Tài liệu Đề tài Thực trạng việc thưc hiện tiêu chuẩn sa8000 tại công ty cổ phần cơ khí luyện kim – sadakim: PHẦN MỞ ĐẦU
1. lý do chọn đề tài.
Một cơng ty phải làm gì để cĩ thể được xã hội đánh giá là một cơng ty tốt và phát triển bền vững?Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhàn nước tới đâu?Luật nên quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đến mức độ nào thì hợp lý?Và phải chăng người tiêu dùng ở những nước đang phát triển như Việt Nam cĩ quá ít quyền lực,dễ bị tổn thương,hoặc họ khơng ý thức được đầy đủ và sử dụng hết các quyền và phương tiện của mình để bảo vệ lợi ích chính đáng của họ?Nhằm gĩp phần giải đáp các câu hỏi trên,chúng tơi tiếp cận từ gĩc độ kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này với suy nghĩ rằng nền kinh tế phát triển đều đã từng đối mặt với vấn đề chúng ta gặp phải ngày hơm nay,do đĩ những cuộc tranh luận và giải pháp của họ rất đáng để chúng ta tham khảo.
Kể từ khi xuất hiện khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp(corporate social responsibility – CSR)lần đầu tiên vào năm 1953,chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sơi nổi giữa hai trường phái chính trị “đại diện” v...
30 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng việc thưc hiện tiêu chuẩn sa8000 tại công ty cổ phần cơ khí luyện kim – sadakim, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. lý do chọn đề tài.
Một cơng ty phải làm gì để cĩ thể được xã hội đánh giá là một cơng ty tốt và phát triển bền vững?Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhàn nước tới đâu?Luật nên quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đến mức độ nào thì hợp lý?Và phải chăng người tiêu dùng ở những nước đang phát triển như Việt Nam cĩ quá ít quyền lực,dễ bị tổn thương,hoặc họ khơng ý thức được đầy đủ và sử dụng hết các quyền và phương tiện của mình để bảo vệ lợi ích chính đáng của họ?Nhằm gĩp phần giải đáp các câu hỏi trên,chúng tơi tiếp cận từ gĩc độ kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này với suy nghĩ rằng nền kinh tế phát triển đều đã từng đối mặt với vấn đề chúng ta gặp phải ngày hơm nay,do đĩ những cuộc tranh luận và giải pháp của họ rất đáng để chúng ta tham khảo.
Kể từ khi xuất hiện khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp(corporate social responsibility – CSR)lần đầu tiên vào năm 1953,chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sơi nổi giữa hai trường phái chính trị “đại diện” và “đa bên” trong quản trị cơng ty;trên bình diện lớn hơn,đây là sự tranh chấp giữa chủ nghĩa tư bản tự do(bảo thủ,cánh hữu) và chủ nghĩa tư bản xã hội(dân chủ,cánh tả).Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vần đề then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp hiện đại,và mối quan hệ ba bên:doanh nghiệp – xã hội – nhà nước.
Trong tình Cơng ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM cĩ những bước phát triển nhất định cũng gặp khơng ít khĩ khăn vừa cạnh tranh với nền kinh tế thị trường, vừa cĩ sự xâm nhập của các mặt hàng nước ngồi . Từ đĩ, vấn đề là làm thế nào để cĩ thể cung cấp thơng tin kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hĩa trong mạng lưới tiêu thụ của Cơng Ty, cũng như xác định kết quả kinh doanh của từng kênh phân phối là vấn đề cĩ ý nghĩa thiết thực đới với doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cạch tranh mạnh mẽ trong những mặt hàng kinh doanh như hiện nay.
Xuất phát từ sự cần thiết về cách quản lí Cơng Ty một cách hiệu quả, từ ý tưởng đĩ, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài : “THỰC TRẠNG VIỆC THƯC HIỆN TIÊU CHUẨN SA8000 ” tại Cơng ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM. Và chuyên đề cĩ kết cấu gồm :
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Chương 2 : THỰC TRẠNG VIỆC THƯC HIỆN TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM
Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2. Mục Tiêu nghiên cứu:
Tình hình thực hiện Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại Cơng ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM. Tập trung nghiên cứu vào nội dung thực hiện tiêu chuẩn SA8000 tại cơng ty.
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội.
Quy định pháp luật ở Việt Nam:
Quyết định 144/2006/QD – thời gian ngày 20/06/2006. Về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu TCVN 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Nghi định số 60/2003/ND – CP ngày 6/6/2003 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước.
Thơng tư số 79/2005/TT – BTC ngày 15/9/2005 của bộ tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,cơng chức nhà nước.
Thơng tư số 100/2006/TT – BTC ngày 22/10/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho cơng ty xây dượng các văn bản quy phạm pháp luật.
Quyết định số 2885/QD – BKHCN v/v cơng bố tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 – hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu.
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
a. khơng gian:ở Cơng ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM ,Quy trình này được áp dụng trong bộ phận thuộc nội bộ, và các bộ phận phịng ban của Cơng ty.
b. Thời gian : Ngày 22 tháng 02 năm 2011 đến ngày 10 tháng 03 năm 2011.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuấtt kinh doanh của cơng ty.
1. 1 Vài nét sơ lược về cơng ty.
Tên giao dịch : Cơng ty cổ phần cơ khí luyện kim
Tên viết tắt :SADAKIM
Địa chỉ trụ sở chính : Đường số 2, KCN Biên Hịa 1, Biên Hịa, Đồng Nai
Điện thoại :0613836170
Fax :0613836774
Thành lập :03/1997.
1. 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Ngồi những mặt hàng truyền thống phục vụ luyện gang thép như nhửng đặt hàng từ các cơng ty trực thuộc Tổng cơng ty Thép Miền Nam và một số cơng ty thuộc khu vực Đà Nẵng và miền Bắc. Cơng ty cịn sản xuất những mặt hàng phục vụ các cơng ty trong ngành mía đường như Nhà máy đường Sĩc Trăng, Nhà máy đường Hiệp Hịa ( Long An )…..và một số trang thiết bị phục vụ ngành xi măng cốt thép.
- Cơng ty đang đưa vào hoạt động đúc một số mặt hang xuất khẩu như má phanh xe lửa, dao cào tuyết xuất khẩu qua Canada, đúc các mặt hang vị động cơ cho hang Toshiba, Nhật Bản.
- Hiện nay, Cơng ty cổ phần cơ khí luyện kim là thành viên của Tổng cơng ty thép Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành gang thép Việt Nam, cung ứng đa dạng các mặt hàng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
XƯỞNG GIA CƠNG KẾT CẤU
XƯỞNG ĐÚC
XƯỞNG CƠ KHÍ
TỔ VẬN TẢI
BAN KCS
TỔ KHO
PHỊNG KỸ THUẬT
PHỊNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHỊNG KẾ TỐN TÀI VỤ
PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đĩng gĩp cho việc phát triển kinh tế bền vững thơng qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ, theo cách đĩ cĩ lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luơn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng giới, an tồn lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng,… và thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thơng qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về trách nhiệm xã hội phải là kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ cho là phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xã hội chấp nhận.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, rào cản và thách thức cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm: nhận thức về khái niệm trách nhiệm xã hội cịn hạn chế; năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng xử; thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ); sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao động; và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử. Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề khơng dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên tồn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc tồn cầu hố đối với quyền của người lao động, mơi trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp khơng thực hiện trách nhiệm xã hội cĩ thể sẽ khơng cịn cơ hội tiếp cận thị trường.
Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại chỉ được xem là cĩ trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của mình khơng gây ra những tác hại đối với mơi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với mơi trường trong quá trình sản xuất của mình, đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng; Phải biết quan tâm đến người lao động, người làm cơng cho mình khơng chỉ về mặt vật chất mà cịn về mặt tinh thần, buộc người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc khơng cĩ giải pháp giúp họ tái tạo sức lao động của mình là điều hồn tồn xa lạ với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; Phải tơn trọng quyền bình đẳng nam nữ, khơng được phân biệt đối xử về mặt giới tính trong tuyển dụng lao động và trả lương mà phải dựa trên sự cơng bằng về năng lực của mỗi người; Khơng được phân biệt đối xử, từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị khiếm khuyết về mặt cơ thể hoặc quá khứ của họ; Phải cung cấp những sản phẩm cĩ chất lượng tốt, khơng gây tổn hại đến sức khoẻ người tiêu dùng, đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng; Dành một phần lợi nhuận của mình đĩng gĩp cho các hoạt động trợ giúp cộng đồng. Vì cộng đồng và san sẻ gánh nặng với cộng đồng đang là một mục tiêu mà các doanh nghiệp cĩ trách nhiệm xã hội đang hướng tới bên cạnh mục tiêu phát triển lợi nhuận của mình, như các chương trình hỗ trợ châu Phi, châu Á trong lĩnh vực chăm sĩc sức khỏe của nhà tỷ phú Bill Gates là một ví dụ tiêu biểu. Quả thực, sẽ cĩ nhiều trẻ em được cứu sống hơn, nhiều trẻ em được đến trường hơn…, nếu các doanh nghiệp sẵn sàng chia sẻ lợi ích với cộng đồng.
2.1.2 Các nội dung và lý luận liên quan.
a. Bộ tiêu chuẩn SA8000:
SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để hồn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp, trang trại hay văn phịng, do Social Accountability International (SAI) phát triển và giám sát. Hướng dẫn cụ thể để thực hiện hay kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội theo SA8000 cĩ sẵn tại trang chủ của tổ chức này (SA8000). SAI cũng đưa ra chương trình tập huấn SA8000 và các tiêu chuẩn làm việc cho các nhà quản lý, cơng nhân và các nhà kiểm tra tiêu chuẩn xã hội. Tổ chức này cũng hoạt động trong vai trị của nhà mơi giới trung gian để cấp phép và giám sát các tổ chức kiểm tra chính sách xã hội nhằm cấp chứng chỉ cho các người (doanh nghiệp) sử dụng lao động đạt tiêu chuẩn SA8000 cũng như hướng dẫn để các doanh nghiệp đĩ phát triển phù hợp với các tiêu chuẩn tương tác đã đưa ra.
SA8000 dựa trên Tuyên ngơn thế giới về quyền con người, Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các cơng ước khác của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). SA8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách nhiệm giải trình:
Lao động trẻ em: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động của trẻ em dưới 14 (hoặc 15 tuổi tùy theo từng quốc gia) và trẻ vị thành niên 14(15)-18.
Lao động cưỡng bức: Bao gồm các vấn đề liên quan đến lao động tù tội, lao động để trả nợ cho người khác v.v
An tồn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành, sử dụng máy mĩc thiết bị, các điều kiện về mơi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ơ nhiễm khơng khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thơng thống khơng khí, các theo dõi-chăm sĩc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được cĩ để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phịng cháy-chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thốt hiểm khi xảy ra cháy nổ, an tồn hĩa chất (MSDS).
Quyền tham gia các hiệp hội: Cơng đồn, nghiệp đồn
Phân biệt đối xử: Các vấn đề về phân biệt đối xử theo các tiêu chuẩn tơn giáo-tín ngưỡng, dân tộc thiểu số, người nước ngồi, tuổi tác, giới tính. Tiêu chuẩn SA8000 khơng cho phép cĩ sự phân biệt đối xử.
Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép và khơng được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối tình dục v.v)
Thời gian làm việc: Nĩi chung được đưa ra tương thích với các tiêu chuẩn trong bộ Luật lao động của từng quốc gia cũng như các tiêu chuẩn của ILO về thời gian làm việc thơng thường, lao động thêm giờ, các ưu đãi về thời gian làm việc đối với lao động nữ (trong hay ngồi thời kỳ thai sản và nuơi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi).
Lương và các phúc lợi xã hội khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v)
Quản lý doanh nghiệp: Các vấn đề về quản lý của giới chủ, bao gồm các vấn đề liên quan đến quyền được khiếu nại của người lao động và nghĩa vụ phải trả lời hay giải đáp khiếu nại của chủ.
Quan hệ cộng đồng: Bao gồm quan hệ với các tổ chức, cơ quan khác hay dân cư trong khu vực.
Chi phí giám định để cĩ thể cấp chứng chỉ cho một doanh nghiệp, trang tại hay văn phịng nào đĩ dao động theo quy mơ và lực lượng lao động được sử dụng. Nĩ cĩ thể lên tới 10.000-12.000 USD cho các xí nghiệp lớn (thời giá 2005).
Năm 2005, Clean Clothes Campaign thơng báo đã phát hiện các chứng cứ cho thấy cĩ sự vi phạm lặp lại các tiêu chuẩn SA8000 tại một số xí nghiệp đã cĩ chứng chỉ SA8000 do tổ chức kiểm tra các tiêu chuẩn xã hội trung gian cấp.
b. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
Dân số, tài nguyên và mơi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Quá trình hoạt động cơng nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ơ nhiễm mơi trường và hiệu quả cuối cùng là làm suy thối chất lượng sống của cộng đồng. Do đĩ, bảo vệ mơi trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề mơi trường đã nổi lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý mơi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của mơi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức tiêu chuẩn hố quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý mơi trường cĩ mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống quản lý mơi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quĩc tế.
Hệ thống quản lý mơi trường thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ mơi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên – làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì vậy muốn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý mơi trường theo ISO 14000, lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tự nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của mình. Đối với một quốc gia thì sự cam kết đĩ thể hiện trong chính sách của Chính phủ về bảo vệ mơi trường.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000:
ISO14001 – Quản lý mơi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng.
ISO14004 – Hệ thống quản lý mơi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ.
ISO14010 – Hướng dẫn đánh giá mơi trường – Nguyên tắc chung.
ISO14011 – Hướng dẫn đánh giá mơi trường – Quy trình đánh giá – Đánh giá hệ thống quản lý mơi trường.
ISO14012 – Hướng dẫn đánh giá mơi trường – Chuẩn cứ trình độ của chuyên gia đánh giá
Trong đĩ ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO14000 qui định các yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý mơi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi tiết hố thành văn bản. Nĩ là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở cĩ hệ thống quản lý mơi trường phù hợp với ISO14000
Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14001:2004:
Các yêu cầu chung
Chính sách mơi trường
Lập kế hoạch
Thực hiện và điều hành
Kiểm tra và hành động khắc phục
Xem xét lại của ban lãnh đạo
Các bước áp dụng ISO14001:2004
Chuẩn bị và lập kế hoạch tiến hành dự án.
Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý mơi trường
Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý mơi trường
Đánh giá và xem xét
Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống
Duy trì cải tiến hệ thống.
c. Bộ quy tắc ứng xử CoC
1. Tuân thủ pháp luật
Tuân theo tất cả các luật và quy định được áp dụng, các tiêu chuẩn cơng nghiệp tốI thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động quốc tế và Liên Hiệp Quốc, và những yêu cầu tương ứng khác do luật pháp quy định, áp dụng luật nào nghiêm ngặt hơn.
2. Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng Tập thê
Quyền của mọi cá nhân để hình thành và tham gia các tổ chức đồn thể theo ý họ và để thương lượng tập thể cũng sẽ được tơn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những quốc gia mà các quyền về tự do lập hội và thương lượng tập thể bị luật pháp giới hạn, các biện pháp tương đương của tổ chức độc lập và tự do cũng như việc thương lượng sẽ được hỗ trợ cho mọi cá nhân. Các đại diện của cá nhân sẽ được đảm bảo tham gia vào vai trị thành viên của họ tại nơi làm việc.
- Phù hợp với các Cơng ước ILO 87, 98, 135 và 154.
3. Cấm Phân biệt
Khơng cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ hưu dựa trên giới tính, tuổi tác, tơn giáo, chủng tộc, địa vị xã hội, bối cảnh xã hội, sự tàn tật, nguồn gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ chức của người lao động, bao gồm các hiệp hội, sự gia nhập chính trị, định hướng giới tính hoặc bất cứ một đặc điểm cá nhân nào khác.
- Phù hợp với các Cơng ước ILO 100, 111, 143 158 và 159.
4. Đền bu
Lương trả cho giờ làm việc thơng thường, giờ làm thêm và các chênh lệch thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/hoặc các tiêu chuẩn ngành. Khơng được khấu trừ lương trái phép hoặc khơng đúng quy định. Trong các trường hợp lương theo quy định của pháp luật và/hoặc các tiêu chuẩn ngành khơng đủ để chi trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các chi phí phát sinh, các cơng ty cung ứng sẽ cố gắng để cung cấp cho nhân viên một khoản bồi thường đủ để chi trả cho các nhu cầu này. Cấm khấu trừ từ lương dưới dạng biện pháp kỷ luật. Các cơng ty cung ứng phải đảm bảo rằng lương và các cơ cấu quyền lợi được liệt kê chi tiết một cách rõ ràng và thường xuyên cho người lao động; cơng ty cung ứng cũng sẽ phải đảm bảo rằng lương và các quyền lợi đĩ được thực hiện tuân thủ đầy đủ các luật thích hợp và việc trả thù lao đĩ sẽ được thực hiện theo cách thuận tiện cho người lao động.
- Phù hợp với các Cơng ước ILO 26 và 131.
5. Giờ làm việc
Cơng ty cung ứng phải tuân thủ các luật quốc gia thích hợp cũng như các tiêu chuẩn ngành về giờ làm việc. Giờ làm việc tối đa cho phép trong một tuần được quy định bởi luật quốc gia sẽ khơng được vượt quá 48 giờ và số giờ làm thêm tối đa cho phép trong một tuần khơng được vượt quá 12 giờ. Giờ làm thêm chỉ được phép làm dựa trên cơ sở tình nguyện và được trả lương ở mức tốt nhất. Mỗi người lao động được phép cĩ ít nhất một ngày nghỉ sau sáu ngày làm việc liên tục.
- Phù hợp với các Cơng ước ILO 1 và 14.
6. Y tế và An tồn Nơi làm việc
Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ tục phải được lập ra và tuân theo đối với vấn đề y tế và an tồn tại nơi làm việc, đặc biệt là dự phịng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phịng tắm sạch sẽ, cĩ thể sử dụng nước uống được và nếu được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an tồn cho kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy định và điều kiện trong các phịng ngủ vi phạm các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt khơng được cho phép người lao động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm, khơng an tồn hoặc khơng tốt cho sức khỏe.
7. Cấm sử dụng Lao động Trẻ em
Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ trong các Cơng ước của ILO và Liên Hiệp Quốc và/hoặc luật pháp quốc gia. Trong số các tiêu chuẩn khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ được tuân thủ. Cấm bất cứ hình thức bĩc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như nơ lệ hoặc cĩ hại cho sức khỏe trẻ em. Quyền của các lao động trẻ tuổi phải được bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy những trẻ em làm việc trong những tình huống đúng với định nghĩa về lao động trẻ em ở trên, cơng ty cung ứng đĩ cần phải thiết lập và lưu lại các chính sách và thủ tục để bù đắp cho những trẻ em phải làm việc như vậy. Hơn nữa, cơng ty cung ứng đĩ cần phải cung cấp hỗ trợ thích hợp để cho phép những trẻ em đĩ được tiếp tục đi học cho đến khi nào đủ lớn.
- Phù hợp với các Cơng ước ILO 79, 138, 142 và 182 và Khuyến cáo ILO 146.
8. Cấm Cưỡng bức Lao động và các Biện pháp Kỷ luật
Tất cả các hình thức lao động cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận diện của cá nhân đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao động của tù nhân vi phạm các quyền cơ bản của con người. Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng như việc lạm dụng bằng lời nĩi.
- Phù hợp với các Cơng ước ILO 29 và 105.
9. Các vấn đề an tồn và mơi trường
Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thảI, xử lý các chất thảI hĩahọc và các chất cĩ hạI khác, các xử lý phát ra hoặc thảI ra phảI đạt đến hoặc vượt quá yêu cầu tốI thiểu mà phát luật quy định.
10. Các Hệ thống Quản lý
Cơng ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một chính sách đối với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản lý để đảm bảo rằng các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử BSCI cĩ thể được đáp ứng cũng như thiết lập và tuân thủ chính sách chống hối lộ/chống tham nhũng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của họ. Ban quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng và cải thiện liên tục bằng cách thực hiện các biện pháp sửa chữa và đánh giá định kỳ về Bộ luật Ứng xử cũng như việc trao đổi thơng tin về các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử cho mọi người lao động. Cũng cần phải chỉ rõ những mối quan tâm về việc khơng tuân thủ Bộ luật Ứng xử này của người lao động.
2. 2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển:
Người tiêu dùng ở các nước Âu – Mỹ hiện nay khơng chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà cịn quan tâm đến cách thức các cơng ty làm ra sản phẩm đĩ, cĩ thân thiện với cơng đồng, mơi trường sinh thái, nhân đạo và lành mạnh. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và mơi trường phát triển rất mạnh. Chẳng hạn như phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì nhằm vào các cơng ty sản xuất đồ ăn nhanh, nước giải khát cĩ ga, phong trào thương mại cơng bằng, phong trào tẩy chay sản phẩm làm bằng lơng thú, tẩy chay sản phẩm bĩc lột lao động trẻ em, phong trào tiêu dùng theo lương tâm.
Trước áp lực xã hội hầu hết các cơng ty lớn đã chủ động đưa CSR vào chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hàng nghìn chương trình đã được thực hiện như tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải carbon, xĩa mù chữ, xây dựng trường học cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu vắc xin phịng chống ADIS và các bệnh dịch khác ở các nước nhiệt đới, đang phát triển. Cĩ thể kể đến các tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như: TNT, Google, Intel, Unilever, CocaCola, GE, Nokia, HSBC, Levi Strauss, GlaxoSmithKline, Bayer, DuPont, Toyota, Sony, UTC, Samsung, Gap, BP, ExxonMobil…theo tổ chức Giving USA Fuondation số tiền các doanh nghiệp đĩng gĩp cho các hoạt động trên tồn thế giới lên đến 13,77 tỷ USD ( năm 2005 ) và gần 1000 cơng ty được đánh giá là “ cơng dân doanh nghiệp tốt”. Nổi bật là trường hợp nhân hàng Grameen do TS. Muhammad Yunus đã cung cấp tín dụng vi mơ cho 6,6 triệu người, trong đĩ 97% là phụ nữ nghèo ở Bangladesh vay tiền để cải thiện cuộc sống ( ơng được trao giải Nobel hịa bình năm 2006 ).
Hiện nay,hầu hết các cơng ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy tắc ứng xử )code of conduct) cĩ tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của mình trên tồn thế giới.Lợi ích đạt được qua những cam kết CSR đã được ghi nhận.Khơng những hình ảnh cơng ty được cải thiện trong mắt cơng chúng và người dân địa phương giúp cơng ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được thuận lợi,mà ngay trong nội bộ cơng ty ,sự hài long và gắn bĩ của nhân viên với cơng ty cũng tăng lên,cũng như các chương trình tiết kiệm năng lượng giúp giảm chi phí hoạt động cho cơng ty khơng nhỏ.
Cĩ thể nĩi CSR đã cĩ chỗ đứng khá vững chắc trong nhận thức của giới doanh nghiệp.Một số trung tâm,viện nghiên cứu về trách nhiệm doanh nghiệp đã được các trường đại học ở Mỹ thành lập.78% sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp cho rằng chủ đề CSR nên được đưa vào các chương trình giảng dạy.Trong cuộc khảo sát của cơng ty McKinsey năm 2007, 84% số quản trị viên cao cấp được hỏi cho rằng đĩng gĩp vào các mục tiêu xã hội của cộng đồng cần được tiến hành song song với việc gia tăng giá trị cổ đơng,trong khi chỉ cĩ 16% cho rằng lợi nhuận là mục tiêu duy nhất.51% và 48% ý kiến lần lượt cho rằng mơi trường(trong số 15 vấn đề chính trị-xã hội khác nhau) là vấn đề hàng đầu tập trung sự chú ý của cơng luận và cĩ ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với giá trị cổ đơng trong 5 năm tới.Khi được hỏi về ảnh hưởng xấu mà các cơng ty cĩ thể gây ra cho cộng đồng,65% trả lời-ơ nhiễm mơi trường,40% - đặt lợi nhuận lên trên sức khỏe con người,30%-gây áp lực chính trị.Về các ảnh hưởng tích cực mà doanh nghiệp đem lại thì tạo việc làm được xếp cao nhất(65%),tiến bộ khoa học cơng nghệ(43%),cung cấp sản phẩm-dịch vụ cho nhu cầu con người(41%),nộp thuế(35%).(Với sự tham gia của 2687 quản tri viên cao cấp trong đĩ 36% là tổng giám đốc của các cơng ty lớn trên khắp thế giới.)
2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, Chính phủ đã nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và các bên liên quan về CSR, coi CSR là một nội dung quan trọng trong chương trình nghị sự về phát triển bền vững. Các tổ chức phát triển quốc tế tại Việt Nam đã nỗ lực rất nhiều trong thúc đẩy và triển khai CSR. Các chương trình và dự án liên quan tới CSR tập trung vào một số nội dung quan trọng của CSR tùy thuộc vào mục tiêu của dự án, nguồn lực và kinh nghiệm sẵn cĩ.
Các nội dung đĩ bao gồm: điều kiện làm việc, an tồn vệ sinh lao động, mơi trường, chất lượng và năng suất, quan hệ lao động và quản lý nguồn nhân lực. Dịch vụ tư vấn và cấp chứng chỉ cho các hệ thống quản lý đang phát triển và mở rộng, ví dụ như Hệ thống quản lý chất lượng (ISO9000), Hệ thống quản lý mơi trường (ISO14000), Lao động và trách nhiệm xã hội (SA8000)...
Tuy nhiên cịn một số trở ngại trong việc thực hiện CSR tại Việt Nam như: Khái niệm CSR vẫn cịn mới đối với rất nhiều doanh nghiệp trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, trong khi đĩ các bên liên quan chưa cĩ kế hoạch dài hạn và chiến lược khi triển khai các chương trình CSR. Năng lực quản lý và kiến thức chuyên mơn trong thực hiện CSR ở doanh nghiệp cịn hạn chế.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra ở đây là cần phải hiểu đúng và thống nhất thế nào là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trên thực tế rất dễ hiểu lầm khái niệm trách nhiệm xã hội theo nghĩa “truyền thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như là một hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cịn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy việc thực hiện cho đến nay vẫn cịn hạn chế. Do chưa thấy được vai trị quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã khơng làm trịn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ơ nhiễm mơi trường,… như trong vấn đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường cĩ xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo tồn lợi nhuận. Việc này lại khiến cho lạm phát trở nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khĩ khăn trong kinh doanh. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn giải pháp chia sẻ gánh nặng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn cĩ nhiều doanh nghiệp cố tình tăng giá, đầu cơ nhằm trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị lạm phát. Tại thời điểm tháng 11/2008, tốc độ gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại, thế nhưng, bất chấp phản ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao hơn. Ngồi ra, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng các sự kiện bão lụt, ngập úng,… để tăng giá, hoặc khơng chịu giảm giá. Cĩ thể thấy rõ rằng, hầu hết người dân bình thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị ảnh hưởng lớn từ mặt bằng giá cả quá cao.
Trong vấn đề gây ơ nhiễm mơi trường: Để doanh nghiệp cĩ thể cạnh tranh trong nền kinh tế tồn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình khơng gây ra những tác hại đối với mơi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với mơi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ơ nhiễm mơi trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Cơng ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sơng Thị Vải, cùng các hành vi gây ơ nhiễm mơi trường cĩ hệ thống của nhiều cơng ty khác. Như vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là khơng cĩ đạo đức và hành xử vơ trách nhiệm với mơi trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang nuơi dưỡng cơng ty.
CSR được giới thiệu vào nước ta thơng qua hoạt động của các cơng ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.Các cơng ty này thường xây dựng được các bộ quy tắc ứng xử và chuẩn mực văn hĩa kinh doanh cĩ tính phổ biến để cĩ thể áp dụng trên nhiều địa bàn thị trường khác nhau.Do đĩ,nội dung CSR được các cơng ty nước ngồi thực hiện cĩ bài bản và đạt hiệu quả cao.Cĩ thể lấy một số ví dụ nổi bật như chương trình “Tơi yêu Việt Nam” của cơng ty Honda- Việt Nam;chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ em tại các tỉnh miền núi của cơng ty Unilever;chương trình đào tạo tin học Topic của Microsoft,Qualcomm và HP;chương trình hỗ trợ phẫu thuật dị tật tim bẩm sinh và ủng hộ nạn nhân vụ sập cầu Cần Thơ của VinaCapital,Samsung;chương trình khơi phục nghị lực cho trẻ em nghèo của Western Union;…
Đối với doanh nghiệp trong nước,các cơng ty xuất khẩu cĩ lẽ là đối tượng đầu tiên tiếp cận với CSR.Hầu hết các đơn hàng từ châu Âu – Mỹ - Nhật đều địi hỏi các doanh nghiệp may mặc,giày dép phải áp dụng chế độ lao động tốt (tiêu chuẩn SA8000)hay đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm (đối với các xí nghiệp thủy sản)… Ngồi ra nhiều cơng ty tư nhân trong nước nắm bắt vấn đề CSR rất nhạy bén.Một số cơng ty chủ động thực hiện CSR và tạo được hình ảnh tốt đối với cơng chúng như các tập đồn:Mai Linh,Tân Tạo,Duy Lợi,Kinh Đơ,ACB,Sacombank,…
Nhận thức của cộng đồng và phương tiện thơng tin đại chúng với CSR trong thời gian gần đây cĩ những phát triển tích cực và nhanh chĩng;một phần cũng xuất phát từ bức xúc của cơng luận qua những vụ ơ nhiễm mơi trường;nhiễm độc thực phẩm và gian lận thương mại nghiêm trọng.Đã cĩ một số cuộc hội thảo đáng chú ý về chủ đề CSR như Diễn đàn châu Á về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lần thứ 6,được tổ chức ngày 13/10/2007 tại TP Hồ Chí Minh;và hội thảo “nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam thơng qua trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” được VCCI phối hợp cùng Đại sứ quán Đan Mạch tổ chức ngày 08/01/2008.Ngồi ra,Việt Nam cũng đã cĩ diễn đàn chính thức dành riêng giới thiệu và thảo luận về CSR tại địa chỉ: do trung tâm phát triển và hội nhập(một cơng ty tư vần tư nhân) xây dựng,dưới sự tài trợ của tổ chức Action aid international Vietnam.
Về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động,chúng ta cĩ Bộ luật Lao động năm 1994,được sửa đổi 2 lần vào năm 2002 ( cĩ nơi dung thỏa ước lao động,làm thêm giờ,bảo hiểm xã hội,trợ cấp,sa thải lao động) và vào năm 2006 (về nội dung tranh chấp lao động và đình cơng).Trong lĩnh vực mơi trường,hoạt động CSR ở nước ta cĩ bước tiến lớn sau khi Luật bảo vệ mơi trường năm 2005 được ban hành thay thế cho luật cũ năm 1994 hầu như khơng cĩ hiệu lực.Tiếp theo một loạt nghị định được ban hành kịp thời để hướng dẫn luật,đưa nội dung bảo vệ mơi trường vào thủ tục đầu tư,và thể chế hĩa cơng tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng,thu phí nước thải cơng nghiệp,khai thác khống sản,chất thải rắn,…Về bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường,chúng ta cĩ Cục và chi cục bảo vệ mơi trường,trực thuộc trung ương và các địa phương.Đáng chú ý,sau 1 năm kể từ khi luật ban hành,cuối 2006 Bộ cơng an đã thành lập Cục cảnh sát mơi trường và Phịng cảnh sát mơi trường ở các tỉnh,thành.Đến nay,cơ quan này đã điều tra và phát hiện hàng trăm vụ ơ nhiễm gây tiếng vang trong dư luận.
Thực tiễn vừa qua cho thấy,nhận thức của người dân về CSR cịn kém và quản lý nhà nước lỏng lẻo,văn bản pháp luật khơng sát thực tế(như số tiền phạt quá thấp) đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp dễ dàng lách luật,chối bỏ trách nhiệm đạo đức kinh doanh (các vụ nước tương nhiễm M3CPD,sữa nhiễm melamine,cây xăng gian lận) hay gây ơ nhiễm mơi trường ở mức độ nghiêm trọng trong thời gian dài mà khơng bị xử lý (vụ Huyndai Vinashin,Vedan,Miwon).
3. Lợi ích của việc thực hiện CSR.
Những doanh nghiệp thực hiện CSR đã đạt được những lợi ích đáng kể bao gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thơi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Dưới đây là một số ví dụ minh họa với mục đích giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cĩ được nhận thức tốt hơn về CSR và để họ cĩ thể đưa CSR vào hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp, cho mơi trường và cho xã hội.
3.1 Giảm chi phí và tăng năng suất
Doanh nghiệp cĩ thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đơ la Mỹ trong vịng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đĩ làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí.
Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, mơi trường lao động sạch sẽ và an tồn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều gĩp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
3.2 Tăng doanh thu
Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương cĩ thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đĩ tăng doanh thu. Hindustan Lever, một chi nhánh của tập đồn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ hoạt động được với 50% cơng suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bị từ địa phương, và do vậy đã lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, cơng ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp nơng dân tăng sản lượng sữa bị. Chương trình này bao gồm đào tạo nơng dân cách chăn nuơi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số lượng làng cung cấp sữa bị đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho cơng ty hoạt động hết cơng suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đồn.
Rất nhiều cơng ty sau khi cĩ được chứng chỉ về CSR đã tăng được doanh thu đáng kể. Ví dụ, Aserradero San Martin, một cơng ty sản xuất đồ gỗ ở Bolivia, sau khi cĩ chứng chỉ bảo vệ rừng bền vững (FSC) đã tiếp cận được thị trường Bắc Mỹ và bán sản phẩm với giá cao hơn từ 10-15%.
3.3 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của cơng ty
CSR cĩ thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập đồn đa quốc gia như The Body Shop (tập đồn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tĩc) và IKEA (tập đồn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai cơng ty này đều nổi tiếng khơng chỉ vì các sản phẩm cĩ chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà cịn nổi tiếng là các DN cĩ trách nhiệm đối với mơi trường và xã hội.
3.4 Thu hút nguồn lao động giỏi
Nguồn lao động cĩ năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại khơng nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên cĩ chuyên mơn tốt và cĩ sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và cơng bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và mơi trường làm việc sạch sẽ cĩ khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt.
Grupo M, một cơng ty dệt cỡ lớn ở Cộng hồ Đơ-mi-ních, đã tổ chức đưa đĩn cơng nhân, cĩ trung tâm y tế chăm sĩc sức khoẻ cho cơng nhân và gia đình họ, tổ chức đào tạo cơng nhân và trả lương gấp đơi mức lương tối thiểu do quốc gia này qui định. Tổng Giám đốc, đồng thời là sáng lập viên của cơng ty, khơng lo lắng nhiều về những chi phí này mà cho rằng đĩ là khoản đầu tư sáng suốt. ơng nĩi "tất cả những gì chúng tơi dành cho người lao động đều đem lại lợi ích cho cơng ty - đĩ là hiệu quả cơng việc, chất lượng sản phẩm, lịng trung thành và sự sáng tạo."
3.5 Ví dụ ở Việt Nam
Trong mấy năm gần đây, chủ yếu do yêu cầu của đối tác mua hàng nước ngồi, một số doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện các chương trình CSR. Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%.4 Ngồi hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp cịn cĩ lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bĩ và hài lịng của người lao động, thu hút lao động cĩ chuyên mơn cao.
Chương 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM
Cơng ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA 8000 từ khi cơng ty được cổ phần hĩa từ năm thứ 3 khi cơng ty Cổ phần hĩa thì đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn này.
Về sản xuất: khi cơng ty áp dụng Bộ tiêu chẩn SA 8000 thì giúp cơng ty cĩ điều kiện thuận lợi hơn trong việc sản xuất các mặt hàng xuất sang các nước mà cĩ yêu cầu nghiêm ngặt về bộ tiêu chuẩn này. Trong quá trình hội nhập trên thị trường thì cơng ty khơng ngừng nâng cao sản xất đề tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trong nước củng như ngồi nước.
Về Quản lý lao động trong doanh nghiệp: Từng bước được cải thiện và giảm tối đa chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động lành nghề. Người lao động an tâm sản xuất thu nhập từng bước được cải thiện và nâng cao.
1.Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại cơng ty:
SA 8000 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các cơng ước của ILO và Tuyên bố tồn cầu của Liên Hợp Quốc về Quyền con người và Cơng ước về Quyền của Trẻ em. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm:
1.1. Điều khoản chung
Tiêu chuẩn này xây dựng dựa trên Bộ Luật lao động và cĩ xem xét đến đặt điểm tình hình tại đơn vị
1. Thời Gian thử việc: Thực hiện đúng với thời gian thử việc theo quy định đúng với mọi đối tượng lao động theo bộ luật lao động
2. Lao động trẻ em: Khơng cĩ cơng nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang thực hiện cơng ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần cĩ hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào. Khơng lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên
3. Lao động bắt buộc: Khơng cĩ lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, khơng được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào. Doanh nghiệp khơng được trực tiếp hỗ trợ việc sử dụng lao đơng cưởng bức.
4. Đối với lao động nữ: Khơng cĩ những hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người phụ nữ
- Khơng xa thảy và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hơn, cĩ thai, nghỉ thai sản, nuơi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- Khơng lạm dụng sức lao động làm cơng việc nặng nhọc độc hại tại cơng ty.
- Sắp xếp cơng việc cho lao động nữ sau khi nghỉ hết thời gian thai sản vào làm việc lại cho phù hợp với cơng việc chuyên mơn nghề nghiệp của người lao động và thực hiện đầy đủ các chế độ cĩ liên quan đến lao động nữ.
1.2. Đào tạo và học nghề:
- Người lao động khi tuyển vào cơng ty nếu chưa cĩ kiến thức, tay nghề phù hợp với cơng việc được giao thì cơng ty sẽ đào tạo cho phù hợp.
- Cĩ trách nhiện nâng cao trình độ học nghề cho người lao động khi người lao động cĩ nhu cầu.
- Cĩ chính sách khuyến khích người lao động tự học tập nâng cao tay nghề tại các cơ sở đào tạo mà do người lao động tự chọn để học,
- Kinh phí đào tạo: Nếu do cơng ty đưa di đào tạo thì kinh phí cơng ty sẽ hỗ trợ. Nếu do người lao động tự tham gia để nâng cao tay nghề thì cơng ty sẽ hỗ trợ một phần tùy vào khả năng tài chính của cơng ty
1.3. Quan hệ lao động
1. Hợp đổng lao động: Tất cả người lao động làm việc tại cơng ty điều phải ký kết hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động
2. Nội dung của hợp đồng lao động phải thể hiện đầy đủ và rõ ràng các nội dung chủ yếu sau
Nội dung việc làm
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Hình thức trả lương
Điều kiện làm việc
Chế độ bảo hiểm
3. Tơn trọng và thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động
4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ảnh quyền thành lập và gia nhập cơng đồn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động. Phải đảm bảo quyền tự do hiệp hội và thỏa ước lao động tập thể. Cơng ty phải thành lập đuợc Ban chấp hành cơng đồn và cử đại diện tham gia vào việc ký kết thỏa ước lao động tập thể . Cơng nhân cĩ quyền tự quyết và thỏa thuận với doanh nghiệp khi yêu cầu tăng ca.
5. Phân biệt đối xử: Khơng được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tơn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên cơng đồn hoặc quan điểm chính trị . Doanh nghiệp khơng được trực tiếp hoặc hỗ trợ việc phân biệt đối xử trong thuê mướn, trả tiền thù lao, huấn luyện, thăng tiến cho nghỉ việc dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, quốc tịch, tín ngưỡng, tàn tật, độ tuổi.
6. Kỷ luật: Khơng cĩ hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nĩi. Doanh nghiệp phải đảm bảo rằng, những khoản khấu trừ vào lương khơng được thực hiện với hình thức kỷ luật,
1.4. Chế độ tiền lương
1. Thù lao:
Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; khơng được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương. Cĩ các chế độ luơng thuởng cho phù họp phải đảm bảo mức thù lao của ngưịi lao động hàng tháng khi nhận đuợc phải đáp ứng đầu đủ các nhu cầu tối thiểu cơ bản của con nguời. Thuờng xuyên nâng cao thu nhập cho nguời lao động bằng nhiều hình thức khác nhau
2. Phương pháp tính lương:
- Cơng ty phải xây dựng thang, bảng lương và cĩ đăng ký với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước theo đúng quy định.
- Xây dựng và cơng khai định mức lao động cho tồn cơng ty
- Áp dụng các chế độ phụ cấp lương theo quy định
3. Các hình thức trả lương:
- Cơng ty thực hiện các chế độ trả lương như: Lương thời gian, lương sản phẩm tùy theo từng bộ phận mà cơng ty áp dụng hình thức lương phù hợp.
- Cơng ty cịn trả lương làm thêm giờ đúng như luật lao động,
4. Chế độ nâng bậc lương:
- Hàng năm cơng ty đều cĩ nâng lương cho người lao động thơng qua hội đồng lương.
- Cơng ty cĩ chế độ nâng bậc lương cho cơng nhân heo đúng thâm niên và thời gian làm việc theo quy định.
5. Chế độ bảo hiểm xã hội:
Thực hiện việc đĩng bảo hiểm xã hội theo bộ luật lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Quy định cụ thể việc thanh tốn các chế độ ốm đau và thời gian người lao động nghỉ nghơi khác được hưởng lương.
1.5. Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi
1. Thời giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn cơng nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường khơng vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) khơng được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hồn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và cơng việc làm thêm giờ luơn nhận được mức thù lao đúng mức. Và cĩ sự thỏa thuận giữa ban chấp hành cơng đồn với doanh nghiệp.
Thời gian làm việc được rút ngắn đối với người lao động làm cơng việc nặng nhọc độc hại.
Cơng ty và người lao động cĩ thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng khơng quá 04 giờ trong tuần và 300 giờ trong năm.
Khơng được sử dụng lao động nữ cĩ thai từ tháng thứ bảy trở lên hoặc phụ nữ đang nuơi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm hoặc làm thêm giờ,
Lao động nữ trong thời gian nuơi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngay 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng nguyên lương.
2. Thời gian nghỉ ngơi:
Người lao động làm việc liên tục 08 giờ thì được nghỉ ít nhất là 30 phút vẫn tính vào thời gian hưởng lương.
Người lao động làm ca đêm thì được nghỉ ít nhất là 45 phút vẫn hưởng nguyên lương.
Nười lao động làm theo ca thì nghỉ ít nhất là 12 giờ trước khi chuyển sang ca mới,
Trong tuần làm việc người sử dụng lao động phải sắp sếp cho người lao động nghỉ ít nhất 01 ngày trong tuần.
Người lao động nghỉ được hưởng nguyên lương theo đúng quy định của Bộ Luật lao động.
3. Nghỉ phép năm:
Chế độ nghỉ phép năm theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Người lao động ở nơi xa xơi, nếu cĩ yêu cầu thì được cộng dồn số ngày nghỉ phép năm từ 1 đến 2 năm để nghỉ một lần nhưng phải được sự chấp nhận của người sử dụng lao động tại cơng ty.
- Người lao động khi thơi việc thì được thanh tốn tiền phép của những ngày chưa nghỉ,
1.6. An tồn vệ sinh lao động
1. Sức khoẻ và an tồn:
- Đảm bảo một mơi trường làm việc an tồn và lành mạnh, cĩ các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an tồn và sức khoẻ, cĩ đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. Phải cĩ tiêu chuẩn chính sách An tồn về vệ sinh lao động.
- Cơng ty phải thành lập hội đồng bảo hộ lao động, mạng lưới an tồn vệ sinh viên
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cơng tác an tồn vệ sinh lao động của cơng ty cho phù hợp:
- Nâng cấp hệ thống chiếu sáng tại nơi làm việc
- Trang bị đồng bộ các hệ thống trang thiết bị cơng nghệ, thiết bị phụ trợ kèm theo hệ thống an tồn lao động, phịng chống cháy nổ, an tồn vệ sinh mơi trường.
- Đảm bảo bũa ăn giữa ca cho người lao động.
- Cơng ty cĩ kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho tất cả các Cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty mỗi năm một lần, nếu cĩ phát hiện bện nghề nghiệp thì cơng ty sẽ tiến hành lập hồ sơ để nguời lao động điều trị cho phù hợp.
- Cơng ty phải xây dựng các quy định về phịng chĩng cháy nổ tại nơi làm việc.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động tùy theo từng nghành nghề mà trang bị lao động cho phù hợp.
- Cơng ty phải thực hiện đúng các yêu cầu và tiêu chuẩn về hệ thống mạng lưới sử dụng điện trong cơng ty, cĩ cán bộ quản lý kỷ thuật về điện cĩ kiến thức chuyên mơng nghiệp vụ theo đúng quy định.
Cơng ty cĩ chế độ ăn giữa ca cho người lao động đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng trong bữa ăn. Nhà ăn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh mơi trường và phải cách biệt với nhà vệ sinh. Đảm bảo vệ sinh trong các khâu chế biến và bảo quản thức ăn, nhân viên phục vụ nhà ăn phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ theo quy định.
- Cơng ty cung cấp đầy đủ nước uống và đảm bảo họp vệ sinh cho người lao động.
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhà vệ sinh cho người lao động , các cơng trình vệ sinh phài đảm bảo sạch sẽ kín đáo và cĩ nhân viên phục vụ thường xuyên.
- Cĩ phịng y tế tại cơng ty để chăm sĩc sức khỏe cho người lao động trong cơng ty
2. Về mơi trường:
- Cơng ty thực hiện nghim chỉnh về luật mơi trường
- Lập và kê khai các hoạt động cĩ yếu tố ảnh hưởng về mơi trường như các yếu tố về chất thải tại cơng ty đúng thời hạn theo quy định của cơ quan Quản lý Nhà nước.
- Cơng ty khơng tiến hành các hoạt động gây ơ nhiễm mơi trường, cải tạo cảnh quan và trịng nhiều cây xanh.
- Xây dựng quy chế quản lý chất thải của cơng ty
3. Kế hoạch kiểm tra giám sát và thực hiện:
- Cơng ty tổ chức kiểm tra việc thực hiện an tồn vệ sinh lao động theo định kỳ nằm phát hiện và ngăn ngừa tai nạn lao động xảy ra tại cơng ty trong quá trình thực hiện.
- Kếp quả kiểm tra phải lập thành biên bản và các văn bản này phải được ký xác nận của Hội đồng kiểm tra
- Thực hiện khai báo điều tra, thống kê tai nạn lao động
- Hàng năm cơng ty phải cĩ kế hoạch thực hiện về cơng tác huấn luyện an tồn vệ sinh lao động và phịng chĩng cháy nổ trong cơng ty.
1.7. Hệ thống quản lý thực hiện và kiểm tra giám sát
Cơng ty đã kết hợp chính sách quản lý tiêu chẩn SA8000 cùng với các chính sách quản lý khác như Luật lao động, thỏa uớc lao động tập thể tại cơng ty và các văn bản pháp luật khác do các cơ quan chức năng cĩ thẩm quyền của Nhà nuớc ban hành. Kết hợp chặt chẽ với các chính sách pháp luật cĩ liên quan để vận dụng và quản lý tốt nội dung tiêu chuẩn này cho phù hợp với tình hình sàn xuất kinh doanh thực tế tại cơng ty.
- Đưa kế hoạch hàng năm vào các cơng việc để thực hiện tốt nội dung của Tiêu chẩn lao động.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra giám sát để phát hiện và xử lý khắc phục kịp thời những nội dung chưa phù họp.
- Tiến hành cơng tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện các nội dung trong tiêu chuẩn này.
2. Tác động của SA8000 đối với hoạt động kinh doanh của cơng ty.
2.1 Tác động đến người lao động
Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao động đến cơng ty và các bên hữu quan khác có thể phân loại như sau: Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức cơng đồn và tổ chức phi chính phủ
Tạo cơ hội để thành lập tổ chức cơng đồn và thương lượng tập thể. Đĩ là cơng cụ đào tạo hữu hiệu cho người lao động về quyền lao động khi làm việc. Nhận thức của cơng ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm việc trong mơi trường lành mạnh đảm bảo về an tồn trong làm việc, sức khoẻ và mơi trường.
Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đới với cơng ty. Tăng năng suất lao động và đạt kết quả tối ưu hiệu quả cơng việc trong qúa trình quản lý, cũng như trong khi làm việc của người lao động trong cơng ty
2.2 Tác động đến khách hang
Cĩ niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong mợt mơi trường làm việc an toàn và đảm bảo được các đều kiện về an tồn lao động và tính cơng cơng bằng. Giảm thiểu tối đa trong việc thực hiện chi phí quản lý giám sát tại cơng ty
Cơ hợi để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới cĩ yêu cầu cao. Nâng cao hình ảnh cơng ty, tạo niềm tin cho các bên trong "Sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hợi" của cơng ty khi áp dụng Bộ tiêu chuẩn SA8000 Giảm chi phí quản lý, giám sát các yêu cầu xã hợi khác nhau. Có vị thế tớt hơn trong thị trường lao đợng và thể hiện cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hợi giúp cho cơng ty dễ dàng thu hút được các nhân viên giỏi, có kỹ năng quản lý, làm việc, cĩ trình độ chuyên mơn cao, tay nghề cao . Có được mới quan hệ tớt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung thành.
2.3 Về thị trường:
- Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân thủ SA 8000 như là một điều kiện bắt buộc,
- Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng,
- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động trách nhiệm xã hội,
- Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan trong nhất trong một tổ chức,
- Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển vào tổ chức, đặc biệt trong trường hợp thị trường là động đang cĩ sự cạnh tranh mãnh mẽ như hiện nay,
- Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều kiện làm việc tốt hơn,
- Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước.
2.4 Về kinh tế:
- Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội,
- Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
- Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự,
- Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp.
2.5 Quản lý rủi ro:
- Phương pháp tốt trong việc phịng ngừa rủi ro và giảm thiểu thiệt hại, Cĩ thể dẫn đến giảm phí bảo hiểm hằng năm.
- Thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm (nếu cĩ).
- Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, cơng nhận và thừa nhận: Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
- Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại, Cơ hội cho quảng cáo,
3. Những thuận lợi và khĩ khăn của cơng ty khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000
3.1 Thuận lơi.
Sau hơn 14 năm hoạt động, đến nay Cơng ty đã từng bước khẳng định mình
Các sản phẩm cơng ty ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngồi nước. Phương thức lãnh đạo sáng suốt và đội ngủ cơng nhân viên cĩ trình độ,trách nhiệm,yêu nghề và ham học hỏi là một trong những thế mạnh lớn của Cơng ty.
Đội ngủ CBCNV đồn kết gắn bĩ,tất cả đồng lịng trong việc quyết tâm đưa Gốm Sứ Việt trở thành Nhà cung cấp Gạch hàng đầu Việt Nam.
Hệ thống phân phối rộng khắp,bao phủ hết cả nước,cĩ uy tín trên thị trường.
Qui trình cơng nghệ hiện đại máy mĩc thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngồine6n năng suất lao động rất cao.
Thiết kế cơng nghệ phức tạp.
Sản phẩm mới lạ độc đáo hơn sản phẩm đang được tiêu thụ hiện tại. Tạo nên những sản phẩm phức tạp để hạn chế đến mức thấp nhất việc bắc chức của các đối thủ cạnh tranh hiện nay. Thậm chí tạo ra những sản phẩm mà đối thủ cạnh trang khơng cĩ khả năng thực hiện được nhằm giúp cho Cơng ty cổ phần cơ khí luyện kim – SADAKIM tăng cường khả năng độc quyền sản phẩm của mình
3.2 Khĩ khăn.
Hoạt động quảng cáo SA8000 cũng là một rủi ro. Nếu khơng tham gia đúng luật chơi theo địi hỏi của khách hàng và các cơng ty mẹ, các đơn vị gia cơng cĩ thể mất hợp đồng và đứng ngồi cuộc chơi. Chính vì vậy, SA8000 đã vượt ra khỏi tầm kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý lao động tại các doanh nghiệp và đĩng vai trị thể hiện sự thành cơng của một cơng ty.bằng cách giữ lại những cá nhân tài năng. Đây chính là cuộc cách mạng về khái niệm và sự cơng nhận về nghĩa vụ xã hội của doanh cơng ty . SA8000 ngày càng được sử dụng như một cơng cụ thể hiện hoạt động và sứ mệnh của cơng ty.
Tuy nhiên, đây chính là một trong những thử thách đặt ra trong quá trình tồn cầu hĩa. SA8000 trở nên một vấn đề khơng cịn ở giai đoạn tranh cãi nữa mà đang trong giai đoạn hịan thiện và lơi cuốn sự chú ý của cơng chúng. Từ những trường hợp tranh chấp lao động được báo chí và các phương tiện đại chúng đề cập đến, ta cĩ thể thấy một số khĩ khăn trong việc áp dụng SA8000 tại Cơng ty cổ phần cơ khí luyện kim – SADAKIM như sau:
Ít được ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống dốc.
Khơng muốn tiết lộ các ghi chép tài chánh.
Khơng cĩ khả năng chi trả chi phí áp dụng SA8000.
Khĩ khăn trong hệ thống giám sát.
Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao.
Cách biệt văn hĩa giữa khách hàng và các nhà cung cấp.
Thực tế của hoạt động gia cơng gây ra nhiều khĩ khăn trong việc xác định khối lượng cơng việc giám sát.
Chi phí cho việc thực hiện khá cao
Phải cĩ đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để theo dõi, kiểm tra giám sát trong quá trình thực hiện.
Tốn nhiều thời gian nghiên cứu các hệ thống văn bản, sổ sách.
Các bộ phận quản lý phải phối hợp chặt chẽ với nhau.
Hoạt động gia cơng tại Cơng ty cổ phần cơ khí luyện kim – SADAKIM cho thấy rằng một sản phẩm cuối cùng thường trải qua nhiều cơng đoạn khác nhau trong các doanh nghiệp độc lập khác nhau. Cơng ty áp dụng việc gia cơng nhằm trả chi phí thấp cho hàng hĩa và dịch vụ cĩ chất lượng. Và chính các đơn vị gia cơng cĩ thể đưa ra giá gia cơng thấp bởi vì họ khơng đáp ứng được các quy định luật pháp của nhà nước về mức lương tối thiểu hay các quy định lao động chẳng hạn. Các doanh nghiệp này từ chối hoạt động của cơng đồn bởi vì họ khơng muốn bị phiền nhiễu bởi họ khơng thể đáp ứng hết được những yêu cầu của nghiệp đồn và cơng đồn. Làm thế nào để các điều kiện lao động và các thực tiễn lao động cĩ thể cải thiện trong những doanh nghiệp này khi chính những cơng ty lớn hơn tạo ra thịnh vượng và việc làm cho các xí nghiệp vừa và nhỏ chính là một vấn đề đang thách thức các cấp quản lý lao động, bản thân các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu xã hội đang quan tâm đến lãnh vực này.
Thị trường ngày càng phát triển thì việt cạnh tranh gay gắt về giá cả, mẫu mã,… với các đơn vị trong nước cũng như nước ngồi, các mặt hàng ngoại nhập cĩ mẫu mã và chất lượng tương đương nhưng giá lại rẽ hơn nhiều. Tình hình Việt Nam gia nhập WTO, nhiều cơ hội kinh doanh rộng khắp các thị trường trên thế giới đồng thời cũng cĩ những thách thức khi nước ngồi đầu tư vào Việt Nam với các Cơng ty mang tính chuyên nghiệp cao.
Tỉ giá biến động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơng ty chưa đạt được chứ nhận ISO14000 và SA8000 vì khơng đáp ứng được các yêu cầu quá nghiêm ngặt của chúng.
Trong quá trình sản xuất cĩ mấy cơng đoạn độc hại, gây khĩ thể, mùi hơi, hĩa chất ngấm vào cơng nhân dẫn đến tình trạng sứ khỏe kém.
Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1.Nhận xét chung về cơng tác quản trị chất lượng tại Cơng ty.
1.1Ưu điểm:
Nhìn chung hệ thống đã được đưa vào quản lý và đã được áp dụng cho các bộ phận của Cơng ty nĩi chung và tại các nhà máy nĩi riêng rất nghiêm túc,mạch lạc.CBNCN cĩ ý thức trong lao động,sáng tạo,chăm chỉ.Tiến hành và thực hiện đúng như chất lượng đã nĩi “Viết những gì đã làm”, “Làm những gì đã viết”. Hệ thống này luơn được cơng nhân cả CBCNV thực hiện và duy trì để sản phẩm ngày càng hồn thiện hơn. Các quy trình quản lý đi theo một trình tự cụ thể, phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm cho mỗi đơn vị, các nhân.
1.2Nhược điểm:
Tuy nhiên cịn cĩ một số hạn chế trong việc thực hiện kiểm sốt quá trình chưa được hồn thiện nên dẫn đến việc sai sĩt trong quy trình sản xuất và gây ra khuyết tật, các lỗi ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Cụ thể là ở mỗi cơng đoạn khơng cử ra một người hoặc một nhĩm người kiểm tra trực tiếp để biết được chính xác sản phẩm nào bị lỗi mà chỉ kiểm tra một lần ở cơng đoạn cuối cùng (KCS kiểm tra thành phẩm). vì thế lỗi khuyết tật mà khơng biết ở cơng đoạn nào,nguyên nhân từ đâu.
Bên cạnh đĩ, ở các phịng ban chức năng chưa cĩ sự liên hệ chặc chẽ thơng tin. Chẳng hạn , phịng kinh doanh xuất khẩu cần một số mẫu cĩ đầy đủ thơng số kỹ thuật đem giới thiệu với khách hàng trong chuyến đi quan hệ tại Trung Quốc nhưng khi nhân viên lấy nhãn dán mẫu thì chưa cĩ đầy đủ thơng số cho tất cả các mặt hàng. Các thơng số kỹ thuật cịn nằm trong các file của trung tâm.sự tắc nghẽn này gây ra sự chậm trễ cho việc cung cấp mẫu cho khách hàng, nhân viên làm việc lúc thì chờ đợi lúc thì làm nhiều việc cùng một lúc.
Nhìn chung việc áp dụng ISO khơng được từng cá nhân ý thứ lắm.Họ chư nhân thức hiệu quả và lợi ích của hệ thống mang lại.Cho đến khi ban ISO tiến hành đánh giá nội bộ hay kiểm tra cá nhân mới đem việc chưa hồn thành theo ISO thực hiện. Cho nên điều này vẫn như là một trách nhiệm thực hiện khi cĩ kiểm tra hơn là một tinh thần cùng nhau thực hiện và xây dựng hệ thống ngày càng hồn thiện hơn.
2. Một số kiến nghị
Một là,nâng cao chất lượng các quy định pháp luật bằng cách áp dụng RIA trong quá trình lập quy.RIA (đánh giá tác động của văn bản luật) là cơng cụ tiên tiến được các nước phát triển áp dụng trong quá trình thiết kế luật.Đánh giá RIA giúp xác định giải pháp lập quy cĩ phải là giải pháp cần thiết,hợp lý.Nếu cĩ,RIA sẽ tìm ra mức độ lập quy phù hợp nhất để đạt được mục tiêu với chi phí thấp nhất cho doanh nghiệp.Một khi văn bản luật cĩ tính chính xác cao,hiệu lực của các văn bản cũng được cải thiện đáng kể.Bên cạnh đĩ,nhất thiết các cơ quan nhà nước cần phải tăng cường trách nhiệm thực thi luật trong lĩnh vực của mình.
Hai là,cách thức xây dựng các hiệp hội cần được đổi mới.Cách tiếp cận “từ dưới lên” cần thay thế cách tiếp cận cũ “từ trên xuống”.Việc tận dụng kinh nghiệm và kỹ năng của các quan chức là cần thiết,nhưng lãnh đạo các hiệp hội nên là những người gắn bĩ với thành viên từ cơ sở.Cĩ như vậy,họ mới đấu tranh một cách “cĩ lửa” cho quyền lợi của thành viên hiệp hội.
Ba là,thực hiện các chương trình truyền thơng,quảng cáo phi lợi nhuận.Điều này rất phổ biến ở các nước phát triển,và hiện nay được áp dụng cả ở các khu vực như Singapore,Trung Quốc.Các đài truyền hình,truyền thanh ở nước ta vẫn thuộc sở hữu nhà nước,do đĩ,chính phủ cĩ thể chỉ đạo các đài giành một tỷ trọng nhất định trong thời lượng quảng cáo hàng ngày miễn phí cho các mục tiêu cơng cộng.
Bốn là,địa vị của người đĩng thuế cần được nâng cao.Vinh dự đi đơi với trách nhiệm và ngược lại.Cần cĩ những bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất,các cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân nhiều nhất.Họ xứng đáng nhận được sự vinh danh của xã hội.
Năm là,nhà nước tập trung hồn thiện luật và tính hiệu lực trong thực thi luật.Các trách nhiệm ngồi luật (đạo đức,từ thiện),cơ chế tự nguyện cần được khuyến khích vì đĩ là sự tương tác giữa doanh nghiệp và xã hội.Nhà nước chỉ nên gián tiếp tác động thơng qua các cơ chế như NGOs,hiệp hội,mạng lưới cộng đồng,giáo dục,nâng cao ý thức người dân.
Ở nước ta,mỗi khi cĩ những vụ vi phạm đạo đức kinh doanh,ơ nhiễm mơi trường xảy ra,người ta thường đổ tất cả tội lỗi cho doanh nghiệp.Tuy nhiên,như đã được bàn đến,doanh nghiệp nào cũng lấy lợi ích làm nền tảng,do đĩ họ luơn cĩ khuynh hướng tối thiểu hĩa chi phí và tối đa hĩa lợi nhuận.Trong bối cảnh khuơn khổ pháp luật khơng chặt chẽ,thống nhất,hệ thống thực thi pháp luật bị buộc lỏng,kém hiệu lực và người dân ở trong tình trạng yếu thế,khơng cĩ kiến thức và cơng cụ để bảo vệ lợi ích của cộng đồng như hiện nay,thì nhà nước thực chất vơ tình tạo ra mơi trường tốt để các cơng ty lợi dụng và coi nhẹ trách nhiệm xã hội của mình.Muốn đảm bảo CSR,nhà nước cần phải khuyến khích và phát triển các cơ chế “xã hội dân sự” ở địa phương,để làm đối trọng với doanh nghiệp.Đối trọng với doanh nghiệp khơng cĩ nghĩa doanh nghiệp luơn luơn xấu.Thực ra,doanh nghiệp cĩ tính trung lập trong khía cạnh họ luơn thích ứng với mơi trường chính trị,pháp lý,xã hội.Tạo ra đối trọng ở đây cĩ nghĩa tạo ra cơ chế xã hội đủ sức mạnh để giám sát CSR.
Tự cơ chế xã hội ở từng địa phương sẽ cho phép người dân cĩ tiếng nĩi trọng lượng hơn đối với doanh nghiệp trước những tác động tiêu cực doanh nghiệp cĩ thể gây ra,để đảm bảo quyền lợi chính đáng của cộng đồng được tơn trọng.Điều đĩ giúp giảm khối lượng cơng việc và chi phí cho hệ thống các cơ quan quản lý hành chính của nhà nước từ trung ương xuống địa phương trong việc giám sát và quản lý CSR.Khung khổ ba bên nhà nước – xã hội – doanh nghiệp đĩ sẽ đảm bảo đạt được CSR một cách tối ưu,để doanh nghiệp hoạt động trong một mơi trường mà các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp hịa thuận với lợi ích xã hội của cộng đồng thành một chỉnh thể thống nhất.
KẾT LUẬN
Trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp (CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đĩng gĩp vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa phương và xã hội nĩi chung.
CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của doanh nghiệp và trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Đã qua rồi thời kỳ khi doanh nghiệp chỉ cạnh tranh bằng giá cả hay sự khác biệt về sản phẩm. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility) đang dần trở thành một khái niệm được nhiều người quan tâm và cĩ tầm quan trọng chiến lược đối với doanh nghiệp. Người ta nhắc tới CSR khơng chỉ là “điều đúng đắn cần làm” mà cịn là “điều khơn ngoan nên làm”.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa cĩ nhiều cơ hội và khơng ít thách thức. Khi lợi thế về giá nhân cơng rẻ hay nguồn tài nguyên phong phú khơng cịn là của riêng Việt Nam nữa thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tham gia sân chơi lớn buộc phải bổ sung thêm cho mình năng lực cạnh tranh mới. Nếu sớm được nhận thức và áp dụng, CSR chính là một cơng cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp nội địa chiếm được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. lý do chọn đề tài. 1
2. Mục Tiêu nghiên cứu: 1
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu. 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu. 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu. 2
a. khơng gian 2
b. Thời gian 2
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 3
1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. 3
1. 1 Vài nét sơ lược về cơng ty 3
1. 2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 3
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy. 4
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 5
2.1. Cơ sở lý luận. 5
2.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 5
2.1.2 Các nội dung và lý luận liên quan. 6
a. Bộ tiêu chuẩn SA8000: 6
b. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000. 7
c. Bộ quy tắc ứng xử CoC 9
2. 2. Cơ sở thực tiễn. 11
2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển: 11
2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam. 12
3. Lợi ích của việc thực hiện CSR. 14
3.1 Giảm chi phí và tăng năng suất 14
3.2 Tăng doanh thu 15
3.3 Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của cơng ty 15
3.4 Thu hút nguồn lao động giỏi 15
3.5 Ví dụ ở Việt Nam 16
Chương 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ LUYỆN KIM 17
1.Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại cơng ty: 17
1.1. Điều khoản chung 17
1.2. Đào tạo và học nghề: 18
1.3. Quan hệ lao động 18
1.4. Chế độ tiền lương 19
1.5. Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi 19 1.6. An tồn vệ sinh lao động 20
1.7. Hệ thống quản lý thực hiện và kiểm tra giám sát 22
2. Tác động của SA8000 đối với hoạt động kinh doanh của cơng ty. 22
2.1 Tác động đến người lao động 22
2.2 Tác động đến khách hang 22
2.3 Về thị trường: 23
2.4 Về kinh tế: 23
2.5 Quản lý rủi ro: 23
3. Những thuận lợi và khĩ khăn của cơng ty khi áp dụng tiêu chuẩn SA8000 24
3.1 Thuận lơi. 24
3.2 Khĩ khăn. 24
Chương 3 : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 26
1.Nhận xét chung về cơng tác quản trị chất lượng tại Cơng ty. 26
1.1Ưu điểm: 26
1.2Nhược điểm: 26
2. Một số kiến nghị 26
KẾT LUẬN 28
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích THỰC TRẠNG VIỆC THƯC HIỆN TIÊU CHUẨN SA8000 tại Công ty Cổ phần Cơ Khí Luyện Kim – SADAKIM.doc