Đề tài Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu

Tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu: BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – QUẢN TRỊ KINH DOANH @&? CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU Giáo viên hướng dẫn : Ths. Kim Thị Hạnh Sinh viên thực tập : Vũ Thị Huệ Lớp : QT40a Khoa : Quản trị kinh doanh LỜI NÓI ĐẦU Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ quốc gia. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ nền kinh tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ n...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – QUẢN TRỊ KINH DOANH @&? CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU Giáo viên hướng dẫn : Ths. Kim Thị Hạnh Sinh viên thực tập : Vũ Thị Huệ Lớp : QT40a Khoa : Quản trị kinh doanh LỜI NÓI ĐẦU Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong quản lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ quốc gia. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ nền kinh tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đó là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh tế. Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để cải tiến, nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhưng vai trò của Ngân hàng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế. Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm, triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát triển của Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đang cố gắng không biết mệt mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao. Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên – tỉnh Lai Châu, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kinh doanh,phòng kế toán em đã nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên – Lai Châu ”. Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chương. Chương I : cơ sở lý luận chung về sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Chương II : thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng NN&PTNT tại chi nhánh Tân Uyên – Lai Châu. Chương III : giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIÊM SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP. 1.VỐN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA VỐN ĐỐI VỚI DNNN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một quan điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có các đặc trưng cơ bản là: thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai quản lý. Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường. 2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn…. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chí phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời. - Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm - Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị. Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. 1.1. Các nhân tố bên ngoài: a. Môi trường pháp lý: Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn. Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. b. Các yếu tố của thị trường: Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hơn sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai. 1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp: Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao. Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại. b. Ngành nghề kinh doanh: Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại ngành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn. c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp: Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. d. Qui mô vốn của doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường. III.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó: Doanh thu trong kỳ Hiệu quả sử dụng = Toàn bộ vốn Tổng số vốn sử dụng bình quân trongkỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càng lớn càng tốt. Lợi nhuận Doanh lợi vốn = Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính xác. Doanh thu thuần hiệu suất (vòng quay )VCSH= Tổng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết trong ky kinh doanh mọt đồng vốn CSH thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay nói cách khác là vốn CSH quay được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh tổng số nợ phải trả Hệ số nợ tổng tài sản= tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh số nợ của doanh nghiệp phải trả của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trong tổng tài sản Tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn= Nợ ngắn hạn chỉ tiêu này cho biết khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiep la cao hay thấp vốn bằng tiền+ các khoản phải thu hệ số thanh toán nhanh= nợ ngắn hạn vốn bằng tiền hệ số thanh toán tức thời= nợ ngắn hạn + nợ đến hạn nợ đến hạn trả bao gồm nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã đến hạn trả. thực tế cho thấy hệ số này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp đáp ứng tốt các khoản nợ đúng hạn, doanh nghiệp vẫn hoạt động kinh doanh bình thường Các chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ suất thanh toán ngắn hạn, số vòng quay các khoản phải thu…. Tuy nhiên như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố định(VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguốn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ. 2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta sử dụng những chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thuthuần trong một năm. Lợi nhuận trong kỳ Sức sinh lợi của vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là có hiệu quả. Doanh thu trong kỳ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ số khấu hao luỹ kế Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu hay phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ Ngoài hai chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ như : hệ số đổi mới tài sản cố định, hệ số loại bỏ tài sản cố định…. 3.CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ Sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần: Lợi nhuận Sức sinh lợi của VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta cũng đặc biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển VLĐ, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh,VLĐ không ngừng vận động qua các hình thái khác nhau. Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển VLĐ, nó cho biết VLĐ được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại. Thời gian của một kỳ phân tích Thời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. 4. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DNNN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vaò giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay. Khi nước ta chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới, mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giữa các DNNN với các thành phần kinh tế khác trở lên gay gắt. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng dầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo đảm…. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường , nâng cao đời sống của người lao động. Vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU 1. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN Là chi nhánh cấp 3 của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHNN&PTNT Tân Uyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2005 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam. Với tiền thân là chi nhánh NHNN&PTNT chi nhánh Than Uyên, từ sau khi tách huyện Than Uyên thành 2 huyện là Than Uyên và Tân Uyên thì chi nhánh NHNN&PTNN chi nhánh huyên Tân Uyên cũng được thành lập. Từ khi thành lập, chi nhánh đã ổn định về tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh, đến nay đã triển khai nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư, thương mại trên toàn huyện. Hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết quả cao. Các cán bộ phòng tín dụng thường xuyên đi xã tuyên truyền và hướng dẫn kịp thời cho các hộ gia đình ngươì dân tộc thiểu số. Mô hình tổ chức của chi nhánh như sau: Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng tín dụng, thủ quỹ.Tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện nay là 14 cán bộ. Trong đó ban giám đốc có một cán bộ, phòng thủ quỹ 2 cán bộ, phòng kế toán 5 cán bộ, phòng tín dụng 6 cán bộ. Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống trang thiết bị hiện đại: Máy vi tính, ATM… và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng thỏa mãn được yêu cầu của thành phần kinh tế, sự đa dạng của khách hàng. Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức khoán của NHNN&PTNT đưa ra. Về chức năng và nhiệm vụ chủ yếu. Huy động bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế. Làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và các cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ tín dụng, séc… Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Chi trả, mua bán ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá. Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau trong và ngoài nước Thực hiện các dịch vụ khác 2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG Từ việc xây dựng hướng đi, mặc dù hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng ngân hàng đang có xu hướng phát triển lấy các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đối tượng phục vụ nhất là lấy khách hàng làm mục tiêu phục vụ chủ yếu. Mỗi thành công mà NHNN&PTNT Tân Uyên đạt được cần phải kể đến vai trò của bộ máy quản lý ngân hàng trong việc bố trí người lao động để phát huy tối đa năng lực của từng người. Từ khi thành lập đến nay ngân hàng chi nhánh Tân Uyên chỉ có 14 cán bộ và 3 phòng ban. Chức năng của các phòng ban: Chức năng của giám đốc chi nhánh: _ GĐ chi nhánh chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nhgiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi uỷ quyền công việc cụ thể bao gồm: _ Xem xét nọi dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay k cho vay và chịu trách nhiệm quyết định của mình _ Ký hợp đồng tín dụng và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập _ Quyết định xử lý nợ,cho gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng Chức năng của phòng tín dụng _ Các phòng tín dụng hoặc phòng kinh doanh làm chức năng tín dụng hoặc tín dụng tại sở giao dịch và các chi nhánh có nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín _ Lựa chọn phương thức cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao _ Thẩm định các dự án hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên _ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục Chức năng của phòng kế toán _ Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức, cơ quan trong địa bàn huyện. Làm các thủ tục ,in chứng từ gửi tiền, chuyển tiền _ Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng _ Làm lương và thu nợ Chức năng của phòng thủ quỹ _ Nhận tiền về quỹ qua mỗi phiên giao dịch _ Xuất tiền khi có quyết định của cấp trên _ Bảo quản kho quỹ va các chứng từ có giá _ Nhập xuất kho theo quy định Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh tín dụng Phòng thủ quỹ 3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 3.1 Về hoạt động kinh doanh * Trong hoạt động huy động vốn : Khai thác và cung ứng đối với mọi thành phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế và cá nhân trong nước và ngoài nước cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Đối với hoạt động tín dụng : Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn,chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác . Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ. * Một số hoạt động khác : Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếucho chính phủ ..; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng. 3.2 Những kết quả đã đạt được Qua 4 năm thành lập ngân hàng đã thu được những thành quả đáng khích lệ và biểu dương; Về hoạt động kinh doanh tín dụng Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung hạn và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh. Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu là ở các doanh nghiệp, các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. Dự nợ lành mạnh tăng trưởng nhanh. Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Ngân hàng là một chi nhánh nhỏ và ở vùng có nhiều dân tộc thiểu số nên hầu như không có liên quan đến lĩnh vực thanh toán L/C. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Công tác nguồn vốn. Ngân hàng đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để chuyển cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh. Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các đơn vị như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo được mối quan hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Quỹ hỗ trợ phát triển, Công ty TNHH Quỳnh Trang, công ty xây dựng Duy Tiến, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết quả tốt. Như vậy ngân hàng ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện đại, đa chức năng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên năm 2009 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 4.351.582 1.702.241 Chi phí lãi và các chi phí tương tự (3.333.736 (1.258.563) Thu nhập lãi thuần 1.017.846 443.678 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 158.393 142.161 Chi phí hoạt động dịch vụ (9.473) (5.923) Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 148.920 136.238 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 57.306 2.499 Lỗ/Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh (35.508) 69.305 Lãi thuần từ hoạt động khác 34.332 36.683 Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần 4.415 558 Tổng thu nhập hoạt động 1.227.311 688.961 Chi phí hoạt động (270.854) (154.211) Chi phí tiền lương (21.883) (10.599) Chi phí khấu khao và khấu trừ (173.936) (109.937) Chi phí hoạt động khác (466.673) (274.747) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 760.638 414.214 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (138.984) (75.212) Hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng 24.769 20.022 Tổng lợi nhuận trước thuế 646.423 359.024 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (182.533) (100.289) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (182.533) (100.289) Lợi nhuận sau thuế 463.890 258.735 Lãi cơ bản trên cổ phiếu - đồng 2.263 2.211 II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NHNN&PTNT CHI NHÁNH TÂN UYÊN . 1.1. Tình hình sử dụng vốn Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của Ngân hàng Thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm lợi nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị trường nợ ngân hàng hoặc là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Đứng trên góc độ tính chất, ngân hàng là chủ nợ và các đối tượng vay tiền của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân hàng là cho vay để kiếm lời, nên tài sản có hay các khoản mà ngân hàng cho vay còn được gọi là đầu tư. Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại ( nghiệp vụ có ). Sử dụng vốn bao gồm: - Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương - Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu...) - Cho vay - Đầu tư vào các loại tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị...) 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên. Để hiểu xem một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động như thế nào chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng đó, là bản kê tài sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng quyết toán này liệt kê các kết số, tức là nó cóđặc trưng. Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn. Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các nguồn vốn của Ngân hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có). Các Ngân hàng bằng nhiều cách để huy động vốn. Sau đó họ dùng vốn này có được tài sản có. - Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thương mại thường có kết cấu dưới dạng sau: Tài sản có (sử dụng vốn) Tài sản nợ (nguồn vốn) 1. Khoản mục dự trữ 2. Khoản mục CK ngắn hạn 3. Khoản mục cho vay 4. Khoản mục đầu tư 5. Các tài sản có khác 6. TSCĐ tích lũy 1. Khoản mục tiền gửi 2. Khoản mục đi vay 3. Các loại vốn uỷ thác 4. Vốn sở hữu của Ngân hàng 1.3 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn. Đối với các Ngân hàng Thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, mở rộng phạm vi kinh doanh. Tăng trưởng nguồn vốn và đạt được mục tiêu lợi nhuận của bản thân ngân hàng đó. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động cho vay, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này được phân tích qua hai chỉ tiêu cơ bản. Quy mô cho vay: - Doanh số cho vay : Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát có hệ thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng các khoản vay và phần rời của những khoản vay trong một thời kỳ nhất định ( trong ngày, tháng, quý, năm...) nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một ngân hàng, quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đó đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ. - Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế : Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện được mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng đã cho vay chưa thu về. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh số cho vay ( Dư nợ đầu kỳ +Doanh số cho vay - Doanh thu số nợ = Dư nợ cuối kỳ ) với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại đối với những nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế. - Doanh số thu nợ : Là chỉ tiêu phẩn ánh khả năng thu hồi nợ của những khoản cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Vốn vay - khả năng luân chuyển vốn = Khả năng giải quyết, xử lý vốn tồn đọng Là chỉ tiêu phản ánh độ nhạy bén, khả năng luân chuyển vốn tồn đọng theo chiều hướng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng Tỷ trọng doanh số cho vay Khả năng xử lý vốn = Tổng số vốn huy động Chỉ tiêu thể hiện khả năng sử lý nguồn vốn huy động đảm bảo khả năng lợi nhuận đồng thời bảo đảm nhu cầu thanh toán. Chất lượng cho vay : - Tỷ lệ nợ quá hạn : Chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay và khả năng bảo đảm của khoản vay đó trong một thời hạn nhất định. Thực chất, chỉ tiêu cho biết sự luân chuyển lượng tiền mặt trong một ngân hàng, phản ánh phần chất đối với doanh số thu nợ. đây cũng là yếu tố đánh giá tính chất, trình độ quản lý của những người làm ngân hàng và thể hiện một mặt biến động chung của nền kinh tế. Tỷ trọng nợ quá hạn - Khả năng thu nợ = Tổng thu nợ Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay thể hiện ở các khoản vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại một thời điểm và sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỷ lệ nghịch với sự tăng giảm của tỷ trọng trên. _Bên cạnh đó, còn có tỷ trọng nợ khó đòi / Tổng thu nợ : Phản ánh tính chân thực có khả năng hoàn trả của các khoản vay thể hiện ở chỉ tiêu này. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn : 1.4.1 Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng : Khi quyết định cung cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự thẩm định, thông qua đó, có thể đánh giá được tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu tư và đó cũng chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay. Đặc biệt, những khoản vay trung và dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt kém nên thông qua công tác thẩm định, có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho vay khối lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó bảo đảm tính ổn định của cho vay. 1.4.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong ngân hàng cung cấp những khoản vay. Hơn nữa đánh giá rủi ro là công việc hết sức khó khăn do tính biến động và những yếu tố chủ quan từ nhiêu phía. 1.4.3 Ảnh hưởng của lãi suất cho vay: Từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, chính sách cho vay và các hoạt động cho vay là những vấn đề phức tạp. chính sách lãi suất phải thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh chống cho vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chúng ta biết hai chức năng cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay vốn mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng nhưng rõ ràng hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một trung gian tài chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối với những khoản tiền cho khách hàng vay. Với lãi suất cho vay quá cao : Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp không chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn. Trong một khoản thời gian tương đối dài như vậy những biến động tiêu cực lẫn tích cực, ngân hàng không thể dự đoán trước chắc chắn về khả năng sinh lời của mình trong tương lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tượng vốn vẫn đọng trong két của ngân hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình vẫn đang cố tìm kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong hoạt động cho vay. Lãi suất cho vay quá thấp : Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng là thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “ đi vay để cho vay ” để có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khăn nếu một mắt xích nào đó trong qú trình lưu chuyển vốn bị đứt hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp ứng, gây lên phản ứng lan truyền “ khủng hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm của khách hàng đối vớí ngân hàng đó. 2. CƠ CẤU NGUỒN VỐN Trong năm 2007, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng khác . Bảng 1 : Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2007_ 2009. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tổng nguồn vốn huy động (gồm cả ngoại tệ quy đổi VND) 2. So sánh số tuyệt đối năm sau so năm trước ( +,- ) 3.So sánh số tương đối năm sau so năm trước (%) 2.264.034 -289.124 88,6% 3.379.000 1.114.966 149,2% 6.117.000 2.738.000 181% (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009) Qua bảng 1 ta thấy: nguồn vốn huy động của chi nhánh Tân Uyên tăng đều. Năm 2007 khi nguồn vốn huy động thấp 2.264.034 triệu đồng nhưng sang đến năm 2008 nguồn vốn huy động đã là 3.379.000 triệu đồng tăng 149,24% so với năm 2007 và đạt 124 % so với kế hoạch. Năm 2009 tổng nguồn vốn là 6.117 tỉ đồng tăng 2.738.000 triệu đồng, tăng 181,02 %, và đạt 36% so với kế hoạch năm 2008. Trong đó: - Nguồn nội tệ: 5.529 tỷ đồng đạt 147% /KH - Nguồn ngoại tệ quy đổi: 588 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các thành tích trên do chi nhánh đã đưa ra được các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn như: trả lãi huy động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thang); huy động vốn chiều tối là sản phẩm thu hút vốn hiệu quả của chi nhánh; thực hiện cho vay huy động vốn tại nhà Bảng 2:Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh Tân Uyên. Triệu đồng, nghìn USD. Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng nguồn vốn 1. Nguồn nội tệ - Không kì hạn - Có kì hạn -Vay tổ chức kinh tế 2. Nguồn ngoại tệ - Không kì hạn - Có kì hạn 2.264.034 1.823.517 999.225 224.292 600.000 30 234 2 867 27 367 100 54,7 12,4 32,9 100 9,5 90,5 3.379.000 2.869.517 797.725 330.568 1.741.224 35 146 3 936 31 210 100 27,8 11,52 60,68 100 11.2 88.8 6.117.000 5.529.000 2.345.000 3.184.000 38 306 16 221 22 085 100 42,4 57,6 100 42.3 57,7 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009) Năm 2008, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.869.517 so với năm 2000 (tăng 57,3%). Năm 2009 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 5.529.000 tăng so với năm 2008 là 2.659.483 ( tăng 92,68%). Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2001 tăng 4912 nghìn USD, tăng 16,2% so với năm 2007 . Năm 2009 đã có nhưng sự biến đổi đáng kể so với năm 2008. +Tiền gửi tiết kiệm : 1.186 tỷ đồng chiếm 20%/Tổng nguồn +Tiền gửi TCKT : 2.316 tỷ đồng chiếm 39%/Tổng nguồn Ngân hàng đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể so với những năm trưóc đây. Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như : nguồn huy động của ngân hàng tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn còn khá thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn có thời hạn dài. Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Tân Uyên 2007-2009. Triệu đồng. Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % 1.Tổng nguồn vốn - Không kì hạn - Có kì hạn 2. Sử dụng - Không kì hạn - Có kì hạn 3. Thừa nguồn 2.264.034 1.223.036 1.040.998 664.834 303.763 361.071 1.599.200 100 54 46 100 45,69 54,31 3.379.000 2.524.218 854.782 1.456.730 1.085.264 371.466 1.922.270 100 74,7 25,3 100 74,5 25,5 6.117.000 2.594.000 3.523.000 3.750.000 1.657.500 2.092.500 2.367.000 100 42,4 57,6 100 44,2 55,8 Tỷ lệ sử dụng vốn:% 29,36 43,11 61,3 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Tân Uyên năm 2007-2009) Qua bảng bên ta thấy rằng tỉ lệ sử dụng vốn của chi nhánh chưa cao. Chỉ đạt 29,36 % năm 2000; 43,11% năm 2008. Tuy nhiên trong năm 2009 duy nhất có hệ thống NHNo&PTNT thực hiện việc điều chuyển vốn nội tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu. Lãi suất điều chuyển trung bình mà chi nhánh thực hiện trong năm 2009 là 0,72%/tháng do vậy mặc dù nguồn vốn huy động lớn hơn nhiều so với việc sử dụng vốn nhưng đơn vị làm ăn vẫn có hiệu quả. . 3. Thực trạng về sử dụng vốn. Cho đến nay chi nhánh vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và thanh toán. Nó chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu được phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại chi nhánh nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn. Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi nhuận hợp lý, chi nhánh đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng được chú ý cả đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc Đối với doanh nghiệp nhà nước, chi nhánh tập chung vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng điểm. Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu tư vào các ngành nghề truyền thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, qua đó góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong 3 năm 2007, 2008, 2009 doanh số cho vay của chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 1.302.407 triệu đồng, năm 2008 doanh số cho vay đạt 1.592.843 triệu đồng tăng 290.436 triệu đồng, tăng 22.3% so với năm 2007. Năm 2009 doanh số cho vay tăng mạnh đạt 2.117.807 triệu đồng ( tăng 32,9% so với năm 2008) tương ứng với 524.964. Từ năm 2008 đến 2009 Chính phủ đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên và tác động gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên. Tỷ trọng doanh số cho vay Khả năng xử lý vốn = Tổng số vốn huy động 1.302.407 2007 = = 0,0058 2.264.034 1.592.843 2008 = = 0,4714 3.379.000 2.117.807 2009 = = 0,3462 6.117.000 DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH CHO VAY TRONG 3 NĂM 2007-2009 Nhìn vào bảng 4 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể năm 2007 cho vay ngắn hạn đạt 1.203.881, năm 2008 đạt 1.414.523 và sang năm 2009 đạt 1.961.327 tăng 546.804 triệu đồng so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 92,61%. Doanh số cho vay trung và dài hạn thấp và biến đổi không đều qua các năm. Năm 2007, doanh số cho vay trung và dài hạn của chi nhánh là 98.526 triệu đồng, tỷ trọng 7,57%; năm 2008 cùng với sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh và sự nỗ lực cố gắng không nhỏ của cán bộ tín dụng lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh đã tăng lên đáng kể cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối đạt 178.320 triệu đồng gấp 1,81 lần so với năm 2007, chiếm tỷ trọng là 11,2%. Tuy nhiên sang năm 2009 lượng cho vay trung và dài hạn giảm xuống còn 156.480 chiếm tỷ trọng 7,39%. Doanh số thu nợ của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 1.056.363 triệu đồng; năm 2001 là 1.305.000 triệu đồng, tăng 23,54% so với năm 2007, năm 2009 là 1.631.885 triệu đồng tăng 25,04% so với năm 2008. Doanh số thu nợ của chi nhánh chủ yếu là thu nợ ngắn hạn. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2007 là 959.190 triệu đồng chiếm tỷ tọng 90,8%. Sang năm 2008, doanh số thu nợ ngắn hạn là 1.161.450 triệu đồng; năm 2009 là 1.631.855 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,53%. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh luôn chủ động nắm chắc các thởi điểm thu nợ, đó chính là khi vụ mùa kết thúc, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thu hồi được vốn, hoàn tất chu kỳ kinh doanh (doanh số thu nợ bình quân đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 70% tổng doanh số thu nợ). Như vậy, hoạt động cho vay chủ yếu của chi nhánh Tân Uyên tập trung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 90% tổng doanh số cho vay hàng năm). Điều này phản ánh xu thế hiện nay của các ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì hoạt động cho vay trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro. Hơn thế nữa, chi nhánh là một bộ phận kinh doanh thuộc NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy lĩnh vực cho vay chủ yếu là cho vay nông nghiệp- một lĩnh vực chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn đến ngày 31/12/2009 như sau: tổng dư nợ cho vay Chỉ số 1(năm 2009) = tổng nguồn vốn 688.472 = = 0,112 6.117.000 tổng dư nợ cho vay Chỉ số 1(năm 2008)= tổng nguồn vốn 464.487 = = 0,156 2.972.000 tổng dư nợ cho vay Chỉ số 1(năm 2007) = tổng nguồn vốn 392.490 = = 0,174 2.254.034 Chỉ số 1 phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Trong năm 2000, cứ một đồng vốn huy động thì có 0,174 đồng đem đi cho vay, năm 2008 là 0,156, năm 2009 là 0,112. Thực tế tổng dư nợ năm 2009 cao hơn nhiều so với năm 2008 và 2007 nhưng do huy động vốn năm 2002 cao hơn rất nhiều so với năm 2008, 2009 do vậy chỉ số 1 năm 2009 thấp hơn so với năm 2007 và 2008. Chỉ số 2(năm 2009)= doanh số cho vay/tổng nguồn vốn kinh doanh. Chỉ số 2 phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Qua phân tích trên ta thấy năm 2009 chi nhánh Tân Uyên đã nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh bằng cách tăng cường công tác cho vay. Bảng 5: Huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh Tân Uyên qua 3 năm 2007 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 I. Nguồn vốn huy động 2.254.034 2.972.000 6.117.000 Từ dân cư 859.302 1.009.000 2.385.630 Từ các tổ chức kinh tế 1.394.732 1.009.000 2.385.630 II. Sử dụng vốn 1. Tổng dự nợ cho vay 392.490 392.490 688.472 a. Theo thời hạn: - Ngắn hạn 383.660 428.728 578.396 - Trung hạn và dài hạn 8.830 35.759 110.076 b. Theo TPKT: - DNNN 380.393 437.842 612.775 - DNNQD 6.638 3.254 13.769 - Hộ gia đình & cá thể 5.459 23.400 61.928 c. Theo loại tiền: - VND 373.074 438.335 624.745 - Ngoại tệ 19.416 26.152 63.727 2.Nợ quá hạn 2.274 11.194 23.408 - Ngắn hạn 2.049 10.578 22.331 - Trung và dài hạn 225 616 1077 3. Kinh doanh ngoại tệ - Tổng doanh số mua 16.000 34.816 111.816 - Tổng doanh số bán 69.400 40.052 116.052 - Tổng L/C mở 215 284 316 - Tổng L/C thanh toán 339 344 453 - KQKD 1. Tổng thu 170.785 170.785 244.819 2. Tổng chi 94.318 128.849 194.849 3. Lợi nhuận 76.467 31.970 49.970 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009). 3.1 Hoạt động kinh doanh. Năm 2009, thu nhập từ các hoạt động tín dụng chiếm 35,6% tổng doanh thu, chủ yếu là thu lãi từ các khoản vay. Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy dịch vụ của ngân hàng khá phát triển, chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài ra thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý chiếm 3% không nhiều nhưng có tiềm năng phát triển. Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi tiết kiệm chiếm 22,4%, tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán chiếm khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%. Lợi nhuận hoạch toán năm 2008 là 31.970 triệu đồng, năm 2009 là 49.970 triệu đồng. 3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 3.3Dịch vụ thanh toán 3.4 Hoạt động cho vay Trong 3 năm qua, Sở giao dịch NHNo & PTNT chi nhánh Tân Uyên hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT , chi nhánh Tân Uyên đã thực hiện các hướng chính trong hoạt động tín dụng là: _Tích cực mở rộng đầu tư trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển nông thôn, kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. _Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu vốn, áp dụng lãi suất thực dương, đảm bảo bù đắp chi phí. Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu tư theo dự án và chương trình kinh tế có tính khả thi cao. Bảng 6: Cơ cấu đầu tư tín dụng của chi nhánh Tân Uyên theo thành phần kinh tế. Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng dư nợ 1. DNNN 2. DNNQD 3. Hộ gia đình và cá thể 392.490 380.393 6.638 5.459 100 96,91 1,69 1,40 464.487 437.842 3.245 23.400 100 94,26 0,69 5,05 688.472 612.775 13.769 61.928 100 89 1,99 9,01 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của chj nhánh Tân Uyên năm 2007-2009) Theo những số liệu trên, ta thấy được dư nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu ở khu vực DNNN. Năm 2007, Dư nợ DNNN là 380.393 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ chiếm 96,91%, năm 2008 Dư nợ DNNN đạt 437.843 triệu đồng tăng 57.449 triệu đồng, tỷ trọng là 94,26%. Năm 2009 dơ nợ đạt 612.775 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ 89%. Như vậy dư nợ DNNN tăng lên đáng kể qua 3 năm, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ năm 2008 giảm so với năm 2007, năm 2009 giảm so với năm 2007, 2008 do dư nợ DNNQD có xu hướng tăng lên. BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ DNNN BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ CÁC DNNQD Còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì năm 2007 dư nợ là 6.638 triệu đồng, năm 2008 dư nợ là 3.254 giảm so với năm 2007. Năm 2009, chi nhánh tích cực tìm kiếm những phương án kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi để đầu tư do vậy đã thu hút được các DNNQD như: Công ty TNHH Quỳnh Trang… Do vậy sang năm 2009 dư nợ DNNQD đã tăng mạnh đạt 13.769 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,99 % trên tổng dư nợ. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Tân Uyên Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % 1.Tổng dư nợ 2.Nợ quá hạn -NQH ngắn hạn +DNNN +DNNNQD -NQH trung và dài hạn +DNNN +DNNNQD 392.490 2.274 2049 1944 105 225 225 0 90,1 9,9 464.487 11.194 10.578 9532 1046 616 616 0 94,5 5,5 688.472 23.408 22.331 20.413 2.188 1077 941 136 95,4 4,6 3.Tỷ lệ nợ quá hạn 0,57% 2,4% 3,4% (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009). Qua bảng 7 ta thấy nợ quá hạn năm 2007 là an toàn do công tác đầu tư tín dụng có những bước khởi sắc, cơ cấu đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có nợ quá hạn kéo dài chi nhánh đã đình chỉ cho vay, chỉ tập trung vào thu nợ bằng nhiều biện pháp. Trong năm chi nhánh đã thu hồi được 5.465 triệu đồng nợ quá hạn, trong đó nợ khó đòi là 643 triệu đồng. Việc thu nợ quá hạn vừa tích cực, đôn đốc, vừa thao gỡ khó khăn nên trong năm 2007 hầu hết các khoản nợ quá hạn phát sinh đều thu được. Vì vậy, nợ quá hạn năm 2007 chỉ là 2.274 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,57%. Nhưng trong năm 2008 nợ quá hạn của chi nhánh là 11.194, tỷ lệ nợ quá hạn là 2,4%. Năm 2009 nợ quá hạn là 23.408 triệu đồng tăng so với năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 3,4% ( tỷ lệ này vẫn nằm trong giới hạn cho phép ). Như vậy, có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh qua các năm là ở mức độ an toàn. Qua bảng 7 ta cũng nhận thấy rằng nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm chủ yếu là nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2007 nợ qua hạn ngắn hạn là 2049 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,1% tổng nợ quá hạn, năm 2008 chiếm tỷ trọng là 94,5%, năm 2002 là 94,4%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì các khoản tín dụng mà chi nhánh cung cấp chủ yếu là ngắn hạn. Theo phân tích trên, ta thấy nợ quá hạn hiện nay của ngân hàng chủ yếu là của các doanh nghiệp Nhà nước, với nguyên nhân là do phía khách hàng: do doanh nghiệp nhà nước chưa có kinh nghiệm kinh doanh nhạy bén, qua tin tưởng vào đối tác hoặc do doanh nghiệp có trình độ xuất nhập khẩu kém nên khi chưa làm xong thủ tục thanh toán quốc tế đã vội vàng mua hàng, hoặc khi khách hàng không mua hàng nữa dẫn đến hàng tồn kho làm ứ động vốn, nợ quá hạn do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích...Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm là thấp, đặc biệt là năm 2007, mặc dù cả doanh số cho vay và dư nợ tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại rất thấp. Như vậy, có thể nói rằng hoạt động đầu tư tín dụng tại chi nhánh Tân Uyên của NHNo&PTNT Việt Nam là lành mạnh, an toàn, chi nhánh đã thực hiện được tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH TÂN UYÊN. 4.1. Những kết quả đạt được. Năm 2009, kinh tế tăng trưởng trở lại, GDP năm 2009 đạt mức tăng 10,3% so với năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24,3%, tổng đầu tư xã hội tăng 16,8%, thu ngân sách vượt 9,5%,các hoạt động đầu tư sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trong địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính sách của ngành ngân hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch đảm bảo, điều hành lãi suất...cũng từng bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Sử dụng vốn ở chi nhánh Tân Uyên trong thời gian qua nhìn chung là an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ và dưới 5%, hoạt động thu nợ cũng được tiến hành hiệu quả. Hoạt động đầu tư tín dụng của chi nhánh đã đạt được một số kết quả nhất định: trong thời gian qua chi nhánh đã mở rộng được đầu tư tín dụng, thu hút thêm được một số khách hàng lớn, có uy tín, bước đầu tạo được những thành công thể hiện qua sự gia tăng của dư nợ tín dụng. Cơ cấu vốn huy động lớn so với đầu tư tín dụng đảm bảo được sự an toàn trong kinh doanh. Công tác thu nợ đã được cán bộ ngân hàng tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ. Hàng năm, vào đầu năm, Sở giao dịch I đã phân tích thực trạng tín dụng để có kế hoạch thu hồi nợ quá hạn nhưng có nguy cơ khó thu hồi. Với những khách hàng có khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì các cán bộ ngân hàng tích cực theo dõi, góp ý nhằm đưa ra những định hướng tốt giúp khách hàng tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh. Với những khách hàng không có khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì cán bộ chi nhánh đã động viên khách hàng tìm cách trả nợ ngân hàng hoặc dùng biện pháp phát mại tài sản. Vì vậy nợ quá hạn tại chi nhánh Tân Uyên là thấp và tỷ lệ nợ quá hạn an toàn. 4.2 Hạn chế và nguyên nhân. * Hạn chế. Bên cạnh những thành công trong hoạt động kinh doanh chi nhánh Tân Uyên còn có những hạn chế sau cần giải quyết. - Tiến trình hiện đại hoá của ngân hàng còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của các nghiệp vụ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại do nền kinh tế và dân cư đòi hỏi. - Việc cấp giấy tờ về nhà đất còn chậm đã gây khó khăn cho doanh nghiệp và hộ gia đình trong việc thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng. - Chưa có những hình thức đầu tư mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế do phần lớn các doanh nghiệp này còn thiếu tín nhiệm và không đủ tài sản đảm bảo...đã làm hạn chế việc mở rộng quy mô tín dụng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa nghiêm túc, số liệu phản ánh chưa chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh - Cán bộ làm công tác tín dụng phần lớn là trẻ, chưa có kinh nghiệm, số được đào tạo không theo nghiệp vụ ngân hàng chiếm số lượng không nhỏ, cán bộ nơi khác chuyển về chưa am hiểu địa bàn Tân Uyên. Mặt khác số lượng cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng còn thấp, do vậy công việc tập trung vào một số cán bộ còn vất vả. - Cơ chế lãi suất thoả thuận được ban hành tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động linh hoạt hơn trong áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn khi vay vốn ngân hàng nhưng cũng tạo cho các ngân hàng cạnh tranh lôi kéo khách hàng không lành mạnh bằng việc đẩy cao lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay. * Nguyên nhân. - chi nhánh Tân Uyên mới chỉ chú trọng cho vay các DNNN, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nước, số lượng khách hàng ít. Nguyên nhân là do: Các Tổng công ty thường có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước có kỹ thuật công nghệ cao, dịch vụ chuyển tiền điện tử được nối mạng cả nước, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có thế mạnh về ngoại tệ... Trong khi đó, tại chi nhánh có nhiều dịch vụ ngân hàng chưa đáp ứng được như việc đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ ( các khách hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ ít nên việc mua ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu để phục vụ cho nhập khẩu quá ít, thường xuyên chi nhánh phải mua ngoại tệ từ bên ngoài nên rất bị động, khó có thể đáp ứng được các khách hàng có nhu cầu vay vốn ngoại tệ lớn), hơn nữa thủ tục cho vay lại cứng nhắc do đó đã hạn chế doanh số cho vay của chi nhánh. Đối với các thành viên Tổng công ty nằm ngoài địa bàn Lai Châu khi vay chuyển tiền có lúc còn chậm do các chi nhánh vốn có lúc không đủ để thanh toán hoặc chuyển tiền về các huyện không có nối mạng còn chậm, vì vậy tại Tổng công ty nhận nợ nhưng các đơn vị thành viên chưa nhận được tiền nên ảnh hưởng không ít đến uy tín của chi nhánh. - Số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với chi nhánh là rất ít và đơn điệu, chủ yếu là các Công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh số cho vay và dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm liên tục qua các năm. Về dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2007 chiếm 1,69% trong tổng dư nợ, năm 2008 giảm xuống còn 0,69% và năm 2009 chỉ chiếm 1,99% tổng dư nợ. Số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại chi nhánh ít là do: + Theo thể chế tín dụng chung, doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn vay vốn ngân hàng phải có tài sản thế chấp cho các khoản vay. Tuy nhiên trên thực tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam phần lớn là mới được thành lập, hoạt động với quy mô còn nhỏ, khả năng về tài chính rất hạn hẹp, muốn vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cần phải có tài sản thế chấp. Mà tài sản thế chấp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay chủ yếu là đất đai mà chủ doanh nghiệp được quyền sở hữu. Nhưng do các giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu nhà ở Việt Nam hiện nay là chưa thống nhất nên các doanh nghiệp rất khó đáp ứng yêu cầu về tài sản làm đảm bảo cho khoản vay ngân hàng. Có thể nói, vấn đề tài sản thế chấp là trở ngại lớn nhất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi muốn đến vay vốn ngân hàng. - Chi nhánh chưa mở rộng cho vay đối với những khách hàng nằm xa địa bàn. Nguyên nhân của tình trạng này là do các năm trước, khi thực hiện cho vay xa địa bàn, các cán bộ tín dụng của chi nhánh không có điều kiện thuận lợi để xuống các cơ sở nắm bắt thông tin về khách hàng, việc thẩm định không được chặt chẽ và kỹ càng, việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng gặp nhiều khó khăn... do đó lượng thông tin nắm bắt không được đầy đủ dẫn đến những rủi ro về nợ quá hạn, nợ khó đòi. - Khách hàng vay vốn tại chi nhánh chủ yếu tập trung vào một lượng nhỏ khách hàng lớn do đó dễ bị sức ép từ phía khách hàng về lãi suất, phí thanh toán... - Cho vay ở chi nhánh hầu hết là cho vay ngắn hạn, chưa có các dự án khả thi để cho vay trung và dài hạn mở rộng đầu tư chiều sâu, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho đơn vị, ổn định dư nợ lâu dài cho phía ngân hàng. - Chi nhánh còn bị cô động trong cho vay, quan hê tín dụng là quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể: ngân hàng và khách hàng xin vay. Quan hệ này tại trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi. Do vậy, để phát triển một quan hệ tín dụng mang đúng ý nghĩa của nó, đòi hỏi cả hai bên ngân hàng và khách hàng đều phải nỗ lực tìm kiếm nhau. - Chi nhánh Tân Uyên chưa có một chiến lược Marketing ngân hàng đúng đắn, hiệu quả biểu hiện: + Chính sách sản phẩm của chi nhánh chưa thật hấp dẫn, chưa thực sự lôi kéo được khách hàng như: Chưa có dịch vụ kèm theo khi cung cấp tín dụng. Phương thức cho vay của còn rất hạn chế, chi nhánh chỉ thực hiện vài phương thức cho vay chủ yếu: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, còn các phương thức cho vay khách chưa được sử dụng hoặc có sử dụng nhưng rất hạn chế + Chính sách khách hàng còn nhiều hạn chế và không thật hấp dẫn: Chính sách khách hàng của chi nhánh mới chỉ bó hẹp ở các DNNN làm ăn có hiệu quả, chưa mở rộng hoạt động tín dụng với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần và các thành phần kinh tế khác CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU. I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI CỦA NHNN&PTNT 1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN - Mở rộng các hình thức huy động vốn ; Mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và ngân hàng trong và ngoài nước. - Tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là các nguồn vốn của dân, các khoản đầu tư của các tổ chức kinh tế nước ngoài. - Ngoài việc mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế, ngân hàng cần chú trọng tăng cường được các mối quan hệ với dân cư để thu hút thêm được nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. 2. ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN - Mở rộng các hoạt động tín dụng như kinh doanh bất động sản, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, thanh toán thẻ tín dụng... - Tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chú trọng đầu tư cho các Tổng công ty thực hiện các chương trình được chính phủ phê duyệt. Tiếp tục đầu tư cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. có đầy đủ hồ sơ pháp lý chuẩn mực, bảo đảm thu hồi vốn vay. - Tiến hành mở rộng đầu tư cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với điều kiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có đầy đủ hồ sơ pháp lý. 3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẦN ĐẠT TRONG NĂM TỚI : - Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 25 - 30% so với năm trước. - Dư nợ hàng năm tăng từ 20 - 25% một năm. - Tỷ lệ nợ quá hạn giảm 5% so với năm trước. - Đảm bảo an toàn tài sản trong kinh doanh. - Kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng pháp luật đã quy định và thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên II - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN 1. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC 1.1/ Tiếp tục chấn chỉnh tổ chức và đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng : * Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật. Khẩn trương xây dựng các thể chế về bảo hiểm tiền gửi và bảo đảm tiền vay, cùng với những chế tài nghiêm ngặt nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa tình trạng nợ xấu và nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng * Thực hiện chuyển đổi cơ bản về cơ chế điều hành lãi suất, cơ chế quản lý ngoại tệ, tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, tích cực xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện vận hành các công cụ mới của chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. * Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng mà trọng tâm là nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dân cư và các doanh nghiệp. Chấn chỉnh bộ máy tổ chức, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan kiểm tra, giám sát của ngân hàng Nhà nước. * Tiếp tục cơ cấu lại nợ của các của các nhân hàng thương mại, kể cả việc xây dựng ngay các định chế cần thiết để xử lý dứt điểm nợ và tài sản thế chấp tồn đọng trong một thời gian nhất định nhằm nhanh chóng lành mạnh hóa tình trạng tài chính, nâng cao chất lượng kinh doanh tiền tệ và giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tăng vốn tự có của các ngân hàng trên cơ sở cơ cấu lại sở hữu hoặc cho vay tái cấp vốn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng * Tách bạch chức năng cho vay chính sách với chức năng cho vay tín dụng thương mại thông thường của các ngân hàng thương mại quốc doanh.Từng bước nới lỏng các hạn chế hành chính không cần thiết trong hoạt đông tín dụng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng cho các ngân hàng thương mại, thúc đẩy và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của các ngân hàng. * Nâng cao năng lực và chất lượng quản lý tài sản của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là phân định rõ bản chất và mức độ rủi ro của các loại tài sản, tăng cường giám sát và thu hồi nợ, cải tiến chính sách khách hàng và điều kiện tín dụng, trích lập các quĩ để bù đắp các khoản tổn thất do rủi ro trong kinh doanh 1.2/ Nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý ở ngân hàng cơ sở: Trước những biến động của cơ chế thị trường Đảng và Nhà nước ta đặt vấn đề nhanh chóng cải cách triệt để hề thống tài chính ngân hàng, xây dựng hệ thống tài chính tiền tệ trong sạch, việc hoàn thành một cách thắng lợi công việc phụ thuộc rất nhiều vào thái độ và sự nỗ lực của nhân viên được giao quyền, hơn là vào hành động của cán bộ quản lý hoạt động theo chức năng. Do vậy cán bộ điều hành ngân hàng phải là người lãnh đạo có thể gây ảnh hưởng và củng cố giá trị tinh thần cũng như niềm tin cho nhân viên bằng lời nói và việc làm của mình. Người lãnh đạo cần phải lưu ý rằng, không phải chính họ thi hành chiến lược kinh doanh, mà là cán bộ nhân viên thuộc quyền quản lý của họ. Mục tiêu chiến lược kinh doanh chỉ thực hiện được một cách hoàn hảo, khi và chỉ khi mọi người trong tổ chức sẵn sàng hoàn thành các mục tiêu đó. Như vậy, việc xác định nhu cầu nhân sự và tuyển chọn người vào cơ cấu tổ chức phải hợp lí và giữ cho các chỗ ấy luôn có người làm việc phải được thực hiện một cách khoa học, không được tuỳ tiện hoặc vì lợi ích riêng tư. 1.3 / Hoàn thiện môi trường pháp lí cho hoạt động ngân hàng: Nguyện vọng chung của người đầu tư là mong đợi có hệ thống pháp lí rõ ràng, đầy đủ và bình đẳng. Hệ thống pháp lụât của nước ta hiện nay còn thiếu chặt chẽ và chồng chéo, thiếu hướng dẫn thực hiện của chính phủ, các Bộ, các Ngành có liên quan. Do đó để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đầu tư và người sử dụng vốn trong những năm tới Quốc hội ban hành những bộ luật cần thiết trong quan hệ kinh tế như: luật bảo vệ quyền tài sản tư nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật thương phiếu, luật séc... Việc ban hành hệ thống pháp lí đồng bộ rõ ràng không chỉ tạo được niềm tin cho nhân dân trong việc điều chỉnh quan hệ tiêu dùng- tiết kiệm- đầu tư mà còn đảm bảo cho hoạt động ngân hàng phát triển đúng hướng và đúng pháp luật. 1.4 / Nhà nước nên có chính sách trợ giá, chính sách bảo hiểm: Cùng với các chính sách khác như: thuế, tín dụng, chính sách trợ giá, bảo hiểm sẽ góp phần thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển nhanh hơn mở rộng sản xuất. Trợ giá là một giải pháp được nhiều nước trên thế giới áp dụng, điều đó thể hiện sự quan tâm bảo vệ sản xuất trong nước đảm bảo quyền lợi cho người dân tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài. +Trợ giá đầu vào: Việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đổi mới giống... thường chi phí cao. Nhà nước nên có trợ giá để khuyến khích các hộ sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân áp dụng khoa học kỹ thuật mới nâng cao năng xuất. + Trợ giá đầu ra: Việc sản xuất của các hộ sản xuất, các doanh nghiệp mang tính thời vụ, việc tiêu thụ sản phẩm của người nông dân thường gặp khó khăn. Nên nhà nước cần gia tăng quỹ bình ổn giá cả, bù đắp cho nông dân, hộ sản xuất không bị mất giá, gây thua thiệt cho họ. 1.5 / Mở rộng quyền phán quyết cho các chi nhánh: Mức phán quyết của Ngân hàng nông nghiệp Việt nam theo công văn số 2662/NNNN-03 quy định về mức phán quyết tối đa món vay của các chi nhánh cấp II, III, IV trong đó có các qui định cụ thể cho từng lĩnh vực, quy định trên có ưu điểm là thống nhất mức phán quyết cho vay tối đa của các chi nhánh cùng cấp trong toàn quốc. Tuy nhiên việc áp dụng hạn mức này chưa hạn chế được rủi ro, chưa kích thích giữa các chi nhánh tại các địa phương khác nhau vì các ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn khác nhau đều có cùng mức phán quyết. Vì vậy ngân hàng nên giao mức phán quyết khác nhau cho các chi nhánh ngân hàng tỉnh, thành phố ( cấp II ), các ngân hàng quận, huyện ( cấp III ) tuỳ thuộc vào từng chỉ tiêu như: Sự phát triển kinh tế từng địa phương, mức dư nợ, đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn. 1.6 / Xây dựng và củng cố thị trường tài chính: Việc xây dựng và củng cố thị trường tài chính là điều kiện cần thiết và đòn bẩy quan trọng cho việc thực hiện các giải pháp tín dụng. Thị trường tài chính là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu vốn thông qua hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. + Trực tiếp: Giao dịch giữa người thừa vốn và thiếu vốn với nhau. + Gián tiếp: là giao dịch giữa người thừa vốn và thiếu vốn thông qua tổ chức tài chính trung gian: Ngân hàng, quỹ tín dụng... 2. Giải pháp đối với ngân hàng: 2.1 / Một số giải pháp chung: a / Cải tiến hoạt động và mở rộng các hình thức dịch vụ ngân hàng: * Thủ tục giản đơn, gon nhẹ: Khách hàng tới gửi tiền, chuyển tiền, rút tiền... Ngoài mục đích thu lãi, an toàn, còn mong muốn thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Nếu thủ tục rườm rà quá lâu thì họ ngại và sẽ mất nhiều thời gian. * Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư: Cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư là vấn đề cấp thiết của mỗi ngân hàng giúp khách hàng hiểu biết các hoạt động của ngân hàng, biết cần phải làm gì, khi nào, ở đâu, có những thuận lợi và khó khăn nào cho họ nhằm giảm bớt thất thoát của họ và của chính ngân hàng, xã hội tạo niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng * Dịch vụ chi lương: Ngân hàng có thể áp dụng hình thức này với các doanh nghiệp khách hàng lớn có thu nhập cao, ổn định. Từ số dư thừa tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp. Đến kỳ phát lương doanh nghiệp sẽ gửi một bảng lương cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ trích tài khoản của doanh nghiệp qua tài khoản nhân viên đối với các nhân viên có tài khoản tại ngân hàng, nếu nhân viên có tài khoản tại ngân hàng khác thì ngân hàng trích tài khoản của doanh nghiệp qua tài khoản của nhân viên đó tại ngân hàng kia. b / Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn mà không thu hồi được dẫn đến vốn bị ứ đọng không quay vòng. Để thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả, giảm tỷ lệ rủi ro, đảm bảo an toàn vốn tín dụng ngân hàng nên thực hiện các biện pháp sau: - Thứ nhất: Trước khi cho vay phải thẩm định kỹ khách hàng, khách hàng phải có tài sản thế chấp, đủ tư cách pháp nhân, dự án đầu tư có tín nhiệm, làm ăn tốt, có quan hệ lâu dài với ngân hàng. - Thứ hai: Ngân hàng nên giúp đỡ tìm đầu vào hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm của khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao, tạo uy tín và quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. - Thứ ba: Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với cơ quan chính quyền Quận, Huyện, Thành phố để quản lý tài sản thế chấp thường xuyên trao đổi cung cấp những thông tin về rủi ro tín dụng với trung tâm ngân hàng nhà nước. - Thứ tư: Phát mại tài sản thế chấp chậm nhất 10 ngày sau khi bên vay không trả được nợ đến hạn. Ngân hàng lập hội đồng thanh lý tài sản bao gồm đại diện của ngân hàng, các cơ quan chức năng và có mặt của người sở hữu tài sản đó. c/ Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng : Tạo dựng lòng tin vững chắc đối với khách hàng , khuyến khích khách hàng đến ngân hàng giao dịch . *Thái độ của nhân viên ngân hàng : Có nhiều khách hàng ít có quan hệ giao dịch với nhân viên ngân hàng , nên lần đầu tiếp xúc không khỏi bỡ ngỡ ngại ngùng. Nếu thái độ của nhân viên không tỏ ra niềm nở, dễ gần thì khách hàng sẽ cảm thấy không yên tâm và đôi khi khó chịu , lần sau không muốn gặp nữa. * Trình độ của nhân viên ngân hàng : Nhân viên ngân hàng phải có sự hiểu biết nhất định , bảo đảm có thể hướng dẫn các thủ tục và giải đáp các vướng mắc , tạo niềm tin đối với khách hàng. Người nhân viên ngân hàng phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ . d/ Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng : Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong hệ thống ngân hàng để thanh toàn nhanh chóng an toàn , chính xác , tiện lợi nên cần nhanh chóng thiết lập hệ thống tự động , liên kết thanh toán qua mạng quốc gia giữa các ngân hàng với nhau và với khách hàng trong cả nước , tham gia mạng thanh toán toàn cầu phục vụ thanh tán quốc tế , áp dụng thẻ thanh toán điện tử, thanh toán không chứng từ qua mạng vi tính giữa các ngân hàng cùng và khác địa phương. 2.2 Giải pháp đối với công tác huy động vốn : a/ Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn : Việc mở rộng nhiều hình thức huy động vốn là một vấn đề đang được nói đến nhiều trong việc tăng cường nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước. Việc mở rộng các hình thức huy động vốn sẽ tăng thêm nguồn vốn đối với cả hệ thống, tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn ngành. Hiện nay ngân hàng mới chỉ dừng lại ở một số biện pháp huy động vốn thông dụng như là nhận tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Vấn đề mở rộng nhiều hình thức huy động vốn cố thể được huyđộng như sau : * Tiền gửi thanh toán : Hiện nay ngân hàng chủ yếu nhận tiền gửi của các doanh nghiệp vào để thanh toán qua ngân hàng . Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức tiền gửi thanh toán này đối với một số cá nhân cố nhiều tiền gửi vào ngân hàng để thực hiện thanh toán bằng séc ( Hiện nay ngân hàng đã mở dịch vụ chuyển tiền cho các cá nhân trong phạm vi toàn quốc ) * Tiền gửi tiết kiệm : Có thể mở rộng hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm nhằm vào các mục đích nhất định như mua nhà , mua các phương tiện sinh hoạt đắt tiền . Để huy động tiền gửi tiết kiệm,theo loại này cần phải tạo ra một sự hấp dẫn đối với khách hàng nhất là phải chú trọng đến các yếu tố như : giá rẻ , thủ tục mua bán giản đơn , thuận tiện , hàng hoá chất lượng cao . b/ Tăng cường huy động các nguồn vốn trung và dài hạn : Nhằm tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động ngân hàng phải tăng cường huy động nguồn vốn trung hạn và dài hạn . Các nguồn vốn trung dài hạn có thể được khai thác từ phía chính phủ , từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư . _ Đối với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ phía các tổ chức kinh tế: Hiện nay tiền gửi của các tổ chức vào ngân hàng còn ít. Ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực để tạo đựoc sự tin cậy của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. _ Đối với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ phía dân cư : Việc huy động tiền gửi trung hạn và dài hạn từ phía dân cư cần phải định ra nhiều loại kỳ hạn : 3 năm , 5 năm,10 năm. Với lãi suất huy động phù hợp. c/ Mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân : Ngày 21/ 02 /1994 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 22/ QĐ - NH ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và thông tư 08 / TT – NH2 ký ngày 02 / 6 / 1994 hướng dẫn việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, Trong đó có sử dụng séc cá nhân với quyết định 160 / QĐ - NH2 ngày 19/8/1993 về việc mở tài khoản cá nhân. Các Ngân hàng Thương mại cũng có các văn bản cụ thể về việc khai thác quyết định này d/ Khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp , cá nhân và các tổ chức xã hội mở tài khoản tiền gửi 2.3 / Giải pháp đối với công tác sử dụng vốn: a/ Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và hoạt động : Việc đa dạng hoá các hình thức trong hoạt động của ngân hàng là điều rất cần thiết . Là một chi nhánh mới thành lập của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lai Châu , xuất phát từ những nghiệp vụ cơ bản, ngân hàng cần mở rộng thêm nhiều hình thức kinh doanh trong thời gian tới . Việc đa dạng hoá các hình thức kinh doanh vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vừa giảm được khả năng rủi ro nếu xảy ra .Trông thời gian tới Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Tân Uyên nên mở rông thêm một số hình thức kinh doanh hoạt động là : - Thanh toán thẻ tín dụng , chi trả tiền tự động . - Mở dich vụ giữ hộ tiền vàng, giấy tờ có giá... cho khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về tài chính tiền tệ. - Làm đại lý huy động cho các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu. Việc mở rộng các hình thức kinh doanh trên có điều kiện cơ bản đẻ thực hiện được , bởi vì ngân hàng có một địa điểm thuận lợi ,nằm giữa trung tâm buôn bán của quận và thủ đô .Những dịch vụ này là hoạt động sinh lời của ngân hàng nhưng đồng thờichúng lại có tác dụng thu hút khách hàng . Cũng cần lưu ý rằng trong các hoạt động dich vụ của ngân hàng, giá cả của dịch vụ cũng hết sức linh hoạt và mang tính cạnh tranh cao để thu hút được và giữ niềm tin đối với khách hàng . b/ Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với sổ tiết kiệm và các chứng chỉ tiền gửi : Như chúng ta biết , tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn thường bị hạn chế bởi yếu tố kỳ hạn . Theo quy định người gửi tiền dưới hình thức có kỳ hạn chỉ được rút gốc và lãi khi hết thời hạn gửi . Thực tế khách hàng không thể có kế hoạch chính xác vì việc chi tiêu bất thường nên họ phải rút tiền ra trước hạn . ở trường hợp này , Ngân hàng áp dụng cho khách hàng hưởng lãi suất tiền gửi thấp hơn thấp hơn lãi suất lẽ ra khách hàng được hưởng, gây thiệt thòi cho người gửi tiền . Để khác phục tình trạng trên ,ngân hàng nên áp dụng cho vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm khi gửi tiền với kỳ hạn dài , sắp đến ngày đáo hạn mà cần rút tiền thì có thể dùng sổ tiết kiệm của mình làm vật thế chấp vay vốn ngắn hạn cho những ngày còn lại để tránh thua thiệt về lãi suất do rút tiền trước kỳ hạn . Khách hàng đựoc vay tối đa 80% giá trị của sổ tiết kiệm , việc này thuận lợi nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả tối đa vì khách hàng chỉ được vay số tiền thấp hơn giá trị tiền mình sở hữu, Khi sổ tiết kiệm đến hạn , khách hàng phải đến ngân hang rút tiền tiết kiệm để trả nợ vay hoặc dùng tiền từ nguồn khác để trả nợ. Do vậy ngân hàng nên áp dụng hình thức chiết khấu đối với sổ tiết kiệm để tạo hiệu quả hơn cho cả hai phía khách hàng và ngân hàng. Khi có nhu cầu rút tiền trước hạn , khách hàng có thể đưa sổ tiết kiệm của mình đến ngân hàng xin chiết khấu. Chi phí Giá trị của sổ Lãi suất Số ngày rút chiết khấu = tiết kiệm đến. 5 chiết khấu 5 trước hạn ngày đáo hạn: Số tiền khách Giá trị của sổ tiết kiệm Chi phí triết khấu hàng được rút ra = đến ngày đảo hạn - ( Tính cho số ngày ( cả gốc và lãi ) đã rút ra trước ) Ngoài các hình thức trên ngân hàng cũng cần phải nghiên cứu triển khai các hình thức huy động vốn dài hạn như huy động tiền gửi tiết kiệm xây dựng nhà ở, vừa hỗ trợ người dân sớm có nhà rút ngắn thời gian chờ đợi đủ vốn, vừa tạo nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng. Hay áp dụng hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn có thưởng , tức là sau một thời gian nhất định những sổ tiết kiệm với những mã số riêng sẽ được quay thưởng giống như quay sổ số và những giải thưởng chỉ mang tính chất khuyến khích của ngân hàng. Song song với việc đa dạng hoá tiền gửi tiết kiệm , Ngân hàng cần đẩy mạnh phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích , lãi suất linh hoạt, tuỳ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường ,xây dựng đề án phát hành kỳ phiếu huy động vốn dài hạn, vừa tạo nguồn vốn vừa cung ứng hàng hoá cho thị trường vốn ra đời và hoạt động. c/ Ngân hàng cần có phương thức đầu tư thích hợp đối với các loại hình doanh nghiệp: _ Đối với doanh nghiệp nhà nước : Hiện nay , ngân hàng cho vay vốn với đối tượng là doanh nghiệp nhà nước còn ít . Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vốn cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. - Bám sát tình hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước , đầu tư theo đúng ngành nghề đăng ký sản suất kinh doanh đã đăng ký. - Nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính - kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo này phải chính xác và được ngân hàng kiểm tra kỹ lưỡng. Ngân hàng cần phân loại doanh nghiệp nhà nước theo 3 cấp độ A,B, C . Các doanh nghiệp loại A có tình hình tài chính khả quan , có hướng phát triển đúng đắn . Đối với loại hình doanh nghiệp này ngân hàng cần đầu tư vốn nếu như doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản suất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp loại B , có tốc độ tăng trưởng nhưng chậm do đó ngân hàng cần tìm hiểu kỹ tình hình của doanh nghiệp, phối hợp cùng doanh nghiệp trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ đầu tư nếu như thấy rằng hoạt động đầu tư vốn sẽ đem lại hiệu quả và hướng phát triển của doanh nghiệp là đúng đắn. Ngân hàng nên hạn chế đầu tư vốn cho các doanh nghiệp loại C. Vì các doanh nghiệp này tình hình tài chính không mấy khả quan, sản xuất linh doanh đình đốn , không có hướng phát triển đúng đắn. Việc làm ăn kém hiệu quả như thế sẽ dẫn đến tình trạng mất vốn nếu như ngân hàng quyết định đầu tư vào. Do vậy trước khi đầu tư hay cho vay vốn ngân hàng cần thẩm định rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệpđó, từ đó có phương hướng cụ thể trong việc đầu tư. - Tham dự vào hoạt động tài chính của các đơn vị kinh tế thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp góp phần giải toả vốn, mở rộng sự kiểm soát của ngân hàng. _ Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Việc đầu tư cho các doanh ngiệp ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế bởi mức độ quan hệ của hiện chỉ bó hẹp trong khu vực doanh nghiệp nhà nước và hộ gia đình . Ngân hàng cần mở rộng đầu tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh được vay vốn của ngân hàng bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, các cơ sở sản xuất kinh doanh được nhà nước công nhận . Còn về phương pháp cho vay, ngoài việc cho vay giản đơn theo mùa vụ và theo chu kỳ sản xuất , cho vay thu nợ theo từng nhóm , từng khế ước vay, nên quy định thêm một số phương thức cho vay linh động hơn như : + Cho vay theo “ tài khoản đặc biệt “ đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập thường xuyên , trên cơ sở đó các hộ vay có thể chủ động rút tiền vay và nộp tiền trả nợ hàng ngày , nhưng số dư nợ không vượt quá mức đã thoả thuận trước với ngân hàng. + Cho vay theo dạng trả góp hàng ngày, hàng tuần , hàng tháng tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp hay hộ sản xuất . + Từng bước cho phép doanh nghiệp sử dụng séc thanh toán và cho mở rộng các hình thức thanh toán đối với doanh nghiệp . + Thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp như bảo lãnh trong việc đấu thầu dự án , dịch vụ tư vấn ... Trong công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cần chú ý tới các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp : \ Điều kiện về giấy phép kinh doanh, các thủ tục pháp lý quy định về chức năng quyền hạn của doanh nghiệp . \ Tài sản thế chấp : Tài sản này phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . Tài sản thế chấp được định giá cẩn thận và hợp pháp. * Đối với tư nhân, hộ sản suất kinh doanh : - Cần tăng cường doanh số cho vay đối với tư nhân , hộ sản suất kinh doanh nếu như kinh doanh có hiệu quả và trả đúng hạn . - Thủ tục cho vay cần phải giản đơn , phù hợp. - Cần bảo đảm các điều kiện về cầm cố, thế chấp tránh rủi ro. - Mở rộng hình thức cho vay trực tiếp thông qua hợp tác xã,thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế .Ngân hàng phối hợp với các doanh nghiệp đầu tư vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh. Sau đó đến khi thu hoạch , doanh nghiệp tiến hành thu mua của hộ sản xuất và qua đó các hộ sản xuất trả nợ cho ngân hàng . Hình thức này tạo thêm điều kiện phát triển sản xuất đối với hộ sản xuất kinh doanh. - Với nhiệm vụ phát triển nông thôn, ngân hàng có thể phối hợp cùng với các công ty vật tư nông nghiệp tổ chức cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất kinh doanh. Hình thức bảo đảm này người vay vốn sử dụng đúng mục đích, thúc đẩy quan hệ với ngân hàng. d/ Thực hiện Marketing ngân hàng : Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến lược Marketing ngân hàng. Hiện nay đây là một vấn đề còn được ít ngân hàng quan tâm . Marketing ngân hàng là một hệ thống quản lý trong một ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của ngân hàng bằng các chính sách biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trường đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển.Hoạt động Marketing ngân hàng phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,cơ sở vật chất kỹ thuật,về trình độ nhân viên để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động ngân hàngvà làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách hàng. Như vậy có thể kết luận rằng hoạt động Marketing ngân hàng luôn luôn gắn liền với hoạt động của ngân hàng trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Bộ phận chuyên trách nghiên cứu về Marketing ngân hàng sẽ có những đóng góp lớn trong việc tăng cường công tác huy động vốn, sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh doanh đối với ngân hàng . Bộ phận này sẽ tìm ra các phương pháp thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng một cách khoa học. e/ Thực hiện triệt để cơ cấu khoán tài chính đối với cán bộ tín dụng : Áp dụng cơ chế khoán tài chính đối với các cán bộ tín dụng ít nhiều đã có những ưu điểm nhất định . Thực hiện thưởng vật chất đối với các cán bộ tín dụng có dư nợ cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, thu lãi đầy đủ.Và ngược lại có hình thức kỷ luật thích hợp đối với các cán bộ tín dụng có tỷ lệ nợ quá hạn vượt mức cho phép và không thu đủ lãi. Thực hiện biện pháp này có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Về phía ngân hàng có chế độ thưởng phạt về tài chính, cán bộ tín dụng sẽ tập chung, đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu khách hàngđặc biệt là dự án kinh doanh. Nhờ đó tín dụng ngân hàng sẽ biết đâu là dự án thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao, có khả năng trả nợ vốn và lãi đúng hẹn để mạnh dạn cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng như vậy ngân hàng sẽ mở rộng được doanh số cho vay và cho vay đúng đối tượng, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác tự do cơ chế khoán tài chính nên các bộ tín dụng rất sợ tỷ lệ nợ quá hạn lớn, không thu hồi được lãi đúng hạn. chính vì vậy, cán bộ tín dụng phải rất tích cức xem xét dự án trước khi cho vay, kiểm tra đôn đốc sau khi giải ngân nhằm giúp hộ sản xuất sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiêu quả. Cơ chế khoán tài chính làm cho cán bộ tín dụng có trách nhiệm hơn đối với những khoản cho vay của mình. Như thế sẽ giúp ngân hàng mở rộng cho vay, cho vay đúng đối tượng, thu tiền gốc và lãi đúng kỳ hạn, tránh đưẹc rủi ro. Bên cạnh đó, với tinh thần trách nhiệm cao và sự hiểu biết của cán bộ ngân hàng những dự án không có hiệu quả kinh tế sẽ bị loại bỏ, giúp khách hàng tránh được rủi ro. Rõ ràng cơ chế khoán tài chính đã làm cho chất lượng tín dụng được bảo đảm. Ngân hàng nên tiếp tục phát huy và hoàn thiện cơ chế này trong hoạt động kinh doanh của mình, có như vậy mới ngày càng mở rộng được công tác tín dụng của khách hàng. g/ Mở rộng cho vay thông qua tổ tín chấp : Cho vay thông qua tổ tín chấp là một xu hướng nhằm tiếp cận trực tiếp tới hộ sản xuất một cách hiệu quả. Nhiều nhà nước đã rất thành công trong việc cấp tín dụng cho hộ sản xuất thông qua tổ tín chấp vay vốn. đặc biệt việc tín chấp đối với các hộ nghèo thông qua tổ tín chấp là cần thiết, nó quyết định đến việc thành công của chương trình tín dụng người nghèo. Ở ngân hàng nông nghiệp Hai Bà Trưng có thực hiện cấp tín dụng cho hộ sản xuất thông qua tổ thì mới giải quyết được vấn đề kiểm soát nghiêm ngặt quá trình chuyển tải vốn đó . Bởi vì, với tính tự nguyện,dân chủ và năng động , hoạt động trên cơ sở quy ước của tổ , việc cho vay thông qua tổ để giải quyết tốt các vấn đề sau : Thứ nhất : Tổ là nơi xác định và đánh giá nhu cầu tín dụng đảm bảo công khai, chuẩn xác kịp thời. Nhờ đó ngân hàng có thể giải ngân nhanh mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. Thứ hai : Việc hình thành tổ tín chấp vay vốn có quy ước riêng là điều kiện cần thiết thực hiện vai trò kiểm tra, đôn đốc, giám sát sử dụng vốn vay, trả nợ đúng hạn của hộ vay vốn. Thứ ba : Tổ cũng là nơi để các hộ tương trợ nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn kiến thức, là đầu mối thu nhận kỹ thuật sản xuất để chuyển tải cho từng thành viên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng. Thứ tư : Khi trình độ quản lý của tổ được nâng lên, thì tổ cũng là nơi có thể thực hiện các dịch vụ trong ngân hàng ( như : làm đại lý thu nợ, phát tiền vay...) trong điều kiện các cánbộ tín dụng ngân hàng chưa đáp ứng trên diện rộng. Trên đây ta thấy những vấn đề mà khi có tổ tín chấp, thì việc thông qua tổ những vấn đề đó đựơc giải quyết tốt. Do đó Ngân hàng nên áp dụng hình thức này trong thời gian tới. Những giải pháp trên đây là những biện pháp có thể thúc đẩy một cách tốt hơn công tác huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Hai Bà Trưng . Với những giải pháp đó hy vọng rằng có thể đem lại cho Ngân hàng những phương hướng có thể thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới. KẾT LUẬN Trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước chuyển nhanh sang cơ chế thị trường cơ sự quản lý của Nhà nước hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chung có nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về sử dụng vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đảm bảo an toàn về vốn tạo điều kiện để chi nhánh Tân Uyên tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bài chuyên đề đã hoàn toàn thành được một số nhiệm vụ đề ra. - Nếu các luận chứng khoa học về sử dụng vốn. - Nghiên cứu tổng quát về tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Tân Uyên trong thời kỳ gần đây. Qua đó đánh giá khả năng sử dụng vốn của chi nhánh Tân Uyên và những định hướng trong tương lai để sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Nêu ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng Lµ mét chi nh¸nh cña NHNN&PTNT tØnh Lai Châu, NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên kh«ng ngõng v­¬n lªn ®Ó kh¼ng ®Þnh m×nh. Chi nh¸nh lu«n tiÕn hµnh ®æi míi vµ hoµn thiÖn cho phï hîp víi xu h­íng cña khu vùc vµ thÕ giíi. §i s©u ph©n tÝch thùc tr¹ng ta thÊy ®­îc nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®­îc, nh÷ng h¹n chÕ cßn tån t¹i vµ rót ra ®­îc nh÷ng nguyªn nh©n tån t¹i ®ã. Trªn c¬ së ®ã ®­a ra nh÷ng gi¶i ph¸p, kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ vèn cña chi nh¸nh. Víi thêi gian thùc tËp kh«ng nhiÒu, sù h¹n chÕ nªn chuyên đề nµy kh«ng tr¸nh khái nh÷ng thiÕu sãt. Em rÊt mong ®­îc sù gãp ý kiÕn cña thÇy c«, c« chó c¸n bé ng©n hµng ®Ó chuyên đề ®­îc hoµn thiÖn h¬n. Em xin nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo đặc biệt là các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh, ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Tân Uyên cùng các bạn sinh viên để chuyên đề thực tập được hoàn chỉnh hơn. Lai Châu ngày 08 tháng 04 năm 2010 Người thực hiện Vũ Thị Huệ MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………. CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. Khái niệm vốn, sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.Vốn và vai trò của vốn đối với DNNN trong nền kinh tế thịtrường 2. Quan điểm về sử dụng vốn II.Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn trong doanh nghiệp III.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN trong cơ chế thị trường. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU. I.Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu 1.Quá trình thành lập 2. Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng. 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng II. Thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tân uyên . 1. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên. 1.1. Khái niệm chung về Sử dụng vốn. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên. 1.3 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn 2. Cơ cấu nguồn vốn. 3. Thực trạng về sử dụng vốn. 3.1 Hoạt động kinh doanh. 3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 3.3Dịch vụ thanh toán 3.4 Hoạt động cho vay 4.Đánh giá hiệu qủa dụng vốn tại chi nhánh Tân Uyên 4.1. Những kết quả đạt được. 4.2. Hạn chế và nguyên nhân. CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU. Định hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng NN Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI: ĐƠN VỊ THỰC TẬP: GVHD: SVTT: Lai Châu, ngày tháng năm 2010 GVHD Ths. Kim Thị Hạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docgiai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_174.doc