Đề tài Tìm giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền không dùng tiền mặt

Tài liệu Đề tài Tìm giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền không dùng tiền mặt: Chương 1 tổng quan về huy động vốn từ dân cư ở ngân hàng thương mại . Vai trò huy động vốn đối với ngân hàng thương mại Các loại vốn của ngân hàng thương mại khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại các ngân hàng có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau như ngân hàng thương mại quốc doanh,ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,ngân hàng 100% vốn nước ngoài… nhưng dù tổ chức ở một loại hình nào các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đều cần một yếu tố hết sức quan trọng đó là vốn.vốn là cơ sở hinh thành,tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như quyết định quy mô và năng lục cạnh tranh của ngân hàng. Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng có thể huy động được dùng đê cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất vốn của ngân hàng thương mại là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện những mục...

docx48 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền không dùng tiền mặt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 tổng quan về huy động vốn từ dân cư ở ngân hàng thương mại . Vai trò huy động vốn đối với ngân hàng thương mại Các loại vốn của ngân hàng thương mại khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại các ngân hàng có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau như ngân hàng thương mại quốc doanh,ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh,ngân hàng 100% vốn nước ngoài… nhưng dù tổ chức ở một loại hình nào các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đều cần một yếu tố hết sức quan trọng đó là vốn.vốn là cơ sở hinh thành,tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như quyết định quy mô và năng lục cạnh tranh của ngân hàng. Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng có thể huy động được dùng đê cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất vốn của ngân hàng thương mại là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện những mục đích khác nhau.Hay nói cách khác họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng để ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập.Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thực tệ ,làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn,kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.Các hoạt động đó quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các loại vốn của ngân hàng thương mại Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận được tích lũy trong quá trình kinh doanh. Đây là loại vốn mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài hình thành nên trang thiết bị nhà cửa cho ngân hàng. Mặc dù chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.Nó đảm nhiệm chức năng chủ yếu sau: Vốn chủ sở hữu dùng được bù đắp hay chống đỡ các rủi ro,nghĩa là nó tồn tại nhằm cung cấp một vùng đệm nhằn bù đắp tổn thất và cho phép ngân hàng tiếp tục tồn tại trong quá trình kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tạo cỏ sở niềm tin cho người gửi tiền và thu hút tiền gửi.Trong cùng điều kiện thì một ngân một ngân hàng có quy mô vốn lớn sẽ được dân chúng tin tưởng hơn la một ngân hàng nhỏ. Vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành nên quỹ đầu tư và cho vay. các loại vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vốn điều lệ: là vốn được cấp hoặc đã góp của chủ sở hữu.Tùy theo tính chất ngân hang mà vốn điều lệ được hình thành khác nhau. Đối với ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước vốn điều lệ được cấp dưới hình thức bằng tiền và trái phiếu chính phủ; đối với ngân hàng thương mại cổ phần vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp; đối với ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh đóng góp. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ gồm hai khoản mục: + Các khoản mục trích từ lợi nhuận hàng năm +Giá trị chênh lệch giữa giá bán cổ phần với giá cao hơn mệnh giá mỗi cổ phần. Quỹ dự phòng tài chính: Nhà quản trị ngân hàng cho rằng khoản dự phòng tổn thất thất tín dụng phải được xem như bộ phận của vốn vì nó bù đắp sự thua lỗ (chức năng cơ bản của vốn).Theo quy định của pháp luật Việt Nam nguồn bù đắp tổn thất tín dụng bao gồm dự phòng để xử lý rủi ro và quỹ dự phòng tài chính.Dự phòng để xử lý rủi ro được hạch toán vào chi phí;còn dự phòng tài chính được trích từ lợi nhuận và được tích lũy qua nhiều năm.,vì vậy được coi là bộ phận của vốn ngân hàng. Lợi nhuận không chia phản ánh lợi nhuận phát sinh trong hoạt động của ngân hàng không được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức bằng tiền và lập các quỹ theo quy định của pháp luật Vốn huy động của ngân hàng Vốn huy động của ngân hàng là khoản tiền được hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng .Bản chất vốn huy động của ngân hàng là những khoản tiền thuộc sở của nhiều cá nhân tổ chức khác nhau mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và có nhiệm vụ hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng(chiếm từ 70%-80% tổng nguồn vốn ).Vốn huy động quyết định một phần đến lợi nhuận thu được của ngân hàng bởi vì khi huy động vốn ngân hàng phải trả phí huy động.Muốn kinh doanh có hiệu quả,ngân hàng phải có những biện pháp nhằm giảm đến mức tối thiểu chi phí của việc huy dộng ,chú ý đến nguyên tắc quản lí vốn trong ngân hàng. b. Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: -Tiền gửi : Tiền gửi của khách hàng là nguòn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.Khi một ngân hàng thương mại bắt đầu hoật động ,nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng,bằng cách đó ngân hàng huy động tiền gửi của các cá nhân doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguòn vốn huy động của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền chất lượng ngày càng cao,các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.Nhìn chung các khoản mục ngân hàng huy động bao gồm : +Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán): Đây là tiền cảu doanh nghiềp hoặc cá nhân gứi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ .Trong phạm vi số dư cho phép,các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện.Các khoản thu bằng tiền của cá nhân và doanh nghiệp đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.Nhìn chung lãi suất của các khoản tiền này là rất thấp ,thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp .Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán(tài khoản có thể phát séc)cho khách hàng.Thủ tục mở rất đơn giản.Yêu cầu ngân hàng là khàch hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay(thấu chi-chi trội trên số dư có của tiền gửi thanh toán ).Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức biến tướng của tiền gửi thanh toán để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằmcạnh tranh với các tổ chức tín dụng . +Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp,các tổ chức xã hội: Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian nhất định.Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạtđộng thanh toán song lãi suất thấp. Để đáp ứng nhu càc tăng thu của người gửi tiền ,ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn.Người gửi không dược sử dụng các hình thức thanh toán đói với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này.nếu cần chi tiêu người gửi phải cần đến ngân hàng rút tiền ra.Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán nhưng tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn . +Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (khoản tiền tiết kiệm ) trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng ,họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằn thực hiện các mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu an toàn.Nhằmthu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm,các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động , đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các khoản khác nhau ,tiết kiệm bằng vàng bằng ngoại tệ…).Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều sổ tiết kiệm cho mỗi kì hạn và mỗi lần gửi khác nhau.Sổ tiết kiệm không được dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép. +Tiền gửi của các ngân hàng khác : Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác,ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng thương mại khác .Tuy nhiên quy mô nguồn này thường không lớn c.Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của ngân hàng thưong mại Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.Tuy nhiên,khi cần, ngân hàng thường vay thêm.Tại nhiều nước,ngân hàng Trung ương thưòng quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ.Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. *Vay ngân hàng Trung ương Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại.Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ(thiếu dự trữ bắt buộc,dự trữ thanh toán),ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng nhà nước .Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu(hoặc tái cấp vốn).Các thương phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu(hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ.Khi cần tiền ngân hàng thương mại mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại các ngân hàng Nhà nước.Nghiệp vụ này làm thương phiếu của ngân hàng thương mại giảm đi và dự trữ(tiền mặt hoặc tiền gửi tại các ngân hàng Nhà nước) tăng lên.Ngân hàng Nhà nước điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ,ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định .Thông thường các ngân hàng Nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng(thời gian đáo hạn ngắn ,khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kì.Trong điều kiện chưa có thương phiếu,ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thưong mại vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. *Vay các tổ chứ tín dụng khác Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trong thị trường liên ngân hàng .Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.Ngược lại các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản .Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước.Quá trình vay mượn rất đơn giản.Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí(hoặc ngân hàng Nhà nước).Khoản vay có thể không cần đảm bảo,hoặc có thể đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc.Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên. * Vay trên thị trường vốn. Giống như các doanh nghiệp khác ,các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ(kì phiếu,tín phiếu,trái phiếu)trên thị trường vốn.Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gủi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn.Do vậy,các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các khoản tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.Thông thường đây là khoản tiền không đảm bảo.Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn.Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này,họ thường phải vay mượn thông qua các ngân hàng đại lí hoặc được báo lãnh của ngân hàng Đầu tư.Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính,tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng .Nghiệp vụ vay mượn của ngân hàng tương đối phức tạp.Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định quy mô,mệnh giá ,lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp .Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất,bảo quản hộ cũng được các ngân hàng quan tâm. d.Các nguồn khác Loại này bao gồm nguồn uỷ thác,nguồn trong thanh toán và các nguồn khác. *Nguồn uỷ thác Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay,uỷ thác đầu tư,uỷ thác cấp phát,uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng.Ví dụ:Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho vay uỷ thác hộ cho Nhà nước đối với một số dự án trồng rừng với nguồn ngân sách hay nguồn ODA.Theo hợp đồng giữa các bên,các nguồn vốn được chuyển về ngân hàng Nông nghệp và Phát triển nông thôn, để từ đó chuyển tải đến các địa điểm đã được xác định trước.Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương ,rất nhiều các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển của ngân hàng,có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lưới ngân sách như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu.Kết quả là hình thành các nguồn ủy thác ,làm gia tăng nguồn vốn ngân hàng. *Nguồn vốn trong thanh toán Các hoạt động thanh toán không dung tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả,tiền kí quỹ để mở L/C…) Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. 1.2. Đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng 1.2.1. Đặc điểm nguồn tiền gửi và các nhân tố ảnh hưỏng Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn.Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn,làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác.Thông thường nguồn này thưòng chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc,do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả tiền gửi. Ở nhiều nước ,nhà nước phải mua bảo hiểm cho tiền gửi. Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn,thường nhạy cảm với các biến động của lãi suất,tỷ giá,thu nhập,chu kì chi tiêu và nhiều nhân tố khác.Lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp,dân cư gửi và cho vay.Trong điều kiện có lạm phát ,người có tiền tiết kiệm thường quan tâm tới lãi suất thực, điều đó có nghĩa là lãi suất thực dương mới thực sự hấp dẫn các nguồn tiền tiết kiệm.Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng ,mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm ,các loại hình huy động đa dạng ,các dịch vụ đa dạng…đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc nguồn tiền.Thời vụ chi tiêu ảnh hưởng đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền.Vào dịp tết,nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh nghiệp có xu hướng giảm sút , đặc biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến.Tại các thành phố lớn,nơi tập trung tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hình thành người gửi tiền lớn.Thu nhập gia tăng điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kì hạn của nguồn tiền.Khi ngân hàng mở rộng cho vay,tiền gửi của các doanh nghệp và cá nhân cũng gia tăng.Các nguồn tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh(kém ổn định) hơn tiền gửi tiết kiệm. Các ngân hàng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiền gửi thông qua nghiên cứu đặc điểm thị trường nguồn tiền của các ngân hàng để có biện pháp quản lí và sử dụng thích ứng.Tuy nhiên ngân hàng thường khó biết được chính xác việc thay đổi quy mô và kết cấu của tiền gửi. 1.2.2. Đặc điểm nguồn đi vay và các nhân tố ảnh hưởng khác. Tỷ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn tiền gửi,trừ đi một số ngân hàng hoạt động bán buôn.Các khoản đi vay thường là với thời hạn và quy mô xác định trước,do vậy tạo thành nguồn ổn định cho các ngân hàng.Khác với nhận tiền gửi ngân hàng,không nhất thiết phải đi vay thường xuyên:ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết ,ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay với nhu cầu sử dụng.Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi.Tuy nhiên,do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường lớn hơn lãi suất cho tiền gửi với cùng kì hạn.Các khoản vay ngân hàng Nhà nước và vay ngân hàng khác tuy lãi suất thấp song thường có thời hạn ngắn,chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời cho ngân hàng.Việc cho vay của ngân hàng Nhà nước phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ mà ngân hàng Nhà nước theo đuổi trong từng thời kì.Việc vay mượn các ngân hàng khác trên cùng địa bàn cũng gặp khó khăn khi nhiều ngân hàng đang thiếu phương tiện thanh toán .Muốn mở rộng quy mô vay mượn trên thị trường liên ngân hàng,một ngân hàng cần vươn tới thị trường liên ngân hàng quốc tế với khả năng phân tích rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái. Vậy thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho các ngân hàng.Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn này để cho vay các dự án,tài trợ trang thiết bị và bất động sản của các doanh nghiệp và người tiêu dung.Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập của dân cư và ổn định vĩ mô,sau đến là các kĩ thuật nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận tiện đối với người cho vay.Mặc dù lãi suất thường cao hơn so với các nguồn khác,song ngân hàng vẫn phải sử dụng phát hành giấy nợ trung và dài hạn khi tiền gửi không đáp ứng dược các yêu cầu như ổn định,quy mô đủ lớn trong khoảng thời gian xác định. 1.2.3. Đặc điểm các nguồn khác Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi (lãi suất danh nghĩa bằn không).Tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể.Ví dụ để có các nguồn uỷ thác ngân hàng phải tìm kếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ,nghiên cứu các dự án mà họ tài trợ…Nhìn chung các nguồn khác trong ngân hàng thường không lớn(trừ một số ngân hàng có dịch vụ uỷ thác cho Nhà nước hoặc cho các tổ chức quốc tế).Việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn thu cho ngân hàng và bị ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác. Chương 2 : thực trạng huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 2.1.1 cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà nội Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà nội là đơn vi trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam, được thành lập theo Quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của tổng giám đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay là Thống đốc Ngân hàng nhà Việt Nam. Đến cuối năm 2007, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội có 11 phòng ban và 11 chi nhánh cấp 2 trực thuộc và 38 phòng giao dịch hoạt động theo quy chế 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Ban giám đốc:Gồm 1 giám đốc và các phó giám đốc trực tiếp quản ly điều hành toàn diện hoạt động kinh doanh tại trung tâm và các chi nhánh trục thuộc 2.1.1.1 .mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Hà Nội Là một chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất trên đia bàn thủ đô Hà Nội ,cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà nội lại thường xuyên có sự biến động, Tháng 9 năm 1991,7 chi nhánh Ngân hàng huyện thị Mê Linh,Hoài Đức, Đan Phượng,Thạch Thất,Ba Vì,Phú Thọ,Thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phú, Hà Tây. Tháng 10 năm 1995, có 5 Chi nhánh Sóc Sơn, Đông Anh,Thanh Trì,Từ Liêm,Gia Lâm trở thành đơn vị trưch thuộc của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam.Lúc này Chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn Hà Nội chỉ hoạt động trong pham vi thành phố Hà Nội. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã nhận rõ trách nhiệm của mình trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp,nông thôn,góp phần đổi mới nông thôn ngoại thành, đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa kinh tế Thủ đô Hà Nội.Do đó,Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đã tìm các giải pháp tích cực khai thác được nhiều nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho nông nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường,Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trước hết đã mở rộng mạng lưới hoạt động để huy động và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn Năm 1994 thành lập Ngân hàng khu vực Chợ Hôm(nay la Hai Bà Trưng) Năm 1995 thành lập Ngân hàng khu vực Đồng Xuân (nay la Hoàn Kiếm) Năm 1996 thành lập ngân hàng quận Tây Hồ,Ba Đình ,Thanh Xuân Năm1997 thành lập Ngân hàng quận Cầu Giấy Năm 2000 thành lập Ngân hàng quận Đống Đa và khu vực Tam trinh Năm 2001 thành lập thêm 10 phòng giao dịch trong các khu dân cư Năm 2002 thành lập 2 Ngân hàng chi nhánh Chương Dương và Tràng Tiền PLAZA và 11 phòng giao dịch. Năm 2004 thành lập 3 chi nhánh Hàng Đào,Nghĩa Đô và Chợ Hôm. Tháng 12 năm 2004 ban giao 2 chi nhánh Chương Dương và Tây Hồ cho NHNo&PTNT Long Biên va Quảng An Năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng. Đến cuối năm 2007 Chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội có 11 chi nhánh cấp 2 và 38 điểm giao dịch. Sau 19 năm phấn đấu xây dựng và từng bước trưởng thành,Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội đã đi những bước đi vững chắc với sự nghiệp phát triển toàn diện trên các mặt huy động vốn,tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng ,thu chi tiền mặt,mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác. Từ khi thành lập cho đến nay,các chi nhánh thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, đầu tư tín dụng,thanh toán quốc tế … đồng thời triển khai các loại hình dịch vụ tiện ích phục vụ các thành phần kinh tế.Có thể nói ,việc khai thác mạng lưới kinh doanh đã góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triên Nông thôn Hà Nội trong những năm qua. 2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. - Vừa quản lý điều hành,chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trực thuộc vừa trực tiếp kinh doanh tại trụ sở . -Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tất cả các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước trên đia bàn đồng bằng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức linh hoạt - Phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu,kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác nhau theo quy đinh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Được phép vay vốn của các tổ chức khác trên địa bàn . tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác cua chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chúc cá nhân trong nước và ngoài nứơc theo quy định cua ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ đối với tất cả các thành phần kinh tế để sản xuất kinh doanh và tieu dùng. thực hiện thu chi tiền mặt, cân đối diều hòc vốn với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc. thực hiện kinhh doanh mua bán, thu đổi ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại tệ theo quy định cua Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng như dịch vụ thẻ ATM,dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, bảo lãnh,L/C ,két sắt, mô giới, cầm cố chứng từ co giá,vàng và bất động sản , thu chi hộ,dịch vụ tư vấn,dịch vụ kiều hối,dịch vu ngân quỹ và dịch vu khác thực hiện đầu tư dưới các hình thức hùn vốn kinh doanh và các hình thức khác với các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Thực hiện công tác thanh tra kiểm tra kiểm toán nội bộ và với các chi nhánh ngân hàng trực thuộc. 2.1.2 tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã tận dụng thuận lợi,khắc phục khó khăn để góp phần phát triển kinh tế thủ đô theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành Phố Hà Nội lần thứ XIV đề ra. Với mục tiêu không ngừng hỗ trợ các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,ngân hàng đã liên tục khai thác nguồn vốn , đa dạng hóa cac hình thức huy động vốn,mở rộng và nâng cấp mạng lưới , mở rộng đầu tư tín dụng đặc biệt đầu tư cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Ngoài ra trong năm 2007 ngân hàng cũng không ngừng mở rộng các loại hình dịch vụ,khai thác nguồn ngoại tệ , đáp ứng đầy đủ ,kịp thời nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu,cung ưng ngoại tệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thủ đô.Do đó sẽ là hợp lý khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh chính –huy động vốn và tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong thời kỳ 2005-2007 2.1.2.1Huy động vốn Đến 31-12 -2007 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội đã có nguồn vốn huy động 15.468 tỉ VNĐ ,tăng 2623 tỉ so với 2006 đạt 112% kế hoạch TW giao. Trong đó nguồn nội tệ đạt 14.296 tỷ,nguồn ngoại tệ đạt 1.172 tỷ đồng.tiền gửi dân cư đạt 3.541 tỷ chiếm 23 % tông nguồn huy động. Thời kỳ 2005-2007 tuy gặp nhiều khó khăn thách thức nhưng Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội luôn giữ vững mục tiêu kinh doanh của mình, hoạt động huy động vốn đạt kết quả sau: (đơn vi:tỉ đồng) năm chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn huy động 11601 12845 15468 Tăng trưởng(tỷ đồng) +2325 +1244 +2623 Tăng trưởng (%) +25% +13% +20% (nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2007) Để đạt được kết quả đó Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và nhiều sản phẩm tiện ích với khách hàng gửi tiền phù hợp theo cơ chế thị trường, vừa huy động bằng VNĐ vừa huy động bằng ngoại tệ như USD , EUR; áp dụng nhiều hình thức trả lãi như trả lãi trước,trả lãi sau,trả lãi hàng tháng,trả lãi hàng quý với các hình thức huy động như tiết kiệm bậc thang,tiết kiệm khuyến mãi đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn,tiết kiệm dự thưởng,tiết kiệm dư thưởng bằng vàng…đông thời chi nhánh cũng linh hoạt điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội tệ,ngoại tệ kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng,số lượng huy động vốn tư các thành phần kinh tế và dân cư.Không những thế phong cách giao dịch được thay đổi ngay một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng… 2.1.2.2 Sử dụng vốn Cho vay là chức năng kinh tế quan trọng hàng đầu của Ngân hàng thương mại nói chung và của Chi Nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội nói riêng.Hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển của kinh tế thủ đô Hà Nội,bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp,tạo sức sống mới cho nền kinh tế. (đơn vị: tỉ đồng) năm chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số cho vay 5452 18460 21223 Doanh số thu nợ 5901 18471 22125 tổng dư nợ 2690 2457 3462 (nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2007) Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất(70%).Loại hinh cho vay này co thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp va Phát triển nông thôn Hà Nội đã không ngừng củng cố,duy trì các mối quan hệ với khách hàng truyền thống,nghiên cứu thị trường để tìm khách hàng mới, đồng thời chú trọng đổi mới phong cách giao dịch, luôn cập nhật thông tin để tư vấn thị trường trong và ngoài nước cho khách hàng…Điều này giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro tín dụng,vùă bảo đảm được khả năng thanh toán. Cho vay ngắn hạn vừa giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro về tín dụng và lãi suất vừa đảm bảo khả năng thanh toán.Những nỗ lực đó làm cho hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội trong thời gian qua đã co nhiều biến chuyển đáng kể.Cụ the trong năm 2005 tổng dư nợ chỉ có 2690 tỷ VNĐ nhưng đên 2007 tổng dư nợ đạt 3462 tỷ, trong đó dư nợ ngắn hạn 2028 chiếm 58,6%,nợ trung và dài hạn chiếm 41,4% tổng dư nợ. Đi đôi với việc cho vay ngắn hạn là chủ yếu thì lượng vốn cho vay trung và dài hạn cũng tăng nhanh,Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã đầu tư vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,các hộ sản xuất đê đổi mới công nghệ ,sản xuất nhiều mặt hàng mới phục vụ kinh tế, đời sống và xuất khẩu bằng nhiều hình thức cho vay trực tiếp và đồng tài trợ,dư nợ cho vay ngắn hạn từ chỗ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ có xu hướng giảm dần.Dư nợ trung va dài hạn tăng dần là phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của nền kinh tế. Bên cạnh cho vay các dự án lớn tập trung,Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội còn mở rộng cho vay sinh hoạt đối với công cức,viên chức,sĩ quan,công nhân viên quốc phòng trong các doanh nghiệp,trượng học,bệnh viện,lực lượng vũ trang nhằm nâng cao vật chất của nhân dân thủ đô. 2.1.2.3.Các hoat động tài chính thanh toán và dich vụ Thanh toán Quốc tế là một ưu thế lớn của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.Mặc dù tỷ giá ngoại tệ luôn biến động bất lợi đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường vào những tháng cuối năm,nhưng nhờ vào lợi thế của mình cùng với các biện pháp thực hiện có hiệu quả của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội vẫn giũ vững được thế mạnh về thanh toán quốc tế của mình. *về xuất khẩu Đơn vị:ngàn USD năm chỉ tiêu 2005 2006 2007 số món số tiền số món số tiền số món số tiền chứng chi đòi tiền 53 1.028 54 1.464 126 3.200 Thu tiền 46 996 52 1.427 115 2.800 chuyển tiền tới 230 6.080 408 12.132 520 14.000 (nguồn :báo cáo kết quả kinh doanh 2005-2007) Về nhờ thu xuất khẩu: Năm 2006 đã gửi 54 bộ chứng từ đòi tiền trị giá 1464 ngàn USD tăng 1 món ,436 ngàn so với 2005.năm 2007 gửi 126 bộ chứng từ có trị giá 3200 ngàn USD,tăng 72 món so với 2006. Về thu tiền:năm 2006 thu 52 món giá trị 1427 ngàn USD tăng 6 món, 431 ngàn USD so với 2005;năm 2007 đã thu tiền 115 món trị giá 2800 ngàn USD tăng 62 món so với 2006. Về chuyển tiền đến: Năm 2006 với 408 món trị giá 12132 ngàn USD tăng 178 món,6046 ngàn USD so với 2005.Năm 2007 với 520 món trị giá 14000 ngàn USD tăng 112 món ,1868 ngàn USD so với 2005 *về nhập khẩu: Đơn vi: triệu USD Năm chỉ tiêu 2005 2006 2007 số món số tiền số món số tiền số món Số tiền Phát hành L/C 612 78,4 784 111,5 786 116 Thanh toán L/C 577 65 889 107,2 800 62,4 Nhờ thu 243 16,8 364 16,9 427 19,1 Chuyển tiền 802 31,6 1682 55,5 1994 42,9 (nguồn: báo cáo kết qua kinh doanh 2005-2007) Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã áp dung các nghiệp vụ thanh toán quốc tế có hiệu quả. Thanh toán nhờ thu 2006 là 365 món trị giá 16,9 triệu USD,tăng 121 món so với 2005.năm 2007 thanh toán nhờ thu 427 món trị giá 19,1 triệu USD Năm 2006 mở 784 L/C trị giá 111,5 triệu USD tăng 172 món so vói 2005; Năm 2007 với 786 L/C trị giá 116 triệu USD Bên cạnh đó dịch vụ chuyển tiền của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội cũng đã được chú trọng.Năm 2006 chuyển 1682 món tiền ra nước ngoài trị giá 55,5 triệu USD tăng 880 món so với 2005.Năm 2007 chuyển 1994 món tăng 312 món so với 2005. Với kết quả trên đã tạo lòng tin với khách hàng về khả năng thanh toán của ngân hàng cũng như chất lượng dịch vụ của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Hà Nội. Thanh toán biên mậu là một thế mạnh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội,với ưu thế của một ngân hàng có khối lượng giao dịch lớn, khách hàng đa dạng nên dịch vụ này được triển khai rộng rãi và đạt kết quả tốt.Năm 2006 Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã đa dạng hóa các hình thức thanh toán biên mậu như chuyển tiền (thương mại và phi thương mại),thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu,thanh toán bằng thư tin dụng bằng đòng nội tệ. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng, đên nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ:chuyển tiền nhanh,dịch vụ thanh toán,dịch vụ bảo hiểm,dịch vụ bảo lãnh,ATM,thẻ tín dụng nội địa,thẻ ghi nợ.,thanh toán thẻ ACB,Master Card,Visa Card,American Express,thanh toán séc du lich… Đến hết 2007 có trên 60000 tài khoản cá nhân có số dư trên 150 tỷ VNĐ trong đó có gần 51600 thẻ ghi nợ với số dư gần 100 tỉ đồng.Doanh số hoạt động với trên 350000 món.Việc phát hanh thẻ ghi nọ thực sự đem lại thuận tiện đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội.Chi nhánh đã triển khai chi lương qua tài khoản cho 146 đơn vị: trong đó 94 đơn vị hành chính sự nghiệp,52 đơn vị kinh doanh,trả lương hưu trí 11 phuờng và nhiều cá nhân… với tổng số thẻ đã phát hành 51644 tăng 14810 thẻ so với 2006. 2.1.2. 4. Các hoạt động khác * công tác đào tạo cán bộ: Năm 2007 đã thực hiện tốt công tác đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng học tập các văn bản mới các mặt nghiệp vụ Ngân hàng,căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp ban lãnh đạo phân công đúng người đúng việc đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Đã đào tạo 25 lớp tại chi nhánh với 1700 lượt cán bộ các mặt nghiệp vụ như Tín dụng,Thanh toán Quốc tế,Kế toán ngân quỹ…Cử đi đào tạo 17 lớp với 68 lượt cán bộ…Bình quân 25 ngày /1 cán bộ/1năm. * công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả số lượng và chất lượng,kết hợp cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa.Chi nhánh ngân hàng coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác tín dụng,an toàn kho quỹ,quản lý thẻ phiếu trắng trong an toàn giao dịch,an toàn tài sản hạn chế rủi ro trong kinh doanh. *công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên,Phụ nữ…phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời tổ chức và cá nhân lao động xuất sắc 2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. 2.2.1 Cơ cấu theo hình thức huy động Do hình thức huy động tiền gửi thanh toán qua nghiệp vụ mở tài khoản thanh toán cá nhân cho khác hàng chưa thực sự phát triển ở chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội nên kết quả đạt được như sau: bảng cơ cấu tiền gửi dân cư theo hình thức huy động Năm 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Doanh số(tỷ VND) Tỷ trọng(%) Doanh số(tỷ VND) Tỷ trọng(%) Doanh số(tỷ VND) Tỷ trọng(%) Tiết kiệm thông thường 2421 74,8 2628 73,6 2456 69.4 Tiết kiệm bậc thang 770 23,5 854 25.8 894 28,4 Tiết kiệm dự thưởng 54 1,7 57 1,6 64 2,2 (nguồn :báo cáo huy động tiền gửi 2005-2007 tại NHNo&PTNT Hà Nôi ) Số liệu trong bảng cho thấy các sản phẩm huy động tiền gửi dân cư của chi nhánh NHNo-PTNT Hà Nội đã ssược đa dạng hóa.Trước 2005,chỉ có 1 hành thức huy động tiét kiệm thông thường ,nhưng từ khi ra đời 2 sản phẩm mới này có nhiều ưu thế , đem lại cho khác hàng nhiều tiện ích nên được khách hàng quan tâm và tham gia rộng rãi.Tuy vậy,tiết kiệm thông thường vẫn là hình thức huy động chủ yếu và huy động được lượng tiền gửi lớn nhất cho ngân hàng. Tỷ trọng tiết kiệm thông thường qua các năm là:năm 2005 chiếm 75% ,năm 2006 là 73,6% và năm 2007 là 64,9% so với tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. Điều này cho thấy hình thức huy động tiết kiệm thông thường vẫn có sức hấp dẫn với khách hàng.Tuy nhiên đang có sự tăng lên trong tỷ trọng của tiết kiệm bậc thang và tiết kiệm dự thưởng do khách hàng đã hiểu rõ hơn về hình thức huy động mới này và nhân thấy được tiện ích mà nó mang lại 2.2.1.1.Tiết kiệm thông thường Đây là hình thức huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi từ dân cư cũng như công dân nước ngoài có thời hạn lưu trú hợp pháp tại Việt Nam bằng VNĐ và ngoại tệ.Loại hình tiết kiệm này có nhiều kì hạn linh hoạt :không kì hạn,có kì hạn 1 tháng ,2 tháng,3 tháng,6 tháng,9 tháng,12 tháng ,18 tháng,24 tháng và lớn hơn 24 tháng;tươgn ứng với mỗi kì hạn và loại tiền lại có 1 mức lãi suất phù hợp để khách hàng lựa chọn. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn,nếu mà hết hạn khách hàng không rút cả gốc và lãi thì lãi sẽ được nhập vào gốc và chuyển sang kì hạn mới , tương ứng với mỗi kì hạn có 1 mức lãi suất phù hợp để khách hàng lựa chọn; áp dụng lãi suất hiện hành cho kì hạn mới .Với các khoản tiền tiết kiệm từ 6 tháng trở lên ngân hàng áp dụng nhiều hình thứuc trả lãi khác nhau như là trả lãi hàng tháng ,trả lãi 3 tháng 1 lần. Khi gửi tiết kiệm khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho 1 sổ tiết kiệm,khi chưa dến hạn khách hàng cần tiền khách hàng có thể dùng sổ tiết kiệm đẻ vay thế chấp ,cầm cố, chiết khấu hoặc rút vốn trước hạn. Lãi suất cho vay=lãi suất ghi trên sổ tiết kiệm+tối thiểu 2% /tháng Khi rút vốn trước hạn thì khách hàng được hưởng lãi suất như sau: +Nếu thời gian thực gửi nhỏ hơn 2/3 thời gian cam kết thì được hưởng lãi suất không kì hạn. +Nếu thời gian thực gửi lớn hơn 2/3 thơì gian cam kết thì được hưởng 75% lãi suất cùng kì hạn. Đây là hình thức huy động tiền gửi có kì hạn từ dân cư chủ yếu tại NHNo&PTNT Hà Nội .Do tính linh hoạt lãi suất, số tiền gửi cũng như kì hạn nên hình thức huy động này thu hút đựợc nhiều khách hàng và chiếm trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền gửi huy động từ dân cư huy động từ ngân hàng. Lãi suất tiết kiệm thông thường hiện nay, NHNo%PTNT Hà Nội đang huy động tiết kiệm thông thường với biểu lãi suất như sau: Bảng 1: Lãi suất huy động tiết kiệm thông thường (VNĐ, USD, EUR) KỲ HẠN GỬI VNĐ(% tháng) USD(%/Năm) EUR(% /năm) Không kì hạn 0.25 1.25 1.0 Kì hạn 1 tháng 0.6 3.8 1.2 Kì hạn 2 tháng 0.62 4.00 1.4 Kì hạn 3 tháng 0.63 4.20 1.8 Kì hạn 6 tháng 0.65 4.35 2.0 Kì hạn 9 tháng 0.68 4.5 2.15 Kì hạn 12 tháng 0.70 5.00 2.2 Kì hạn 18 tháng 0.74 5.2 2.3 Kì hạn 24 tháng 0.77 5.3 2.35 Kì hạn >24 tháng 0.78 5.4 2.4 (Nguồn : biểu lãi suất tại phòng kế toán giao dịch tại NHNo&PTNT Hà Nôi) Bảng 2: Tình hình tuy động tiết kiệm thông thường tại Năm 2005 2006 2007 Chỉ tiêu Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) Tiết kiệm thông thường 2421 100 2628 100 2456 100 Cơ cấu tiền nội tệ 2421 100 2628 100 2456 100 Ngọai tệ 984 40 1012 38 945 38 Ngoại tệ(quy nội tệ) 1437 60 1616 62 1511 62 (nguồn :báo cáo huy động tiền gửi 2005-2007 tại NHNo&PTNT Hà Nôi ) Từ bảng số liệu trên ta thấy : +Tiền gửi tiết kiệm thông thường có sự biến động không đều tăng lên trong 2005 đến 2006 lại giảm rồi lại tăng trong năm 2007.Nguyên nhân là do tù năm 2005 ngân hàng triển khai nhiêù hình thức huy động mới ,các hình thức này có nhiều tiện ích khá hấp dẫn khách hàng nên kết quả huy động tiền gửi có xu hướng chung là tăng qua các năm nhưng tiền gửi tiết kiệm thông thường lại có sự biến động phức tạp và có xu hướng giảm.Bên cạnh đó,tiết kiệm thông thường là hình thức huy động tiền gửi mà ngân hàng nào cũng có nên mức độ cạnh tanh rất gay gắt.Năm 2007 có hàng loạt ngân hàng ra đời khiến cho dòng vốn của dân cư chảy vào ngân hàng giảm đi so với các năm trứớc. Tiết kiệm thông thường bằng ngoại tệ cũng có sự biến động mạnh do người dân ngày càng có tâm lí muốn nắm giữ các loại ngoại tệ mạnh và tính ổn định của chúng cao hơn ngoại tệ.Năm 2007, lượng kiều hối mà kiều bào gửi về Việt Nam là rất lớn do đó tiết kiệm thông thường bằng ngoại tệ cũng có biến động tăng. 2.2.1.2 Tiết kiệm bậc thang. Tiết kiệm bậc thang là hình thức tiết kiệm mà khách hàng được hưởng lãi suất lũy tiến theo thời gian gửi.Với hình thức này khách hàng chỉ cần gửi tiền gốc một lần vào sổ tiết kiệm nhưng có thể rút gôc linh hoạt(rút một phần hay toàn bộ gốc),ngân hàng sẽ trả lãi tương ứng với số tiền gốc đó . Đến hạn nếu khách hàng không đến rút ra thì ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc và được hưởng lãi suất tương ứng với các bậc tương ứng trong thời điển chuyển, Đây là phương thức huy động mới được ngân hàng triển khai từ năm 2005 nhưng đã thu hút một lượng lớn khách hàng gửi tiền do tiện ích về lãi suất và cách rút gốc linh hoạt mà nó đem lại cho khách hàng.Tiết kiệm bầc thang bằng VNĐ & USD đã đáp ứng được phần nào nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng. Bảng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm bậc thang Bậc Thời gian gửi VNĐ(%/tháng) USD(%/năm) 1 dưới 1 tháng 0.3 1.25 2 từ 1tháng đến dưới 3 tháng 0.67 3.6 3 từ 3 tháng đến dưới 6 tháng 0.7 4.1 4 từ 6 đến dưới 12 tháng 0.74 4.4 5 từ 12 đến dưới 18 tháng 0.78 4.95 6 từ 18 đến dưới 24 tháng 0.82 5.51 7 Trên 24 tháng 0.86 5.3 (Nguồn : biểu lãi suất tại phòng kế toán giao dịch tại NHNo&PTNT Hà Nôi) Qua 3 năm triển khai hình thức huy động này đã có dáu hiệu tốt từ khách hàng ,ngân hàng coi đây là coi đây là công cụ huy động vốn tốt từ đó mà nghiên cứu phát triển thêm.Tuy nhiên đây là nguồn có quy mô không ổn định do khách hàng có nhu cầu rút gốc cao,ngân hàng cần phải có mức dự trữ hợp lí để bảo đảm khả năng thanh toán. 2.2. 1.3.Huy động tiết kiệm dự thưởng NHNo&PTNT Hà Nội ,huy động tiết kiệm dự thưởng với tất cả khách hàng là cá nhân thâm gia gửi tiết kiệm dự thưởng và không được rút tiền trước hạn.Khi khách hàng là VNĐ hay USD khách hàng được phát sổ tiết kiệm ghi danh và kèm theo là phiếu tiết kiệm dự thưởng do NHNo&PTNT phát hành . Mức tiền gửi để nhận phiếu dự thưởng tại thành phố HCM và HN như sau: +Đối với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn 7 tháng và 13 tháng;khi gửi đủ 10triệu hay 700USD thì khách hàng được nhân 1 phiếu dự thưởng . +Đối với tiền gửi tiết kiêm 24 tháng,khi gửi đủ 5 triệu hoặc 300 USD thì khách hàng được nhận 1 phiếu dự thưởng. Ngoài ra ,NHNo&PTNT Việt Nam còn tổ chức quay số trúng thưởng ,khách hàng trúng thưởng sẽ nhận được giải thưởng rất có giá trị là: 3 miếng 3 chữ A.Khi khách hàng gửi từ 1tỷ VNĐ hay 60000 USD sẽ được tặng quà khuyến mãi .Khi chưa đến hạn ,nếu khách hàng cần tiền thì khách hàng có thể vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm dự thưởng tại chi nhánh nơi gửi tiền với lãi suất ưu đãi. bảng lãi suất tiết kiệm dự thưởng Kỳ hạn gửi VNĐ(%/tháng) USD(%/tháng) 7 tháng 0.69 4.5 13 tháng 0.75 5.4 24 tháng 0.77 5.6 (Nguồn : biểu lãi suất tại phòng kế toán giao dịch tại NHNo&PTNT Hà Nôi) 2.2. 1.4.Huy động tiền gửi dân cư thông qua phát hành giấy tờ có giá Là hình thức huy động linh hoạt nhằm giải quyết nhu cầu về vốn tức thời của ngân hàng .Căn cứ vào tình hình tvốn và nhu cầu vốn tại từng thời điểm ,ngân hàng sẽ đưa ra hình thức huy động này.Trong giai đoạn 2005_2007, NHNo&PTNT Hà Nội đã sử dụng hình thức này và đã đạt được kết quả.Năm 2005 đạt 125 tỷ đồng chiếm 3,4% tổng nguồn vốn lưu động từ dân cư.Năm 2006 đạt 176.2 tỷ đồng chiếm5.1% tổng nguồn huy động tưd dân cư.Năm 2007 đạt 245 tỷ đồng chiếm.7 % tổng nguồn huy động từ dân cư. bảng huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư thông qua phát hành giấy tờ có giá Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) Doanh số Tỷ trọng(%) Kỳ phiếu 18.7 1.6 0.1 0.007 82.1 4.6 Chứng chỉ tiền gửi 89.8 7.8 160.7 10.8 144.5 8.1 Trái phiếu dài hạn 6.4 0.6 6.4 0.4 6.4 3.6 Giấy tờ có giá 108.5 10 167.2 11.2 233 13.1 Tổng nguồn tiền gửi dân cư 1.153 100 1.491 100 1.775 100 Hình thưc phát hành giấy tờ có giá của NHNo&PTNT Hà Nội được đông đảo dân cư hưởng ứng một phần là do lãi suất được tính toán trên cơ sở lãi suất thị trường vốn ngắn hạn tại thời điểm phát hành,phù hợp với chính sách lãi suất của Nhà nước, đảm bảo hài hòa quyền lợi của người mua giất tờ có giá và người vay vốn(lãi suất đủ hấp dẫn dân chúng gửi tiền) .Nhờ đó mà nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong dân chúng được gửi vào ngân hàng thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá của NHNo&PTNT Việt nam nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng. Thông qua hình thức phát hành giấy tờ có gia NHTM đã có được lượng vốn chủ động đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế, đáp ứng nnhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế,tăng hệ số sử dụng vốn,tăng tỷ lệ đầu tư trung và dài hạn.Nhưng nhược điểm rất lớn của hình thức huy động vốn này là lãi suất huy động bình quân rất cao nên ngân hàng không tính toán đến chi tiết đầu ra thì nguy cơ bị lỗ rất lớn do từ khâu huy động đến khâu đầu tư ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn bao gồm:tiếp thị, quảng cáo,chi phí quản lí,nộp báo hiểm tiền gửi.quy định về lượng dự trữ bắt buộc… 2.2.1.5.Chi phí huy động vốn Từ khi ngân hàng Nhà nước thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận,sự cạnh tranh lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng đã diễn ra khá phức tạp và ngày càng gay gắt.Trong bỗi cảnh nền kinh tế có lạm phát và sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ giữa các ngân hàng mà còn đế từ các kênh huy động vốn khác như : TTCK,thị trường bất động sản…thì NHNo&PTNT Hà Nội đã rất linh hoạt trong điều hành lãi suất huy động vốn để duy trì được vị thế mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư trung bình tại NHNo&PTNT Hà Nội năm 2005 KỲ HẠN GỬI VNĐ(% tháng) USD(%/Năm) EUR(% /năm) Không kì hạn 0.25 1.25 1.0 Kì hạn 1 tháng 0.6 3.8 1.2 Kì hạn 2 tháng 0.62 4.00 1.4 Kì hạn 3 tháng 0.63 4.20 1.8 Kì hạn 6 tháng 0.65 4.35 2.0 Kì hạn 9 tháng 0.68 4.5 2.0 Kì hạn 12 tháng 0.70 5.00 Kì hạn 18 tháng 0.74 5.2 2.3 Kì hạn 24 tháng 0.77 5.3 Kì hạn >24 tháng 0.78 5.4 (Nguồn : biểu lãi suất tại phòng kế toán giao dịch tại NHNo&PTNT Hà Nôi) Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư trung bình tại NHNo&PTNT Hà Nội năm 2006 KỲ HẠN GỬI VNĐ(% tháng) USD(%/Năm) EUR(% /năm) Không kì hạn 0.25 1.25 1.0 Kì hạn 1 tháng 0.6 3.8 1.2 Kì hạn 2 tháng 0.62 4.00 1.4 Kì hạn 3 tháng 0.63 4.20 1.8 Kì hạn 6 tháng 0.65 4.35 2.0 Kì hạn 9 tháng 0.68 4.5 2.0 Kì hạn 12 tháng 0.70 5.00 Kì hạn 18 tháng 0.74 5.2 2.3 Kì hạn 24 tháng 0.77 5.3 Kì hạn >24 tháng 0.78 5.4 (Nguồn : biểu lãi suất tại phòng kế toán giao dịch tại NHNo&PTNT Hà Nôi) Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư trung bình tại NHNo&PTNT Hà Nội năm 2007 KỲ HẠN GỬI VNĐ(% tháng) USD(%/Năm) EUR(% /năm) Không kì hạn 1.25 1.0 Kì hạn 1 tháng 0.7 3.8 1.2 Kì hạn 2 tháng 0.72 4.00 1.4 Kì hạn 3 tháng 0.73 4.20 1.8 Kì hạn 6 tháng 0.75 4.35 2.0 Kì hạn 9 tháng 0.78 4.5 2.0 Kì hạn 12 tháng 0.8 5.00 Kì hạn 18 tháng 0.83 5.2 2.3 Kì hạn 24 tháng 0.86 5.3 Kì hạn >24 tháng 0.8 8 5.4 (Nguồn : biểu lãi suất tại phòng kế toán giao dịch tại NHNo&PTNT Hà Nôi) Qua các bảng số liệu trên ta thấy lãi suất huy động của NHNo&PTNT Hà Nội tương đối cao song so với lãi suất tiết kiệm của các ngân hàng thương mại quốc doanh và cổ phần trên địa bàn thì vẫn thấp hơn. Đây chính là hạn chế của NHNo&PTNT Hà Nội cần khắc phục. Lãi suất và chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Lãi suất huy động tư bản 6.1%/năm 7.6%/năm 8,2%/năm Chi phí huy động tư bản 404 551 784 Tốc độ tăng liên hoàn tuyệt đối +147 +233 Tốc độ tăng liên hhoàn tương đối +36.3% +42.2% (nguồn :báo cáo huy động tiền gửi 2005-2007 tại NHNo&PTNT Hà Nôi ) Căn cứ vào số liệu trên bảng ta thấy sự biến động của tổng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư qua các năm đã ảnh hưởng đến chi phí trả lãi của ngân hàng.Năm 2006,do tổng huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng tỷ đồng nên làm chi phí trả lãi tăng 147 tỷ đồng ,tốc độ tăng 36.6% Sang đến năm 2007,mặc dù có sự đa dạng của các sản phẩm tiền gửi ,sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng cũng như sự “bùng nổ” của thị trường chứng khoán nhưng nguồn vốn này vẫn tăng ,và do lãi suất huy động tăng lên nên chi phí huy động tăng 233 tỷ đồng,tốc độ tăng là 42.2% . Chi phí huy động vốn là số tiền ngân hàng bỏ ra để có được quyền sử dụng nguồn vốn đó.Lãi suất ngân hàng qua các năm có sự tăng trưởng đã khuyến khích người dân gửi tiền vào.Nhưng bên cạnh đó,lãi suất đầu vào còn ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của ngân hàng .Nó lại đang phải chịu áp lực cạnh tranh từ các định chế tài chính khác,sự phát triển TTCK nên việc xây dựng một chính sách hợp lý vừa đảm bảo được mục tiêu huy động nguồn vốn từ dân cư vừa không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng là một vấn đề cơ bản trong công tác huy động vốn của các ngân hàng. 2.3 đánh giá kết quả 2.3.1 kết quả đạt được Đánh giá huy động tiền gửi dân cư tại NHNo&PTNT Hà Nội đã nhận thức được rõ tầm quan trọng của công tác huy động tiền gửi dân cư.Do nguồn tiền gửi của dânc ư có tính ổn định cao và thường có kì hạn dài.Từ đó ngân hàng đang chú trọng và tìm hiểu biện pháp để đẩy mạnh huy động nguồn vốn này.Chính vì vậy,ngân hàng đã đạt được một số thành tựu đáng kể như sau: +Tiền gửi dân cư có mức tăng trưởng khá cao qua các năm 2005,2006 và tăng ít hơn trong năm 2007. đặc biệt trong năm 2007 đạt mức tiền gửi dân cư là 3541 tỷ đồng. Đạt được kết quả này là do NHNo&PTNT Hà Nội đã làm tốt công tác khách hàng và marketing để giữ khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm nhiều khách hàng mới . Đối với khách hàng truyền thống có nguồn tiền gửi lớn luôn được NHNo&PTNT Hà Nội đưa ra chính sách ưu đãi như giao dịch tận nơi về tiền mặt và chứng từ. +Ngân hàng đang từng bước đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi dân cư.Trước hết,ngân hàng đã đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền thông thường với 9 kì hạn ,từ không kì hạn tới 24 tháng trở lên, đa dạng các hình thức trả lãi :trả lãi trước,tar lãi sau,trả lãi định kì(tháng hoặc quý); đa dạng hóa các loịa tiền gửi huy động ,ngoài huy động bằng VNĐ, ngân hàng còn huy động tiền gửi bằng EUR.Bên cạnh đó,dù mới triển khai được 3 năm nhưng hình thức huy động mới :tiết kiệm bậc thang,tiết kiệm dự thưởng đã thực sự thu hút được sự quan tâm của khách hàng , đặc bịêt là việc có thể rút gốc linh hoạt về thời gian và khối lượng trong loại hình tiết kiệm bậc thang đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng gửi tiền,tạo cho khách hàng có được nhiều sự lựa chọn khác nhau nâng cao năng lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác trong viêc huy động lượng tiền vốn tạm thời nhàn rỗi của dân cư trong phát triển kinh tế. +Ngân hàng đã sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi dân cư, đặc biệt chú trọng thu hút nguồn vốn trung và dài hạn nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền theo các kì hạn trên 12 tháng.Ngoài ra,với loại hình tiết kiệm bậc thang khách hàng được hưởng những tiện ích trong việc có thể rút gốc ling hoạt về thời gian và khối lượng.Chính sự quan tâm điều chỉnh kịp thời này của ngân hàng đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn có kì hạn 12-24 tháng tăng trưởng cao vào năm 2005 và giảm nhẹ vào năm 2006.Bên cạnh đó,việc phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn.trái phiếu Agribank của TW và các đợt phát hành kì phiếu của NHNo&PTNT Hà Nội với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. +NHNo&PTNTHà Nội cũng rất chú trọng đến việc mở rộng mạng lươis chi nhánh của mình tại các khu đông dân cư,khu đô thị mới,tại các trung tâm thương mại,gần trường học.Hiện nay mạng lưới các phòng giao dịch trực thuộc ngân hàng đã lên con số 38 , đều nằm ở vị trí thực sự thuận lợi trên địa bàn thủ đô Hà Nội tạo điều kiện thu hút được nguồn tiền gửi dân cư khá lớn và góp phần vào việc tăng trưởng nguồn vốn cho cả ngân hàng. +Ngoài ra,ngân hàng còn rất chú trọng đến việc đào tạo,bồi dưỡng và tạo điều kiện cho các cná bộ công nhân viên trong ngân hàng có nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn.Thông qua việc hàng năm có mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ :kế toán,kiểm toán,marketing,ngoại ngữ.Chát lượng đào tạo tương đối tốt. +Công tác tin học của ngân hàng cũng phát triền nhanh theo kịp những yêu cầu về phát triển dịch vụ mới của NHNo&PTNT Hà Nội .Toàn bộ các chi nhánh đã trực thuộc đã thực hiện hệ thống IPCAS trong giao dịch với khách hàng và giao dịch nội bộ .Công tác an toàn và báo mật cho hệ thốn được thực hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên hơn. 2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. Mặc dù đạt được những kết quả chủ quan ,nhưng việc huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội vẫn bộc lộ một số hạn chế đó là: +Mặc dù ngân hàng Nhà nước đã cho phép các ngân hàng thương mại đa dạng hoá các lại tiền gửi với nhiều hình thức khác nhau.Nhưng việc thu hút các loại tiền gửi vào ngân hàng vẫn phù hợp.Năm 2005,nguồn vốn ngoại tệ chỉ chiếm 19% tổng vốn huy động.Năm 2006 chỉ hơn một chút là 21% còn lại là nguồn vốn nội tệ.Sản phẩm huy động vốn tuy đã được triển khai nhiều loại hình nhiều hình thức trả lãi song vẫn chưa đáp ứng được thị hiếu của người gửỉ. +Cơ cấu vốn chưa hợp lí ,tỷ trọng vốn huy động không kì hạn và kì hạn dưới 12 tháng khá lớn ,vốn trung và dài hạn mặc dù đã có sự chuyển biến nhưng vẫn còn chưa đủ đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn.Vốn ngắn hạn thì thừa trong khi vốn trung và dài hạn thì thiếu. +Nguồn vốn chưa có tính ổn định cao,nguồn huy động từ doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế mà chủ yếu từ tiền gửi thanh toán sẽ tạo ra mất cân đối khi các doanh nghiệp,các tổ chức rút tiền gửi tại ngân hàng. +Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng rất có lợi cho ngân hàng vì thông qua công tác thanh toán NHNo&PTNT Hà Nội sẽ tạo thêm được nguồn vốn không phải trả lãi hoặc lãi rất thấp ,nhưng do công tác thanh toán này còn nhiều hạn chế,người dân vẫn chưa hiểu biết hay chưa quen do tâm lí thích tiền mặt còn lớn và các khách hàng truyền thống của ngân hàng còn nhiều doanh nghiệp không thích sử dụng đến hình thức này của ngân hàng. +Ngoài ra, hoạt động marketing của NHNo&PTNT Hà Nội đang mắc phải một khuyết điểm chưa thể khắc phục trong một thời gian ngắn.Hoạt động Marketing còn đơn điệu ,chưa được coi trọng đúng mức nên có hiệu quả thấp .Công tác Marketing mới chỉ dừng lại ở ình thức là các bài viết giới thiệu, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khi ngân hàng muốn thông báo về một sự kiện nào đó như tăng năng suất,phát hành kì phiếu hay trái phiếu… +Trình độ nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ ,viên chức còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh và hội nhập.Cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều hạn chế chưa thực sự tương xứng với một ngân hàng như NHNo&PTNT Hà Nội. *Nguyên nhân Năm 2007 một số tồn tại ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và vị thế của NHNo&PTNT Hà Nội . Đó là cả nguyên nhân khách quan và chủ quan: NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN +Nền kinh tế thế giới thường xuyên có số biến động do ảnh hưỏng chiến tranh tại các khu vực nhạy cảm,dịch cúm gia cầm , động thái tăng lãi suất liện tục tại các cục dự trữ liên bang Mỹ…đã gây ra nhiều tác động không nhỏ đến nền kinh tế các nước trong đó có Việt Nam . Một số ngành kinh doanh có hiệu quả có dấu hiệu chững lại,xuất hiện tình trạng khó khăn về tài chính ,ngành giao thông vận tải còn xảy ra tình trạng nợ các dự án ,ngành công nghiệp vật liệu xây dựng sản phẩm còn tồn kho lớn không tiêu thụ được…Ngân hàng là ngành chịu tác động to lớn bởi sự gia tăng lãi suất ngoại tệ do cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục có động thái tăng lãi suất USD trong những năm vừa qua,của sức ép tăng lãi suất do chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh trong năm 2005,2006,2007. +Hiện nay có nhiều ngân hàng cổ phần ,các tổ chức tín dụng,các ngân hàng liên doanh nước ngoài hoạt động trên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.Các ngân hàng thương mại cổ phần ,ngân hàng liên doanh và các ngân hàng nước ngoài có tốc độ phát triển nhanh chóng ,có các chính sách thu hút nhân tài của Việt Nam đang trở thánh những trở ngại cho hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT à Nội nói riêng. +Luật doanh nghiệp mới tạo điều kiện cho các doanhnghiệp ra đời dễ dàng hơn ,người dân chuyển tiền đầu tư vào các doanh nghiệp làm giảm khối lượng vốn gửi vào ngân hàng.Bên cạnh đó ,TTCK trong thời gian gần đây hoạt động rất “nóng” thu hút một lượng không nhỏ tiền nhàn rỗi của nền kinh tế. Đây cũng là một khó khăn đối với công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội. +Mặt khác do tâm lí người dân trên địa bàn Hà nội vẫn đang còn ưu chuộng tiền mặt ,thích cầm tiền trong tay để phòng thân . Điều này cho thấy sự thiếu hiểu biết của người dân về hoạt đôngh của ngân hàng.Bên cạnh đó ,các thủ tục ,chứng từ thanh toán qua ngân hàng chưa thực sự đơn giản,gây cho người dân tâm lí khi đi đến khách hàng. +Một số văn bản của Nhà nước của ngành của hệ thống chưa dược bổ sung ,chỉnh sửa kịp thời gây ra khó khăn trong hoạt động ngân hàng. +Ngoài ra một số doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh kém hiệu quả,thua lỗ đang ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội. +Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ cho các ngân hàng chưa đồng đều .Mức độ tự động của các dịch vụ còn thấp và các chương trình hiện đại hoá ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN: +Điểm yếu nổi bật của NHNo&PTNT Hà Nội là khả năng thích ứng với sự thay đổi trên thị trường. Điều này thể hiện rõ nhất qua việc điề chỉnh lãi suất của ngân hàng ,trong khi các ngân hàng thương mại Cổ phần nhanh chóng điều chỉnh lãi suất huy động theo biến động trên thị trường thì NHNo&PTNT Hà Nội vẫn còn hạn chế do phụ thuộc vào phí điều vốn của NHNo&PTNH Việt Nam.Lái suất huy động của NHNo&PTNT Hà Nội thường thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần đã làm hạn chế lượng vốn huy động của ngân hàng. +Các hình thức huy động vốn của ngân hàng còn chưa phong phú ,chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng khác nhau trên địa bàn Hà Nội.Hiện nay ,các địa bàn thương mại và các tổ chức tín dụng đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới và hấp dẫn.Các nhu cầu này phù hợp với nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khi mà mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.Trong khi đó NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng tuy có áp dụng trong thời gian gần đây như phát hành kì phiếu ,chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu nhưng còn đơn điệu. +Về nhân lực,NHNo&PTNT Hà Nội có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ khá tốt ,nhiệt tình,trách nhiệm với công việc được giao.Tuy nhiên một bộ phận cán bộ ngân hàng trẻ do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, đôi lúc còn gặp phải sơ suất trong công việc.Việc phân công công việc phù hợp để phát huy tối đa của mỗi nhân viên chưa được coi trọng nên hiệu quả cơ chưa cao. +Giống như các ngân hàng thương mại khác ,công tác tuyên truyền quảng bá các sản phẩm nghiệp vụ.dịch vụ của NHNo&PTNT Hà Nội tuy đã có nhiều cố gắng và mang lại những hiệu quả nhất định song vẫn còn hạn chế về chất lượng,mẫu mã,phương thức quảng bá,quảng cáo và phương thức tiếp thị…đã ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả kinh doanh. +Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ tại các phong giao dịch tuy đã được triển khai, song do địa điểm Phòng giao dịch chưa có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm như thanh toán sec du lịch,thu đổi ngoại tệ chỉ tập trung chủ yếu vào USD, EUR,chuyển tiền kiều hối phi thương mại,một số cán bộ Phòng giao dịch chưa nắm bắt quy trình nghiệp vụ,khi thực hiện còn qua nhiều khâu nên tạo tâm lí ngại việc.Việc triển khai phát hành thẻ ghi nợ tại các Phòng giao dịch tuy đã triển khai nhưng kết quả còn hạn chế.Công tác chuyển tiền thường tập trung tại các Phòng giao dịch ở các khu thương mại nhiều hộ kinh doanh nên nhiều địa điểm Phòng giao dịch vẫn chưa phát huy và quảng bá tốt loại sản phẩm này. +NHNo&PTNT Hà Nội chưa có chính sách khách hàng trong huy động tiền gửi dân cư,các dịch vụ sau khi huy động hầu như không có đặc biệt là người dân sau khi gửi vào hoàn toàn thiếu thông tin như sự biến động về số dư,lãi suất,tỷ giá…Mặt khác,thể thức gửi và lĩnh còn rườm rà,gửi ở đâu lĩnh ở đó,chưa có dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng thuận tiện hơn. +Địa điểm đặt trụ sở của văn phòng giao dịch của NHNo&PTNT Hà Nội chưa thực sự phù hợp với nền kinh tế thị trường,không thuận tiện giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.Trụ sở của các chi nhánh ngân hàng cấp 2 chủ yếu là đi thuê nên vẫn mang tính tạm bợ,chật hẹp đã làm ảnh hưởng đến thương hiệu của NHNo&PTNT Hà Nội trong dân cư,gây khó khăn cho ngân hàng khi tiếp thị thị trường. +Thời gian giao dịch của ngân hàng còn bó hẹp trong giờ hành chính đã hạn chế đáng kể khả năng huy động vốn. +Công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng lạc hậu nhiều so với mặt bằng chung của thế giới.Hệ thống thông tin chưa phát triển đồng bộ.tự động hoá thấp.Dưòng như chưa biết thiết lập hệ thống quản lí rủi ro hợp lí và chưa có chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững. +Việc huy động vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế vẫn mang tính thụ động hầu hết là do nhu cầu của các doanh nghiệp nhiều hơn là biện pháp thu hút khách hàng.Hay nói cách khác,NHNo&PTNT Hà Nội vẫn còn thụ đôngnj trong việc khai thác nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp. Tóm lại,trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả tôt trong hoạt động kinh doanh.Những hạn chế còn tồntại cần được mang ra nghiên cứu và xem xét để rút kinh nghiệm và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do nhưngc điều kiện bất lợi.Trong thời gian tới môi trường cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt khi mà các ngân hàng nước ngoài được tự do tham gia vào thị trường Việt Nam_các đối thủ này đều rất mạnh về tiềm lực tài chính cũng như trình độ quản lí ,khả năng áp dụng công nghệ mới nên ngân hàng thương mại Việt nam nói chung và NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng cần phải có những chiến lược,những phương hướng hoạt động cụ thể và phát triển. Chương 3:GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội Có thế nói những năm đầu thế kỉ 21 là những năm “bản lề” cho cuộc chạy đua của tất cả các ngân hàng thương mại chuẩn bị cho hội nhập đầy gay go và quyết liệt.Các chỉ tiêy đã đạt đươcj là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng trong thời gian tiếp theo.Trong thời gian không xa,các ngân hàng sẽ hoạt động trong môi trường không có sự bảo hộ, ưu đãi của chính phủ ,các ngân hàng sẽ phải tự vươn lên trong lòng dân chúng và các nhà đầu tư.Những lợi thế về mạng lưới hoạt động,về khách hàng,về lãi suất …sẽ không còn,mà thay vào đó là những khó khăn,các ngân hàng trong nước phải đương đầu với những ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính khổng lồ ,có cách thức quản lí tiên tiến ,công nghệ hiện đại,sản phẩm dịch vụ phong phú đa dạng…Không những thế tại Việt Nam,các tổ chức tài chính phi ngân hàng ,các công ti bảo hiểm bưu điện ,các công ti cho thuê tài chính cũng sẽ ra đời với nhiều hình thức hoạt động mới trong đó có cả huy động vốn.Trong môi trường cạnh tranh đầy “lửa” như thế buộc các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Hà nội nói riêng phải có định hướng phát triển rõ ràng cụ thể. Trên cơ sở quán triệt chiến lược phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội trước những yêu cầu của đời sống kinh tế xã hội của đất nước,NHNo&PTNT Hà Nội đã xây dựng kế hoạch,phương hướng hoạt động trong thời ggian tới như sau: 3.1.1. Định hướng chung *Thứ nhất:Cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng: +Sắp xếp laij tổ chức bộ máy theo hứơng tuân thủ chiến lược khách hàng ,không coi trọng mở rộng chi nhánh mà cần coi trọng tính chuyên nghiệp để nắm chắc đặc điểm động thái của từng nhóm khách hàng,từng loại nghiệp vụ để phát trỉên thị trường trên cơ sở phát triển các quầy giao dịch và tân dụng tối đa thành tựu của khoa học công nghệ. +Phát triển hệ thống”ngân hàng bán lẻ”hay còn gọi là giao dịch một cửa,hệ thống kênh phân phối diện tử nhằm năng động hoá quá trình phát triển dịch vụ,chuyển hướng thị trường hay thay đổi nhóm khách hàng. *Thứ hai:Tăng cường năng lưc hoạt động và quản lí kinh doanh +Tập trung huy động nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư,các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội khác.Chú trọng huy động vốn trung và dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ. +Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả,dự án khả thi,tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đủ nhu cầu về vay vốn.Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng,rà soát hoàn chỉnh hố sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ. +Triển khai các loại hình dịch vụ,sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả phù hợp với nhu cầu thị trường. +Tập trung triển khai toàn diện có chất lượng công tác quảng cáo,quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nhằm nâng cao thương hiệu,uy tín,vị thể của NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung. *Thứ ba:Tăng cường năng lực tài chính +Tăng vốn tự có bằng lợi nhuận để lại,phát hành trái phiếu,huy động vốn dài hạn trên thị trường vốn +Xử lí dứt điểm nợ tồn đọng và làm trong sạch bản cân đối kế toán,xây dựng cơ chế hạn chế gia tăng nợ xấu. 3.1.2. Định hướng huy động vốn Trên cở sở phát huy những thành tích đã đạt được trong thời gian qua trong công tác huy động vốn,NHNo&PTNT Hà Nội đã đè ra các định hướng huy động vốn như sau: *Một là:thực hiện chiến trình huy động vốn theo chỉ đạo của Nhno&PTNT Việt Nam là phát huy nội lực,huy động vốn trong nước là chính đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách phù hợp để đáp ứng nhu cầu cho vay ngần hạn,trung hạn và dài hạn. *Hai là:Tiếp tục duy trì tốc độ tang trưởng vốn huy động ở mức cao;tập trung huy động nguồn vốn nội ngoại tệ ,nguồn vốn trung và dài hạn; đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. *Ba là:Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu,NHNo&PTNT Hà Nội luôn đáp ứng nhu cầu thanh toán,nhu cầu giải ngân các hợp đồng tín dụng đã kí và giữ vững nền vốn.Ngân hàng coi việc huy động vốn từ tiền gửi khách hàng cần được đẩy mạnh thường xuyên để có quy mô vốn tăng trưởng.Vì vậy,Nhno&PTNT Hà Nội tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng các dịch vụ thanh toán trong nước,thanh toán quốc tế,bố trí mạng lưới phù hợp với điều kiện cụ thể. 1xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt Trong bối cảnh tự do hóa lãi suất ngày càng có nhiều ngân hàng cạnh tranh với nhau quyết liệt. Đặc biệt là lãi suất, các ngân hàng thương mại đều coi lãi suất là một trong những công cụ hiệu quả nhìn thấy được để tác động vào các tàng lớp dân cư.Vì các khách hàng dân cư khi gửi tiền vào ngân hàng điều quan tâm chủ yếu là lãi suất, đặc biệt là thời hạn dài.Xác định mức lãi suất phù hợp để huy động vốn của dân cư vào ngân hàng mà không làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh ngân hàng là vấn đề khó khăn.Trả lãi là chi chí chủ yếu của ngân hàng.Các ngân hàng muốn giảm khoản này dẫn đến giảm chi phí.Các khách hàng lại muốn lãi suất cao để mức sinh lợi của khoản tiền nhàn rỗi cao.Do đó cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý để dung hòa lợi ích của người gửi tiền với ngân hàng và để cạnh tranh với các kênh huy động vốn khác trên thị trường.Việc áp dụng lãi suất tín dụng phải căn cứ cung cầu vốn, vào hiệu quả thực tế của đồng vốn trong nền kinh tế,vào tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế.Tiếp tục áp dụng chính sách lãi suất dương, lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất huy động,lãi suất huy động lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Việc thục hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận tạo điều kiện cho lãi suất phản ánh đúng bản chất của nó trong quan hệ cung cầu trong nên kinh tế.Trong thời gian qua việc tăng lãi suất và huy động với nhiều hình thức đã làm cho nguồn tiền gửi dân cư dài hạn tăng lên nhanh,chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn huy động. Để khuyến khích khách hàng dân cư gửi tiền ngân hàng nên thực hiện chính sách lãi suất bậc thang lũy tiến theo quy mô tiền gửi, áp dụng lãi suất cao hơn với quy mô tiền gửi lớn hơn.Tuy nhiên,hiện nay ngân hàng vẫn thực hiện cơ chế quản lí lãi suất theo phương pháp cố định ,sự tahy đổi lãi suất rất chậm chưa phản ánh hết sự biến động lãi suất trong thị trường. Một chính sách lãi suất phù hợp phải dựa vào các yếu tố trên và hướng tới các giải pháp giảm chi phí huy động từ đó giảm chi phí và tăng lợi nhuận. 2 Đa dạng hóa các hình thức huy động Do nhu cầu của dân cư là rất đâ dạng do đó ngân hàng nàop có cơ cấu sản phẩm dịch vụ đa dạng thì sẽ thu hút được nhiều vốn từ dân cư.Ngân hàng phải xây dựng một chính sách sản phẩm tối ưu nhất có nghĩa là sản phẩm vừa đáp ứng được nhu cầu khách hàng về lãi suất,thời gian,không gian phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng .Nội dung chính sách sản phẩm là đánh giá được sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị trường đã đáp ứng được nhu cầu nào của khách hàng ,chưa đáp ứng đựoc nhu cầu nào và vì sao lại thế. NHNo&PTNT Hà Nội đã đưa ra các hình thức huy động mới _Tiết kiệm gửi một nơi,rút nhiều nơi:yêu cầu thiết bị ngân hàng và các chương trình quản lí phải đáp ứng đựoc. _Tiết kiệm theo mật mã:Dùng mật mã để người gửi tiền tự đánh kí hiệu mật mã cho mình ,cán bộ ngân hàng không được biết mật mã này.Hình thức tiết kiệm này phù hợp với khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi lớn và muốn giữ bí mật về số tiền gửi vào ngân hàng. _Tiết kiệm rút gốc linh hoạt :Là tiết kiệm có kì hạn nhưng khách hàng đựoc quyền rút gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng của mình.Khi khách hàng rút một phần gốc của mình ,phần đó được hưởng lãi suất không kì hạn và phần gốc còn lại được hưởng theo lãi suất ghi trên số tiết kiệm.Trong thời hạn của khoản tiết kiệm đó khách hàng chỉ được quyền rút ra mà không có quyền gửi thêm tiền vào chính sổ tiết kiệm đó. Ngoài ra ,ngân hàng còn đãsử dụng một số hình thức khác như là tiết kiệm nhân thọ,tiết kiệm vị thành niên… 3Tăng cường cơ sở vật chất công nghệ ngân hàng. _Công nghệ ngân hàng bao gồm công nghệ vật chất kĩ thuật và công nghệ quản lí .Trong điều kiện kinh tế hội nhập và ngày càng có nhiều ngân hàng mới được thành lập cũng như sự tham gia của các ngân hàng nứoc ngoài thì sự cạnh tranh của các ngân hàng ngày càng quyết liệt,do đó,ngân hàng cầ phải không ngừng cải tiến và áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến ,mô hình quản lí hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh . _Tăng cường cơ sở vật chất ,mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng cần đổi mới ,trang bị các phương tiện hiện đại ,cải tiến quy trình nghiệp vụ huy động vốn để nâng cao chất lượng phục vụ.Tiếp tục ứng dụng công nghệ tin học ,thông tin hiện đại để sử dụng nhiều hình thức thanh toán trực tiếp qua tài khoản,khuyến khích sử dụng nhiều tài khoản sec cho nhiều đối tượng, đặc biệt là những đối tượng có thu nhập ổn định,tài khoản tiền gửi cho các hộ kinh doanh . Đặc biệt là tăng cường lắp đặt các máy ATM ở các điểm tập trung đông dân cư,tuy nhiên chi phí lắp đặt máy ATM lớn do đó cần phải tính toán hợp lí. 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3. 1 Với Chính phủ -hoan thiện môi trường kinh tế vĩ mô,tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tiếp tục sắp xếp đổi mới khu vực kinh tế nhà nước, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa - thiết lập môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung,giúp doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, bảo đảm sự ổn định của nguồn tiền gửi cho ngân hàng - có các chính sách khuyến khích , hỗ trợ các ngân hàng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao năng lực canh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập và đổi mới trong nền kinh tế 3.3.2 Với ngân hàng nhà nước - tập trung xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ,tín dụng thúc đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng .Do khai thác vốn của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào chính sách tiền tệ do đó các chính sách tiền tệ phải linh hoạt,phù hợp để đẩy vốn cho nền kinh tế ,thúc đẩy nền kinh tế phát triển - Cơ cấu lại hệ thông thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật mọi ngiệp vụ trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng,góp phần nâng cao chất lưọng tín dụng ,tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động ổn định,lành mạnh. -Phát triển hơn nũa thị trường liên ngân hàng: Ngân hàng nhà nước cần có giải pháp cần thiết để tạo điều kiện cho thị trường liên ngân hàng hoạt động có hiệu quả, với việc làm này các ngân hàng có thể huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng một cách dễ dàng hơn khi cần thiết.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH31.docx