. Chất lượng sản phẩm
2.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lượng sản phẩm. Giáo sư người Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm đúng đắn, chính xác về chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều người, nhiều ngành. Có thể tổng hợp ra mấy khuynh hướng sau:
- Khuynh hướng quản lý sản xuất: " Chất lượng của một sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
- Khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: "Chất lượng của sản phẩm là năng lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn"
Như vây chất lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy định cho nó, đó là chất lượng trong pham vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, mức độ thoả mãn tiêu dùng.
" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ thuật- kinh tế - xã hội nhất định".
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ tiêu, những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính toán được, đánh giá được. Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá trị sử dụng. Cùng một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích khác nhau, mức chất lượng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ tin cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử dụng và chi phí bảo dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả cao.
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong những điều kiện cụ thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng của sản phẩm trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"
2.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng và khắt khe hơn.
Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc tế ngày càng được mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh, chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng thời cũng là sức ép lớn đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh, nếu không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu chạy theo lợi nhuận trước mắt , rõ ràng Doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị trường và dẫn đến thua lỗ phá sản.
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức Doanh nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt ấy trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp .
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu trong chính sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm như sau:
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống còn của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất đê không ngừng thoả mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
2.3. Những tính chất, đặc trưng của chất lượng sản phẩm
Khi đề cập đến vấn đề chất lượng sản phẩm, tức là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của nó. Mức độ thoả mãn nhu cầu không thể tách rời khỏi những điều kiện sản xuất - kinh tế - kỹ thuật - xã hội cụ thể. Khả năng thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ được thể hiện thông qua các tính chất, đặc trưng của nó.
Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối trực tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lượng tốt nhưng nếu được cung cấp với giá cao , vượt khả năng của người tiêu dùng thì sẽ không phải là sản phẩm có chất lượng cao về mặt kinh tế.
Tính kỹ thuật: Được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu thể lượng hoá và so sánh được. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất của sản phẩm gồm:
+ Chỉ tiêu công dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm
+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản, tuổi thọ.
+ Chỉ tiêu thẩm mĩ: Đo mức độ mỹ quan
+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối ưu của các giải pháp công nghệ để tạo ra sản phẩm
+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến môi trường trong quá trình sản xuất và sử dụng
+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và trong quá trình sử dụng
Tính xã hội: Thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định.
Tính tương đối: Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó vào không gian, thời gian ở mức độ tương đối khi lượng hoá chất lượng sản phẩm.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu phát triển, thiết kế được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo quản, phân phối lưu thông và được duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi giai đoạn đều có các yếu tố ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở góc độ những nhà sản xuất kinh doanh thì chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh nên nó chịu tác động của một số yếu tố sau:
2.4.1 Một số yếu tố tầm vi mô
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải dảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu đúng số lượng, đúng kì hạn, có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất lượng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng. Nắm vững được đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết, song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh nhã, đơn giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.
Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hơp với công dụng của sản phẩm.
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá ..vừa tạo hình dáng kích thước, khối lượng, hoặc có thể cải thiện tính chất của nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết bị. Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới, nhưng thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phương pháp quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại, nhưng không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tổ chức sửa chữa, bảo hành... hay nói cách khác không biết tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố con người
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong đơn vị và người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để có những chủ trương, những chính sách đúng dắn về chất lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu dùng, các biện pháp khuyến khích tình thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả...
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp cũng như của chính bản thân mình.
2.4.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện một số biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội ... những yếu tố vừa nêu trên mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan hệ sản xuất, thì chất lượng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể của nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước ..
Nhu cầu của thị trường đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại... nhưng khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công nhân viên... Như vậy, chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện thực của toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế giới. Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Chất lượng của bất ký một sản phẩm nào cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong phú, da dạng nhưng cũng chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn với mức chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu kỹ thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển Doanh nghiệp.
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, sự quản lý ấy thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật- hành chính xã hội ...cụ thể hoá bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu tư vốn, chính sách giá, chính sách thuế, chính sách hỗ tr, khuyến khích của Nhà nước đối với các Doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực cơ chế quản lý còn dảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các Doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực tư nhân, giữa các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của nền kinh tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý, còn có một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục tạp quán, thói quen, tiêu dùng của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng người không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các Doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm toả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến CLSP
Yếu tố vi mô
Các yếu tố vĩ mô
- Nguyên vật liệu
- Kỹ thuật- CN- TB
- Phương pháp Q L
- Con người
- Nhu cầu thị trường
- Sự phát triển KHKT
-Hiệu lực cơ chế Q L
- Tập quán, thói quen, tiêu dùng
Hình1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2.5. Một số yêu cầu tổng quát đối với chất lượng sản phẩm
Với sự phát triển không ngừng của khoa học - kỹ thuật và sự đòi hỏi ngày càng cao của sản phẩm, đời sống nhu cầu mở rộng giao lưu quốc tế.. vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành một chính sách kinh tế, một phương tiện quan trọng nhất để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động.
Về phương diện quản lý chất lượng sản phẩm, khi khoa học, kỹ thuật phát triển, đổi mới hàng ngày, thì chất lượng của sản phẩm cũng phải thường xuyên xem xét, đối chiếu, cải tiến sao cho phù hợp với tiêu dùng, thúc đẩy sản phẩm phát triển.
Do đó, khi xây dựng các yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm cần chú trọng các vấn đề sau:
- Chất lượng của sản phẩm phải phù hợp với công dụng, mục đích chế tạo, với nhu cầu của thị trường.
- Trình độ chất lượng thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu
- Sản phẩm phải tiện dùng, vệ sinh an toàn
- Sản phẩm phải có tính thẩm mỹ cao
- Sản phẩm phải phù hợp về mức chi phí, giá cả.
2.6. Một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
Khi đề cập đến chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, người ta thường phân biệt ra hai hệ thống chỉ tiêu chất lượng.
2.6.1 Hệ thống chỉ tiêu xác nghiên cứu, xác định chất lượng trong chiến lược phát triển kinh tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Doanh nghiệp một trong những vấn đề chủ yếu phải xác định được chiến lược sản phẩm trong một thời gian nhất định, mà nội dung quan trọng là phải nghiên cứu một số chỉ tiêi chất lượng nhằm:
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước với những sản phẩm cùng loại của Doanh nghiệp khác.
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng sản phẩm của chiến lược phát triển Doanh nghiệp thường có các nhóm chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu công dụng: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho thuộc tính sử dụng của sản phẩm hàng hoá như giá trị dinh dưỡng, độ bền, thời gian sử dụng..
Chỉ tiêu công nghệ: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho quy trình chế tạo sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, chi phí, hạ thấp giá thành...
Chỉ tiêu thống nhất hoá: đặc trưng cho tính lắp lẫn của các linh kiện, các phụ tùng. Nhờ tác dụng thống nhất hoá mà các chỉ tiêu, các bộ phận hình thành một cách ngẫu nhiên lộn xộn, trở thành những dãy thông số kích thước thống nhât hợp lý. Điều đó cho phép tổ chức sản xuất hàng loạt những chi tiết trong các loại sản phẩm khác nhau.
Chỉ tiêu độ tin cậy: đặc trưng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo các thông số kỹ thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu an toàn: dảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất cũng như đồ dùng sinh hoạt gia đình.
Chỉ tiêu kích thước: thể hiện gọn nhẹ, thuận tiện trong sử dụng, trong vận chuyển
Chỉ tiêu sinh thái: đặc trưng tính chất của sản phẩm có khả năng thải ra những khí thải không độc hại đến môi trường.
Chỉ tiêu thẩm mỹ: sản phẩm phải đẹp, phải có tính chân thật, mang trong mình yếu tố hiện đại, sáng tạo, đồng thời kiểu dáng cũng như trang trí hoạ tiết phải có tính dân tộc
Chỉ tiêu về sáng chế phát minh: tôn trọng năng lực trí tuệ, khuyến khích các hoạt động sáng tạo, áp dụng có hiệu quả thành tựu khoa học kỹ thuật vào sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp.
2.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong sản xuất - kinh doanh
Khi kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá phải dựa vào tiêu chuẩn Nhà nước, tiêu chuẩn nghành, tiêu chuẩn của hợp đồng kinh tế... Đây là cơ sở đúng đắn hợp pháp nhất.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm hàng hoá có thể chia làm 4 nhóm cơ bản:
Nhóm chỉ tiêu sử dụng
Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng mà người tiêu dùng khi mua hàng thường quan tâm đánh gía chất lượng của sản phẩm hàng hoá.
Nhóm chỉ tiêu sử dụng bao gồm:
+ Thời gian sử dụng ( tuổi thọ, độ bền)
+ Mức độ an toàn trong sử dụng
+ Khả năng sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế các chi tiết
+ Hiệu quả sử dụng ( sinh lợi, tiện lợi)
Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật - công nghệ
Đây là nhóm chỉ tiêu mà cơ quan nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, kinh doanh thường dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Những chỉ tiêu này thường được quy định trong các vắn bản tiêu chuẩn, hợp đồng gia công mua bán...
Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ rất nhiều, nhưng quan trọng hơn cả là những chỉ tiêu kích thước, cơ lý, chỉ tiêu thành phần hoá học ....
+ Chỉ tiêu về kích thước
+ Chỉ tiêu về cơ lý: như khối lượng, các thông số, các yêu cầu về kỹ thuật như độ bền, độ chính xác, độ tin cậy, dộ an toàn trong sử dụng ... là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của hầu hết các loại sản phẩm.
+ Các chỉ tiêu về sinh - hoá: như thành phần hoá học biểu thị giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, khả năng sinh nhiệt , hệ số tiêu hoá...
Nhóm chỉ tiêu hình dáng, trang trí thẩm mỹ
Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các đường nét, sự phối hợp của các yếu tố tạo hình chất lượng trang trí, màu sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ...
Nhóm các chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, giá thành, chi phí cho quá trình sử dụng.. Đây là những chỉ tiêu có tính tổng hợp khá quan trọng mà trước đây quan điểm " kỹ thuật thuần tuý" thường ít chú ý kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Trên đây là các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Khi kiểm tra, xác định chất lượng của một sản phẩm hàng hoá cụ thể, cần căn cứ vào các đặc điểm sử dụng và nhiều yếu tố như tình hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện của mỗi Doanh nghiệp ..mà chon những chỉ tiêu chủ yếu và những chỉ tiêu bổ sung thích hợp.
2.7. Sự hình thành nên chất lượng sản phẩm
Chúng ta đều bít mục đích của sản xuất hàng hóa là nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Lịch sử văn hoá của các dân tộc đã chứng minh rằng: trong quá trình lao động sáng tạo và hoạt động thực tiễn, con người tạo ra của cải vật chất, tạo ra vật phẩm và môi trường cũng chính là tạo ra điều kiện tồn tại của bản thân mình. Vật phẩm tự nó không thể có đời sống riêng, nhưng vật phẩm lại liên quan đến điều kiện môi trường, vật phẩm gắn liền với cuộc sống của con người.
Vì vậy, khi giải quyết vấn đề chất lượng của sản phẩm hàng hoá, phải đặt chúng trong mối quan hệ với con người, với các sản phẩm hàng hoá khác. Hay nói cách khác, mức độ hữu ích, trình độ chất lượng sản phẩm hàng hoá phải được xem xét với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng được hình thành qua nhiều quá trình theo một trật tự nhất định. Các học giả đưa ra quá trình khác nhau, song họ đều thống nhất là quá trình hình thành chất lượng sản phẩm xuất phát từ thị trường và trở về với thị trường, trong một chu trình khép kín, vòng sau của chất lượng sản phẩm sẽ hoàn chỉnh hơn.
Sự hình thành chất lượng sản phẩm có thể được chia thành 3 phân hệ và mỗi phân hệ có nhiều quá trình khác nhau:
Phân hệ trước sản xuất
- Nghiên cứu: nhu cầu về số lượng, yêu cầu về chất lượng, mục tiêu kinh tế cần đạt...
- Thiết kế: xây dựng quy định chất lượng sản phẩm, xác đinh nguồn nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm ...
Phân hệ trong sản xuất
- Nghiên cứu triển khai: thiết kế dây chuyền công nghệ, sản xuất thử, đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán...
- Chế tạo sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất lượng quy định, bao gói, thu hoá... chuẩn bị xuất xưởng.
Phân hệ sau sản xuất
- Vận chuyển sang mạng lưới kinh doanh, tổ chức dự trữ, bảo quan
- Bán hàng, dịch vụ kỹ thuật - bảo hành, hướng dẫn sử dụng.
- Trưng cầu ý kiến khách hàng về chất lượng, số lượng...của sản phẩm, lập dự án cho bước sau, thanh lý sau sử dụng.
Có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Nghiên cứu
Thiết kế
Sản xuất
Tiêu dùng
Hình 2: Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
2.8. Các mức chất lượng của sản phẩm hàng hoá
Dựa vào quá trình hình thành chất lượng sản phẩm người ta chia ra các mức chất lượng của sản phẩm như sau:
Mức chất lượng thiết kế
Mức chất lượng thiết kế của sản phẩm là các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm được phác thảo qua văn bản, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, các đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng, đồng thời có so sánh với chỉ tiêu chất lượng các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều công ty trong và ngoài nước.
Mức chất lượng chuẩn
Mức chất lượng chuẩn hay còn gọi là mức chất lượng phê chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng thiết kế , các cơ quan nhà nước, Doanh nghiệp .. điều chỉnh, xét duyệt những chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm hàng hoá.
Mức chất lượng thực tế
Mức chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp quản lý...
Mức chất lượng cho phép
Mức chất lượng cho phép là mức độ cho phép về độ lêch các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm giữa mức chất lượng thưc với mức chất lượng chuẩn.
Mức chất lượng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - kỹ thuật, trình độ tay nghề của công nhân, phương pháp quản lý của Doanh nghiệp .
Mức chất lượng tối ưu
Mức chất lượng tối ưu là giá trị chất lượng sản phẩm dạt được mức hợp lý nhất trong điều kiện nhất định, hay nói cách khác chất lượng sản phẩm đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn nh cầu tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng trên thị trường, có sức tiêu thụ nhanh, và đạt hiệu quả cao.
Phấn đấu đưa chất lượng của sản phẩm đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục đích quan trọng của quản lý Doanh nghiệp nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
Mức chất lượng tối ưu tuỳ thuộc vào dặc điểm tiêu dùng cụ thể của từng nước, từng vùng.
II - NỘI DUNG, CÔNG CỤ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Nội dung phân tích chất lượng sản phẩm
Trong kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm sẽ tiếp tục thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các bước tiến hành được tổng kết đánh giá kịp thời. Do vậy, các nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vĩ trí độc quyền trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó, không còn con đường nào khác là phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Muốn làm được điều đó,việc phân tích chất lượng sản phẩm phải đươc tiến hành thường xuyên.
Việc phân tích chất lượng sản phẩm có thể thông qua một số nội dung sau:
- Phân tích các chỉ tiêu chất lượng
- Tình hình chất lượng của công ty
- Đánh giá tình hình chất lượng của công ty
+ Đánh giá tình hình sai hỏng trong sản xuất
+ Đánh giá thứ hạng chất lượng sản phẩm
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2. Các công cụ dùng để phân tích chất lượng sản phẩm
Phân tích chất lượng sản phẩm có thể sử dụng rất nhiều công cụ để đảm bảo, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó, phân tích bằng thống kê (SPC) đóng một vai trò quan trọng.
SPC là việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải tiến các khuyết tật gây ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, giảm tính biến động của nó.
Các công cụ thống kê chủ yếu là: gồm 11 công cụ
2.1 Mẫu thu thập dữ liệu
Mẫu thu thập dữ liệu là biểu mẫu để thu thập và ghi chép dữ liệu. Nó thúc đẩy việc thu thập dữ liệu một cách nhất quán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích.
Dùng mẫu thu thập dữ liệu để thu thập dữ liệu một cách hệ thống để có bức tranh rõ ràng về thực tế.
Có thể sử dụng mẫu thu thập dữ liệu để:
- Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại
- Kiểm tra vị trí các khuyết tật
- Tìm nguyên nhân gây ra khuyết tật
- Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất
2.2. So sánh theo chuẩn mực
Là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng của sản phẩm với các quá trình dẫn đầu đã đựơc công nhận. Nó cho phép xác định các mục tiêu và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm đạt đến lợi thế cạnh tranh thị trường.
2.3 Tấn công não
Tấn công não là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, làm bật những suy nghĩ sáng tạo của mọi người, nhằm tạo ra hoặc làm sáng tỏ các vấn đề.
Tấn công não được sử dụng để xác định những giải pháp có thể được cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng để cải tiến chất lượng.
2.4 Biểu đồ quan hệ:Biểu đồ quan hệ là một công cụ để ghép các thông tin thành nhóm, dựa trên mối quan hệ tự nhiên đang tồn tại giữa chúng. Quá trình này được thiết kế để khuyến khích sáng tạo và tham gia đầy đủ của các thành viên.
Công cụ này được dùng để ghép nhóm một số lượng lớn các ý kiến, quan điểm .
2.5 Biểu đồ cây
Biểu đồ cây chia cắt một cách hệ thống một chủ đề thành các yếu tố tạo thành nó. Các ý kiến phát sinh từ tấn công não được vẽ thành đồ thị hoặc được tụ hợp lại thành biểu đồ quan hệ có thể biến đổi thành biểu đồ cây để chỉ các mắc xích liên tiếp và thống nhất.
2.6 Biểu đồ nhân quả
Đây là một công cụ sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả cho sự biến động của một đặc trưng chất lượng với nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ để trình bày giống như một xương cá. Vì vậy, công cụ này còn
được gọi là biểu đồ xương cá.
Chỉ tiêu CL
Công nghệ, thiết bị Nguyên vật liệu
Phương pháp Q L Con người
Hình 3: Biểu đồ nhân quả
2.7 Biểu đồ tiến trình
Là dạng biểu đồ mô tả một quá trình bằng cách sử dụng các hình ảnh hoặc những ký hiệu kỹ thuật...nhằm cung cấp sự hiểu biết đầy đủ về các đầu ra và dòng chảy của quá trình. Tạo điều kiện cho việc điều tra các cơ hội cải tiến bằng việc có được hiểu biết chi tiết về quá trình làm việc của nó.
Bằng cách xem xét từng bước trong quá trình có liên quan đến các bước khác nhau thế nào, người ta có thể khám phá ra nguồn gốc tiềm tàng của những trục trặc. Biểu đồ này có thể áp dụng cho tất cả các khía cạnh của bất cứ quá trình nào, từ nhập nguyên liệu cho đến các bước trong việc bán và làm dịch vụ hco một sản phẩm .
2.8 Biểu đồ kiểm soát
Là biểu đồ có một đường tâm để chỉ giá trị trung bình của quá trình và hai đường song song trên và dưới đường tâm biểu hiện giới hạn kiểm soát trên và giới hạn kiểm soát dưới của quá trình. Biểu đồ này dùng để phân biệt các biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm soát gây ra với những thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong quá trình.
Biểu dồ kiểm soát dùng để :
+ Dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình
+ Kiểm soat, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình
+ Xác định một sự cải tiến của quá trình
2.9 Biểu đồ cột
Là dạng trình bày số liệu bằng một loạt hình chữ nhật có chiều dài như nhau và chiều cao khác nhau. Biểu đồ cột cho ta thấy rõ hình ảnh sự thay đổi, biến động của một tập dữ liệu.
2.10 Biểu đồ Pareto
Là một dạng biểu đồ hình cột được xắp xếp từ cao xuống thấp . Mỗi cột đại diện cho một cá thể, chiều cao mỗi cột thể hiện mức đóng góp tương đối của mỗi cá thể vào hiệu quả chung.
Tác dụng của công cụ này là cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể tới hiệu quả chung theo thứ tự quan trọng, giúp phát hiện cá thể quan trọng nhất. Xếp hạng những cơ hội cải tiến.
Hình 6: Biểu đồ Pareto
2.11 Biểu đồ tán xạ
Là một kỹ thuật đồ thị, để nghiên cứu mối quan hệ giữa hai bộ số liệu liên hệ xảy ra theo căp. Biểu đồ tán xạ trình bày các cặp như một đám mây điểm. Mối quan hệ giữa các bộ số liệu liên hệ được suy ra từ hình dạng của đám mây đó.
III- VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Trong kin doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm sẽ tiếp tục thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các bước tiến hành được tổng kết, đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong sản xuất một loại sản phẩm nào đó, không còn con đường nào khác là luôn nâng cao chất lượng của mình. Nâng cao chất lượng làm tăng giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của Doanh nghiệp.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp.
2. Hướng nâng cao chất lượng sản phẩm
- Huấn luyện, đào tạo, nâng cao nhận thức về chất lượng cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
- Cải tiến và đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị
- Tăng cường sự kiểm tra, khắc phục phòng ngừa
- Tăng cường sự quản lý trong suốt quá trình hình thành nên chất lượng sản phẩm từ nghiên cứu- thiết kế - sản xuất - tiêu dùng.
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
I-ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt- May Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
Địa chỉ : Số I - Mai Động - HBT - HN
Do xu thế phát triển chung của thế giới và tránh tụt hậu quá lâu. Nhà nước ta đã có sự chuyển đổi mạnh dạn, kịp thời từ nền kinh tế có cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Điều này có nghĩa là mỗi Doanh nghiệp trở thành một chủ thể kinh tế độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và phải chịu trách nhiệm với mọi hoạt động kinh doanh của mình nhưng không được vượt ra ngoài luật pháp Việt Nam.
Cơ chế mở đã mở ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng không ít rủi ro. Để tồn tại và phát triển được Doanh nghiệp luôn phải nắm bắt đựơc tình hình kinh tế thị trường và đưa ra những phương sách sản xuất kinh doanh hợp lý.
Công ty Dệt- May Hà Nội cũng không vượt ra ngoài những vấn đề trên. Là một Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh doanh độc lập, thuộc Tổng Công ty Dệt- May Việt Nam.
Sự hình thành và phát triển của Công ty Dệt- May Hà Nội có thể chia ra làm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Từ 1979 đến 1984 là gia đoạn xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ và phụ trợ.
Giai đoạn II: Từ 1984 đến 1990 là giai doạn vừa sản xuất vừa hoàn thiện đồng thời mở rộng sản xuất
Giai đoạn III: Từ năm 1990 đến nay là giai đoạn củng cố và phát triển sản xuất.
-Ngày 7/4/78: Hợp đồng xây dựng nhà máy được kí chính thức giữa Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIONMATEX ( Cộng hoà Liên Bang Đức).
-Tháng 2/79: Khởi công xây dựng nhà máy
- Tháng 1/82: Lắp đạt thiết bị sợi và phụ trợ.
- Tháng 11/84: Hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý và điều hành ( Gọi tên là nhà máy Sợi Hà Nội)
- Tháng 12/87: Toàn bộ thiết bị công nghệ, phụ trợ đưa vào sản xuất, các công trình còn lại trong thiết kế của toàn xí nghiệp tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng.
Ngay từ khi mới thành lập , Công ty đã vấp phải khó khăn là sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và một số quốc gia Đông Âu. Điều này cũng có nghĩa là Công ty mất đi một thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn và tương đối dễ tính. Đứng trước tình hình đó Công ty đã phải chủ động tìm kiếm bạn hàng mới và thay đổi hướng sản xuất kinh doanh phù hợp, đặc biệt Công ty đã không ngừng hoàn thiện cơ cấu quản lý và nhân sự cho phù hợp với tình hình mới của xã hội và của Công ty.
Công ty mạnh dạn đầu tư, không ngừng mở rộng phạm vi sản xuất, mở rộng chủng loại sản phẩm sản. Đầu tư các dây chuyền hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, nhằm chiếm lĩnh thị trường .
Tháng 12/89: Đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số một với công xuất 1500 tấn nguyên liệu một năm
- Tháng 4/90: Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ( có tên giao dịch là Hanosimex)
- Tháng 4/91: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định tổ chức và hoạt động của nhà máy sợi Hà Nội thành Xí nghiệp liên hợp Sợi- Dệt kim Hà nội.
-Tháng 6/93: xây dựng dây chuyền dệt kim số II và tháng 3/94 đưa vào hoạt động.
- Tháng 10/93: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy Sợi Vinh thuộc tỉnh Nghệ An vào xí nghiệp liên hợp.
- Ngày 19/5/94: Khánh thành nhà máy dệt kim ( gồm cả 2 dây chuyền I và II)
- Tháng 1/95: Khởi công xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ
- Tháng 3/95: Xát nhập thêm nhà máy Dệt Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp.
- Tháng 6/95: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi xí nghiệp liên hợp thành công ty Dệt Hà Nội
- Tháng 9/95: Khánh thành nhà máy May- Thêu Đông Mỹ.
- Tháng 6/2000: Đổi tên thành Công ty Dệt- May Hà Nội
Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty Dệt- May Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về mọi mặt. Từ một nhà máy với quy mô nhỏ, hiện nay Công ty Dệt- May Hà Nội đã mở rộng quy mô, với nhiều đơn vị thành viên trực thuộc.
+ Nhà máy sợi
+ Nhà máy sợi Vinh
+ Nhà máy Dệt Hà Đông
+ Nhà máy Dệt- Nhuộm
+ Nhà máy may I + II + III
+ Nhà máy cơ điện
+ Nhà máy May- Thêu Đông Mỹ
+ Nhà máy may thời trang
+ Và các đơn vị dịch vụ ( gọi là các đơn vị thành viên)
Công ty có chi nhánh văn phòng trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
Năng lực sản xuất của Công ty không ngừng tăng lên bao gồm:
- Năng lực kéo sợi: Tổng số 150.000 cọc sợi / 2 nhà máy
Sản lượng trên 10.000 tấn/ năm
Chi số sợi trung bình Ne 36/1
- Năng lực dệt kim: Vải các loại: 4000 tấn/ năm
Sản phẩm may: 7 triệu sản phẩm mỗi năm
- Năng lực dệt khăn bông: 6,5 triệu chiếc/ năm
- Tổng kim nghạch XNK: 24,012 triệu USD/năm
- Tổng diện tích mặt bằng là 24 ha ( Tại HN là 14 ha)
- Tổng số lao động hơn 5000 người, trong đó lao động nữ chiếm đa số (khoảng 70%), lao động trực tiếp sản xuất chiếm 93%.
Với sự đi lên bằng năng lực của chính mình và đạt được những kết quả như vậy, ngoài sự giúp đỡ của các Bộ ngành, cơ quan chức năng phải kể đến sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã dành nhiều tâm huyết để lao động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Những năm qua Công ty Dệt- May Hà Nội đã vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng, đã trở thành một trong những Công ty hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam.
2. Lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1 Lĩnh vực hoạt động và mặt hàng chủ yếu
Với một dây chuyền đồng bộ và khép kín cùng với trang thiết bị máy móc của Đài Loan, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc, Italia... công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lượng cao như:
Bảng : Một số sản phẩm chủ yếu của công ty Dệt- May Hà nội
Nhà máy sản xuất
Tên sản phẩm
Nhà máy sợi + Sợi Vinh
- Sợi đơn từ Ne 1- Ne 60
- Sợi xe từ Ne 1- Ne 60
Nhà máy Dệt- nhuộm
- Vải bò
- Vải dệt kim
Nhà máy may I,II,III
- áo Poloshirt
- áo T- shirt Hineck
- Bộ quần áo thể thao trẻ em
- Bộ quần áo trẻ em
- áo sơ mi dài tay
- áo sơ mi ngắn tay
Nhà máy Dệt Hà đông
- Sản phẩm khăn các loại
- Sản phẩm mũ
- Sản phẩm lều bạt
2.2 Chức năng của Công ty
- Công ty thực hiện việc sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực sợi, may mặc
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sợi và các mặt hàng may mặc
- Thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập, có hiệu quả, có tài khoản, con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật
2.3 Nhiệm vụ của Công ty Dệt- May Hà Nội
- Phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của Công ty và nhiệm vụ do Tổng công ty giao
- Ký kết và thực hiện hợp đồng với bên đối tác
- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý.
-Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
- Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng Công ty dệt may Việt Nam và Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
- Công ty có nghĩa vụ nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội, làm nghĩa vụ quốc phòng.
3. Quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu
Công ty Dệt- May Hà Nội sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Các sản phẩm của Công ty có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục. Sản phẩm được đưa qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau.
3.1 Quy trình công nghệ sản xuất sợi đơn
Nguyên vật liệu bông, xơ được nhập về kho nguyên liệu của nhà máy sợi theo chủng loại, chất lượng yêu cầu để đưa vào sản xuất. Nói chung để tạo thành sợi đơn thành phẩm phải qua các công đoạn sau:
- Công đoạn máy bông: Nguyên liệu là các kiện bông, xơ được đưa vào máy bông để xé tơi và loại bỏ một phần tạp chất.
- Công đoạn cúi chải: Sau đó được đưa sang máy cúi chải để loại bỏ tiếp tạp chất và tạo thành cúi chải.
- Công đoạn cúi ghép : Cúi chải được đưa sang máy ghép để tạo thành cúi ghép
- Công đoạn sợi thô: Cúi ghép được đưa sang máy thô, qua bộ kéo dài tạo thành sợi thô.
- Công đoạn sợi con : Sợi thô được đưa sang máy sợi con rạo thành sợi con
- Công đoạn ống: Sợi con được đưa sang máy ống quấn thành ống, tại máy ống sợi tiếp tục được loại bỏ nốt tạp chất , làm đều điểm dầy, điểm mỏng, điểm Neps.
Quả sợi ống là công đoạn cuối cùng của sơ đồ sản xuất sẽ, được kiểm tra trước khi bao gói, đóng tải nhập kho để bán hoặc tiếp tục đưa vào sản xuất sợi xe.
Bông
Xơ PE
Bông CT
Bông PE
Chải CT
Chải PE
Ghép CT
Cuộn cúi
Chải kỹ
Ghép trộn
Ghép băng I
Ghép băng II
Sợi thô
Sợi con
ống
Quả sợi ống
Hình 6: Quy trình sản xuất sợi đơn PE/CO chải kỹ
3.2 Quy trình sản xuất sợi xe
Quả sợi ống đơn
Đậu
Xe
ống
Quả sợi ống xe
Nguyên liệu đầu vào của sản phẩm sợi xe chính là sợi đợn. Vì vậy, sợi đơn phải đảm bảo chất lượng mới được đưa vào sản xuất sợi xe
Hình 7: Quy trình sản xuất sợi xe
Giải thích quy trình:
Quả sợi ống đơn là nguyên liệu đầu vào của công đoạn sợi xe được đưa vào máy đậu chập 2 hoặc 3 sợi vào với nhau tạo thành quả sợi đậu.
- Quả sợi đậu tiếp tục được đưa sang máy xe để xe các sợi đã được chập với nhau thành sợi xe và đựơc quấn ống tạo thành quả sợi xe.
- Quả sợi xe sẽ được đánh ống trên máy đánh ống tạo ra quả sợi ống xe. Sản phẩm quả sợi ống xe là sản phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sợi xe, sẽ được kiểm tra phân cấp và bao túi, đóng gói nhập vào kho công ty để bán.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt- May Hà Nội
Việc tổ chức quản lý là rất quan trọng đối với các Doanh nghiệp, nó giúp cho việc dảm bảo sản xuất kinh doanh và đặc biệt là việc nâng cao chất lượng sản phẩm được thực hiện và hoàn thiện hơn. Doanh nghiệp nào thực hiện công tác quản lý được thực hiện một cách nghiêm túc và có hệ thống thì ở đó có hiệu quả sản xuất và sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao.
Ở Công ty Dệt- May Hà Nội , do sản phẩm chủ yếu xuất khẩu , đòi hỏi chất lượng cao nên công tác tổ chức quản lý chất lượng được các cán bộ lãnh đạo đặc biệt quan tâm.
Công ty Dệt- May Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng. Công ty áp dụng mô hình hệ thống chất lượng từ Tổng giám đốc đến các phòng ban, và đến các công nhân sản xuất . Mọi thành viên trong Công ty đều hướng về chất lượng, đảm bảo mọi việc đều làm đúng ngay từ đầu.
Chức năng và nhiệm vụ
Tổng giám đốc: Có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các nhà máy thành viên.
- Chịu trách nhiệm cao nhất trước khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty .
- Đề ra chính sách chất lượng và phê duyệt sổ tay chất lượng và các quy trình, quy định trong hệ thống chất lượng
- Thiết lập và tạo điều kiện cần thiết để cán bộ công nhân viên tuân thủ, thực hiên chính sách chất lượng
Phó tổng giám đốc sản xuất : đại diện lãnh đạo phụ trách hệ thống chất lượng .
- Thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002
- Chỉ đạo việc ban hành, sửa đổi, phê duyệt các tài liệu về kỹ thuật và chất lượng trong hệ thống chất lượng
- Xây dựng các biện pháp quản lý chất lượng và mục tiêu chất lượng cụ thể trong từng giai đoạn. Chỉ đạo việc khắc phục và phòng ngừa nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo ISO- 9002.
- Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng và được uỷ quyền. Chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực được phân công trước Tổng giám đốc.
Phó Tổng giám đốc kinh doanh: Quản lý, điều hành lĩnh vực kinh doanh, xuất nhập khẩu.Chỉ đạo việc mua sắn vật tư, thiết bị phụ tùng thay thế. Chỉ đạo công tác tiêu thụ nội địa, tổ chức dịch vụ bán hàng
- Chỉ đạo các công việc trong phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm .
Phó Tổng giám đốc nhân sự: Quản lý, điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chế độ, chính sách, đời sống
- Chỉ đạo công tác kế hoạch sản xuất của các nhà máy sợi
- Chỉ đạo các công việc có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm .
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TY
DỆT- MAY HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
PTGĐ NS
PTGĐ KD
PTGĐ SX
KTT
Đại diện CL
P.TCHC
P.XNK
P.KTĐT
P.ISO
P. KHTT
TTTN
NM.Sợi
P. KD
NM.DN
TTYT
NM. M1
NM.M2
NM.M3
NM.ĐM
NM.DHĐ
NM.DENI
NM.MTT
Ghi chú:
: Điều hành trực tuyến
: Điều hành hệ thống chất lượng
Các phòng ban thuộc khối điều hành của Công ty sẽ làm các công tác nghiệp vụ, triển khai các nhiệm vụ đã được cơ quan Tổng giám đốc duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan, đồng thời làm công tác tham mưu cho Tổng giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , giúp cho Tổng giám đốc ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi. Thực hiện các công việc được phân công trong hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Cụ thể:
- Phòng sản xuất kinh doanh : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn( các chiến lược sản xuất). Nhận và kí kết các hợp đồng với khách hàng khi đã được Tổng giám đốc uỷ quyền. Tổ chức thực hiện các định mức lao động. Chỉ đạo hệ thống tiêu thụ sản phẩm , nắm chắc giá cả đầu vào cũng như đầu ra và những biến động trên thị trường. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc khi đàm phán với bạn hàng, đảm bảo mua với giá cả hợp lí. Quản lí hàng hoá xuất, nhập, tồn.
Phòng kế toán tài chính: Quản lý nguồn vốn và quỹ Doanh nghiệp , thực hiện công tác tín dụng, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán, tính và trả lương cho công nhân viên. Thực hiện thanh quyết toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước.
Phòng kĩ thuật đầu tư: Lập nên các dự án đầu tư, thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xác định các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Hướng dẫn cho công nhân sử dụng công nghệ mới. Thiết kế các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm , quy trình công nghệ, kỹ thuật nhằm dảm bảo chất lượng sản phẩm .
Phòng xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường nước ngoài để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của Công ty, đồng thời nhập khẩu các thiết bị để đáp ứng nhu cầu của Công ty .
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lí lao động trong Công ty . Tuyển dụng, đào tạo, bố trí xắp xếp lao động. nhiệm vụ quan trọng là hướng dẫn các nhà máy thực hiện việc trả lương và lập kế hoạch về lương, thưởng theo tháng, năm của toàn Công ty .
Phòng ISO: Thực hiện các công việc nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm
Như vậy do đặc điểm của Công ty mang tính chất sản xuất công nghiệp, sản xuất thường xuyên biến động theo thị trường và địa điểm cố định nên cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty đựơc thực hiện theo cơ cấu trực tuyến- chức năng.
Đây là cơ cấu quản lý có hiệu quả, phù hợp với Công ty . Cơ cấu này chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén, kịp thời đảm bảo phát huy được chế độ một thủ trưởng, phát huy được thế mạnh của các bộ phận chức năng. Thống nhất mệnh lệnh.
Tuy nhiên, cơ cấu này cũng có nhược điểm là người lãnh đạo thường xuyên phải giải quyết nhiều công việc với nhiều bộ phận khác nhau, phải thông qua các cuộc họp để giao nhiệm vụ nên mất nhiều thời gian. Việc thực hiện mệnh lệnh giữa các phòng ban là độc lập nên có thể tiến độ thực hiện mệnh lệnh là không đồng đều. Vì vậy để thực hiện tốt công tác quản lý theo hình thức này thì các phòng ban phải phối hợp nhịp nhàng với nhau, thông tin cho nhau để quá trình quản lý đạt hiệu quả hơn.
II- TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2 .Tình hình lao động của Công ty
Lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định dến quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm. Để nâng cao được chất lượng sản phẩm trước hết phải nâng cao được chất lượng lao động. Xác định được tầm quan trọng đó nên trong những năm qua Công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp năm 2001
(trang bên)
Qua bảng bên cho thấy Công ty có tỷ trọng lao động nữ rất lớn, chiếm tới 68% tổng số lao động. Lao động nữ nhiều hơn nam là 1573 người, lực lượng lao động nam của Công ty tập trung chủ yếu ở bộ phận kĩ thuật , bộ phân bảo toàn, bảo dưỡng, ở các nhà máy như nhà máy cơ khí, nhà máy cơ điện. Vì đặc điểm có nhiều lao đông nữ nên lao động của Công ty luôn có những biến động phức tạp vì phải giành nhiều thời gian cho việc gia đình, thai sản, ốm đau... và chỉ thích hợp với những công việc không đòi hỏi sức lực quá nhiều.
Lực lượng lao động của Công ty còn rất trẻ . Tổng số lao động dưới 35 tuổi là 3502 người chiếm 75,7% tổng số lao động. Với lao động trẻ như vậy Công ty sẽ có khả năng phát triển đội ngũ kỹ sư, nhân viên, công nhân lành nghề...Lao động trẻ có ưu điểm là khoẻ mạnh, dễ nắm bắt những cái mới, dễ tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Song bên cạnh đó, nhược điểm của lao động trẻ là thiếu kinh nghiệm do đó cần phải được đào tạo nhiều.
Trình độ của công nhân viên trong Công ty chưa cao. Tuy qua từng năm đã nâng cao dần nhưng không đáng kể. Cụ thể: Số người trên đại học chỉ có 2 người, trình độ đại học có 260 người chiếm 5,62%, số còn lại là công nhân kỹ thuật chiếm 91%, trong đó số công nhân bậc 5 trở lên chỉ chiếm 37,9%. Vấn đề hiện nay của Công ty là trình độ của công nhân trực tiếp sản xuất còn rất thấp, chưa đồng đều. Do đó để đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty cần có chính sách đào tạo tay nghề cho lao động. Nâng cao nhận thức về chất lượng cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty .
Bảng 4: Chất lượng lao động của Công ty năm 2001
CNSX
1-2
3
4
5
6
Sợi
250
472
360
178
200
Dệt
153
124
136
120
100
May
248
138
472
120
97
Điện
12
15
51
24
10
Cơ khí
10
15
42
14
5
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty )
3 Tình hình máy móc, thiết bị
Máy móc, thiết bị của Công ty Dệt- May Hà Nội bao gồm nhiều loại, mỗi loại có vai trò và vị trí khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh . Chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu và tình trạng kĩ thuật do đó có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sản phẩm .
Toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty nói chung và máy móc thiết bị để sản xuất sợi nói riêng, được sản xuất từ các nước công nghiệp tiên tiến như Đức, Italia, Nhật.., một số thiết bị được trang bị năm 92 trở lại đây còn lại được trang bị những năm 79 nên đã cũ và lạc hậu. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại. Cụ thể năm 2000 Công ty đã đầu tư một số máy ống tự động, máy ghép, máy đậu xe, máy nhuộm, máy thêu..Các máy móc thiết bị của Công ty có số giờ làm việc bình quân là 7,6 giờ ( kế hoạch là 8 giờ) trong đó thời gian sử dụng có ích là 7,4 giờ đạt 92,5%
Hầu hết các máy móc thiết bị trên dây chuyền sản xuất của Công ty được trang bị và nhập từ Italia sản xuất vào những năm 78-79, chất lượng máy móc thiết bị chỉ đạt ở mức tương đối. Hơn nữa do kế hoạch xây dựng và nhập kho thiết bị là không ăn khớp, sự bảo quản không tốt nên khi đưa vào hoạt động thường bị xuống cấp nhanh chóng, bên cạnh đó phụ tùng thay thế lại thiếu nên một số thiết bị không được huy động vào sản xuất . ( Dây chuyền sợi pha Peco 20 máy móc dở dang do thiếu phụ tùng thay thế). Do vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra với Công ty trong thời gian này là tìm cách khắc phục tình trạng trên để nhằm sử dụng tối đa số máy móc hiện có. Cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất sợi nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm .
Bảng : Giá trị máy móc thiết bị của công ty năm 2001
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Tiền
- Nguyên giá
533.927.875.061
- Hao mòn luỹ kế
320.964.074.057
- Giá trị còn lại
213.008.801.004
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
4. Tình hình nguyên vật liệu của Công ty
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm . Muốn làm ra được sản phẩm có chất lượng cao thì nguyên vật liệu đưa vào sản xuất phải đạt yêu cầu về chất lượng và số lượng.
Nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt- May Hà Nội gồm : bông, xơ cho sản phẩm sợi, hoá chất, sợi, thuốc nhuộm, thuốc tẩy cho nhà máy sản phẩm vải; vải, các loại phụ liêu may cho sản phẩm may.
Nguyên vât liệu của Công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài, do đó tình hình sản xuất của Công ty phụ thuộc nhiều vào tình hình nhập nguyên vật liệu. Chất lượng của nguyên vật liệu phụ thuộc vào tình hình dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu của Công ty.
Hiện nay, Công ty đang dần dần thay thế nguyên vật liệu nhập ngoại bằng cách đặt mua nguyên vật liệu taị các cơ sở sản xuất trong nước. Tuy nhiên, bông xơ trong nước còn lẫn nhiều tạp chất, bẩn nên đã ảnh hưởng xấu đến chất lượng sợi của Công ty.
III- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2001
1. Những kết quả đạt được
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt- May Hà Nội trong một số năm
(trang sau)
Hiện nay Công ty đã có quan hệ kinh doanh với gần 20 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, có 96 đại lý đặt khắp các tỉnh thành trong và ngoài nước
Trong những năm qua công ty đã khẳng định mình qua việc gia tăng không ngừng sản lượng, quy mô sản xuất, mở rộng vởi tổng nguồn vốn chủ sở hữu lên tới hơn 160 tỷ đồng. Hiệu quả hoạt động cũng tăng lên không ngừng.
- Giá trị tổng sản lượng: tăng 17.4% co với năm 2000
- Doanh thu : tăng 19.6% so với năm 2000
- Kim nghạch xuất khẩu : Tăng 17.4%
Sản phẩm chủ yếu
+ Sợi : tăng trưởng 22% so với năm 2000
+ Sản phẩm dệt kim : Tăng trưởng 22 % so với năm 2000
Lợi nhuận : Tăng 8.8% so với năm 2000
Thực hiện đạt và và vượt mức các chỉ tiêu trên trong năm 2001 là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Lãnh đạo công ty nhạy bén, chỉ đạo thống nhất – nắm vững tình hình diễn biến thị trường xuất khẩu và nội địa , đề ra các đường lối chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Cán bộ công nhân viên có quyết tâm cao, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ và cơ quan Tổng giám đốc. An ninh chính trị luôn được giữ vững, thu nhập không ngừng được cải thiện.
Mặt khác do Công ty chú trọng đến chất lượng sản phẩm có những biện pháp, chính sách phù hợp nên chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên, và đững vững trên thị trường trong và ngoài nước.
Thị trường sợi xuất khẩu và khăn xuất khẩu phát triển tốt, sản lượng xuất khẩu tăng 20,4% so với năm 2000, kim nghạch xuất khẩu khăn tăng 43,1% so với năm 2000.
Thị trường sản phẩm dệt kim xuất khẩu tuy gặp nhiều khó khăn về giá cả, số lượng mẫu mã nhiều nhưng kim nghạch xuất khẩu vẫn tăng 28%.
Công ty đã tập trung nâng cấp thiết bị kéo sợi như máy ghép, máy đánh ống nối vê tự động …chất lượng sợi được nâng cao, thu hút nhiều khách hàng nước ngoài.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 cho toàn bộ các khu vực trong công ty đã tạo ra một nền nếp làm việc khoa học , có sự phối hợp, kiểm soát chặt chẽ giữa các đơn vị trong công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm .
Ngoài những thành công nói trên, Công ty Dệt- May Hà Nội cũng còn một số tồn tại cần được khắc phục để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng
2. Những tồn tại của Công ty
- Năng suất lao dộng ở một số nhà máy còn thấp
- Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất chưa cao
- Máy móc thiết bị còn lạc hậu so với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay.
- Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nước ngoài.
PHẦN III
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SỢI Ở CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
Công tác quản lý chất lượng có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm . Công ty nào có hệ thống quản lý chất lượng tốt thì sẽ đạt được những thành công đáng kể trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm . Vì vậy, để đánh giá chất lượng sản phẩm của bất kỳ một công ty nào cũng cần phải xem xét đến hệ thống quản lý chất lượng của công ty, để tìm những ưu điểm đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm .
A- KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm trong thời điểm hiện nay, là vũ khí cạnh tranh số một, là điều kiện quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty, nên lãnh đạo Công ty quyết tâm xây dựng cho mình một hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp.
Với những nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty mà năm 2000 sản phẩm của Công ty chính thức được công nhận chứng chỉ ISO 9002. Đây là một thành công lớn của Công ty, giúp Công ty thuận lợi hơn trong đối ngoại, đảm bảo các yêu cầu theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mặt khác, với chứng chỉ ISO 9002 giúp Công ty xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm chặt chẽ, từ đó có thể nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao năng suất, giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1. Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 và nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm .
Ngay khi nhận được chứng chỉ ISO 9002, ban lãnh đạo công ty đã bắt tay vào xây dựng bộ máy quản lý chất lượng và các hệ thống văn bản chất lượng cần thiết để việc quản lý được tiến hành xuyên suốt và đạt hiệu quả. Hiện nay các văn bản liên quan đã được xây dựng xong và Công ty luôn tiến hành sửa đổi liên tục cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Hệ thống văn bản của Công ty gồm 3 tầng:
Tầng I: Sổ tay chất lượng (do Công ty quản lý)
Tầng II: Quy trình ( do Công ty quản lý)
Tầng III: Quy định (do các nhà máy, phòng ban quản lý)
Công ty tiến hành xây dựng triển khai khai chính sách chất lượng đến toàn công ty, huy động mọi thành viên trong Công ty tham gia quản lý chất lượng sản phẩm . Chính sách chất lượng là tấm gương phản chiếu sự đổi mới nhận thức của ban lãnh đạo về chất lượng sản phẩm.
Chính sách chất lượng của Công ty :" Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều đã cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty ".
Song song với việc xây dựng, triển khai hệ thống văn bản chất lượng Công ty còn tập trung vào đào tạo, huấn luyện chất lượng cho tất cả các thành viên trong Công ty, đặc biệt là công nhân sản xuất. Công ty đã tổ chức liên tục các lớp học ngắn hạn về ISO cho công nhân sản xuất. Mặt khác, để đảm bảo chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của Công ty được hiểu thấu đáo Công ty còn in hơn 3000 tờ gấp phát cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Công ty đã thành lập phòng ISO, cử đại diện lãnh đạo đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống chất lượng. Công ty còn tập chung nâng cấp cơ sở hạ tầng,đầu tư dổi mới và nâng cấp hệ thống máy móc, trang thiết bị cho các nhà máy, phòng ban.
Danh mục các quy trình của Công ty Dệt- May Hà Nội
TTT
Tên tài liệu
Ngày ban hành
Lần ban hành
1
QT kiểm soát tài liệu nội bộ
3/2/01
8
QT kiểm soát HSCL
3/2/01
3
QT xử lý sản phẩm không phù hợp
15/2/01
4
QT kỹ thuật thống kê
10/4/01
3
5
QT bốc xếp- lưu kho - bảo quản
1/2/01
4
QT khắc phục và phòng ngừa
10/9/01
4
QT kiểm tra và thử nghiệm
10/9/01
4
8
QT kiểm soát thiết bị đo lường
15/2/01
4
9
QT nhận biết truy tìm nguồn gốc sản phẩm
15/2/01
4
1
QT kiểm soát tài liệu bên ngoài
15/2/01
4
QT kiểm soát quá trình sản xuất
10/4/01
3
1
QT trạng thái kiểm travà thử nghiệm
10/4/01
6
Nhìn chung, việc triển khai chương trình quản lý chất lượng sản phẩm được Công ty thực hiện xong và có hiệu quả, phong trào chất lượng lên cao tạo nên môi trường làm việc khoa học, cán bộ công nhân viên có ý thức, trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
3. Công tác nghiên cứu, thiết kế chất lượng
Công ty thường xuyên tiến hành các hoạt động Marketing nhằm thu nhận các thông tin cần thiết, làm căn cứ để thiết kế các loại sản phẩm có chỉ tiêu, đặc trưng cụ thể, có mức chất lượng phù hợp, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Công ty coi trọng các thông tin phản hồi của khách hang. Kết quả xử lý các thông tin phản hồi giúp Công ty có những bổ sung, điều chỉnh đúng dắn về chính sách chất lượng, cải tién các biện pháp quản lý chất lượng.
Hiện nay Công ty Dệt- May Hà Nội chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn theo các tài liệu tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam và nước ngoài, hệ thống thông tin trên internet...Phương pháp này giúp Công ty có những thông tin khá chính xác, chi phí thực hiện phương pháp thấp.
Quá trình nghiên cứu của Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục , có hệ thống và do các cán bộ có chuyên môn cao thực hiện.Do đó, Công ty cập nhật nhanh chóng, kịp thời được những biến đổi, những yêu cầu của thị trường, những yêu cầu của khách hàng, từ đó ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Mặt khác, công tác thiết kế có tầm quan trọng rất lớn trong khâu đầu tiên, thể hiên ý đồ mang tính chất quyết định trong chiến lược sản phẩm, chính sách chất lượng của Công ty. Công ty luôn dảm bảo quá trình thiết kế đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của thị trường để góp phần lớn vào thành quả hoạt động, vào khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh vị trí xứng đáng của sản phẩm trên thương trường.
Thiết kế là khâu cụ thể hoá các yêu cầu của khách hàng thành các quy định cụ thể về chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm . Chất lượng thiết kế được Công ty đánh giá thông qua khả năng lượng hoá các yêu cầu về giá trị sử dụng một cách tối ưu, tạo điều kiện cho việc chế tạo sản phẩm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý.
Để đảm bảo chất lượng thiết kế Công ty đã chia quá trình thiết kế thành các giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch và dự án thiết kế
+ Xác định nhiệm vụ thiết kế trên cơ sở đơn dặt hàng
+ Xác định trình độ kỹ thuật của sản phẩm
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của sản phẩm
- Thiết kế kỹ thuật
Trên cơ sở nhiệm vụ thiết kế và các giải pháp kỹ thuật Công ty tiến hành thiết kế tổng thể, thiết kế chi tiết, thiết kế hồ sơ lắp ráp, lập các bảng dự toán nguyên vật liệu , thiết kế quy trình công nghệ sản phẩm , hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, quy định về bao bì, đóng gói...
- Kiểm tra chất lượng thiết kế
Công việc kiểm tra được Công ty tiến hành định kỳ trong suốt quá trình thiết kế, để sớm phát hiện những sai sót và sự không hợp lý, tránh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
Các thiết kế sau khi đã kiểm tra, đánh giá được triển khai xuống nhà máy bằng các biên bản cụ thể để tránh sai sót, nhầm lẫn. Do các thiết kế của Công ty được xem xét kỹ lưỡng, tỉ mỉ nên khi đưa vào sản xuất sản phẩm ít bị biến động.
4. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là một trong những khâu có tính quyết định đối với việc dảm bảo chất lượng sản phẩm . Vì vậy, khi lập phương án sản xuất Công ty luôn tạo điều kiện cho hoạt động quản lý chất lượng được tiến hành thuận lợi theo một quy trình nhất định.
Mục đích quản lý quá trình sản xuất của Công ty không phải là loại bỏ những sản phẩm xấu, kém chất lượng vừa sản xuất xong mà phải ngăn chặn không cho những sản phẩm xấu xuất hiện trong quá trình sản xuất; mặt khác việc ngăn chặn những sản phẩm xấu không chỉ dựa vào bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS), hoặc xem phương pháp kiểm tra chất lượng là phương pháp chủ yếu để loại bỏ những phế phẩm, thứ phẩm...
Xác định được tầm quan trọng của khâu sản xuất, nên Công ty đã chọn phương pháp quản lý từ bước đầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm. Đối tượng quản lý là toàn bộ các yếu tố đầu vào trước khi đưa vào gia công chế biến, các sản phẩm đầu ra trước khi nhập kho, đặc biệt là quá trình điều khiển các thông số vận hành. Tại mỗi giai đoạn Công ty đều đề ra những yêu cầu và nội dung quản lý chất lượng nhất định.
Khi nhận được lệnh sản xuất công ty tiến hành thiết kế quy trình sản xuất, trong quá trình sản xuất luôn thực hiện đúng theo quy trình nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Đặc điểm của sản xuất sợi là qua nhiều công đoạn liên tiếp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm , trong quá trình sản xuất bộ phận kỹ thuật kết hợp với nhân viên chất lượng kiểm soát từng công đoạn sản xuất chặt chẽ, phát hiện những nguyên nhân gây biến động chất lượng và kịp thời điều chỉnh.
Dựa vào các chỉ tiêu chất lượng chuẩn của sản phẩm mà bộ phận phận kỹ thuật nhập thân vào quá trình sản xuất, khống chế chất lượng từng công đoạn theo đúng thiết kế. Nhân viên thí nghiệm theo quy định kiểm tra thực hiện kiểm tra từng chỉ tiêu chất lượng , khi phát hiện sẽ có biện pháp diều chỉnh, sửa chữa máy móc, thay thế thiết bị để không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm .
Nhìn chung tình hình quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất được Công ty thực hiện chặt chẽ và khoa học, giúp đảm bảo và nâng cao sản phẩm , giảm phế phẩm, thứ phẩm , giảm chi phí.
Tuy nhiên, quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất của Công ty chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Mặc dù Công ty đã đổi mới nhận thức, luôn cho rằng quản lý chất lượng sản phẩm không chỉ là trách nhiệm của các nhà quản lý, mà là trách nhiệm của mọi thành viên trong Công ty, nhưng do vô tình hay hữu ý , vẫn còn tình trạng công nhân làm ẩu, chạy theo số lượng sản phẩm . Mặt khác, Công ty chưa chưa có biện pháp khuyến khích, hướng dẫn công nhân tự kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình trong quá trình sản xuất.
Kiểm tra vẫn dựa vào bộ phận nằm ngoài sản xuất là chính, điều này gây sức ép lớn đối với tinh thần công nhân. Công nhân làm việc thụ động, có thái độ căng thẳng đối với bộ phận kiểm tra (đặc biệt là nhân viên thí nghiệm ), chưa tự giác, chưa có quyết tâm trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm .
5. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Với phương châm "làm đúng ngay từ đầu", quyết tâm tạo lập môi trường sản phẩm không khuyết tật, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được Công ty chú trọng hàng đầu.
Cơ sở kiểm tra chất lượng của Công ty là dùng phương pháp thống kê để ra quyết định. Hiện nay, Công ty đang sử dụng cả hai phương pháp kiểm tra thống kê là :
Kiểm tra quá trình : được thực hiện trong tất cả các công đoạn đang sản xuất.
Lấy mẫu chấp nhận : thực hiện trong khâu nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng.
Công tác kiểm tra của Công ty gồm tất cả các loại hình hoạt động như: thử nghiệm và đo đạc, cần thiết để xác định xem có đạt tiêu chuẩn không. Phần lớn những công việc kiểm tra của Công ty do nhân viên thí nghiệm có trình độ thực hiện.
Mỗi mặt hàng đều được Công ty phân tích xác định mức độ cần thiết phải kiểm tra và đề ra được trình tự kiểm tra thích đáng cho nó. Các nhân viên kiểm tra được trang bị những thiết bị kiểm tra thích hợp và được hướng dẫn cách xử lý các sản phẩm không phù hợp.
Trong công tác kiểm tra, Công ty đã thiết lập và duy trì một hệ thống ghi chép chính xác. Các kết quả kiểm tra được ghi chép đầy đủ vào các biểu mẫu quy định. Với cách này, các kết quả được thống nhất và việc truy tìm nguyên nhân dễ dàng, khắc phục tình trạng nhanh chóng.
Các vấn đề quan trọng Công ty thực hiện kiểm tra là:
Kiểm tra chất lượng vật tư.
Khi nguyên vật liệu bông, xơ mua về. Sau khi đã được hải quan, cơ quan kiểm định chấp nhận, trung tâm thí nghiệm phối hợp với thủ kho liên quan để kiểm tra ngoại quan, số lượng, chủng loại của lô hàng so với hợp đồng. Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu cơ, lí nếu đạt thì mới cho nhập kho.
Nguyên vật liệu khi nhập vào nhà máy để sản xuất sẽ được tổ chất lượng kiểm tra lại một lần nữa để đảm bảo đúng về số lượng và chất lượng.
Kiểm tra trong khi sản xuất
Trong quá trình sản xuất Công ty thực hiện hai loại hình kiểm tra. Kiểm tra của công nhân trực tiếp sản xuất, kiểm tra của bộ phận gián tiếp sản xuất như : nhân viên thí nghiệm, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chất lượng . Công ty quy định cách kiểm tra cụ thể cho từng công đoạn, nhân viên kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định đó. Khi kiểm tra, công nhân thí nghiệm sẽ thực hiện lấy mẫu theo quy định từ các thùng bán thành phẩm đang sản xuất trên các máy. Các kết quả thu được của từng chỉ tiêu được so sánh với bảng chỉ tiêu chuẩn, ghi vào biểu mẫu theo quy định. Nếu phát hiện sai sót sẽ báo với bộ phận có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc sửa chữa máy.Mỗi chỉ tiêu được kiểm tra theo một chu kì nhất định ,đảm bảo phát hiên các sai sót kịp thời xử lý.
Bảng : Chu kỳ kiểm tra và thí ngiệm sợi
T T
Chỉ tiêu
Chu kỳ
1
Chi số cúi chải Cotton
2 lần/ ngày/ máy
2
Chi số cúi chải PE,OE
1 lần/ ngày/ máy
3
Kết tạp chải cotton
1 lần/ 2 tuần/ máy
4
Chi số cúi ghép sơ bộ II
3 lần/ ca/ ngày
5
Chi số cúi ghép sơ bọ I, trộn
2 lần/ ca/ máy
6
Chi số cúi ghép I, trộn máy
1 lần/ ca/ này
7
Định hướng cuộn cúi
1 lần/ tuần/ máy
8
Kết tạp chải PE
1 lần/ tuần/ máy
9
Chi số cúi chải kỹ
1 lần/ tháng/ máy
10
Tỷ lệ bông rơi máy chải kỹ
1 lần/ tuần/ máy
( Nguồn: Tổ chất lượng nhà máy sợi)
Kiểm tra sản phẩm cuối cùng
Mục đích của kiểm tra sản phẩm cuối cùng là không để những sản phẩm kém chất lượng lọt ra ngoài thị trường và tói tay người tiêu dùng..Sản phẩm cuối cùng, do nhân viên KCS của công ty kiểm tra
Sản phẩm sau khi sản xuất được sếp theo lô. Mỗi lô có cùng chi số, cùng một ngày sản xuất được đóng trong bao túi có cùng ký mã kiện.. Nhân viên KCS lấy mẫu kiểm tra một lần nữa các chỉ tiêu và phân cấp theo quy định sau đó nhập kho..
Bảng: Nội dung kiểm tra trong quá trình kéo sợi
Đối tượng kiểm tra
Chỉ tiêu kiểm tra
Thiết bị, dụng cụ KT
- Nguyên liệu
Ngoại quan
Mắt, tay
- Cúi chải
- Chi số
- Độ không đều U%
-Kết tạp màng bông
- Quả lô, cân chi số
- Uster Tester III- TB5
- Bảng đen 34 lỗ
- Cúi ghép
- Chi số
- Độ không đều U%
- Quả lô, cân chi số
- Uster Tester III- TB5
- Cuộn cúi
- Định lượng (g/m)
-Thước mét,cân đo điện
- Cúi chải kỹ
- Chi số
- Độ không đều U%
- Tỷ lệ bông rơi
- Quả lô, cân chi số
- Uster Tester III- TB5
- Cân bông rơi
- Sợi thô
- Chi số
- Độ không đều U%
- Độ săn
- Quả lô, cân chi số
- Uster Tester III- TB5
- Máy đo độ săn sợi thô
- Sợi con
- Chi số
- Độ không đều U%, điểm dày, mỏng, kết tạp
- Độ săn
- Mối đứt
- Máy guồng, cân chi số
- Uster Tester III- TB5
- Máy đo độ săn
- Mắt, tay
- Sợi xe
- Độ săn
- Máy đo độ săn
- Sợi ống
- Ngoại quan
- Độ săn
- Mắt, tay
- Máy đo độ săn
( Nguồn: Tổ chất lượng nhà máy sợi)
Như vậy, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty được thực hiện khá chặt chẽ, từ khâu đầu sản xuất đến khâu cuối sản xuất. Do cách kiểm tra này mà Công ty đã giảm được lượng sản phẩm không phù hợp, phế phẩm đi rất nhiều. Mặt khác, hầu như không có tình trạng sản phẩm không phù hợp xuất ra ngoài
Tuy nhiên, công tác tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty cũng còn một tồn tại cần khắc phục. Công ty chưa có hướng dẫn, khuyến khích công nhân sản xuất tự kiểm tra sản phẩm của mình. Công tác kiểm tra vẫn chủ yếu do bộ phận nằm ngoài sản xuất tiến hành, công nhân chỉ được kiểm tra một cách thô xơ. Chính vấn đề này gây nên mối căng thẳng giữa hai bộ phận này. Người trực tiếp sản xuất sản phẩm thì chưa làm chủ được chất lượng sản phẩm của mình, họ thụ động làm theo sự chỉ đạo của người khác nên không phát huy hết tình thần sáng tạo của bản thân.
II-NHẬN XÉT ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
Qua tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty Dệt- May Hà Nội, cho thấy có một số ưu điểm và một số tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như sau:
1. Ưu điểm
- Nhìn chung công tác quản lý của Công ty đã đi vào ổn định. Hệ thống văn bản trong hệ thống chất lượng đã được xây dựng đầy đủ và qua sửa đổi nhiều lần để hoàn thiện hơn. Công tác triển khai nhanh chóng, chặt chẽ, khoa học, tạo nên môi trường chất lượng khá sôi nổi trong toàn Công ty.
- Chính sách chất lượng dễ hiểu, phản ánh được sự đổi mới trong nhận thức về chất lượng là hướng tới sự thoả mãn nhu cầu khách hàng ,của ban lãnh đạo Công ty .
- Công ty đã đào tạo được đội ngũ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm quản lý, năng nổ, nhiệt tình, trong công tác, có sự quyết tâm cao nên thường xuyên chủ động, đổi mới cơ cấu tổ chức đúng lúc, đúng hướng có hiệu lực quản lý cao, góp phần tốt trong việc thay đổi, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Ngoài ra, công ty cũng đã chú trọng đến việc đào tạo các chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ để sát sao hơn nữa trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm .
- Nhận thức được tầm quan trọng của công nhân sản xuất , công ty đã tập trung, đào tạo chất lượng cho toàn thể công nhân sản xuất . Cho đến nay, tất cả các công nhân sản xuất đã có tầm nhận thức tương đối về chất lượng sản phẩm và có ý thức trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
- Việc quản lý chất lượng nguyên vật liệu và cải tiến đổi mới máy móc thiết bị cũng được thực hiện khá tốt. Công ty đã mở rộng, nâng cấp kho nguyên vật liệu, thành phẩm để việc bảo quản chất lượng sản phẩm được tốt hơn, dần dần thay thế nguyên vật liệu nhập ngoại bằng nguyên vật liệu trong nước để giảm sự biến động của chúng trong sản xuất . Đồng thời, công ty đã đầu tư, đổi mới nhiều loại máy móc thiết bị tự động nên chất lượng đã không ngừng được nâng lên
- Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng được tiến hành chặt chẽ từ khâu đầu vào sản xuất đến sản phẩm cuối cùng nhập kho nên đã phát hiện , xử lý, ngăn chặn nhanh được các vấn đề bất lợi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. .
2. Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng
- Mặc dù, công ty đã có sự chuyển biến nhận thức về chất lượng sản phẩm , song cách tiếp cận nhận thức về quản lý vẫn còn bó hẹp chủ yếu trong khâu sản xuất .
- Vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm và biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm còn thiếu đồng bộ, mới chỉ tập trung vào việc nâng cao nhận thức của các phòng ban, các nhà máy và người lao động, mà chưa có chính sách động viên, khuyến khích, hỗ trợ kịp thời để phát huy tính sáng tạo cải tiến chất lượng sản phẩm của họ, đặc biệt là bộ phận sản xuất trực tiếp.
- Máy móc , thiết bị đã được chú trọng đầu tư nhưng chưa đồng bộ. Một số máy móc được mua mới, còn lại chủ yếu được mua theo hình thức chuyển nhượng máy móc đã cũ của các công ty nước ngoài bỏ ra. Do đó, chất lượng máy móc nhiều khi không đảm bảo chất lượng, còn lạc hậu so với sự phát triển khoa học kỹ thuật trên thế giới
- Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm , tuy đã được tăng cường nhưng chưa phát huy hết những tính năng của phương pháp quản lý hiện nay. Bộ phận kiểm tra nằm ngoài sản xuất quá nhiều, trong khi đó công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm chưa phát huy hết được ưu thế của mình, vẫn làm việc thụ động và thường có quan hệ căng thẳng với bộ phận kiểm tra.
- Công tác đào tạo chất lượng mới chỉ ở mức tương đối, chưa đạt được kết quả cao. Các công nhân mới chỉ dừng lại ở sự nhận thức, tiếp nhận và thực hiện chỉ thị từ trên ban xuống một cách máy móc mà chưa có sự sáng tạo để tìm ra các giải pháp trong mọi tình huống.
Như vậy, công tác quản lý chất lượng của Công ty Dệt- May Hà Nội đã có nhiều điểm mạnh đáng kể. Tuy nhiên, để đảm bảo đúng chính sách, mục tiêu chất lượng đề ra, đảm bảo và nâng cao được chất lượng sản phẩm công ty cũng cần phải khắc phục một số tồn tại còn lại một cách hữu hiệu nhất.
B- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SỢI CỦA CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
I- GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SỢI
1. Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sợi
Trong chiến lược phát triển kinh tế của một doanh nghiệp, thì một trong những vấn dề chủ yếu là phải xác định được chiến lược sản phẩm trong một thời gian nhất định, mà nội dung quan trọng là phải nghiên cứu, xây dựng một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm hàng hoá nhằm:
- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước, với những sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp.
Việc xây dựng chỉ tiêu chất lượng rất quan trọng, chỉ tiêu chất lượng được xây dựng phù hợp và chính xác thì chất lượng sản phẩm mới được đảm bảo, việc quản lý chất lượng mới thống nhất và hiệu quả.
Đối với Công ty Dệt- May Hà Nội, thì hệ thống các chỉ tiêu chất lượng được xây dựng chủ yếu dựa vào việc nghiên cứu các tài liệu tiêu chuẩn của Việt Nam, bộ Uster stastic quốc tế, tình hình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sở thích của người tiêu dùng, yêu cầu của đơn đặt hàng, đồng thời dựa vào tình hình, khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty ....từ đó Công ty xây dựng nên hệ thống chất lượng cho từng sản phẩm của mình.
Khi nhận được hợp đồng, tuỳ từng đơn hàng, phòng kỹ thuật đầu tư kết hợp với bộ phận kỹ thuật của nhà máy để xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng cho đơn hàng ấy. Mỗi loại sợi, được Công ty dây dựng quy định chỉ tiêu chất lượng riêng.
1.1 Chỉ tiêu chất lượng sợi đơn
Chất lượng sợi theo các tiêu chuẩn cơ, lý, hoá được phân thành cấp I,II,III. Các chỉ tiêu chất lượng được chia làm hai loại là chỉ tiêu cơ bản (8 chỉ tiêu) và chỉ tiêu không cơ bản (4 chỉ tiêu).
Chỉ tiêu cơ bản
Chỉ tiêu không cơ bản
- Sai lệch chi só tối đa cho phép
- Độ sân và sai lệch tối đa độ săn
- Hệ số biến sai chi số
- Độ không đều độ săn
- Độ bền tương đố
- Độ xù lông
- Hệ số biến sai độ bến
- Mối đứt khi đánh ống lại
- Độ không đều uster
- Điểm mỏng
- Điểm dày
- Kết tạp
Mỗi loại sợi, các chỉ tiêu sẽ được quy định tiêu chuản khác nhau .
Bảng: Chỉ tiêu chất lượng sợi bông chải thô
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Cấp
Ne16
Ne 24
Ne 30
Ne36
-Sai lệch chi số tối đa cho phép
%
1
2
3
± 2.0
± 2.5
± 3.0
± 2.0
± 2.5
± 3.0
± 2.0
± 2.5
± 3.0
± 2.0
± 2.5
± 3.0
- Hệ số biến sai chi số <=
%
1
2
3
2.2
3.1
3.7
2.2
3.1
3.7
2.2
3.1
3.7
2.2
3.1
3.7
-Độ săn dệt thoi
-Độ săn dệt kim
-Sai lệc tối đa cho phép
Vx/m
%
1
2
3
620
590
± 2.0
760
700
± 2.0
850
770
± 2.0
880
840
± 2.0
-Độ không đều độ săn <=
%
1
2
3
3
3.5
4.2
3
3.5
4.2
3
3.5
4.2
3
3.5
4.2
- Độ bền tương đối >=
Gl/tex
1
2
3
4.0
13.5
13.0
12.7
12.0
11.5
12.2
11.5
11.0
12.1
11.5
11.0
- Hệ số biến sai độ bền <=
%
1
2
3
9.5
10.5
11.5
10.5
11.5
12.5
10.6
11.6
12.6
11.0
12.0
13.0
- Độ không đều uster <=
%
1
2
3
12.0
12.5
13.0
13.2
13.7
14.2
14.1
14.6
15.1
14.3
14.8
15.3
- Điểm mỏng <=
Đ/km
1
2
3
30
60
90
70
100
130
80
120
150
90
135
175
- Điểm dày <=
Đ/km
1
2
3
120
170
220
360
420
480
500
560
620
550
620
670
- Kết tạp <=
Đ/km
1
2
3
220
280
340
370
450
520
560
640
710
630
730
830
- Độ xù lông <=
cm
1
2
3
7.4
8.4
9.4
6.5
7.5
8.5
6.2
7.2
8.2
6.0
6.5
7.0
- Mối đứt khi đánh ống lại <=
M/500km
1
2
3
11
16
21
14
19
24
15
20
25
18
23
28
( Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư)
Bảng: Chỉ tiêu chất lượng sợi PE/Co (83/17) chải kỹ
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Cấp
Ne32
Ne 40
Ne 45
Ne46
-Sai lệch chi số tối đa cho phép
%
1
2
3
± 2.0
± 2.5
± 3.0
± 2.0
± 2.5
± 3.0
± 2.0
± 2.5
± 3.0
± 2.0
± 2.5
± 3.0
- Hệ số biến sai chi số <=
%
1
2
3
2.1
2.9
3.5
2.2
3.1
3.7
2.2
3.1
3.7
2.2
3.1
3.7
-Độ săn dệt thoi
-Độ săn dệt kim
-Sai lệc tối đa cho phép
Vx/m
%
1
2
3
800
730
± 2.0
900
820
± 2.0
950
870
± 2.0
970
880
± 2.0
-Độ không đều độ săn <=
%
1
2
3
3
3.5
4.2
3
3.5
4.2
3
3.5
4.2
3
3.5
4.2
- Độ bền tương đối >=
Gl/tex
1
2
3
23.5
23.0
22.5
23.0
22.5
22.0
22.5
22.0
21.5
22.5
22.0
21.5
- Hệ số biến sai độ bền <=
%
1
2
3
11.2
11.8
12.2
12.5
13.2
14.0
13.5
14.2
14.8
13.5
14.2
14.8
- Độ không đều uster <=
%
1
2
3
11.4
11.9
12.4
12.5
13.0
13.5
13.0
13.5
14.0
13.0
13.5
14.0
- Điểm mỏng <=
Đ/km
1
2
3
25
40
55
50
70
100
60
80
120
70
90
130
- Điểm dày <=
Đ/km
1
2
3
80
115
150
140
180
220
200
260
300
210
280
330
- Kết tạp <=
Đ/km
1
2
3
130
170
210
200
240
300
250
300
360
260
310
370
- Độ xù lông <=
cm
1
2
3
5.0
5.5
6.0
4.9
5.4
5.9
4.7
5.1
5.5
4.7
5.1
5.5
- Mối đứt khi đánh ống lại <=
M/500km
1
2
3
17
22
27
20
25
30
22
27
32
22
27
32
( Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư)
Các chỉ tiêu ngoại quan gồm:
- Búp sợi không được phép có các khuyết tật sau:
+ Sợi lẫn chi số, sai thành phần pha trộn, sợi lẫn các loại xơ ngoại lai.
+ Sợi dính dầu mỡ, dính mầu, mốc, bẩn, sợi vành khăn
+ Sợi bị nhũn lõi, bậc thang, bẹp, móp ống giấy, tụt đầu, tụt đuôi.
- Búp sợi phải đạt các yêu cầu khi thành hình
+ Độ xốp vừa phải, không qúa xốp, không quá cứng
+ Sợi phân bố đều trên ống, không chằng đầu, chằng đuôi, không xếp trùng.
1.2 Tiêu chuẩn chất lượng sợi xe
Đầu vào của quá trình sản xuất sợi xe là sợi đơn thành phẩm. Sợi đơn khi đưa vào sản xuất phải là sợi có chất lượng cấp I, sợi phải cùng thành phần nguyên liệu, cùng chi số.
Bảng: Chỉ tiêu chính của sợi xe
Chỉ tiêu
ĐV
Phẩm cấp
Phạm vi độ săn sợi xe
<200
01-300
01-400
01-600
01-780
780
- Sai lệch độ săn
%%
1
2
± 5.0
± 5.5
4.5
± 5.0
4.0
± 4.5
3.5
± 4.0
3.0
± 3.5
2.5
± 3.0
-Độ không đều độ săn <=
%%
1
2
5.0
5.6
4.6
5.2
4.4
5.0
4.2
4.8
4.0
4.6
3.8
4.4
-Mối đứt/500cm
10
10
9
9
8
8
(Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư)
Song song với việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, để đảm bảo chính xác trong quá trình sản xuất, công ty cũng đưa ra các phương pháp đánh giá các chỉ tiêu đó một cách cụ thể.
1.2. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu
Phương pháp nghiệm thu
-Công ty nghiệm thu hàng ngày cho 100% số sản phẩm sản xuất
- Các chỉ tiêu cơ bản: sai lệch chi số, hệ số biến sai chi số, chất lượng côn sợi....được nghiệm thu hàng ngày. Chỉ tiêu độ bền, hệ số biến sai độ bền, điểm dày, điểm mỏng....được nghiệm thu một tuần một lần. Nếu khi nhgiệm thu mà một trong các chỉ tiêu này không đạt cấp I, lô sợi sẽ được phân cấp và tiếp tục kiểm tra các ngày tiếp theo cho đến khi dạt. Trường hợp nghiệm thu một chỉ tiêu trong 3 ngày đều không đạt thì dừng nghiệm thu và phân cấp sản phẩm theo chất lượng của ngày thứ ba.
- Kiểm tra bảng đen một lần một tuần cho các loại chi số , để xác định tình hình chất lượng sản phẩm và có hướng chỉ đạo khắc phục tình trạng chất lượng
- Các chỉ tiêu độ săn nghiệm thu một tuần một lần.
Phương pháp đánh giá phân cấp
Lấy mẫu kiểm tra hàng ngày theo các chỉ tiêu và tiến hành phân cấp sản phẩm .
* Lô hàng đạt cấp I phải đạt được một trong các điều kiện sau - Toàn bộ các chỉ tiêu đều đạt cấp I
- 8 chỉ tiêu cơ bản đạt cấp I, các chỉ tiêu không cơ bản đạt cấp II
* Lô hàng đạt cấp II phải đạt được một trong các chỉ tiêu sau
- Toàn bộ các chỉ tiêu cơ bản đạt cấp II
- Các chỉ tiêu cơ bản đạt cấp II, không cơ bản đạt cấp III
* Lô hàng đạt cấp III phải đạt được một trong các điều kiện sau
- Toàn bộ các chỉ tiêu đều đạt cấp III
- Một trong 8 chỉ tiêu cơ bản đat cấp III
* Không phân cấp những sản phẩm đạt dưới cấp III
Phương pháp thử
Công ty chuẩn bị mẫu và điều kiện thử theo tiêu chuẩn Việt nam cho các chỉ tiêu chất lượng.
Các phương pháp này được nhân viên thí nghiệm của tổ chất lượng thực hiện theo đúng hướng dẫn, đúng yêu cầu.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SỢI CỦA CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty
Công ty Dệt- May Hà Nội sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trong những năm qua, các loại sản phẩm của Công ty không ngừng được mở rộng và có vị trí đáng kể trên thị trường trong và ngoài nước. Sợi là sản phẩm được sản xuất đầu tiên và chủ yếu của Công ty . Năng lực sản xuất sợi mỗi năm lên tới 10.000 tấn, sợi có nhiều loại với nhiều chi số khác nhau. Sợi của Công ty thường được xuất khẩu sang các nước: Nhật, Hà Lan, Italia, Đài loan, Hàn Quốc.... và đang thâm nhập thị trường Mỹ. Đây là những thị trường tương đối khó tính, đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao.
Ngoài ra, Công ty Dệt- May Hà Nội tổ chức sản xuất theo quy trình khép kín và liên tục từ: sợi - dệt nhuộm - may , nên sợi còn là nguyên liệu đầu vào của nhà máy Dệt nhuộm trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của vải và sản phẩm may của Công ty.
Nhận biết được tầm quan trọng đó, nên trong những năm vừa qua công ty luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm, coi chất lượng sản phẩm là số một, là hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó chất lượng của sản phẩm sợi được coi trọng trước tiên.
Bảng 1: Sản lượng sợi theo phẩm cấp năm 2001
Đơn vị : kg
T T
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Tổng
Tỉ lệ cấp I
1
622.909
41150
6.207,7
670.267,6
92,%
2
694.282,76
41155
1.969
737.406,76
94,2%
3
762.954,36
40802
4.352
808.108,36
94,4%
4
733.341,1
59907
7.466
800.714,1
91,5%
5
652.888,9
17430
1.393
671.711,9
97,2%
6
665.035,2
10778,8
2.197
678.011,0
98,1%
7
592.608,80
1669
1.546
610.823,8
97%
8
981.413,10
12.323,3
1.402,2
995.138,6
98,6%
9
508.967,66
8.537
o
517,504,66
98,4%
10
659.546,4
14.840,2
1.759,8
676.164,4
97,6%
11
802.491,80
3.430
0
805.921,8
99,5%
12
796.751,07
2.541
0
799.292,07
99,7%
Tổng
8.473.209.05
254.563,3
28.292,7
8.756.065,05
Sợi đơn
5.637.350,6
213.867,04
28..292,7
5.879.510,34
96,2%
Sợi xe
2.835.858,45
40.696,26
0
2.876.554,71
98,5%
( Nguồn : Tổ nghiệp vụ nhà máy sợi)
Qua bảng cho thấy, sáu tháng đầu năm 2001, chất lượng sợi cấp I đạt quá thấp, tỷ lệ cấp III lớn, là do một số loại máy móc mới đưa vào sản xuất nên chưa ổn định và do công ty cho chạy thử một loại bông mới của Tây phi, có lượng tạp chất nhiều, bẩn... Cuối năm sản xuất đi vào ổn định hơn, sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm của Công ty tăng lên khá nhanh. Đặc biệt, trong hai tháng 11 và 12 tỷ lệ cấp I đạt gần như tối đa. Nếu so với kế hoạch thì trong năm 2001, chất lượng sản phẩm sợi đơn chưa đạt được mức kế hoạch đề ra: Tỷ lệ chất lượng cấp I tăng hơn so với kế hoạch là 0,02%; tỷ lệ chất lượng cấp II giảm 0,37% là điều đáng mừng, nhưng tỷ lệ chất lượng cấp III tăng 0,5% so với kế hoạch là điều không tốt. Chất lượng sợi xe đã thực hiện được vượt mức kế hoạch đề ra.
Bảng : Bảng so sánh chất lượng kế hoạch và thực tế năm 2001
T T
Chỉ tiêu
KH
T T
C L (± )
1
Sợi đơn
+ Cấp I
96%
96,2%
+ 0,02%
+ Cấp II
4%%
3,63%
- 0,37%%
+ Cấp III
0%
0,5%
+ 0,5%
2
Sợi xe
+ Cấp I
98%
98,6%
+0,04%
+ Cấp II
2%
1,4%
- 0,6%
(Nguồn: Tổ nghiệp vụ nhà máy sợi)
Tuy nhiên, do có chính sách phù hợp và phương pháp quản lý sát sao nên chất lượng sản phẩm của Công ty nói chung và chất lượng sản phẩm sợi nói riêng đã phần nào được nâng cao dần qua các năm . Sản lượng sản phẩm tiêu thụ nhanh và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài.
Bảng 2: Chất lượng sản phẩm sợi của Công ty trong một số năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
01/1999
01/2000
Sợi đơn
+ Cấp I
89,7%
93,05%
95,67%
96,2%
+ 0,6%
+0,53%
+ Cấp II
6,3%
5,1%
3,2%
3,63%
-1,47%
+0,43%
+ Cấp III
1,85%
1,02%
0,85%
0,5%
- 0,52%
- 0,35%
Sợi xe
+ Cấp I
92,7%
93,5%
97%
98,6%
+ 5,1%
+ 1,6%
+ Cấp II
3%
2,5%
2%
1,4%
- 1,1%
-0,6%
(Nguồn : Tổ thống kê nhà máy sợi)
Như vậy, tình hình chất lượng sản phẩm sợi của Công ty không ngừng được nâng cao qua từng năm. Tỷ lệ sợi đơn cấp I năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 1,93%, tỷ lệ cấp II và cấp III giảm đáng kể so với năm 2001. Chất lượng sợi xe cũng tăng nhanh và tương đối ổn định.
Nhờ chất lượng sản phẩm được nâng cao nên sản phẩm của Công ty được tiêu thụ nhanh , thu hút được nhiều khách hàng mới và ngày càng có uy tín trên thị trường.
Có được kết quả như vậy, là do sự đổi mới nhận thức về chất lượng của cả ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty có các chính sách, phương pháp đúng dắn trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý chất lượng nói riêng.
3. Đánh giá chất lượng sản phẩm sợi của Công ty
3.1 Hệ số phẩm cấp bình quân
Đánh giá hệ số phẩm cấp bình quân cho biết trung bình phẩm cấp đạt được là bao nhiêu. Hệ số này càng tiến gần tới 1 chứng tỏ hệ số phẩm cấp sản phẩm càng cao, nhiều sản phẩm cấp I.
Hệ số
ể (sản lượng từng loại * giá đơn vị từng loại
phẩm cấp
=
bình quân
ể ( Sản lượng từng loại * giá đơn vị loại I)
Bảng: Hẹ số phẩm cấp bình quân sản phẩm sợi năm 2001
T T
Chỉ tiêu
SL n
giá p
(103)
n * p
(103)
n * p1
Hệ số phẩm cấp bq
1
Sợi đơn
- Cấp I
- Cấp II
- Cấp III
5.637.350,6
213.867,04
28.292.7
45
40,5
22,5
381.294.401
10.309.813,6
636.585,7
381.294.401
11.455.348,5
1.273.171,5
0,99
Tổng
392.240.800,4
394.022.921
2
Sợi xe
- Cấp I
- Cấp II
2.835.858,4
40.696,26
58,5
52,6
16.897.719,3
2.140.623,27
16.897.719,3
2.380.731,2
0,98
Tổng
19.038.342,57
19.278.450,3
Qua bảng, cho thấy hệ số phẩm cấp bình quân của sợi đơn là 0,99, sợi xe là 0,98, có nghĩa là năm 2001 sản phẩm đạt chất lượng cấp I là đa số và tương đối cao.
Bảng : Hệ số phẩm cấp bình quân một số năm
Loại sợi
Hệ số phẩm cấp bình quân
1998
1999
2000
2001
01/99
(± )
01/00
(± )
Sợi đơn
0,92
0,97
0,98
0,99
+0,02
+0,01
Sợi xe
0,93
0,96
0,97
0,98
+0,03
+0,01
(Nguồn: Tổ thống kê nhà máy sợi)
Như vậy, hệ số phẩm cấp bình quân sản phẩm sợi của công ty trong những năm qua luôn tăng lên và ngày càng tiến dần tới 1, chứng tỏ chất lượng sản phẩm sợi của công ty đang không ngừng được nâng cao.
3.2 Tỷ lệ sai hỏng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt144_4618.doc