Đề tài Thực trạng và một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia

Tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia: Phần I Tính tất yếu của đề án Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nước và vùng lãnh thổ từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể tồn tại. nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã kéo con người xích lại gần nhau hơn và dưới tác động quốc tế buộc các nước phải mở cửa. Mặt khác trong xu hướng mở cửa, các nước đều muốn thu hút được nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: vì thế các nước đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức ưu đãi để thu hút được nhiều nguồn về mình. Nhận thức được vấn đề này chính phủ hoàng gia cămpuchia đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với bên ngoài. kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới ...

doc37 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Tính tất yếu của đề án Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi kéo tất cả các nước và vùng lãnh thổ từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể tồn tại. nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia khó có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã kéo con người xích lại gần nhau hơn và dưới tác động quốc tế buộc các nước phải mở cửa. Mặt khác trong xu hướng mở cửa, các nước đều muốn thu hút được nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: vì thế các nước đều muốn tạo ra những điều kiện hết sức ưu đãi để thu hút được nhiều nguồn về mình. Nhận thức được vấn đề này chính phủ hoàng gia cămpuchia đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với bên ngoài. kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến này, Cămpuchia đã thu được những thành tựu đáng kể cả trong phát triển kinh tế cũ cũng như trong thu hút nguồn vốn (FDI) từ bên ngoài. hàng năm nguồn vốn FDI từ bên ngoài vào trong nước tăng nhanh cả về số lượng dự án lẫn quy mô nguồn vốn. Tuỳ nhiên việc thu hút nguồn vốn FDI của Cămpuchia vẫn thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực và chưa thể hiện được hết tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn FDI để đáp ứng nhu cầu phát triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình thực tiễn về môi trường và kết quả đầu tư trực tiếp của cămpuchia là việc quan trọng và không thể thiếu để có thể đưa ra giải pháp và hướng giải quyết mới nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế. Với ý nghĩa đó, em chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia - thực trạng và một số giải pháp". Phần II. Nội dung Chương I Cơ sở lý luận và thực tiễn về FDI I. Quá trình hình thành và nguyên nhân dẫn tới đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1. Quá trình hình thành và nguyên nhân thực hiện FDI Đầu tư nước ngoài có thể nói là xuất hiện từ thời tiền tư bản. khi đó các công ty của Anh, Pháp, Hà Lan… đầu tư vào châu á để khai thác tài nguyên thiên nhiên cho các công ty của chính quốc. đến thể kỳ 19 qúa trình tích tụ tập trung tư bản phát triển nhanh chóng, đó là tiền đề cho xuất khẩu tư bản của các nước lớn. Năm 1913 đầu tư gia nước ngoài của Anh là 3,5 tỷ, Mỹ 13 tỷ chủ yếu để khai thác tài nguyên thiên nhiên. có thể nói tư bản thừa chính là tiền đề cho đầu tư ra nước ngoài, xong thực chất đó là hiện tượng kinh tế mang tính tất yếu, là kết quả mà quá trình tích tụ tập trung tư bản mang lại Khi nền công nghiệp phát triển việc đầu tư trong nước không còn mang lại nhiều lợi nhuận vì lợi thế so sánh không có nữa. để tăng lợi nhuận các nước tư bản đầu tư vào các nước lạc hậu hơn vì yếu tố sản xuất rẻ nên lợi nhuận cao. Mặt khác các công ty tư bản lớn cần nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên khác để đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và đáng tin cậy cho sản xuất. Điều đó giúp cho họ vừa có lợi nhuận cao vừa giữ được vị trí độc quyền. Đồng thời các nước tiếp nhận đầu tư cho rằng mượn tư bản để phát triển còn hơn tự thần vận động hay đi vay để mua lại công nghệ của các nước phát triển và các nước phát triển muốn thu hút đầu tư vào nước mình thi họ phải tuần thu pháp luật, sự quản lí của mình và những thông lệ quốc tế. Tuỳ nhiên các nước tư bản phát triển thường chọn những nước có điều kiện tương đối phát triển hơn để đầu tư. Bởi muốn đầu tư vào nước nào đó phải có điều kiện như cơ sở hạ tầng đủ để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và một số ngành phụ trợ để phục vụ cho sản xuất đời sống. Còn những nước lạc hậu thì khi đầu tư vào đó họ phải dành một phần cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành dịch vụ để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống. Vì vậy mà vào đầu thế kỷ 19 đầu tư vào các nước phát triển tăng nhanh. Khi nên kinh tế tư bản phát triển, nền kinh tế của nó phát triển có tình chu kỳ, sau mỗi chu kỳ kinh tế nền kinh tế các nước công nghiệp lại dưới vào khung hoảng vượt qua vào giai đoạn này và tiếp tục phát triển thì họ phải đổi mới tư bản cố định. đầu tư ra nước ngoài là giải pháp tốt nhất về các nước công nghiệp phát triển có thể chuyển may móc và thiết bị cần thay thế sang các nước kém phát triển và thu hối chi phí không nhỏ bù đăp cho mua sắm may móc mới. Ngày này khi khoa học phát triển mạnh, chu kỳ kinh tế ngày càng ngắn thì yếu cầu đổi mới là cấp bạch vì thế các nước phát triển phải luôn tìm cho mình một thị trường để tiêu thụ công nghệ loại hai đó. Do đó đầu tư ra nước ngoài là biện pháp tốt nhất. Ngày này các thuyết kinh tế đều chỉ ra rằng đầu tư ra nước ngoài thì cả hai nước đều có lợi. Mặt khác chính sách của các nước đều có nhữn thay đổi, các nước công nghiệp có xu hướng tăng thuế VAT, thuế thu nhập…., các nước đang phát triển dùng các hàng rào bảo hộ chặt để bảo vệ hàng trong nước, đồng thời để tranh thu nguồn vốn nước ngoài, họ chủ trương giảm thuế và dành những ưu đãi lớn cho những nhà đầu tư nước ngoài. do vậy biện pháp đầu tư ra nước ngoài là biện pháp hay nhất để các công ty tranh được các hàng rào bảo hộ và thuế. Một lí do không thể không kể đến là việc sau khi dành được độc lập các quốc gia đều tiến hành các bước phát triển kinh tế theo hướng mở cửa tăng cưởng quan hệ quốc tế nên có nhu cầu lớn về hoạt động đầu tư để khôi phục phát triển kinh tế để đất nước thoát khỏi nghèo lạc hậu. đây là cơ hội để các nước phát triển và chiếm lấy các thị trường của các nước đang phát triển. đầu tư nước ngoài là con đường ngăn nhất để được các nước đang phát triển chấp thuận. 2. Một số thuyết về đầu tư nước ngoài. 2.1. Lý thuyết chu kỳ sống Lý thuyết này giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh doanh từ xuất khẩu sang thực hiện FDI. Lý thuyết cho rằng đầu tiên các nhà sản xuất tại chính quốc đạt được lợi thế độc quyền xuất khẩu nhờ việc cho giá đời những sản phẩm mới, sản xuất vẫn tiếp tục tập trung tại chính quốc này cả chỉ khi phí sản xuất ở nước ngoài có thể thập hơn. Trong thời kỳ này để xâm nhập thị trường nước ngoài thì các nước thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá. Tuỳ nhiên khi sản phẩm trở nên chuẩn hoá trong thời kỷ tăng trưởng các nhà sản xuất khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng chi phí sản xuất thập và quan trọng hơn là ngăn chặn khả năng để rời thị trường vào nhà sản xuất điạ phường. 2.2. Lý thuyết về quyền lợi thị trường. Lý thuyết cho rằng FDI tồn tại do những hành vi đặc biệt của độc quyền nhóm trên phạm vi quốc tế như phản ứng độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế bên trong do quy mô sản xuất và sự liên kết đầu tư nước ngoài theo chiều rộng. Tất cả những hành vi này đều nhằm hạn chế cạnh tranh mở rộng thị trường và ngăn không cho đối thu khác xâm nhập vào ngành. FDI theo chiều rộng tồn tại khi các công ty xâm nhập vào nước khác và sản xuất các sản phẩm trung gian, sau đó các sản phẩm này được xuất ngược trở lại và được sản xuất với tư cách là đầu vào cho sản xuất của chủ nhà hay tiêu thụ những sản phẩm đã hoàn thành cho những người tiêu thụ cuối cùng. Theo thuyết này các công ty thực hiện FDI vì một số lý do: thứ nhất: do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng khan hiếm các công ty địa phường không đủ khả năng tham do khai thác. do vậy các MNC tranh thủ lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác nguyên liệu tại địa phương. điều đó giải thích tại sao FDI theo chiều rộng được thực hiện ở các nước đang phát triển. Thứ hai, thông qua các liên kết FDI dọc các công ty độc quyền nhóm lập nên các hàng rào không cho các công ty khác tiếp cận tới những nguồn nguyên liệu của chung. Thứ ba, FDI theo chiều rộng còn tạo ra lợi thế về chi phí thông qua việc cải tiến kỷ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyền giao các sản phẩm giữa các công đoán khác nhau của quá trình sản xuất. 2.3. Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường Lý thuyết này cho rằng khi xuất hiện trên thị trường cho hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đi các công ty thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm khuyên khích hoạt động kinh doanh và vượt qua yếu tố không hoàn hảo đó. Có hai yếu tố không hoàn hảo của thị trường là rào cản thương mại và kiến thực đặc biệt - Các rào cản thương mại thuế và hạn ngạch… - Kiến thực đặc biệt là chuyên môn kỹ thuật của các kỹ sư hay khả năng tiếp thị đặc biệt của các nhà quản lí khi các kiến thực naỳ chỉ là chuyên môn kỹ thuật thì các công ty có thể bán cho các công ty nước ngoài với một giá nhất định để họ có thể sản xuất sản phẩm tương tự. Những khi kiến thực đó nằm trong con người thì giải pháp duy nhất để sử dụng cơ hội thị trường tại nước ngoài là thực hiện FDI. Mặt khác nếu các công ty bán các kiến thực đặc biệt cho nước ngoài thì họ lại sợ tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tương lai. 2.4. Lý thuyết chiết trung Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hộ tụ đủ ba lợi thế: địa điểm, sở hữu, nội địa hoá về địa điểm là các ưu thế có được do tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại một địa điểm nhất định những ưu thế về địa điểm có thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động lãnh nghề và rể… Sở hữu là ưu thế cho một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài sản nhất định như nhãn hiệu sản phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản lý…. Nội địa hóa là ưu thế đạt được cho việc nội hoá hoạt động sản xuất thay vì chuyển nó đến một thị trường kém hiệu quả hơn. Thuyết này khẳng định rằng khi hội tụ đầy đủ các lợi thế trên, các công ty sẽ thực hiện FDI. II. Khái niệm, Vai trò và Đặc điểm của FDI Khái niệm FDI Các quan điểm và định nghĩa về FDI được đưa ra tuỳ gốc độ nhìn nhất của các nhà kinh tế nên rất phòng phù và đa dạng. qua đó, ta có thể rút ra một định nghiã chung nhất như sau . FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, tự thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở hữu, tự quản lí, khái thác hoặc thuế người quản lí, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia quản lí, cũng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro. Nguồn gốc và Bản chất của FDI FDI là đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ những FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế. FDI trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của mọi nước trên thế giới kể cả những nước đang phát triển, những nước công nghiệp mới hay những nước trong khối OPEC và những nước phát triển cao. Bản chất của FDI là: - Có sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản của công ty một nước ở một nước khác - Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã được đầu tư - Có kèm theo quyền chuyên giao công nghệ và kỹ năng quản lí - Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia - Gắn liên với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế 3. Vai trò của FDI Hoạt động FDI có tình hai mặt với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư đều có tác động tiêu cực và tác động tích cực. Trước hết đối với nước đi đầu tư( nước chủ nhà) FDI có vai trò chủ yếu sau: Tác động tích cực Do đầu tư là người nước ngoài là người trực tiếp điều hành và quản lí vốn nên họ có trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi cho họ. Vì thế họ có đảm bảo hiệu quả của vốn FDI. đầu tư nước ngoài mở rộng được thị trường tiêu thị sản phẩm nguyên liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực mà họ đâù tư cũng như trên thế giới. Do khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn nên có thể mở rộng quy mô, khai thác được lợi thế kinh tế của quy mô từ đó có thể nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm. Tránh được các hàng rào bảo hộ mâu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư với thông qua FDI chủ đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài xây dựng được các doanh nghiệp của mình nằm trong lòng nước thì hành chính sách bảo hộ. Tác động tiêu cực. Khi các doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong nứơc sẽ mất đi khoản vốn đầu tư, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn phát triển cũng như giải quyết việc làm. do đó trong nước có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái, vì thế mà nước chủ nhà không đưa ra những chính sách khuyên khích cho việc đầu tư ra nước ngoài. đâù tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong môi trường mới về chính trị, sự xung đột vũ trang của các tổ chức trong các quốc gia hay những tranh chấp nội bộ của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự thay đổi trong chính sách và pháp luật của quốc gia tiếp nhận… tất cả những điều đó đều khiến cho các doanh nghiệp có thể rời vào tình trạng mất tài sản cơ sở hạ tầng. Do vậy mà họ thường phải đầu tư vào các nước ổn định về chính trị cũng như trong chính sách và môi trường kinh tế. Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì hoạt động FDI có tác động: Tác động tích cực. - Nhờ nguồn vốn FDI đầu tư mà có thể có điều khiến tốt để khai thác tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí. Bởi các nước tiếp nhận thì thường là nước đang phát triển có tài nguyên song không biệt cách khai thác. - Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ bên ngoài do không quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quyết định mức vốn góp tối thiểu cho nhà đầu tư. - Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài hay cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài và tiếp thu được kỹ thuật công nghệ hiện đại hay tiếp thu được kính nghiệm quản lí kinh doanh của họ. - Tạo điều kiện để tạo việc làm, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng bỏ vốn cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, qua đó nâng cao đời sống nhân dân. - Khuyến khích doanh nghiêp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công nghệ mới nâng cao năng suất chất lượng giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, một mặt khác thông qua hợp tác với nước ngoài có thể mở rộng thị trường thông qua tiếp cận với bạn hàng của đối tác đâù tư. Tác động tiêu cực - Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu tư tràn lan kém hiệu qua, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai táhc bừa bại về sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiệm trọng - Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong nước có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có các biện pháp vận động quan chức địa phường theo hướng có lợi cho mình. - Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các nước đi đầu tư những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền kinh tế gây ô nhiễm môi trường. - Các lĩnh vực và địa ban đầu tư phục thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư nước ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp nhận. Do vậy việc bổ trí cơ cấu đầu tư sẽ gặp khó khắn sẽ tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các vùng. - Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều doanh nghiệp trong nước bị phá sản. hay ảnh hưởng tới can cần thành toán quốc tế do sự di chuyển của các luồng vốn cũng như luồng hàng hoá ra vào trong nước. - Ngày này hầu hết việc đàu tư là của các công ty đa quốc gia vì thế các nước tiếp nhận thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của các công ty này. 4. Địa điểm của FDI Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tác phải tuần thu pháp luật của nước đó. - Hình thực này thường mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao - Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia quyền lợi và ngiã vụ các chủ đầu tư - Thu nhập chủ đầu tư phục thuộc vào kết quả kinh doanh - Hiện tượng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tượng đặc thù, không chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà còn các hình thực khác nhau của tư bản tư nhân và tư bản nhà nưóc cũng tham gia. - Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sanh giữa các nước -Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải tuần thu các quyết định của nứơc sở tại thì nên vốn tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu vào vốn pháp định của dự án là do luật đầu tư của mỗi nước quyết định. Cămpuchia quyết định là 40% trong khi ở Mỹ lại quyết định lại Quy định 10% và một số nước khác lại là 20%. - Các nhà đầu tư là nguồn bỏ vốn và đóng thời tự mình trực tiếp quản lý và điều hành dự án. quyền quản lí phục thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong vốn pháp định của dự án. nếu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì họ có toà quyền quyết định - Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp vào vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ đồng nếu là công ty cổ phần. - FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ phiếu để thông tin xác nhận 5. Các lý luận khác về FDI 5.1. Lý luận về chu kỳ sản phẩm Lý luận này đề cập tới chu kỳ phát triển của chu kỳ tuổi thọ của sản phẩm quyết định các doanh nghiệp phải đầu tư ra ngoài để chiếm lĩnh thị trường ra nước ngoài. Lý thuyết này được RAYMOND VERNON xây dựng năm 1966, nhấn mạnh về vòng đời của một sản phẩm bao gồm 3 thời kỷ: thời kỷ sản phẩm mới, thời kỷ sản phẩm hoàn thiện, thời kỷ sản phẩm tiêu chuẩn hay chính muối. Lý thuyết này chỉ ra rằng chỉ được thực hiện khi sản phẩm bước sang thời kỷ chuẩn hoá và chi phsi sản xuất là yếu tố quyết định khi cạnh tranh. Lý luận trên này vạch ra sự khác nhau về tầm quan trọng của các yếu tố sản xuất trong các giai đoạn phát triển sản phẩm, là cái làm này nảy sinh quy luật chiến dịch lợi thế 5.2. Quyết cầu thành hữu cơ của đầu tư Cạnh tranh thị trường đang được mở rộng, tiền đề sống của xí nghiệp là phải tiếp tụ tăng trưởng, đầu tư ra nước ngoài nhằm bảo vệ vị trí của mình trên thị trường ngày càng mở rộng. xét dưới gốc độ của quy luật đầu tư, muốn duy trì năng lực thu lời của đầu tư thì phải tiến hành đầu tư mới nêú không thì thu lao của đầu tư sẽ giảm, các nhà đầu sẽ đầu tư ra nước ngoài với mục đích ngắn ngừa đối thu cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. 5.3. Lý luận về phân tán rủi ro H.M. Markawitey cho rằng sự lựa chọn đầu tư có hiệu quả là đầu tư đa dạng hoá sản phẩm, tức là phần tán hoá, mức bù trừ thù lao giữa các hạng mục đầu tư thấp hoặc ấm sẽ có thể khiến cho thù lao dự kiến lớn giá trị của biến độ về thù lao. Đa dạng hoá làm cho sản phẩm có sự khác biệt, sự khác biệt theo chiều ngang, sự khác biệt theo chiều rộng có thể phân tán rủi ro III. Xu hướng vận động của FDI 1. FDI tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tỷ trọng vốn đầu tư. Tổng lưu chuyển vốn quốc tế ngày càng tăng nhanh trong những năm gần đây khoảng 20 đến 30% một năm. điều đó cho thâý xu thế quốc tế hoá đời sống ngày càng phát triển mạnh, các nước đều phục thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế. Những năm 1970, vốn FDI thế giới hàng năm tăng 25 tỷ đo la mỹ, đến những năm 1980 đến 1985 lượng vốn FDI thế giới hàng năm tăng 50 tỷ USD năm 1988 lượng vốn FDI thế giới là 158 tỷ USD chung nhưng năm 1990 đến 1993 lượng vốn FDI thế giới không ngừng tăng va dừng ở mức dưới 200 tỷ USD đến năm 1994 vốn FDI thế giới tăng 226 tỷ USD năm 1995 còn số đó là 235 USD đến năm 1998 vốn FDI của toàn thế giới lên tới 4000 tỷ USD tăng 20 % với năm 1997 và cho đến hết năm 2002 lượng FDI của thế giới là 4500 tỷ USD điều đó chứng tỏ hoạt động FDI ngày càng đựoc nhiều nước tiến hành. Hướng phát triển FDI: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 vốn FDI chủ yếu đổ vào các nước châu âu bởi đầu tư thời đó mạnh nhất là Mỹ, các công ty của Mỹ thực hiện theo kế hoạch MARSHAL để thúc đẩy nền kinh tế của các nước đồng mình. Thời kỷ sau đó khi nền kinh tế tây âu và nhật bản phục hồi, thế giới hình thành ba trung tâm Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, FDI chủ yếu được thực hiện trong các nước công nghiệp nhằm củng cố tiềm lực của mình. Những năm 50 do suy thoái rộng khắp trong giới tư bản thì FDI có xu hướng chuyển sang các nước đang phát triển. Bảng 1: Đầu tư trục tiếp nước ngoài trên thế giới Nhóm nước 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 Tổng số 78 133 159 195 184 194 226 Nước CNPT 64 108 129 165 152 114 142 Nứơc ĐPT 14 25 30 30 52 80 84 Nguồn: World Investment Report, UN, New york Nguyên nhân của sự chuyển hướng này là vì: - Suy thoái kinh tế có tình chu kỷ, sự tự tụt giảm lãi suất và lợi nhuận của nước phát triển để đạt được lợi nhuận cao buộc các nhà đầu tư phải tìm địa ban mới đó là thị trường của các nước đang phát triển. - Xu hướng toàn cầu hoá và đa dạng hoá ảnh hưởng lâu dài tới sự chuyển hướng đầu tư vì nhiệm độ tăng nhanh như hiện này thì các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất và thương mại quốc tế, đó là nơi thu hút FDI hấp dẫn. Mặt khác khi việc cải cách mạnh mẽ thị trường tài chính của cả nước phát triển lẫn các nứơc đang phát triển dẫn tới sự cạnh tranh gay gặt trong thu hút FDI. - Tác động của quốc cách mạng khoa học kỹ thuật khiến các nứơc công nghiệp phải thường xuyên thay thế may móc thiết bị lạc hậu để làm được điều này họ phải tìm được nơi để chuyển giao các công nghệ, đó là các nứơc đang phát triển các nước công nghiệp lại thu được giá trị mới. - Thế giới xuất hiện nhiều vấn đề mà một mình các nước công nghiệp không thể giải quyết hết vì thế cần phải hợp tác với các nước đang phát triển. - Các nước đang phát triển đạt được những thanh tưu to lớn, về kinh tế, đảm bảo môi trường vĩ mô và cải thiệt môi trường đầu tư thuận lợi, tham gia ngay càng mạnh vào phần công lao động quốc tế, điều đó ngày càng thu hút được FDI. Tuỳ nhiên ngày này lược vốn FDI vẫn chủ yếu trong khối OECD, 80% lượng FDI vẫn hướng vào các nước phát triển. Theo dự đoán của WB lượng FDI vào các nước song lượng FDI vẫn tiếp tục tăng vào các nước phát triển, để thu hút được nhiều lượng FDI hơn nữa cần tiếp tục tạo ra sự ổn định trong môi trường chính trị xã hội và tốc độ tăng trưởng cao đó là nhân tố lớn cơ bản, không thể thiếu trong thu hút FDI IV. Sự phần bố FDI không đều cho các khu vực địa lí Những năm 1960 tinh đạt tốc độ tăng trưởng cao, vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào khu vực này. Sau đó những năm 1970 đến năm 1980 lạm phát tăng nhanh có dấu hiệu suy thoái khủng hoảng nên lượng vốn FDI có xu hướng chuyển sang các nước đang phát triển ở Đông Nam á, nơi có cải cách mới đang là nền kinh tế năng động nhất trên thế giới. Bảng 2: FDI vào khu vực các nước đang phát triển thời kỷ 86 đến 90 Khu vực FDI bình quân 1 năm ( tỷ USD) Tốc độ tăng bình quân (%) Mỹ La tinh 26 22 Tây á 0,4 17 Đông Nam á 14 37 Châu phí 3 6 Nguồn: World Investment Report, UN, New york Nguồn FDI vào Đông Nam á chủ yếu là từ Mỹ, Nhật Bản và các nứơc công nghiệp khác. Trong số các nước có vốn FDI tăng phải kể đến Thái Lan, Singapore, Malaysia, đầu tư vào Đông Nam á là do: - Tăng trưởng cao và ổn định, cũng các cải cách về tài chính là nên tăng thu hút FDI - Đồng yên tăng giá khiến Nhật đầu tư ra nước ngoài nhiều hơn vào Đông Nam á là thị trường quen thuộc của Nhật - Khả xuất khẩu của các nước Đông Nam á tăng nhanh nên dư cán cân thanh toán quốc tế, tạo ra tư bản thừa cần tìm nơi đầu tư, kết hợp với xu hướng liên kết khu vực phát triển mạnh nên FDI tăng nhanh phần nhiều cũng là do các nhà đầu tư khu vực - Do các nước Đông Nam á đa dạng hoá các hình thức đầu tư và xây dựng nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất đồng thời có nhiều ưu đãi cho nhà đầu tư khi đầu tư vào các khu đó - Chuyển sang những năm 90 đến 94 lượng FDI có xu hướng tăng trở lại trong khu vực Mỹ La tính và khu vực châu phí, đồng âu những năm 96 đến 98 do gặp phải cuộc khung hoảng tài chính tiền tệ nền lượng FDI trong khu vực Đông Nam á giảm mạnh, tuỳ vậy nó có xu hướng tăng trở lại từ đầu năm 99. Lượng FDI tăng không đều trong khu vực các nước đang phát triển song lại chủ yếu tập trung vào một số nước như trung quốc, Brazil, Nga và một số nước NEC Đông Nam á, lượng FDI vào các nước công nghiệp phát triển vẫn là chủ yếu. Mỹ là nước có lượng FDI lớn nhất trên thế giới chiếm hơn 1/ 4 lượng FDI trên thế giới. Tuỳ nhiên FDI của EU lớn hơn là vào Mỹ. V. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước Trung quốc là nước rất thành công trong việc thu hút FDI (trong năm 2002,lượng FDI vào trung quốc đạt 55 tỷ USD), còn Malaysia là quốc gia mà nhất được vốn FDI từ EU nhiều nhất trong khu vực Đông Nam á (đến cuối năm 2002, các nhà đầu tư EU đã đầu tư gần 98 tỷ USD vào Malaysia.) vì vậy những chính sách chống việc thu hút FDI của quốc gia này là kinh nghiệm rất quý bản với Cămpuchia để tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm thu thút FDI nói chung và FDI từ Eu nói riêng. 5.1 Trung quốc Từ năm 1979 đến này nguồn FDI vào trung quốc luôn có sự tăng trưởng, sự tăng trưởng đó gắn liên với chu trưởng, biện pháp khuyến khích FDI của nhà lãnh đạo Trung Quốc 5.2 Malaysia Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997, Malaysia đã điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. VI. đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài dài hạn - Tiếp tục chính sách thặt chặt tiền tệ để ổn định môi trường đầu tư nước ngoài. - Phục hồi khu vực tài chính ngân hàng để tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài cụ thể là + Thành lập quỹ Danaharta để mua lại các khoản nợ không thể hoàn trả của các ngân hàng và kiểm soát lại việc thu các khoản nợ này, cũng như phục hồi việc vay vốn của các công ty + Xác nhập 58 ngân hàng và công ty tài chính thành 10 ngân hàng lớn hơn. + Giới hạn tốc độ vay vốn ở mức 15 % giảm 1/2 so với 1997 - Cho phép người nước ngoài sở hữu 61 % cổ phần trong các dự án đầu tư vào ngành viễn thông, sau 5 năm tỷ lệ này còn rút xuống 49%, trong lĩnh vực bảo hiểm thì tối đa là 51 % - Cho phép nhà đầu tư nước ngoài có cổ phần trong hai doanh nghiệp lớn thuộc quyền quản lý chặt chẽ của chính phủ, đó là hãng hàng không Malaysia và tập đoán sản xuất ô tô Protoan. - Cho phép người nước ngoài có thể mua các tài sản chiến lược của quốc gia và được quản lý một số sân bay của đất nước - Khuyến khích các xí nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào chương trình “ người cung cấp toàn cầu” năm 1999 để mở rộng và liên kết nội địa các công ty đầu tư nước ngoài ( đặc biệt là TNCs). Theo chương trình này, các công ty điạ phường sẽ được TNCs đào tạo kỹ năng lãnh đạo, công nghệ sản xuất với chi phí được chính phủ trợ cấp 55 % thông qua chương trình nay, cấp kỹ năng”. Bang Penang- là bang có mạng lười các công ty điện tử lớn nhất của Malaysia chịu trách nhiệm thực hiện chương trình này có 8 TNCs và 9 Xí nghiệp vừa và nhỏ tham gia chương trình này. Chương II Thực trạng thu hút FDI đầu tư nước ngoài tại Cămpuchia I khái quát về kinh tế chính trị, xã hội của Cămpuchia Cămpuchia là một nước nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm nông nghiệp. Nền kinh tế Cămpuchia bị tàn phá bởi chế độ cải trị của Khơ me đỏ trong giai đoạn 1975 đến 1979. Sau khi Việt Nam đánh đuổi khơ me đỏ, nền kinh tế của Cămpuchia còn chịu nhiều khó khăn tuy nhiên sau nhiều năm Cămpuchia đã có sự phục hồi châm chấp trải qua nhiều năm nghèo đòi, nội chiến, diệt chung, đảo chính quân sự và khủng hoảng kinh tế. Cămpuchia đã phục hồi lại nền kinh tế. Sự hồi phục lại của nông nghiệp nền kinh tế của Cămpuchia và người sử dụng nhiều nhân lực nhất, chậm những chắc nó đã góp phần tăng GDP của đất nước, điều kiện cho đầu tư tốt hơn trước đây, GDP của Cămpuchia tăng 4,3% năm 1999 đạt 3,34 tỷ USD sau những lần tăng rất hạn chế vào năm 1997 và 1998. GDP tăng 5,5% năm 2000 và được dự đoán tăng 6,3% năm 2002. Đồng riêl ổn định ở mức 3800 theo đồng USD,và lạm phát dự đoán ở một con số trong nước này. Sau khi tăng liên tục đến 17% vào cuối 1998. Tăng trưởng kinh tế gần đây là kết qủa trực tiếp của sự ổn định chính trị mới lập được ở Cămpuchia. Hai sự kiện vĩ đại trong 3 năm qua cuối cùng đã mang lại một thời kỷ yếu ổn chính trị của Cămpuchia, đầu tiên một quốc đảo chỉnh quân sự tàn bạo năm 1997 gây nên cái chết của hàng trăm công dân và làm vững chắc địa vị cao nhất của thủ tương Hun Sen trong chính phủ. Hun Sen xuất phát tư đảng nhân dân, sự kiện trên làm cho chính phủ lại tập trung vào những vấn đề liên quan đến quản lí nền kinh tế. Sự kiện quan trọng thứ 2 là cái chết của Pol Pôt, năm 1998 và kết thúc của cuộc chiến rời rạc tiến hành bởi những thành viên cuối cùng của Khơ me đỏ, cái chết và mang lại cái lợi cho các Cămpuchia, các tỉnh tây bắc của Cămpuchia dọc biên giới thái lan và đã án toán hơn, điều này sẽ làm tăng thương mại dọc biên giới. Chính phủ cũng có thể mang một số nguồn lực ra khỏi các hành động quân sự chống lại khơ me đỏ. lịch sử này được dự đoán sẽ tăng và mang lại thu nhập cần thiết, tuỳ nhiên mặc dù bốn năm hoạt động nền kinh tế vĩ mô Cămpuchia có thể được mô tả là một nền kinh tế đang phát triển. Nước này tiếp tục chịu đựng tàn tích của chế độ khơ me đỏ, những kẻ phải chịu trách nhiệm đối với những cái chết của dân Cămpuchia gần 2 triệu người từ 1975 đến 1979, mặc dù 80% dân số làm nông nghiệp những chính độ sản xuất còn thập hơn so với khả năng. điều này là những người nông dân vẫn sử dụng những phương pháp nông nghiệp truyên thống và công nghệ mới vẫn được kết hợp chặt chẽ và Cămpuchia cũng thiếu cơ sở vất chất những dương như chính phủ Cămpuchia nhận ra được tầm quan trọng trong việc nhấn mạnh. Sự phát triển của đất nước đã thực hiện một số sáng kiến giúp tăng trưởng xã hội. II. số vốn và một số dự án trong năm qua Chi tiêu cho đầu tư đạt được 5% vào năm 2002 và giảm từ mức 18% so với năm 2001.lý do là sự tăng trưởng chậm hơn ở cả hai khu vực đầu tư công cộng và tư nhân. đầu tư công cộng tăng 5% chậm hơn đáng kể so với năm 2001 khi mức đạt 24% tăng trưởng giảm không liên quan đến chính trị những liên quan đến mức thực hiện luật chính sách theo luật chính sách của mỗi năm 2000, 2001 và 2002 đầu tư công cộng phải tăng 0,5 % năm 2001 và 0.9 năm 2002. tỷ lệ tăng trưởng cao của đầu tư công cộng năm 2001 ở mức 24%. Nguyên nhân chính là do việc sử dụng chi tiêu ngân sách vào năm 2000 được viện trợ tài chính từ nước ngoài, chỉ đạt được 83% của mục. Mà khi đó sử dụng vốn năm 2001 đạt 117% mức tăng trưởng của đầu tư năm 2002 mà cao hớn mục tiêu 0.9% bị tác động của việc sử dụng vốn đạt 123% mục tiêu. Cũng vậy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước tăng trưởng chậm hơn giảm từ 13% năm 2001 xuống 10% năm 2002. Nguyên nhân chính là do sự giảm vốn 152 triệu USD năm 2001, có hai lý do cơ bản cho việc giảm đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Cămpuchia là sự hồi phục kinh tế chậm cháp của khu vực đồng nam là phần lớn là các nhà đầu tư của Cămpuchia ở đây và sự nâng cao nhanh hơn của môi trường đầu tư ở các nước cạnh tranh như Việt nam, Philipine, Trung quốc, Thái lan, tiến trình nâng cấp cơ sở vật chất và môi trường tổ chức ở Cămpuchia vẫn không bằng các nước cạnh tranh. Vì dụ như Việt Nam đã nâng cấp giao thống, điện, hệ thống tười tiêu và hệ thống tổ chức cơ quan ở mức mà Cămpuchia vẫn chưa đạt được hiện này. Cămpuchia tụt hậu sau những nước cạnh tranh trong việc thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi hơn, FDI hầu như không thể tăng, điều này yếu cầu đòi hỏi một nổ lực to lớn của chính phủ để thực hiện nhiều chính sách cải tổ cần thiết, đặc biệt những chính sách liên quan đến hành chính và cuộc đầu tranh chống lại tham nhũng, một chính sách kinh tế mới nhấn mạnh một chiến lược mà ưư tiên cho những hoạt động đặc biệt là cần thiết dựa trên những nhất định trên, các nhà đầu tư tư nhân trong nước mà sản xuất cho trong nước hoặc cho xuất khẩu nên được coi là những hoạt động chiến lược mà có thể thúc đẩy những tăng trưởng kinh tế bên vững III. Cải cách kính tế tại Cămpuchia. Sự chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường của Cămpuchia được xác định với một cơ sở hạ tầng yêu kém, chuyên môn hoá trong sản xuất gian đơn mức tiết kiệm thấp và sự mất ổn định về chính trị, không như những nền kinh tế may mắn khác như Singapore và Hong Kong, Cămpuchia không được chờ ban cho điều kiện thuận lợi và là một nước phát triển điển hình sẽ phải chuyển từ môn hoá với dân số 10.7 triệu người trong năm 1998, tỷ lệ tăng trưởng dân số của Cămpuchia là 5% trong giai đoạn năm 1980 đến 1990 và 3.1% trong giai đoạn 1990 đến 1998. đây là một trong những mức cao nhất trên thế giới, tỷ lệ tăng trưởng nhanh cũng với mức tăng nhanh của vấn đề về xã hội làm cho nền kinh tế khó đạt được sự thiếu dinh dương ở trẻ em dưới 5 tuổi ở 38% năm 1992 đến 1997, so sánh chỉ có hơn India, Ethiopia, Nepal, ERITHRIA, ViệtNam, Myama, Lào, Maly, Niger, Negeria, và Chad … và 78% dân số sống ở khu vực nông thôn phục thuộc vào nông nghiệp những chiều hướng trên có nghĩa là chính phủ sẽ phải điều chỉnh tài chính để có thẻ đáp ứng tốt nhu cầu về cơ sở hạ tầng của người dân. Bên cạnh nguồn thu của chính phủ ở mức thấp, các vấn đề của Cămpuchia cũng tăng lên bởi sự tiếp tục của mức chi phí công cộng thấp cho những nhu cầu cơ bản như ý tế, giáo dục chỉ chiếm 2,9 % năm 1997 trong khoảng 133 nước kinh tế, chỉ cao hơn nước Burkina Faso, Chad, China, Dominican Republic, Erica, Indonesia, Laos, Mali, Myamar, Nepal, Philipines,Tajikistan,Turkey,Vietnam, và Zambi… không giống như Cămpuchia trong việc chi tiêu công cộng chiếm lĩnh vực đầu tư giáo dục, một số các nền kinh tế như Philipines và Indonesia sử dụng một phần đầu tư tư nhân đáng kể cho giáo dục.chi phí cho quân sự của Cămpuchia đạt 3,1 % GNP năm 1995, chỉ có Singapore là vượt qua mức này trong khu vực đồng Nam á. Nền kinh tế Cămpuchia hoạt động khá tốt trong những năm 1990, GDP tăng hớn 7%, 1993 và 1995 đến 1996 (bảng 1). Chỉ số giá tiêu dùng(CPI) có tỷ lệ tăng giảm từ 112,5% năm 1992 xuống còn 3.5% năm 1995. tuỳ nhiên xung đột vũ trang năm 1997 theo sau ảnh hưởng của cuộc khung hoảng tài chính A sean đã đẩy GDP và CPI xuống 1% và 9.1% năm 1997, điều này nhận quan đến việc giảm mức độ tiết kiệm và tăng thêm ngân sách của chính phủ Cămpuchia tiết kiệm là một phần của GDP. Giảm từ 7.3% năm 1992 xuống 4.7% trong năm 1997 thấm hút tài chính của chính phủ trung ương, một phần GDP tăng từ -3.6 % trong năm 1992. lên -7.8 năm 1995 trước khi giảm đến -4,2% năm 1997. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài(FDI) tăng ưu tiên năm 1997 và khủng hoảng đã làm tăng phần vốn GDP trong GDP từ 9.8% năm 1992 lên 20.4% năm 1996, FDI đã góp phần giải quyết được nguồn vốn khán hiếm trong nước. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng GDP vẫn rất ấn tượng, những nó cũng được theo thấm hút tài khoản hiện hành của GDP tăng từ -2.5% năm 1992 lên -16.1% năm 1996, giảm xuống -11.4% khi mức tăng trưởng GDP giảm hẳn năm 1997(bảng 1) đó là kết quả của sự phát triển công nghiệp, sản lượng công nghiệp đạt được mức tăng trưởng 15.7% năm 1992,13.1% năm 1993 và 18.2% năm 1996 tăng trưởng trong nông nghiệp tăng ít trong cùng kỳ đạt mức cao nhất 6.5% năm 1995 Và tối tệ nhất –1% năm 1998. Sự ứ đọng, đình đốn tương đối trong nông nghiệp đã làm giảm năng lực của ngành nông nghiệp để tạo ra đủ ngoại tệ để giảm thâm hụt nhập khẩu máy móc và hàng hoá trung gian bao gồm những máy móc đặc biệt dệt máy và vải vóc cho sự tăng trưởng của khu vực sản xuất làm trầm trọng hơn CA. Cơ cấu kinh tế Cămpuchia được thống trị bởi nông nghiệp. Trong khi trồng lúa là chủ yếu nông nghiệp đồn điền cũng tăng đáng kể. Nông nghiệp chiếm 51% GDP năm 1994 sản xuất chỉ chiếm 6% năm 1997 cũng giống như Malaysia khi nước này mới dành được độc lập từ Anh năm 1957. Công nghiệp sản xuất xây dựng mỏ và những vận dụng chiếm 15% GDP năm 1997 của Cămpuchia, công nghiệp tăng đang kể hơn nông nghiệp 10.7% trong năm so với nông nghiệp chỉ tăng 2.2% và so với mức tăng GDP là 9.5% trong giai đoạn 1990 đến 1998. Sự phục thuộc của Cămpuchia vào nông nghiệp còn cao hơn khi nói đến nguồn lao động chiếm 78% năm 1996(xem bảng) trong khi đó nguồn lực công nghiệp chỉ chiếm 47%, phần còn lại thuộc ngành dịch vụ và thương mại là một nền kinh tế điển hình đang nổi lên Cămpuchia chỉ có 39% dân số trong lực lượng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp là 2.3% trong năm 1993 đến 1994. những phần còn lại lực lượng lao động cũng đang chở tuyển dụng là nền kinh tế điển hình đi lên từ chiến tranh và nội chiến dài, Cămpuchia có một lượng lớn người tàn tật năm 1996, 7.8% người Cămpuchia bị dị dạng vĩnh cửu và 6.8% người bị tàn tật. 1. Thu hút đầu tư nước ngoài tại Cămpuchia Đầu tư trong khu vực từ nhân một phần của tổng đầu tư cố định trong nước đạt được 68.9% năm 1997, những con số này cần được xem xét thất trọng vì nền kinh tế chuyển đổi vẫn phải đối mặt dưới nhiều vấn đề nghiêm trọng về cổ phần hoá các tài sản. do vậy những con số này của khu vực đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng quá mức, uỷ bản đầu tư Cămpuchia cho biết đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm 72% của vốn đáng kể năm 1996, dựa trên những sự phê chuẩn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI chiếm 79% trong GDFI tháng 8 năm 1994 đến tháng 6 năm 1997, Malaysia là nước đầu tư dẫn đầu với 40% , sau đó là Mỹ 8%, Pháp 7%. Tuỳ nhiên nếu dự án về du lịch của Malaysia trị giá 1.2 tỷ USD không thành công, vốn FDI của Malaysia sẽ giảm từ 1.7 tỷ USD xuống 0.5 tỷ USD chỉ chiếm 16% của GDFI. Dòng tiền vào Dự án FDI theo kế hoạch đã khuyến khích tăng trưởng của ngành du lịch và các ngành khuyến khích lao động như máy móc và chế biến gỗ. Vốn nước ngoài đã tham gia đầu tư vào sự quản lí sở hữu toàn diện về ngành công nghiệp năng lực, phần phối xăng dầu và dung cụ y tế trong tháng 8 năm 1994 đến tháng 6 năm 1997. Phần vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm ít hơn 50% trong ngành phục làm ruộng điển hình( làm ruộng bằng bò và trâu ( cattle farming)), ngành lực lượng dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp kỹ sư và cung cấp y tế. Vốn của Cămpuchia chỉ sở hữu toàn diện về lĩnh vực cung cấp y tế và mechanics. Nếu dự án du lịch của Malaysia thất bại bị loại trừ, chế biến gỗ sẽ thu hút phần đầu tư nhiều nhất trong giai đoạn tháng 8 năm 1994 đến tháng 6 năm 1997. sau đó là ngành xây dựng , khách sạn, du lịch, trồng trọt và máy móc. Trong khi xây dựng, khách sạn và du lịch không phải thuộc ngoại thương quốc tế, chế biến gỗ, đồn điền và ngành máy móc là ngành xuất khẩu chính của Cămpuchia. Trong đó chỉ ngành máy móc là phụ thuộc vào các đầu vào nhập khẩu như sợi và vải. Đầu tư tư nhân có xu hướng được tán thành chỉ ra rằng sản xuất cung cấp nhiều việc làm hơn các ngành khác trong giai đoạn từ tháng 8 năm 1994 đến tháng 6 năm 1997, cá dự án dựa trên được tán thành chỉ ra rằng sản xuất đã tạo ra hơn 75% việc làm mới. Máy móc là ngành tạo ra nhiều việc làm nhất với 39% trong tổng số việc làm mới được tạo ra. Nôngnghiệp chỉ tạo ra 10% việc làm mới. Trong ngành máy móc, trong 6 tháng từ tháng 1 đến tháng 6 năm 1997 còn cao hơn đạt được 61%. Ngành giầy da cũng là ngành cung cấp việc làm lớn thứ 2, cung như máy móc, nó cũng khuyến khích lao động. Nông nghiệp chỉ tạo ra 2% việc làm mới trong sáu tháng từ tháng 1 đến tháng 6 năm 1997. Thậm chí nếu tính toán xuống đến ở mức đầu tư thực tế , ví dụ trong khoảng 20 đến 30% của dự án được thông qua đã nhận xét rằng công nghiệp hướng xuất khẩu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể góp phần cung cấp 20% công việc làm mới. Một nguồn cung cấp lớn lao động rẻ tiền cũng như GSP và sự miễn thuế rộng rãi cũng khuyến khích FDI vào các ngành xuất khẩu nhiều lao động trong những năm 90 vào Cămpuchia. Nguồn lợi lớn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giúp được chuyển đổi cơ cầu thương mại của Cămpuchia, xuất khẩu và nhập khẩu chính thực tăng từ 15 triệu USD và 180 Triệu USD, năm 1983 lên 330 triệu USD và 660 triệu USD năm 1997 là kết quả chính của đa dạng hoá sản xuất hàng hoá hỗn hợp chiếm 58.8% xuất khẩu 1995, những phần của nó giảm xuống 44.6% năm 1996 giảm 22%. Nguyên liệu và sản phẩm gỗ cũng giảm đáng kể phần xuất khẩu của nó giảm từ 17.1% năm 1995 xuống 9.7% năm 1996, giảm xuống 42% sản phẩm quân áo và đồ phục tùng khác tăng tỷ lệ xuất khẩu từ 6.5% năm 1995 lên 20.2 % năm 1996 và 52.8% năm 1998 sản xuất gỗ và nguyên liệu đạt mức tăng từ 2% năm 1995 lên 7.7% năm 1996. Thị trường xuất khẩu truyền thống của Cămpuchia cũng thay đổi. Sự phụ thuộc ban đầu vào Việtnam và các nước xã hội chủ nghĩa trước khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường vào những năm 1990 với ngoại thương lớn hơn với các nước kinh tế Asean. Thái lan vẫn giữ là thị trường xuất khẩu chính, mặc dù thị phần của nó giảm 42% trong năm 1995 xuống 27% năm 1996 và 26.2% năm 1997(xem bảng 2). Thái lan luôn là một đối tác thương mại quan trọng với Cămpuchia, thậm chí trong xuất chiến tranh lạnh, tuỳ một số việc trao đổi thương mại đó được thực hiện không hợp pháp. Singapore là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai, xuất khẩu của nó tăng từ 25.9% năm 95 lên 26.2% năm 96 những giảm lớn xuống 14.7% năm 1997. các nước châu Âu cũng dự định mở rộng phần của họ trong xuất khẩu từ Cămpuchia khoảng 6.2% năm 1995 lên 14.0% năm 1997. Trong khi phần ASEAN giảm từ 72.8% xuống còn 50.3% trong cùng kỳ, sự hội nhập của Cămpuchia vào ASEAN cả chính thức lẫn không chính thức sau khi sự sáp nhập của nó đã trở nên có ý nghĩa quan trọng việc toàn cầu hoá. Pháp là một nước thống trị Cămpuchia trước đây là thị trường xuất khẩu chính năm 1996 trong EU vào Cămpuchia tỷ lệ của nó từ 2.1% năm 1995 lên 9.9% vào năm 1996. Nhưng lại giảm xuống còn 1.9% năm 1997, có sự thay đổi trong cơ cầu nhập khẩu của Cămpuchia từ giai đoạn thời kỳ 80s đến thời kỳ 90s. Xăng dầu , xe cộ, dệt may, vải vóc, máy móc cho các ngành dệt máy và dược phẩm là năm mặt hàng nhập khẩu lớn nhất năm 1996. Chiếm tương uơng từ 11.3% ,7.9% ,4.5%,3.5% và 3.6% năm 1995 đến 14%,13.9%,6.3%,5.7% và 5% năm 1996. ngoài sự chuyển đổi từ chiến tranh lạnh ra không có nhiều sự thay đổi tỷ lệ nhập khẩu giữa các nước vào trong thời kỳ 90. Singapore chiếm phần nhập khẩu lớn nhập vào Cămpuchia năm 1995 đến 1996 tiếp theo là thài lan và việtnam tỷ lệ nhập khẩu của singpore giảm từ 17.4% năm 1995 xuống 16.5% năm 1996 và 10.3% năm 1997. Nhập khẩu từ thài lan đã vượt qua Singapore năm 1997 do sự giảm mất giá của đồng baht so với đồng đô la của Singapore làm cho nhập khẩu từ Thái lan rẻ hơn. tỷ lệ nhập khẩu từ asean vẫn hơn 40% trong giai đoạn 1995 đến 1997 sự tăng nhập khẩu nhiên liệu dầu và phương tiện đường bộ cho thấy sự tăng trưởng của những yêu cầu hiệu quả trong nền kinh tế của Cămpuchia, sự tăng trưởng trong nhập khẩu dệt máy chủ yếu cho khu vực may mặt định hướng xuất khẩu do nước ngoài sở hữu rất nhiều nhà máy may xuất khẩu dùng sợi dệt và vải nhập khẩu trong khi sự phát triển của ngành sản xuất may móc không thể hiện yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng,mà còn sản xuất. Sự thay đổi trong cơ cầu tổng nhập khẩu thể hiện sự trải qua công nghiệp sớm của Cămpuchia, gợi ý rõ ràng sự chuyển đổi cơ cầu từ sản xuất hàng hoá thiết yếu. Xuất khẩu sản phẩm của Cămpuchia cũng tăng đáng kẻ. Là một phần của tổng lượng xuất khẩu, may móc và chế biến gỗ tăng tương ứng từ 6.6 % và 18.9% vào năm 1995 lên 30.8% và 20.1% năm 1997. sản xuất may mặc có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh năm 1990s. mang lại khuyên khích lao động lương thấp của việc sản xuất may mặc, và nhu cầu thay đổi , việc thanh lập luật pháp về lao động là vấn đề quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý bảo vệ. Trong khi nông nghiệp vẫn là ngành dẫn đầu, hàng xuất khẩu trở nên quan trọng. Sự thiếu vốn trong nước như là sự phản ảnh về mức tiết kiệm thấp đã được đáp ứng với dòng FDI. Trong khi sự tăng trưởng nhanh trong đầu tư và thương mại, tạo ra sự tăng trưởng nhanh trong GDP vào năm thời kỳ 90, một số trong nhiều vấn đề về vĩ mô cũng đang bao động. Tăng trưởng nhanh cùng với sự tăng trưởng tài khoản hiện hành, tài chính chính phủ và tiết kiệm đầu tư thấm hút. 1992 1993 1994 1995 1996 1997 Sự tăng trưởng của GDP 7.1 4.1 4.0 7.6 7.0 1.0 Nông nghiệp 1.9 -1.0 0.0 6.5 2.4 1.2 Công nghiệp 15.7 13.1 7.5 9.9 18.2 -2.9 Dịch vụ 11.2 7.0 7.5 7.8 7.0 2.6 Tiết kiệm nội bộ(% GDP) 7.3 5.6 4.8 5.4 4.9 4.7 Đầu tư nội bộ(%GDP) 9.8 14.3 18.5 21.2 20.4 16.1 Tỷ lệ tăn trưởng CPI 112.5 41.0 17.9 3.5 9.0 9.1 Hoạt động chính phủ trung ương(%GDP) Chi tiêu 9.8 11.2 16.5 16.7 16.3 13.9 Doanh thu 6.2 5.4 9.6 8.9 9.1 9.7 Cân bằng -3.6 -5.8 -6.9 -7.8 -7.2 -4.2 Tài khoản hiện hành (%GDP) -2.5 -9.4 -13.7 -16.1 -15.5 -11.4 Nguồn: Chan S.et al(1999:19); báo cáo từ ngân hàng thế giới(1999) Bảng 2: Cơ cấu xuất nhập khẩu của Cămpuchia, năm 1995_1997(%) 1995 Exports Imports 1996 Exports Imports 1997 Exports Imports ASEAN Thailand Singapore Vietnam European Union France 72.77 45.96 41.96 12.49 25.93 17.39 3.30 11.04 6.23 9.04 2.18 5.75 60.63 48.74 27.70 13.21 26.16 16.46 5.79 12.23 22.48 11.85 9.93 4.41 50.30 44.57 26.18 17.78 14.71 10.31 6.99 9.67 14.00 7.75 1.94 3.72 Nguồn: computed from Cambodia, 1998, Cambodia: Imports- Exports,1995-1996-1997 Theo thống kê bộ kế hoạch đầu tư của vương quốc Cămpuchia cho thấy có 10 nước đã đầu tư nhiều nhất vào Cămpuchia trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 1994 đến 1998: Bảng 3. Cơ cấu đầu tư của 10 nước vào Cămpuchia Tên nước Số tiền tính bằng USD Phần trăm Malaysia 1.866.908.135 34.63 United States 394.007.692 7.31 Taiwan 367.335.947 6.81 Singapore 245.496.069 4.55 China 218.208.704 4.05 Korea 200.670.333 3.72 Hongkong 200.190.342 3.71 France 192.298.054 3.57 Thailand 156.911.929 2.91 England 72.814.328 1.35 Nguồn: báo cáo từ thống kê của uỷ ban đầu tư và tư vấn phát triển của Cămpuchia 2. Đối tác và lĩnh vực đầu tư Cămpuchia có mối quan hệ thương mại có mối quan hệ thương mại vững chắc với hầu hết các nước. Chính phủ của thủ tướng Hun Sen đã chứng tỏ tính quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển thương mại với nhiều loại hàng hoá. Sau khi giành chính quyền, ông Hun Sen đã ăn mừng hai thành tựu về chính sách với nước ngoài lâu dài. Cả hai thành tựu này đã thúc đẩy xuất khẩu và thu hút xuất khẩu định hướng đầu tư nước ngoài. Đầu tiên Cămpuchia có quan hệ thương mại bình thương với Mỹ vào đầu 1998. với quan hệ này, thuế quan đối với hàng dệt may đã giảm từ 40% xuống còn 3%. Kết quả đạt được là sự bùng nổ về xuất khẩu ra thị trường lớn nhất của thế giới. Tiếp theo, Cămpuchia gia nhập hiệu hộ các nứơc Đông Nam á vào tháng 4 năm 1999, và Cămpuchia có thể bắt đầu hội nhập lại với cộng đồng các nước Đông Nam á. Vì một triển vọng về thương mại, các thanh viên ASEAN của Cămpuchia đã cho phép nước này xuất khẩu hàng hoá sang nước họ với tỷ lệ thuế quan ưu tiên. Chế độ thuế quan của Cămpuchia có lợi cho đầu tư nước ngoài và tăng cường thương mại. Nguyên liệu thổ, các linh kiện rơi và các công cụ nhập khẩu cho sản xuất kinh đoanh là có đối tượng được giảm thuế. Nguyên vật liệu xây dựng, máy móc, và các dụng cụ khác được miễn thuế nhập khẩu. Xuất khẩu của Cămpuchia bao gồm phần lớn hàng dệt may, gỗ, gạo, cao su, ngô và các nông sản khác. ngành dệt may đang mang lại thu nhập về xuất khẩu cho Cămpuchia và là một phần quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Cămpuchia ngoài gỗ và khai thác hàng dệt may là nguồn thu về xuất khẩu lớn nhất của Cămpuchia năm 1999, dệt may xuất khẩu của Cămpuchia đạt 606 triệu USD, tăng 60% so với năm ngoài, trong nửa đầu năm 2000, xuất khẩu tăng 53.5% đạt 422.8 triệu USD, theo tin của bộ thương mại Cămpuchia xuất khẩu hơn một tỷ USD giá trị hàng dệt vào năm 2001. Cảng tỉnh Sihanoukville là cảng lớn nhất của Cămpuchia và là mối liên kết đường biển với các đối tác thương mại khu vực. Thương mại hàng hoá trọng yếu cũng phát triển giữa Thailand và Cămpuchia vào tỉnh Koh Kong, Hàng xuất khẩu chính của Cămpuchia là cao su, gỗ, đậu tương, thuỷ sản, Ngô, Vừng, Bông gạo và thuốc lá. Nhập khẩu chính là Thuốc lá, nguyên vật liệu xây dựng, Xăng dầu, May móc và ô tô. Thị trường chính là Singapore, nhật bản, Thailand, Hong kong, Indonesia, Malaysia và Mỹ. Thị trường nhập khẩu là: Singapore, Vietnam, Nhật bản, úc, Hong kong, và Indonesia. Hoạt động thương mại của Cămpuchian ( đơn vị triệu USD) Xuất khẩu % thay đổi Nhập khẩu % Thay đổi 1997 621 111.92 1,112 -31.86 1998 796 28.18 1,080 -2.8 1999 1,323 66.20 1,241 14.90 2000 1,358 2.64 1,418 14.26 2001 1,268 -6.62 1,422 0.28 Nguồn: www.usembassy.state.gov/cambodia and direction of trade statistics yearbook 2001 Thị trường xuất khẩu chính của Cămpuchia (đơn vị triệu USD) 1997 1998 1999 2000 United states 86 293 236 740 Hong Kong(China) 13 27 38 262 United kingdom 31 25 53 82 Germany 18 72 40 66 France 10 12 21 28 China 46 42 9 24 Thailand 132 77 19 23 Netherlands 2 7 9 20 Vietnam 157 42 392 19 Singapore 74 133 182 18 Nguồn: Direction of Trade statistics yearbook 2001 Thị trường nhập khẩu chính của Cămpuchia (đơn vị triệu USD) 1997 1998 1999 2000 Hong Kong (China) 67 130 186 254 United states 344 217 231 220 Thailand 198 169 195 222 Taiwan 79 126 149 175 China 57 96 86 113 Singaporee 57 96 86 113 Vietnam 108 91 86 92 Korea 51 68 80 77 Idonesia 15 28 51 68 Malaysia 60 47 50 64 Nguồn: Direction of Trade Statistics yearbook 2001 Chương III Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài FDI tại Cămpuchia I. Mục tiêu chung Đánh giá đúng tầm quan trọng của FDI. chính phủ Cămpuchia đã ban hành chính sách thu hút FDI vào mục tiêu chính là tranh thu nguyên tắc kỹ thuật công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng thị trường nhằm phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu cụ thể trong 5 năm là phải thu hút từ 4 tỷ đến 5 tỷ USD vốn FDI. Mục tiêu thu hút FDI này là xuất phát từ yêu cầu tăng tốc độ phát triển nền kinh tế Cămpuchia đã tranh nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đồng nam á và căn cứ vào thực tiện huy động FDI trong thời gian gần đây cũng như xu hướng vốn FDI trên thế giới và xu hướng gia tăng FDI vào khu vực đồng nam á những năm qua. Mục tiêu cụ thể trên là có thể thực hiện được, tính đến cuối 2002, hai năm trong kế hoach 2002-2007 đã đạt 1,8671 tỷ USD Mỹ dự kiến đến năm 2007 có thể đạt được 4 tỷ USD nếu tỷ lệ FDI thực hiện trung bình 40% vốn đăng ký như trước. Mục tiêu cụ thể với thu hút FDI được định giá cơ sở tính toán khả năng huy động nguồn vốn FDI trong nước. Theo nguyên tắc tiếp nhận FDI thì Cămpuchia phải có lượng vốn đối ứng, những thành tựu về phát triển kinh tế cũng như trong việc thu hút FDI trong giai đoạn qua khẳng định sự đúng đắn đường lối phát triển kinh tế xã hội mà nhà nước đã đề ra. Tạo tiền đề vững chắc cho giai đoạn tiếp theo, trong chặng tiếp theo chúng ta sẽ tiếp tục đối mới đường lối phát triển kinh tế theo phương hướng chiến lượng kinh tế đã đề ra. Trên cơ sở phương hướng phát triển kinh tế xã hội đó thì huy động FDI cũng được thực hiện hiện nay. II. truyền vọng thu hút FDI Chính phủ Cămpuchia biết rằng Cămpuchia còn một thời gian dài để bắt kịp với các nước lang going trong việc phát triển kinh tế. Quan trọng hơn là chính phủ nhận thức rằng nó sẽ không bao giờ làm như vậy mà không có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức đa phương. không có một sự tranh luận trong nước nào về việc nền kinh tế cần bao nhiều đầu tư nước ngoài. Cămpuchia muốn càng nhiều càng tốt. Bởi vậy nó đang có bước đi quan trọng và vững chắc đẻ tạo cho môi trường đầu tư hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài. chính phủ biết rằng FDI giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của Cămpuchia ở một tốc độ nhanh. Tuy nhiên, điều quan trọng đối với chính phủ là cần nhận thấy rằng khung tổ chức mà sẽ hỗ trợ chính phủ để thu hút đầu tư nên được đặt hợp lý. Một yêu tố cầu thanh quan trọng của khung tổ chức hỗ trợ là năng lực các cơ quan nhà nước, cả kinh tế lẫn tài chính để lập kế hoạch và thực hiện các chính sách , luận và quy định tác động đến đầu tư nước ngoài trong các ngành khác nhau trong nền kinht ế. Trong cơ cầu tổ chức vè các chinh sách và chiến lược đầu tư của chính phủ hoàn toàn tập trung ở hội đồng phát triển Cămpuchia(CDC). CDC ( council for the development of Cambodia) là cấp quyết định cao nhất trogn việc xác định khung chiến lược đầu và trong việc chấp nhận hoặc phản đối các mục đích đầu tư trong các trường hợp cụ thể. Uỷ bản đầu tư Cămpuchia(CIB, Cambodian Invesment Board), nhận đánh giá cá mục định đầu tư của các nhà đầu tư và gợi ý trong một trường hợp với sự đánh giá về kinh tế và kỹ thuật. Uỷ ban đầu tư này cũng có trách nhiệm trong việc xúc đẩy đầu tư ở trong nước và quốc tế, để thu hút đầu tư nước ngoài nó đã thực hiện một nghiên cứu về các lợi thế cạnh tranh toàn diện và cũng thực hiện một chiến dịch thúc đẩy trong các trung tâm kinh doanh lớn và các trung tâm lớn trên thế giới thông qua chiến dịch quảng cao. Chức năng quan trọng nhất của uỷ ban này là nó thành lập một dịch vụ cho các nhà đầu tư để cung cấp cho họ tất cả các thông tin cần thiết trợ giúp và hướng dẫn để họ đạt được càng nhanh càng tốt sự giải pháp đăng ký cần thiết. Kết quả những nỗ lực của chính phủ và CIB Cămpuchia đã nhanh chóng trở thành một khu vực hợp dẫn để đầu tư với chi phí thấp, cần nhiều nhân công, sản xuất định hướng xuất khẩu. Các công ty nước ngoài liên quan đến các hoạt động sản xuất sẽ có lợi nhất của các điều này. Trong khi tham nhũng đang lan tràn ở mọi cấp trong xã hội Cămpuchia và thương xuyên là thưc tế của các cuộc sống doanh nghiệp hoạt động ở đây. Để thu hút FDI, chính phủ Cămpuchia đã phát hành các giấy phép đầu tư một cách nhanh chóng và không một tiến trình trông thấy cho cá dự án đã thực hiện những chủ yếu để xác định: luật đầu tư cung cấp sự khuyên khích đầu tư hàng hão phòng bao gồm thuế thu nhập công ty 9% và miễn thuế lợi nhuận 8 năm. Dòng đầu tư nước ngoài thực tế chạy vào Cămpuchia tăng hàng năm. Phần lớn các quy định đầu tư nước ngoài tập trung mục tiêu vào các doanh nghiệp phát triển kinh tế truyền thống như thuốc lá, sản xuất bia, tài sản, du lịch và dệt may. Các doanh nghiệp nước ngoài cũng tham gia vào lĩnh vực gỗ và đa quý và bắt đầu tìm kiếm các cơ hội để tạo dựng cơ sở vật chất cho Cămpuchia như Trung quốc, Hông kồng, Thái lan, và Malaysia là cá nhà đầu tư dẫn đầu vào Cămpuchia. Dòng FDI hàng năm vào Cămpuchia Năm Dòng FDI (Đơn vị Triệu USD) 1996 293.6 1997 168 1998 121 1999 135.5 2000 153 Nguồn: Báo cáo đầu tư thế giới, 2001 III. Khuyến khích thúc đẩy FDI vào Cămpuchia Chính phủ Cămpuchia đã đưa ra những chính sách khuyến khích để thu hút đầu tư vào Campuchai như sau: 1. Tỷ lệ thuế công ty là 9% trừ thuế về khám phá và khai thác các nguồn lực thiên nhiên, gỗ, dầu, mỏ, vàng và đá quý sẽ được thiết lập trong các luật riêng rẻ. 2. Một số miễn thuế công ty trong 8 năm phục thuộc vào đặc tính của dự án và sự ưu tiên của chính phủ trong trường hợp lơị nhuận được tái đầu tư vào nền kinh tế thì sẽ được miễn thuế. 3. Không đánh thuế trong việc phần bổ các khoản chia hoặc lợi nhuận hoặc của đầu tư, kể cả chuyên giáo nước ngoài hay phân phối trong nước. 4. Miễn thuế 100% nhập khẩu hàng hoá trung gian, nguyên liệu thổ và các linh kiện được sử dụng bởi a. Một dự án định hướng xuất khẩu với mức tối thiểu 80% b. Được quy định trong danh sách ( a designated special promotion zone) c. Ngành du lịch d. Ngành khuyến khích lao động, ngành chế biến, ngành agro e. Cơ sở hạ tầng và ngành năng lực 1. 100% miễn thuế xuất khẩu 2. Cho phép vào Cămpuchia những người nước ngoài như - Quản lý nhân sự và các chuyên gia - Nhân sự có kỹ thuật - Công nhân có kỹ năng. Phần III Kết luận Quốc tế hoá đời sống là một xu thế tật yếu khách quan của nền sản xuất xã hội trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Xu hướng này đã lối kéo tất cả các nước trên thế giới, dù muốn hay không cũng phải hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong qua trình quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế đó, hoạt động đầu tư nước ngoài có vị trì ngày càng quan trọng, nó là một nhân tố quan trọng cầu thành và quy định xu thế phát triển của kinh tế thế giới, đồng thời nó cũng là nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thê sgiới của các nước đang phát triển. Kể từ khi xuất hiện hoạt động đầu tư trực tiếp đến này đã có rất nhiều thay đổi trong hoạt động này. số lượng vốn FDI ngày càng tăng trên thế giới, hình thực đầu tư ngày càng phòng phú, đa dạng và ngày càng có nhiều quốc gia tham gia vào cả với tư cách là nước tiếp nhận đầu tư và đồng thời là nước đi đầu tư, dòng FDI trước đầy tập trung vào thuộc địa để khái thác tài nguyên và lao động, sau đó đầu tư lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển, đến thập kỷ 70s đến 80s thì dòng FDI lại có xu hướng chạy vào các nước đang phát triển và bắt đầu xuất hiện hai chiều, đa cực và đa biến… trong đầu tư quốc tế Trái qua trong quá trình phát lịch sử lâu dài và bằng những kính nghiệm của các nước khác trên thế giới. Chúng ta đã nhận ra được vai trò to lớn cuả FDI với tăng trưởng kinh tế vì thế chính phủ Cămpuchia quyết định đổi mới đất nứoc theo hướng mở cửa, cũng với việc mở cửa nền kinh tế thì đầu tư trực tiếp của nước ngoài cũng bắt đầu được mở cửa. Tài liệu Tham Khảo Giáo trình đầu tư tại Cămpuchia xuất bản năm 2000 Giáo trình AFTA and The Cambodian labor market , published by Cambodian institute for cooperation and peace, issue No.3, Phnom Penh,Kingdom of Cambodia, July 2000 Bộ kế hoạch và Đầu tư tại Cămpuchia Nguồn từ Trang Web của Cămpuchia. WWW.MOC.GOV.KH Bộ Kinh tế và phát triển nông thôn Giáo trình đầu tư nước Ngoài FDI (Investment in Cambodia) Số liệu từ trang web: WWW.Google.com Danh mục các chữ cái việt tắt Chữ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng việt EU European community Liên minh châu âu EC European Economic community Cộng đồng kinh tế châu âu EEA European investment bank Ngân hàng đầu tư châu âu ECSC European Coal and Steel Cộng đồng than và thép châu âu EFTA European Free Trade Association Hiệp hội mậu dịch tự do châu âu EIB European Investment Bank Ngân hàng đầu tư châu âu EURATOM European Econiomic Energy Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu âu CFSP Common Foreign and Security Policy Chính sách chung về An ninh và Đối ngoại ASEAN Association of South- East Asia Nations Hiệp hội các quốc gia đồng Nam á GSP Generalized system of preference Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cấp MFN Most- favoured nation Quỳ chế tối huệ quốc FDI Foreign Direct Investment đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Official development Assistance Hội trợ phát triển chính thức WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới OECD Organization for Economics Cooperation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội Mục lục Phần I: Tính tất yếu của đề án 1 Phần II: Nội dung Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về FDI 2 I. Quá trình hình thành và nguyên nhân dẫn tới đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 1. Quá trình hình thành và nguyên nhân thực hiện FDI 2 2. Một số thuyết về đầu tư nước ngoài 4 2.1. Lý thuyết chu kỳ sống 4 2.2. Lý thuyết về quyền lợi thị trường 4 2.3. Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường 5 2.4. Lý thuyết chiết trung 5 II. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của FDI 6 1. Khái niệm FDI 6 2. Nguồn gốc và bản chất của FDI 6 3. Vai trò của FDI 6 4. Địa điểm của FDI 9 5. Các lý luận khác về FDI 10 5.1. Lý luận về chu kỳ sản phẩm 10 5.2. Quyết cầu thành hữu cơ của đầu tư 10 5.3. Lý luận về phân tán rủi ro 11 III. Xu hướng vận động của FDI 11 1. FDI tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tỷ trọng vốn đầu tư 11 IV. Sự phân bổ FDI không đều cho các khu vực địa lí 13 V. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước 14 5.1. Trung Quốc 14 5.2. Malaysia 15 Chương II: Thực trạng thu hút FDI đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cămpuchia 16 I. Khái quát về kinh tế, chính trị, xã hội của Cămpuchia 16 II. Số vốn và một số dự án trong năm qua 17 III. Cải cách kinh tế tại Cămpuchia 18 1. Thu hút đầu tư nước ngoài tại Cămpuchia 20 2. Đối tác và lĩnh vực đầu tư 26 Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài FDI tại Cămpuchia 29 I. Mục tiêu chung 29 II. Truyền vọng thu hút FDI 30 III. Khuyến khích thúc đẩy FDI vào Cămpuchia 33 Phần III: Kết luận 33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA376.doc
Tài liệu liên quan