Tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn: MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG Trang
Bảng 1.1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây 19
Bảng 1.2: Số lượng công trình 21
Bảng 1.3:Tỷ lệ doanh thu của các loại sản phẩm 22
Bảng 1.4:Danh sách các bạn hàng quốc tế của công ty 23
Bảng 1.5: Ma trận SWOT của công ty Tân Tường Sơn 24
Bảng 1.6: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
xây dựng Tân Trường Sơn 27
Bảng 1.7: Danh mục máy móc thiết bị 29
Bảng 1.8: Định mức nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS43A 31
Bảng 1.9: Định mức Nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS50 32
Bảng 1.10: Giá bán và chi phí thi công lắp đặt một công trình trung bình33
Bảng 1.11. Tình hình lao động tại công ty Tân Trường Sơn 34
Bảng 1.12. Chi phí Marketing qua các năm 36
Bảng 1.13. Tình hình thu nhập của công nhân viên 38
Bảng 1.14. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 39
Bảng 1.15. Công suất nhà máy trong 3 năm đầu 40
Bảng 1.16. Doanh thu ...
58 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG Trang
Bảng 1.1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây 19
Bảng 1.2: Số lượng công trình 21
Bảng 1.3:Tỷ lệ doanh thu của các loại sản phẩm 22
Bảng 1.4:Danh sách các bạn hàng quốc tế của công ty 23
Bảng 1.5: Ma trận SWOT của công ty Tân Tường Sơn 24
Bảng 1.6: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
xây dựng Tân Trường Sơn 27
Bảng 1.7: Danh mục máy móc thiết bị 29
Bảng 1.8: Định mức nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS43A 31
Bảng 1.9: Định mức Nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS50 32
Bảng 1.10: Giá bán và chi phí thi công lắp đặt một công trình trung bình33
Bảng 1.11. Tình hình lao động tại công ty Tân Trường Sơn 34
Bảng 1.12. Chi phí Marketing qua các năm 36
Bảng 1.13. Tình hình thu nhập của công nhân viên 38
Bảng 1.14. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước 39
Bảng 1.15. Công suất nhà máy trong 3 năm đầu 40
Bảng 1.16. Doanh thu dự kiến của dự án 40
Bảng 1.17. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm 42
Bảng 2.1: Nhu cầu về vốn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 49
Bảng 2.2 : Phân bổ chi phí quảng cáo 50
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý của công ty Tân Trường Sơn 6
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh 16
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây 20
Hình 1.2: Tỷ lệ doanh thu.............................................................................. 22
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập với tốc độ mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, từ đó đã góp phần thay đổi nhiều phương diện của đời sống xã hội trong nhiều năm qua. Kết quả này đã chứng minh đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước đồng thời thể hiện sức bật của một nền kinh tế được coi là nhỏ và thuần nông của nước ta. Đóng góp cho thành tích đáng tự hào đó phải kể đến đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ là những người luôn sống với thị trường và thúc đẩy thị trường. Nền kinh tế là tổng hợp mọi hoạt động của những người làm kinh tế.
Chúng ta đang tích cực chuyển dịch nền kinh tế sang hoạt động trong cơ chế thị trường. Một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn, các quốc gia. Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả rẻ. Chính vì vậy duy trì sự cạnh tranh là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ là điều kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn lên giành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trang trí nội ngoại thất, kinh doanh các loại cửa, cổng hiện đại cùng hệ thống camera giám sát và báo động. Dù mới hoạt động được 6 năm nhưng công ty đã thu được nhiều thành tích đáng kể trên thị trường. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay công ty cũng không nằm ngoài xu hướng phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh của nền kinh tế. Do vậy nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện của nền kinh tế thị trường là yêu cầu tất yếu của công ty .Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu về công ty, em đã có điều kiện tiếp xúc, nghiên cứu quá trình hình thành phát triển và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với những kết quả đạt được em xin trình bày đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn” nhằm đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp nên trong chuyên đề này em chỉ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu, thực trạng, các vấn đề tồn tại, khó khăn đồng thời đưa ra một số giải pháp cho vấn đề đặt ra.
Ngoài phần mở đầu, kết luận,danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 2 chương chính:
Chương 1: Thực trạng khả năng cạnh tranh và tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn.
Trong quá trình thực tập cũng như viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty, cùng với sự hướng dẫn chu đáo của các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dân đặc biệt là những ý kiến quý báu của thầy giáo hướng dẫn thực tập - Thạc sĩ Vũ Kim Toản.
Em xin chân thành cám ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Chương1
Thực trạng khả năng cạnh tranh và tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng
Tân Trường Sơn
1.1.Giới thiệu tổng quan về công ty
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn được thành lập ngày 23 tháng 5 năm 2001 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103000362 đựợc cấp bởi phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG TÂN TRƯỜNG SƠN
Tên giao dịch: TAN TRUONG SON IMPORT-EXPORT AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TAN TRUONG SON JSC
Trụ sở chính
Địa chỉ : Số 3, ngõ 357, Bạch Đằng, Phường Chưong Dương, Quận Hoàn Kiếm , Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 04 912 0529
Văn Phòng giới thiệu sản phẩm ở Hà Nội:
Địa chỉ: 391 Trương Định, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại:6625873
Fax:04 662 5806
Chi nhánh 1:
Địa chỉ: Số 3- Phạm Hồng Thái, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An
Điện thoại:038 564 393
Fax:038 564 393
Chi nhánh 2:
Địa chỉ: Số 83/9,Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 088 891 978
Fax: 088 891 978
Kho hàng:
Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: 04 642 2530
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây đựng Tân Trường Sơn hoạt động trong lĩnh vực cung cấp lắp đặt các thiết bị cửa cuốn, cửa tự động, cửa nhôm kính, các loại cổng,hệ thống báo động camera giám sát và trang trí nội ngoại thất.
Ban đầu khi mới thành lập công ty Tân Trường Sơn chủ yếu làm đại lý giới thiệu và bán sản phẩm cho công ty Alulux của cộng hoà liên bang Đức (thương hiệu German Door), sau đấy công ty đã mở rộng hoạt động, tiến hành hợp tác với các đối tác khác như Somfy của cộng hoà Pháp, công ty Yyuan của Đài Loan. Đây là những đối tác rất quan trọng của công ty. Các bên cung cam kết thực hịên mục tiêu “Hợp tác, Phát triển bền vững”( Sustainable Co-operation and Development)
Đến nay công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã có mặt trên thị trường được gần 6 năm, khoảng thời gian không dài đối với một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng công ty đã thu được nhiều thành tựu đáng tự hào. Năm 2005 là một trong những năm thành công nhất của thương hiệu Tân Trường Sơn với việc công ty được Ban tổ chức và Hội đồng giám khảo hội chợ EXIMPO VIETNAM trao tặng cúp sen vàng và huy chương vàng cho “ hàng Việt nam chất lượng cao phù hợp tiêo chuẩn” với sản phẩm là cửa cuốn 2 lớp có lỗ thoáng ( kí hiệu KS43 ). Đồng thời Giám đốc công ty lúc bấy giờ là ông Nguyễn Sỹ Ngọc được trao tặng chân dung Bạch Thái Bưởi và chứng nhận là nhà doanh nghiệp giỏi.Năm 2006, tai Hội chợ quốc tế chuyên nghành xây dựng, vật liệu xây dựng và nội thất ( triễn lãm VICONSTRUCT2006 ) công ty Tân Trường Sơn được trao tặng danh hiệu “ thương hiệu , sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam”.Những danh hiệu đã chứng minh cho sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty sau 6 năm hoạt động. Những ngày vừa qua công ty đã tham gia tích cực và tao được nhiều ấn tượng với khách hành tại hội chợ triễn lãm Vietbuild từ ngày 27 tháng 3 đến ngày 1 tháng 4. Đây là hội chợ lớn thu hút nhiều công ty doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dưng, kiến trúc và trang trí nội thất. Trong lĩnh vực lắp đặt các hệ thống cửa cuốn, cửa tự động là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty trong những năm qua, thương hiệu Tân Trường Sơn đã được nhiều khách hàng tín nhiệm về chất lượng sản phẩm và trình độ hiện đại của hệ thống.
Nhận thấy nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về lĩnh vực lắp đặt các loại cửa có chất lượng cao, sau hai năm thành lập công ty đã tiến hành mở các đại lý của mình ở các tỉnh lân cận Hà Nội như Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên…Mở chi nhánh tại Nghệ An, Tp Hồ Chí Minh. Các chi nhánh của công ty hoạt động độc lập tự hạch toán doanh thu. Công ty còn tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý thúc đẩy hoạt động kinh doanh bằng cách giảm giá hỗ trợ kỹ thuật như lắp đặt, sữa chữa và dịch vụ
1.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Tân Trường Sơn là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp có bộ máy quyền lực và điều hành hoạt động của công ty bao gôm Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị mà đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và hệ thống các phòng ban cùng quản lý công ty. Cho đến nay công ty có 4 phòng cùng hoạt động là phòng kế hoạch hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật cùng các đội thi công trực tiếp.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý của công ty Tân Trường Sơn
Xưởng nhôm
P.KTHUẬT
ĐHĐ CỔ ĐÔNG
Đội công trình số 4
Đội công trình số 3
Đội công trình số 2
Đội công trình số 1
P.KHTC
Mô tơ ống
Mô tơ YY
Mô tơ somfy
P.KD
P.KTOÁN
GIÁM ĐỐC
CHỦ TỊCH HĐQT
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty có các quyền và nhiệm vụ sau :
Thông qua định hướng phát triển của công ty
Quyết định mức cổ tức hàng năm
Bầu, miễn nhiêm thành viên HĐQT
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm
Chủ tịch HĐQT
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu hội đồng quản trị , có các quyền và nhiệm vụ sau:
Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị
Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng quản trị
Tổ chức việc thông qua các quyết định của Hội đồng quản trị
Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Và các quyên và nhiệm vụ khác có liên quan.
Giám đốc
Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đông quản trị công ty và rước phap luật. Giám đốc là người đại diện theo phap luật của công ty, có các quyền và nhiệm vụ sau :
Quyết định các vấn đè liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
Tổ chức thực hiện phương án kinh doanh
Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty
Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động
Tuyển dụng lao động
Cùng các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc có 4 phòng là phòng kế hoạch hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kế toán và phòng kinh doanh:
Phòng kế hoạch hành chính
Phòng kế hoạch hành chính có nhiệm vụ theo dõi và quản lý giấy tờ đi và đến công ty, quản lý con dấu của công ty, chịu trách nhiệm về công tác văn thư, in ấn và phát hành các văn bản, công văn, trợ giúp giám đốc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động ngắn hạn.
Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là lập phương án và thực hiện nhằm tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực hiện công tác Marketing, xúc tiến thương mại, tăng cường mở rộng quan hệ với các đối tác, bạn hàng, tổ chức tham gia các cuộc triễn lãmiối thiệu sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch, hợp đồng mà công ty đã ký.
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượngcác phụ kiện tao nên sản phẩm của công ty, nghiên cứu cải tiến sản phẩm, đề xuất các phương án thực hiệncông việc sao chođạt chất lượng tốt nhất, giảm thời gian và với chi phí hạ nhất.
Phòng kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty, đề ra các biện phápvề quản lý tài chính, giá cả, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất và chấp hành tốt các quy định hiện hanh của Bộ tài chính về kế toán và tài chính. Cuối các kỳ, phong kế toán phải lập bảng cân đối kế toán trong kỳ trình giám đốc.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư và cạnh tranh
1.2.1. Đầu tư và các nội dung của đầu tư
1.2.1.1. Đầu tư trong doanh nghiệp
Đầu tư trong doanh nghiệp được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lao động và trí tụê để xây dựng, nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì, tăng cường, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào để chuẩn bị cho sự ra đời đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Để doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển thì phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay thế mới các cơ sở vật chất cũ đã hư hỏng, hao mòn hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp cũng không ngừng phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cải tiến các công nghệ không còn phù hợp, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên... cũng có nghĩa là phải đầu tư.
1.2.1.2. Các nội dung của đầu tư trong doanh nghiệp
F Đầu tư vào tài sản cố định
Đầu tư vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì chi phí cho các hạng mục tài sản cố định chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư và tài sản cố định là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động chính của mỗi doanh nghiệp.
Tài sản cố định bao gồm cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư ( trừ trường hợp đầu tư theo chiều sâu ). Hoạt động đó bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuền thiết bị sản xuất, lực lượng công nhân viên tham gia sản xuất thuận lợi an toàn.Đó là các phân xưởng sản xuất chính, phụ; hệ thống điện nước, giao thông, thông tin liên lạc; các văn phòng, khu cộng tác khác... Để thực hiện tốt các hạng mục này thì phải tính đến các điều kiện thuận lợi,khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn... đồng thời căn cứ vào các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành và các yêu cầu khác.
Như vậy hoạt động đầu tư vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất nếu không nói là đóng vai trò quyết định đối với phần lợi nhhuận thu được của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường tăng cường thêm tài sản cố định khi họ thấy được những cơ hội trước mắt có lợi để mở rộng sản xuất - đầu tư theo chiều rộng, hoặc vì có thể để giảm bớt chi phí bằng cách chuyển sang các phương pháp sản xuất hiện đại dùng nhiều vốn hơn - đầu tư theo chiều sâu.
F Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệplà toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp.
Trước đây, người ta ít quan tâm đến hàng tồn trữ và coi việc đầu tư cho hàng tồn trữ là không cần thiết vì không mang lại hiệu quả mong muốn cho doanh nghiệp nên các doan nghiệp không chú trọng đầu tư cho hàng tồn trữ. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì việc đầu tư cho hàng tồn trữ là rất cần thiết vì :
- Các doanh nghiệp có ý định giữ lại hàng dự trữ là do trong quá trình sản xuất có nhiều khâu cần nhiều thời gian để hoàn tất mà một số hàng dự trữ có vai trò trung gian của các đầu vào trước khi chúng trở thành sản phẩm.
- Sự trượt giá của nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra rất khó dự đoán nên việc đầu tư cho hàng tồn trữ có thể giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh ngay cả khi thị trường có biến động.
- Sản xuất hàng tồn trữ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ khi nhu cầu về sản phẩm tăng mà công suất của doanh nghiệp không thể thay đổi nhanh chóng; hay khi doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời thì tiếp tục sản xuất hàng tồn trữ vẫn tạo việc làm cho đội ngũ lao động để tránh chi trả cho các khoản trợ cấp mà vẫn tạo ra lượng sản phẩm chờ cơ hội tung ra khi thị trường có nhu cầu.
Vậy đầu tư cho hàng tồn trữ giúp cho doanh nghiệp điều hoà sản xuất,đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hợp lý, hiệu quả .
F Đầu tư vào nguồn nhân lực
Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền sản xuất xã hội. Trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con người luôn luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động đầu tư khác của doanh nghiệp vì với những máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại khác nhau thì đòi hỏi trình độ của lực lượng lao động phải phù hợp thì mới tạo ra được các kết quả như ý, và trình độ của người lao động là tài sản vô cùng quý giá của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm công tác trả lương đúng và đủ cho người lao động; chăm lo đời sống, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân viên.... Trong đó phát triển chất lượng nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của lực lượng lao động. Trong doanh nghiệp có các hình thức đào tạo : đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài doanh nghiệp do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách ( thường áp dụng cho đào tạo mới hay đào tạo nâng cao nghiệp vụ ) hay tổ chức các khoá đoà tạo nội bộ (áp dụng cho đào tạo mới hoặc đào tạo lại ). Phân chia theo đối tượng đào tạo thì chia thành ba nhóm là :
- Đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.
Trên cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động, tạo ra các động lực khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình trong quá trình lao động. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp kinh doanh là lợi nhuận
F Đầu tư vào tài sản vô hình
Trong cơ chế thị trường hiện nay, tài sản vô hình có giá trị ngày càng lớn đối với các doanh nghiệp vì đây là những tài sản không thể định lượng được mà được hình thành từ các sản phẩm trí tuệ ( phát minh, sáng chế, bản quyền...) hay được hình thành từ nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp ( thương hiệu, uy tín và vị thế của doanh nghiệp, sự tin tưởng của người tiêu dùng...). Vậy đầu tư cho tài sản vô hình là lĩnh vực đầu tư không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp và hiệu quả của lĩnh vực đầu tư này rất cao trong việc làm tăng doanh thu và lợi nhuận, khuyếch trương thanh thế của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư không nhỏ trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp và có thời gian thực hiện dài nên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng khi đưa ra quyết định đầu tư.
1.2.2. Lý luận chung về cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành được các ưu thế trên cùng một loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình so với các đối thủ trên thị trường.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là một yếu tố trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh là sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi đó một số doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội. Đó cũng là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đường phát triển.
1.2.2.1. Vai trò của cạnh tranh
F Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
F Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh giúp họ thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, chất lượng sản phẩm ngày càng cao cùng với mức giá cả ngày càng phù hợp với khả năng của họ.
F Đối với nền kinh tế quốc dân thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để phát huy lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để xóa bỏ độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát huy tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo trong các doanh nghiệp, gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra nhiều sản phẩm mới, nâng chất lượng đời sống xã hội, phát triển nền văn minh nhân loại.
1.2.2.2. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu
F Giá cả
Giá cả sản phẩm được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua chính sách giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với thị trường có sự kết hợp với một số điều kiện khác. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả mà doanh nghiệp có thể kiểm soát là chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, và chi phí lưu thông. Để bán được hàng và nâng cao ưu thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra giá cả sản phẩm thấp hơn các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm như thuê nhân công với giá thấp, đặt nhà máy tại nơi có nguồn nguyên vật liệu để tránh mọi chi phí vận chuyển...
F Chất lượng và mẫu mã sản phẩm
Yếu tố có vai trò gần như quyết định trong cạnh tranh là chất lượng sản phẩm, thường các doanh nghiệp sử dụng các câu Slogan‘chất lượng hàng đầu’ hay ‘chất lượng là trên hết’ cũng có thể là ‘chất lượng hoàn hảo’ để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Khách hàng ngày càng khó tính trong việc lựa chọn các loại hàng hoá dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao.Một sản phẩm được coi là có chất lượng tốt khi nó đảm bảo đáp ứng đúng nhu cấu tiêu dùng của khách hàng tức giá trị sử dụng, có độ bền cao trong quá trình vận hành, không gây tác động xấu tới người sử dung và môi trường xung quanh và những đặc tính kèm theo khác tuỳ theo từng chủng loại sản phẩm. Ngày nay khi cuộc sống có nhiều thay đổi, vật chất ngày càng được nâng cao, tinh thần được cải thiện thì nhu cầu về sử dung sản phẩm không chỉ dừng lại ở chất lượng tốt mà còn ở chỗ mẫu mã đẹp, bắt mắt, ấn tượng, gây cảm giác hài lòng về thị giác. Do vậy để giành thắng lợi trên thương trường nhất định phải có sản phẩm chất lượng đảm bảo và hình thức đẹp.Tâm lý người tiêu dùng hiện nay nhất là lớp trẻ là rất chú ý đến mẫ mã của sản phẩm nhiều khi là hơn cả chất lượng bên trong của nó nên nhiều doanh nghiệp đã chú ý nhiều hơn trong cách trình bày các sản phẩm của mình sao cho thu hút hơn là đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm.
F Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cũng không kém phầm quan trọng so với công tác sản xuất ra chúng. Mạng lưới tiêu thụ gồm các chi nhánh các đại lý uỷ quyền, các của hàng, đại lý nhỏ. Đây là hệ thống có nhiệm vụ tiếp nhận hàng từ nơi sản xuất và đưa đến tay người tiêu dùng với nhiều công đoạn nối tiếp nhau. Doanh nghiệp phải thiết lập được cho mình một hệ thống phân phối liên tục và có độ kết dính cao để đảm bảo sản phẩm được giới thiệu càng rộng rãi càng tốt tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng.Một doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trong phân phối so với đối thủ khi hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm của nó được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống sao cho các kênh, các cấp độ đều có lợi nhuận cho mình một mức hợp lý đồng thời không đội giá lên cao so với mặt bằng chung. Nhiều doanh nghiệp đã biết tận dụng hệ thống phân phối nhỏ lẻ của mình để tiếp cận trực tiếp khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của đại bộ phận khách hàng từ đó đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, một khi các kênh phân phối nhỏ đã bén rễ thì thương hiệu của công ty đã in đậm trong tâm trí người tiêu dùng, rất khó để đối thủ có thể xâm nhập và chiếm lĩnh.
F Hoạt động Marketing
Đây là hoạt động nhằm quảng bá giới thiệu sản phẩm, kích thích tiêu dùng. Marketing gồm tổ hợp các hoạt động như quảng cáo trên các phương tiện thông tin như tivi, đài, báo, tạp chí... ,tham gia hội chợ, thực hiện các chiêu thức khuyến mãi, tiếp thị, quay số trúng thưởng.v.v..Trước hết, doanh nghiệp phải xác định xem bằng cách nào, với chi phí bao nhiêu để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng và khuyến khích họ mua sản phẩm của mình mà không mua sản phẩm của người khác. Tiếp đến, doanh nghiệp phải nghiên cứu được khách hàng là ai? Ai là người mua chủ yếu? Sở thích của họ đối với sản phẩm nào? Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải nghiên cứu các phương án giới thiệu sản phẩm và các phương thức thanh toán linh hoạt, hợp lý. Ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, thông tin có tác động rất to lớn đối với mọi chủ thể kinh tế , do vậy vai trò của công tác marketing lại ngày càng quan trọng . Doanh nghiệp có chiến lược marketing tốt thể hiện ở các hình thức quảng cáo độc đáo thú vị, phương thức giới thiệu sản phẩm ấn tượng, quan hệ với khách hàng và các phương tiện truyền thông tốt thì rõ ràng đã có ưu thế rất lớn trên thị trường khi mà sản phẩm của mình luôn được nhắc đến với một tâm lý thiện cảm, được nhiều người sử dụng.
F Uy tín của doanh nghiệp
Trong cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp có lịch sử phát triển tốt, có nhiều mối quan hệ tốt với đối tác, khách hàng và các cơ quan công quyền thì sẽ được nhiều người đánh giá cao bởi tính đảm bảo của nó. Uy tín nhiều khi như la tấm hộ chiếu để doanh nghiệp tiếp cận những thương vụ lớn có tầm quan trọng khi mà giữa các đối thủ không có sự khác biệt về các chỉ số có thể đo đếm được. Đối với người sử dụng sản phẩm thì uy tín hiện có của doanh nghiệp có thể như một sự bảo đảm cho thứ mà họ đã bỏ tiên ra để có được. Bởi tầm quan trọng của uy tín đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nên mọi doanh nghiệp đều phải rất chú trọng việc bảo vệ uy tín của mình trên thương trường. Có được sự tín nhiệm của khách hàng và đối tác sẽ giúp doanh nghiệp giành ưu thế trong cạnh tranh.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu phải có hoạt động đầu tư, cũng như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy hoạt động đầu tư có mối quan hệ mật thiết tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, hai chiều và quyết định lẫn nhau. Xét trong một doanh nghiệp hoạt động tốt, sử dụng một phần vốn hợp lý cho hoạt động đầu tư, thì tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp đó sẽ tăng lên, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường. Việc tăng khả năng cạnh tranh trong thời đại mà cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay sẽ có ý nghĩa rất lớn tới hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, giúp họ làm ăn hiệu quả hơn so với các đối thủ trên thị trường. Kết quả là doanh nghiệp mạnh lên và có nhiều nguồn tích luỹ cho tái đầu tư. Có thể minh hoạ qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh
Gia tăng tiềm lực SXKD
Tăng khả năng cạnh tranh
Đủ vốn để đầu tư và đầu tư hợp lý
Tăng doanh thu và lợi nhuận
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có số vốn nhỏ, không đủ vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển, và không có lợi thế đặc biệt nào hoặc có vốn nhưng không có cơ cấu đầu tư hợp lý thì rất khó để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong điều kiện hiện nay và sớm muộn cũng bị các đối thủ đẩy ra khỏi cuộc chơi. Vậy thì những doanh nghiệp mới xâm nhập thị trường, còn non trẻ phải làm thế nào để tồn tại. Họ cần có những chiến lược huy động vốn cho mình thông qua liên doanh, liên kết hoặc qua thị trường vốn để vay vốn hoạt động.
1.2.3. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.3.1. Vốn và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý
Vốn là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vốn để thành lập doanh nghiệp, xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và đi vào hoạt động. Một doanh nghiệp thiếu vốn thì sẽ không thể nào hoạt động hiệu quả tuy nhiên nếu nhiều vốn mà không có cơ cấu hợp lý để sử dụng thì chưa chắc đã mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Do vậy trên thương trường để nâng cao năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp nhất thiết phải có một lượng vốn cần thiết đồng thời có chính sách phân bổ hợp lý.
1.2.3.2 Đầu tư vào tài sản cố định
Tài sản cố định thường chiếm một tỉ lệ lớn trong tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Tài sản cố định cũng đóng vai trò tối quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đầu tư vào tài sản cố định đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động chính của mỗi doanh nghiệp.
Các hãng thường tăng lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định khi họ nhận thấy những cơ hội tốt từ việc mở rộng sản xuất hoặc có phương án giảm thiểu chi phí khi tăng tài sản cố định. Lúc này việc đầu tư vào tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vì bản chất của tài sản cố định là có sự hao mòn trong quá trình sử dụng bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, do vậy trong giai đoạn vận hành các tài sản loại này cần tính toán và lập quỹ khấu hao để tái đầu tư.
1.2.3.3 Đầu tư vào nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được ví như linh hồn của tổ chức. Nếu như tài sản cố định là yếu tố đầu tiên quyết định việc hình thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp thì đội ngũ nhân viên chính là bộ phận tạo ra giá trị tăng thêm, tạo ra lợi nhuận - mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế tri thức thì vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức lại càng quan trọng, nhiều khi là quyết định sự thành bại của tổ chức. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực cũng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Để cạnh tranh được trong giai đoạn mở cửa và toàn cầu hoá hiện nay thì việc chăm lo phát triển, đào tạo nguồn nhân lực là bước đi không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào.Cần giành nhiều nguồn lực cho việc tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Với hệ thống các phòng ban được đảm nhiệm bởi những người có năng lực thực sự thì doanh nghiệp sẽ có sức mạnh của toàn hệ thống, đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh.
1.2.3.4. Đầu tư vào tài sản vô hình
Tài sản vô hình là sự nổi tiếng của thương hiệu, nhãn mác, những đặc tính riêng biệt của sản phẩm bầu không khí làm việc hay uy tín của doanh nghiệp. Tài sản vô hình không có hình thái cụ thể nên người ta không thể đo ‘sức nặng’ của nó song ngày nay không ai có thể phủ nhận những giá trị do tài sản vô hình mang lại.Tài sản vô hình không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp nhưng nó có tính quyết định tới việc tiêu thụ những sản phẩm này, mang lại lợi nhuận cho những người gây dựng nên nó. Việc đầu tư vào tài sản vô hình là quan trọng và cần thiết trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới nhưng đầu tư thế nào là vấn đề không đơn giản.Để giành ưu thế trong cạnh tranh thì không những có sản phẩm đạt chất lượng, giá cả hợp lý mà còn cần sự nổi tiếng nhất định, được nhiều người biết tới, gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đầu tư vào tài sản vô hình cũng có nghĩa là đầu tư để nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3.5.Đầu tư nghiên cứư sản phẩm mới
Một điểm thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ cấu sản phẩm, doanh nghiệp có khả năng sản xuất được nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường thì sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. sản phẩm sẽ bị đào thải khi nó đến giai đoạn suy thoái trong chu kỳ sản phẩm và khi đó doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tích cực nghiên cứu một hay nhiều loại sản phẩm khác thay thế, có như vậy mới đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như đảm bảo sự sống còn của mình.Hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới phải được quan tâm ngay khi những sản phẩm của doanh nghiệp con được tiêu thụ tốt trên thị trường, nó đòi hỏi có những suy đoán, tìm hiểu về thị trường, về nhu cầu của người tiêu dùng và những thay đổi có thể xảy ra, sau đấy là quá trình nghiên cứu kỹ thuật, chế tạo và thử nghiệm.Do vậy hoạt động đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới cũng là một nội dung của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
1.3.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
Tuy mới thành lập được 6 năm nhưng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã thu được nhiều thành công đáng tự hào đối với một doanh nghiệp trẻ. Năm 2005 công ty được hội đồng giám khảo và ban tổ chức hội chợ EXIMPO VIETNAM trao tặng cúp sen vàng và huy chương vàng cho ‘hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn’, năm 2006 tại hội chợ quốc tế chuyên ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và nội thất – VICONSTRUCT2006 – công ty đã đạt danh hiệu ‘thương hiệu, sản phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam’ và nhiều giấy khen, bằng khen, bằng độc quyền sáng chế khác đã minh chứng cho những nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Cụ thể, xin đưa ra những số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua.
Bảng 1.1 : Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây
Đơn vị:VND
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
8.165.756.000
9.122.444.000
12.453.358.000
Lợi nhuận
87.698.000
112.458.000
157.148.000
( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Tân Trường Sơn)
Hình 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng trên và biểu đồ cho thấy các chỉ tiêu tài chính của công ty liên tục tăng, cả doanh thu và lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trước, cho thấy sự hoạt động hiệu quả của công ty. Ta nhận thấy năm 2005 so với năm 2004 doanh thu chỉ tăng chưa đầy 1 tỷ đồng tương ứng 11,7 % nhưng bước sang năm 2006 đã có sự đột phá khi doanh thu tăng với giá trị tuyệt đối là 3.330.914.000 đồng tương ứng giá trị tương đối liên hoàn là 36,5%. Sự chênh lệch này được giải thích là do năm 2006 công ty ký thêm được một số hợp đồng khá lớn cung cấp lắp đặt hệ thống cửa tự động cho chuỗi siêu thi mới ở thành phố Hồ Chí Minh và do sự tăng lên trong nhu cầu của người dân. Lợi nhuận cũng theo đó và tăng qua các năm với tốc độ tăng liên hoàn lần lượt là : 6% và 35%. Cũng từ bảng trên có thể thấy rằng lợi nhuận đạt được là rất nhỏ so với doanh thu tức giá vốn hàng bán và các chi phí khác còn cao, công ty cần phải nghiên cứu để từng bước giảm các chỉ tiêu này để nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Với việc mở rộng sản xuất kinh doanh ra nhiêu tỉnh thành trong cả nước những năm gần đây, số lượng công trình mà công ty thực hiện đã có sự gia tăng đáng kể.
Bảng 1.2: Số lượng công trình
Đơn vị: Công trình
Công trình
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Có giá trị >50 triệu
27
38
54
Có giá trị<50 triệu
98
112
159
Tổng số
124
150
213
( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty Tân Trường Sơn)
Ngoài những công trình do đội ngũ nhân công của công ty trực tiếp thực hiện thì hiện nay công ty còn bán hàng cho một số đơn vị nhỏ làm công tác thi công lắp đặt trên địa bàn Hà Nội.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn được phép kinh doanh một số sản phẩm như trong giấy phép cấp tháng 5 năm 2001, tuy nhiên hiện nay sản phẩm chính mà công ty kinh doanh là các loại cửa cuốn, cửa tự động, các loại cổng cùng hệ thống bảo an và camera giám sát. Trong đó cửa là loại sản phẩm chủ yếu và là mục tiêu kinh doanh lâu dài của công ty vì hiện nay nhu cầu về các loại cửa có hình thức gọn gàng ít chiếm diện tích, có tính thẩm mỹ đồng thời tăng độ an toàn cho người sử dụng là rất lớn. Có các loại cửa chính sau:
Cửa cuốn German Door được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000, sản phẩm được cấp bằng độc quyền kinh doanh trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Cửa tự động : Gồm cửa trượt 2 cánh, 4 cánh, mở dồn một phia, mở xoay… tiện dùng cho sân bay, siêu thị, văn phòng…
Cửa nâng : là loại cửa rất được ưa chuộng tại các nước Âu châu, phù hợp cho nhà xe, kho tàng…
Các loại cổng được công ty kinh doanh là:
Cổng lùa trượt ngang
Cổng mở
Cổng gấp 4 cánh
Dưới đây là tỷ lệ của từng loại trong doanh thu của công ty
Bảng 1.3:Tỷ lệ doanh thu của các loại sản phẩm
Đơn vị: %
Loại sản phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Các loại cửa
57
58
55
Các loại cổng
38
35
39
Hệ thống an ninh
5
7
6
Tổng
100
100
100
( Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty Tân Trường Sơn)
Hình 1.2: Tỷ lệ doanh thu
Trong tổng doanh thu thì các loại cửa vẫn chiếm ưu thế hơn hẳn vì nhu cầu về loại sản phẩm này là rất cao, hơn nữa giá của các loại cửa như cửa nâng, cửa tự động là khá cao so với các loại cổng hay hệ thống an ninh. Trong 3 năm hầu như không có sự biến động nào lớn trong cơ cấu doanh thu từ các sản phẩm của công ty đang kinh doanh.
Với những nỗ lực không ngừng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã trở thành một đối tác có uy tín được nhiều hãng tín nhiệm. Hiện nay công ty đang tích cực hợp tác và là bạn hàng của nhiều hãng có uy tín.
Bảng 1.4:Danh sách các bạn hàng quốc tế của công ty
Quốc gia
Các hãng
Germany
Alulux, ChamBerlain
Italia
BFT
Australia
Ozroll
Belgium
Building Plastics
Japan
Nabco
Korea
Vvk
Taiwan
Yyuan
France
Somfy
( Nguồn: Website www.tantruongson.com )
1.3.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
1.3.2.1. Ma trận SWOT công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Ma trận SWOT là cách trình bày các điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội( Opportunities), đe doạ (Threats) trên các ô của một bảng cùng với sự kết hợp giữa chúng để đưa ra chiến lược cho tổ chức. Để lập một ma trận SWOT thì cần tiến hành qua các bước sau :
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh – S
Bước 2: Liêt kê các điểm yếu – W
Bước 3: Liệt kê những cơ hội – O
Bước 4: Liệt kê những đe doạ - T
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả chiến lược S/O thích hợp
Bước 6: Kết hợp điểm yếu với cơ hội và ghi kết quả chiến lược W/O thích hợp.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh và đe doạ và ghi kết quả chiến lược S/T thích hợp.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu và đe doạ và ghi kết quả chiến lược W/T thích hợp.
Cụ thể với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn điểm mạnh hiện nay của công ty là giá nhân công rẻ, lực lượng lao động trẻ giàu nhiệt huyết, uy tín của công ty ngày một tăng và hiện công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
Điểm yếu hiện nay của công ty là số vốn còn nhỏ, trình độ tay nghề của công nhân chưa đồng đều, marketing của công ty cũng chưa thực sự phát triển.
Từ bên ngoài, nền kinh tế mang lại cho công ty một số cơ hội như tình hình chính trị ổn định, kinh tế liên tục tăng trưởng với chính sách mở cửa của Nhà nước kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng nhanh, công nghệ thông tin phát triển mạnh. Bên cạnh đó là những đe doạ như giá cả ngày càng cao, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và thị trường ngày càng khốc liệt, nhu cầu tăng nhanh và thường xuyên thay đổi, hơn nữa tình trạng thiếu điện sản xuất hiện nay đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty ( trong tuần cứ một ngày có điện thì ngày sau bị cúp)
Bảng 1.5: Ma trận SWOT của công ty Tân Tường Sơn
Cơ hội (O)
- Chính trị ổn định
- kinh tế tăng trưởng
- CNTT phát triển
Đe doạ (T)
- Cạnh tranh khốc liệt
- Giá tăng, thiếu điện
- Nhu cầu thay đổi nhanh
Điểm mạnh (S)
- Giá lao động rẻ
- Công nhân trẻ, năng động
- Uy tín cao, đạt ISO
S/O
- Mở rộng sản xuất
- Ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng
S/T
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm
Điểm yếu (W)
- Vốn ít
- Trình độ nhân công không đều
-Marketing chưa phát triển
- Phát triển sản phẩm chủ lực là cửa cuốn, cửa tự động
- Tích cực hoạt động Marketing
-Giữ vững thị trường hiện tại đồng thời tìm kiếm thị trường mới
- Giảm chi phí
1.3.2.2. Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Khả năng cạnh tranh chính là khẳng chiếm lĩnh thị trường, bảo vệ thị trường thể hiện qua số lượng khách hàng thường xuyên và những khách hàng mới có của công ty cũng như giá trị lợi nhuận của thị trường đó. Khả năng cạnh tranh biểu lộ sức mạnh của công ty trên thương trường. Một doanh nghiệp co khả năng cạnh tranh cao là doanh nghiệp có thị phần lớn và ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng hoặc trong tương lai gần doanh nghiệp đó sẽ thực hiện được mục tiêu đó. Khả năng cạnh tranh là đại lượng thay đổi và nó phụ thuộc nhiều yếu tố.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn tuy là một doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh vực khá mới mẻ tuy vậy đã tạo được cho mình một chỗ đứng khá tốt trên thị trường và được người tiêu dùng đánh giá cao. Với phương châm hoạt động là “chắc chắn, bền vững, chất lượng”, Công ty đã là bạn hàng của nhiều cơ quan đơn vị, cá nhân. Trên thị trường Hà nội hiện nay nhu cầu ngày một tăng cao và công ty cũng đã kịp chiếm cho mình một thị phần khá tốt, khoảng 20%. Công ty cũng đã và đang xúc tiến nhiều biện pháp quảng bá thương hiệu có hiệu quả như thiết lập trang wed riêng cho mình giới thiệu những sản phẩm của mình, tham gia nhiều hội chợ triển lãm về kiến trúc, thiết kế, xây dựng nội ngoại thất. Chính những hoạt động đó đã giúp tên tuổi của công ty ngày càng được nhiều người biết tới.
Hiện nay trên địa bàn Hà nội cũng có một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lắp đặt các hệ thống cửa, cổng như công ty Trang Anh ở trên đường Đại La, Tiến Thịnh trên đường Nguyễn An Ninh. Nổi bật còn có công ty TNHH Hữu Nghị , công ty Vượng Phát ở Mỹ Đình hay Xuân Lộc Thọ ở Cầu Diễn. Các công ty này có số năm hoạt động chưa cao nhưng cũng có thể coi là đối thủ của Tân Trường Sơn khi họ sử dụng chiêu thức giá rẻ để tiếp cận thị trường nhưng những sản phẩm của họ thường không có đủ độ bền cần thiết cũng như thẩm mỹ không sánh bằng của công ty Tân Trường Sơn.
Có thể nói khả năng cạnh tranh hiện tại cũng như trong tương lai của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là rất tốt, đặc biệt hiện nay công ty đang thi công xây dựng nhà máy sản xuất nhôm định hình phục vụ thị trường và nhiều sản phẩm khác nằm trong phạm vi cho phép kinh doanh của công ty, góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu, tăng khả năng thích ứng của sản phẩm với điều kiện Việt nam đồng thời mở rộng thị trường của công ty.
1.4. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã chú ý và tiến hành nhiều công tác nhằm tăng uy tín và sự nổi tiếng của thương hiệu trên thị trường.
1.4.1. Vốn và cơ cấu vốn
Do đặc thù là công ty nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thi công lắp đặt nên lượng vốn hoạt động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn không lớn như những công ty khác tuy nhiên để mở rộng thị trường, tăng cường năng lực cạnh tranh thì công ty vẫn không những cần một khối lượng vốn nhất định mà còn cần một cơ cấu hợp lý. Nhìn chung trong quá trình hoạt động của mình công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn chủ yếu sử dụng nguồn vốn góp của các cổ đông ( vốn tự có ).
Bảng 1.6: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Đơn vị: Trd
TT
TÀI SẢN
2004
2005
2006
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
2231
2026
10517
I
Tiền
115
67
369
II
Đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III
Các khoản phải thu
568
644
6884
IV
Hàng tồn kho
1547
1313
3264
V
Tài sản lưu động khác
0
0
0
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
76
168
129
Tổng tài sản
2308
2195
10647
NGUỒN VỐN
C
Nợ phải trả
355
235
439
I
Nợ ngắn hạn
355
235
439
II
Nợ dài hạn
0
0
0
III
Nợ khác
0
0
0
D
Vốn chủ sỡ hữu
1953
1960
10268
I
Nguồn vốn, quỹ
1593
1960
10268
II
Nguồn kinh phí,quỹ khác
0
0
0
Tổng nguồn vốn
2308
2195
10647
( Nguồn : Phòng kế toán)
Qua bảng cân đối kế toán ba năm gần nhất của công ty có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty vốn chủ sở hữu là chủ yếu, công ty chưa sử dụng các nguồn vốn vay tín dụng dài hạn. Thực trạng này cho biết trong những năm vừa qua công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn chưa mở rộng sản xuất, chưa có những đầu tư thích đáng.
Trong cơ cấu tài sản ta thâý tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Do đặc thù kinh doanh nên hàng tồn kho của công ty luôn chiếm chủ yếu trong tài sản lưu động, khoảng từ 32% đến 69%. Là doanh nghiẹp hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt nên các khoản phải thu của công ty cũng có tỷ lệ đáng kể, đặc biệt năm 2006 con số tuyệt đối là 6884 triệu đồng tương ứng 65% trong tổng tài sản, điều này là do trong năm này công ty thực hiện được một số hợp đồng lớn nhung chưa được khách hàng thanh toán, công ty cần có biện pháp thu hồi nhanh và hạn chế tình trạng này nhằm tranhs đọng vốn.
Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một tăng cũng như nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới, thì một yêu cầu đặt ra là công ty phải xúc tiến mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, cuối năm 2006 ban lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhôm thanh định hình, các sản phẩm sơn tĩnh điện, cơ khí, sản phẩm nội ngoại thất trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ đáp ứng được một phần nguyên liệu nhập khẩu cho hoạt động truyền thống của công ty đồng thời giúp công ty mở rộng mặt hàng kinh doanh. Với lượng vốn vay tương đối lớn từ ngân hàng ( 10.000.000.000- mười tỷ đồng) dự án hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty cũng như cho nền kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động.
1.4.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị
Như đã nghiên cứu, máy móc thiết bị là yếu tố đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, những năm trước đây công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn ít đầu tư vào máy móc thiết bị hạng nặng mà chủ yếu mua sắm những máy loại nhỏ phục vụ công tác lắp đặt cho các công trình. Nhận thức được sự cần thiết và thời điểm mở rộng sản xuất về quy mô cũng như mặt hàng, hiện nay công ty đã đầu tư gần 7 tỷ đồng cho máy móc thiết bị mới phục vụ hoạt động sản xuất.
Bảng 1.7: Danh mục máy móc thiết bị
Đơn vị tính giá trị : Trđ
TT
Chủng loại
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Dây chuyền SX nhôm thanh
Bộ
1
1800
1800
2
Dây chuyền đúc thép
Bộ
1
1600
1600
3
Dây chuyền phun sơn
Bộ
1
1500
1500
4
Băng tải
4
50
200
5
Xích tải
4
25
100
6
Khung đỡ
Bộ
2
50
100
7
Lò hơi
Bộ
1
200
200
8
Xe tải
Chiếc
3
200
600
9
Xe nâng
Chiếc
2
100
200
10
Thiết bị phụ trợ
200
11
Thiết bị văn phòng
100
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Tuy đây chưa là hệ thống máy móc có giá trị lớn nhưng đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn thì sự đầu tư này có ý nghĩa to lớn trong chiến lược mở rộng sản xuất cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh. Từ trước tới nay nguyên liệu phuc vụ kinh doanh cho công ty chủ yếu nhập khẩu từ các hãng có tiếng trên thế giới điều đó đảm bảo được chất lượng nhưng cũng là lý do đẩy giá thành lên cao giảm sức cạnh tranh của công ty đối với một bộ phận thị trường. Khi hệ thống máy móc dây chuyền trên đây đi vào hoạt động đầy đủ thì nó sẽ sản xuất ra toàn bộ lượng nhôm thanh cần thiết hoàn toàn đảm bảo chất lượng quốc tế vì hầu hết những bộ phận quan trọng của dây chuyền được chuyển giao từ những quốc gia có nền công nghiệp hiện đại đáp ứng những tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.
1.4.3. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giá bán
Chất lượng sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm đó là sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hay nói cách khác, chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định thì khách hàng sẽ ưa chuộng hơn.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn lấy mục tiêu cho những sản phẩm mang thương hiệu “Tân Trường Sơn” là : “chắc chắn, bền vững, chất lượng” thể hiện quyết tâm đặt chất lượng là yếu tố hàng đầu để công ty tiếp cận khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện mục tiêu này vì quyền lợi khách hàng cũng như uy tín và sự phát triển của mình, những người chèo lái ở công ty đã tích cực tìm kiếm những nguồn hàng tốt, phù hợp thị hiếu và môi trường nước ta đồng thời nghiên cứu sản xuất những sản phẩm trong phạm vi năng lực của mình.
Sản phẩm cửa cuốn German Door của công ty hiện nay được thiết kế theo tiêu chuẩn CE với nhiều ưu điểm như cách âm, cách nhiệt, chắc chắn, an toàn, có độ bền cao và không biến dạng theo thời tiết. Cụ thể thanh nan cửa cuốn có góc độ chịu lực chuẩn được thiết kế theo tiêu chuẩn CE, là hợp kim nhôm 6063, bề mặt được sơn phủ bởi sơn có thành phần Polyester/ 98% chống phai màu; Trục cuốn cửa F 114 mạ 100% tránh bị hoen rỉ, độ dày tiêu chuẩn 3 ly đảm bảo độ liên kết chắc chắn các chi tiết, tránh bị long, trôi, giảm cong võng, giảm tiếng ồn và tăng độ dài thời gian sử dụng; thanh nâng, bát đỡ, bịt đầu nan được sản xuất bằng nhựa PA chống mòn, có độ đàn hồi cao, mô tơ, UPS được nhập khẩu đồng bộ, có đầy đủ xuất xứ gốc từ Pháp, Ý, Đài loan. Đặc biệt năm 2005 ông Nguyễn Sỹ Ngọc, lúc đó là giám đốc công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công nhôm thanh định hình được cấp bằng độc quyền số 8786 của cục sở hữu trí tuệ. Tính năng vượt trội của cuốn German Door của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là có lỗ thoáng lớn, sắc nét, có thể điều chỉnh độ kín hoặc thông thoáng theo ý muốn đưa không khí và ánh sáng vào nhà, làm cho gian nhà được thông thoáng, vừa kín đáo vừa không hạn chế tầm nhìn ra bên ngoài, mang lại cảm giác thoải mái và dễ chịu, “yên tĩnh cho giấc ngủ, an tâm khi vắng nhà”. Tháng 10 năm 2005 tại hội chợ Made in Vietnam & Eximpo Vietnam do Tổng liên đoàn lao động Viêt nam, Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Công nghiệp phối hợp bảo trợ, cửa cuốn 2 lớp có lỗ thoáng kí hiệu KS 43 của công ty đã được trao tặng HUY CHƯƠNG VÀNG cho sản phẩm chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn. Đối với các loại cổng lùa cổng mở, công ty nhập khẩu động cơ trực tiếp từ các hãng chuyên nghiệp nổi tiếng thế giới như Somfy của Pháp, Intaz của Ý…đảm bảo chất lượng và tuổi thọ.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cũng như sự đánh giá của các tổ chức về sản phẩm của mình, năm 2005 công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Để áp dụng thành công một bộ tiêu chuẩn quốc tế không phải là việc dễ dàng đối với các doanh nghiệp trẻ Việt nam song với quyết tâm cùng năng lực của đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên đa xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Bên cạnh quan tâm và đầu tư đảm bảo chất lượng tuyệt đối, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn còn chú ý giảm giá thành sản phẩm từ đó từng bước giảm giá bán để thu hút khách hàng. Tuy vậy do giá nguyên vật liệu vẫn còn cao nên giá thành chưa thật sự cạnh tranh.
Công ty đã chú ý thay thế các sản phâm có thể thay thế nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nước có chất lượng tương đương hoặc không thua kém nhiều, thắt chặt quản lý nguyên vật liệu để có thể giảm giá cho khách hàng đến mức dễ chấp nhận.
Bảng 1.8: Định mức nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS43A
STT
Tên NVL
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lá KS 43A
Thanh
92
211.775
19.483.000
2
Đáy
Thanh
1
325.050
325.050
3
Ray
Thanh
2
85.000
170.000
4
Bọ
Cái
92
1.000
92.000
5
Doăng
Mét
5
8.000
400.000
6
Trục
Mét
5
110.000
550.000
7
Mô tơ
Bộ
1
4.300.000
4.300.000
8
Tổng
24.960.350
Như vậy giá một bộ cửa cuốn KS43A của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn có giá thành gần 25 triệu đồng. Đối với một cơ quan, doanh nghiệp thì con số này có thể chưa lớn nhưng với dân cư nói chung thì mức giá này còn tương đối cao. Trong xu thế phát triển và đời sống người dân ngày một được nâng cao thì trong tương lai mức giá sẽ dễ chấp nhận. Công ty còn có những bộ sản phẩm khác với các mức giá khác nhau.
Bảng 1.9: Định mức Nguyên vật liệu để sản xuất cửa cuốn KS50
STT
Tên NVL
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lá KS 50
Thanh
100
127.065
11.925.000
2
Đáy
Thanh
1
195.030
157.410
3
Ray
Thanh
2
85.000
170.000
4
Bọ
Cái
100
1.000
100.000
5
Doăng
Mét
3
8.000
24.000
6
Trục
Mét
3
110.000
330.000
7
Mô tơ
Bộ
1
4.300.000
4.300.000
8
Tổng
17.006.410
(Nguồn: Phòng Kế toán công ty Tân Trường Sơn)
Là một doanh nghiệp trẻ nhưng đã thu được nhiều thành công đáng mừng, tuy vậy để quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn không sử dung hình thức quảng cáo thông thường nên hạn chế được khối lượng lớn chi phí cho các hoạt động này, từ đó góp phần giúp công ty giảm giá thành. Hiện nay giá của một số sản phẩm của công ty như sau.
Bảng 1.10: Giá bán và chi phí thi công lắp đặt một công trình trung bình
Đơn vị: Trđ
Tên sản phẩm
Giá
Cửa cuốn
20
Cửa nâng
80
Cửa tự động
30
Cổng lùa
20
Cổng gấp
20
Camera giám sát và báo động
8
(Nguồn: Phòng kế toán)
1.4.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn luôn là nhân tố có tính chất quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng chính là lợi nhuận và sự lớn mạnh của doanh nghiệp. Do vậy cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn luôn chú ý đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho mình. Việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần chú ý một số nội dung sau:
Đầu tư tuyển dụng và đào tạo lao động.
Đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc.
Tổ chức quản lý lao động, khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động.
Công ty tuyển dụng trước hết dựa vào năng lực chuyên môn của người lao động, sau thời gian thử việc từ 2 đến 3 tháng nếu đạt kết quả tốt ( có nhận xét đánh giá của trưởng bộ phận), công ty sẽ ký hợp đồng chính thức.
Công ty sẽ tao điều kiện để từng công nhân mới có dịp lam cùng những người có quá trình làm việc tại công ty lâu dài nhằm đào tạo tại chỗ cho người lao động, cách làm này vừa giảm chi phí vưa nâng cao hiệu quả công tác đào tạo công nhân mới. Trong quá trình làm việc tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, người tuyển dụng vào các vị trí có thể được công ty cử đi đào tạo tại các công ty có trình độ kỹ thuật hiện đại hay sang nước ngoài, nơi xuất xứ công nghệ để trực tiếp học tập nâng cao trình độ, khi trở về sẽ đáp ứng tốt nhu cầu công việc. Những người được công ty cử đi đào tạo phải ký cam kết khi trở về phải làm việc cho công ty sau khi khoá đào tạo kết thúc không dưới 3 năm.
Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Lao động và các quy định khác của Nhà nước, 100% cán bộ, công nhân làm việc tại công ty được đóng bảo hiểm y tế, bẩo hiểm xã hội theo quy định. Công ty áp dụng sơ đồ tính lương như sau: mức lương = Năng lực + Hiệu quả công việc đồng thời dùng chính sách tăng lương theo thời gian cống hiến và thưởng phạt rõ ràng.
Năm 2005 công ty đóng tại Hà nội chỉ có 15 nhân viên văn phòng làm việc trong các phòng ban cùng 50 công nhân kỹ thuật và đội thi công. Đến nay để đáp ứng nhu cầu mở rông sản xuất, tăng quy mô và số lượng mặt hàng công ty đã bổ sung thêm một số công nhân viên mới được đào tạo bài bản hơn.
Bảng 1.11. Tình hình lao động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
xây dựng Tân Trường Sơn
Đơn vị: VND
STT
Lao động
Số lượng
Mức lương
Thưởng
Quỹ lương
I. Khối văn phòng
1
Nhân viên
30
1.500.000
45.000.000
2
Cán bộ quản lý
7
2.300.000
16.100.000
II. Khối sản xuất
3
Nhân viên kỹ thuật
10
2.000.000
20.000.000
4
Công nhân nghiệp vụ
50
1.300.000
65.000.000
5
Công nhân giản đơn
70
800.000
56.000.000
Tổng
202.100.000
(Nguồn:Phòng Kế hoạch)
Để khích lệ lòng hăng say, nhiệt tình của công nhân, lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn luôn chú ý tới đời sống tinh thần của người lao động, chăm lo động viên những người còn gặp khó khăn, thăm hỏi, tặng quà các dịp lễ, tết, hiếu hỉ, ma chay, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí khác. Điều này thực sự có tác dụng làm cho toàn bộ công ty hoạt động hiệu quả khi mà phần lớn người lao động trong công ty là thanh niên, được sống trong một môi trường lành mạnh, được cấp trên quan tâm làm cho tinh thần say mê lam việc sáng tạo của giới trẻ phát huy, đóng góp cho sự phat triển của công ty.
Hiện nay công ty đã có một đội ngũ công nhân trình độ lành nghề sẵn sàng đảm trách ở mọi công trình. Số công nhân này được chia thành các đội, dưới đội là các nhóm 5 người do một người được giao nhiệm vụ nhóm trưởng, chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công việc và những phát sinh với đội trưởng.
1.4.5. Đầu tư cho Marketing và phát triển thương hiệu
Marketing là tổ hợp các hoạt động nhằm quảng bá giới thịêu sản phẩm với đông đảo người tiêu dùng, giúp sản phẩm của công ty đến tay họ càng nhiều càng tốt và mang lợi nhuận về cho công ty. Đầu tư cho hoạt động marketing có vai trò ngày càng quan trọng trong việc tăng cường sự nổi tiếng của thương hiệu. Nếu một doanh nghiệp sản xuất ra được những mặt hàng có chất lượng tốt, giá cạnh tranh nhưng không có những đầu tư thích đáng cho việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu thì chưa đủ. Ngày nay thương hiệu có tầm quan trọng to lớn đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của marketing, hàng năm công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đều giành một khối lượng vốn để đầu tư cho hoạt động này. Tuy khối lượng vốn giành cho hoạt động Marketing của công ty trong những năm qua không lớn nhưng đã có những tác dụng đáng kể tới việc kinh doanh của công ty.
Bảng 1.12. Chi phí Marketing qua các năm
Đơn vị: VND
Hình thức
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tham gia hội chợ triễn lãm
50.000.000
100.000.000
100.000.000
200.000.000
Qua báo chí
0
0
20.000.000
20.000.000
Qua truyền hình, radio
0
0
0
0
Tổng cộng
50.000.000
100.000.000
120.000.000
220.000.000
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhìn vào bảng ta thấy trong các hình thức hoạt dộng Marketing của công ty thì tham gia hội chợ được áp dụng đầu tiên và cũng là hình thức chủ yếu triệt để, bên cạnh đó công ty cũng bắt đầu áp dụng thông qua kênh báo chí,còn quảng cáo qua các sóng vô tuyến hay radio thì chưa áp dụng trong thời gian tới.Ban Giám đốc công ty nhận thấy trong thới kỳ đầu khi số vốn còn nhỏ chưa thể quảng cáo qua truyền hình được vì kênh này quá tốn kém, chi phí rất lớn nhưng không chắc mang lại kết quả cao. Do vậy công ty xác định cách quảng bá thương hiệu cho mình là tham gia các hội chợ triễn lãm chuyên ngành xây dựng và nội thất, thiết kế và kiến trúc thường được tổ chức ở các thành phố lớn như Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng..., gần đây nhất là hội chợ Viebuild tổ chức tai cung văn hoá hữu nghị Việt-Xô những ngày đầu tháng 4. Trước đây công ty đã từng tham gia nhiều hội chợ triễn lãm và đã được hội đồng giám khảo và khách hàng đánh giá cao về mẫu mã cũng như chất lượng của các sản phẩm do công ty giới thiệu. Tại hội chợ EXIMPO VIETNAM tổ chức tháng 10 năm 2005 tại trung tâm triễm lãm Giảmg Võ công ty được trao tặng cúp sen vàng, sản phẩm giới thiệu là cửa cuốn 2 lớp có lỗ thoáng được trao tặng huy chương vàng, năm 2006 tại hội chợ quốc tế chuyên ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và nội thất (VICONSTRUCT) công ty được trao tặng danh hiệu sản phẩm uy tín hàng đầu Việt nam. Thông thường chi phí để tham gia một hội chợ vào khoảng 25 triệu đồng nhưng bù lại sau và trong mỗi hội chợ cán bộ kinh doanh của công ty lại có thêm nhiều hợp đồng bán sản phẩm và lắp đặt có giá trị, đồng thời mở rộng tầm ảnh hưởng của thương hiệu. Có thể thấy rằng cách làm của công ty là hợp lý, tiết kiệm được chi phí đồng thời thu được nhiều kết quả, đến nay công ty đã có thị trường rộng khắp Hà nội và nhiều tỉnh lân cận. Để giới thiệu về công ty cũng như những sản phẩm tối ưu của mình tới rộng rãi người tiêu dùng, công ty đa đưa thêm hình thức quảng cáo qua các trang báo chuyên ngành, bước đầu đã có những phản hồi nhất định.
Nhằm giúp những đối tượng khách hàng quan tâm tới sản phẩm của mình mà không có dịp đến trực tiếp những cuộc triễn lãm, công ty đã thiết lập 2 Website tại các địa chỉ www.tantruongson.com và www.germandoor.com.vn . Các trang này với ưu thế có thể chuyển tải những hình ảnh động về quá trình vận hành của các hệ thống cửa, cổng giúp khách hàng và các đối tác hiểu rõ hơn về các tính năng vượt trội của các sản phẩm mang thương hiệu “Tân Trường Sơn”. Các cán bộ phòng kinh doanh của công ty luôn cập nhật những sản phẩm mới hay sự cải tiến. Trang Web được thiết kế đẹp mắt, dễ quan sát đánh giá cũng là một lợi thế của công ty , nó chưng tỏ một sự vượt trội của Tân Trường Sơn đối với các đối thủ.
Cho đến nay công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã có 2 chi nhánh lớn ở Vinh và Thành phố Hồ Chí Minh , ngoài ra còn có mạng lưới các đại lý trên khắp cả nước giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Tại các đại lý được chuẩn bị các bộ Catalogue giúp khách hàng tìm hiểu rõ hơn về sản phẩm trước khi mua, qua các bộ này khách hàng có thể giới thiệu cho nhau về sản phẩm.
1.5. Đánh giá kết quả đạt được và định hướng trong những năm tới
1.5.1. Đánh giá kết quả đạt được
1.5.1.1. Phát triển thị trường
Trong quá trình 6 năm tồn tại và phát triển, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã thu được những thành tựu nhất định xứng đáng là doanh nghiệp trẻ năng động. Công ty được hội các doanh nghiệp trẻ Hà nội đánh giá là một trong những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất trong 3 năm liền từ 2004 đến 2006. Với những chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã không ngừng tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận tăng cao hằng năm, trung bình gần 20%. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên cả 3 miền cuả đất nước với trụ sở chính tại Hà nội và 2 chi nhánh lớn tại Vinh và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai khi nhu cầu về các sản phẩm cửa, cổng hiện đại, tiện dụng tăng cao thì công ty hoàn toàn có thể mở rộng thị trường hơn nữa. Tính đến năm 2006 ngoài 2 chi nhánh, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn còn có hệ thống gồm trên 50 đại lý giới thiệu và bán sản phẩm, sang năm 2007 công ty đang xúc tiến thành lập chi nhánh ở Thanh hoá và Quảng ninh hứa hẹn sẽ thu được nhiều thành công với những mảng thị trường này.
1.5.1.2. Nâng cao đời sống công nhân viên.
Cho đến nay trong lĩnh vực sản xuất lắp đặt các loại cửa,cổng mới, hiện đại trên thị trường thì thương hiệu Tân Trường Sơn đã có vị trí ổn định và ngày càng phát triển. Cùng với sự tăng trưởng không ngừng của công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty cũng có những biến đổi nhanh chóng và đáng mừng, điều đó giúp họ cùng đoàn kết, gắng sức xây dựng công ty ngày càng tiến lên vững chắc.Có thể kiểm chứng qua bảng sau.
Bảng 1.13. Tình hình thu nhập của công nhân viên
Đơn vị:VND
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Tổng quỹ lương
51.450.000
98.400.000
221.000.000
2. Tiền thưởng
1.550.000
3.200.000
3.400.000
3. Tổng thu nhập
53.000.000
101.600.000
224.400.00
4. Số lao động
50
80
170
5. Tiền lương bình quân
1.029.000
1.230.000
1.300.000
6. Thu nhập bình quân
1.060.000
1.270.000
1.320.000
(Nguồn: Dự án xây dựng nhà máy của công ty Tân Trường Sơn)
Tuy thu nhập chưa thật cao nhưng ổn định và tăng liên tục tăng qua các năm, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã tạo cho đội ngũ công nhân viên niềm tin vào sự lớn mạnh của công ty trong tương lai không xa, nơi đây đã trở thành mái nhà chung để tất cả mọi người cùng cố gắng xây dựng.
1.5.1.3. Thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước
Với sự hoạt động hiệu quả không ngừng, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 1.14. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
19.855.516
19.855.516
26.737.940
2.Thuế xuất nhập khẩu
24.248.650
24.248.650
32.852.167
3.Thuế thu nhập doanh nghiệp
31.557.614
41.325.162
28.654.158
4.Các loại thuế khác
2.500.000
2.500.000
4.500.000
Tổng cộng
78.161.780
87.929.328
93.050.051
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Có thể nói rằng những bước đi ban đầu của Tân Trường Sơn là tương đối thành công, khả năng cạnh tranh cao, công ty hoàn toàn có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển công ty cũng đã đúc kết cho mình những bài học đó là bài học về sự chủ động nắm bắt cơ hội khi nó chưa đến hẳn và tự tạo cơ hội cho mình, bài học về tính kỷ luật trong quản lý chất lượng sản phẩm- yếu tố quyết định công ty có thể tồn tại hay không, tăng cường nâng cao uy tín để tạo sức mạnh trong cạnh tranh trên thị trường.
1.5.2. Định hướng của công ty trong những năm tiếp theo
1.5.2.1. Về sản xuất
Với quyết tâm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên cả nước và đón lấy những cơ hội do nền kinh tế đang phát triển trong xu thế hội nhập mang lại, ban lãnh đạo công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn xác định từ cuối năm 2007 sẽ đưa dự án gồm toàn bộ dây chuyền sản xuất thanh nhôm định hình, sơn tĩnh điện, các sản phẩm cơ khí… vào hoạt động. Dây chuyền này sẽ sản xuất những mặt hàng có trong danh mục được phép kinh doanh của công ty do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội quyết định, sản phẩm trong những năm đầu sẽ được bán trên toàn lãnh thổ Việt nam. Quy mô như sau:
Bảng 1.15. Công suất nhà máy trong 3 năm đầu
Đơn vị: Tấn
TT
Tên sản phẩm
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3 trở đi
1
Nhôm thanh
3
6
8-10
2
Phụ tùng ôtô
5
8
10
3
Chi tiết máy
3
5
8-10
4
Cửa nhôm các loại
10
14
15-17
CỘNG
21
33
31-47
Sản phẩm được tung ra thị trường không những quảng bá rộng rãi thương hiệu “TTS” mà còn mang lại cho công ty một dòng tiền lớn hàng năm. Dự kiến doanh thu của dự án như sau.
Bảng 1.16. Doanh thu dự kiến của dự án
Đơn vị:Tỷ VNĐ
TT
Loại sản phẩm
ĐVT
Năm 1
Năm 2
Năm ổn định
1
Nhôm thanh
VNĐ
1.5
2.8
4.2
2
Phụ tùng ôtô
VNĐ
0.7
2
2.8
3
Chi tiết máy
VNĐ
1.3
3
3.9
4
Cửa nhôm các loại
VNĐ
0.85
1.8
2.5
5
Sơn tĩnh điện
VNĐ
0.65
1.5
1.9
Tổng
5
11.1
15.3
(Nguồn: Dự án xây dựng nhà máy công ty Tân Trường Sơn)
Cùng với việc đưa nhà máy đi vào hoạt động, công ty đang có kế hoạch cử một số cán bộ sang Hàn Quốc học hỏi kinh nghiệm quản lý đồng thời nâng cao kỹ năng vận hành hệ thống dây chuyền sản xuất của mình.
1.5.2.2. Về thị trường
Có thể thấy thị trường các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh có độ mở rất lớn và còn nhiều tiềm năng. Theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty thì trong những năm tới khi đời sống của đại bộ phận dân chúng được cải thiện, nền kinh tế nước ta gia nhập WTO vững vàng thì với giá bán như hiện nay là hoàn toàn cạnh tranh, hơn nữa với chất lượng theo tiêu chuẩn CE sản phẩm của công ty se thắng trước các đối thủ mới.
Riêng đối với dự án xây dựng nhà máy mà công ty đang tiến hành, công ty nhận định : nhôm định hình,các chi tiết máy móc, sơn tĩnh điện là nhưng sản phẩn không thể thiếu trong các ngành sản cuất và đời sống hàng ngày. Sản xuất ngày càng phát triển, công nghiệp phát triển, kinh tế xã hội phát triển thì nhu cấi sử dụng lại càng tăng cao, đăc biệt trong giai đoạn Nhà nước áp dụng chính sách nội địa hoá sản phẩm thì các doanh nghiệp trong nước càng có cơ hội tiếp cận, kinh doanh. Tuy nhiên các công ty hầu hết nằm ở phía nam, mặt khác do còn phải nhập khẩu nguyên vật liệu nên giá thành còn cao. công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đã có kinh nghiệm trong ngành thương mại và có mạng lưới tiêu thụ rộng lớn trên toàn quốc và một số quốc gia ASEAN. Với dây chuyền công nghệ hiện đại nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp tiên tiến sản phẩm của công ty không những có khả năng tiêu thụ tốt ở thị trường trong nước mà còn xuất khẩu.
Bảng 1.17. Thị Trường tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị: Tấn
TT
Tên Sản phẩm
Năm thứ 1
Năm thứ 2
Năm SX ổn định
Số lượng
Tỷ lệ tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ tiêu thụ
Số lượng
Tỷ lệ tiêu thụ
Nội địa
Xuất khẩu
Nội địa
Xuất khẩu
Nội địa
Xuất khẩu
1
Nhôm thanh
3
3
6
6
8-10
6-8
2-4
2
Phụ tùng ôtô
5
5
8
8
10
10
3
3
Chi tiết máy
3
3
5
5
8-10
6-8
2-4
4
Cửa nhôm các loại
10
10
14
14
15-17
14-16
1-3
21
21
33
33
41-47
36-42
8-14
(Nguồn: Dự án xây dựng nhà máy công ty Tân Trường Sơn)
Chương 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
2.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty trong những năm tới
2.1.1. Thuận lợi
Nền kinh tế Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập rộng rãi vào nền kinh tế thế giới đã mang lại nhiều cơ hội cho nhiều thành phần kinh tế trong nước. Các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong các quyết định kinh doanh của mình đã giúp đông đảo những người làm kinh tế phát huy tính sáng tạo, quyết đoán làm giàu cho bản thân và cho đất nước.
Một đặc điểm của nước ta trong giai đoạn hiện nay có tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là tình hình chính trị ổn định vào bậc nhất khu vực và thế giới, nền kinh tế tăng trưởng cao. Chúng ta luôn có tỷ lệ tăng trưởng cao vào hàng cao nhất thế giới trong những năm trở lại đây, 3 năm liên tiếp 2004-2005-2006 tỷ lệ tăng trưởng ở gần 10%/năm, chỉ đứng sau Trung Quốc. Thủ đô Hà nội được công nhận là “thành phố vì hoà bình” đã chứng minh sự ổn định toàn diện của đất nước từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, mở cửa.
Với những thuận lơi về vĩ mô như vậy, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn đóng trên địa bàn Hà nội - thủ đô chính trị và là trung tâm kinh tế của miền bắc và cả nước, cũng có nhiều ảnh hưởng to lớn. Cùng chung quá trình hội nhập mạnh mẽ của cả nền kinh tế, Tân Trường Sơn đã chủ động hợp tác với một số đối tác quốc tế và bước đầu thu được những thành công và được các đối tác đánh giá cao về năng lực cũng như uy tín trong kinh doanh.
Tình hình kinh tế ổn định và tăng trưởng cao đã nhanh chóng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu về các loại hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao cũng tăng nhanh. Sản phẩm cửa cuốn, cửa tự động, các loại cổng chất lượng cao của công ty Tân Trường Sơn là sự lựa chọn tối ưu cho những công trình xây dựng, văn phòng, siêu thị, biệt thự…trong giai đoạn hiện nay. Do vậy khả năng cạnh tranh của công ty đối với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành là rất lớn.
Thị trường lao động và chất lượng nguồn lao động cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực trong những năm vừa qua cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, đây là điểm thuận lợi cho công ty phát triển nguồn nhân lực cho mình khi mở rộng sản xuất. Hệ thống các trường đào tạo cử nhân, kỹ sư ngày càng tăng về quy mô và chất lượng đảm bảo nền kinh tế nói chung sẽ có một lực lượng lao động dồi dào và có chất lượng, tiếp thu tốt những thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới đồng thời phát triển những kinh nghiệm truyền thống của dân tộc. Trong tương lai Việt nam được dự báo sẽ phát triển cao liên tục và trở thành con hổ ở châu Á – Thái Bình Dương. Sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta sẽ không ngừng được cải thiện trên bản đồ kinh tế thế giới.
Ngoài những thuận lợi do khách quan mang lại, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn cũng đã tự tạo động lực cho mình trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay Tân Trường Sơn đã ký hợp tác lâu dài và bền vững với các tập đoàn có uy tín trên thế giới trong việc cung cấp nguyên vật liệu và làm trung gian bán hàng, với kinh nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế trong thời gian tới công ty sẽ có nhiều thuận lợi trong các hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra mạng lưới bán hàng rộng khắp của công ty cũng mang lại cho công ty một sức mạnh đáng kể trong kinh doanh các sản phẩm mới.
2.1.2. Khó khăn
Ngoài những thuận lợi có được thì trong giai đoạn phát triển hiện nay công ty cũng phải đối mặt với một số khó khăn như sau:
Vốn hoạt động của công ty còn khá khiêm tốn trở ngại cho những kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Lượng vốn nhỏ gây khó khăn trong viẹc đầu tư vào những công nghệ mới, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cũng như các hoạt động marketing quy mô lớn. Những năm trước công ty đã không chú ý đến các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng mà tập trung vào nguồn vốn chủ sỡ hữu nên không tận dụng được tốt các cơ hội. Trong những năm tới để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy công ty đã xây dựng kế hoạch huy động vốn, giải quyết những khó khăn do thiếu vốn.
Đội ngũ công nhân viên của công ty tuy năng động và nhiệt tình nhưng nói chung chưa được đào tạo bài bản và trình độ còn khá không đồng đều. Khoảng 70% công nhân toàn công ty là dưới 25 tuổi, còn rất trẻ và trong số đó phần lớn chỉ học qua phổ thông trung học rồi đi làm và được đào tạo trực tiếp tại công ty. Một bộ phận cán bộ kỹ thuật đươc qua trường lớp nhưng số này còn khiêm tốn, những công nhân giỏi chủ yếu là trải qua kinh nghiệm làm việc.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty phải đối mặt với thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay trên thị trường Hà Nội có khoảng trên dưới 7 công ty có tầm cỡ như Tân Trường Sơn và nhiều cửa hàng đại lý kinh doanh nhỏ khác cùng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh lắp đặt các loại cửa, cổng. Để giành giật các doanh nghiệp đưa ra nhièu chiêu thức bán hàng như giảm giá, tăng các giá trị gia tăng ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu và lợi nhuận.
Trong tình hình thế giới có nhiều bất ổn, giá nguyên vật liệu, năng lượng có nhiều biến động cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của công ty.Tính trung bình trong những năm gần đây giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng 4-5 % / năm. Thêm vào đó việc cung cấp điện không ổn định cũng tác động rất lớn tới các hoạt động của cán bộ công nhân viên toàn công ty nhất là bước vào mùa khô, hiện tượng cắt điện thường xuyên hơn.
2.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn
Chuyên đề đã phần nào thể hiện được những vấn đề về đầu tư và cạnh tranh cũng như tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong thời đại hội nhập và mở cửa nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh – WTO, đồng thời sẽ tham gia đầy đủ vào quá trình hội nhập tổ chức thương mại khu vực là AFTA cũng như các mối quan hệ thương mai song phương và đa phương khác. Thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tân Trường Sơn cho em một số nhận định và xin đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao khả ănng cạnh tranh trong tiến trình hội nhập.
2.2.1. Quản lý và đầu tư nâng cao chất lượng toàn diện
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở những điểm sau:
Chất lượng luôn là một trong những nhân tố quan trọng nhất để quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Chất lượng tạo uy tín, danh tiếng và là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội. Việc tăng chất lượng sản phẩm dẫn tới tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế - xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng, tiết kiệm tài nguyên, giảm những vấn đề về ô nhiễm môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng, xã hội và người lao động.
Chất lượng làm tăng khả năng cạnh tranh về kinh tế của đất nước và góp phần khẳng định vị trí của sản phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới.
Sản phẩm của công ty Tân Trường Sơn đã được các nhà chuyên môn và đông đảo khách hàng đánh giá cao về chất lượng nhưng trong giai đoạn mà công nghệ phát triển mạnh mẽ kèm theo những cải tiến giúp thay đổi chất lượng thì không một doanh nghiệp nào có thể bảo đảm rằng sản phẩm của mình là tốt mãi được, hơn nữa chất lượng là một đại lượng mang tính chủ quan của con người, không có chuẩn mực chung cho chất lượng. Một số điểm cần lưu ý như sau:
F Phải coi chất lượng là nhận thức của khách hàng. Mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng chính là mức độ chất lượng đạt được. Khách hàng là người đánh giá, xác định mức độ chất lượng đạt được chứ không phải là các nhà quản lý hay người sản xuất. Công ty cần có những biện pháp tìm hiểu về những yêu cầu chất lượng của khách hàng và đáp ứng những yêu cầu đó trước các đối thủ cạnh tranh.
F Quản lý chất lượng phải quản lý ở mọi khâu của quá trình sản xuất, lắp đặt, từ khi nhập khẩu hay mua ngoài nguyên vật liệu cho đến khi thi công lắp đặt tại công trình, không để xảy ra tình trạng “chữa cháy” sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín của công ty.đồng thời phải nhận thức rằng quản lý chất lượng là quản lý con người, lấy con người làm trung tâm. Mọi thành viên trong doanh nghiệp từ giám đốc, các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đến người lao động đều có vai trò và trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
F Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức tự giác, lòng nhiệt tình và khả năng trang bị kiến thức, phương tiện quản lý chất lượng. Do đó, có thể coi quản lý chất lượng toàn diện là việc biến quản lý chất lượng thành quá trình tự quản của mọi thành viên trong công ty. Vì vậy, để thực hiện được quản lý chất lượng toàn diện cần làm cho mọi thành viên ý thức được trách nhiệm của mình, được trang bị đầy đủ về kiến thức quản lý và gắn quyền lợi với chất lượng do mình làm ra. Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành các tổ chức tự quản về chất lượng; đào tạo, trang bị những kiến thức và phương tiện đo lường, đánh giá chất lượng cho công nhân; động viên nâng cao lòng tự trọng, tự hào về chất lượng công việc của mình.
F Trong những năm tới để đảm bảo chất lượng luôn là yếu tố cơ bản mang sản phẩm của công ty tới nhà khách hàng công ty cần nghiên cứu những xu hướng về thị hiếu cũng như sự xuất hiện các vật liệu mới ưu việt hơn, những thay đổi trong nhận thức của người tiêu dùng từ đó tìm ra giải pháp đáp ứng yêu cầu của thị trường.
2.2.2. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quyết định mọi quá trình hoạt động sản xuất của xã hội. Trong doanh nghiệp con người quyết định một phần quan trọng của chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm cùng những tính năng khác có thể thu hút khách hàng từ đó quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy cần thiết phải có những giải pháp tối ưu trong công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả.
F Công ty cần chú ý hơn tới khâu tuyển chọn đầu vào, không nên tiếp nhận đại trà mà cần tuyển những nhân công ngoài những phẩm chất như trung thực, chịu khó mà còn có tố chất thông minh, nhanh nhẹn có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ mới.
F Đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên kinh doanh của công ty cần được đào tạo cơ bản, nắm bắt được các chính sách của Nhà nước, am hiểu pháp luật, có kiến thức về quản lý kinh doanh, tiền tệ, tài chính cũng như các thông lệ khác của thị trường và văn hoá doanh nhân. Nếu tuyển chọn mới, thì lãnh đạo công ty nên chú ý đến lớp trẻ hiện nay với tinh thần năng động sáng tạo và kiến thức tốt, tuy nhiên những người có thâm niên làm việc tại công ty cũng là những sụ lựa chọn cho các vị trí chủ chốt, với những trường hợp này cần được gửi tham gia các lớp đào tạo cơ bản nhằm giúp họ có các kiến thức cần thiết cho công tác quản lý doanh nghiệp.
F Đối với đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng đội thi công, công ty cần có những ưu đãi hợp lý khuyến khích họ thực hiện tốt công tác điều hành và nâng cao tay nghề cho các công nhân dưới quyền quản lý cuả mình. Đồng thời hằng năm công ty cần có những khoá huấn luyện ngắn hạn hoặc thuê chuyên gia về bổ sung kiến thức hay cập nhật công nghệ mới cho đội ngũ này.
F Thực hiện đào tạo cho công nhân thông qua các cuộc thi tay nghề từ đó có biện pháp đào tạo lại và phân tổ công nhân.
F Tạo cho các bộ công nhân viên thấy rõ quyền lợi của mình gắn liền với trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Có chế độ thưởng phạt rõ ràng, nghiêm chỉnh thực hiên nội quy của công ty cũng như pháp luật để nâng cao ý thức của công nhân. Một daonh nghiệp có đội ngũ công nhân chỉnh tề, nghiêm túc khi làm việc cũng như lúc tiếp xúc với khách hàng sẽ gây ấn tượng rất tốt và là lợi thế cạnh tranh lớn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty cũng nên xây dựng một hệ thống trả lương phù hợp, vừa thực hiện đúng các quy định của nhà nước, vừa đảm bảo lợi nhuận của công ty đồng thời khuyến khích sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Để đáp ứng những yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như trên công ty cần đầu tư một lượng vốn hàng năm như sau:
Bảng 2.1: Nhu cầu về vốn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đơn vị: VNĐ
STT
NỘI DUNG
SỐ TIỀN
1
GỬI ĐÀO TẠO
10.000.000
2
THUÊ CHUYÊN GIA
8.000.000
3
THIẾT BỊ BỔ TRỢ
5.000.000
4
TỔNG
23.000.000
2.2.3. Giải pháp đầu tư cho Marketing
Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thời đại của thông tin hiện nay, mọi người luôn bị tác động của rất nhiều luồng thông tin khác nhau, việc lựa chon sản phẩm hay dịch vụ cũng phụ thuộc vào những thông tin tiếp nhận được từ bên ngoài. Vì vậy để khách hàng đến với mình không còn cách nào khác là mình tự đến với họ thông qua những kênh thông tin để quảng bá giới thiệu. Thực tế công tác hoạt động marketing ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn chưa thực sự đủ mạnh và còn một số bất cập như: hình thức sử dụng còn chưa đa dạng, vốn dành cho marketig con khá nhỏ bé. Có thể nêu ra một số giải pháp như sau:
F Thúc đẩy hoạt động quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, cần tăng cường sự nổi tiếng của thương hiệu Tân Trường Sơn với “TTS” màu vàng trên nền đỏ, công ty cần đăng quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành nội thất và xây dựng, nơi nhiều người muốn thiết kế một ngôi nhà đẹp hoàn chỉnh cùng hệ thống cửa sang trọng và tiện dụng. Trong những năm tới khi sản xuất ở nhà máy phát triển, công ty không những chỉ kinh doanh các loại cửa mà còn những sản phẩm mới khác, do đó cần có kế hoạch mang sản phẩm lên truyền hình để tăng sự hiểu biết rộng rãi đối với thương hiệu.
Trong những năm tới công ty cần phân bổ chi phí cho quảng cáo hợp lý và đa dạng hơn .Có thể theo những tỉ lệ dưới đây.
Bảng 2.2 : Phân bổ chi phí quảng cáo
Đơn vị: %
Hình thức áp dụng
tỉ lệ
Tham gia hội chợ triển lãm
40%
Qua phát thanh truyền hình
25%
Mạng INTERNET
25%
Báo, tạp chí
10%
F Tuy đã có trang Web riêng nhưng với khả năng phát triển hiện nay thì nội dung của website này còn khá đơn điệu, công ty cần lập ra ban quản lý nhỏ chuyên về cập nhật và quản lý thông tin trên mạng. Với tốc độ phát triển chóng mặt và những ưu việt của Internet thì ngày càng nhiều người tìm kiếm thông tin trên mạng thay vì đọc báo, công ty cần sớm nắm bắt và đầu tư nhiều vào khía cạnh này.
F Một cách thực hiện marketing mà hiện nay đã có một số doanh nghiệp áp dụng đó là marketing trực tiếp, hình thức đã khá phổ biến ở các nước phát triển. Tức là đến với khách hàng và giữ chân họ bằng cách tiếp xúc trực tiếp với họ. Để thực hiện tốt công ty cần lập ra chiến lược cụ thể, đào tạo đội ngũ nhân viên làm marketing có năng lực, nhiệt tình và có khả năng trong tạo lập và giữ mối quan hệ, đối với đội ngũ này cần được trang bị những thiết bị gây ấn tượng về sự sang trọng và chỉnh tề như phương tiện đi lại, liên lạc, catalog đẹp, rõ ràng, logo ấn tượng. Cần xây dựng một danh mục các khách hàng tiềm năng thông qua các thông tin về thị trường, quy hoạch, các báo cáo tiêu dùng…
F Trong tương lai công ty cần tuyển chọn nhân lưc và đầu tư cơ sở vật chất lập phòng marketing, tách riêng các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo để phòng này qhịu trách nhiệm quản lý. Như vậy các hoạt động quảng bá thương hiệu và các sản phẩm của công ty được chuyên môn hoá, nhất định sẽ thu được nhiều thành công và hiệu quả hơn nhiều. Phòng này sẽ bao gồm các nhiệm vụ như:
§ Nghiên cứu thị trường bao gồm xác định thị trường hiện tại và tiềm năng của công ty trong đó xác định quy mô, cơ cấu và sự vận động của thị trường. Dự báo nhu cầu về các sản phẩm cửa, cổng, sơn tĩnh điện… để công ty có những chiến lược trong sản xuất và tiếp cận khách hàng.
§ Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công tác rất quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động marketing.Trong công tác này, Công ty cần chú ý đến hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, những chính sách mà các đối thủ cạnh tranh đang áp dụng cũng như tiềm năng phát triển của họ. Từ đó, Công ty sẽ đề ra các biện pháp để ứng phó. Nếu Công ty không chú ý đến công tác này thì rất có thể thị phần của Công ty sẽ dần dần rơi vào tay họ.
§ Nghiên cứu chu kỳ sản phẩm và xúc tiến việc chế tạo sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm gần bước vào thời kỳ suy thoái để kéo dài tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường.
2.2.4. Các giải pháp về giá để nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong điều kiện thị trường Việt Nam hiện nay thì giá cả vẫn là công cụ cạnh tranh quan trọng và không thể thiếu trong kinh doanh bất cứ mặt hàng nào, với bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy những giải pháp trên cần có những bổ trợ về giá thông qua chính sách phân biệt giá.
Công ty nên áp dụng chính sách phân biệt giá , đây là chính sách khá linh hoạt nhằm khuyến khích khách hàng đến vơi công ty nhiều hơn và đánh bại các đối thủ khác.Công ty nên áp dụng theo những điểm sau:
F Phân biệt giá theo khối lượng mua: Nên áp dụng chiết khấu theo một tỷ lệ phần trăm nào đấy theo khối lượng mà khách hàng sẽ mua. Người mua nhiều sẽ được chiết khấu nhiều hơn từ đó khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn.
F Phân biệt giá theo đối tượng khách hàng: Với khách hàng quen hoặc mua với khối lượng lớn nên được đáp ứng nhanh và nhiều dịch vụ hơn, được giảm giá tuỳ theo mức độ lâu năm và số lượng mua.
F Phân biệt giá theo điều kiện và phương thức thanh toán: Việc thu hồi nợ luôn là công việc tốn kén thời gian và nhân lực cung như hao tổn nhiều giá trị khác, đôi khi nó dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của công ty ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh. Do đó để hạn chế tình trạng này công ty cần áp dụng phương thức giảm giá cho những khách hàng đại lý trả tiền sớm, đúng hạn. Giải pháp này khuyến khích khách hàng và các đại lý bán sản phẩm của công ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, ngăn chặn thất thoát vốn cho công ty.
F Chính sách giá của một số sản phẩm không được quy định một cách cứng nhắc khi tung sản phẩm ra thị trường mà nó được xem xét lại một cách định kỳ trong suốt "vòng đời sản phẩm" tùy theo những thay đổi về mục tiêu của Công ty, sự vận động của thị trường và chi phí của Công ty, tùy theo chính sách của các đối thủ cạnh tranh, của thị trường và của chính bản thân công ty.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản mà tác giả đưa ra hi vọng đóng góp vào quá trình cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn thông qua các hoạt động đầu tư.
KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi doanh nghiệp và rộng hơn là mỗi quốc gia phải xác định việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình có ý nghĩa sống còn. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn là doanh nghiệp trẻ nhưng đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Tuy nhiên, bước vào những năm tới khi mà có những sự thay đổi khi Việt Nam tham gia đầy đủ vào các tổ chức thương mại quốc tế và khu vực, sự cạnh tranh có nhiều phần gay gắt hơn, cả từ những doanh nghiêp trong nước và công ty quốc tế. Do vậy cần có kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty nhằm giữ vững và phát triển thị phần, nâng cao uy tín cũng như sự phát triển của công ty trong giai đoạn mới.
Quá trình thực tập tại công ty Tân Trường Sơn giúp em có cơ hội tìm hiểu và nắm bắt được nhiều thông tin liên quan tới thị trường các sản phẩm cửa, cổng nói riêng và các sản phẩm trong ngành xây dựng và nội thất nói chung đồng thời thấy sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành. Do vậy em thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Tân Trường Sơn” với mục đích nghiên cứu một cách thấu đáo về thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty và đưa ra một số giải pháp vừa có tính cấp bách vừa mang tính lâu dài đối với hoạt động của công ty. Hi vọng trong tương lai công ty sẽ hoạt động ngày càng hiệu quả và thu được nhiều thành công hơn nữa trên thị trường.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong công ty Tân Trường Sơn cùng sự chỉ bảo tận tình của Thầy Vũ Kim Toản đã giúp em hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế đầu tư - Bộ môn kinh tế đầu tư / NXB Thống Kê - 2004.
Giáo trình Lập dự án đầu tư - Bộ môn kinh tế đầu tư / NXB Thống Kê- 2005.
Giáo trình Marketing – Khoa Marketing / NXB Thống Kê – 2004.
Giáo trình Khoa học quản lý – Khoa Khoa học quản lý / NXB
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá - Trần Sửu / NXB Lao Động – 2006.
Sản xuất và cạnh tranh - Phạm Côn Sơn / NXB Phương Đông / 2005.
Luật doanh nghiệp và các văn bản thi hành.
Dự án xây dựng nhà máy ở Thường Tín – Hà Tây của công ty Tân Trường Sơn.
Báo cáo tài chính công ty Tân Trường Sơn năm 2004, 2005, 2006.
Website www.tantruongson.com
Website www.germandoor.vn
Các bảng số liệu do công ty cung cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT27.docx