Tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay: Lời nói đầu
Kinh doanh thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi mọi hướng đi cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Đó là con đường tồn tại và phát triển của doanh nghiệp tránh nguy cơ phá sản.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mới mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là thử thách đối với các doanh nghiệp. ở nước ta hiện nay số doanh nghiệp đạt được hiệu qu...
87 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Kinh doanh thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi mọi hướng đi cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Đó là con đường tồn tại và phát triển của doanh nghiệp tránh nguy cơ phá sản.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mới mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là thử thách đối với các doanh nghiệp. ở nước ta hiện nay số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều . Có nhiều nguyên nhân như: Quản lý yếu kém, hạn chế về năng lực sản xuất kém thích ứng với nhu cầu thị trường. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng phải cấp bách, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Qua quá trình thực tập tại công ty dịch vụ hàng không sân bay, với những kiến thức đã tích luỹ được khi học tập ở trường cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chương như sau :
CHƯƠNG I : cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG II : thực trạng về sự phát triển kinh doanh của Công ty dịch vụ hàng không sân bay
CHƯƠNG III : một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chuyên đề này được hoàn thành với sự giúp đỡ của Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tuấn và các cô chú trong công ty dịch vụ hàng không sân bay, đặc biệt là các cô chú trong phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành chuyên đề . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này .
Chương I
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường :
1. Hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
a. Khái niệm :
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành hoật động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là một sự thực hiển nhiên, một chân lý. Để hiểu rõ vấn đề này trước tiên ta phải tìm hiểu về khái niệm về hiệu quả.
Dưới đây là một số khái niệm về hiệu quả kinh tế. Nếu áp dụng những quan điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó là các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế :
Do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Quan điểm 1: Trước đây người ta coi “ hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá”. Theo quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt được như: tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận. Kết quả sản xuất tăng lên do tăng chi phí, mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất tuy có hai mức chi phí khác nhau. Theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của chúng là như nhau, điều này thật khó chấp nhận.
* Quan điểm 2: Quan điểm cho rằng: “ hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản xuất của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Nhìn nhận quan điểm này dưới giác độ doanh nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bằng giá trị tổng sản lượng tiềm năng, là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt được ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức “tối đa” về sản lượng. Tỷ lệ so sánh càng gần một càng có hiệu quả. Quan điểm này tuy đã đề cập đến các yếu tố đầu vào nhưng lại đề cập không đầy đủ, nó mang tính chất lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế
. *Quan điểm 3: Quan điểm này cho rằng “ hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị”. Theo quan điểm này, mức độ thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào cáctác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Tuy nhiên quan điểm này gặp phải trở ngại là khó tính được tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra. Và như vậy chúng ta không thể so sánh được tính hữu ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Quan điểm 4: Theo quan điểm này “ hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giưa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”.Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy ta thấy rằng : hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh thu phản ánh số lượng của hoạt động của sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan tâm đến tất cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó.
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Qua trình bày quan điểm 4 có công thức để xem xét tổng quát như sau:
ồ kết quả đạt được
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp =
ồ chi phí bỏ ra
Nếu tỷ số > 1 có hiệu quả
Nếu tỷ số = 1 hoà
Nếu tỷ số < 1 thua lỗ
c. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực( lao động, thiết bị, máy móc, tiền, nguyên vật liệu ) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiêủ. Điều này có nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết quả tối đa hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng cần phải phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước đây trong lý luận cũng như trong thực tiễn đã tồn tại sự lầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong phương pháp luận giải quyết vấn đề, đôi khi người ta hay coi đạt được kết quả là đạt hiệu quả và rõ ràng điều đó có nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả kinh tế. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải được thay đổi.
Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Nhìn vào kết quả đạt được của một doanh nghiệp chúng ta biết được doanh nghiệp đó có quy mô lớn hay nhỏ nhưng chúng ta chưa biết doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay không.
Trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp hoạt đông sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có thể phát triển theo hai chiều: rộng và sâu. Theo chiều rộng là huy động thêm nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn,bổ sung lao động, tăng thêm số lượng sản phẩm. Theo chiều sâu là việc tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ quản lý cũng như cường độ sử dụng các nguồn lực. Phát triển hoạt động sản xuất theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả và chi phí để đánh giá. Mặc dù kết quả và chi phí bỏ ra có thể xác định bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị nhưng chúng ta thường dùng đơn vị giá trị. Về việc sử dụng các đơn vị giá trị luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ. Còn nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì không đưa về một đơn vị đo lường , do đó gặp khó khăn trong việc đánh giá.
Kết quả là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phương tiện để đánh giá khả năng đạt được kết quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp đạt được ở mức độ nào, nhưng xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng ở đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các biện pháp nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp ở mức đọ cao hơn so với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền vốn ít hơn.
Như vậy nhiều lúc như vậy người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp klhác người ta phải sử dụng chúng như công cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
2.Đặc điểm của hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh :
Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá chính xác bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mối tương qua giữa hai đại lượng là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Trong khi cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác.
Về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy rất ít khi các doanh nghiệp xác định được chính xác các kết quả mà doanh nghiệp đạt được ở bất kỳ một thời điểm nào do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong các doanh nghiệp thường có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm... Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không chỉ phải tạo ra kết quả mà còn phải bán được các kết quả đó. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó có thể có nhiều sản phẩm được sản xuất ra nhưng lại tiêu thụ được rất ít như thế chưa thể nói doanh nghiệp đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh còn ảnh hưởng của thước đo giá trị, đồng tiền với những thay đổi của nó trên thị trường . Mặt khác, chính hoạt động của con người là luôn nhằm đến và đạt kết quả nhất định, song không phải lúc nào con người lúc nào cũng nắm chắc được kết quả mình tạo ra. Còn hiệu quả sản xuất sau này mới xuất hiện và có tác dụng khi nó tái diễn lại nhiều lần
Khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta cần quan tâm xem xét dến phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn và ngắn hạn. Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận trong dài hạn chứ không phỉa trong ngắn hạn. Đôi khi có tình trạng mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn mâu thuẫn với mục tiêu đối đa hoá lợi nhuận trong dài hạn. Điều này kéo theo hiệu quả sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn mâu thuẫn với hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn. Doanh nghiệp phải qua tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn.
3.Sự cần thiết của việc nâng cao sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Với việc sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động dù không hiệu quả, con người vẫn có thể sản xuất hàng hoá nếu nguồn tài nguyên thiên nhiên là vô tận. Như vậy mọi nhu cầu của con người sẽ được đáp ứng và con người không phải quan tâm đến lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế. Trên thực tế, mọi nguồn tài nguyên của trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản... đều có giới hạn, không phải là vô tận, và ngày càng khan hiếm. Khan hiếm tài nguyên tăng lên kéo theo vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng nghiêm túc và gay gắt, nhưng nhu cầu vẫn tăng lên do cuộc sống ngày càng được nâng cao, không có giới hạn ở sự phát triển của các loại nhu cầu và trong mỗi loại nhu cầu cũng không có giới hạn
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật cho phép tạo ra nhiều phương án sản xuất. Điều này có nghĩa là cùng với một nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự đề ra và tự chịu trách nhiệm với những quyết định kinh doanh của mình. Do vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài và bao trùm là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh trang gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Trong cuộc cạnh tranh này nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển hoạt động sản xuất nhưng cũng không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tai và phát triển.
II. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp liên quan đến hiệu quả của côngty dịch vụ hàng không sân bay
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế , chúng ta thấy khi thiết lập mối quan hệ tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào có thể cho một dãy giá trị khác nhau. Vấn đề đặt ra là trong các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính hiệu quả và giá trị naò nằm trong miền không hiệu quả.
Xét trên phương diện lý thuyết, các tác giả đều thừa nhận về bản chất khái niệm hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố sản xuất. Vì vậy cũng không có tiêu chuẩn chung cho một công thức hiệu quả kinh tế, mà tiêu chuẩn kinh tế còn phụ thuộc vào môĩ công thức cụ thể. Với những chỉ tiêu hiệu quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phương pháp cận biên ngưòi ta hay so sánh các chỉ tiêu như doanh thu biên và chi phí bien. Trong phân tích kinh tế với việc sử dụng các chỉ tiêu tính toán trung bình có khi lấy mức trung bình của ngành hoặc của kỳ trước làm mức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của doanh nghiệp.
Như vậy, việc nhgiên cứu để đề ra được tiêu chuẩn cho mỗi chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phấn đấu để đạt được tiêu chuẩn đó là công việc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Một số công thức đánh giá hiệu quả kinh tế
Giá trị sản xuất ( Doanh thu, lợi nhuận trước thuế)
+ Hiệu quả sử dụng vốn SXKD =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Giá trị sản xuất (doanh thu , lợi nhuận )
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Giá trị sản xuất ( Doanh thu, lợi nhuận)
+Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động =
Vốn lưu động binh quân
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy, không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá chính xác, khoa học.
a. Chỉ tiêu hệ thống kinh doanh tổng hợp .
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toan bộ quá trình sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh rong một thời kỳ nhất định tư kiệu sản xuất, nguyên vật liệu, lao động... và bao hàm cả tác dụng của yếu tố quản trị đến sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên.
Các chỉ tiêu doanh lợi: Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp đều quan tâm trước hết đến việc tính toán, đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có lãn vốn đi vay và chỉ tính vốn tự có của doanh nghiệp, nên có hai chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu nay là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.
b. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận thường được dung để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể nhằm tìm biện pháp tối đa chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này.
Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận còn dùng để phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn két luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
Do các chỉ tiêu bộ phận phản ánh tính hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động nên thường được xây dựng trong thống kê, phân tích cụ thể, chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ phận công tác đến hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư, đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi từng doanh nghiệp, hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. tuỳ theo từng hoạt động cụ thể có thể xây dựng từng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về nguyên tắc đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp, có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho phạm vi từng doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
1. Nhóm nhân tố chủ quan.
1.1. Lực lượng lao động.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ tương ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
- ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động. Đây là yếu tố cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo được đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
1.2. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
- Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh.
- Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh.
- Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
1.3. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin của doanh nghiệp .
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, người mua , người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung-cầu hàng hoá, giá cả... Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin, không thường xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, lắm được thông tin về đối thủ cạnh tranh... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin.
1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng: Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ các cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành người cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng cao.
- Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững chắc ổn định.
ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
1.5. Nhân tố toán kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lượng này phức tạp, khó tính toán và đánh giá một cách chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh càng ngày người ta càng tìm ra các phương pháp đánh giá và xác định hai đại lượng này gần với giá trị thực của nó hơn. Trong cả hai đại lượng này xem xét trên phương diện giá trị và giá trị sử dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả thì kết quả và chi phí đều có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Sự khó khăn trước hết biểu hiện ở hai quan niệm về hai yếu tố này, và cần chú ý rằng cái gì là lợi nhuận sẽ không là chi phí và ngược lại, cái gì coi là chi phí sẽ không là lợi nhuận.
Có rất nhiều dẫn chứng chứng tỏ sự không thống nhất trong quan điểm này. Ví dụ như trước đây chúng ta quan niệm rằng thuế nằm trong phạm trù lợi nhuận là một phần lợi nhuận. Ngày nay quan niệm này đã dần thay đổi: nhiều loại thuế coi là yếu tố cấu thành chi phí chứ không là lợi nhuận. Vậy ảnh hưởng tính toán kinh tế đến hiệu quả hiệu quả kinh doanh chính là nằm ở sự phức tạp trong quan niệm về hai yếu tố này.
Mặt khác việc áp dụng toán kinh tế trong doanh nghiệp đối với việc xây dựng mô hình hoá các quá trình kinh doanh là cần thiết, nó là phần quan trọng giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí và không lãng phí nguồn lực làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố khách quan.
Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào to hay nhỏ, suy cho cùng nó chỉ là một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì doanh nghiệp có thể coi là bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và cụ thể là tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở đây chúng ta đi xem xét một số nhân tố chủ yếu sau:
2.1. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Môi trường pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra - thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ và luật lệ quốc tế - đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc và tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế.
2.2. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trường. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định thì nó sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình. Còn ngược lại tăng trưởng kinh tế của đất nước không ổn định và trì trệ kéo dài sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí do không hiệu quả...
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất của doanh nghiệp được đặt ra. Ngược lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ, hàng sản xuất ra không tiêu thụ được.
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm phát của đất nước được kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản suất kinh doanh và đầu tư mở rộng sản xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tốc độ lạm phát cao sẽ làm cho người ta mất lòng tin vào đồng nội tệ và người ta không dám đầu tư vào sản xuất và tìm các thoát li khỏi đồng nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản có giá trị khác.
Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết các chính sách kinh tế của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà Nước trong quản lý nền kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh tế của nhà nước đưa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các quan điểm cơ bản.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần quán triệt một số quan điểm sau:
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản xuất và bán những hàng hoá thị trường cần, nền kinh tế cần, chứ không phải hàng hoá bản thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành, của địa phương và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ có như vậy, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học thực hiện, đảm bảo lòng tin của người lao động, hạn chế rủi ro, tổn thất.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào số lượng hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá cả thị trường, mặt khác phải tính toán đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn hợp lý lượng hàng hoá mua vào cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ theo cả giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá mà thị trường cần.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập được một bảng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai nhóm chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận.
2.1. Chuẩn hoá một số khái niệm dùng để phân tích.
- Doanh nghiệp: là đơn vị kinh doanh cơ bản của nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường để thu lợi nhuận tối đa.
- Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ trong giới hạn cho phép nguồn lực hiện có của công ty và thu được lợi nhuận cao nhất.
Theo tính chất luân chuyển vốn người ta chia ra làm vốn cố định và vốn lưu động:
- Vốn cố định: Là tổng giá trị tài sản bình quân trong kì, nó được tính bằng nguyên giá tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mòn tài sản cố định tích luỹ đến thời điểm lập báo cáo, vốn cố định có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn cố định bình quân trong kỳ =
Giá trị còn lại TSCĐ Đ n + Giá trị còn lại TSCĐ Cn
2
- Vốn lưu động: là biểu hiện giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động, cũng như vốn cố định vốn lưu động được hiểu là vốn lưu động bình quân và được tính bằng công thức sau:
Vốn lưu động bình quân trong kỳ =
VLĐĐn + VLĐCn
2
- Vốn sản xuất bao gồm đất đai nhà xưởng, bí quyết nghề nghiệp, thiết bị vật tư hàng hoá v.v... bao gồm giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình; tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất.
- Chi phí biến đổi: là chi phí tăng giảm cùng với tình hình tăng giảm sản lượng.
- Chi phí cố định là chi phí không thay đổi so với khối lượng công việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Tổng chi phí sản xuất bao gồm tổng chi phí cố định cộng với tổng chi phí biến đổi.
Chia tổng chi phí, chi phí biến đổi, chi phí cố định cho tổng sản lượng hiện vật hoặc dịch vụ ta được tổng chi phí bình quân, chi phí biến đổi bình quân, chi phí cố định bình quân. Tổng chi phí bình quân thường được gọi là giá thành sản xuất.
- Lãi gộp: phần còn lại của tổng doanh thu trừ đi chi phí biến đổi.
- Lợi nhuận trước thuế bằng lãi gộp trừ đi chi phí cố định.
- Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây còn gọi là lợi nhuận thuần tuý hay lãi dòng.
Mối quan hệ giữa doanh thu với các chỉ tiêu chi phí, lãi gộp và lợi nhuận được thể hiện ở bảng sau:
Doanh thu
Chi phí biến đổi
Lãi gộp
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí
Thuế
Lãi dòng
2.2. Khái niệm về chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp, chỉ tiêu hiệu quả bộ phận và mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề phức tạp có liên hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao khi nó sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) các chỉ tiêu bộ phận (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng nhân tố sản xuất kinh doanh (kể cả tổng số và phân giá trị gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
( *)
Yếu tố đầu vào
Hay nghịch đảo của công thức (*) là:
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp là nhóm chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Nhóm chỉ tiêu bộ phận là nhóm chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng yếu tố, từng hoạt động cụ thể. Các chỉ tiêu bộ phận có hai chức năng sau:
- Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả của từng mặt, từng yếu tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng chiều, mà có khi còn là ngược chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có các chỉ tiêu bộ phận tăng lên hoặc giảm đi hoặc không đổi. Như vậy cần chú ý là:
+ Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ phận thì không đảm nhiệm chức năng đó.
+ Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên thường sử dụng trong phân tích thống kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác tác động đến hiệu quả kinh doanh.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Hệ thống chỉ tiêu:
Loại chỉ tiêu
Lợi nhuận
Doanh thu
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Hệ số Lợi nhuận
Doanh lợi = ---------------------
Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Hệ số Lợi nhuận
Doanh lợi = ---------------------
Của doanh thu Doanh thu
Hiệu quả Doanh thu
Sử dụng = -----------------------------
Chi phí Chi phí kinh doanh
Kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
Hiệu quả Lợi nhuận
Sử dụng = ----------------------------
tài sản Vốn cố định
cố định
Hiệu quả Lợi nhuận
Sử dụng = ---------------------------
tài sản Vốn cố định
lưu động
Mức sinh Doanh thu
lời của = ---------------------------
1 lao động Chi phí kinh doanh
Số vòng Doanh thu
luân chuyển = -------------------
của vốn Vốn lưu động
lưu động
Số vòng quay Doanh thu
của toàn bộ = -------------------
vốn Vốn kinh doanh
Doanh thu Doanh thu
một = ---------------------
lao động Số lao động
b) Nội dung ý nghĩa của các chỉ tiêu:
* Chỉ tiêu doanh lợi.
Xét trên phương diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp thì họ xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh .
Hệ số doanh lợi Vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu:
Hệ số doanh lợi của doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận:
+ Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí.
Hiệu quả sử dụng chi phí
=
Doanh thu
Chi phí thường xuyên
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu đồng doanh thu.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Số vòng quay của toàn bộ vốn
=
Doanh thu
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
=
Lợi nhuận
(1)
Vốn cố định
Hay:
Suất hao phí tài sản cố định
=
Vốn cố định
(2)
Lợi nhuận
Công thức (1) cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Công thức (2) cho biết để tạo ra một đồng lãi thì cần có bao nhiêu đồng tài sản cố định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
=
Lợi nhuận
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Số vòng luân chuyển của vốn lưu động.
Số vòng luân chuyển của vốn lưu động
=
Doanh thu
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu vòng trong một năm.
+ Hiệu quả sử dụng lao động.
- Mức sinh lời của một lao động.
Mức sinh lời của một lao động
=
Lợi nhuận
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kì phân tích.
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động.
Doanh thu bình quân một lao động
=
Doanh thu
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì phân tích.
3. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích.
Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu hiệu quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này em sử dụng phương pháp so sánh và loại trừ.
3.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của từng chỉ tiêu.
Để sử dụng phương pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước.
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian một năm thường so sánh với cùng kì năm trước.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ so sánh với mục tiêu.
3.2. Phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách thứ hai là thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng.Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc).
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau:
Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x0,y0,z0...) = x0 y0 z0 ...
Và: f(x) = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0) = x1y0z0 - x0y0z0
f(y) = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0) = x1y1z0 - x1y0z0
f(z) = f(x1,y1,z1) - f(x1,y1,z0) = x1y0z0 - x1y1z0
Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích.
- Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật "lượng biến dẫn đến chất biến".
Chương II:
thực trạnh kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài
I/ Khái quát chung về Công ty dịch vụ hàng không nội bài:
(Dưới đây gọi tắt là công ty NASCO)
Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên của tổng công ty Hàng không Việt nam.
Chức năng nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh dịch vụ thương mại, kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn, Dịch vụ Vận tải ôtô, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng miễn thuế, kinh doanh dịch vụ Tổng hợp...chủ yếu cho hành khách qua cảng hàng không sân bay Quốc tế Nội Bài, Sóc Sơn Hà nội.
Tổng số cán bộ CNV của công ty là 745 người (tính đến 31/12/1999) trong đó có 415 nam và 330 nữ, 115 Đại học, 95 trung học, 336 sơ cấp và 199 không qua đào tạo với chức năng đa dạng của mình, cộng với địa bàn hoạt động tương đối riêng thuận lợi thì Công ty Dịch vụ Hàng Không Sân bay Nội bài có nhiều lợi thế so với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khác.
I.1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Theo quyết định số 1921QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 10 năm 1994 của Bộ trưởng bộ Giao thông Vận tải, một phần của Sân bay Nội bài (trực thuộc Cục HKDDVN) được tách ra thành lập công ty dịch vụ cụm cảng HKSB miền Bắc trực thuộc cục HKDDVN- Bộ giao thông vận tải với số lượng trên 500 công nhân được biên chế trong 3 phòng chức năng và 4 xí nghiệp thành viên là:
1. Văn phòng HC- TC.
2. Phòng Kế toán- Tài chính.
3. Phòng Kế hoạch Kinh doanh.
4. XN Dịch vụ Thương nghiệp Hàng không.
5. XN Dịch vụ Tổng hợp.
6. XN Vận tải ôtô.
7. XN Dịch vụ Du lịch khách sạn.
Theo nghị định số 32/CP ngày 22/5/1995 của Thủ tướng chính phủ, Cục Hàng không dân dụng chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc Chính phủ để giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng không dân dụng. Theo quyết định số 32/tt ngày 27/5/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam tức là tách Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cũ trở thành hai khối: Khối quản lý Nhà nước về Hàng không dân dụng là Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và khối kinh doanh Hàng không dân dụng là Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Kể từ đó đến nay Công ty dịch vụ cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc đổi tên là Công ty thực phẩm miền bắc trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam thuộc khối kinh tế trung ương trực thuộc chính phủ. Là một thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam: là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Công ty NASCO đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ổn định với mức tăng trưởng khá theo kịp tốc độ tăng trưởng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
Hiện công ty NASCO đang mở rộng hoạt động kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu: đầu tư trang thiết bị, đầu tư cho con người, giữ vững và phát triển lĩnh vực kinh doanh hiện có và mở ra một số lĩnh vực kinh doanh mới...
I.2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý:
I.2.1/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty NASCO:
Công ty NASCO có mô hình tổ chức kinh doanh khá phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty. Từ chức năng nhiệm vụ của mình công ty đã có các xí nghiệp thành viên với những chức năng nhiệm vụ tương đối rõ ràng và độc lập với nhau và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty thông qua các phòng chức năng của công ty.
Hiện công ty có:
_ XN dịch vụ thương nghiệp hàng không.
_ XN khai thác dịch vụ tổng hợp.
_ XN dịch vụ du lịch khách sạn.
_ XN vận tải ôtô.
_ Cửa hàng miễn thuế NASCO-IPP.
_ Cửa hàng miễn thuế NASCO-EDF.
_ Cửa hàng miễn thuế NASCO-Sundance.
_ Cửa hàng miễn thuế NASCO-Servico.
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Ban giám đốc công ty
XNDV XNDV XN Vtải XNKThác CHMT CHMT CHMT CHMT
TNHK DLKS ôtô DV TH IPP EDF SDC SVC
- Xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không: Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty NASCO bao gồm 158 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ:
- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tại cảng hàng không bao gồm bán hàng bách hoá, mỹ nghệ ăn uống, giải khát.
- Sản xuất chế biến hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân bay.
- Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp: Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty NASCO bao gồm 174 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
- Cung ứng dịch vụ công cộng: vệ sinh khu ga, cung cấp và vận hành các hệ thống điện, nước, điện lạnh, xe đẩy tại cảng hàng không Nội Bài.
- Đại lý cho thuê mặt bằng làm việc, kinh doanh quảng cáo tại cảng hàng không Nội Bài.
- Đại lý bán vé, giữ chỗ, dịch vụ vận chuyển hàng hoá cho hành khách và các hãng hàng không trong nước và ngoài nước.
- Làm thông tin dịch vụ hướng dẫn hành khách đi máy bay và các dịch vụ khác thuộc quyền công ty NASCO và được công ty NASCO uỷ quyền.
- Xí nghiệp vận tải ôtô: Là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ trong công ty NASCO gồm có 268 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức kinh doanh vận tải ôtô.
- Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ôtô xe máy.
- Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển vận doanh và các dịch vụ đồng bộ khác của vận tải mặt đất.
- Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn: Là đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty NASCO gồm 43 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp bao gồm: bách hoá, mỹ phẩm, hàng lưu niệm.
- Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty NASCO và được công ty NASCO uỷ quyền.
- Cửa hàng miễn thuế NASCO-IPP:
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và IMEX PAN PACIFIC (IPP) Hongkong.
Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảnh, gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiện vụ:
Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu Nội Bài.
- Cửa hàng miễn thuế xuất cảnh NASCO - SDC:
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE TRADING COMPANY (SDC) Hongkong, gồm 13 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiện vụ: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu Nội Bài.
- Cửa hàng miễn thuế xuất cảnh NASCO - EDF:
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTERN DUTY FREE gồm 16 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
- Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh NASCO - SVC:
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội (Công ty dịch vụ Thương mại Hà Nội ), gồm 10 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách nhập cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
I.2.2/ Đặc điểm về tổ chức quản lý hành chính của công ty NASCO:
Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có mô hình tổ chức quản lý hành chính có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Văn phòng HCTC Phòng XNK
(4) (5)
Ban giám đốc
(1)
Phòng KH-KD Phòng TC-KT
(2) (3)
XNDV XN Kthác XN Vtải XNDV Các cửa hàng
TN HK DVTH ôtô DLKSạn miễn thuế
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tuyến.
Quan hệ chỉ đạo tham mưu.
1/ Ban giám đốc: Lãnh đạo công ty một cách toàn diện mọi lúc , mọi nơi, mọi khâu...
2/ Phòng kế hoạch - kinh doanh: có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho cả công ty cũng như các xí nghiệp đơn vị thành viên, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị, xây dựng dự án sản xuất kinh doanh cho những năm tiếp theo.
3/ Phòng Tài chính - kế toán: có chức năng hạch toán cho toàn công ty về mặt tài chính.
4/ Văn phòng hành chính tổ chức: có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự toàn công ty.
5/ Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng quản lý về mặt nghiệp vụ với các cửa hàng miễn thuế, xây dựng và thực hiện các dự án xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, hàng hoá... cho công ty.
I.3/ Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD của công ty:
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong đó có yếu tố bên ngoài, yếu tố bên trong, yếu tố có ảnh hưởng tích cực, có yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ khác nhau thì có khác nhau.
I.3.1/ Các nhân tố bên ngoài công ty:
a/ ảnh hưởng của thị trường nói chung:
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế mới: cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thị trường nước ta biến đổi hàng ngày hàng giờ cùng với sự gia tăng ồ ạt của các công ty, các doanh nghiệp trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực khác nhau. Điều đó có nghĩa công ty NASCO buộc phải chia xẻ thị trường mà vốn trước đây là thị trường tương đối độc quyền như: thương nghiệp, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng Taxi, thị trường hàng miễn thuế...
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung thì nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng cao. Đòi hỏi doanh nghiệp phải cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo với chất lượng tốt, giá cả hợp lý... điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, ý thức phục vụ và đặc biệt là phải tạo nguồn vốn để đổi mới trang thiết bị công nghệ...
Bên cạnh sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế nói chung thì ở một vài lĩnh vực công ty cũng bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh không lành mạnh của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh nhỏ mà Nhà nước chưa kiểm soát và quản lý được nhất là thuế như: taxi tư nhân và dịch vụ ăn uống giải khát...
b/ Các nhân tố thuộc sản xuất:
- Đây là thị trường tương đối đặc biệt, thường cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho hành khách đi máy bay, nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của lưu lượng hành khách qua sân bay Nội bài (khách quốc tế và khách nội địa). Mà lượng hành khách này không ổn định trong các tháng của năm.
-Qui định phục vụ và chất lượng dịch vụ, sản phẩm hàng hoá của công ty cung cấp còn chưa đồng bộ, chất lượng không ổn định, đặc biệt là những năm trước đây. Hiện nay đã tiến bộ nhiều song để đáp ứng được nhu cầu của khách thì công ty cần phải chú trọng đầu tư: cho con người, đổi mới trang thiết bị, tăng cường nguồn vốn, có cơ chế quản lý phù hợp...
c/ Nhân tố thuộc thị trường tiêu dùng:
-Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ là lĩnh vực kinh doanh tưởng dễ nhưng rất khó, khó ở chỗ: đây là chu trình kín, khó chia thành công đoạn cụ thể mà nó đan xen lẫn nhau... Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì nghề kinh doanh và dịch vụ cũng rất phát triển và cần đi trước một bước. Cho nên trong lĩnh vực này có sự đâù tư thích đáng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó có sự cạnh tranh gay gắt và công ty NASCO cũng phải cạnh tranh quyết liệt để giữ và giành được thị phần càng lớn càng tốt.
-Trước đây công ty NASCO có những mảng lĩnh vực kinh doanh độc quyền mà cơ chế bao cấp đem lại nên việc sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi. Điều đó cũng có cái tốt là khách hàng thường xuyên tiêu dùng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp. Nhưng điều đó cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho công ty sau khi chuyển đổi cơ chế kinh doanh: tự hạnh toán trong cơ chế thị trường, đội ngũ công nhân trình độ không cao, không nhanh nhạy với thị trường, cơ chế quản lý mới hình thành chưa ổn định và chưa phù hợp, tài sản trang thiết bị còn hạn chế, vốn không lớn... cho nên công ty phải từng bước vươn lên nắm lấy thị phần vốn có, vươn ra giành thị phần từ tay người khác và đến nay thì công ty đã chiếm phần lớn thị phần cung cấp dịch vụ, hàng hoá tại cảng hàng không: taxi, vận tải ôtô, thương nghiệp, miễn thuế... Nhưng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của ngành hàng không thì công ty cần phải cố gắng nhiều về mọi mặt, trong đó đã bắt đầu quan tâm đến vấn để xúc tiến quảng cáo cho công ty.
d/ Nhóm các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước:
Là một doanh nghiệp nhà nước, lĩnh vực kinh doanh của công ty NASCO tương đối rộng và có những nét đặc thù nên chịu ảnh hưởng rất lớn và bị nhiều chế độ chính sách chi phối:
-Nhà nước điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty thông qua chính sách: thuế, tỉ giá, luật pháp và văn bản dưới luật cũng như những nội qui qui chế riêng cho từng ngành, mặt hàng kinh doanh.
- Tuy nhiên trong những năm qua do mới chuyền sang nền kinh tế thị trường nên một số chính sách Nhà nước điều chỉnh chưa phù hợp một cách thực sự với điều kiện thực tế cho nên việc kinh doanh của công ty đôi lúc gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh hàng miễn thuế. Mặt khác khối lượng văn bản pháp qui qui định đôi lúc nhiều, chồng chéo gây khó khăn cho việc thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước và gây ách tắc trong kinh doanh.
I.3.2 Các nhân tố thuộc công ty.
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, công ty NASCO đã đứng vững và từng bước khẳng định mình. Song điều này chỉ là khởi đầu tốt đẹp còn công ty muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay và trong tương lai thì công ty cần phải không ngừng tự hoàn thiện mình về mọi mặt, đặc biệt phải phát huy hết tác dụng của các nhân tố bên trong cũng như hạn chế tối đa tác hại của những nhân tố đó.
Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì rất nhiều, ở đây tôi chỉ nêu ra những nhân tố cơ bản:
a/ Về cơ sở vật chất:
-Hiện nay về cơ bản cơ sở vật chất của công ty đã được đảm bảo ở mức cần thiết phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
- Nhưng hiện nay muốn việc kinh doanh của công ty phát triển thì công ty cần phải đầu tư nhiều và lớn cho việc phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tức cần tạo ra và cần tìm ra nguồn vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định... sao cho có hiệu quả nhất.
b/ Về lực lượng lao động:
Công ty có lực lượng lao động khá đông đảo, có trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn. Trong tổng số 745 lao động có 415 nam và 335 nữ, có 215 đại học, 95 trung cấp, 336 sơ cấp và 119 không qua đào tạo. Nói chung, lực lượng lao động của công ty đảm bảo về số lượng, chất lượng và được sắp xếp tương đối hợp lý. Tuy chỉ có điều số công nhân lành nghề ít và đặc biệt chưa sử dụng hết thời gian lao động và cường độ lao động của người lao động. Đồng thời công ty cũng chưa biết tận dụng hết chất xám, khả năng của người lao động.
c/ Về vốn:
Tính đến hết ngày 31/12/ 1999 công ty có:
-Tổng số vốn: 11.095.824.360 đồng
Trong đó: - Nguồn vốn ngân sách: 3.575.583.382 đồng
- Nguồn vốn tự bổ xung: 7.520.240.979 đồng
+ Vốn cố định: 8.695.824.360 đồng
+ Vốn lưu động: 2.400.000.000 đồng
Để đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh thì công ty cần tìm giải pháp hợp lý tạo ra nguồn vốn đầu tư dài hạn, trung hạn để đầu tư mua sắm tài sản trang thiết bị công nghệ mới...
d/ Về qui mô kinh doanh:
Trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của công ty cũng như triển khai thực hiện trên lĩnh vực cụ thể thì nghành nghề kinh doanh là khá tốt, xong còn một vài mảng kinh doanh mà công ty chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng như tận dụng hết chức năng được nhà nước giao cho: kinh doanh du lịch, kinh doanh taxi, kinh doanh miễn thuế và xuất nhập khẩu hàng hoá, trang thiết bị... Đây là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy công ty mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng.
e/ Về trình độ quản lý:
Là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập mới được thành lập được vài năm nên vẫn bị ảnh hưởng rất lớn của cơ chế quản lý quan liêu bao cấp. Qua vài năm hoạt động trình độ cán bộ- Công nhân viên được nâng lên rõ rệt, cơ chế quản lý đã thông thoáng hơn. Không khí trong doanh nghiệp và môi trường văn hoá của doanh nghiệp được cải tạo rõ rệt, phân công phân nhiệm rõ ràng cụ thể hơn, đỡ chồng chéo. Tư tưởng về chiến lược kinh doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh đã hình thành trong bộ phận những người làm công tác lãnh đạo của công ty. Các vấn đề như: nhân sự, kiểm soát nội bộ hoạt động marketing, quản lý tài chính kế toán, sản xuất tác nghiệp, nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin trong và ngoài công ty dần đi vào hoạt động có nề nếp, có sự phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban, bộ phận tác nghiệp để họ vừa có quyền tự chủ trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả.
I.4/ Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập thuộc tổng công ty hàng không Việt nam có tư cách pháp nhân đầy đủ hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được giao là khá thuận lợi:
-Chế biến xuất ăn: kinh doanh ăn uống, hàng mỹ nghệ, hàng miễn thuế
-Kinh doanh khách sạn, Du lịch.
-Kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô, taxi nội tỉnh và liên tỉnh.
-Sửa chữa ôtô, lắp đặt trang thiết bị phục vụ mặt đất nghành hàng không
-Đại lý bán vé máy bay, kinh doanh quảng cáo.
-Khai thác Dịch vụ kỹ thuật- thương mại hàng không.
-XNK hàng hoá phục vụ hành khách, nhập khẩu trang thiết bị phục vụ công tác kinh doanh của công ty.
Với chức năng nhiệm vụ nêu trên thì công ty NASCO có thuận lợi:
- Chức năng kinh doanh đa dạng.
- Môi trường kinh doanh khá thuận lợi và tương đối độc quyền ở một số ngành nghề.
- Lượng vốn của công ty không phải là nhỏ, lại là công ty “Quốc doanh”.
- Lực lượng lao động của công ty có trình độ và kinh nghiệm nhất định.
- Điều kiện kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng tốt: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nói chung khá cao, chính sách thuế, tiền tệ được cải tiến ngày càng hoàn thiện, tình hình tài chính của đất nước trong mấy năm qua ổn định, giá cả hàng hoá, tỉ lệ lạm phát được bình ổn, tình hình chính trị của đất nước ổn định, hệ thống pháp luật dần hoàn chỉnh và được áp dụng nghiêm minh, bình đẳng.
II.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO.
Như trên đã trình bày, môi trường kinh doanh của công ty NASCO là khá thuận lợi và trong một vài lĩnh vực nào đó gần như độc quyền kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của lưu lượng hành khách đi mày bay qua sân trong những năm qua, ngành HDDVN nói chung và SBQT Nội bài nói riêng đã có sự phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng thể hiện ở khối lượng, số lượng hàng hoá, hành khách qua sân bay là khoảng 30% năm. Đây là ngành có tốc độ tăng trưởng mạnh so với tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế quốc dân (dưới 10% năm), thể hiện ở bảng sau:
Năm
Khách quốc tế
Tốc độ phát triển
Khách nội địa
Tốc độ phát triển
Tổng số hành khách
Tốc độ phát triển
1993
280.091
498.672
778.763
1994
414.535
48%
698.141
40%
1.112.767
43%
1995
538.895
30%
921.546
32%
1.460.441
31%
1996
700.564
30%
1.161.148
26%
1.861.712
28%
Biểu1: Hành khách qua sân bay nội bài
Khách quốc tế: Là hành khách đi trên các chuyến bay quốc tế gồm cả khách xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.
Khách nội địa: Là hành khách đi trên các chuyến bay trong ngước gồm khách đi và đến sân bay Nội Bài.
Nhìn vào biểu 1 ta thấy: lưu lượng hành khách qua sân bay Nội Bìa, công ty cũng dần hoàn thiện mình, hoạt động nề nếp và có tốc độ phát triển cao tương ứng tốc độ phát triển của lưu lượng khách qua sân bay thể hiện tại bảng 2
Nhìn vào biểu ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty là cao: trung bình 53%/năm về doanh thu. Nhưng các khoản chi phí lại tăng không tương ứng vì những lý do riêng đặc biệt là do tăng đầu tư mở rộng sản xuất nê tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu (vấn đề này sẽ nói rõ ở phần sau khi ta phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên).
II.4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO năm 1994-1996
Công ty dịch vụ hàng không sân bay miền Bắc NASCO là một đơn vị hạch toán độc lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam với tổng số 745 CBCNV (tính đến ngày 31/12/96) có chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và mô hình quản lý tổ chức như phần trên đã nêu.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO năm 1994-1996 (xem bảng 3)
- So sánh năm 1995 với năm 1996:
+ Doanh thu tăng 176,8% so với 181% của toàn ngành hàng không là một thành tích rất cao.
Sở dĩ có sự tăng trưởng về doanh thu cao như vậy là do công ty đã tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh: phát huy và tận dụng những nguồn thu từ thị trường hiện tại và mở ra lĩnh vực kinh doanh mới; một số dịch vụ mà công ty cung cấp được tăng giá (do cấp trên phê duyệt) như xí nghiệp dịch vụ tổng hợp, hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh các xí nghiệp thành viên của công ty đều đạt và vượt chỉ tiều tăng trưởng của toàn ngành hàng không dân dụng.
Xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp 120,4%
Xí nghiệp vận tải ô tô 130,9%
Xí nghiệp khách sạn 194,4%
Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp 180,4%
Khối miễn thuế 492,3% (Lĩnh vực kinh doanh mới)
Trong khi đó tỉ trọng doanh thu từ cao xuống thấp là: Khối miễn thuế, xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không, xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp, xí nghiệp vận tải ô tô, xí nghiệp dịch vụ du lịch khác sạn.
Có thể nói tốc độ tăng trưởng năm 1995 của công ty là một cái mốc đánh dấu mà những năm sau khó có thể vượt qua. Sở dĩ có thành tích trong kinh doanh cao như vậy là vị công ty đã nắm bắt được thị trường, tạo ra thị trướng mới (miễn thuế), tận dụng được khả năng của bản thân doanh nghiệp nói chung là công ty có môi trường kinh doanh (bên trong và bên ngoài) thuận lợi tổ chức kinh doanh tốt có thiệu quả và đùng hướng. Công ty đã có những biện pháp để tăng cường và phát huy nội lực trong điều kiện kinh doanh thuận lợi do đó vị thế của công ty ngày càng được nâng lên.
+ Chi phí: tốc độ tăng chi phí (+169,7%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng doanh thu (+176,8%) càng chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của công ty NASCO là rất tốt: tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Chi lương: Tốc độ tăng trưởng của quỹ lương tương đương tốc độ tăng doanh thu do quỹ lương của công ty được hưởng theo doanh thu trong khi lượng công nhân năm 1995 tăng chậm hơn sơ với năm 1994 và tăng chậm hơn so với tang doanh thu nên thu nhập bình quân đầu người lao động tăng, ảnh hưởng tốt đến tư tưởng cũng như ý thức của người lao động mà cần phải có một phương thức trích quỹ lương cũng như phương thức trả lương hợp lý hơn để kích thích người lao động cũng như các đơn vị kinh doanh.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được trích lập theo chế độ chính sách của nhà nước.
- Kinh phí công đoàn được tính trên cơ sở tổng quỹ lương (2% quỹ lương).
- Nhiên liệu: Có sự tăng trưởng không lớn do những dịch vụ sử dụng nhiên liệu chưa phát triển, ở đây là do tốc độ tăng doanh thu và tỉ trọng doanh thu năm 1996 của xí nghiệp vận tải ôtô thấp so với mức bình quân của toàn công ty. Nhưng trong thời gian tới lĩnh vực kinh doanh vận tải ô tô phát triển thì khoản chi này sẽ tăng nhanh. Và đây xác định lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn và có nhiều thị trường tiềm năng của công ty nói chung.
- Vốn hàng nguyên vật liệu: có tỉ lệ tăng trưởng mạnh mẽ do những ngành kinh doanh miễn thuế, thương nghiệp phát triển mạnh, đó là báo hiệu tốt cho những lĩnh vực kinh doanh hàng hoá. Vấn đề là công ty phải có những biện pháp lãnh đạo và quản lý để lĩnh vực quản lý kinh doanh này giữ được giá vốn hàng nguyên vật liệu.
- Công cụ lao động và sửa chữa thường xuyên năm 1995 chỉ bàng 67,6% năm 1994 điều đó nói nên: Việc quản lý khoản ch này có chiều hướng tốt, trang thiết bị sửa chữa thường xuyên giảm (hoặc không có tài sản thiết bị nên không có khoản chi này.
- Khấu hao cơ bản tài sản cố định bằng 114,5% so với ăm 1994. Điều đó nói lên hầu như tài sản cố định của công ty được đầu tăng thêm không tương ứng với tốc độ tăng doanh thu. Mặt khác chế độ chính sách của nhà nước về tỷ lệ tính khấu hao chưa phù hợp với thực thế của đơn vị, chưa kích thích được doanh nghiệp trong việc nhanh chóng khấu hao hết tài sản, thay mới tài sản, trang thiết bị và công nghệ.
- Khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định năm 1995 bằng 93.9% chứng tỏ khoản chi này đã được quản lý tốt trong khi tài sản cố định vẫn hoạt động bình thường.
- Chi đảm bảo kinh doanh bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác: năm 1993 bằng 133, 9% năm 1994. So với tốc độ tăng doanh thu và tổng chi phí thì nhỏ hơn, chứng tỏ khoản chi này được sử dụng một cách co hiệu quả. Đây là khoản chi phí để tiết kiệm và tận thu nhất cũng như khoản chi dễ lãng phí nhất. Quản lý và sử dụng khoản chi này hợp lý và có hiệu quả là một vấn đề cũng tương đối khó khăn và phức tạp.
- Chi phí quản lý công ty (Chi phí gián tiếp): Năm 1995 tốc độ tăng chi phí gián tiếp bằng 123,9% năm 1994 nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu và tổng chi phí. Điều đó chứng tỏ công ty đã giảm được chi phí gián tiếp. Trên thực tế mặc dầu biên chế cán bộ, nhân viên của bộ máy quản lý hàu như không tăng nhưng đã tổ chức sản xuất và quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khoản chi phí này tăng chủ yếu là do thu nhập bình quân đầu người năm 1995 tăng so với năm 1994.
+ Thuế: Năm 1995 công ty đóng góp khoản thuế bằng 169,4% so với năm 1994 khoản thuế này chủ yếu là khoản thuế doanh thu và một lượng vốn, thuế đất.
+ Lợi nhuận thực hiện: Bằng 287,9% năm 1994. Như trên đã phân tích: Việc tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí thì lợi nhuận tăng lên là tất yêu, chỉ có điều là công ty cần có chính sách phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Vốn, tài sản, trang thiết bị... và người lao động (số lượng, chất lượng).
- Thuế lợi tức đánh trên lợi nhuận thực hiện 45% lợi nhuận thực hiện đó là quy định của nhà nước.
- Chia liên doanh: Lợi nhuận còn lại được chi cho đối tác hợp tác với NASCO kinh doanh hàng miễn thuế theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Lợi nhuận còn lại: Để lại và phân bổ vào ba quỹ của công ty: quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
- So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1996 và năm 1995.
+ Doanh thu: Tốc độ tăng doanh thu 127,6% tương đương tốc độ tăng trưởng của ngành hàng không dân dụng Việt Nam (128%) năm 1996. Trong đó chỉ có xí nghiệp vận tải ô tô có tốc độ lớn nhất (180,5%) lớn hơn mức bình quân của công ty sau đó đến xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không (12,9%), khối miễn thuế (115,3%), xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp (124,7%) và xí nghiệp dịch vụ khách sạn (107%). Tỉ trọng doanh thu từ cao xuống thấp theo thứ tự: Xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không, khối miễn thuế, xí nghiệp vận tải ô tô, xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp, xí nghiệp du lịch khách sạn.
+ Chi phí: Tốc độ tăng chi phí lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu.
- Tiền lương: Tăng 12211,1%. Do tăng số lượng lao động để mở rộng sản xuất kinh doanh như khối miễn thuế, xí nghiệp vận tải ô tô, và tăng thu nhập bình quân đầu người. Tỉ lệ trích quỹ tiền lương trên cơ sở doanh thu miễn thuế là theo hợp đồng hợp tác kinh doanh) có tính đến đặc thù của ngành, nghề kinh doanh.
- Phụ cấp công tác Đảng, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: tính theo chế độ chính sách của Nhà nước.
- Nhiên liệu: Tăng cao 199,3% cho thấy hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vận tải ô tô tốt (180,5%). Sở dĩ chi phí nhiên liệu tăng cao như vậy là do chi phí nhiên liệu của xí nghiệp vận tải ô tô (175,7%) và xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không tăng cao (231,1%), và do giá cả xăng dầu của Nhà nước quy định tăng.
- Vống hàng hoá, nguyên vật liệu: Tăng 119% so với 127,6% của toàn công y, chứng tỏ lĩnh vực kinh doanh hàng hoá tăng trưởng chậm hơn nhất là khôi miễn thuế, xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không...
- Công cụ lao độn (sửa chữa thường xuyên) chỉ bằng 47,4% năm 1995.
- Khấu hào cơ bản tài sản cố định: Có sự tăng đột biến do sự đánh giá trị tài sản và chính sách khấu hoa nhanh tài sản cố định, chủ yếu ở xí nghiệp vận tải ô tô. Chính sách này phù hợp với kinh tế thị trường: cần đổi mới nhanh tài sản, trang thiết bị, công nghệ nhưng nếu như thực hiện chính sách này từ năm 10\995 thì tỉ lệ lợi nhuận còn lại của công ty giữa các năm sẽ không có sự thay đổi lớn.
- Khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định: Do công ty mới đầu tư tài sản trang thiết bị nên khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu và tăng chi phí nói chung nhưng trong tương lai thì khoản chi phí này sẽ tăng.
- Chi phí đảm bảo kinh doanh (gồm chi phí bằng tiền khác và chi phí dịch vụ mua ngoài). Như trên đã phân tích đâu là khoản chi lớn dễ tiết kiệm dễ tận thu và cũng dễ lãng phí nhất: Tỉ lệ tăng 163,7% là rất cao công ty cần có biện pháp để quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, khoản thu này đồng thời tận thu nó đặc biệt lạnh, giảm chi phí mặt bằng không cần thiết, tiết kiệm chi phí điện thoại điện tín...
- Chi phí quản lý công ty băng 117,8% so với năm 1995 vậy là chi phí quản lý gián tiếp của công ty liên tục giảm trong các năm trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn tốt. Vậy vấn đề là có thể giảm được nữa không? giảm đến tỉ lệ nào là tối ưu? và năng lực của một đồng tiền chi phí quản lý gián tiếp này càng tăng thì càng có lợi cho công ty.
+ Thuế: bằng 132,9% mà, 1995 chứng tỏ công ty ngày càng đóng góp cho Nhà nước nhiều hơn thông qua thuế, nhất là thuế doanh thu.
+ Lợi nhuận thực hiện (trước thuế lợi tức) bằng 73,8% năm 1995 trong khi doanh thu tăng 127,7%. Như trên đã phân tích: mặc dù doanh thu có tăng nhưng chi phí tăng nhanh hơn. Hầu hết lợi nhuận thực hiện của các xí nghiệp thành viên năm 1996 đều giảm so với năm 1995 trừ xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không băng 257,9% năm 1995. Xí nghiệp có tỉ lệ lợi nhuận thực hiện thấp nhất là xí nghiệp vận tải ô tô: - 138% so với năn 1995 trong khi doanh thu tăng 180,5% chủ yếu là do áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh. Tiếp theo xí nghiệp có tỉ lệ lợi nhuận thấp là xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn và khối miễn thuế. Mặc dù doanh thu của khối miễn thuế tăng 115,3% nhưng lợi nhuận chỉ đạt 77,6% do tăng chi phí, chủ yếu là chi phí cố định như chí phí thuế mặt bằng, chi phí tiền lương, chi phí vốn hàng mà hệ quả của nó là lợi nhuận chia liên doanh năm 1996 chỉ bằng 57.6% năm 1995. Lợi nhuận còn lại để phân bổ vào 3 quỹ của công ty chỉ bằng 71,6% năm 1995.
II.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp thành viên.
Trên cơ sở những số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 1994, 1995 và 1996 đồng thời trên cơ sở thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thành viên chúng tôi rút ra những mặt đã làm được, những mặt chưa làm được, những khâu còn yếu cân bổ xung và có phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của toàn công ty.
II.4.2.1. Phân tích kết quả hoạt động của xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không.
XN dịch vụ thương nghiệp hàng không là một đơn vị thành viên, hạch toán nội bộ trong công ty NASCO với 158 cán bộ công nhân viên có với chức năng nhiệm vụ:
- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tại cảng hàng không Nội Bài bao gồm bán hàng hoá, mỹ nghệ, ăn uống, giải khát.
- Sản xuất chế biến hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên trong khu vực sân bay.
1/ Về mô hình tổ chức của xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không.
Ban giám đốc
Phòng kế toán thống kê
Phòng kế hoạch kinh doanh
CH Souvenir
CH ăn uống
CH fast food
CH bách hoá
Ban giám đốc
Phòng kế toán thống kê
Phòng kế hoạch kinh doanh
CH Souvenir
CH ăn uống
CH fast food
CH bách hoá
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tuyến
Quan hệ chỉ đạo tham mưu
Trong đó:
- Ban giám đốc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp và hiệu trách nhiệm trước công ty NASCO về mọi hoạt động của xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch kinh doanh có chức nang tham mưu cho ban giám đốc về việc xây dựng và đưa ra các biện pháp thực hiện kế hoạch mà công ty giao, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của phòng kế hoạch kinh doanh công ty.
- Phòng kế toán - thống kê: có chức năng hạch toán nội bộ và báo sổ toàn bộ hoạt động tài chính của xí nghiệp lên phòng Kế toán - tài chính của công ty, chịu sự chỉ đạo của phòng Tài chính kế toán công ty về mặt nghiệp vụ.
- Nhà hàng ăn uống: có chức năng nhiệm vụ tổ chức kinh doanh ăn uống, giải khát phục vụ khách trong khu vực cảng hàng không.
- Cửa hàng bách hoá: có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh hàng lưu niệm phụ vụ hành khách đi các chuyến bay quốc tế xuất cảnh.
- Cửa hàng Fast-food: là cửa hàng hợp đồng hợp tác kinh doanh với IPP (Imex Pan Pacific), có chức năng kinh doanh hàng fast-food phục vụ khách đi các chuyến bay quốc tế xuất cảnh.
b. Kết quả hoạt động suất kinh doanh qua các năm 1994-1995-1996:
(Trang sau)
Nhận xét, đánh giá các chỉ tiêu và thực hiện chức năng.
Qua bảng số liệu trên cũng như qua tình hình thực tế tại xí nghiệp DVTNHK ta thấy:
Ban giám đốc
Phòng kế toán thống kê
Phòng kế hoạch kinh doanh
CH Souvenir
CH ăn uống
CH fast food
CH bách hoá
Ban giám đốc
Phòng kế toán thống kê
Phòng kế hoạch kinh doanh
CH Souvenir
CH ăn uống
CH fast food
CH bách hoá
- Tốc độ tăng trưởng của xí nghiệp ở mức cao và khá ổn định, bình quân tăng trên 20% một năm. Doanh thu bình quân đầu người của xí nghiệp xấp xỉ 123 triệu đồng, đạt được kết quả như vậy do: xí nghiệp đã mở rộng sản xuất như tăng các điểm bán hàng (kiốt), mở thêm các loại hình kinh doanh (fast food), nâng cao năng lực kinh doanh của các tổ chức hiện có, thay đổi cơ chế quản lý sao cho hiệu quả hơn. Trong tương lai mục tiêu của xí nghiệp là giữ vững được tốc độ tăng trưởng của ngành hàng không nói chung.
- Về chi phí: Tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ doanh thu chứng tỏ là xí nghiệp đã quản lý chặt chẽ tiết kiệm chi phí trong điều kiện hiện tại lf hợp lý. Xong, trong tương lai khi doanh số đạt tới điểm nào đó yêu cầu xí nghiệp phải đầu tư lớn để đáp ứng yêu cầu của thị trường thì tốc độ tăng chi phí sẽ vượt trội so với tốc độ doanh thu, đây cũng là hợp quy luật.
+ Về tiền lương: Mức thu nhập hiện này của CB-CNV trong xí nghiệp là khá cao xấp xỉ 1,4 triệu đồng/ người/ tháng và rất ổn định. Điều này nói lên việc kinh doanh của xí nghiệp là ổn định, chủ động được yếu tố đầu ra. Mặc dầu vậy đơn giá tiền lương bằng 14,3% doanh thu hoặc bằng 15,7% tổng chi phí là có khả năng cao. hiện chế độ trả lương là tốt xong thực sự để khuyến khích người lao động và phát huy hết nguồn lực lao động sống trong nội bộ xí nghiệp thì cần phải có chính sách lương hợp lý hơn. Đồng thời phải tính đến tích luỹ tăng quỹ phát triển sản xuất, bình ổn lương tức là phải tính đến mục tiêu lâu dài của xí nghiệp trong thị trường hiện tại và tương lai.
+ Chi phụ cấp công tác Đảng, về chi BHXH, chi BHYT, trích quỹ công đoàn: thực hiện thống nhất trong các xí nghiệp, trong toàn công ty theo chế độ chính sách của Nhà nước. Để những khoản chi này có tác dụng thiết thực thì phụ thuộc vào quản lý vĩ mô của Nhà nước, vào chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Chi phí nhiên liệu: tăng đột biến là do giá nguyên liệu tăng và tỉ tỏng hàng ăn uống tự sản xuất cơ bản tăng.
+ Chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ: tăng đột biến trong năm 1996 do đánh giá lại tài sản (tăng) và thực hiện chế độ khấu hoa nhanh, thu hồi vốn nha, tiến tới thay thế tài sản, thiết bị công nghiệp mới hiện đại hơn.
+ Chi khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ: là khoản chi ổn định nhưng đến một lúc nào đó khoản chi này sẽ tăng lên do TSCĐ, trang thiết bị sắp hết khấu hao vẫn sử dụng được cần khoản chi sửa chữa lớn để duy trì hoạt động của tài sản, trang thiết bị.
+ Khoản chi phí bằng tiền khác (chi đảm bảo sản xuất kinh doanh): đây là khoản chi phí lớn trong tổng chi phí, nhưng qua bảng số liệu trên ta thấy xí nghiệp cũng rất tiết kiệm khoản chi này trong năm 1996. Khoản chi này bao gồm: chi điện, nước, điện thoại, điện tín, giao dịch tiếp khách, quảng cáo, chi bồi dưỡng độc hại, trang phục CBCNV, chi thuê mặt bằng kinh doanh, chi khác... Tuỳ từng mục chi nhỏ mà xí nghiệp đã tiết kiệm ở mức hợp lý, đảm bảo chi có hiệu quả.
+ Chi phí quản lý công ty: Bằng 2,4% doanh thu. Nói chung mức chi này cho quản lý gián tiếp là không lớn. Xong vấn đề đặt ra là sao cho khoản chi này tiết kiệm tối đa, đúng mục đích, phát huy đúng hiệu quả của nó trong việc lãnh đạo, quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Các khoản nộp Ngân sách: là trách nhiệm và niềm vinh dự của bất kỳ tổ chức kinh doanh nào. Qua kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy tốc độ tăng đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không là lớn hơn tốc độ tăng doanh thu của xí nghiệp. Lý do: do xí nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, tăng thu, giảm chi phí.
- Lợi nhuận: Lợi nhận trước thuế lợi tức năm 1996 của xí nghiệp đạt 6,1% trên tổng doanh thu, đồng thời đã tăng thu, giảm chi phí. Vấn đề đặt ra là việc phân chia lợi nhuận vào các quỹ và việc sử dụng các quỹ này như thế nào cho có tác dụng thiết thực và đạt hiệu quả kinh tế là do chế độ chính sách của xí nghiệp và của công ty.
2/ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vận tải ô tô:
Xí nghiệp vận tải ô tô là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ (có tư cách pháp nhân theo sự uỷ quyền của Công ty thực phẩm miền bắc), trực thuộc Công ty thực phẩm miền bắc có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô.
- Khai thức phát triển dịch vụ kỹ thuật ôtô, xe máy.
- Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển vận doanh và các doanh và dịch vụ đồng bộ khác của vận tải mặt đất.
XN vân tải ôtô tính đến thời điểm 31/12/96 có 268 CB-CNV chủ yếu là lái xe.
Ban giám đốc
Phòng kế toán thống kê
Phòng kế hoạch kinh doanh
Đội xe phục vụ
Đội xe
sân đỗ
Đội
Minibus
Trạm sửa chữ ôtô
Đội xe
taxi
Trạm điều hành
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tuyến
Quan hệ chỉ đạo tham mưu
Trong đó:
- Đội xe phục vụ: Có nhiệm vụ tổ chức phục vụ việc đi làm cho CBCNV công ty và khu vực (phục vụ xe tuyến) và một vài dịch vụ vận chuyển khác nhưng chủ yếu mang tính phục vụ lấy thu bù chi, phi lợi nhuận.
- Đội xe phục vụ sân đỗ: Có nhiệm vụ tổ chức dịch vụ vận chuyển hành khác tổ bay từ nhà ga ra máy bay, nó nằm trong dây chuyền vận tải Hàng không. Nguồn thu của nó phụ thuộc trực tiếp vào lượng khách qua sân bay với đơn giá do Tổng công ty phê duyệt. Nói chung nó có nguồn thu tương đối ổn định.
- Đội xe Taxi: có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh hoạt động taxi với tên "Airport Taxi". Đây là mô hình mới và có thị trường rộng lớn có thể phát triển thành một xí nghiệp khi mà quy mô của đội lớn lên. Đội taxi chịu sự điều hành của trạm điều hành trung tâm.
- Trạm điều hành: có nhiệm vụ điều hành, điều động xe taxi hoặc minibus phụ vụ theo yêu cầu cảu khách đúng thời gian, địa điểm, tuyến đường đi...
- Trạm dịch vụ sửa chữa ô tô Nội Bài: có nhiệm vụ dịch vụ sửa chữa trung đại tu định kỳ cho đoàn xe của xí nghiệp vận tải ô tô cũng như của công ty NASCO, xe của các đơn vị trong khu vực và các xe qua sân bay khi có yêu cầu. Theo nhu cầu thực tế thì quy mô của trạm này ngày càng phải mở rộng nếu như đầu tư đúng hướng.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc vè mảng kế hoạch và phương hướng kinh doanh của xí nghiệp, chịu sự chỉ đạo của phòng kế hoạch - kinh doanh công ty NASCO.
- Phòng kế toán - thống kế: có nhiệm vụ thống kê kế toán và hạch toán nội bộ, báo sổ lên phòng kế toán - tài chính công ty, chịu sự chỉ đạo của phòng kế toán - tài chính công ty NASCO về mặt nghiệp vụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN vận tải ôtô 1994-1996:
(Trang sau)
Qua bảng số liệu kết quả sản xuất kinh doanh trên và hoạt động thực tế của xí nghiệp vận tải ô tô ta thấy:
- Về doanh thu: Tốc độ tăng doanh thu (so với các đơn vị khác cũng như so sánh với tốc độ tăng trưởng của toàn công ty và ngành Hàng không dân dụng Việt Nam) của xí nghiệp vận tải ô tô là cao và có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong những năm tới vì thị trường mà xí nghiệp vận tải ôtô hiện này đang khai thác còn rất lớn, nhất là vận chuyển hành khách bằng Taxi. Do vậy trong năm qua xí nghiệp vận tải ô tô được sự quan tâm và sự đầu tư của công ty và công ty cũng xác định đây là một mũi nhọn của công ty trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
Để đạt được kết quả nêu trên công ty đã đầu tư cho xí nghiệp bằng nguồn vốn vay ngân hàng để mua sắm hàng chục xe ôtô Taxi và 02 xe phụ vụ sân đỗ trong năm 1996.
Để giữ vững được tốc độ tăng trưởng như hiện này cũng như giành thắng lợi trong cạnh tranh (nhất là vận chuyển hành khách bằng Taxi nội tỉnh và liên tỉnh) thì xí nghiệp cần đầu tư đúng múc kết hợp với quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng phục vụ ở mọi khâu, có kế hoạch tổng thể dài hạn cũng như có kế hoạch chi tiết thực hiện mục tiêu trước mắt.
Hiện nay doanh thu trên đầu người của xí nghiệp vận tải ô tô là khoảng 70 triệu/ người/ năm. ở mức doanh thu này thì hiệu quả còn thấp, lãnh đạo xí nghiệp cần có biện pháp để tăng doanh thu sao cho doanh thu bình quân đầu người ngày càng tăng.
- Về chi phí: Năm 1996 có sự tăng đột biến về chi phí, lý do:
+ Quỹ tiền lương: tăng cao do xí nghiệp mở rộng sản xuất nên cần nhiều lao động lái xe. Trong tương lai khoản chi này vẫn tăng khi công ty mở rộng sản xuất kinh doanh và làm ăn có lãi nhưng tỉ lệ tăng quỹ tiền lương thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu.
+ Nhiên liệu: bình thường đây là khoản chi lớn nhất cho ngành vận tải ôtô. Vấn đề là xí nghiệp cần kiểm tra khảo sát, đưa ra định mức hợp lý, tiết kiệm nhất về nhiên liệu.
+ Về khấu hao cơ bản Tài sản cố định: với mục tiêu thu hồi vốn nhanh để tăng cường tái đầu tư cho mục tiêu lâu dài nên trong năm 1996 số chi phí nào tăng đột biến gần 2 tỉ đồng, là một khoản chi khá lớn trong đó nhiều khoản xí nghiệp có thể tận thu được như sửa chữa lớn hoặc hợp đồng với những cơ sở sửa chữa cung cấp phụ tùng thay thế, dịch vụ sao cho chi phí này thấp nhất. Khoản chi này sẽ gia tăng hàng năm nên có thể mở rộng năng lực phục vụ của trạm sửa chữa ô tô của xí nghiệp.
+ Chi đảm bảo sản xuất kinh doanh: Đây là khoản chi lớn trong tổng chi phí và tỉ lệ giữa khoản chi này trên doanh thu cao hơn năm trước một phần do xí nghiệp mở rộng sản xuất nhưng cũng đồng thời đặt ra là xí nghiệp cần đề ra phương hướng giảm chi phí đến mức tối thiểu trong giai đoạn hiện này vì xí nghiệp đang bị thua lỗ.
+ Một khoản chi khá lơn khác đáng quan tâm của xí nghiệp vận tải ôtô là lãi xuất ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện vốn tự có và vốn Ngân sách cấp có hạn, hiện nay nguồn vốn đầu tư chủ yếu cho việc mua sắm TSCĐ là vay ngân hàng với lãi suất quy định. Mà với mức lãi suất như hiện nay so với tỉ lệ lạm phát thì việc kinh doanh có lãi là vấn đề cần đặt ra. Hiện nay mỗi năm xí nghiệp phải trả một khoản lãi vay ngân hàng khoảng 2 tỉ đồng (khoản này vẫn nằm trong mục chỉ đảm bảo sản xuất kinh doanh).
+ Chi phí quản lý của công ty: ở mức 4,9% doanh thu là khá lớn tức là chi cho quản lý gián tiếp là khá lớn, cần phải giảm khoản chi này ở mức hợp lý.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Với bất cứ lý do nào thì việc kinh doanh với mục tiêu lâu dài là thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt thì kết quả thua lỗ năm 1996 là một minh chứng rõ ràng và cần phải đánh giá nghiêm túc, rút kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán sao cho vừa đảm bảo mục tiêu trước mắt vừa vươn tới mục tiêu lâu dài trong lĩnh vực kinh doanh này.
3/ Phân tích kết quả hoạt động SXKD của XN dịch vụ du lịch khách sạn:
XN dịch vụ du lịch khách sạn là XN hạch toán nội bộ thuộc Công ty thực phẩm miền bắc với 43 CB-CNV (năm 1996) có chức năng nhiệm vụ:
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp bao gồm: bách hoá mỹ phẩm, hàng lưu niệm.
- Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các loại dịch vụ khác thuộc chức năng nhiệm vụ của công y NASCO và được công ty uỷ quyền.
Phòng kế toán thống kê
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Cửa hàng ăn uống
Tổ nhà buồng
Tổ
giặt là
Tổ điện nước
Tổ lễ tân bảo vệ
a. Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn có mô hình tổ chức như sau:
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tuyến
Quan hệ chỉ đạo tham mưu
Trong đó:
- Ban giám đốc, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán thống kê có chức năng như các phòng ban của các xí nghiệp khác.
- Cửa hàng ăn uống: có nhiệm vụ kinh doanh hàng ăn uống phục vụ khách nghỉ tại khách sạn và khách có nhu cầu ăn uống, đặt tiệc.
- Tổ lễ tân, tổ nhà buồng, tổ giặt là, tổ điện nước làm thành dây chuyền khép kín phục vụ khách nghỉ, ngủ, làm việc tại khách sạn từ khâu đón tiếp đến khâu phục vụ khách một cách văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo, ... đến khâu tiễn khách.
Trong việc thực hiện chức năng của mình: hiện xí nghiệp còn bỏ ngỏ một mảng khá lớn đã cấp phép là tổ chức du lịch trong nước và quốc tế. Đây là một mảng không thể bỏ qua vì du lịch được xác định là một ngành công nghiệp không khỏi, mang lại nguồn thu rất lớn.
Yêu cầu đặt ra là xí nghiệp cần phải có một đội ngũ cán bộ làm du lịch lành nghề, giỏi và nhiệt tình, cơ sở vật chất kỹ thuật cần nân cao hơn hiện nay.
Hiện khó khăn của xí nghiệp là cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp còn ở mức khiêm tốn, lại nằm ở vị trí không thuận lợi cho khách tham quan du lịch hoặc làm việc nên kinh doanh mới dừng ở mức phục vụ khách quá cảnh (chức năng chính của xí nghiệp), khách lỡ máy bay chứ chưa thực sự thu hút lôi cuốn khách.
b. Kết quả hoạt động SXKD qua các năm 1994-1996: (trang sau)
Qua bảng số liệu trên và tình hình sản xuất thực tế của xí nghiệp ta thấy:
Nói chung việc kinh doanh trong mấy năm vừa qua là bấp bênh phục thuộc yếu tố bên ngoài, không ổn định, doanh số hàng năm có tăng nhưng tăng không đều.
- Doanh thu của xí nghiệp tăng chậm so với tình hình chung của công ty. Nếu xí nghiệp không mở ra những hướng hoạt động mới thì việc tăng doanh thu trong những năm tới là rất khó khăn bởi vì số lượng phòng thực chất kinh doanh thấp và khách ít, đi kèm với nó là các dịch vụ (ăn uống, vui chơi giải trí sẽ ít). Khi công ty xây dựng trụ sở mới thì số lượng phòng dành cho kinh doanh sẽ tăng lên, lúc đó lại đặt ra vấn đề làm sao tăng được hệ số sử dụng phòng, mở ra các lĩnh vực kinh doanh hiện có: ăn uống, nghỉ ngơi...
- Chi phí: Việc kinh doanh bấp bênh, phụ thuộc, không chủ động được cho nên việc tăng chi phí so với việc tăng doanh thu cũng là điều dễ hiểu, tỉ lệ chi phí/ doanh thu ngày càng tăng nhanh hơn tỉ lệ tăng doanh thu.
+ Chi phí lương: Trong khi doanh thu của xí nghiệp tăng chậm mà chỉ phí tiên lương không ngừng tăng (chi phí lao động sống) điều này chứng tỏ số lao động là dư thừa so với tình trạng kinh doanh hiện tại, yêu cầu nếu tăng lao động là dư thừa so với tình trạng kinh doanh hiện tại, yêu cầu nếu tăng lao động thì chủ yếu ở khâu du lịch nội địa và quốc tế, tăng chất lượng lao động.
+ Nhiên liệu, vốn hàng, nguyên vật liệu có chiều hướng giảm và nếu có tăng thì tăng không nhiều chứng tỏ việc mở rộng kinh doanh là không có mà hiện còn có xu hướng thu hẹp.
+ Khấu hao TSCĐ và khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ: do việc kinh doanh không mang lại hiệu quả nên những khoản chi này chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trên doanh thu và tổng chi phí. Cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại, càng có giá lớn trên doanh thu và tổng chi phí. Cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại, càng có giá trị lớn thì khoản chi này càng lớn.
+ Chi phí bằng tiền khác (chi đảm bảo kinh doanh) có giảm, điều này chứng tỏ xí nghiệp đã tiết kiệm chi phí nhưng việc giảm chi phí không phải bao giờ cũng tốt. Giảm chi phí trên cơ sở kinh doanh có lãi là tốt, giảm chi phí trong điều kiện kinh doanh thua lỗ thì cũng phải xem xét. Hiện việc kinh doanh của xí nghiệp ở mức kinh doanh cầm chừng không mở ra được các mô hình kinh doanh mới.
+ Chi quản lý công ty có tăng lớn trong năm 1996 nhưng tỉ lệ trên doanh thu thấp hơn các đơn vị thành viên khác và là khoản chi không thể không có.
- Thuế: là khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước, NX dịch vụ du lịch khách sạn mặc dù kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn làm nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước. Nhưng ở đây ta nói đến khoản thuế vốn: XN chịu phí thuế vốn gần như nhỏ nhất trong công ty NASCO điều đó chứng tỏ vốn của XN là không lớn, trên thực tế trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp đang ở mức mức khiêm tốn. Muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì xí nghiệp và công ty phải đầu tư khá nhiều vốn để nâng cấp cơ sở kinh doanh và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho CB-CNV và tìm ra hướng đi thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Lợi nhuận thực hiện: trong 3 năm kinh doanh thì có đến 2 năm (1994, 1996) là thua lỗ. Điều này thực sự làm cho các nhà lãnh đạo xí nghiệp và công ty phải đau đầu và phải tìm ra hướng kinh doanh nào đó cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng như phương hướng đầu tư phát triển trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
Trong thời gian trước mắt XN phải tự tìm ra giải pháp hữu hiệu để khắc phụ tình trạng kinh doanh thua lỗ như hiện nay, như: mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm chi phí trong điều kiện hiện có thể về cơ sở vật chất kỹ thuật, lực lượng lao động, cơ chế quản lý của công ty.
Mặt khác trong thời gian tới xí nghiệp phải thể hiện vai trò của mình trên thương trường mặc dù có nhiều điều kiện bất lợi như: xa trung tâm, xa khu khu du lịch, xa trung tâm thương mại, trình độ về cơ sở vật chất kỹ thuật còn kém, trình độ tay nghề của người lao động còn chưa thông thoáng.... Song xí nghiệp cũng có những thuận lợi nhất định như: là một đơn vị hạch toáng độc lập của một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân nằm trong dây chuyền vận tải Hàng không, có những chức năng mà một số loại hình cùng loại hình cùng loại không có được, thị trường có triển vọng tốt... Nói tóm lại xí nghiệp có những điều kiện khách quan khá thuận lợi, những bất lợi chủ yếu thuộc về yếu tố chủ quan của xí nghiệp cũng như của công ty. Giải quyết được vấn đề này thì hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp sẽ có hiệu quả.
4/ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp qua các năm 1994-1996:
Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp là xí nghiệp hạch toán nội bộ công ty NASCO với 174 CBCNV, có chức năng nhiệm vụ sau:
- Cung ứng các dịch vụ công cộng như: vệ sinh khu ga, cung cấp và vận hành các hệ thống điện, điện nước, điện lạnh, xe đẩy tại cảng hàng không Nội Bài, nhà ga hàng không khu vực cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc.
- Đại lý cho thuê mặt bằng làm việc, kinh doanh quảng cáo tại cảng hàng không Nội Bài.
- Đại lý bán vé, đặt chỗ, giữ chỗ, dịch vụ vận chuyển hàng hoá cho hành khách và các hãng hàng không trong nước và nước ngoài.
- Làm dịch vụ thông tin hướng dẫn hành khách đi máy bay và các dịch vụ khác thuộc quyền công ty dịch vụ Cụm cảng hàng không sân bay Nội Bài và được công ty uỷ quyền.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy chủ XN khai thác dịch vụ tổng hợp:
XN với 174 CBCNV được bố trí công tác theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng kế toán thống kê
Phòng kế hoạch kinh doanh
Đội dịch vụ ga G2
Đội dịch vụ ga G3
Đội xe vệ sinh
Đội dvụ đại lý vé máy bay
Đội dịch vụ ga G4
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tuyến
Quan hệ chỉ đạo tham mưu
Trong đó :
- Ga C2: có chức năng nhiệm vụ công cộng như vệ sinh khu ga, cung cấp và vận hành hệ thống điện, nước, điện lạnh, xe đẩy, phụ vụ khách VIP, khách hạng nhất đi máy bay tại nhà ga quốc tế đi cảng hàng không sân bay Nội Bài.
- Ga G3,G4: cung cấp dịch vụ công công như ga G2 nhưng ở ga quốc nội và ga quốc tế đến cảng hàng không sân bay Nội Bài.
- Đội xe vệ sinh: cung cấp dịch vụ công công như xe phun nước, xe gom rác, xe quét rác tại cảng hàng không sân bay quốc tế Nội Bài.
- Đội dịch vụ và đại lý vé máy bay: có nhiệm vụ thông tin hướng dẫn hành khách đi máy bay, đưa đón khách, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, đại lý bán vé, đặt chỗ, giữ chỗ cho hành khách và các hãng hàng không trong nước và ngoài nước.
- Phòng kế toán thống kê: có nhiệm vụ thống kê, kế toán và hạch toán nội bộ XN khai thác dịch vụ tổng hợp, báo sổ lên phòng kế toán tài chính NASCO về nghiệp vụ.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch và phương hướng kinh doanh của toàn xí nghiệp trong thời gian ngắn, trung và dài hạn, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo của phòng kế hoạch kinh doanh NASCO. Ngoài ra nó còn thực hiện chức năng mà công ty giao là chức năng quảng cáo tại khu vực sân bay Nội Bài và thực hiện các giao dịch với nhà cung cấp và người tiêu thụ dịch vụ. Nói chung chức năng của xí nghiệp mang tính chất dịch vụ công công là chủ yếu và nó nằm trong dây chuyền vận tải hàng không và nguồn thu của nó là tương đối ổn định vì nó được hưởng theo đơn giá dịch vụ do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và tổ công ty Hàng không Việt Nam phê duyệt.
Hiện xí nghiệp còn bỏ ngỏ một số chức năng nhiệm vụ như dịch vụ sửa chữa hệ thống điện, điện lạnh của toàn bộ khu vực Nội Bài.
b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua các năm 1994-1996:
* Về doanh thu:
Qua bảng số liệu trên và qua hoạt động thực tế của xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp ta thấy tốc độ tăng doanh thu năm 1995 là cao và vượt mắc trung bình của cả công ty và vượt rất cao so với tốc độ tăng trưởng của ngành hàng không. Nhưng đến năm 1996 thì tốc độ tang doanh thu lại giảm rất nhiều so với năm 1995 và thấp hơn tốc độ tăng trưởng của ngành hàng không và của công ty. Lý do:
- Do lượng khách hàng qua cảng hàng không Nội Bìa năm 1996 có tốc độ tăng trưởng chậm hơn năm 1995 (28% năm 10\996 và 31% nam 1995)/
- Do đơn giá cho những dịch vụ được điều chỉnh tăng trong năm 1995 nên năm 95 có sự tăng trưởng đột biến so với các năm khác. Vì hoạt động của xí nghiệp mang tính chất công ích nên nó phụ thuộc rất lớn vào đơn giá do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc phê duyệt và quyết định.
- Năm 1995 xí nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý và thu tiền lệ phí sân đỗ ôtô nên tăng đáng kể doanh thu của xí nghiệp (xấp xỉ 1,5 tỉ đồng năm 95).
* Về chi phí:
- Về lương: tốc độ tăng quỹ lương theo phương hướng giảm dần và nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu chứng tỏ xí nghiệp dần có xu hướng hợp lý hoá lao động, sử dụng lao động sống này càng có hiệu quả, giảm số lao động đến mức tối ưu đồng thời tăng thu nhập bình quân đầu người lên (khoảng 1,4 triệu đồng/người/tháng). Đây là xí nghiệp có mức lương bình quân đầu người cao nhất trong công ty.
- Về phụ cấp công tác Đảng, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn có sự phân bổ và tính theo đúng chế độ đảm bảo quyền lợi của người lao động.
- Về nhiên liệu: chủ yếu là nhiên liệu để phục vụ cho đội xe vệ sinh. Trong các năm nó có tốc độ tăng ổng định và ở mức vừa phải so với mức tăng doanh thu. Điều này nói lên phần thu từ dịch vụ này là có giới hạn và khó có thể tang thêm được nếu không có sự thay đổi về đơn giá vệ sinh.
- Về công cụ lao động (sửa chữa thường xuyên), khấu hao cơ bản TSCĐ và khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ: trong năm 1996 khoản khấu hao cơ bản TSCĐ có sự tăng đột biến (-205,7% so với năm 1995) là do có sự thay đổi trong hạch toán đó là xí nghiệp được phép áp dụng chế độ khấu hao nhanh, điều này về lâu dài là có lợi nhanh chóng khấu hao TSCĐ và đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Vấn đề đặt ra là cần giải quyết mối quan hệ giữa mục thiêu trước mắt và lâu dài, đặc biệt vấn đề quản lý sử dụng tài sản đó khi đã hết khấu hao song vẫn hoạt động tốt. Trong các năm qua chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ là nhỏ do tài sản trang thiết bị còn hoạt động tốt. Nhưng trong thực tế hiện nay xí nghiệp cần phải được đầu tư nhiều để nâng cao văn minh phục vụ công cộng hơn nữa như đầu tư máy móc thiết bị vệ sinh hiện đại, giảm lao động thu công như hiện nay.
- Vốn hàng nguyên vật liệu: có tốc độ tăng cao và nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu điều đó chứng tỏ quy mô phục vụ sản xuất được mở rộng. Vốn hàng nguyên vật liệu ở đây chủ yếu phụ vụ khách F&C và khách VIP đi máy bay của các hãng hàng không qua sân bay Nội Bài. Tỉ lệ này tăng cao chứng tỏ lượng khách này cũng tăng nhanh. Trong khi đó nguồn thu này là rất ổn định, nếu ký được hợp đồng với các hãng hàng không khác nữa thì nguồn thu này chiếm tỉ trọng cao trong doanh thu cũng như chi phí của xí nghiệp. Điều này cũng cần chú ý quản lý về giá cả đầu vào của nhóm chi phí này.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác (nói gọn là khoản chi đảm bảo kinh doanh): Đây là khoản chi phí lớn nhất và tốc độ tăng khoản chi phí này không đồng đều giữa các năm, đặc biệt năm, 1996 thì tốc độ tăng chi phí này rất lớn so với tốc độ tăng doanh thu, nhất là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài: điện thoại điện tín, thuê mặt bằng, bảo hiểm ôtô, hàng hoá, tiền điện nước, chi phí nhận hàng, sửa chữa tài sản, chi hợp đồng phối hợp công tác, chi bảo hiểm tai nạn...
Vấn đề nêu ra là: việc tăng khoản chi này đã hợp lý chưa? có thể giảm được không? Qua thực tế tại xí nghiệp tôi thấy có thể tiết kiệm khoản chi này.
5. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khối các cửa hàng miễn thuế 1994-1996
Kinh doanh hàng miễn thuế tại sân bay là một mô hình kinh doanh mới của Công ty thực phẩm miền bắc nói riêng và của Việt Na nói chung.
Hiện nay công ty NASCO có 4 cửa hàng miễn thuế: 3 cửa hàng miễn thuế xuất cảnh và 1 cửa hàng miễn thuế nhập cảnh.
Mỗi cửa hàng miễn thuế được thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa NASCO với một đối tác nước ngoài hoặc trong nước và giấy phép kinh doanh của Bộ thương mại, trên cơ sở các bên cùng góp vốn cùng kinh doanh và cùng chia lợi nhuận. Tư cách pháp nhân của cửa hàng miễn thuế là Công ty thực phẩm miền bắc.
Các cửa hàng miễn thuế đều là các đơn vị hạch toán nội bộ thuộc Công ty thực phẩm miền bắc.
- Tháng 8 năm 1993 cửa hàng miễn thuế xuất cảnh hợp tác giữa NASCO và IMEX PACIFIC Hongkong (IPP) được thành lập và đi vào hoạt động, hiện nay có 12 XBCNV.
- Tháng 11 năm 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24089.DOC