Đề tài Thực trạng việc thâm nhập thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần Kềm Nghĩa và nghiên cứu thị trường Nhật Bản

Tài liệu Đề tài Thực trạng việc thâm nhập thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần Kềm Nghĩa và nghiên cứu thị trường Nhật Bản: ĐỀ TÀI THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN Giáo viên hướng dẫn : Ths Đinh Tiên Minh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Hương GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 1 - CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm về Marketing. Thuật ngữ “Marketing” xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20, đƣợc giảng dạy tại các trƣờng thƣơng mại ở Mỹ trong thập niên 30 và đƣợc phổ biến rộng rãi trong thập niên 50 ở tất cả các nền kinh tế phát triển và công nghiệp hóa. Hiện nay vẫn chƣa thống nhất đƣợc khái niệm về Marketing, dƣới đây là một số quan điểm và khái niệm Marketing hiện đại của các tổ chức, hiệp hội và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới đƣợc chấp nhận và phổ biến: Định nghĩa của AMA ( American Marketing Association, 1985) : “ Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, x...

pdf100 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng việc thâm nhập thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần Kềm Nghĩa và nghiên cứu thị trường Nhật Bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN Giáo viên hướng dẫn : Ths Đinh Tiên Minh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan Hương GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 1 - CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm về Marketing. Thuật ngữ “Marketing” xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20, đƣợc giảng dạy tại các trƣờng thƣơng mại ở Mỹ trong thập niên 30 và đƣợc phổ biến rộng rãi trong thập niên 50 ở tất cả các nền kinh tế phát triển và công nghiệp hóa. Hiện nay vẫn chƣa thống nhất đƣợc khái niệm về Marketing, dƣới đây là một số quan điểm và khái niệm Marketing hiện đại của các tổ chức, hiệp hội và các nhà nghiên cứu về Marketing trên thế giới đƣợc chấp nhận và phổ biến: Định nghĩa của AMA ( American Marketing Association, 1985) : “ Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tƣởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.” Định nghĩa của Peter Drucker: “ Mục đích của Marketing không cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của nó là nhận biết và hiểu khách hàng kỹ đến mức hàng hóa hay dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu của khách hàng và tự nó đƣợc tiêu thụ.” Theo “ Principle of Marketing” , Philip Kotler và Gary Armstong, 1994: “ Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt đƣợc nhu cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên.” Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một vài nhận xét: Marketing là tiến trình quản trị. Toàn bộ hoạt động Marketing hƣớng theo khách hàng. Marketing thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi. Trao đổi là khái niệm quyết định tạo nền móng cho Marketing. Nội dung hoạt động Marketing bao gồm thiết kế, định giá, xúc tiến, và phân phối những ý tƣởng, hàng hóa và dịch vụ. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 2 - 1.1.2. Khái niệm về Marketing quốc tế: Marketing quốc tế là sự phát triển những nguyên tắc, kỹ thuật Marketing ở phạm vi ngoài biên giới thị trƣờng nội địa, để trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Có nên kinh doanh ở thị trƣờng nƣớc ngoài hay không? 2. Làm thế nào để thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài? 3. Thị trƣờng quốc gia nào là triển vọng, tiềm năng đối với công ty? 4. Các đối thủ cạnh tranh hiện có trong ngành là những ai? Họ đang kinh doanh cái gì, cho ai, ở đâu, khi nào, tại sao và nhƣ thế nào..? 5. Thiết kế các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối, truyền thông ở thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ thế nào? Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing quốc tế: Theo Joel R. Evans: “ Marketing quốc tế là Marketing về hàng hóa và dịch vụ ở bên ngoài biên giới quốc gia của doanh nghiệp.” Theo Gerald Albaum Professor of Marketing at the University of Oregon and Senior Research Feellow at the IC2 Institute, the University of Texas at Austin. “ Marketing quốc tế là hoạt động Marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin vƣợt qua biên giới chính trị của một quốc gia. Do đó, nó cũng bao gồm đầy đủ các thành phần nhƣ Maketing nội địa. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các chƣơng trình truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ hỗ trợ bán hàng cho các khách hàng cuối cùng của công ty.” Các giai đoạn tham gia Marketing quốc tế: Marketing xuất khẩu ( Export Marketing): Hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đƣa hàng hóa xuất khẩu ra thị trƣờng bên ngoài . Marketing xuất khẩu khác Marketing nội địa bởi vì nhân viên Marketing phải nghiên cứu nền kinh tế mới, kể cả chính trị, luật pháp, văn hóa - xã hội. Marketing tại nƣớc sở tại ( The Foreign Marketing) : Hoạt động bên trong các quốc gia mà ở đó công ty của ta đã thâm nhập. Marketing này không giống Marketing trong nƣớc vì chúng ta phải đƣơng đầu với một loại cạnh tranh mới, cách ứng xử của ngƣời tiêu thụ cũng khác, hệ thống phân phối, quảng cáo khuyến GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 3 - mãi khác và sự việc càng phức tạp hơn nữa vì mỗi quốc gia đều có môi trƣờng Marketing khác nhau. Marketing đa quốc gia ( Multinational Marketing ): Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tƣơng tác các hoạt độngMarketing trong nhiều môi trƣờngkinh doanh khác nhau. Nhân viên Marketing phải có những kế hoạch thật cụ thể và kiểm soát cẩn thận nó nhằm tối ƣu hóacác chiến lƣợc Marketing đƣợc vận dụng ở từng quốc gia riêng lẻ. Marketing toàn cầu (Golbal Marketing) : Là việc vân dụngcùng một chiến lƣợc Marketing ở tất cả các thị trƣờng trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểm của Marketing toàn cầu là tiêu chuẩn hóa các chiến lƣợc Marketing và vận dụng nó một cách đồng nhất cho tất cả các thị trƣờng trên nguyên tắc bỏ qua sự khác biệt. Thị trƣờng toàn cầu chính là sự mở rộng của thị trƣờng nội địa về mặt địa lý. Mục đích của Marketing toàn cầu là tận dụng các cơ hội sản xuất lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và thị trƣờng thế giới. 1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ 1.2.1. Tầm quan trọng. Yếu tố thúc đẩy từ thị trƣờng trong nƣớc: Thị trƣờng trong nƣớc quá nhỏ. Thâm nhập vào thị trƣờng thế giới là một lối thoát cho năng lực sản xuất còn thừa nhằm tiết kiệm chi phí, tận dụng công suất trang thiết bị khi thị thị trƣờng nội địa bị bão hòa. Yếu tố cạnh tranh. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc ngay tại thị trƣờng nội địa trong một giai đoạn nhất định sẽ làm giảm khả năng sinh lời và do đó thúc đẩycác doanh nghiệpcác doang nghiệp tìm kiếm thị trƣờng mới ở nƣớc ngoài để duy trì lợi nhuận mong muốn. Sự gia tăng sản xuất đƣợc thực hiện từ những trang thiết bị và năng lực sản xuất hiện có màn không cần phải đầu tƣ thêm sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trong nƣớc và ngoài nƣớc. Để giảm thiểu rủi ro. Kinh doanh ở nhiều thị trƣờng khác nhaucó thể giảm thiểu rủi ro hơn là chỉ trông cậy vào một thị trƣờng duy nhất. Sản phẩm bán ra đƣợc thay đổi theo từng mùa trong năm ở nhiều nơi, điều đó tạo khả năng ổn định hoạt động tốt hơn là nếu chỉ dựa vào một thị trƣờng duy nhất và do vậy sẽ tránh GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 4 - đƣợc những rủi ro và bất ổn định. Đôi khi qua các hoạt động kinh doanh ở nƣớc ngoài còn có thể bổ trợ cho sản xuất trong nƣớc, tạo sự ổn định về thƣơng vụ và mức sản xuất trong nƣớc. Chính sách đầu tƣ, xuất khẩu của nhà nƣớc. Điều kiện kinh tế trong nƣớc. Hội nhập thị trƣờng thế giới thƣờng là ƣớc vọng của nhà lãnh đạo: các nhà quản trị cấp cao hoặc các cổ đông đều mong muốn mở rộng thị trƣờng và bành trƣớng hoạt động ra thị trƣờng thế giới. Yếu tố lôi cuốn từ thị trƣờng thế giới: Tìm kiếm nguồn tài nguyên: Thông qua việc tham gia thị trƣờng thế giới các doanh nghiệp có thể tìm kiếm, khai thác nguồn tài nguyên phục vụ cho việc sản xuất. Nhiều doanh nghiệp ( ngành dầu khí, hầm mỏ, luyện kim…) mở rộng hoạt động thƣơng mạiquốc tế để khai thác nguồn nguyên liệu cho các nhu cầu đã có sẵn hoặc nhu cầutiềm năng có thể xuất hiện trong tƣơng lai. Cơ hội đầu tƣ và mở rộng thị trƣờng: Đối với nhiều mặt hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng và các dịch vụ, những thị trƣờng ở ngoài nƣớc thì lớn hơn nhiều so với thị trƣờng trong nƣớc. Vì vậy mở rộng thị trƣờng để tăng cƣờng các hoạt động cho các thƣơng vụ. Khuyến khích về thuế của khu vực: Doanh nghiệp sẽ có đƣợc khả năng cạnh tranh và tăng cƣờng đƣợc lợi từ khi tranh thủ đƣợc sự ƣu đãi về thuế quan trong chính sách mậu dịch của chính phủ một nƣớc. Nhu cầu sản phẩm từ nƣớc ngoài về kỹ thuật, giá cả. Những yếu tố mang tính chiến lƣợc: Theo những khách hàng quan trọng trên toàn cầu. Đối với những ngành dịch vụ (ngân hàng, quảng các, kiểm toán..) phục vụ các khách hàng có phạm vi hoạt động quốc tế, họ buộc phải đi theo khách hàng quan trọng này trên khắp thế giới để vừa giữ đƣợc khách hàng vừa bảo vệ doanh số, lợi nhuận của công ty họ. Cơ hội nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Để kéo dài thời gian trong chu kỳ sống của sản phẩm: Mỗi một sản phẩm đều có một chu kỳ sống riêng, độ dài của chu kỳ sống của mỗi sản phẩm tùy thuộc vào từng thị trƣờng. Một sản phẩm có thể ở gần cuối chu kỳ sống của nó ở thị GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 5 - trƣờng nội địa, nhƣng vẫn có thể bán đƣợc ở thị trƣờng khác nhất là ở các nƣớc kém phát triển. Tham gia vào thị trƣờng quốc tế cho phép kéo dài thêm tuổi thọ của những sản phẩm ở những thị trƣờng khác nhau. Những yếu tố khác: Thực hiện gia tăng lợi nhuận vốn đã bị hạn chế trong nƣớc do thị trƣờng trong nƣớc đã bị bão hòa. Tạo thêm thu nhập từ kỹ thuật hiện có cho sử dụng nhãn hiệu và các hình thức khác về sự thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài. Nắm cơ hội khi thị trƣờng nƣớc ngoài đang gia tăng nhanh chóng. Cạnh tranh hữu hiệu hơn với các công ty nƣớc ngoài đang thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc họ. Thực hiện mục đích phát triển về quản lý nhân viên và sự tiến bộ về sản phẩm và kỹ thuật từ thị trƣờng nƣớc ngoài. 1.2.2. Vai trò của hoạt động Marketing quốc tế. Trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh qua từng giai đoạn, các doanh nghiệp buộc phải tăng cƣờng khả năng tiếp cận Marketing quốc tế để có những đối sách thích hợp. Ở những giai đoạn khác nhau, Marketing quốc tế sẽ có những vai trò khác nhau. Các vai trò đó là: Giúp doanh nghiệp đánh giá tìm ra các cơ hội tốt nhất trên thị trƣờng thế giới. Giai đoạn thúc đẩy tiềm năng xuất khẩu: khi doanh nghiệp cảm nhận đƣợc lợi thế tiềm năng của sản phẩm khi xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới, khi thị trƣờng trong nƣớc cạnh tranh mạnh mẽ và nhu cầu bắt đầu giảm sút, doanh nghiệp buộc phải nghĩ đến việc phát triển mở rộng nhu cầu ở những nƣớc khác. Và khi đó doanh nghiệp phải tiếp cận hoạt động Marketing quốc tế để giúp họ đánh giá tìm ra những cơ hội tốt nhất trên thị trƣờng thế giới. Giúp doanh nghiệp bù đắp đƣợc các chi phí trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Qúa trình nghiên cứu cải tiến và phát triển sản phẩm mới cần rất nhiều chi phí. Vì vậy một chiến lƣợc sản phẩm mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cần phải đƣợc xem xét với mức độ Marketing quốc tế hiện nay, cần đƣợc xem xét với mức độ Marketing quốc tế để đánh giá đƣợc khả năng sinh lời từ việc tiêu thụ trên nhiều thị trƣờng thế giới khác nhau để có thể bù GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 6 - đắp đƣợc chi phí trong quá trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. Sự độc quyền về sản phẩm mới sẽ tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng toàn thế giới, và điều đó luôn khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến và phát triển sản phẩm mới sao cho phù hợp với nhu cầu ngƣời tiêu dùng ở từng quốc gia khác nhau. Lợi thế cạnh tranh ngay trên thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp ở nƣớc ngoài. Ở giai đoạn thâm nhập thị trƣờng thế giới thông qua sản xuất tại hải ngoại, để tối thiểu hóacác loại phí cho hoạt độn nghiên cứu, thuế hải quan,… các doanh nghiệp khi có đủ năng lực về tài chính và các điều kiện cần thiết luôn có xu hƣớng vƣơn ra sản xuất ở nƣớc ngoài, nơi đƣợc xác định là thị trƣờng mục tiêu và tiềm năng của doang nghiệp. Sản xuất tại nƣớc ngoài sẽ tăng cƣờng đƣợc lợi thế cạnh tranh ngay trên thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên rủi ro trong đầu tƣ sản xuất cũng rất lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạch định đƣợc một chiến lƣợc Marketing quốc tế một cách toàn diện. Thông thƣờng, doanh nghiệp thực hiện giai đoạn thúc đẩy tiềm năng xuất khẩu trƣớc và khi đã xác định đƣợc vị trí của sản phẩm trên thị trƣờng mục tiêu, doang nghiệp mới triển khai giai đoạn thâm nhập thị trƣờng thế giới qua sản xuát tại nƣớc ngoài. 1.2.3. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trƣờng quốc tế. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ nên thiếu kinh nghiệm kinh doanh trên thị trƣờng thế giới, năng lực cạnh tranh hạn chế, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các tập đoàn, công ty quốc tế có tiềm lực mạnh. Những thách thức khi doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trƣờng thế giới:  Tính phức tạp và đa dạng của môi trƣờng văn hóa: đặc tính văn hóa ảnh hƣởng khá nhiều đến kế hoạch, chiến lƣợc thâm nhập vào thị trƣờng thế giới. Sự phát triển của kinh tế thế giới và tiến trình toàn cầu hóa đƣa chúng ta vào môi trƣờng đa văn hóa, nơi các dân tộc đến với nhau, trao đổi, học hỏi những đặc thù của nhau. Có trƣờng hợp làm chúng ta cảm thấy dƣờng nhƣ có sự “ đồng nhất hóa” giữa các dân tộc nhƣ: cách ăn mặc, pop, rock…thế nhƣng văn hóa, phong tục tập quán vẫn duy trì và hình thành nên lối sống, phong cách sống, đặc trƣng riêng GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 7 - của từng dân tộc. Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa cũng có tính kế thừa, đan xen và phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam muốn thành công trên thị trƣờng nƣớc ngoài cần phải nghiên cứu kỹ môi trƣờng văn hóa của thị trƣờng mục tiêu để có những chiến lƣợc phù hợp nhƣ chiến lƣợc sản phẩm, phân phối, xúc tiến…  Sức cạnh tranh và năng lực quản lý củanhiều doanh nghiệp còn yếu, trình độ và ngân sách Marketing còn hạn chế, nhiều sản phẩm có chất lƣợng không đồng đều, thƣơng hiệu chƣa phát triển…  Nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ kinh doanh quốc tế, Marketing quốc tế luôn là thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.  Ngoài ra còn có những thách thức từ khác biệt về môi trƣờng kinh tế, chính trị, luật pháp, cạnh tranh… Vì vậy, muốn thâm nhập vững chắc vào thị trƣờng thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tƣ nguồn nhân lực cho hoạt động Marketing quốc tế, có ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trƣờng thế giới, tiến hành hoạch định thâm nhập thị trƣờng thế giới cho từng mặt hàng cụ thể và tổ chức tốt thực hiện chiến lƣợc thâm nhập đó. 1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG MỘT QUỐC GIA. 1.3.1. Môi trƣờng vĩ mô. 1.3.1.1. Môi trƣờng tự nhiên. - Diện tích nƣớc sở tại - Địa lý và khí hậu. - Các vùng và các trung tâm công nghiệp thƣơng mại quan trọng. 1.3.1.2 Môi trƣờng văn hóa – xã hội. Mỗi một quốc gia có một nền văn hóa khác nhau, phong tục tập quán khác nhau. Chính sự khác biệt về văn hóa sẽ ảnh hƣởng tới hành vi và thái độ của khách hàng. Mỗi quốc gia còn có những tiểu văn hóa khác nhau, thƣờng nó dựa trên tín ngƣỡng và tôn giáo. Mỗi tiểu văn hóa sẽ chỉ ra các phân khúc thị trƣờng khác nhau. Vì thế việc nghiên cứu môi trƣờng văn hóa – xã hội doanh nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 8 - Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là thành phần chính của văn hóa vì hầu hết những vấn đề văn hóa xã hội đƣợc biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Ngôn ngữ thể hiện cấu trúc suy nghĩ của văn hóa. Hiểu biết ngôn ngữ của quốc gia là vấn đề then chốt để hiểu biết văn hóa của quốc gia đó. Sự khác biệt trong ngôn ngữ có ảnh hƣởng đối với nhiều quyết định thông tin trong Marketing: nhãn hiệu, khẩu hiệu, thông điệp quảng cáo…Để vƣợt qua ảnh hƣởng của hàng rào ngôn ngữ, doang nghiệp kinh doanh trên thị trƣờng thế giới cần chú ý đến các mặt sau: - Cải biến chƣơng trình thông đạt và thiết lập việc thông đạt bao gồm cả những ngôn ngữ của khách hàng bản xứ. - Phải nhận thức đƣợc rằng ngôn ngữ bao gồm nhiều cấu trúc suy diễn khác nhau và chỉ định những khuynh hƣớng khích lệ khác nhau từ phía khách hàng. Tôn giáo, giá trị và thái độ: Tôn giáo là động cơ của hành vi và là cơ sở cho hầu hết thái độ của khách hàng đối với việc mua sắm và cách thức tiêu dùng. Nhà Maketer quốc tế cần phải có một số kiến thức về truyền thống tôn giáo của quốc gia để hiểu đƣợc hành vi ngƣời tiêu dùng ở đó. Các hoạt động bán lẻ sẽ đạt doanh số cao nhất trong các ngày lễ. Giáo dục: Hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia phản ánh truyền thống và văn hóa của quốc gia đó. Giáo dục có thể tác động đến việc ngƣời tiêu dùng nhận thức ra sao về những kỹ thuật tiếp thị từ bên ngoài. Trình độ giáo dục ảnh hƣởng đến các hoạt động Marketing trên các mặt: - Trong một xã hội mà trình độ giáo dục thấp ảnh hƣởng đến thu nhập tiềm năng qua đó tác động đến mức tiêu thụ, nó còn là điều kiện buộc các nhà quản trị phải xem xét để xác định việc lựa chọn những cách thức truyền thông cho các chƣơng trình Marketing. - Nhờ vào sự khác biệt trong hệ thống giáo dục giữa các quốc gia chúng ta có thể thấy sự khác biệt giữa những ngƣời tiêu thụ. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 9 - - Trình độ lao động còn ảnh hƣởng đến loại lao động và năng lực hiện hành. Các quốc gia khác nhau có những quan điểm khác nhau về giáo dục nói chung và giáo dục quản trị nói riêng. Gia đình: Vì gia đình đóng vai trò quan trọng nhƣ là một đơn vị tiêu thụ nên các doanh nghiệp cần hiểu biết về vai trò và cấu trúc của chúng thay đổi theo từng quốc gia. Cần chú ý đến vai trò của từng các nhân trong gia đình, sự tƣơng tác giữa các thành viên và vai trò xã hội của họ. Những hiểu biết nhƣ vậy rất cần thiết cho việc tiếp thụ sản phẩm tiêu dùng và có tác động đến chính sách thông đạt lẫn chính sách sản phẩm. Các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc: Các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc là những nguyên tắc đạo đức hay chuẩn mực mà bất kỳ sự cƣ xử nào khác đều bị lên án. Các giá trị này bao trùm lên nhiều vấn đề khác nhau nhƣ: đạo đức, công việc, tính thật thà,….Các giá trị này có thể thay đổi theo thời gian, thậm chí một số có thể mất đi hoàn toàn do hoàn cảnh môi trƣờng thay đổi. Để giảm thiểu những xung đột về văn hóa có thể xảy ra trong quá trình thâm nhập, doanh nghiệp cần thực hiện những việc sau: 1. Đƣợc chuẩn bị kỹ về văn hóa ở thị trƣờng thâm nhập 2. Biết cách truyền đạt thông tin phù hợp với tập quán của nƣớc sở tại. 3. Phối hợp với chủ nhà và dân tộc. 4. Sáng tạo và có kinh nghiệm 5. Nhạy cảm văn hóa. 6. Nhận biết tính phức tạp về văn hóa của nƣớc chủ nhà. 7. Kiên nhẫn, hiểu, chấp nhận bản thân và cƣ dân nƣớc chủ nhà. 8. Mục tiêu của các kỳ vọng đều phải rất thực tế. 9. Nhận biết mình nhƣ một thể hiện văn hóa. 10. Hòa nhập với điều kiện đa văn hóa trong đời sống của mỗi nƣớc. Tổ chức xã hội: Tổ chức xã hội có liên quan đến các vai trò đƣợc thực hiện bởi các cá nhân và các nhóm trong một tổ chức xã hội và các mội quan hệ giữa các cá nhân và các nhóm. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 10 - Mỗi quốc gia đều có một tổ chức xã hội thống nhất mà chúng ta nghiên cứu để trả lời cho các câu hỏi về Marketing quốc tế nhƣ: Ai là những nhóm tham khảo hoặc nhóm những ngƣời cùng địa vị? Cái gì tạo nên một gia đình? Điều gì tạo nên sự thống nhất trong việc ra quyết định của ngƣời mua? 1.3.1.3 Môi trƣờng Kinh tế - Tài chính – Cơ sở hạ tầng Chỉ tiêu GNP và GDP/ đầu ngƣời:  Các biến số này cho biết mức thu nhập khác nhau giữa các quốc gia nên nó có những ảnh hƣởng khác nhau đến hầu hết các quyết định tiêu dùng hay mua sắm của ngƣời dân quốc gia đó.  Khi phân tích các biến số GNP và GDP, cần xác định rõ mức đóng góp của từng khu vực kinh tế để làm cơ sở cho những suy đoán, nhận định về tính ổn định của môi trƣờng kinh tế. Tỷ giá hối đoái và sự biến động của nó:  Tỷ giá hối đoái là số lƣợng nội tệ cần thiết phải bỏ ra để đổi đƣợc một đơn vị tiền tệ của một nƣớc khác. Nếu giá trị đồng tiền tăng, việc kinh doanh nội địa sẽ gặp nhiều khó khăn hơn để cạnh tranh quốc tế và tỷ lệ thất nghiệp có thể tăng cao. Nếu giá trị đồng tiền giảm, hàng hóa nƣớc ngoài trở nên đắt hơn, chi phí sống tăng, và hàng hóa trở nên rẻ hơn đối với ngƣời mua nƣớc ngoài. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong nƣớc và quốc tế.  Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó hai nhân tố quan trọng nhất là sức mua của đồng tiền và tƣơng quan cung cầu ngoại tệ. Để dự đoán thay đổi tỷ giá hối đoái của một đồng tiền phải nhận diện đƣợc sự tác động của các thế lực đến quan hệ cung cầu của đồng tiền đó. Các thế lực đó là những nhà buôn, những nhà đầu cơ, những nhà đầu tƣ và chính phủ. Tình hình lạm phát:  Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế, là sự mất giá trị thị trƣờng hay giảm sức mua của đồng tiền. Lạm phát đƣợc đặc trƣng bởi chỉ số chung của giá cả và đƣợc gọi là chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh nghĩa/ GNP thực tế. Chỉ số giá đƣợc thể hiện qua hai loại: chỉ GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 11 - số giá tiêu dùng và chỉ số giá bán buôn. Nhiều nƣớc đã lấy chỉ số giá tiêu dùng làm chỉ số lạm phát.  Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.  Khi xảy ra lạm phát thì sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định tiêu dùng hay mua sắm của dân cƣ.  Khi phân tích lạm phát, chúng ta cần xem xét đến các đặc điểm sau: Tốc độ tăng giá thƣờng không đồng đều giữa các loại hàng hóa. Tốc độ tăng giá và tăng lƣơng xảy ra cũng không đồng thời. Tác hại chủ yếu của lạm phát không phải ở chỗ giá cả tăng lên mà là giá cả tƣơng đối đã thay đổi, và dẫn đến các tác hại nhƣ: phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân và các giai tầng trong xã hội và làm thay đổi cớ cấu sản xuất. Cán cân thanh toán: quan trọng bởi vì nó phản ánh: Sức mạnh tổng thể về kinh tế của quốc gia. Khả năng có thể của Chính phủ tác động đếnviệc quản lý thƣơng mạiquốc tế, những hạn chế vềnhập khẩu và các chính sách kinh tế về giảm lạm phát chẳng hạn nhƣ tăng thuế lên và nâng lãi suất. Sự phá giá có thể xảy ra hay không. Các yếu tố tài chính:  Hệ thống ngân hàng thƣơng mại, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tƣ, quỹ hƣu trí, các thị trƣờng chứng khoán xuyên quốc gia, các sàn giao dịch mua bán hàng hóa và các “ sản phẩm tài chính” đủ loại.  Dịch vụ tài chính là huyết mạch nuôi sống và phát triển nền kinh tế, từ sản xuất, phân phối đến tiêu thụ.  Trong một nền kinh tế thị trƣờng, khách hàng là thƣợng đế, là ngƣời tiêu thụ sản phẩm, là đầu ra của hoạt động sản xuất. Nếu không có hệ thống tín dụng cho ngƣời tiêu dùng thì nền kinh tế không thể phát triển. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 12 - Một số chỉ tiêu đánh giá nền tài chính của một quốc gia: Sự hoán chuyển hoặc khả năng sử dụng có hiệu quả tài nguyên ( sự sẵn có về ngoại hối), sự ổn định và bảo đảm tài chính. Vốn địa phƣơng tham gia trong xí nghiệp liên doanh. Ngân hàng, phƣơng tiện sẵn có và bản chất việc cung cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn ( điều kiện, kỳ hạn, tỷ suất lợi tức…) Nguồn vốn sẵn có để cho vay từ chính phủ và tƣ nhân. Nguồn vốn hoặc những tài nguyên khác vốn có từ sự hoạt động ở nƣớc thứ ba. Hiệu lực của các pháp định địa phƣơng và các dịch vụ kế toán. Khả năng hoàn vốn và miễn giảm thuế trên lợi tức, cấp phát và những khoản chi trả khác. Chuyển nhƣợng cho nƣớc thứ ba. Khả năng bảo hiểm. Cơ sở hạ tầng: Hệ thống kho bãi. Hệ thống giao thông. Hệ thống thông tin liên lạc. Hệ thống bán buôn, bán lẻ. Hệ thống các sân bay, bến cảng. Hệ thống điện nƣớc, năng lƣợng. Mức độ hội nhập của quốc gia Khu vực mậu dịch tự do. Liên minh thuế quan. Thị trƣờng chung. Liên minh kinh tế. Liên minh chính trị. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 13 - Hình 1.1. Các đặc điểm mức độ hội nhập quốc gia. Các đặc điểm Mậu dịch tự do Liên minh thuế quan Thị trƣờng chung Liên minh kinh tế Liên minh chính trị Bỏ hàng rào thuế quan      Có chính sách thuế quan chung     Tự do di chuyển vốn, sức lao động.    Hài hòa chính sách kinh tế, thống nhất tiền tệ   Hội nhập chính trị.  Nguồn: Gerald Albaaum, Jesper Standskov, Edwin Duerr – Inter’I Marketing and Export management 2002, Prentice Hall, p123. 1.3.1.4 Môi trƣờng nhân khẩu học. Dân số:  Mối quan tâm đầu tiên của các công ty quốc tế khi xem xét một quốc gia đó là quy mô thị trƣờng. Vì thế nghiên cứu quy mô thị trƣờng thế giới bắt đầu bằng việc xem xét dân số. Khoảng ¼ quốc gia trên thế giới có số dân 10 triệu, một thị trƣờng tiềm năng hấp dẫn cho các công ty quốc tế. Quy mô thị trƣờng tùy thuộc rất lớn vào mật độ dân cƣ ở một nƣớc sở tại. Sự tăng trƣởng dân số của một quốc gia làm tăng nhu cầu của con ngƣời nhƣng không có nghĩa là quy mô thị trƣờng tăng lên trừ khi thị trƣờng đó có đủ sức mua tƣơng ứng vớisự tăng trƣởng dân số. Sự bùng nổ dân số ở một quốc gia kém phát triển có thể tạo thành áp lực lớn đối với nguồn cung cấp thực phẩm và tài nguyên hiện có, ảnh hƣởng đến chất lƣợng sống, chi phí sẽ tăng cao và mức lời trong kinh doanh sẽ giảm.  Có hai khía cạnh khác về dân số đáng chú ý nhƣ sự phân bố về lứa tuổi và phân bố về địa lý hoặc mật độ dân số. Khách hàng luôn có những nhu cầu và sức mua khác nhau đối với cuộc sống của họ. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 14 - Cơ cấu tuổi của cƣ dân ở mỗi quốc gia cũng ảnh hƣởng đến các loại nhu cầu khác nhau. Một quốc gia mà cƣ dân đa phần là tuổi trẻ sẽ có nhu cầu khác vớimột quốc gia mà ngƣời già chiếm đa số. Có thể chia độ tuổi của dân cƣ theo những nhóm sau: Nhóm ngƣời chƣa đến tuổi đi học, tuổi thiếu niên Tuổi thanh niên từ 18 – 25 Tuổi thanh niên từ 26 – 40. Tuổi trung niên từ 41 – 65 Cao niên trên 65 Mỗi nhóm tuổi sẻ có những nhu cầu sản phẩm và dịch vụ nhất định, những sở thích nhất định về truyền thông và hỉnh thức bán lẻ. Nghiên cứu cơ cấu tuổi của môt quốc gia sẽ giúp cho ngƣời làm Marketing xác định rõ hơn chủng loại mặt hàng và vận dụng các phƣơng thức Marketing cho từng loại thị trƣờng đó. Cơ cấu dân tộc của một quốc gia cũng tác động nhiều đến các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Mỗi nhóm dân tộc có những mong muốn và thói quen mua sắm nhất định. Doanh nghiệp phải xác định chủng loại sản phẩm và hoạt động khuyến mại của mình vào một hay một số nhóm ngƣời này. Ngoài ra, môi trƣờng nhân khẩu còn có yếu tố di chuyển của dân cƣ. Qúa trình di chuyển của dân cƣ sẽ làm thay đổi cấu trúc dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, lứa tuổi, giới tính, lối sống,…và do đó làm thay đổi sở thích, nhu cầu và hành vi mua sắm. 1.3.1.5 Môi trƣờng Chính trị - Luật pháp. Chính trị: Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng thế giới không chỉ chịu tác động của những xu hƣớng chính trị ở nƣớc ngoài, mà còn chịu ảnh hƣởng của những biến động chính trị trong nƣớc. Tác động của môi trƣờng chính trị trong nƣớc: Trong nƣớc, các chính phủ luôn quan tâm đến những lĩnh vực: lãnh thổ quốc gia, an ninh quốc gia, thịnh vƣợng, uy tín, quan điểm và quyền lực. Do vậy các chính quyền trong nƣớc luôn cố tách các doanh nghiệp ra khỏi việc kinh doanh có ảnh GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 15 - hƣởng đến an ninh quốc gia hay an toàn chính trị và quan điểm, thậm chí thực hiện vệc cấm vận đối với một quốc gia nào đó. Bên cạnh sự tác động của chính quyền trong nƣớc, các doanh nghiệp còn chịu sự tác động bởi những nhóm áp lực trong nƣớc ( các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tôn giáo…). Những áp lực này xuất phát từ hai lý do sau: Sự lựa chọn thị trƣờng của doanh nghiệp. Các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trƣờng mục tiêu mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn để kinh doanh có những vấn đề về nhân quyền, đạo đức… mà các nhóm áp lực trong nƣớc phản đối. Từ đó họ có thể sử dụng những cách thức khác nhau để gây trở ngai nhằm hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiên lƣợc khuyến mãi không phù hợp với quan điểm của nhóm áp lực trong nƣớc có thể làm cho cuộc tranh luận trở nên gay gắt dẫn đến việc phải ban hành một số điều luật mới ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác động của môi trƣờng chính trị tại thị trƣờng thế giới; Khi kinh doanh ở một quốc gia có chế độ chính trị không ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều rủi ro không thể lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ tệ nạn hối lộ, quan lieu hành chánh, các văn bản có tính ổn định kém. Những thay đổi chính trị thƣờng hay xảy ra, đặc biệt là khi có sự thay đổi về quyền lực, các nhà lảnh đạo mới có khuynh hƣớng khác thƣờng, thƣờng dẫn đến không khí chính trị thù địch và chiếm đoạt. Trƣớc những thay đổi về môi trƣờng chính trị, nhà Marketing quốc tế phải xem xét đánh giá những vấn đề sau: - Vai trò của các đảng phái chính trị và mức độ ổn định chính trị, quyền lực giữa các dân tộc trong nƣớc. Theo giáo sƣ Root, một trong những nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu các rủi ro chính trị trong kinh doanh quốc tế cần phải trả lời những câu hỏi sau đây: Hệ thống chính trị của nƣớc sở tại ổn định đến mức nào? Chính quyền nƣớc sở tại mạnh đến mức nào trongviệc thực hiện các luật lệ chủ yếu nhƣ quyền sở hữu hayquyền hợp đồng? GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 16 - Chính quyền hiện tại duy trì đƣợc quyền lực trong bao lâu? Nếu chính quyền hiện tại thành công, những luật lệ hiện tại có thể thay đổi ra sao? Tác động của những thay đổi các luật lệ chủ yếu? Do những tác động đó giờ đây cần có những quyết định gì? - Khả năng tham gia vào cuộc chiến tranh ở nƣớc ngoài của chính quyền nƣớc sở tại. - Mối quan hệ tốt đẹp hay không giữa quốc gia nƣớc sở tại với quốc gia của doanh nghiệp. - Các hệ quả của sự bất ổn chính trị nhƣ: quan liêu hành chính, tham nhũng, các văn bản có tính ổn định kém. - Đánh giá về khả năng rủi ro chính trị vĩ mô và rủi ro chính trị vi mô. Rủi ro chính trị vĩ mô ở một quốc gia tác động đến tất cả các doanh nghiệp nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh tại quốc gia đó với cùng hoặc không cùng một mức độ. Ví dụ nhƣ: việc kiểm soát thƣơng mại quốc tế, thuế đặc biễt đối với các công ty nƣớc ngoài,… Rủi ro chính trị vi mô chỉ tác động đến một doanh nghiệp, một ngành công nghiệp hay một dự án cụ thể. Ví dụ nhƣ: hạn chế hoạt động kinh doanh đối với một loại sản phẩm nào đó, hủy bỏ hợp đồng,…. Để giảm thiểu rủi ro trong một môi trƣờng chính trị kém ổn định, doanh nghiệp cần có chiến lƣợc: - Hợp tác với các đối tác địa phƣơng. - Vay vốn ở ngân hàng địa phƣơng. - Tối thiểu hóa việc đầu tƣ tài sản cố định. - Hội nhập dọc. - Tạo lập vị trí vô giá. - Bảo hiểm rủi ro chính trị. 1.3.1.6 Môi trƣờng công nghệ. Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những cuộc cách mạng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế chịu sự tác động rất lớn từ số lƣợng công nghệ mới quan trọng đƣợc khám phá. Tuy vậy sự phát triển của công nghệ không phải lúc nào cũng xuất hiên liên tục đều đặn theo thời gian, và trong GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 17 - khoảng trống thời gian giữa hai giai đoạn phát triển quan trọng của công nghệ, có thể có những đổi mới nhỏ và chính chúng đã tạo ra những thị trƣờng mới và những cơ hội đầu tƣ mới. Mỗi công nghệ đều tạo ra những hậu quả lâu dài có thể làm thay đổi thói quen, tập quán mua sắm, quan hệ xã hội…. Một vấn đề quan trọng của công nghệ trong thời đại ngày nay là khoảng cách thời gian giữa những ý tƣởng đến việc đƣa vào sản xuất hàng loạt để tạo ra sản phẩm mới đƣợc rút ngắn nhanh chóng. Điều này làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, và nhắc nhở nhà quản trị cần xem xét cẩn trọng khi xây dựng chiến lƣợc chu kỳ sống cho sản phẩm và chiến lƣợc giá ở mỗi quốc gia. Việc áp dụng công nghệ mới giúp cho các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và làm tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Ngƣời ta thấy rằng giữa chi phí nghiên cứu, phát triển và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Những hoạt động về công nghệ không phải lúc nào cũng nhận đƣợc sự ủng hộ của ngƣời tiêu dùng. Vì vậy ngƣời làm Marketing phải nắm đƣợc những thay đổi của môi trƣờng công nghệ để đáp ứng đƣợc tốt hơn nhu cầu của con ngƣời nhƣng cũng phải cảnh giác với những thái độ chống đối từ phía ngƣời tiêu dùng. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 18 - 1.3.2. Môi trƣờng vi mô. Hình 1.2. Mô hình năm thế lực cạnh tranh của Micheal Porter. 1.3.2.1. Áp lực của nhà cung cấp. Số lƣợng và quy mô nhà cung cấp: Số lƣợng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trƣờng chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hƣởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost). Đối thủ tiềm ẩn Nhà cung cấp Khách hàng lẻ. Nhà phân phối Sản phẩm thay thế Cạnh tranh nội bộ ngành Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang có mặt trên thị trƣờng Quyền lực đàm phán Quyền lực đàm phán Thách thức của sản phẩm Dịch vụ thay thế Đe dọa của đối thủ chƣa xuất hiện GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 19 - Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thƣơng mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hƣởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô , sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công.... ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lƣợng lớn nhƣng họ lại thiếu tổ chức. 1.3.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng. Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hƣởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng đƣợc phân thành hai nhóm:  Khách hàng lẻ.  Nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là ngƣời quyết định cạnh tranh trong ngành khi đƣa ra các quyết định mua hàng. Tƣơng tự từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành:  Quy mô.  Tầm quan trọng.  Chi phí chuyển đổi khách hàng.  Thông tin khách hàng. Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp. 1.3.2.3. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Theo Micheal Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chƣa có mặt trên trong ngành nhƣng có thể ảnh hƣởng tới ngành trong tƣơng lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 20 -  Sức hấp dẫn của ngành: yếu tố này đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ tỉ suất sinh lợi, số lƣợng khách hàng, số lƣợng doanh nghiệp trong ngành.  Những rào cản ra nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành tốn kém và khó khăn hơn: 1. Kỹ thuật. 2. Vốn. 3. Các yếu tố thƣơng mại: hệ thống phân phối, thƣơng hiệu, hệ thống khách hàng…. 4. Các nguồn lực đặc thù: nguyên vật liệu đầu vào ( bị kiểm soát), bằng cấp, bằng phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ,…. 1.3.2.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế. Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tƣơng đƣơng với các sản phẩm dịch vụ trong ngành 1.3.2.5. Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành. Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cƣờng độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:  Tình trạng ngành: nhu cầu, tốc độ tăng trƣởng, số lƣợng đối thủ cạnh tranh,…  Cấu trúc ngành: ngành tập trung hay ngành phân tán. 1. Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhƣng không có doanh nghiệp nào đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. 2. Ngành tập trung: là ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( điều khiển cạnh tranh, có thể coi là độc quyền ).  Các rào cản rút lui: giống nhƣ các yếu tố gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui ra khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn. 1. Rào cản về công nghệ, vốn đầu tƣ. 2. Ràng buộc với ngƣời lao động. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 21 - 3. Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan. 4. Các ràng buộc chiến lƣợc, kế hoạch. 1..3.2.6. Công chúng trực tiếp. Trong thành phần môi trƣờng marketing có nhiều công chúng trực tiếp khác nhau của công ty. Có định nghĩa công chúng trực tiếp nhƣ sau: Công chúng trực tiếp là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến những tổ chức có ảnh hƣởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của nó. Công chúng trực tiếp có thể hoặc là hỗ trợ hoặc là chống lại nỗ lực của công ty nhằm phục vụ thị trƣờng. Công chúng tích cực là nhóm quan tâm đến công ty với thái độ thiện chí (ví dụ những nhà hảo tâm). Công chúng tìm kiếm là nhóm mà công ty đang tìm kiếm sự quan tâm của họ, nhƣng không phải bao giờ cũng tìm đƣợc (ví dụ các phƣơng tiện thông tin đại chúng). Công chúng không mong muốn là nhóm mà công ty cố gắng thu hút sự chú ý của họ, nhƣng buộc phải để ý đến họ nếu họ xuất hiện (Ví dụ nhóm ngƣời tiêu dùng tẩy chay). Công ty có thể xây dựng kế hoạch marketing cho tất cả các công chúng trực tiếp, cơ bản của mình, cũng cho tất cả thị trƣờng khách hàng. Giả sử rằng công ty muốn giành đƣợc từ một nhóm công chúng trực tiếp cụ thể nào đó thái độ phản ứng thiện cảm, những lời khen ngợi hay sự đóng góp thời gian tiền bạc. Để làm đƣợc việc đó công ty cần phải thiết kế hàng hoá hấp dẫn đối với chính nhóm công chúng này. Các loại công chúng trực tiếp của công ty thƣờng là: 1. Giới tài chính. Có ảnh hƣởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty. Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tƣ, các công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, các cổ đông. 2. Công chúng trực tiếp thuộc các phƣơng tiện thông tin. Công chúng thuộc các phƣơng tiện thông tin là những tổ chức phổ biến tin tức, những bài báo và bài xã luận. Trƣớc hết đó là báo chí, đài phát thanh và đài truyền hình. 3. Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nƣớc. Ban lãnh đạo phải nhất thiết chú ý đến tất cả những gì xảy ra trong lĩnh vực Nhà nƣớc. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 22 - 4. Các nhóm công dân hành động. Những quyết định marketing đƣợc các công ty thông qua có thể gây nên những điều nghi vấn từ phía các tổ chức ngƣời tiêu dùng, các nhóm bảo vệ môi trƣờng, đại diện của các dân tộc ít ngƣời… 5. Công chúng trực tiếp địa phƣơng. Mọi công ty đều có quan hệ với công chúng trực tiếp địa phƣơng nhƣ những ngƣời dân sống ở vùng xung quanh và các tổ chức địa phƣơng. Để làm việc với nhân viên địa phƣơng các công ty lớn thƣờng cử một ngƣời chuyên trách về việc quan hệ với địa phƣơng, tham dự các cuộc họp của hội đồng địa phƣơng, trả lời những câu hỏi, đóng góp vào việc giải quyết những vấn đề cấp thiết. 6. Quần chúng đông đảo. Công ty cần phải theo dõi chặt chẽ thái độ của quần chúng đông đảo đối với hàng hóa và hoạt động của mình. Và tuy rằng quần chúng đông đảo không phải là một lực lƣợng có tổ chức đối với công ty, những hình ảnh của công ty dƣới con mắt của quần chúng có ảnh hƣởng đến hoạt động thƣơng mại của nó 7. Công chúng trực tiếp nội bộ. Công chúng trực tiếp nội bộ của công ty bao gồm công nhân viên chức, những ngƣời tình nguyện giúp đỡ, các nhà quản trị, các ủy viên Hội đồng giám đốc của công ty. Với mục đích thông tin và cổ vũ công chúng trực tiếp nội bộ các công ty lớn phát hành các tờ tin tức và sử dụng những hình thức thông tin khác. Khi công nhân viên chức có thái độ tốt đối với công ty thì thái độ tốt đó của họ sẽ truyền lan ra các nhóm công chúng trực tiếp khác. 1.3.3. Các phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới. 1.3.3.1. Thâm nhập thị trƣờng thế giới từ sản xuất trong nƣớc. Đây là phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới đƣợc các quốc gia đang phát triển vận dụng để đƣa sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trƣờng thế giới thông qua xuất khẩu. Hàng hóa đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài có thể đƣợc thực hiện tùy theo mức độ tham gia thị trƣờng của doanh nghiệp: - Xuất khẩu hàng thặng dƣ: Doanh nghiệp chỉ quan tâm bán ra nƣớc ngoài những sản phẩm thặng dƣ, hoặc không có năng lực đáp ứng những đơn hàng ngoài nƣớc đối với đa sốsản phẩm. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 23 - - Tiếp thị sản phẩm: Doanh nghiệp tích cực chào mời để bán ra nƣớc ngoài những sản phẩm hiện có và có ý muốn thực hiện những cải tiến có giới hạn về sản phẩm và thủ tục tiếp thị để thích ứng với yêu cầu của ngƣời mua nƣớc ngoài. - Phát triển thị trƣờng ngoài nƣớc: Doanh nghiệp thực hiện những cải tiến về sản phẩm và thủ tục tiếp thị để có khả năng tốt hơn trong việc giành lấy ngƣời mua ở các nƣớc khác. - Phát triển kỹ thuật: Phát triển sản phẩm mới cho thị trƣờng nƣớc ngoài đang và sẽ có. Đối với quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân, phƣơng thức này có ý nghĩa quan trọng: Tạo nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất trong nƣớc. Cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu. Kích thích các doanh nghiệp trong nƣớc đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. Góp phần tích cực nâng cao mức sống của nhân dân. Tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế giữa các nƣớc và nâng cao vai trò vị trí của nƣớc xuất khẩu trên thị trƣờng khu vực và quốc tế. 1.3.3.1.1. Quy trình Marketing xuất khẩu. Qui trình: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng tổ chức cung ứng sản phẩm và khả năng tổ chức. Phân tích, nhận biết những sản phẩm có thể xuất khẩu và những thuận lợi của những sản phẩm trong nƣớc. Tìm kiếm, phân tích và xếp hạng các thị trƣờng tiềm năng và triển vọng. Xây dựng kế hoạch Marketing, tiến độ thực hiện, ngân sách và nhân sự. Thử nghiệm trƣớc với các thị trƣờng vừa và nhỏ. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 24 - Hình 1.3. Quy trình Marketing xuất khẩu ( Nguồn: Bài giảng Th.s Đinh Tiên Minh) Những điều cần lƣu ý: Trƣớc khi quyết định xuất khẩu phải chọn cẩn thận sản phẩm và thị trƣờng mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu tại bàn. Một khi đã chọn thị trƣờng mục tiêu nào cần nghiên cứu sản phẩm vào thị trƣờng đó trên cơ sở nghiên cứu tại hiện trƣờng. Những chuyến đi đầu tiên ra thị trƣờng nƣớc ngoài không nên bắt đầu vào mục tiêu kinh doanh ngay mà nên phục vụ cho chiến lƣợc xâm nhập lâu dài. Đánh giá tất cả các thông tin nhận đƣợc nhằm thảo ra kế hoạch và chiến lƣợc Marketing với mục tiêu đạt đƣợc vị trí vững chắc, có hiệu quả. Theo chiến lƣợc này khi muốn xuất khẩu sản phẩm đã đƣợc sản xuất trong nƣớc, các doanh nghiệp có thể chọn một trong hai hình thức xuất khẩu, đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Quyết định Marketing Lựa chọn quyết định Marketing Quyết định thâm nhập thị trƣờng nào. Quyết định chiến lƣợc Marketing hỗn hợp Sản phẩm Giá Phân phối Chiêu thị Quyết định phụ thuộc Quyết định tổ chức Marketing Nghiên cứu và dự báo thị trƣờng. Thông tin GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 25 - Hình 1.4. Các hình thức xuất khẩu. 1.3.3.1.2. Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp là hình thức nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu trực tiếp bán hàng hóa ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của mình ra nƣớc ngoài. Hình 1.5. Xuất khẩu trực tiếp Áp dụng đối với doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, có kinh nghiệm trên thƣơng trƣờng và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống đã từng có mặt trên thị trƣờng thế giới. NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) Bộ phận xuất khẩu Phòng xuất khẩu Công ty chi nhánh NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU) GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 26 - Hình thức này đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc đƣợc nhu cầu thị trƣờng, thị hiếu của khách hàng…Ngƣợc lại thì rủi ro trong hình thức này không phải là ít. Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi công ty phải đảm trách toàn bộ hoạt động Marketing xuất khẩu. 1.3.3.1.3. Xuất khẩu gián tiếp. Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời mua nƣớc ngoài và ngƣời sản xuất trong nƣớc. Ðể bán đƣợc sản phẩm của mình ra nƣớc ngoài, ngƣời sản xuất phải nhờ vào ngƣời hoặc tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp. Với thực chất đó, xuất khẩu gián tiếp thƣờng sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có qui mô nhỏ, chƣa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chƣa quen biết thị trƣờng, khách hàng và chƣa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các hình thức sau đây: 1.3.3.1.3.1. Công ty quản lý xuất khẩu ( Export Management Company). Hình 1.6. Công ty quản lý xuất khẩu Công ty quản lý xuất khẩu là Công ty quản trị xuất khẩu cho Công ty khác. Các nhà xuất khẩu nhỏ thƣờng thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nƣớc ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do đó, họ thƣờng phải thông qua EMC để xuất khẩu sản phẩm của mình. NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) EMC NGƢỜI MUA (NHÀ NHẬP KHẨU) NGƢỜI MUA (NHÀ NHẬP KHẨU) NGƢỜI MUA (NHÀ NHẬP KHẨU) Hƣởng hoa hồng từ ngƣời bán GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 27 - Các EMC không mua bán trên danh nghĩa của mình. Tất cả các đơn chào hàng, hợp đồng chuyên chở hàng hóa, lập hóa đơn và thu tiền hàng đều thực hiện với danh nghĩa chủ hàng Thông thƣờng, chính sách giá cả, các điều kiện bán hàng, quảng cáo ... là do chủ hàng quyết định. Các EMC chỉ giữ vai trò cố vấn, thực hiện các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên EMC sẽ đƣợc thanh toán bằng hoa hồng. Một khuynh hƣớng mới của EMC hiện nay, đặc biệt là những Công ty có qui mô lớn là thƣờng mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất và mang bán ra nƣớc ngoài để kiếm lời. Nói chung, khi sử dụng EMC, vì các nhà sản xuất hàng xuất khẩu ít có quan hệ trực tiếp với thị trƣờng, cho nên sự thành công hay thất bại của công tác xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng dịch vụ của EMC mà họ lựa chọn. 1.3.3.1.3.2. Khách hàng nƣớc ngoài ( Foreign Buyer). Hình 1.7. Khách hàng nƣớc ngoài Ðây là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của các công ty nhập khẩu nƣớc ngoài. Họ là những ngƣời có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Khi thực hiện hình thức này, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trƣờng nƣớc ngoài. NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) Foreign Buyer NGƢỜI MUA NGƢỜI MUA NGƢỜI MUA Nhập hàng kiếm lời GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 28 - 1.3.3.1.3.3. Nhà ủy thác xuất khẩu ( Export Commission House). Hình 1.8. Nhà ủy thác xuất khẩu Những ngƣời hoặc tổ chức ủy thác thƣờng là đại diện cho những ngƣời mua nƣớc ngoài cƣ trú trong nƣớc của nhà xuất khẩu . Nhà ủy thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của ngƣời mua và ngƣời mua trả tiền ủy thác. Khi hàng hóa chuẩn bị đƣợc đặt mua, nhà ủy thác lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất đƣợc chọn và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết có liên quan đến quá trình xuất khẩu. Bán hàng cho các nhà ủy thác là một phƣơng thức thuận lợi cho xuất khẩu. Việc thanh toán thƣờng đƣợc bảo đảm nhanh chóng cho ngƣời sản xuất và những vấn đề về vận chuyển hàng hóa hoàn toàn do các nhà đƣợc ủy thác xuất khẩu chịu trách nhiệm. 1.3.3.1.3.4. Môi giới xuất khẩu ( Export Broker). Hình 1.9. Môi giới xuất khẩu NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) ECH NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU) NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU) NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU) Tiền ủy thác từ ngƣời mua NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU ) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU ) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU ) NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU ) NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU ) EB Hƣởng hoa hồng từ ngƣời bán. Tập trung một số mặt hàng NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU ) GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 29 - Môi giới xuất khẩu thực hiện chứng năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Ngƣời môi giới đƣợc nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ. Ngƣời môi giới thƣờng chuyên sâu vào một số mặt hàng hay một nhóm hàng nhất định. 1.3.3.1.3.5. Hãng buôn xuất khẩu ( Export Merchants). Hình 1.10. Hãng buôn xuất khẩu Hãng buôn xuất khẩu thƣờng đóng tại nƣớc xuất khẩu và mua hàng của ngƣời chế biến hoặc nhà sản xuất và sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu . Nhƣ vậy, các nhà sản xuất thông qua các hãng buôn xuất khẩu để thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài. Phƣơng thức thực hiện chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng thế giới từ sản xuất trong nƣớc là một chiến lƣợc đƣợc nhiều doanh nghiệp nƣớc ta sử dụng. 1.3.3.2. Thâm nhập thị trƣờng thế giới từ sản xuất nƣớc ngoài. Việc tổ chức sản xuất ở nƣớc ngoài có những lợi thế: Thông qua sản xuất ở nƣớc ngoài, các doanh nghiệp có thể tận dụng thế mạnh của quốc gia đó về tài chính, lao động, thị trƣờng… để hạ giá thành sản phẩm, làm cho giá bán giảm, tạo khả năng cạnh tranh ở thị trƣờng nƣớc ngoài. Sản xuất ở nƣớc ngoài giúp tiết kiệm chi phí liên quan đến vận chuyển nhƣ nguyên vật liệu phải nhập rồi xuất khẩu thành phẩm. Tránh đƣợc những hàng rào bảo hộ mậu dịch do nƣớc sở tại qui định nhƣ thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu. Trong chiến lƣợc này có một số hình thức thâm nhập nhƣ sau: NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) NHÀ SẢN XUẤT ( NHÀ XUẤT KHẨU) EM NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU) NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU) NGƢỜI MUA ( NHÀ NHẬP KHẨU) Mua hàng bán kiếm lời GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 30 - Hình 1.11. Các hình thức thâm nhập từ sản xuất nƣớc ngoài 1.3.3.2.1. Nhƣợng giấy phép ( Licensing ). Theo nghĩa rộng nhƣợng bản quyền là một phƣơng thức điều hành của một doanh nghiệp có bản quyền (Licensor) cho một doanh nghiệp khác, thông qua việc họ (licensee) đƣợc sử dụng các phƣơng thức sản xuất, các bằng sáng chế (patent), bí quyết công nghệ (know-how), nhãn hiệu (trade mark) , tác quyền, chuyển giao công nghệ (transfer engineering), trợ giúp kỹ thuật hoặc một vài kỹ năng khác của mình và đƣợc nhận tiền về bản quyền từ họ (Royalty). Hình thức này có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau: ƢU ĐIỂM NHƢỢC ĐIỂM Doanh nghiệp có bản quyền (Licensor) thâm nhập thị trƣờng với mức rủi ro thấp hoặc có thể thâm nhập thị trƣờng mà ở đó bị hạn chế bởi hạn ngạch nhập khẩu, thuế nhập khẩu cao. Doanh nghiệp đƣợc bản quyền (Licensee) có thể sử dụng công nghệ tiên tiến hoặc nhãn hiệu nổi tiếng. Từ đó sản xuất sản phẩm có chất lƣợng cao để tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu. Doanh nghiệp có bản quyền ít kiểm soát đƣợc bên đƣợc nhƣợng bản quyền so với việc tự thiết lập ra các cơ xƣởng sản xuất do chính mình điều hành. Khi hợp đồng nhƣợng bản quyền chấm dứt, doanh nghiệp có bản quyền có thể đã tạo ra một ngƣời cạnh tranh mới với chính mình. Một số vấn đề cần lƣu ý khi chọn hình thức nhƣợng giấy phép: - Phải quy định về bảo vệ bí quyết công nghệ không đƣợc sang nƣớc thứ ba. Nhƣợng giấy phép Sản xuất theo hợp đồng Hoạt động lắp ráp Hoạt động quản trị Liên doanh Đầu tƣ trực tiếp Doanh nghiệp xuất khẩu Trong nƣớc Nƣớc ngoài GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 31 - - Thỏa mãn quyền lợi các bên khi hợp đồng nhƣợng giấy phép chấm dứt. - Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, nếu chất lƣợng không đảm bảo sẽ mất uy tín của nhãn hiệu. 1.3.3.2.2. Nhƣợng quyền thƣơng mại ( Franchising ) Nhƣợng quyền thƣơng mại là một hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nhƣợng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua hàng hóa, cung úng dịch vụ. Bên nhƣợng quyền ( franchisor ) và bên nhận quyền ( franchisee ) ký với nhau hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại. Bên nhận nhƣợng quyền đƣợc cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị của bên nhƣợng quyền và đƣợc gắn thƣơng hiệu, biểu tƣợng, khẩu hiệu, quảng cáo và những biểu tƣợng thƣơng mại khác của bên nhƣợng quyền. Bên nhận quyền có nghĩa vụ phải trả tiền nhƣợng quyền, các khoản thanh toán khác và các nghĩa vụ khác theo hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại đã ký kết 1.3.3.2.2. Sản xuất theo hợp đồng. Sản xuất theo hợp đồng là sự hợp tác hoặc chế tạo hoặc lắp ráp sản phẩm do nhà sản xuất thực hiện ở thị trƣờng nƣớc ngoài (gia công). Hình thức này có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau: ƢU ĐIỂM NHƢỢC ĐIỂM Cho phép doanh nghiệp thâm nhập vào thị trƣờng thế giới với rủi ro ít hơn các hình thức khác. Khai thác mạnh sản phẩm mới ở thị trƣờng mới. Tránh đƣợc những vấn đề nhƣ vốn đầu tƣ, lao động, hàng rào thuế quan và phi thụế quan. Tạo ra sự ảnh hƣởng của nhãn hiệu tại thị trƣờngmới. Giá thành sản phẩmcó thể hạ nếu giá nhân công, giá nguyên vật liệu tại nơi sản xuất thấp. Doanh nghiệp ít kiểm soátquy trình sản xuất ở nƣớc ngoài. Khi hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp có thể tạo ra một nhà cạnh tranh với chính mình GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 32 - 1.3.3.2.3. Hoạt động lắp ráp. Hoạt động lắp ráp thể hiện sự kết hợp giữa xuất khẩu và sản xuất ở nƣớc ngoài. Muốn có những thuận lợi trong sản xuất ở nƣớc ngoài, một số doanh nghiệp có thể lập cơ sở hoạt động lắp ráp ở nƣớc ngoài. Trong trƣờng hợp này, các doanh nghiệp chỉ xuất khẩu các linh kiện rời ra nƣớc ngoài, những linh kiện đó sẽ đƣợc lắp ráp để thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Bằng cách xuất các linh kiện rời có thể tiết kiệm các khoản chi phí về chuyên chở và bảo hiểm. Hoạt động lắp ráp cũng có thể tận dụng với tiền luơng thấp, từ đó cho phép giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. 1.3.3.2.4. Liên doanh ( Joint – Venture ). Là một tổ chức kinh doanh trong đó hai hoặc nhiều bên có chung quyền sở hữu, quyền quản lý, điều hành hoạt động và đƣợc hƣởng các quyền lợi về tài sản. Những ƣu điểm về kinh tế nhƣ: kết hợp thế mạnh các bên về kỹ thuật, vốn và phƣơng thức điều hành. Hình thức liên doanh còn có những hạn chế nhất định nhƣ: khi điều hành công ty có thể tạo ra các quan điểm khác nhau về sản xuất kinh doanh, chiến lƣợc phát triển. 1.3.3.2.5. Đầu tƣ trực tiếp ( 100% Investment ). Khi một doanh nghiệp có đủ kinh nghiệm về xuất khẩu và nếu thị trƣờng nƣớc ngoài đủ lớn, thì họ lập cơ sở sản xuất ở nƣớc ngoài. Ðiều này sẽ mang đến những ƣu điểm nhất định nhƣ: tiết kiệm chi phí vận chuyển, tạo ra sản phẩm thích hợp với thị trƣờng nƣớc ngoài, kiểm soát hoàn toàn sản xuất kinh doanh ... Những điểm hạn chế của nó là sự rủi ro sẽ lớn hơn so với các hình thức thâm nhập trên. 1.3.3.2.6. Hoạt động quản trị ( Management Contracting ). Hình thức này công ty nội địa cung cấp bí quyết quản trị cho một công ty nƣớc ngoài dƣới dạng xuất khẩu dịch vụ quản trị chứ không phải xuất khẩu sản phẩm. Hợp đồng quản trị là một hình thức tham gia vào thị trƣờng thế giới với mức rủi ro thấp, giúp cho công ty tạo đƣợc lợi tức ngay từ buổi đầu. Đặc biệt hình thức này GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 33 - càng hấp dẫn nếu công ty xuất khẩu dịch vụ quản trị đƣợc dành sự ƣu đãi để mua một số cổ phầm của công ty đƣợc quản trị trong một thời gian ấn định nào đó. 1.3.3.3. Thâm nhập thị trƣờng thế giới tại vùng tự do thƣơng mại. Đặc khu kinh tế : Là các khu vực đặc quyền kinh tế để thu hút một tỷ lệ lƣu lƣợng hàng hóa sản xuất từ sự đầu tƣ quốc tế lƣu thông cho xuất khẩu, khuyến khích những nhà sản xuất địa phƣơng hoặc bản xứ nhằm vào sự phát triển xuất khẩu. Tại đây có những chế độ ƣu đãi về : Miễn giảm thuế quan. Nới lỏng thuế quan và ngoại hối. Các công ty nƣớc ngoài đƣợc hƣởng mức thuê mƣớn mặt bằng thấp. Khu chế xuất : Là nơi tổng hợp các điều kiện khuyến khích, hấp dẫn để thu hút đầu tƣ, có quy chế kinh tế và thuế quan riêng biệt để các công ty nƣớc ngoài và trong nƣớc tổ chức sản xuất ra những sản phẩm để xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài và đƣợc hƣởng những ƣu đãi : Miễn thuế và không có những hạn chế đối với việc nhập khẩu vật tƣ nguyên liệu và thiết bị. Thủ tục hải quan đơn giản trong hoạt động xuất nhập khẩu. Thủ tục cấp giấy phép đầu tƣ thành lập nhanh chóng nhất. Ƣu đãi về các loại thuế. Hạ tầng cơ sở và những điều kiện cho sản xuất tốt nhất. Khu thƣơng mại tự do : Là trong một phạm vi địa bàn nhất định, hàng hóa đƣợc đƣa vào khu này mà không bị chi phối bởi thuế quan. Mục đích là tăng cƣờng hoạt động thƣơng mại. 1.4. Phân tích sơ đồ SWOT. Ma trận điểm yếu – điểm mạnh, cơ hội – nguy cơ công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lƣơc sau: Các chiến lƣợc điểm mạnh – cơ hội ( SO), chiến lƣợc điểm mạnh – điểm yếu ( WO ), chiến lƣợc điểm mạnh – nguy cơ ( ST ), chiến lƣợc điểm yếu – nguy cơ ( WT ). Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn nhất của việc phát triển một ma trận SWOT, nó đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt, và sẽ không có sự kết GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 34 - hợp tốt nhất. Nhìn vào hình 1.11 sẽ thấy các chiến lƣợc thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tƣ là những chiến lƣợc kết hợp SO, ST, WO và WT. - Các chiến lƣợc SO sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài. Tất cả những nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể đƣợc sử dụng để lợi dụng những xu hƣớng và biến cố của môi trƣờng bên ngoài. Thông thƣờng các tổ chức sẽ theo đuổi chiến lƣợc WO, ST hay WT để tổ chức có thể ở vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến lƣợc SO. Khi một công ty có điểm yếu lớn thì nó sẽ cố gắng vợt qua, làm cho chúng trở thành điểm mạnh. Khi một tổ chức phải đố đầu với những mối đe dọa quan trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng để có thể tập trung vào những cơ hội. - Các chiên lƣợc WO nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại, nhƣng công tyco1 những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác cơ hội này. - Các chiến lƣợc ST sử dụng những điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hƣởng của những mối đe dọa bên ngoài.Điều này không có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mối đe dọa từ môi trƣờng bên ngoài. - Các chiến lƣợc WT là những chiến lƣợc phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trƣờng bên ngoài. Một tổ chức đối đầu với vô số những đe dọa từ bên ngoài va những điểm yếu bên trong có thể lâm vào tình trạnh không an toàn chút nào. Trong thực tế, một công ty nhƣ vậy thƣờng phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay phải chịu vỡ nợ. Để lập một ma trận SWOT cần phải trải qua 8 bƣớc: 1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty. 2. Liệt kê những điểm yếu bên trong công ty. 3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty. 4. Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 35 - 5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lƣợc SO vào ô thích hợp. 6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lƣợc WO. 7. Kết quả điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lƣợc ST. 8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến lƣợc WT. Hình 1.12 .Ma trận SWOT Ô này luôn để trống O: Những cơ hội 1. 2. Liệt kê những cơ hội 3. 4. 5. T: Những nguy cơ 1. 2. Liệt kê những nguy cơ 3. 4. 5. S: Những điểm mạnh 1. 2. Liệt kê những điểm mạnh. 3. 4. 5. Các chiến lƣợc SO 1. 2. Sử dụng các điểm mạnhđể tận dụng cơ hội. 3. 4. 5. Các chiến lƣợc ST 1. 2. Vƣợt qua những bất trắc bằng tận dụng các điểm mạnh 3. 4. 5. W: Những điểm yếu 1. 2. Liệt kê những điểm yếu 3. 4. 5. Các chiến lƣợc WO 1. 2. Hạn chế các điểm yếu để lợi dụng cơ hội. 3. 4. 5. Các chiến lƣợc WT 1. 2. Tối thiểu hóa các điểm yếu và tránh khỏi các mối đe dọa. 3. 4. 5. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 36 - CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN. 2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Kềm Nghĩa.  Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA.  Tên giao dịch: NGHIA NIPPERS  Trụ sở chính: 10/20 Lạc Long Quân, phƣờng 9, quận Tân Bình, TP HCM.  Điện thoại: 08.9740651 – 9740652.  Fax: 08. 9740653.  Email: Info@nghianippers.com.  Website: www.nghianippers.com.vn  Vốn điều lệ: 100.000.000.000 VND. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Kềm Nghĩa. Lịch sử hình thành: Xuất thân từ một gia đình lao động bình dân, đông anh em, từ nhỏ chú Nghĩa đã phải đi làm thuê. Ban đầu là việc học nghề làm dép da để mƣu sinh, sau đó là thợ mài kềm. Hơn 20 tuổi, chú Nghĩa ( tên thật là Tuấn ) vẫn chƣa xác định mình cần phải làm gì dù trong đầu lúc nào cũng nung nấu ý định làm giàu. Nhìn những ngƣời xung quanh, bạn bè khá giả hơn mình, chú luôn tự hỏi :“ Tại sao họ giàu đƣợc, còn mình thì không?”. Tình cờ chú gặp đƣợc ông chủ sản xuất kinh doanh kềm lớn ở Sài Gòn. Lúc này, chú mới chợt nhận ra rằng không cần tìm đâu xa, nghề làm kềm cũng có thể giúp chú thực hiện giấc mơ làm giàu, trở thành doanh nhân. Kềm Nghĩa khởi nghiệp chỉ là một tổ hợp nhỏ dạng gia đình, công việc manh tính thủ công, đồng vốn còn hạn chế, sản phẩm chƣa tìm đƣợc thị trƣờng, bƣớc khởi đầu còn lắm gian nan thử thách. Tuy nhiên, do nhu cầu cuộc sống, bằng nghị lực và sự quyết tâm tìm tòi học hỏi để làm ra đƣợc sản phẩm mà mình đã chuyên tâm gắn bó và đầy tâm huyết , Kềm Nghĩa đã ra đời từ sự thai nghén đó. Kềm Nghĩa chính thức đƣợc thành lập vào tháng 3 năm 1990, hoạt động dƣới dạng cơ sở sản xuất mang tên gọi “ NGHĨA SÀI GÒN ”. Ra đời trong bối cảnh kinh tế GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 37 - đất nƣớc còn nhiều khó khăn, thu nhập ngƣời dân còn thấp thì nhu cầu sử dụng sản phẩm để làm đẹp còn hạn chế. Vì vậy, hƣớng đi của KỀM NGHĨA là một cuộc phƣu lƣu mạo hiểm. Với chính sách kinh tế đổi mới của Việt Nam lúc bấy giờ, để cơ sở NGHĨA SÀI GÒN vƣợt qua những cạnh tranh của đối thủ, tìm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng quả là một điều không dễ đối với cơ sở mới mẻ này. Nắm đƣợc quy luật trên, Ban lãnh đạo cơ sở lấy khẩu hiệu “ CHẤT LƢỢNG LÀ SỰ SỐNG CÒN CỦA THƢƠNG HIỆU” làm phƣơng châm trong quá trình sản xuất và hoạch định chiến lƣợc kinh doanh của mình. Với sự nỗ lực cộng với ý chí sắc đá, sự kiên trì trong lao động, không ngừng tìm tòi, sáng tạo và cải tiến kỹ thuật… của tập thể lãnh đạo, công nhân viên của cơ sở, đồng thời đƣợc sự giúp đỡ của các cơ quan địa phƣơng trong việc đề xuất các cơ quan chức năng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự hỗ trợ ấy đã từng bƣớc giúp thƣơng hiệu KỀM NGHĨA đạt đƣợc sự tín nhiệm của ngƣời tiêu dùng và có chỗ đứng trên thƣơng trƣờng. Gần mƣời tám năm đã trôi qua, trải qua bao thăng trầm trong suốt khoảng thời gian ấy, thƣơng hiệu KỀM NGHĨA ngày nay đã thực sự nhận đƣợc niềm tin yêu và sự tín nhiệm của khách hàng trong cũng nhƣ ngoài nƣớc. Mặc dù cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp khác, KỀM NGHĨA chịu sự cạnh tranh khốc liệt để chiếm thị phần trên thƣơng trƣờng, kể cả trong việc cạnh tranh không lành mạnh của một số cơ sở khác trong việc làm hàng giả, hàng nhái thƣơng hiệu KỀM NGHĨA, nhƣng dƣới sự quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo cùng nỗ lực không biết mệt mỏi của ngƣời lao động đã giúp KỀM NGHĨA đứng vững trên thƣơng trƣờng và trở thành thƣơng hiệu mạnh. Để làm đƣợc nhiều việc hơn nữa trong tƣơng lai, vào thánh 9 năm 2000 cơ sở NGHĨA SÀI GÒN đã quyết định chuyển sang hoạt động dƣới hình thức là CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CƠ KHÍ KỀM NGHĨA. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 38 - Theo giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh số 4102002267 do sở kế hoạch và đầu tƣ TPHCM cấp. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2000 với đội ngũ hơn 200 công nhân trực tiếp sản xuất, đầu tƣ thêm một phân xƣởng sản xuất với diện tích 6.000 m2, đầu tƣ máy móc thiết bị để cải tiến hơn 50% các công đoạn trong dây chuyền sản xuất từ thủ công sang công nghiệp, sản xuất thêm các mặt hàng phụ: giũa móng, kéo, nhíp, các loại dụng cụ làm móng giả,… Đến cuối năm 2007 đầu năm 2008 Công ty TNHH Cơ Khí Kềm Nghĩa đã chuyển thành công ty CỔ PHẦN KỀM NGHĨA. Đến nay, có thể khẳng định rằng thƣơng hiệu KỀM NGHĨA đã tạo đƣợc chỗ đứng vững chắc không những ở thị trƣờng trong nƣớc mà còn xuất khẩu ra các nƣớc nhƣ: Mỹ, Canada, Campuchia, Philipines, Trung Quốc, Singapore, Malaysia,… và cũng đã chinh phục đƣợc các thị trƣờng khó tính nhƣ: Hàn Quốc, Ý. Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm nội địa là 70% và xuất khẩu là 30%. Cùng với sự phát triển đó, nhằm củng cố vị thế của mình, đồng thời mở rộng thị phần của mình, KỀM NGHĨA đã thành lập các đại lý chính thức tại Mỹ, Canada, Campuchia, Trung Quốc, Singapore. Thƣơng hiệu KỀM NGHĨA đã đƣợc chính quyền nƣớc sở tại bảo hộ độc quyền. Các danh hiệu đạt đƣợc: GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 39 - STT LOẠI ĐƠN VỊ TỔ CHỨC NĂM CÔNG TY THÀNH LẬP 19/09/2000 1 Hàng Việt Nam chất lƣợng cao nhiều năm liền Báo Sài Gòn Tiếp Thị 30/13/2002_2008 2 Sao Vàng Đất Việt Hội các Doanh Nghiệp Trẻ thành phố kết hợp với UB Quốc gia về KTQT 8/9/2005 và 2007 3 ISO 9001:2000 28/11/2003-28/11/2006 4 Thƣơng hiệu Việt (topten thƣơng hiệu ) Hội Sở Hữu Công Nghiệp Việt Nam 4/1/2005 5 Doanh nhân Trẻ xuất sắc TPHCM lần IV Hội các doanh nghiệp trẻ TPHCM 13/10/2006 6 Nhãn hiệu Việt ( nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia) Cục Sở Hữu Trí Tuệ 7/10/2006 7 Hội viên chính thức của câu lạc bộ Doanh nhân Sài Gòn Báo Doanh Nhân Sài Gòn 19/12/2005 8 Bằng khen hội chợ HVNCLC 2007 Hội chợ An Giang 8/3/2006 và 15/3/2007 9 Giấy khen Hội Chữ Thập Đỏ TPHCM Hội Chữ Thập Đỏ TPHCM 11/8/2006 10 Giấy khen về thành tích xuất sắc của 6 năm phòng cháy và chữa cháy Sở Cảnh sát PCCC TPHCM 4/10/2001 đến 4/10/2007 11 Hội viên chính thức của phòng Thƣơng Mại và Công nghiệp Việt Nam Phòng Thƣơng Mại và Công Nghiệp Việt Nam 4/12/2002 12 Giấy khen đã đạt thành tích xuất sắc trong công tác và sản xuất năm 2005 Sở Công Nghiệp TPHCM 12/1/2006 13 Giấy khen đã đạt thành tích tốt chính sách thuế năm 2005 Cục Thuế TPHCM 8/3/2006 14 Chứng nhận hội viên CLB Doanh nghiệp Việt Nam (VBC) CLB Doanh nghiệp Việt Nam 25/10/2000 15 Giấy khen có nhiều cố gắng đầu tƣ phát triển SXKD, góp phần xây dựng kinh tế quận Tân Bình năm 2006 UBND Quận Tân Bình 25/1/2007 GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 40 - Với chất lƣợng không ngừng nâng cao và đa dạng sản phẩm, cộng với những hoạt động Marketing hữu hiệu: tham gia các trƣơng chình gameshow, quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, dựng các pano, tham gia hội chợ trong và ngoài nƣớc, cộng với hệ thống phân phối, đại lý với các showroom, bảng hiệu chuẩn,…, dịch vụ hậu mãi chu đáo: đổi tất cả sản phẩm nếu bị lỗi kỹ thuật… đã giúp cho KỀM NGHĨA luôn chiên thắng sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành, kể cả sự cạnh tranh không lành mạnh của các cơ sở khác trong việc làm hàng giả, hàng nhái thƣơng hiệu Kềm Nghĩa. Có 3 phân xƣởng đặt tại: Trụ sở chính: 10/20 Lạc Long Quân, Phƣờng 9, Quận Tân Bình TP.HCM Phân xƣởng 1: 59/5E Ấp Tiền Lân, Bà Điểm, Hoc Môn, TP HCM Phân xƣởng 2: Lô B1 – 7, Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, TP HCM GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 41 - 2.1.2. Qui mô hoạt động của công ty. 2.1.2.1. Các yếu tố nguồn lực. 2.1.2.1.1. Tình hình nhân sự hiện tại. Với đặc tính là công ty sản xuất dụng cụ chuyên dùng cho làm móng, phần lớn công đoạn sản xuất là thủ công nên số lƣợng công nhân lao động là khá cao. Năm 2007, tổng số lƣợng của công ty là 1.749 ngƣời tăng 25% so với năm 2006 và tăng 20% so với năm 2005, và tăng 50% so với năm 2003 và tăng 100% so với năm mới thành lập 2000. Hình 2.1. Bảng tổng số nhân sự của công ty Phòng ban Tổng số lao động Cao học Đại học Cao đẳng Trung cấp Khác Phòng hành chính 74 4 1 69 Phòng kế hoạch 27 1 4 3 3 16 Phòng kế toán 10 5 1 4 Phòng kinh doanh 19 7 2 10 Phòng kỹ thuật – bảo trì 35 7 4 8 16 Phòng nhân sự 8 3 1 4 Phòng quản lý chất lƣợng 3 3 Phòng Marketing 12 1 11 Phân xƣởng I 729 1 11 717 Phân xƣởng II 837 1 3 6 827 TỔNG CỘNG 1.749 2 41 12 35 1.659 ( Nguồn : Phòng Nhân Sự) Nếu phân theo trình độ học vấn ta có bảng sau ( chỉ tính nhân viên văn phòng: 186 nhân viên )  Trình độ cao học và đại học có 41 ngƣời chiếm: 22,043%  Trình độ cao đẳng có 9 ngƣời chiếm : 4,84%.  Trình độ trung cấp có 18 ngƣời chiếm : 9,68%.  Trình độ khác có 115 ngƣời chiếm : 61,83%. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 42 - Hình 2.2. Biểu đồ trình độ học vấn Trình độ học vấn 22%4.84% 9.68% 61.83% Trình độ Cao học và Đại học Trình độ Cao đẳng Trình độ Trung cấp Khác 2.1.2.1.2. Cơ sở máy móc thiết bị. Bảng kê khai máy móc thiết bị của công ty STT Ngày, Tháng , Năm. Tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản Thời gian khấu hao Nguyên giá Đã trích khấu hao Giá trị còn lại 1 21/7/2001 Máy xi (linh kiện ráp) 6 10.540.000 9.954.448 585.552 2 9 – 11/8/2001 Biến áp Audivi ( 2 máy) 7 36.000.000 29.142.847 6.857.126 3 17/8/2001 Bồn xi Composit 7 10.000.000 8.095.249 1.904.751 4 19/11/2001 Máy hàn Goldseal 6 18.786.476 17.862.787 923.689 5 2002 Máy hàn Daisen ( 2 máy) 6 34.000.000 21.486.109 12.513.891 6 13/1/2005 Máy hàn Maxstar 200 dx 6 39.182.000 14.693.250 24.488.750 7 11/1/2007 Máy hàn kim loại 6 30.000.000 1.250.000 28.750.000 8 2/10/2003 Máy đánh bóng 10 93.447.926 31.149.309 62.298.617 9 2004 Máy đánh bóng kim loại UBU-S- 305L (2 máy) 6 232.382.880 41.060.509 191.322.371 10 15/7/2004 Sàn kệ chứa hàng 4 46.500.800 31.969.300 14.531.500 11 2/11/2004 Dãy kệ chứa 4 157.577.979 98.548.737 59.129.242 12 1/9/2004 Máy in Citronix Ci 700 6 99.351.000 44.156.000 55.195.000 13 30/12/2005 Máy in Canon LBP 2000 3 12.030.925 5.347.078 6.683.847 14 9/9/2003 Máy in màu Minota 3 13.029.670 13.029.670 15 21/9/2004 Máy bắn tia cát 6 48.000.000 20.666.667 27.333.333 16 30/9/2004 Hệ thống hút bụi máy hàn 6 94.900.000 40.859.722 54.040.278 17 1/10/2004 Hệ thống quạt hút bụi 6 20.150.300 8.675.649 11.474.306 18 28/11/2005 Hệ thống hút bụi khu máy mài 7 118.158.180 23.912.965 94.245.215 19 4/10/2006 Hệ thống khử mùi cho hồ xi 6 28.571.429 27.777.778 25.793.651 GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 43 - 20 2005 Máy xi mạ ( 5 máy) 6 127.982.619 16.382.808 111.599.811 21 2005 Máy lạnh ( 6 máy) 5 198.130.562 47.213.137 150.917.425 22 2006 Máy làm mát Keruilai ( 15 máy) 6 551.771.749 63.519.022 488.252.727 23 11/8/2006 Máy ổn áp 45 KVA 7 13.500.000 11.801.678 1.778.322 24 9/3/2001 ổn áp Audivi 7 13.580.000 11.801.678 1.778.322 25 23/23/2006 Trục in có logo “Kềm Nghĩa” 5 70.313.686 4.687.579 65.626.107 26 2006 Máy biến áp xi mạ 3000A – 380V ( 3 máy) 6 94.285.713 3.849.209 90.436.507 27 30/9/2000 Máy dập gang CS 10T=3HP (3 máy) 6 58.333.338 58.333.338 0 28 30/9/2000 Máy nhiệt luyện ( NT-48 AM) 6 14.538.334 14.538.334 0 29 30/9/2000 Máy dập sắt ( 4 máy) 6 102.083.334 102.083.334 0 30 2000 Máy dập ( 58 máy) 6 3.152.464.841 915.086.437 2.237.378.404 31 2000 Máy phay (25 máy) 6 682.535.222 375.496.251 307.038.971 32 28/5/2001 Máy đo độ cứng 6 46.030.600 44.751.976 1.287.624 33 6/4/2001 Máy khí Hitachi 15 HP 6 10.000.000 8.333.336 1.666.664 34 2002 Máy nén ( 9 máy) 6 341.499.550 118.482.784 223.016.766 35 2005 Bình nén khí ( 3 máy) 6 66.333.333 11.205.688 55.127.645 36 17/12/2002 Máy bọ 6 17.475.480 10.922.175 6.553.305 37 18/6/2003 Máy bơm hơi 10 HP 6 10.500.000 6.562.498 3.937.502 38 2004 Máy mài 6 62.000.000 30.375.000 31.625.000 39 2004 Máy gia nhiệt cao tần (12 máy) 6 1.755.184.060 683.794.940 1.071.389.120 40 31/5/2004 Máy VBS-150L 6 63.091.748 30.669.600 31.625.000 41 15/6/2004 Máy trà rửa sàn công nhân 6 38.174.723 18.026.953 20.147.770 42 18/6/2004 Xe nâng TCM 6 38.174.723 18.026.953 20.147.770 43 24/3/2007 Xe nâng Toyota 6 251.978.571 3.499.702 248.478.869 44 1/8/2004 Chân máy 4 20.288.238 13.948.164 6.340.074 45 13/8/2004 Máy chỉnh lƣu 1201 S 6 45.923.600 21.048.317 24.875.283 46 31/8/2004 Trục tạo vân trên sản phẩm nhựa 5 72.670.123 38.757.399 33.912.724 47 19/7/2005 Máy trui chân không 6 120.000.000 35.000.000 85.000.000 48 26/7/2005 Tủ tụ bù điện 7 43.636.364 10.909.091 32.727.273 49 22/2/2006 Máy tiện 6 80.000.000 15.555.556 64.444.444 50 14/7/2006 Máy cắt 6 57.142.857 7.142.857 50.000.000 51 17/10/2006 Máy cắt sắt 6 23.000.000 1.916.667 21.083.333 52 18/1/2007 Máy cắt dây GS 3240B 7 138.159.000 4.934.250 133.224.750 53 7/9/2006 Máy bắn lỗ 7 227.626.000 18.968.833 208.657.167 54 15/11/2006 Cân treo 0.5 THA 6 12.986.244 901.823 12.084.422 55 20/12/2006 Máy ép 6 42.000.000 2.333.333 39.666.667 56 19/1/2007 Máy xung điện 7 200.812.500 7.171.875 193.640.625 GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 44 - EDM 57 30/9/2000 MÁY THIẾT BỊ VĂN PHÒNG 3 25.500.000 25.500.000 0 58 2000 Máy photo ( 4 máy) 3 89.001.016 72.814.198 16.186.818 59 2000 Bộ máy vi tính ( 7 bộ) 3 108.023.790 48.623.198 59.400.594 60 2004 Máy vi tính ( 3 bộ) 3 47.532.760 26.230.852 21.301.908 61 8/2/2004 Máy chụp hình 5 11.290.000 5.456.833 5.833.167 62 13/7/2006 Máy chụp hình Nikon D 70 3 20.522.000 4.778.334 15.743.666 63 26/5/2005 NOTEBOOK TBM T42 3 24.439.800 19.008.733 5.431.067 64 10/6/2005 Hệ thống bàn làm việc văn phòng 4 184.653.482 107.714.531 76.938.951 65 6/2/2006 Bộ loa, ampli 3 18.826.364 7.844.318 1.928.046 66 19/6/2006 Đầu ghi DVR Procop 420 3 11.110.270 3.086.186 8.024.084 67 10/1/2007 Hệ thống phần mềm quản lý 3 63.817.750 5.318.146 58.499.604 68 5/3/2007 LCD Toshiba 32 WL66 3 18.00.000 500.000 17.500.000 69 26/8/2003 Xe tải KIA 10 100.578.571 33.562.190 67.052.381 70 3/2002 Xe Toyota 10 750.000.000 312.500.000 437.500.000 71 1/2/2004 Xe Mercedes- Benz 6 2.847.904.945 1.147.072.825 1.700.832.120 72 31/10/2005 Xe Mssubishi Granis 7 chỗ 6 642.329.218 160.559.805 481.679.414 73 10/2/2006 Xe Toyota Innova- G 6 442.330.618 86.008.731 356.321.887 74 8/7/2006 Xe ô tô tải Ford 6 341.445.800 42.178.182 299.267.618 75 19/7/2006 Xe o tô Missubishi Grandi 7 chỗ 7 627.968.086 67.282.293 560.685.775 76 30/9/2006 Xe ô tô Honda Civic 7 496.316.104 41.359.675 454.956.429 77 4/10/2006 Xe Ford Transit 16 chỗ 7 491.161.863 40.930.155 45.023.708 78 2/2/2007 Xe găn máy Honda SCR 110 6 19.366.591 537.961 18.828.630 TỔNG CỘNG 17.408.185.993 5.502.198.551 11.905.981.442 ( Nguồn: phòng kế toán ) Nhìn chung các máy móc thiết bị ở công ty Kềm Nghĩa rất phong phú và đa dạng. Ngoài những máy móc hiện đại cũng còn những máy móc đã cũ mua từ năm 2000 thì đã đƣợc khấu hao hết. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 45 - 2.1.2.1.3. Tài chính. Vốn kinh doanh: 100.000.000.000 VND Trong đó:  Vốn lƣu động: 96.185.360.000 VND  Vốn cố định: 3.814.640.000 VND Hình 2.3. Cơ cấu vốn của công ty Vốn kinh doanh 85% 15% Vốn lưu động Vốn cố định ( Nguồn: phòng kế toán) 2.1.2.1.4. Sản phẩm của công ty. Mặt hàng mà công ty sản xuất chủ yếu là những sản phẩm chăm sóc móng tay, móng chân. Kềm Nghĩa không ngừng nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng. Nhiều năm liền đƣợc ngƣời tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lƣợng cao”. Sản phẩm gồm : - Kềm : Kềm cắt da gồm: D-01, D-02, D-03, D-04, D-05, D-101, D-102, D-103, D- 104, D-105, D-106, D-107, D-108, D-201. Kềm cắt móng gồm: M-01, M-02, M-03, M-04, M-05, M-101, M-102, M- 103, M-105, M-106, M-108, M-201. Bộ bóp: bộ bóp thép, bóp Inox, bộ bấm. Sủi: S-504, S-505, S-506, S-507, S-508, S-509, S-510, S-511, S-512, S-513 GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 46 - KỀM CARTON INOX CARTON CHẤM BI KÉO TỈA CARTON NHÍP CARTON SỦI KỀM GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 47 - 2.1.2.1.5. Thị trƣờng: Thƣơng hiệu Kềm Nghĩa đƣợc lọt vào Top 100 thƣơng hiệu mạnh trên toàn quốc với thị phần trong nƣớc là 80%, đƣa vào thị trƣờng mỗi tháng hơn 500 ngàn sản phẩm, tỷ trọng xuất khẩu chiếm 30% trên tổng doanh số, còn 80% là doanh thu từ nội địa. Hình 2.4. Thị phần trong và ngoài nƣớc Tỷ trọ g Doanh thu của Kềm Nghĩa 70% 30% Nội địa Xuất khẩu ( Nguồn: phòng kinh doanh) Thị trƣờng nội địa: Thị phần Kềm Nghĩa tại Việt Nam 80% 20% Kềm Nghĩa Khác GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 48 - Thị trƣờng thế giới: GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 49 - Ngoài việc đƣợc ngƣời tiêu dùng trong nƣớc ƣa chuộng, Kềm Nghĩa còn thâm nhập vào các thị trƣờng thế giới nhƣ: Mỹ, Úc, Canada, Thái Lan, Campuchia…và đƣợc bảo hộ tại các nƣớc này. Năm 2006, Kềm Nghĩa mở rộng thị trƣờng sang khu vực Châu Á và EU. Hiện Trung Quốc, Nhật Bản và khối Liên minh EU là những thị trƣơng mục tiêu mà Kềm Nghĩa đang chinh phục. Đó là tín hiệu vui trƣớc bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Hình 2.5. Biểu đồ thị trƣờng phân phối Biểu Đồ Thị Trường Phân Phối 70% 18% 6% 3% 3% Nội địa Mỹ Trung Quốc Hàn Quốc Khác ( Nguồn: phòng kinh doanh) DOANH THU XUẤT KHẨU SANG MỘT SỐ NƢỚC ( ĐVT: Dollar.) Năm USA Phillipines Nga Úc Hàn Quốc Trung Quốc Singapore Hồng Kông Malaysia Doanh thu 2002 21.500 263.935 285.435 2003 50.544 212.935 11.441 274.920 2004 104.990 104.490 2005 69.201 5.975 75.176 2006 94.881 6.148,5 5.600 106.629,5 2007 406.950 277.950 3.651 35.030 459 810 2.398 727.247,5 ( Nguồn: phòng kinh doanh ) Trong những năm gần đây, Kềm Nghĩa không ngừng nỗ lực khẳng định thƣơng hiệu của mình. Kềm Nghĩa đã đăng ký thƣơng hiệu của mình tại một số nƣớc. Doanh số xuất khẩu có nhiều biến động, năm 2007 là một bƣớc ngoặt của công ty, doanh số đạt đƣợc 727.247,5 USD. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 50 - Doanh thu tăng là do sản phẩm của công ty đã đƣợc thị trƣờng chấp nhận bởi chất lƣợng sản phẩm không ngừng đƣợc cải tiến cả về mẫu mã đa dạng với hơn 40 sản phẩm mà trong đó chủ yếu là : kềm, kéo, sủi móng và bóp các loại. Hình 2.6. Biểu đồ số lƣợng khách hàng qua các năm 8 30 46 0 10 20 30 40 50 2005 2006 2007 SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG XUẤT KHẨU 2005-2007 SO LUONG KH ( Nguồn: phòng Marketing ) Không chỉ đƣợc chấp nhận tại thị trƣờng trong nƣớc, sản phẩm của Kềm Nghĩa ngày càng đƣợc ƣa chuộng tại thị trƣờng nƣớc ngoài. Số khách hàng nƣớc ngoài mua hàng của Kềm Nghĩa tăng trong những năm gần đây. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 51 - SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Giám đốc PGĐ Tài chính PGĐ Điều hành và đối ngoại Trợ lý GĐ Kế toán trƣởng Trƣởng phòng N.Sự Thƣ ký VT- QCáo Trƣởng phòng KD Trƣởng phòng Marketing Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Tuyển dụng Y tế LĐ Lƣơng PT Bán Hàng PT Siêu thị NV Marketing BP Thiết kế KT chi tiết KT- Lƣơng Xuất Khẩu Nội địa TP Kế hoạch TP Kỹ thuật Quản đốc PX I-II BP Vật tƣ BP Kho Thành phẩm BT- KT Phòng thí nghiệm TT SX TT SX TT SX PGĐ Kế hoạch-sx Kho VT KTVT GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 52 - Với cơ cấu phân công theo dạng trực tuyến nhƣ trên có các ƣu, nhƣợc điểm : Ƣu điểm:  Cơ cấu rõ ràng, cụ thể chi tiết nên tập trung đƣợc năng lực chuyên sâu trong những lĩnh vực chuyên môn.  Tạo ra đƣợc sự hợp tác cộng hƣởng trong từng chức năng. Quản trị đồng thời ngắn và dài hạn.  Xác định rõ đƣờng dẫn sự nghiệp của nhân viên nên việc tuyển dụng đƣợc dễ dàng, duy trì tiềm năng chuyên môn trong tổ chức. Nhƣợc điểm:  Có nguy cơ gắn bó không chặt chẽ giữa các phòng ban trong tổ chức. 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Chức năng: Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty nhƣ sau:  Sản xuất cơ khí, gia dụng, cụ thể là bộ dụng cụ làm móng và các mặt hàng khác nhƣ: kéo cắt móng, nhíp, giũa…  Buôn bán thƣơng mại điện tử.  Xuất khẩu hàng hóa do công ty sản xuất. Nhiệm vụ:  Tổ chức nghiên cứu thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với năng lực hiện có của công ty.  Nghiên cứu tạo ra những sản phẩm mới. Đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị trƣờng, tạo thế vững chắc cho công ty trên thị trƣờng nội địa cũng nhƣ quốc tế.  Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình kinh doanh phù hợp với luật pháp Việt Nam và quốc tế. Ứng dụng phƣơng pháp cải tiến nhằm nâng cao chất lƣợng, gia tăng khối lƣợng và chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.  Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, môi trƣờng. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 53 -  Tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở nguồn vốn tự có, vốn vay nhằm đảm bảo sự trang bị và đổi mới thiết bị, xây dựng nâng cao và mở cửa.  Tuân thủ chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng và các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.  Bảo đảm việc hạch toán kinh tế, tự chịu trách nhiệm, tự hoàn vốn, tự bù đắp chi phí, bảo toàn và phát triển vốn đem lại hiệu quả cho đồng vốn đầu tƣ, tự trang trải nợ vay, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nƣớc.  Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lƣơng do công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đào tạo bồi dƣỡng trình độ văn hóa, ngoại ngữ, nghiệp vụ tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên cũng nâng cao mức sống cho họ. Quyền hạn:  Đƣợc vay vốn tại ngân hàng, tổ chức tín dụng,…  Công ty đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu với đối tác nƣớc ngoài.  Công ty đƣợc phép ký kết hợp đồng với các thành phần kinh tế khác để đầu tƣ kỹ thuật. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức – chức năng – nhiệm vụ của từng phòng ban. Các phòng ban chức năng là bộ phận chuyên môn giúp việc cho Giám Đốc trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Các trƣởng phó phòng ban, trƣởng các bộ phận chịu trách nhiệm trƣớc Ban Giám Đốc về nghiệp vụ chuyên môn của mình, lập báo cáo định kỳ trình lên Ban Giám Đốc. Phòng hành chính nhân sự:  Chịu trách nhiệm thực hiện quy chế tuyển dụng, quản lý nhân sự, các chế độ về chính sách lƣơng bổng, phụ cấp khen thƣởng thăng tiến, các quy chế về kỹ thuật lao động và các quy định về phúc lợi, các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 54 -  Đảm bảo những công việc mang tính phục vụ cho các hoạt động của toàn công ty và các phòng ban chức năng khác.  Quản lý con dấu, lƣu trữ các loại tài liệu, công văn giấy tờ,… liên quan đến công tác hành chính. Phòng kinh doanh:  Thiết lập các kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn nhằm thực hiện các chiến lƣợc kinh doanh đã đề ra.  Không ngừng cải tiến hệ thống kênh phân phối đã có và mở rộng các kênh phân phối mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và khách hàng.  Tiếp xúc đàm phán với các đơn vị trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực kinh doanh để khai thác nguồn hàng.  Đề ra kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu và những biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách tối ƣu.  Thực hiện các thủ tục, chứng từ về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.  Phối hợp cùng phòng kế toán thực hiện việc phân tích tình hình kinh doanh theo định kỳ để báo cáo trình lên Ban Giám Đốc. Phòng kế toán:  Lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch sử dụng các loại nguồn vốn, quỹ, kế hoạch chi tiêu tài chính trong công ty.  Ghi chép, tính toán, phản ánh tài sản hiện có, tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn,…, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra giám sát các khoản thu, chi, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ.  Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. Phát hiện và kịp thời ngăn ngừa những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.  Cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ các số liệu, tài chính kế toán cho Giám Đốc hoặc ngƣời quản lý đƣợc chỉ định nhằm phục vụ cho việc điều hành hoạt GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 55 - động kinh doanh. Kiểm tra và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch.  Phân tích tình hình sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn của công ty nhằm phục vụ cho các quyết định về tài chính của công ty.  Tham mƣu, đề xuất cho Giám Đốc và hỗ trợ các đơn vị liên quan xây dựng các loại định mức tiêu hao nguyên vật liệu, năng lƣợng, tồn kho, công nợ,…  Phối hợp với các phòng ban khác thực hiện tốt mục tiêu chiến lƣợc chung và nhu cầu quản lý của công ty.  Tham mƣu, đề xuất cho Giám Đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và đề ra các quyết định về kinh tế, tài chính của nhà quản lý.  Lƣu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán. Quản lý tập trung thông nhất các số liệu đó cho các bộ phận có liên quan trong nội bộ và cho cấp trên theo quy định. Ghi chép hạch toán các số liệu tài chính của công ty và các xí nghiệp trực thuộc.  Giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn và kinh doanh nhƣ:  Mối quan hệ với cơ quan nhà nƣớc.  Mối quan hệ trong nội bộ công ty.  Mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị khách hàng. Phòng Marketing: Tổ chức quản lý và điều phối mọi hoạt động của các bộ phận nghiên cứu thị trƣờng, phát triển thị phần, tiếp thị, quảng bá thƣơng hiệu, thiết kế, tác nghiệp Marketing, công tác báo chí, PR và phát triển công đồng, tìm hiểu khách hàng,…các hoạt động chuyên môn có liên quan đến công tác tổ chức Marketing. Hoạch định các chiến lƣợc truyền thông bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm quảng bá và nâng cao thƣơng hiệu của công ty. Lập kế hoạch hành động cụ thể trong việc thực hiện các chiến lƣợc dài hạn, trung hạn và ngắn hạn nhằm phát triển thị phần và mở rộng thị trƣờng. Phối hợp với phòng kinh doanh và các phòng ban liên quan xây dựng và thực hiện hệ thống chiến lƣợc về sản phẩm, giá cả, thị trƣờng, khách hàng…nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thƣơng trƣờng. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 56 - Đề xuất lên Ban Giám Đốc xây dựng và phát triển các thị trƣờng trọng điểm, chủ lực làm nền tảng mở rộng sang các thị trƣờng khác một cách hiệu quả. Phòng quản lý chất lƣợng:  Phối hợp với các đơn vị trong nội bộ công ty để biên soạn và trình Ban Giám Đốc duyệt các tài liệu kiểm soát hoạt động bao gồm quy trình sản xuất, nhập xuất nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, xử lý sản phẩm hƣ hỏng, kiểm soát định mức, các quy định, hƣớng dẫn.  Theo dõi, kiểm tra và đánh giá những quy định kiểm soát không còn phù hợp, rà soát những quy định lỗi thời, trên cơ sở đó đề xuất Ban Giám Đốc có những thay đổi thích hợp với tình hình hoạt động của công ty.  Theo dõi và đo lƣờng mục tiêu chất lƣợng định kỳ.  Đánh giá chất lƣợng hoạt động của các đơn vị trong nội bộ công ty và nhà cung cấp của công ty.  Phối hợp với các phòng, ban, bộ phận trong công ty theo dõi và đo lƣờng mức độ thỏa mãn của khách hàng nội bộ và bên ngoài.  Biên soạn các tài liệu theo yêu cầu quản lý của công ty ( tiêu chuẩn ISO 9001:2000) Phòng kỹ thuật Nghiên cứu những mẫu sản phẩm mới, bảo trì máy móc thiết bị của công ty. Không ngừng nâng cao nghiệp vụ, không ngừng sáng tạo nhằm cải tiến chất lƣợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Phòng kế hoạch:  Tổ chức, quản lý và điều phối mọi hoạt động của các bộ phận kế hoạch, cung ứng vật tƣ, thống kê, hệ thống kho.  Lập, theo dõi tiến bộ thực hiện kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của công ty.  Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tƣ của các bộ phận sản xuất, kinh doanh và các phòng ban khác trong công ty.  Đề xuất các biện pháp và giải pháp để hoàn thành các kế hoạch đã đề ra nhằm thực hiện mục tiêu chiến lƣợc của công ty trong từng giai đoạn. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 57 -  Kiểm soát nhập, xuất, tồn kho, theo dõi định mức tồn kho và đề ra những biện pháp tối ƣu cho công tác quản lý kho.  Thu thập, tập hợp, phân tích và đánh giá số liệu thống kê nhằm đƣa ra những giải pháp tối ƣu trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất của công ty 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức của công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất, công ty đang hoạt động vào lĩnh vực sản xuất nhập khẩu dụng cụ chuyên dùng làm móng. Phần lớn nguyên vật liệu chính của công ty là nhập khẩu gồm: thép SC45T và thép không rỉ. Ngoài ra còn có các nguyên vật liệu khác nhƣ: đá, dũa, hóa chất,…Máy móc thiết bị của công ty hiện nay có tiêu chuẩn trung bình. Sản phẩm sản xuất của công ty gồm: Kềm Inox. Kềm da 2T, Kềm da 2V, Kềm da 3, dũa, nhíp, kéo. Trung bình mỗi năm sản xuất ra 4.500.000 sản phẩm trong đó có mặt hàng kềm là 3.500.000 sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng là 3.000.000 – 3.500.000 sản phẩm kềm. Thị trƣờng nƣớc ngoài chiếm 20%, còn lại trong nƣớc chiếm 80%. 2.1.4.2. Quy trình sản xuất của công ty. Quy trình sản xuất sản phẩm gồm 13 công đoạn chính. Trong đó có 10 công đoạn đã đƣợc tự động hóa nhƣ khâu nhập hình , làm nguội, phay, bào, lắp ráp, đánh bóng, xi mạ, in chữ. Còn lại một số công đoạn phải sử dụng lao động thủ công vì đặc điểm riêng của từng sản phẩm bắt buộc nhƣ khâu mài lƣỡi. Chặt thép: Từ nguyên liệu chính là thép không rỉ và thép xuất nhập khẩu từ Ấn Độ và Đài Loan, đƣa vào sản xuất đƣợc chặt thành những thanh sắt nhỏ. Tạo hình mang: Những thanh thép nhỏ đƣợc đƣa vào lò nung đỏ và đƣa qua máy tạo hình mang kềm. Tạo hình cán: Những thanh thép tạo hình mang xong đƣợc nung đỏ một lần nữa sau đó đƣa qua máy dập tạo cán, rồi đƣa qua máy cắt bỏ những rìa thừa của cạnh thép. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 58 - Tạo mặt phẳng ( phay ) Sau khi qua các công đoạn tạo cán, thanh thép sẽ đƣợc đƣa vào công đoạn phay để tạo mặt phẳng cho mang nhằm tạo khớp thép nối giữa hai thanh thép nhỏ thành một cây phôi. Tạo kềm sơ chế: Tạo kềm sơ chế gồm những công đoạn : khoan tạo cốt mềm, tán cốt mềm, tạo mặt phẳng kềm, tạo hình lƣỡi, uốn cong hình cán sau đó đƣợc gọi là kềm đen. Nhiệt luyện: Kềm đen sẽ đƣợc đƣa qua nhà máy nhiệt luyện vào lò nung nóng nhằm tạo độ cứng cho mũi kềm. Đánh bóng: Sau khi tạo độ cứng, mũi kềm sẽ đƣợc đƣa qua đánh bóng để xử lý bề mặt cho giai đoạn xi mạ. Xi mạ: Khi sử lý bề mặt xong sẽ dùng hóa chất để xi mạ. In : Kế tiếp là công đoạn in nhãn hiệu sản phẩm trên cán và mũi kềm. Mài bén: In nhãn xong, kềm đƣợc chuyển qua giai đoạn móc mũi và mài bén mũi kềm. Khâu KCS: Sản phẩm đƣợc đƣa vào khâu KCS để kiểm tra độ bén của lƣỡi kềm. Vệ sinh: Khi sản phẩm đạt yêu cầu chất lƣợng thì chuyển qua khâu vệ sinh kềm. Vô bao bì: Sản phẩm làm sạch rồi đƣa vào bao bì đóng gói. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 59 - QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY KỀM NGHĨA Chặt thép Tạo Hnh Cán Tạo Hình Phay Tạo Kềm Sơ Nhiệt lyện Đánh Bóng Xi Mạ Phân Lọai In Mài Bén KCS Vô Bao Vệ Sinh Công Nhân GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 60 - 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA. Thƣơng hiệu Kềm Nghĩa đƣợc lọt vào Top 100 thƣơng hiệu mạnh trên toàn quốc với doanh số tăng trƣởng bình quân 30%/ năm, đƣa vào thị trƣờng mỗi tháng hơn 500 ngàn sản phẩm. ( Đơn vị: VND) 2005 2006 2007 Doanh thu 58.185.799.220 85.086.700.123 143.168.958.059 Chi phí kinh doanh 9.392.710.036 15.965.496.924 26.433.474.001 Lợi nhuận trƣớc thuế 2.168.305.286 4.773.315.297 32.787.517.628 Lợi nhuận sau thuế 1.864.742.546 3.436.787.014 28.197.265.150 ( nguồn : phòng kế toán ) Hình 2.7. Biểu đồ doanh thu tổng hợp qua các năm 58,185,799,220 85,086,700,923 143,168,958,059 0 20,000,000,000 40,000,000,000 60,000,000,000 80,000,000,000 100,000,000,000 120,000, 00,0 0 140,000,000,000 160,000,000,000 2005 2006 2007 Doanh Thu Tổng Hợp Doanh Thu Tổng Hợp ( Nguồn : phòng kế toán) Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên cho ta thấy đƣợc doanh thu của các năm đều tăng. Doanh thu năm 2006 tăng 46% so với doanh thu năm 2005. Lợi nhuận sau thuế tăng gần 84%. Doanh thu của năm 2007 tăng 68,28% so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế tăng gần 720%. Sở dĩ năm 2007 lợi nhuận trƣớc thuế tăng mạnh nhƣ vậy so với các năm 2005 và 2006 do trong 2 năm 2005 và 2006 công ty phải đầu tƣ để xây dựng 2 phân xƣởng sản xuất dƣới Hoc Môn và Củ Chi. Thông qua số liệu doanh thu và lợi nhuận sau thuế của 3 năm 2005, 2006, 2007 sử dụng hàm dự báo tuyến tính: y = a + bx . Trong đó: y: doanh thu dự đoán, lợi nhuận dự đoán x:số năm dự đoán. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 61 - a, b là trọng số. để dự đoán doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Kềm Nghĩa trong 3 năm tới và thu đƣợc kết quả: Trọng số của doanh thu dự báo: a = -0,295238095 b = 47,81428095 Trọng số của lợi nhuận sau thuế dự báo: a = 0,435714286 b = 5,352142857 Hình 2.8. Biểu đồ doanh thu dự đoán ( ĐV: tỷ VND) Dự báo doanh thu 190.96 238.78 286.59 30.5 32.18 35.1 0 50 100 150 00 250 300 350 2008 2009 2010 Doanh thu dự báo Lợi nhuận sau thuế dự báo Và Kềm Nghĩa đang chuẩn bị các kế hoạch của mình để mở rộng thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Bảng dự báo doanh thu cho thấy Kềm Nghĩa sẽ tiếp tục kinh doanh hiệu quả trong những năm tới. Hình 2.9. Biểu đồ doanh thu xuất khẩu 508,327,759 5,608,756,824 14,513,750,909 0 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 2005 2006 2007 Doanh thu xuất khẩu Doanh thu xuất khẩu ( Nguồn: phòng kinh doanh ) GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 62 - Từ bảng báo cáo kết quả doanh thu xuất khẩu ta thấy đƣợc rằng sản phẩm của Kềm Nghĩa đang đƣợc thị trƣờng thế giới chấp nhận và ngày càng đƣợc ƣa chuộng do chiến lƣợc kinh doanh tốt và quan trọng nhất là sản phẩm của Kềm Nghĩa đạt chất lƣợng cao. Về sản lƣợng tiêu thụ: Từ khi thành lập cho tới nay, sản phẩm vủa Kềm Nghĩa không ngừng tăng lên về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Danh tiếng Kềm Nghĩa ngày càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Vì thế sản phẩm Kềm Nghĩa đƣợc tiêu thụ mạnh mẽ khắp trên cả nƣớc, là công ty dẫn đầu trong sản xuất dụng cụ chuyên làm móng. Sau đây là bảng kê sản lƣợng tiêu thụ từ năm 2001- 2006 : ( ĐVT: cây) Năm Số lƣợng Tỷ lệ tăng giảm (%) 2001 717.791 100% 2002 856.951 19% 2003 1.258.298 47% 2004 2.235.737 78% 2005 3.463.803 55% 1 – 6/2006 2.053.780 ( Nguồn: phòng kế toán) Sản lƣợng liên tục tăng là dấu hiệu đáng mừng, nhất là vào năm 2004 sản lƣợng tăng gấp đôi năm 2003. Điều này cho thấy công ty đã tìm đƣợc thị trƣờng vững chắc cho việc tiêu thụ sản phẩm, không dừng lại ở đó năm 2005 sản lƣợng lại tăng thêm. Riêng 6 tháng đầu năm 2006, sản lƣợng đầu năm 2006, sản lƣợng đạt tới 2.053.780 cây 2.3. NHỮNG HOẠT ĐỘNG TIẾN HÀNH THÂM NHẬP THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA. 2.3.1. Những hoạt động của công ty. Nhật Bản là thị trƣờng mới hoàn toàn với công ty Kềm Nghĩa. Những hoạt động thâm nhập vào thị trƣờng này chƣa có nhiều, chủ yếu là nghiên cứu thông tin thị trƣờng qua Internet, thông tin về thị trƣờng Nhật Bản vẫn còn thiếu và chƣa có GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 63 - một sự hiểu biết sâu về Nhật Bản. Công ty mới chỉ quảng bá sản phẩm của mình trên 3 phƣơng tiện:  Website: check1.biz  Tạp chí: Xuất Bản.  Website: www.nghianippers.com Hai đối tác trên có chi nhánh bên thị trƣờng Nhật. 2.3.2. Nhận xét: Công ty vẫn chƣa có chiến lƣợc cụ thể để thâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản do thiếu nguồn nhân lực và đội ngũ Marketing của công ty còn khá trẻ nên chƣa có nhiều kinh nghiệm trong Marketing quốc tế. 2.3.3. Nghiên cứu thị trƣờng Nhật Bản 2.3.3.1. Môi trƣờng tự nhiên. Tên nƣớc: Nhật Bản Thủ đô: Tokyo Vị trí địa lý: Nằm ở ngoài khơi phía đông lục địa Châu Á. Từ kinh độ 122o 56E đến kinh độ 153o 59E, Từ vĩ độ 20,25 đến vĩ độ 45,33. Gồm 4 đảo chính: Honshu, Hokkaido, Kyushu, Shikoku và khoảng 3.900 đảo nhỏ khác. Địa hình: Nhật Bản là một quần đảo với khoảng 3.900 đảo đƣợc tạo thành từ các ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.pdf
Tài liệu liên quan