Tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly: ĐỀ TÀI
“Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly” Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế là hai vấn đề luôn song hành và có quan hệ mật thiết với nhau. Khoa học càng phát triển thì càng khẳng nền kinh tế đang có cơ hội và điều kiện phát triển thuận lợi. Khoa học phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của con người, những nhu cầu về nghiên cứu, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, những công cụ, thiết bị hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên dễ dàng và tạo ra năng suất lao động ngày càng cao. Thực tế cho thấy, trong những năm trở lại đây, đảng và nhà nước ta luôn chú trọng việc khuyến khích các tổ chức, các cá nhân tham gia quá trình nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, khuyến khích việc ứng dụng một cách có hiệu quả trang thiết bị hiện đại vào quá trình sản xuất, quá trình nghiên cứu, tạo ra sản phẩm mới phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế…
Là...
100 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
“Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly” Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế là hai vấn đề luôn song hành và có quan hệ mật thiết với nhau. Khoa học càng phát triển thì càng khẳng nền kinh tế đang có cơ hội và điều kiện phát triển thuận lợi. Khoa học phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của con người, những nhu cầu về nghiên cứu, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, những công cụ, thiết bị hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên dễ dàng và tạo ra năng suất lao động ngày càng cao. Thực tế cho thấy, trong những năm trở lại đây, đảng và nhà nước ta luôn chú trọng việc khuyến khích các tổ chức, các cá nhân tham gia quá trình nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, khuyến khích việc ứng dụng một cách có hiệu quả trang thiết bị hiện đại vào quá trình sản xuất, quá trình nghiên cứu, tạo ra sản phẩm mới phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế…
Là một công ty hoạt động dưới dạng công ty TNHH mặc dù quy mô còn khá nhỏ nhưng có thể nói rằng, trong thời gian qua, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đang làm tốt việc thực hiện sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết bị khoa học kỹ thuật, cung ứng sản phẩm cho các cá nhân, các đơn vị tổ chức có nhu cầu trong và ngoài nước, thực hiện tốt chủ trương phát triển ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của đảng và nhà nước đề ra. Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, công ty cũng đã có những đóng góp nhất định cho quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước nói chung và sự phát triển bền vững của bản thân công ty nói riêng.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển đa dạng của các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh trong nước và trên thế giới, có thể nói lĩnh vực kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật đang diễn ra thuận lợi, tạo ra nhiều cơ hội và tiềm năng cho các nhà đầu tư. Cũng chính vì thế mà trong thời gian qua có rất nhiều nhà đầu tư hoạt động dưới dạng các công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này. Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt ấy, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đã nhận thức được tầm quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là quá trình đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Hoạt động đầu tư này đang được xem xét và tiến hành một cách nghiêm túc trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, khi tiến hành hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bên cạnh những thành công mà công ty gặt hái được là những thành tích đáng kể thì cũng gặp phải những khó khăn và hạn chế nhất định. Chính vì thế, để xem xét nghiên cứu một cách cụ thể hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, tác giả xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly” cho đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly.
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty.
Do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Đinh Đào Ánh Thủy đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn và hoàn thiện đề tại này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ trong công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly nói chung và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và phòng kế hoạch tổng hợp nói riêng, đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Em xin chân thành cám ơn!
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly.
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành công ty
1.1.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên công ty: công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly.
- Địa chỉ trụ sở chính: phòng 1, tầng 7, toà nhà 29, phố Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.39780235
- Fax: 04.39780056
- Email: sciencetech.co@netnam.vn/sciencetech@vnn.vn
- Website: HailySci.com
- Giấy phép kinh doanh số: 049827 do phòng đăng kí kinh doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp 02/10/1996
- Số vốn điều lệ: 31.400.000.000 đồng VN
- Thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: trong nước (tất cả các tỉnh thành trong cả nước) và nước ngoài.
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Từ năm 1996 đến nay, công ty TNHH thiết bị Hải Ly có sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt đặc biệt là về nguồn vốn, nguồn nhân lực và năng lực sản xuất kinh doanh, cụ thể là:
- Trước 1996: công ty hoạt động dưới dạng nhỏ, kinh doanh cấp cơ sở, hay hộ kinh doanh có quy mô rất nhỏ manh mún.
- Từ 1996-2002: Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với yêu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 1996, công ty chính thức đăng kí hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đây là mốc thời điểm quan trọng trong sự ra đời và hoạt động của công ty. Năm 1996, là năm công ty tiến hành đăng ký với nhà nước để quyết định thành lập doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây cũng là năm đầu tiên công ty soạn thảo điều lệ hoạt động. Tuy nhiên công ty vẫn hoạt động ở mức độ nhỏ hẹp, cấp cơ sở và không được nhiều người biết đến.
Trụ sở chính của công ty thời gian này đặt tại TP Hồ Chí Minh.
-Từ 2002-2004: Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều yếu tố bất ổn định. Nhưng có thể nói, đây là thời kì quan trọng và có nhiều sự kiện nổi bật đánh dấu sự ra đời chính thức của công ty ở thị trường trong nước và thế giới.
Năm 2002, công ty chính thức đặt trụ sở chính ở Hà Nội với địa chỉ: 92 Tô Hiến Thành - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Từ đây, công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân độc lập, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước.
Công ty TNHH Hải Ly là đơn vị kinh tế cơ sở, hoạt động theo nguyên tắc tự quản, có tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập, lỗ và lãi.
Công ty đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức ngoại thương nhà nước để xuất, nhập khẩu các sản phẩm của công ty, nhập khẩu hàng hoá, vật tư nguyên liệu, thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, phụ tùng thay thế để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Từ 2004 – 2009: vốn điều lệ của công ty là :5.100.000.000 đồng VN, công ty soạn thảo điều lệ lần 4. Trụ sở chính của công ty là :số 87, Mai Hắc Đế, phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Giai đoạn này, công ty đã thực sự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, kể cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước có thị trường rộng lớn và có trang thiết bị công nghệ hiện đại như: Mỹ, Anh, Pháp, Hàn Quốc….
Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, mặc dù phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, song công ty vẫn đạt được mức doanh thu tương đối khả quan từ 60- 80 tỷ đồng/ năm.
- Từ 2009 đến nay, năm 2009 công ty soạn thảo và thông qua điều lệ hoạt động lần thứ 5. Với số vốn điều lệ tăng lên đến mức 31.400.000.000 đồng. Công ty có trụ sở chính tại phòng1, tầng 7, toà nhà 29, phố Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Văn phòng đại diện của công ty là: phòng 402 lầu 4, chung cư 151 Nguyễn Đìng Chính, phường 11, quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2009 công ty đang phấn đấu đạt được mức doanh thu trên 100 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly quản lí theo chức năng bao gồm tổng giám đốc, giám đốc, các phòng ban như: Phòng kinh doanh, phòng chăm sóc khách hàng, phòng kế toán, phòng hành chính…Việc tổ chức các phòng ban chức năng trong công ty hợp lí là thành công bước đầu trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thì cơ cấu tổ chức của một công ty phải luôn có sự điều chỉnh, hoàn thiện sao cho phù hợp với xua hướng phát triển chung của nền kinh tế và có như thế, công ty mới dễ dàng hội nhập, phát triển. cạnh tranh được với các công ty cùng ngành. Có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực hiện chức năng của mình và chịu giám sát của phó giám đốc và tổng giám đốc, giám đốc và tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước nhà nước. Cơ cấu này phù hợp với tính chất sản xuất của công ty, cụ thể là: các loại sản phẩm và thiết bị khoa học kỹ thuật, trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các công ty trên mọi lĩnh vực, thì cơ cấu tổ chức bộ máy là hoàn toàn phù hợp, theo đó các bộ phận tự chịu trách nhiệm về chức năng, nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban tạo ra các hoạt động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công ty ngày một kinh doanh có hiệu quả.
Ban giám đốc
Trụ sở chính
Văn phòng đại diện
Phòng tài chính kế toán.
Phòng chăm sóc
khách hàng
Phòng hành chính
Phòng bán hàng
(maketing)
Các phòng ban
khác
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Sơ đồ tổ chức các phòng ban của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly
1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, chức năng trog công ty
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, và tiến tới mục tiêu tiết kiệm các khoản chi phí của công ty, công ty luôn đặt ra chỉ tiêu cho từng năm và quy định chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng ban, chức năng riêng thông qua điều lệ của công ty. Cụ thể, chức năng của các phòng ban như sau:
● Giám đốc
Là người đại diện cho công ty trước pháp luật và trước khách hàng, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết và quyết định của HĐTV, là người được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc người làm công không đáp ứng nhu cầu kinh doanh, người vi phạm nội quy và quy chế họat động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là chủ tài khoản của công ty, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐTV về hiệu quả hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật trong công ty.
● Phó giám đốc
Giúp giám đốc quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lí hoạt động tài chính của công ty, công tác thức hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đã đặt ra và đưa ra các biện pháp tối ưu.
● Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty để lập kế hoạch cung cấp vốn đủ cho các hoạt động sản xuất. Theo dõi tình hình tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo nguyên tắc chế độ. Quản lí chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động tài chính của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các khoản công nợ, phối hợp với ban giám đốc của công ty quản lí toàn bộ tài sản trang thiết bị máy móc của công ty.
● Phòng chăm sác khách hàng
Xây dựng tổ chức quản lý các công việc tại Phòng đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Quản lý, duy trì mối quan hệ giữa Công ty với các khách hàng hiện đang giao dịch đảm bảo mục tiêu doanh số của Công ty giao và các khách hàng mới.Tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng trên phạm vi được giao. Kiểm soát các cơ chế chính sách bán hàng phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số và giảm công nợ khách hàng. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng theo kế hoạch, chiến lược của Công ty. Theo dõi đôn đốc, xử lý mọi thông tin liên quan đến khiếu nại khách hàng. Tổ chức giao nhận hàng hoá cho khách hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tiếp nhận mọi thông tin của khách hàng; Phân loại xử lý thông tin; Quản lý hàng hoá của Công ty, đôn đốc và triển khai cung cấp hàng hóa cho khách hàng và chi nhánh của công ty theo yêu cầu.
● Phòng hành chính
Tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch quỹ tiền lương, các hình thức chi trả lương thưởng, đảm bảo công tác bảo hiểm xã hội, quan tâm đến những người có công trong phát minh sáng chế cho công ty.Quản lí lưu trữ hồ sơ văn thư bảo mật, điều động phương tiện giao và nhận hàng.
● Phòng bán hàng
Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác.
● Các phòng ban khác
Bộ phận quản lí kho hàng, bộ phận chuyên chở của công ty, bộ phận quản lí môi trường cảnh quan… đây là những bộ phận cũng góp phần quan trọng trong thúc đẩy quá trình phát triển của công ty, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi.
1.1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty
1.1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty.
Hiện nay, công ty đang tiến hành cung cấp hơn 100 sản phẩm các loại, thuộc các nước khác nhau trên thế giới. Ngoài những sản phẩm truyền thống, công ty đang có kế hoạch cung cấp nhiều loại sản phấm mới xuất hiện trên thị trường nước ngoài và chưa từng có trên thị trường trong nước.
Các thiết bị, dụng cụ và hoá chất do công ty cung cấp đều có xuất xứ từ các nhà sản xuất nổi tiếng hàng đầu thế giới như ở các nước Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Thuỵ Sĩ, Nhật, Ý, Tây Ban Nha…Các thiết bị này đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng phát triển của khoa học kỹ thuật về vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm, vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn lao động, công nghệ sinh học, công nghệ dược, y tế, môi trường, Polymer, Life Sciences, công nghệ gen, Protemic, hợp chất tự nhiên….
Xét trong lĩnh vực kinh doanh, công ty chuyên về các hoạt động sau: sản xuất các loại thiết phục vụ y tế (tủ thuốc, bàn khám bệnh, xe đẩy bệnh nhân, và thiết bị phụ trợ cho nghiên cứu khoa học); buôn bán hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng; dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; đại lý mua bán ký gửi hàng hoá; sản xuất và buôn bán trang thiết bị y tế, thiết bị phân tích, đo lường, kiểm nghiệm; sản xuất các loại hoá chất, hoá chất phân tích, hoá chất công nghiệp phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất (trừ hoá chất nhà nước cấm); buôn bán thiết bị máy tính, máy chủ, UPS, thiết bị mạng.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2 Đặc điểm hoạt động của công ty.
Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly là nhà cung cấp các thiết bị: phân tích, đo lường, kiểm nghiệm uy tín trong nhiều năm thuộc các lĩnh vực: Môi trường, y tế, đào tạo, công nghiệp, nông lâm nghiệp, thuỷ sản, dược phẩm,…
Là đại lý độc quyền tại Việt Nam của một trong các hãng cung cấp thiết bị hàng đầu thế giới HPLC, UPLC & LCMS/MS, GCMS, GCMS/HR(waters corporation – HOA KỲ), thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS, quang phổ phát xạ Plasma – CP – MS, quang phổ huỳnh quang, quang phổ hồng ngoại FTIR, cộng hưởng từ MNR, khối phổ biến đổi Fourier FTMS(vairan - Mỹ)… và các hãng khác.
Xét trong lĩnh vực kinh doanh, công ty chuyên về các hoạt động sau: sản xuất các loại thiết bị phục vụ y tế (tủ thuốc, bàn khám bệnh, xe đẩy bệnh nhân, và thiết bị phụ trợ cho nghiên cứu khoa học); buôn bán hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng; dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; đại lý mua bán ký gửi hàng hoá; sản xuất và buôn bán trang thiết bị y tế, thiết bị phân tích, đo lường, kiểm nghiệm; sản xuất các loại hoá chất, hoá chất phân tích, hoá chất công nghiệp phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất (trừ hoá chất nhà nước cấm); buôn bán thiết bị máy tính, máy chủ, UPS, thiết bị mạng.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra trên cả thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ trên phạm vi toàn quốc và thậm chí cho cả thị trường nước ngoài. Tuy nhiên hoạt động bán buôn của công ty thường là chủ yếu và đóng góp cho phần lớn doanh thu. Để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên toàn quốc, hiện nay công ty đang có kế hoạch thực hiện dự án bán hàng qua mạng và dự tính dự án sẽ chính thức đi vào hoạt động vào đầu năm 2010. Công ty đã áp dụng hình thức giảm giá và hình thức triết khấu đối với tất cả các khách hàng khi mua hàng của công ty với số lượng lớn và cho những khách hàng mua sản phẩm có giá trị trên 20 triệu VN đồng. Việc làm này đã giúp công ty tìm kiếm được các tổ chức và cá nhân là những khách hàng tiềm năng và thường xuyên của công ty, đồng thời tạo và khẳng định được vị thế của công ty một cách đáng kể trước các công ty hoạt động cùng ngành..
1.1.4 Tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Trong thời gian qua với sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh kịp thời, nhanh nhạy trước sự thay đổi thị trường của ban giám đốc… đã giúp công ty từng bước gặt hái được những thành công trong những năm gần đây, cho dù có phải đối mặt với những khó khăn của nền kinh tế, doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn liên tục tăng. Trong các năm qua đứng trước khó khăn và thách thức của nền kinh tế nhưng công ty luôn làm ăn có lãi và từng bước đề ra chỉ tiêu ổn định lợi nhuận của công ty qua các năm. Việc công ty làm ăn có lãi là một lợi thế rất lớn trong việc tạo ra nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nói riêng. Nó cũng khẳng định rằng, những phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ mà công ty đề ra trong thời gian qua là hoàn toàn hợp lí và cần phải được tiếp tục phát huy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới.
Cụ thể, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2007 so với năm 2006(%)
Năm 2008
Năm 2008 so với năm 2006(%)
Doanh thu
84.548.275.350
46.341.308.793
-45,19
53.920.740.400
-36,22
Vốn kinh doanh
8.539.342.514
8.777.629.963
2,79
8.936.009.939
4,65
Lợi nhuận trước thuế
764.154.426
463.511.503
-39,34
216.837.345
-71,62
Lợi nhuận sau thuế
550.191.187
333.728.282
-39.34
168.316.976
-69,41
Các khoản đã nộp NSNN
103.540.839
244.810.591
136,52
395.589.718
282,19
Thu nhập bình quân đầu người
5.289.000
5.083.000
-3,89
2.818.000
-46,72
Nguồn: Phòng tài chính kế toán, công ty TNHH Hải Ly
Chỉ xét riêng về doanh thu , qua bảng số liệu ta thấy: Từ năm 2006 – 2008 công ty luôn đạt chỉ tiêu doanh số dương. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và tình hình lạm phát trong nước phức tạp, song trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi và đạt chỉ tiêu đặt ra.
Biểu đồ 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ 2006 -2008
1.2 Khái quát về khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật trong thời gian qua.
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp và sản xuất thiết bị khoa học kỹ thuật
Trong thời đại khoa học công nghệ hiện nay, sự phát triển bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng như các thành tựu công nghệ cuối thế kỷ XX được đánh dấu bởi một đặc trưng nổi bật: đó là tính liên ngành, hay nói một cách cụ thể hơn đó là sự kết hợp tất yếu và hài hòa của nhiều ngành khoa học nhằm tạo ra sản phẩm chung có hiệu quả thực tiễn lẫn ý nghĩa khoa học lớn. Trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự ra đời các sản phẩm của các cuộc nghiên cứu khoa học của các nước tiên tiến trên thế giới các sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đặc biệt của con người, cũng như phục vụ cho việc ứng dụng nghiên cứu khoa học tạo ra sản phẩm mới.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người cũng dần thay đổi, nó đòi hỏi những dịch vụ, những thiết bị trợ giúp hiện đại hơn, những phát minh khoa học mang tính thực tiễn nhiều hơn để phục vụ trực tiếp cho đời sống của con người. Đứng trước những nhu cầu thiết yếu cũng như đứng trước cơ hội kinh doanh những thiết bị mặt hàng mang tính khoa học và tính kỹ thuật mang lại khả năng sinh lời cao, công ty đã quyết định lựa chọn các mặt hàng chủ lực riêng cho công ty.
Các thiết bị khoa học kỹ thuật được coi là loại hàng hóa có đặc điểm nổi bật. Khi tiến hành kinh doanh các loại mặt hàng này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như:
- Các thiết bị kinh doanh chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài: Do khả năng nghiên cứu và ứng dụng các thiết bị kỹ thuật trong nước còn rất hạn hẹp, không đáp ứng được hết những nhu cầu dịch vụ của khách hàng trong khi ở các nước tiên tiến việc ứng dụng và nghiên cứu khoa học diễn ra khá mạnh mẽ các sản phẩm đa dạng về chủng loại, có nhiều tiện ích và ưu điểm về giá cả và mẫu mã.
- Việc kinh doanh các thiết bị khoa học đòi hỏi đội ngũ nhân sự có trình độ cao, có hiểu biết về chuyên môn, có thể ứng dụng thành thạo các sản phẩm thiết bị, có như thế mới có thể trợ giúp các khách hàng khi họ mua sản phẩm của công ty cũng như quá trình tiến hành sửa chữa, bảo trì sản phẩm khi khách hàng yêu cầu.
- Khi tiến hành kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt này, đòi hỏi phải có nguồn ngoại tệ dự trữ lớn. Xuất phát từ đặc điểm nguồn gốc xuất sứ của sản phẩm chủ yếu có được là do con đường nhập khẩu mà có nên nó đòi hỏi việc thanh toán những hợp đồng với đối tác cung cấp thông qua ngoại tệ. Đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro trong kinh doanh do phụ thuộc nhiều vào tỷ giá đồng ngoại tệ và đồng nội tệ trong nước.
- Để có nguồn hàng cung cấp thường xuyên, không làm gián đoạn các hợp đồng của khách hàng, đảm bảo uy tín cho công ty, tạo quan hệ làm ăn lâu dài. Khi tiến hành kinh doanh mặt hàng này đòi hỏi khắt khe về dự trữ nguồn hàng. Đặc biệt với yêu cầu bảo quản chặt chẽ tránh hư hỏng, thiếu chính xác của các thiết bị….đòi hỏi công ty phải có kho bảo quản hàng hóa đạt tiêu chuẩn kỹ càng cho từng sản phẩm.
- Khi tiến hành kinh doanh sản phẩm, đòi hỏi công ty phải có bộ máy quản lí tổ chức phù hợp, có nhiều kinh nghiệm, đầy đủ năng lực kinh doanh và có khả năng đáp ứng tốt những biến động của ngành và của nền kinh tế.
- Cùng với sự phát triển của thị trường, khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng gay gắt, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới xuất hiện và khả năng cung ứng dich vụ khá mới mẻ, hấp dẫn. Khả năng áp dụng hình thức khuyến mãi cũng hơn hẳn các công ty có mặt lâu năm trên thị trường, đây cũng là những khó khăn của công ty trong thời gian tới.
- Vấn đề cung cấp sản phẩm phụ thuộc nhiều vào yếu tố cung và cầu của thị trường, cũng như tình hình phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, các khách hàng của công ty phân bố không tập trung gây nhiều khó khăn cho công ty trong vấn đề cung ứng. Trước tình hình kinh tế không mấy thuận lợi như hiện nay, công ty đang tập trung vào những đối tượng được coi là khách hàng tiềm năng của công ty. Mở rộng lĩnh vực kinh doanh, thành lập chi nhánh mới, áp dụng và đẩy mạnh hình thức triết khấu, giảm giá, khuyến mãi cho các khách hàng.
1.2.2 Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khả năng mở rộng kinh doanh quốc tế làm cho tính cạnh tranh trong kinh doanh của các công ty cùng ngành ngày càng diễn ra gay gắt. Nhiều công ty mới xuất hiện, các công ty này thuộc cả trong nước và nước ngoài. Năng lực kinh doanh của các công ty mới thường có xu thế đổi mới và khắc phục những nhược điểm của công ty cũ cùng ngành. Tính đến đầu năm 2008, trên thị trường có hàng 100 công ty cung cấp các thiết bị khoa học, trog đó đa phần là các công ty nước ngoài.
Là một công ty thực hiện kinh doanh lâu năm trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị khoa công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp và tư vấn các thiết bị dụng cụ học, công ty không ngừng chú trọng phát triển về mọi mặt như chủng loại hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, đầu tư nhân sự, bộ máy quản lí và mở rộng chi nhánh cung cấp….
Các khách hàng của công ty ngày càng mở rộng và đa dạng.
Các đối thủ cạnh tranh của công ty phải kể đến như công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT, là một ngành y tế thông thường, trang thiết bị y tế khám chữa bệnh chuyên khoa của nước: Đức, Nhật Bản, Italia, Hàn Quốc, Pakistan v.v…Sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội thất trường học, bệnh viện, trang thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ cho các trường học phổ thông, cao đẳng, đại học và dạy nghề…cung cấp các trang thiết bị giáo dục cho khách hàng trên khắp cả nước qua các kênh phân phối: các trường trung học cơ sở, phổ thông và các trường dạy nghề trên khắp cả nước, các đại lý, các công ty, các bệnh viện đa khoa tỉnh huyện trên cả nước. Đây là một công ty thành lập từ rất sớm và có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Tiếp theo là công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật – TECHNIMEX. Tiền thân công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật - TECHNIMEX là công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật được thành lập từ tháng 10-1982 thuộc uỷ ban khoa học và kỹ thuật nhà nước (nay là bộ khoa học và công nghệ). Công ty này cung cấp khá đa dạng các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực: Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất, dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ…;Công ty Nam Sông Tiền, chuyên kinh doanh về máy móc thiết bị ngành: đo đạc và bản đồ; máy định vị, thiết bị vật tư khoa học kỹ thuật; thiết bị phòng thí nghiệm, y tế, trường học; thiết bị khoan địa chất, khảo sát địa hình, địa chất, định vị công trình và quan trắc biến dạng công trình. cho thuê các loại máy thiết bị đo đạc; sửa chữa và bảo hành, bảo trì, kiểm định hiệu chuẩn máy móc thiết bị đo đạc và bản đồ. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng: ISO/IEC 17025:2005 do VILAS - tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng - văn phòng công nhận chất lượng cấp ngày 02/11/2005, có hiệu lực đến 02/11/2008; công ty CP khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương là một công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật. Công ty cổ phần khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương là một trong những công ty hàng đầu chuyên cung cấp và đại diện cho nhiều công ty, hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm, mặt hàng, dịch vụ là các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực công nghệ sinh học, hoá học, thực phẩm, y tế, dược phẩm cho các trung tâm, viện nghiên cứu, các bệnh viện, các trường đại học hay các nhà máy sản xuất. Ngoài ra còn một số công ty khác cũng đang hoạt động rất mạnh mẽ và tích cực trong lĩnh vực này.
1.2.3 Tính tất yếu phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Để có thể tồn tại và phát triển, việc cạnh tranh của tất cả các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đã và đang diễn ra hết sức khốc liệt. Việc cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, làm chủ thị trường và tiến tới hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Xác định được tầm quan trọng của công cuộc cạnh tranh ấy, công ty đã và đang đề ra những tiêu chí nhằm khẳng định tính tất yếu cần thiết trong việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trên các mặt và lĩnh vực như sau:
1.2.3.1 Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh
Với cơ chế thông thoáng của nền kinh tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp nước ngoài cũng được khuyến khích đầu tư vào Việt NAM, một làn sóng đầu tư ồ ạt của các nhà đầu tư mới trong đó có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài cũng tiến hành kinh doanh trong lĩnh vực này, các doanh nghiệp mới này có nhiều đổi mới trong phương thức kinh doanh do rút được kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đi trước.
Tính đến tháng 11 năm 2009 trên thị trường đã có khoảng hơn 200 doanh nghiệp thành lập kinh doanh dưới hình thức là các công ty tư nhân, công ty cổ phần hoặc công ty TNHH. Trong số đó có khoảng hơn 100 công ty có vốn đầu tư nước ngoài, những công ty này có vốn, có kinh nghiệm và có dịch vụ cung cấp hàng hóa... hơn hẳn các công ty có mặt lâu năm trên thị trường trong đó có công ty TNHH Hải Ly.
Đứng trước những thủ thách lớn của nến kinh tế, việc đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có nhiều tiềm năng trên thị trường đã đặt ra cho công ty những nhiệm vụ mới, công ty cần xác định lại chiến lược kinh doanh, có sự nhận thức đúng đắn về khả năng hiện tại của công ty và đề ra biện pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng thời kỳ.
1.2.3.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Trước sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh, cung với sự cạnh tranh diễn ra gay gắt trên thị trường, là một doanh nghiệp đã có mặt từ rất sớm trong những ngày đầu của ngành nghề kinh doanh, đây là một lợi thế của công ty.
Có rất nhiều cách thức để công ty có thể cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ khác trên thị trường đó là công ty đã lựa chọn cách thức nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xét nhu cầu của khách hàng hiện nay, có lẽ yếu tố chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Do đó việc đề ra kế hoạnh đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty giúp cho công ty không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình bằng việc cải thiện chất lượng cũng như giá cả và các dịch vụ chăm sóc khách hàng khác. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với công tác lập kế hoạch tìm kiếm nguồn đầu vào mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác là các nhà sản xuất có công nghệ khoa học tiên tiến và hiện đại trên toàn thế giới. Đây cũng được coi là thế mạnh của công ty trong thời gian qua, điều này được minh chứng thông qua ý kiến đánh giá của các khách hàng khi tham gia mua sản phẩm của công ty.
1.2.3.3 Đầu tư nhằm mở rộng thị trường
Thông qua quá trình đầu tư, nguồn tài sản của công ty không ngừng lớn mạnh, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty tăng lên, cụ thể từ năm 2006 – 2008 công ty luôn làm ăn có lãi, mặc dù nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường và vẫn khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh. Năm 2006 doanh thu của công ty đạt mức hơn 84 tỷ đồng, năm 2007 hơn 46 tỷ đồng, năm 2008 hơn 53 tỷ đồng, theo dự tính mức doanh thu của công ty sẽ đạt ở mức hơn 100 tỷ đồng. Đây là điều mà các công ty cùng quy mô, ít có công ty nào đạt được.
Việc đề ra chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ của công ty luôn thúc đẩy công ty mở rộng lĩnh vực và phạm vi hoạt động, trong một và năm tới công ty đang có kế hoạch mở rộng chi nhánh ở một số tỉnh ở phía bắc để việc sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi hơn.Trước sức ép cạnh tranh như hiện nay, muốn có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì nhất thiết Công ty phải có sự quan tâm đúng mực để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Đặc biệt là khi các doanh nghiệp khác cũng đang rất quan tâm đến việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh như vậy Công ty cũng cần phải tìm ra được chiến lược cạnh tranh của riêng mình để có thể tiếp tục duy trì và phát triển. Bởi đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là các doanh nghiệp dược phẩm trong nước mà còn có cả những doanh nghiệp của nước ngoài.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
1.2.4.1 Nhóm các nhân tố chủ quan
* Khả năng tài chính của công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng đầu tiên được đặt lên hàng đầu là vốn và nguồn vốn. Nhận thức được tầm quan trọng này trong quá trình đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, trong thời gian qua công ty đã đề ra cách thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu là nguốn vốn tự có của công ty và nguồn vốn sau khi phân phối lợi nhuận và để lại cho đầu tư. Chính vì thế, trong năm khủng hoảng tài chính, trong khi các doanh nghiệp khác phải gồng mình lên để chống đỡ với việc tìm kiếm nguốn vốn và phải chịu hình thức vay vốn với lãi suất cao, chính vì thế lợi nhuận của họ đạt được rất thấp so với công ty, thì đây lại là một lợi thế của công ty.
Tuy nhiên, xét cho cùng khả năng đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động đầu tư của một công ty là quan trọng. Nó quyết định công ty có thực hiện được chiến lược kinh doanh hay không? Khả năng đáp ứng vốn có phù hợp, có đúng và đủ cho quá trình thực hiện đầu tư hay không? Các khoản tiết kiệm chi phí của công ty có nhiều không?…
Căn cứ theo nguồn vốn đăng kí ban đầu, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly chỉ được xếp vào công ty vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường còn nhiều hạn chế. Năm 2004- 2008 vốn điều lệ của công ty là 5.100 triệu đồng, năm 2009 số vốn này đã tăng lên 31.400 triệu đồng. So với các công ty mới thành lập đây là mức vốn không cao. Tuy nhiên với quá trình kinh doanh có lãi và kế hoạch huy động vốn đầu tư hợp lý, công ty đã từng bước thực hiện tốt quá trình thực hiện đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nguồn vốn kinh doanh và vốn cho hoạt động đầu tư phát triển, vốn cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cũng không ngừng tăng theo từng năm. Đây được coi là một lợi thế của công ty. Như vậy, có thể nói khả năng tài chính của một công ty là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của bất kỳ một công ty nào muốn tồn tại lâu dài và hoạt động có hiệu quả.
* Máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có thể diễn ra và diễn ra thuận lợi, yếu tố cần thiết và quan trọng là công ty phải có máy móc thiết bị , cở sở hạ tầng phù hợp. Việc trang bị đầy đủ trang thiết bị làm việc sẽ làm cho tất cả mọi phòng ban nói chung và các thành viên trong công ty nói riêng làm việc có hiệu quả và năng suất. Song song với việc trang bị đầy đủ thiết bị làm việc văn phòng nói trên, việc mua sắm phương tiện vận tải của công ty là quan trọng, nó liên quan đến đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, như đưa đón nhân viên, đối tác của công ty và đặc biệt là vận chuyển hàng hóa của công ty đến tay khách hàng. Ngoài ra, việc các công ty đầu tư cho kho bãi cất đựng hàng hóa là việc làm hết sức quan trọng, nó xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của một công ty kinh doanh thương mại. Tiếp đến, việc đầu tư cho máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng của công ty sẽ làm cho toàn bộ diện mạo của công ty thay đổi theo hướng tích cực, điều này là hoàn toàn có lợi cho bất kì một công ty nào.
Trong 3 năm trở lại đây, có thể nói để đáp ứng yêu cầu phát triển công ty và để khẳng định chất lượng sản xuất kinh doanh, chất lượng phục vụ khách hàng, công ty đã tăng cường nguồn vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị làm việc.Tính đến năm 2009, công ty có hơn 20 xe tải chuyên vận chuyển hàng hóa cho công ty, hệ thống kho bãi đảm bảo chất lượng, văn phòng làm việc của công ty đều được trang bị hệ thống máy tính có nối mạng, máy fax,máy in...đầy đủ. So với các công ty trong cùng ngành thì công ty là một trong những đơn vị được đánh giá là có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, đạt tiêu chuẩn chất lượng và môi trường làm việc an toàn, tiện nghi. Chính điều này đã giúp cho công ty có một nền tảng vững chắc để mở rộng và phát triển công ty bất cứ khi nào cần thiết, thu hút được nhân tài, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàngmootj cách kịp thời, năng cao hiệu suất lao động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng cũng là một nội dung cho hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
* Nhân sự
Vấn đề nhân sự ở đây chủ yếu là vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng phát triển nguồn nhân lực là đảm bảo cho công cuộc cạnh tranh dành thắng lợi và cho quá trình quản lí doanh nghiệp, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi. Trong những năm qua công ty luôn chú trọng đặc biệt cho công tác này với nhận định: yếu tố con người đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của doanh nghiệp và đội ngũ nguồn nhân lực sẽ quyết định tới sự thành bại của chính công ty. Mặt khác, công ty làm ăn có hiệu quả hay không đều phải có sự tác động của yếu tố con người. Một môi trường kinh doanh có thuận lợi hay không?doanh nghiệp có lớn mạnh được hay không? và có tạo ra sự khác biệt giữa công ty mình và các công ty khác hay không? Tất cả các yếu tố đó đều do các thành viên trong công ty tạo lên. Do đó đầu tư nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng trong hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành trong việc nghiên cứu, phát triển thị trường, phục vụ khách hàng. Mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty đều đóng vai trò quyết định trong chiến lược quảng bá hình ảnh của công ty với khách hàng và các đối tác... Đó là vai trò to lớn của đội ngũ nguồn nhân lực, nên thiết nghĩ đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực là một trong nhu cầu và yêu cầu thiết yếu của công ty.
Những việc làm cụ thể của công ty trong thời gian qua nhằm phát triển nguồn nhân lực có thể coi là thực sự thiết thực và mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động sản xuất và kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật đòi hỏi con người phải nhanh nhạy, luôn tìm hiểu cập nhật và nắm bắt những kết quả khám phá nghiên cứu trong mọi lĩnh vực không chỉ trong nước mà quan trọng hơn là thị trường nước ngoài. Trong những năm qua ngoài những hoạt động mang tính chất nội bộ trong công ty như khuyến khích, động viên, có chế độ đãi ngộ và khen thưởng kịp thời cho công nhân viên trong quá trình sản xuất và quá trình nghiên cứu, sáng chế ra sản phẩm mới, công ty còn tích cực hợp tác với các tổ chức nước ngoài, các công ty cung cấp sản phẩm nhập khẩu trực tiếp cho công ty như Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Đức…để mở những khóa học ngắn và dài hạn cho cán bộ, công nhân viên trẻ trong công ty có điều kiện tiếp xúc, học hỏi môi trường làm việc mới, học tập kinh nghiệm và đặc biệt nâng cao hiểu biết nghề nghiệp.
Chính những nhận thức và việc làm thiết thực chăm lo cho đội ngũ nguồn nhân sự trong công ty nên đã giúp cho công ty có đội ngũ nhân sự có tri thức và nâmg cao hiểu biết nghề nghiệp cho họ, tạo lên lợi thế trong quan hệ kinh doanh, và khả năng phục vụ nhu cầu khách hàng của công ty vượt trội so với các công ty cùng ngành khác.
* Cơ cấu tổ chức
Một doanh nghiệp bất kỳ chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh có lãi khi doanh nghiệp đó có chiến lược, có kế hoạch… và có bộ máy tổ chức quản lí phù hợp. Cơ cấu tổ chức bộ máy càng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thì càng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí và tạo ra môi trường làm việc mang tính chuyên nghiệp cao và từ đó có thể phát huy được hết năng lực của mỗi thành viên trong công ty, đồng thời chi phí sản xuất và các khoản chi phi tiết kiêm được có thể sử dụng cho các hoạt động đầu tư cần thiết khác, điều này sẽ càng làm tăng thêm hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho công ty hiện nay là việc sắp xếp lại nhân sự, đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng cho các phòng ban chức năng, hoàn thiện cơ cấu để tạo ra bộ máy quản lí linh hoạt, tinh gọn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Việc làm này, sẽ tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho mỗi thành viên của công ty, tăng cường khả năng gắn bó giữa các thành viên và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lí của ban lãnh đạo công ty, giúp cho mọi hoạt động của công ty diễn ra nhịp nhàng, không bị chồng chéo trong quản lí và trong việc lĩnh hội yêu cầu của cấp trên, đồng thời loại trừ tình huống trong quản lí là “một nhân viên hai thủ trưởng".
Để hướng tới phát triển công ty theo hướng kinh doanh, phục vụ khách hàng và quản lí những dự án cung cấp thiết bị trọn bộ, công ty đang tiến hành hiệu chỉnh cơ cấu tổ chức theo mô hình chức năng. Với cách thức tổ chức này, công ty sẽ thành lập một phòng chức năng chuyên quản lí các dự án sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách hàng có nhu cầu. Điều này sẽ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách kịp thời, tiết kiệm được chi phí quản lí, điều động nhân sự một cách linh hoạt và đặc biệt đáp ứng được tích chất chuyên môn chuyên ngành cao đối với những dự án lớn. Đây là một trong những mô hình còn khá mới mẻ chưa được thực hiện ở các công ty cùng ngành. Hy vọng với cách làm mới này sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Như vậy, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cũng được xếp vào lĩnh vực cần được chú trọng đầu tư, để từ đó mọi hoạt động của công ty sẽ có hiệu quả và khi đó, uy tín của công ty tăng thêm, khả năng tự khẳng định vị trí của mình với các doanh nghiệp khác, nâng cao sức cạnh tranh cũng trở nên dễ dàng hơn đối với công ty.
* Giá thành và chất lượng sản phẩm
Giá và chất lượng của sản phẩm là những yếu tố được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây được coi là nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Về phía khách hàng, giá và chất lượng của sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng ra quyết định mua hàng của họ. Giá rẻ, chất lượng tốt là điều mong muốn của khách hàng là yếu tố quyết định tới doanh thu và lợi nhuận cũng như uy tín của công ty.
Về phía công ty, giá và chất lượng là những yếu tố luôn luôn được chú trọng trong đầu tư của công ty. Để đạt được những yêu cầu cũng như thị hiếu chung của khách hàng, vấn đề quản lí sản xuất và việc đầu tư khả năng chuyên môn là điều phải được tiến hành thường xuyên. Bởi lẽ, doanh nghiệp chỉ có thể giảm giá thành sản phẩm khi trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đó tiết kiệm được chi phí sản xuất, mà việc tiết kiệm chi chi phí sản xuất liên quan đến rất nhiều quá trình, nhiều yếu tố như dây chuyền sản xuất, nguyên liệu đầu vào, khả năng chuyên môn, và cả bộ máy tổ chức…
Một doanh nghiệp có khả năng cung cấp những sản phẩm giá rẻ, phải chăng nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm sẽ được sự quan tâm của người tiêu dùng mà khi thu hút được sự tin tưởng từ phía khách hàng, doanh nghiệp sẽ làm ăn có lãi và dần mở rộng thị phần của công ty mình trên thị trường, nâng cao được uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty trước cá đối thủ cạnh tranh khác.
Nhận thức được tầm quan trọng trong vấn đề này, công ty cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly luôn chú ý đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm thăm dò thị trường, thị hiếu của khách hàng… đồng thời không ngừng chú ý hoàn thiện bộ máy tổ chức của công ty nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh, đầu tư bồi dưỡng công nhân viên của công ty để nâng cao tay nghề, tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Bên cạnh việc đào tạo nhân công, công ty còn chú trọng tìm kiếm đối tác sản xuất đối với những mặt hàng nhập khẩu, đó là các công ty nước ngoài có trình độ khoa học và khả năng nghiên cứu tiên tiến trên thế giới nên luôn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Thời gian qua, công ty luôn được sự ủng hộ rất cao về phía khách hàng nên cũng dần xây dựng được uy tín đối với cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. So với các công ty cùng ngành, trong thời gian qua, qua tìm hiểu thị trường và theo đánh giá của khách hàng, mọi mặt hàng của công ty đều đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn nguồn gốc, là mặt hàng có thương hiệu, được khách hàng lựa chọn sử dụng và giá cả cũng khá phải chăng so với các hãng cung cấp khác. Đây có thể được coi là ưu điểm lớn nhất của công ty, là nhân tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dành thắng lợi trước các đối thủ.
* Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
Đây cũng là một nhân tố chủ quan của công ty và là nhân tố quan trọng. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, bất kì công ty nào cũng phải tự xác định cho mình chiến lược kinh doanh, trong đó việc xác định nên tiến hành sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào? Số lượng bao nhiêu? Và sản phẩm này chủ yếu nhằm phục vụ cho đối tượng khách hàng nào?...nếu không xác định được những yếu tố đó công ty dễ bị đầu tư dàn trải, từ đó khó kiểm soát được các vấn đề liên quan tới sản phẩm, gây lãng phí trong đầu tư do đó hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ gặp thất bại.
Có thể nói, một công ty có khả năng canh tranh cao thường là những công ty lớn, có cơ cấu sản phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại và tốt về chất lượng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, từ trước tới nay, công ty luôn chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, để thực hiện được việc này, công ty thường xuyên tổ chức thăm dò thị trường, phát hiện những sản phẩm mới nhưng phù hợp với đại đa số nhu cầu của người tiêu dùng, tiến hành kinh doanh, mở rộng hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác khác nhau ở cả thị trường trong nước và trên thế giới… không ngừng nâng cao số lượng các sản phẩm. Tính đến năm 2008, công ty đã đang tiến hành kinh doanh khoảng hơn 100 loại thiết bị sản phẩm các loại, đây cũng là con số không nhỏ so với các công ty khác cùng ngành. Do vậy, xét về mặt này, công ty TNHH Hải Ly đã và đang từng bước thực hiện đúng và đầy đủ khả năng xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
* Hoạt động tiêu thụ và phân phối sản phẩm.
Trong chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động này luôn được đề cập thông qua việc thăm dò ý kiến người tiêu dùng về chất lượng phục vụ, phân phối hàng hóa của các nhân viên, cán bộ trong công ty.
Để tiến hành nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp khác hiện nay công ty đã nâng cấp dịch vụ giao hàng tận nơi tới tay người tiêu dùng, tiến hành thực hiện các hoạt động dịch vụ trước và sau phân phối sản phẩm như lắp đặt, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, sửa chữa và bảo hành sản phẩm trong thời hạn bảo hành.
Để đẩy mạnh việc phân phối sản phẩm, công ty đã và đang mở rộng các chi nhánh của công ty, phục vụ tốt quá trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời việc phục vụ phân phối sản phẩm tới tất cả các đối tượng khách hàng có yêu cầu. Việc làm này đã giúp mở rộng thị phần của công ty trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, tạo uy tín cho công ty trước mọi đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh những sản phẩm đặc trưng của ngành, công ty luôn xác định hướng tới khách hàng mục tiêu, những khách hàng quen thuộc, có khả năng quyết định tới doanh thu của công ty, công ty đã xác định theo hướng ưu tiên như: tạo quan hệ và mở rộng quan hệ với các đơn vị thuộc lĩnh vực dịch vụ y tế, các bệnh viện. Với các đối tượng này công ty chủ yếu cung cấp các thiết bị nghiên cứu, các loại thuốc, các thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh. Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực nghiên cứu, đây là việc làm còn mới ở thị trường trong nước nhưng lại phổ biến tại các nước phát triển nên công ty chú trọng hướng tới thị trường nước ngoài. Với cách làm này, công ty cần chú trọng tìm hiểu kỹ thị trường, có thông tin dự báo chính xác, tiến hành quy trình đấu thầu và thực hiện thầu một cách nghiêm ngặt. Đối với các khách hàng cá nhân, cũng cần chú ý đến thông tin khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và ý kiến khi cung cấp sản phẩm, có kế hoạch cung cấp sản phẩm kèm theo chương trình hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng bảo trì sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu. Các mặt hàng cung cấp cho đối tượng khách hàng này chủ yếu là các sản phẩm chức năng.
* Hệ thống thông tin
Đây cũng là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Xét mặt chủ quan, công ty cần tích cực tìm hiểu các thông tin về đối tác, về tình hình kinh tế nói chung và tình hình đầu tư của các đối thủ trên thị trường nói riêng. Các thông tin thu thập được phải đáp ứng đầy đủ và chặt chẽ những yêu cầu về tính chính xác, tính minh bạch, tính đầy đủ và tính kịp thời.
Những thông tin mà doanh nghiệp thu thập được theo từng lĩnh vực có tầm ảnh hưởng khác nhau:
- Với những thông tin kinh tế, bao gồm những thông tin như tình hình phát triển kinh tế nói chung, tình hình lạm phát, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, các chính sách phát triển kinh tế vĩ mô, vi mô của nhà nước… từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch và đưa ra cách thức thực hiện cho công ty mình, đảm bảo sự phát triển theo xu hướng chung của nền kinh tế. Có như thế công ty mới tiến hành kinh doanh thuận lợi và phù hợp với các chính sách của nền kinh tế.
- Với những thông tin về tình hình hoạt động đầu tư, công ty cần quan tâm tới các chính sách đầu tư, luật đầu tư và luật doanh nghiệp, từ đó biết được những kế hoạch ưu tiên cho đầu tư và cho từng đối tượng doanh nghiệp của nhà nước, để từ đó xây dựng cho mình kế hoạch đầu tư đem lại hiệu quả cao và phù hợp với yêu cầu của nhà nước.
- Với những thông tin về đối thủ cạnh tranh, thì việc tìm hiểu và biết được những thông tin này sẽ giúp doanh nghiệp xác định lại vị trí và chỗ đứng của mình trên thị trường, rút ra bài học kinh nghiệm trong kinh doanh từ các đối thủ khác, từ đó tìm ra cách đi của riêng mình cho đúng đắn và hiệu quả hơn.
- Không chỉ quan tâm đến những thông tin bên ngoài, công ty cũng đã chú trọng giới thiệu những thông tin chung của công ty, quảng bá sản phẩm của công ty tới tất cả các khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về công ty bằng việc xây dựng trang Wed riêng cho công ty.Trang Wed này thường xuyên được cập nhật những thông tin mới nhất và tình hình hoạt động của công ty một cách khách quan. Việc làm này cũng quảng bá rất tốt hình ảnh về công ty và cũng đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cho công chúng của nhà nước.
- Trong thời đại ngày nay, công ty nào nắm bắt được thông tin kịp thời và chính xác thì khả năng thành công trong kinh doanh càng cao. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thời gian qua công ty không ngừng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thăm dò, khảo sát thị trường, thu thập thông tin về môi trường kinh doanh, nhu cầu khách hàng.Tuy bước đầu còn gặp phải nhiều khó khăn nhưng đây là cách làm mới tạo cách thức kinh doanh chuyên nghiệp cao của thời đại kinh tế và bùng nổ thông tin hiện nay.
1.2.4.2 Nhóm các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này chủ yếu là những nhân tố từ thị trường mang lại, trong đó phải kể đến các đối thủ cạnh tranh của công ty.
Việc phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự xuất hiện càng nhiều các doanh nghiệp mới cùng lĩnh vực hoạt động. Chính vì thế, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Để có thể tồn tại và đứng vững, khẳng định được vị thế của mình, công ty phải không ngừng phấn đầu để đạt được các tiêu chuẩn nhất định mà thị trường đặt ra, vô hình chung những cố gắng đó đã giúp cho công ty ngày một đổi mới và làm ăn có hiệu quả. Như vậy, chỉ có cạnh tranh mới có sự phát triển. Với bất kỳ doanh nghiệp nào nếu không tham gia cạnh tranh thì hoặc sẽ dẫn đến bị tụt hậu hoặc nếu không thì trước sau cũng bị sa thải khỏi thị trường kinh tế chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng lĩnh vực. Trong những năm qua, công ty không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, luôn đề ra những kế hoạch nục tiêu phấn đấu cụ thể trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Bên cạnh đó, việc nhìn nhận và đánh giá đúng, đầy đủ khả năng vị trí của mình trên thị trường, cũng là việc làm cần được thực hiện thường xuyên, quán triệt đầy đủ của công ty, để từ đó có kế hoạch ứng phó kịp thời với những ảnh hưởng của sự tiêu cực trong kinh doanh, từng bước thực hiện kinh doanh có hiệu quả, khẳng định được mình trước các đối thủ cạnh tranh.
1.3 Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
1.3.1 Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty
Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty TNHH, nên nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn đi vay và nguồn vốn tự có mà công ty huy động được. Xác định được tầm quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và cả vốn cho hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn có kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế mức tối đa sự lãng phí, thất thoát vốn. Chính vì thế, tất cả các khoản thu và khoản chi của công ty đều được kiểm soát chặt chẽ.
Bảng 1.2 Quy mô vốn cho hoạt động đầu tư của công ty qua các năm
Đơn vị: Đồng
Nguồn vốn đầu tư
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn đầu tư
16.565.910.547
18.254.216.002
23.135.569.439
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
10,19
26,74
Nguồn vốn tự có
5.299.607.860
8.777.692.963
8.936.009.939
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
65,62
1,8
●Lợi nhuận để lại cho đầu tư
343.964.681
677.692.963
836.009.939
●Tiền khấu hao
156.434.404
182.564.914
370.529.389
●Nguồn tự có khác
4.799.208.775
7.917.435.086
7.729.471.611
Nguồn vốn bên ngoài
11.266.302.687
9.476.523.039
14.199.559.500
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
- 15,88
49,84
Nguồn: phòng kế toán của công ty TNHH Hải Ly
Căn cứ vào bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty thay đổi một cách rõ nét và liên tục qua từng năm. Nguyên nhân có sự thay đổi cơ cấu giữa các nguồn vốn là do tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty bị phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới trong thời gian qua.
* Cơ cấu vốn hoạt động của công ty
Bảng 1.3: Cơ cấu vốn hoạt động đầu tư của công ty.
Đơn vị: %
Nội dung
2006
2007
2008
Tổng vốn đầu tư
100
100
100
Nguồn vốn tự có
28,97
40,09
38,62
Nguồn vốn bên ngoài
71,03
59,91
61,38
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu vốn hoạt động của công ty
Bảng 1.4: Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Vốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh
14.357.182
17.889.245
20.279.153
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
24,6
13,35
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Căn cứ vào bảng thống kê trên, chúng ta thấy rằng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty diễn ra mạnh mẽ. Tỷ lệ vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong tổng vốn đầu tư chiếm hầu như toàn bộ số vốn đầu tư. Số vốn đầu tư cho năng lực cạnh tranh qua các năm đều tăng, tuy nhiên từ năm 2007 đến năm 2008, mặc dù nguồn vốn này tăng nhưng tốc độ tăng ít hơn so với năm 2006 đến năm 2007. Có nhiều nguyên nhân lí giải cho vấn đề này, đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế nên hoạt động sản xuất của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn, mặt khác số vốn tăng chậm nhưng vẫn tăng từ năm này qua năm khác, tất cả nằm trong kế hoạch điều chỉnh nguồn vốn của công ty dựa trên cơ sở xem xét tìm hiểu các đối thủ hiện có trên thị trường, doanh nghiệp đã cân đối và đưa ra mức vốn đầu tư nhằm mụa đích vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn chú trọng đầu tư có trọng điểm các vấn đến mang tính cốt lõi nhất. Những yếu tố đó là những yếu tố quyết định tới sự phát triển và thành bại của một công ty. Trong những năm qua, công ty luôn nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển, nó không chỉ đem lại cho công ty năng lực sản xuất mới, làm cho doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên, mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do đó công ty đã coi việc đầu tư phát triển doanh nghiệp là hoạt động đầu tư nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Dưới đây là một số lĩnh vực chủ yếu công ty chú trọng đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Căn cứ vào bảng số liệu về cân đối vốn và nguồn vốn đầu tư cho thấy việc lập kế hoạch vốn đầu tư là một công tác quan trọng trong quản lí dự án của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Với hoạt động này thì việc huy động nguồn vốn một cách kịp thời, đúng và đủ là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình quản lí hoạt động đầu tư nói chung và nhất là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nói riêng. Đối với công ty TNNHH thiết thị khoa học kỹ thuật Hải Ly, nhu cầu vốn của công ty bao giờ cung lớn hơn nguồn vốn tụ có, do đó, để có thể đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất và hoạt động đầu tư có thể diễn ra và diễn ra thuận lợi, công ty phải thường xuyên có kế hoạch xây dựng danh mục đầu tư cụ thể, cân đối hợp lí giữa các danh mục đầu tư để quá trình đầu tư có hiệu quả cao, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trước các đối thủ trong cùng ngành.
Bảng 1.5: Bảng cân đối nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
Đơn vị: Đồng
TT
Khoản mục
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2007 so với năm 2006(%)
Năm 2008
Năm 2008 so với năm 2006(%)
A
Nhu cầu vốn đầu tư
I
Đầu tư tài sản cố định
1.610.779.751
66.680.000
1.748.786.727
II
Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
12.413.134.058
15.492.308.840
18.000.000.000
III
Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
235.768.233
286.766.000
389.145.270
IV
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1.650.445.383
1.707.895.373
2.268.717.047
V
Đầu tư cho hoạt động maketing
655.783.122
700.565.789
728.920.395
Cộng nhu cầu đầu tư
16.565.910.547
18.254.216.002
10,19
23.135.569.439
39.66
B
Nguồn vốn đầu tư
16.565.910.547
18.254.216.002
23.135.569.439
I
Nguồn vốn tự có
5.299.607.860
8.777.692.963
8.936.009.939
●Lợi nhuận để lại cho đầu tư
343.964.681
677.692.963
836.009.939
●Tiền khấu hao
156.434.404
182.564.914
370.529.389
●Nguồn tự có khác
4.799.208.775
7.917.435.086
7.729.471.611
II
Nguồn vốn bên ngoài
11.266.302.687
9.476.523.039
14.199.559.500
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Đây là kế hoạch, biện pháp quan trọng để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng phát triển của công ty trong từng thời kỳ cũng như trong nhiều thời kì. Trong quá trình xác định nguồn vốn đầu tư, công ty đã căn cứ trên nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của công ty như đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài sản lưu động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, đầu tư cho hoạt động maketing.
Nhìn vào bảng cân đối vốn và nguồn vốn có thể thấy nhu cầu đầu tư và nguồn vốn được huy động cho hoạt động đầu tư phát triển chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp và có sự biến động không ổn định trong ba năm từ 2006 – 2008.
Xét về nhu cầu đầu tư: tất cả các khoản mục có nhu cầu đầu tư trong các năm đều tăng. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và yêu cầu mở rộng, phát triển của công ty nói riêng. Cụ thể tổng nhu cầu đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp năm 2007 cao hơn năm 2006, năm 2008 có nhu cầu đầu tư cao hơn năm 2007.
Năm 2007 nhu cầu vốn đầu tư tăng 10,19% tức là tăng hơn 1,6 tỷ đồng so với năm 2006.
Năm 2008, nhu cầu vốn đầu tư tăng 39,66% tức là tăng hơn 6,5 tỷ đồng so với Năm 2006, và so với năm 2007 nhu cầu vốn đầu tư tăng 26,74% tức là tăng hơn 4,8 tỷ đồng.
Xét về huy động nguồn vốn cho đầu tư: Do công ty làm ăn có lãi trong tất cả các năm và do coi trọng vấn đề đầu tư phát triển doanh nghiệp là vấn đề cấp bách và cần đặt lên hàng đầu. Vì thế,lợi nhuận hàng năm công ty để lại phục vụ cho hoạt động đầu tư tăng dần qua các năm. Riêng năm 2007, lợi nhuận để lại cho hoạt động đầu tư của công ty tăng mạnh so với năm 2006. Năm 2007 tăng hơn 97% so với năm 2006. Trước tình hình nền kinh tế thế giới bị rơi vào khủng hoảng và nền kinh tế trong nước cũng gặp phải những khó khăn về lạm phát, công ty đã có kế hoạch huy động sử dụng vốn một cách hợp lí. Cụ thể năm 2007 lợi nhuận công ty để lại cho đầu tư tăng nhưng nguồn vốn vay bên ngoại giảm mạnh, công ty đã xác định thời kỳ này cần phát huy sức mạnh tự có của công ty, tránh sử dụng quá nhiều các nguồn vay từ bên ngoài bởi lạm phát sẽ làm chi phí của các khoản vay từ bên ngoài tăng cao. Nếu nguồn vốn vay bên ngoài chiếm tỷ trọng cao sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động đầu tư trong sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế, năm 2007 số vốn huy động từ bên ngoài giảm 15,9% tức giảm hơn 1,1tỷ đồng. Với những bước đi đúng đắn ấy đã giúp công ty làm ăn có hiệu quả trong năm 2007 mặc dù đang là thời kì khủng hoảng kinh tế. Kết quả là, năm 2008 nguồn vốn đầu tư tiếp tục tăng, và tăng mạnh so với năm 2006, đánh dấu sự phục hồi trong nội bộ kinh tế của công ty.
1.3.2.1 Đầu tư tài sản cố định
Với hoạt động này doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào tài sản vật chất như mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ nghiên cứu các hoá chất, các thiết bị điện tử…, mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hoá và phục vụ việc đi lại của cán bộ công nhân viên. Năm 2007 là năm công ty chịu ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn, mọi nguồn vốn đều phải tập trung huy động cho hoạt động phát triển sản xuất nên tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản cố định thấp, chỉ chiếm 0,36% trong tổng mức vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển.
Bảng 1.6: Tình hình đầu tư vào tài sản cố định qua các năm của công ty
Đơn vị: Đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đầu tư tài sản cố định
1.610.779.751
66.680.000
1.748.786.727
Tốc độ tăng giảm định gốc (%)
-
-95,86
8,56
Tổng vốn đầu tư
16.565.910.547
18.254.216.002
23.135.569.439
Tỷ trọng vốn đầu tư tài sản cố định so với tổng vốn đầu tư (%)
9,72
0,36
7,56
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản cố định
Năm 2006 công ty có tỷ lệ vốn đầu tư vào tài sản cố định trong tổng nguồn vốn cao nhất trong các năm, tuy nhiên nêu xét trên bình diện chung thì năm 2008 là năm công ty có vốn đầu tư vào tài sản cố định cao nhất trong 3 năm được xem xét.
Năm 2006 công ty đã tiến hành xây dựng một nhà kho trị giá hơn 1 tỷ đồng, để phục vụ cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, số còn lại công ty mua 1 ô tô tải phục phụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa.
Năm 2007 là năm nằm trong chiến lược hạn chế đầu tư, bởi theo xu hướng chung của thị trường cũng như của các doanh nghiệp cùng ngành, năm 2007 là năm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, do đó công ty chỉ tiến hành tu sửa lại 2 kho bãi tại trụ sở chính ở Hà Nội mà không tiến hành bất cứ một hoạt động mua sắm nào phục vụ cho việc phát triển hệ thống tài sản cố định nào khác của công ty.
Năm 2008 công ty đã tích cực đầu tư tài sản cố định vào một số nội dung quan trọng như: mua 1 ô tô phục vụ cho việc đi lại của cán bộ công nhân viên là 560 triệu đồng, mua sắm trang thiết bị cho khối văn phòng là 500 triệu đồng bao gồm lắp đặt hệ thống máy tính, mua 1 máy in và 1 máy fax, số còn lại đầu tư cho việc sửa lại kho lưu trữ hàng hóa chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
Cũng theo thời gian là quá trình tích lũy xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của công ty ngày một khang trang, đáp ứng tiêu chuẩn kho bãi, bảo quản tốt trang thiết bị máy móc do đó hàng hóa của công ty luôn đáp ứng đầy đủ chất lượng, độ chuẩn xác cao nên luôn được khách hàng tin tưởng và chọn mua sản phẩm nhiều nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Cũng nhờ có việc mua sắm trang thiết bị hệ thống máy tính được nối mạng, toàn thể cán bộ công nhân viên đều được làm việc trong môi trường hiện đại với trang thiết bị đầy đủ, do đó hiệu quả làm việc rất cao, thời gian qua việc kinh doanh của công ty tiến triển tốt, tiết tiết kiệm được nhiều chí phí, năng suất lao động do đó cũng tăng lên.
1.3.2.2 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào việc đầu tư vào sản phẩm và việc bổ sung hàng tồn trữ liên quan rất nhiều tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH Hải Ly thì đầu tư vào hàng tồn trữ cũng liên quan tới những rủi ro mà công ty có thể gặp phải, nhất là khi công ty nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài trong tình trạng nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp như hiện nay, tỷ giá ngoại tệ cũng không ngừng biến đổi. Khi tiến hành đầu tư vào hàng tồn trữ, doanh nghiệp có thể tránh được sự tăng giá bất ngờ của các thiết bị. Tuy nhiên, nếu giá hàng hóa giảm thì doanh nghiệp cũng phải chịu một khoản lỗ nào đó. Chính vì thế, để tiến hành đầu tư bổ sung hàng tồn trữ, doanh nghiệp luôn phải có định hướng, có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, từng thời kỳ .
Hoạt động đầu tư bổ sung hàng tồn trữ nói lên tính chất kinh doanh đặc thù của công ty. Là một doanh nghiệp chuyên về hoạt động sản xuất kinh doanh nên hàng năm số lượng máy móc và trang thiết bị cũng như nguyên vật liệu nhập vào của công ty rất lớn, cụ thể năm 2006 chiếm tới hơn 74% tổng mức đầu tư, tức hơn 12 tỷ đồng. Năm 2007chiếm tới hơn 84% tổng mức đầu tư, tức hơn 18 tỷ đồng. Năm 2008 chiếm hơn 77% tổng mức đầu tư tức 18 tỷ đồng.
Bảng 1.7: Tình hình đầu tư bổ sung hàng tồn trữ qua các năm của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đầu tư hàng tồn trữ
12.413
15.492
18000
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
24,8
16.19
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Tỷ trọng so với tổng vốn(%)
74,93
84,87
77,8
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu đồ 1.4: Tỷ trọng vốn đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của công ty có nhiều chủng loại đa dạng phức tạp đòi hỏi việc quản lí và thống kê phải kịp thời đầy đủ, chặt chẽ và đặc biệt đảm bảo an toàn trong quá trình bảo quản. Các mặt hàng, nguyên vật liệu tồn trữ của công ty chủ yếu là: Hoá chất tinh khiết, chất chuẩn phục vụ cho việc vận hành sắc ký lỏng và khối phổ,các loại máy quang phổ, các thiết bị phân tích,các loại tủ đặc biệt phục vụ y tế, máy li tâm…Các sản phẩm này đều là hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Hàng hoá công ty được nhập thường xuyên liên tục, giá trị hàng hóa phát sinh có thể lên tới hơn 100 tỷ đồng trong một quý.
Theo bảng thống kê, năm 2007 lượng hàng hoá tồn trữ trong kỳ chiếm tỷ trọng cao trong tổng quỹ đầu tư. Lí do, năm 2007 là năm nền kinh tế có nhiều khó khăn nên việc kinh doanh của công ty cũng chịu ảnh hưởng, hàng hoá của công ty cũng tiêu thụ chậm lại, chính vì thế lượng hàng hoá tồn trữ trong kho tăng lên.
Việc đầu tư vào hàng tồn trữ đòi hỏi công ty phải mất đi những khoản chí phí cho việc lưu trữ sản phẩm. các khoản chi phí về bốc dỡ hàng hóa ra vào kho, chi phí bảo quản, chi phí cho quá trình quản lí… sự rủi ro trong quá trình vận chuyển, trong quá trình bảo quản việc mất đi những tính năng đặc trưng của sảm phẩm, đặc biệt là những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao về kỹ thuật. Để phục hồi, khắc phục thực trạng này công ty lại phải bỏ ra những khoản chi phí rất lớn để tiến hành bảo trì bảo dưỡng lại sản phẩm trước khi xuất kho và bán lại cho khách hàng.
Bảng 1.8: Chi phí liên quan tới quá trình bổ sung hàng tồn trữ qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chi phí liên quan
1.245
1.687
2.132
Tốc độ tăng giảm liên hoàn(%)
-
35,5
26,37
Đầu tư hàng tồn trữ
12.413
15.492
18000
Tỷ trọng so với vốn bổ sung hàng tồn trữ(%)
10,03
10,89
11,84
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Như vậy, có thể thấy các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc đầu tư hàng hóa tồn trữ là rất lớn, doanh nghiệp càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với quy môi lớn thì đòi hỏi lượng hàng hóa bổ sung phải càng nhiều. Do đó, một yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể cho từng thời kì. Mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các đối tác tin cậy trên thế giới, để bất cứ khi nào cần sản phẩm cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp có thể đặt mua và cung cấp kịp thời cho khách hàng, tránh tình trạng khan hiếm hàng hóa. Từ đó có thể giảm việc đầu tư vào hàng tồn trữ, tiết kiệm được các khoản chí phí và dành những khoản tiết kiệm đó tiến hành đầu tư vào những khoản mục đầu tư khác, góp phần làm tăng thêm hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty trên cả thị trường trong nước và thế giới.
1.3.2.3 Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
Vấn đề phát triển khoa học công nghệ, khuyến khích cán bộ công nhân viên nghiên cứu và cống hiến những phát minh khoa học được công ty chú trọng và được ghi trong điều lệ của công ty. Hàng năm, công ty luôn có quỹ dự phòng và các quỹ khen thưởng cho các cán bộ, công nhân viên của công ty có đóng góp hay sáng chế quan trọng. Năm 2008, là năm có nhiều đổi mới, để thích nghi với hoạt động kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật công ty đã mua sắm nhiều thiết bị hiện đại phát triển nghiên cứu khoa học và cử nhiều cán bộ công nhân viên của công ty sang nước ngoài học tập và nghiên cứu công nghệ của các loại máy móc thiết bị hiện đại đang có mặt trên thị truờng thế giới.
Cụ thể nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 1.9: Tình hình đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đàu tư nghiên cứu triển khai khoa hoc và công nghệ
235
286
389
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
21,7
36,01
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Tỷ trọng trên vốn đầu tư(%)
1,42
1,57
1,68
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu đồ 1.5: Tỷ trọng vốn cho hoạt động nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ
1.3.2.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực là đảm bảo cho dành thắng lợi trong cạnh tranh, cho quá trình quản lí doanh nghiệp và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty luôn có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và tuyển dụng lao động có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Việc đầu tư cho nguồn nhân lực có tác dụng hữu hiệu trong việc tăng cường kinh nghiệm làm việc, giảm bớt rủi ro trong đầu tư và trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác xuất phát từ nhu cầu phát triển khoa học công nghệ, trình độ của đội ngũ nhân viên cũng cần được nâng cao hơn để có thể tiếp cận được với những tiến bộ về kỹ thuật, nâng cao hơn nữa chất lượng trong công việc. Chính vì lí do đó mà đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong các nội dung đầu tư của Công ty.
Bảng 1.10: Tổng hợp số lao động chính của công ty
Đơn vị: Người
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lao động chính
25
27
28
Số lao động chính tăng thêm
-
2
1
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Như vậy có thể thấy, mặc dù là một công ty có quy mô nhỏ những công ty lại có một đội ngũ cán bộ đóng vai trò chủ chốt rất đông đảo, ít có công ty nào hoạt động cùng lĩnh vực có được. Tất cả các cán bộ, nhân viên trong công ty đều có trình độ học vấn cao, từ bậc đại học trở lên. Điều này tạo cho công ty có lợi thế to lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng năm công ty không phải mất chi phi cho việc đào tạo lại người lao động, có chăng chỉ là hình thức đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên trong công ty để có thể thích ứng với những sản phẩm mới có mặt trên thị trường và nằm trong danh mục sản xuất kinh doanh của công ty.
¨ Xét về tác phong thái độ và ý thức làm việc của nhân viên trong công ty. Trong thời gian qua, cùng với sự cố gắng nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty luôn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đi cùng với nó là chế độ đãi ngộ của công ty đối với công nhân viên rất phù hợp, làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty luôn an tâm công tác, tích cực lao động và cống hiến hết mình vì sự phát triển của công ty.
¨ Xét về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: Năm 2008 công ty đã tổ chức cho nhiều cán bộ đi học tập kinh nghiệm và nâng cao trình độ ở nhiều nước trên thế giới. Như vậy, có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết đều có trình độ cao đã qua đào tạo ở nước ngoài. Đây cũng là điểm đặc biệt và là thế mạnh của công ty trong việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Bảng 1.11: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số khoá đào tạo
5
4
7
Tổng kinh phí đào tạo
434
276
512
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
-36,4
85,5
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
2,61
1,51
2,21
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty TNHH Hải Ly
Qua bảng số liệu có thể thấy so với số vốn đầu tư vào các khoản mục nhằm nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp thì trong vấn đề đầu tư nguồn nhân lực của doanh nghiệp phần chi phí đào tạo chiếm tỷ trọng khá cao so với các công ty trong cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp luôn chú trọng phát triển vấn đề con người, nhằm xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn và làm việc có hiệu quả hơn.
¨ Một trong những hoạt động đầu tư phát triển nữa xét trên góc độ phát triển nguồn nhân lực là trả lương đúng và đủ cho người lao động. Đây là nội dung đầu tư được công ty luôn quan tâm chú trọng hàng đầu. Hàng năm công ty dành nhiều tỷ đồng cho việc trả lương cho người lao động. Ngoài ra, công ty còn có quỹ khen thuởng cho người lao động, quỹ đầu tư cho cán bộ công nhân viên trong việc có công đóng góp những phát minh sáng chế quan trọng. Công ty thường trả lương vào ngày mùng 10 hàng tháng cho công nhiên viên và cố gắng trả lương với mức cao nhất có thể được, chính vì thế toàn thể cán bộ và nhân viên trong công ty rất yên tâm trong quá trình công tác với mức lương xứng đáng với những đóng góp của mình cho công ty.
Theo thống kê có thể thấy quỹ lương của công ty dùng vào việc chi trả lương cho công nhân và các chế độ khác là khá cao so với các công ty cùng ngành, có thể nói đây là một thành công lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2006 quỹ lương của công ty dùng vào việc chi trả cho công nhân viên khá cao đạt 1.650 triệu đồng, với mức lương này bình quân lương của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty là 5,289 triệu đồng/người. Năm 2007, quỹ lương tuy đạt 1.707 triệu đồng nhưng bình quân lương giảm, do quy mô nguồn nhân lực của công ty tăng lên. Năm 2008 nên kinh tế có nhiều khó khăn quỹ lương giảm mạnh nhưng tính đến 6 tháng đầu năm 2009 thì mức tăng thu nhập của công ty đã đạt 60% mức thu nhập cùng kì nên quỹ lương của công ty cũng được bổ sung, nâng cao dần mức thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên.
¨ Bên cạnh việc lập quỹ lương hàng kì cho công ty, hàng năm công ty đều có trích quỹ khen thưởng cho công nhân và quỹ dự phòng của công ty.
Bảng 1.12: Quỹ khen thưởng cho người lao động
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Quỹ khen thưởng
242,533
134,455
65,236
Tốc độ tăng giảm liên hoàn(%)
-
-44,56
-51,48
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty TNHH Hải Ly
Năm 2006, năm 2007 là năm công ty có doanh thu khá cao, số lượng lao động còn ít do đó thu nhập bình quân đầu người rất cao (trên 5 triệu đồng). Với mức lương này không chỉ rất cao so với các doanh nghiệp trong nước mà ngay cả với các công ty nước ngoài cũng có rất ít công ty có mức lương bình quân đầu người cao như thế.
Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế, mức lương của công ty bị cắt giảm nhiều nhưng so với các doanh nghiệp khác thì đây cũng là mức lương được đánh giá là khá cao của các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên một tín hiệu đáng mừng là trong khoảng 6 tháng đầu năm 2009, tổng quỹ lương dành cho việc chi trả cho công nhân viên đã tăng 60,1% so với 6 tháng cùng kì, mức lương bình quân đầu người tăng rất đáng kể và đạt mức 4,786 triệu đồng/người, đây là kết quả rất đáng mừng, là dấu hiệu tốt chứng tỏ nền kinh tế đang dần đi vào hồi phục, và chứng tỏ công ty đang đi vào hoạt động kinh doanh thuận lợi trong năm 2009.
¨ Công ty có chế độ chăm sóc sức khỏe đặc biệt cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty cũng tổ chức khám chữa bệnh định kì cho cán bộ công nhân viên vào cuối các quý trong năm, chịu trách nhiệm chi trả bảo hiểm đầy đủ cho người lao động với số tiền hàng năm lên tới hơn trăm tỷ đồng.
Theo kế hoạch của công ty, năm 2009 sẽ có nhiều đổi mới trong quản lí nguồn nhân lực của công ty. Các quỹ dự phòng, các quỹ tiền lương tiền thưởng sẽ được tăng cường. Dự tính vào năm 2009, công ty sẽ tăng quỹ dự phòng khoảng trên dưới 10 triệu đồng, quỹ khen thưởng của công ty sẽ trích theo phần trăm của quỹ lương là 3%, công ty sẽ thực hiện tốt tất cả những quy định, chính sách xã hội đã yêu cầu và đề ra cho các doanh nghiệp trong việc đãi ngộ với người lao động như cử cán bộ đi tham gia các khóa học về an toàn lao động, trang bị đầy đủ hệ thống phồng cháy chữa cháy, xây dựng nhà chăm sóc sức khỏe riêng và có tủ thuốc công cộng cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Không những thế, năm 2009 công ty sẽ thực hiện phong trào thi đua giữa các thành viên trong công ty, có kế hoạch khen thưởng người có thành tích lao động xuất sắc, có cống hiến to lớn cho công ty, đồng thời cũng đưa ra hình thức kỉ luật nghiêm khắc với những sai phạm liên quan tới thái độ và ý thức hay an toàn về lao động.
Có thể nói hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty diễn khá mạnh mẽ. Nó góp phần quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển chung của cả doanh nghiệp, đồng thời là yếu tố cạnh tranh tích cực cho doanh nghiệp.
1.3.2.5 Đầu tư cho hoạt động maketing
Hoạt động maketing là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. Trên thực tế, hoạt động đầu tư phát triển hoạt động maketing của doanh nghiệp chủ yếu ở những lĩnh vực như quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, tham gia triển lãm hội chợ giới thiệu sản phẩm,…Những hoạt động này do phòng bán hàng hay maketing thực hiện. Cụ thể của hoạt động maketing trong công ty là: công ty đã xây dựng trang wed riêng cho công ty. Với việc đăng tải các hoạt động, các sản phẩm và giới thiệu chung về đặc điểm của từng sảm phẩm. Ngoài ra hoạt động maketimg của công ty còn diễn ra thông qua việc đăng kí bảo hộ độc quyền cho các sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm sản phẩm trong nước và cả nước ngoài…
Trong tương lai, theo kế hoạch, công ty sẽ mở rộng khả năng cung ứng sản phẩm tới tay khách hàng, thông qua dịch vụ bán hàng qua mạng. Đây là cách làm mới đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm trong tiếp thị sản phẩm, giao hàng cho khách hàng và hệ thống phương tiện vận chuyển hàng hoá…
Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vốn cho hoạt động maketing
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đầu tư cho hoạt động maketing
655,783
700,565
728,92
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
6,83
4,04
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Tỷ trọng so với vốn đầu tư(%)
3,07
3,84
1,01
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu đồ 1.6: Tỷ trọng vốn đầu tư cho hoạt động maketing
Như vậy có thể thấy, số vốn đầu tư cho hoạt động maketing của công ty tăng theo từng năm, so với tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác thì tỷ trọng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động maketing chiếm tỷ trọng rất lớn. Năm 2008, hoạt động maketing diễn ra mạnh mẽ, nguyên nhân xuất phát từ nhu cầu cần thiết là quảng bá sản phẩm tới tay người tiêu dùng và khi sức mua sản phẩm của năm tình hình tài chính khó khăn bị giảm thiểu, việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và giới thiệu những sản phẩm mới tới tay người tiêu dùng…
Những hoạt động maketing nhằm thúc đẩy khả năng thu hút khách hàng, bán hàng hóa, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty trong năm 2008 có chi phí rất lớn, điều đó cũng xuất phát từ đặc điểm của các thiết bị, các sản phẩm mang tính khoa học cao, giá trị mỗi sản phẩm là rất lớn. Nhờ vào hoạt động maketing mà rất nhiều doanh nghiệp, các cơ quan, cá nhân có nhu cầu đã biết đến sản phẩm của công ty.
Tính đến đầu năm 2009, xét về lĩnh vực kinh doanh của công ty, công ty đã giới thiệu đến khách hàng hơn 70 loại sản phẩm thuộc các chủng loại và các nước khác nhau, bảo hộ cho 100% sản phẩm mà công ty đã đăng kí kinh doanh, công ty đã tham gia trên 30 cuộc triển lãm sản phẩm ở thị trường trong nước và thế giới, tiến hành đăng kí kinh doanh độc quyền một số sản phẩm sản xuất của công ty như các thiết bị y tế, các loại hóa chất… in ấn phẩm, phát tờ rơi với chi phi lên tới hàng trăm triệu đồng.
Bảng 1.14: Bảng thống kê chi phí cho hoạt động maketing năm 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nội dung
Thời gian
Chi phí
1
Nâng cấp trang wed
Tháng 1
35
2
Thuê nhân viên tiếp thị
Tháng 1
10
3
In danh thiếp, logo sản phẩm
Tháng 3
30
4
Tham gia triển lãm hội chợ tại Hàn Quốc
Tháng 5
101
5
Quảng cáo sản phẩm tại một số siêu thị điện máy khu vực Hà nội
Tháng 8
25
6
Bảo hộ cho sản phẩm thiết bị quang phổ mới từ Mỹ
Tháng 9
255
7
Bảo hộ nhãn hiệu Vairan – Mỹ
Tháng 10
107
8
In tờ rơi và tiếp thị sản phẩm
Tháng 10
10
9
Giới thiệu thiết kế bộ sản phẩm tủ thuốc y tế
Tháng 11
15
10
Tiếp thị sản phẩm tại các trung tâm thương mại
Tháng 12
46
11
Tham gia triển lãm hội chợ điện máy toàn quốc
Tháng 12
95
Nguồn: phòng bán hàng công ty TNHH Hải Ly
Bên cạnh hoạt động quảng bá trực tiếp những sản phẩm của công ty trên các báo, các trang wed, các ấn phẩm, …Công ty còn tham gia các hoạt động xã hội quan trọng khác góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty như những hoạt động tình nghĩa: ủng hộ quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học của thành phố Hà Nội, cả công ty tham gia đóng góp 1 ngày lương để giúp đồng bào miền Trung bị lũ lụt thiên tai,…
Với những việc làm thiết thực đó, công ty đã góp phần từng bước đưa hình ảnh của công ty ra thị trường, tới tay người tiêu dùng và đặc biệt được xã hội biết đến với uy tín và thương hiệu đặc biệt.
Cụ thể được trình bày trong bảng thông kê sau:
Bảng 1.15: Các hoạt động xã hội của công ty năm 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nội dung
Chi phí
1
Ủng hộ quỹ vì người nghèo
5
2
Ủng hộ quỹ khuyến học thành phố
5
3
Ủng hộ đồng bào lũ lụt
10
4
Các hoạt động từ thiện khác
5
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Trong những năm qua, công ty luôn chú trọng cho hoạt động đầu tư maketing, cụ thể từ năm 2006 – 2008 mức vốn đầu tư cho hoạt động này tăng liên tiếp.Tuy vậy nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này còn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng mức vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần tăng cường bổ sung nguồn vốn đầu tư vào hoạt động maketing cho sản phẩm của công ty sao cho nguồn vốn đầu tư cho hoạt động maketing phải chiếm một tỷ trọng hợp lí trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.4 Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian qua
Có thể nói rằng, trong thời gian qua nhờ nhận thức đúng đắn sự cần thiết của hoạt động đầu tư, nên công ty luôn chú trọng đầu tư theo các lĩnh vực, các hoạt động cần thiết, đặc biệt là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực của mình. Do đó công ty đã gặt hái được khá nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua và hơn thế nữa, vô hình chung những hoạt động đầu tư của công ty, đặc biệt là hoạt động đầu tư phát triển đã làm cho công ty tăng cường được sức cạnh tranh đáng kể của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bằng việc nhìn nhận lại cả quá trình hoạt động lâu dài thì có thể thấy được những thành quả mà công ty đã đạt được hay những mặt tích cực và cả những mặt hạn chế của công ty như sau:
1.4.1 Các kết quả đã đạt được
Chính nhờ hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh có mục đích, có chiến lược cụ thể của công ty mà trong những năm qua công ty đã cải thiện được rất nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, các thành tựu đó là một trong những nhân tố quan trọng giúp công ty ngày một kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Là một doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh về lĩnh vực thương mại, có thể nói yếu tố quan trọng hàng đầu là phải bán được sản phẩm, có bán được sản phẩm thì doanh thu mới cao, mà doanh thu có cao kết hợp với việc sản xuất tiết kiệm được chi phí thì lợi nhuận thu được của công ty chắc chắn cũng sẽ cao. Điều này sẽ giúp công ty có thêm vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư ở những lĩnh vực khác một cách đồng bộ hơn.
Đối với công ty TNHH Hải Ly, trong 3 năm trở lại đây, với sự đóng góp, xây dựng tích cực của toàn cán bộ, công nhân viên trong công ty, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế trong nước và trên thế giới và tuy chỉ được xếp vào loại công ty vừa và nhỏ ,cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế, song điều đáng nói ở đây là công ty luôn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn và doanh thu của công ty tăng qua các năm. Trong 3 năm trở lại, đây công ty luôn kinh doanh có lãi, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, phát triển về mọi mặt và đạt được nhiều thành quả rất đáng tự hào. Dưới đây là các thành tựu cụ thể công ty đã đạt được trong một số năm gần đây:
¨Các kết quả về doanh thu
Từ năm 2006 – 2008 công ty luôn đạt chỉ tiêu doanh số dương. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và tình hình lạm phát trong nước phức tạp, song trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi và đạt chỉ tiêu đặt ra. Có được những kết quả này ngoài những hoạt động sản xuất tích cực ra thì không thể phủ nhận vai trò của hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Chính hoạt động này đã góp phần làm cho doanh số của công ty không ngừng tăng qua các năm và đưa sản phẩm của công ty ngày càng tới gần hơn với khách hàng.
Căn cứ vào bảng số liệu ta có thể thấy, năm 2006 doanh thu của công ty đạt ở mức rất cao, điều này được giải thích bởi nguyên nhân là tình hình chung của nền kinh tế. Năm 2006 là năm tài chính sôi động, nền kinh tế phát triển nóng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi, các sản phẩm của công ty tiêu thụ mạnh mẽ, trong đó phải kể đến các mặt hàng phục vụ thiết bị y tế, các loại hóa chất sắc kí lỏng dùng trong phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ chức năng hồi phục…
Năm 2007, việc kinh doanh tiêu thụ hàng hóa của công ty bị chậm lại, lượng hàng tồn trữ tăng, các mặt hàng bán được chủ yếu là các thiết bị y tế và các loại máy móc phục vụ cho nghiên cứu khoa học. Doanh thu năm 2007 chỉ đạt mức hơn 46 tỷ đồng, giảm hơn 45% so với năm 2006. Tuy nhiên với kết quả này công ty cũng vượt mức kế hoạch hơn 11 tỷ đồng chiếm hơn 23% tổng mức doanh thu.
Năm 2008, nền kinh tế đã bắt đầu hồi phục trở lại. Doanh thu của công ty tăng nhanh ở những tháng cuối năm, các mặt hàng được tiêu thụ chủ yếu là sản phẩm chức năng, thiết bị y tế, máy móc phục vụ cho việc nghiên cứu… doanh thu đạt mức hơn 53 tỷ đồng, tăng 16,35% so với năm 2007, vượt mức kế hoạch hơn 13 tỷ đồng.
Bảng 1.16: Các kết quả về doanh thu của công ty trong những năm qua
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn đầu tư
16.565
18.254
23.135
Doanh thu
84.548
46.341
53.920
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-45,19
16,35
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Chỉ trong vòng 3 năm số lượng hợp đồng của công ty tăng rất đáng kể, lên tới hơn 1000 hợp đồng với các loại sản phẩm, hàng hóa, số lượng khách hàng mới tăng 25% so với lượng khách hàng cũ, lâu năm của công ty. Điều này cũng phản ánh kết quả của việc đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động maketing.
Mặc dù công ty hoạt động với nhiều chi nhánh, nhưng công ty chủ yếu tăng cường hoạt động đầu tư tại chủ sở chính của công ty đặt tại địa bàn Hà Nội, và doanh số kể trên chủ yếu là của công ty chính ở miền Bắc.
¨ Lợi nhuận
Đây là mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Lợi nhuận có cao thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và tiến hành các hoạt động đầu tư khác.
Trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi, điều đó được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 1.17: Tình hình lợi nhuận của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Lợi nhuận trước thuế
764,154
463,511
216,837
Lợi nhuận sau thuế
550,191
333,728
158,317
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-39,34
-52,56
Lợi nhuận tích lũy để lại cho đầu tư (lợi nhuận năm trước + lợi nhuận năm sau)
343,964
677,692
836,009
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Như vậy, mặc dù doanh số cao nhưng các chi phí bỏ ra của công ty rất lớn nên lợi nhuận của công ty trong những năm qua mặc dù làm ăn có lãi nhưng không cao. Mặt khác như đã nói, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khó khăn nên để duy trì hoạt động, công ty phải kết hợp hài hòa giữa các khoản thu và khoản chi của công ty, sao cho vừa đảm bảo lợi ích của cán bộ công nhân viên vừa từng bước đưa công ty thoát khỏi giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. Đây là nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan nữa cũng xuất phát từ tình hình tài chính không ổn định nên đồng ngoại tệ có nhiều biến động, ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi của công ty, cho đến thời điểm này, nguồn hàng hóa mà công ty đang tiến hành kinh doanh chủ yếu là nhờ nhập khẩu mà có. Mỗi năm công ty nhập khẩu khoảng 75, 8% hàng hóa từ các nước tiên tiến trên thế giới, nên chi phí của nó khá cao. Thứ đến là lãi suất tiền vay mà công ty phải chịu từ các khoản nợ ngắn hạn có khi lên tới 18,5% (năm 2008), gây nhiều khó khăn cho việc hoàn trả lãi, làm tăng chi phí..
Có rất nhiều nguyên nhân làm cho lợi nhuận tuy dương nhưng không tăng từ năm này so với năm kia. Mặc dù thế, điều đáng chú ý là lượng vốn tích lũy từ lợi nhuận để lại cho vốn đầu tư là rất lớn và tăng đều qua các năm.
Năm 2009, công ty dự kiến đạt doanh số hơn 100 tỷ đồng, chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra là hơn 2 tỷ đồng. Tính đến tháng 6/2009 công ty đã đạt 68,7% kế hoạch đặt ra. Như vậy, kế hoạch mà công ty đặt ra để thực hiện là khả quan và có thể hoàn thành sớm hơn dự kiến.
¨Giá trị tài sản mới
Nhờ hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty được đổi mới mọi mặt, trong đó tài sản cố định của công ty không ngừng tăng lên, việc gia tăng tài sản mới này không những góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn làm cho môi trường làm việc, kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện
Dưới đây là bảng tổng kết giá trị tài sản mới được tăng thêm nhờ hoạt động đầu tư
Bảng1.18: Giá trị tài sản mới tăng thêm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị tài sản mới tăng thêm
1.145
956
1.436
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-16,5
50,2
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
¨ Hiệu quả hoạt động đầu tư
Có rất nhiều tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, tuy nhiên để thấy được rõ nét kết quả của hoạt động này chúng ta đi xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu qua theo bảng sau:
Bảng 1.19: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty
Đơn vị: triệu đồng; %
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn đầu tư thực hiện
16.565
18.254
23.135
Doanh thu
84.548
46.341
53.920
Doanh thu tăng thêm
-
-38.207
7.579
Giá trị tài sản mới tăng thêm
1.145
956
1.436
Doanh thu tăng thêm/tài sản mới tăng thêm
-
-39,96
5,28
Lợi nhuận
764,154
463,511
216,837
Lợi nhuận tăng thêm
-
-300,643
246,674
Lợi nhuận/ tài sản mới tăng thêm
0,667
0,48
0,15
Tài sản mới/vốn đầu tư thực hiện
0,069
0,052
0,062
Doanh thu tăng thêm/ vốn đầu tư thực hiện
-
-2,09
0,33
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Có thể rút ra kết luận từ bảng số liệu trên, là doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả của công ty đều tăng qua các năm trừ năm 2007. Như vậy, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian qua đã đóng góp kết quả cho hiệu quả và quá trình nâng cao vị thế của công ty về mọi mặt.
¨ Các khoản nộp ngân sách nhà nước
Việc đóng góp nghĩa vụ đối với nhà nước là việc làm bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào đóng góp càng nhiều, càng chứng tỏ nó đang hoạt động tích cực và đạt được hiệu quả cao.
Bảng 1.20: Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nộp ngân sách nhà nước
103,504
244,810
395,589
Tốc độ tăng giảm liên hoàn(%)
-
136,5
61,59
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly
Biểu 1.7: tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty
Như vậy, mặc dù doanh thu và các khoản lợi nhuận của công ty bị giảm trong năm 2007, nhưng vẫn chứng tỏ công ty luôn kinh doanh có lãi, bằng việc đóng góp đầy đủ nghĩa vụ nhà nước, tuân thủ theo đúng pháp luật. Năm 2008, các khoản đóng góp của công ty tăng tới hơn 395 triệu đồng, tăng hơn 61,59% so với năm 2007. Về khoản đóng góp này có thể khẳng định rằng đây là một kết quả mà rất ít công ty có thể thực hiện được đầy đủ và đóng góp vào ngân sách một khoản lớn như công ty, cũng như các khoản đóng góp khác.
¨Thị phần của công ty
Thị phần của công ty là một trong những chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế đang diễn ra hết sức sôi động như hiện nay, thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang ngày càng diễn ra gay gắt. Chính vì thế, công ty luôn phải đề ra chiến lược và kế hoạch phát triển riêng cho mình để có thể duy trì thị phần đồng thời cũng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, để không bị đào thải theo quy luật thị trường.
Để làm được điều đó, đòi hỏi công ty phải có cái nhìn đúng đắn về vị trí của mình trên thị trường đồng thời xem xét các đối thủ hiện có trên thị trường để có sự so sánh đối chiếu và từ đó đề ra kế hoạch chủ động đối phó cho riêng mình.
Bảng 1.21: Thị phần của công ty trong toàn ngành của công ty
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng vốn đầu tư toàn ngành (triệu đồng)
749.547
899.211
963.958
Vốn đầu tư của công ty (triệu đồng)
16.565
18.254
23.135
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
10,2
26,74
Doanh thu toàn ngành (tỷ đồng)
3.825,701
2.282,807
2.246,666
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
-40,33
-1,58
Doanh thu của công ty (triệu đồng)
84.548
46.341
53.920
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
-45,19
16,35
Thị phần của công ty (%)
2,21
2,03
2,4
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
-8,1
18,22
Nguồn: Tự tổng hợp
Biểu đồ 1.8: Doanh thu của công ty và toàn ngành dược
Thị phần của công ty năm 2008 đặt mức 2,4%, tăng 18,22% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng này là do doanh thu của công ty tăng nhanh hơn doanh thu của toàn ngành kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật. Xét về thị phần của công ty trong 3 năm trở lại đây, thị phần của công ty tăng nhẹ, và có giảm thì cũng rất ít đây cũng là kết quả đáng mừng bởi với sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ như hiện nay thì việc công ty giữ được thị phần như cũ cũng là một cố gắng rất lớn của công ty. Đối với toàn ngành sản xuất và kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật, trong một vài năm trở lại đây, đứng trên góc độ so sánh với các ngành lĩnh vực khác, mặc dù luôn là ngành có đóng góp rất lớn, rất quan trọng trong nền kinh tế, nhưng trong nội bộ ngành, có sự giảm về doanh thu. Năm 2007 toàn ngành có sự giảm mạnh về doanh thu hơn 40% .Năm 2008 giảm hơn 8%, đây cũng là những mất mát đáng kể của toàn ngành. Từ việc phân tích sự phát triển, tăng giảm doanh thu của toàn ngành đã ngày càng khẳng định vai trò to lớn của việc thực hiện đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Đối với các đối thủ cạnh tranh, việc tìm hiểu và biết được thị phần của công ty đối với các đối thủ là điều rất khó, do đó, việc so sánh và đưa ra cho mình những chiến lược và kế hoạch phát triển không phải lúc nào cũng thuận lợi, tuy nhiên qua tìm hiểu có thể ước tính doanh thu và thị phần của một số công ty cùng ngành như sau:
Bảng 1.22: Doanh thu của một số công ty cùng ngành
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2006
Năm 2008
Công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT
26.789
11.233
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX
120.509
69.647
Công ty cổ phần khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương
41.317
39.317
Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải ly
84.548
53.920
Nguồn: Tự tổng hợp
Bảng 1.23: Thị phần của một số công ty cùng ngành
Đơn vị: %
Năm
Năm 2006
Năm 2008
Công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT
0,7
0,5
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX
3,15
3,1
Công ty cổ phần khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương
1,08
1,75
Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải ly
2,21
2,4
Nguồn: Tự tổng hợp
Biểu 1.5: Thị phần của các công ty cùng ngành năm 2006, năm 2008
Như vậy có thể thấy, so với các đối thủ cạnh tranh, công ty TNHH có vị trí quan trọng trong nội bộ ngành, thị phần của công ty so với các công ty có uy tín trên thị trường trong ngành chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, so với một số công ty khác thì thị phần của công vẫn chiếm tỷ lệ thấp hơn. Điển hình như công ty xuất nhập khẩu – TECHNIMEX công ty này là công ty được coi là có thị phần lớn nhất trong số các công ty cung ngành cung cấp các thiết bị khoa học kỹ thuật. Năm 2006 thị phàn của công ty là 3,15% lớn hơn về mặt tuyệt đối so với công ty TNHH Hải Ly là 0,94%. Năm 2008 cao hơn là 0,7%, như vậy, khoảng cách chiếm lĩnh thị trường của công ty với các đối thủ cạnh tranh có sự giảm đáng kể, thị phần của công ty không ngừng được cải thiện, đây là nhiệm vụ đòi hỏi công ty phải cố gắng hơn nữa để gia tăng thị phần, khẳng định vị thế của mình, song cũng cho thấy tầm quan trọng và tác dụng thật sự hữu hiệu của kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
¨ Chất lượng phục vụ khách hàng
Khách hàng là mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp, đây là đối tượng quyết định tới doanh thu cũng như sự phát triển hay thành bại của công ty. Chính vì thế trong những năm qua công ty luôn đặt ra kế hoạch thu hút và nhiệm vụ chăm sóc khách hàng cách đặc biệt.
Cụ thể: từ năm 2006 đến nay công ty đã thực hiện nhiều chương trình giảm giá, khuyến mãi, và tặng quà lưu niệm cho những khách hàng mua sản phẩm của công ty trong những dịp có khuyến mãi. Số lượng sản phẩm nằm trong chương trình khuyến mãi lên tới hàng trăm sản phẩm các loại.
Công ty luôn chú trọng ý kiến đóng góp của khách hàng, lên kế hoạch điều chỉnh cách thức cung cấp sản phẩm tới tay khách hàng hợp lí. Dự kiến tới đầu năm 2009 công ty sẽ triển khai cách thức cung cấp sản phẩm tới tay khách hàng thông qua hệ thống bán hàng qua mạng. Đây là việc làm mới và nằm trong kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, và nâng cao năng lực canh tranh của công ty.
Không những chú trọng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng trước khi tới mua sản phẩm mà công ty còn chú trọng tới dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi mua sản phẩm, thông qua dịch vụ bảo dưỡng, thay thế, bảo hành thường xuyên cho các sản phẩm mà khách hàng đã mua. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời và thỏa đáng những thắc mắc hay khiếu nại từ phía khách hàng.
Chính nhờ những hoạt động tích cực đó mà trong những năm qua, công ty đã từng bước tạo thêm niềm tin cậy và uy tín đối với khách hàng, được khách hàng tin cậy,chọn mua sản phẩm của công ty, số lượng khách hàng mới đến tham gia mua bán với công ty tính đến 6 tháng đầu năm 2009 đã tăng 50% so với lượng khách hàng cùng kỳ năm 2008. Đây cũng chính là thành công bước đầu trong công tác đầu tư nâng cao năng lực canh tranh của công ty.
Bảng 1.24: Số lượng các hợp đồng đã thực hiện trong năm của công ty
Năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng hợp đồng khách hàng cũ
102
68
96
Số lượng hợp đồng khách hàng mới
31
5
20
Tổng số lượng hợp đồng
133
73
116
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
-45,11
58.9
Nguồn: Phòng tài chính công ty TNHH Hải Ly
¨ Vấn đề tạo công ăn việc làm
Mặc dù chỉ là công ty hoạt động với quy mô cón nhỏ, nhưng bước đầu công ty cũng đã góp phần tạo ra hàng trăm việc làm cho người lao động thường xuyên và hàng trăm công việc theo tính chất mùa vụ…với mức lương khá cao và ổn định. Dự kiến để mở rộng quy mô hoạt động và năng cao hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, năm 2009 công ty sẽ tuyển dụng thêm 5 lao động có tay nghề và trình độ cao vào các vị trí mới của công ty, tăng số lao động mùa vụ thêm 50% so với năm trước, chủ yếu phục vụ cho việc thành lạp thêm chi nhánh và cho cơ sở là chi nhánh của công ty trong thành phố Hồ Chí Minh.
¨ Nâng cao tay nghề cho người lao động.
Đây là việc làm thường xuyên, liên tục và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty.
Việc nâng cao tay nghề và trình độ hiểu biết của cán bộ công nhân viên trong công ty, góp phần làm cho cơ cấu lao động của công ty thay đổi, chất lượng lao động ngày càng cao làm tăng hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly.doc