Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài

Tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài: LỜI NÓI ĐẦU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các dự án đầu tư xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Để công cuộc xây dựng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu về chất lượng, thời gian, chi phí, việc sử dụng phương pháp đấu thầu (ở đây là đấu thầu xây lắp) để lựa chọn nhà thầu ngày càng trở nên có nhiều ưu điểm và được áp dụng rộng rãi đối với các công trình xây dựng. Mặt khác, đấu thầu đòi hỏi nhà thầu phát huy tính chủ động, sáng tạo tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu, luôn luôn nâng cao trình độ về mọi mặt: tổ chức quản lý, đào tạo cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc... để có thể trúng thầu. Việc thắng thầu đã giải quyết vấn đề đầu ra cho doanh nghiệp - vấn đề quan trọng nhất trong sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao uy tín, giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên. Trong quá trình thực tập tại công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động với nước ngoài, nhận thức được tầm quan trọng của việc thắng thầu đối vớ...

docx81 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các dự án đầu tư xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Để công cuộc xây dựng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu về chất lượng, thời gian, chi phí, việc sử dụng phương pháp đấu thầu (ở đây là đấu thầu xây lắp) để lựa chọn nhà thầu ngày càng trở nên có nhiều ưu điểm và được áp dụng rộng rãi đối với các công trình xây dựng. Mặt khác, đấu thầu đòi hỏi nhà thầu phát huy tính chủ động, sáng tạo tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu, luôn luôn nâng cao trình độ về mọi mặt: tổ chức quản lý, đào tạo cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc... để có thể trúng thầu. Việc thắng thầu đã giải quyết vấn đề đầu ra cho doanh nghiệp - vấn đề quan trọng nhất trong sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao uy tín, giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên. Trong quá trình thực tập tại công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động với nước ngoài, nhận thức được tầm quan trọng của việc thắng thầu đối với Công ty cũng như đối với các công ty kinh doanh xây lắp, bằng những kiến thức đã học và thực tế thu thập được em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: " Thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài" Nội dung đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. Chương II: Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động. Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắg thầu ở công ty Xây dựng, dịch vụ và Hợp tác lao động với nước ngoài. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Kim Toản và các cán bộ trong công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành được đề tài này. Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, thời gian nghiên cứu nên đề tài có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhân được sự góp ý của thầy cô trong Bộ môn và tất cả các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thành tốt hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2003 Sinh viên: Phạm Thị Thái Hương Lớp: Đầu tư 41A CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU I.1. Khái niệm về đấu thầu Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Hay hiểu một cách chung nhất Đấu thầu là quá trình trong đó người bán phải cung cấp cho người mua những bản chào hàng theo yêu cầu của người mua. Trên cơ sở những bản chào hàng đó bên mua lựa chọn bên bán tốt nhất. Như vậy: - Bên mua là bên mời thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp cuả chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. - Bên bán là bên dự thầu hay nhà thầu. Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân. nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn; là nhà đầu tư trong quá trình tuyển chọn đối tác đầu tư. Nhà tầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Theo tính chất công việc, đấu thầu chia ra 4 loại hình như sau: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn Đấu thầu xây lắp Đấu thầu mua sắm hàng hoá Đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư I.2. Hình thức và phương thức đấu thầu I.2.1. Các hình thức đấu thầu Đấu thầu rộng rãi Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thểu là 10 ngày trước khi phát hồ sơ mời thầu. Ưu điểm của hình thức là có tính công bằng và cạnh tranh cao, có nhiều nhà thầu tham dự. Trên cơ sở đó nhà thầu có nhiều cơ hội lựa chọn được nhà thầu tối ưu với chất lượng cao và chi phí thấp nhất. Nhược điểm của hình thức này do số lượng không hạn chế nên có thể nhiều nhà thầu không đủ năng lực vẫn tham gia đấu thầu làm tăng chi phí cho các bên tham gia thậm chí còn dẫn đến việc lựa chọn nhầm nhà thầu gây hậu quả đáng tiếc. Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu(tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được áp dụng khi có một trong các điều kiện sau: + Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu + Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. + Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. Ưu điểm của hình thức này là các nhà thầu tham gia đều là các nhà thầu thực sự có năng lực, đáp ứng được yêu cầu bên mời thầu làm giảm đáng kể chi phí và thời gian cho các bên. Nhược điểm của hình thức này do yếu tố chủ quan khách quan có thể bỏ qua những nhà thầu có năng lực cao để thực hiện có hiệu quả cao. Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu càu của gói thầuđể thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: + Trường hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. + Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ có tính chất nghiên cứu thử nghiệm , bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. + Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm địnhcủa Bộ kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Ưu điểm: Đáp ứng được yêu cầu cấp bách, bí mật của gói thầu, đồng thời giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cho các bên tham gia. Nhược điểm: Hình thức này không mang tính cạnh tranh nên làm mất cơ hội cho các nhà thầu, về phía chủ đầu tư trong nhiều trường hợp không chỉ định đúng nhà thầu đáp ứng được yêu cầu tốt nhất. Chào hàng cạnh tranh Hình thức này áp dụng cho những gói hàng mua sắm háng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 bản chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau. Việc gửi bản chào hàng có thể gửi trực tiếp, bằng Fax, bưu điện, hoặc phương tiện khác. Mua sắm trực tiếp Hình thức mua sắm trực tiếp trong các trường hợp bổ xung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh phải có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 điều 4 của quy chế này (ngoài phạm vi quy định tại điều 63 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng). Mua sắm đặc biệt. Hình thức này được áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện các mục tiêu của quy chế đầu thầu và có ý kiến thoả thuận của bộ kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quýêt định. I.2.2. Phương thức đấu thầu Đấu thầu một túi hồ sơ Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đấu thầu hai túi hồ sơ Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong một túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về để đánh giá. Phương thức chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Đấu thầu hai giai đoạn Phương thức này áp dụng trong các trường hợp sau: Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên; Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọncông nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắpđặc biệt phức tạp; Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá chao tay. Quá trình thực hiện phương thức như sau: Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để Bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình; Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu. I.3. Điều kiện thực hiện đấu thầu a. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép quyết định đầu tư của người (hoặc cấp) có thẩm quyền. Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ mời thầu đã được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là có văn bản chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được duyệt. b. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau: Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Chỉ được tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. I.4. Trình tự và nội dung tổ chức đấu thầu. Việc tổ chức đấu thầu được tổ chức thực hiện theo trình tự sau: Chuẩn bị đấu thầu Sơ tuyển (nếu có) Nộp và nhận Hồ sơ dự thầu Mở thầu Đánh giá và xếp hạng nhà thầu Trình duyệt kết quả đấu thầu Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng I.4.1. Chuẩn bị đấu thầu * Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự án theo giai đoạn thực hiện nhưng phải được người có thẩm quyền phê duyệt cho phép. Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm: - Phân chia dự án thành các gói thầu - Giá gói thầu và nguồn tài chính - Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng gói thầu - Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu - Loại hợp đồng cho từng gói thầu - Thời gian thực hiện hợp đồng Như vậy những vấn đề cơ bản đều được xác định trong kế hoạch đấu thầu. Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu được phân chia theo tính chất hoặc trình tự của dự án phù hợp với công nghệ và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Giá gói thầu được xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt. Các vấn đề khác (lựa chọn phương thức đấu thầu, thời gian thực hiện) được xác định cụ thể cho từng gói thầu tùy theo tính chất, quy mô từng gói thầu. Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc cấp đấu thầu trên cơ sở chấp thuận của người (hoặc cấp) có thẩm quyền. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về: - Kỹ thuật, công nghệ. - Kinh tế, tài chính. - Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần). Tổ chuyên môn có trách nhiệm: - Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu. - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. - Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được duyệt trước khi mở thầu. - Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét thầu - Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng văn bản với bên mời thầu trong quá trình phân tích, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không được cộng tác với nhà thầu dưới bất cứ hình thức nào và không được tham gia thẩm định các kết quả đấu thầu Tổ trưởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và được người (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và chuẩn bị các báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc tư vấn phải có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn kết quả đấu thầu. * Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ tuyển (nếu có) Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kỹ thuật (chỉ dẫn kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu) hồ sơ mời thầu thường gồm: - Thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu . - Mẫu đơn dự thầu. - Chỉ dẫn đối với nhà thầu . - Chỉ dẫn kỹ thuật. - Điều kiện chung của hợp đồng. - Điều kiện cụ thể của hợp đồng. - Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu. - Mẫu bảo lãnh dự thầu. - Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trường hợp cần sơ tuyển thì bên mời thầu phải lập hồ sơ tuyển bao gồm: - Thư mời thầu - Chỉ dẫn sơ tuyển - Tiêu chuẩn đánh giá - Phụ lục kèm theo I.4.2. Sơ tuyển Sơ tuyển nhà thầu được tiến hành theo các bước: - Thông báo mời sơ tuyển - Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu sơ tuyển - Đánh giá Hồ sơ dự thầu - Trình duyệt kết quả sơ tuyển - Thông báo kết quả sơ tuyển I.4.3. Mời thầu Mời thầu được tiến hành thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu được áp dụng (trường hợp có sơ tuyển chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới được mua hồ sơ mời thầu). Thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên và địa chỉ bên mời thầu. Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn địa điểm và thời gian xây dựng Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu. Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu và mở thầu. I.4.4. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu Khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ chức nêu đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa điểm ghi trên thông báo mời thầu hay thư mời thầu. Hồ sơ dự thầu gửi đi được niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu, không được mở trước giờ quy định. I.4.5. Mở thầu Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày, giờ, địa điểm mở thầu: tên và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ thực hiện và các nội dung liên quan khác. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét. I.4.6. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu * Đánh giá Hồ sơ dự thầu Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau: Bước1: Đánh giá sơ bộ Hồ sơ dự thầu Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ được các Hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu bao gồm : - Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu. - Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu. - Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần). Bước 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu. Tuỳ theo đấu thầu tuyển chọn tư vấn hay đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, lựa chọn đối tác đầu tư mà có các cách đánh chi tiết hồ sơ dự thầu khác nhau: - Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Cho điểm xếp hạng căn cứ vào cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và giá trên cùng một mặt bằng đã nêu trong hồ sơ mời thầu; tỷ trọng điểm về giá không vượt quá 30% tổng số điểm. - Đấu thầu xây lắp và đấu thầu mua sắm hàng hoá sử dụng phương pháp giá đánh giá. - Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án: Việc đánh giá được thực hiện theo phương pháp chấm điểm. Các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm trở lên sẽ được xếp hạng trình người có thẩm quyền xem xét trúng thầu. * Xếp hạng Hồ sơ dự thầu Tuỳ theo cách đánh giá hồ sơ dự thầu như đã nói ở trên mà xếp hạng nhà thầu. I.4.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu Kết quả đấu thầu phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét phê duyệt. I.4.8. Công bố trúng thầu và thương thảo hoàn thiện hợp đồng Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo hợp đồng nhưng phải được người (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp nhận. I.4.9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã được trình duyệt Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu được quy định trong ké hoạch đấu thầu, hợp đồng có thể được thực hiện một trong các loại sau: a/ Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, được áp dụng cho những gói thầu được xác định rõ về khối lượng yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được người (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định. b/ Hợp đồng chìa khóa trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo ký kết hợp đồng. c/ Hợp đồng có điều chỉnh giá: hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ các điều kiện xác định chính xác về số lượng và chất lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Riêng đối với gói thầu nhỏ (gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng) việc lập hò sơ mời thầu được thực hiện đơn giản dựa trên những quy định đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: Thư mời thầu và mẫu đơn dự thầu. Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp: hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng được duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện. Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) về mặt kỹ thuật. Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh dự thầu trong trường hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bằng 3% giá trị hợp đồng I.5. Hồ sơ dự thầu và các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu I.5.1. Hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu do các nhà thầu lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu. Nội dung hồ sơ dự thầu bao gồm: I.5.1.1. Nội dung về hành chính, pháp lý Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người thẩm quyền). Bản sao giấy đăng ký kinh doanh Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ nếu có. Văn bản thỏa thuận liên doanh (trường hợp liên doanh dự thầu) Bảo lãnh dự thầu I.5.1.2. Các nội dung về kỹ thuật Tuỳ theo việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm hàng hoá, xây lắp, lựa chọn đối tác đầu tư mà có những nội dung khác nhau. I.5.1.3. Các nội dung về thương mại, tài chính Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết Điều kiện thanh toán. Điều kiện tài chính nếu có I.5.2. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu được thực hiện theo tiêu chuẩn về các nội dung sau: Kỹ thuật chất lượng. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tài chính và giá cả. Các tiêu chuẩn khác. Tuỳ theo việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hoá, lựa chọn đối tác đầu tư mà các tiêu chuẩn cụ thể trên là khác nhau. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP Mọi vấn đề liên quan đến đấu thầu xây lắp đều tuân theo quy chế đấu thầu hiện hành. Song so với công viêc đấu thầu khác nó vẫn có tính khác biệt. II.1. Hình thức và phương thức đấu thầu Đấu thầu xây lắp chỉ áp dụng 3 hình thức lựa chọn nhà thầu đó là: Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu hạn chế Chỉ định thầu Và chỉ áp dụng 2 phương thức đấu thầu đó là: Đấu thầu 1 túi hồ sơ Đấu thầu 2 giai đoạn II. 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp Trình tự đấu thầu xây lắp cơ bản tuân theo trình tự đấu thầu chung nhưng trong một số bước chi tiết có khác so với việc đấu thầu khác: Trong hồ sơ mời thầu xây lắp phải có thêm hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản tiên lượng và tiến độ thi công. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu xây lắp bằng phương pháp giá đánh giá. Phương pháp giá đánh giá được thực hiện như sau: Trước hết, Hồ sơ dự thầu được đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Việc đánh giá được tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trước thời gian mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn. Đánh giá về mặt tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn: việc đánh giá về mặt tài chính thương mại được tiến hành trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao gồm bên mời thầu thực hiện các nội dung công việc sau: + Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao gồm: lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị. + Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu. + Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung. + Đưa về một mặt bằng so sánh. + Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu. * Xếp hạng Hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu được xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng dự toán được phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu được duyệt) sẽ được xem xét trúng thầu. II.3. Hồ sơ dự thầu xây lắp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp II.3.1. Hồ sơ dự thầu xây lắp Tuân theo quy định của hồ sơ dự thầu nói chung nhưng do đặc điểm của đấu thầu xây lắp nên phần nội dung về kỹ thuật có khác so với đấu thầu khác: - Các nội dung về kỹ thuật: + Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. + Tiến độ thực hiện hợp đồng. + Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng. + Các biện pháp đảm bảo chất lượng. II.3.2.Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp Cũng tuân theo các phần chính của tiêu chuẩn đánh giá chung nhưng chi tiết có khác: Kỹ thuật chất lượng - Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. - Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công. - Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như: phòng cháy, an toàn lao động. - Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại chất lượng và tiến độ huy động). - Các biện pháp đảm bảo chất lượng Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu - Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự. - Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án. - Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác). Tài chính và giá cả Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thương mại và tài chính, giá cả đánh giá. Tiến độ thi công - Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu. - Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình. II.4. Sự cần thiết phải đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện nay II.4.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp có tính cố định, do đó các điều kiện về địa hình, địa chất tại đó có ảnh hưởng tới quá trình xây lắp cũng như tác dụng của nó sau này. Sản phẩm xây lắp có tính cá biệt, đơn chiếc, đa dạng về hình dáng, chủng loại kích thước, khó sửa chữa và yêu cầu về mặt chất lượng cao. Sản phẩm xây lắp có gía trị và khối lượng vật chất lớn, thời gian xây dựng dài và số lượng lao động tham gia lớn II.4.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay hoạt động đấu thầu xây lắp đóng vai trò quan trọng nó mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Vai trò đối với chủ đầu tư - Bên mời thầu Tổ chức đấu thầu sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư . Thông qua đấu thầu, nhà đầu tư tìm cho mình nhà thầu đáp ứng mọi yêu cầu về kỹ thuật, thời gian, thẩm mỹ... mà chi phí là thấp nhất. Chất lượng công trình được đảm bảo: Với cùng một lượng vốn bỏ ra là như nhau thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ chọn được cho mình nhà thầu có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm ... để cung ứng sản phẩm có chất lượng cao nhất. Thông qua hoạt động đấu thầu chủ đầu tư được quyền chủ động, quyết định mọi vấn đề liên quan đến gói thầu. Các nhà thầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về thời gian đóng thầu, xét thầu ký hợp đồng thi công công trình, các yêu cầu về kỹ thuật, kinh tế, pháp lý nếu không nhà thầu sẽ bị loại. Do vậy không ảnh hưởng đến chất lượng, thời gian, chí phí của công trình. Nâng cao trình độ về kinh tế, kỹ thuật, luật pháp cho cán bộ nhân viên bên chủ đầu tư: Thực tế để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu các cán bộ của chủ đầu tư phải có trình độ đồng thời phải tìm tòi bổ sung kiến thức về kinh tế, kỹ thuật, luật pháp ... để đánh giá một cách chính xác, công bằng, lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tối ưu nhất. Đối với Bên dự thầu - Phát huy tính chủ đông sáng tạo trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và đấu thầu, các nhà thầu sẽ phải tích cực tìm kiếm thông tin về các dự án, gói thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên thị trường, tạo mối quan hệ tốt đối với khách hàng, ngân hàng, giữa các nhà thầu với nhau, với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cơ hội dự thầu và trúng thầu. Nâng cao trình độ chuyên môn: Để tham dự một gói thầu có hiệu quả đòi hỏi nhà thầu phải xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng từng phần của gói thầu để đưa ra các giải pháp kỹ thuật, các phương án kinh tế, tổ chức quản lý có sức thuyết phục nhất. Nếu trình độ của nhà thầu về kỹ thuật, kinh tế, tổ chức quản lý ... không đáp ứng và có sức cạnh tranh nhà thầu sẽ bị loại. Vì vậy, liên tục nâng cao trình độ chuyên môn sẽ làm tăng cơ hội dự thầu và trúng thầu và đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Tổ chức đấu thầu đã tạo sân chơi bình đẳng, tạo cơ hội tham dự đấu thầu cho tất cả các nhà thầu. Vai trò đối với Nhà nước Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ( vốn cấp từ ngân sách nhà nước). Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh về kỹ thuật, tài chính giữa các nhà thầu nên nó thúc đẩy nhà thầu tăng hiệu quả về mọi mặt. Do đó, qua đấu thầu Nhà nước sẽ chọn được nhà cung cấp sản phẩm với giả cả hợp lý đồng thời đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà nước trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trớc đây trong xây dựng cũng như trong các ngành kinh tế khác, Nhà nước quản lý toàn bộ trong việc quyết định xây dựng công trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian, do đơn vị nào thi công... Trong cơ chế thị trường hiện nay với hoạt động đấu thầu được áp dụng thì Nhà nước chỉ còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành với chất lượng đảm bảo. Việc thi công mua vật tư, thời gian thi công từng hạng mục công trình, đặc biệt là giá công trình tùy thuộc vào khả năng từng nhà thầu khác nhau. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng bây giờ chủ yếu chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng để điều chế về lĩnh vực này cho phù hợp với cơ chế thị trường. Đấu thầu là tiêu chuẩn để các tổ chức quốc tế tài trợ hoặc cho vay vốn như: ACB, ADB, IMF ... II.4.3. Sự cần thiết phải đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện nay Xuất phát đặc điểm của sản phẩm xây lắp và vai trò của đấu thầu ta thấy hoạt động đấu thầu là cần thiết nó càng đặc biệt cần thiết hơn trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngày nay cơ chế thị trường trở thành cơ chế vận động chủ yếu và vận dụng ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Đó là môi trường tốt cho phép mỗi người, mỗi chủ thể kinh tế khai thác tìm kiếm các nguồn lợi nhuận bằng tất cả khả năng có thể có. Những thành viên tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ sử dụng tiềm lực của mình mà còn tranh thủ tận dụng khả năng của các đối tượng bên ngoài. Cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trong hoạt động xây lắp các chủ thể đều theo đuổi chung một mục đích là tối đa hoá lợi nhuận. Nhà đầu tư muốn đem lại nhiều lợi ích nhất, họ đưa ra thị trường mong muốn tìm được nhà cung ứng tốt nhất những yêu cầu của họ với chi phí nhỏ, chất lượng cao. Đó là cầu về hàng hoá xây lắp. Bên cạnh đó có rất nhiều tổ chức sẵn sàng cung ứng sản phẩm theo yêu cầu của nhà đầu tư. Họ đưa ra những bản chào hàng với mong muốn được chủ đầu tư chấp nhận ( mua hàng). Đó là cung về hàng hoá xây lắp. Quy luật cung cầu cho ta thấy tất yếu sẽ xảy ra cuộc mua bán giữa chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây lắp. Đó là hoạt động đấu thầu trong đó chủ đầu tư là Bên mời thầu, các doanh nghiệp xây lắp là nhà thầu. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể tham gia và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. II.5. Nội dung giá dự toán xây lắp công trình Xuất phát từ các đặc điểm khác biệt của sản phẩm xây lắp, giá dự toán cũng có những đặc điểm khác biệt so với những sản phẩm khác. Để xác định chính xác giá dự toán công trình ta phải nắm rõ những đặc điểm của giá dự toán xây lắp công trình. II.5.1. Một số đặc điểm về giá của sản phẩm xây lắp Giá của sản phẩm có giá trị lớn do sản phẩm xây lắp phải huy động khối lượng lớn vật liệu, máy móc, lao động tham gia vào quá trình sản xuất trong thời gian dài. Giá sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, phụ thuộc nhiều vào địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình, vào yêu cầu của chủ đầu tư. Do đó giá sản phẩm xây lắp sẽ là khác nhau cho mỗi sản phẩm khác nhau. Quá trình hình thành giá sản phẩm xây lắp thường kéo dài từ khi đấu thầu đến khi kết thúc quá trình xây dựng, bàn giao trải qua các điều chỉnh và đàm phán trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Việc tính giá trị dự toán xây lắp là rất phức tạp do khối lượng công việc lớn. Do vậy, để tính được chính xác người ta phải tính giá từng công việc, từng bộ phận hợp thành công trình, được biểu diễn qua đơn giá. Trên cơ sở các đơn giá này người ta tổng hợp để xác định giá cho sản phẩm. Giá trị dự toán xây lắp đóng vai trò làm giá cả của nó. II.5.2. Nội dung giá dự toán xây lắp Giá trị dự toán xây lắp (GTDTXL) sau thuế của công trình xây dựng bao gồm: - GTDTXL trước thuế: + Chi phí trực tiếp + Chi phí chung + Thu nhập chịu thuế tính trước - Thuế giá trị gia tăng đầu ra Cụ thể như sau: Giá trị dự toán xây lắp trước thuế : là mức giá để tính thuế GTGT bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước, được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá của khu vực của từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công được xác định trên cơ sở khối lượng xây lắp theo thiết kế được lắp tương ứng. + Chi phí vật liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, được tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phương hoặc đơn giá công trình). Mức giá các loại vật tư vật liệu trong đơn giá nói trên chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng phải ứng trả khi mua vật tư, vật liệu có sự thay đổi về giá cả thì căn cứ vào mức giá chưa có thuế GTGT trong thông báo từng kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để tránh sự chênh lệch này vào chi phí vật liệu trong dự toán. Trong xây dựng chi phí vật liệu chiếm phần lớn trên tổng chi phí thường khoảng 60-80%. + Chi phí nhân công bao gồm: lương cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lượng, các chế độ theo chế độ có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính một ngày công định mức. + Chi phí máy thi công gồm: chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy, thiết bị thi công. Riêng một số chi phí phụ thuộc trong giá cả máy và thiết bị thi công như xăng dầu, điện năng chưa tính giá trị tăng đầu vào. - Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị doanh thu xây lắp, được quy định cho từng loại công trình. Một số khoản mục chi phí chung chưa tính thuế VAT đầu ra. Thu nhập chịu thuế tính trước: tính bằng % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước. Thuế giá trị gia tăng đầu ra VAT: dùng để trả thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trước khi mua vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng nhưng chưa được tính vào chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trước thuế và phần thuế GTGT mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp. II. 6. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp ở các công ty xây dựng. Khả năng thắng thầu của công ty phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố. Dưới đây là một số yếu tố mà tuỳ theo đặc điểm công ty, đặc điểm của gói thầu và yêu cầu của Bên mời thầu mà nó có ảnh hưởng khác nhau đến khả năng thắng thầu của công ty. II.6.1. Khả năng về tài chính: Khả năng tài chính của công ty được thể hiện ở những nội dung sau: Quy mô tài chính thể hiện ở quy mô tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quy mô tài chính lớn thì càng có sức cạnh tranh mạnh vì có thể bảo lãnh cho nhiều hợp đồng trong cùng một thời gian và có thể ứng vốn cho chủ đầu tư khi cần thiết. Khả năng huy động vốn cả ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng cần một khối lượng vốn lớn mà chủ yếu là đi vay. Do vậy khả năng huy động vốn thuận lợi hay không ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Với các gói thầu yêu cầu vốn đối ứng nhà thầu phải trình bày tình hình tài chính, làm rõ các nguồn vốn huy động. Nếu doanh nghiệp khẳng định được độ tin cây của các nguồn vốn vay sẽ góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Tỷ suất lợi nhuận của công ty qua những năm gần đây( thường là 3 năm). Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận /tổng vốn đầu tư Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho ta biết mức lợi nhuận thu được trên một đợn vị vốn đầu tư bỏ ra. Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời của vồn đầu tư cao sẽ gây dựng được uy tín đối ngân hàng, chủ đầu tư, các tổ chức cung ứng vốn... Đây cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hồ sơ dự thầu. Ngoài ra sức mạnh tài chính còn thể hiện cơ cấu nguồn vốn: vốn vay, vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán của công ty. Với khả năng tài chính lành mạnh đáp ứng được yêu cầu của Bên mời thầu đồng thời có ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh nhà thầu sẽ có cơ hội trúng thầu cao hơn. II.6.2. Khả năng về trình độ công nghệ Trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải chứng minh được khả năng huy động công nghệ sản xuất thiết bị, xe máy thi công đảm bảo đáp ứng yêu cầu công trình. Công nghệ sản xuất, thiết bị, xe máy thi công càng tiến, hiện đại sẽ cho phép các doanh nghiệp xây dựng được những công trình có chất lượng và độ thẩm mỹ cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của chủ đầu tư. Công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại cho ra sản phẩm có chất lượng, thẩm mỹ với hao phí về nguyên vật liệu thấp, giảm giá thành sản phẩm. Mặt khác máy móc, thiết bị càng hiện đại thì chi phí càng cao do khấu hao lớn sẽ đội giá thành sản phẩm lên cao. Đây là hai mặt của vấn đề sử dụng công nghệ, thiết bị, máy móc hiện đại. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải chú ý trong việc thực hiện nâng cấp công nghệ máy móc thiết bị, lựa chọn công nghệ phù hợp với đặc điểm của công trình (địa lý, khí hậu, thiên văn, địa chât) phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước, so sánh mức độ hiện đại với mặt bằng chung của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. II.6.3. Trình độ quản lý và tay nghề của nhân viên trong công ty: Trình độ quản lý thể hiện việc áp dụng khoa học quản lý vào quản lý công ty. Một số cuộc đấu thầu bên nhà thầu hỏi nhà tham gia thầu phải có giấy chứng nhận, hay đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Sở dĩ như vậy là vì việc quản lý công ty một cách khoa học sẽ giúp cho công ty kiểm soát được tốt các hoạt động: kiểm soát được các nhu cầu của công ty, kiểm tra các luồng chi phí và thu nhập có khớp không, ghi chép và tính toán cụ thể các vấn đề phát sinh trong công ty, tránh lãng phí sản xuất do quản lý lỏng lẻo, không kiểm soát được hết hàng hoá còn tồn kho và hàng hoá cần mua vào, gây thất thoát lãng phí cho công ty. Quản lý càng khoa học thì việc phân cấp trách nhiệm cho các cá nhân càng cao, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong công ty đối với việc mình làm. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng giúp bên mời thầu có thể dễ dàng kiểm tra được tình hình hoạt động của nhà thầu trong thời gian qua, tăng độ tín nhiệm đối với vấn đề quản lý trong công ty nhà thầu. Tay nghề của cán bộ công nhân viên cũng được xem là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu cuả công ty. Với một đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề, có trình độ thì khả năng thắng thầu của nhà thầu sẽ cao hơn do chất lượng các công trình tốt hơn. Vấn đề an toàn lao động, xử lý các vấn đề phát sinh trong thi công được đảm bảo nếu người lao động là người có trình độ tay nghề vững vàng. Vì vậy công ty cần phải chú ý công tác đào tạo bồi dương nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. II.6.4. Năng lực sở trường, kinh nghiệm thi công các công trình của công ty Trong mỗi doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp đều có năng lực sở trường, kinh nghiệm thi công một hay một số loại công trình nào đó. Có doanh nghiệp có sở trường, kinh nghiệm về thi công các công trình xây dựng dân dụng và nhà ở, doanh nghiệp khác về thuỷ điện, thuỷ lợi, công trình thuỷ, đường hầm. Mỗi gói thầu lại có những yêu cầu kỹ thuật riêng. Nếu gói thầu dự thầu thuộc vào đúng năng lực, sở trường kinh nghiệm của công ty, công ty sẽ có cơ hội trúng thầu cao hơn do có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm vượt trội. II.6.5. Công tác marketing trong đấu thầu Marketing đóng vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp, quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra trước lúc sản phẩm được hình thành, vì vậy việc tìm kiếm thông tin về thị trường đấu thầu: thông tin về dự án, gói thầu, giá cả nguyên vật liệu, luật pháp, đối thủ cạnh tranh ... từ đó vạch ra các chiến lược marketing trong đấu thầu phù hợp: Chiến lược thông tin quảng cáo: Nhà thầu ra sức quảng cáo cáo, khuyếch trương các khả năng và nguồn lực của công ty: khả năng về vố và huy động vốn, khả năng về công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm... tới khách hàng ( Bên mời thầu ). Chiến lược liên doanh liên kết: Một gói thầu nhà thầu nhận thấy mình không đủ khả năng thực hiện toàn bộ lập tức liên doanh liên kết với nhà thầu khác nhằm nâng cao sức cạnh tranh tăng khả năng thắng thầu. Chiến lược giá: nhà thầu đặt giá thấp trong những điều kiện có thể để có thể thắng thầu. Vì vậy công tác marketing trong đấu thầu là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thắng thầu của công ty. II.6.6. Một số yếu tố khác Ngoài những yếu tố trên còn có những yếu tố khác bên ngoài tác động đến khả năng thắng thầu của công ty như: Lợi thế về địa điểm xây dựng: đây có thể được xem là lợi thế so sánh của công khi tham gia đấu thầu. Khi nhà thầu có địa bàn hoạt động nằm trên hoặc gần địa điểm thực hiện gói thầu, các chi phí vận chuyển máy móc, nguyên vật liệu, chi phí đi lại cho lao động sẽ giảm một cách đáng kể, dẫn đến giảm giá thành sản phẩm . Ngoài ra, nhà thầu còn nắm rõ tình hình dân cư khu vực thực hiện gói thầu; có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong khu vực; nắm rõ địa hình để thi công tốt hơn so với những nhà thầu khác. Sức mạnh của đối thủ cạnh tranh: Nếu đối thủ cạnh tranh là yếu công ty có khả năng trúng thầu cao hơn và ngược lại. II.7. Ý nghĩa của việc thắng thầu đối với các công ty xây dựng Mỗi bộ hồ sơ dự thầu trúng tuyển đem lại cho doanh nghiệp những mặt hàng mới, thắng thầu giải quyết vấn đề đầu ra cho doanh nghiệp, vấn đề quan trọng nhất là vấn đề sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động xây lắp, công trình chính là các đơn đặt hàng cho nhà thầu, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thường sẽ không thể tồn tại và phát triển được nếu không tiêu thụ được sản phẩm còn doanh nghiệp xây lắp sẽ không thể tồn tại và phát triển được nếu không có được các công trình xây lắp trong tay. Thắng thầu giúp cho nhà thầu duy trì sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và thị phần. Có công trình mới, có môi trường hoạt động cho máy móc, trang thiết bị lao động ... và chi phí (bên A cấp) để bù đắp những hao phí bỏ ra, tạo cơ hội mở rộng, duy trì mở rộng quy mô doanh nghiệp. Khi thực hiện càng nhiều công trình xây lắp, giá trị sản xuất kinh doanh càng lớn, thị phần ngày càng cao, nâng cao tiềm lực, giảm sự chi phối, lệ thuộc vào các công ty lớn. Thắng thầu mở ra cơ hội năng cao uy tín, trình độ đội ngũ lao động, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Để dành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các nhà thầu khác đòi hỏi doanh nghiệp phải tỏ ra có một yếu tố nào đó ưu việt hơn các nhà thầu khác. Vì vậy khi trúng thầu công trình đã chứng tỏ sức mạnh của nhà thầu và sau mỗi công trình thì sức mạnh, uy tín của nhà thầu ngày càng được nâng cao. Thi công công trình chính là bài thực hành, bài kiểm tra đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp. Qua thực tế năng lực của từng người được phát huy, biết được bộ máy quản lý đã phù hợp hay chưa, từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, điều này góp phần nâng cao hiệu quả lao động và bộ máy tổ chức bộ máy quản lý. Nhà thầu tiến hành tất cả các công việc lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu nhằm một mục đích duy nhất: trúng thầu, toàn bộ những chi phí phục vụ cho công tác này được tính vào giá dự thầu. Do vậy chỉ những gói thầu nào được thực hiện thì những khoản chi phí này mới được bồi hoàn, còn đối với những hồ sơ truợt thầu thì những chi phí trên trở nên vô ích, đó là những khoản chi phí không đem lại lợi ích. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY XÂY DỰNG, DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY I.1. Nguồn gốc hình thành và phát triển Công ty Xây dựng , Dịch vụ và hợp tác lao động nước ngoài được thành lập theo quyết định số: 507- QĐ/ TCCB-LĐ ngày 3 tháng11 năm 1992 của Bộ trưởng Thuỷ Lợi và hiện nay thành lập lại theo quyết định số 50CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 là doanh nghiệp nhà nước hạng 1tại quyết định số 22 NN- TCCB/QĐ ngày 01 thán 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn. Trên cơ sở hợp nhất: Công ty Hợp tác lao động với nước ngoài, Xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 4 đóng tại Duyên Thái - Thường Tín - Hà Tây, Xí nghiệp đá Gia Thanh - Thuộc xí nghiệp xây dựng Thuỷ lợi thành 1 đơn vị lấy tên là: " Công ty xây dựng , dịch vụ và hợp tác lao động nước ngoài, viết tắt tiếng Anh là OLECO" Công ty xây dựng và hợp tác lao động là đơn vị kinh tế cơ sở, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán lập, có con dấu, trụ sở, tài khoản riêng. Có trụ sở tại: KM 10 Quốc lộ 1A Thanh trì - Hà Nội. Điện thoại : 04 8611332, 048614481. Fax: 84-4-8611334 Tài khoản số: 710-A-00362 tại Ngân hàng Công thương Hà Tây. II.2. Ngành nghề kinh doanh Theo giấy phép kinh doanh số 105909 được cấp ngày 19/3/1993 và tiếp tục bổ sung cho đến nay công ty hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề sau: Xây dựng: Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, thuỷ điện nhỏ, công trình giao thông, dân dụng công nghiệp thuộc hệ thống thuỷ lợi, xây dựng nhà ở. Tổ chức đưa người đi nước ngoài và làm dịch vụ. Các dịch vụ khác: Khai thác, vận tải vật liệu xây dựng, XNK vật liệu vật tư xây dựng công trình thuỷ lợi, dịch vụ xăng dầu, kinh doanh nhà ở, khách sạn, chế biến gỗ, XNK lâm sản, đào tạo và bồi dưỡng lao động xuất khẩu. II.3. Bộ máy quản lý của công ty 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 1 : Bộ máy quản lý Công ty Giám đốc công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tài vụ Phòng tổ chức cán bộ Phòng hành chính quản trị - y tế Phòng kế hoạch kỹ thuật - xe máy Xí nghiệp xây lắp 1 Xí nghiệp dịch vụ- HTLĐ Trung tâm đào tạo bồi dưỡng LĐXK Xí nghiệp xây dựng 4 3.2. Chức năng, quyền hạn của Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng, các xí ngiệp, trung tâm trong công ty 3.2.1. Phòng tổ chức cán bộ Chức năng: Phòng tổ chức các bộ có chức năng là phòng nghiệp vụ của Công ty xây dựng, Dịch vụ và hợp tác lao động giúp Giám đốc thực hiện công tác chức năng quản lý và chức năng phục vụ trên lĩnh vực: Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động và thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBCNV trong Công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn: Lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trong đó có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và đội ngũ kế cận trong quy hoạch cán bộ, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh toàn công ty( bố trí, sắp xếp, đề nghị bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng thực hiện chính sách cán bộ, đánh giá nhận xét ...) theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chức năng của các phòng và các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc, nghiên cứu cơ cấu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong công ty sao cho bộ máy gọn nhẹ, có hiệu lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất; tuyển chọn và hợp đồng lao động cho sản xuất và công tác đảm bảo chất lượng lao động và đúng chế độ chính sách như Bộ Luật lao động Nhà nước đã ban; quản lý hồ sơ, lý lịch, sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên đảm bảo đầy đủ theo quy định để làm cơ sở giải quyết chế độ cho CBCNV, làm thủ tục tiếp nhận người về cũng như làm thủ tục cho người chuyển đi đúng nguyên tắc. 3.2.2. Phòng kế hoạch kỹ thuật Chức năng: Phòng kế hoạch kỹ thuật là phòng nghiệp vụ của Công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động, giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lỷ trên các lĩnh vực công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp thị, đấu thầu. Tổ chức và giám sát kỹ thuật, xử lý kỹ thuật, tiến độ thi công, xác định chi phí sản xuất, giá thành xây dựng công trình và các dự án, quản lý xe máy thiết bị thi công Nhiệm vụ và quyền hạn: Tham mưu cho giám đốc: Lập kế hoạch SX - KD ngắn hạn và dài hạn; lập báo cáo kết quả SX - KD chi tiết trên mọi mặt; lập kế hoạch tiếp thị trong và ngoài nước, hoàn thành tốt các công trình do công ty đảm nhận, nâng cao uy tín của công ty trên thương trường trong nước và quốc tế; Lập và đôn đốc tiến độ thi công, quản lý giá, định mức, công nghệ trên các công trường;lập các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ, thay đổi xe máy thiết bị; kết hợp với phòng tổ chức cán bộ thi nâng cấp bậc công nhân, có nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. 3.2.3. Phòng tài vụ. Chức năng: Phòng tài vụ là phòng nghiệp vụ trong bộ máy quản lý của công ty Xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động với nước ngoài, giúp Giám đốc công ty thực hiện chức năng về quản lý công tác Tài chính, kế toán. Phòng tài vụ có những quyền hạn sau: - Quản lý và theo dõi toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, vốn góp đất đai liên doanh hiện có của công ty. Mở sổ sách ghi chép đầy đủ các hoạt động tăng giảm tài sản, tiền vốn và có chế độ báo cáo hàng năm trên lĩnh vực này. - Thực hiện chế độ hạch toán kế toán tập chung của công ty, có phân cấp hạch toán cho các xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc theo tính chất, quy mô sản xuất trên cơ sở bản điều lệ của Công ty phân cấp hạch toán đối với các xí nghiệp trực thuộc. - Tổ chức hạch toán kế toán đầy đủ và chính xác trên các lĩnh vực SX - KD của công ty để biết kết quả lỗ lãi để rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý. - Cùng với phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng tổ chức cán bộ xây dựng định mức chi phí cho một đơn vị sản phẩm trình bộ duyệt làm cơ sở để tính tổng tiền lương được phép chi hàng năm. - Tăng cường công tác kiểm tra đối với các xí nghiệp, trung tâm thực hiện quy chế của công ty phân cấp về hạch toán, quản lý về tài chính. Đưa công tác hạch toán vào nề nếp. Thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của nhà nước ban hành. 3.2.4. Phòng hành chính quản trị y tế Chức năng: Phòng Hành chính quản trị y tế là: Bộ máy làm việc của Công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động có chức năng chủ yếu: Giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác hành chính, văn thư lưu trữ hồ sơ đi đến; Quản trị về mặt tài sản như: Trụ sở làm việc, nhà ở đất đai của các khu tập thể thuộc Công ty; Đảm bảo các điều kiện thông tin liên lạc cho mọi hoạt động của cơ quan ; bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV trong Công ty . Nhiệm vụ và quyền hạn: - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về hành chính văn thư, lưu trữ, đảm bảo tốt hệ thống thông tin liên lạc, phương tịên đi lại phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty; Xây dựng nội quy, quy chế việc sử dụng nhà đất, sử dụng điện nước, điện thoại, Fax, internet và các trang bị phương tiện phục vụ cho làm việc của cơ quan, hướng dẫn phổ biến để CNV thực hiện; Thực hiện việc chi tiêu hành chính, tiếp khách, hội họp hợp lý và tiết kiệm đảm bảo đúng chế độ nhà nước cho phép; Tổ chức và bảo vệ trật tự trị an và an toàn Công ty, quản lý và thực hiện công tác lao động nghĩa vụ công ích với địa phương; Sắp xếp bố trí nơi làm việc, hội họp cho các phòng ban; thực hiện việc quản lý toàn bộ tài sản cơ quan Công ty Công tác y tế: + Theo dõi và quản lý sức khoẻ của CBCNV toàn công ty, khám và điều trị kịp thời các bệnh thông thường bằng phương tiện và điều kiện hiện có. + Tổ chức kiểm tra định kỳ sức khoẻ cho CBCNV và phân loại sức khoẻ sau mỗi đợt kiểm tra, có quan tâm lưu ý đến những bộ phận, đơn vị, cá nhân đang làm việc có liên quan đến độc hại. +Vận động CBCNV hưởng ứng công tác phòng chống bệnh, tiêm phòng theo chỉ đạo cuả ngành y tế, đôn đốc, kiểm tra công tác vệ sinh phòng bệnh trong đơn vị và khu tập thể. + Hàng năm đăng ký mua bảo hiểm y tế cho CBCNV theo chế độ. 3.2.5. Xí nghiệp Xây lắp I: - XN có nhiệm vụ thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện , giao thông dân dụng, khai thác vật liệu xây dựng theo nội dung đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề của công ty. - Là đơn vị hạch toán phụ thuộc theo phương thức hạch toán báo cáo sổ. - XN được quyền chủ động SXKD đảm bảo hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao, bảo toàn được vốn nâng cao đời sống CBCNV trong XN. Mọi chi phí cho SXKD XN tự trang trải, hàng tháng XN phải báo cáo lên công ty về khấu hao xe máy,TSCĐ, BHXH, Thuế, lợi tức, 3% quản lý phí cấp trên. 3.2.6. Xí nghiệp Xây dựng 4: - XN có nhiệm vụ: Thi công bằng cơ giới đắp đê, đắp đập, bóc vỉa than, san lấp mặt bằng các công trình thuỷ lợi và dân dụng theo chứng chỉ hành nghề. - Là đơn vị hạch toán phụ thuộc theo phương thức hạch toán báo cáo sổ. - XN được quyền chủ động SXKD đảm bảo hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao, bảo toàn được vốn nâng cao đời sống CBCNV trong XN. Mọi chhi phí cho SXKD XN tự trang trải, hàng tháng XN phải báo cáo lên công ty về khấu hao xe máy,TSCĐ, BHXH, Thuế, lợi tức, 4% quản lý phí cấp trên. 3.2.7. Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng lao động xuất khẩu - TT có nhiệm vụ lập kế hoạch về đào tạo, học tập, bồi dưỡng cho nhu cầu trong nước cũng như lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Tổ chức nơi ăn chốn ở cho đối tượng đến TT học, tổ chức đưa đón người lao động từ công ty đến sân bay. - Thực hiện tốt chế độ chính sách tốt đối với người lao động... - Là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc Công ty, thực hiện theo chế độ hạch toán báo cáo sổ, chi phí cho hoạt động của TT do TT tự trang trải bằng các nguồn thu. 3.2.8. XN dịch vụ và Hợp tác lao động. - XN chủ động tìm kiếm, nghiên cứ khảo sát nhu cầu Hợp tác lao động đối với nước ngoài, khi có đối tác công ty đàm phán và ký kết hợp đồng lao động, tổ chức đưa người đi lao động ở nước ngoài theo như hợp đồng đã ký. Là đơn vị hạch toán nội bộ trực thuộc Công ty. 4.1. Các nguồn lực của công ty. Sức mạnh của công ty được thể hiện qua các nguồn lực của nó, các nguồn lực đó ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực đấu thầu đấu thầu của Công ty. 4.1.1. Khả năng tài chính của công ty. Để đánh giá tiềm lực về tài chính của công ty ta hãy xem xét bảng tình hình tài chính doanh nghiệp trong 3 năm vừa qua. Bảng 2: Tình hình tài chính trong 3 năm 2000 - 2002 Đơn vị: 1.000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng tài sản 32 359 597 36 031 035 32 792 011 2 Tài sản hiện hành 32 359 597 36 031 035 32 792 011 ( Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) 17 777 497 23 451 908 22 234 344 3 Tổng số các khoản nợ phải trả 41 917 501 44 573 200 36 487 622 4 Tổng các khoản nợ hiện hành (Nợ ngắn hạn) 31 984 972 33 791 216 26 427 021 5 Giá trị tài sản ròng (Vốn chủ sở hữu) 10 044 837 10 004 837 10 044 837 Vốn lưu động 4 344 198 4 161 089 4 161 089 6 Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn 0.56 0.69 0.84 7 Lợi nhuận trước thuế 3 432 496 3 873 742 4 612 632 Tài chính của mỗi công ty luôn được bạn hàng quan tâm đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng. Nhìn vào bảng báo cáo tình hình của doanh nghiệp trong 3 năm tài chính vừa qua ta thấy tổng tài sản tăng giảm không đáng kể, tài sản lưu động cũng tăng giảm gần tương ứng với tài sản cố định. Cơ cấu tài sản lưu động: 0.55 năm 2000; 0.65 năm 2001; 0.67 năm 2002. Điều này chứng tỏ nhiều công trình bàn giao nhưng chưa thanh toán gây ứ đọng. Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc, thiết bị xây dựng. Tuy nhiên Công ty đã khắc phục được những khó khăn trên và trong 3 năm qua liên tục kinh doanh có lãi. Nguyên nhân hiện tượng trên: Sự hồi phục của nền kinh tế Châu Á sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 dẫn đến nhu cầu lao động lớn. Công ty đã nắm bắt được thông tin và tìm kiếm được nhiều hợp đồng XKLĐ mang về lãi lớn cho công ty. Mặc dù nhu cầu xây dựng trong nền kinh tế do đang trong quá trình CNH-HĐH cao nhưng hiện có nhiều công ty xây dựng hùng mạnh cạnh tranh với công ty, mặt khác chính bản thân Công ty cũng không nỗ lực một cách tích cực vào sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng của mình. Mặc dù vậy lao động trong SXKD trong Công ty vẫn là con số dương, Công ty kinh doanh lĩnh vực này rất chắc chắn, tính toán cẩn thận trong từng hạng mục công trình thi công, hệ số an toàn các công trình thi công là lớn, đó là ưu điểm của Công ty. Công ty không có khả năng thanh toán đúng hạn (khả năng thanh toán nợ 0,56; 0,69; 0,84) Vì vậy nếu phải thanh toán nợ cùng một lúc công ty sẽ lâm vào tình trạng thanh lý một số tài sản cố định để thanh toán. Nhìn một cách tổng thể sự an toàn về tài chính là không cao. Mà năng lực tài chính của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của công ty. Đối với các chủ đầu tư khi xem xét đánh giá năng lực các nhà thầu tới dự thì vấn đề về vốn sẽ được họ đặc biệt quan tâm là khả năng tài chính và khả năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu. Vì vậy, Công ty phải tiếp tục lành mạnh hoá khả năng tài chính nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 4.1.2. Lao động Theo báo cáo công tác sản xuất kinh doanh năm 2002 thì: Tổng số lao động Công ty quản lý: 953 người Trong đó: - Lao động nước ngoài: 531 người - Lao động trong nước: 422 người Trong đó lao động trong lĩnh vực xây lắp: 315 người Tỷ lệ giới lao động trong Công ty Nước ngoài: nữ : 201 người tương ứng 37.8% nam : 330 người tương ứng 62.2% Trong nước: nữ : 105 người tương ứng 24.9% nam : 317 người tương ứng 75.1% Bảng 3: Cơ cấu trình độ đội ngũ lao động trong Công ty Lao động Số lượng Tỷ trọng 1.Cán bộ quản lý, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật nghiệp vụ Đại học và cao đẳng Trung cấp 2. Công nhân 3. Tổng số 153 102 51 269 422 36,6% 24.2% 12.1% 63,7% 100% Như vậy tính đến 31/12/2002 số lượng lao động của Csông ty là 422 người. Trong đó số cán bộ quản lý, kỹ sư nghiệp vụ là 153 người (chiếm 56,6% tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty), số cán bộ này đã qua đào tạo đại học, cao đẳng là 102 người chiếm 24,2%. Số công nhân kỹ thuật sản xuất là 269 người chiếm 63,6 tổng số CBCNV toàn Công ty. Như vậy với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ khoa học chuyên môn đồng bộ Công ty có khả năng tham gia đấu thầu và thực thi hợp đồng thầu khi trúng thầu nhiều công trình có quy mô khác nhau. Do đặc điểm sản xuất của các công ty xây dựng nói chung là theo thời vụ, các công trình đòi hỏi số lượng công nhân theo từng giai đoạn công việc, khi nhu cầu sử dụng lao động tăng lên, Công ty phải sử dụng hàng trăm lao động thuê ngoài. Lực lượng lao động thuê ngoài được Công ty tổ chức lớp học đào tạo ngắn hạn để đáp ứng yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình. Trong những năm qua, đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật của Công ty đã cùng Công ty tham gia nhiều công trình lớn kỹ thuật phức tạp như: Hồ chứa nước Đầm Bài - Hoà Bình, đường Thị Vải -Vũng Tàu... nên đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm nghiệp vụ nâng cao chất lượng công trình và trình độ tay nghề của công nhân. Như vậy với lực lượng lao động hiện có của Công ty có thể nói là đủ để thực hiện tốt công việc hiện tại. Tuy nhiên trong tương lai muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, muốn tham gia xây lắp những công trình lớn, phức tạp đòi hỏi Công ty cần tuyển dụng và đào tạo thêm nhiều lao động, đặc biệt là lao động có trình độ tay nghề cao. 4.1.3. Máy móc thiết bị Bảng 4: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải của Công ty ( Tính đến ngày 31/12/2002 ) STT Danh mục thiết bị Nước sản xuất Số lượng Công suất I Máy làm đất 1 Máy ủi T75 Liên Xô 02 75 mã lực 2 Máy ủi DT75 Liên Xô 02 75 mã lực 3 Đầu kéo đầm Đức 02 4 Máy xúc HITACHI Nhật 01 0.7 m3/ gầu 5 Máy xúc KOMATSU Nhật 01 2.3 m3/gầu 6 Quả đấm chân cừu Đài Loan 04 II Máy xây dựng 1 Máy trộn vữa Việt Nam 03 150lít 2 Máy trộn bê tông Việt Nam, TQ 07 200- 250lít 3 Máy đầm dùi bàn LX 03 4 Máy hàn cơ điện Đức 02 36kw 5 Tăng phô hàn Đài Loan 02 28kw 6 Máy bơm nước Việt Nam 02 45m3/h III Máy vận chuyển ngang 1 Ôtô tự đổ xa Maz Liên Xô 04 2 Ôtô tự đổ Maz Liên Xô 05 3 Ôtô vận tải Maz Liên Xô 05 4 Ôtô vận tải thùng HUYNDAI Hàn Quốc 02 IV Các loại máy khác 1 Máy phát điện Việt Nam 03 100KW Ngoài những máy móc phục vụ cho xây lắp ở trên Công ty còn có số lượng máy tính hiện đại phục vụ việc tính toán, thiết kế công trình... Để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ thi công công trình và tăng sức cạnh tranh Công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị công nghệ, đặc biệt mua công nghệ phù hợp với điều kiện khí hậu, địa hình... có độ an toàn cao trong thi công. Bên cạnh đó Công ty cũng đầu tư vào công nghệ tiên tiến của thế giới đáp ứng được yêu cầu về tiến độ và độ phức tạp của công trình như: máy trộn bê tông, máy đầm dùi... Những công nghệ và máy móc này được Công ty đưa vào sử dụng phục vụ cho quá trình xây lắp đã đóng góp rất lớn vào việc hoàn thành các công trình mà Công ty đã trúng thầu và đạt chất lượng cao: Hồ chứa nước Đầm Bài, Phú Lão - Hoà Bình; kè Lào Cai; nhà A2 đại học thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng Hà Đông, đường Thị Vải - Vũng Tàu, khu biệt thự 214 KUWAIT... Mặc dù vậy so với nhiều công ty xây dựng lớn khác, năng lực máy móc của Công ty chưa phải là mạnh. Vì vậy để ổn định phát triển Công ty cần phải không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc hơn nữa, thanh lý một số máy đã lạc hậu ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Mặt khác phải tăng năng suất máy móc, rút ngắn vòng đời công nghệ, hạn chế tình trạng sử dụng chưa hợp lý, hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị hiện có, có như vậy Công ty mới có sức cạnh tranh và khả năng thắng thầu cao. 4.1.4. Các nguồn lực khác Ngoài các nguồn lực kể trên Công ty còn có những nguồn lực khác có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp như: kinh nghiệm xây lắp của Công ty, năng lực quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường khách hàng truyền thống... Năng lực và sở trường, kinh nghiệm thi công các công trình: Công ty xây dựng và hợp tác lao động được thành lập theo quyết định của bộ trưởng Bộ Thuỷ Lợi( nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) số 507- QĐ?TCCB- LĐ ngày 3/11/1992. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty ngày nay là bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi khu vực I, Công ty xây dựng thuỷ lợi 3 là công ty xây dựng đầu ngành thuỷ lợi đứng đầu Bộ thuỷ lợi trong nhiều năm từ 1964 ¸ 1990. Bảng 5: Kinh nghiệm thi công các công trình từ năm 1964-1990 TT Nội dung Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Thi công đắp đập tạo hồ cơ giới , lát máy đập . Thi công đắp các tuyến đê bằng cơ giới , đắp tầng phủ (các tuyến đê vùng đồng bằng Bắc Bộ ). Thi công làm mới , sửa chữa nâng cấp kênh chính , kênh nhánh và các công trình trên kênh của hệ thống các công trình thuỷ lợi. Thi công làm mới, sửa chữa nâng cấp các loại cống (cống tưới , cống tiêu, cống dưới đê, cống dưới đập ) Thi công làm mới, sửa chữa, nâng cấp kè đá, lát mái đá, thả rồng bảo vệ các tuyến đê, đập vùng đồng bằng Bắc Bộ. Thi công làm mới , sửa chữa các trạm bơm tưới , tiêu vừa và lớn Thi công làm mới sửa chữa nâng cấp các công trình hạ tầng cơ sở. Thi công làm mới sửa chữa nâng cấp trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp Sửa chữa lắp đặt kết cấu cơ khí chung đại tu ôtô và các loại máy xây dựng công trình. Từ năm 1994 Từ năm 1971 Từ năm 1965 Từ năm 1971 Từ năm 1971 Từ năm 1964 Từ năm 1990 Từ năm 1984 Từ năm 1970 Hiện nay Công ty Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động có đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân có tay nghề cao thuộc các ngành nghề đã từng trực tiếp thi công các cônh trình thuỷ lợi lớn, các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông... Các công trình thuỷ lợi: Hồ chứa nước: + Hồ Kè Gỗ - tỉnh Hà Tĩnh + Hồ Phú Ninh - Quảng Nam + Hồ Sông mực Thanh Hoá + Hồ Núi Cốc -Thái Nguyên + Hồ Yên Lập - Quảng Ninh + Hồ Đầm Bài - Hoà Bình + Hồ Phú Lão - Hoà Bình - Đập đất: Có độ cao từ 15 ¸ 40m, dung tích từ 4 ¸ 300 triệu m3 như : đập Phú Ninh, Đập Kè Gỗ, sông Mực, Núi Cốc, Yên Lập, Đầm Bài... - Đê : Hệ thống đê Hữu Hồng - Hà Nội, đê sông Mã - Thanh Hoá. - Trạm bơm: từ 6 máy ¸ 14máy, loại công suất 4.000m3/h ¸ 10.000m3/h. + Trạm bơm Cổ Đam, Vân Cốc + Trạm bơm Cỗc Thành- Nam Định + Trạm bơm Nhâm Tràng, Như Trác - Hà Nam. + Trạm bơm Yên Mô - Ninh Bình. + Trạm bơm An Sơn, Trại Do, Bối Khê - tỉnh Hà Tây. II. TÌNH HÌNH THAM GIA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY II.1. Quá trình tham dự một gói thầu của Công ty Công việc tham gia dự thầu do phòng Kế hoạch- Kỹ thuật đảm nhiệm có sự gíup đỡ của các phòng ban khác dưới sự chỉ đạo và tam mưu của giám đốc, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Để có thể tham dự một gói thầu Công ty đã phải trải qua các công việc sau: Quá trình tham dự một gói thầu Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu Tìm kiếm thông tin và mua HS dự thầu Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Nộp hồ sơ dự thầu II.1.1.Tìm kiếm thông tin và mua hồ sơ dự thầu Để có thể tham dự một gói thầu Công ty chủ động tìm kiếm thông tin trên thị trường mời thầu về gói thầu để có được thư mời thầu về gói thầu đó. Tiếp thị hay nghiên cứu thư mời thầu nhằm thu thập những thông tin sơ bộ về các vấn đề liên quan đến gói thầu như: Chủ đầu tư Ban quản lý dự án Nguồn vốn và quy mô của dự án Thông qua các thông tin này, Công ty xem xét đánh giá khả năng về trình độ kỹ thuật, vốn lao động, khả năng cạnh tranh của Công ty có đáp ứng yêu cầu được không? Mặt khác xem khả năng gói thầu có thể mang lại lợi nhuận, việc làm,..., hay cơ hội trúng một gói thầu khác hay không? Sau khi xem xét, Công ty nhận thấy mình có đủ khả năng và gói thầu mang lại lợi ích thì mới quyết định mua hồ sơ mời thầu. Vì nếu như nhận thấy không có hy vọng trúng thầu mà vẫn tham dự sẽ gây lãng phí công sức, tiền của, thời gian mà không thu hồi được thậm chí còn làm mất cơ hội tham dự gói thầu khác. Ví dụ: Khi nhận được thông báo mời thầu công trình khách sạn HORISON, nhà hát lớn Hà Nội... sau khi tìm hiểu yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ,vốn đối ứng, các đối thủ cạnh trạnh Công ty nhận thấy nếu tham dự thì xác suất trúng thầu là rất nhỏ nên quyết định không mua hồ sơ mời thầu . Vì vậy giai đoạn tìm kiếm thông tin và mua hồ sơ mời thầu được Công ty rất coi trọng. II.1.2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Bên mời thầu đánh giá, lựa chọn nhà thầu thông qua hồ sơ dự thầu. Vì vậy sau khi mua hồ sơ mời thầu, Công ty nghiên cứu kỹ lưỡng các yêu cầu của gói thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về thời gian cũng như việc chính xác trong kết quả tính toán nên thông thường để hoàn thành một hồ sơ dự thầu toàn bộ phòng Kế hoạch- Kỹ thuật được huy động dưới sự chỉ đạo, tham mưu của Giám đốc, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Theo quy chế đấu thầu một hồ sơ dự thầu phải bao gồm các nội dung sau: Nội dung về kỹ thuật Nội dung về thương mại, tài chính Nội dung về hành chính pháp lý Trong đó nội dung về kỹ thuật và thương mại tài chính tốn nhiều công sức và có tỷ trọng điểm cao nhất. II.1.2.1. Chuẩn bị nội dung về kỹ thuật Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ mời thầu để bóc tách khối lượng công việc cần làm trong gói thầu. Nhà thầu phải hiểu rõ công việc nào phải làm thông qua bảng tiên lượng dự toán chi tiết. Thông qua bảng này nhà thầu có thể tính giá trị dự thầu. Điều quan trọng ở đây là nhóm kỹ thuật phải khẳng định tiên lượng đã bao gồm tất cả các công việc phải làm trong quá trình thi công. Bởi vì, có những công việc mà nhà thầu khi tiến hành tiên lượng công việc không được chào vì vậy nhà thâù khi trúng thầu vẫn phải thực hiện để đảm bảo chất lượng công trình như đã cam kết dẫn đến tăng chi phí cho thi công mà không được Bên mời thầu thanh toán. Các biện pháp và tổ chức thi công của gói thầu được thể hiện qua bản thuyết minh các biện pháp thi công. Bản thuyết minh các biện pháp thi công thường bao gồm các nội dung chính sau: Giới thiệu chung về công trình Ở phần này Công ty tóm tắt phần giới thiệu chung về công trình trong hồ sơ mời thầu, phần giới thiệu chung thường có những nội dung chính sau: Vị trí địa lý Nhiệm vụ công trình và các thông số kỹ thuật Hiện trạng công trình và nội dung sửa chữa( nếu là công trình sửa chữa và nâng cấp) Yêu cầu kỹ thuật Các quy định chung về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm xây lắp. Yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại vật tư. Yêu cầu kỹ thuật đối với từng loại công việc. Các yêu cầu về nghiệm thu khối lượng chất lượng công trình, xử lý chất thải môi trường, bảo hành công trình... Các biện pháp tổ chức thi công Căn cứ vào các yêu cầu và bản vẽ kỹ thuật của công trình mà Công ty đưa ra các biện pháp tổ chức thi công phù hợp và hiệu quả nhất a. Công tác chuẩn bị để mở công trường: Tuỳ theo vị trí đặc điểm nơi tiến hành thi công công trình mà có phương án chuẩn bị mở công trường: Đường thi công:Mở đường thi công nếu chưa có, tận dụng đường giao thông có sẵn dùng phương tiện cơ giới và thô sơ để chuyển nguyên vật liệu. Chỉ cần gia cố thêm nếu thấy cần thiết. Lán trại: Tự thuê mướn trong dân, bố trí trụ sở làm việc tại hiện trường thi công để bàn giao công việc thường kỳ cùng bên A. Hạng mục này đơn vị thi công sẽ trình cụ thể với ban quản lý trước khi thi công. Điện nước dùng trong sinh hoạt: Dùng nguồn đã có sẵn trong dân, hoặc có thể huy động thêm máy phát điện. Kho bãi tập kết nguyên vật liệu: Có thể dựng kho với hình thức lán trại hoặc thuê kho trong dân. An toàn lao động trong quá trình thi công: Bất kỳ công trình nào nhà thầu cũng phải cam kết và có những biện pháp an toàn trong quá trình thi công : Cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về bảo hộ lao động: bao gồm thời gian làm việc, chế độ lao động, chế độ bồi dưỡng độc hại, trang bị bảo hộ lao động, tiện nghi phục vụ sinh hoạt người lao động ( lán trại, nhà vệ sinh, nhà ăn...). Thực hiện các biện pháp vệ sinh mặt bằng quanh phạm vi sinh hoạt và thi công, dự phòng các phương án chống lũ, phòng tránh dịch bệnh. Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trong khu vực xây dựng công trình. Có biển hướng dẫn, biển báo an toàn giao thông đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. c. Phương án tổ chức thi công chi tiết. Tuỳ theo đặc điểm, khối lượng công việc mà đưa ra các biện pháp thi công: tiến độ thi công,bố trí nhân lực, huy động máy móc cho thi công, sau đó được tổng hợp để tính tổng tiến độ thi công, tổng số nhân lực và máy móc cần huy động. + Tiến độ thi công Tiến độ thi công là yếu tố quan trọng cần được giải quyết trong hồ sơ dự thầu, nó không chỉ thể hiện năng lực nhà thầu mà còn ảnh hưởng lớn đến chi phí và kết quả kinh doanh. Trong một công trình các công việc có thể tiến hành song song với nhau, có những công việc phải xong công việc trước mới thực hiện được. Căn cứ vào đó Công ty đã có những giải pháp cho tiến độ thi công phù hợp nhất. Ví dụ: Bảng 7: Tiến độ thi công gói thầu số I - Gia cố kênh Bắc đoạn K0- K5 + 791-huyện Yên Định - Thanh Hoá STT Nội dung công việc Thời gian ( ngày) Khoảng thời gian 1 Công tác chuẩn bị mở công trường 5 26/3- 30/3/2001 2 Thời gian đúc tấm bê tông 56 4/1- 25/5/2001 3 Thi công cống trên kênh 30 20/4-30/6/2001 4 Thi công gia cố lòng kênh 40 20/5/30/6/2001 5 Hoàn thiện và bàn giao công trình 30/6/2001 6 Tổng thời gian 65 + Máy móc huy động cho thi công Tuỳ theo từng công trình, yêu cầu về thời gian mà nhóm kỹ thuật tính toán khối lượng máy móc cần thiết huy động sao cho đảm bảo hoàn thành công trình trong điều kiện hiện có. Tính toán khối lượng máy móc có huy động; - Chi phí máy thi công là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lớn nhất là đối với công trình cao tầng, kết cấu lớn. - Tiết kiệm chi phí này được thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng công việc cũng như cả công trình và năng lực thiết bị hiện có. Việc tính toán khối lượng máy phải được lập kế hoạch cụ thể, danh mục thiết bị chi tiết, nguồn huy động cũng như dự phòng trong trường hợp cần thiết. Số lượng máy móc cần huy động cho công trình được thể hiện ở danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào công trình. Đó là khối lượng máy móc thiết bị sẵn sàng được đưa vào sử dụng khi trúng thầu. Bảng 8: Máy móc huy động cho thi công ( Gói thầu số I Gia cố kênh Bắc đoạn K0 - K5 + 791- huyện Yên Định - Thanh Hoá) STT Tên thiết bị- xe máy Đơn vị Số lượng I Tại bãi đúc cấu kiện bê tông 1 Máy trộn 250 lít Chiếc 4 2 Máy bơm nước Chiếc 2 3 Máy phát điện Chiếc 1 4 Khuôn đúc tấm các loại Chiếc 315 5 Xe cải tiến Chiếc 10 6 Dàn dung loại 8 tấm Dàn 4 7 Ôtô vận chuyển vật liệu Chiếc 6 II Tại tuyến công trình 1 Máy bơm nước Chiếc 8 2 Máy đầm đất Chiếc 16 3 Máy đào 40.4m3/gầu Chiếc 1 4 Máy ủi C100 Chiếc 1 5 Máy trộn bê tông 250lít Chiếc 4 6 Máy đầm bàn Chiếc 8 7 Xe cải tiến chuyên dùng Chiếc 8 III Xe chở vật liệu bán thành phẩm 1 Ôtô IFA5-7 tấn Chiếc 5 2 Xe tải loại >= 0.5 tấn Chiếc 10 + Nhân lực huy động cho thi công: Căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu mà Công ty bố trí nhân lực cho hợp lý với công việc trình độ, tuổi tác, kinh nghiệm. Tổng hợp nhân lực huy động cho thi công được thể hiện qua bản tổn quát như sau: Bảng 9: Bảng bố trí nhân lực STT Vị trí Trình độ Số lượng I Lao động gián tiếp ... 1 Trưởng ban CHCT Kỹ sư ... 2 Phó ban ( kiêm cán bộ kỹ thuật ) Kỹ sư ... 3 Cán bộ kỹ thuật Kỹ sư, trung cấp ... 4 Cán bộ trắc đạc Kỹ sư, trung cấp ... 5 Kế toán Đại học ... 6 Thủ kho Đại họchoặcTC ... 7 Bác sỹ, Y tá ... II Lao động trực tiếp ... 1 Công việc A Công nhân LĐ phổ thông ... ... 2 Công việc B Công nhân LĐ phổ thông ... ... Ngoài các phần trên Công ty còn có các hồ sơ sau trong hồ sơ dự thầu: Sơ đồ tổ chức hiện trường Bảng kê khai chủng loại vật tư Biện pháp kiểm tra chất lượng và bàn gia công trình Các nội dung này đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ dự thầu. Ví dụ: Sơ đồ tổ chức hiện trường gói thầu số I Gia cố kênh Bắc đoạn K0 - K5 + 791- huyện Yên Định - Thanh Hoá Giám đốc giao trách nhiệm cho phó giám đốc, các phòng ban cùng phối hợp để hoàn thanh công trình. Trưởng phó ban công trường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của gpám đốc Công ty. Các cán bộ kỹ thuật chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chỉ huy công trường. BCH công trường chịu sự trách nhiệm A-B quan hệ địa phương, quan hệ giám sát A, nghiệm thu thanh quyết toán, làm hồ sơ hoàn công, đảm bảo an toàn lao động và bảo hiểm xã hội, các vấn đề phát sinh và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ xây dựng công trình. Bảng 10: Sơ đồ tổ chức hiện trường ( Gói thầu số I Gia cố kênh Bắc đoạn K0 - K5 + 791- huyện Yên Định - Thanh Hoá ) Xí nghiệp xây lắp 1 Giám đốc công ty Chủ đầu tư BCH công trường + Tổ giúp việc Đội đúc cấu kiện bê tông Đội đào đắp kênh Đội lắp đặt cấu kiện bê tông II.1.2.2. Chuẩn bị nội dung về thương mại tài chính Tính đơn gía dự thầu Căn cứ vào các quy chế hiện hành về xác định đơn giá xây dựng cơ bảnđể tính giá dự toán dự thầu: Dự toán giá dự thầu bao gồm các nội dung sau: Chi phí trực tiếp: + Chi phí vật liệu được xác định theo công thức sau: VL = Qj*Djvt + CLvt Trong đó: VL: chi phí vật liệu CLvt: Chênh lệch vật liệu nếu có Qj: Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djvt: Chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng + Chi phí nhân công: Được xác định theo công thức: NC = Qj * Djnc(1+F1/h1n+ F2/h2n) Trong đó: NC: Chi phí nhân công. Djnc: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j F1: Các loại phụ cấp chư tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên mức lương tối thiểu trong đơn giá F2: Các khoản phụ cấp chưa tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên mức lương cấp bậc. h1i: Hệ số tiền công nhóm i so với tiền công tối thiểu trong đơn giá h2i: Hệ số tiền công nhóm i so với lương cấp bậc trong đơn giá. Các hệ số h1i và h2i hiện nay được tính như sau: Nhóm mức lương I II III IV hi1 2.342 3.439 2.638 2.795 hi2 1.377 1.370 1.363 1.357 + Chi phí máy thi công Chi phí máy thi công được tính theo công thức sau: M = Qj * Djn( 1 + Ktrg) M: Chi phí máy thi công. Djn: Chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j. Ktrg: hệ số trượt giá ca máy( nếu có) Ta có chi phí trực tiếp T: T = VL + NC + M b. Chi phí chung. Chi phí chung được tính theo tỷ lệ % so với chi phí nhân công. C = NC* P C: Chi phí chung NC: Chi phí nhân công. P: là định mức chi chung theo thông tư số 01/BXD-VKT. Thuế và lãi. Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung tính theo từng loại công trình. TL = ( T + C)* m Trong đó: TL: Thuế và lãi m: Tỷ lệ quy định theo thông tư18/TC Giá trị dự toán xây lắp: gxl gxl = T + C + TL Thuế giá trị gia tăng (VAT) = gxl* t Giá trị dự toán xây lắp sau thuế Gxl: Gxl = gxl + VAT Sau khi tính toán được tổng hợp theo đơn giá chi tiết như sau: Bảng 11: bảng đơn giá chi tiết công trình X STT Thành phần hao phí Đơn vị Khối lượng định mức Đơn giá thành tiền I Hạng mục A 1 Chi phí trực tiếp: Vật liệu:( chi tiết: Nhân công(chi tiết) Máy thi công(chi tiết) 2 Chi phí chung 3 Thu nhập chịu thuế tính trước 4 Giá trị dự toán xây lắp trước thuế 5 Thuế VAT đầu ra 6 Giá trị dự toán xây lắp sau thuế G1 II ... Tiếp đó sẽ tổng hợp để có được giá dự thầu. Bảng 12: Bảng giá dự thầu công trình X STT Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hạng mục A M1 G1 M1*G1 2 Hạng mục B M2 G2 M2*G2 Tổng gía trị dự toán xây lắp SMi*Gi Thư giảm giá: Sau khi đã hoàn thiện công việc tính giá dự thầu Công ty đã xác định mức giảm giá dựa vào các cơ sở sau: - Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ thi công là nhỏ hoặc một số đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được. - Đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý thi công, lực lượng công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao, do vậy có thể tiết kiệm được chi phí chung. - Thị trường cung cấp vật liệu tốt và ổn định, đã được ký kết hợp đồng từ trước do vậy có thể giảm giá vật liệu hoặc tránh trường hợp giá lên quá cao. - Tận dụng vật liệu tồn kho từ công trình trước. - Khoảng cách giữa địa điểm công trình nhỏ do vậy việc hỗ trợ kỹ thuật thuận lợi, chi phí đi lại, vận chuyển máy móc giảm. - Căn cứ và chiến lược mở rộng thị trường, giải quyết việc làm cho lao động, tận dụng máy móc trong thời gian nhàn rỗi... 1.2.3.Chuẩn bị nội dung về hành chính pháp lý. Chuẩn bị các thủ tục, giấy tờ, theo yêu cầu của Bên mời thầu: Bảo lãnh dự thầu Giấy đăng ký kinh doanh .... 1.3. Nộp hồ sơ dự thầu. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến hồ sơ dự thầu, Công ty mang hồ sơ nộp cho Bên mời thầu theo thời hạn quy định. Trong thời gian này Công ty tăng cường công tác ngoại gia với chủ đầu tư, với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư để nắm bắt thông tin, làm tăng thêm uy tín dộ tin cậy của Công ty. Mặt khác Công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu các đề xuất tiến độ và biện pháp thi công đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nừu có nhu cầu bổ sung theo quy định nhằm phát huy tính cạnh tranh và nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 1.4. Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, đại diện của công ty cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công. Nội dung của hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu. Nội dung của hợp đồng bao gồm: - Các tài liệu kèm theo (là một phần) bản hợp đồng kinh tế. - Đối tượng của hợp đồng. - Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mỹ thuật công trình. - Nghiệm thu công trình. - Phương thức và điều kiện thanh toán. - Bảo hành công trình. Ngoài ra nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng: phạm vi hợp đồng: xử lý hợp đồng: những bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng: cam kết của chủ đầu tư. Nội dung của hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu, nếu có thay đổi, điều chỉnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phải được chấp nhận không được sửa đổi những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu. 2. Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty. 2.1. Những thuận lợi của Công ty trong lĩnh vực đấu thầu Công ty là một doanh nghiệp độc lập có dủ điều kiện thamgia đấu thầu mà không chịu sự chỉ đạo của cấp trên. Điều kiện này tạo ra sự thông thoáng cho việc thiết lập mối quan hệ làm ăn với các bạn hàng, tạo tính chủ động sáng tạo của Công ty. Khi tham gia hoạt động đấu thầu Công ty có thể tự do điều chỉnh hành vi của mình mà không cần xin phép ai. Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công các công trình xây dựng, đặc biệt là cá công trình xây dựng thuỷ lợi. Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác đấu thầu của Công ty có trình độ và kiến thức vững vàng, có thể nhanh chóng nắm bắt được những thông tin từ phía Bên mời thầu, yêu cầu của gói thầu và tính toán ước lượng các thông số kỹ thuật các chỉ tiêu tài chính để có thể nhanh chóng lập hồ sơ dự thầu. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ quản lý cao, đội ngũ kỹ sư, công nhân có trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm đảm bảo ngày một nâng cao chất lượng công trình. Thiết bị xe máy phục vụ thi công hiện đại, luôn đươc đổi mới để đáp ứng yêu cầu của công trình. Công ty có các thị trường truyền thống có có nhiều công trình như: Hoà Bình vối các công trình hồ chứa nước Đầm Bài, Rung Chăn, Phú Lão..; Hà Tây với các công trình trạm bơm Thuỵ Đức, An Sơn, Bối Khê, Đan Phượng; Lai Châu; Sơn La.... Có quan hệ tốt với những ngân hàng có thể vay vốn hoặc bảo lãnh dự thầu khi cần thiết. Nhờ những thuận lợi trên Công ty đã đạt được những kết quả quan trọng: Trong công tác đấu thầu các công trình xây dựng thuỷ lợi, Công ty ngày càng có những chuyển biến tốt về mặt tổ chức quản lý và thi công. Đặc biệt là lĩnh vực đối ngoại mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Điều này thể hiện định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty mở rộng, nâng cao trong lĩnh vực xây dựng. Công tác lập hồ sơ dự thầu được cải thiện thêm một bước. Biện pháp thi công được điển hình hoá cho từng công việc như biện pháp cốt pha tròn, biện pháp lắp dựng panen,... Các biện pháp bảo đảm an toàn tiến độ thi công, chất lượng công trình luôn được công ty coi trọng trong hồ sơ dự thầu. Việc tổ chức thi công, các biện pháp đảm bảo an ninh thích hợp với từng công trình. Các mức giá thích hợp phù hợp với thưc tế thi công từ đó nâng cao thêm chất lượng hồ sơ dự thầu của Công ty, nâng cao cạnh tranh và rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu. + Thị trường xây dựng của công ty ngày càng mở rộng từ Bắc vào Nam. Bảng13: Bảng tổng kết kết quả đấu thầu của công ty trong các năm 99-2002 Năm Số đơn dự thầu Sốđơn trúng thầu Tổng gía trị (tỷ đồng) Giá trị TB (Tỷ đồng) XSuất trúng thầu 1999 41 9 20 2.22 0.219 2000 36 7 19.3 2.75 0.194 2001 37 6 14.2 2.36 0.162 2002 36 8 16.5 2.06 0.222 Biểu 2 : Giá trị trung bình một gói thấu các năm 1999,2000,2001,2002 (tỷ đồng) Nguồn : Phòng Kế hoạch kỹ thuật. Biểu 1: Tổng giá trị trúng thầu từ năm 1999 đến 2002 (tỷ đồng) Biểu 2: Giá trị trung bình một gói thầu trong các năm 1999, 2000, 2001, 2002 Biểu 3 : Xác xuất trúng thầu trong các năm 1999,2000,2001,2002 Bảng 14: Một số chỉ tiêu thực hiện từ năm 1999- 2002 Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 2002 Giá trị sản lượng xây lắp Tr đồng 19 934.553 18 830.200 15 244.362 16 887000 Doanh thu xây lắp Tr đồng 9 967.277 7 720.382 5 753.087 6 527 000 Lợi nhuận Tr đồng 252.327 226.132 185.731 228 000 Giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận trong những năm gần đây có xu hướng giảm, tuy nhiên năm 2002 có nhích lên một chút với năm 2001 cho thấy tình hình khả quan của công ty. Cần phải có những giải pháp kinh doanh phù hợsp để đạt kết quả cao hơn nữa. Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu Công ty còn có một số hạn chế sau: II.2.2 Những hạn chế trong quá trình tham dự đấu thầu của Công ty - Xác suất trúng thầu còn thấp Giá trị công trình trúng thầu còn nhỏ Chất lượng một số bài thầu còn kém Thiếu thông tin về thị trường Giá dự thầu một số công trình còn quá cao so với đối thủ cạnh tranh, chưa linh hoạt xác định mức giá bỏ thầu. Quá trình thi công và quản lý chất lượng đôi khi vẫn xảy ra sai sót dẫn đến chậm tiến độ và phát sinh chi phí không đáng có. II.2.3 Nguyên nhân dẫn đến thua thầu của Công ty Ngoài những yếu kém tồn tại của Công ty là những nguyên nhân chủ quan dẫn đến thua thầu còn có những nguyên nhân khách quan bên ngoài mà Công ty không kiểm soát được. II.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan Quá trình lắp giá dự thầu còn cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt và chư nắm bắt được giá cả nguyên vật liệu thị trường, vì vậy giá bỏ thầu đôi khi chưa linh hoạt giảm khả năng cạnh tranh. Năng lực tài chính còn hạn chế, vốn nhỏ làm hạn chế quá trình tham gia dự thầu và thi công những công trình đòi hỏi phải có vốn lớn. Trang thiết bị máy móc bên cạnh những máy móc hiện đại còn có nhiều máy cũ hoặc đã khấu hao hết,năng suất thấp giảm khả năng trúng thầu đồng thời không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng như thẩm mỹ của những công trình trúng thầu. Trình độ cán bộ làm công tác đấu thầu còn hạn chế, thiếu kiến thức về kinh tế, tài chính, luật pháp ngoại ngữ ...do đó nhiều hồ sơ đấu thầu còn nhiều sơ hở, thiếu chính xác. Một số cán bộ kỹ thuật, công nhân có ý thức chưa cao trong công việc, chưa bám sát công việc, chưa phát huy hết khả năng của mình nên chất lượng và tiến độ thi công một số công trình còn chưa đạt yêu cầu. Đầu tư cho công tác marketing trong đấu thầu còn chưa thoả đáng, lực lượng tiếp thị đấu thầu còn mỏng, chưa cập nhật thông tin về gói thầu, về đối thủ cạnh tranh và sự biến động của giá cả thị trường. II.2.3.2. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ phía chủ Đầu tư - Bên mời thầu Hồ sơ mời thầu không nêu rõ những điều kiện, yêu cầu đối với nhà thầu như: đảm bảo nguồn vốn, giải phóng mặt bằng, bảo lãnh dự thầu.... Khối lượng công việc trong hồ sơ mời thầu không chính xác sai số lớn, biến động giá cả thị trường, số liệu khảo sát chưa đầy đủ.... làm nhà thầu lúng túng trong việc lập hồ sơ dự thầu, gây nhiều công việc không đáp ứng yêu cầu, đội chi phí và giá dự thầu lên cao. Nhiều trường hợp chủ đầu tư tự ý chia gói thầu ra làm nhiều gói thầu nhỏ để có thể chỉ định thầu theo ý muốn hoặc có tổ chức móc ngoặc với một số nhà thầu làm mất cơ hội tham dự thầu của Công ty. Hiện tượng bán hồ sơ mời thầu như thông thường để thu tiền lệ phí nhưng thực chất đã định trước hồ sơ trúng thầu hoặc trong hồ sơ mời thầu có những yêu cầu mà chỉ một nhà thầu nào đó có thể đáp ứng gây thiệt hại cho Công ty không những chi phí mua và lập hồ sơ dự thầu mà còn làm mất thời gian và cơ hội tham dự những gói thầu khác. Một số gói thầu có nhiều hạng mục công trình phức tạp yêu cầu nhà thầu cần phải có thời gian nghiên cứu chuyên sâu nhưng thời gian bắt đầu bán hồ sơ mời thầu đến lúc đóng thầu là quá ngắn làm cho nhà thầu không chuẩn bị kịp và tìm ra các giải pháp tối ưu. Ngoài ra thời gian xét thầu dài, thanh toán chậm ...đều gây thiệt hại cho phía nhà thầu. Nguyên nhân từ phía các nhà thầu Hiện tượng phá giá dự thầu ở một số gói thầu làm Công ty không thể tham dự được vì nếu tham dự sẽ thua lỗ nặng. Nguyên nhân từ phía nhà nước: Quy chế đấu thầu vẫn chưa chặt chẽ, những sai phạm trong đấu thầu vẫn chưa được xử lý nghiêm minh làm cở sở cho những tiêu cực phát sinh: Nhà thầu móc ngoặc với nhà thầu, nhà thầu móc ngoặc với Bên mời thầu...làm giảm khả năng thắng thầu của các công ty có năng lực thật sự. Trước những nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty do đó Công ty cần phải có những giải pháp. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở CÔNG TY XÂY DỰNG, DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI (OLECO) I. KẾ HOẠCSH SXKD NĂM 2003 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHUNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI. I.1. Kế hoạch SXKD năm 2003. - Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty - Căn cứ vào năng lực thiết bị và xe máy hiện có của Công ty - Căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2002 của Công ty Nay giám đốc Công ty phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 như sau : Tổng sản lượng năm 2003 là : 110.250 triệu đồng Trong đó : 1- Sản lượng xây dựng lắp: 18.650 triệu đồng 2- Xuất khẩu lao động : 86.400 triệu đồng 3- Đào tạo lao động xuất khẩu: 1.200 triệu đồng 4- Các dịch vụ khác : 4.000 triệu đồng Các chỉ tiêu chính 1- Quĩ tiền lương trong nước : 2.635 triệu đồng 2- Lương BQ : 1.000.000đ/người/tháng 3- Nộp thuế các loại : 686 triệu đồng 4- Nộp BH cho người LĐ nước ngoài 520 triệu đồng 5- Nộp BHXH cho người trong nước 470 triệu đồng 6- Trả nợ vay trung hạn và lãi 706 triệu đồng 7- Trả nợ vay vốn lưu động trong nước 11.000 triệu đồng 8- Khấu hao tài sản cố định 536 triệu đồng 9- Trả nợ CBCNV, lương Cô-oét 3.100 triệu đồng Kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị như sau : 1. Xí nghiệp xây lắp 1 a- Sản lượng : 6.000 triệu đồng Công trình gối đầu : - Thuỷ điện Nậm Có- Yên Bái 250 triệu đồng Công trình triển khai : - Hồ Bồ Hóng - Lai Châu: 1.000 triệu đồng Công trình dự kiến: - Trung tâm bảo vệ rừng khu vực 1: 1.500 triệu đồng - Công trình Thái Bình: 1.000 triệu đồng - Tàu Voi Sông Rác - Nghệ Tĩnh: 2.250 triệu đồng b- Các khoản trích nộp: - Trả nợ công ty: 113 triệu đồng - Các khoản trích nộp năm 2003: + Nộp QLP cho Công ty: 200 triệu đồng + Nộp KHTS : 12 triệu đồng + Nộp thuế : 200 triệu đồng + Nộp BHXH : 114 triệu đồng 2. Xí nghiệp xây dựng 4: Sản lượng : 10.000 triệu đồng Công trình gối đầu : - Kè Nam Triệu - Hải Phòng: 4.000 triệu đồng - Hồ Đồng Chủ - Vĩnh Phúc: 500 triệu đồng Công trình triển khai : -Đê Sông Lô - Vĩnh Phúc: 2.800 triệu đồng - Kênh Yên Mỹ - Thanh Hoá : 1.000 triệu đồng - Dịch vụ : 200 triệu đồng Công trình dự kiến: - Đầm nuôi tôm – Thái Bình : 1.500 triệu đồng Các khoản trích nộp : - Trả nợ BHXH và QLP năm 2002 : 233 triệu đồng Trích nộp năm 2003: + Nộp KHTS : 660 triệu đồng + Trả lãi vay thiết bị : 150 triệu đồng + Nộp QLP Công ty : 200 triệu đồng + Nộp BHXH : 125 triệu đồng + Nộp thuế : 330 triệu đồng 3- Trung tâm thương mại HTLĐ a. Sản lượng: 86.400 triệu đồng b. Doanh thu 10%: 8.460 triệu đồng c. Lương thực trực tiếp của người lao động : 400 USD/tháng d. Các công việc cụ thể : Triển khai làm thủ tục cho số TNS Hàn Quốc đã trúng tuyển năm 2002. Xúc tiến việc xin Bộ Lao Động cấp giấy phép đưa TNS vào thị trường Malaysia. Cùng với phòng tài vụ lập kế hoạch trả nợ lương Cô- oét và nợ vay CBCNV, rà soát lại số lao động xuất khẩu bảo lãnh có thời hạn , lên kế hoạch bảo lãnh theo hợp đồng, nghiên cứu mở dịch vụ thương mại với nước ngoài theo hướng Công ty có thể làm được. Thu quản lý phí Công ty của các tu nghiệp sinh Năm 2003 quyết tâm đưa được 1000 TNS sang các thị trường. 4- Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng lao động xuất khẩu a. Sản lượng: 1.200 triệu đồng - Đào tạo cho Hàn Quốc (1.500 người) 900 triệu đồng - Các thị trường khác (500 người) 200 triệu đồng - Các dịch vụ khác : 100 triệu đồng b. Các khoản trích nộp Trả nợ Công ty năm 2002 (BHXH+KHTS): 128 triệu đồng Các khoản trích nộp năm 2003: + Nộp KHTS : 94 triệu đồng + Nộp BHXH : 35 triệu đồng + Nộp thuế : 40 triệu đồng Các công việc cụ thể : + Sửa chữa tu bổ, chỉnh trang nhà trường để chuẩn bị đón học sinh mới + Hoàn thiện giáo trình giảng dạy theo nội dung phía đối tác yêu cầu + Kết hợp với địa phương làm tốt công tác trật tự trị an khu vực + Đào tạo lao động theo yêu cầu của công ty và đối tác : 2000 người 5- Dịch vụ Sản lượng 4.000 triệu đồng + Buôn bán xăng dầu 3.500 triệu đồng + Dịch vụ khác 500 triệu đồng Các khoản trích nộp + Nộp thuế 116 triệu đồng + Nộp KHTS 42 triệu đồng + Nộp BHXH 1 triệu đồng Đầu tư cho các dự án Sản lượng 2.650 triệu đồng - Xây dựng khu chung cư 2.000 triệu đồng - Dựng xưởng khu dầy da 150 triệu đồng - Xây dựng cơ sở hạ tầng khu tam giác Châu 500 triệu đồng Công việc cụ thể Hoàn thành thủ tục xin cấp đất khu dầy da Hoàn thành hồ sơ xây dựng khu chung cư tại văn phòng công ty Hoàn thành thủ tục để triển khai xây dựng khu đất còn lại tai XN4 I.2. Phương hướng hoạt động chung của Công ty Để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao hơn và thực hiện đúng theo chủ trương của nhà nước về việc dần cổ phần hoá (CPH) các doanh nghiệp nhà nước, dự kiến vào năm 2004 công ty sẽ hoàn tất thủ tục và tiến hành CPH. Công ty tiếp tục hoạt động trong 3 lĩnh vực: Xây dựng, Dịch vụ, Hợp tác lao động đồng thời tham ra vào một số lĩnh vực mới. . Lĩnh vực Xây dựng: Trong thời gian tới công ty tuyển thêm một số công nhân, kỹ sư đồng thời đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn đảm bảo tham gia các công trình xây dựng có quy mô lớn. Nhập thêm một số máy móc, xe máy hiện đại có công suất cao. Tích cực đầu tư cho công tác tiếp thị đấu thầu để duy trì và mở rộng thị trường xây dựng. Tăng cường quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình. . Lĩnh vực xuất khẩu lao động Có biện pháp hữu hiệu hơn để giảm tu nghiệp sinh bỏ trốn, đưa số tu nghiệp sinh đã trốn về nước, kết hợp chặt chẽ với đối tác Hàn Quốc làm tốt công tác tuyển chọn và quản lý tu nghiệp sinh. Bằng nhiều biện pháp để tăng số lượng quota thay thế quota bổ sung mới. Liên doanh, liên kết tuyển, đào tạo và đưa thị trường lao động vào Malayxia.... Coi thị trường này là chiến lược lâu dài và nhiều tiềm năng. Tiếp tục bám sát các thị trường khác như: Nhật Bản, Malaysia là những thị trường có khả năng tiếp nhận lao động Việt Nam. . Hoạt động dịch vụ Duy trì, mở rộng quy mô các hoạt động dịch vụ cũ: kinh doanh xăng dầu, cho thuê đất, thuê nhà... . Các hoạt động mới Tuỳ theo xu thế biến động của thị trường và năng lực của Công ty, công ty sẽ tham gia một số hoạt động SXKD sau: Tư vấn thiết kế xây dựng . Kinh doanh vật liệu xây dựng: thép, xi măng. Mở một nhà máy sản xuất đá ốp lát ở khu đất thuộc XN4. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở CÔNG TY XÂY DỰNG, DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG (OLECO) II.1. Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu, linh hoạt xác định mức giá bỏ thầu. Yếu tố xác định giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất mà tất cả các công ty xây dựng nói chung và công ty xây lắp vật tư kỹ thuật nói riêng đặc biệt chú ý, đó là sự cạnh tranh gay gắt về giá. Một mặt của yếu tố đó là: Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng chậm phát triển và khó giữ được bí mật. Tính dễ dàng tham gia vào thị trường xây dựng Số lượng các doanh nghiệp lớn và hầu hết có quy mô nhỏ. Nhưng mặt khác còn do những thay đổi trong quy định của Nhà nước. Nếu như trước đây các Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo từng tiêu chuẩn (kỹ thuật, kinh nghiệm, chất lượng nhà thầu, tài chính giá cả thi công) sau đó tổng hợp đánh giá toàn diện. Bên mời thầu sử dụng giá xét thầu, giá sàn do chủ đầu tư dự kiến trước để xét thầu thì nay theo quy chế mới ( Nghị định 88). Bên mời thầu không được sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt. Sau bước đánh giá kỹ thuật nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có đánh giá thấp nhất. Điều đó có nghĩa là không có mức giá cụ thể (dù chỉ là dự toán) để công ty xác định mức giá dự thầu của mình như trước. Và yếu tố giá ngày càng quan trọng trong xét thầu. Do đó để thắng thầu không có cách nào khác Công ty phải có một chiến lược giá cụ thể để tranh thầu phải đủ lớn để đủ trang trải chi phí và bảo đảm lợi nhuận mục tiêu nhưng phải đủ nhỏ để khả năng trúng thầu cao nhất. Để đạt được điều này trước tiên Công ty phải điều chỉnh lại cách tính giá dự toán xây lắp công trình. Cho đến nay việc chọn giá dự thầu của Công ty vẫn sử dụng đơn giá địa phương. Trong nhiều trường hợp giá địa phương không phản ánh đúng sự biến đổi giá liên tục trên thị trường làm cho giá dự thầu của Công ty hoặc quá cao hoặc quá thấp dẫn đến thua lỗ nếu trúng thầu. Nhìn chung, do giới hạn về cách tính giá là việc tính giá được thực hiện trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước, đơn giá vật liệu của địa phương thực chất cũng là do Nhà nước ban hành dẫn đến kết quả tính giá cũng bị hạn chế, do các quy định của Nhà nước thường ban hành rất chậm và khác xa so với sự biến động về giá cả, chủng loại vật tư, công nghệ xây dựng trên thị trường. Sự hạn chế này gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập (trong trường hợp công ty thắng thầu) do chênh lệch về giá. Để đảm bảo an toàn, đơn vị tham gia đấu thầu phải xuất phát từ khả năng thực tế về việc cung cấp vật tư, nhân công, thiết bị, các dịch vụ sẵn có khác tại địa điểm nơi xây dựng công trình so sánh với yêu cầu và đặc điểm thiết kế của chủ đầu tư. Thông tin về khả năng thực tế này phải là thông tin chắc chắn và được cập nhật hàng ngày. Các thông tin này giúp nhà thầu biết được chính xác phạm vi cho phép về giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng loại công trình cũng như tùy theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng dự án. Trong một số trường hợp đặc biệt, địa phương nơi xây dựng không có một hay một vài vật liệu thỏa mãn yêu cầu thiết kế. Thông tin về nguồn và giá cung cấp ngày càng quan trọng hơn đối với các nhà thầu. Chi phí vật liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: số lượng nhà cung cấp tính phổ biến của vật liệu, khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông, chất lượng vật liệu, độ tin cậy của người bán hàng, nhân công... Để khắc phục được tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao, Công ty đưa ra các dự thầu riêng của mình trên cơ sở điều chỉnh cách xác định đơn giá tổng hợp bằng cách cập nhật thường xuyên giá những nguyên vật liệu để kịp thời nắm bắt những nguồn thông tin về giá. Muốn vậy một công trình dự thầu công ty cần phải: Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình khu vực. Nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải. Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phương. Ngoài ra việc giảm giá dự thầu của công ty còn chủ yếu dựa trên những yếu tố bên trong như: khả năng tiết kiệm chi phí chung, chi phí máy thi công, chi phí cốt pha...mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như: những thuận lợi về giá cả vật liệu hay địa hình công trình thuận lợi cho thi công...Do vậy, nhiều khi đã có giảm giá nhưng giá dự thầu của công ty vẫn cao.Để khắc phục điều này cùng với việc nghiên cứu công trình dự thầu nhóm kỹ thuật cần chú ý những chi phí có thể gia tăng hay chi phí có thể giảm thực sự và có thể tăn gói thầu hay giảm bao nhiêu mà vẫn đảm bảo công ty không bị thua lỗ và có lãi. Trong chiến lược giá, công ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa lý thành thị trường xây dựng thành thị, thị trường xây dựng nông thôn để có thể đưa ra mức giá hợp lý cho từng khu vực hay phân loại thị trường theo từng loại xây dựng thành thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp. Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật khác nhau mà cấu thành giá cả xây dựng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên chiến lược giá của công ty không nhất thiết bao giờ cũng là chiến lược giá thấp. Trường hợp những công trình yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi nhà thầu phải có kinh nghiệm...tùy vào đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng chiến lược giá cao chất lượng cao. Có thể tham khảo một số phương pháp định giá bỏ thầu sau: Khi các đối thủ cạnh tranh là không mạnh, Công ty có những ưu thế vượt trội, thì xác định giá dự thầu = giá trị dự toán xây lắp . Phương án này Công ty sẽ đạt mức lãi như dự kiến. Khi đối thủ cạnh tranh là tương đối mạnh, Công ty không có những ưu thế vượt trội thì xác định giá dự thầu >= giá thành xây lắp . Phương án này Công ty chịu mức lãi thấp hoặc không lãi nhằm duy trì, mở rộng thị trường, duy trì việc làm cho lao động và sự hoạt động của máy móc. Khi đối thủ cạnh tranh là vượt trội, công ty hy vọng một cơ hội trúng thầu khác có lợi nhuận cao từ việc trúng gói thầu này thì Giá dự thầu <= giá thành- chi phí chung +T Có nghĩa là Công ty chấp nhận cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, thậm chí phải bù thuế với hy vọng lợi nhuận từ việc trúng thầu gói thầu sau sẽ bù đắp. II.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn Vốn, đó là yếu tố đầu tiên, yếu tố khởi nguồn cho tất cả hoạt động của một công ty. Đặc trưng của hoạt động là thời gian kéo dài, đối tượng công việc lớn, các doanh nghiệp thường phải ứng trước vốn để thi công. Ngoài ra một trong các yêu cầu của bên mời thầu là khả năng về vốn đối ứng đối với thi công công trình. Chính vì vậy, Công ty cần có g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT2.docx