Tài liệu Đề tài Tìm đặc điểm tài chính của hợp tác xã thương mại Việt Nam: 1
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về HTX thương mại Việt Nam:
1.1.1 Lịch sử hình thành HTX thương mại Việt Nam:
Khái niệm về hợp tác xã:
Theo luật HTX năm 2003, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [1].
Lịch sử hình thành HTX thương mại tại Việt Nam:
Thị trường trong nước luôn luôn được coi ...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm đặc điểm tài chính của hợp tác xã thương mại Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về HTX thương mại Việt Nam:
1.1.1 Lịch sử hình thành HTX thương mại Việt Nam:
Khái niệm về hợp tác xã:
Theo luật HTX năm 2003, Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) cĩ nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện gĩp vốn, gĩp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện cĩ hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, gĩp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp, cĩ tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [1].
Lịch sử hình thành HTX thương mại tại Việt Nam:
Thị trường trong nước luơn luơn được coi là cơ sở, nhân tố thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu, gĩp phần tăng GDP trong mọi quốc gia. Ở Việt Nam
trong cơng cuộc đổi mới quản lý kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định:
“Hướng về xuất khẩu là đúng, phải khuyến khích mạnh xuất khẩu. Khơng xuất
khẩu được thì khơng lấy gì để nhập khẩu…, khơng được coi nhẹ sản xuất trong
nước và khơng được coi nhẹ thị trường trong nước”. Để phát triển kinh tế thị
trường trong nước địi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp với sự đĩng gĩp của
nhiều tham số kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau, trong đĩ HTX thương mại
(HTX TM) cĩ vai trị rất quan trọng trong phát triển thị trường nội địa. HTX
thương mại (hợp tác xã mua bán trước đây) ra đời ngày 15/03/1955 tại Thanh
Ba, Phú Thọ, nhằm giảm bớt tình trạng mua rẻ bán đắt để thúc đẩy sự trao đổi
hàng hĩa giữa nơng thơn và thành thị, lợi cho việc khơi phục kinh tế và phát
triển sản xuất và hướng nơng dân theo lối tương trợ hợp tác cĩ tổ chức, cĩ kế
hoạch đồng thời giúp đỡ cơng nhân cải thiện đời sống”. Từ khi thành lập đến
2
nay, HTX thương mại đã trải qua các giai đoạn lịch sử với nhiều biến cố kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước, nhưng luơn luơn được Đảng và Nhà nước ta chú
trọng củng cố và phát triển. Trong thời kỳ nhân dân ta thực hiện hai chiến lược
cách mạng (1955-1975), HTX thương mại luơn được tăng cường theo hướng
mở rộng thị trường nội địa mà trước hết là thị trường nơng thơn, nơng nghiệp.
Từ năm 1986 đến nay, cơng cuộc đổi mới quản lý kinh tế do Đảng ta
khởi xướng và thực hiện đã tạo cơ hội cho HTX thương mại được lựa chọn: lĩnh
vực kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại mà pháp luật khơng cấm,
như vậy HTX thương mại đã trở thành: chủ thể kinh doanh, hạch tốn kinh tế
độc lập, bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế mới, sự vận động của các tổ chức kinh tế cơ
bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận và nĩ cũng đã được đặt ra trực tiếp, sự cạnh tranh
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh thực sự trở thành vấn đề thường trực trong mỗi
HTX thương mại. Vì thế đã cĩ nhiều đơn vị kinh tế tập thể trong ngành thương
mại khơng trụ được nên đã phải tự giải thể. Do vậy, số lượng HTX thương mại
từ năm 1986-1996 giảm nhanh. Năm 1994 cả nước cịn 403 đơn vị và giảm thấp
hơn vào năm 1996. Năm 1996 khi cả nước cịn 359 HTX thương mại, thì cũng
là năm nhà nước ta ban hành luật HTX, cĩ hiệu lực từ ngày 01/01/1997. Sau khi
luật HTX ra đời, kinh tế tập thể nĩi chung và HTX thương mại nĩi riêng từng
bước cĩ những chuyển động mới, ngày càng đa dạng, phong phú và cĩ những
chuyển biến về chất. Năm 2001, Liên minh HTX Việt Nam cho biết cả nước cĩ
373 HTX thương mại, đặc biệt trong đĩ cĩ 162 HTX thương mại mới thành lập.
Từ năm 1996 đến nay, quá trình chuyển đổi, lập mới của HTX thương mại đã
được diễn ra trên khắp cả nước, số lượng HTX thương mại tăng lên. Điều đáng
lưu ý là chức năng mua, bán để phục vụ nhà nơng, kinh tế nơng nghiệp, mở rộng
thị trường nội của HTX thương mại vẫn được thực hiện với quy mơ ngày càng
lớn.
Hiện nay, HTX thương mại kinh doanh đa dạng, linh hoạt, đây là một
trong những nét đặc biệt cần chú ý từ gĩc nhìn mở rộng thị trường nội địa của
3
HTX thương mại. Theo Bộ Thương Mại (07/2001) cho biết: “bên cạnh các HTX
thương mại với hoạt động chủ yếu là mua, bán đã cĩ 15,48% HTX kinh doanh
dịch vụ, 16,77% HTX kết hợp mua bán và dịch vụ, 7,75% HTX kết hợp thương
mại với sản xuất, chế biến, cĩ 7,1% HTX kinh doanh đa ngành”[2].
1.1.2 Các loại hình hoạt động của HTX tại Việt Nam- điển hình tại
TP.HCM:
Tính đến tháng 06/2007, cả nước cĩ 17.599 HTX, 39 Liên hiệp HTX
trong đĩ cĩ 8.535 HTX nơng nghiệp, 2.354 HTX tiểu thủ cơng nghiệp, 1.107
HTX giao thơng vận tải, 470 HTX thủy sản, 668 HTX xây dựng, 651 HTX
thương mại- dịch vụ, 942 quỹ tín dụng nhân dân, 2.678 HTX dịch vụ điện, 76
HTX mơi trường và 118 các loại hình khác[12]. Đến nay, các HTX cũ cơ bản đã
được chuyển đổi theo các quy định của luật HTX. Các HTX yếu kém tồn tại
hình thức, nhiều năm khơng hoạt động, khơng cĩ khả năng củng cố được giải
thể, nhiều HTX mới được thành lập. Điều tra 1.244 HTX (cuối năm 2006) thuộc
tất cả các ngành nghề cho thấy 87,1% cĩ lãi. Theo kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể từ 2006 đến 2010 mà Chính phủ vừa phê duyệt, Nhà nước sẽ tạo mơi
trường pháp lý thuận lợi cho mơ hình kinh tế này phát triển cĩ hiệu quả, mở
rộng quy mơ, thành lập Liên Hiệp hợp tác xã, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế
tập thể sẽ tuân theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. Từ nay đến năm 2010,
số lượng hợp tác xã sẽ tăng bình quân 7,2% mỗi năm, số lượng xã viên tăng
khoảng 7,3%. Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể chiếm khoảng
14% GDP cả nước. Một mục tiêu phấn đấu khác là thu nhập bình quân của lao
động trong kinh tế tập thể, của xã viên hợp tác xã trong 5 năm tới sẽ tăng gấp
đơi so với năm 2005. Chính phủ cũng tạo điều kiện để mơ hình kinh tế tập thể
được phát triển trên mọi lĩnh vực như nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng,
thương mại, giao thơng vận tải, tín dụng,…
Theo Liên minh HTX TP. Hồ Chí Minh, hiện nay tại TP.HCM cĩ các
loại hình HTX như sau :
4
Khối HTX thương mại dịch vụ:
Hơn hai thập kỷ qua, hoạt động của hệ thống HTX thương mại- dịch vụ
luơn được phát triển củng cố, chấn chỉnh và đổi mới. Tồn thành phố hiện cĩ 88
HTX và Liên hiệp HTX. Khơng chỉ bán lẻ, phục vụ trực tiếp người tiêu dùng,
Liên hiệp HTX và các HTX thương mại - dịch vụ cịn trở thành tổng đại lý của
nhiều cơng ty, nhiều hãng trong và ngồi nước, tổ chức bán sĩ cho các cửa hàng,
điểm bán, hộ tiêu dùng, hộ tiểu thương. Hàng hĩa- dịch vụ của các siêu thị, cửa
hàng của các Liên hiệp HTX và các HTX thương mại- dịch vụ luơn luơn đảm
bảo số lượng, chất lượng, uy tín với giá cả hợp lý[10].
Khối HTX tiểu thủ cơng nghiệp- thủ cơng mỹ nghệ- xây
dựng:
Sau khi luật HTX được ban hành, tổ chức HTX đã được đổi mới. Hiện
nay tồn thành phố cĩ 112 HTX cơng nghiệp và xây dựng và 431 tổ hợp tác.
Trong đĩ cĩ các ngành nghề sau: Chế biến thực phẩm; dệt và trang phục; chế
biến gỗ, mây, tre lá; giấy; nhựa, cao su; kim loại và sản phẩm kim loại; chế tạo
động cơ thiết bị, phương tiện vận tải; đồ gỗ gia dụng; xây dựng[10].
Khối HTX vận tải- bốc xếp:
Ngày nay, ngành vận tải của thành phố phát triển lớn mạnh và hiện đại,
trở thành trung tâm huyết mạch lưu thơng hàng hĩa- hành khách của khu vực
phía Nam, của cả nước, khu vực Đơng Nam Á và thế giới. Hiện nay, ngành vận
tải- bốc xếp tồn thành phố cĩ 171 HTX vận tải với trên 25.000 xã viên và gần
26.000 đầu xe. Riêng khối khối vận tải hành khách bằng xe buýt cĩ 29 HTX với
hơn 1.300 xe[10].
Khối HTX Nơng nghiệp:
Hiện nay, vùng nơng nghiệp và nơng thơn TP cĩ 39 HTX. Các HTX vừa
làm nhiệm vụ sản xuất, vừa phát triển mạnh chức năng dịch vụ, hỗ trợ cho xã
viên và nơng dân về vốn, vật tư, kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Ngồi
ra, cịn cĩ hơn 1.031 tổ hợp tác, đa số là tổ hợp tác trong lĩnh vực nơng nghiệp.
5
Các HTX và các trang trại đang đẩy mạnh sản xuất rau sạch và sữa tươi để cung
cấp cho thị trường[10].
Khối HTX quỹ tín dụng:
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn TPHCM theo Luật HTX
được đánh giá là một loại hình HTX hoạt động cĩ hiệu quả, phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế của nhân dân lao động nghèo, gĩp phần phát triển sản xuất,
xĩa đĩi giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân. Hiện nay trên địa bàn
TPHCM đã thành lập 9 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở với 12.270 thành viên và
4.691.000.000 đồng vốn điều lệ, lãi 1.463.000.000 đồng. Quỹ tín dụng nhân dân
là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân lao động nghèo và các HTX, đáp ứng nhu
cầu nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của thành viên. Quỹ tín dụng nhân dân
sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Ngồi quỹ tín dụng nhân dân, cịn cĩ
“quỹ trợ vốn xã viên- HTX TPHCM” trực thuộc Liên minh HTX TP.HCM được
UBND TP.HCM cấp giấy phép thành lập ngày 13/06/2002 với nguồn vốn hoạt
động là 100 tỉ đồng, đây là một loại hình tín dụng nội bộ, đối tượng thụ hưởng
là xã viên, tổ hợp tác, HTX, Liên hiệp HTX và người lao động là thành viên của
quỹ. Quỹ trợ vốn xã viên HTX- TP.HCM sẽ là người bạn đồng hành, là đơn vị
uỷ thác đối với các quỹ tín dụng nhân dân gĩp phần thực hiện mục tiêu: “đưa
kinh tế tập thể thốt khỏi những yếu kém, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao
hơn, tiến tới cĩ tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP của nền kinh tế” (Nghị quyết
số 13 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam khĩa IX)[10].
1.1.3 Khung pháp lý chi phối hoạt động của HTX: luật HTX
Luật HTX nước Việt Nam ra đời đầu tiên vào tháng 01/1997 và hiện nay
các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2003, Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa IX, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày
26/11/2003 (Luật HTX 2003), Luật này gồm 10 Chương và 52 Điều [1].
1.1.4 Nguồn vốn của HTX: bao gồm [1]
Vốn gĩp của xã viên
Vốn vay
6
Vốn cơng trợ của nhà nước
Vốn khơng chia (vốn tích lũy nội bộ)
Vốn hợp tác phát triển, liên doanh liên kết
Vốn từ các chương trình phát triển của nhà nước
Vốn từ nguồn tiết kiệm
1.1.5 Những hạn chế của các doanh nghiệp HTX:
Nguồn vốn:
Phần lớn HTX cĩ nguồn vốn nhỏ, khả năng tiếp cận thị trường vốn hạn
chế, khơng thể tiếp cận với các kênh huy động vốn hiện đại như thị trường
chứng khốn do luật khơng cho phép, khơng được cấp vốn, khả năng tích luỹ
vốn yếu. Theo các nhà bán lẻ Việt Nam, phần lớn nhà bán lẻ trong nước là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít và kinh nghiệm kinh doanh hạn chế. Nhiều vị
chủ nhiệm HTX tại TP.HCM tỏ ra rất lo lắng trước tình hình hoạt động của đơn
vị mình, bởi vì theo Luật HTX hiện hành, doanh nghiệp khơng được huy động
vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc thực hiện cổ phần hố như loại
hình doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn đầu tư từ xã hội mà chỉ huy
động vốn từ các HTX thành viên. Đại diện chuỗi siêu thị bán lẻ Co.opMart, bà
Nguyễn Thị Nghĩa (Chủ tịch Hội đồng quản trị Saigon Co-op) cho rằng vấn đề
vốn là một bài tốn nan giải, bởi theo bà khi đầu tư vào một siêu thị phải sử
dụng rất nhiều vốn (chí ít cũng phải đầu tư từ 50-60 tỷ đồng/siêu thị) và thời
gian hồn vốn kéo dài hàng chục năm. Điều này gĩp phần tạo ra sức ép cho
Saigon Co.op nĩi riêng và ngành thương mại bán lẻ trong nước nĩi chung khi
nghĩ đến chiến lược phát triển dài hạn. Cũng theo bà Nghĩa, Saigon Co.op dự
kiến nhu cầu vốn để xây dựng 35 siêu thị Co.opMart và 3 Trung tâm thương
mại cao cấp tại khu vực Hồ Con Rùa, khu Nam Sài Gịn và số 168 Nguyễn Đình
Chiểu (Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu) đến năm 2010 là 2.000 tỷ đồng. Vì thế,
để giải bài tốn này, Saigon Co.op xin vay vốn kích cầu đầu tư của TP.HCM,
đồng thời xin thành lập cơng ty cổ phần đầu tư và kinh doanh siêu thị
7
Co.opMart để huy động vốn từ nhà đầu tư bên ngồi và chính thức ra mắt ngày
25/04/2007 Cty Cổ Phần Đầu Tư Phát triển SaiGon Co-op (SCID)[11].
Trình độ quản lý lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật tiên tiến chậm:
Theo ơng Nguyễn Ngọc Hịa, Tổng giám đốc chuổi siêu thị Saigon
Co.op, cái khĩ nhất hiện nay là đầu tư cơng nghệ thơng tin (IT) cho tồn bộ hệ
thống CoopMart. Nhiều năm trước chúng tơi cũng đã đi tham khảo các siêu thị
lớn của nước ngồi và thấy rằng họ làm cơng tác IT rất tuyệt. Biết là cần thiết,
nhưng Saigon Co.op cũng phải đến năm 2005 mới cĩ thể đầu tư 1,5 triệu USD
để thiết lập hệ thống phần mềm cho tồn bộ chuỗi siêu thị nhưng chỉ ở giai đoạn
1, mở rộng kho, xây dựng trung tâm phân phối hiện đại[11]. Hiện nay, các nhà
bán lẻ muốn đầu tư cơng nghệ phải sử dụng khoản chi bằng 1% doanh thu.
Nhưng để cĩ được 1% này là khơng đơn giản, bởi lãi gộp khơng nhiều. Thiếu
lực và vốn để đầu tư là tình hình chung của nhiều nhà bán lẻ hiện nay. Nhiều
doanh nghiệp phải huy động vốn theo hình thức cơng ty cổ phần, phát hành cổ
phiếu, chuyển nhượng một phần vốn.., riêng Saigon Co.op hoạt động theo cơ
chế HTX nên chưa nghĩ đến cách huy động này. Theo Liên minh HTX Thành
Phố, về mặt bằng thơng tin, ngồi Saigon Co.op đã trang bị khá tốt và hoạt động
cĩ hiệu quả (chiếm hơn 40% thị phần hàng hố trong hệ thống bán lẻ siêu thị
tồn thành phố) và HTX vận tải (50-80% khối lượng vận tải hành khách), thì
hầu hết các HTX cịn lại đều chưa cĩ sự chuẩn bị hoặc mới ở trình độ sơ khai về
thơng tin mạng. Về chi phí kết nối Internet, hiện nay, cĩ lẻ rất ít các HTX tự
mình bỏ ra một khoảng tiền từ 500 đến 700 triệu đồng để cĩ 1 website riêng,
trong khi nhờ hệ thống này, các thành viên chỉ phải tốn chừng 30-50 triệu đồng
là đã cĩ thể nối mạng. Khi website chính thức hoạt động sẽ cĩ thêm nhiều mảng
đào tạo, tuyên truyền[10].
Về nhân sự, khĩ khăn lớn nhất của các DN bán lẻ hiện nay chính là
nguồn nhân lực ở cấp quản lý. Trong mục tiêu mở rộng quy mơ của mình,
Saigon Co-op dự kiến mỗi năm sẽ mở thêm 10 siêu thị nhưng nếu trước đây mặt
8
bằng là khĩ khăn nhất thì hiện nay nguồn nhân lực trở thành nỗi lo đầu tiên. Sự
xuất hiện dồn dập của các đại gia phân phối trên thế giới tại thị trường nội địa
đã chính thức châm ngịi cho cuộc cạnh tranh vơ cùng quyết liệt tại thị trường
nội địa.
1.1.6 Những ưu điểm của mơ hình hợp tác xã so với mơ hình các doanh
nghiệp khác:
Xã viên HTX vừa là người gĩp vốn, vừa gĩp sức nên mọi hoạt động
đều hướng đến lợi ích của tập thể, tinh thần đồn kết cao.
Nhà nước cĩ nhiều chính sách hỗ trợ cho mơ hình HTX như: hỗ trợ
về tài chính, tín dụng, nguồn nhân lực, các chính sách ưu đãi về thuế,…
1.2 Mơ hình kinh tế HTX của một số nước Châu Á:
Kinh tế tập thể, trong đĩ kinh tế HTX đĩng vai trị nịng cốt trong phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt hiện nay, mơ hình HTX đã trở thành lực
lượng vững mạnh ở một số nước Châu Á. Tạp chí Cơng nghiệp giới thiệu một
số mơ hình phát triển HTX ở các nước này như sau[9]:
Tại Ấn Độ:
Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng
trong nền kinh tế của nước này, trong đĩ Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ
(NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho tồn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính
của NCUI là hỗ trợ và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng
dẫn nơng dân cùng nhau xây dựng và phát triển HTX. Nhiệm vụ quan trọng của
NCUI là cơng tác đào tạo với hệ thống đào tạo 3 cấp: Viện đào tạo quốc gia cĩ
nhiệm vụ đào tạo và cấp bằng cao đẳng về quản lý kinh doanh HTX; Viện đào
tạo và cấp bằng trung cấp về quản lý kinh doanh HTX; Trung tâm đào tạo cấp
quận, huyện đào tạo cán bộ HTX cơ sở, đào tạo nghề. Do cĩ các chính sách và
phân cấp đào tạo hợp lý nên Ấn Độ đã cĩ một đội ngũ cán bộ cĩ trình độ cao,
thúc đẩy khu vực kinh tế HTX phát triển và mơ hình HTX trở thành lực lượng
vững mạnh, tham gia vào hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước.
9
Nhận rõ vai trị của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập cơng ty quốc gia phát
triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,
tiêu thụ nơng sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực
hiện các dự án về phát triển những vùng nơng thơn cịn lạc hậu. Ngồi ra, Chính
phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến xuất
khẩu, sửa đổi luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn,
chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX, thiết lập mạng lưới thơng tin hai chiều giữa
những người nghèo nơng thơn với các tổ chức HTX, bảo đảm trách nhiệm của
các liên đồn HTX đối với các HTX thành viên.
Tại Nhật Bản:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tổ chức HTX Nhật Bản là nhân tố tích
cực, gĩp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Các
loại hình HTX Nhật Bản bao gồm: HTX nơng nghiệp, HTX tiêu dùng. HTX tiêu
dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960-1970. Liên hiệp HTX tiêu
dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX Nhật Bản. Hiện nay, JCCU
cĩ 617 HTX thành viên.
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường
xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hĩa nơng nghiệp, coi nơng nghiệp là một
trong những hình thức phục vụ xã hội hĩa tốt nhất và yêu cầu các cấp, các
ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tổ chức này. Đồng thời
chính phủ cịn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ về vốn, kỹ
thuật, tư liệu sản xuất,… tuy nhiên, khơng làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc
lập của các HTX này.
Tại Thái Lan:
Ở Thái Lan, HTX tín dụng nơng thơn được thành lập từ lâu. Do hoạt
động của HTX này cĩ hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập
khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại hình HTX
nơng nghiệp, cơng nghiệp cũng được phát triển mạnh và trở thành một trong
10
những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước cũng như giữ
vững ổn định của xã hội.
Năm 2001, Thái Lan cĩ 5.611 HTX các loại với hơn 8 triệu xã viên. Liên
đồn HTX Thái Lan (CLT) được thành lập, là tổ chức HTX cấp cao quốc gia,
thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các HTX và xã viên theo luật định. Hiện nay, Thái Lan cĩ một số mơ hình HTX
tiêu biểu: HTX nơng nghiệp và HTX tín dụng.
Để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến khích xuất khẩu,
Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá,
tín dụng nhằm khuyến khích nơng dân phát triển sản xuất. Mục tiêu của chính
sách giá cả là: đảm bảo chi phí đầu vào hợp lý để cĩ giá bán ổn định cho người
tiêu dùng, đồng thời gĩp phần làm ổn định giá nơng sản tại thị trường trong
nước, giữ giá trong nước thấp hơn giá thị trường thế giới, khuyến khích xuất
khẩu. Với chính sách tín dụng, các xã viên cĩ thể vay vốn tín dụng từ các HTX
nơng nghiệp, các cơ quan chính phủ, các ngân hàng thương mại để đầu tư vào
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nơng nghiệp. Trong giai đoạn
2002-2004, Chính phủ đã dành 134 tỷ Bạt để cải thiện và phát triển HTX, bao
gồm phát triển sản phẩm mới, giống cơng nghệ sinh học, mở rộng tưới tiêu…
Ngân hàng các HTX Nơng nghiệp và nơng thơn Thái Lan đã dành 2 tỷ Bạt để
khuyến khích xã viên các HTX sản xuất – kinh doanh. Ngồi ra, Chính phủ đã
thành lập Bộ Nơng Nghiệp và HTX, trong đĩ cĩ 2 vụ chuyên trách về HTX là
Vụ phát triển HTX và Vụ kiểm tốn HTX. Vụ phát triển HTX đĩng vai trị quan
trọng trong việc giúp đỡ các HTX thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt
được các mục tiêu do các HTX đề ra; Vụ kiểm tốn HTX thực hiện chức năng
kiểm tốn HTX và hướng dẫn nghiệp vụ kế tốn trong cơng tác quản lý tài
chính, kế tốn HTX. Hàng năm, Liên đồn HTX Thái Lan tổ chức hội nghị tồn
thể với sự tham gia của các đại diện các cơ quan của Chính phủ liên quan đến tổ
chức HTX. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ Thái Lan thực sự cĩ hiệu quả
trong việc hoạch định các chính sách đối với phát triển khu vực HTX.
11
Tại Malaysia:
Ở Malaysia, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế
kỷ XX. Hiện nay, tổ chức HTX đang là một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của đất nước. Tổ chức HTX Malaysia (ANGKASA) là tổ chức
cấp cao của các HTX Malaysia. ANGKASA cĩ nhiệm vụ hỗ trợ các HTX thành
viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của HTX bằng cách tư
vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hiện nay, ANGKASA cĩ
4.049 HTX các loại với 4,33 triệu xã viên. Sự phát triển vững chắc của các khu
vực kinh tế HTX đã thúc đẩy nền kinh tế Malaysia cĩ bước phát triển mới.
Các nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: Quản lý
dân chủ; Thành viên tự nguyện; thu nhập bình đẳng; phân phối lợi nhuận kinh
doanh theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đĩng gĩp cổ
phần của xã viên; hồn trả vốn theo mức đầu tư; xúc tiến cơng tác đào tạo phổ
cập kiến thức quản lý và KHKT nơng nghiệp cho các xã viên.
Năm 1992, pháp lệnh đầu tiên về HTX của Nhà nước Malaysia ra đời.
Sau đĩ, năm 1993, Luật HTX ra đời, là khung khổ pháp lý để các HTX hoạt
động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý HTX,
củng cố quyền của xã viên cũng như cơng tác đào tạo xã viên. Luật cũng quy
định việc kiểm tốn nội bộ và xây dựng báo cáo tồn diện của Ban chủ nhiệm
HTX trong đại hội xã viên thường kỳ hàng năm. Đặc biệt, Chính phủ Malaysia
đã thành lập Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính như: Quản lý và
giám sát các hoạt động của HTX; giúp đỡ tài chính và cơ sở hạ tầng để HTX cĩ
thể tồn tại hoạt động; xây dựng kế hoạch phát triển HTX, kế hoạch đào tạo cán
bộ quản lý,…
Bài học kinh nghiệm cho mơ hình HTX tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay: Chính phủ Việt Nam nên cĩ những chính sách để hỗ trợ và khuyến
khích mơ hình kinh tế hợp tác xã phát triển như: thành lập trường giảng dạy về
mơ hình kinh tế hợp tác xã, thành lập hệ thống ngân hàng dành riêng cho HTX,
12
hỗ trợ về tài chính và nguồn nhân lực quản lý cho HTX, Chính phủ tạo mơi
trường pháp lý thuận lợi cho mơ hình kinh tế tập thể phát triển cĩ hiệu quả,…
1.3 Chiến lược tài chính của DN:
1.3.1 Khái niệm về hoạch định chiến lược tài chính:
Hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp là xây dựng cho DN một
chiến lược tài chính trong một thời gian dài, bao gồm sự kết hợp của các quyết
định về chính sách đầu tư, nguồn tài trợ cho kế hoạch đầu tư và chính sách chi
trả cổ tức.
1.3.2 Chiến lược tài chính của DN:
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp trải qua các giai đoạn: khởi sự,
tăng trưởng, sung mãn (bảo hịa) và suy thối. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt giới
thiệu từng giai đoạn trong quá trình xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho
doanh nghiệp.
Giai đoạn khởi sự kinh doanh:
Mơ hình tổng thể:
Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh tiêu biểu rõ ràng mức độ cao nhất của
rủi ro kinh doanh. Các rủi ro đĩ chính là khả năng sản xuất sản phẩm mới cĩ
hiệu quả hay khơng; nếu cĩ hiệu quả thì sản phẩm đĩ cĩ được khách hàng tương
lai chấp nhận hay khơng; nếu được chấp nhận, thị trường cĩ tăng trưởng đến
một quy mơ hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị
trường khơng, và nếu tất cả các điều này đều đạt được thì cơng ty cĩ chiếm
được thị phần khơng?
Mức độ rủi ro kinh doanh cao cĩ nghĩa là rủi ro tài chính đi kèm nên được
giữ càng thấp càng tốt trong suốt giai đoạn này. Như vậy tài trợ bằng vốn cổ
phần là thích hợp nhất, nhưng do mức độ rủi ro tổng thể trong giai đoạn đầu của
chu kỳ kinh doanh rất cao, cho nên chỉ cĩ các nhà đầu tư vốn mạo hiểm mới
dám chấp nhận đầu tư vào cơng ty mà thơi. Đương nhiên các nhà đầu tư vốn
mạo hiểm này sẽ yêu cầu một tỷ suất sinh lợi rất cao để bù đắp cho những rủi ro
cao mà họ phải gánh chịu. Do dịng tiền trong những năm đầu rất thấp (thậm chí
13
âm) nghĩa là họ khĩ cĩ khả năng nhận được cổ tức trong giai đoạn này. Các nhà
đầu tư vốn mạo hiểm chỉ kỳ vọng vào phần lãi vốn tức là giá trị cổ phần tăng
thêm sau này so với giá trị ban đầu của chúng[4].
Các thơng số chiến lược tài chính trong giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh Rất cao
Rủi ro tài chính Rất thấp
Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm
Chính sách cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức bằng 0
Triển vọng tăng trưởng tương lai Rất cao
Tỷ số giá thu nhập(P/E) Rất cao
Thu nhập trên mỗi cổ phần(EPS) Danh nghĩa hoặc âm
Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao
Giai đoạn tăng trưởng:
Mơ hình tổng thể
Một khi sản phẩm tung ra thị trường một cách thành cơng, doanh số sẽ bắt
đầu tăng nhanh chĩng. Điều này khơng chỉ tiêu biểu cho việc sụt giảm rủi ro
kinh doanh chung đi kèm với sản phẩm, mà cịn cho thấy nhu cầu điều chỉnh
chiến lược của cơng ty. Trong chiến lược cạnh tranh cần nhấn mạnh đến các
hoạt động tiếp thị để bảo đảm doanh số tăng trưởng thoả đáng và để cơng ty gia
tăng thị phần của doanh số đang tăng trưởng này.
Các vấn đề mấu chốt trên cho thấy rằng rủi ro kinh doanh dù đã giảm bớt so
với giai đoạn khởi sự nhưng vẫn cịn cao trong suốt thời gian doanh số tăng
trưởng nhanh. Như vậy phải xác định được nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức
độ rủi ro tài chính thấp, tức là tiếp tục dùng nguồn vốn cổ phần. Tuy nhiên, một
khía cạnh quan trọng trong việc quản lý giai đoạn chuyển tiếp từ khởi đầu đến
tăng trưởng là các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu chỉ quan tâm đến việc đạt
được lãi vốn để cĩ thể tái đầu tư vào nhiều doanh nghiệp mới khởi sự khác.
Điều này cĩ nghĩa là cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay
thế các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban đầu và để tiếp tục cung cấp vốn cho các
14
nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng cao này. Nguồn vốn hấp dẫn nhất thường là
từ việc phát hàng rộng rãi chứng khốn của cơng ty.
Doanh số bây giờ sẽ cao hơn từ đĩ làm phát sinh các dịng tiền mạnh hơn
nhiều so với giai đoạn mới khởi sự. Tuy nhiên, cơng ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho
các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, cũng như các nhà đầu
tư cần thiết để theo kịp mức độ hoạt động kinh doanh ngày càng gia tăng. Vì
vậy, tiền mặt do kinh doanh phát sinh sẽ cần cho tái đầu tư vào hoạt động kinh
doanh, kết quả là tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn thấp.
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) cao là vì hiện tại thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ
rất thấp do chính sách chi trả cổ tức thấp trong giai đoạn này. Tuy nhiên, điều
này cũng khơng làm cho các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm lắm, vì đĩ là
chuyện đương nhiên phải đến trong giai đoạn này. Phần chủ yếu nhất trong thu
nhập mong đợi của nhà đầu tư là chênh lệch tăng giá cổ phần do chuyển nhượng
vốn. Tất cả điều này làm cho P/E trong giai đoạn này khá cao[4].
Các thơng số tài chính trong giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh Cao
Rủi ro tài chính Thấp
Nguồn tài trợ Các nhà đầu tư vốn cổ phần tăng trưởng
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa
Triển vọng tăng trưởng tương lai Cao
Tỷ số giá thu nhập(P/E) Cao
EPS Thấp
Giá cổ phần Tăng nhưng dễ biến động
Giai đoạn bảo hịa( sung mãn):
Mơ hình tổng thể
Kết thúc giai đoạn tăng trưởng thường được đánh dấu bằng một cạnh
tranh giá cả mạnh mẽ giữa các cơng ty cạnh tranh vẫn cịn năng lực thặng dư
đáng kể. Một khi ngành đã ổn định, giai đoạn sung mãn với doanh số cao nhưng
tương đối ổn định với biên lợi nhuận hợp lý cĩ thể bắt đầu. Rõ ràng, mức độ rủi
ro kinh doanh lại giảm do một giai đoạn phát triển khác bây giờ đã hồn tất một
15
cách thành cơng, cơng ty sẽ bước vào giai đoạn sung mãn với một thị phần
tương đối tốt do kết quả đầu tư của cơng ty vào hoạt động tiếp thị trong giai
đoạn tăng trưởng. Rủi ro kinh doanh cịn lại là thời hạn của giai đoạn ổn định và
sung mãn này và việc cơng ty cĩ thể duy trì thị phần cao của mình trong suốt
thời kỳ này hay khơng.
Trọng tâm của chiến lược bây giờ chuyển sang duy trì thị phần và cải tiến
hiệu quả hoạt động trong suốt thời kỳ này. Điều này cĩ thể làm cho việc chuyển
tiếp giữa tăng trưởng và sung mãn rất khĩ quản lý. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh
giảm làm cho rủi ro tài chính tăng tương ứng qua việc sử dụng tài trợ nợ. Tài trợ
nợ bây giờ khá thực tế vì dịng tiền thuần sẽ chuyển sang dương một cách đáng
kể, cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho nợ vay. Dịng tiền dương và việc sử dụng tài
trợ bằng vốn vay sẽ làm khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Nghĩa là trong giai đoạn này cơng ty cĩ thể trả cổ tức cao hơn so với các giai
trước của vịng đời cơng ty.
Các cổ đơng địi hỏi cổ tức gia tăng vì triển vọng tăng trưởng tương lai
thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước đây của vịng đời sản phẩm. Cổ tức sẽ cao
và tăng nhẹ, nhờ cơng ty đã chuyển sang giai đoạn ổn định trong suốt giai đoạn
này, vì vậy mức cổ tức cao này bù trừ cho tỷ số giá thu nhập thấp. Kết quả là giá
cổ phần sẽ ổn định hơn, do nhà đầu tư nhận được lợi nhuận địi hỏi nhiều qua cổ
tức cao hơn là qua lãi vốn như trong các giai đoạn trước[4].
Các thơng số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh Trung bình
Rủi ro tài chính Trung bình
Nguồn tài trợ Lợi nhuận giữ lại cộng nợ vay
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cao
Triển vọng tăng trưởng tương lai Trung bình đến thấp
Tỷ số giá thu nhập(P/E) Trung bình
EPS Cao
Giá cổ phần Ổn định trên thực tế với biến động thấp
16
Giai đoạn đang suy thối:
Mơ hình tổng thể
Dịng tiền mặt dương mạnh mẽ trong giai đoạn sung mãn khơng thể tiếp
tục mãi vì cuối cùng nhu cầu sản phẩm sẽ bắt đầu giảm dần. Khi nhu cầu giảm
đi các dịng tiền mặt thu vào cũng giảm, một khi doanh số bắt đầu sụt giảm việc
tiếp tục chi tiền cho các hoạt động tiếp thị khơng cịn hợp lý nữa. Như vậy, cĩ
thể duy trì được dịng tiền thuần trong giai đoạn suy thối ban đầu bằng cách
điều chỉnh chiến lược kinh doanh thích hợp. Bất chấp chiều hướng sụt giảm và
cái chết khơng thể tránh khỏi của sản phẩm, rủi ro kinh doanh đi kèm sẽ được
xem là vẫn giảm từ mức độ của giai đoạn sung mãn trước đĩ. Tuy nhiên, cĩ một
yếu tố là chiều dài của giai đoạn sung mãn đã được giải quyết và rủi ro chính
cịn lại duy nhất là về mặt kinh tế để cho phép doanh nghiệp tồn tại bao lâu nữa.
Rủi ro kinh doanh thấp này sẽ được bổ sung bởi một nguồn vốn cĩ rủi ro tài
chính tương đối cao. Cĩ thể đạt được điều này bằng một kết hợp chính sách chi
trả cổ tức cao với việc sử dụng tài trợ nợ. Thực ra cổ tức chi trả trong giai đoạn
này cĩ thể cao hơn lợi nhuận sau thuế do khả năng sử dụng thêm nguồn vốn
khấu hao bởi lẽ nhu cầu đầu tư cao khơng cịn cần thiết lắm trong giai đoạn này.
Kết quả là cổ tức cĩ thể bằng tổng số lợi nhuận và khấu hao, trong trường hợp
này phần chi trả cổ tức thực sự tiêu biểu cho một sự hồn trả vốn đầu tư cho các
cổ đơng. Triển vọng tăng trưởng âm được diễn dịch thành một tỷ số giá thu
nhập thấp cho các cổ phần và khi kết hợp với chiều hướng đi xuống trong thu
nhập mỗi cổ phần đang xảy ra trong giai đoạn này, nĩ đưa đến một sụt giảm
mạnh giá cổ phần.
Vì vậy, tài trợ nợ cho một doanh nghiệp đang suy thối tập trung vào các
giá trị cuối cùng cĩ thể thực hiện của tài sản và điều này làm giảm thiểu rất
nhiều các chi phí đi kèm các khĩ khăn tài chính trong tương lai. Việc sử dụng
một tỷ lệ tài trợ nợ cao trong một doanh nghiệp đang suy thối khơng thực sự
mâu thuẩn với lý thuyết, miễn là các giám đốc tài chính nhận thức được vấn đề
một cách hợp lý[4].
17
Các thơng số chiến lược tài chính của giai đoạn này như sau:
Rủi ro kinh doanh Thấp
Rủi ro tài chính Cao
Nguồn tài trợ Nợ
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả tồn bộ
Triển vọng tăng trưởng tương lai Âm
Tỷ số giá thu nhập(P/E) Thấp
EPS Thấp và giảm dần
Giá cổ phần Giảm và tăng trong biến động
1.4 Đặc điểm tài chính của HTX:
Theo luật HTX năm 2003, HTX hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, cĩ tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy
định của HTX. Về đặc điểm tài chính của HTX được quy định tại Chương V
Luật HTX 2003 như sau[1]:
Theo điều 31 quy định về vốn gĩp của xã viên:
Khi gia nhập HTX, xã viên phải gĩp vốn, xã viên cĩ thể gĩp vốn một
lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần: mức, hình thức và thời hạn gĩp vốn do Điều lệ
hợp tác xã quy định. Mức vốn gĩp tối thiểu được điều chỉnh theo quyết định của
Đại hội xã viên.
Xã viên được trả lại vốn gĩp khi chấm dứt tư cách của xã viên. Việc
trả lại vốn gĩp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của HTX tại thời
điểm trả lại vốn sau khi HTX đã quyết tốn năm và đã giải quyết xong các
quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế đối với HTX. Hình thức, thời hạn trả lại vốn gĩp
cho xã viên do Điều lệ HTX quy định.
Theo điều 32 quy định về huy động vốn:
HTX được vay vốn ngân hàng và huy động vốn bằng các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
18
HTX được huy động bổ sung vốn gĩp của xã viên theo quyết định của
Đại hội xã viên.
HTX được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nước do các bên thỏa thuận và theo quy định của
pháp luật.
Điển hình tại TP.HCM các HTX cĩ thể tiếp cận quỹ trợ vốn cho xã viên
HTX. Ơng Nguyễn Duy Hiếu- giám đốc quỹ cho biết: “Quỹ này dựa trên cơ sở
tín chấp, tất cả các HTX đều cĩ thể tiếp cận một cách dễ dàng mà khơng cần phải
cĩ tài sản thế chấp. Điều này hết sức quan trọng đối với các HTX cĩ qui mơ sản
xuất nhỏ, tài sản ít, khơng thể tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hàng. Mặt khác,
khi đã khơng phải thế chấp, các HTX tránh được các thủ tục cơng chứng tài sản
thế chấp nên đã rút ngắn được thời gian hồn tất quy trình trợ vốn”. Tuy nhiên,
nguồn vốn này hiện nay cịn quá eo hẹp, chưa thể đáp ứng được những nhu cầu
vốn vay quá lớn. Cho nên hiện quỹ chỉ cĩ thể ưu tiên cho những HTX cĩ quy mơ
sản xuất nhỏ, mức vay của các HTX hiện từ 10 triệu đến 1,5 tỉ đồng. Theo bà
Hồng Thị Khánh, chủ tịch Liên minh HTX TP.HCM, đơn vị chủ quản quỹ này,
mức vay này sẽ điều chỉnh dần lên. Nhiều HTX cũng đề nghị kéo dài thời hạn trợ
vốn, nguyên nhân là do nguồn vốn này do thành phố cho quỹ trợ vốn cho xã viên
HTX vay khơng tính lãi để trợ vốn cho xã viên và HTX chỉ bĩ hẹp trong ba năm
phải thu hồi. Do đĩ nguồn vốn này sẽ cạn vốn dần[10].
Điều 33 quy định về vốn hoạt động của HTX
Vốn hoạt động của HTX được hình thành từ vốn gĩp của xã viên, vốn
tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 34. Quỹ của HTX
HTX phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phịng theo hướng dẫn
của Chính phủ; các quỹ khác do Điều lệ HTX và Đại hội xã viên quy định phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng HTX, tỷ lệ trích lập các quỹ do Đại hội xã
viên quyết định. Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của HTX
do Điều lệ HTX quy định.
19
Điều 37 quy định về phân phối lợi nhuận như sau:
Sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, lãi của HTX được phân phối như
sau:
Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu cĩ) theo quy định của pháp
luật về thuế
Trích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự phịng và các quỹ khác của
HTX; chia lãi cho xã viên theo vốn gĩp, cơng sức đĩng gĩp của xã viên và phần
cịn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh nhu cầu tích lũy để phát triển
HTX, Đại hội xã viên quyết định cụ thể tỷ lệ phân phối lãi hàng năm.
Đặc điểm tài chính của HTX TMDV Tồn Tâm:
Do đơn vị mới được thành lập vào đầu năm 2006 nên nhu cầu vốn để đầu
tư mua sắm trang thiết bị rất cao và DN kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ nên
nhu cầu về vốn lưu động tương đối lớn và nguồn vốn huy động được thì hạn chế
chủ yếu từ vốn gĩp của xã viên và vốn vay từ ngân hàng (do đặc thù của loại
hình HTX là khơng thể phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy động vốn trên
thị trường chứng khốn như các Cơng ty cổ phần). Cụ thể như sau[13]:
Vốn gĩp của xã viên:
9 Khi gia nhập HTX, xã viên phải gĩp vốn (gọi là vốn gĩp): Điều kiện
để trở thành xã viên là CBCNV đang cơng tác tại Liên hiệp HTX TM Thành
Phố hoặc đã nghỉ hưu được tính theo thâm niên cơng tác và mức độ đĩng gĩp
cơng sức cho Saigon Coop, tối thiểu là 1,5 triệu đồng và tối đa là 60 triệu đồng.
9 Thời điểm, mức gĩp vốn lần đầu, thời hạn gĩp đủ vốn đã đăng ký của
xã viên:
Đối với HTX mới thành lập thì xã viên phải gĩp vốn lần đầu khi HTX
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với HTX đang hoạt động thì xã viên gĩp vốn lần đầu sau khi Đại
hội xã viên thơng qua quyết định kết nạp
Mức gĩp vốn lần đầu khơng thấp hơn 50% số vốn đã đăng ký
20
Thời hạn gĩp đủ vốn đã đăng ký của xã viên tối đa là 1 năm tính từ lần
gĩp đầu tiên.
Vốn vay: vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng
Chính sách phân phối lợi nhuận của HTX như sau: Lãi của HTX sau khi
nộp thuế được phân phối như sau:
9 Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước chuyển sang (nếu cĩ)
9 Trích lập các quỹ:
Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh được hình thành nhằm mục đích tái
đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh và các hoạt động thương mại. Tỷ lệ trích
lập quỹ này là 10% tổng lại trích lập các quỹ.
Qũy dự phịng nhằm giải quyết khĩ khăn đột xuất xảy ra trong kinh
doanh: 5%
Quỹ phúc lợi, khen thưởng: 20%
Quỹ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên theo chương trình kế hoạch của
HTX: 5%
Chia lãi xã viên 60%, trong đĩ cân đối giữa bổ sung vốn gĩp và chia lãi
hàng năm: bổ sung vốn gĩp tối thiểu 30%, chia lãi hàng năm tối đa 30%. Đại
hội đại biểu xã viên sẽ quy định việc phân phối lãi tùy theo tình hình cụ thể.
Như vậy, với nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh khá cao trong khi nguồn
vốn huy động hạn chế (số lượng xã viên và mức vốn gĩp của xã viên bị giới
hạn, khả năng huy động vốn từ ngân hàng khĩ khăn, khả năng tích lũy nội bộ
kém), đây là vấn đề khĩ khăn của đơn vị trong giai đoạn hiện nay và về lâu dài
khi DN bán lẻ nước ngồi chính thức vào Việt Nam.
Kết luận:
Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh
nghiệp; phát triển kinh tế tập thể mà nịng cốt là HTX là một trong những hướng
ưu tiên. Trong những năm gần đây, các HTX đã cĩ những chuyển biến sâu rộng
và đạt được các kết quả khả quan trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hĩa. Đồng
21
thời, cũng nâng cao vai trị, vị trí của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN. Bên cạnh đĩ kinh tế HTX vẫn cịn tồn tại nhiều khĩ
khăn, yếu kém như về vốn, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận khoa học kỹ
thuật và đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập để tồn tại và phát triển thì các DN
mà điển hình là mơ hình HTX phải xây dựng cho mình một chiến lược tài chính
phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
thể hiện chủ yếu thơng qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính
và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thơng qua một hệ thống các phương pháp,
cơng cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các gĩc độ khác
nhau, vừa đánh giá tồn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi
tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đốn, dự báo và
xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược tài chính thích hợp để hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI HTX TM DV TỒN TÂM TRONG GIAI ĐOẠN 2006-
2007 & QUÝ I/2008:
2.1 Mơ hình DN HTX và hoạt động của các DN HTX trên địa bàn TP.HCM
2.1.1 Một số nét chính về mơ hình HTX và chủ trương xây dựng, phát triển
mơ hình HTX:
Dư luận đây đĩ cịn mặc cảm về mơ hình HTX cuối thời kỳ bao cấp; Luật
HTX năm 2003 và các chính sách phát triển HTX đã từng bước đi vào cuộc
sống, những HTX, tổ hợp tác hiện nay là minh chứng cho mơ hình HTX kiểu
mới trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN[12].
Tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 13/NQ-
TW Hội nghị Ban Chấp hành Đảng lần thứ 5 (khĩa IX), Nghị quyết Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ IX và Luật HTX năm 2003, trong những năm gần đây,
khu vực kinh tế tập thể mà nồng cốt là các HTX đã cĩ những chuyển biến sâu
rộng và quan trọng gĩp phần tăng trưởng, xĩa đĩi giảm nghèo, phát triển bền
vững[12].
Điểm khác biệt quan trọng của mơ hình HTX kiểu mới (theo Luật HTX
năm 2003) là xã viên, người lao động trong HTX, Liên Hiệp HTX, tổ hợp tác là
những người cĩ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất tự nguyện gĩp vốn, gĩp sức
lao động, trí tuệ, kinh nghiệm kinh doanh tham gia vào HTX. Kinh tế tập thể
khơng đối lập với kinh tế tư nhân mà là sự liên kết các hình thức sở hữu, các
quyền sử dụng đất đai, tài sản, vốn, sức lao động với hình thức tổ chức thích
hợp, sản xuất tập trung. Xã viên HTX mở rộng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp, các pháp nhân (trừ quỹ từ thiện). HTX được thành lập Cty TNHH
một thành viên theo Luật DN năm 2005, HTX làm thành viên của Liên hiệp
HTX, thành viên của Liên minh HTX cấp tỉnh và cấp quốc gia. HTX là tổ chức
kinh tế hướng theo lợi nhuận khi tham gia thị trường, là tổ chức phi lợi nhuận
khi hỗ trợ xã viên vì lợi ích của xã viên, do vậy HTX hội đủ giá trị kinh tế- xã
23
hội và nhân văn phù hợp với tiến trình phát triển cơng bằng dân chủ văn
minh[12].
Hiện nay trên thế giới cĩ hơn 1 tỷ xã viên trong các HTX ở các nước phát
triển và các nước đang phát triển. Phát biểu tại Hội nghị HTX điển hình tiên tiến
tồn quốc lần thứ III năm 2007 (25/12/2007) và lễ đĩn nhận Huân chương HCM
phần thưởng cao quý mà Đảng và Nhà nước tặng tồn thể cán bộ trong hệ thống
Liên minh HTX, Ơng Trương Tấn Sang, Uỷ viên Bộ Chính Trị, Thường trực
Ban bí thư khẳng định: “Các tổ hợp tác, HTX điển hình tiên tiến là những bằng
chứng cụ thể sinh động cĩ tác dụng tuyên truyền, động viên mạnh mẽ, tạo niềm
tin về hiệu quả, lợi ích của phương thức làm ăn mới, mơ hình kinh tế mới để
mọi người học theo. Đồng thời các điển hình tiên tiến cịn là bằng chứng sinh
động về vai trị của yếu tố chủ quan”[3].
Tính đến tháng 06/2007 cả nước cĩ 17.599 HTX trong nhiều ngành,
trong đĩ cĩ khoảng 10.000 HTX đã chuyển đổi từ mơ hình cũ sang hoạt động
theo Luật HTX và trên 6.000 HTX mới được thành lập. Từ năm 2003 đến nay,
số HTX khá giỏi đã tăng từ 33% lên 42,1%, số HTX yếu kém giảm từ 20%
xuống 13,8%. Theo điều tra tại 1.244 HTX tại tất cả các ngành nghề cho thấy cĩ
tới 87,1% cĩ lãi. Mơ hình HTX điển hình mới như: HTX tổ chức cung ứng dịch
vụ, HTX mơi trường, trang trại, chế biến dược liệu,… cũng phát triển nhanh
chĩng.
HTX thuộc lĩnh vực nơng nghiệp, thuỷ sản, cơng nghiệp, giao thơng vận
tải tổ chức hoạt động theo các hình thức cơ bản sau:
Thứ nhất là mơ hình dịch vụ hỗ trợ, HTX làm một số khâu mà xã
viên làm riêng rẽ khơng hiệu quả (ví dụ như 10 hộ chăn nuơi thả gia súc chỉ cần
2 người trơng coi thay cho 10 người; giảm đầu tư phân tán ở các hộ xây lị,
nhuộm sợi, tạo phơi sản phẩm, hấp xấy mây tre, gỗ,… trong sản xuất tiểu thủ
cơng nghiệp). Trong nơng nghiệp, HTX làm dịch vụ thủy lợi, dịch vụ bảo vệ
thực vật, dịch vụ khuyến nơng, hướng dẫn KHKT,…Theo tổng hợp của Liên
minh HTX Việt Nam, hiện nay cĩ 40% HTX nơng nghiệp tổ chức được từ 6
24
khâu dịch vụ trở lên, nhiều sản phẩm dịch vụ giảm giá so với thị trường từ 7-
15% do áp dụng các hình thức cho vay, trả chậm hoặc miễn phí bảo vệ thực vật,
cây con giống, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, điển hình của mơ hình này là
các HTX nơng nghiệp Hữu Đức (Ninh Thuận), HTX Thanh Hội (Hà Tĩnh),
HTX rau sạch Tân Phú Trung (TP.HCM)…, trong cơng nghiệp cĩ các HTX: Ba
Nhất (TP.HCM), Quang Minh (Tiền Giang), Kim Chi (An Giang),…[12]
Thứ hai là HTX sản xuất tập trung, xã viên gĩp vốn, đất đai, phương
tiện,… hình thành tài sản tập thể để thế chấp vay vốn ngân hàng, vay nội bộ, tổ
chức sản xuất tập trung như các DN khác, xã viên được hưởng tiền cơng, tiền
lương, lãi vốn gĩp, điển hình là HTX cơng nghiệp (nhựa) Song Long (Hà Nội),
HTX vận tải Rạch Gầm (Tiền Giang), Liên hiệp HTX xe buýt TP.HCM thu hút
hầu hết các HTX vận tải hành khách của thành phố với trên 450 đầu xe, Liên
hiệp đứng ra vay trên 200 tỷ đồng để đổi mới đồn xe, triển khai nhiều hoạt
động hỗ trợ thiết thực các HTX thành viên như đào tạo nhân viên lái xe, xử lý
bù giá, bảo hiểm, cung ứng xăng dầu,… Khối HTX vận tải hiện nay chiếm trên
50% sản lượng vận tải cả nước. Mơ hình tập trung đã huy động được nguồn
vốn lớn, sau đĩ giao lại phương tiện cho xã viên quản lý, sử dụng, giao tài sản
cho nhĩm xã viên gĩp vốn hình thành tài sản đĩ để nhĩm tổ chức sản xuất kinh
doanh, do vậy mà nguồn vốn được bảo tồn, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng.
Tuy nhiên, phương thức tổ chức sản xuất tập trung địi hỏi Ban quản trị phải
nâng cao trình độ quản lý, Ơng Trần Đỗ Liêm chủ nhiệm HTX vận tải Rạch
Gầm khẳng định: “nếu ngại nĩ thì khơng thể làm được”[12].
Thứ ba, là mơ hình hỗn hợp giữa dịch vụ hỗ trợ xã viên và sản xuất
tập trung. Điển hình là các HTX: Phù Nham (Yên Bái), Bình Tây (Tiền Giang),
Liên hiệp HTX Thương mại TP.HCM (Saigon Co.op) với 9 cơng ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, hình thành hệ thống siêu thị Co.opMart vươn ra các
tỉnh, là một trong 500 nhà bán lẻ hàng đầu ở khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương[12].
25
Nhìn chung, các mơ hình hợp tác, liên kết giữa các HTX và giữa HTX
với các DN đang cĩ xu hướng được đẩy mạnh. Để tăng cường tiềm lực kinh tế,
khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động một số HTX đã hợp nhất lại với
nhau thành HTX lớn hơn hoặc liên kết với nhau về tổ chức thành lập các liên
hiệp HTX hoặc hiệp hội ngành nghề. Hoạt động của các liên hiệp đã gĩp phần
giải quyết một số khĩ khăn và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các
HTX thành viên, tạo sự liên kết hợp tác để cùng phát triển.
Mục tiêu đến năm 2010 đưa kinh tế tập thể thốt khỏi yếu kém, ngày
17/12/2007 tại Hà Nội, Ban Bí thư TW Đảng tổ chức hội nghị tồn quốc tổng
kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khĩa IX) về tiếp tục đổi mới và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Phát biểu tại hội nghị, ơng Trương Tấn Sang-
Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, nêu rõ: “Sau 5 năm thực hiện
Nghị quyết T.Ư 5 (khĩa IX), số tổ hợp tác, HTX tăng lên đáng kể, các HTX cũ
cơ bản được chuyển đổi, HTX phát triển đa dạng hơn về ngành nghề, quy mơ và
trình độ”[14]. Tuy nhiên, mơ hình kinh tế tập thể này phải cố gắng nhiều hơn
nữa, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập sẽ cĩ nhiều tác động lớn đến khu vực
kinh tế này. Trong quá trình hội nhập kinh tế, hàng hĩa và dịch vụ xuất nhập
khẩu cĩ khả năng cạnh tranh cao về giá cả và chất lượng, phương thức bán hàng
sẽ tác động đến tâm lý, tập quán tiêu dùng và cơng nghệ sản xuất và tiếp thị.
Hiện tại nước ta cĩ đến 70% số HTX phân bố ở khu vực nơng thơn, trong khi đĩ
chỉ cĩ 12% số DN cĩ trụ sở ở đĩ và khu vực nơng thơn chiếm đến hơn 70% dân
số cả nước. Sức mua của khu vực nơng thơn sẽ tăng dần, thực sự đây là một khu
vực tiêu dùng tiềm năng. Các DN cần nhìn nhận số HTX ở đây là đầu mối liên
kết nhiều cơng đoạn của quá trình tái sản xuất: Cung cấp đầu vào cho sản xuất
và tiêu dùng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, tiêu thụ sản phẩm đầu ra, mở
rộng tín dụng ứng trước cho sản xuất và tiêu dùng để tạo chỗ đứng lâu dài. Các
HTX cần chủ động nhìn nhận, phân tích, tiếp cận các đối tác thương mại và đầu
tư theo hướng vừa liên kết vừa cạnh tranh. Khi gia nhập WTO, để sản phẩm của
các HTX Việt Nam vững vàng trên thị trường trong nước và quốc tế, các chuyên
26
gia kinh tế khuyên rằng vấn đề xây dựng thương hiệu cĩ vai trị đặc biệt. WTO
tác động mạnh đến phân cơng lao động một cách chi tiết, do vậy các HTX và xã
viên sẽ phát huy sở trường khi tham gia phân cơng lao động quốc tế. Để các
HTX Việt Nam phát triển vững chắc trong tiến trình hội nhập, rất cần những cú
hích cần thiết từ Chính phủ và Liên minh HTX Việt Nam. Các HTX và Liên
hiệp HTX cần tranh thủ các chính sách khuyến khích hỗ trợ HTX. Nghị quyết
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X cũng vạch ra những chính sách quan trọng để
phát triển kinh tế tập thể. Đây cũng là động lực quan trọng giúp các HTX Việt
Nam đổi mới, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2 Hoạt động của HTX thương mại trên địa bàn TP.HCM:
Hiện nay trên địa bàn TPHCM cĩ khoảng 88 HTX thương mại và Liên
hiệp HTX thương mại. Với đặc thù là phần lớn HTX thương mại đều cĩ nguồn
vốn ít, quy mơ nhỏ, trình độ quản lý lạc hậu, do đĩ trong tiến trình hội nhập để
các HTX cĩ thể đứng vững và phát triển buộc họ phải liên kết, hợp tác với nhau.
Điển hình là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố với mục đích giúp cho sự
tăng trưởng của mình được vững chắc, tháng 04/2007 Saigon Co.op thành lập
cơng ty cổ phần đầu tư Saigon Co.op (SCID) và đến cuối năm 2007 số vốn điều
lệ 1.000 tỷ đồng, trong đĩ Saigon Co.op sở hữu 63%. Đây là một bước đột phá
của Saigon Co.op tạo điều kiện tốt nhất để chuyên nghiệp hĩa lĩnh vực đầu tư
xây dựng và huy động các nguồn lực trên thị trường cho việc đầu tư phát triển
hệ thống bán lẻ của Thành Phố, đồng thời vẫn bảo đảm vai trị chủ sở hữu
thương hiệu Saigon Co.op và Co.opMart của Liên Hiệp HTX Thương mại
TPHCM. Thành lập liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để
phát triển mạnh hơn, tạo thành những tập đồn, nhà phân phối bán lẻ uy tín hàng
đầu ở Việt Nam, Saigon Co.op cùng với 3 doanh nghiệp là Tổng Cơng ty
Thương mại Sài Gịn (Satra), Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội (Hapro) và Cty
TNHH Phú Thái đã chính thức ký kết cho ra mắt cơng ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển hệ thống phân phối Việt Nam (VDA) với vốn điều lệ là 500 tỷ đồng.
Sáng ngày 07/12/2007 Saigon Co.op và Tổng cơng ty Nơng Nghiệp Sài Gịn
27
(Sagri) cũng đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác thành lập Cơng ty TNHH Thương
Mại dịch vụ Đồng Tiến và gần đây nhất là vào ngày 04/03/2008 Saigon Co.op
đã ký kết với Nơng trường Cờ Đỏ (Cần Thơ) để xây dựng thương hiệu lúa gạo
đặc sản Đồng Bằng Sơng Cửu Long[11]
Tĩm lại, mở cửa là tất yếu của hội nhập, để mạnh hơn về tài chính các
DN Việt Nam phải tận dụng sức mạnh của cộng đồng bên cạnh đĩ Chính phủ
cũng cần tính tốn kỹ càng và cân nhắc vị trí của ngành thương mại quốc gia.
“Nếu chính phủ xem đây là ngành quan trọng” thì Chính phủ cần cĩ những
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho ngành phát triển như về mặt bằng,
vốn và nguồn nhân lực cho ngành thương mại.
2.1.3 Tổng quan thị trường vốn TP.HCM- khả năng tiếp cận nguồn vốn của
các doanh nghiệp:
Thị trường vốn là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, hoạt
động của nĩ nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội thành
những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho DN, các tổ chức kinh tế và nhà nước để
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán các chứng khốn và các giấy ghi nợ trung hoặc dài hạn. Cơng cụ
trao đổi trên thị trường vốn đa số là chứng khốn, ngồi ra cịn cĩ thể thơng qua
các định chế tài chính trung gian như: các ngân hàng, các quỹ, các cơng ty tài
chính [5].
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các DN trên địa bàn
TP.HCM:
Trong khi các doanh nghiệp lớn bàn chuyện huy động vốn thơng qua kênh
thị trường chứng khốn đang khá sơi động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) vẫn phải đứng ngồi cuộc chơi này do khơng đủ điều kiện niêm yết.
Kênh huy động vốn đáng kể cịn lại là ngân hàng cũng khơng mấy “mặn mà”
với DNNVV.Theo số liệu thống kê, số vốn ngân hàng mà DNNVV Việt Nam
vay được chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu. Trong khi đĩ số lượng DNNVV ở
Việt Nam chiếm tới 90% trong tổng số gần 250.000 doanh nghiệp tư nhân, lực
28
lượng đơng đảo này đã đĩng gĩp 26% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra
khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nơng nghiệp ở nơng thơn và 26% lực
lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, hầu hết các DNNVV đều gặp khĩ
khăn về nguồn vốn sản xuất- kinh doanh. Theo ơng Cao Sĩ Kiêm, Chủ tịch Hiệp
hội DNNVV Việt Nam cho biết ở nhiều nước khác, doanh nghiệp ra đời bao giờ
vốn tự cĩ cũng là chính, vay ngân hàng chỉ là bổ sung, nên họ phát triển rất
vững chắc. Cịn ở Việt Nam, doanh nghiệp ra đời với vốn điều lệ rất ít (vốn điều
lệ bình quân của một DNNVV chỉ dưới 10 tỷ đồng), hoạt động kinh doanh chủ
yếu dựa vào vốn vay. Về lý thuyết, số lượng DNNVV đơng đảo với đặc thù ít
vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Bằng
chứng là, ước tính cĩ đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh
ngân hàng, song theo một điều tra mới đây (09/2007) của Cục phát triển doanh
nghiệp (Bộ Kế hoạch & Đầu tư), chỉ cĩ 32,38% DNNVV cĩ khả năng tiếp cận
được các nguồn vốn của ngân hàng, 35,24% khĩ tiếp cận và 32,38% khơng tiếp
cận được[15]. Rõ ràng là giữa DNNVV và các ngân hàng vẫn cịn một khoảng
cách mà cĩ lẽ khơng bên nào muốn. Trong thời buổi “người người, nhà nhà lập
ngân hàng” như hiện nay, khách hàng vay vốn luơn được “cưng chiều”, những
điều khoản vay nĩi chung đã cởi mở hơn trước rất nhiều, thì việc tồn tại một
khoảng cách như thế đáng được xem là một nghịch lý.
Nguyên nhân DNNVV khĩ tiếp cận được các nguồn vốn vay từ phía
ngân hàng:
DNNVV cĩ quy mơ vừa và nhỏ khơng đủ tài sản để thế chấp.
Sổ sách, báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch- đây được xem là một
nguyên nhân tế nhị, các DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính
chất đối phĩ với cơ quan thuế, báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng
thực tế nên khơng đảm bảo điều kiện vay vốn ngân hàng, bên cạnh đĩ DNNVV
thường bán hàng khơng cĩ hợp đồng kinh tế, khơng tuân thủ chế độ phát hành
hĩa đơn bán hàng nên ngân hàng khĩ cĩ cơ sở để đánh giá và quyết định việc
cho vay.
29
Năng lực quản lý, xây dựng chiến lược và lập phương án kinh doanh cĩ
tính khả thi cịn thấp.
Uy tín thương hiệu chưa cao, chưa quan tâm sử dụng các dịch vụ tư vấn
pháp luật vay vốn hoặc dịch vụ thuê tài chính mà chủ yếu tự làm nên việc nắm
bắt quy trình và thực hiện các thủ tục cịn thiếu, khơng chính xác và chưa đầy
đủ. Ngồi ra vốn kinh doanh của DNNVV ít, dẫn đến vốn tự cĩ tham gia vào dự
án ít và khi đĩ, ngân hàng khơng thể tính đến rủi ro khi đổ vốn vào cùng DN sản
xuất, kinh doanh.
Lãnh đạo một ngân hàng thương mại cho biết, một trong những khĩ khăn
khi thẩm định dự án cho vay đối với các DNNVV là vấn đề lựa chọn cơng nghệ
phù hợp, mặc dù cĩ quy mơ nhỏ cả về tài chính, mặt bằng sản xuất, trình độ
nhân lực,… nhưng rất nhiều doanh nghiệp nhỏ khi lập dự án đều đưa vào các
loại thiết bị, máy mĩc rất đắt tiền, trong khi họ cĩ thể lựa chọn các loại máy
mĩc với cơng nghệ tương tự nhưng giá thành rẻ hơn để đảm bảo tính hiệu quả
của dự án.
Giải pháp để các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn vay từ ngân
hàng:
Chìa khĩa để giải bài tốn này là bản thân các DNNVV phải nâng cao trình
độ quản lý, kinh doanh, đặc biệt là cần cĩ cơ chế tài chính minh bạch, các ngân
hàng thương mại cần đổi mới cung cách cho vay đối với DNNVV, tích cực
tham gia cùng doanh nghiệp từ khâu lập dự án, giám sát thực hiện, thậm chí đào
tạo cho doanh nghiệp. Ngồi ra, để giúp các DNNVV nâng cao khả năng tiếp
cận vốn thì mơi trường chính sách, pháp luật và thể chế liên quan cần được đổi
mới như đẩy nhanh việc thành lập “Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV” tại các
địa phương để hỗ trợ vay vốn, thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính để các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn qua kênh này dễ dàng, hiệu
quả. Hơn nữa, việc cĩ một thị trường chứng khốn phát triển sẽ là kênh huy
động vốn đầu tư hiệu quả. Tạo sự lớn mạnh cho TTCK để nâng cao khả năng
tiếp cận vốn cho DN thơng qua mở rộng đối tượng tham gia giao dịch, đơn giản
30
hĩa các thủ tục phát hành chứng khốn ra cơng chúng và niêm yết chứng khốn,
đẩy mạnh cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước để tạo sự đa dạng về hàng hĩa
cho TTCK và thiết lập mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các loại hình
doanh nghiệp.
Như vậy, trong điều kiện hiện nay khả năng tiếp cận vốn tại ngân hàng của
các DNNVV mà điển hình là mơ hình HTX rất khĩ khăn bởi vì phần lớn các
HTX cĩ quy mơ nhỏ, nguồn vốn rất hạn chế, khả năng canh tranh với các loại
hình doanh nghiệp khác chưa cao,…Do đĩ trong giai đoạn hội nhập để đáp ứng
được nguồn vốn kinh doanh buộc các HTX phải huy động vốn từ bên trong.
2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của HTX TM DV Tồn Tâm:
HTX TMDV Tồn Tâm là thành viên thứ 17 của Liên hiệp HTX Thương
Mại Thành Phố (Saigon Co-op), cĩ thể nĩi Saigon Co-op là tiền thân của HTX
TMDV Tồn Tâm. HTX TMDV Tồn Tâm ra đời và đưa Co.opMart Lý
Thường Kiệt đi vào hoạt động trên cơ sở chuyển giao thương hiệu Co.opMart
của Saigon Co-op. Vì thế, chúng ta sẽ tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát
triển của Saigon Co-op trước khi tìm hiểu lịch sử hình thành và vị trí địa lý của
HTX TMDV Tồn Tâm trong khu vực Quận 10.
Lịch sử hình thành và phát triển Saigon Co.op:
Cĩ một chuỗi siêu thị luơn luơn coi khách hàng là người bạn thân thiết
nhất, đồng thời thường nằm ở các vị trí rất thuận tiện cho người tiêu dùng chính
là Liên hiệp HTX thương mại Thành Phố Hồ Chí Minh (Saigon Co-op)- đây
chính là đại diện của chuỗi siêu thị Co.opMart, một nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt
Nam. Để biết rõ hơn về đơn vị này chúng ta cùng xem qua sự nghiệp hình thành
và phát triển của Saigon Co.op.
Giai đoạn khởi nghiệp: 1989-1991
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Mơ hình kinh tế HTX
kiểu cũ thật sự khĩ khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải giải thể hàng
loạt. Lúc này Saigon Co.op gần như làm lại từ đầu với tồn bộ vốn vỏn vẹn chỉ
31
cĩ 100 triệu đồng. Khơng chỉ ít vốn, Liên hiệp cịn phải gánh số nợ 13 tỷ đồng
(tương đương 1 triệu USD lúc bấy giờ) do HTX tín dụng- đơn vị trực thuộc bị
vỡ nợ chuyển sang. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/05/1989 UBND TP HCM
cĩ chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành Phố trở thành
Liên hiệp HTX Mua bán TPHCM- Saigon Co.op với hai chức năng trực tiếp
kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co.op là tổ chức kinh
tế HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh
tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Trụ sở chính đặt tại: 199-205 Nguyễn Thái Học,
Quận 1, TP.HCM[11].
Nắm bắt cơ hội phát triển: từ năm 1992-1997
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn vốn đầu tư
nước ngồi vào Việt Nam làm cho các doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo
để nắm bắt cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước
ngồi. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các cơng ty
nước ngồi để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một
trong số ít đơn vị cĩ giấy phép XNK trực tiếp của Thành Phố, hoạt động XNK
phát triển mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, gĩp phần xác lập uy tín, vị thế
Saigon Co.op trên thị trường trong nước và ngồi nước. Sự kiện nổi bật nhất là
sự ra đời Siêu thị đầu tiên của hệ thống là Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày
09/02/1996, với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật,
Singapore và Thụy Điển. Từ đây loại hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù
hợp với xu hướng phát triển của Thành Phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng
đường mới của Saigon Co.op[11].
Giai đoạn khẳng định và phát triển: 1998 đến nay
Luật HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co.op là mẫu HTX điển hình
minh chứng sống động về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX
gĩp phần tạo ra thuận lợi mới cho phong trào HTX trên cả nước phát triển.
Nhận được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh đạo
Saigon Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống siêu
32
thị KF (Thụy Điển), NTUC Fair Price (Singapore), Co.op (Nhật Bản) để tạo ra
một hệ thống siêu thị mang nét đặc trưng của phương thức HTX tại TP.HCM và
Việt Nam.
Trải qua hơn 20 năm với nhiều thăng trầm cùng với sự đi lên của nền
kinh tế, đến nay Liên hiệp HTX Thương mại TP. Hồ Chí Minh (Saigon Co.op)
đã và đang khẳng định uy tín của mình trên thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Tính đến cuối quý I năm 2008, hoạt động kinh doanh bán lẻ của
Saigon Co.op bao gồm 28 siêu thị mang thương hiệu Co.opMart, 61 cửa hàng
Co.op thuộc các HTX thành viên và cửa hàng Bến Thành tại TP Hồ Chí Minh
đang nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của đơng đảo tầng lớp người tiêu dùng, thu
hút hàng chục vạn khách hàng đến mua sắm (đến cuối năm 2007, Saigon Co.op
cĩ 124.581 khách hàng là thành viên)[11].
Kết quả đạt được:
Quy mơ và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp thể hiện qua mức tăng
trưởng doanh số bình quân hơn 30%/năm (riêng năm 2007, Saigon Co.op đạt
được mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay 47% với doanh thu cả năm đạt
trên 4.200 tỷ, trong đĩ chuổi Co.opMart đĩng gĩp 93% với doanh thu gần 4.000
tỷ và cũng đạt được mức tăng trưởng cao nhất kể từ khi chuỗi đi vào hoạt động.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 11 triệu USD, tăng 22%). Để thành lập và
điều hành hoạt động của các Co.opMart tại các tỉnh thành, Saigon Co.op đã
thành lập 8 doanh nghiệp hoạt động dưới mơ hình cơng ty TNHH một thành
viên cùng các doanh nghiệp tại địa phương thành lập 11 đơn vị liên doanh.
Trong những năm tới, với định hướng duy trì là một trong những đơn vị kinh
doanh bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Saigon Co.op dự kiến phát triển mới bình
quân 10 siêu thị Co.opMart mỗi năm[11].
Sáng ngày 23/02/2008 tại Hội trường Thành uỷ TPHCM Saigon Coop đã
vinh dự nhận giải hưởng: “dịch vụ được hài lịng nhất” năm 2008 do báo Sài
Gịn Tiếp Thị tổ chức.
33
Trên phương diện quốc tế, liên tục 4 năm liền (2004-2007) được tạp chí
bán lẻ Châu Á-Thái Bình Dương bình chọn nhà bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam,
trong nhĩm 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Năm
2007, được dự án phát triển Liên hiệp quốc UNDP bình chọn đứng thứ 75 trong
200 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. Liên minh HTX quốc tế (ICA) đã
xếp hạng Saigon coop đứng thứ 10 trong 300 tổ chức HTX được sự giúp đỡ của
ICA hoạt động hiệu quả nhất. Ngày 04/02/2008 thương hiệu Co.opMart chính
thức được phát sáng tại nhà hát Hội nghị (Theatre Convention Hall) ở Frankfurt-
Đức với giải thưởng Vàng Quốc tế Châu Âu năm 2008. Giải thưởng là một
chứng nhận cho những nổ lực khơng ngừng trong hoạt động bán lẻ của hệ thống
siêu thị Co.opMart trên thị trường bán lẻ trong nước và quốc tế. Giải Vàng chất
lượng Châu Âu là những ghi nhận cho sự thành cơng về mặt lãnh đạo, chất
lượng, cải tiến cơng nghệ kỹ thuật, sự hồn hảo, dịch vụ khách hàng và uy tín
của một tổ chức[11].
Lịch sử hình thành và vị trí địa lý của HTX TMDV Tồn Tâm trong
khu vực Quận 10:
Với mục tiêu phát triển mạng lưới Co.opMart rộng khắp cả nước và mong
muốn đem lại nhiều tiện ích phục vụ khách hàng mua sắm ngày một tốt hơn cho
người tiêu dùng trên địa bàn Quận 10 nĩi riêng và thành phố nĩi chung. Saigon
Co.op đã thành lập HTX TM DV Tồn Tâm đưa vào hoạt động Co.opMart Lý
Thường Kiệt bằng vốn gĩp của tồn thể CBCNV (Gần 3.000 xã viên)- đây là
thành viên thứ 17 của hệ thống Co.opMart vào ngày 14/12/2006, trên cơ sở
chuyển giao thương hiệu Co.opMart và hợp tác kinh doanh với SaiGon Co.op
(Saigon Co-op cung cấp hàng hĩa cho Tồn Tâm với giá gốc- hình thức tương
tự các hệ thống Co.opMart khác), với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng. Trụ sở đặt tại
497 Hồ Hảo, Phường 7, Quận 10, TPHCM. Co.opMart Lý Thường Kiệt được
xây dựng với diện tích hơn 12.000m2 gồm một tầng hầm và bốn tầng lầu. Ngành
nghề kinh doanh bao gồm: mua bán, ký gửi hàng hĩa (gồm 5 ngành hàng là thực
phẩm cơng nghệ; thực phẩm tươi sống-chế biến và nấu chính; hĩa mỹ phẩm,
34
may mặc và đồ dùng- kinh doanh hơn 50.000 mặt hàng ); bên cạnh đĩ đơn vị
cho các Doanh nghiệp, hộ tư nhân bên ngồi thuê mặt bằng để kinh doanh: Polo,
Debon, PNJ, Vera, Triumph, Trung tâm điện máy Thiên Hịa,…Co.opMart Lý
Thường Kiệt được xem là siêu thị đẹp nhất, hiện đại nhất của Saigon Co.op.
Là một siêu thị mới ra đời trong khu vực dân cư Quận 10, chung quanh cĩ
nhiều siêu thị, trung tâm thương mại đã cĩ mặt và hoạt động kinh doanh từ
nhiều năm trước như Big C Miền Đơng, Trung tâm thương mại CMC, Siêu thị
Saigon, Maximart… Ngồi ra siêu thị cịn nằm trong khu vực cĩ nhiều chợ bán
sĩ như Chợ An Đơng, Chợ Nguyễn Tri Phương, Chợ Lớn, Chợ Kim Biên, Chợ
Thiết, Chợ Tân Bình,…Mặt khác đây là khu vực cĩ khá nhiều người Hoa sinh
sống nên phong tục tập quán mua sắm cũng cĩ phần khác hơn các nơi khác. Đây
chính là những thử thách cho một đơn vị mới ra đời. Làm thế nào để thu hút
được khách hàng đến tham quan và mua sắm tại siêu thị luơn là mục tiêu ưu tiên
hàng đầu của tập thể CBCNV Co.opMart Lý Thường Kiệt[13].
2.3 Tình hình tài chính của HTX TMDV Tồn Tâm trong thời gian vừa
qua:
Các giám đốc tài chính thơng minh xem xét tác động tổng thể của quyết định
tài chính, quyết định đầu tư và sẽ xây dựng chiến lược tài chính thích hợp để hỗ
trợ cho kế hoạch tăng trưởng trong tương lai của cơng ty. Hiểu quá khứ là bước
mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai. Vì thế chúng ta bắt đầu bằng việc
xem xét tĩm tắt các báo cáo tài chính của HTX TM DV Tồn Tâm và xem xét
các số liệu tài chính để phân tích tồn bộ thành quả và đánh giá tình hình tài
chính hiện hành của đơn vị từ đĩ xây dựng chiến lược tài chính thích hợp cho
đơn vị trong giai đoạn mới.
HTX TMDV Tồn Tâm được thành lập ngày 09 tháng 02 năm 2006 với vốn
điều lệ đăng ký lần đầu là 600.000.000đ, đến ngày 19 tháng 12 năm 2006 thay
đổi mức vốn điều lệ đăng ký lên 15.000.000.000 đồng và mới đây ngày
12/04/2008 thay đổi mức vốn điều lệ đăng ký lên 30 tỷ đồng. Trải qua thời gian
hoạt động gần hai năm HTX TMDV Tồn Tâm đã đạt được những thành tích
35
khả quan như được Uỷ Ban Nhân Dân Quận 10 bình chọn là 1 trong 10 doanh
nghiệp tiêu biểu của Quận trong năm 2007[13]. Sau đây chúng ta cùng xem kết
quả mà đơn vị đạt được trong thời gian vừa qua thơng qua các báo cáo tài chính
năm 2006-2007 và quý I năm 2008.
36
Bảng 2.3.1 Bảng cân đối kế tốn của HTX TMDV Tồn Tâm đến ngày
31/12/2007 (ĐVT: triệu đồng)
TÀI SẢN 2007 2006
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 53,013 21,382
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 35,142 10,935
1. Tiền 35,142 10,935
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 4,358 4,672
1. Phải thu của khách hàng 3,176 4,567
2. Các khoản phải thu khác 1,182 105
III. Hàng tồn kho 12,908 4,637
1. Hàng tồn kho 12,908 4,637
IV. Tài sản ngắn hạn khác 605 1,138
1. Thuế GTGT được khấu trừ 605 1,138
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 27,230 26,885
I. Tài sản cố định 26,180 26,885
1. Tài sản cố định hữu hình 26,180 26,885
- Nguyên giá 32,421 27,613
- Giá trị hao mòn lũy kế 6,241 728
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,050
1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 50
2. Đầu tư dài hạn khác 1,000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 80,243 48,267
A. NỢ PHẢI TRẢ 50,352 35,416
I.Nợ ngắn hạn 35,598 20,756
1. Phải trả cho người bán 29,118 19,922
2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3,039 210
3. Phải trả người lao động 2,446
4. Các khoản phải trả, phải nộp khác 995 624
II. Nợ dài hạn 14,754 14,660
1. Vay và nợ dài hạn 14,754 14,660
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 29,891 12,851
I. Vốn chủ sở hữu 27,509 12,851
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 2,382
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 2,382
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 80,243 48,267
37
Bảng 2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2006, Quý
I/2007 và Quý I/2008 (ĐVT: triệu đồng)
CHỈ TIÊU 2007 2006
Quý
I/2007
Quý
I/2008
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 319,833 46,567 75,728 103,950
2. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 319,833 46,567 75,728 103,950
3. Giá vốn hàng bán 276,326 38,725 61,723 88,719
4. Lợi tức gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 43,507 7,842 14,005 15,231
5. Doanh thu hoạt động tài
chính 27,641 3,173 7,521 5,241
6. Chi phí tài chính 2,287 340 657 170
7. Chi phí bán hàng 44,220 5,075 11,902 9,415
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp 7,165 1,034 2,152 1,854
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 17,476 4,566 6,815 9,033
10. Thu nhập khác 2,064 178 312 718
11. Chi phí khác 29 2 8 8
12. Lợi nhuận khác 2,035 176 304 710
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 19,511 4,742 7,119 9,743
14. Chi phí thuế
TNDN(28%) 5,463 1,328 1,993 2,728
15. Lợi nhuận sau thuế 14,048 3,414 5,126 7,015
38
2.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Đơn vị:
2.3.1.1 Tình hình tài sản của đơn vị:
Cơng ty kiểm sốt tài sản của mình nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Cĩ
thể phân loại tài sản ra thành hai nhĩm là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài
sản ngắn hạn là các tài sản cĩ thể chuyển thành tiền mặt trong chu kỳ hoạt động
của đơn vị. Các loại tài sản ngắn hạn chủ yếu bao gồm tiền mặt, các khoản
tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Tài sản dài hạn là các
nguồn lực được cơng ty đầu tư nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận[6].
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Biểu đồ 2.3.1 Chu kỳ kinh doanh của đơn vị
Tài sản ngắn hạn là các nguồn lực cĩ thể chuyển tiền mặt trong vịng chu
kỳ hoạt động của cơng ty. Một chu kỳ hoạt động của cơng ty là khoảng thời gian
từ khi siêu thị mua hàng hĩa cho đến khi thu được tiền từ việc bán hàng hĩa và
dịch vụ. Chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn được gọi là vốn luân
chuyển. Vốn luân chuyển là con dao hai lưỡi- cơng ty cần vốn luân chuyển để
hoạt động hiệu quả, tuy nhiên vốn luân chuyển cũng tốn kém vì nĩ mất đi cơ hội
từ đầu tư nếu như khơng sử dụng tiền làm vốn luân chuyển. Nhiều cơng ty cố
gắng cải thiện khả năng sinh lời bằng cách giảm đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tiền mặt
Mua hàng hĩa và
dịch vụ
Tồn kho
Khoản phải thu
39
thơng qua các phương pháp quản trị hàng tồn kho, hay tài trợ cho tài sản ngắn
hạn bằng các khoản vay ngắn hạn như các khoản phải trả để giảm vốn luân
chuyển, đồng thời khi giảm tài sản ngắn hạn để cải thiện khả năng sinh lời dự
kiến lại làm tăng rủi ro thanh tốn[6].
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền mà cơng ty đang nắm giữ
sẽ đánh giá được khả năng thanh khoản của cơng ty. Thanh khoản cung cấp tính
linh hoạt để đạt được các lợi thế khi các điều kiện thị trường thay đổi và ứng
phĩ được các chiến lược của các cơng ty cạnh tranh. Thanh khoản cũng liên
quan đến khả năng của cơng ty phải thực hiện các nghĩa vụ khi đến hạn. Như
vậy, tại đơn vị tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản năm
2006 là 22% và 43% vào năm 2007.
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là số tiền phát sinh từ bán hàng hĩa và cung cấp dịch
vụ. Tài khoản các khoản phải thu ám chỉ đến lời hứa miệng của các khoản cơng
nợ do bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Số tiền phải thu của khách hàng năm
2006 là 4.567 trđ và 3.176 trđ vào năm 2007- khoản phải thu này chủ yếu là tiền
thuê quầy, kệ, ụ khuyến mãi, bảng hiệu của các cơng ty như Unilever, Rohto,
Vinamilk, P&G,… do siêu thị khai trương vào cuối năm 2006 nên các khoản
tiền thuê này chưa thu được và khách hàng sẽ thanh tốn vào đầu năm sau, đây
là tình hình chung của hệ thống Saigon Co.op bởi vì thường các hợp đồng cho
thuê này khách hàng yêu cầu xuất hĩa đơn vào cuối quý và họ sẽ thanh tốn vào
tháng kế tiếp. Thứ hai, các khoản phải thu khác đĩ chính là số tiền phải thu nội
bộ các Co.opMart khác về Phiếu quà tặng do đơn vị họ phát hành, vì đặc thù của
đơn vị nên cuối năm đơn vị chưa kịp bàn giao Phiếu quà tặng với các
Co.opMart khác để thu tiền về và sau một năm hoạt động số tiền này ngày càng
gia tăng nhưng chắc chắn đơn vị sẽ thu được tiền về.
Hàng tồn kho
40
Do hoạt động kinh doanh chủ yếu của đơn vị là mua, bán, ký gửi hàng
hĩa nên hàng tồn kho rất quan trọng đối với đơn vị, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của cơng ty. Dịng chảy hàng tồn kho tại đơn vị được xác định như sau:
Hàng tồn kho đầu kỳ + Mua rịng – Giá vốn hàng bán = Hàng tồn kho cuối kỳ.
Chi phí hàng tồn kho ban đầu được ghi chép tại bảng cân đối kế tốn, khi
hàng tồn kho được bán, chi phí này được dịch chuyển đến bảng báo cáo thu
nhập như là giá vốn hàng bán.
Số vịng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá cơng ty sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
CHỈ TIÊU Năm 2007
Vịng quay khoản phải thu 73.4
Vịng quay hàng tồn kho 21.4
Số vịng quay hàng tồn kho của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm
2007 là 21.4 vịng, trong khi đĩ kế hoạch Saigon Co.op giao cho đơn vị vịng
quay hàng tồn kho năm 2007 là 21 vịng.
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản dài hạn là nguồn lực được sử dụng để tạo ra thu nhập hoạt động
trong một thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn phổ biến
nhất là loại tài sản hữu hình như bất động sản, máy mĩc, thiết bị và tài sản vơ
hình như thương hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế,…. Do đơn vị mới
thành lập và Co.opMart được xem là siêu thị cĩ quy mơ và hiện đại nhất của
SaiGon Co.op nên vốn đầu tư vào tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn, đơn vị
dự tính chi phí đầu tư tài sản cố định khoảng 35 tỷ đồng bao gồm hệ thống phát
điện, hệ thống điện lạnh, thang cuốn, thang máy, hệ thống tủ đơng, tủ mát,…
41
2.3.1.2 Tình hình nguồn vốn của đơn vị:
Theo điều lệ của HTX TMDV Tồn Tâm nguồn vốn chủ sở hữu của đơn
vị bao gồm vốn gĩp của xã viên, lợi nhuận giữ lại và các quỹ khơng chia do quá
trình kinh doanh mang lại.
Vốn gĩp của xã viên là nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu của đơn vị, theo
điều lệ của HTX thì CBCNV cĩ thời gian làm việc tại Saigon Co.op trên 1 năm
sẽ được gĩp vốn vào HTX TMDV Tồn Tâm với mức vốn gĩp tối đa là 60 triệu
đồng và tối thiểu là 1,5 triệu đồng (tuỳ thuộc vào chức danh cơng tác tại Saigon
Co.op), số vốn này cuối năm 2006 là 12.851 trđ và con số này vào cuối năm
2007 là 20.519 trđ- sở dĩ nguồn vốn gĩp xã viên tăng lên là do điều lệ xã viên
quy định việc gĩp vốn của xã viên cĩ thể chia thành nhiều đợt và trong năm
2007 Saigon Co.op cĩ quyết định tăng vốn gĩp của xã viên (1.000.000đ/ xã
viên) từ quỹ phúc lợi của Saigon Co.op, do siêu thị khai trương vào cuối tháng
12/2006 nên cuối năm đơn vị quyết định tăng vốn chủ sở hữu bằng tồn bộ lợi
nhuận sau thuế của năm 2006. Sau hơn một năm hoạt động Co.opMart Lý
Thường Kiệt đã đạt được kết quả khá khả quan là doanh thu bán hàng hĩa
khơng ngừng gia tăng, lợi nhuận sau thuế của năm 2007 là 14.048 triệu đồng và
ngày 24/03/2008 HTX TM DV Tồn Tâm tổ chức Đại Hội Xã Viên tại hội
trường Liên Hiệp HTX TM Thành Phố, kết quả của đại hội quyết định chính
sách cổ tức năm 2007 như sau:
ĐVT: Trđ
STT CHỈ TIÊU Trị giá Tỷ lệ %
1 Lợi nhuận sau thuế năm 2007 14,048 100%
2 Trích lập các quỹ 5,619 40%
3 Chi trả cổ tức bằng tiền mặt 4,200 29.9%
4 Tăng vốn gĩp xã viên 4,229 30.1%
42
Như vậy, thu nhập của vốn xã viên năm 2007 khoảng 50% (8.429/16.290
trong đĩ tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tăng vốn chủ sở hữu là 50%. Dự kiến trong
năm 2008 sẽ huy động thêm vốn gĩp của xã viên từ những CBCNV của SaiGon
Co.op cĩ thời gian cơng tác tính đến 31/12/2007 là 1 năm, với mức gĩp vốn tối
đa là 2 tháng lương và tối thiểu là 1.500.000đ, ước tính sẽ cĩ thêm 600 xã viên
mới và lượng vốn chủ sở hữu cuối năm 2008 là 30 tỷ đồng.
2.3.2 Phân tích dịng tiền:
Tiền mặt là số dư cịn lại của dịng tiền vào trừ dịng tiền ra của tất cả các
thời kỳ trước của cơng ty. Báo cáo dịng tiền cho thấy dịng tiền được tính từ 3
hoạt động chủ yếu của cơng ty là: hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ. Cụ
thể tác động của thơng tin dịng tiền giúp đánh giá khả năng tạo ra tiền và các
khoản tương đương tiền, giúp đánh giá việc sử dụng và nhu cầu tiền mặt của
doanh nghiệp, cụ thể giúp đánh giá khả năng trả nợ của cơng ty, chi trả cổ tức,
gia tăng năng lực sản xuất và nguồn tài trợ, đánh giá quy mơ thu nhập[6].
43
Bảng 2.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của HTX TMDV Tồn Tâm trong
năm 2006-2007(đơn vị tính triêu đồng)
Chỉ tiêu 2007 2006
1. Dịng tiền hoạt động kinh doanh
- Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch
vụ 408,540 25,917
- Chi tiền mua hàng -326,632 -13,384
- Chi trả chi phí hoạt động -37,372 -1,024
- Chi trả thuế -5,318
- Chi trả lãi vay -2,223
Tổng dịng tiền hoạt động kinh
doanh 36,995 11,509
2. Dịng tiền đầu tư
- Chi tiền mua TSCĐ -4,336 -28,085
- Chi gĩp vốn vào đơn vị khác -1,050
Tổng dịng tiền đầu tư -5,386 -28,085
3. Dịng tiền tài trợ
- Chi trả nợ vay dài hạn -2,951
- Tăng nợ dài hạn 3,045 14,660
- Thay đổi trong vốn cổ phần 3,439 12,851
Tổng dịng tiền tài trợ 3,533 27,511
Dịng tiền rịng cuối kỳ 35,142 10,935
Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2006-2007 của HTX TMDV Tồn
Tâm chúng ta nhận thấy:
Năm 2006, dịng tiền vào lớn nhất là dịng tiền tài trợ (27.511 trđ)- do
xã viên gĩp vốn là 12.851 trđ, và trong năm 2006 HTX TMDV Tồn Tâm ký
kết với VCB Bình Tây hợp đồng tín dụng trị giá 20 tỷ đồng (trong năm giải
ngân được 14.660 trđ), dịng tiền vào lớn thứ hai là dịng tiền hoạt động kinh
doanh (11.509 trđ), HTX TMDV Tồn Tâm chính thức đưa Co.opMart Lý
44
Thường Kiệt đi vào hoạt động vào ngày 14/12/2006. Việc sử dụng tiền chủ yếu
là mua sắm tài sản cố định (28.085 trđ), chi trả tiền hàng cho nhà cung cấp (đơn
vị đã nhập hàng từ tháng 11/2006 để chuẩn bị cho việc kinh doanh).
Năm 2007, dịng tiền vào lớn nhất là dịng tiền từ hoạt động kinh
doanh (36.955 trđ), do hoạt kinh doanh mua bán hàng hố là hoạt động chủ yếu
của siêu thị và trong năm 2007 đơn vị cĩ vay thêm nợ dài hạn, mua sắm thêm
trang thiết bị, máy mĩc và xã viên cĩ gĩp thêm vốn nhưng thấp hơn năm 2006.
2.3.3 Phân tích khả năng sinh lời của tài sản và vốn gĩp của xã viên:
Chúng ta cĩ thể phân tích thành quả của doanh nghiệp dưới nhiều cách
thức khác nhau như doanh thu, lợi nhuận gộp và thu nhập rịng là các thước đo
thành quả được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, khơng thước đo nào trong
các thước đo này đánh giá tốt nhất cho các thành quả tồn diện của cơng ty.
Phân tích thành quả của cơng ty địi hỏi một phân tích kết hợp, ở đĩ chúng ta
đánh giá một thước đo trong mối liên quan với một thước đo khác. Mối quan hệ
giữa thu nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI),
cĩ lẽ ROI là thước đo nhận diện khái quát thành quả của cơng ty. Chúng ta sử
dụng tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư trong nhiều lĩnh vực phân tích bao gồm:
tính hiệu quả quản trị, mức độ khả năng sinh lời, dự báo thu nhập, hoạch định và
kiểm sốt. Mức độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư chủ yếu tuỳ thuộc vào kỹ
năng, tài xoay xở, sự khéo léo và động cơ thúc đẩy quản trị. Ban quản trị cĩ
trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị đưa ra
các quyết định tài trợ, đầu tư và quyết định kinh doanh, chọn ra chiến lược
hoạch định và các kế hoạch thực hiện[6].
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư được tính tốn như sau:
tudauVon
nhapThu
Khi tính tốn tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư, chúng ta cần phân biệt giữa
vốn đầu tư của HTX và vốn đầu tư của xã viên, vốn đầu tư của HTX bao gồm
45
vốn cổ phần và nợ phải trả, cịn vốn đầu tư của xã viên chính là vốn gĩp của xã
viên.
Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp cĩ thể đánh giá trên gĩc độ tổng tài trợ
- nợ phải trả + vốn cổ phần hay một cách đơn giản hơn là tổng tài sản. Tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản là một thước đo thích hợp cho tính hiệu quả của hoạt
động kinh doanh, nĩ phản ánh lợi nhuận của cơng ty được sinh ra từ tổng tài
sản. Thước đo này khơng phân biệt lợi nhuận được tạo ra từ nguồn tài trợ nào.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản của HTX trong năm 2007 được tính như sau:
ROA =
quanTaisanbinh
thuesuatlaivaygThunhapron )1( −+
=
2/)267.48243.80(
%)281(287.2048.14
+
−+ = 24,4%
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần của HTX trong năm 2007 được tính như sau:
ROE =
inhquanVoncophanb
rongnhapThu =
2/)851.12509.27(
048.14
+
= 69%
Qua số liệu trên chúng ta thấy rằng trong năm 2006 và 2007 do đơn vị
mới thành lập nên đầu tư nhiều cho việc mua sắm máy mĩc, trang thiết bị và
đây là một yếu tố chiếm phần lớn trong tổng tài sản của đơn vị; bên cạnh đĩ do
đặc thù kinh doanh của HTX là mua bán hàng hĩa nên đơn vị phải dự trữ một
lượng hàng hĩa tương đối lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
2.3.4 Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận:
Phân tích khả năng sinh lời của cơng ty là một phần chủ yếu của quá
trình phân tích báo cáo tài chính. Tất cả các báo cáo tài chính đều cần thiết cho
phân tích khả năng sinh lời, nhưng trong đĩ báo cáo thu nhập là quan trọng nhất,
báo cáo thu nhập cho thấy kết quả hoạt động của HTX. Phân tích khả năng sinh
lời bao gồm phân tích doanh thu, giá vốn hàng bán và phân tích chi phí.
46
Phân tích doanh thu:
Phân tích doanh thu tập trung vào một số vấn đề sau: các nguồn doanh
thu chính là gì?, các nguồn doanh thu bền vững như thế nào? Doanh thu, các
khoản phải thu và hàng tồn kho quan hệ ra sao?, khi nào thì doanh thu được ghi
nhận và đo lường chúng?[6]
Phương tiện tốt nhất để phân tích các nguồn doanh thu là phân tích theo
tỷ lệ. Phân tích theo tỷ lệ cho thấy mỗi loại doanh thu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng doanh thu của siêu thị. Tiếp theo đây chúng ta sẽ xem đồ thị
bánh thể hiện doanh thu của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2007 (Biểu
đồ 2.3.2)
3 1 7 , 0 2 9 ,
9 1 %
2 , 8 0 4 , 1 %
1 2 , 8 2 6 , 4 %
1 4 , 8 1 5 , 4 %
B á n lẻ
B á n s ỉ
C h o t h u ê M B
C h o t h u ê k ệ , U K M
Biểu đồ 2.3.2
Tốc độ tăng trưởng doanh thu: Phân tích xu hướng trong doanh thu bằng
các cơng đoạn khá hữu ích trong đánh giá khả năng sinh lời của cơng ty. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu của Co.opMart Lý Thường Kiệt thường là kết quả của
một hoặc nhiều nhân tố bao gồm: biến động giá, biến động quy mơ, theo thời
vụ. Bởi vì phần lớn doanh thu của siêu thị từ bán lẻ cho người tiêu dùng nên
phần doanh thu này sẽ bị biến động theo thời vụ như lễ, tết doanh thu sẽ cao
hơn, mùa nắng doanh thu sẽ cao hơn mùa mưa, đồng thời yếu tố giá cả cũng tác
động đáng kể, nhất là trong giai đoạn hiện nay trước diễn biến giá thị trường
47
liên tục leo thang và chủ trương của Saigon Co.op và các đơn vị thành viên cam
kết với Sở Thương mại là sẽ khơng tăng giá đối với các mặt hàng thiết yếu, điển
hình như “cơn sốt gạo” vừa qua hệ thống Co.opMart vẫn bán gạo với giá khơng
thay đổi nhằm gĩp phần bình ổn giá. “Saigon Co.op kiên quyết khơng chấp
nhận những thơng báo tăng giá khơng hợp lý từ phía nhà cung cấp, trong trường
hợp khơng đàm phán được, chúng tơi sẽ ngưng khơng lấy hàng của nhà cung
cấp đĩ nữa và tìm nguồn hàng khác cĩ giá tốt hơn nhằm hỗ trợ người tiêu dùng
trong cơn bão giá" – bà Lê Thị Quỳnh Chi- Phĩ Giám Đốc Marketing khẳng
định[11].
7 5 , 7 2 8 7 0 , 5 5 8
8 0 , 4 5 3
9 3 , 0 9 4
1 0 3 , 9 5 0
0
2 0 ,0 0 0
4 0 ,0 0 0
6 0 ,0 0 0
8 0 ,0 0 0
1 0 0 ,0 0 0
1 2 0 ,0 0 0
Q u ý
I / 2 0 0 7
Q u ý
I I I / 2 0 0 7
Q u ý
I / 2 0 0 8
D T h à n g h ĩ a
D T h à n g h ĩ a
Biểu đồ 2.3.3
Biểu đồ 2.3.3 cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu của Co.opMart Lý
Thường Kiệt từ quý I/2007 đến quý I/2008, sở dĩ doanh thu hàng hĩa quý
II/2007 giảm so với Quý I/2007 là do trong quý I/2007 siêu thị mới khai trương
và rơi vào thời đểm tết nên tốc độ mua sắm cao, tuy nhiên doanh số từ quý II trở
về sau cĩ xu hướng ngày càng tăng dần.
Tính bền vững của doanh thu:
Tính ổn định và xu hướng gọi là tính bền vững của doanh thu rất quan
trọng khi phân tích tài chính. Khi mở rộng đánh giá tính bền vững của doanh
thu, hiệu quả phân tích khả năng sinh lợi của cơng sẽ được nâng cao. Quá trình
48
đánh giá tính bền vững của doanh thu bao gồm: phân tích xu hướng của doanh
thu, đánh giá thảo luận và phân tích của ban quản trị[6].
Mối quan hệ giữa doanh thu, các khoản phải thu và hàng tồn kho
Mối quan hệ này thường cung cấp các đầu mối quan trọng cho quá trình
đánh giá các kết quả hoạt động, chúng cũng hữu ích trong quá trình dự báo
thành quả trong tương lai.
Doanh thu và các khoản phải thu: mối quan hệ này thể hiện tính thanh
khoản ngắn hạn của đơn vị, am hiểu mối quan hệ này cũng khá quan trọng trong
đánh giá chất lượng của thu nhập. Ví dụ các khoản phải thu tăng với tốc độ vượt
quá doanh thu nguyên nhân cĩ thể do doanh nghiệp nới lỏng tín dụng hoặc
chiến lược dự báo doanh thu trong tương lai.
Phân tích giá vốn hàng bán
Do hoạt động chủ yếu của đơn vị là mua bán hàng hĩa (Doanh thu bán
hàng hĩa chiếm hơn 90% tổng doanh thu của siêu thị) nên yếu tố giá vốn hàng
bán là chi phí lớn nhất của siêu thị. Cĩ nhiều phương pháp xác định giá vốn
hàng bán như FIFO, LIFO, chi phí bình quân. Lợi nhuận cĩ thể bị tác động do
sử dụng các phương pháp tính chi phí hàng tồn kho khác nhau. Trong các thời
kỳ tăng giá, FIFO tạo ra lợi nhuận cao hơn LIFO vì chi phí hàng tồn kho thấp
hơn so với hiện tại. Điều này đơi khi gọi là lợi nhuận ảo tưởng của FIFO khi lợi
nhuận gộp thực sự là tổng của hai thành phần: lợi nhuận kinh tế và chênh lệch
thặng dư. Khi phân tích giá vốn hàng bán chúng ta tiến hành đo lường và phân
tích lợi nhuận gộp. Lợi nhuận gộp hoặc là số dư gộp được đo lường bằng cách
lấy doanh thu trừ đi giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu được báo cáo
một cách thường xuyên và được mơ tả như số phần trăm. Lợi nhuận gộp trong
năm 2007 của Co.opMart Lý Thường Kiệt như sau: (đơn vị tính triệu đồng)
49
STT Chỉ tiêu Trị giá Tỷ lệ %
1 Doanh thu bán hàng hĩa 319,833 100%
2 Giá vốn hàng bán 276,326 86,4%
3 Lợi nhuận gộp
43,507 13,6%
4 Hao hụt hàng hĩa 1,048 0.33%
Lợi nhuận gộp hoặc phần trăm lợi nhuận gộp là thước đo thành quả chủ
yếu. Lợi nhuận gộp của Co.opMart Lý Thường Kiệt trong năm 2007 là 43 tỷ
507 triệu đồng hay chiếm 14% doanh số. Trong khi đĩ chỉ tiêu lợi nhuận gộp
mà Saigon Co.op giao cho các đơn vị thành viên là từ 13% đến 14% và con số
này là từ 20% đến 25% tại các siêu thị tại Châu Âu, nguyên nhân tỷ lệ lãi gộp
thấp là do trong năm 2007 siêu thị mới đi vào hoạt động nên chưa trang bị các
thiết bị chống trộm như con chip, camera, tem cắt, nên tỷ lệ hao hụt trong năm
2007 vượt quá mức quy định của Saigon Co.op đã giao cho đơn vị là 0,25% trên
doanh thu và con số này là 0,33% (hao hụt trong năm 2007 hơn 1 tỷ đồng).
Phân tích chi phí:
Bao gồm phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu khác nhau giữa các ngành và
các cơng ty, trong một số cơng ty chi phí bán hàng chủ yếu là hoa hồng và thay
đổi khá nhiều. Trong năm 2007 chi phí bán hàng của đơn vị chiếm 13,8% trên
doanh thu bán hàng hĩa, sở dĩ chi phí này khá cao là do các nguyên nhân sau:
do siêu thị mới khai trương nên phải trang bị các hệ thống kệ trưng bày hàng
hĩa, xe đẩy mua hàng, hệ thống máy vi tính,…, chi phí mua sắm cơng cụ dụng
cụ này trong năm 2007 là hơn 6,4 tỷ đồng, chi phí quảng cáo, khuyến mãi là hơn
2,7 tỷ đồng. Ngồi ra, Co.opMart Lý Thường Kiệt và Saigon Co.op ký kết hợp
đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chuyển giao thương hiệu, chi phí cũng
khá cao trong tổng chi phí bán hàng của đơn vị (khoảng 10 tỷ đồng), các chi phí
về tiền điện, tiền lương cho nhân viên trong năm 2007 khoảng 20 tỷ (do số
50
lượng lao động đầu năm 2007 là trên 350 nhân viên con số này vào cuối năm
2007 là 275 nhân viên). Chi phí khấu hao tài sản cố định trong năm 2007 là một
con số đáng kể (6,2 tỷ đồng)[13].
2.3.5 Phân tích khả năng tín dụng:
Phân tích khả năng tín dụng bao gồm: phân tích khả năng thanh tốn và
khả năng trả nợ của đơn vị.
Phân tích khả năng thanh tốn
Khả năng thanh tốn là đề cập đến nguồn lực sẵn cĩ để đáp ứng nhu cầu
nợ ngắn hạn của siêu thị. Khi đề cập đến khả năng thanh tốn tức nĩi đến tính
thanh khoản hay là khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc thiếu
khả năng thanh khoản sẽ làm cho doanh nghiệp khơng tận dụng được các khoản
chiết khấu ưu đãi hay cơ hội kiếm thêm lợi nhuận[6].
Vốn lưu động được sử dụng nhiều trong việc đo lường khả năng thanh
khoản. Vốn lưu động được định nghĩa như sự dơi ra của tài sản lưu động so với
nợ phải trả ngắn hạn.
Tài sản lưu động là khoản tiền mặt và những tài sản khác cĩ khả năng
chuyển thành tiền mặt, bán hay tiêu thụ trong thời gian dưới 1 năm. Nợ phải trả
trong ngắn hạn bao gồm những khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn (thường
là 1 năm). Cơng cụ để đo lường tính thanh khoản của cơng ty là tỷ số thanh tốn
hiện hành. Trong một số trường hợp tỷ số thanh tốn hiện hành khơng phản ánh
chính xác khả năng thanh tốn của đơn vị, chúng ta sẽ sử dụng chỉ tiêu chỉ số
thanh tốn nhanh. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh tốn thực sự của cơng ty.
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006
Tỷ số thanh tốn hiện hành 1.49 1.03
Tỷ số thanh tốn nhanh 1.13 0.81
Như vậy tỷ số thanh tốn hiện hành của Co.opMart Lý Thường Kiệt
trong năm 2006 là 1,03 và con số này cuối năm 2007 là 1,49. Tỷ số thanh tốn
nhanh của Co.opMart Lý Thường Kiệt năm 2006 là 0,8 và con số này là 1,13
51
vào năm 2007. Từ những số liệu trên chúng ta thấy rằng khả năng thanh tốn
của đơn vị trong năm 2007 được đảm bảo hơn năm 2006, nguyên nhân là do
trong năm 2006 đơn vị mới thành lập nên dịng tiền vào chưa mạnh (đơn vị mới
khai trương đưa CoopMart Lý Thường Kiệt đi vào hoạt động ngày 14/12/2006)
và khi siêu thị đi vào hoạt động bước đầu đã được người tiêu dùng chấp nhận
nên trong năm 2007 khả năng thanh tốn của đơn vị tốt hơn.
Phân tích khả năng trả nợ:
Khả năng trả nợ đề cập đến khả năng tài chính trong dài hạn và khả năng
trả nợ trong dài hạn. Tất cả các hoạt động của cơng ty như: tài trợ, đầu tư và
hoạt động đều ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của cơng ty. Một trong những yếu
tố quan trọng nhất của phân tích khả năng trả nợ là thành phần của cấu trúc vốn.
Cấu trúc vốn đề cập đến nguồn tại trợ của cơng ty bằng nợ và vốn cổ phần. Đối
với nhà đầu tư vào cổ phần, nợ phản ánh rủi ro thiệt hại trong đầu tư, nợ quá
nhiều sẽ làm hạn chế tính chủ động và linh hoạt của ban quản trị để theo đuổi
các cơ hội sinh lợi. Đối với chủ nợ, vốn cổ phần tăng lên được ưa thích hơn vì
sẽ bảo vệ họ khỏi thiệt hại do điều kiện khĩ khăn, việc hạ thấp vốn cổ phần
xuống bằng tỷ lệ nợ vay sẽ làm giảm sự bảo vệ của chủ nợ khỏi thiệt hại và do
vậy làm tăng rủi ro tín dụng[6]. Tuy nhiên cĩ nhiều động cơ khiến các doanh
nghiệp thích vay nợ bởi vì:
Lãi vay của hầu hết các khoản nợ thường cố định, nếu tiền lãi thấp hơn
lợi nhuận thu được từ tài trợ bằng nợ thì các nhà đầu tư cổ phần sẽ được hưởng
phần lợi dơi ra.
Lãi vay là chi phí được khấu trừ thuế cịn cổ tức thì khơng.
Rủi ro cơ bản của cấu trúc vốn cĩ sử dụng địn bẩy là rủi ro khơng cĩ đủ tiền
mặt khi cơng ty gặp khĩ khăn. Nợ là sự cam kết trả những khoản chi phí cố định
dưới dạng trả lãi và vốn gốc. Các tỷ số về cấu trúc vốn là những phương tiện để
phân tích khả năng trả nợ:
Tỷ số tổng nợ trên tổng nguồn vốn: đây là tỷ số tổng quát cĩ thể đánh
giá được mối tương quan giữa tổng nợ (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + các khoản
52
phải trả khác) được xác định khi phân tích như các khoản thuế trả chậm và tổng
nguồn vốn ( tổng nợ + vốn cổ phần)
Một thước đo khác miêu tả mối tương quan giữa nợ so với vốn cổ phần là tỷ số
tổng nợ trên tổng vốn cổ phần
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần đo lường mối tương quan giữa nợ
dài hạn và vốn cổ phần. Nếu tỷ số này cao hơn 1:1 nghĩa là tài trợ bằng nợ nhiều
hơn vốn cổ phần
Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng nợ đo lường mối tương quan giữa nợ đến
hạn phải trả trong ngắn hạn và tổng nợ, đây là một chỉ số rất quan trọng về nhu
cầu tài trợ và tiền mặt trong ngắn hạn của cơng ty.
CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2006
Tổng nợ so với vốn cổ phần 1.68 2.76
Nợ dài hạn trên vốn cổ phần 0.49 1.14
Nợ ngắn hạn trên vốn cổ phần 1.19 1.62
Nợ ngắn hạn trên tổng nợ 0.71 0.59
Nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn 2.41 1.42
Mơ hình đểm Z của Altman (mơ hình rủi ro tài chính).
Chỉ số tín nhiệm Z là chỉ số từ cơng trình của Giáo sư Edward I.Altman,
trường kinh doanh Leonard N.Strem, thuộc trường Đại học NewYork. Chỉ số Z là
một cơng cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạng định mức tín dụng, đây là một
cơng trình dựa vào việc nghiên cứu khá cơng phu trên số lượng nhiều cơng ty khác
nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước
trên thế giới vẫn cĩ thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Mơ hình này sử dụng nhiều tỷ số để tạo ra một chỉ số về khả năng khĩ
khăn tài chính. Mơ hình điểm Z của Altman sử dụng một kỹ thuật thống kê để
tạo ra chỉ số dự báo là một hàm số tuyến tính của một số biến giải thích. Cơng
cụ dự báo này phân loại hay dự báo khả năng xảy ra phá sản hay khơng phá sản.
Năm tỷ số tài chính được đưa vào để tính điểm Z gồm: X1 = Tài sản lưu
53
động/Tổng tài sản, X2 = Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản, X3= Lợi nhuận trước lãi
và thuế/Tổng tài sản, X4= Vốn cổ đơng/Tổng nợ, X5= Doanh thu/Tổng tài sản.
Chúng ta thấy X1, X2, X3, X4, X5 lần lượt phản ánh (1) Khả năng thanh tốn, (2)
Tuổi của doanh nghiệp và khả năng sinh lời tích luỹ, (3) Khả năng sinh lời, (4)
Cấu trúc tài chính và (5) Tỷ lệ vịng quay vốn, Altman Z-score được tính như
sau:
Z = 0,717X1+0,847X2-3,107X3+0,42X4+0,998X5 (*)
X1 = 243.80
013.53 = 0.66
X2 = 243.80
200.4429.8 − = 0.052
X3 = 243.80
287.2511.19 + = 0.27
X4 = 352.50
290.16 = 0.323
X5 = 243.80
641.27833.319 + = 4.33
(*)Ư Z= 4.13
Theo Atlman, Z thấp hơn 1.2 cho thấy xác suất sự phá sản cao, Z trên 2.9
hàm ý xác suất sự phá sản thấp, các điểm nằm trong khoảng 1.2 đến 2.9 nằm
trong khoảng trung bình khĩ đốn.
Như vậy, qua số liệu năm 2007, Z = 4.13 cho thấy xác suất phá sản của
HTX TMDV Tồn Tâm rất thấp, điều này giúp cho các xã viên cĩ cảm giác an
tâm về vốn đầu tư của mình.
Nhận xét:
Qua việc phân tích tình hình tài chính của HTX TMDV Tồn Tâm trong
giai đoạn 2006-2007 và quý I năm 2008 chúng ta nhận thấy rằng:
Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị khá khả quan, tuy đơn vị
mới đưa Co.opMart Lý Thường Kiệt đi vào hoạt động gần một năm rưỡi nhưng
nhìn chung người tiêu dùng đã tiếp cận và bước đầu chấp nhận nĩ, cụ thể là
doanh thu bán hàng hĩa của đơn vị ngày càng tăng, và doanh thu năm 2007 của
54
đơn vị đã vượt mức kế hoạch do Saigon Co.op giao là 11%. Do đơn vị mới
thành lập đầu năm 2006 nên phải tốn khá nhiều chi phí cho việc hồn thiện mặt
bằng, mua sắm máy mĩc, trang thiết bị, phương tiện và cơng cụ dụng cụ nên
bước đầu các chi phí này khá cao (chi phí sử dụng cơng cụ dụng cụ trong năm
2007 là 6,4 tỷ đồng) làm cho lợi nhuận của đơn vị thấp. Đồng thời, trong năm
2007 đơn vị chưa kịp trang bị các phương tiện hiện đại để bảo quản hàng hĩa,
chống mất cắp hàng hĩa vì thế tỷ lệ hao hụt của đơn vị trong năm 2007 tương
đối cao (Saigon Co.op giao tỷ lệ hao hụt cho đơn vị là 0,25% trên doanh thu và
con số mà đơn vị thực hiện là 0,33% trên doanh thu) điều này làm cho tỷ lệ lãi
gộp của đơn vị trong năm 2007 thấp là 13,6% trong khi mục tiêu đề ra là 14%.
Nhận thấy được những điểm yếu trên, trong năm 2008 Ban Giám Đốc đã tăng
cường trang bị các phương tiện hiện đại để bảo quản hàng hĩa như sử dụng tem
cắt, con chip điện tử, camera để giảm hao hụt, tiến hành đổi layout để thu hút
khách hàng đến tham quan và mua sắm,… vì thế lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh ngày càng gia tăng, cụ thể doanh thu quý I năm 2007 là 75.728 trđ và
103.950 trđ trong quý I năm 2008 (tăng 37%) và lợi nhuận trước thuế của quý I
năm 2007 là 7.119 trđ và con số này là 9.743 trđ trong quý I năm 2008 (tăng
36,8%). Với doanh thu và lợi nhuận đạt được trong năm 2007 đã tạo cho cổ
đơng xã viên gĩp vốn một tinh thần phấn khởi với kết quả chia cổ tức khá lạc
quan thơng qua kết quả Đại hội Xã viên HTX TMDV Tồn Tâm ngày 24 tháng
03 năm 2008, theo số liệu thì tỷ suất sinh lời của xã viên bình quân khoảng 50%
đến 60% trên vốn gĩp (tùy thuộc vào thời điểm gĩp vốn) trong đĩ xã viên sẽ
nhận được cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ là 50%, phần cịn lại sẽ tăng vốn gĩp
cho xã viên.
Tình hình tài chính của cơng ty khá an tồn, thơng qua phân tích mơ
hình điểm Z của Altman cho thấy xác suất để đơn vị bị phá sản là rất thấp. Mặc
dù tỷ lệ tổng nợ so với vốn cổ phần đã giảm trong năm 2007 nhưng vẫn cịn khá
cao, tỉ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần là 49% (HTX TMDV Tồn Tâm và Ngân
hàng Ngoại Thương Bình Tây ký kết hợp đồng tín dụng dài hạn trị giá 20 tỷ
55
đồng để đầu tư mua sắm máy mĩc, thiết bị tại đơn vị và thời gian trả nợ là 5
năm), tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ là 71% chủ yếu là nợ phải trả người bán –
trong đĩ nợ ngắn hạn gấp đơi nợ dài hạn (trong đĩ chủ nợ lớn nhất của Tồn
Tâm là Saigon Co.op). Tuy tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần khá lớn nhưng đơn vị cĩ tỷ
số thanh tốn nhanh khá an tồn là 1,13 điều này cĩ nghĩa là cơng ty sẵn sàng
thanh tốn các khoản nợ. Đồng thời, tỷ lệ nợ ngắn hạn phải trả cho nhà cung cấp
so với lượng hàng hĩa tồn kho là 2,25:1 điều này chứng tỏ đơn vị đang chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp, cụ thể là chiếm dụng vốn của Saigon Co.op.
2.4 Những thuận lợi và khĩ khăn của đơn vị:
Thuận lợi:
HTX TMDV Tồn Tâm nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ rất lớn từ SaiGon
Co.op là một trong những doanh nghiệp bán lẻ cĩ tiếng tại TP.HCM, SaiGon
Co.op đã đứng ra bảo lãnh cho đơn vị khi ký kết hợp đồng tín dụng dài hạn tại
Ngân hàng Ngoại Thương Bình Tây, cung cấp hàng hĩa theo giá vốn, cho vay
vốn kinh doanh, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyển giao thương hiệu
Co.opMart, cung cấp phần mềm hỗ trợ quản lý, mua bán hàng hĩa, phần mềm
kế tốn.
Vị trí địa lý khá thuận lợi để kinh doanh loại hình siêu thị (khu dân cư
đơng đúc) và người tiêu dùng đã biết đến thương hiệu Co.opMart nên bước đầu
hoạt động kinh doanh của đơn vị khá thuận lợi.
Hiện nay thị trường bán lẻ tại Việt Nam như miếng bánh vơ cùng hấp dẫn
khi vừa qua Ngân hàng Thế giới cơng bố chỉ số bán lẻ tồn cầu của Việt Nam
năm 2007 đạt 74/100 điểm, đứng thứ 4 trên thế giới (chỉ sau Ấn Độ, Nga và
Trung Quốc) và vào năm 2008 Việt Nam sốn ngơi vị số một của Ấn Độ , trở
thành điểm đến hấp dẫn các nhà đẩu tư[16], đây thực sự là một thị trường đầy
tiềm năng đối với doanh nghiệp bán lẻ trong nước cũng như doanh nghiệp bán
lẻ nước ngồi. Hơn nữa, Tp.HCM là một trong 9 thành phố mới lọt vào danh
sách 100 thành phố phát triển kinh tế nhanh trong khoảng thời gian 2005-2020
56
của hãng Tư vấn tài chính uy tín Quốc Tế Pricewaterhouse Coopers, đây là động
cơ thúc đẩy ngành thương mại dịch vụ phát triển.
Co.opMart Lý Thường Kiệt ra đời với vốn chủ sở hữu là vốn gĩp của tồn
thể CBCNV Saigon Co.op nên sẽ cĩ sự đồng tình ủng hộ của đơng đảo xã viên
này và nguồn vốn này được Saigon Co.op hỗ trợ vốn rất lớn thơng qua quỹ phúc
lợi của Saigon Co.op.
Đội ngũ cán bộ quản lý là những cán bộ chủ chốt của các Co.opMart trực
thuộc Saigon Co.op nên cơng việc quản lý khá tốt, đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên trẻ, năng động, chịu khĩ và ham học hỏi.
Khĩ khăn:
Nhu cầu vốn cho kinh doanh rất lớn trong khi khả năng huy động vốn bên
trong và bên ngồi rất hạn chế, khả năng tích lũy nội bộ rất thấp.
Hiện nay đơn vị được sự giúp đỡ rất lớn từ Saigon Co.op, đơn vị phải lập
kế hoạch kinh doanh cho riêng mình nếu khơng cịn được sự ưu ái này nữa.
Vấn đề mặt bằng để kinh doanh đang là bài tốn nan giải, hiện tại đơn vị
đã ký hợp đồng thuê mặt bằng của Trường Đại Học Bách Khoa với thời hạn hợp
đồng là 30 năm và nếu Trường Đại Học Bách Khoa lấy lại mặt bằng trước hạn
hợp đồng thì đây thật sự là khĩ khăn lớn đối với đơn vị bởi vì tìm được vị trí
kinh doanh là rất khĩ khăn, nhiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8.noidung.pdf