Tài liệu Đề tài Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu: Phần mở đầu
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng trưởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu tư , học hỏi kinh nghiệm , tạo ra bước nhảy mang tính chất “đốt cháy giai đoạn ” Đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp của chúng ta làm quen với “luật chơi” quốc tế và vững vàng trong quan hệ kinh tế , chiếm lĩnh thị trường .
Trong cơ chế đổi mới của đất nước nói riêng và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện sự chủ động phương thức làm ăn của chính mình để có thể tồn tại và phát triển.Doanh nghiệp phải năng động,sáng tạo trong kinh doanh,đồng thời phải quan tâm và quản lý chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình sản xuất nhằm phát huy nguồn nội lực vừa tận dụng nguồn ngoại lực để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và đạt lợi nhuận cao nhất .Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trường tất cả các hoạt động kinh tế đều vận động theo các qui luật tất yếu như qui luật cạnh tranh, qui luật giá cả , qu...
57 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng trưởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu tư , học hỏi kinh nghiệm , tạo ra bước nhảy mang tính chất “đốt cháy giai đoạn ” Đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp của chúng ta làm quen với “luật chơi” quốc tế và vững vàng trong quan hệ kinh tế , chiếm lĩnh thị trường .
Trong cơ chế đổi mới của đất nước nói riêng và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung, các doanh nghiệp phải thực hiện sự chủ động phương thức làm ăn của chính mình để có thể tồn tại và phát triển.Doanh nghiệp phải năng động,sáng tạo trong kinh doanh,đồng thời phải quan tâm và quản lý chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình sản xuất nhằm phát huy nguồn nội lực vừa tận dụng nguồn ngoại lực để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và đạt lợi nhuận cao nhất .Tuy nhiên,trong nền kinh tế thị trường tất cả các hoạt động kinh tế đều vận động theo các qui luật tất yếu như qui luật cạnh tranh, qui luật giá cả , qui luật cung cầu …Điều này cho thấy chỉ có những doanh nghiệp nắm bắt ,vận dụng đựơc các qui luật kinh tế thì doanh nghiệp đó mới tồn tại được trên thị trường . Trước tầm quan trọng trong lý luận về lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường và thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu , cần chọn những giải pháp hợp lý trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty .
Nội dung của đề tài giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí XK gồm3 chương :
Chương I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
ChươngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí XK
ChươngIII : Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí XK.
Phần nội dung
ChươngI: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một tổ chức kinh tế có tên riêng , có trụ sở giao dịch ổn định , được đăng kí kinh doanh theo qui định riêng của pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh .Doanh nghiệp có thể do bất cứ thể nhân hay pháp nhân nào tiến hành không phân biệt hình thức sở hữu doanh nghiệp , không bao gồm kinh tế hộ gia đình , hộ cá thể và những người buôn bán nhỏ . Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức .Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản của doanh nghiệp người ta chia doanh nghiệp thành ba loại :
-Doanh nghiệp nhà nước
-Doanh nghiệp tư nhân
-Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp
Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
+ Mục tiêu hàng đầu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , tối đa hoá lợi nhuận . Để tồn tại và đạt hiệu quả kinh doanh như mong đợi , doanh nghiệp phải cải tiến bộ máy tổ chức sản xuất , áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật ,sử dụng chi phí có hiệu quả , tăng doanh thu , nâng cao lợi nhuận.
+Tự chủ về tài chính , tự chủ về sản xuất kinh doanh : Hiện nay, các doanh nghiệp không còn được nhà nước bảo hộ trong hoạt động kinh doanh nữa , diều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nâng cao tính tự chủ sáng tạo , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất , không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
+ Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị các qui luật trong nền kinh tế thị trường chi phối như qui luật cung cầu , qui luật giá trị , qui luật cạnh tranh.
1.1.2Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1 Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
* Khái niệm: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh , là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp sử dụng các công nghệ để kết hợp , chế biến các yếu tố đầu vào nhằm sản xuất ra các sản phẩm đưa vào khâu lưu thông . Tại khâu lưu thông luồng tài chính sẽ đi vào doanh nghiệp dưới hình thức doanh thu .Sau khi đã bù đắp các chi phí đã chi và nộp vào ngân sách nhà nứơc , doanh nghiệp thu về phần lợi nhuận sau khi bổ sung vào các quĩ của doanh nghiệp và chia lợi tức cho chủ đầu tư .
*Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Thứ nhất, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh , là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm , hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo qui định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ) . Bộ phận lợi nhuận này là phần cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp , do vậy nó có vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Thứ hai, Lợi nhuận từ hoạt động khác : là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo qui định của pháp luật (trừ thuế thu nhập daonh nghiệp ) . Các hoạt động khác bao gồm hoạt động hoạt động tài chính và hoạt động bất thường . Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm : thu nhập từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh , đầu tư mua bán chứng khoán , cho thuê tài sản cố định , lãi tiền gửi , tiền cho vay.
1.1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận chính là phần lao động thặng dư vượt quá lao động tất yếu do người lao độn sáng tạo ra trong quá trình sản xuất và được đo bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Để xác định lợi nhuận người ta có thể sử dụng phương pháp tính toán trực tiếp hoặc phương pháp sản lượng hoà vốn.
+ Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này thì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác . Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có doanh thu đó .
*Đối với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức :
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
= Doanh thu thuần
- Trị giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý DN
Trong đó doanh thu thuần được xác định :
Doanh thu thuần
=Tổng doanh thu bán hàng
- Khoảngiảm giá hàng bán
-Trị giá hàng bán bị trả lại
- Thuế gián thu (nếu có )
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đựoc xác định như sau:
Lợi nhuận hoạt động tài chính
=Doanh từ hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động tài chính
-Thuế gián thu (nếu có)
Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định :
Lợi nhuận bất thường
= Doanh thu bất thường
-Chi phí bất thường
- Thuế gián thu (nếu có)
Như vậy tổng lợi nhuận là:
Lợi nhuận trước thuế TNDN
= Lợi nhuận từ hoạt động doanh nghiệp
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận bất thường tài chính
Lợi nhuận sau thuế được xác định :
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=Lợi nhuận trước thuế TNDN
-Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ
Cách xác định lợi nhuận theo phương pháp này tương đối dễ tính , do đó được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp .
+ Phương pháp sản lượng hoà vốn : Theo phương pháp này thì lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định theo công thức sản lượng hoà vốn .
Giả sử tại mức sản lượng Q doanh nghiệp có tổng doanh thu bằng tổng chi phí thì lúc đó ta có PQ=0.
PQ=Q(g-v)-F=0
Trong đó : g là giá bán đơn vị sản phẩm
v là chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm
F là tổng chi phí cố định
Mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận nên doanh nghiệp phấn đấu để có lãi .Muốn vậy doanh nghiệp phải sản xuất mức sản lượng lớn hơn mức sản lượng hoà vốn .Vởy số lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thhụ để đạt được lợi nhuận tương ứng là :
F+PQ’
Q’ = ---------
g-v
Trong đó : PQ’=Q’(g-v)-F
Phương pháp này giúp doanh nghiệp thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được trong kì với qui mô kinh doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Các chỉ số đo lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kì khác nhau trong cùng một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhâu . Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả .
Như ta đã biết , lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất , cũng không dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau . Bởi vì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng , nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố , có nhân tố chủ quan , có nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau , Hơn nữa các điều kiện kinh doanh khác nhau cũng làm cho lợi nhuận doanh nghiệp không giống nhau.. Mặt khác các doanh nghiệp có qui mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được sẽ khác nhau . Cho nên để đánh giá đúng chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận còn phải dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi.
1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn
Tỷ suất lợi nhuận vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế đạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm VCĐ+VLĐ) hoặc vốn chủ sở hữu .
Công thức xác định :
P
Tsv=----
Vbq
Trong đó : Tsv là tỷ suất lợi nhuận lợi vốn
P là lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vbq là tổng số vốn sản suất được sử dụng bình quân trong kỳ (VCĐ+VLĐ) hoặc vốn chủ sở hữu
VCĐ = nguyên giá TSCĐ - số tiền luỹ kế khấu hao đã thu hồi
VLĐ = vốn dự trữ sản xuất +vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế + vốn thành phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn sản xuất bình quân được sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng tài sản , vật tư , tiền vốn , thông qua đó kích thích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn .
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trứơc và sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức tính :
P
Tsg=---- x 100%
Zt
Trong đó : Tsg là tỷ suất lợi nhuận giá thành
P là lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm
Zt là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ .
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí sản xuất bỏ ra thì tạo đựơc bao nhiêu đồng lợi nhuận . Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kì.
1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ vơí doanh thu tiêu thụ đạt được trong kì
Công thức xác định :
P
Tst=---- x100%
T
Trong đó : Tst là tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P là lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T là doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế . Nếu tỷ suất lợi nhuận này thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hơn hoặc so giá thành của doanh nghiệp cao hơn giá thành của các doanh nghiệp trong cùng ngành . thông qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất các mặt hàng có mức doanh lợi cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả .
Như vậy thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhụân trên đay ta có thể đánh giá một cách đầy đủ và chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng thời có thể so sánh và đánh giá được chất lượng hoật động giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành với nhau.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm trong kì của doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kì được xác định theo công thức :
Ztt=Zsx+ CPBH+CPQLDN
Trong đó : Ztt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá , dịch vụ
Zsx: là giá thành toàn bộ sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kì
CPBH: là chi phí bán hàng
CPQLDN: là chi phí quản lí doanh nghiệp
Từ công thức trên ta thấy ảnh hưởng của nhân tố giá thành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm:
Giá thành sản xuất sản phẩm , hàng hoá diạch vụ tiêu thụ trong kì : là biểu hiện bằng tiền của những khoản chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp theo từng khoản mục . khoản chi phí này gồm có :
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm chi phí về nguyên liệu , nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
+ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí tiền lương , tiền công , các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo qui định như bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn , bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất .
+ Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá , dịch vụ , bao gồm : chi phí vật liệu , công cụ lao động nhỏ , khấu hao tài sản cố định phân xưởng , tiền lương , các khoản trích nộp theo qui định , chi ăn ca của nhân viên phân xưởng , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền phát sinh trong phân xưởng .
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi , các khoản mục chi phí này giảm xuống sẽ làm giá thành sản xuất hạ và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống .
+ Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá được thực hiện . Các khoản này bao gồm : tiền lương của nhân viên bán hàng , các khoản phụ cấp cho họ và các chi phí công tác đóng gói , bảo quản và các chi phí khác như chi phí điều tra nhiên cứu thị trường , chi phí quảng caó tiếp thị .
Chi phí tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc quyết định của doanh nghiệp , phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và xã hội của thị truờng tiêu thụ . Nừu chi phí cho khoản mục này được tiết kiệm sẽ góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
+Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí cho bộ máy quản lí điều hành doanh nghiệp , các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : Chi phí công cụ lao động nhỏ ,khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lí doanh nghiệp , tiền lương và các khoản trích nộp theo lương của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân , giao dịch.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau thì tỷ trọng chi phí quản lí doanh nghiệp có khác nhau , nói chung loại chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng chi phí . Tuy nhiên nếu khoản chi phí này được tiết kiệm một cách hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá , dịch vụ góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , dịch vụ
+Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kì :
Nhân tố này được coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm .Nếu ta cố định giá bán đơn vị sản phẩm thì khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên hoặc giảm bao nhiêu thì kéo theo doanh thu tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi bấy nhiêu . Nhân tố này tác động thuận chiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp và được coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng .
Khối lượng sản phẩm sản suất ra có ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm tiêu thụ .Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về tiêu thụ sẽ càng lớn . Tuy nhiên khối lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như : quy mô sản xuất , khả năng sản xuất của doanh nghiệp . Mặt khác , khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ dựa vào khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể sản xuất mà còn phụ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ trên thị trường , chất lượng của công tác bán hàng , kết quả của công tác bán hàng , kết quả của việc ký hợp đồng tiêu thụ , việc vận chuyển hàng , giao hàng , thanh toán tiền hàng . Vì vậy, không thể tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải dựa vào các yếu tố nói trên . Nếu không doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng sản phẩm hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường , như vậy doanh nghiệp sẽ không thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình .Do đó trước khi đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm trong giới hạn công suất , doanh nghiệp phải nghiên cứu thăm dò thị trường thật kĩ lưỡng để đảm bảo rằng mức sản lượng mà mình đưa là phù hợp .
+Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng của sản phẩm nói riêng có tính chất quyết định đến vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay . Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm , do đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ và tất yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh sắc bén giúp doanh nghiệp thắng lợi trước các đối thủ . Chất lượng sản phẩm cao sẽ đưa sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường và nâng cao uy tín của doanh nghiệp , mà uy tín của doanh nghiệp chính là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp .
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như : chất lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ , chất lượng dịch vụ bán hàng , chất lượng dịch vụ sau bán hàng . Các yếu tố này ảnh hưởng thuận chiều tới doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp . Vì vậy nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn là chiến lược quan trọng đối với từng doanh nghiệp .
+Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Như chúng ta đã biết mỗi loại sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao hay thấp khác nhau . Nếu tỷ trọng của mặt hàng có giá bán cao , giảm tỷ trọng của mặt hàng thấp trong điều kiện các nhân tố khác không đổi sẽ làm cho tổng doanh thu tăng . Nhìn chung việc thay đổi kết cấu mặt hàng chủ yếu do sự tác động của nhu cầu thị trường , trong trường hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình sao cho thích ứng với nhu cầu đó nhằm mang lại hiệu quả cao nhất . Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sao cho phù hợp với thị trường đòi hỏi những người làm công tác quản lý điều hành doanh nghiệp phải nhạy bén trong nghiên cứu điều tra thị trường cũng như nắm bắt được nhu cầu tương lai của người tiêu dùng .
+Nhân tố giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm . Nếu như các nhân tố khác không đổi , giá bán sản phẩm sản xuất tăng làm cho doanh thu tiêu thụ tăng , lợi nhuận tăng và ngựơc lại . Trong nền kinh tế thị trường giá bán lại được hình thành khách quan từ quan hệ cung cầu và các điều kiện khác trên thị trường . Do vậy , giá bán sản phẩm là khu vực mà doanh nghiệp ít tác động đến được . Tuy nhiên , doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng các cgính sách giá cả linh hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Việc áp dụng chính sách giá phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm , và phụ thuộc vào chu kì kinh doanh , ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp .
1.4 Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.4.1 ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chung
1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường lợi nhuận giữ vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Doanh nghiệp có tồn tại được hay không , điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không . Chính vì thế lợi nhuận vừa được coi là mục tiêu vừa được coi là đòn bẩy đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp .
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp . Bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều có chung mục đích là tìm kiếm lợi nhuận , mà doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhuận khi việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả .Do vậy , lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động và mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Không có lợi nhuận đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không đạt mục đích trong kinh doanh .
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp từ cung cấp nguyên vật lỉệu cho sản xuất đến khâu tiêu thụ . Nêú doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm chi phí tăng doanh thu, sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại . Chính vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Lợi nhuận là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp . Lợi nhuận tạo ra sự thúc đẩy doanh nghiệp phát triển , muốn vậy doanh nghiệp phải năng động hơn trong kinh tế thị trường , phát huy tính sáng tạo , tính tự chủ trong kinh doanh , tiết kiệm chi phí .
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để bù đắp các thiệt hại về rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh . Là nguồn tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng , khuyến khích lợi ích vật chất trong lao động .Có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể trích lập các quĩ như : quĩ khen thưởng phúc lợi , quĩ đầu tư phát triển , quĩ dự phòng tài chính
Lợi nhuận cao giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường , nhất là trong điều kiện hiện nay chúng ta đang từng bước thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp , đưa doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán .Việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cộng với tỷ suất lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi trong công tác huy động vốn , mở rộng qui mô kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua các khoản thuế .
1.4.1.2 Đối với nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , nếu các doanh nghiệp hoật động tốt sẽ làm cho cả nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại nếu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả chứng tỏ nền kinh tế của một quốc gia suy yếu . Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp xã hội không đặt vấn đề lợi nhuận của doanh nghiệp lên hàng đầu đã làm cho nền kinh tế nước ta lúc ấy chao đảo. Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , không có tài chính để tái sản xuất và thúc đẩy lao động , năng suất lao động không cao , điều đó làm cho nhà nước không thu tiền về mà còn phải bù lỗ cho các doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả , đóng góp khoản thu lớn vào ngân sách tạo nguồn kinh phí hoạt động cho bộ máy quản lí hành chính và thúc đẩy đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội . Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước . Ngoài các khoản thuế phải nộp khác , doanh nghiệp phải trích từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh của mình ra để đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp . Khoản tiền này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước.
Khi nguồn thu ngân sách nhà nước được đảm bảo thì nguồn kinh phí cho hoạt động của bộ máy quản lí hành chính tài trợ nhiều hơn dẫn đến hiệu quả cao trong điều hành vĩ mô nền kinh tế . Hơn thế nữa, nhà nước sẽ có nguồn kinh phí để thực hiện các dự án , công trình phúc lợi xã hội , nâng cao đời sống của nhân dân . Và ngược lại , qua số tiền mà các doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách , nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng mang lại điều kiện và môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận .
1.4.2 Thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng trưởng thành , có điều kiện để tiếp nhận đầu tư , học hỏi kinh nghiệm , tạo ra bước nhảy mang tính chất “đốt cháy giai đoạn ” Đó cũng là cơ hội để doanh nghiệp của chúng ta làm quen với “luật chơi” quốc tế và vững vàng trong quan hệ kinh tế , chiếm lĩnh thị trường .
Tuy nhiên , cũng phải tỉnh táo nhìn nhận , dù tiến nhanh , song doanh nghiệp của chúng ta còn rất non yếu cần phải khắc phục rất nhiều những điểm yếu có tính cơ bản để khẳng định trên trường quốc tế .Những năm gần đây chúng ta có 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ , hoạt động còn manh mún , chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường .Các chuyên gia kinh tế cho rằng “ vấn đề cốt lõi trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chính là nội lực , năng lực sản xuất của các doanh nghiệp , trong khi đó mức độ công nghệ hoá của các doanh nghiệp Việt Nam còn lạc hậu , vốn liếng ít ỏi , nhân lực hạn chế , qui mô nhỏ , rất khó triển khai sản xuất trên qui mô lớn để đáp ứng yêu cầu của đối tác và đủ sức mạnh để cạnh tranh một cách tự tin . Vấn đề đặt ra là phải tìm cho được nguồn lực đầu tư để tăng tốc ”. Tuy nhiên , hiện nay với chính sách của Đảng và nhà nước , tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ,với sự nỗ lực của chính các doanh nghiệp , các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị , cho nên các loại sản phẩm được đa dạng hoá , chất lượng ngày càng được nâng cao , tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hoá trên thị trường khu vực và thế giới . Với cách làm đó nhiều doanh nghiệp nhà nước đang trụ vững và phát triển sản xuất ngày càng hiệu quả , sản phẩm từng bước chiếm lĩnh thị trường . Hiện nay nhiều sản phẩm mang thương hiệu : Vang thăng Long , Bàn ghế Xuân Hoà , giày thượng Đình , khoá Việt Tiệp , quạt cơ điện , kim khí Thăng Long , dệt 10-10 … đã có chỗ đứng trên thị trưòng . Tất cả các doanh nghiệp tạo được uy tín thương hiệu đều là những doanh nghiệp chon giải pháp đầu tư có hiệu quả , đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến thường xuyên mẫu mã phù hợp với thị trưòng .Các doanh nghiệp dân doanh ra đời đã và đang phát huy lợi thế , góp phần thúc đẩy quá trình đầu tư , kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường . Do đầu tư đúng hướng , nhiều doanh nghiệp đạt doanh thu từ hơn 500tỷ đồng đến 12000 tỷ đồng như các tập đoàn thương mại điện máy T và T, CMC Lisohaka…Các doanh nghiệp đạt doanh số đến 500 tỷ đồng /năm như công ty : Thế Trung , Hồng Hưng Hà , AlphaNam…Bên cạnh đó , một số doanh nghiệp còn mang nặng tư tưởng bao cấp , dựa vào cơ chế xin – cho , vì vậy chậm mở rộng sản xuất cũng như phát triển thị trường . Tốc độ sắp xếp , đổi mới doanh nghiệp nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra .Số doanh nghiệp dân doanh đăng kí thành lập nhiều , nhưng số doanh nghiệp thật sự hoạt động còn thấp , kém hiệu quả , cạnh tranh chưa nhiều…ảnh hưởng rất lớn đến tình hình phát triển chung của đất nước .
1.4.3 Sự cần thiết tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
- Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận : Theo lí luận về lợi nhuận , thì lợi nhuận có vai trò to lớn đối với cả nền kinh tế , lợi nhuận thúc đẩy cho toàn bộ xã hội phát triển . Các doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận lên đầu đòi hỏi lợi nhuận thu về phải tối đa trên số vốn doanh nghiệp đã bỏ ra.
-Xuất phát từ hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay
So với mặt bằng chung của thế giới , hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam tương đối thấp đặc biệt là khu vực kinh tế nhà nước . Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trên thị trường thế giới còn rất yếu , khả năng am hiểu và nắm bắt các thông tin thị trường còn chậm chạp , chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh cao dẫn đến tình trạng rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , mất vốn , tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trên vốn và doanh thu không đựơc đảm bảo. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn thấp , tình trạng đầu tư tràn lan không có trọng điểm vẫn thường xuyên diễn ra.
Từ lí luận và tình hình thực tế dặt ra buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi đảm bảo có lãi .
ChươngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một công ty được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước .
Tên gọi chính thức : Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Iên giao dịch quốc tế: EXPORT MECHANICAL TOOL STOCK COMPANY
Tên giao dịch viết tắt : EMTC
Trụ sở : 229 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội
Công ty từ khi được thành lập cho đến nay có một bề dày lịch sử phát triển lâu dài:
-Thời kì 1960-1965 : Thời kì khởi đầu và định hướng phát triển
Tên gọi đầu tiên của công ty là : “Xưởng y cụ” trực thuộc bộ y tế được thành lập vào ngày 18/11/1960 với nhiệm vụ sản xuất và nghiên cứu cải tiến các dụng cụ máy , thiết bị y tế . Sản phẩm chính của phân xưởng :bông , băng, panh, kéo , nồi nước cất phục vụ y tế.
Ngày 14/7/1964,xưởng y cụ đổi tên thành Nhà máy y cụ .Nhiệm vụ sản xuất chính của nhà máy là sản xuất dụng cụ y tế , thiết bị bệnh viện , thiết bị dược phẩm và sửa chữa thiết bị y tế .Tự chủ trong sản xuất , cùng với đội ngũ công nhân viên trên 600 người , đất dâi được mở rộng ra phía sau , nhà xưởng được mở rộng thêm , máy móc thiết bị đựoc bổ sung thêm.
Thời kí 1965-1975 : Thời kí phát triển kinh tế phục vụ chiến đấu
Ngày 1/6/1971 Thủ tướng chính phủ có quyết định số 06/TP chuyển Nhà máy y cụ sang Bộ cơ khí luyện kim . Nhà máy vẫn giữ nguyên các chức năng sản xuất thiết bị và dụng cụ y tế , đi sâu nghiên cứu các thiết bị phục vụ bệnh viện có kĩ thuật phức tạp hơn như bơm dầu , ghế nha khoa bơm thuỷ lực , đồng thời tận dụng năg lực nghiên cứu sản xuất các dụng cụ khoa học khác , đội ngũ lao động và máy móc thiết bị được tăng cường .
Thời kì 1975-1990: Thời kì phát triển kinh tế có kế hoạch .
Thời kí này , nhà máy chuyển sang sản xuất các dụng cụ cơ khí cầm tay như kìm cờ lê , mỏ lét… đồng thời cũng đi vào sản xuất bơm chân không hai cấp , tủ lạnh , điều hoà …
Đến năm 1977, những nỗ lực của nhà máy đã đi đến hợp đồng xuất khẩu đầu tiên .Các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phong phú về chủng loại và mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn .Thị trường xuất khẩu của nhà máy là Liên Xô và các nước Đông Âu.
Ngày 1/1/1985 Bộ cơ khí luyện kim chính thức đổi tên Nhà máy y cụ thành Nhà máy cơ khí xuất khẩu .Tuy vẫn trong cơ chế quản lí tập trung quan lưu bao cấp , nhưng nhà máy đã chủ động mở rộng mặt hàng xuất khẩu , tìm kiếm thị trường mới , tìm kiếm nguồn sản xuất phụ .Trong khi nhiều nhà máy khác đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất thì hoạt động sản của nhà máy vẫn phát triển , đời sống của công nhân viên được đảm bảo .
-Thời kì 1991-2000
Năm 1991 , hệ thống XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ , nhà máy mất đi thị trường xuất khẩu chủ yếu . Lúc đó , nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường , cũng như bao doanh nghiệp khác , nhà máy cũng gặp nhiều khó khăn .Đó là những khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường mới , khó khăn về vốn , về công nghệ , về thiết bị để có thể cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước , khó khăn về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động .Trước tình hình đó , nhà máy tìm kiếm thị trường ở các nước thứ 3 :Nhận làm một số sản phẩm phụ do UNICEF tài trợ , tìm bạn hàng hợp tác xuất khẩu sang Đài Loan , Nam Triều Tiên …Nhằm duy trì đội ngũ cán bộ công nhân viên thoát khỏi tình trạng khó.Do vậy , một mặt nhà máy vẫn duy trì sản xuất các dụng cụ cầm tay , một mặt liên kết các công ty nước ngoài để sản xuất các mặt hàng thép không gỉ.
Thời kì từ năm 2001 đến nay.
Ngày 1/1/2001 theo quyết định số 62/2000/QĐ - BCN , công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100% chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty cổ phần Dụng Cụ cơ khí xuất khẩu .Đây là một chuyển biến lớn trong đời sống lao động sản xuất của công ty .Với việc cổ phần hóa , công ty có khả năng thu hút được vốn đầu tư lớn hơn do sự độc lập tuyệt đối trong sản xuất kinh doanh (trước đây công ty là thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị của Bộ công nghiệp ).
Số cổ phần được bán chủ yếu cho công nhân viên , một phần tiền bán cổ phần trợ cấp cho số lao động dôi dư , đào tạo và đào tạo lại lao động . Hiện nay ,công ty vẫn sản xuất kinh doanh những mặt hàng truyền thống .Đồng thời , công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu , sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất , sử dụng tiết kiệm vật liệu , hạ bớt giá thành sản phẩm , cũng như tìm kiếm thêm các thị trường mới và các mối quan hệ đối tác mới để phát huy tối đa năng lực sản xuất , cho ra đời những sản phẩm mới phù hợp.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
*Mục tiêu của công ty:
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Tạo lợi nhuận tối đa cho các cổ đông
đóng góp cho ngân sách nhà nước.
* Nhiệm vụ, chức năng của công ty là :
Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh thực hiện đầy đủ các qui định của nhà nước đối với công ty cổ phần như: Công bố công khai hoạt động tài chính nhà nước trước đại hội cổ đông , chia cố tức đúng hạn .Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động cũng như đối với nhà nước theo luật định.
Hiện nay , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các dụng cụ cơ khí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm :
-Phụ tùng xe máy : cần khởi động , cần số
- Phụ tùng xe đạp , ô tô
-Dụng cụ cơ khí : kìm điện , kìm ê tô cà lê , kìm thông tin.
- Đồ gia dụng INOX : các loại bộ đồ nấu.
-Thiết bị y tế
-Vật tư thiết bị ngành cơ khí , giao thông vận tải.
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của công ty.
Nguyên vật liệu
Ban đầu
Chế tạo phôi cắt
đoàn rèn dập
Nhập kho bán thành phẩm
Gia công nguội
để hoàn thành
Nhiệt luyện
Gia công cơ khí
Tiện phay bào
Mạ sản phẩm
Lắp ráp hoàn chỉnh
Nhập kho thành phẩm
Do đặc điểm về kinh tế kĩ thuật sản phẩm của công ty mà qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở đây rất phức tạp .Muốn sản xuất sản phẩm khác nhau cần phải trải qua nhiều khâu như : Chuẩn bị khuân mẫu , chế tạo phôi , gia công cơ khí , đến nhiệt , luyện , mạ ,hàm lượng lao động sống trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao, việc sản xuất sản phẩm phải tiến hành tỷ mỉ từ khâu đầu đến khâu cuối . Các thiết bị máy móc rất cồng kềnh , qui trình công nghệ phức tạp , có nhiều giai đoạn chế biến khác nhau , giữa các giai đoạn nếu bị gián đoạn kĩ thuật sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn khác.Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của công ty tuần tự theo các bước sau :
*Bước 1: Từ các kim loại màu , sắt , thép đựơc đưa vào phân xưởng rèn đập để tạo phôi
-Cắt đoạn sản phẩm , rèn sơ bộ trên búa máy 75-150 tấn
-Dập cắt bavia trên máy 100-125 tấn
- Nắn thẳng trên máy 63 tấn
-ủ non phôi phẩm trên lò X75 sau đó làm sạch phôi và nhập kho bán thnàh phẩm
*Bứơc 2 : chuyển phôi từ bán thành phẩm xuống các phân xưởng cơ khí tiến hành khoan , tiện , phay , mài,. Sau khi gia công cơ khí chuyển sang nhiệt luyện rồi gia công lắp ráp .
*Bước 3 : Chuyển xuống phân xưởng mạ , đánh bóng nhuộm đen sản phẩm, trang trí cuối cùng chuyển sang lắp ráp hoàn chỉnh rồi nhập lên kho thành phẩm.
2.1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty nhìn chung đều cũ và lạc hậu , có những máy đã được sản xuất cách đây 40 năm mà hiện nay vẫn còn sản xuất như máy rèn, dập .Những năm gần đây công ty đầu tư đổi mới một số máy móc phục vụ cho sản xuất hàng phụ tùng xe máy song chưa xứng đáng với tính chất và qui mô của công ty .Điều này ảnh hưởng đến thông số kĩ thuật và chất lượng sản phẩm.
2.1.2.4 Đặc điểm về lao động tại công ty
Stt
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối
Số tương đối(%)
1
Tổng CBCNV
-Nam
-Nữ
627
353
274
100
56
44
2
Cán bộ quản lí
-Cán bộ kinh tế
-Cán bộ hành chính
-Cán bộ kĩ thuật
92
39
21
32
15
6
3
6
3
Công nhân sản xuất
535
85
Cơ cấu lao động
Stt
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối
Số tương đối
1
2
3
Đại học
Trung học
Công nhân kĩ thuật
67
305
255
11
49
40
4
Tổng
627
100%
Lao động trực tiếp tại công ty chiếm gần 85% tổng số lao động , bộ phần quản lí chiếm 15%so với tổng lao động hiện nay. Xét theo tuổi thì những người lao động có độ tuổi từ 41 đên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 1/3 tổng số lao động chứng tỏ trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên của công ty là dày dặn kinh nghiệm .Tay nghề lao động khá cao , số công nhân có trình độ bậc 4 trở lên là 391 người chiếm tỷ lệ 45% tổng số lao động , số có trình độ cao đẳng trở lên là 124 người chiềm tỷ lệ 18% tổng số lao động.
2.1.2.5 Đặc điểm bộ máy quản lý
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
PGĐ kinh doanh
PGĐ kĩ thuật
Phòng TC lao động
Phòng KH vật tư
Phòng KT tài vụ
Phòng
KD
Phòng
HCYT
TTDV
SCXM
Phòng
KCS
Phòng
kĩ thuật
Phòng
Cơ điện
PX
Cơ khí
PX
Cơ khí 2
PX
Cơ khí 3
PX
rèn dập
PXmạ
PX
Dụng cụ
PXcơ điện
Đại hội đồng cổ đông :là cơ quan cao nhất của công ty , có trách nhiệm theo dõi , giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát , quyết định mức cổ tức hàng năm của công ty , sửa đổi bổ sung điều lệ công ty .-
-Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới quyền lợi và mục đích của công ty . Có nhiệm vụ hoạch định chiên lược , phương án , bổ nhiệm , cách chức giám đốc và các vị trí trong bộ máy quản lý .
-Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên do hội đồng quản trị cử ra , chịu sự lãnh đạo trưc tiếp của hội đồng quản trị .Có nhiệm vụ giám sát , kiểm tra việc thực hiện các chính sách và phương hướng của các bộ phận mà Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị đề ra va báo cáo cho Hội đồng quản trị .
-Ban giám đốc : gồm 3 người :
+Giám đốc công ty :Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Trực tiếp chỉ đạo Phòng kế toán tài vụ , Phòng tổ chức bảo vệ , Phòng kế hoạch vật tư .Chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kí duyệt phiếu thu từ 5000000đ trở lên .
+ Phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp phụ trách công tác kĩ thuật sản xuất của công ty , chỉ đạo sản xuất và an toàn lao động . Phụ trách các công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm , vật tư , hàng hoá nhập kho . Đươc giám đốc uỷ quyền kí tất cả các phiếu nhập , xuất vật tư , sản phẩm , hàng hoá.
+ Phó giám đốc kinh doanh : Trực tiếp phụ trách , quản lí và chịu trách nhiệm về tình thình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty .Được giám đốc uỷ quyền kí phiếu thu dưới 5000000 đ và kí các phiếu xuất vật tư , hàng hoá đem bán .
-Các phòng ban chức năng :
+ Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất quản lí việc thu mua, dự trữ vật tư để cung cấp cho sản xuất kịp thời và hiệu quả .
+ Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu mở rộng thị trường và đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, thực hiện công tác Marketing.
+Phòng tài vụ : Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình hoạt động sản xuất của công ty . Có trách nhiệm :
-Mở sổ sách kế toán , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ và các sổ kế toán chi tiết , tổng hợp .
- Đảm bảo nguồn vốn lưu động phục vụ cho kế hoạch sản xuất và các kế hoạch khác của công ty.
-Hạch toán trả lương cho công nhân , trích nộp bảo hiểm , kinh phí công đoàn cho cấp trên.
- Theo dõi quản lí chặt chẽ TSCĐ , trích khấu hao hàng tháng .
- Hàng quí tiến hành lập báo cáo tài chính , báo cáo kế toán , thực hiện hạch toán kinh doanh và thnah quyết toán về tài chính.
+Phòng tổ chức lao động – tiền lương : Có nhiệm vụ sắp xếp và quản lí cán bộ công nhân viên toàn công ty , quản lí chế độ , chính sách , sắp xếp lao động và phân bổ lao động một cách hợp lí theo yêu cầu sản xuất kinh doanh , theo dõi chi BHXH , quĩ lương của toàn công ty .Quản lí định mức lao động và đơn giá tiền lương , thanh toán chi trả lương . Phòng có nhiệm vụ phụ trách công tác bảo vệ toàn công ty như tuần tra , canh gác , thường trực tại cổng công ty.
+ Phòng hành chính : Có nhiệm vụ quản lí các loại công văn, giấy tờ ,phát hành văn bản , quản lí con dấu của công ty.Thực hiện việc tiếp khách , quan hệ công tác theo dõi , hàng tháng lập kế hoạch mua sắm văn phòng phẩm cho công ty, chăm sóc sức khoẻ cho toàn thể công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kĩ thuật : Chuyên nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm và qui trình công nghệ , đồng thời theo dõi , kiểm tra chất lượng sản phẩm , sản xuất qua từng khâu , từng giai đoạn công nghệ .Hàng tháng đề ra nhu cầu mua nguyên vật liệu cũng như định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm.
+Phòng KCS : Quản lí , kiểm tra chất lượng sản phẩm , vật tư qua từng khâu theo tiêu chuẩn của công ty.
+Phòng cơ điện : Theo dõi tình hình lắp đặt , sử dụng, bảo quản trang thiết bị trong toàn công ty .Lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty.Quản lí mạng lưới điện của công ty.
Toàn công ty có 8 phân xưởng sản xuất và một đội xây dựng đảm nhận những chức năng và công việc riêng . Đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc phân xưởng , có trách nhiệm lãnh đạo và quản lí mọi hoạt động của phân xưởng theo hướng chỉ đạo của giám đốc và các phòng ban có liên quan.Giúp việc cho quản đốc là cán bộ kĩ thuật và các công nhân bổ trợ.
-Phân xưởng cơ khí 1: chuyên sản xuất kìm điện 180,160,kìm KB30, đùi , đĩa xe đạp , phụ tùng xe máy các loại.
-Phân xưởng cơ khí 2 : Sản xuất mỏ lết các loại , phụ tùng xe máy , đồ gia dụng bằng INOX.
-Phân xưởng cơ khí 3 : Sản xuất kìm điện 180,160, quản lí các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao
-Phân xưởng cơ khí 4 : Gia công thìa , dĩa INOX cho Nhật Bản.
- Phân xưởng rèn dập : Tạo phôi cho các phân xưởng cơ khí , quản lí hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị đột dập .
-Phân xưởng mạ :Trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phương pháp hoá học .
- Phân xưởng dụng cụ : Sản xuất các loại dao cắt , gọt cho ngành cơ khí , khuôn mẫu các loại quản lí khu vực nhiệt luyện bằng lò điện tử .
- Phân xưởng cơ điện : thực hiện lắp đặt , chạy thử các thiết bị mới . đảm bảo công tác sửa chữa máy móc , thiết bị , công cụ của công ty.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công tydụng cụ cơ khí xuất khẩu
2.2.1 Thuận lợi của công ty
Thuận lợi đầu tiên phải đề cập đến đó là quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới . Với đà phát triển này công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu có thể chiếm đựoc thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thế giới , đặc biệt là các mặt hàng đồ gia dụng , đồ INOX .Hiện nay công ty đang mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang Nhật Bản , Hàn Quốc , Triều Tiên , Singgapo đồng thời củng cố thị trường EUR.
-Công ty có trụ sở tại 299 phố Tây Sơn , quận Đống Đa , Hà Nội . Đây là trung tâm thương mại lớn của thành phố , khu vực này rất đông dân cư đi lại và sinh sống nên thuận lợi cho việc quảng cáo sản phẩm của công ty dưới hình thức mở phòng giới thiệu sản phẩm đặc biệt là đồ gia dụng. Mặt khác vị trí công ty rất thuận lợi cho việc kinh doanh , giao dịch , kí hợp đồng kinh tế cững như việc nắm bắt các thông tin thị trường . Qua quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay công ty đã có trên 7 khách hàng truyền thống như công ty HONDA Việt Nam, công ty VEMP, công ty SUZUKI , công ty xích líp Đông Anh , công ty TOYOTA,công ty YAMAHA . doanh thu hàng năm từ các công ty này là tương đối lớn , chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối lành nghề , nhiều người đã gắn bó lâu năm với công ty , đa số các công nhân mới vào làm đều đã được qua đào tạo ,điều đó làm cho công ty có tiềm lựu về nhân lực . Cán bộ quản lý có năng lực và trình độ cao
-Mặt bằng sản xuất của công ty khá rộng , các phân xưởng có diện tích lớn , không gian thoáng mát.
2.2.2 Những khó khăn của công ty
-Đối với tài sản cố định của công ty nói chung đã lạc hậu , rất nhiều máy móc thiết bị đã hết khấu hao mà hiện nay vẫ còn sử dụng.
-Khó khăn tiếp theo là áp lực cạnh tranh của các nhà máy sản xuất sản phẩm cùng loại ngày càng gay gắt . Bên cạnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước hiện nay công ty phải đương đầu với các công ty nước ngoài đang xâm nhập vầo thị trường Việt Nam.
-Việc tiếp xúc đối với các thị trường trên thế giới có khăn do công ty không có người giỏi về buôn bán kinh doanh quốc tế.
- Nguồn nguyên vật liệu trên thị trường thế giưới biến động buộc cho các công ty phải đầu tư vốn dự trữ nguyên vật liệu , làm cho công ty bị ứ đọng vốn trong sản xuất trong khi nguồn vốn kinh doanh của công ty đang thiếu và phải huy động từ bên ngoài .
-Một khó khăn nữa là việc công ty bị chiếm dụng vốn quá lớn , công tác thu hồi nợ tương đối gặp khó khăn.
Trên đây là những khó khăn của công ty đòi hỏi công ty phải có giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới .
2.3 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty một số năm qua
2.3.1Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm2003và giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004.
*Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm 2003
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp , là chỉ tiêu chất lượng , tập hợp phán ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng cao , nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận của công ty , ta có thể xem xét qua bảng trên:
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có thể thấy mọi chỉ tiêu (tổng doanh thu, lợi nhuận , chi phí …) đều có sự gia tăng . Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục có sự tăng trưởng , đặc biệt là năm 2004 so với năm 2003, lợi tức sau thuế năm 2004 là 13.334.111.920 Đ tăng hơn so với năm 2003 là 6.530.691.894Đ tương ứng là 95,99%. Điều này chứng tỏ năm 2004 , công ty đã sản xuất kinh doanh rất tốt . Đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự gia tăng cho ta thấy :
+ Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 21.535.514.830đ tương ứng là 28,9%. Trong đó kinh doanh xuất khẩu tăng 6.975.952.777đ tương ứng là 291,96%. Điều này nói lên rằng năm 2004 , công ty đã ký kết nhiều hợp đồng hơn , các hợp đồng cũng được kí kết với một số lượng lớn hơn … Doanh thu luôn có quan hệ thuận chiều với lợi nhuận nên khi doanh thu tăng lên cũng là nhân tố làm lợi nhuận tăng lên.
Bảng1 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và năm 2004
Chỉ tiêu
31/12/2003
31/12/2004
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
Tổng doanh thu
74.497.126.620
96.032.641.450
21.535.514.830
28,9%
Trong đó : doanh thu hàng XK
2.389.318.208
9.365.270.985
6.975.952.777
291,96%
Các khoản giảm trừ
4.524.000
6.756.450
2.232.450
49,35%
+Giảm giá hàng bán
0
0
0
+Hàng bán bị trả lại
4.524.000
6.756.450
2.232.450
49,35%
+Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
0
0
0
1. Doanh thu thuần
74.492.602.620
96.025.885.000
21.533.282.380
28,9%
2 .Giá vốn hàng bán
61.506.286.548
72.368.467.381
10.862.180.840
17,66%
3 .Lợi nhuận gộp
12.986.316.072
23.657.417.620
10.671.101.550
82,17%
4 .Chi phí bán hàng
1.978.547.231
2.148.034.256
169.487.025
8,57%
5.Chi phí QLDN
1.063.515.128
1.936.672.481
873.157.353
82,1%
6 .Lợi nhuận từ HĐKD
9.944.253.713
19.572.710.880
9.628.457.167
96,8%
7.Doanh thu HĐTC
72.857.165
83.962.453
11.105.288
15,2%
8. Chi phí HĐTC
84.890.728
79.645.308
-5.245.420
6,18%
9 .LN thuần từ HĐTC
-12.033.563
4.317.145
-16.350.708
135,87%
10. Các khoản thu bất thường
72.809.300
83.356.200
10.546.900
14,5%
11.Chi phí bất thường
0
51.396.103
51.396.103
12. LN bất thường
72.809.300
31.960.097
-40.849.203
-56,1%
13.Tổng LNTT
10.005.029.450
19.608.988.120
9.603.958.670
95,99%
14. Thuế TNDN
3.201.609.424
6.274.876.198
3.073.266.774
95,99%
15 .Tổng LNST
6.803.420.026
13.334.111.920
6.530.691.894
95,99%
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đều tăng đần lên . Cụ thể là :năm 2004 chi phí bán hàng đã tăng hơn so với năm 2003là 169.487.025đ tương ứng là 8,57% , chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 873.157.353đ tương ứng là 82,1% . Việc công ty ký kết thêm được nhiều hợp đồng , mở rộng tăng cường sản xuất khiến cho việc phải tăng các khoản chi phí trên là điều tất nhiên . Riêng đối với chi phí quản lý doanh nghiệp , đây là khoản chi phí mà công ty có sự chủ động nắm bắt và hạn chế bớt được sự gia tăng của nó thì công ty phải có các biện pháp nhằm hạn chế tối đa sự phát sinh của đồng chi phí này , nhằm tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính trong năm 2004 tăng cao hơn so với năm 2003 , đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lên khá nhiều , năm 2003 từ mức âm 12033563đ năm 2004 lên tới mức dương 4317145đ . Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh khá thuận lợi và có hiệu quả . Điều này cũng là một nhân tố giúp cho thu nhập của công ty được tăng thêm.
Bảng : Tỷ trọng lợi nhuận năm 2003 và năm 3004
đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Lợi nhuận HĐKD
9.944.253.713
99,39%
19.572.710.880
98,91%
9.628.457.167
96,8%
100,25%
Lợi nhuận HĐTC
-12.033.563
-0,12%
4.317.145
0,022%
-16.350.708
135,87%
0,17%
Lợi nhuận bất thường
72.809.300
0,73%
31.960.097
0,16%
-40.849.203
-56,1%
0,43%
Tổng lợi nhuận trước thuế
10.005.029.450
100%
19.608.988.120
100%
9.603.958.670
95,99%
100%
Qua một vài phân tích , ta có thế thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 là rất khả qua , tuy còn một số vấn đề cần phải giải quyết nhưng nhìn chung công ty đã và đang có những bước tiến vững chắc trong mọi hoạt động của mình .
Để đánh giá toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua và so sánh tình hình thực hiện lợi nhuận năm 2004 với 2003 ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Bảng 2: Số liệu về tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu
Năm2003
Năm2004
Chênh lệch
TSLN trước thuế trên doanh thu
13,43%
20,42%
6,99%
TSLN sau thuế trên doanh thu
9,13%
13,88%
4,75%
TSLN trên giá thành tiêu thụ
15,5%
25,64%
10,14%
TSLN trước thúê trên tổng tài sản
32,39%
38,66%
6,72%
TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh
22,02%
26,29%
4,27%
TSLN sau thuế VCSH
26,64%
28,83%
2,19%
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2003 đạt 13,43% thì đến năm 2004 đạt 20,42% tăng 6,99% so với năm 2003 .Điều này có nghĩa là trong năm 2004 cứ 100đ doanh thu tiêu thụ thì đem lại 20,42đ lợi nhuận trước thuế , tăng 6,99đ so với năm2003.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2003 đạt 9,13% thì đến năm 2004 đạt 13,88% tăng 4,75% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là trong năm 2004 cứ 100đ doanh thu tiêu thụ thì đem lại 13,88đ lợi nhuận sau thuế , tăng 4,75đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành tiêu thụ năm 2003 là 15,5% thì đến năm 2004 đạt 25,64% tăng 10,14% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 công ty bỏ ra 100giá thành tiêu thụ thì đem lại 25,64đ lợi nhuận ,tăng 10,14đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2003 là 32,39% thì đến năm 2004 đạt 38,66% tăng 6,72% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn công ty bỏ ra thì đem lại 38,66đ lợi nhuận ,tăng 6,72đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2003 là 22,02% thì đến năm 2004 đạt 26,29% tăng 4,27% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn công ty bỏ ra thì đem lại 26,29đ lợi nhuận, tăng 4,27đ so với năm 2003.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2003 là 26,64% thì đến năm 2004 đạt 28,83% tăng 2,19% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh thì đem lại 26,29đ lợi nhuận, tăng 4,27đ so với năm 2003.
Qua so sánh tổng quát về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2004 so với năm 2003 ta có thể thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt .Hy vọng trong những năm tới , với tốc độ này thì công ty sẽ đạt nhiều thành tựu hơn nữa góp phần đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
*Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004
Bảng3: Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2004
Thực tế năm 2004
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
Giá thành sản xuất
69.356.271.923
72.368.467.381
3.012.195.460
4,34%
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
3.764.831.791
4.084.706.737
319.874.946
8,5%
Doanh thu HĐKD
92.405.156.378
96.032.641.450
3.627.485.080
3,92%
Lợi nhuận HĐKD
18.986.261.087
19.572.710.880
586.449.800
3,09%
Đối với bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào trước khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều phải lập kế hoạch sản xuất . Thực tế cho thấy việc thực hiện sản xuất và việc lập kế hoạch là khác nhau .Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trứoc khi đi vào thực hiện rất có lợi vì khi đó chúng ta mới có cơ sở để thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch .
Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch năm 2004 là rất tốt . Lợi nhuận kế hoạch năm 2004 là 18.986.261.087đ trong khi thực tế lại đạt được 19.572.710.880đ tăng 586.449.800đ tương ứng là 3,09% so với kế hoạch .Đây là một thành tích vượt bậc đối với công ty, tuy nhiên thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao hơn so với kế hoạch rất nhiều ,điều này có thể là do cách quản lý về khâu này chưa được chặt chẽ ,ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của công ty .Như ta đã biết thì lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp và bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau , nhưng dù sao thì nhìn chung công ty đã thực hiện rất tốt kế hoạch đặt ra trong năm 2004 , kết quả đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận của công ty năm2004
2.3.2.1 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới lợi nhuận
Sản lượng tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp .Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thì lợi nhuận tiêu thụ tăng hay giảm tỷ lệ thuận với sự tăng giảm của khối lượng tiêu thụ . Mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tới lợi nhuận đựoc xác định như sau:
Mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ tới lợi nhuận năm 2004
= Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng (giảm ) thêm năm 2004x (Giá bán đơn vị sản phẩm thực tế năm2003- Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm 2003)
Số lượng của một số sản phẩm của công ty trong 2 năm 2003 - 2004
Tên sản phẩm
ĐV
SL tiêu thụ năm 2003
SL tiêu thụ năm 2004
SL tiêu thụ tăng (giảm) năm 2004
Giá bán ĐV sản phẩm thực tế năm 2003
Giá thành sx ĐV sản phẩm năm 2003
Mức độ ảnh hưởng tới lợi nhuận năm 2004
1. Cần số xe máy
Cái
413.510
678.450
264.940
32.450
27.150
1.404.182.000
2. Cần khởi động
Cái
425.160
865.390
440.230
46.720
39.500
3.178.460.600
3. Đùi đĩa xe đạp
Cái
91.752
67.230
-24.522
23.000
19.130
-94.900.140
4.Bộ đồ nấu XK 204
Bộ
50.525
30.250
-20.275
47.520
38.610
-179.759.250
5. vỉ nướng
Cái
67.935
81.730
13.795
21.500
17.752
51.703.660
6. Kìm điện 180
Cái
127.365
215.145
87.780
7.546
6.745
70.311.780
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Khối lượng cần số xe máy tiêu thụ năm 2004 là 678.450 cái tăng 264.940 cái so với năm2003 làm cho lợi nhuận tăng :264940 x(32450-27150)=1.404.182.000đ
Khối lượng cần khởi động năm 2004 là 865390 cái tăng 440.320 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng : 440320 x (46720-39500)= 3.178.460.600đ
Khối lượng đùi đĩa xe đạp năm 2004 là 67230 cái giảm24522 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận giảm : 24522x(23000-19130)=94.900.140đ
Khối lượng bộ đò nấu XK 204 năm 2004 là 30250 bộ giảm 20275 bộ so với năm 2003 làm cho lợi nhuận giảm : 20275x(47520-38610)=179.759.250đ
Khối lượng vỉ nướng năm 2004 là 81730 cái tăng 13795 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng : 13795x(21500-17752) =51.703.660đ
Khối lượng kìm điện180 năm 2004 là 215145 cái tăng 87780 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng:87780x(7546-6745)=70.311.780đ
Trên đây là một số mặt hàng của công ty mà việc thay đổi sản lượng tiêu thụ của những mặt hàng đó làm cho lợi nhuận của công ty thay đổi .
Nguyên nhân làm cho sản lượng tiêu thụ đối với hàng xe máy tăng là do trong năm 2004 công ty đã kí được nhiều đơn hàng với các công ty sản xuất và lắp ráp xe máy trong nước , chính điều đó đã làm đẩy sản lượng tiêu thụ đồ xe máy của công ty lên cao, dẫn đến doanh thu đối với mặt hàng này tăng lên và như vậy làm tăng lợi nhuận của công ty .
Sản lượng tiêu thụ đối với mặt hàng đùi đĩa xe đạp giảm xuống do thị trường về xe máy tăng lên nhanh trong một số năm gần đây ,làm cho nhu cầu về hàng xe đạp giảm xuống đáng kể ,điều này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiêu thụ của mặt hàng đùi đĩa xe đạp do hợp đồng kí với mặt hàng này đối với khách hàng truyền thống giảm rất nhiều . Mặt khác do công ty tập trung máy móc thiết bị và lao động co việc sản xuất hàng xe máy và xuất khẩu cũng làm cho sản lượng mặt hàng này giảm xuống.
Đối với bộ đồ nấu XK 204 , đây là mặt hàng có cả thị trường trong nước và thị trường thế giới .Sản lương tiêu thụ mặt hàng này trong năm2004 giảm xuống do chất lượng của mặt hàng này tốt nhưng mẫu mã và kiểu dáng còn ít , không cạnh tranh được với hàng Trung Quốc , làm ảnh hưỏng đến sản lượng tiêu thụ, do đó ảnh hưởng tới doanh thu và như vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
2.3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá thành tới lợi nhuận
Giá thành là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí mà công ty bỏ ra trong kì kinh doanh Trong điều kiện các nhân tố không đổi nếu giá thành sản xuất tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và ngược lại , tức là lợi nhuận biến động ngược chiều với giá thành sản xuất.
Trong năm vừa qua các mặt hàng như là đồ xe máy và dụng cụ cầm taycó xu hướng tăng là do công ty đầu tư đổi mới máy móc thiết bị khoa học công nghệ làm cho các công đoạn sản xuất sản phẩm được rút ngắn so với năm trước . Thêm vào đó việc quản lý các khoản mục chi phí cho các mặt hàng được làm tốt hơn . Nhưng nguợc lại , đối với hàng INOX đây là mặt hàng sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu , đối với mặt hàng này thì trong năm vừa qua giá thành đơn vị sản phẩm hàng này tăng là do thị trường nguyên vật liệu biến động tác động đến giá thành sản xuất rất nhiều. Mặt khác quá trình vận chuyển nguyên vật liệu chưa quản lý thật tốt làm chi phí vận chuyển tăng lên do đó kéo theo giá thành sản xuất tăng , ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Hơn nũa , thị trường tiêu thụ hàng INOX chủ yếu là EURO nên chi phí cho quản lý chất lượng cũng như chi phí bán hàng tương đối cao , mà những khoản mục chi phí đó trong năm đã đẩy giá thành sản xuất lên rất cao , làm cho sản lượng tiêu thụ trong năm bị giảm xuống do đó đã làm giảm lợi nhuận của công ty . Đây được đánh giá là một trong những hạn chế của công ty.
2.3.2.3 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản phẩm tới lợi nhuận
Giá bán sản phẩm tác động cùng chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp . Nếu các nhân tố khác không đổi thì giá bán sản phẩm tăng sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và ngược lại giá bán sản phẩm giảm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm . Như vậy , giá bán sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty.Như đối với mặt hàng cần số xe máy thì năm 2003 có sản lượng tiêu thụ là 413510sp ,giá bán đơn vị sản phẩm năm 2003 là 32.450đ và giá bán dơn vị sản phẩm năm 2004 là 35.650đ .Như vậy thì giá bán đơn vị sản phẩm của mặt hàng này năm2004 tăng lên là (35650-32.450 )= 3250đ sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên là 413510x3250=1.343.907.500đ .Hay như mặt hàng Inox thì bộ đồ nấu XK 204 có sản lượng tiêu thụ năm2003 là 50.525 bộ , giá bán đơn vị sản phẩm năm 2003 là 47.520đ và giá bán đơn vị sản phẩm năm 2004 là 49.700đ . Như vậy thì giá bán đơn vị sản phẩm của mặt hàng này tăng lên là :( 49.700-47.520)=2180đ điều này có nghĩa là đối với mặt hàng này thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên là : 50.525x2180 =110.144.500đ .Như vậy sự thay đổi giá bán sản phẩm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi . Nguyên nhân của việc tăng giảm giá bán của một số mặt hàng chủ yếu là do quan hệ cung - cầu trên thị trường quyết định . Đứng về nhân tố chủ quan thì việc tăng giảm giá bán của công ty được giải thích như sau : đối với hai mặt hàng trên thì nguyên nhân chủ yếu làm cho giá sản phẩm tăng là do lạm phát năm2004 liên tục tăng lên do đó đẩy chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm tăng lên công với khấu hao máy móc tính trên đơn vị sản phẩm sản xuất tăng lên .Khấu hao đơn vị sản phẩm tăng lên do số lượng sản phẩm sản xuất trong năm 2004 giảm so với năm 2003. Hơn nữa là việc bố trí , quản lý sản xuất chưa thật chặt chẽ , làm cho giá thành sản phẩm của hai mặt hàng trên tăng lên . Hy vọng rằng trong năm tới cần có những biện pháp quản lý tốt hơn nữa để có thể giảm chi phí sản xuất khi đó sẽ làm chi giá thành sản phẩm giảm xuống nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ.
2.3.2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Như ta đã biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng ngược chiều tới lợi nhuận của công ty . Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm và ngược lại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm sẽ làm cho lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả quản lý và sử dụng lao động ,vật tư , tiền vốn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đó nó là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của công ty .
Qua bảng ta thấy chi phí bán hàng năm 2003là 1.978.547.231đ đến năm 2004 tăng lên là 2.148.034.25đ , như vậy năm2004 tăng 169.487.025đ so với năm 2003 tương ứng là 8,57% . Còn chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 là 1.063.515.128đ đến năm 2004 tăng lên 1.936.672.481đ , như vậy năm 2004 tăng 873.157.353đ tương ứng là 82,1%.Việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do doanh thu tăng lên là đương nhiên .Nhưng tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ là 28,9% lớn hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng và thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh hơn là do công ty đã đầu tư tương đối nhiều vào công tác giao dịch , tiếp khách . Hơn nữa trong năm chi phí cho việc tìm thị trưòng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở nước ngoài cũng tương đối cao mà hiệu quả của công việc chưa mang lại hiệu quả to lớn như sản phẩm xuất khẩu của công ty như đồ gia dụng , hàng Inox có xu hướng tiêu thụ giảm ở thị trường EURO , mặt khác tiếp cận chưa có hiệu quả ở thị trường châu á . Như vậy , công ty phải có công tác quản lý chi phí phù hợp nhằm thu lợi nhuận tối đa cho công ty.
2.3.2.5 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố vốn kinh doanh tới lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển cũng như phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa , các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình , một trong các vấn đề cần phải quan tâm phát triển và nâng cao là quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp . Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
Cũng là một doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu cũng rất coi trọng đến nhận tố này . Sau đây là tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công trong 2 năm vừa qua.
Bảng :Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty
(đơn vị :đ)
Chỉ tiêu
Bình quân năm2003
Bình quân năm2004
Chênh lệch
Doanh thu thuần
74.492.602.620
96.032.641.450
21.533.282.380
Lợi nhuận từ HĐ SXKD
9.944.253.713
19.572.710.880
9.628.457.167
Vốn lưu độngbình quân:
-Vốn vật tư hàng hoá
-Vốn bằng tiền
-Các khoản phải thu
17.930.180.913
7.340.553.104
1.353.744.756
9.235.883.053
31.658.175.305
12.339.074.970
2.535.487.397
16.783.612.931
13.727.994.390
4.998.521.866
1.181.742.641
7.547.729.877
Vốn cố định bình quân
7.510.012.274
9.435.198.721
1.925.186.447
TSCĐ bình quân
5.447.648.274
7.628.271.399
2.180.623.125
Số vòng quay VLĐ
4 vòng
3 vòng
Kỳ luân chuyển VLĐ
87 ngày
118 ngày
31 ngày
Hiệu suất sử dụng VCĐ
9.92 lần
5,63 lần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
2,93 lần
2,34 lần
TSLN trước thuế VLĐ
55,46%
61,82%
6,36%
TSLN trước thuế VCĐ
132,41%
207,44%
75,03%
Qua bảng trên ta thấy :
* Đối với vốn lưu động : năm 2004 vốn lưu động của công ty tăng lên rất nhiều so với năm 2003 là 13.727.994.390 đ . Nhưng số vòng quay vốn lưu động năm 2003là 4 vòng , đến năm 2004 là 3 vòng , Như vậy tình tình sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả do công ty chưa thực hiện tốt doanh thu tiêu thụ sản phẩm , điều đó đã làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động tăng lên từ 87 ngày năm 2003 đến năm 2004 là 118 ngày ,ảnh hưởng lớn kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn lưu động năm 2004 là 61,82% tăng 6,36 % so với năm2003, có nghĩa là cứ 100đ vốn lưu động được đưa vào sử dụng thì tạo ra 61,82đ lợi nhuận trước thuế tăng 6,36đ so với năm 2003, nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tăng cao như vậy là do công ty đã thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm , luân chuyển hàng hoá , vật tư hợp lý.
Tuy nhiên , năm 2004 các khoản phải thu tăng rất mạnh chiếm 34,45% trên tổng tài sản bình quân năm 2004 . Trong năm các khoản phải thu của công ty là 16.783.612.931đ tăng 7,547.729.877đ so với năm 2003 Điều này chứng tỏ công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn , nguyên nhân là do công tác thu hồi nợ còn chưa chặt chẽ , thêm vào đó chính sách tín dụng của doanh nghiệp cũng tương đối cởi mở đối với các khách hàng quen thuộc mua hàng với số lượng lớn
Đối với hàng tông kho năm 2004 là 12.339.074.970đ tăng 4.998.521.866đ so với năm 2003 , nguyên nhân tăng hàng tồn kho là do công tác tiêu thụ hàng còn kém ,chưa phát huy hết tiềm lực , ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ , do đó làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty.
* Đối với vốn cố định
Vốn cố định bình quân của công ty năm 2004 là 9.435.198.721đ tăng 1.925.186.447đ so với năm 2003 , tài sản cố định bình quân năm 2004 là7.628.271.399đ tăng 2.180.623.125đ so với năm 2003, trong đó công ty đã đầu tư 5.658.429.758đ vào tài sản cố định hứu hình . Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 5,63 giảm so với năm 2003 là 4,29 lần , tức là cứ một đồng vốn cố định năm 2004 tạo ra 5,63đ doanh thu thuần giảm 4,29 đ so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định năm2004là 207,44% giảm 75,03% so với năm 2003, tức là cứ 100 đ vốn cố định bỏ ra tạo ra 207,44đ lợi nhuận.
Việc đầu tư vốn vào tài sản cố định đã tác động tích cực đến năng lực sản xuất của công ty, một số sản phẩm của công ty đã có quy trình công nghệ tương đối khoa học, hợp lý như qui trình sản xuất cần và cần khởi động xe máy , Công suất sản xuất đối với các mặt hàng của công ty được tăng lên đáng kể , làm cho doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng này tăng vọt , tác động tích cự đến việc tăng lợi nhuận của công ty trong năm 2004.
2.4 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí
Trong năm 2004 công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã đạt được những kết quả nhất định , công ty đã khẳng định mình bằng kết quả ngày càng kinh doanh ngày càng tăng , ngày càng tạo được uy tín trên thị trường với chất lượng sản phẩm luôn luôn được đảm bảo , thị trường ngày càng mở rộng.
Kết quả kinh doanh của công ty năm 2004 vượt trội so với năm 2003, tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm là 28,9% chủ yếu tập trung vào xe máy .Thị phần doanh thu tiêu thụ bộ dụng cụ xe máy và các phụ tùng xe máy được mở rộng, công ty tiếp tục duy trì quan hệ tốt với khách hàng truyền thống và mở rộng quan hệ trực tiếp tới các đại lý và người tiêu dùng . Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm được cải thiện đáng kể , công tác quản lý qui trình sản xuất cũng được cải tiến ngày càng hợp lý hơn ,tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng,tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận của công ty, đồng thời công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều hạn chế . Đó là việc thực hiện lợi nhuận đối với hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK 204 còn thực hiện chưa bằng những năm kinh doanh trước . Nguyên nhân là do giá thành sản xuất sản phẩm các mặt hàng trên tăng lên đã đẩy giá bán đơn vị của sản phẩm lên cao , dẫn đến sản lượng tiêu thụ giảm xuống làm giảm lợi nhuận kinh doanh của công ty đối với mặt hàng này . Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí mua nguyên vật liệu tăng cao , không ổn định .Mặt khác , công ty chưa có biện pháp dự phòng nguyên vật liệu cũng như sử dụng nguyên vật liệ thay thế trong nước nên không chủ động được trong khâu lập kế hoạch và bị động về sản xuất .
Đối với vốn lưu động , công ty đã để vốn lưu động tồn đọng khá lớn ở các khoản phải thu và hàng tồn kho . Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu của công ty cao như vậy là do công tác thu hồi nợ kém , mặc dù công ty có sử dụng chính sách tín dụng là cho khách hàng quen thuộc nợ , tuy nhiên số nợ đọng hiện nay mà công ty chưa thu hồi được là rất cao, nguyên nhân hàng tồn kho của công ty năm 2004 khá lớn , trong số hàng tồn kho thì chủ yếu là bộ đồ nấu XK và hàng xe đạp, chủ yếu là do có một số đơn đặt hàng mà công ty chưâ thực hiện xong.
Đối với TSCĐ của công ty còn thiếu , vẫn còn nhiều máy móc lạc hậu .Đặc biệt , công ty chưa chú trọng vào hệ thống máy móc kiểm tra chất lượng của sản phẩm sản xuất ra việc kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty chủ yếu bằng thủ công thông qua bộ phận kiểm định của công ty, bộ phận này kiểm tra sản phẩm bằng kinh nghiệm với các công cụ đơn giản không đạt hiệu quả cao, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác tiêu thụ sản phẩm .
Công tác quảng cáo tiếp thị của công ty cũng chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức . Công ty gần như không tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Công tác xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh , xâm nhập thị trường mới chưa cụ thể, thiếu sự chỉ đạo mang tính chiến lược và khả thi.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
3.1 Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Kế thừa và phát huy những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đang từng bước nỗ lực phấn đấu để gặt hái tiếp thành công trong những năm tới .Là một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực cơ khí , công ty Cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí xuất khẩu có nhiều thuận lợi khi tham gia vào cơ chế thị trường .Với những kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất , những mối quan hệ và uy tín lâu năm với khách hàng , có một đội ngũ công nhân tận tâm với công việc , gắn bó với công ty … Đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong tương lai và cũng là nguồn nội lực quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm đạt được sự tăng trưởng cao về lâu dài .
Căn cứ vào tình hình thực tế của mình , trong năm 2005 công ty phấn đấu thực hiện một số mục tiêu sau :
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng từ 7% đến 8% so với năm 2004.
Tiếp cận tốt thị trường Châu á đặc biệt là Singgapo, Hàn Quốc để tăng doanh thu tiêu thụ hàng xuất khẩu .
Đầu tư đổi mới tài sản cố định , mua một số máy cho dây chuyền sản xuất hàng xuất khẩu .
Nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , hạ thấp giá thành sản phẩm , tăng cường đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo duy trì và nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên , đảm bảo nộp ngân sách , giữ vững là một doanh nghiệp dẫn đầu ngành cơ khí Hà Nội.
Về lâu dài , công ty tiếp tục đề ra phương hướng phát triển như sau:
+ Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm tiếp cận được những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến , nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ , tạo thế chủ động trong cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất.
+ Trong công tác quản lý , tổ chức sản xuất : tăng cường công tác kiểm tra ,giám sát đối với các hoạt động sản xuất trong công ty , khâu kiểm tra này giao cho từng bộ phận phân xưởng có trách nhiệm quản lý cả về năng suất lao động lẫn chất lượng sản phẩm và các chi phí , giá thành đựơc tính riêng cho từng phân xưởng .
Bên cạnh đó , tăng cường công tác quản lý sử dụng tài sản cố định , thực hiện sủa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị .
+ Về thị trường tiêu thụ sản phẩm : bên cạnh các bạn hàng và thị trường trước đây, chủ động tìm kiếm thêm bạn hàng và thị trường mới , đặc biệt là ở nước ngoài , để kí kết đựoc thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu , nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ , từ đó nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường .
+Về công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty : Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất .
+ Đối với cán bộ quản lí :Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý , các lớp chuyên ngành đào tạo … nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức , trình độ tổ chức quản lý sản xuât kinh doanh.
+ Đối với đội ngũ công nhân sản xuất : Tổ chức đào tạo và đào tạo lại , tiếp tục mở các lớp học chuyển giao công nghệ , vận hành máy móc thiết bị hiện đại khi có quyết định đầu tư vào loại máy móc thiết bị đó .
3.2 Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
*Đối với vốn lưu động:
Qua thực tế phân tích tình hình quản lý , sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua , căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được , kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm tới của công ty , đồng thời căn cứ vào những thành công , những tồn tại của công ty. Xuất phát từ quan điểm :hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh , hiệu qủa tốt chỉ đạt được khi các bộ phận khác cũng đạt được kết quả tốt . Để quản lý và sử dụng vốn lưu động vốn được thành công , bên cạnh việc phát huy những mặt mạnh , những mặt đã làm được thì công ty cần phải có các biện pháp giải quyết , khắc phục những vấn đề còn tồn tại .
+Tăng cường thu hồi các khoản phải thu , thanh toán các khoản phải trả : Trong sản xuất kinh doanh công ty phải chấp nhận mộ thực tế là : Xuất hàng trước , nhận tiền sau . Đây là một chiến lược nhằm thu hút được thêm nhiều bạn hàng cho công ty , tuy nhiên mặt trái của vấn đề này là công ty sẽ bị chiếm dụng một lượng vốn đáng kể mà trong nhiều tình huống có thể gây nên những khó khăn nhất định cho công ty . Để có thể thúc đẩy công tác thu hồi nợ , công ty nên lập cho mình một hệ thống theo dõi , quản lý về thời gian của các khoản nợ : xem các khoản nào đã đến hạn thanh toán , khoản nào chưa đến hạn để từ đó lập kế hoạch thu hồi nợ . Ngoài việc giao trách nhiệm cho các đơn vị phải đi đòi nợ , công ty cũng nên có những biện pháp khuyến khích đối với các đơn vị của mình cũng như đối với các khách hàng của mình : chiết khấu cho các khách hành thanh toán ngay , trích thêm một số phần trăm cho bộ phận bán hàng , cán bộ đi đòi nợ .Đối với những khách hàng có hiện tượng chây ỳ trong thanh toán , công ty phải dứt khoát thu hết tiền hàng rồi mới cấp hàng tiếp .
Còn đối với các khoản phải thanh toán , công ty cũng phải lập kế hoạch thanh toán dần , tránh để tình trạng nợ quá nhiều , khó trả dẫn đến khả năng đảo lộn kế hoạch sản xuất , mất đi tính tự chủ của doanh nghiệp .
+ Lập kế hoạch sử dụng vốn lưu động hợp lý :
Xác định mức vốn lưu động hợp ký giúp công ty dự kiến được tất cả các khoản vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Trong nền kinh tế thị trường có sự biến động thường xuyên của các yếu tố như : nhu cầu , giá cả … việc dự tính đúng , đủ lượng vốn giúp công ty tránh khỏi tình trạng căng thẳng vì thiếu vốn . Hơn nữa , còn gíup cho công ty chủ động trong việc tìm kiếm , huy động các nguồn vốn từ các nguồn khác nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục , đồng thời công ty có thể hạn chế tối đa các khoản chi phí phát sinh .Từ những cơ sở đó , công ty sẽ tiến hành dự tính mức phân bổ cho từng thời kì , từng nhu cầu sản xuất kinh doanh .Đồng thời định trước được lượng vốn cần huy động là bao nhiêu , từ nguồn nào là hợp lý nhất.
+ Tăng cường áp dụng những tiến bộ khoa học , kỹ thuật vào trong công tác sản xuất , quản lý vốn lưu động :
Hiện tại trong Công ty có một số máy móc cũ kỹ lạc hậu vẫn đang được sử dụng . Để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng xuất sản xuất, Công ty nên cải tiến hay đầu tư mới , việc này cũng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu , giảm bớt các chi phí…Ngoài ra, để quản lý , sử dụng một cách có hiệu quả vốn lưu động , Công ty nên tăng cường đào tạo thêm các cán bộ của mình , tuyển dụng thêm các cán bộ của mình , tuyển dụng thêm những người có năng lực , trình độ.
+ Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường , tiêu thụ sản phẩm:
Công ty cần linh hoạt trong công việc tìm kiếm các bạn hàng có nhu cầu lớn , tiêu thụ có tính thường xuyên , lâu dài . Củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp . Đặt ra các kế hoạch nghiên cứu thị trường; nhu cầu , tương lai nhu cầu đó sẽ như thế nào , thị hiếu của người tiêu dùng… từ đó đề ra các chính sách sản phẩm sẽ xâm nhập thị trường .Ngoài ra , Công ty nên tăng cường giới thieu về ban thân mình , về các sản phẩm của Công ty trên các phương tiện quảng cáo , tham gia hơn nữa vào các hội chợ , triển lãm mang tính chất quốc tế và ngoài nước .
+ Huy động vốn cổ phần :
Trở thành một công ty cổ phần , với kết quả kinh doang tốt , đứng trước một thị trường đang có những thuận lợi: chính sách của Nhà nước có nhiều sửa đổi , mở rộng tích cực trong công tác xuất nhập khẩu . Những yếu tố nay giúp Công ty thuận lợi hơn trong viẹc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua việc bán trái phiếu của mình nhằm tạo nên một nguồn vốn bổ xung cho chiến lược mở rộng thị trường , tạo ra những điều kiện tốt nhát cho công việc phát triển king doanh của Công ty .
* Đối với vốn cố định :
Công ty phải thường xuyên kiểm tra định kỳ tài sản cố định , các máy móc thiết bị đang dụng thì sử dụng triệt nhằm phat huy tối đa công suất của chúng . Những tài sản không cần dùng thì nhanh chóng thanh lý , nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định khác.
Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định .Sự biến động của giá cả cộng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ là cho nguyên giá và giá trị còn lại bị phản ánh sai lệch so với mặt hàng giá trị hiện tại . Việc thường xuyên đánh gía lại tài sản cố định giúp công ty xác định được mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lí để nhanh chóng thu hồi vốn , xử lí kịp thời những tài sản bị mất gía tránh tình trạng thất thoát vốn .
Đối với máy móc thiết bị mới cần khai thác tối đa công suất của chúng nhằm tránh hao mòn vô hình .Tăng cường công tác quản lí , bảo dưỡng ,sửa chữa tài sản cố định theo định kì và giao trách nhiệm đó cho ngừơi sử dụng để thuận lợi cho công tác quản lí .
Với phương tịên vận tải : Đây là tài sản cố định chủ yếu phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm . Do vậy , để nâng cao hiệu quả sử dụng chúng cần phải giao trách nhiệm quản lí cho mỗi lái xe . Khoán chi phí phụ tùng thay thế , xăng dầu , cho mỗi đối tượng sử dụng xe . Định kì kiểm tra tình trạng kỹ thuật của từng xe để có biện pháp xử lí thích hợp .
3.2.2 Việc xây dựng thương hiệu
Đất nước ta đang trên lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế , hiệp định thương mại Việt Mỹ được phê chuẩn , Việt Nam cũng thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA theo lịch trình và đang tiếp tục các vòng đàm phán để tham gia tổ chức thương mại quốc tế WTO .trong tiến trình hội nhập , thách thức lớn nhất là khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng .Ngày nay , cạnh tranh trên thị trường không chỉ đơn thuần là “chiến tranh giá cả , chất lượng ” mà là cuộc chiến tranh giữa các thương hiệu . Bài học nhãn tiền còn đó về việc nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng bị chiếm dụng tên giao dịch , tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp , quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá dẫn đến mất quyền sở hữu thương hiệu của mình .Đó là hồi chuông cảnh báo rằng các doanh nghiệp đang hoạt động kém linh hoạt trước những biến đổi không ngừng của thị trường .Điều này không chỉ khiến các doanh nghiệp phải xem xét lại mà về phía nhà nước cũng phải có những giải pháp hỗ trợ nhất định .
Đối với công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu , việc xây dựng thương hiệu cũng quan trọng , hiện nay sự hiểu biết hạn chế từ phía các doanh nghiệp về thương hiệu và thiếu vắng cá chuyên gia giỏi về thương hiệu . Mặc dù trong những năm gần đây , công ty đã bắt đầu nhận thức đựoc tầm quan trọng của thuơng hiệu , song việc đầu tư cho thương hiệu còn rất dè dặt , công ty chỉ đầu tư dưới 5% doanh thu cho việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu , đây có thể là con số khiêm tốn ,công ty cần phải có chính sách đầu tư hợp lý hơn trong việc phát triển thương hiệu vì việc phát triển thương hiệu là rất quan trọng cần phải có nhiều thời gian.
3.2.3 Không ngừng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới , củng cố thị trường trong nước đồng thời mở rộng thị trường quốc tế.
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường , một doanh nghiệp không thể bằng lòng với những khách hàng hiện tại mà phải chủ động tìm kiếm thị trường mới , khách hàng mới . Bộ khách hàng tiềm năng này sẽ tạo cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng doanh thu lên gấp nhiều lần mở rộng khả năng phát triển mới cho doanh nghiệp .Doanh nghiệp nào là người đầu tiên khai thác vào bộ phận khách hàng tiềm năng sẽ không có đối thủ cạnh tranh và có khả năng mở rộng nhanh chóng thị trường của mình.
Đối với công ty dụng cụ cơ khí , việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ là một trong những giải pháp hàng đầu trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty.Quá trình thâm nhập vào thị trường mới đồi hỏi công ty phải nghiên cứu lý tưởng về đặc điểm của thị trường , đặc điểm của khách hàng . Đối với hàng xe máy công ty chủ yếu cung cấp cho các công ty liên doanh xe máy lớn của Việt Nam , đây là khách hàng lớn của công ty.Tuy nhiên , hiện nay các phụ tùng xe máy của công ty đang gặp cạnh tranh lớn trên thị trường . Mặt khác ,khối lượng xe máy tiêu thụ trên thị trường đang có xu hướng tăng lên .Vì vậy công ty cần phải tăng sản lượng đối với mặt hàng này .Công ty cũng có thể tìm kiếm thị trường đối với các doanh nghiệp lắp ráp xe máy trong nước và tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua các đại lý tiêu thụ .Thực tế có rất nhiều các doanh nghiệp lắp ráp xe máy trong nước mà công ty chưa tiếp cận được , thêm vào đó đối với các bộ dụng cụ xe máy và các phụ tùng khác công ty có thể bán thông qua các đại lý .Hiện nay có rất nhiều các trung tâm bảo hành và sửa chữa xe máy của các hãng xe máy lớn , các hãng xe máy đó hiện nay là khách hàng của công ty nên chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty đã đảm bảo .. Chính vì thế , thông qua các đại lý sửa chữa xe máy công ty có thể bán các phụ tùng xe máy đến tay người tiêu dùng .Còn đối với các mặt hàng truyền thống của công ty như là kìm điện , kìm êto , hàng xe đạp công ty cũng cần tăng chất luợng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng , đồng thời tăng cường mối quan hệ đối với các khách hàng truyền thống để có thể có tiêu thụ với số lượng lớn .
Đối với bộ đồ nấu XK hay vỉ nướng do thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường quốc tế , chất lượng của các mặt hàng này đã đựoc đảm bảo và công ty cũng đã xuất khẩu thành công sang thụ trường châu âu và đang có kế hoạch xuất khẩu sang Singapo , Hàn quốc , Tiều tiên …, công ty cần lên kế hoạch chi tiết để đảm bảo kế hoạch trên là khả thi và đem lại lợi nhuận cao cho công ty.Để có thể phát triển trên thị trường nước ngoài , công ty cần xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp ,cải thiện tình hình nâng cao năng lực quản lý và điều hành của lãnh đạo công ty , đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ ở công ty , đồng thời phải xây dựng hệ thống Marketing hoàn chính , nên đầu tư vào tìm kiếm thông tin , quảng bá sản phẩm , nghiên cứu thị trưòng cũng như thị hiếu của khách hàng về kiểu dáng mẫu mã sản phẩm là rất quan trọng đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức mới có thể đạt được kết quả cao.
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm
Giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành toàn bộ sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty .Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận tăng lên hay giảm đi phần lớn là do yếu tố giá thành quyết định , giá thành toàn bộ sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định . Để hạ giá thành sản phẩm công ty phải tăng cường công tác quản lí chi phí nhằm tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh .
Để bù đắp được mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi thì giá bán sản phẩm bao gìơ cũng phải cao hơn giá thành sản phẩm . Muốn hạ giá bán để tăng sức cạnh tranh , đẩy mạnh tiêu thụ mà không bị thua lỗ thì công ty phải hạ được giá thành sản phẩm , trong đó có hạ thấp chi phí nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty chủ yếu là sắt – thép có trong nước và nhập từ nước ngoài .Để hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu công ty phải lựa chọn được được nguồn vật tư tối ưu . Hiện nay có nhiều nhà cung cấp như : thép Thái Nguyên , thép Việt Hàn …Đối với nguyên vật liệu trong nước , công ty có thể lựa chọn và kí hợp đồng với nơi cung cấp có mức giá thấp nhất . Tuy nhiên căn cứ vào cước phí vận chuyển .
Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại , giá mua thường do bên cung cấp quyết định , nhiêù khi công ty bị lâm vào tình trạng ép gía , hơn nữa còn chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái , chính sách của nhà nước trong từng thời kì . Thực tế trong khâu thu mua nguyên vật liệu còn có tình trạng nguyên vật liệu nhập ngoại được mua về vận chuyển chậm , phải làm nhiều thủ tục ,do đó chi phí lưu kho , lưu bãi tăng lên . Nhiều khi công tác vận chuyển qua nhiều khâu trung gian , dẫn đến chi phí thu mua cao đẩy giá nguyên vật liệu nhập kho cao . Để khắc phục tình trạng này , công ty cần giám sát quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu hoặc có thể giao dịch mức thời gian cho cán bộ thu mua thực hiện tốt hơn . Mặt khác, nguồn nguyên liệu nhập ngoại thường đòi hỏi nhiều thủ tục nhập khẩu phiền phức trong khi nguyên vật liệu trong nứơc thường không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng , do đó công ty nên dự trữ hợp lí nguyên vật liệu ngoại nhập (tránh dự trữ quá nhiều ) tránh tình trạng ngừng trong sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu , đồng thời tìm kiếm lựa chọn nhà cung cấp vật tư tối ưu , tránh tình trạng bị ép giá khi nhập nguyên vật liệu , tiết kiệm được vốn lưu động , hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp , công ty cần lưu ý chi chỉ khi có những chứng từ hợp lệ và đảm bảo đúng mục đích chi . Riêng chi phí bán hàng cần đặc biệt chú ý vì năm 2004 so với năm 2003 tốc độ tăng chi phí bán hàng gần bằng tốc độ tăng doanh thu . Các khoản chi cho công tác khảo sát thị trường , tiếp thị công ty cần xây dựng định mức chung cho từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường để đảm bảo đủ chi phí hoạt động cho nhân viên đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao . Sau khi xây dựng , tính toán định mức chi phí công ty nên tạm ứng cho nhân viên đi công tác để họ tự trang trải cả chuyến đi công tác và khi kết thúc chuyến đi yêu cầu họ phải giải trình về những chi phí đã chi.
3.2.5 Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng
Đây là một giải pháp hết sức quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty bởi vì có tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng mới có khả năng tiêu thụ sản phẩm và tạo khả năng thu hồi vốn nhanh . Trong những năm trước công ty thường sử dụng phương thức tiêu thụ sản phẩm là bán sỉ . Trong năm tới công ty nên đa dạng hoá các phương thức tiêu thụ sản phẩm chẳng hạn như là bán hàng qua hệ thống đại lý ,vấn đề đặt ra là công ty cần chọn địa điểm đặt như thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm .Đồng thời công ty cũng cần xây dựng chính sách khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý như tăng chi phí hoa hồng ở các đại lý có khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn .Mức độ khuyến khích tuỳ thuộc vào tỷ lệ doanh thu của các đại lý đó với tổng doanh thu tiêu thụ của công ty.
Đối với khách hàng mua hàng với khối lưọng lớn thì công ty có thể áp dụng phương thức bán hàng trả chậm . Công ty cho các nhà trung gian nhập hàng trước rồi trả tiền sau , thường các nhà trung gian nhập hàng theo từng tháng và trả tiền làm 2 lần trong tháng đó , trả hết tiền thì lấy đợt hàng mới . Còn nếu nhà trung gian nào vi phạm hợp đồng , công ty sẽ cắt hợp đồng không giao hàng và nhà trung gian đó phải nộp phạt theo qui định vi phạm hợp đồng mua bán . Đối với các cửa hàng ở xa , nhà trung gian phải lấy nhiều hàng cho mỗi đợt thì sẽ được trả trong tháng nhưng phải tính lãi theo số tiền hàng tháng . Còn nếu có điều kiện trả hàng ngay thì sẽ được công ty áp dụng giảm 1à5%giá trị của lần nhận hàng đó .
Đối với phương thức thanh toán tiền hàng ,năm 2004 các khoản phải thu bình quận là 16,78 tỷ . đây là số tiền phải thu cao nhất từ trước tới nay . Tuy công ty đã có chính sách tín dụng thương mại nhưng ta thấy các khoản phải thu bình quân năm chiếm 53% tổng vốn lưu động của công ty, điều đó cho thấy hiện tại công ty đang bị chiếm dụng vốn với số tiền lớn .Để giái quyết vấn đề này công ty cần phải thực hiện công việc sau:
+ Trước khi ký kết hợp đồng công ty cần cân nhắc khả năng thanh toán của khách hàng và có điều khoản ràng buộc cụ thế trong hợp đồng về thanh toán tiền hàng . Mặc dù phấn đấu ký được càng nhiều hợp đồng càng tốt , tuy nhiên không vì thế mà công ty không tính đến khả năng thanh toán của khách hàng .
+ Thành lập bộ phận chuyên môn theo dõi công nợ và thực hiện thu hồi công nợ . Bộ phận này có nhiệm vụ gặp gỡ , đôn đốc khách hàng trả nợ , đề ra các biện pháp thu hồi nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng với số tiền lớn góp phần thực hiện tốt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty .
Đế giái quyết vấn đề này , công ty cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và cụ thể đối với từng khách hàng , công ty cần lập sổ theo dõi công nợ với từng khách hàng , qua đó phân loại việc thu hồi nợ đối với từng khách hàng . Đối với các khách hàng có các món nợ đay dưa thì cần sử dụng các biện pháp đòi nợ thích hợp ,đồng thời phải áp dụng đến các biện pháp kinh tế như kiên quyết xử phạt nợ quá hạn theo lãi suất vay ngân hàng hoặc có thể thu hồi nợ thông qua cơ quan pháp luật , đối với các khoản nợ quá hạn mà có lý do thuyết phục thì công ty có thể gia hạn nợ bằng cách tăng thêm thời hạn thanh toán và kèm theo tỷ lệ chiết khấu nhất định . Đến thời hạn gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không thanh toán thì công ty phải áp dụng các biện pháp xử lý như nợ đây dưa.
+ Thực hiện chiết khấu thanh toán hợp lý cho khách hàng nhằm mục đích khuyến khích khách hàng trả tiền trước đảm bảo an toàn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
+ Công ty nên áp dụng nhiều phương thức thanh toán linh hoạt khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như : thanh toán bằng tiền mặt , bằng séc hoặc chuyển khoản , bởi vì công ty vừa có thị trường nội địa , vừa có thị trường xuất khẩu.
3.2.6 Giảm gía trị hàng tồn kho đối với sản phẩm là hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK , tăng dự phòng đối với nguyên vật liệu sản xuất hàng INOX.
Như chúng ta thấy , tổng giá trị hàng tồn kho bình quân năm của công ty là : 12.339.074.970đ chiếm 30,03% trên tổng giá trị tài sản của công ty .Theo thống kê năm 2004 của công ty thì gí trị hàng tồn kho của hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK chiếm tỷ trọng cao trong tổng gí trị hàng tồn kho , trong khi kết quả kinh doanh của hai mặt hàng này lại thấp hơn những năm trước . Điều này đòi hỏi công ty phải có chính sách giảm giá hàng trị hàng tồn kho của sản phẩm này xuống , hoặc có thể giảm sản lượng hai mặt hàng này xuống ở đầu quí năm2005 để tiêu thụ hết sản phẩm còn tồn đọng , đồng thời chỉ sản xuất mặt hàng này khi có đơn đặt hàng hoặc biết chắc sản phẩm sản xuất ra sẽ được tiêu thụ trong thời gian ngắn mà không bị ứ đọng về vốn.
Mặt khác, công ty cũng cần tăng khoản dự phòng nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng INOX , nguyên vật liệu sản xuất ra mặt hàng này chủ yếu nhập ngoại nên bị chi phối bởi sự biến động của thị trường thế giới . Trong thời gian qua giá thị trường của nguyên vật liệu sản xuất ra mặt hàng này đang biến động mạnh và có xu hưóng tăng lên cao . Việc dự trữ nguyên vật liệu trong điều kiện thị trường đầu vào biến động làm cho công ty chủ động trong sản xuất , qui trình sản xuất của công ty không bị gián đoạn và đảm bảo viẹc thực hiện các đơn đặt hàng mà công ty đã kí kết cũng như việc gia tăng lợi nhuận của công ty trong thời gian tới .
C.Phần kết luận
Vấn đề nâng cao lợi nhuận là rất quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào khi thực hiện sản xuất kinh doanh , nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy tìm ra giải pháp cho việc nâng cao lợi nhuận cho phù hợp với từng doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh là một vấn đề có tính cấp bách và rất cần thiêt.
Nhận thức được vấn đề đó , thời gian qua công ty thực hiện sản xuất kinh doanh và đạt đựoc thành tựu khả quan , góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty. Hy vọng trong những năn tới với các biện pháp đó có thể sẽ góp phần nào trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty.
Những kết quả của vấn đề nêu trên chỉ là những kết quả khảo cứu ban đầu , trên cơ sở vận dụng những kiến thức lý luận vào xem xét thực tế . Song , từ lý luận đến thực tiễn còn những khoảng cách mà khuôn khổ một bài báo cáo khó tránh khỏi. Hơn nữa, do thời gian thực tập có hạn , nên việc thu thập và xử lí thông tin chắc chắn còn nhiều hạn chế , thiếu sót , có thể ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung phân tích cũng như những suy nghĩ nhận xét rút ra trong bài . Do vậy, để hoàn thiện bài báo cáo này em còn mong có sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Hải Nam Và các cô chú tại công ty dẫ giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này .
Mục lục
A. Phần mở đầu 1
B. Phần Nội dung
ChươngI: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
1.1.2Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2.1 Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp 3
1.1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 3
1.2 Các chỉ số đo lợi nhuận của doanh nghiệp 5
1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn 6
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành 6
1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 7
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 7
1.3.1Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm trong kì
của doanh nghiệp 7
1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá , dịch vụ 9
1.4 Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường 11
1.4.1 ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói riêng
và nhà nước nói chung 11
1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp 11
1.4.1.2 Đối với nhà nước 13
1.4.2 Thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay 13
1.4.3 Sự cần thiết tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp 15
ChươngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu 16
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 18
2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty 18
2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ 19
2.1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị 20
2.1.2.4 Đặc điểm về lao động tại công ty 20
2.1.2.5 Đặc điểm bộ máy quản lý 21
2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu 25
2.2.1 Thuận lợi của công ty 25
2.2.2 Những khó khăn của công ty 26
2.3 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty một số năm qua 27
2.3.1Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm 2003
và giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004. 27
2.3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận của công ty năm 2004 33
2.3.2.1 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới lợi nhuận 33
2.3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá thành tới lợi nhuận 36
2.3.2.3 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản phẩm tới lợi nhuận 36
2.3.2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 37
2.3.2.5 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố vốn kinh doanh tới lợi nhuận 38
2.4 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 40
Chương 3: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu 43
3.1 Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43
3.2 Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 44
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 44
3.2.2 Việc xây dựng thương hiệu 47
3.2.3 Không ngừng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới , củng cố thị trường trong nước đồng thời mở rộng thị trường quốc tế. 48
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm 49
3.2.5 Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng 51
3.2.6 Giảm gía trị hàng tồn kho đối với sản phẩm là hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK , tăng dự phòng đối với nguyên vật liệu sản xuất hàng INOX 53
C. phần Kết luận 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24708.DOC