Đề tài Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel

Tài liệu Đề tài Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel: Đề tài Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Nhóm 1: Mạng viễn thông Nội dung trình bày 1. Giới thiệu khái quát về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel 2. Chiến lược kinh doanh của Viettel 3. Thành công đạt được khi thực hiện chiến lược kinh doanh Giới thiệu khái quát 1989: Tiền thân của Tập Đoàn Viễn thông Quân đội Viettel là Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được thành lập 1995: Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel) 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài 178 2003: Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường 2004: Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày 15/10/2004 với đầu số 098 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 2009: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định thành lập Tập Đoàn Viễn thông quân đội Viettel vào ngày 14/12/2009 Hoạt độ...

ppt14 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài Tìm hiểu chiến lược kinh doanh của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Nhóm 1: Mạng viễn thông Nội dung trình bày 1. Giới thiệu khái quát về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel 2. Chiến lược kinh doanh của Viettel 3. Thành công đạt được khi thực hiện chiến lược kinh doanh Giới thiệu khái quát 1989: Tiền thân của Tập Đoàn Viễn thông Quân đội Viettel là Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được thành lập 1995: Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel) 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài 178 2003: Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường 2004: Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày 15/10/2004 với đầu số 098 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 2009: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định thành lập Tập Đoàn Viễn thông quân đội Viettel vào ngày 14/12/2009 Hoạt động kinh doanh - Cung cấp dịch vụ Viễn thông - Truyễn dẫn - Bưu chính - Phân phối thiết bị đầu cuối - Đầu tư tài chính - Truyền thông - Đầu tư Bất động sản - Xuất nhập khẩu - Đầu tư nước ngoài Tầm nhìn và sứ mạng TẦM NHÌN Thấu hiểu những mong muốn của khách hàng và nỗ lực đáp ứng tối đa những mong muốn đó. Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt. =>Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia sẻ, thấu hiểu nhất. SỨ MẠNG Sáng tạo để phục vụ con người – Caring Innovator 2. Chiến lược kinh doanh của Viettel Phát triển TT Phát triển SP Xâm nhập thị trường Tăng trưởng tập trung 2.1 Xâm nhập thị trường Tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mà hiện là thế mạnh của Tập Đoàn như: điện thoại quốc tế, điện thoại trong nước, các dịch vụ thông tin di động, internet, bưu chính, tài chính, nhân lực, và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Cụ thể là: + Nỗ lực tiếp thị quảng cáo mạnh mẽ, hiệu quả nhằm tăng thị phần của các sản phẩm + Tăng số nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong cả nước + Tăng cường các hoạt đông quảng cáo trên truyền hình, internet, báo chí, băng rôn… 2.1 Xâm nhập thị trường + Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại như đưa ra các gói cước giá rẻ: Gói cha và con Gói Happy Zone Gói Tomato Gói Sumo Sim Cố định Homephone 2.2 Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm nhằm tận dụng nguồn vốn lớn mạnh và đội ngũ nhân lực sẵn có của mình cùng với một hệ thống kênh phân phối rộng khắp. Mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tận dụng khả năng của công ty nhằm chiếm lĩnh thị trường. Tìm kiếm những phân khúc thị trường mới. Tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường, hiện nay công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sang thị trường Lào và Campuchia. 2.3 Phát triển sản phẩm Công ty đang kinh doanh: Di động Internet Điện thoại cố định Homephone Bưu chính Tư vấn thiết kế Bán lẻ máy điện thoại Truyền dẫn Xây lắp công trình Bất động sản Media Dịch vụ công nghệ Tài chính 2.3 Phát triển sản phẩm Công ty đã và đang nghiên cứu đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng, với nhu cầu thị trường. Về chất lượng, công ty xác định rõ cần phải đảm bảo đầu vào đạt đúng tiêu chuẩn, dịch vụ phải tốt nhất với công nghệ mới nhất. Phổ cập và mở rộng phạm vi thị trường cho các dịch vụ: điện thoại, bưu phẩm, dịch vụ di động, internet, bưu phẩm chuyển phát nhanh (EMS), các dịch vụ Bưu chính Viễn thông đặc biệt khác. 3. Thành công đạt được Chiến lược tăng trưởng giúp cho Viettel mở rộng qui mô về thị trường, về sản phẩm, dịch vụ thực hiện được mục tiêu vừa kinh doanh vừa phục vụ, chiếm ưu thế về thị phần cũng như tầm ảnh hưởng đối với khách hàng Nhờ đưa ra chiến lược phù hợp nên thị phần và quy mô của Viettel không những lớn nhất mà ngày càng mở rộng trong cả các lĩnh vực khác. Viettel hiện có số lượng thuê bao di động lớn nhất, lên tới hơn 22 triệu thuê bao, chiếm trên 42% thị phần di động đồng thời cũng chiếm thị phần lớn trong các sản phẩm và dịch vụ khác mà công ty đang kinh doanh 3. Thành công đạt được Phổ cập hoá dịch vụ di động, mang lại cơ hội dùng điện thoại di động cho tất cả mọi người dân Việt Nam, kể cả những người có thu nhập thấp nhất. Thương hiệu Viettel luôn đứng vững trong lòng khách hàng và là thương hiệu viễn thông số 1 tại thị trường Việt Nam QTDN Thương mại - Nhóm 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptviettel-LE THI QUYNH MI.ppt