Đề tài Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Phước Vĩnh

Tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Phước Vĩnh: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Mỗi một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD) đều đặc biệt quan tâm đến tài sản cố định (TSCĐ). Tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc quản lý tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định là một vấn đề quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Với phương châm: “An toàn, uy tín, chất lượng, hiệu quả” công ty cổ phần Phước Vĩnh là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường Thừa Thiên Huế trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện có cấp điện áp dưới 35 KV và thi công các công trình giao thông nông thôn. Tuy nhiên, để giữ vững và phát huy những thành quả đã đạt được trong tình hình cạnh tranh như hiện nay thì công ty phải có kế hoạch lâu dài cũng như giải pháp trước mắt để hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Là sinh viên chuyên ngành kế toán, được thực tập tại công ty cổ phần Phước Vĩn...

doc36 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Phước Vĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Mỗi một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD) đều đặc biệt quan tâm đến tài sản cố định (TSCĐ). Tài sản cố định có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc quản lý tốt và sử dụng hiệu quả tài sản cố định là một vấn đề quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Với phương châm: “An toàn, uy tín, chất lượng, hiệu quả” công ty cổ phần Phước Vĩnh là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường Thừa Thiên Huế trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện có cấp điện áp dưới 35 KV và thi công các công trình giao thông nông thôn. Tuy nhiên, để giữ vững và phát huy những thành quả đã đạt được trong tình hình cạnh tranh như hiện nay thì công ty phải có kế hoạch lâu dài cũng như giải pháp trước mắt để hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Là sinh viên chuyên ngành kế toán, được thực tập tại công ty cổ phần Phước Vĩnh tôi nhận thấy vai trò rất quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp và để củng cố thêm kiến thức được học trong nhà trường nên qua quá trình thực tập chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số biện pháp hoàn thiện công tác Kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ Phần Phước Vĩnh” làm chuyên đề tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại đơn vị thực tập. - Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại đơn vị thực tập. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Phước Vĩnh. 4. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi của đề tài giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về kế toán tài sản cố định dựa trên nguồn số liệu thuộc năm 2009. 5. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài này, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp. - Phương pháp thống kê và phân tích kinh doanh - Phương pháp kế toán - Và một số phương pháp nghiên cứu khác PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH 1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Phước Vĩnh Công ty cổ phần Phước Vĩnh được thành lập với tên gọi ban đầu là Công ty TNHH Phước Vĩnh theo giấy phép thành lập công ty số 01GP/TLDN ngày 05/01/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và tổng số vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng. Qua quá trình phát triển công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần Phước Vĩnh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3103000169, do sở KH&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 13/3/2006. Sau khi chuyển đổi, tổng số vốn điều lệ của công ty là 25 tỷ đồng. 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ a) Chức năng Xây lắp, sửa chữa các công trình điện có cấp điện áp từ 35 KV trở xuống, sản xuất các loại xà, cột bê tông phục vụ ngành điện, mua bán vật tư thiết bị điện, thi công các công trình giao thông (vừa và nhỏ), dịch vụ cho thuê văn phòng, dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách... b) Nhiệm vụ + Nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ, khả năng sản xuất để tổ chức và thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả làm tăng doanh thu công ty. + Quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, bảo tồn và phát triển vốn của công ty. + Thực hiện đầy đủ các hợp đồng cam kết, mua bán, hợp tác đầu tư với tổ chức kinh doanh. 1.1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty 1.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ quy mô tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty gồm ba người với tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán thanh toán Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán công ty Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng phần hành kế toán - Kế toán trưởng kiêm kê toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, vật tư, kế toán ngân hàng và kế toán công nợ: tổ chức và thực hiện công tác kế toán, tổng hợp thông tin kế toán để lập các báo cáo. Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo, thực hiện thống nhất công tác kế toán thống kê và thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra kiểm soát ở doanh nghiệp, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán tài chính theo đúng chế độ Nhà nước quy định. - Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của doanh nghiệp. Kế toán có trách nhiệm mở Sổ quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. - Thủ Quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và xuất, nhập quỹ tiền mặt đồng thời lập báo cáo quỹ trình kế toán trưởng. 1.1.4 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô hoạt động Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tại đơn vị theo hình thức Nhật ký - chứng từ. Hình thức này có các sổ sách kế toán chủ yếu sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ chi tiết. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán * Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ 1.1.5. Kết quả đạt được qua 2 năm (2008 – 2009): 1.1.5.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2008 - 2009 Tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của một doanh nghiệp, nó là tiền đề cơ sở vật chất đảm bảo sự ra đời và hoạt động của tất cả các doanh nghiệp. Bảng 1.1: Tình hình kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2008 - 2009 (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Giá trị % Giá trị % Chênh lệch (+/-) % A. Tài sản 39.942,47 100 32.660,55 100 -7.281,92 -18,2 1.Tài sản ngắn hạn 14.996,29 37,5 8.233,25 25,2 -6.763,04 -45,0 2. Tài sản dài hạn 24.946,18 62,5 24.427,30 74,8 -518,88 -2,0 B. Nguồn vốn 39.942,47 100 32.660,55 100 -7.281,92 -18,2 1.Nợ phải trả 14.439,95 36,2 7.325,37 22,4 -7114,58 -49,2 2. Vốn chủ sở hữu 25.502,52 63,8 25.335,18 77,6 -167,34 -0,7 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của Phòng kế toán) Qua bảng số liệu ta thấy, tài sản của công ty giảm qua các năm. Cụ thể tổng tài sản năm 2008 là: 39.942,47 triệu đồng, năm 2009 là: 32.660,55 triệu đồng, giảm 18,2%. Trong đó, tài sản ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 giảm 6.763,04 triệu đồng, giảm tương ứng 45% và tài sản dài hạn so với năm 2008 giảm 518,88 triệu đồng, tương ứng 2%. Đồng thời, nguồn vốn của công ty cũng không tăng. Năm 2009 giảm so với năm 2008 là 167,34 đồng, tương ứng giảm 0,7%. - Nợ phải trả (NPT): trong tổng nguồn vốn, NPT chiếm tỷ trọng không nhỏ nhưng giảm dần qua các năm . Năm 2008, NPT là 14.439,95 triệu đồng chiếm 36,2%, năm 2009 là 7.325,37 triệu đồng chiếm 22,4%. Điều này cho thấy, công ty có sự tự chủ hơn về mặt tài chính. Như vậy, qua 2 năm 2008-2009 ta thấy cơ cấu tài sản của công ty có chiều hướng giảm dần nhưng sự tự chủ về mặt tài chính lại tăng lên. Tài sản của công ty giảm chủ yếu là do công ty nhượng bán một số tài sản cố định. Bảng 1.2: Tình hình lao động của Công ty qua 2 năm 2008 - 2009 (ĐVT: người) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 SL % SL % +/- % 1. Phân theo giới tính 43 100 50 100 7 16,20 - Nam 25 58,14 30 60,00 5 16,20 - Nữ 18 41,86 20 40,00 2 11,11 2. Phân theo T/C 43 100 50 100 7 16,20 - Trực tiếp 25 58,14 30 60,00 5 20,00 - Gián tiếp 18 41,86 20 40,00 2 11,00 3. Phân theo trình độ 43 100 50 100 7 16,20 - Đại học 1 2,33 3 6,00 2 200,00 - Cao đẳng 2 4,65 2 4,00 0 0,00 - Trung cấp 11 25,58 10 20,00 -1 -9,1 - LĐ phổ thông 29 67,44 35 70,00 6 20,69 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Phòng nhân sự) - Ta thấy tình hình lao động của công ty có xu hướng gia tăng. Tổng số lao động tăng dần qua từng năm là hợp lý vì quy mô công ty ngày càng mở rộng, thì đòi hỏi nhân lực cũng phải tăng lên mới đáp ứng được nhu cầu của công việc. Bên cạnh đó do công ty mở rộng thêm thị trường để đáp ứng nhu cầu của người dân. Số lượng lao động tăng lên là điều tất yếu. Trong đó số lao động nam tăng nhanh hơn so với lao động nữ, số lao động nam chiếm tỉ lệ lần lượt là 58,14%, 60,00%, còn lao động nữ chiếm tỉ lệ lần lượt là 41,86%, 40,00%. Thấp hơn nhiều so với lao động nam, điều này cho thấy cách sử dụng nguồn nhân lực của công ty là rất hợp lý, bởi tính chất, đặc thù công việc đòi hỏi phải có chuyên môn về kỹ thuật như vận chuyển, bóc dỡ hàng hóa... cho nên nhu cầu lao động là nam cao hơn lao động nữ. 1.1.6 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2008 - 2009 Bảng 1.3: Các chỉ tiêu kinh tế của công ty cổ phần Phước Vĩnh (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 So sánh 2009/2008 Chênh lệch (+/-) % 1. Doanh thu thuần 4.866,67 2.197,72 2.668,95 121,4 2. Lợi nhuận sau thuế 24,62 22,67 1,95 8,6 3. Thu nhập bình quân lao động 1,7 1,7 0 0 Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu mà công ty đạt được tăng nhanh qua hai năm, cụ thể năm 2009 so với năm 2008 doanh thu thuần tăng 2.668,95 triệu đồng, tương đương với 121,4% nhưng lợi nhuận sau thuế của năm 2009 chỉ tăng 8,6% so với năm 2008. Tóm lại, qua 2 năm qua tình hình kinh doanh của công ty có những chuyển biến theo hướng tích cực, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên hiệu quả SXKD của công ty chưa cao đòi hỏi công ty phải có chính sách đầu tư hợp lý hơn. 1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH Tại công ty cổ phần Phước Vĩnh các nghiệp vụ kế toán TSCĐ phát sinh rải rác các tháng trong năm. Do đó, để có thể phân tích tổng quát, chúng tôi đã chọn nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh trong năm 2009. Bảng 1.4: BẢNG PHÂN LOẠI TSCĐ CỦA CÔNG TY THEO KẾT CẤU NĂM 2009 (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Nguyên giá TSCĐ Cơ cấu (%) 1.Nhà cửa vật kiến trúc 1.447,64 40,17 2.Máy móc, thiết bị 1.564,89 43,42 3.Phương tiện vận tải 591,25 16,41 Tổng cộng 3.603,78 100 Qua bảng 1.4 ta thấy tổng giá trị TSCĐ tại đơn vị là 3.603,78 triệu đồng trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất 43,42% tương ứng 1.564,89 triệu đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với một doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động SXKD như công ty. 1.2.1 Phương pháp đánh giá tài sản cố định Để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ cần thiết phải đánh giá TSCĐ trong từng kỳ kế toán. Hiện nay, công ty đánh giá TSCĐ dựa trên 2 chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị còn lại. Đánh giá theo nguyên giá (đối với TSCĐ mua ngoài) Nguyên giá TSCĐ = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí liên quan Công ty là đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó trong nguyên giá không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Ví dụ: Ngày 10/2/2009 công ty mua 1 Tivi Samsung 40N51. Căn cứ hóa đơn ngày 10/02/2009 của nhà cung cấp là DNTN. TM.DV Việt Tuấn: - Giá trị ghi trên hóa đơn 49.272.727 đồng - Thuế GTGT (10%) số tiền 4.927.273 đồng - Tổng giá thanh toán 54.200.000 đồng Ngoài ra, không có chi phí phát sinh thêm do đó nguyên giá TSCĐ (Tivi Samsung) được xác định là: 49.272.727 đồng. b. Đánh giá theo giá trị còn lại Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn TSCĐ Ví dụ: Khi mua chiếc Tivi Samsung, công ty đưa vào sử dụng từ tháng 2 năm 2009 với thời gian khấu hao là 10 năm. Khấu hao cho 10 tháng năm 2009 là: 4.106.061 đồng. Như vậy tính đến ngày 01/01/2010 giá trị còn lại của Tivi Samsung là: 49.272.727 - 4.106.061 = 45.166.666 đồng 1.2.2 Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định tại công ty 1.2.2.1 Các sổ kế toán sử dụng trong kế toán tài sản cố định Về sổ kế toán, công ty sử dụng các mẫu sổ kế toán như sau : * Sổ tổng hợp: - Nhật ký chứng từ (NKCT) số 1 - Các Nhật ký chứng từ liên quan khác như NKCT số 2.. - Sổ cái TK 211 * Sổ chi tiết : - sổ TSCĐ - Các bảng kê chi tiết Kế toán công ty không sử dụng sổ thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm cho từng loại TSCĐ mà chỉ sử dụng sổ TSCĐ theo dõi tổng hợp tất cả TSCĐ hiện có tại công ty. 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng trong hạch toán tài sản cố định tại công ty Trong quá trình hạch toán TSCĐ, kế toán sử dụng các TK sau : *TK 211 - TSCĐ hữu hình * TK 214 – Hao mòn TSCĐ Và các tài khoản liên quan khác. 1.2.2.3 Sơ đồ hạch toán tài sản cố định tại Công ty Báo cáo tài chính Sổ cái Bảng kê hoặc Nhật ký chứng từ Các chứng từ tănng/giảm TSCĐ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại công ty Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ... kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê. Căn cứ vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê kế toán ghi sổ cái và sau đó tổng hợp lên báo cáo tài chính. 1.2.3 Vận dụng hạch toán kế toán tài sản cố định tại Công ty 1.2.3.1 Hạch toán tăng tài sản cố định TSCĐ của công ty tăng lên chủ yếu là do mua sắm mới. Trong tháng 2 năm 2009, công ty mua 1 Tivi Samsung 40N51 của DNTN.TM.DV Việt Tuấn với tổng giá thanh toán là: 54.200.000 đồng bao gồm thuế GTGT 10%. Căn cứ vào phiếu chi và hóa đơn kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 211: 49.272.727 đồng Nợ TK 133: 4.927.273 đồng Có TK 111: 54.200.000 đồng Hóa đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NL/2006B Liên 2: Giao khách hàng 0005609 Ngày 10 tháng 2 năm 2009. Đơn vị bán hàng: DNTN.TM.DV. VIỆT TUẤN Địa chỉ: 87-177 Phan Đăng Lưu – Tp Huế. Số tài khoản:........................................... Điện thoại: ................................ MS: Họ và tên người mua: Đơn vị: Công ty cổ phần Phước Vĩnh Địa chỉ 222 Phan Chu Trinh – Tp Huế. Số tài khoản:............................................ Hình thức thanh toán: tiền mặt. MS: Số TT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Ti vi Samsung 40N51 Chiếc 01 49.272.727 49.272.727 Cộng tiền hàng: 49.272.727 Thuế suất GTGT 10%: Tiền thuế GTGT: 4.927.273 Tổng cộng tiền thanh toán: 54.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi tư triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn) Người mua kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Bộ tài chính Phát hành Ở đây không có định khoản kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ do công ty không phân loại các nguồn hình thành TSCĐ, do vậy bộ phận kế toán không có cơ sở để thực hiện bút toán này. Tại bộ phận kế toán đã không lập Bảng kê tăng TSCĐ, không lập thẻ TSCĐ, không tiến hành mở sổ TSCĐ theo bộ phận sử dụng, không có một số chứng từ khác như: Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng, Biên bản nghiệm thu kỹ thuật....Mà chỉ vào sổ TSCĐ của toàn công ty và đồng thời kế toán phản ánh nghiệp vụ vào Nhật ký chứng từ số 1 như sau: Công ty cổ phần Phước Vĩnh 222 Phan Chu Trinh - Huế NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 BẢNG KÊ CHI Tháng 2 năm 2009 Chứng từ Nội dung Ghi có TK 111 Ghi nợ các TK khác STT Ngày 133 211 ... ... ... ... 19 10/02/2009 Chi trả tiền mua Tivi 54.200.000 4.927.272 49.272.727 ... Cộng 54.200.000 4.927.272 49.272.727 Người lập (không có chữ ký và tên người lập) 1.2.3.2 Hạch toán giảm tài sản cố định TSCĐ của công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Khi thanh lý, nhượng bán công ty phải làm đầy đủ các thủ tục theo quy định: Lập hội đồng định giá, lập biên bản giao nhận TSCĐ... Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ số 9 (Ghi Có TK 211) và các Nhật ký chứng từ liên quan. Nhưng thực tế việc hạch toán giảm TSCĐ tại công ty Phước Vĩnh kế toán chỉ vào bảng kê mà không vào Nhật ký chứng từ số 9. Căn cứ vào bảng kê này kế toán hạch toán giảm TSCĐ trên sổ cái. Kế toán căn cứ hợp đồng mua bán lập phiếu thu tiền và căn cứ hóa đơn để vào Nhật ký chứng từ số 2 hạch toán số thu hồi về thanh lý, nhượng bán. Ví dụ : Ngày 5/5/2009, Công ty tiến hành nhượng bán 01 xe lu SP 54 đã qua sử dụng, số tiền thu hồi là 200.000.000 đồng bằng tiền mặt. Định khoản được viết như sau: Số thu hồi về thanh lý Nợ TK 111: 200.000.000 đồng Có TK 711: 190.476.190 đồng Có TK 333.1: 9.523.810 đồng Đến tháng 12 năm 2009 kế toán mới lập bảng kê ghi giảm tài sản như sau: Nợ TK 214: 1.693.845.563 đồng Nợ TK 811: 118.254.790 đồng Có TK 211: 1.812.100.353 đồng 1.2.3.3 Hạch toán hao mòn tài sản cố định TSCĐ của công ty cổ phần Phước Vĩnh được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng căn cứ vào các quy định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12 tháng 2 năm 2003. Các chi phí về khấu hao được công ty phân bổ vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ. Đối với TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng được thì công ty không trích khấu hao nữa. b) Phương pháp trích khấu hao. Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả các TSCĐ của công ty. Cách tính khấu hao mỗi TSCĐ như sau: Mức trích khấu hao trung bình hàng nămcủa TSCĐ = Thời gian sử dụng Nguyên giá của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. TSCĐ tăng hoặc giảm tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Ví dụ: Ngày 10/2/2009 công ty mua 1 Tivi Samsung 40N51 với nguyên giá là 49.272.727 đồng, thời gian dự kiến sử dụng là 10 năm. Kế toán xác định mức khấu hao như sau : Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = 10 49.272.727 = 4.927.272 đồng Cuối năm kế toán căn cứ vào bảng tính phân bổ khấu hao tiến hành hạch toán vào chi phí. Tại công ty, mặc dù có rất nhiều tài sản phục vụ cho công tác quản lý như: tivi, máy vi tính... nhưng kế toán chỉ hạch toán khấu hao TSCĐ vào tài khoản 154 như sau: Nợ TK 154: 233.129.869 đồng Có TK 214: 233.129.869 đồng Bảng 1.5: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO NĂM 2009 (ĐVT: đồng) STT DANH MỤC TSCĐ NGUYÊN GIÁ NGUYÊN GIÁ PHÁT SINH 2009 TRÍCH KHẤU HAO 2009 1 Xe bò ma 113.750.000 18.958.333 2 Xe bò ma tải 113.750.000 18.958.333 3 Máy phát điện 23.725.000 3.389.286 4 Xe Uóat thùng 38.500.000 6.416.667 5 Xe TOYOTA 15 chỗ 229.500.000 38.250.000 6 Máy vi tính ĐNA 10.710.000 7 Xe ủi bánh xích 110.400.000 18.400.000 8 Nhà số 123 Trần Hưng Đạo 1.447.642.000 57.905.680 9 Ô tô đầu kéo 233.321.429 38.886.905 10 Xe máy Wave alpha 110 22.636.363 3.772.727 11 Ủi Komatsu 101.666.606 16.944.434 12 Máy vi tính 25.710.476 4.285.079 13 Điện thoại di động 18.063.636 1.806.364 14 Xe máy Website 10.500.000 1.050.000 15 Tivi Samsung 49.272.272 4.106.061 CỘNG 2.499.875.510 49.272.272 233.129.869 Ngoài ra, việc hạch toán hao mòn phải được tiến hành khi có các nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.... Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ kế toán sẽ xóa sổ hao mòn lũy kế (ghi Nợ TK 214) . Ở ví dụ trên đến tháng 12 năm 2009 kế toán mới lập bảng kê ghi giảm giá trị hao mòn như sau: Nợ TK 214: 1.693.845.563 đồng Nợ TK 811: 118.254.790 đồng Có TK 211: 1.812.100.353 đồng 1.2.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Phước Vĩnh Kế toán không những theo dõi, quản lý, hạch toán TSCĐ mà còn phải biết đánh giá thực trạng của TSCĐ cũng như hiệu quả sử dụng nó nhằm quản lý tốt hơn TSCĐ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. a) Phân tích tình hình tăng, giảm TSCĐ qua 2 năm Tình hình tăng, giảm TSCĐ của công ty qua 2 năm 2008-2009 được thể hiện ở bảng 1.5. Bảng tổng hợp này cho ta thấy giá trị TSCĐ của công ty giảm đi rất nhanh qua hai năm, chứng tỏ quy mô TSCĐ ngày càng bị thu hẹp. Năm 2009, TSCĐ hữu hình nhóm máy móc thiết bị giảm 1.762,83 triệu đồng, tương đương 47,02%. Nguyên nhân của sự giảm mạnh này là do công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Bảng 1.6: Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty CP Phước Vĩnh qua 2 năm 2008-2009 (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Nguyên giá So sánh 2009/2008 2008 2009 (+/-) % 1.Nhà cửa vật kiến trúc 1.447,64 1.447,64 0 0 2.Máy móc, thiết bị 3.327,72 1.564,89 -1.762.83 47,02 3.Phương tiện vận tải 591,25 591,25 0 0 Tổng cộng 5.366,61 3.603,78 -1.762,83 47,02 b) Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Trên đây ta mới chỉ đánh giá sự tăng giảm TSCĐ của công ty qua 2 năm nhưng chưa thấy được hiệu quả sử dụng các tài sản đó như thế nào. Do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau đây: Bảng 1.7: Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ qua 2 năm 2008 - 2009 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 (+/-) % 1. Doanh thu thuần Tr.đồng 2.197,72 4.866,67 2.668,95 121,4 2. Nguyên giá TSCĐ bình quân Tr.đồng 5.352,32 4.485,19 -867,13 -16,2 3. Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 22,67 24,62 1,95 8,6 4. Mức doanh lợi TSCĐ (= 3/2 ) % 0,42 0,54 0,12 28,57 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong 2 năm 2008 và 2009 theo các chỉ tiêu sau: - Mức doanh lợi TSCĐ: chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSCĐ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Sự gia tăng của doanh thu trong năm 2009 đã làm lợi nhuận của công ty lên so với năm 2008. Do vậy mức doanh lợi TSCĐ cũng tăng lên, năm 2008 cứ 100 đồng TSCĐ tạo ra 0,42 đồng lợi nhuận; năm 2009 cứ 100 đồng TSCĐ tạo ra 0,54 đồng lợi nhuận (tăng 28,57% ) . CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2.1 Lý luận chung về tài sản cố định và kế toán tài sản cố định 2.1.1 Khái niệm về tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có hình thái vật chất hoặc những tài sản không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Những TSCĐ của doanh nghiệp đảm bảo đủ các điều kiện về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài chính của Nhà nước mới được gọi là TSCĐ. 2.1.2 Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: + Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng và chất lượng, cơ cấu, giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ và theo đúng chế độ quy định. + Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, giám sát chi phí và kết quả công việc sửa chữa. + Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. + Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo quy định. + Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tổ chức phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ trong đơn vị. 2.1.3 Phân loại tài sản cố định 2.1.3.1 Căn cứ theo hình thái biểu hiện và kết cấu Tài sản cố định được phân thành: - Tài sản cố định hữu hình là các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc + Máy móc thiết bị + Phương tiện vận tải, truyền dẫn + Thiết bị, dụng cụ quản lý + Cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm + Tài sản cố định khác - Tài sản cố định vô hình là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, bao gồm: + Quyền sử dụng đất có thời hạn + Quyền phát hành + Bản quyền, bằng sáng chế + Nhãn hiệu hàng hóa + Phần mềm máy vi tính + Giấy phép hay giấy phép nhượng quyền + Tài sản cố định vô hình khác 2.1.3.2 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu Căn cứ theo quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài, trong đó: - Tài sản cố định tự có là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm và được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn vay, vốn cổ phần… Giá trị của những tài sản này được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. - Tài sản cố định thuê ngoài là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê lại của các đơn vị khác trong một thời gian nhất định. TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. + Tài sản cố định thuê tài chính thực chất đây là sự thuê vốn. Doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài trong thời gian theo hợp đồng ký kết và có trách nhiệm quản lý và trích khấu hao như đối với TSCĐ của doanh nghiệp. + Tài sản cố định thuê hoạt động là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê để hoạt động trong thời gian ngắn và phải hoàn trả cho bên thuê khi hết hợp đồng. 2.1.3.3 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng - Tài sản cố định dùng trong SXKD là những tài sản đang được sử dụng trực tiếp trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, những tài sản này được trích và tính khấu hao vào chi phí SXKD của doanh nghiệp. - Tài sản cố định dùng ngoài SXKD là những tài sản dùng cho mục đích khác ngoài hoạt động SXKD như đảm bảo an toàn, đảm bảo môi trường, dùng cho hoạt động sự nghiệp, an ninh quốc phòng. 2.1.3.4 Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành - Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn cổ phần, vốn kinh doanh… - Tài sản cố định được hình thành từ các khoản nợ phải trả là vốn vay, nợ phải trả Ngoài các cách phân loại nêu trên thì TSCĐ trong DN có thể phân loại căn cứ theo một số tiêu thức như tình hình sử dụng, theo công dụng… Trong một doanh nghiệp có rất nhiều cách phân loại TSCĐ. Việc lựa chọn tiêu thức phân loại TSCĐ như thế nào phụ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của DN, nhằm thuận lợi cho công tác kế toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 2.1.4 Tính giá tài sản cố định 2.1.4.1 Nguyên giá tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. a. Tài sản cố định hữu hình - Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá = Giá mua – Các khoản + Thuế (thuế không + Chi phí liên quan trực chiết khấu được khấu trừ) tiếp đến việc đưa TSCĐ giảm giá vào hoạt động - Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá = Giá thành thực tế TSCĐ + Chí phí lắp đặt chạy thử tự xây dựng hoặc tự chế - Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi + Trường hợp trao đổi không tương tự: Nguyên giá = Giá hợp lý của TSCĐ nhận về + Chi phí phát sinh đưa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ TSCĐ vào hoạt động đem đi trao đổi điều chỉnh các khoản bù thêm hoặc nhận thêm + Trường hợp trao đổi tương tự: Nguyên giá = Giá trị còn lại của + Chi phí phát sinh để đưa TSCĐ đem trao đổi TSCĐ vào hoạt động - Tài sản cố định được tài trợ, biếu tặng Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí liên quan trực tiếp để đưa TSCĐ vào hoạt động b. Tài sản cố định vô hình - Quyền sử dụng đất: Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế chi trả để có quyền sử dụng đất (+) chí phí cho đền bù giải phóng mặt bằng. Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân phối dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. - Quyền phát hành: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có quyền phát hành. - Bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có bản quyền, bằng sáng chế. - Nhãn hiệu hàng hóa : Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có nhãn hiệu hàng hóa. - Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có phần mềm máy vi tính. - Giấy phép, giấy nhượng quyền: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có giấy phép, giấy nhượng quyền. - Tài sản cố định vô hình khác: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chi ra để có TSCĐ vô hình khác. c. Tài sản cố định thuê tài chính Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài chính là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. 2.1.4.2 Khấu hao tài sản cố định Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mòn dần. Có 2 loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng do chúng được sử dụng trong sản xuất hặc do tác động của các yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu… Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản và nguyên nhân chính là do tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Để tiến hành thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên cần phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi phí SXKD theo thời gian sử dụng TSCĐ. Công tác khấu hao vô cùng quan trọng vì vậy việc tính khấu hao phải đảm bảo chính xác và giá trị khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn TSCĐ. Mỗi doanh nghiệp thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ riêng tùy thuộc yêu cầu của công tác quản lý TSCĐ. Ở nước ta theo quy định tại QĐ 206/2003/QĐ- BTC thì có 3 phương pháp khấu hao được thực hiện tại các doanh nghiệp là khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo sản lượng. a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Thời gian sử dụng (năm) Nguyên giá của TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán nhưng nhược điểm là thu hồi vốn chậm, không khắc phục được tổn thất do hao mòn vô hình. b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Tài sản cố định trích khấu hao theo phương pháp này phải thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện: - Tài sản cố định đầu tư mới - Là các thiết bị, máy móc, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm Công thức tính khấu hao như sau: Mức khấu hao Giá trị Tỷ lệ khấu hao của Hệ số hàng năm = còn lại X TSCĐ theo phương X điều của TSCĐ của TSCĐ pháp đường thẳng chỉnh Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ như sau: - Thời gian sử dụng đến 4 năm: Hệ số điều chỉnh = 1,5 - Thời gian sử dụng từ 4- 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2 - Thời gian sử dụng trên 6 năm: Hệ số điều chỉnh = 2,5 c. Phương pháp khấu hao theo sản lượng Phương pháp này thích hợp với các TSCĐ sử dụng trong SXKD thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản xuất sản phẩm theo công suất thiết kế. - Công suất sử dụng thực tế bình quân trong năm tài chính đạt không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Xác định mức trích khấu hao trong năm của TSCĐ theo công thức dưới đây: Mức trích khấu Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao hao hàng năm = sản xuất X bình quân tính cho của TSCĐ trong năm 1 đơn vị sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm = Sản lượng theo công suất thiết kế Nguyên giá của TSCĐ Trong đó: 2.1.4.3 Giá trị còn lại của tài sản cố định Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị khấu hao tích lũy Giá trị còn lại cho ta biết số tiền còn lại tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới TSCĐ. 2.2 Nội dung chủ yếu của kế toán tài sản cố định 2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng Thông tin tình hình biến động của TSCĐ phục vụ cho công tác kế toán TSCĐ được thể hiện trước hết trên các chứng từ kế toán. Chứng từ là căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy kế toán cần lập, luân chuyển và xử lý tình hình tăng, giảm TSCĐ để phục vụ kịp thời cho việc ghi sổ kế toán. Trong công tác hạch toán TSCĐ cần sử dụng 2 loại chứng từ sau đây: 1) Chứng từ mệnh lệnh Chứng từ mệnh lệnh là các quyết định đầu tư hay điều động tài sản, quyết định thanh lý hay nhượng bán, yêu cầu mua sắm TSCĐ 2) Chứng từ thực hiện bao gồm: - Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ) - Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02- TSCĐ) - Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03- TSCĐ) - Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04- TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ) Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ = Thời gian sử dụng (năm) Nguyên giá của TSCĐ Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể mà có thể phát sinh những chứng từ khác có liên quan (hóa đơn mua bán TSCĐ, hóa đơn chi phí vận chuyển lắp đặt, giấy báo nợ, giấy báo có…) 2.2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện thông qua việc đánh số TSCĐ và mở sổ theo dõi từng TSCĐ ở các bộ phận của doanh nghiệp. - Đánh số TSCĐ: là việc quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo những quy tắc nhất định. Đánh số TSCĐ thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý TSCĐ. - Mở sổ hoặc thẻ chi tiết theo dõi TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu như biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ và một số chứng từ kế toán khác, kế toán viên phụ trách phần hành TSCĐ có trách nhiệm theo dõi, ghi chép đầy đủ tình hình biến động tăng, giảm của từng loại TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng. 2.2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định 2.2.3.1 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định a. Tài khoản sử dụng Hệ thống Tài khoản sử dụng hạch toán TSCĐ bao gồm những TK sau: * TK 211 - TSCĐ hữu hình TK 211 dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có và biến động tăng giảm trong kỳ. Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Dư Nợ : nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. TK TSCĐ hữu hình được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: - TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc - TK 2112 : Máy móc, thiết bị - TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn - TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý - TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm - TK 2118: TSCĐ khác * TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Tại công ty cổ phần Phước Vĩnh không có TSCĐ thuê tài chính, do đó trong phần Lý luận về kế toán TSCĐ này chúng tôi xin phép không trình bày). * TK 213 - TSCĐ vô hình: phản ánh giá trị và tình hình biến động của TSCĐ vô hình tại đơn vị theo nguyên giá và có kết cấu tương tự TCSĐ hữu hình. TK 213 có 7 tài khoản cấp 2: - TK 2131: Quyền sử dụng đất - TK 2132: Quyền phát hành - TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế - TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa - TK 2135: Phần mềm máy vi tính - TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền - TK 2138: TSCĐ vô hình khác * TK 214- Hao mòn TCSĐ: phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp. Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ. Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ. Dư Có: giá trị hao mòn tài sản hiện có. TK 214 có 4 tài khoản cấp 2: - TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính - TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. - TK 2147: Hao mòn bất động sản đầu tư. * TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 711, TK 811… b. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định trong doanh nghiệp tăng có thể do các nguyên nhân: mua sắm, đầu tư XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng, góp vốn liên doanh, được cấp, được biếu, tặng... kế toán tăng TSCĐ. Kế toán giảm TSCĐ: TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do các nguyên nhân: nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn kinh doanh, trả cho các đơn vị tham gia liên doanh... c. Kế toán tăng, giảm tài sản cố định vô hình Việc hạch toán tăng, giảm TSCĐ vô hình cũng tương tự như TSCĐ hữu hình. Kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình được tóm tắt ở sơ đồ sau đây: TK 111, 112, 331… TK 2411 TK 211,213 TK 111,112,331.. Nếu mua về phải qua Khi TSCĐ đưa vào Chiết khấu thương lắp đặt, chạy thử sử dụng mại, giảm giá TSCĐ mua vào Giá mua, chi phí liên quan trực tiếp ( nếu mua sử dụng ngay) TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 3333 Thuế nhập khẩu TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 33312 TK 133 Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu được khấu trừ) Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) TK 3338 Lệ phí trước bạ ( nếu có) Đồng thời ghi: TK 411 TK 441 Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn XDCB TK 414 Nếu mua TSCĐ bằng quỹ đầu tư phát triển Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình, vô hình Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ TK 211, 213… TK 214 Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân TK 811 Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán TK 711 TK 111,112... Thu nhập liên quan đến thanh lý, nhượng bán TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 138 Giá trị thiệt hại do thiếu mất theo giá trị còn lại TK 222,128 Giá trị góp vốn được liên doanh xác nhận TK 412 Khoản chênh lệch giữa GTCL lớn hơn giá trị vốn TK 411 Trả lại vốn góp liên doanh Sơ đồ 2.2: Hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình 2.2.3.2 Kế toán khấu hao tài sản cố định Kế toán khấu hao TSCĐ sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ. Có thể trình bày tóm tắt các nghiệp vụ về khấu hao TSCĐ qua sơ đồ sau: * Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD TK 214 TK 627 Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ TK 641 Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng TK 642 Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý TK 635 Khấu hao bất động sản đầu tư Sơ đồ 2.2: Kế toán khấu hao tài sản cố định dùng vào hoạt động SXKD 2.2.3.3 Kế toán sửa chữa tài sản cố định * Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ Khi sữa chữa thường xuyên kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để phản ánh: Nợ TK 627, 641… phản ánh vào chi phí trong kỳ Có TK 111, 112, 331… chi phí sửa chữa * Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ có thể trình bày theo sơ đồ sau: TK 334, 338,152 TK 2413 TK 335 TK 627,641… Doanh nghiệp tự Kết chuyển chi Trích trước chi sửa chữa phí sửa chữa khi phí sửa chữa hoàn thành TK 111, 112, 331 TK 142, 242 Doanh nghiệp thuê Kết chuyển thành chi Phân bổ dần chi sửa chữa phí chờ phân bổ phí sửa chữa TK 133 Sơ đồ 2.3: Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định 2.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định * Mức doanh lợi của tài sản cố định Lợi nhuận sau thuế Mức doanh lợi của TSCĐ = NG TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này nói lên lợi nhuận của doanh nghiệp và sự đóng góp của TSCĐ để tạo lợi nhuận . Doanh nghiệp đầu tư một đồng giá trị TSCĐ vào SXKD sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC VĨNH. 3.1 Đánh giá chung tình hình quản lý và kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Phước Vĩnh Cải tiến tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi vì nó có thể giúp cho công ty tiết kiệm được vốn đầu tư vào TSCĐ, tăng được hiệu suất TSCĐ, ngoài ra còn hạ thấp được chi phí cho doanh nghiệp. Qua thực tế tìm hiểu tại công ty, chúng tôi có một số đánh giá về tình hình sử dụng TSCĐ tại công ty: - Công tác quản lý TSCĐ của công ty còn khá lỏng lẻo. Việc khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng là rất phù hợp. Tuy nhiên, các TSCĐ chưa được theo dõi trên thẻ TSCĐ và sổ theo dõi tại nơi sử dụng. - Công tác kế toán chủ yếu được thực hiện bằng thủ công và có hỗ trợ tính toán từ máy vi tính nhưng công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán. Tuy nhiên còn có một số khác biệt so với lý thuyết: Trong nghiệp vụ mua sắm TSCĐ, khi tiến hành hạch toán tại công ty kế toán đã không kết chuyển nguồn hình thành nên tài sản. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý và thu hồi vốn đầu tư. Ở nghiệp vụ giảm TSCĐ, công ty đã không lập hội đồng định giá khi thanh lý hay nhượng bán TSCĐ và cũng không ghi giảm TSCĐ ở Nhật ký - chứng từ số 9 (ghi Có TK 211). 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty, để nâng cao hiệu quả công tác kế toán của công ty trong thời gian tới, chúng tôi có một số đề xuất như sau: + Công ty nên tiến hành phân loại tài sản theo nguồn hình thành để có kế hoạch thu hồi nguồn vốn một cách thích hợp. Từ đó, kế toán có cơ sở để kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ do mua sắm hoặc XDCB. + Công ty nên đầu tư mua sắm thiết bị phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh. Công ty nên thanh lý, nhượng bán những TSCĐ không còn sử dụng hay sử dụng không hiệu quả để có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn. + Về công tác hạch toán khấu hao TSCĐ: Một số TSCĐ của công ty hiện nay phục vụ cho công tác quản lý nhưng khấu hao thì hạch toán vào TK 154. Do đó, kế toán nên xác định lại tài sản nào phục vụ cho công tác quản lý để hạch toán chính xác. + Tiến hành thanh lý hoặc thôi trích khấu hao những TSCĐ đã hư hỏng, không cần dùng, chờ thanh lý nhằm nhanh chóng thu hồi vốn cố định bổ sung vốn cho hoạt động SXKD. + Công ty nên mở thẻ TCSĐ và sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng. Phân cấp rõ ràng trong việc quản lý tài sản, phải xác định rõ người quản lý, người sử dụng chịu trách nhiệm đối với từng TSCĐ ở từng bộ phận. + Phải đánh giá TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác để làm cơ sở cho việc trích khấu hao thích hợp nhằm thu hồi vốn và bảo toàn vốn. + Nâng cao trình độ nói chung của CBCNV để có thể sử dụng và vận hành TSCĐ theo đúng quy trình kỹ thuật, nâng cao chất lượng sử dụng TSCĐ . + Công ty phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ hàng năm về mặt số lượng cũng như chất lượng để đề ra các biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả, PHẦN III KẾT LUẬN Công ty Phước Vĩnh từ một công ty TNHH mới chuyển đổi sang hình thức cổ phần - với những khó khăn ban đầu, công ty đã dần dần vượt qua và trở thành một doanh nghiệp làm ăn có lãi. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có TSCĐ. TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì những đặc điểm như vậy cho nên công tác quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả là một vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng tại công ty cổ phần Phước Vĩnh cũng rất được chú trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì việc hạch toán và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ vẫn thiếu hệ thống và còn những hạn chế cần điều chỉnh để công tác kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp hoàn thiện hơn. Sau một thời gian thực tập tại Công ty, chúng tôi đã thu nhận được một số kết quả như sau: - Tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động của công ty. - Có một cái nhìn thực tế về công tác kế toán tại một doanh nghiệp và đặc biệt là phần hành kế toán TSCĐ. Từ đó, giúp cho chúng tôi có được những kinh nghiệm quý báu cho công việc của mình sau này. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN LỜI CẢM ƠN Chuyên đề tốt nghiệp này là kết quả học tập và nghiên cứu của bản thân, cùng với sự tận tình truyền đạt kiến thức của quý Thầy Cô giáo Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty cổ phần Phước Vĩnh Tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Dương Thị Lệ Thủy, giáo viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian truyền đạt những kiến thức lẫn kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành tốt chuyên đề này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ phòng Kế toán Tài chính của công ty cổ phần Phước Vĩnh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được thu thập thông tin và tiếp xúc với công việc kế toán. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm nên nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng tập thể anh chị trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Huế, tháng 5 năm 2010 Sinh viên Lê Thị Kim Cương DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KKĐK : Kiểm kê định kỳ KKTX : Kê khai thường xuyên TK : Tài khoản BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn TSCĐ : Tài sản cố định SL : Số lượng ĐG : Đơn giá GTGT : Giá trị gia tăng Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt DN : : Doanh nghiệp QLDN : Quản lý doanh nghiệp XĐ KQKD : Xác định kết quả kinh doanh LN : Lợi nhuận NKCT : Nhật ký chứng từ SCL : Sửa chữa lớn TGNH : Tiền gửi ngân hàng HĐLĐ : Hợp đồng lao động SXKD : Sản xuất kinh doanh HĐQT : Hội đồng quản trị TSLĐ : Tài sản lưu động NPT : Nợ phải trả VCSH : Vốn chủ sở hữu NV : Nguồn vốn CBCNV : Cán bộ công nhân viên KT : Kế toán GĐ : Giám đốc HĐTC : Hoạt động tài chính MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_nop_khoa_tscd_phuoc_vinh_3793.doc
Tài liệu liên quan