Tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - Xã hội cho các dự án ở Trung ương Đoàn: MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
Danh mục các chữ viết tắt:
TWĐ: Trung ương Đoàn.
BCH: Ban chấp hành
BTV: Ban thường vụ
TNCS: Thanh niên cộng sản
TNXP: Thanh niên xung phong
TT: trung tâm
GD – SK – MT: giáo dục - sức khoẻ - môi trýờng.
PT: phát triển
TT PT KH - CN TN: trung tâm phát triển khoa học - công nghệ thanh niên
TC TN: tạp chí thanh niên
TTN: thanh thiếu niên
TT THTN: trung tâm truyền hình thanh niên
NXB TN: nhà xuất bản thanh niên
HLHTN: hội liên hiệp thanh niên Việt Nam
TT TM &DL TNVN: Trung tâm thương mại & du lịch thanh niên Việt Nam
C.ty SX XNK TNVN: Công ty sản xuất & xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam
C.ty PT KH – KT TNVN: Công ty phát triển khoa học - kỹ thuật thanh niên Việt Nam
C.Ty ĐT & TM: Công ty đầu tư & thương mại.
ĐT: đầu tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Biểu chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) 12
giai đoạn năm 2001-2006 (triệu đồng) 12
Bảng 2: Bảng cơ cấu đầu tư theo các ban: (đơn vị %) 13
Bản...
81 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - Xã hội cho các dự án ở Trung ương Đoàn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
Danh mục các chữ viết tắt:
TWĐ: Trung ương Đoàn.
BCH: Ban chấp hành
BTV: Ban thường vụ
TNCS: Thanh niên cộng sản
TNXP: Thanh niên xung phong
TT: trung tâm
GD – SK – MT: giáo dục - sức khoẻ - môi trýờng.
PT: phát triển
TT PT KH - CN TN: trung tâm phát triển khoa học - công nghệ thanh niên
TC TN: tạp chí thanh niên
TTN: thanh thiếu niên
TT THTN: trung tâm truyền hình thanh niên
NXB TN: nhà xuất bản thanh niên
HLHTN: hội liên hiệp thanh niên Việt Nam
TT TM &DL TNVN: Trung tâm thương mại & du lịch thanh niên Việt Nam
C.ty SX XNK TNVN: Công ty sản xuất & xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam
C.ty PT KH – KT TNVN: Công ty phát triển khoa học - kỹ thuật thanh niên Việt Nam
C.Ty ĐT & TM: Công ty đầu tư & thương mại.
ĐT: đầu tư
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Biểu chi Ngân sách Nhà nước (NSNN) 12
giai đoạn năm 2001-2006 (triệu đồng) 12
Bảng 2: Bảng cơ cấu đầu tư theo các ban: (đơn vị %) 13
Bảng 3: Bảng đánh giá thực hiện chi Ngân sách Nhà nước 13
năm 2001-2006 (so sánh %) 13
Bảng 4: Tổng vốn ĐT – phân theo hạng mục – phân theo nguồn: 16
Bảng 5: bảng hiệu quả kinh tế của dự án làng TNLN biên giới Ia Amơr - huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai. 29
Bảng 6: Tổng hợp kết quả sản xuất của toàn bộ các dự án làng TNLN do ban TNXP thực hiện 31
Bảng 7: Tổng hợp kết quả thu hút lao động và giải quyết việc làm: 32
Bảng 8: Kết quả đạt được của dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ xoá đói giảm nghèo của trung tâm hỗ trợ thanh niên giai đoạn 2001 - 2006 36
Bảng 9: Kết quả đạt được của dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn thông qua xây dựng mô hình thanh niên xoá đói giảm nghèo: 38
Bảng 10: Kết quả thực hiện cho vay giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2006 39
Bảng 11: Kết quả hoạt động 6 năm 2001 – 2006 của ban 41
thanh niên công nhân – đô thị. 41
Lời mở đầu
Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên, đại diện cho thanh niên Việt Nam. Trung ương Đoàn tổ chức các hoạt động cho thanh niên, nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên về tư tưởng, chính trị. Trung ương Đoàn cũng là cánh tay đắc lực của Đảng cộng sản Việt Nam, là tổ chức tập trung những thanh niên ưu tú mong muốn được tham gia, đứng vào hàng ngũ của Đảng, tích cực tham gia xây dựng nhà nước Việt Nam giàu mạnh. Xác định được vị trí quan trọng của mình. Bằng các chương trình dự án của mình,Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã phát huy tích cực vai trò mà Đảng và Nhà nýớc tin tưởng giao phó.
Là thanh niên cùng với điều kiện em được thực tập, được nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động, đầu tư cho các dự án của Trung ương Đoàn. Em quyết định chọn đề tài “thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án ở Trung ương Đoàn”.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị trong ban Thanh niên xung phong – Trung ương Đoàn đã hướng dẫn em làm chuyên đề này. Em xin chân thành cám õn cô giáo hướng dẫn Trần Mai Hương đã tận tình hướng dẫn em. Em xin chân thành cám ơn.
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TWĐ:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TWĐ:
1. Quá trình hình thành và phát triển của TW Đoàn:
Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên nước ta là lịch sử của đội quân xung kích luôn nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng; chiến đấu, hy sinh oanh liệt; lao động sáng tạo, kiên cường, góp phần làm rạng rỡ non sông đất nước ta.
Sau đại chiến thế giới lần thứ nhất, thực dân Pháp ráo riết thực hiện chính sách bóc lột hết sức tàn bạo nhằm vơ vét sức người, sức của ở Việt Nam. Trong thân phận người dân mất nước, cũng như cha anh mình, tuổi trẻ Việt Nam hồi đầu thế kỷ phải sống dưới gông cùm nô lệ. Ở mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, thanh niên là lực lượng lao động chủ yếu và là lớp người bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Các tầng lớp thanh niên khác, nhất là thanh niên nông dân đều cùng chung cảnh ngộ bị đọa đầy dưới ách thực dân, phong kiến. Không thể cam chịu mãi cảnh sống cơ cực nước mất, nhà tan, các phong trào yêu nước của nhân dân và thanh niên ta không ngừng phát triển ngày càng mạnh mẽ làm cho kẻ thù lo sợ và điên cuồng đối phó.
Song, trước sau do thiếu một đường lối đúng đắn, một tổ chức chặt chẽ nên cuối cùng các phong trào đấu tranh bị kẻ thù dìm trong biển máu. Tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo đòi hỏi phải được giải quyết để đưa cách mạng nước ta tiến lên. Đúng vào thời điểm này, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành, sau lấy tên là Nguyễn ái Quốc đã mở đầu cuộc hành trình hết sức quả cảm và gian lao tìm đường cứu nước, cứu dân...
Giữa năm 1911, ở tuổi 20, Nguyễn ái Quốc xuống tàu Latusơ Tơrêvin tại cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) đi ra nước ngoài với ý thức tìm hiểu nước Pháp và các nước khác làm thế nào mà trở nên độc lập, hùng cường rồi sẽ “trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức, đoàn kết và huấn luyện để đưa họ đấu tranh giành quyền tự do, độc lập”. Nguyễn ái Quốc đã đến Pháp, đi qua nhiều nước châu Phi, đến Mỹ, Anh,v.v... và trở lại Pháp vào cuối năm 1917 lúc chiến tranh thế giời lần thứ nhất ở vào giai đoạn quyết liệt nhất.
Với nhiệt huyết của tuổi thanh niên, Nguyễn ái Quốc sáng lập ra “Nhóm những người Việt Nam yêu nước” tại Pháp. Thành viên của nhóm hầu hết là thanh niên công nhân, binh lính (thực dân Pháp đã bắt hơn 10 vạn thanh niên nông dân, công nhân sang phục vụ chiến tranh thế giới lần thứ nhất tại Pháp) và sinh viên... Năm 1921, tại Paris, Nguyễn ái Quốc cùng một số đồng chí của Người lại sáng lập ra “Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa” để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức này đưa chủ nghĩa Mác-Lênin đến các dân tộc thuộc địa. Thành viên trong tổ chức “Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa” cũng bao gồm tuyệt đại bộ phận là thanh niên giống như “Nhóm những người Việt Nam yêu nước ở Pháp”. Điều này về sau được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định khi nhắc lại quá trình hình thành của Hội: ... “Hơn 40 năm trước đây, một nhóm thanh niên yêu nước, người các thuộc địa Pháp, trong đó có thanh niên Việt Nam và thanh niên Ghinê, đã cùng nhau đoàn kết đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, để giành tự do, độc lập cho đất nước mình...”. Đây chính là loại hình Quốc tế thanh niên thuộc địa theo quan điểm của Lênin mà Nguyễn ái Quốc bước đầu bắt tay thực hiện
Như vậy là đến tháng 3 năm 1931, sau một quá tình chuẩn bị lâu dài, gian khổ từ năm 1925 đến 1930 được sự tổ chức lãnh đạo của hội Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí và của Đảng Cộng sản Đông Dương; từ trong các phong trào đấu tranh yêu nước rộng lớn của thanh niên và nhân dân theo con đường của cách mạng vô sản; được sự trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức, lãnh đạo của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc, tổ chức thanh niên cơ sở ở nước ta “từ bước đầu hiếm hoi” với một nhóm nhỏ đoàn viên do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc chăm sóc, dìu dắt, chỉ sau một thời gian ngắn 5 năm đã phát triển nhanh chóng và lớn mạnh vượt bậc.
Vào mùa xuân năm 1931 ở thời điểm từ ngày 20 đến 26-3-1931, khi tiến hành Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai, trong đó Trung ương dành một phần quan trọng trong chương trình làm việc để bàn về công tác thanh niên đã đi đến những quyết định có ý nghĩa đặc biệt như các cấp Đảng từ Trung ương đến địa phương phải cử ngay các cấp ủy viên của Đảng phụ trách công tác Đoàn. Trước sự phát triển và lớn mạnh của phong trào thanh niên cũng như sự phát triển và lớn mạnh của Đoàn, trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, ở nước ta xuất hiện nhiều tổ chức Đoàn cơ sở với khoảng hơn 1.500 đoàn viên và một số địa phương đã hình thành hệ thống tổ chức Đoàn xã, huyện lên đến tỉnh. Đến cuối năm 1931 số lượng đoàn viên trong cả nước lên đến khoảng hơn 2500 đồng chí, chứng tỏ tác động tích cực của những quyết định quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ hai (tháng 3 - 1931). Biết bao đoàn viên và thanh niên đã chiến đấu, hy sinh cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa của Đoàn. Qua những đóng góp to lớn của đoàn viên, thanh niên và sự nghiệp lớn mạnh của Đoàn trong cao trào đấu tranh cách mạng thời kỳ năm 1930 - 1931, Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương được Ban Chấp hành Quốc tế thanh niên cộng sản công nhận là một bộ phận của Quốc tế thanh niên cộng sản.
Sự ra đời của Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương đáp ứng kịp thời đòi hỏi cấp bách của phong trào thanh niên nước ta lúc bấy giờ. Đây là sự vận động khách quan phù hợp với quy luật phát triển của cách mạng nước ta đồng thời phản ánh công lao trời biển của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng kính yêu, Người đã sáng lập và rèn luyện Đoàn từ những ngày đầu trứng nước. Được Bộ Chính trị Trung ương Đảng và Bác Hồ cho phép theo đề nghị của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam, Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ ba họp từ ngày 22 đến 25-3-1961 đã quyết định lấy ngày 26-3-1931 (một ngày trong thời gian cuối của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai đã dành để bàn bạc và quyết định những vấn đề rất quan trọng đối với công tác vận động thanh niên) làm ngày thành lập Đoàn hàng năm.
Ngày 26-3 trở thành ngày vẻ vang của tuổi trẻ Việt Nam, của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quang vinh...
Sơ đồ thể hiện các mốc lịch sử của TWĐ:
Năm 1917 Năm 1921 Năm 1931 Năm 1948 Năm 1955 Năm 1970 Năm 1976.
Năm 1917: Nguyễn Ái Quốc thành lập nhóm những người Việt Nam yêu nước.
Năm 1921: Năm 1921, tại Paris, Nguyễn ái Quốc cùng một số đồng chí của Người lại sáng lập ra “Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa”
Năm 1931:Thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Đông Dương.
Năm 1948: Thành lập Đoàn thanh niên cứu quốc
Năm 1955: Đổi tên thành Đoàn thanh niên lao động Việt Nam
Năm 1970: Đổi tên thành Đoàn thanh niên Hồ Chí Minh
Năm 1976: Chính thức đổi tên thành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Quá khứ hào hùng của các thế hệ đi trước là truyền thống tốt đẹp hướng dẫn các thế hệ trẻ ngày nay đoàn kết phấn đấu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đi vào tương lai, sánh vai các cường quốc năm châu như mong muốn thiết tha của Bác Hồ kính yêu.
2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của TW Đoàn:
2.1. Nguyên tắc và chức năng hoạt động:
Cơ quan TW Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở cấp Trung ương, hoạt động theo những nguyên tắc của điều lệ Đoàn và tuân theo pháp luật của Nhà nước. Cơ quan TW Đoàn có chức năng :
Nghiên cứu tham mưu cho ban chấp hành, ban Thường vụ TW Đoàn trong việc hoạch định các chủ trương, kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn.
Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện các Nghị quyết chủ trương, chương trình công tác của Đoàn.
Tổng hợp phân tích đành giá tình hình hoạt dộng của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; đề xuất kiến nghị với ban thường vụ, ban chấp hành về việc thực hiện đườn lối, chính sách nhiệm vụ của Đảng, Nnhà nước trong hệ thống tổ chức của Đoàn và trong cơ quan.
2.2. Nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn:
Nghiên cứu, đề xuất với ban thường vụ, ban chấp hành TW Đoàn về: các chủ trương công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong từng giai đoạn, tổng kết hướng dẫn tổ chức thực hiện các nghị quyết chỉ thị, chương trình, dự án… của BCH, BTV TW Đoàn; Công tác đối ngoại và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của Đoàn, Hội, Đội.
Tập hợp, đề xuất với ban chấp hành, ban thường vụ TW Đoàn để kiến nghị với Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành có liên quan về chủ trương, chế độ chính sách đối với thanh thiếu nhi và tổ chức Đoàn, Đội, Hội thanh niên. Giúp ban thường vụ TW Đoàn phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện các chủ trương, chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, chương trình phối hợp hoạt động giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với các bộ ngành.
Tổ chức thực hiện mối quan hệ làm việc với Đảng, Nhà nước, Bộ, Ngành đoàn thể, tổ chức xã hội và các địa phương để tiến hành công tác thanh thiếu nhi.
Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công tác đào tạo cán bộ đoàn, hội, đội; triển khai nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài cấp nghành, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước có liên quan đến công tác Đoàn và chính sách đối với thế hệ trẻ, giúp đỡ công tác đầo tạo cán bộ cho tổ chức Đoàn, Hội, Đội các cấp.
Tổ chức, quản lý các cơ quan báo chí, xuất bản trực thuộc TW Đoàn, đảm bảo báo chí xuất bản của Đoàn, Hội, Đội là công cụ tuyên truyền giáo dục của Đoàn, là diễn đàn của tuổi trẻ và góp phần tích cực tổ chức phong trào thanh thiếu niên.
Xây dựng quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, đảm bảo điều kiện hoạt động của BCH, BTV TW Đoàn, quản lý tổ chức, biên chế ngân sách, tài sản và công tác khen thưởng thi đua của Đoàn theo quy định của Nhà nước và điều lệ của ĐTNCS Hồ Chí Minh.
Tổ chức và quản lý các đơn vị kinh tế, các đơn vị sự nghiệp ở TW Đoàn nhằm phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt động của Đoàn.
2.3.Tổ chức bộ máy của cơ quan TW Đoàn gồm có:
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan TWĐ thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức của TWĐ:
Ban bí thư TWĐ
Các ban đơn vị khối phong trào:
- Ban phong trào TN
- Ban TN trường học
- Ban mặt trận TN
- Ban TNXP & lao động trẻ
- Ban công tác thiếu nhi
- Ban tư tưởng – văn hoá
- Ban tổ chức
- Ban kiểm tra
- TT giáo dục DS – SK – MT
- TT PT hợp tác quốc tế TN
Các đơn vị trức năng:
- Vụ kế hoạch & tài chính
- Vụ tổ chức cán bộ
- Vụ kinh tế
- Văn phòng
Các đơn vị sự nghiệp:
Các doanh nghiêp:
- TT Du lịch TNVN
- TT TM&DL TNVN
- C.ty SX XNK TNVN
- C.ty XNK tổng hợp TN
- C.ty PT KT-KT TNVN
- C.ty ĐT & TM Vạn Xuân
- Xí nghiệp in trẻ.
Ban thường vụ
Ban chấp hành TWĐ
Nghiên cứu & đào tạo:
- Học viện thanh thiếu niên
- TT PT KH & CN TN
Báo chí xuất bản:
- Báo tiền phong
- Báo thiếu niên tiền phong & báo hoa học trò
- Báo TN
- Báo nhi đồng & TC thời trang trẻ
- TCTN,TC tuổi xanh
- Ban phát thanh TTN
- TT THTN
- NXB TN
- NXB Kim Đồng
Các đơn vị sự nghiệp khác:
- TT VHGD tổng hợp TN
- TT dạy nghề & dịch vụ việc làm TN
- TT dạy nghề & dịch vụ việc làm TN Sông Hồng
- TT dạy nghề & dịch vụ việc làm TN thuộc TW HLHTN VN
- TT công nghệ nhân giống cây ăn quả
- TT hoạt động TTN các tỉnh phía Nam
- Ban quản lý công trình
3. Đặc điểm đặc trưng của TWĐ:
TWĐ là tổ chức đoàn thể đại diện cho thanh niên, là tổ chức đứng ra bảo vệ quyền lợi của thanh niên. là tổ chức tập hợp tầng lớp thanh niên ưu tú, hăng hái nhiệt tình, trung thành với lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại, trung thành với đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Mọi hoạt động của TWĐ đều hướng tới mục tiêu: nâng cao đời sống của thanh niên (mục tiêu kinh tế) từ đó thu hút tập hợp thanh niên trung thành với tổ chức (mục tiêu chin chính trị - xã hội). Do đó đặc trưng cơ bản của TWĐ đó là: TWĐ là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, là cánh tay đắc lực của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mục tiêu hoạt động của TWĐ đó là mục tiêu chính trị.
II.TÌNH HÌNH THAM GIA VÀO DỰ ÁN CỦA TWĐ:
1. Xu hướng đầu tư của TWĐ (quy mô và số lượng dự án tham gia):
Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, nguồn tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ: lợi ích trực tiếp cho người đầu tư là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng của cải cho nền kinh tế, đóng góp ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động. Với cá nhân, đầu tư là điều kiện kiên quyết có phát triển sản xuất kinh doanh. Với xã hội đầu tư quyết định sự phát triển của sản xuất xã hội, chìa khoá cho sự tăng trưởng.
Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại. Và mục tiêu trước mắt là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
Kết quả của dự án, các kết quả cụ thể có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Kết quả của dự án được coi là các cái mốc đánh dấu tiến độ của dự án.
Tìm hiểu các dự án TWĐ thực hiện, do TWĐ là tổ chức của thanh niên, đại diện cho thanh niên cả nước. Nên các hoạt động đầu tư của TWĐ chủ yếu mang ý nghĩa chính trị, văn hoá, xã hội. Vì thế các dự án đầu tư cho thanh niên chủ yếu là dự án mang tính hiệu quả kinh tế - xã hội.
TWĐ tham gia vào hoạt động đầu tư theo hai xu hướng chính là: đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia, và đầu tư theo chương trình đầu mối (chương trình dự án)
1.1.Chương trình mục tiêu, chương trình đầu mối:
1.1.1. Khái niệm:
Chương trình mục tiêu quốc gia được hiểu là chương trình thực hiện các mục tiêu quan trọng tầm cỡ quốc gia, mang ý nghĩa chiến lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Chương trình đầu mối được hiểu là chương trình quan trọng tập trung vào một mục tiêu đầu mối cụ thể.
1.1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa chương trình và dự án:
Kế hoạch 5 năm
Chương trình dài hạn và trung hạn
Kế hoạch hàng năm
Chương trình trung hạn và ngắn hạn
Dự án
Chiến lược
phát triển
Quy hoạch ngành, vùng
(1) (2)
(3)
(5) (6)
(4) (7)
(8)
(9) (10)
(11) (12)
Giải thích mối quan hệ:
- (1), (2), (3): từ chiến lược phát triển của một quốc gia chính phủ sẽ xây dựng (1) chương trình dài hạn và trung hạn; (2) quy hoạch ngành, vùng; (3) kế hoạch 5 năm.
- (4): từ kế hoạch 5 năm sẽ xây dựng nên chương trình trung và ngắn hạn.
- (5), (6): từ quy hoạch ngành, vùng sẽ xây dựng nên (5) kế hoạch 5 năm; (6) chương trình trung và ngắn hạn.
- (7), (8), (10): Từ kế hoạch 5 năm; chương trình trung và ngắn hạn; dự án các tỉnh địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm để phân bổ lại nguồn lực cần thiết cho từng dự án, từng thời kỳ.
- (9), (11), (12): Từ chương trình dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và tư quy hoạch ngành vùng các địa phương cần xây dựng các dự án cụ thể để triển khai các chương trình mục tiêu đề ra.
Nhìn vào sơ đồ quan hệ trên ta thấy Dự án được hình thành từ các chương trình mục tiêu để hiện thực hoá các mục tiêu đề ra. TWĐ là cơ quan thanh niên, đã tận dụng các chương trình quốc gia để xây dựng nên các dự án cho thanh niên nhằm mục đích: tận dụng nguồn vốn của các chương trình làm nguồn vốn đầu tư cho các dự án cho thanh niên (giải quyết vấn đề vốn đầu tư), tạo công ăn việc làm cho thanh niên (giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên), gián tiếp tạo thu nhâp nâng cao và ổn định đời sống cho thanh niên (giải quyết được vấn để đời sống cho thanh niên). TWĐ là cơ quan thực hiện dự án theo mối quan hệ (11): TWĐ dựa vào các chương trình mục tiêu dài hạn và trung hạn, lập dự án đầu tư, xin vốn thực hiện đầu tư.
Các dự án TWĐ thực hiện chủ yếu dựa trên chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình quốc gia về việc làm. Xu hướng đầu tư chủ yếu tập chung vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, nângc ao nhận thức cho thanh niên vùng xâu, vùng xa, vùng khó khăn, nâng cao nhận thức cho thanh niên…
1.2. Hình thức đầu tư:
Hình thức chủ yếu là dựa trên cơ sở các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc các chương trình đầu mối, đứng ra xây dựng các dự án phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia. Tức là, trên cơ sở đã có các chương trình mục tiêu của các bộ ngành, TWĐ giao cho các ban thanh niên xây dựng một dự án của riêng mình cho các thanh niên tham gia. Như vậy chương trình mục tiêu quốc gia vẫn thực hiện được mà lực lượng thanh niên ở các địa phương lại có thể sử dụng tham gia các chương trình đó, xây dựng mô hình kinh tế sản xuất đạt hiệu quả cao. Tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của địa phương TWĐ mà đại diện là các ban trực thuộc có thể xây dựng các dự án phát triển kinh tế xã hội cho phù hợp.
TWĐ có ba hướng đầu tư chính thông qua bốn ban trực tiếp thực hiện: (1) ban Thanh niên xung phong - TW Đoàn phải tiến hành đầu tư nhiều hạng mục công trình, đầu tư một cách tổng thể toàn diện: đầu tư về cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm), đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải sản…( các hạng mục gồm hệ thống kênh mương, thuỷ lợi, các trạm bơm nước…), (dự án làng thanh niên lạp nghiệp dọc đường Hồ Chí Minh, dự án đảo Cồn Cỏ…); (2) ban Thanh niên công nhân chủ yếu thực hiện các dự án về dạy nghề và giải quyết việc làm (dự án xây dựng trung tâm giới thiệu việc làm cho thanh niên…); (3) ban Thanh niên nông thôn triển khai các dư án tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thanh niên nông thôn vùng miền núi khó khăn (dự án tạo việc làm cho thanh niên); (4) Trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn triển khai dự án hỗ trợ vốn vay cho thanh niên nghèo để sản xuất kinh doanh (dự án đào tạo cán bộ xoá đói giảm nghèo, dự án tập huấn mô hình xoá đói giảm nghèo, dự án cho vay vốn xoá đói giảm nghèo….)
Thực tế 20 năm xây dựng và trưởng thành, ban TWĐ đã tham mưu đề xuất nhiều chương trình, dự án, mô hình thanh niên tham gia phát triển KT-XH như: Đoàn thanh niên tham gia chương trình quốc gia giải quyêt việc làm (120) với hàng ngàn dự án nhỏ (năm 2001 bàn giao cho banThanh niên nông nhân), chương trình 327 (phủ xanh đất chống đồi núi trọc) và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, chương trình 773 ( khai thác mặt nước bãi bồi ven biển) sau này là chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản, chương trình xoa đói giảm nghèo…Đặc biệt trong 5 năm gần đây, TWĐ đã có nhiều sáng kiến đề xuất và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức lực lượng thanh niên tham gia xây dựng kinh tế, tham gia tích cực trong các phong trào thanh niên .... góp phần xứng đáng vào thành tích chung của phong trào thanh niên trong thời kỳ đổi mới như: Đề xuất xây dựng, chỉ đạo thực hiện dự án thí điểm xây dựng 4 làng thanh niên lập nghiệp và các khu kinh tế thanh niên, dự án nuôi trồng phát triển thuỷ sản; tham mưu chỉ đạo xây dựng đảo thanh niên Bạch Long Vĩ và đảo thanh niên Cồn Cỏ; đầu những năm 2000 ban đã tham mưu và chỉ đạo thực hiện dự án thí điểm “ xây dựng 395 cầu nông thôn mới thay thế cầu khỉ ở 6 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long “; thi công xây dựng các cung đường TNXP thuộc dự án đường Hồ Chí Minh lịch sử; tham gia giai đoạn đầu xây dựng một số điểm tái định cư tại Tân Lập, Sơn La…
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư của TWĐ:
Dựa vào tình hình thực tế ta dễ dàng nhận thấy các dự án cho thanh niên không hẫp dẫn các nhà đầu tư tư nhân hay các nhà đầu tư nước ngoài vì mục tiêu đầu tư của họ là lợi nhuận, là mục tiêu kinh tế, trong khi các dự án cho thanh niên phần lớn là mục tiêu xã hội.
Nhà nước vì mục tiêu xã hội, vì mục tiêu phát triển công bằng giữa các vùng và địa phương thực hiện hoạt động đầu tư. Với đặc thù nhiệm vụ xã hội của TWĐ là thông qua thực hiện các chương trình dự án kinh tế, xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục, rèn luyện, đào tạo thanh niên, góp phần xoá đói giảm nghèo, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, xây dựng và củng cố tổ chức Đoàn, Hội vững mạnh. Như vậy, hình thức tổ chức đơn vị thanh niên làm kinh tế chỉ là phương tiện để Đoàn thanh niên thực hiện chức năng nhiệm vụ xã hội của mình, thông qua hiệu quả kinh tế để đạt được hiệu quả xã hội đó là tập trung lực lượng thanh niên theo tổ chức Đoàn theo lý tưởng của Đảng và Nhà nước. Tính chất xã hội đặc thù của các dự án thanh niêm còn được thể hiện ở đối tượng đầu vào của thanh niên. Đó là những thanh niên học sinh thôi học, thanh niên nông nhàn,bộ đội xuất nhũ và cả một số thanh niên mắc tệ nạn xã hội. Tất cả các đối tượng trên đều chưa có việc làm, chưa có tay nghề, có tinh thần tự nguyện cần được làm việc và cống hiến.
Do đó, nguồn vốn chủ yếu cho các dự án của TWĐ là vốn ngân sách nhà nước (NSNN), để giải quyết vấn đề xã hội vì mục tiêu xã hội là chủ yếu. Nguồn vốn cho dự án của ban chủ yếu được chuyển từ vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn từ các chương trình đầu mối ( vì dự án của ban TWĐ được xây dựng trên cở sở các chương trình mục tiêu quốc gia kết hợp với từng điều kiện cụ thể của từng địa phương).
TWĐ được giao quản lý và sử dụng vốn này để đầu tư trực tiếp (dưới hình thức các dự án giao cho tỉnh đoàn cơ sở) hoặc tiến hành cho vay ưu đãi đối với các đối tượng là thanh niên với lãi suất thấp, thời gian vay dài. Vốn TWĐ tập trung ở vụ tài chính – TWĐ quản lý. Vào đầu năm các tỉnh Đoàn cơ sở lập kế hoạch vốn trình TWĐ, sau đó TWĐ dựa trên tình hình thực tế của dự án (nhu cầu vốn, tiến độ…) và điều kiện về nguồn vốn của mình để ra quyết định điều chỉnh lại kế hoạch vốn giao cho tỉnh Đoàn cơ sở. Trên cơ sở vốn được duyệt hàng năm tỉnh Đoàn cơ sở sẽ đầu tư cho các dự án ở địa phương mình quản lý.
Bảng 1: Biểu chi Ngân sách Nhà nước (NSNN)
giai đoạn năm 2001-2006 (triệu đồng)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn ĐT ban thanh niên xung phong
19770 (1)
26580 (2)
37824
48000
56490
99137
Vốn ĐT ban thanh niên công nhân và đô thị
11990
21500
21300
22600
22600
24300
Vốn ĐT ban thanh niên nông thôn
27314
31314
35314
39314
43314
47314
Vốn ĐT trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn
105700
115800
126000
135900
146000
156100
Tổng
164774
195194
220438
245814
268404
326851
(Nguồn từ báo cáo tổng kết của vụ tài chính – TWĐ)
(Số liệu có tính chất cộng dồn từ năm này sang năm khác)
Từ bảng 1 ta thấy: Vốn đầu tư cho thanh niên do trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn luôn chiếm tỷ trọng lớn (gần 50% tổng vốn đầu tư của toàn TWĐ). Mà các dự án đầu tư do trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn chủ yếu là các dự án xoá đói giảm nghèo cho thanh niên nông thông miền núi, vùng khó khăn, đây là vùng chiến lược về chính trị. Bởi vì thanh niên miền núi là nơi có đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp, tư tưởng chính trị không vững vàng rất dễ bị các thế lực thù địch chống phá cách mạng lợi dụng. Đảng và Nhà nước ta đã giao cho Đoàn thanh niên là tổ chức xã hội phải xây dựng được một mạng lưới cán bộ thanh niên ở địa phương vùng đồng bào dân tộc khó khăn làm nhiệm vụ tuyên truyền cho mọi người có hiểu biết đúng đắn về Đoàn, Đảng. Để thực hiện được nhiệm vụ này, TWĐ phải thông qua mục tiêu kinh tế là xoá đói giảm nghèo cho nhân dân mà lực lượng nòng cốt là thanh niên nông thôn, thực hiện mục tiêu chính trị lâu dài là tập trung thanh niên theo tổ chức Đoàn. Xác định được mục tiêu cụ thể TWĐ tập trung vốn đầu tư giao trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn quản lý và thực hiện.
Bảng 2: Bảng cơ cấu đầu tư theo các ban: (đơn vị %)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Vốn ĐT ban thanh niên xung phong
12
13,6
17
19,5
21
30,3
Vốn ĐT ban thanh niên công nhân và đô thị
7,3
11
9,7
9,2
8,4
7,4
Vốn ĐT ban thanh niên nông thôn
16,6
16
16
16
16
14,4
Vốn ĐT trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn
64,1
59,4
57,3
55,3
54,6
47,9
Nhìn vào bảng 2 ta thấy: trong tổng vốn đầu tư của TWĐ vốn đầu tư do trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn quản lý và triển khai thực hiện chiếm hơn 50%, chứng tỏ xu hướng đầu tư của TWĐ tập trung vào thanh niên vùng nông thôn với các dự án hỗ trợ vốn xoá giảm nghèo, tạo việc làm cho thanh niên.
Bảng 3: Bảng đánh giá thực hiện chi Ngân sách Nhà nước
năm 2001-2006 (so sánh %)
Năm
2002 - 2001
2003 - 2002
2004 - 2003
2005 - 2004
2006 - 2005
Ban thanh niên xung phong
34,45 (3)
42,3
27
17,7
75
Ban thanh niên công nhân
79
-0,93
6,1
0
7,5
Ban thanh niên nông thôn
15
13
11
10
9
Trung tâm hỗ trợ thanh niên nông thôn
9,5
8,8
7,8
7,4
7
(Nguồn từ kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước của TWĐ – TW Đoàn năm 2001 – 2006)
Cách tính: (3) = * 100
Ở bảng 3 ta thấy giai đoạn 2001 – 2006 vốn đầu tư của ban thanh niên công nhân mang dấu âm “-“ tức là vốn đầu tư năm 2003 giảm so với năm 2002. Vì trong năm 2003 có một số dự án đã thực hiện xong nên nhu cầu vốn giảm.
Biểu đồ: nguồn vốn đầu tư chi cho hoạt động đầu tư của TWĐ
giai đoạn 2001 – 2006
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy vốn đầu tư tăng dần từ năm 2002 – 2006 chứng tỏ các dự án do TWĐ thực hiện đạt hiệu quả do đó các dự án này tiếp tục được thực hiện với quy mô lớn hơn. Từ sự tăng vốn đầu tư đều hàng năm cho ta thấy các dự án đầu tư cho thanh niên đã chứng minh được tính hiệu quả của mình, có thể thu hút được vốn đầu tư tăng thêm từ ngân sách Nhà nước. Cũng khẳng định Nhà nước đã có sự quan tâm đặc biệt tới các dự án cho thanh niên, coi đây là nơi đầu tư hiệu quả (hiệu quả về kinh tế, chính trị, xã hội) cần phải được phát huy.
Nguồn vốn đầu tư cho các dự án của TWĐ gồm có hai nguồn: nguồn vốn ngân sách Nhà nước là chủ yếu, ngoài ra còn có nguồn vốn đối ứng của các địa phương nơi dự án thực hiện. Vốn đối ứng là vốn của các địa phương tham gia vào dự án, nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể trong tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án nhưng lại đóng vai trò quan trọng. Ví dụ như: Trong dự án xây dựng 4 làng TNLN tổng nguồn vốn đầu tư cho dự án là 87.275 triệu đồng, trong đó vốn NS TW là 17.608 triệu đồng và vốn NS địa phương là 7.667 triệu đồng chiếm khoảng gần 5% vốn NSTW. Vốn đối ứng của địa phương thể hiện sự cam kết tham gia vào dự án của địa phương, của những người trực tiếp tham gia vào dự án, nó là một nguồn đảm bảo của các địa phương đối với dự án.
Để hiểu rõ hơn, ta xét cụ thể dự án: làng TNLN biên giới Ia Amơr - huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai.
Bảng 4: Tổng vốn ĐT – phân theo hạng mục – phân theo nguồn:
STT
Hạng mục ĐT
Đơn vị
KL
Tổng (tr. Đ)
Phân chia theo nguồn
Vốn vay
Nguồn TW Đoàn
Ngân sách địa phương
I
Lâm nghiệp
Ha
782
80
705
1
QL rừng không có tác động
Ha
1950
487,5
487,5
2
Chi phí thiết kế giao khoán
trạm
1950
214,5
214,5
3
trạm bảo vệ rừng
2
80
80
II
Nông nghiệp
4.675
330
1
ổn định SX NL nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sp
150
150
2
Khai hoang
1.980
1890
90
3
hỗ trợ cây con giống
1.745
480
1.025
240
4
ĐT máy thiết bị SX NN
800
800
III
ĐT XD CSHT
16.346,8
14.346,8
2.000
1
Giao thông (cả công trình trên đường)
km
13,74
3.896
3.896
2
thuỷ lợi
CT
2.800
2.800
3
điện
CT
3.308
1.308
2.000
4
Thể thao văn hoá
M2
180
624
624
5
Trường học
M2
200
360
360
6
Trạm xá
M2
160
320
320
7
Nhà làm việc ban QL
M2
110
198
198
8
Nhà ở tập thể, nhà khách
M2
200
240
240
9
Nhà an nhà bếp tập thể
M2
60
48
48
10
Công trình phụ
M2
30
18
18
11
Sân, cổng, tường rào, cột cờ, bồn hoa, cây xanh
M2
100
100
12
Nhà kho chứa hàng, vật tư…
M2
60
60
60
13
vườn ươm sx giống
Ha
1
150
150
14
nước sạch
HT
1
1.034
1.034
15
hỗ trợ xây nhà ở hộ gia đình
hộ
150
2.250
2.250
16
Khai hoang san ủi mặt bằng khu trung tâm
462
462
17
Rà phá bom mìn
ha
10
300
300
18
cắm mốc ranh giới, đo đạc giao đất
178,8
178,8
III
ĐT khác
3.656,7
873,3
2.630,4
1
ĐT chuyển giao kỹ thuật khuyến nông khuyến lâm
260,4
260,4
2
Di dãn dân
2.370
2.370
3
Trang thiết bị phục vụ QL, SX
550
550
4
chuẩn bị ĐT
Tr. đ
323,303
323,303
IV
Dự phòng phí
2.003,897
24
0.849,897
283
cộng
27.464,4
504
21.015
5.945,5
(Nguồn từ dự án làng TNLN biên giới Ia Mơr huyện Chư Prông – Gia Lai)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rõ tỷ lệ vốn NS ĐP chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn ĐT của dự án ( chỉ khoảng 5%). Mặc dù vốn NS ĐP ít nhưng vẫn cần thiết vì nguồn vốn này được coi là phần ràng buộc của các địa phương thực hiện dự án. Và trong tổng vốn ĐT theo hạng mục công trình thì vốn ĐTXD cơ bản chiếm chủ yếu, vì phải ĐTXD nhiều hạng mục cơ sở hạ tầng phục vụ, tạo điều kiện cho cuộc sống của người dân ở vùng di dân mới.
3. Phương pháp lập dự án tại TWĐ:
Để hình thành một dự án đầu tư cho mỗi công cuộc đầu tư cụ thể người ta cần phải bắt đầu tư những bước đi đầu tiên đó là đưa ra các ý tưởng đầu tư. Trên cơ sở đó tiến hành thu thập số liệu, xử lý thông tin. Qua quá trình phân tích thông tin chọn được ý tưởng mà khi ý tưởng đó được thực hiện sẽ phải chi phí it và đem lại nguồn lợi là lớn nhất.
Với ý tưởng đã được lựa chọn người lập tiến hành các công việc cụ thể về nghiên cứu, phân tích số liệu về thị trường, điều kiện hoàn cảnh xung quanh, điều kiện pháp lý,... để có thể phác thảo nên các công việc cùng nguốn lực để thực hiện ý tưởng cần đầu tư đã được chọn. Với mỗi công việc sẽ có một tiến độ thực hiên cụ thể. Và tổng hợp lại chúng ta sẽ có một kế hoạch thực hiện công việc.
Vậy lập dự án là tập hợp các bước, các công việc xác định cùng với chi phí cần thiết để tiến hành thu thập, nghiên cứu, xử lý thông tin về các nguồn lực, thị trường, điều kiện pháp lý... nhằm hình thành nên tập hồ sơ tài liệu trong đó trình bày chi tiết các công việc một cách khoa học, hệ thống, được gọi là Dự án đầu tư.
Vì TW Đoàn là cơ quan quản lý vốn cho các dự án nhưng lại không là cơ quan chuyên trách về lĩnh vực lập dự án. Nên các ban đứng ra thuê tổ chức, công ty tư vấn lập dự án trên cơ sở ý tưởng của ban. Phương thức lựa chọn tổ chức tư vấn là phương thức chỉ định thầu, TWĐ chỉ định một số nhà thầu là các công ty tổ chức tư vấn đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư của dự án (TWĐ dựa vào báo cáo năng lực của công ty tổ chức tư vấn gồm: báo cáo năng lực tài chính và báo cáo năng lực kỹ thuật để lựa chọn). TWĐ đưa ra ý tưởng của một dự án cụ thể: tổng vốn đầu tư, dự định phương pháp thực hiện dự án, các điều kiện của dự án, mục tiêu của dự án, các kết quả kỳ vọng dự án đem lại…
Tổ chức tư vấn dựa trên các thông tin ý tưởng của TWĐ sẽ tiến hành lập dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, và đáp ứng được yêu cầu của TWĐ, gồm có các phần nội dụng chính như sau:
+Sự cần thiết xây dựng các dự án (những khó khăn tồn tại và thay đổi tích cực khi dự án được thực hiện), các căn cứ pháp lý (căn cứ vào các quy địng quyết địng của các cấp có thẩm quyền), mục tiêu của dự án (mục tiêu kinh tế - xã hội).
+ Đặc điểm tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội của vùng dự án.
+ Hình thức đầu tư, chủ đầu tư và chủ thể sở hữu sản xuất, vốn.
+ Địa điểm đầu tư, mặt bằng dự án.
+ Quy trình công nghệ, kỹ thuật thực hiện dự án.
+ Các nhu cầu thiết yếu.
+ Phương án, quy mô mặt bằng xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện dự án
+ Nghiên cứu phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới dự án.
+ Hiệu quả của dự án.
+ Các kiến nghị và kết luận về dự án.
Ở giai đoạn lập dự án, TWĐ là tổ chức đứng ra chịu trách nhiệm thuê lập dự án, tổng hợp ý kiến nhận xét của các cơ quan ban ngành có liên quan, ý kiến của các địa phương để từ đó ra quyết định có nên đầu tư hay không. Đồng thời kiểm tra xem hồ sơ lập dự án có đạt yêu cầu không, chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng.
4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của TWĐ:
Ban Bí thư TW Đoàn giao cho các ban - TW làm cơ quan thường trực phối hợp với bộ Kế hoạch và đầu tư, bộ Tài chính, các bộ ngành liên quan và các ban quản lý dự án quản lý, chỉ đạo dự án từ các khâu: Hướng dẫn, tiếp nhận sử lý hồ sơ, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện. Đồng thời quan hệ với các vụ chức năng của Bộ, nngành có liên quan để xây dựng kế hoạch đầu tư cho các dự án.
TW Đoàn được phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm B,C. TW Đoàn giao Tỉnh Đoàn làm chủ đầu tư, trực tiếp quản lý các dự án tại địa bàn tỉnh, và chịu trách nhiệm lựa chon đề nghị TW Đoàn bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán dự án; đồng thời Tỉnh Đoàn bổ nhiệm các thành viên khác của ban quản lý dự án, thông qua quy chế hoạt động của ban quản lý dự án, trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc dự án; liên hệ chính quyền và các ban, ngành địa phương hỗ trợ giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền địa phương; trực tiếp chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên ở vùng dự án.
Tỉnh Đoàn có thể thành lập các ban quản lý dự án. Đa số các ban quản lý dự án hiện có do TW Đoàn thành lập theo đề nghị của tỉnh đoàn để tổ chức thực hiện các dự án thí điểm do Chính phủ giao TW Đoàn thực hiện. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư (Tỉnh Đoàn) tiếp nhận vốn, lao động, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ dự án đã được phê duyệt. Ban quản lý dự án là đơn vị hành chính có bộ máy gọn nhẹ, Ban quản lý dự án thành lập các đội sản xuất, phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ. Ban quản lý dự án có đủ tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc, có chức năng làm chủ đầu tư quản lý các dự án bằng ngân sách Nhà nước giao như Ban quản lý dự án 661, 327, 773, xoá cầu khỉ ở đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng đảo thanh niên, làng thanh niên lập nghiệp, khu kinh tế thanh niên… Ban quản lý dự án ra đời và tồn tại trong thời gian triển khai dự án. Nhà nước đã có quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ tài chính cho các ban quản lý dự án hoạt động. Ban quản lý dự án của TNXP có sự khác biệt cơ bản với các ban quản lý dự án của các thành phần kinh tế khác ở chỗ không chỉ là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước mà còn đảm nhận luôn chức năng quản lý xã hội đối với toàn bộ vùng dự án (huy động sử dụng lao động, tổ chức sản xuất và đời sống của cộng đồng, hướng dẫn khoa học kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm, xây dựng tổ chức đoàn thể…). Điểm hạn chế của mô hình này là năng lực quản lý và tổ chức thực hiện dự án của ban quản lý dự án còn yếu, địa bàn khó khăn, đối tượng quản lý phức tạp, chính sách khuyến khích cán bộ chưa hấp dẫn…nên nhiều cán bộ ban quản lý chưa yên tam công tác.Năng lực lồng gép các dự án của ban quản lý dự án cũng còn nhiều hạn chế.
TW Đoàn và ban quản lý dự án quản lý dự án theo kế hoạch vốn Ngân sách Nhà nước thông báo hàng năm. Dựa vào kế hoạch vốn hàng năm, TW Đoàn và ban quản lý dự án có thể kiểm soát được tình hình sử dụng vốn cùng như hiệu quả của nguồn vốn đầu tư để từ đó đưa ra các quyết định đầu tư sau này một cách có hiệu quả.
5. Công tác thẩm định dự án ở TWĐ:
Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định nghĩa như sau:
5.1. Nội dung thẩm định của dự án:
- Thẩm định thiết kế bản vẽ kỹ thuật có tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với luật pháp quy định hay không.
- Thẩm định tính pháp lý của các bên tham gia đầu tư.
- Thẩm định giải pháp khắc phục sự cố (nếu có)
Đặc biệt là do dự án của TWĐ chủ yếu mang tính chất chính trị xã hội nên khi tiến hành thẩm định dự án thì không chú trọng đến hiệu quả kinh tế của các dự án mà chủ yếu quan tâm tới hiệu quả mục tiêu xã hội. Vì mục tiêu đầu tư của các dự án đầu tư cho thanh niên của TWĐ chủ yếu là mục tiêu chính trị xã hội, không phải là mục tiêu kinh tế lợi nhuận. Hay nói cách khác các dự án đầu tư của TWĐ là các dự án đầu tư phi lợi nhuận. Mặt khác, hiệu quả chính trị xã hội thì không thể lượng hoá chính xác và cụ thể được nên công tác thẩm định cũng gạp nhiều khó khăn.
5.2. Phương pháp thẩm định:
Thuê các tổ chức tư vấn thẩm định các chỉ tiêu thông số của dự án, và tự thẩm định lại bằng cách tổ chức các buổi thảo luận tham khảo ý kiến của các cơ quan ban ngành và địa phương có liên quan tới dự án, lấy ý kiến bằng văn bản.
Tiêu chuẩn để lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện thẩm định dự án dựa vào bản báo cáo năng lực tài chính và năng lực kỹ thuật của các tổ chức thẩm định để lựa chọn tổ chức thẩm định dự án. Chủ yếu là thuê các Sở chuyên ngành tại địa phương nơi có dự án thực hiện. Phải có sự ràng buộc pháp lý về trách nhiệm của đơn vị thẩm định dự án.
5.3. Tổ chức thực hiện:
Thẩm định kiểm tra theo ngành và theo địa phương. Tức là cơ quan chuyên ngành thẩm định theo chuyên môn về mặt kỹ thuật, cơ quan chính quyền địa phương thì thẩm định cho ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung xã hội tại địa phương.
6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án của TWĐ:
6.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư phải được xem xét từ hai góc độ, người đầu tư và nền kinh tế.
Trên góc độ người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích cụ thể có nhiều, nhưng quy tụ lại là lợi nhuận. Khẳ năng sinh lợi của các dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên không phải mọi hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời đều tạo ra những ảnh hưởng tốt đẹp đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, trên góc độ quản lý vĩ mô phải xem xét mặt kinh tế - xã hôi của đầu tư, xem xét những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện đầu tư đem lại. Điều này giữ vai tròquyết định để được các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho hoạt động đầu tư .
Lợi ích (hiệu quả) kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế - xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế - xã hội đã phải bỏ bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh ..., hoặc đo lường bằng các tính toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư được thực hiện bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật Chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tương lai không xa.
6.2. Các mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá:
6.2.1. Mục tiêu:
Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng kế hoạch phát triển của mình, tuy mức độ và cách thức can thiệp của nhà nước vào quá trình lập và thực hiện kế hoạch có khác nhau. Ở một số nước, Nhà nước chỉ xây dựng các kế hoạch định hướng. Ở một số nước khác, Nhà nước trực tiếp ấn định các chỉ tiêu kế hoạch.
Dù là trong điều kiện kế hoạch định hướng hay kế hoạch mệnh lệnh, khi xem xét lợi ích kinh tế - xã hội do dự án đem lại đều phải xác định vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân. Nói cách khác phải xem xét việc thực hiện dự án có đóng góp gì cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân (dự án có sản xuấtloại sản phẩm thuộc diện ưu tiên của kế hoạch hay không? dự án có phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm thuộc diện ưu tiên hay không?).
Tiếp đến là xem xét mức độ đóng góp cụ thể của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua một hệ thống chỉ tiêu định lượng như: mức đóng góp cho ngân sách, mức tiết kiệm ngoại tệ cho nền kinh tế, số lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án…
6.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá:
Đối với mọi quốc gia mục tiêu chủ yếu của mọi nền sản xuất xã hội là tối đa hoá phúc lợi. Mục tiêu này thường được thực hiện qua các chính sách và kế hoạch phát triển kinh t ế - xã hội của mỗi nước. Các kế hoạch dài hạn đề ra phương hướng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược trong thời gian dài (từ 10 năm trở lên). Các kế hoạch trung hạn nêu lên các bước đi tương đối cụ thể trong thời gian từ 5 năm đến 10 năm. Các kế hoạch hay chương trình kinh tế ngắn hạn được đưa ra nhằm điều chỉnh kịp thời các sai lệch cũng như bổ sung các khiếm khuyết phát hiện trong quá trình thực hiện kế hoạch. Ở các nước đang phát triển, các mục tiêu chủ yếu được đề cập trong kế hoạch phát triển dài hạn được đo lường bằng các tiêu chuẩn sau:
- Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp thông qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng thu nhập, tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Phân phối thu nhập và công bằng xã hội: Thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu tư vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển và đẩy mạnh công bằng xã hội.
- Gia tăng số lao động có việc làm: Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước thừa lao động thiếu việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: Những nước đang phát triển không chỉ nghèo mà còn là nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu , hạn chế nhâph khẩu là những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia này.
- Các mục tiêu kế hoạch kinh tế quốc dân khác là: Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới được phát hiện; Nâng cáo năng suất người lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế; Phát triển các ngành công nghệ chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúcđẩy phát triển các ngành nghề khác; Phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương nghèo, các vùng xa xôi, dân cư thưa thớt nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyênđể phát triển kinh tế.
6.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô:
6.3.1. Giá trị gia tăng thuần túy kí hiệu là NVA (Net value added).
Phương pháp xác định:
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư. NVA là mưc chênh lệch giữa giá trị đầu ravà giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau:
NVA = O – (MI + Iv)
Trong đó :
NVA – Giá trị gia tăng thuần tuý do đầu tư đem lại
O (Output) – Giá trị đầu ra của dự án
IM (Material input) – Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên đây (như năng lượng, nhiên liệu, giao thông, bảo dưỡng…).
Iv - Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị…
Giá trị gia tăng thuần tuý (NVA) có thể được tính cho từng năm hoặc cho cả đời dự án. Để tính cho từng năm công thức tính như sau:
NVA = O – (MI + Iv)
Trong đó:
NVAi - Giá trị gia tăng thuần tuý năm i của dự án
Oi - Giá trị đầu ra của dự án
Di - Khấu hao năm i
Tính cho cả đời dự án theo công thức sau:
= - Iv0
Trong đó:
Iv0: giá trị vốn đầu tư đã quy chuyển về đầu thời kỳ phan tích.
Nếu tính NVA bình quân năm ho cả một thời kỳ:
= :n
6.3.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư:
Số lao động có việc làm:
Ở đây bao gồm cả số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới (số lao động có việc làm gián tiếp). Các dự án liên đới là các dự án khác được thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang xem xét.
Trình tự xác định số lao động (trực tiếp và gián tiếp) có việc làm do thực hiện dự án như sau:
+ Xác định số lao động cần thiết cho dự ánđang xem xét tại năm hoạt động bình thường của đời dự án.
+ Xác định số lao động cần thiết ho việc tăng thêm ở các dự án liên đới cả về đầu vào và đầu ra. Đây chính là số lao động có việc làmgián tiếp nhờ thực hiện dự án đang xem xét.
+ Tổng hợp số lao động trực tiếp và gián tiếp có việc làm trên đây chính là tổng lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án.
Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mới, phải thu hẹp sản xuất. Trong số các lao động làm việc trong đự án, có thể có một số là người nước ngoài. Do dó, số lao động của đất nước có việc làm nhờ thực hiện dự án sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao đọng gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao độngbị mất việc ở các cơ sở có lien quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án.
Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư:
Để tính chỉ tiêu số lao động có việc làm trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư, cũng tương tự như đối với lao động, ta phải tính số vốn đầu tư trực tiếp cảu dự án đang xem xét và vốn đầu tư của các dự án liên đới (vốn đầu tư đầy đủ). Tiếp đó tính các chỉ tiêu sau đây.
+ Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư trực tiếp (Id)
Id =
Trong đó:
LT – Toàn bộ số lao động có việc làm trực tiếp và gián tiếp
IVT - Số vốn đầu tư đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên đới.
LT = Ld + Lind
IVT = Ivd + Iind
Lind - Số lao động có việc làm gián tiếp
Ivind - Số vốn đầu tư gián tiếp
6.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội các dự án của TWĐ đạt được:
Phương pháp đánh giá kết quả của dự án chủ yếu là thông qua các buổi sơ kết tổng kết, thông qua các bản báo cáo của cơ quan trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Và trong thời gian thực hiện dự án sẽ có các buổi đi kiểm tra thực tế tại nơi dự án được thực hiện. Cuối mỗi kỳ đều có các buổi họp tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch đặt ra, kiểm tra tính trung thực, chính xác của các bản báo cáo. Để đánh giá được hiệu quả xã hội của các dự án đầu tư cho thanh niên là rất khó. Vì hiệu quả kinh tế xã hội là chỉ số khó thống kê được và khi đã thống kê thì cũng không chính xác như thống kê chỉ tiêu tài chính. Do đó, thống kê chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội chỉ mang tính chất tương đối. Ta đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư của TWĐ theo từng ban của TWĐ quản lý:
6.4.1. Ban Thanh niên xung phong:
a. Dự án thí diểm xây dựng 4 làng thanh niên lập nghiệp và các khu kinh tế thanh niên, dự án nuôi trồng phát triển thuỷ sản
Hiệu quả về kinh tế: Cụ thể như sau:
Về đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất: Trong 5 năm, 4 làng TNLN dọc đường Hồ Chí Minh đã thực hiện tổng vốn đầu tư là 97 triệuđồng/1 hộ (đạt 67% dự toán được phê duyệt); trong đó vốn NSTW 50.271 triệu đồng = 94.4%, vốn địa phương 2.900 triệu đồng = 5,6%, ngoài ra vốn tự có và vốn vay của hộ gia đình là 18.122 triệu đồng, bình quân mỗi hộ gia đình đầu tư từ 30 – 40 triệu đồng, đặc biệt có hộ đã đầu tư 150 triệu đồng; xây dựng được 28.2 km đường giao thông, 49,4 km đường dây cao hạ thế, 6 trạm biến áp, 8 đập, 7 cầu tràn, 248 giếng nước sạch, 4 sân vận động, 4 vườn ươm giống cây, 362 ngôi nhà mái ngói, khai hoang 550ha. Nhìn chung, các công trình có quy mô nhỏ nhưng thiết thực, được xây dựng đảm bảo chất lượng, không vượt tổng dự toán, sớm đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng kịp thời nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống của các hộ gia đình trẻ, tạo được diện mạo mới và thể hiện được đường lối CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Bảng 5: bảng hiệu quả kinh tế của dự án làng TNLN biên giới Ia Amơr - huyện Chư Prông - tỉnh Gia Lai.
STT
loại SP
ĐV
KLSP
Đơn giá
Thành tiền (1.000đ)
tỷ trọng (%)
I
Nông nghiệp
7.146.300
92,24
1
trồng trọt
5.032.500
64,96
2
chăn nuôi
2.113.800
24,73
II
Lâm nghiệp
Ha
1.950
50
97.050
1,25
III
Tiểu thủ công nghiệp
người
30
9.600
288.000
3,72
IV
Dịch vụ
người
18
12.000
216.000
2,79
tổng giá trị SP
7.747.350
100
(Nguồn : dự án làng TNLN biên giới Ia Mơr huyện Chư Prông – Gia Lai)
Nhìn vào bảng trên ta thấy: hiệu quả kinh tế của dự án chỉ gần 7 tỷ đồng, trong khi tổng vốn đầu tư cho dự án là gần 28 tỷ đồng.
Theo chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần tuý (NVA) của toàn bộ dự án, ta tính được chỉ tiêu NVA của dự án làng TNLN biên giới Ia Mơr huyện Chư Prông – Gia Lai như sau:
NVA = O – (MI + Iv)
Trong đó: O = 7 tỷ VNĐ
MI + Iv = 28 tỷ VNĐ
Ta có: NVA = 7 – 28 hay NVA = -21 tỷ VNĐ
Tổng vốn đầu tư: 53.171 triệu đồng
Giá trị đầu ra của dự án hay tổng thu nhập của dự án: đạt gần 34260 triệu đồng.
NVA của toàn bộ các dự án làng TNLN thực hiện là:
NVA = 34260 – 53171 = -18911
Rõ ràng nếu xét về chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần tuý (NVA) do dự án đem lại thì chủ đầu tư (tỉnh đoàn) sẽ không thực hiện đầu tư. Vậy lí do đầu tư của dự án là gì, có phải là hiệu quả xã hội mà dự án mang lại?
Về Mô hình kinh tế: Mỗi làng thanh niên lập nghiệp là một mô hình kinh tế Nông – Lâm kết hợp, phát triển theo hướng sản xuất nông lâm nghiệp chuyên canh có giá trị kinh tế cao. Trong đó kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ bản; Ban quản lý dự án là tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư và dịch vụ định hướng quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, hướng dẫn KH – KT, tiêu thụ sản phẩm cho hộ gia đình. Đối với kinh tế hộ gia đình đã thực hiện giải pháp lấy cây ngắn ngày nuôi cây dài ngày, nhận trồng chăm sóc và bảo vệ rừng để có thu nhập trước mắt, sớm ổn định đời sống tạo tiền đề cho phát triển cây con có giá trị kinh tế cao. Đến nay, bốn làng TNLN dọc đường Hồ Chí Minh đã trồng, khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ 8.352ha rừng (Trồng mới 2.141ha, khoanh nuôi 1.240ha, chăm sóc 2.141ha và bảo vệ 4.971ha) đạt tỷ lệ che phủ rừng từ 35 – 45 %; trồng 520ha cây ăn quả đặc sản, 639 ha cây công nghiệp có giá trị kinh tế, sản xuất được 3,5 triệu giống cây lâm nghiệp và 20 vạn giống cây ăn quả; chăn nuôi 1.464 trâu bò, 2.256 con lợn dê, 10.590 gia cầm, 16,5ha nuôi trồng thuỷ sản; tổ chức tập huấn kỹ thuật cho 2.400 lượt người. Tổng thu nhập của 4 làng TNLN đến nay đạt khoảng 8,7 tỷ đồng/năm, bình quân thu nhập 1 hộ đạt 15,7 triệu đồng/năm; trong tổng số 545 hộ gia đình nghèo có 60% hộ trung bình, 40% họ khá và giàu, không có hộ nghèo, thu nhập bình quân 1 lao động từ 700.000 – 1.100.000 đồng/tháng, hộ thu nhập cao nhất 200 – 250 triệu đồng/năm.
Bảng 6: Tổng hợp kết quả sản xuất của toàn bộ các dự án làng TNLN do ban TNXP thực hiện
dự án
Chăn nuôi (con)
thuỷ sản (ha)
trồng trọt (ha)
dịch vụ (hộ)
Thu nhập bình quân (tr. đ/lđ/năm)
Nhà ngói (cái)
Xe máy (cái)
Tivi (cái)
Trâu bò
lợn dê
Gia cầm
Cây ăn quả
Cây công nghiệp
Lâm nghiệp
Làng sông Rộ, Nghệ An Làng
400
300
4000
7
140
245
361
3
18
97
130
25
Làng Phúc trạch, Hà Tĩnh
400
850
2150
4
150
107
282
7
15
157
45
85
Làng An Mã, Quảng Bình
363
436
2780
5
180
57
1200
10
14,5
68
48
80
Làng A Sờ, Quảng Nam
301
670
1660
0,5
50
230
44,5
8
15
40
70
45
cộng
1464
2256
10590
16,5
520
639
1887,5
28
15,62
362
293
235
Bảng 7: Tổng hợp kết quả thu hút lao động và giải quyết việc làm:
Dự án
Lao động thường xuyên
số hộ
số nhân khẩu
Dân tộc
đảng viên
Đoàn viên
Thanh niên
bộ đội xuất ngũ
trẻ em dưới 15 tuổi
Trình độ văn hoá chuyên môn
PT
TC
ĐH
Làng sông Rộ, Nghệ An Làng
260
150
470
0
16
180
23
20
210
210
8
7
Làng Phúc trạch, Hà Tĩnh
260
157
340
0
25
236
4
30
104
80
2
5
Làng An Mã, Quảng Bình
240
120
298
0
7
95
17
58
48
4
4
Làng A Sờ, Quảng Nam
300
118
357
49
2
14
17
5
62
12
8
0
cộng
1060
545
1465
49
50
525
44
72
434
350
22
16
Hiệu quả về xã hội: (Bảng 7)
Từ chỗ ban đầu là vùng hoang hoá, không có cơ sở hạ tầng, dân cư, nay đã có điện, đường, trường, trạm, hồ đập thuỷ lợi, giếng nước sạch, nhà văn hoá, sân thể thao. Đời sống vật chất và tinh thần của các hộ gia đình trẻ ngày càng ổn định và phát triển, có 60% hộ trung bình, 40% hộ khá và giàu, không có hộ nghèo, thu nhập bình quân 1 lao động từ: 0,7–1,1 triệu đồng/tháng, hộ có thu nhập cao nhất 200-250 triệu đồng/năm; không có hộ gia đình bỏ về quê cũ, không có hộ sinh con thứ 3, không có người mắc tệ nạn xã hội; các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội cũng được củng cố xây dựng.
Các mô hình Làng TNLN, khu kinh tế TNXP, Khu nuôi trồng thuỷ sản TNXP… ngày càng khẳng định vai trò xung kích của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo. Trong dịp tổng kết 7 năm thực hiện dự án nuôi trồng 5 triệu ha rừng, TWĐ đã được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tặng bằng khen. Sau khi đi kiểm tra các làng TNLN dọc đường Hồ Chí Minh, Hội đồng dân tộc của Quốc hội đã có báo cáo Chính phủ đánh giá cao tính hiệu quả và ý nghĩa của mô hình lang TNLn. Từ những thành công trên, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép TW Đoàn lập “Đề án xây dựng các làng TNLN dọc đường Hồ Chí Minh và biên giới giai đoạn 2006-2010.
Công tác xây dựng tổ chức chính trị cơ sở được chú trọng, hầu hết các làng TNLN đã trở thành đơn vị hành chính cấp thôn – làng, thành lập tổ chức cơ sở Đảng với 50 đảng viên, chi đoàn và chi hội thanh niên với 525 đoàn viên. Hầu hết các làng TNLN đã tổ chức tốt và phát huy được vai trò nòng cốt trong các hoạt động bảo vệ an ninh chính trị - trật tự xã hội, văn hoá, thể thao, xã hội và công tác Đoàn, phong trào thanh niên của địa phương.
Dự án làng TNLN đã tạo công ăn việc làm cho ngườidân, tầng lớp thanh niên vung đồng bào khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Từ đó tạo thêm thu nhập cho thanh niên, hộ gia đình trẻ, giúp họ có việc làm thu nhập ổn định, ổn định đời sống.
Nhìn vào bảng trên ta thấy: với tổng vốn đầu tư của tất cả các dự án làng TNLN đường Hồ Chí Minh là gần 53 tỷ VNĐ, tạo thêm thu nhập cho người dân vùng dự án (lợi ích về mặt kinh tế). Ngoài ra dự án còn tạo ra các lợi ích xã hội khác lớn hơn và không định lượng một cách chính xác được.
Với tổng vốn đầu tư cho dự án là gần 53 tỷ VNĐ, tạo thêm được gần 1100 việc làm (chính xác là 1060 việc làm cho người lao động). Ta tính được chỉ số số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư như sau:
Id =
Trong đó:
Ld = 1100 (số lao động trực tiếp của các dự án đang xem xét)
Ivd = 53000 (triệu VNĐ) (số vốn đầu tư của các dự án đang xem xét)
Nên ta có: Id = 0,02 (việc làm/1 triệu VNĐ vốn đầu tư)
Ta thấy: với tỷ lệ số lao động có việc làm trong một đơn vị vốn đầu tư là quá nhỏ (nếu so với các dự án vì mục đích kinh doanh, lợi nhuận). Nhìn vào chỉ tiêu trên thì hoạt động của dự án là không hiệu quả. Vậy tại sao, các dự án loại này vẫn được thực hiện, và theo xu hướng tăng vốn đầu tư thì các dự án loại này còn được mở rộng quy mô, mô hình hoạt động?
Trên thực tế khi đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án đầu tư, cần phải có sự so sánh đánh giá các chỉ tiêu với những dự án tương tự (phải được xem xét trên cùng một góc độ). Không thể so sánh các chỉ tiêu hiệu quả của dự án mang tính xã hội (dự án phi lợi nhuận) với những dự án tài chính (dự án kinh doanh hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận)
Do đó: nếu so sánh các chỉ tiêu của dự án với các chỉ tiêu của các dự án tương tự, thì dự án được đánh giá là có hiệu quả.
Có một điều rõ ràng là: khi tính các chỉ tiêu hiệu quả, với cùng một khối lượng tổng vốn đầu tư, nhưng lại tạo ra nhiều loại hiệu quả khác nhau. Khi tính các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau đó ta thấy tử số của chỉ tiêu là các giá trị hiệu quả khác nhau không tổng hợp được, trong khi mẫu số thì dùng chung (ví cùng được tạo ra từ tổng vốn đầu tư). Và như thế, sẽ không có một cách nhìn rõ ràng và tổng quan về hiệu quả do dự án đem lại. Kết quả là cần phải xem xét đành giá hiệu quả của dự án bằng cách so sánh với các dự án tương tự. Đây là lý do chính giải thích tại sao các dự án làng TNLN đường Hồ Chí Minh lại được đầu tư mở rộng ở các địa phương khác trong thời gian tới.
b..Dự án xây dựng đảo thanh niên Bạch Long Vĩ và đảo Cồn Cỏ:
Từ chỗ ban đầu là các đảo hoang sơ, nay đã trở nên hình hài của các đơn vị hành chính cấp huyện với hàng trăm hộ gia đình trẻ; xây dựng nhiều công trình thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh như: xây dựng một trạm điện sức gió KVA, đóng mới tàu cao ốc Bạch Long, xây dựng công viên tuổi trẻ Sông Hồng, Nhà văn hoá thanh niên… Từ những kết quả trên, Thủ tướng CHính phủ đã cho phép Đoàn thanh niên nghiên cứu mở rộng xây dựng trạm điện gió ra một số đảo khác như đảo Thổ Chu (Kiên Giang), Cù Lao Cham (Quảng Ngãi), Cồn Cỏ (Quảng Trị) và nâng cấp đảo Cồn Cỏ lên thành huyên đảo Cồn Cỏ.
c.Dự án xây dựng 395 cầu nông thôn mới thay thế cầu khỉ ở 6 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long:
Từ thành công của dự án thí điểm, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép mở rộng triển khai dự án xây dựng 1000 cầu ở hầu hết các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
d.Dự án xây dựng các cung đường TNXP thuộc dự án đường Hồ Chí Minh lịch sử:
Bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả, và an toàn. Kết quả đã giành được cờ thi đua khá nhất của ban chỉ đạo thi đua “ 4 Nhất “ và được Thủ tướng tặng huân chương lao động hạng ba.
e. Tại dự án thuỷ điện Sơn La, Tổng đội Vạn Xuân đã tham gia giai đoạn đầu xây dựng một số điểm tái định cư tại Tân Lập - Sơn La.
Hiện nay liên kết với Hàn Quốc trồng thử nghiệm cây ngân hạnh nhằm thực hiện việc chuyển đổi cây trồng tại vùng tái định cư thuỷ điện Sơn La.
f. Các tổng đội TNXP Trường Sơn, Tổng đội TNXP Quảng Nam đã nhận thi công một số trường lớp hoc vùng sâu vùng xa thuộc chương trình kiên cố hoá trường lớp học…
Nói chung các dự án do ban TNXP – TWĐ thực hiện đều mang lại hiệu quả tích cực. Các dự án do ban TNXP thực hiện đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên vùng xâu, vùng xa, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc miền núi. Từ đó thu hút được tầng lớp thanh niên tại địa phương tập hợp thành tổ chức đoàn thể, tạo được lòng tin cho thanh niên vào tổ chức Đoàn.
6.4.2. Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên:
Trung tâm thực hiện ba chương trình dự án trọng điểm: dự án tập huấn nâng cao năng lực cán bộ đoàn, bồi dưỡng cán bộ xoá đói giảm nghèo; dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2006; Chương trình liên tịch giữa TWĐ và ngân hàng chính sách xã hội về việc thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
a. Dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ xoá đói giảm nghèo:
Sau 6 năm tham gia thực hiện Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2006, Đã đào tạo tập huấn được hàng ngàn đoàn viên thanh niên tham gia xoá đói giảm nghèo trên toàn quốc.
Bảng 8: Kết quả đạt được của dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ xoá đói giảm nghèo của trung tâm hỗ trợ thanh niên giai đoạn 2001 - 2006
Nội dung
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lớp
6
7
10
6
7
7
Tổng số cán bộ được tập huấn
320
450
590
420
550
500
Cấp tỉnh huyện
60
80
90
50
50
50
Cấp xã, thôn bản
260
370
500
370
500
450
Kinh phí thực hiện (triệu đồng)
252
253
304
205
307
270
NSTW
250
250
300
200
300
265
Hỗ trợ khác
2
3
4
5
7
5
Chi phí bình quân/lớp (triệu/lớp)
42
36,14
30,4
34,17
43,86
38,57
Chi phí bình quân/cán bộ (triệu/cán bộ)
0,79
0,56
0,52
0,49
0,56
0,54
Tác động của dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo đối với tiến trình và kết quả giảm nghèo ở địa phương:
- Thanh niên tham gia tích cực, sau khi được tập huấn đã nắm bắt được các nội dung chính của chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2006 để từ đó áp dụng trong công tác ở đơn vị và tham gia vào các hoạt động, các chương trình dự án tại địa phương đặc biệt là quản lý các dự án xây dựng hạ tầng cơ sở, dự án khuyến nông, khuyến lâm, xoá đói giảm nghèo góp phần nâng cao hiệu quả, chống lãng phí.
- Sau khi được tập huấn ngoài việc nắm bắt được các nội dung cảu chương trình mục tiêu quốc gia, các học viên còn có thêm kinh nghiệm, phương pháp đoàn kết tập hợp thanh niên trong tình hình mới.
- Quá trình đào tạo tập huấn ngoài những nội dung chính của tài liệu mà chương trình cung cấp theo quy định, các lớp tập huấn còn tổ chức cho các học viên được tiếp xúc, trao đổi với lãnh đạo của các ban, ngành như: ngành Nông nghiệp, ngân hàng chính sách xã hội, khuyến nông,khuyến lâm... để họ cung cấp những kiến thức khoa học kỹ thuật, tiếp cận với các chương trình vay vốn ưu đãi góp phần đẩy mạnh kết quả việc thực hiện công cuộc giảm nghèo ở địa phương.
- Đánh giá kết quả thực hiện dự án đào tạo , bồi dưỡng cán bộ XĐGN giai đoạn 2001-2006 :
b. Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn thông qua xây dựng mô hình thanh niên xoá đói giảm nghèo:
Nội dung cụ thể của dự án là:
- Cung cấp kiến thức giúp các hộ nghèo biết cách làm ăn trên cơ sở cây trồng vật nuôi phù hợp với địa phương, phù hợp với trình độ thâm canh cũng như trình độ tiếp thu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thông qua tập huấn, xây dựng mô hình.
- Hỗ trợ vốn, kỹ thuật cần thiết giúp cac hộ nghèo thực hiện được các mô hình điểm, chú trọng xây dựng các mô hình trồng cây lương thực thực phẩm, cây ngắn ngày kết hợp với việc trồng cây dài ngày với các giống tôt mang lại hiệu quả thiết thực, tạo động lực giúp cho công tác tuyên truyền, nhân rộng cho các hộ khác trong xã, khu vực.
- Cung cấp sách, tài liệu kỹ thuật xây dựng, câu lạc bộ khuyến nông thanh niên tạo điều kiện cho thanh niên làm công tác khuyến nông, khuyến lâm
Thông qua các hoạt động hướng dẫn cách làm ăn đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn đổi mới, xoá các tệ nạn xã hội, thực hiện kế hoạch hoá gia đình, nâng cao vai trò của tổ chức Đảng và thanh niên trong công tác xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới với việc xây dựng củng cố tổ chức đoàn, hội, đội vững mạnh
Từ năm 2001-2006 TWĐ đã tổ chức triển khai thực hiện dự án tại các tỉnh (theo bảng). Mỗi tỉnh được chọn 1-2 xã để thực hiện mô hình. Các xã này có nhiều điểm có thể đại diện cho các vùng núi, trung du hiện còn khó khăn, chưa có dự án tương tự nào triển khai; dân tộc phần đông là dân tộc thiểu số, dân trí thấp song có ý thức vươn lên thoát nghèo, đặc biệt có xã là xã kinh tế mới, thành phần dân cư đa dạng phức tạp. Về tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động trung bình khá. Làm tốt các mô hình này sẽ có tác dụng tốt, rút được nhiều kinh nghiệm để nhân diện cho các xã khác.
Bảng 9: Kết quả đạt được của dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn thông qua xây dựng mô hình thanh niên xoá đói giảm nghèo:
Năm
Tỉnh
Mô hình
Số người được đào tạo tập huấn
Số tờ rơi, sách khoa học kỹ thuật được cung cấp
2001
Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc
3
450
1200
2002
Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hoà Bình, Thái Nghuyên
4
600
4500
2003
Bắc Cạn, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Yên Bái
6
900
10000
2004
Cao Bằng, Bắc Giang, Hoà Bình, Điện Biên, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế, Long An, Lâm Đồng, Hậu Giang
7
1400
12000
2005
Lai Châu, Lào Cai, Hoà Bình, Phú Thọ, Thanh Hoá, Bắc Ninh, Hà Tây, Quảng Bình
6
1200
14000
2006
Lai Châu, Lào Cai, Hoà Bình, Phú Thọ, Thanh Hoá, Bắc Ninh
6
1200
14000
Với mục tiêu: Thông qua các mô hình sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng giúp các hộ nghèo (trước hết là hộ thanh niên nghèo) tại các xã biết cách làm ăn để tự vươn lên thoát nghèo,.
c. Chương trình liên tịch giữa TWĐ và NHCSXH vvề việc thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:
Đến hết năm 2006: có 181.000 hộ được vay vốn, với 12977 tổ tiết kiệm vay vốn đang hoạt động, với tổng dư nợ trong toàn hệ thống 934.399 tỷ đồng.
Nguồn vốn vay chủ yếu được đầu tư vào trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản và dịch vụ. Toàn bộ vốn vay được sử dụng đúng mục đích, góp phần tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo. Các mô hình điểm triển khai có hiệu quả, có tác động tích cực trong việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ đoàn đối với đoàn viên thanh niên cũng như chính quyền và nhân dân địa phương trong việc hỗ trợ vay, quản lý và sử dụng vốn vay hiệu quả.
Kết quả về mặt xã hội: Chương trình đã được các cấp bộ Đoàn tích cực tham gia thực hiện, coi đây là một nội dung trong chương trình công tác hàng năm của đoàn thanh niên. Tạo điều kiện giúp thanh niên nghèo tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ưu đãi của nhà nước để thoát nghèo. Công tác nghiệp vụ cho vay cũng như lông ghép chuyển giao tiến bộ KHKT, hướng dẫn cách làm ăn... có tác dụng tích cực giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Nhìn chung: các dự án do trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên thực hiện chủ yếu tập trung vào hướng dẫn chuyển giao công nghệ phương thức thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ một phần kinh phí cho thanh niên dịa phương thực hiện thí điểm các dự án. Nên đánh giá hiệu quả của trung tâm là rất khó khăn, khó xác định cụ thể được hiệu quả của dự án. Xét trên góc độ nhất định thì dự án đã đạt được những hiệu quả nhất định.
6.4.3. Ban thanh niên nông thôn:
Do đặc thù của ban thanh niên nông thôn là thực hiện các dự án hỗ trợ tạo việ làm cho thanh niên nông thôn, nên các dự án của ban thanh niên nông thôn không tính đến hiệu quả kinh tế mà chỉ tính đến hiệu quả xã hội (tạo thêm bao nhiêu việc làm cho thanh niên nông thôn).
Tính đến hết năm 2006, ban thanh niên nông thôn đã thực hiện cho vay được 695 dự án hỗ trợ tạo công ăn việc làm cho thanh niên nông thôn, với tổng vốn đầu tư đạt hơn 46.300 triệu đồng (46.313,562 triệu đồng), tạo thêm được 6100 chỗ làm.
Bảng 10: Kết quả thực hiện cho vay giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2006
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng
Số dự án
246
257
208
190
250
165
1.316
Số vốn (triệu đồng)
12.460
14.270
15.460
12.690
18.000
10.820
83.700
Số lao động thu hút
5650
5610
5830
2200
3000
1.570
23.860
Ta tính chỉ số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư trực tiếp.
Id =
Trong đó:
Ld = 23860 (lao động)
Ivd = 83700 (triệu VNĐ)
Nên ta có: Id = 0,28 (việc làm/1 triệu VNĐ vốn đầu tư)
Ta thấy, so sánh giữa chỉ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư trực tiếp (Id) của các dự án hỗ trợ việc làm của ban thanh niên nông thôn, với các dự án làng TNLN đường Hồ Chí Minh. Thì, chỉ số Id của các dự án do ban thanh niên nông thôn thực hiện cao gấp 14 lần, chứng tỏ các dự án của ban thanh niên nông thôn phát huy được hiệu quả tạo việc làm hơn. Lý do được đưa ra là vì, các dự án của ban thanh niên nông thôn chỉ có 1 mục tiêu đầu tư là tạo việc làm cho thanh niên nông thôn (theo chương trình quốc gia về việc làm); trong khi dự án của ban thanh niên xung phong lại có nhiều mục tiêu hơn: mục tiêu tạo việc làm, mục tiêu tăng thu nhập cho thanh niên vùng xâu vùng xa (xoá đói giảm nghèo), mục tiêu lâu dài hơn là tạo môi trường phát triển cân bằng giữa các vùng (xây dựng hệ thống giao thông, điện, đường, trường, trạm…).
Với những mục tiêu khác nhau, khi tính các chỉ số hiệu quả của dự án sẽ khác nhau. Cần phải xác định được đâu là mục tiêu chính trong các mục tiêu đầu tư để tập trung vốn vào hoạt động đó.
Hiệu quả xã hội: hướng nghiệp cho thanh niên nông thôn; trực tiếp tạo việc làm cho thanh niên vùng xâu, vùng xa, vùng khó khăn; thu hút được nhiều tầng lớp thanh niên tham gia vào các tổ chức sinh hoạt đoàn thể; gián tiếp làm giảm các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm, trộm cắp tài sản, cướp của giết người…
6.4.4. Ban thanh niên công nhân – đô thị:
Ban thanh niên công nhân – đô thị chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn, triển khai các dự án thuộc lĩnh vực tạo việc làm, hường nghiệp cho thanh niên là công nhân vùng đô thị thành phố. Kết quả đạt được trong giai đoạn 2001 -2006 cụ the như sau:
Bảng 11: Kết quả hoạt động 6 năm 2001 – 2006 của ban
thanh niên công nhân – đô thị.
năm
Tư vấn (người)
dạy nghề (người)
giới thiệu & cung ứng
tổng số có việc làm ổn định
tổng số
Tư vấn việc làm
Tư vấn nghề
tổng số
Có việc làm
tổng số
Có việc làm
2001
50320
35410
15110
21000
15600 (74,28%)
35320
20140 (57,02%)
35740
2002
70210
45410
25030
31180
18050 (59,9%)
43390
29460 (67,9%)
47510
2003
94730
56370
31580
39180
20570 (52,5%)
54680
40160 (73,4%)
60730
2004
94420
60830
38060
35680
19790 (55,45%)
49820
31400 (60,02%)
51190
2005
126550
82850
37250
38940
21350 (54,8%)
72850
45310 (61,49%)
66660
2006
136430
91870
44570
41840
29880 (71,4%)
75770
55690 (73,49%)
85570
tổng
572660
372740
176490
207820
125240
331830
222160
347400
Ngoài kết quả cụ thể trên, các mô hình hoạt động của các trung tâm DNTN,GTVLTN, đã thu được một số hiệu quả Kinh tế - xã hội sau: đạt được cả về tư tưởng – chính trị - tổ chức cụ thể như sau:
Đã xác định và khẳng định đây là công cụ, phương tiện hữu hiệu để đoàn kết tập hợp thanh niên trong những năm vừa qua và ngày càng khẳng định rõ đây là phương thức hoạt động của tổ chức đoàn, hội trong việc đoàn kết, tập hợp thu hút và giáo dục thanh niên trong giai đoạn tới vì Vấn đề việc làm, nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên là nguyện vọng chính đáng của thanh niên, việc làm đó đã mang tính toàn cầu. Chính vì vậy là tổ chức đại diện, chăm lo lợi ích chính đáng cho thế hệ trẻ thì việc xây dựng, phát triển bền vững hệ thống các trung tâm DNTN, GTVLTN là nhu cầu tất yếu, khách quan, sự cần thiết cho tổ chức đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Phát triển có hiệu quả của các trung tâm này đã góp phần tích cực vào việc:
- Tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp cho thanh niên: Chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về việc làm, học nghề, các chính sách pháp luật liên quan.
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ, giáo viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình có trách nhiệm, có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn sâu qua thực tế (kỹ năng nói, tư vấn, hướng dẫn, giải đáp, tuyên truyền…). Không những phát huy được phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác thanh nận mà còn tích luỹ được những kinh nghiệm quí báu trong công tác dân vận.
- Đã, đang và ngày càng khẳng định được vị thế, uy tín, là địa chỉ đáng tin cậy của người lao động nói chung và lao động trẻ nói riêng trong thị trường lao động.
- Góp phần đáng kể vào việc giảm tính trạng thất nghiệp trong xã hội, thiếu việc làm cho thanh niên, góp phần tích cực vào việc phát huy nguồn lực tại chỗ, giải quyết việc làm tại chỗ, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần đáng kể vào ý thức trách nhiệm cộng đồng. Hạn chế các tệ nạn xã hội.
- Góp phần đào tạo nguồn nhân lực trẻ, nâng cao thu nhập và thu nhập ổn định cho lao động trẻ.
7.Vấn đề chuyển giao công nghệ:
Bất kỳ dự án nào của TWĐ cũng đều sử dụng công nghệ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng, quy mô của dự án mà sử dụng công nghệ kỹ thuật cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Với đặc thù của các dự án cho thanh niên là các dự án di dân tới vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn. Với lực lượng đầu vào là thanh niên học sinh thôi học, bộ đội xuát ngũ… trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp. Nên để các dự án của TWĐ được thực hiện hiệu quả thì bắt buộc TW Đoàn phải là cơ quan đầu mối chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ cho lực lượng tham gia dự án - lực lượng thanh niên.
Hình thức chủ yếu là TW Đoàn phối hợp với các ngành chuyên môn chuyển giao công nghệ kỹ thuật nằng cách : mở các lớp tập huấn trực tiếp hướng dẫn thanh niên tham gia dự án sử dụng công nghệ kỹ thuật vào hoạt động của dự án, phát huy tối đa hiệu quả của dự án; hoặc chuyển giao công nghệ kỹ thuật bằng cách hỗ trợ cho thanh niên các đầu sách kỹ thuật liên quan tới dự án, lực lượng thanh niên với bản chất thông minh nhanh nhẹn sẽ tiếp thu khoa học kỹ thuật một cách hiệu quả, đáp ứng nhu yêu cầu sản xuất.
8. Phân tích rủi ro:
Rủi ro của dự án do TW Đoàn thực hiện là rủi ro do hai nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do thay đổi kế hoạch đầu tư ( sự thay đổi chương trình đầu tư, thay đổi mục tiêu đầu tư tầm quốc gia), hoặc thay đổi thây đổi quy hoạch đầu tư ở địa phương (thay đổi mục đích sử dụng đất của dự án, hoặc thay đổi hạng mục ưu tiên đầu tư …). Nguyên nhân khách quan chủ yếu là do sự thay đổi của thời tiết khí hậu (đối với các dự án trồng trọt cây nông lâm nghiệp, hoặc các dự án nuôi tròng thuỷ hải sản…)
Phương pháp chủ yếu phân tích rủi ro của dự án là phương pháp thống kê. Từng địa phương sẽ tự thống kê tổn thất do xảy ra rủi ro. Sau đó báo cáo cho cơ quan chủ quản là TW Đoàn tổng hợp tổn thất.
Biện pháp khắc phục và hạn chế tổn thất do rủi ro gây ra là ban quản lý dự án tiến hành mua các loại bảo hiểm phù hợp với từng loại dự án. Khi rủi ro xảy ra, tổn thất của dự án sẽ được công ty bảo hiểm chi trả.
9. Công tác đấu thầu:
Cơ quan TW Đoàn và ban quản lý dự án sẽ trực tiếp tiến hành tổ chức đấu thầu công khai hoặc hạn chế tuỳ thuộc vào quy mô vốn của dự án và tuân theo luật đấu thầu của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Các dự án đầu tư của TWĐ – TWĐ chủ yếu với mục đích di dân tới vùng kinh tế mới, vùng kinh tế khó khăn. Theo xu hướng đó, định hướng dân cư trong những năm tới của TWĐ là di dân tới vùng biên giới, hải đảo vùng khó khăn.
Cụ thể: Giữ vững và phát triển mô hình kinh tế nông – lâm kết hợp theo hộ gia đình; Nâng cao chất lượng bảo vệ rừng phòng hộ, tiếp tục trồng rừng phủ xanh đồi trọc; Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh trong Nông nghiệp cả về trồng trọt, phòng trừ sâu bệnh, chăn nuôi; Hình thành vùng cây công nghiệp thêo định hướng của từng địa phương; Giữ vững trật tự an ninh trong tổng đội và trong vùng, không để tệ nạn xã hội xảy ra trên địa bàn; Xây dựng và phát triển tốt mối đoàn kết với chính quyền địa phương; Tranh thủ các nguồn vốn chương trình, nhằm đẩy nhanh tính hiệu quả của các chương trình dự án; Tạo dựng mối đoàn kết nội bộ, phát huy sức mạn tổng hợp của các cán bộ đội viên trong từng đơn vị…
CHƯƠNG II:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO THANH NIÊN:
I. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
Các dự án do TWĐ thực hiện đều là các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, được sự ủng hộ mạnh mẽ của các cấp bộ, ngành, đoàn thể và đoàn viên thanh niên trong toàn quốc. Do được sự ủng hộ của nhiều địa phương nên dự án được tổ chức thực hiện nhanh chóng, theo sự hướng dẫn của TWĐ.
Dự án đào tạo đã cho đoàn viên thanh niên thấy việc cần thiết của chương trình mục tiêu quốc gia. Việc các dự án được triển khai thực hiện đã mang lại hiệu quả về mặt kinh tế cho đoàn viên thanh niên, tăng thêm thu nhập cho đoàn viên thanh niên. Các đoàn viên thanh niên cũng thấy được trách nhiệm và quyền lợi của mình trong dự án.
Mục tiêu của dự án là thông qua hiệu quả về mặt tài chính: xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho đoàn viên vùng dự án… đạt được hiệu quả to lớn về mặt tư tưởng văn hoá chính trị: lôi kéo được thanh niên tham gia vào tổ chức đoàn hội đội, tin tưởng vào Đoàn, Đảng, Nhà nước. Tư tưởng chính trị vững vàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo sự lãnh đạo của đảng và nhà nước… Đó là mục tiêu lớn nhất của các dự án đầu tư cho thanh niên, cũng thể hiện hiệu quả về mặt xã hội của các dự án đầu tư cho thanh niên.
2. Khó khăn:
- Trình độ văn hoá cũng như sự nhận thức, tiếp thu KHKT của nhân dân cũng như các xã của thanh niên các xã nghèo đều rất thấp. Hầu hết các thanh niên có trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật lại đi làm ở nơi khác (lên thành phố lập nghiệp), chỉ có một số ít thanh niên có trình độ ở lại địa phương lập nghiệp. Do đó, thiếu trầm trọng nguồn nhân lực là thanh niên có trình độ để trực tiếp tham gia vào dự án. Những cán bộ hiện đang công tác ở địa phương một phần đã lớn tuổi, một phần có tư tưởng bảo thủ, trình độ văn hoá thấp (hết lớp 12). Đây là vấn đề hết sức khó khăn, cần có những biện pháp cụ thể để thu hút nguồn nhân lực trẻ (thanh niên) có trình độ về địa phương tham gia thực hiện dự án.
- Hầu hết các xã nghèo đều lúng túng (đặc biệt là thanh niên) chưa xác định được cơ cấu cây trồng, chưa xác định được hướng đi chính, cây con chính. Bởi vì để xác định được hướng đi chính, cần phải tìm hiểu xem tính chất điều kiện tự nhiên ở địa phương có dự án như thế nào, có thể thích hợp với loại cây, con gì. Để làm được điều này không thể chỉ nhìn mà biết được, mà cần phải có máy móc kỹ thuật xác định điều kiện tự nhiên khí hậu ở địa phương đó. Nhiệm vụ này thuộc về thanh niên ở các phòng nông nghiệp.
- Tư tưởng chờ đợi, ỷ lại còn khá phổ biến. Do tính chất lao động Việt Nam là: hoạt động các nhân thì rất tốt nhưng hoạt động theo nhóm rất kém hiệu quả. Mà nguyên nhân chính là tư tưởng chờ đợi, ỷ lại của các thành viên trong nhóm. Người lao động không có tinh thần trách nhiệm, tính tự giác thấp nên khi hoạt động theo nhóm là rất kém.
- Cơ sở hạ tầng của các xã vùng sâu, vùng xa còn khó khăn.
- Mô hình làm điểm còn rất hiệu quả nhưng không có nguồn ngân sách để mở rộng mô hình.
- Thủ tục hành chính còn rắc rối, phiền hà. Sự phối hợp giữa các bộ chuyên môn với TWĐ và sự phối hợp giữa các ban chức năng của TWĐ còn rất chậm. Dẫn đến tình trạng có những khoảng thời gian không có việc, cán bộ nhàn rỗi (thường vào đầu tháng). Lại có những khoảng thời gian công việc được dồn lại (thường là vào cuối tháng) gây khó khăn cho cán bộ chuyên trách.
- Thực tế cho thấy, phần lớn cán bộ nhà nước đều có tư tưởng thực hiện đến đâu rút kinh nghiệm đến đó, mà không ý thức được mỗi một lần rút kinh nghiệm là một lần lãng phí, lãng phí nguồn lực thực hiện dự án. Đây chính là điểm yếu phổ biến và lớn nhất.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TWĐ GIAI ĐOẠN 2007-2010:
Dự kiến trong các năm tới với mục tiêu huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả, TWĐ không ngừng đưa ra các dự án đấu tư hiệu quả mang tính xã hội cao như các dự án cho các hộ nghèo vay vốn với lãi suất phù hợp, cùng các chính sách hướng dẫn bà con đầu tư vào các lĩnh vực thích hợp với từng vùng, từng mặt hàng ... nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các hộ dân.
Do đó, mục tiêu trong các năm tới là thu hút vốn từ các nguồn vốn , mà chủ yếu là từ ngân sách nhà nước.
-Tăng cường hỗ trợ cho thanh niên thực hiện các dự án hướng dẫn chuyển giao công nghệ tới các địa phương.
-Tăng tính hiệu quả với các dự án xoá đói giảm nghèo.
-Hỗ trợ kinh phí cho các thanh niên địa phương thực hiện dự án.
-Giải quyết việc làm cho các thanh niên ở địa phương, góp phần làm giảm tình trạng thất nghiệp tại các vùng nông thôn hiện nay, góp phần đào tạo nguồn nhân lực trẻ, nâng cao thu nhập và tiến tới thu nhập ổn định cho nguồn lao động này.
-Xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong việc xây dựng và vận hành hiệu quả các dự án.
Chính từ những mục tiêu và định hướng trên mà TWĐ đã có kế hoạch chi cho hoạt động đầu tư trong giai đoạn 2007-2010 như sau:
STT
Chi tiêu
Chi NSNN giai đoạn 2007-2010
2007
2008
2009
2010
Tổng số
I
Chi ĐTPT
93.000
108.000
104.750
103.850
486.727
a
Chi ĐT XDCB
92.000
107.000
104.000
130.100
481.627
1
Ngành thuỷ lợi
12.000
13.000
14.000
10.000
61.000
2
Ngành giao thông
12.000
12.000
15.000
15.000
65.500
3
Ngành công cộng
13.000
15.000
15.000
15.000
71.000
4
Ngành thuỷ sản
21.000
21.000
25.000
25.000
112.800
5
Chương trình biển đông và hải đảo
34.000
46.000
35.000
3.810
171.327
b
Chi XDCB khác
1.000
1.000
750
750
5.100
1
Quy hoạch
600
2
Chuẩn bị ĐT
1.000
1.000
750
750
4.500
II
Chi chương trình mục tiêu quốc gia
26.000
26.200
25.000
24.000
123.210
1
Chương trình xoá đói giảm nghèo
14.000
15.000
15.000
14.000
70.000
2
Chương trình 135
4.000
3.200
3.000
3.000
17.000
3
Chương trình 661
8.000
8.000
7.000
7.000
36.210
Tổng dự toán chi NSNN
119.000
134.200
129.750
127.850
609.937
III. GIẢI PHÁP:
1.Giải pháp về chính sách vĩ mô:
- Chính sách thuế: Nhà nước cần phải có chính sách ưu đãi cụ thể, hướng dẫn cụ thể bằng văn bản về thuế đối với các dự án của thanh niên
+ Miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các dự án cần nhập khẩu thiết bị máy móc của nước ngoài
+ Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp do thanh niên quản lý mà mục tiêu hoạt động là mục tiêu xã hội (giải quyết việc làm, tạo việc làm cho thanh niên; doanh nghiệp trung tâm dạy nghề...)
- Chính sách ưu đãi đầu tư: nhằm thu hút các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào dự án cho thanh niên. Từ đó, giảm nhu cầu vốn ngân sách.
- Chính sách về đất đai: Nhà nước, Tỉnh và địa phương cần có chủ trương quy hoạch tổng thể vùng kinh tế trong dài hạn. Vì các dự án do TWĐ thực hiện chủ yếu mang tính chất xã hội, chính trị nên thời gian thực hiện dự án thường kéo dài. Nếu địa phương không có quy hoạch tổng thể trong dài hạn, trong thời gian thực hiện dự án mà quy hoạch thay đổi thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả của dự án, gây lãng phí vốn đầu tư.
- Cần phải có một chính sách cụ thể, quy định rõ ràng thủ tục thực hiện đầu tư. Quy định này cần đảm bảo sự thống nhất giữa các ban ngành, cơ quan, tránh tình trạng mâu thuẫn giữa các cơ quan đơn vị trong việc thực hiện một công việc cụ thể.
2. Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia dự án:
- Đối với thanh niên tham gia dự án: Cần phải có chương trình đào tạo cụ thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia dự án. Cụ thể: cần tích cực mở các lớp dạy nghề, hướng nghiệp cho thanh niên; mở lớp tập huấn về tư tưởng cho thanh niên; mở lớp đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ trực tiếp tham gia dự án (nâng cao trình độ từ khâu lập báo cáo nghiên cứu đầu tư, lập dự án đầu tư, cán bộ thẩm định, cán bộ thực hiện dự án, cán bộ giám sát kiểm tra đánh giá dự án....)
- Đối với chính quyền địa phương: cần có chính sách cụ thể thu hút thanh niên có trình độ khoa học kỹ thuật về địa phương. Cụ thể: cần có chính sách cho cán bộ thanh niên làm dự án sau khi dự án kết thúc thì chính quyền địa phương phải phân công công việc cho những thanh niên đã tham gia dự án vào những vị trí phù hợp theo trình độ năng lực chuyên môn.
- Đối với ban quản lý dự án: cần có chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về công tác thực hiện dự án theo các giai đoạn của dự án như: chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thực hiện đầu tư, quản lý dự án trong đầu tư, đánh giá hiệu quả kết quả đạt được của dự án. Cần có biện pháp xây dựng tư duy “khắc phục sai lầm, rút kinh nghiệm” là một hính thức lãng phí trong nhóm cán bộ thực hiện dự án. Để nhóm cán bộ thực hiện dự án có suy nghĩ không được phép lãng phí trong đầu tư bằng cách không cho phép sai lầm để khắc phục sai lầm, rut kinh nghiệm cho dự án tiếp theo. Có như thế mới phát huy được tối đa hiệu quả của dự án.
3. Chính sách về tiền tệ, vốn và nguồn vốn:
Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng phương thức sử dụng và giải ngân vốn một cách thống nhất giữa các bộ ngành, tránh tình trạng mâu thuẫn về quy định giữa Chính phủ, lãnh đạo bộ ban ngành có liên quan.
Cần tăng cường vốn ngân sách cho các dự án của thanh niên để nhân rộng mô hình dự án thí điểm, phát huy hiệu quả của dự án.
Cần có biện pháp hướng dẫn, kích thích thanh niên ở địa phương vùng dự án có thể sử dụng mô hình của dự án nhưng không phải sử dụng nguồn vốn của dự án mà sử dụng vốn của chính thanh niên địa phương. Khi đó, TWĐ vừa có thể nhân rộng mô hình dự án lại vừa không phải trợ cấp vốn đầu tư cho dự án. Các dự án của TWĐ đã tạo ra hiệu quả rất lớn gọi là hiệu quả “lan toả” của dự án, đó mới là hiệu quả thực sự mà dự án cần hướng tới.
4. Giải pháp cụ thể của TWĐ:
TWĐ cần có chương trình đào tạo cán bộ thanh niên thực hiện dự án, để cán bộ thanh niên thực hiện dự án có thể nắm vững nghiệp vụ đầu tư, thực hiện dự án đầu tư. Bằng cách cử cán bộ thanh niên tham gia các khoá học về hoạt động đầu tư, quản lý hoạt động đầu tư. Cần có chính sách tuyển dụng những thanh niên vững về nghiệp vụ đầu tư, chính những thanh niên này sẽ là lực lượng nòng cốt tham gia vào việc thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư.
Kết luận:
Từ thực tế hoạt động của Trung ương Đoàn, ta thấy các dự án của Trung ương Đoàn tập trung chủ yếu vào việc xoá đói giảm, tạo công ăn việc làm cho thanh niên, qua đó nâng cao nhận thức, giác ngộ thanh niên theo lý tưởng Đảng và Nhà nýớc ta đã đề ra. Thông qua các kết quả cụ thể đã đạt được, rõ ràng các dự án của Trung ương Đoàn đã đạt được những hiệu quả kinh tế - xã hội nhất định. Ngoài những hiệu quả cụ thể mà bài viết đã đề cập đến, còn có những hiệu quả không xác định ðýợc, khó xác định, cũng có những hiệu quả kinh tế - xã hội mà nội dung bài viết của em chưa đề cập đến được do sõ xuất. Tuy nhiên, em mong nội dung bài viết của em đã phần nào làm rõ tình hình thực tế của các dự án đầu tư cho thanh niên mà Trung ương Đoàn đã thực hiện đầu tư.
Em xin chân thành cám ơn.
Tài liệu tham khảo:
1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS Từ Quang Phương, Giáo trình kinh tế đầu tư
2. Quy chế về tổ chức và hoạt động của cõ quan Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
3. Ban TNXP, Báo cáo tổng kết đầu tư giai đoạn 2001 – 2006.
4. Ban TNNT, Báo cáo tổng kết đầu tư giai đoạn 2001 – 2006.
5. Ban TNCN – ĐT, báo cáo tổng kết đầu tư giai đoạn 2001 – 2006.
6. Trung tâm hỗ trợ TNNT, báo cáo tổng kết đầu tư giai đoạn 2001 – 2006.
7. Website “Đoanthanhniên. Org.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT23.docx