Tài liệu Đề tài Tìm hiểu chương trình quản lý nhân sự: LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu ứng dụng tin học ngày càng nhiều và ngược lại các ứng dụng của tin học đã tạo điều kiện thúc đẩy xã hội phát triển với tốc độ chưa từng thấy. Tin học đã trở thành một ngành khoa học mũi nhọn đem lại lợi ích thực sự cho xã hội. Trước đây để thiết kế một số chương trình như: Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý trường học, Quản lý giáo vụ... các nhà thiết kế hầu hết viết trên môi trườmg FOX hoặc FOXPRO FOR DOS. Trong khi xu thế hiện nay người dùng quen làm việc trên môi trường WINDOWS và rất nhanh chóng thích ứng với các chương trình được viết trên môi trờng FOR WIN.
Khác với những phần mềm trước MICROSOFT ACCESS là một phần mềm tương đối mới trong lĩnh vực thiết kế hệ thống ở nước ta. Nó đã khắc phục được hầu hết các nhược điểm mà các chương trình thường mắc phải, cộng với môi trường làm việc FOR WINDOWS. Với giao diện và công cụ thuận tiện cho việc thiết kế hệ thống nên nó đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong lĩn...
39 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm hiểu chương trình quản lý nhân sự, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu ứng dụng tin học ngày càng nhiều và ngược lại các ứng dụng của tin học đã tạo điều kiện thúc đẩy xã hội phát triển với tốc độ chưa từng thấy. Tin học đã trở thành một ngành khoa học mũi nhọn đem lại lợi ích thực sự cho xã hội. Trước đây để thiết kế một số chương trình như: Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý trường học, Quản lý giáo vụ... các nhà thiết kế hầu hết viết trên môi trườmg FOX hoặc FOXPRO FOR DOS. Trong khi xu thế hiện nay người dùng quen làm việc trên môi trường WINDOWS và rất nhanh chóng thích ứng với các chương trình được viết trên môi trờng FOR WIN.
Khác với những phần mềm trước MICROSOFT ACCESS là một phần mềm tương đối mới trong lĩnh vực thiết kế hệ thống ở nước ta. Nó đã khắc phục được hầu hết các nhược điểm mà các chương trình thường mắc phải, cộng với môi trường làm việc FOR WINDOWS. Với giao diện và công cụ thuận tiện cho việc thiết kế hệ thống nên nó đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực thiết kế phần mềm quản trị. Nhưng cũng ngược lại để sử dụng được triệt để các tính năng của chương trình MICROSOFT ACCESS đòi hỏi một sự tìm tòi kỹ lưỡng, thận trọng, tiếp cận sâu sát với chương trình.
Công tác “Quản lý nhân sự” là một trong những vấn đề bức xúc luôn được sự quan tâm hàng đầu trong mọi tổ chức hành chính, doanh nghiệp, đoàn thể ... Nó được quan tâm không chỉ ở số lượng mà còn cả phẩm chất của người sử dụng.
Ngoài việc quản lý chung, công tác tổ chức còn vô vàn các công việc cụ thể, chi tiết mang tính thống kê và thông qua đó đã ra được những đánh giá, dự báo hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định về chiến lược phát triển đội ngũ, đào tạo nguồn nhân lực kế cận.
Hà Nội, tháng 03 năm 2008
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT BÀI TOÁN THỰC TẾ
I . TÌM HIỂU BÀI TOÁN
Mô hình tổ chức của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X) được xây dựng theo cơ cấu với một Phòng Giám Đốc và các Tổ sản xuất, chức năng có trách nhiệm quyền hạn phù hợp với chức năng của mình, cơ cấu quản lý của Công Ty hiện nay theo mô hình Trực tuyến chức năng. Trong đó Phòng quản lý nhân sự và tiền lương chịu sự điều hành của Phó Giám Đốc, còn các tổ sản xuất trực tiếp làm ra các sản phẩm gồm có: một Tổ trưởng, một Tổ phó có chức năng tham mưu với giám đốc về công việc và nhân sự trong tổ đồng thười quản lý, đôn đốc các công nhân trong công việc. Dưới sự chỉ đạo của Tổ trưởng, Tổ phó là các công nhân trực tiếp làm ra các sản phẩm cho công ty.
Cơ cấu tổ chức nhân sự trong Công Ty:
PHÒNG GIÁM ĐỐC
Phòng QLNS
và TL
Tổ Lắp ráp
Tổ
Bảo dưỡng
Tổ hoàn thiện
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Cơ Cấu tổ chức
a) Chức năng nhiệm vụ của từng vị trí:
Trong chức năng nhiệm vụ của từng vị trí em chỉ khảo sát các vị trí có liên quan đến quản lý hồ sơ nhân viên. Bao gồm các vị trí với các chức năng nhiệm vụ chính như sau:
- Trưởng phòng (2 người):
+ Chức năng: Quản lý chung và điều hành công việc của phòng tổ chức để hoàn thành các chức năng nhiệm vụ của phòng. Tham mưu với lãnh đạo công ty các vấn đề về nhân lực.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức và điều hành công việc của phòng tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Theo dõi tất cả các vấn đề liên quan đến người lao động:
. Số lao động trong công ty từng tháng, từng quý.
. Bố trí lao động hợp lý để tạo ra năng suất lao động cao.
. Tạo động lực để thúc đẩy người lao động tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
. Đời sống CBCNV trong công ty.
. Tổ chức các cuộc họp trong công ty.
. Báo cáo với giám đốc công ty về hoạt động chức năng, nhiệm vụ của phòng.
- Quản lý lao động (2 người)
+ Chức năng: Là các nhân viên của phòng tổ chức quản lý các vấn đề về người lao động, quản lý các hồ sơ hoạt động lao động của người lao động trong công ty.
+ Nhiệm vụ: Quản lý về nhân lực, trực tiếp theo dõi thực trạng lao động tại công ty từng tháng từng quý.
+ Quản lý và kiểm soát các hồ sơ về người lao đông.
+ Tiếp nhận các hồ sơ của các cá nhân có nhu cầu xin việc làm.
+ Viết các hợp đồng lao động.
+ Tiếp nhận và quản lý các đơn xin nghỉ của các công nhân trong toàn công ty.
+ Làm các thủ tục thanh lý hợp đồng, thuyên chuyển, điều động và phân công công công tác, các giấy tiếp nhận của các cá nhân thuộc cơ quan khác xin việc làm tại công ty.
- Báo cáo với thủ trưởng phòng về các hoạt động nhiệm vụ được giao.
- Quản lý các chế độ và tiền lương
+ Chức năng: Là các nhân viên của phòng tổ chức chuyên quản lý về các chế độ bảo hiểm của người lao động trong công ty.
+ Nhiệm vụ: Quản lý hồ sơ của các CBCNV trong biên chế để giải quyết các chế độ bảo hiểm.
+ Theo dõi về vấn đề sức khoẻ của CBCNV trong công ty.
+ Mua bảo hiểm cho các cá nhân đã ký HĐLĐ dàI hạn với công ty.
+ Tiếp nhận mọi thông tin liên quan đến các chế độ bảo hiểm để có biện pháp giải quyết kịp thời.
+ Làm lương cho CBCNV của công ty.
+ Thu nhập tất cả các thông tin liên quan đến quy chế trả lương của nhà nước.
+ Trực tiếp theo dõi các khối lượng công việc đã hoàn thành để tính lương theo quy định.
+ Theo dõi vấn đề lương của người lao động để từ đó có thể biết được của công nhân.
+ Báo cáo với Trưởng phòng về các hoạt động nhiệm vụ được giao.
b) Các quy trình nghiệp vụ (kèm theo mô tả các mục thông tin cần thiết cho quy trình đó).
- Khi có một người được nhận vào làm việc tại công ty, trước hết bộ phận quản lý tiếp nhận hồ sơ, trong đó có kèm theo quyết định làm việc, hợp đồng lao động do giám đốc ký (bản hợp đồng do bộ phận này giữ một bản). Bộ phận này nhập một số thông tin cá nhân đó vào “sổ quản lý CBCNV” (gồm có: mã nhân viên, họ tên, ngày sinh, giới tinh, ngày vào cơ quan, ngày nhập, số chứng minh thư nhân dân, nơi sinh, nơi thường trú). Nhập vào sổ quản lý bộ hồ sơ cán bộ (gồm có : manv, hoten, ngaysinh, quê quán...)
Bộ phận quản lý các chế độ và lương căn cứ vào danh sách cán bộ CNV và hồ sơ do bộ phận quản lý lao động đưa tới để làm các chế độ bảo hiểm cho cá nhân đó (nếu có), đồng thời tính lương và quản lý lương cho mỗi thành viên.
Khi có sự thay đổi phải điều chỉnh hệ số lương thì bộ phận quản lý ché độ và lương lam danh sách điều chỉnh lương và chuyển cho bộ phận quản lý lao động để bộ phận này cập nhật hệ số lương mới, đồng thời cập nhật vào sổ theo dõi mức lương mới của CBCNV.
Cuối tháng bộ phận quản lý chế độ và lương căn cứ vào sổ theo dõi mức lương và bảng chấm công do các bộ phận gửi tới để làm “Bảng thanh toán tiền lương” sau đó bộ phận nay gửi bảng thanh toán tiền lương sang phòng kế toán để phòng này trả lương cho CBCNV. Sau khi đã thanh toán lương từ phòng kế toán trả tiền lương cho bộ phận quản lý chế độ và lương để bộ phận này cập nhật và theo dõi chi trả lương.
Tính lương
Trong bảng thanh toán tiền lương gồm có các việc cần thực hện như sau:
+ Tên đơn vị: họ tên, ngành.
+ Hệ số lương: phần này cần nhập bậc lương từ sổ theo dõi mức lương.
Công việc tính lương được tính như sau:
(Lương cơ bản * hệ số lương * ngày công) + giờ thêm*5000 + thưởng + phụ cấp + tiền khác – BHXH (5%*(Lương cơ bản * hệ số lương * ngày công)) – BHYT (2%*(Lương cơ bản * hệ số lương * ngày công))
Thực tế được tính lương của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X) chỉ làm bằng thủ công do vậy tốn kém về thời gian và cần nhiều nhân viên và độ chính xác không cao.
ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
Đánh giá về quản lý nhân sự của Công Ty
Qua thực tế tham khảo ở phòng tổ chức của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X), em nhận thấy hệ thống phương pháp quản lý tuy đã có những thay đổi so với phương pháp thủ công truyền thống, song vẫn không khỏi tra cứu bằng thủ công.
Nhược Điểm:
+ việc cập nhật lý lịch CBCNV đôi lúc phải làm lại vì hồ sơ cán bộ thất lạc.
+ Việc tính lương cho CBCNV làm bằng tay tốn kém nhiều thời gian đôi lúc thiếu chính xác.
+ Tốn nhiều thời gian, công sức cho việc tổng hợp, thống kê, báo cáo từ cấp trên.
+ Việc tra cứu, tìm kiếm, chọn lọc thông tin về nhân sự rất mất nhiều công sức không thuận tiện, đầy đủ, chính xác.
+ Khó thực hiện được việc cập nhật thường xuyên các thông tin có tính thời sự về sản xuất và quá trình kinh doanh .
* Tóm lại hệ thông không đáp ứng được nhu cầu thông tin về nhân sự, phục vụ cho việc chỉ đạo của giám đốc cũng như việc kiểm tra của các cơ quan chức năng kém hiệu quả. Vì vậy cần phải có hệ thống máy tính để đáp ứng các yêu cầu cần thiết hiện tai của công ty.
Ưu điểm
: Việc quản lý nhân sự ở Công Ty tuy có thủ công nhưng dễ làm cho nhiều người trong Công Ty. Việc thay đổi nhân sự không mấy khó khăn, có thể sao chép thành nhiều bản hồ sơ nhân sự để phòng khi bị sự cố.
Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống mới:
Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu cần thiết về tính chính xác, đầy đủ, nhanh chóng với hoạt động thực tế sản xuất đa dạng phong phú cũng như khắc phục các nhược điểm của phương pháp quản lý thủ công, các nhà quản lý kinh tế đã thấy rằng: Vấn đề từng bước tự động hoá công tác quản lý của Công Ty Thông tin mà bước đầu là tự động hoá về công tác quản lý về nhân sự là hết sức cần thiết việc cải tiến quản lý nhân sự theo phương pháp mới này đáp ứng chủ chương tin học hoá công tác quản lý nói chung của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới hiện nay.
Trong giai đoạn mới hiện nay việc đào tạo và tuyển chọn nhân viên điều hành máy tính là một việc làm không mấy khó khăn nhưng điều quan trọng là phải xây dựng một phần mềm quản lý thống kê phù hợp với đặc điểm của Công Ty mình nhằm nâng cao hiệu quả
Ưu điểm:
Tin học hoá công tác quản lý nói chung của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn xây dựng mới hiện nay là rất cần thiết việc áp dụng phần mềm tin học quản lý nhân sự vào Công Ty Thông Tin giải quyết rất nhiều khâu trung gian không cần thiết và đáp ứng tốt những nhu cầu cần thiết về tính chính xác. Đầy đủ nhanh chóng cập nhật thông tin một cách nhanh chóng khi có thay đổi.
Khả năng tin học hoá.
Để khắc phục những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ thì đơn vị cần xây dựng một hệ thống quản lý bằng thông tin tự động .
Trong thực trạng hiện nay của công ty có đủ điều kiện để xây dựng một hệ thống quản lý nhân sự và tính lương bằng máy tính .
+ Phòng tổ chức cán bộ đã được trang bị máy tính có cấu hình cao. Nhân viên của phòng tổ chức cán bộ nói riêng và nhân viên các phòng ban nóu chung dã được phổ cập kiến thuớc về việc sử dụng máy tính .
+ Ban giám đốc, và nhân viên các phòng ban đều nhiệt tình tán thành việc xây dụng hệ thống thông tin quản lý nhân sự và tính lương .
Như vậy các yếu tố trên đã đủ điều kiện để xây dựng một hệ thống thông tin quả lý nhân sơ và tính lương bằng máy tính.
Nghiên cứu xây dựng chương trình
Để đưa tin học vào quản lý có hiệu quả, sử dụng tốt các thiết bị thì cần phải có sự hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo đúng quy định của đơn vị cũng như của ngành, đường nối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước.
Hiệu quả của phần mềm qủn lý phụ thuộc nhiều khả năng hiểu biết củc người phân tích và thiết lế hệ thống thông tin. Nó làm tiêu đề cho việc xây dựng chương trình, vì vậy công việc phải tỉ mỉ, thận trọng chi tiết, chính xác. Qua đó sẽ thấy được sự lưu chuyển các luồng dữ liệu mà hệ thống thực hiện.
Như vậy việc phân tích và thiết kế hệ thống là phần quan trọng đầu tiên cho hiệu quả hoạt động chương trình sau đây.
Trong quá trình phân tích hệ thống ta thấy:
S ơ đồ luồng dữ liệu cho ta biết được yêu cầu của người sử dụng, mô hình của hệ thống thông tin lưu chuyển từ qú trình này qua quá trình khác.
Sự liên kết của dữ liệu từ đầu vào qua quá trình xử lý sẽ cho ta những thông tin của dư liệu đầu ra.
* ứng dụng của tin học trong công tác quản lý
Ngày nay với sự phát triển hết sức mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, trong đó công nghệ thông tin là nghành phát triển một cách vượt bậc và phù hộp với nhiều ngành nghề.
Đặc biệt trong công việc quản lý nó không thể tách rời việc tìm hiểu hoạt động của các cơ quan, xí nghiệp và cách thức xử lý thông tin của các bộ phận trong đơn vị đó. Ngày nay tin học đã và đang khẳng định được mình và ngày càng đứng vững vì nó có những ưu thế sau:
+ Có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin lớn.
+ Thông tin xử lý chíng xác, nhanh chóng theo yêu cầu của người sử dụng, thời gian xử lý nhanh, trình bày đẹp.
+ Lưu trữ dữ liệu khoa học ngọn nhẹ, thuận lợi, an toàn và tiết kiệm.
+ Chi phí nhỏ, ít tốn kém.
Điều này chứng tỏ máy tính là một công cụ để quản lý rất có hiệu quả. để có được điều đó không chỉ có kiến thức nhất định về chuyên môn mà cân phải có kiến thức cơ bản vè quản lý và nghiệp vụ, hiểu rõ các chức năng các bộ phận về nghiên cứu.
Mức độ hiệu quả của việc ứng dụng máy tính nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của người phân tích và thiết kế hệ thống. ứng dụng của máy tính như là một công cụ đểt thu thập, xử lý cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý trong công việc.
*Mục đích của đề tài
Qua nghiên cứu mô hình quản lý của công ty nói chung và hệ thông quản lý nhân sự nói riêng, muốn tin học hoá ta cần xây dựng phần mềm “Quản lý nhân sự và tính lương” nhằm các mục dích sau:
Thực hiện quá trình quản lý CBCNV của công ty.
Lưu trữ các thông tin liên qua tới CBCNV và đang làm việc tại cơ quan.
Cập nhật và sửa đổi các thông tin liên quan đến nhân sự: lý lịch, hệ số lương, ngày công, ngày nghỉ của CBCNV.
Tính lương hàng tháng và lưu trữ bảng lương của đơn vị.
Tạo, cập nhật sửa đổi các thông tin về nhân sự của đơn vị .
In danh sách CBCNV của từng phòng, bộ phận theo thông số cần thiết, theo sự yêu cầu và kiểm tra của cấp trên.
In bảng lương hang tháng của CBCNV theo từng đơn vị phòng ban bộ phận.
Kết xuất các biểu mẫu báo cáo một cách đầy đủ, chi tiết, khoa học theo yêu cầu của người sử dụng theo từng tháng, theo quý, năm hay một yêu cầu cụ thể như trình độ chuyên môn, phòng ban…
* Các chức năng cơ bản của hệ thống
- Chức năng cập nhật
Để hệ thống có nguồn dữ liệu thống nhất phục vụ cho việc quản lý, trước hết phải cung cấp cho hệ thống một số thông tin chung để thuận tiện cho quá trình xử lý, các thông tin này được truy suất thông qua mã của chúng và phải nhập vào hồ sơ như sau:
+ Cập nhập danh sách CBCNV (theo hồ sơ)
+ Nhập danh sách các phòng ban .
+ Cập nhật cho từng phòng ban, từng bộ phận, từng CBCNV.
+ Cập nhật các thông tin về sự thay đổi hệ số lương, bậc lương, ngạch lương của CBCNV.
+ Cập nhật danh sánh (Bảng chấm công) ngày làm việc, ngày nghỉ ốm của từng CBCNV.
+ Cập nhật tổng tiền lương cơ quan bảo hiểm phải chi trả.
Chức năng xử lý
Với các dữ liệu đã cập nhật, để đáp ứng nhu cầu đã đặt ra ta cần phảI xử lý các dữ liệu này, theo yêu cầu quản lý trong đơn vị hệ thống cần có chức năng xử lý như sau:
* Chức năng tìm kiếm
Tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của người sử dụng như sau:
+ Tìm kiếm CBCNV theo dân tộc
+ Tìm kiếm CBCNV theo phòng ban
+ Tìm kiếm CBCNV theo chức vụ
+ Tìm kiếm CBCNV theo mã nhân viên
+ Tìm kiếm CBCNV theo độ tuổi
+ Tìm kiếm CBCNV theo mức lương
* Chức năng báo cáo.
Từ nguồn dữ liệu đã cập nhật như trên hệ thống sẽ đưa ra các bảng báo cáo thống kê tổng quát hay chi tiết về nhân sự của cơ quan tuỳ theo yêu cầu lựa chọ cụ thể là:
+ Lập danh sách CBCNV toàn cơ quan.
+ Lập danh sách CBCNV của từng phòng ban
+ Tính lương cho từng cá nhân, phong ban, toàn đơn vị.
+ In danh sách lương theo tháng cho từng phòng,đơn vị.
Yêu cầu đối với hệ thống
Hệ thống phải quản lý được toàn bộ các hồ sơ nhân sự của CBCNV trong đơn vị đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu.
Hệ thống cho phép tìm kiếm nhân sự theo một tiêu trí nhất định,mã nhân vien, chức vụ, bậc lương…
Cho phép sửa đổi, cập nhật dữ liệu, đảm bảo có sàng lọc dữ liệu.
Có bảng định kỳ hoặc đột xuất về nhân sự.
Nhập sửa đổi thông tin, về thay đổi lương, bậc thợ, nhập, sửa ngày công hàng tháng.
Tính lương, in bảng lương và lưu trữ bảng lương hàng tháng của từng phòng ban chuyên môn.
Từ thực trạng trên ta có thể mô tả quy trình tin học hoá công việc qua sơ đồ sau.
Lý lịch CBCNV
Khen thưởng, kỉ luật
Quan hệ gia đình
Qúa trình công tác
Trình độ học vấn
Hệ số lương
Bảng chấm công
…
Chương trình quản lý nhân sự và tính lương
Danh sách CBCNV toàn đơn vị
Danh sách CBCNV theo phòng
Danh sách CBCNV đến tuổi nghỉ hưu
Bảng lương
…
Các bước xây dựng hệ thống thông tin
- Việc xây dựng hệ thống này được thực hiện qua 5 giai đoạn sau:
a. Nghiên cứu sơ bộ và lập dự án
Khi tiến hành tìm kiếm, khảo sát hệ thống cũ ta phải phái hiện những nhược điểm còn tồn đọng, đề suất ý tưởng cho giải pháp mới.
Cần tham khảo ý kiến lãnh đạo để được yêu cầu của họ nhằm định hướng cho hệ thống mới
Phải nêu ra được tính khả thi của bài toán và có định hướng cho giai đoạn tiếp theo.
b. Phân tích hệ thống
Phải tiến hành phân biệt một cách chi tiết hệ thống hịe tai để xây dựng các lược đồ cũ trên cơ sở đó xây dựng lược đồ khái niệm cho hệ thống mới.
c. Thiết kế tổng hợp
Nhằm xác định vai trò, vị trí của máy tính trong hệ thống mới, phân tích rõ việc nào cần phải lam bằng thủ công do con người đảm nhiệm.
d. Thiết kế chi tiết
Thiết kế các công viẹc thủ công để giải quyết việc xử lý thông tin trước khi đa vào máy tính và một số công viếc sau khi máy tính xử lý đưa ra.
Thiết kế các tệp dữ liệu
Thiết kế các thủ tục thông tin trên máy tính.
Thiết kế giao diện với người sử dụng.
Thiết kế các Mudul chương trình
Thiết kế mẫu thử và thử chạy chương trình.
Đánh giá các mặt ưu nhược điểm của hệ thống mới
e. Cài đặt chương trình
Chọn ngôn ngữ lập trình.
Cài đặt, viết các đoạn chương trình chung.
Soạn thảo chươngtrình cho từng đơn vị xử lý.
Điều chỉnh theo yêu cầu mới.
Cải thiện hiệu năng của hệ thống.
Kết luận:
Qua cách tổ chức của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X) ta cần phải xây dựng một phần mềm “Quản lý nhân sự và tính lương sao cho”:
Đáp ứng được hầu hết các chức năng cần thiết .
Chương trình đơn giản rễ hiểu dễ sử dụng.
Giao diện đẹp.
Chương trình phải có tính mở cao.
Để xây dựng một chương trình thảo mãn các điều kiện trên ta cần thiết kế một hệ thống sao cho:
+ Thông tin đầy đủ.
+ Tránh dư thừa.
+ Không trùng lặp
+ Xử lý nhanh.
+ Độ chính xác cao.
Muốn vậy người thiết kế cần phải phân cấp chức năng rõ ràng, dễ hiểu, chính xác và thực tế. Nó được thể hiện qua “Biểu đồ phân cấp chức năng”. tuy nhiên biểu này mới chỉ thể hiện đượpc mối liên quan giữa các chức năng của hệ thông chứ không nêu được mối quan hệ về mặt dữ liệu giữa các chức năng. Do vậy, mối liên hệ về dữ liệu về các chức năng sẽ được thể hiện qua các “Biểu đồ luồng dữ liệu”.
Để thiết kế chương trình ta cần phải phân tích, lọc hệ thống về mặt dữ liệu, muốn vậy ta phải xác định được các thực thể trong hệ thống và các mối liên kết quan hệ giữa chúng. Vân đề này được thể hiện qua “Mô hình thực thể liên kết”
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. PHÂN TÍCH CHI TIẾT BÀI TOÁN
Qua quá trình khảo sát thực tế những hoạt động quản lý nhân sự của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X), Em đã phân tích bài toán theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống:
Biểu đồ phân cấp chức năng sẽ chia các chức năng của hệ thống thành các cấp khác nhau. Qua đó thấy rõ được nhiệm vụ của từng bộ phận, bao gồm các chức năng chính: Cập nhật, tìm kiếm, chấm công và tính lương, báo cáo thống kê. Mỗi chức năng lại được phân chia nhỏ hơn.
Xem bảng lương tổng hợp
Báo cáo thống kê
QUẢN LÝ NHÂN SỰ & TÍNH LƯƠNG
Cập nhật
Tra cứu
Chấm công và tính lương
Cập nhập ngày công
Cập nhật lương
Cập nhật DM đơn vị
Tra cứu theo đơn vị
Cập nhật hồ sơ
Cập nhật QTCT
Cập nhật Khen thuởng
Cập nhật Kỷ luật
Cập nhật TPGĐ
Cập nhật HĐLĐ
Cập nhật tổng hợp
Tra cứu theo mã NV
Tra cứu theo độ tuổi
Tra cứu theo mức lương
Tra cứu tổng hợp
Tính lương
In bảng lương tổng hợp
Báo cáo
nhân sự
* Chức năng: Quản lý nhân sự và tính lương
Mô tả: Đây là hệ thống quản lý nhân sự và tiền lương được xây dựng để quản lý thông tin về nhân sự, tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X).
Thông in vào:Các thông tin thay đổi về nhân sự về công nhân viên chức trong cơ quan.
Thông tin ra: Các báo cáo về nhân sự.
Các xử lý: Sự thay đổi thông tin của nhân sự, về công tác thoe dõi quá trình công tác và thanh toán lương theo ngay công, theo chế độ.
+ Chức năng: Thông tin nhân sự
Mô tả: Quản lý các thông tin về cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thông tin vào: Những thay đổi về thông tin của CBCNV.
- Lọc nhân sự theo phòng ban, theo mã, theo tuổi, theo chức vụ…
- Cập nhật thông tin về nhân sự như sơ yếu lý lịch, chức vụ, thàn phần gia đình, quá trình công tác, hợp đồng lao động….
- Xoá bỏ những nhân sự khi không công tác ở cơ quan nữa, nhưng vẫn không bị mất thông tin.
Thông tin ra: Cho kết quả của tất cả CBCNV trong công ty.
Cách xử lý: Cập nhật, xoá bỏ nhân sự trong cơ quan.
- Chức năng: Báo cáo nhân sự
Mô tả: Hiển thị mọi thông tin về cán bộ công nhân viên trong cơ quan cho in kết quả của từng phần.
Thông tin vào: Mọi thông tin của CBCNV trong công ty đều được hiển thị.
Mục báo cáo về cá nhân: Nhập mã nhân sự sẽ cho mục chọn báo cáo về lý lịch trích ngang, chi tiết, quá trình công tác, khen thưởng kỷ luật.
Thông tin ra: báo cáo về nhân sự với mục chọn theo cá nhân, theo danh sách.
Cách xử lý: Hiển thị, in kết quả của nhân sự trong cơ quan.
+ Chức năng: chấm công.
Mô tả: Chấm ngày công cho CBCNV theo tháng năm.
Thông tin vào: Sửa tham số tính lương và in kết quả.
In kết quả: Bảng thanh toán lương tháng và một số loại khác…
Thông tin ra: Báo cáo kết quả chấm công
Cách xử lý: Chấm công và cho kết quả lương của nhân viên
+ Chức năng: Báo cáo thống kê
Mô tả: Báo cáo tiền lương và in kết quả
Thông tin vào: Bảng thanh toán lương tháng và các khoản khác.
Thông tin ra: Hiển thị kết quả lương của CBCNV trong công ty.
Cách xử lý: Hiển thị, in kết quả
Biểu đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ dữ liệu của hệ thống là công cụ quan trọng nhất trong công việc phân tích hệ thông có cấu trúc. Nó đưa ra phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa chức năng của hệ thống với thông tin mà chúng ta sử dụng
Ta xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thông như sau:
a) Mức khung cảnh
Nhân viên
Ban lãnh đạo
Quản lý nhân sự và tính lương
Yêu cầu báo cáo
Điều chỉnh sửa đổi
Thông tin Nhân Sự
Các quyết định, chính sách
Báo cáo
Tác nhân ngoài: Nhân viên và người sử dụng
+ Nhân viên: Là đối tượng quản lý.
Đầu vào của hệ thống: Có một chức năng giao tiếp với chức năng bên ngoài.
Đầu ra của hệ thống: Hồ sơ nhân viên, các báo cáo, danh sách thoe yêu câu của bảng lương của CBCNV trong công ty.
+ Người sử dụng: Là người trực tiếp quản lý và sử dụng hệ thống nhân sự và tính lương như: Ban lãnh đạo, phòng tổ chức cán bộ…
b) Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Tra cứu
Cập nhật danh mục
Lương
Báo cáo thống kê
Hồ sơ nhân viên
Nhân Viên
Chấm công và tính lương
Nhân viên
Nhân viên
Yêu cầu
Trả lời
Yêu cầu
Trả lời
Bảng lương & nhân viên
Yêu cầu
Bảng chấm công
Yêu cầu
Quá trình công tác
c) Sơ đồ mức dưới đỉnh:
- Chức năng thứ nhất: Cập nhật dữ liệu:
Dữ liệu
Cập nhật
Nhân sự
Hồ sơ lưu
Tìm kiếm
Thông tin trả lời
Y/C nhập thông tin ns
Nhập yêu cầu
- Chức năng thứ hai: Tra cứu thông tin.
Yêu cầu in
Tk thông tin ns
Nhân viên
Tím kiếm
In kết quả
DS nhân sự
Kết quả tìm kiếm
Hồ sơ nhân sự
Tham số tính lương
In kết quả
Nhân viên
Hồ sơ lương
Yêu cầu sửa
Yêu cầu in
đáp ứng
Kết quả in
- Chức năng thứ ba: chấm công và tính lương:
- Chức năng thứ bốn:Thống kê báo cáo.
Dữ liệu
In kết quả
Nhân viên
Hồ sơ nhân viên
Yêu cầu
Yêu cầu in
đáp ứng
Kết quả in
Sơ đồ thực thể liên kết
II. THIẾT KẾ CẤU TRÚC DỮ LIỆU
Để xây dựng chương trình, điều quyết định hiệu quả của công việc chính là việc tổ chức thông tin bao gồm: thiết kế cấu trúc dữ liệu, cách tổ chức các File Cơ sở dữ liệu, đồng thời nêu nên mối quan hệ giữa các dữ liệu với nhau. Từ đó tổng hợp đưa ra các thông tin cần thiết cho người quản lý.
Căn cứ vào phân tích bài toán các chức năng đã thiết kế ở phần trên trong chương trình Quản lý nhân sự cần có các cấu trúc dữ liệu sau:
Bảng nhân sự được thiết kế như sau:
T_nhanvien(manv,hoten,ngaysinh,noisinh,quequan,dantoc,tdvh,tpgd,soCMND,noicap,nhapngu,xuatngu,soBHYT,ngayBHYT,soBHXH,ngayBHXH)
Tên trường
Kiêu
Kích thước
Ghi chú
Manv
Text
5 byte
Mã nhân viên
Hoten
Date/time
30 byte
Họ và tên
Ngaysinh
Text
10 byte
Ngày sinh
Noisinh
Date/time
Dd/mm/yyyy
NơI sinh
Quequan
Text
50 byte
Quê quán
Dantoc
Text
5 byte
Dân tộc
Tdvh
Text
5 byte
Trình độ học vấn
Tpgd
Text
5 byte
Thành phần gia đình
soCMND
Text
5 byte
Số CMND
Noicap
Text
50 byte
NơI cấp
Nhapngu
Date/time
Dd/mm/yyyy
Nhập ngũ
Xuatngu
Date/time
Dd/mm/yyyy
Xuất ngũ
soBHYT
Text
20 byte
Số BHYT
ngayBYT
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày BHYT
thoihanBHYT
number
Single
Thời hạn BHYT
soBHXH
Text
10 byte
Số BHXH
ngayBHXH
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày BHXH
Bảng chấm công được thiết kế như sau:
T_Chấmcông (manv, ngayophep, ngayphep, ngayom, ngayle, giohop, giohoc, giochunhat)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Thang cc
Text
5 Byte
Tháng chấm công
Snctt
Number
Integer
Số ngày công tính tiền
Om
Number
Integer
ẩm
Phep
Number
Integer
Phép
Giothem
Number
Integer
Gìơ thêm
Nghile
Number
Integer
Nghỉ lễ
Tienkhac
Number
Integer
Tiền khác
Bảng lương đươc thiết kế như sau:
T_lương(manv,ngâynhan,nganh,bac,hslg,hstn,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Kich thước
Ghi chú
manv
text
5 byte
Ngay nhan
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày nhận
Nganh
Text
5 byte
Ngành
Bac
Text
5 byte
Bậc
LCB
Number
Single
Lương can bản
HSLG
Number
Single
Hệ số lương
HSTN
Number
Single
Hệ số thu nhập
Ghi chu
Text
5 byte
Ghi chú
Bảng Quan hệ gia đình được thiết kế như sau:
Quan hệ gia đình
T_ Quan hệ gia đình (manv, hoten, ngaysinh, qhgd ,ngaymat,nghe,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Loaiqh
Text
10 Byte
Quan hệ gia đình
Hoten
Text
40 Byte
Họ tên
Ngaysinh
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày sinh
Ngaymat
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày mất
Nghe
Text
20 Byte
Nghề
Ghichu
Text
50 Byte
Ghi chú
Bảng khen thưởng được thiêt kế như sau:
T_Khen thưởng (manv,ngayqd,hinhthuc,ghichu):
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Ngayqd
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày quyết định
Hinhthuc
Text
50 Byte
Hìh thức
Ghichu
Text
50 Byte
Ghi chú
Bảng kỷ luật được thiết kế như sau:
T_Kyluật(manv,ngayqh,hinhthuc,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Ngayqd
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Ngày quyết định
Hinhthuc
Text
50 Byte
Hìh thức
Ghichu
Text
50 Byte
Ghi chú
Bảng chức vụ được thiết kế như sau:
Bảng chức vụ
T_ Bảng chức vụ (manv,tenchucvu,phucap,ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Tên cv
Text
10 Byte
Tên chức vụ
Phucap
Number
30 Byte
Phụ cấp
Ghichu
Number
30 Byte
Ghi chú
Bảng quán trình công tác được thiết kế như sau:
T_quá trình công tác (manv, tungay, denngay, chucvu, phongban, congviec, ghichu)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
5 Byte
Mã nhân viên
Tungay
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Từ ngày
Denngay
Date/Time
Dd/mm/yyyy
Đến ngày
Chucvu
Text
5 Byte
Chức vụ
Phongban
Text
5 Byte
Phòng ban
Congviec
Date/Time
5 Byte
Công vệc
Ghichu
Text
5 Byte
Ghi chú
Bảng chấm công được thiết kế như sau:
T_chấm công(manv,tungay,denngay,lydo,huong)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
Manv
Text
10
Mã nhân viên
Tungay
Date
Dd/mm/yyyy
Từ ngày
Denngay
Date
Dd/mm/yyyy
Đến ngày
Lydo
Text
30
Lý do
Huong
Text
20
Hưởng
Mô hình thực thể liên kết: Là mô hình dữ liệu lôgic được xây dựng trên khái niệm lôgic như: thực thể, kiểu thực thể, liên kết, kiểu liên kết, thuộc tính.
+ Thực thể là một đối tượng hợp thành để chúng ta nghiên cứu đối tượng đó. Tiêu chuẩn chính xác nhận được thực thể: Có ích trong quản lý, phân biệt giữa các thực thể với nhau.
+ Kiểu thực thể là một tập hợp nhiều thực thể cùng loại được mô tả bằng những đặc trưng giống nhau.
+ Liên kết là sự ghép nối có ý nghĩa giữa hai hay niều thực thể phản ánh một thực tế về quản lý.
+ Kiểu liên kết là một tập hợp nhiều liên kết cùng loại.Giữa các thực thể có thể tồn tại nhiều mối liên kết, mỗi liên kết xác định một tên duy nhất. Biểu diễn các liên kết băng đoạn thẳng nối giữa hai kiểu thực thể, kiểu liên kết còn là sự xác định có bao nhiêu thể hiện kiểu thực thể này có thể cùng kết hợp với bao nhiêu thể hiện của thực thể kia.
Các kiểu thực thể
Liên kết một – một:
Gỉa sử có hai hay nhiều thực thể A và B, giữa chúng có quan hệ một–một nếu như thực thể trong kiểu thực thể A đều có tương ứng một thực thể trong kiểu thực thể đưa ra trong một hệ thôngs ta không có các mối liên kết một – một giữa các kiểu thực thể.
A
B
Liên kết một – nhiều
Giữa hai kiểu thực thể A và B có liên kết một – nhiều, nếu như một thực thể trong A tương ứng với nhiều thực thể trong B. Ngược lại, một thực thể tương ứng duy nhất với một thực thể của A
A
B
Liên kết nhiều – nhiều
Hai thực thể A và B có quan hệ nhiều – nhiều với nhau, nếu một thực thể có trong B có nhiều thực thể trong A và ngược lại.
Quan hệ nhiều- nhiêu không phục vụ trực tiếp cho việc khai thác thông tin nhưng nó giúp chúng ta xác lập mối quan hệ.
Người ta chứng minh rằng mọi quan hệ nhiều – nhiều đều có thể tách ra thành những quan hệ một nhiều đơn giản.
A
B
Thuộc tính
Sau khi xác định được kiểu thực thể thì ta phảI xét đến những thông tin noà cần thiết phảI được lưu giữ cho mỗi thực thể. Thuộc tính đặc trưng của thực thể biểu diễn bằng các trường hoặc cột trong các bảng.
Căn cứ vào các thực thể và kiểu thực thể đưa ra cho hệ thống ta thiết lập thộc tinh cho mô hình thực thể của hệ thống.
Sau khi đã xác định các kiểu thực thể chúng ta sẽ xác định các kết nối tự nhiên giữa chúng, ghi các liên kết này dưới dạng liên kết một – nhiều. Ta căn cứ vào các gợi ý sau đây để xác định quan hệ.
Một quan hệ tồn tại giữa hai thực thể khác nhau thuộc hai bảng khác nhau nếu cần thiết phảI giữ thông tin trong thực thể này và thực thể kia.
Trong quan hệ một –nhiều, thực thể giữa các thông tin kết nối theo định nghĩa là ở đầu nhiều.
Các quan hệ gián tiếp (nhiều – nhiều) được bỏ qua
CHƯƠNG III:
ỨNG DỤNG BÀI TOÁN THỰC TẾ
I. LẬP TRÌNH ỨNG DỤNG QUẢN LÝ BĂNG TIN HỌC
Qua phương pháp và xây dựng, khảo sát hệ thống ta đã phân tích một cách chi tiết hệ thống “Quản lý nhân sự và tính lương” tại Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X). Công việc tiếp theo là đi đến thực thi công trình. Việc thực thi công trình phải giải quyết được mục đích sau:
Tại sao phải ứng dụng chương trình
Ngày nay với sự đa dạng và sự phat triển vượt bậc của lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và công nghệ phần mềm nói riêng. đặc biệt là công phần mềm quản lý vào các lĩnh vực góp phần không nhỏ làm tăng hiệu suất công việc và giảm tối thiểu lao động thủ công. Chẳng hạn như công tác thống kê của quản lý hồ sơ nhân viên nếu đem so sánh bằng biện pháp thủ công thì rõ ràng nhận thấy rằng công tác thủ công cần nhiều người tham gia thống kê ta chỉ cần một nhân viên quản lý thống kê đầy đủ.
+ Nếu ta so sánh độ chính xác của hai công tác trên thì thống kê bằng công tác thủ công không thể tránh khỏi sai sót và nhầm lẫn nhưng dùng chương trình thực thi thực hiện công tác đóthì độ chính xác đem lại rất cao sự sai sót hầu như không xảy ra.
+Việc ứng dụng chương trình bằng tin học vào công tác quản lý nhân sự là hoàn toàn cần thiết. Vì nó đem lại cho một hiệu suất lao động cao, thời gian ngắn và dộ chính xác cao.
Khi có chương trình thì công việc quản lý nhân sự được giải quyết như sau:
Khi có chương trình thì công viẹc quản lý hồ sơ nhân sự của Công ty TNHH thương mại và xây lắp từ xa (T&X) quản lý hoàn toàn bằng phương pháp thủ công. Tức là quản lý bằng sổ sách với phòng tổ chức hành chính hiện nay đội ngũ cán bộ còn hạn chế nhưng lại có chức năng quan trọng là tham mưu giúp nhà quản lý về tổ chức thực hiện các mặt công tác như về tổ chúc cán bộ, lao động tiền lương, hành chính tổng hợp, chế độ chính sách, thi đua khen thưởng , kỷ luật trong các cán bộ công nhân viên.
Mỗi cán bộ khi vào làm việc tại công ty thì người đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ lý lịch( trích ngang) cho người quản lý biết như: Họ tên, quê quán, trình độ nghiệp vụ… Để người lãnh đạobố trí công việc, từ đó hồ sơ của cán bộ công nhân viên sẽ được vào sổ lưu hồ sơ và sổ hồ sơ này sẽ lưu vào từng phòng, từng ban,…Và mỗi khi yêu cầu được đặt ra như lãnh đạo chỉ thị cho nhân viên lập báo cáo cụ thể nào đó chẳng hạn như báo cáo thống kê trình độ, báo cáo thống kê tiền lương,… Nhân viên dụa trên yêu cầu của lãnh đạo và làm việc mở hồ sơ của từng phòng ban sau đó tra cứu tổng hợp đưa ra báo cáo và chuyển lại cho lãnh đạo.
II. NHỮNG YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
Tự động hoá được các thao tác phép tính số học mà trước nay phải làm bằng tay.
Thực hiện các chức năng hỏi đáp nhanh.
Công việc thủ công chỉ làm các công việc đặc biệt do đó làm bằng máy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức, thực hiện nhanh chóng kịp thời.
Hệ thống phải đáp ứng được cho các công ty lớn.
Tổng hợp đầy đủ chính xác, kịp thời thông tin về lương của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Đưa ra danh sách cán bộ CBCNV khi cần tìm kiếm theo yêu cầu.
Bảng tổng hợp chi trả lương hàng tháng một cách chính xác đầy đủ.
Có khả năng bổ xung thêm một số CBCNV mới và xáo thông tin của một số CBCNV.
Khi khồng làm việc trong cơ quan thì có hể thay đổi thông tinvề một CBCNV khi cần.
Có khả năng lưu trữ thông tin ủa CBCNV trong nhiều năm.
III. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
Mục đích:
Sau khi ta xác định được hệ thống quản lý nhân sự sẽ đi đến thực thi chương trình. Mục đích của chương trình nhằm đáp ứng các yêu cầu đưa ra về dữ liệu. Đáp ứng giải quyết mọi yêu cầu mà hê thống đặt ra như giúp cho công tác quản lý hồ sơ nhân sự của công ty hay quản lý bằng sổ sách và đi đến bằng phần mền máy tính (phần mền access) thực hiện mọi công việc đặt ra hạn chế tối đa hệ thống cũ và đi đến hệ thống quản lý mới làm tăng hiệu suất lao động, giảm tối thiểu sự sai sót mà vẫn giữ nguyên được yêu cầu đặt ra do lãnh đạo chỉ thị.
Yêu cầu.
Yêu cầu của hệ thống mới nhằm giải quyết thực thi chương trình như cập nhập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ đưa ra tổng hợp báo cáo một cách chính xác và khách quan.
Yêu cầu của chương trình đối với người sử dụng. Thao tác một cách dễ dàng thông qua giao diện chương trình giúp người sử dụng dễ sử dụng. Nếu cần sử dụng có thể bảo trì được chương trình thông qua hệ thống chương trình đã được xây dựng. Người sử dụng có thể kết nối với các thiết bị ngoại vi một cách dễ dàng và có thể cài đặt chương trình dễ dàng.
Các ứng dụng chương trình.
Đây là màn hình chính của chương trình quản lý nhân sự và tính lương gồm có các thông tin là:
Cập nhật dữ liệu: Nhập, sửa, xoá thông tin của nhân viên trong công ty.
Tra cứu nhân sự: Đưa ra thông tin về cá nhân và thông tin về danh sách của CBCNV.
Chấm công và tính lương: Đưa ra bảng chấm công và bảng lương của nhân viên hàng tháng, đồng thời tính tiền lương cho nhân viên.
Báo cáo và thống kê: đưa ra bảng thông báo tiền lương của nhân viên qua màn hình hoặc in ra giấy. Báo cáo nhân sự trong công ty.
Thoát: Chương trình thoát màn hình chính về form hoặc thoát khỏi Access.
Thông tin nhân sự
Trong thông tin nhân sự gồm có những thông tin sau:
Cập nhật: Cập nhật những thông tin về CBCNV.
Xoá: Xoá những thông tin không cần thiết.
Thoát: Thoát khỏi chương trình.
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG
I. GIỚI THIỆU
Nói chung trong các chương trình ứng dụng việc thiết kế giao diện người máy có vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho người sử dụng khai thác chương trình thuận tiện, dễ dàng và tin cậy. Đối với chương trình quản lý nhân sự với một khối lượng lớn các tiêu chí cần quản lý nên việc thiết kế giao diện người - máy phải ở mức trong sáng nhất đơn giản nhưng đầy đủ sau đây là phần chi tiết chương trình.
Chương trình gồm 6 module cơ bản:
* Trợ Giúp.
* Nhập - Sửa Dữ Liệu Hồ Sơ.
* Nhập - Sửa Dữ liệu các Danh Mục.
* Tra cứu - In hồ sơ.
* Tính Lương
* Kết thúc
II. THIẾT KẾ MẪU CỬA SỔ CHÍNH
- Sau khi đã chọn đúng tên cơ sở dữ liệu chứa trong chương trình ngay lập tức ACCESS tự động tìm kiếm một macro mang tên Autoexec, Macro này thực hiện các chức năng sau:
Open form: mở một mẫu biểu với các thuộc tính
- Form name (F_Menu) mở một mẫu biểu có tên (F_Menu)
- View(form) dạng hiển thị là mẫu biểu thường
- Daem mode (read only) dạng điều kiện dữ liệu điều kiện là (chỉ đọc)
- Windows mode (nomar) dạng điều kiện cửa sổ (tiêu chuẩn)
- Maximize: cực đại cửa sổ khi mở mẫu biểu
- Showtoolbar trạng thái hiện thanh nút lệnh của ACCESS với thuộc tính
Các Form cập nhật, sửa, xoá của chương trình được thiết kế như sau:
Hoạt động và tạo lập chương trình
- Đối với người sử dụng chức năng tra cứu và tìm kiếm thì việc tạo lập các bảng truy vấn là một mắt xích quan trọng nhất, nó chính là điều kiện lọc để đưa ra một máy tính đầy đủ càng có nhiều bảng truy vấn thì chương chình càng đáp ứng được nhiều yêu cầu của người sử dụng. Cũng không kém phần quan trọng là các modul chương trình con với những điều kiện lọc đặc biệt là người sử dụng đa vào. Công việc tìm kiếm với người sử dụng không phải lúc nào cũng dễ dàng. Chẳng hạn như tìm kiếm ngày sinh nếu biết mã ngày sinh thì công việc tìm kiếm một cách dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều nhưng khi chỉ biết thông tin sơ sài thì công việc chở nên phức tạp để đơn giản cho người sử dụng thì chương trình đưa ra cửa sổ truy vấn nhập điều kiện tra cứu, tìm kiếm lựa chon kết xuất thông tin. Phương pháp tìm kiếm thông tin dựa vào biểu thức logic hoặc dựa vào các chuỗi kỹ tự của điều kiện nhập vào thông tin được kết xuất là thông tin thoả mãn đồng thời các điều kiện đưa vào. Và cuối cùng cũng là kết xuất dữ liệu, với thông tin được lấy từ các cơ sở dữ liệu (thông tin đã được chắt lọc) và tuy thuộc vào yêu cầu của ngời sử dụng.
Trong trong chương trình của Em với mỗi quá trình tra cứu in ấn chương trình phải thực hiện được liên kết giữa 4 phần với nhau đó là: Bảng truy vấn, mẫu biểu nhập điều kiện lên chính (mỗi form), mẫu biểu kiểm tra tác vụ (subform) thi hành mẫu biểu chính và báo biểu thực hiện in ấn.
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. ƯU ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG:
Với đề tài “Bài toán quản lý nhân sự” Em đã nghiên cứu và tìm ra những yêu cầu cơ bản nhất mà ở bất kỳ đơn vị công tác nào cũng cần phải có. Thông qua đó em đã thiết kế và tạo lập chương trình có những yêu cầu chính nhất một cách chặt chẽ, dễ sử dụng. Cụ thể như:
- Thuận lợi cho người sử dụng:
Với những người lần đầu sử dụng chắc chắn còn nhiều bỡ ngỡ trong cách dùng bởi vậy để người sử dụng có thể dễ dàng sử dụng em đã thiết kế những thông tin cần thiết nhất, ngắn gọn nhưng đầy đủ ý ở phần. Hướng dẫn sử dụng, đồng thời trong mọi trường hợp, bất kỳ một mức nào chương trình đều có hướng dẫn trực tuyến (Online Help) giúp cho người sử dụng thuận tiện trong quá trình sử dụng.
Tính chặt chẽ, chính xác:
Chẳng hạn như trong quá trình nhập hồ sơ của nhân viên nếu bạn nhập sai thì hộp thông báo lỗi sẽ thông báo lỗi đồng thời hướng dẫn cách làm cho bạn. Còn nếu bạn nhập đúng nhưng giữa các thông tin với nhau không logic thì chương trình cũng sẽ tự động báo lỗi cho bạn. Nói chung chương trình khá chặt chẽ về mặt logic, giúp cho thông tin được cập nhật một cách chi tiết, chính xác.
- Tính tiết kiệm, đơn giản trong công việc:
Ưu điểm của hệ thống là chương trình có khả năng lưu trữ, tìm kiếm nhanh, đáp ứng nhanh được yêu cầu chung của công tác Quản lý nhân sự và giảm bớt một cách đáng kể công việc thống kê đơn giản cho các chuyên viên, dành thời gian cho những công việc hữu ích khác.
- Tính chặt chẽ, chính xác:
Chẳng hạn như trong quá trình nhập hồ sơ của nhân viên nếu bạn nhập sai thì hộp thông báo lỗi sẽ thông báo lỗi đồng thời hướng dẫn cách làm cho bạn. Còn nếu bạn nhập đúng nhưng giữa các thông tin với nhau không logic thì chương trình cũng sẽ tự động báo lỗi cho bạn. Nói chung chương trình khá chặt chẽ về mặt logic, giúp cho thông tin được cập nhật một cách chi tiết, chính xác.
- Tính tiết kiệm, đơn giản trong công việc:
Ưu điểm của hệ thống là chương trình có khả năng lưu trữ, tìm kiếm nhanh, đáp ứng nhanh được yêu cầu của công tác Quản lý nhân sự và giảm bớt một cách đáng kể công việc thống kê đơn giản cho các chuyên viên, dành thời gian cho nhãn công việc hữu ích khác.
II. NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG
Đây là chương trình ứng dụng, mà việc thiết một chương trình ứng dụng thì không bao giờ kết thúc. Người sử dụng luôn bổ xung một tính năng mới, và yêu cầu thay đổi hệ thống. Điều đó cũng cùng nghĩa với việc bảo trì, sửa đổi ứng dụng được cài đặt. Chính vì vậy trong thời gian làm thực tập Em mới chỉ hoàn thành được những nhu cầu cơ bản nhất mà người sử dụng yêu cầu, nhưng vẫn cố gắng tạo cho hệ thống có “Tính mở”, có nghĩa là:
Thiết kế và cài đặt chương trình ứng dụng sao cho có thể dễ dàng bổ xung những tính năng mở rộng.
KẾT LUẬN
Trong thời gian làm đồ án thực tập tốt nghiệp này với sự cố gắng nỗ lực của các thành viên trong nhóm cộng với sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn cô giáo Nguyễn Thanh Hương, là người trực tiếp hướng dẫn, em đã hoàn thành đồ án thực tập tốt nghiệp này đúng thời gian quy định.
Trong thời gian làm đồ án thực tập tốt nghiệp này Em đã tìm hiểu được một chương trình mới với ứng dụng rất thực tế mà xã hội đang cần. Do thời gian làm đồ án gấp rút và năng lực trình độ của bản thân Em còn nhiều hạn chế nên Em không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót trong công việc. Em rất mong được sự chỉ bảo đánh giá góp ý của các thầy các cô các bạn và mọi người để Em có thể phát huy được khả năng của mình khi muốn tạo lập được chương trình phức tạp hơn.
Cuối cùng nhóm Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thanh Hương đã giúp đỡ Em hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, Tháng 03 năm 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL17.Doc