Tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1: LỜI MỞ ĐẦU.
Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra cùng với sự lãnh đạo của gần 20 năm qua. Công ty Viễn thông Quốc tế(VTI) nói chung và Trung tâm Viễn thông quốc tế Khu vực 1 nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc, ngày càng vươn lên sánh vai cùng với các nước trong khu vực.Trước yêu cầu của công nghiệp đổi mới ngày càng diễn ra mạnh mẽ, nhất thiết chúng ta phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo, làm cơ sở cho việc phát triển và tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, từng bước đưa viễn thông quốc tế làm khâu đột phá ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới.
Đến nay, Công ty Viễn thông Quốc tế đã có một mạng lưới viễn thông quốc tế tương đối hoàn chỉnh, công nghệ hiện đại tương thích với thế giới, bao gồm 3 tổng đài cửa quốc tế, 6 trạm mặt đất thông tin vệ tinh làm việc với 2 hệ thống thông tin vệ tinh quốc tế Intelsat và Intersputnik; một hệ thống mạng thông tin vệ tinh VSAT với hàng trăm trạm đầu cuối đã được lắp đặt phục vụ ...
90 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 985 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU.
Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra cùng với sự lãnh đạo của gần 20 năm qua. Công ty Viễn thông Quốc tế(VTI) nói chung và Trung tâm Viễn thông quốc tế Khu vực 1 nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc, ngày càng vươn lên sánh vai cùng với các nước trong khu vực.Trước yêu cầu của công nghiệp đổi mới ngày càng diễn ra mạnh mẽ, nhất thiết chúng ta phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo, làm cơ sở cho việc phát triển và tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, từng bước đưa viễn thông quốc tế làm khâu đột phá ngay từ những năm đầu của thời kỳ đổi mới.
Đến nay, Công ty Viễn thông Quốc tế đã có một mạng lưới viễn thông quốc tế tương đối hoàn chỉnh, công nghệ hiện đại tương thích với thế giới, bao gồm 3 tổng đài cửa quốc tế, 6 trạm mặt đất thông tin vệ tinh làm việc với 2 hệ thống thông tin vệ tinh quốc tế Intelsat và Intersputnik; một hệ thống mạng thông tin vệ tinh VSAT với hàng trăm trạm đầu cuối đã được lắp đặt phục vụ thông tin liên lạc vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo và các đối tượng khách hàng có nhu cầu phục vụ; có nhiều tuyến cáp quang biển quốc tế. Hiện nay VN đã liên lạc được với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Để có được những thành quả trên, các cán bộ công nhân viên ngành Bưu chính viễn thông đã nỗ lực không ngừng. Với việc nâng cao hiệu quả đầu tư, các lãnh đạo ngành đã tiên tiến trong việc áp dụng hình thức đấu thầu vào đầu tư. Đây là một hình thức đã được áp dụng tương đối sớm trong hoạt động đầu tư của ngành. Chính từ những hiệu quả mang lại từ công tác đấu thầu, như lựa chọn được nhà thầu tốt, giá cả thấp nhất… và những sửa đổi ngày càng hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật, đã giúp cho các cán bộ công nhân viên tại Trung tâm yên tâm thực hiện hình thức đấu thầu, nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn.
Do hoạt động đầu tư chính của Trung tâm là đấu thầu, nên trong quá trình thực tập, em đã được học hỏi rất nhiều từ kinh nghiệm thực tế trong công tác tổ chức đấu thầu tại đây. Nên em đã lựa chọn đề tài về mảng đấu thầu để viết chuyên đề, với tên đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1”. Từ thực trạng, em đã nghiên cứu khi học hỏi tại Trung tâm, em đã đưa ra các giải pháp vừa là giải pháp riêng cho Trung tâm, vừa là giải pháp chung cho ngành Bưu chính Viễn thông.
Cơ cấu chuyên đề em viết gồm có 2 phần chính:
*Chương 1: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Trung tâm viễn thông Quốc tế Khu vực 1.
-Sơ lược về Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1.
-Tình hình tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu Vực 1.
-Đánh giá công tác tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1.
*Chương 2: Các giải pháp nâng cao năng lực công tác tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1.
+Định hướng, mục tiêu của Trung tâm.
+Giải pháp.
Công tác đấu thầu của Trung tâm ngày càng được hoàn thiện dần, ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư; nhằm hiện đại hoá mạng lưới viễn thông Việt Nam nói chung và mạng lưới viễn thông quốc tế nói riêng, phát triển nhanh các dịch vụ viễn thông quốc tế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1.
I.SƠ LƯỢC VỀ TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1:
1.Quá trình hình thành và phát triển của TTVTQTKV1:
Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 (Trung tâm) được thành lập với chức năng xây dựng, quản lý, khai thác mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế. Trong những năm qua Trung tâm đã liên tục phát triển, đạt được những thành tựu đáng tự hào, góp phần vào sự lớn mạnh của ngành Bưu điện Việt Nam. Từ một cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ còn nghèo nàn, chất lượng thấp khi mới thành lập, đến nay mạng viễn thông quốc tế đã phát triển hiện đại, trình độ công nghệ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực, với 3 tổng đài cổng quốc tế hiện đại, 8 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, 2 hệ thống mạng VSAT DAMA và VSAT TDM/TDMA rộng khắp toàn quốc và bằng việc kết nối trực tiếp vào các hệ thống cáp quang biển quốc tế là TVH, CSC, SMW-3 và các hệ thống thông tin vệ tinh, kết hợp với các việc đầu tư mở rộng dung lượng trên các tuyến cáp quốc tế kéo dài như China-US, TCP-5, APCN…các dịch vụ viễn thông quốc tế ngày càng đa dạng phong phú như các dịch vụ thoại quốc tế IĐ, HCD, Collect Call…các dịch vụ phi thoại và đa phương tiện - multimedia, dịch vụ ISDN, VSAT, thu phát hình quốc tế… đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng, Nhà nước và của nhân dân. Trong 15 năm qua, cán bộ công nhân viên (CBCNV) của Trung tâm đã có nhiều cố gắng, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, tốc độ tăng trưởng về sản lượng, về doanh thu viễn thông quốc tế năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong các hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là trong đàm phán với các đối tác, luôn giữ vững lập trường quan điểm, bảo đảm chủ quyền an ninh quốc gia, quyền lợi của ngành và đất nước.
Bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của kinh tế tri thức; ở đó công nghệ Viễn thông - Tin học có vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội, do đó Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông, Công ty viễn thông Quốc tế và các Trung tâm Viễn thông Quốc tế giữ vững vai trò chủ đạo trong việc xây dựng một cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ, góp phần đẩy mạnh quá trình tin học hoá trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Bên cạnh đảm bảo hiệu quả kinh doanh thị trường trong nước, Công ty mà ở đây chủ yếu là các Trung tâm cần nghiên cứu từng bước vươn ra kinh doanh thị trường quốc tế, phấn đấu trở thành trung tâm quá giang cho khu vực, cung cấp các dịch vụ thông tin vệ tinh di động toàn cầu cho các nước láng giềng, tham gia đầu tư vào các công ty, hiệp hội, tổ chức toàn cầu, mở văn phòng đại diện kinh doanh ở ngoài nước, tạo nguồn doanh thu từ nước ngoài vào Việt Nam.
2.Mô hình cơ cấu tổ chức của Trung tâm.
2.1.Mô hình cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1.
GIÁM ĐỐC
2 PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng TCCB-LĐTL
Phòng Tài chính-Kế toán thống kê
Phòng Tổng hợp
Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Tiếp thị bán hàng
Phòng Kế hoạch-Đầu tư
Tổ Tin học
2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
-Xây dựng các kế hoạch hàng năm.
-Cân đối và phân bổ các nguồn vốn được phân cấp theo kế hoạch cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
-Theo dõi, kiểm tra, phân tích và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm trong từng giai đoạn và đề xuất biện pháp thực hiện.
-Theo dõi việc sử dụng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu đảm bảo định mức tiêu hao, dự trữ hợp lý, phát hiện và ngăn chặn những trường hợp thừa thiếu, lãng phí vật tư và đề xuất biện pháp giải quyết.
-Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, xây lắp và vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, xây dựng giá các dịch vụ do công ty uỷ quyền. Xem xét đề xuất việc sửa đổi các đơn giá cũ đã lạc hậu, trình các cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
-Định kỳ phân tích đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình, đề xuất giải pháp với Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch SXKD của Trung tâm.
-Tổng hợp và trình công ty kế hoạch đầu tư hàng năm và 5 năm. Xem xét và trình Giám đốc trung tâm phê duyệt kế hoạch đầu tư và kế hoạch sửa chữa tài sản hàng năm của các đơn vị.
-Tham mưu cho Giám đốc quyết định giao nhiệm vụ lập dự án đầu tư đối với các dự án lớn, lập báo cáo đầu tư đối với dự án nhỏ và công trình sửa chữa, cải tạo, xác định rõ ràng nguồn vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu tư và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án do Trung tâm là chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ đầu tư.
-Kiểm tra, thẩm định và trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt hồ sơ thiết kế dự toán, kết quả xét thầu, nội dung hợp đồng các dự án cải tạo, mở rộng và xây mới, sửa chữa các cơ sở vật chất kỹ thuật của mạng VTQT đối với các dự án Giám đốc trung tâm ra quyết định đầu tư.
-Phối hợp cùng các đơn vị sau khi được Giám đốc quyết định để soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, trình cấp trên phê duyệt nhà thầu, kết quả đấu thầu, soạn thảo các hợp đồng mua, bán thiết bị đối với các vật tư thiết bị của các dự án đầu tư mà Trung tâm làm chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ đầu tư.
-Hướng dẫn, theo dõi về công tác giám sát, đánh giá đầu tư toàn công ty, tổ chức thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư theo từng kỳ kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột xuất. Tổng hợp các báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, thực hiện các dự án hàng năm của các đơn vị báo cáo Giám đốc Trung tâm theo đúng qui định của Công ty.
-Giải quyết các thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo đúng qui định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Công ty. Theo dõi và thông báo cho các đơn vị triển khai xuất (nhập) hàng đúng tiến độ và thời gian qui định.
-Tổng hợp và lập kế hoạch các nhu cầu về vật tư thiết bị và vật tư thiết bị nhập khẩu phục vụ cho việc thay thế, dự phòng cho mạng lưới VTQT theo phân cấp của trung tâm.
-Chủ trì đề xuất và tham gia các hội đồng nghiệm thu và bàn giao đưa các dự án vào sử dụng.
b.Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương:
-Tổ chức xây dựng phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm.
-Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, quy hoạch cán bộ theo phương hướng, mục tiêu phát triển của Trung tâm.
-Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc kỹ thuật nghiệp vụ cho CBCNV Trung tâm…
c.Phòng Tài chính kế toán thống kê:
-Tổ chức công tác tài chính kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
-Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm theo đúng luật pháp.
-Kiểm tra hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế và các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi tài chính theo đúng quy định của nhà nước.
-Thẩm tra và trình duyệt quyết toán các công trình sửa chữa tài sản và đầu tư xây dựng.
d.Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
-Quản lý, điều hành khai thác, bảo dưỡng mạng Viễn thông, Tin học đảm bảo chất lượng để kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ VTQT.
-Quản lý khai thác trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đang khai thác trên mạng lưới thông tin VTQT.
-Quản lý hồ sơ kỹ thuật của các thiết bị đang khai thác trên mạng viễn thông, Tin học do Trung tâm quản lý.
-Giám sát tính hình hoạt động của các đầu mối kỹ thuật, khai thác trong phạm vi Trung tâm để đám bảo các kênh liên lạc hoạt động ổn định, đúng chỉ tiêu kỹ thuật theo qui định của Công ty.
e.Phòng tổng hợp:
-Tổng hợp các mặt hoạt động của Trung tâm hàng tuần, tháng, quí báo cáo giám đốc Trung tâm phục vụ việc chỉ đạo sản xuất kịp thời.
-Theo dõi, cập nhật những hoạt động của các Tổ chức VTQT báo cáo giám đốc Trung tâm.
-Soạn thảo báo cáo phục vụ hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của Trung tâm theo định kỳ và đột xuất.
-Xây dựng các qui chế, tiêu chuẩn thi đua, kế hoạch thi đua khen thưởng trình giám đốc phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
f.Phòng tiếp thị bán hàng:
-Nghiên cứu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho Trung tâm.
-Xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác.
-Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ VTQT.
-Đàm phán, thương lượng với các nước việc đóng mở các dịch vụ VTQT, cước thanh toán quốc tế.
-Quản lý các dịch vụ VTQT phục vụ công tác kinh doanh.
g.Phòng hành chính quản trị:
-Quản lý sổ sách, công văn giấy tờ.
-Lưu giữ công văn tài liệu của Trung tâm.
-Sắp xếp, bố trí phòng họp phục vụ các cuộc họp, hội nghị, ngày lễ, tết theo qui định của Trung tâm.
-Tổ chức và thực hiện công tác quản trị trong cơ quan.
h.Tổ tin học:
-Tổ chức, quản lý, khai thác Hệ thống tính cước tập trung: thu thập, đối soát, xử lý số liệu cước, tính cước, lập báo cáo từ các nguồn thu thập được nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
-Tổ chức quản lý, khai thác an toàn, hiệu quả mạng WAN, Internet và LAN của khối văn phòng Trung tâm.
-Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, nâng cấp, mở rộng hệ thống tính cước và hệ thống tin học đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
-Chủ trì xây dựng các qui định, quy trình quản lý, khai thác và sử dụng các hệ thống tin học, hệ thống tính cước trong toàn Trung tâm.
Qua đây ta có mô hình chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong giai đoạn đầu tư.
Sơ đồ 2:Chức năng của các phòng ban của trung tâm trong giai đoạn đầu tư:
Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ và Phòng Kế hoạch-Đầu tư.
Phòng KH-ĐT
Phòng KH-ĐT
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ.
Thi công công trình
Lập báo cáo đầu tư.
Thực hiện đầu tư:
+Công bố kết quả đấu thầu.
+Hoàn thiện và ký kết hợp đồng;
Chuẩn bị đầu tư:
+Chuẩn bị đấu thầu.
+Tổ chức đấu thầu.
+Đánh giá và lựa chọn nhà thầu.
Tổ chức đấu thầu.
Đành
Nghiệm thu quyết toán
3.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm:
3.1.Mạng viễn thông:
a.Hệ thống chuyển mạch:
-Hệ thống chuyển mạch kênh (PSNT):
Hệ thống tổng đài chuyển mạch cổng quốc tế gồm 3 tổng đài tiên tiến đặt tại các Trung tâm Viễn thông quốc tế khu vực có trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Với dung lượng quốc tế trên 5000 mạch thoại, hệ thống chuyển mạch là các cửa ngõ kết nối mạng điện thoại của Việt Nam với mạng điện thoại quốc tế, cung cấp phương tiện điện thoại chất lượng cao đi tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
-Hệ thống chuyển mạch IP:
Hệ thống chuyển mạch IP hiện đang cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP Gọi 171 và 1717 quốc tế sử dụng công nghệ của Cisco. Hệ thống gồm 3 POP đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, kết nối trực tiếp tới mạng VoIP của các đối tác quốc tế với tổng cộng của 20 trung kế 20/Mb/s tương đương với 2400 kênh thoại trực tiếp đi tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
b.Hệ thống truyền dẫn:
Hệ thống truyền dẫn quốc tế của trung tâm bao gồm các trạm thông tin vệ tinh mặt đất và các hệ thống cáp quang biển và đất liền.
Các trạm thông tin vệ tinh mặt đất. Thông tin vệ tinh đã đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn hiện đại hoá, tăng tốc độ phát triển của Ngành Viễn thông Việt Nam. Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực I hiện nay có 4 trạm mặt đất thông tin vệ tinh cỡ lớn liên lạc với nhiều nước Châu Á, Châu Âu, Châu Âu và Châu Mỹ.
b.2.Các hệ thống cáp quang biển:
Hiện Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 đang quản lý 2 trạm cập bờ của 2 hệ thống cáp quang biển quốc tế là TVH và SMW-3. Hệ thống TVH với dung lượng mỗi hướng 560Mb/s được đưa vào khai thác tháng 11/1995 kết nối 3 nước Thái Lan, Việt Nam và Hồng Kông. Tại Việt Nam hệ thống cập bờ tại Đài cáp quang biển quốc tế Vũng Tàu.
c.Hệ thống mạng dịch vụ:
-Mạng kênh thuê riêng quốc tế:
Mạng kênh thuê riêng quốc tế sử dụng công nghệ tiên tiến, gồm 2 nút mạng chính đặt tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh và nhiều nút mạng đặt tại bưu điện tỉnh, thành phố khác như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Mạng kênh thuê riêng đang được nâng cấp với các nút mạng mới sử dụng công nghệ hiện đại nhất, có khả năng mở rộng để cung cấp đa dịch vụ tốc độ cao.
-Mạng thu phát hình quốc tế:
Mạng thu phát hình hiện đại thực hiện qua các trạm thông tin vệ tinh mặt đất cố định và di động do Trung tâm đang quản lý khai thác hoặc qua vệ tinh phát hình di động có khả năng cung cấp dịch vụ trực tiếp ở mọi địa hình, linh hoạt cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Hàng năm Trung tâm phục vụ hàng trăm yêu cầu thu phát hình quốc tế qua các vệ tinh Intelsat, Thaicom, Asiasat,Measat…
-Mạng VSAT:
Trung tâm bắt đầu triển khai dịch vụ VSAT từ năm 1996 với yêu cầu đưa vào khai thác mạng VSAT DAMA (đa truy cập phân bổ băng tần theo yêu cầu) để cung cấp các dịch vụ thoại, fax và truyền số liệu tốc độ thấp. Ngoài mạng VSAT DAMA, trung tâm còn cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng qua VSAT để đáp ứng những nhu cầu cao hơn về tốc độ truy nhập và chất lượng dịch vụ. Cuối năm 2005, Trung tâm đã đưa vào khai thác VSAT băng rộng dựa trên giao thức IP. Mạng VSAT IP áp dụng những công nghệ mới nhất, tích hợp đa dịch vụ trên một mạng, một thiết bị đầu cuối nhỏ gọn, tốc độ truy cập cao, nguồn tiêu thụ ít đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách hàng về thông tin liên lạc điện thoại, truy cập Internet tốc độ cao, kết nối mạng nội bộ, mạng riêng ảo, đào tạo từ xa…Đây là những tính năng mới mà mạng VSAT cũ không có được.
3.2.Các dịch vụ:
a.Dịch vụ điện thoại quốc tế:
- Điện thoại gọi trực tiếp đi quốc tế-“Gọi IDD”:
Đây là dịch vụ có chất lượng tốt nhất và thời gian đáp ứng nhanh nhất.Dịch vụ này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp và những khách hàng có nhu cầu gọi điện thoại chất lượng cao, kết nối nhanh chóng và tin cậy với các đối tác, gia đình, bạn bè trên khắp thế giới. Đây là dịch vụ truyền thống của Trung tâm, đã được cung cấp hàng chục năm nay.
-Điện thoại “ Gọi 171” quốc tế:
Gọi 171 quốc tế là dịch vụ điện thoại tiết kiệm, chất lượng đảm bảo, dễ sử dụng và có thể sử dụng tại các máy điện thoại thuê bao, các điểm công cộng để liên lạc tới tất cả các nước trên thế giới.
- Điện thoại gọi trực tiếp về nước (HCD):
Đây là dịch vụ quốc tế giúp người nước ngoài đến Việt Nam gọi trực tiếp về tổng đài nước mình để kết nối cuộc gọi, không phải trả tại Việt Nam mà được thanh toán vào tài khoản, thẻ tín dụng hay thẻ gọi điện thoại của người gọi theo giá cước điện thoại ở nước gọi đến.
-Advantage collect và Credit Card Call:
Dịch vụ Advantage Collect: dịch vụ một chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà người gọi tại Việt Nam không phải thanh toán cước đàm thoại tại Việt Nam. Cước đàm thoại sẽ do người nước ngoài thanh toán.
Dịch vụ Credit Card Call(thanh toán bằng thẻ): dịch vụ điện thoại một chiều từ Việt Nam đi quốc tế mà cước phí đàm thoại sẽ do người gọi thanh toán bằng cách trừ trực tiếp vào tài khoản.
- Điện thoại hội nghị quốc tế:
Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế sẽ giúp khách hàng có thể kết nối một lúc nhiều máy điện thoại với nhau trên thế giới (có thể kết nối tối đa 60 điểm) trong cùng một thời gian. Một cuộc điện thoại hội nghị cho phép tối đa 60 điểm khác nhau được kết nối với nhau.
b.Dịch vụ truyền số liệu:
-Thuê riêng kênh quốc tế:
Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế của Trung tâm Viễn thông Quốc tế là dịch vụ cung cấp kênh liên lạc dành riêng, điểm nối điểm, đáp ứng nhu cầu liên lạc toàn cầu đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp.
-Kênh thuê riêng qua VSAT:
Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế qua trạm mặt đất cỡ nhỏ (VSAT PAMA) là một trong những dịch vụ thuê kênh trong nước và quốc tế, sử dụng các trạm vệ tinh cỡ nhỏ.
-Thuê kênh riêng IP qua VSAT-IP:
Dịch vụ kênh thuê riêng IP qua VSAT-IP là một trong những dịch vụ thuê kênh trong nước sử dụng giao thức Internet (IP) thông qua các trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ.
c.Dịch vụ VSAT:
Dịch vụ VSAT là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua về tinh bằng các trạm mặt đất có ăng ten cỡ nhỏ.
-Các ứng dụng của dịch vụ VSAT:
+Thiết lập kênh thuê riêng trong nước và khu vực châu Á.
+Thiết lập mạng chuyên dùng.
+VSAT thuê bao, VSAT chyên thu, chuyên phát… với các kỹ thuật DAMA, PAMA, TDM/TDMA, SNG.
+Phục vụ Truyền hình hội nghị hoặc Cầu truyền hình.
+Thông tin liên lạc giữa giàn khoan ngoài khơi và đất liền.
d.Thu phát hình quốc tế:
Dịch vụ Thu phát hình quốc tế là dịch vụ sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh để thu phát tín hiệu truyền hình và truyền hình quốc tế về nội dung ngoại giao, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, thể thao…
e.Dịch vụ INMARSAT:
Dịch vụ INMARSAT là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh, đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông nhanh chóng, tiên lợi và tin cậy vượt qua mọi trở ngại về không gian. Với dịch vụ INMARSAT, khách hàng có thể liên lạc toàn cầu vào bất cứ lúc nào, tại bất cứ nơi đâu.
4.Hoạt động đầu tư của Trung tâm:
Các đơn vị sản xuất lập kế hoạch nhu cầu hàng năm như nhu cầu về các thiết bị, máy móc, cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản, phát triển các mạng lưới…Các kế hoạch này sẽ được chuyển lên phòng kỹ thuật nghiệp vụ. Phòng nghiệp vụ này sẽ xem xét từng nhu cầu, cân nhắc lựa chọn các nhu cầu quan trọng và cần thiết. Sau đó, gửi lên phòng Kế hoạch - Đầu tư. Phòng Kế hoạch - Đầu tư ở Trung tâm Viễn thông Quốc tế là đơn vị phụ thuộc, trực thuộc Công ty Viễn thông Quốc tế, phòng này sẽ cân đối nhu cầu, tính toán cân đối nguồn vốn. Sau đó xin nguồn vốn và cấp vốn từ công ty.
Sau khi được Công ty Viễn thông Quốc tế phê duyệt cấp vốn, phòng Kế hoạch - Đầu tư của Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực I sẽ triển khai thực hiện lập dự án đầu tư theo đúng qui định của Ngành, của công ty và theo đúng pháp luật hiện hành. Tuỳ theo phân cấp sẽ lập dự án đầu tư.
Tuỳ theo qui định của công ty, quyền tổ chức thực hiện đầu tư theo 2 cách: Uỷ quyền hay Tổ chức thực hiện.
-Uỷ quyền: thường là với các dự án lớn trên 200 triệu đồng, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, vượt cấp trung tâm.
-Tự thực hiện: đối với dự án dưới 200 triệu đồng, thuộc thẩm quyền của trung tâm.
Cơ cấu vốn theo phân cấp:
+Vốn tập trung: vốn mà công ty giao cho trung tâm thực hiện các dự án tập trung.
+Vốn phân cấp: vốn trung tâm toàn quyền quyết định, tự thực hiện
Vốn của Trung tâm theo phân cấp được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 1 : Số lượng các dự án và vốn đầu tư theo phân cấp của TTVTQTKV1.
Năm
Số lượng các dự án
Vốn đầu tư của Công ty
Vốn đầu tư của Trung tâm
Tổng vốn đầu tư
Do Công ty ra QĐ đầu tư
Do Trung tâm ra QĐ đầu tư
Nội tệ
Ngoại tệ
Nội tệ
Ngoại tệ
Nội tệ
Ngoại tệ
2001
2 dụ án
7 dự án
504.132.306 đồng
463.969.356 đồng
968.101.662 đồng
2002
2 dự án
14 dự án
367.096.000 đồng
782.266.980 đồng
1.149.362.980 đồng
2003
3 dự án
14 dự án
131.240.000 đồng
32.086 $
107.240.000 đồng
28.445 $
238.480.000 đồng
60.531 $
2004
9 dự án
9 dự án
3.135.927.643 đồng
282.760.000 đồng
22.945 $
3.418.687.643 đồng
22.945 $
2005
8 dự án
14 dự án
5.392.895.000 đồng
940.745.100 đồng
12.618 $
6.333.640.100 đồng
12.618 $
2006
10dự án
16 dự án
7.064.350.000 đồng
14.035 $
1.465.380.000 đồng
9.930 $
8.529.730.000 đồng
33.965 $
Nguồn: Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1.
Nhìn bảng số liệu ta thấy số lượng các dự án, cũng như vốn đầu tư tăng lên qua các năm, cho thấy việc đầu tư của Trung tâm luôn tăng. Số dự án Công ty ra quyết định đầu tư tăng phản ánh việc phân cấp cho Trung tâm ngày càng nhiều, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư do tăng tính trách nhiệm và phân quyền nhiều hơn cho Trung tâm.
4.1.Đầu tư xây dựng cơ bản.
Đối với ngành Bưu điện thì hoạt động xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Vì vốn đầu tư vào các mạng lưới, xây dựng các đài trạm luôn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 60% tổng vốn đầu tư). Hiện nay, nhu cầu về vốn đối với hoạt động xây dựng cơ bản ngày càng tăng.
-Trước hết là đầu tư vào các mạng cáp. Để hoạt động của ngành Bưu điện thuận lợi thì việc đầu tiên là phải xây dựng những tuyến mạng cáp phục vụ cho việc liên lạc, trao đổi thông tin…Hiện nay, thì hệ thống mạng cáp luôn được nâng cấp và mở rộng cả trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Tuy vậy, mạng cáp chỉ là một trong những hạng mục cơ bản của hoạt động xây dựng cơ bản, song vốn đầu tư dành cho nó không nhiều so với xây dựng các đài, trạm, các thiết bị phụ trợ, thiết bị nguồn. Mặt khác, do chúng ta đã xây dựng được các trạm, nên việc kéo cáp không còn khó khăn, tốn kém như trước nữa.
Hiện nay có 2 mạng cáp chính: cáp biển và cáp quang. Đã có nhiều dự án chi việc xây dựng các tuyến cáp quang như:
+Dự án đầu tư dịch chuyển cáp thông tin khu vực C2.
+Dự cán đầu tư dịch chuyển cáp điện lực khu vực C2.
+Dự án xây dựng đường dây 35 KV Quế Dương.
+Dự án xây dựng đường dây 25KV Quế Dương.
+Dự án tuyến cáp quang CSC, hiện nay đã thi công xong, đang lắp đặt máy móc thiết bị.
Các dự án quang biển quốc tế: tuyến quang biển quốc tế SMW-3 từ Tây Âu qua Trung Cận Đông, sang Châu Úc đến Đông Nam Á rồi vòng lên Đông Bắc Á. Tuyến nối liền Thái Lan-Việt Nam - Hồng Kông, dự án China - US, APC, APCN…
-Đầu tư vào các đài trạm, thiết bị phụ trợ, thiết bị nguồn. Đây là hạng mục chủ yếu trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Trung tâm. Với các công việc chủ yếu: xây dựng các đài trạm, cung cấp và lắp đặt các thiết bị truyền dẫn, thiết bị nguồn, mở rộng hệ thống VSAT băng rộng đa dịch vụ…Với các dự án sau:
+Dự án kè mương Trung tâm Viễn thông Quốc tế Quế Dương.
+Dự án đầu tư thay thế thiết bị nắn tại Đài CMQT.
+Cung cấp và lắp đặt hệ thống chống sét của Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1.
+Gia công bổ sung chân đế ăng ten đá iPSTAR.
+Thay thế acquy UPS 30 KVA của Đài CMQT.
+Cung cấp và lắp đặt hệ thống vách ngăn cho Khu văn phòng mới của Trung tâm VTQTKV1.
-Đầu tư vào thiết bị phục vụ sản xuất, quản lý đài trạm. Với các dự án sửa chữa đài trạm, các khu văn phòng làm việc của cán bộ công nhân viên, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho CBCNV.
+Dự án thay thế mái tôn nhà Tổng Đài CMQT.
+Sửa chữa nhà làm việc Đài Hoa Sen 1.
+Dự án mua UPS cho Đài TDQT.
+Mua máy tính, máy in cho P.KTNV, P.TCCB, P.KHĐT, P.TCKTTK.
+Mua điều hoà cho Đài Hoa Sen 1.
Việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo các đài trạm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền dẫn, thông tin liên lạc nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, là việc nâng cấp các hoạt động đầu tư vào máy móc, trang thiết bị văn phòng làm việc, đã ngày càng tạo môi trường làm việc thuận lợi cho CBCNV, để CBCNV yên tâm làm việc.
Để thấy được hiệu quả trong đầu tư của Trung tâm, ta có bảng số liệu về hệ số huy động tài sản cố định của Trung tâm.
Bảng 2: Hệ số huy động tài sản cố định của Trung tâm VTQTKVI:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Giá trị TSCĐ huy động
Triệu đồng
907,7
904,5
3016
5419,9
7801,4
Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ
Triệu đồng
1.149
1206
3770
6530
9071,4
Hệ số huy động TSCĐ
%
0,79
0,75
0,8
0,83
0,86
Nguồn: Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1.
Hệ số huy động của Trung tâm tương đối lớn và tăng dần qua các năm, cho thấy việc sử dụng tương đối hiệu quả vốn vào tài sản cố định. Cũng như việc lãng phí vốn cũng ngày càng giảm do hệ số tăng dần. Vì một trong những nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí vốn là do sử dụng không hiệu quả vốn đầu tư vào tài sản cố định.
4.2.Đầu tư Khoa học công nghệ.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, thì nhu cầu thông tin, liên lạc cùng không ngừng tăng. Viễn thông là ngành luôn đòi hỏi công nghệ cao, phải liên tục đổi mới, hiện đại hoá. Vì vậy, việc đầu tư vào KHCN luôn được lãnh đạo Trung tâm quan tâm.
Trong những năm qua, Trung tâm không ngừng quan tâm đến hoạt động đầu tư vào trang thiết bị với vốn đầu tư cho hoạt động này ngày càng tăng qua các năm (tăng khoảng 6% mỗi năm). Việc đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại mang tầm quốc tế, bên cạnh đó là xây dựng các đài trạm VSAT thích hợp.
Đối với khối văn phòng, thì Trung tâm thường xuyên đổi mới nâng cấp hệ thống máy tính, phần mềm quản lý cùng với việc 100% nối mạng Internet, thuận tiện cho việc quản lý và trao đổi thông tin
4.3.Đầu tư nguồn nhân lực.
Bên cạnh việc không ngừng nâng cấp, đổi mới các trang thiết bị hiện đại thì việc phát triển nguồn nhân lực, để sử dụng các thiết bị hiện đại là vô cùng quan trọng. Hoạt động đầu tư có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, khả năng của người lao động trong việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện đại.
Trung tâm thường xuyên mở các khoá học cho cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuật, cùng với việc cử đi học nước ngoài đã không ngừng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Nguồn vốn đầu tư để phát triển nhân lực hàng năm của Trung tâm là 300 triệu đồng. Trung tâm đã và đang mở ra chương trình học lớn với các khoá học trong và ngoài nước, ngắn hạn và dài hạn. Sau các khoá học thì đội ngũ CBCNV ngày càng giỏi hơn về tay nghề, chuyên môn, trình độ quản lý đáp ứng được nhu cầu đề ra của Trung tâm.
II.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC 1.
1.Sự cần thiết phải tổ chức đấu thầu:
- Do yêu cầu về kỹ thuật, để nâng cao tính hiệu quả cho nguồn vốn của Trung tâm, cho hoạt động đầu tư của mình thì Trung tâm luôn yêu cầu các đơn vị của mình, khi mua sắm máy móc thiết bị hay xây lắp đều phải thông qua công tác đấu thầu (chào hàng cạnh tranh và đấu thầu).
- Do tuân thủ các qui định, nghị định của Luật đầu tư, luật xây dựng và luật đấu thầu, Trung tâm đã tiến hành hoạt động đầu tư của mình thông qua tổ chức đấu thầu. Cùng với việc các văn bản luật ngày càng được hoàn thiện, quản lý chặt chẽ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đấu thầu.
- Do ưu điểm của đấu thầu là có thể lựa chọn được nhà thầu tốt nhất (thông qua đấu thầu rộng rãi) phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu (chủ đầu tư), tiết kiệm được tiền bạc, lựa chọn được sản phẩm tối ưu, với giá cả hợp lý.
-Một phần là do yêu cầu của trên Công ty (hay Tổng công ty) yêu cầu các dự án mà Trung tâm tiến hành thực hiện hay do uỷ quyền, phân cấp đều thông qua hoạt động đấu thầu.
2.Các hình thức và phương thức đấu thầu tại TTVTQTKV1:
2.1.Hình thức đấu thầu:
a.Chào hàng cạnh tranh:
Áp dụng: Đối với các dự án về mặt kỹ thuật tương đương nhau, hàng hoá thông thường (máy tính, máy điều hoà…).Các dự án có vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng thuộc nguồn vốn của Trung tâm hoặc được Công ty uỷ quyền.
b. Đấu thầu:
Áp dụng: Tuỳ theo tính chất đặc thù của gói thầu mà tiến hành đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hay chỉ định thầu.
Căn cứ vào báo cáo đầu tư, tính năng tiêu chuẩn kỹ thuật, thường là gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật mang tính chuyên ngành viễn thông, có vốn đầu tư trên 200 triệu đồng thuộc phân cấp của Trung tâm hay do Công ty uỷ quyền.
2.2.Phương thức đấu thầu:
a.Một túi hồ sơ:
Trung tâm thường áp dụng phương thức một túi hồ sơ với hầu hết các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Với phương thức này, nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu sẽ được tiến hành một lần.
b.Hai giai đoạn:
Hiện nay Trung tâm mới tiến hành một gói thầu: Máy nắn cho đài chuyển mạch bàng phương thức đấu thầu hai gia đoạn. Vì gói thầu này đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ phức tạp. Nên gói thầu đó đã được thực hiện theo 2 giai đoạn:
-Giai đoạn một: theo yêu cầu của HSMT lần một, các nhà thầu sẽ nộp đề xuất kỹ thuật, phương án tài chính nhưng không có giá dự thầu, trên cơ sở trao đối với từng nhà thầu tham gia sẽ xác định HSMT giai đoạn hai.
-Giai đoạn hai: Bên mời thầu xác định HSMT giai đoạn hai, gửi cho các nhà thầu tham gia giai đoạn một, các nhà thầu này căn cứ vào yêu cầu của HSMT giai đoạn hai, sẽ nộp HSDT với đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính, có giá dự thầu và biện pháp bảo đảm dự thầu.
3.Qui trình tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1:
Trong những năm gần đây, từ khi Trung tâm tiến hành hoạt động đấu thầu thì Trung tâm luôn tuân thủ các văn bản luật như Luật đấu thầu, các Thông tư, Nghị định liên quan đến hoạt động tổ chức đấu thầu, qui chế đấu thầu và các văn bản luật khác có liên quan. Do đó, Trung tâm luôn tuân thủ chặt chẽ qui trình tổ chức đấu thầu theo đúng văn bản luật mà Nhà nước đã đề ra.
Qua đây ta có qui trình tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 như sau:
Kế hoạch đấu thầu
(Phòng KHĐT)
Mô hình 3: Qui trình tổ chức đấu thầu tại TTVTQTKV 1:
Lựa chọn danh sách nhà thầu
Lập HSMT
Sơ tuyển nhà thầu
(Phòng KHĐT)
Phê duyệt HSMT
Mời thầu
Chuẩn bị đấu thầu
(Phòng KHĐT)
Phát hành HSMT
Tiếp nhận, quản lý HSDT
Sửa đổi và rút HSDT
Tổ chức đấu thầu
(Tổ xét thầu)
Mở thầu
Đánh giá sơ bộ
Đánh giá HSDT
(Tổ xét thầu)
Đánh giá chi tiết
Trình duyệt và thông báo kết quả đấu thầu
(Phòng KHĐT)
Thương thảo, ký kết hợp đồng
3.1.Kế hoạch đấu thầu:
a.Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu.
Sau khi có quyết định đầu tư của người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phòng kế hoạch - đầu tư của trung tâm sẽ tiến hành lập kế hoạch đấu thầu. Việc lập kế hoạch đấu thầu sẽ giúp cho cho trung tâm phân chia dự án thành các gói thầu hợp lý, nhằm đáp ứng được nhu cầu về chi phí, tiến độ, chất lượng của dự án. Hàng năm phòng kế hoạch - đầu tư sẽ căn cứ vào nhu cầu của phòng kỹ thuật nghiệp vụ, các tổ, đội hàng năm phòng kỹ thuật nghiệp vụ sẽ thống kê những nhu cầu các tổ, đội. Sau đó báo cáo lên phòng kế hoạch - đầu tư.Căn cứ vào tình hình thực tế của trung tâm về tài chính, cũng như mức độ cấp thiết của nhu cầu, vào mục tiêu, chiến lược của Trung tâm hàng năm.Căn cứ vào số lượng, khối lượng, mối quan hệ, thứ tự giữa các công việc…Để từ đó lập kế hoạch đầu tư. Sau đó, tính toán đưa ra các dự án cần thực hiện trong năm, phân tích có thể chia dự án ra thành một hay nhiều gói thầu, mỗi gói thầu có giá trị bao nhiêu, mỗi gói thầu đảm bảo về mặt kỹ thuật như thế nào…Việc lập kế hoạch đấu thầu của dự án căn cứ vào:
-Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
-Các văn bản giải trình, bổ sung trong quá trình thẩm định dự án.
-Quyết định đầu tư.
-Dự toán, tổng dự toán được duyệt.
-Khả năng cung cấp vốn.
-Các văn bản pháp lý có liên quan…
Do đó, việc lập kế hoạch đấu thầu hàng năm đối với từng gói thầu là vô cùng quan trọng. kế hoạch đấu thầu do phòng kế hoạch - đầu tư lập (nếu có sự phân cấp xuống trung tâm), sau đó sẽ trình lên Công ty hoặc Tổng công ty xem xét phê duyệt.
b.Nội dung của từng gói thầu trong KHĐT:
-Tên gói thầu.
-Giá gói thầu. Giá gói thầu chính là giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở khối lượng công việc thực hiện hoàn chỉnh nhân với giá và định mức do Nhà nước ban hành đối với từng hạng mục, từng mặt hàng.
Giá gói thầu là căn cứ để sau này so sánh với giá dự thầu của các nhà thầu sau khi đã sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch, là căn cứ để lựa chọn nhà thầu. Do vậy, việc xác định giá gói thầu rất quan trọng. Cần căn cứ vào thiết kế kỹ thuật của phòng kỹ thuật nghiệp vụ, phòng kế hoạch - đầu tư và phòng kỹ thuật nghiệp vụ xác định chính xác từng khối lượng công việc, sau đó xác định giá dự toán của từng công việc dự trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật và bản tiên lượng.
-Nguồn vốn. Đối với từng dự án, từng gói thầu cần xác định nguồn vốn là từ vốn tập trung hay vốn phân cấp. Nếu là vốn phân cấp (vốn của Công ty hoặc Tổng công ty) thì thường rất ít khi phòng kế hoạch - đầu tư phải lập kế hoạch đấu thầu đặc biệt là gói thầu lớn, những gói thầu lớn thì trên công ty hoặc tổng công ty sẽ lập kế hoạch đấu thầu. Còn đối với vốn tập trung thì đại đa số trung tâm tự lập kế hoạch đấu thầu rồi trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu.
-Thời gian lưạ chọn nhà thầu.
-Hình thức hợp đồng.
-Thời gian thực hiện hợp đồng.
c.Trình duyệt KHĐT:
-Trách nhiệm trình duyệt.
+Đối với gói thầu có vốn từ 200 triệu đồng trở lên, thuộc nguồn vốn của Công ty thì Trung tâm sẽ trình duyệt kế hoạch đấu thầu lên công ty.
+Đối với dự án có vốn dướI 200 triệu đồng, thuộc vốn của Trung tâm thì phòng kế hoạch-đầu tư thông qua báo cáo thẩm định do phòng kế hoạch - đầu tư tiến hành thẩm định, sẽ trình lên Giám đốc Trung tâm xem xét và ra quyết định.
-Hồ sơ trình duyệt.
+Đối với gói thầu có vốn trên 200 triệu đồng thì phòng kế hoạch - đầu tư sẽ phải gửI báo cáo kinh tế kỹ thuật trình lên Công ty. Công ty xem xét báo cáo này, rồi đưa ra quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật.
+Đối với gói thầu dưới 200 triệu đồng, Phòng kế hoạch - đầu tư không phải nộp báo cáo kinh tế kỹ thuật lên giám đốc, mà chính phòng kế hoạch - đầu tư sẽ thẩm định báo cáo này, phòng sẽ chỉ cần làm tờ trình về các đơn vị đề nghị mua máy móc, xây dựng. Tờ trình quyết định đầu tư này sẽ trình lên giám đốc trung tâm xem xét và ra quyết định đầu tư.
d.Thẩm định và phê duyệt KHĐT:
-Đối với gói thầu trên 200 triệu đồng, thuộc vốn của Công ty, được Công ty uỷ quyền thì kế hoạch đấu thầu sẽ do Trung tâm hoặc Công ty thẩm định, sẽ do Công ty phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
-Đối với gói thầu dưới 200 triệu đồng, thuộc vốn tái đầu tư (vốn phát triển sản xuất) của Trung tâm hay được Công ty uỷ quyền cho giám đốc Trung tâm thì sẽ do Trung tâm phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
3.2.Sơ tuyển nhà thầu:
Do các gói thầu của Trung tâm đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, mang tính chuyên ngành viễn thông, nên nhiều khi chỉ có một số nhà thầu đạt tiêu chuẩn xét thầu. Do đó, việc sơ tuyển nhà thầu là để lựa chọn những nhà thầu có khả năng tham gia dự thầu, đỡ tốn kém và mất thời gian trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu sau này.
-Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: áp dụng đối với đấu thầu hạn chế, vì các gói thầu này đòi hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật, mang tính chuyên ngành chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được. Do đó Trung tâm sẽ tiến hành sơ tuyển nhà thầu sau đó mới gửi HSMT đến các nhà thầu trúng sơ tuyển.
-Đối với gói thầu xây lắp: Áp dụng với các gói thầu đòi hỏi năng lực, kỹ thuật của nhà thầu.
Hay do quyết định của Công ty yêu cầu, do cấp có thẩm quyền quyết định sơ tuyển nhà thầu thì Trung tâm sẽ tiến hành sơ tuyển.
3.3.Chuẩn bị đấu thầu:
a.Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu.
a.1.Đối với đấu thầu rộng rãi:
-Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu quan tâm bao gồm các nội dung sau đây để yêu cầu nhà thầu quan tâm cung cấp.
+Về năng lực và số lượng chuyên gia.
+Về năng lực tài chính.
+Về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời thầu quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực và số lượng chuyên gia, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
-Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu.
-Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
a.2.Đối với đấu thầu hạn chế:
Chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
b.Lập hồ sơ mời thầu
b.1.Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
-Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.
-Kế hoạch đấu thầu được duyệt.
-Các qui định của pháp luật về đấu thầu và các qui định của pháp luật có liên quan, Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có).
-Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các qui định có liên quan.
b.2.Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu của Trung tâm luôn tuân thủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu.
Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Do tính đặc chủng, chuyên ngành viễn thông nên một số trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hoá phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất;
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 111/2006/NĐ-CP.
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
- Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng).
- Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
- Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
c.Phê duyệt HSMT:
Người quyết định đầu tư (Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm) sẽ phê duyệt hoặc uỷ quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo qui định tại điều 60 của Luật đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
d.Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu:
Thông báo mời thầu: Áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi. Phòng kế hoạch - đầu tư (bên mời thầu) thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Gửi thư mời thầu: Áp dụng đối với trường hợp đấu thầu hạn chế. Phòng kế hoạch-đầu tư (Bên mời thầu) gửi thư mời thầu đến một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trường hợp nếu có ít hơn 5, Phòng kế hoạch - đầu tư phải báo cáo Giám đốc trung tâm hoặc cấp Công ty có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu gồm:
-Tên địa chỉ của bên mời thầu.
-Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng (giao hàng) và các nội dung khác.
-Chỉ dẫn việc tìm hiểu HSMT.
-Các điều kiện tham gia dự thầu.
-Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
3.4.Tổ chức đấu thầu:
a.Phát hành hồ sơ mời thầu:
Sau khi thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu, chủ đầu tư (bên mời thầu) phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu theo danh sách dự thầu đã được chủ đầu tư lựa chọn (đối với đấu thầu hạn chế) hoặc cho các nhà thầu đăng ký tham dự thầu (đối với đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển). Giá bán HSMT (đối với đấu thầu trong nước) theo qui định không quá 500.000 đồng/1 bộ.
Sau đó lập tổ chuyên gia đấu thầu (tổ xét thầu) là các thành viên trong phòng kế hoạch - đầu tư của trung tâm:
Danh sách tổ chuyên gia do chủ đầu tư quyết định và chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia: kỹ thuật, công nghệ, tài chính, thương mại, pháp lý và các vấn đề khác.
Tổ chuyên gia có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và chuẩn bị báo cáo đánh giá các HSDT hoặc các tài liệu có liên quan khác.
Tiêu chuẩn đối với thành viên tổ chuyên gia:
-Am hiểu pháp luật về đấu thầu.
-Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu.
-Am hiểu các nội dung cụ thể của gói thầu.
-Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hay nghiên cứu.
b.Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới tổ chuyên gia đấu thầu. Tổ chuyên gia đấu thầu này chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời điểm đóng thầu.
c.Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Phòng kế hoạch - đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến Phòng kế hoạch-đầu tư sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ.
d.Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và Phòng kế hoạch - đầu tư chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
e.Mở thầu.
Sau khi tiếp nhận các hồ sơ dự thầu (đủ niêm phong, nộp theo đúng yêu cầu của HSMT và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”), việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong HSMT.
Những thông tin chính nêu trong HSDT của từng nhà thầu được thông báo công khai trong buổi mở thầu và ghi lại trong biên bản mở thầu.
Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung sau:
-Tên gói thầu.
-Ngày, giờ, địa điểm mở thầu.
-Tên và địa chỉ các nhà thầu.
-Giá dự thầu.
-Bảo lãnh dự thầu đối với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
-Tiến độ thực hiện.
-Các nội dung liên quan khác.
Đại diện của Phòng kế hoạch - đầu tư (BMT) và đại diện các nhà thầu được mời tham dự nếu có mặt sẽ phải ký vào biên bản mở thầu.
Bản gốc HSDT sau khi mở được bên mời thầu ký xác nhận từng trang để đảm bảo nguyên trạng trước khi tiến hành đánh giá và quản lý hồ sơ “Mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
3.5. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
Tổ xét thầu của Trung tâm căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá qui định trong HSMT đã được phê duyệt để đánh giá HSDT.
Để tránh kéo dài thời gian xét thầu làm ảnh hưởng tới tiến độ xây lắp cũng như nhu cầu mua sắm, thì qui định tối đa cho đánh giá HSDT đối với đấu thầu trong nước là 60 ngày. Trong quá trình xét thầu, Tổ xét thầu không được bỏ bớt, bổ sung hay thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá đã qui định trong HSMT.
a.Đánh giá sơ bộ.
Trước hết là kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên trong liên danh uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu;
- Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
- Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ khi không đáp ứng các yêu cầu cơ bản được coi là điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT. Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện trên sẽ bị loại bỏ không được xem xét tiếp trong bước đánh giá chi tiết.
b.Đánh giá chi tiết:
b.1.Đánh giá về mặt kỹ thuật.
Sau khi đánh giá sơ bộ, kiểm tra tính hợp lệ của HSDT, tổ xét thầu sẽ kiểm tra về mặt kỹ thuật trong HSDT. Dựa trên các tiêu chí cơ bản là năng lực sản xuất, năng lực kinh doanh, kinh nghiệm của nhà thầu và đánh giá kỹ thuật nhà thầu.
*Tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu: đánh giá theo tiêu chí “đạt” và “không đạt”.
Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
Đấu thầu xây lắp.
1.Kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài.
1.Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và hiện trường tương tự.
2.Năng lực sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn.
2.Số lượng, trình độ công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
3.Năng lực tài chính (doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
3.Năng lực tài chính (doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
Đối với từng gói thầu khác nhau thì sẽ có những yêu cấu chi tiết về kinh nghiệm, năng lực sản xuất, năng lực kinh doanh khác nhau, nhưng tất cả đều phải tuân thủ các yêu cầu ghi trong HSMT.
Ta có bảng 3: Bảng đánh giá cơ bản về năng lực và kinh nghiệm của gói thầu tại Trung tâm như sau:
TT
Tiêu thức
Các nhà thầu
Nhà thầu 1
Nhà thầu 2
Nhà thầu 3
1
Năng lực sản xuất
1.1
-Có kinh nghiệm là nhà thầu chính trong việc cung cấp thiết bị thi công: ít nhất là 2 công trình trong 3 năm vừa qua.
-Có giấy uỷ quyền cung cấp thiết bị của các hãng sản xuất thiết bị chào thầu.
1.2
Nhân lực: có ít nhất 1 cán bộ kỹ thuật giám sát, 2 nhân viên kỹ thuật chuyên ngành…
1.3
Cơ sở vật chất kỹ thuật: trụ sở chính, các chi nhánh cơ sở bảo hành thiết bị.
2
Năng lực tài chính
-Nhà thầu phải độc lập về tài chính.
-Vốn lưu động.
-Lợi nhuận sau thuế có mức tăng trưởng hoặc duy trì ổn định.
-Doanh thu trong năm gần nhất lớn hơn 3 lần giá trị gói thầu.
3
Kinh nghiệm
Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn.
Với việc sử dụng tiêu chí “đạt”, “ không đạt” thì chỉ cần một tiêu chí không đạt thì nhà thầu đó sẽ bị loại.
Tổng hợp đánh giá sơ bộ HSDT của các nhà thầu về năng lực và kinh nghiệm như sau:
TT
Tiêu chí
Các nhà thầu
Nhà thầu 1
Nhà thầu 2
Nhà thầu 3
1
Năng lực sản xuất
Đạt
Đạt
Đạt
2
Năng lực tài chính
Đạt
Không đạt
Đạt
3
Kinh nghiệm
Đạt
Đạt
Đạt
Đánh giá chung
Đạt
Không đạt
Đạt
Theo đánh giá tổng quát thì nhà thầu 2 sẽ bị loại.
*Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật:
Đánh giá theo hệ thống điểm (100 hoặc 1000) hoặc tiêu chí “đạt” hay “không đạt”. Qui định mức yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không được thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm tối thiểu không thấp hơn 90%). Ở Trung tâm thường tiến hành đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật theo phương pháp tính điểm, vì với phương pháp này ta có thể lựa chọn được nhiều nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật, để tiếp tục đánh giá mặt tài chính. Mặt khác, với việc đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” sẽ đòi hỏi các cán bộ làm công tác đấu thầu phải thống nhất với nhau về quan điểm kỹ thuật, mà nhiều khi các quan điểm này là khác nhau, dẫn đến mất nhiều thời gian trong đánh giá, làm chậm tiến độ xét thầu.
Đối với gói thầu là gói thầu tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu xây lắp thì yêu cầu kỹ thuật lại khác nhau, song cũng đều phải đảm bảo theo đúng các tiêu chí đã nêu trong hồ sơ mời thầu.
Đối với các gói thầu đòi hỏi kỹ thuật, mang tính chuyên ngành viễn thông cao thì trung tâm cũng tiến hành tuyển chọn tư vấn, sau đó mới tiến hành lập và xét thầu đối với gói thầu đó.
Đấu thầu mua sắm hàng hoá.
(Trong HSMT không được yêu cầu về thương hiệu hay nguồn gốc cụ thể của hàng hoá).
Đấu thầu xây lắp.
(Nghiêm cấm việc nêu yêu cầu về thương hiệu hay nguồn gốc vật tư trong HSMT).
1.Khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng và tính năng kỹ thuật hàng hoá nêu trong HSMT.
1.Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế.
2. Đặc tính kinh tế kỹ thuật của hàng hoá, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác.
2.Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công.
3.Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung ứng hàng hoá.
3.Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng chống cháy nổ, an toàn lao động.
4.Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật.
4.Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động), nhân lực thi công.
5.Khả năng thích ứng về mặt địa lý.
5.Các biện pháp bảo đảm chất lượng.
6.Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết.
6.Khả năng cung cấp tài chính (nếu có)
7.Khả năng cung cấp tài chính.
7.Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên doanh, liên kết.
8.Các nội dung khác về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ.
8.Các nội dung khác trong HSMT.
Ta có ví dụ về gói thầu Cung cấp và lắp đặt thiết bị chống sét tại trung tân năm 2005.
Đây là gói thầu tiến hành đấu thầu rộng rãi, với phương thức hợp đồng là hợp đồng trọn gói. Khi tiến hành mở thầu có 7 nhà thầu tham gia, sau khi đánh giá sơ bộ thì còn 5 nhà thầu có đủ điều kiện tham gia xét thầu.
Đánh giá sơ bộ HSDT của 5 nhà thầu với các nội dung như sau:
-Kiểm tra tính hợp lệ.
-Kiểm tra đáp ứng các điều khoản tiên quyết trong HSMT.
+Tên nhà thầu: có tên trong danh sách mời.
+Nộp HSDT: có 1 nhà thầu nộp không đúng hạn nên bị loại.
+Bảo lãnh dự thầu: có một nhà thầu không nộp bảo lãnh dự thầu nên bị loại.
+Số lượng hồ sơ: các nhà thầu đều nộp đủ 1 bản gốc, 2 bản sao theo đúng yêu cầu.
+Đơn dự thầu: đều có đơn dự thầu hợp lệ.
+Các điều kiện đưa ra trong HSDT: không có điều kiện nào trái với HSMT.
+Giá dự thầu hợp lệ (giá cố định và không kèm điều kiện).
+Tên của các nhà thầu với tư cách là các nhà thầu độc lập.
+Các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT.
+Các nhà thầu đều có tư cách pháp nhân.
+Ngành nghề kinh doanh của các nhà thầu: đều ghi rõ.
-Làm rõ HSDT: không.
-Xem xét năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu.
Trong quá trình đánh giá năng lực và kinh nghiệm thì còn 3 nhà thầu đạt được chọn để đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật.
TT
Tiêu chuẩn
Thang điểm
Điểm cho các nhà thầu
Điểm chuẩn
Điểm tối đa
Nhà thầu 1
Nhà thầu 2
Nhà thầu 3
1
Yêu cầu kỹ thuật
(900)
1.1
Cam kết tuân thủ yêu cầu kỹ thuật
600
600
550
580
1.2
Cam kết tuân thủ về phạm vi công việc
300
300
285
290
1.2.1
Thiết kế hệ thống cung cấp thiết bị
70
7070
70
70
1.2.2
Khả năng lắp đặt và đưa hệ thống vào làm việc.
90
90
85
90
1.2.3
Thời gian thực hiện dự án
70
70
70
70
1.2.4
Đào tạo
15
15
15
15
1.2.5
Bảo hành thiết bị
30
30
20
30
1.2.6
Hỗ trợ khai thác và bảo dưỡng sau bán hàng.
25
25
25
15
2
Các nội dung khác
(100)
90
85
88
2.1
Tuân thủ các chỉ dẫn dự thầu
40
40
38
39
2.2
Tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng
60
50
47
49
Tổng cộng
(1000)
990
920
958
Tỷ lệ % điểm của các nhà thầu
100%
99%
92%
95,8%
Tổng hợp đánh giá về mặt kỹ thuật: Cả 3 nhà thầu đều đạt trên 90 % và được đánh giá đạt yêu cầu kỹ thuật ( qui định trong HSMT là phải đạt 90% điểm kỹ thuật) của gói thầu và được đưa vào để đánh giá mặt tài chính.
b.2.Đánh giá về mặt tài chính.
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau:
-Sửa lỗi.
-Hiệu chỉnh sai lệch.
-Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
-Đưa về một mặt bằng so sánh.
-Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
Đưa về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá.
Đấu thầu mua sắm hàng hoá
Đấu thầu xây lắp.
1.Thời gian sử dụng.
1.Chất lượng vật tư sử dụng để thi công, lắp đặt
2.Công suất thiết kế.
2.Chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy trì công trình.
3.Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
3.Chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp đồng xây lắp (nếu có)
4.Nguồn gốc hàng hoá nêu trong HSDT.
4. Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán).
5.Chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
5. Điều kiện tài chính (thời gian vay, lãi suất vay…)
6.Các điều kiện thương mại , tài chính
6.Thời gian thực hiện hợp đồng.
7.Tiến độ cung cấp và lắp đặt.
Ta có ví dụ về gói thầu:Trang bị máy phát HPA bổ sung dự phòng cho các trạm flyaway. Tháng 9/2006 của Trung tâm.
Tên gói thầu
Giá trị gói thầu (trước thuế GTGT)
Hình thức lựa chọn
Phương thức hợp đồng
Trang bị máy phát HPA bổ sung dự phòng cho các trạm Flyaway
2.215.000.000 VNĐ
Đấu thầu rộng rãi
Hợp đồng trọn gói
Sau khi tiến hành đánh giá sơ bộ và đánh giá về mặt kỹ thuật của các nhà thầu thì có 3 nhà thầu đạt tiêu chuẩn, tiếp tục đánh giá về mặt tài chính.
Giá dự thầu tổng hợp của 3 nhà thầu (đã có thuế GTGT 10%) như sau:
STT
Tên các nhà thầu
Giá dự thầu (VNĐ)
1
Công ty Sao Bắc Đẩu
2.173.000.000
2
Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông
2.185.500.000
3
Công ty phát triển dịch vụ viễn thông.
2.190.000.000
*Sửa lỗi số học và hiệu chỉnh sai lệch:
-Nhà thầu 2 (Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông) có lỗi số học:
(2.195.000.000-2.185.500.000)/2.185.500.000=0,435% nhỏ hơn 15% theo qui định nên chấp nhận được.
-Cả 3 nhà thầu không có sai lệch cần phải hiệu chỉnh:
*Chuyển đổi giá dự thầu sang một loại tiền chung:
Cả 3 nhà thầu đều chào theo VNĐ nên không cần chuyển đổi.
*Đưa về một mặt bằng để xác định gía đánh giá:
AĐG=ADT+AĐC1+AĐC2+AĐC3+AĐC4.
Trong đó:
AĐG:Giá đánh giá.
ADT:Giá dự thầu sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch và chuyển về một đồng tiền chung.
ADTmin:Giá dự thầu của nhà thầu có giá thấp nhất sau khi đã cân bằng. Ở gói thầu này là ADTmin=2.173.000.000 VNĐ (Công ty Sao Bắc Đẩu).
-AĐC1:Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng sản phẩm.
AĐC1=(1-%tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật)*0,3*ADTmin.
Có hai nhà thầu (Công ty Sao Bắc Đẩu và Công ty phát triển dịch vụ viễn thông) đạt 100% yêu cầu kỹ thuật, nên AĐC1=0.
Nhà thầu 2 ( Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông):
AĐC1=(1-0,9)*0,3*2.173.000.000=65.190.000 VNĐ.
AĐC2:Các điều kiện thương mại, tài chính.
AĐC2=(1-% tuân thủ điều kiện thầu và điều kiện hợp đồng).
Hai nhà thầu (Công ty Sao Bắc Đẩu và Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông) tuân thủ 100% chỉ dẫn dự thầu và điều kiện hợp đồng, nên AĐC2=0.
Nhà thầu 3 (Công ty phát triển dịch vụ viễn thông)
AĐC2=(1-0,95)*0,2*2.173.000.000=21.730.000 VNĐ.
AĐC3:Tiến độ cung cấp và lắp đặt.
-AĐC3=0,5%*Dt*ADTmin.
Dt:thời gian giao hàng.
Cả 3 nhà thầu có thời gian cung cấp, lắp đặt £ 8 tuần (yêu cầu trong HSMT) nên Dt=0
AĐC3=0.
AĐC4: giá đánh giá trong thời gian bảo hành.
Cả 3 nhà thầu đều chấp nhận thời gian bảo hành ³ 12 tháng nên AĐC4=0.
*Đánh giá và xếp hạng HSDT theo giá đánh giá:
-Xác định giá đánh giá:
+Nhà thầu 1(Công ty Sao Bắc Đẩu):
AĐG=ADT+AĐC1+AĐC2+AĐC3+AĐC4=2.173.000.000+0+0+0+0=2.173.000.000 VNĐ.
+Nhà thầu 2 (Công ty Cổ phần dich vụ viễn thông):
AĐG=2.195.000.000+65.190.000+0+0+0=2.260.190.000 VNĐ.
+Nhà thầu 3(Công ty phát triển dịch vụ viễn thông)
AĐG=2.190.000.000+0+21.730.000+0+0=2.211.730.000 VNĐ.
-Xếp hạng nhà thầu:
STT
Tên nhà thầu
Giá đánh giá (VNĐ)
Xếp hạng nhà thầu
1
Công ty Sao Bắc Đẩu
2.173.000.000
1
2
Công ty Cổ phần dich vụ viễn thông
2.260.190.000
3
3
Công ty phát triển dịch vụ viễn thông
2.211.730.000
2
Như vậy nhà thầu 1(Công ty Sao Bắc Đẩu) được xếp hạng nhất và có giá đề nghị trúng thầu :2.173.000.000 VNĐ thấp hơn giá gói thầu:2.215.000.000 VNĐ. Do đó, Công ty Sao Bắc Đẩu được đề xuất là đơn vị trúng thầu.
b.3.Đánh giá tổng hợp.
*Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá: Các nhà thầu thuộc danh sách ngắn được xếp hạng theo giá đánh giá. Các nhà thầu thuộc danh sách ngắn có giá đánh giá thấp nhất, không vượt quá giá gói thầu hay giá dự thầu được duyệt (nếu giá dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu được duyệt) sẽ được xếp thứ nhất và được đề nghị trúng thầu.
*Giá đề nghị trúng thầu:
Là giá do tổ xét thầu của Trung tâm đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu đã được sửa chữa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch hợp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3.6.Trình duyệt,thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu.
a.Trình duyệt kết quả đấu thầu: được qui định tạI Điều 37, Điều 39 của Luật đấu thầu.
Sau khi nhà thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Phòng kế hoạch-đầu tư, có giá đề nghị trúng thầu thấp nhất ( sau khi hiệu chỉnh sai lệch) không vượt quá giá trị gói thầu được phê duyệt thì Phòng kế hoạch-đầu tư sẽ trình duyệt lên cấp có thẩm quyền về nhà thầu và giá đề nghị trúng thầu. Bên mời thầu ( tổ xét thầu) lập báo cáo về kết quả đấu thầu để Phòng kế hoạch - đầu tư trình Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
Phòng kế hoạch - đầu tư của Trung tâm (đối với dự án có vốn thuộc vốn của trung tâm) hoặc phòng kế hoạch - đầu tư của Công ty hoặc Tổng công ty (đối với dự án do công ty hoặc Tổng công ty uỷ quyền) đuợc giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của Phòng kế hoạch - đầu tư của Trung tâm để trình người có thẩm quyền (Tổng giám đốc hoặc giám đốc Công ty hoặc giám đốc trung tâm) xem xét, quyết định.
b.Thẩm định lựa chọn nhà thầu:
- Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
+ Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
+ Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
+ Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
- Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:
+ Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
+ Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
+ Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
c.Phê duyệt kết quả đấu thầu: đuợc qui định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu.
Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết qủa đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do tổ xét thầu của Trung tâm báo cáo, Phòng kế hoạch - đầu tư của Trung tâm lập báo cáo trình người quyết định đầu tư (Tổng giám đốc hay Giám đốc Công ty hay Giám đốc Trung tâm) hoặc người được uỷ quyền (Giám đốc Trung tâm) xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.
*Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;
- Nội dung của gói thầu;
- Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
- Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
+Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;
+ Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có);
+ Hình thức hợp đồng;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.
* Tài liệu liên quan gồm:
- Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
- Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;
- Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
- Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
- Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
- Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
Ta có ví dụ về gói thầu: “Thiết bị chuyển đổi quang hình số dự phòng phục vụ thu phát hình quốc tế” tháng 10 năm 2006. Với báo cáo xét chào hàng cạnh tranh trình lên Giám đốc Trung tâm phê duyệt.
Với nội dung chính trình Giám đốc.
-Chủ đầu tư: Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực 1.
-Đơn vị được giao quản lý thực hiện dự án: Phòng kế hoạch - đầu tư.
-Tổng mức đầu tư dự kiến:
+Trước thuế: 182.000.000 VNĐ.
+Thuế GTGT: 18.200.000 VNĐ.
-Nguồn vốn: Vốn phát triển sản xuất năm 2006 của Trung tâm.
-Kế hoạch đấu thầu:
Tên gói thầu
Giá trị gói thầu (Chưa có VAT)
Hình thức lựa chọn
Loại hợp đồng
Thời gian thực hiện
Thiết bị chuyển đổi quanh hình số dự phòng thu phát hình quốc tế.
182.000.000
VNĐ
Chào hàng
cạnh tranh
Hợp đồng
trọn gói
Từ quý
III/2006.
Hồ sơ mời chào hàng cạnh tranh: Trên cơ sở đề nghị của Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ, Tổ xét thầu đã soạn thảo hồ sơ mời chào hàng cạnh tranh.
Hồ sơ năng lực của nhà thầu: Tổ xét thầu đưa ra danh sách của 3 nhà thầu có khả năng cung cấp thiết bị theo yêu cầu gói thầu:
+Công ty Cổ phần BNB.
Địa chỉ: 41 Trần Hưng Đạo-Hoàn Kiếm-Hà nội.
+Công ty Máy tính-Truyền thông-Điều khiển 3C.
Địa chỉ: 67/4A Ngõ Lý Thường Kiệt-Hà nội
+Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và Thương Mại Hà Minh.
Địa chỉ: 74 Bà Triệu-Hà nội.
Nhận xét:
-Hồ sơ chào hàng cạnh tranh của nhà thầu: Hồ sơ của 3 Công ty Cổ phần BNB, Công ty 3C, Công ty Hà Minh được nộp theo đúng thời gian qui định trong HSMT và đều hợp lệ. Có 2 nhà thầu là Công ty Cổ phần BNB, Công ty Máy tính -Truyền thông - Điều khiển 3C đáp ứng cá điều kiện tiên quyết của hồ sơ chào thầu, riêng nhà thầu là Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và Thương mại Hà Minh có đơn dự thầu không hợp lệ nên bi loại. Hai nhà thầu còn lại đều có kinh nghiệm cung cấp các sản phẩm tương tự như thiết bị mời thầu và có đủ năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
-Đánh giá về mặt kỹ thuật: Đánh giá của Tổ xét thầu về mặt kỹ thuạt của từng nhà thầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” trên cơ sở bản cam kết tuân thủ của nhà thầu đã tuân thủ theo đúng luật đấu thầu và quy chế đấu thầu. Cả 2 nhà thầu 3C, BNB tuân thủ toàn bộ nội dung của HSMT và được xét tiếp về mặt tài chính và thương mại.
-Về mặt tài chính, thương mại: Căn cứ vào bảng giá dự thầu của nhà thầu 3C và nhà thầu BNB, đánh giá của Tổ xét thầu về mặt tài chính thương mại của từng nhà thầu đã tuân thủ toàn bộ theo đúng luật đấu thầu và quy chế đấu thầu.
-Đánh giá và xếp hạng HSDT và lựa chọn nhà thầu: Tổ xét thầu đã tuân thủ theo quy chế đấu thầu và luật đấu thầu về chọn xếp hạng HSDT của các nhà thầu căn cứ vào mức giá điều chỉnh sau khi sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai lệch và đưa về cùng một mặt bằng giá.
-Đơn giá trúng thầu và giá trúng thầu: Căn cứ vào xếp hạng nhà thầu, Tổ xét thầu đã chọn nhà thầu xếp hạng nhất là Công ty Máy tính-Truyền thông-Điều khiển 3C với giá gói trúng thầu là 199.299.320 VNĐ thấp hơn giá gói thầu được duyệt là 200.200.000 VNĐ (bao gồm thuế GTGT 10%).
Kết luận:
-Biên bản của Tổ xét thầu ngày 02/10/2006 đã tuân thủ các nội dung của luật đấu thầu. Qui chế quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước, Qui chế về đấu thầu để xét lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu của HSMT.
-Đơn vị trúng thầu:
+Nhà thầu trúng thầu: Công ty Máy tính - Truyền thông - Điều khiển 3C
+Giá đề nghị trúng thầu: 199.299.320 VNĐ (đã gốm thuế GTGT 10%).
Phòng Kế hoạch - đầu tư lập báo cáo với các nội dung trên, trình Giám đốc Trung tâm xem xét, phê duyệt kết quả xét thầu gói thầu “Thiết bị chuyển đổi quanh hình số dự phòng thu phát hình quốc tế”.
d. Thông báo kết quả đấu thầu được phòng kế hoạch - đầu tư ở Trung tâm thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, phòng kế hoạch-đầu tư phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
3.7.Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng: được qui định tại Điều 18 của Nghị định 111/2006/N Đ-CP
Trên cơ sở quyết định của phòng kế hoạch - đầu tư, tổ xét thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng.
Với những nội dung khác so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu về số lượng, chi tiết của gói thầu nhưng không làm thay đổi giá trị cũng như tính chất của gòi thầu, không làm thay đổi các nội dung chính trong hồ sơ mời thầu thì tổ chuyên gia đấu thầu và nhà thầu trúng thầu sẽ tiến hành thương thảo. Nếu các nội dung không có sự thay đổi thì hai bên sẽ tiến hành ký kết theo hồ sơ dự thầu đã được phê duyệt.
Nội dung thương thảo hợp đồng
- Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện;
- Chuyển giao công nghệ và đào tạo;
- Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự;
- Tiến độ;
- Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có);
- Bố trí điều kiện làm việc;
- Chi phí dịch vụ tư vấn;
- Các nội dung khác (nếu cần thiết).
Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì phòng kế hoạch - đầu tư báo cáo Giám đốc quyết định đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Các bước công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 111/2006/N Đ –CP.
3.8.Xử lý các tình huống trong đấu thầu:
Do tính chất của các gói thầu tại Trung tâm tương đối nhỏ nên xảy ra các tình huống trong đấu thầu tương đối ít, thường xảy ra đối với hình thức đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu hạn chế, do số lượng nhà thầu chào thầu ít hơn so với qui định, hay một số yêu cầu đơn giản (như việc vận chuyển, nhập khẩu gặp một số khó khăn do điều kiện khách quan), giá trúng thầu vượt giá gói thầu…; khi đó, đòi hỏi Phòng kế hoạch-đầu tư và nhà thầu phải thương thảo để cùng nhau khắc phục. Nên việc giải quyết các tình huống cũng tương đối đơn giản. Như một số trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, Phòng kế hoạch - đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu.
- Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, nếu dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì Phòng kế hoạch - đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư (Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm) xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì tổ xét thầu phải báo cáo ngay về quá trình đấu thầu cho Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập liên quan tới dự án.
- Trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
- Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho Phòng kế hoạch - đầu tư thì Phòng kế hoạch - đầu tư yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì Phòng kế hoạch - đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm để xem xét, quyết định việc cho phép các nhà thầu này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
- Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu.
- Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn.
- Trường hợp giá đề nghị ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì Phòng kế hoạch - đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm để xem xét, quyết định.
Xử lý tình huống trong đấu thầu, gói thầu: “Trang bị hệ thống nguồn UPS cho Đài Chuyển mạch Quốc tế”.
Gói thầu Trang bị hệ thống nguồn UPS cho Đài Chuyển mạch Quốc tế có giá được duyệt là 475.950.000 đồng, được tiến hành đấu thầu rộng rãi. Có 3 nhà thầu đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và được xét tiếp về mặt tài chính. Trong đó có một nhà thầu có giá chào trong đơn dự thầu thấp nhất là 455.000.000 đồng, nên kiến nghị là trúng thầu. Song trong biểu giá dự thầu chi tiết lại có mức giá chào là 476.000.000 đồng, cao hơn giá gói thầu. Tổ xét thầu đã yêu cầu bên nhà thầu giải trình sự khác nhau này. Theo qui định của qui chế đấu thầu thì giá dự thầu là giá do nhà thầu tính toán và quyết định trong HSDT, song phải phù hợp với yêu cầu trong HSMT và đảm bảo tính hợp lý, tính nhất quán giữa các nội dung được đề xuất trong HSDT. Trong đó, giá dự thầu là một yếu tố quan trọng, được tính trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật cụ thể và được tính theo từng công việc của gói thầu. Với nhà thầu đó thì giá dự thầu và biểu giá chi tiết có sự khác biệt. Vậy giá dự thầu nào là hợp lệ để xem xét. Giá dự thầu ghi trong HSDT của nhà thầu lại không ghi rõ là tính trên cơ sở nào, theo biểu giá chi tiết chỗ nào. Sau khi xem xét lại biểu giá chi tiết và lý giải của nhà thầu, thì giá dự thầu là 476.000.000 đồng vượt giá gói thầu. Nhà thầu đó đã bị loại và tổ xét thầu đã lựa chọn nhà thầu tiếp theo để xem xét giá trúng thầu, trình lên giám đốc Trung tâm.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu (Phòng kế hoạch - đầu tư) phải báo cáo Giám đốc Công ty hoặc Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định.
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI TTVTQTKV 1:
1.Những kết quả đạt được:
Trong những thập kỷ qua kỹ thuật viễn thông, tin học có những bước nhảy vọt, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của khoa học loài người. Các thiết bị viễn thông, tin học đã được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các dịch vụ mới trong lĩnh vực viễn thông không ngừng phát triển, chính vì vậy phải có hệ thống truyền dẫn khác nhau như vệ tinh, cáp quang trên lục địa và trên biển, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thông tin liên lạc.
Các thành tựu đã đạt được qua các năm:
-10/1991: Đưa vào khai thác tổng đài cổng quốc tế tại TP.Hồ Chí Minh.
-6/1992: Đưa vào khai thác tổng đài quốc tế tại Hà nội.
-10/1994:Sơ đồ hoá toàn bộ mạng lưới viến thông VTI.
-4/1995: Chính thức cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế.
-6/1995: Triển khai dịch vụ HCD đầu tiên với Telstra (Úc) và US Sprint (Hoa Kỳ)
-11/1995: Đưa vào khai thác hệ thống cáp quang biển TVH- hệ thống cáp quang biển quốc tế đầu tiên của Việt Nam kết nối 3 nước Thái Lan -Việt Nam - Hồng Kông.
-10/1996: Chính thức cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng qua VSAT.
-7/1999: Đưa vào khai thác dịch vụ cáp quang biển quốc tế SMW-3 kết nối Việt Nam với gần 40 nước Á - Âu.
-11/1999: Bắt đầu cung cấp dịch vụ phát hình di động qua trạm VSAT Flyaway.
-9/2001: Trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
-5/2005: Bắt đầu cung cấp dịch vụ Advantage Collect và Credit Call với đối tác BBG (Hoa Kỳ).
-8/2005: Bắt đầu cung cấp dịch vụ VSAT-IP băng rộng.
-11/2006: Đưa vào khai thác tuyến cáp quang đất quốc tế Việt Nam-Trung Quốc với đối tác China Unicom.
-1/2007: Bắt đầu cung cấp dịch vụ I-VPN/MPLS với đối tác Verizon Business (VzB).
Để có những thành quả như ngày hôm nay, cán bộ công nhân viên của cả ngành Viễn thông nói chung cũng như cán bộ công nhân viên của Trung tâm nói riêng đã không ngừng nỗ lực làm việc hiệu quả, áp dụng các máy móc thiết bị hiện đại, các biện pháp quản lý, phương pháp đầu tư tiên tiến, có hiệu quả nhất.
Cùng với việc ngày càng hoàn thiện hơn nữa trong các văn bản luật liên quan đấu thầu, và việc áp dụng hoạt động đấu thầu vào hoạt động đầu tư, đã đem lại những hiệu quả lớn. Do tính chất chuyên ngành của Viễn thông, các dự án có kỹ thuật phức tạp nên việc áp dụng công tác đấu thầu rộng rãi sẽ giúp Trung tâm lựa chọn đuợc nhà thầu ưng ý nhất, đáp ứng được đầy đủ các điều kiện mà bên mời thầu đề ra.
Trong vài ba năm nay, Trung tâm đã áp dụng đầy đủ yêu cầu, thủ tục của ngành và của Công ty về công tác đấu thầu. Trung tâm đã có những thành công nhất định.
a.Qui mô và số lượng các gói thầu ở Trung tâm:
Để đánh giá hiệu quả tổ chức đấu thầu tại Trung tâm, trước hết là xét đến qui mô và số lượng các gói thầu. Với số lượng các gói thầu tăng lên qua các năm cho thấy nhu cầu đầu tư của Trung tâm luôn tăng, phản ánh qui mô đầu tư của Trung tâm với mục đích luôn đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ Viễn thông. Điều này được thể hiện rõ nét ở bảng sau.
Bảng 3: Số dự án tiến hành các hình thức đấu thầu qua các năm của Trung tâm;
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Số dự án
Tỷ lệ (%)
Số dự án
Tỷ lệ (%)
Số dự án
Tỷ lệ (%)
Số dự án
Tỷ lệ (%)
Số dự án
Tỷ lệ (%)
Số dự án đấu thầu rộng rãi
0
0
0
0
1
7,1
2
11,1
5
25
Số dự án đấu thầu hạn chế
0
25
1
7,2
2
14,3
3
16,7
1
5
Số dự án chào hàng cạnh tranh
5
75
7
71,4
10
71,5
12
66,7
8
40
Số dự án chỉ định thầu
2
0
3
21,4
1
7,1
1
5,5
6
30
Tổng
7
100
11
100
14
100
18
100
20
100
Nguồn: Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1.
Qua bảng số liệu, trong những năm gần đây số lượng dự án tiến hành đấu thầu ngày một tăng lên. Đặc biệt là số dự án đấu thầu rộng rãi đã tăng từ 2 dự án (năm 2005) lên 5 dự án (năm 2006). Cho thấy tính phân cấp từ công ty xuống trung tâm ngày một lớn. Trung tâm đã có nhiều dự án lớn với trách nhiệm ngày một tăng, đòi hỏi trung tâm phải hoạt động đầu tư hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, số dự án đấu thầu hạn chế đã giảm từ 4 dự án (năm 2005) xuống 1 dự án (năm 2006), số dựa án chào hàng cạnh tranh cũng giảm xuống từ 12 dự án (năm 2005) xuống 8 dự án (năm 2006) mà tăng đấu thầu rộng rãi, qua đây cho thấy trung tâm đang từng bước nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.
Sở dĩ có sự tăng lên của các gói thầu tiến hành đấu thầu rộng rãi là do Trung tâm đã nhận thấy đựơc ưu thế của đấu thầu rộng rãi. Bên cạnh đó còn có một nguyên nhân chính nữa là, trước đây các dự án của Trung tâm là mua sắm máy móc thiết bị thường mang tính đặc chủng, chuyên ngành chỉ có một số hãng nổi tiếng trên thế giới mới có, nên việc đấu thầu mua sắm hay xây dựng, lắp đặt thường là đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hay chào hàng cạnh tranh. Cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, đã có nhiều hãng sản xuất được các thiết bị về thông tin, có nhiều thiết bị thay thế hơn, giảm tính đặc chủng nên Trung tâm dễ dàng tiến hành đấu thầu rộng rãi để lựa chọn được nhà thầu đảm bảo chất lượng, với giá thấp nhất. Cũng do tính chuyên ngành nên chu kỳ của các thiết bị tại Trung tâm thường 5 năm lại thay thế hoặc được nâng cấp lên. Chính vì vậy mà trung tâm cứ sau một giai đoạn của thiết bị lại tiến hành đấu thầu rộng rãi các thiết bị, kiến cho công tác đấu thầu ngày một tăng về số lượng gói thầu và chất lượng gói thầu ngày một tăng, góp phần nâng cao kinh nghiệm, trình độ của cán bộ làm công tác đấu thầu.
Không chỉ số lượng các gói thầu tăng mà còn cả qui mô các gói thầu cũng không ngừng tăng.
Bảng 4: Qui mô các gói thầu của Trung tâm giai đoạn 2002-2006:
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Số gói thầu trị giá trên 1 tỷ đồng
0
0
1
2
3
Số gói thầu trị giá trên 200 triệu đồng và dưới 1 tỷ đồng
1
2
3
2
4
Số gói thầu trị giá dưới 200 triệu đồng
6
9
10
14
13
Nguồn: Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1.
Số lượng các gói thầu có trị giá trên 1 tỷ đồng, cũng như các gói thầu có trị giá trên 200 triệu đồng và dưới 1 tỷ đồng đã tăng dần qua các năm. Tuy tỷ lệ này còn khiêm tốn, song cũng thấy được, ngày càng có sự phân cấp cao của Công ty cho Trung tâm, tăng quyền hạn cũng như nâng cao tính trách nhiệm cho Trung tâm. Điều này cũng buộc Trung tâm phải tìm cách hoạt động đầu tư hiệu quả hơn. Tránh tình trạng ỷ lại, đổ lỗi cho nhau như trước đây. Khiến cho các cán bộ làm công tác đấu thầu không còn e ngại với việc tổ chức đấu thầu rộng rãi
b.Hiệu quả chất lượng và tiến độ tổ chức đấu thầu.
Để đánh giá được những thành công trong công tác đấu thầu ở Trung tâm thì nhất thiết phải đánh giá về chất lượng và tiến độ tổ chức đấu thầu. Một gói thầu được coi là tốt khi nó đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng yêu cầu nêu trong HSMT và đảm bảo về tiến độ kỹ thuật. Do các gói thầu của Trung tâm luôn đòi hỏi cao về kỹ thuật nên việc đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật luôn là quan trọng nhất. Có những gói thầu tiến hành đấu thầu rộng rãi hay hạn chế đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật là 90% tổng điểm kỹ thuật. Trong những năm qua, Trung tâm luôn hoàn thành tốt công tác lựa chọn nhà thầu, đã chọn được những nhà thầu có kinh nghiệm, trình độ, chuyên môn đủ đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật. Có nhiều thiết bị hiện đại, đều được Trung tâm tuyển chọn từ các nhà thầu có tên tuổi trên thế giới. Nên các thiết bị khi tiến hành lắp đặt đi vào sử dụng luôn hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao.
Nhà thầu tốt là nhà thầu không chỉ đáp ứng được về mặt kỹ thuật, với giá thành rẻ mà còn cả tiến độ thực hiện gói thầu. Nếu chậm tiến độ trong thực hiện gói thầu sẽ kéo theo những vướng mắc, những khó khăn, gây tốn kém về tiền bạc và thời gian. Với yêu cầu của Viễn thông là luôn phải đảm bảo đường truyền nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo chất lượng đường truyền. Nên việc hoàn thành đúng tiến độ của các nhà thầu là vô cùng quan trọng. Đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đấu thầu.
Bảng 5: Tiến độ thực hiện các gói thầu tại Trung tâm giai đoạn 2002-2006:
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số gói thầu hoàn thành trong năm (1).
7
11
14
16
15
Số gói thầu hoàn thành đúng thời hạn (2).
7
10
13
14
13
Số gói thầu không hoàn thành đúng thời hạn (3)=(1)-(2).
0
0
1
2
2
Tỷ lệ gói thầu hoàn thành đúng thời hạn (4)=(2)/(1)
100%
100%
92,8%
87,5%
86,7%
Nguồn: Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1.
Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ gói thầu hoàn thành đúng thời hạn tương đối cao. Riêng 2 năm 2002 và 2003 thì tỷ lệ này là tuyệt đối (100%). Do hai năm này, công tác đấu thầu của Trung tâm còn hạn chế, chưa được áp dụng phổ biến, các hình thức áp dụng trong đấu thầu chủ yếu là chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu và các dự án tương đối nhỏ toàn vốn chủ yếu là dưới 200 triệu đồng nên luôn hoàn thành đúng tiến độ. Đến năm 2005, Trung tâm đã thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi và nhiều gói thầu trị giá lớn do Công ty giao xuống cho Trung tâm thực hiện nên tiến độ hoàn tành đã ngày một giảm xuống do những điều kiện khách quan và chủ quan. Năm 2004 là 92,8% đến năm 2005 giảm còn 87,5% và đến năm 2006 còn 86,7 %.
Mặc dù, các dự án tiến hành đấu thầu rộng rãi là các dự án vốn lớn, kỹ thuật phức tạp, mang tính chuyên ngành, đòi hỏi thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị tương đối lâu, nhiều thiết bị phải nhập ngoại, mất thời gian trong khâu nhập khẩu và quá cảnh, song vẫn hoàn thành đúng thời hạn qui định. Cho thấy khả năng hoàn thành dự án của Trung tâm tương đối cao.
Ngay cả trong quá trình lựa chọn, xét thầu với các gói thầu phức tạp thì Trung tâm vẫn hoàn thành tương đối tốt và đúng thời điểm. Để làm tốt được điều này, cán bộ công nhân viên của Trung tâm đã không ngừng nghiên cứu các văn bản luật liên quan đến đấu thầu và xây dựng, áp dụng đúng đầy đủ và tiến hành hiệu quả, nên các khâu lập hồ sơ mời thầu, xét thầu, phê duyệt, ký kết hợp đồng ít có sai phạm lớn nên thời gian tổ chức đấu thầu, xét thầu, công bố trúng thầu luôn đúng theo những dự định, ít bị bế tắc, đình chỉ xem xét lại.
Bên cạnh đó là các dự án của trung tâm thường là các dự án nhỏ, một số dự án có tính chất như nhau, không phức tạp, chỉ là nâng cấp môi trường làm việc cho cán bộ công nhận viên, sửa chữa đài trạm hàng năm nên Trung tâm chủ yếu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh, nên thường những dự án này hoàn thành đúng tiến độ 100%.
Song tỷ lệ hoàn thành ngày một giảm là do Công ty ngày một giao xuống cho Trung tâm những dự án tương đối lớn.Việc mua sắm thiết bị với qui mô lớn, hiện đại có thể không tương thích với trang thiết bị cơ sở hạ tầng hiện tại. Do đó, khi lắp đặt thiết bị, có hiện tượng nghẽn mạng về thông tin, đường truyền quá tải, các thiết bị nhiều khi không tương thích nhau, không tương thích giữa đầu vào và đầu ra của đường truyền, cần mất nhiều thời gian để khắc phục các sự cố khách quan này. Nên nhiều khi phải mất nhiều thời gian để khắc phục sự cố, dẫn đến việc không hoàn thành ảnh hưởng đến dự án tiếp sau, sẽ ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành gói thầu sau đó. Một số dự án do Công ty phân cấp xuống, trong quá trình xét thầu nhiều khi Trung tâm phải trình lên Công ty thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, trong khi lượng cán bộ làm công tác đấu thầu ở Công ty thiếu, không đử sức thẩm định hết các dự án của Công ty và Trung tâm, chính điều đó mà mất nhiều thời gian trong khâu thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu làm chậm tiến độ hoàn thành đấu thầu.
c.Hiệu quả về chi phí:
Hiệu quả chi phí được thể hiện thông qua mức độ tiết kiệm giữa giá trúng thầu và giá dự toán gói thầu. Tỷ lệ tiết kiệm này ở Trung tâm thường là ở các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
Bảng 6: Mức tiết kiệm sau đấu thầu tại Trung tâm qua các năm:
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng giá trị các gói thầu được duyệt
846
968
3.130
6.265
8.650
Tổng giá các gói thầu sau đấu thầu
846
968
3080
6130,3
8318,18
Mức tiết kiệm
0
0
50
134,7
331,82
Tỷ lệ tiết kiệm
0%
0%
1,6%
2,15%
3,84%
Nguồn: Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1.
Hai năm 2002 và 2003 tỷ lệ tiết kiệm là bằng 0 do chưa áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chỉ áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh và chỉ định thầu nên mức tiết kiệm là rất nhỏ, hầu như không đáng kể. Đến năm 2004, do áp dụng thêm hình thức đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu, nên tỷ lệ tiết kiệm đã tăng lên là 1,6% và 2,15% năm 2005. Riêng năm 2006 là có sự vượt bậc về số lượng và qui mô của các gói thầu, Trung tâm đã tiến hành nhiều hơn các gói thầu có qui mô lớn, nhiều gói thầu tiến hành đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế, nên tỷ lệ tiết kiệm đã tăng lên đáng kể là 3,48% năm 2006.
Mặc dù tỷ lệ tiết kiệm này còn thấp, do chỉ mới 2 năm gần đây Trung tâm tiến hành đấu thầu rộng rãi ở một số các gói thầu, kinh nghiệm của các cán bộ làm công tác đấu thầu chưa nhiều; nhưng đã có mức tiết kiệm như vậy là đã phản ánh một phần nào hiệu quả trong công tác tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu tại Trung tâm. Mặt khác, do tính chất chuyên ngành về kỹ thuật của Viễn thông, đòi hỏi tính đặc chủng cũng như tính tương thích giữa các thiết bị cùng với việc xây dựng, lắp đặt thiết bị ở môi trường và địa hình phức tạp nên tỷ lệ tiết kiệm như vậy là đã đáng khích lệ.
d.Trình độ của cán bộ làm công tác đấu thầu ngày càng nâng cao.
Việc tổ chức đấu thầu có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ, kinh nghiệm của các cán bộ làm công tác đấu thầu. Do đó, trong vài năm gần đây trình độ, kinh nghiệm cán bộ làm công tác đấu thầu đã không ngừng được nâng cao. Nhiều cán bộ đã được Trung tâm hay Công ty cử đi học ở các lớp tập huấn liên quan đến đấu thầu.
Nhưng năm gần đây số lượng các dự án liên quan đến đấu thầu ngày càng tăng, càng có nhiều dự án tiến hành chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rông rãi ngày một nhiều hơn, trong đó số dự án tiến hành đấu thầu rộng rãi ngày một tăng (do đấu thấu rộng rãi qui định chặt chẽ hơn chào hàng cạnh tranh). Do đó kéo theo trình độ , kinh nghiệm của các cán bộ làm công tác đấu thầu không ngừng được nâng cao.
Trước kia các cán bộ làm công tác đấu thầu là không được học chuyên ngành về hoạt động đấu thầu, chủ yếu là các cán bộ kỹ thuật (do tính chuyên ngành của Viễn thông) chứ không phải là các cán bộ quản lý kinh tế, nên việc chuyển sang làm đấu thầu gặp nhiều khó khăn. Các cán bộ phải kiêm nghiệm vừa phải làm công tác kỹ thuật vừa phải làm công tác đầu tư. Do vậy những cán bộ này đã được trực tiếp đào tạo một cách bài bản về công tác đấu thầu, chứ không phải dựa trên kinh nghiệm nữa. Sau một thời gian làm việc bài bản thấy được hiệu quả do đấu thầu đem lại nên hiện nay toàn bộ 100% hoạt động đấu tư đều thông qua hình thức đấu thầu.
Các cán bộ do ngày càng làm, càng tiếp xúc nhiều hơn về đấu thầu nên trình độ, kinh nghiệm ngày một nâng cao, ngày một cọ xát, việc thẩm định các gói thầu ngày một chặt chẽ hơn. Đối với các gói thầu phức tạp, kỹ thuật cao thì Trung tâm tiến hành tuyển chọn tư vấn, chính những lần tuyển chọn tư vấn, đã giúp cán bộ của Trung tâm học hỏi nhiều hơn nữa về kinh nghiệm và trình độ.
e.Nâng cao và cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên:
Trong những năm qua Trung tâm đã không ngừng cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ cong nhân viên làm việc tại Trung tâm. Nhiều nhà làm việc được cải tạo nâng cấp, xây mới, hay thuê văn phòng làm việc cho cán bộ công nhân viên, với đầy đủ trang thiết bị làm việc như: máy tính luôn được nâng cấp mới phục vụ cho CBCNV làm việc dễ dàng, hệ thống máy điều hoà, phòng làm việc rộng rãi thoáng mát. Bên cạnh đó là hệ thống Internet mở rộng, 100% hệ thống máy tính tại trung tâm nối mạng, giúp cho CBCNV có điều kiện trao đổi thông tin, tìm hiểu các thông tin, học hỏi, cập nhật các tài liệu trên mạng, giúp các cán bộ làm công tác đấu thầu có thể tìm hiểu các văn bản luật và luật đấu thầu trên các trang web, các báo điẹn tử.
Chính môi trường làm việc thuận lợi như vậy mà đã khiến cho CBCNV tại Trung tâm yên tâm, thoải mái làm việc, đóng góp đáng kể cho Trung tâm.
Chính nhờ hiệu quả trong tổ chức đấu thầu mà Trung tâm luôn phục vụ tốt thông tin liên lạc, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, những năm qua Trung tâm luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty giao, sản lượng quốc tế, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và được thể hiện thông qua bảng số liệu lợi nhuận như sau:
Bảng 7: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 qua các năm:
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Đơn vị
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Lợi nhuận
680,76
28.243,36
29.165,74
69.952,97
98.567,78
45.915,34
Nguồn: Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1
Ngoài việc kinh doanh có hiệu quả, Trung tâm còn phục vụ tốt thông tin liên lạc đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nhiều trạm thông tin mặt đất vệ tinh đã được lắp đặt tại Kẹo Nưa (Hà Tĩnh), Mường Lát (Thanh Hoá), Sơn Vĩ, Lũng Cú (Hà Giang), Phú Quý (Bình Thuận), Trường Sa (Khách Hoà) và nhiều địa phương khác, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ nhân dân và lực lượng vũ trang, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, nâng cao dân trí, giữ vững an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
Bên cạnh việc đem lại lợi ích cho nhân dân trong nước thì các dịch vụ viễn thông quốc tế cũng ngày càng thuận tiện hơn, dễ liên lạc, kết nối đi quốc tế hơn, với mức cước ngày càng giảm.
Công tác chất lượng dịch vụ luôn là lĩnh vực được Trung tâm đặt ưu tiên hàng đầu. Trong năm 2006, Trung tâm đã triển khai nhiều biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng mạng lưới, dịch vụ. Nhờ đầu tư có chiều sâu và dự phòng đầy đủ, chất lượng dịch vụ viễn thông quốc tế luôn được đảm bảo. Công tác chăm sóc khách hàng năm qua cũng đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Công ty đã xây dựng và đưa vào khai thác website cung cấp thông tin hỗ trợ giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Trên cơ sở có mạng lưới được đầu tư, quản lý khai thác ổn định, hiệu quả, mối quan hệ hợp tác truyền thống lâu năm với các đối tác và tổ chức quốc tế, Trung tâm không những đảmbảo việc cung cấp các dịch vụ VTQT thường xuyên mà còn tham gia phục vụ thông tin liên lạc cho các sự kiện văn hoá, chính trị quan trọng diễn ra tại Việt Nam như Hội nghị các nhà lãnh đạo các nền kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương APEC-14 và các nguyên thủ quốc gia đến thăm và làm việc tại Việt Nam.
2.Những vấn đề còn tồn tại:
Công tác đấu thầu thực hiện theo Qui chế đấu thầu trong thời gian qua tại Trung tâm đã thực sự đi vào nền nếp và đạt được những thành tích khả quan, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả đầu tư của Trung tâm. Tuy nhiên sau một thời gian thực hiện Qui chế đấu thầu, ngoài những mặt đã đạt được vẫn còn một số tồn tại cần chấn chỉnh để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác đấu thầu trong thời gian tới.
a.Về hồ sơ mời thầu:
Hiện nay HSMT của một số gói thầu có những nội dung chưa phù hợp với Qui chế đấu thầu, cụ thể như sau:
-Hồ sơ mời thầu đã nêu ra những yêu cầu cụ thể về nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, vật tư, thiết bị hoặc ký ám hiệu của thiết bị chưa phù với điểm 2, khoản 12 và khoản 14 Điều 14 Nghị định 66/CP/2003/NĐ-CP. Do đó ảnh hưởng đến tính công bằng trong cạnh tranh đấu thầu.
-Một số gói thầu qui định thời gian chuẩn bị HSDT ngắn hơn so với qui định của Qui chế đấu thầu là chưa phù hợp. Ảnh hưởng đến chất lượng HSDT của các nhà thầu do thời gian chuẩn bị ít.
-Một số tiêu chuẩn kỹ thuật trong HSMT còn nêu chung chung và không phù hợp với nội dung gói thầu, Bảng biểu đánh giá gói thầu và nguyên tắc đánh giá HSDT nêu trong HSMT còn chưa đầy đủ và chưa đúng theo qui định; còn tình trạng thiếu thống nhất giữa tiêu chuẩn đánh gía HSDT và các yêu cầu nêu trong HSMT chưa phù hợp với khoản 12 Điều 1 Nghị định 66/2003/NĐ-CP.
-HSMT của một số gói thầu còn sơ sài, không đầy đủ, không theo đúng trình tự của HSMT mẫu, các điều kiện tiên quyết để loại bỏ HSDT có trường hợp không đúng với qui định.
-Có HSMT không chỉ rõ những vật tư thiết bị do bên chủ đầu tư cung cấp. Do đó, gây khó khăn cho các nhà thầu khi đưa ra giá dự thầu không chính xác, gây ảnh hưởng đến việc đánh giá về tài chính các HSDT.
-Đối với gói thầu xây lắp, bản tiên lượng bóc từ thiết kế phải đầy đủ, chính xác, làm cơ sở pháp lý cho nhà thầu lập giá dự thầu, (khoản 14 Điều 1 Nghị định 66/2003/NĐ-CP) tuy nhiên có HSMT vẫn ghi tiên lượng chỉ dùng để tham khảo.
b.Về đánh giá HSDT:
-Việc đánh giá HSDT của tổ chuyên gia trong một số trường hợp chưa bám sát các yêu cầu cũng như tiêu chuẩn đánh giá nêu trong HSMT, từ đó đưa ra kết luận thiếu căn cứ và kết quả đánh giá chưa chính xác.
-Trong quá trình đánh giá vẫn còn tình trạng bỏ bớt, bổ sung hay thay đổi một số nội dung trong tiêu chuẩn đánh giá qui đinh trong HSMT. Do đó phải có bản tiêu chí, mỗi tiêu chí chỉ được đánh giá một lần không trùng lặp.
-Đối với một số gói thầu, việc đánh giá HSDT của Bên mời thầu thể hiện trong biên bản đánh giá còn sơ sài, còn những sai sót, thiếu chính xác ( như loại nhà thầu trong bước đánh giá sơ bộ với lý do không nằm trong các điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT, hay dùng giá dự thầu là giá đánh giá để so sánh, không hiệu chỉnh sai lệch mặc dù HSDT có sai lệch hoặc hiệu chỉnh sai lệch không chính xác…).
c.Phân cấp chưa triệt để.
Do phân cấp chưa triệt để, nhiều dự án lớn Công ty không giao cho Trung tâm. Việc quá ôm đồm dẫn đến việc đầu tư không hiệu quả. Do phân cấp chưa rõ ràng, nên các thủ tục trình duyệt văn bản, xin phê duyệt mất nhiều thời gian dẫn đến chậm tiến độ. Các cán bộ làm công tác thẩm định các kết quả đấu thầu cũng như kết quả đầu tư phải làm việc quá nhiều, nên việc thẩm định không được đảm bảo về chất lượng cũng như thời gian. Trong khi đó Công ty không giao xuống cho các cán bộ của Trung tâm tiến hành thẩm định, mặc dù các cán bộ này có khả năng làm tốt công việc. Do đó cần giao nhiều dự án cho Trung tâm nhiều hơn nữa, tăng quyền và tăng tính trách nhiệm cho Trung tâm, chính điều này sẽ khiến cho Trung tâm hoạt động hiệu quả hơn.
d.Hoạt động đấu thầu còn chủ yếu là chào hàng cạnh tranh.
Việc đấu thầu ở Trung tâm chủ yếu là chào hàng cạnh tranh nên việc lựa chọn các nhà thầu trở nên hạn chế, không lựa chọn được nhà thầu tốt nhất và tỷ lệ tiết kiệm được trong đấu thầu còn ít. Với tâm lý sợ tiến hành đấu thầu rộng rãi do mất nhiều thời gian và sức lực, trình độ của các cán bộ còn hạn chế, nên việc tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng còn mắc một số sai sót, nhiều khi còn bị động trong việc sử lý các tình huống trong đấu thầu phát sinh. Bên cạnh đó, do trình độ có hạn của nhà thầu mà hồ sơ dự thầu không được xét duyệt do phải chỉnh sửa nhiều lần, gây sự cố trong thực hiện dự án, mất nhiều thời gian và tiền bạc trong việc giải quyết.
e.Cán bộ làm công tác đấu thầu còn chưa có nhiều kinh nghiệm.
Một là, năng lực của một số cán bộ thực hiện công tác đấu thầu còn hạn chế, chưa nắm vững các qui định về đấu thầu của Nhà nước, do chưa tích cực nghiên cứu, tìm hiểu Quy chế đấu thầu cũng như các nghị định của Chính phủ ban hành về qui chế đấu thầu, và các văn bản pháp luật khác có liên quan (Luật xây dựng). Một số cán bộ trước kia không làm lĩnh vực đấu thầu, nay chuyển sang làm đấu thầu, mang tính kiêm nghiệm,chưa học một trường lớp nào chính thống liên quan đến đấu thầu (vì công tác đấu thầu mớI chỉ được tiến hành, áp dụng rộng rãi trong vài ba năm gần đây), chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và áp dụng các văn bản luật, qui chế liên quan đến đấu thầu; do đó cũng không tránh khỏI những sai lầm ban đầu.
Hai là Trung tâm cũng như trên công ty chưa tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các cán bộ làm công tác đấu thầu được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về đấu thầu. Do đó, trong quá trình làm công tác đấu thầu, còn sử dụng suy nghĩ chủ quan hơn là cơ sở pháp lý.
Ba là, các thành viên của tổ chuyên gia xét thầu của một số gói thầu (đặc biệt là các gói thầu đòi hỏi kỹ thuật cao, vốn lớn) thì chưa thực sự là người có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, chưa có kinh nghiệm về quản lý thực tế và am hiểu về đấu thầu. Dẫn đến những sai xót trong hồ sơ mời thầu cũng như đánh giá hồ sơ dự thầu, mất nhiều thời gian trong khâu đánh giá. Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong thương thảo ký kết hợp đồng nên trong quá trình thương thảo còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều cán bộ còn phải ôm đồm nhiều công tác khác, các cán bộ làm công tác đầu tư trước đây đều làm kỹ thuật và kèm theo công việc kỹ thuật, có quá ít người học về đấu thầu và đầu tư một cách bài bản, nên khi tiến hành tổ chức đấu thầu với các gói thầu kỹ thuật phức tạp, nhà thầu nước ngoài đã gặp không ít khó khăn.
Thứ tư là do chính sách hậu đãi nhân tài của Trung tâm còn chưa tốt nên đã có nhiều người có năng lực, có trình độ sau một thời gian làm việc đã rời bỏ Trung tâm tới các công ty khác. Hiện tượng thiếu người làm việc hiệu quả đã khó khăn ngày một khó khăn hơn, với sự cạnh tranh ngày một ngay gắt về nhân tài.
f.Sử dụng vốn chưa hiệu qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT33.docx