Tài liệu Đề tài Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam: Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: ........................................................................................... 01
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN: ............................... 03
I. Khái niệm ODA: ....................................................................................... 03
1. Khái niệm ODA:................................................................................ 03
2. Phân loại ODA: ................................................................................. 03
3. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA:............................................. 05
II.ODA Nhật Bản: ......................................................................................... 06
1. Mục tiêu cấp ODA của Nhật Bản cho Việt Nam: ............................. 06
2. Chính sách ODA của Nhật Bản tại Việt Nam: .................................. 09
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM…………………………...
40 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: ........................................................................................... 01
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN: ............................... 03
I. Khái niệm ODA: ....................................................................................... 03
1. Khái niệm ODA:................................................................................ 03
2. Phân loại ODA: ................................................................................. 03
3. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA:............................................. 05
II.ODA Nhật Bản: ......................................................................................... 06
1. Mục tiêu cấp ODA của Nhật Bản cho Việt Nam: ............................. 06
2. Chính sách ODA của Nhật Bản tại Việt Nam: .................................. 09
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA NHẬT BẢN VÀO
VIỆT NAM…………………………………………………………….…..13
I. Quy mô và cơ cấu:……………………………………………………..13
1. Quy mô: …………………………………………………………...13
2. Cơ cấu: ……… …………………………………………………... 15
II. Đánh giá thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam:…………..25
1. Thành tựu:………………………………………………………….. 25
2. Hạn chế:……………………………………………………………. 29
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ODA NHẬT BẢN
VÀO VIỆT NAM……………………………………………………….. . 33
I. Phương hướng vận động của ODA trong thời gian tới:……………….33
1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm(2006-2010):……………..33
2. Phương hướng vận động của ODA trong thời gian tới:… ………..34
II. Một số giải pháp nhằm thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA
Nhật Bản vào Việt Nam:………………………………………………36
KẾT LUẬN………………………… ……………………………………38
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...39
1
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tiếp nhận
vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò rất quan trọng để một mặt, tích lũy nguồn
vốn cho chúng ta xây dựng và phát triển kinh tế, mặt khác, tạo điều kiện để rút
ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với các nước khác. Trong cơ cấu thu
hút đầu tư, Viện trợ phát triển chính thức( ODA) tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng
lại có ý nghĩa khá quan trọng vì những ưu thế không thể phủ nhận của nó.
Liên tiếp trong nhiều năm qua, Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu trong việc
viện trợ ODA cho Việt Nam. Câu hỏi đặt ra là: Tại sao Nhật Bản lại viện trợ
cho Việt Nam nhiều như vậy và thực trạng việc thu hút và sử dụng ODA ở Việt
Nam đã hiệu quả hay chưa? Với mong muốn đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi
trên, nhóm 3 lớp Anh 7-K46D-KTDN đã thực hiện đề tài:
Thực trạng thu hút viện trợ phát triển chính thức
(ODA) Nhật Bản vào Việt Nam
Mục đích của bài viết là phân tích, làm rõ vai trò của ODA Nhật Bản đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn này. Trên cơ sở đó chúng tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hơn nữa vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập, phân tích, tổng
hợp tài liệu từ tạp chí, sách báo và các website.
2
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Chương đầu của bài viết này sẽ cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng
quan về ODA cũng như những đặc điểm riêng biệt của ODA Nhật Bản:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN
I. Khái niệm về ODA:
1.Khái niệm:
ODA ( Offical Development Assistance- Viện trợ phát triển chính thức) là
tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, tín dụng ưu đãi
của các chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức Kinh tế tài
chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước đang và chậm phát
triển nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của những nước này.
Điều kiện để một nguồn vốn được coi là vốn ODA:
- Lãi suất thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2 %/năm.
- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải
hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm.
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp
nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
2.Phân loại ODA:
Có nhiều cách để phân loại ODA, dưới đây là 3 cách phổ biến nhất :
a. Phân loại theo hình thức hoàn trả vốn: Có 3 loại:
• Viện trợ không hoàn lại: Nước nhận viện trợ không phải hoàn trả lại
khoản vốn đã được cấp.
• Vay vốn: Được vay với lãi suất ưu đãi nhưng phải hoàn trả lại vốn theo
đúng thời gian quy định.
• ODA hỗn hợp: áp dụng 1 phần ODA khong hoàn lại, một phần cho vay
ưu đãi. Thậm chí, có loại ODA kết hợp 3 loại hình: một phần không hoàn lại,
một phần vốn vay ưu đãi và một phần tín dụng thương mại( lãi suất thị trường).
b. Phân loại theo nguồn hình thành ODA: 2 loại:
• ODA song phương: là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước
kia thông qua việc kí kết hiệp định chính phủ.
3
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Viện trợ song phương chiếm tỷ trọng cao: trên 80% tổng vốn ODA toàn
thế giới.
• ODA đa phương: là hình thức viện trợ ODA cho các nước đang phát
triển thông qua các tổ chức tài chính quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB).
Ngân hàng phát triển châu Á( ADB), Ngân hàng phát triển châu Mỹ (IDB),
Quỹ phát triển châu Phi…
Nguồn ODA song phương hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các
nước công nghiệp phát triển.
c. Phân loại theo hình thức sử dụng vốn: 4 loại:
• Dự án đầu tư: là hình thức đầu tư vào công trình để trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ cho xã hội.
• Dự án hỗ trợ về kỹ thuật: là hình thức đầu tư cho việc thuê chuyên gia tư
vấn, tổ chức đào tạo cán bộ, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài. Các dự án này
thường sử dụng viện trợ không hoàn lại.
• Chương trình: là một loại hình tài trợ ODA trong đó người ta lồng ghép
một hoặc nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều dự án.
Có thể phân loại các chương trình này theo mục tiêu và chính sách của nhà
tài trợ như sau:
- Các chương trình tăng cường cải cách cơ cấu kinh tế vĩ mô và thể chế
của các tổ chức tài chính quốc tế như: WB, ADB,… Ví dụ chương trình điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, chương trình nông nghiệp, chương trình tài chính - ngân
hàng…
- Các chương trình hợp tác theo ngành kinh tế hoặc theo lĩnh vực xã hội
của các nước hoặc của Liên hiệp quốc. Ví dụ chương trình hợp tác Việt Nam –
Australia về đào tạo.
3.Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận ODA:
a. Ưu điểm:
Vì nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài nên đây
là một nguồn vốn có tác dụng to lớn trong việc phát triển kinh tế của các nước
đang và chậm phát triển.
4
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
b. Bất lợi khi nhận ODA:
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về
an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có
chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế
(những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế -
chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
• Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo
hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị
trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu
tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
• Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng
thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn
phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án
ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các
chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA
thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so
với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế
giới).
• Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch
đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc
nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do
họ sản xuất.
• Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng
thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia
gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
5
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
• Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên.
• Gây ra gánh nặng trả nợ cho thế hệ tương lai.
• Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch
thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý
thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự
án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn
này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
II. ODA Nhật Bản:
1. Mục tiêu cấp ODA cho Việt Nam của Nhật Bản:
Thứ nhất: Vị trí và tầm quan trọng của Việt Nam trong ASEAN sẽ là nhân
tố quan trọng cho sự phát triển nhiều mặt của Nhật Bản:
Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Việt
Nam nằm trên các tuyến giao thông biển ở khu vực Tây Thái Bình Dương có
nhiều cửa ngõ thông thương ra biển, những hải cảng lớn như Hải Phòng, Cam
Ranh, Đà Nẵng, Vũng Tàu… đều rất có ý nghĩa lớn về mặt quân sự, có thể
được xem như một yếu tố tác động đến chiến lược an ninh của Nhật Bản .
Trong tương lai không xa Việt Nam sẽ là nước đóng vai trò quan trọng về mặt
chính trị và kinh tế trong khu vực châu Á.
Một mặt chính phủ Nhật Bản khẳng định mục tiêu chủ yếu trong chính
sách đối ngoại của Nhật Bản là góp phần vào hòa bình và phát triển kinh tế
trên toàn thế giới nhưng không thể phủ nhận được rằng chính nhân tố hòa
bình, ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở khu vực này rất quan trọng đối
với sự phát triển của Nhật Bản. ASEAN là một thể chế khu vực có vai trò then
chốt trong chính sách châu Á của Nhật Bản. Nhật Bản cũng đã khẳng định Việt
Nam đóng vai trò then chốt trong ASEAN. Vì thế thúc đẩy quan hệ với Việt
Nam cũng sẽ giúp cho Nhật Bản xích lại gần hơn với Asean. Và ngược lại mối
quan hệ giữa Nhật Bản và ASEAN đã được đẩy mạnh thì nó cũng có ảnh
6
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
hưởng tới mối quan hệ song phương giữa hai nước: “hướng tới xây dựng một
đối tác chiến lược vì hoà bình, phồn vinh ở Châu Á”.( )1
Thứ hai: Nhật Bản muốn gây dựng vị thế trên trường quốc tế:
Trên thực tế, các nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là các cường quốc
kinh tế luôn cố gắng tạo thanh thế, mở rộng ảnh hưởng của mình trên chính
trường thế giới, tìm kiếm, lôi kéo sự ủng hộ của các nước phát triển chậm hơn
trong các vấn đề có tính chất quốc tế. Trong cuộc chạy đua tìm kiếm đồng
mình, viện trợ ODA là một trong những biện pháp tỏ ra rất hiệu quả. Chẳng
hạn như, phần lớn viện trợ ODA của Mỹ là dành cho đồng minh Ixraen.
Nhật Bản cũng là một cường quốc kinh tế, việc gây dựng và khẳng định vị
thế của mình ngày một được coi trọng và tăng cường. Sự ảnh hưởng của Trung
Quốc cũng khiến Nhật phải vùng lên tạo thế cân bằng. Điều này cho thấy tham
vọng và mục đích của Nhật Bản là thiết lập một trật tự thế giới mới trên cơ sở
tạo lập được niềm tin và sự đồng tình ủng hộ của các nước mang tính cách
mạng theo ý muốn của họ.
Thứ ba: Nhật Bản đang nhìn Việt Nam như 1 thị trường đầy tiềm năng:
Trong con mắt của các nhà đầu tư Nhật Bản, Việt Nam là thị trường có
triển vọng đứng thứ tư toàn cầu, chỉ sau Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ. Mặt
khác vì tỉ lệ rủi ro thấp của Nhật Bản khi đầu tư vào Việt Nam: "Việt Nam
được nhiều nhà đầu tư coi là nơi để phân bổ rủi ro. Các nhà đầu tư, nhất là các
nhà đầu tư Nhật Bản rất chú ý tới yếu tố này vì Việt Nam đang nổi lên là một
nơi thay thế đầu tư khá lý tưởng do kết hợp được cả các yếu tố khác như nguồn
lao động có kỹ năng, chi phí nhân công thấp, môi trường đầu tư được cải thiện,
không có khủng bố, có nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư…"( )2 .
Báo Nihon Keizai ngày 21/8/1995 từng nêu lên 7 thế mạnh của Việt
Nam: lực lượng lao động cần cù, chịu khó và có trình độ văn hoá cao, tài
nguyên thiên nhiên giàu có như dầu lửa, khí đốt, than, quặng, sắt, bô xít, nền
nông nghiệp đầy tiềm năng, bờ biển dài, tiềm năng nguồn du lịch phong phú,
( )-1 Lời Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhân dịp tới thăm Nhật Bản tháng 10/2006
(2) Trích lời ông TaiHui - Trưởng bộ phận nghiên cứu kinh tế khu vực Đông Nam Á
của ngân hàng Standard Chartered
7
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
được kích thích bởi tốc độ tăng trưởng nhanh của các nước châu Á xung quanh,
tình hình chính trị ổn định.
Như vậy, nếu nhìn tổng thể về nội lực của Việt Nam thì chúng ta sẽ thấy
những yếu tố cơ bản mang lại lợi thế không nhỏ cho Nhật Bản khi đầu tư. Sự
ưu tiên của Nhật Bản đối với Việt Nam trước hết xuất phát từ lợi ích của Nhật
Bản bởi vì ODA giữ vai trò “mở đường” và tạo “cử chỉ thân thiện”, để sau đó
Nhật Bản thực hiện chính sách xúc tiến thương mại và đầu tư trực tiếp FDI.
Qua ODA, các doanh nghiệp Nhật Bản có thể tiếp cận nhanh hơn đến Việt
Nam qua các hợp đồng xây dựng dự án cụ thể, nhà đầu tư Nhật Bản cũng đến
Việt Nam dễ dàng hơn vì cơ sở hạ tầng phát triển.
Thứ tư: Việt Nam và Nhật Bản có nhiều tiếng nói chung và điểm tương
đồng:
Con người, đất nước Việt Nam và Nhật Bản đều cần cù, chịu khó, tiết
kiệm và tinh thần phấn đấu vươn lên, có lối sống cộng đồng chặt chẽ, có nhiều
đặc điểm văn hoá hàng nghìn năm cùng tồn tại trong điều kiện văn minh nông
nghiệp lúa nước, cùng tiếp thu ảnh hưởng của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo,
và tâm lý tương tự.
Có giả thiết cho rằng, sở dĩ, Nhật Bản luôn là đối tác viện trợ hàng đầu
cho Việt Nam là vì, một góc độ nào đó xuất phát từ mối bang giao mềm mỏng
và nhân hoà của chúng ta trong chiều dài lịch sử với Nhật Bản, không hẳn là
phải chờ đến những năm gần đây khi hai nước hướng tới mục tiêu trở thành đối
tác chiến lược của nhau. Nhà nghiên cứu Chương Thâu đặt vấn đề: liệu mối
quan hệ “đồng văn đồng chủng” từ hơn 100 năm trước dường như vẫn còn đó
dấu ấn, nhiều tình cảm tốt đẹp đã ăn sâu trong nếp nghĩ của người dân hai
nước. ODA bản chất là tiền đóng thuế của nhân dân nước tài trợ thông qua cơ
quan Chính phủ Nhật Bản và người dân Việt Nam ở các vùng quê đang được
hưởng lợi trong việc sử dụng các công trình công cộng xây dựng bằng ODA.
Ngài Izuki Ikuo - Tổng lãnh sự Nhật Bản tại Việt Nam cũng bày tỏ “người dân
Nhật Bản theo dõi các dự án ODA rất chặt chẽ. Chúng tôi sẽ theo dõi hiệu quả
của các dự án để xem cuộc sống của người dân ở vùng mà dự án đầu tư được
8
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
cải thiện như thế nào và giải thích cho người dân đóng thuế ở Nhật Bản”. Tất
nhiên, điều này cần có thời gian và những luận cứ khoa học để khẳng định.
2.Chính sách ODA Nhật Bản tại Việt Nam:
Tháng 11-1992, Chính phủ Nhật Bản là nước phát triển đầu tiên tuyên bố
nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam, góp phần khai
thông mối quan hệ của Việt Nam với các tổ chức tài chính quốc tế chủ chốt.
Từ đó đến nay, mặc dù nền kinh tế Nhật Bản có những thời điểm gặp khó
khăn, nhưng Chính phủ Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt
Nam.
Chính sách ODA của Nhật Bản chủ yếu được thực hiện thông qua 2 tổ
chức là Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Cơ quan hợp tác và
phát triển Nhật Bản (JICA) được thành lập vào tháng 10 năm 1999 trên cơ sở
việc sát nhập hai tổ chức Quỹ hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản (OECF) và
Ngân hàng Xuất-Nhập khẩu Nhật Bản (JEXIM). Đây là, một tổ chức chuyên
cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi dài hạn, chủ yếu cho các nước đang phát
triển một cách phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô và chiến lược liên kết, hợp
tác kinh tế quốc tế của Nhật Bản. JBIC và JICA là tổ chức xúc tiến hợp tác
quốc tế và trực tiếp tổ chức thực hiện tài trợ thông qua việc triển khai các dự án
hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực tręn các lĩnh vực cho các nước đang phát
triển.
a. Chính sách cơ bản về ODA của Nhật Bản:
• Hỗ trợ tinh thần tự lực của các nước phát triển.
• Tăng cường an ninh, an toàn cho con người.
• Đảm bảo sự công bằng
• Tận dụng kinh nghiệm, chuyên môn.
• Hợp tác với cộng đồng quốc tế
b. Về lĩnh vực ưu tiên:
ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam trước đây nhằm vào 5 lĩnh vực ưu
tiên:
9
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
- Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, trong đó chú trọng hỗ
trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường;
- Hỗ trợ cải tạo và xây dựng các công trình điện và giao thông;
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng ở nông
thôn và chuyển giao công nghệ mới tại các vùng nông thôn;
- Hỗ trợ phát triển giáo dục và y tế;
- Hỗ trợ bảo vệ môi trường.
Từ năm 2007, có một điểm khác biệt trong cơ chế nhận hỗ trợ ODA so với
chính sách ODA cũ là các dự án nhận hỗ trợ sẽ được lựa chọn thông qua đối
thoại, chứ không phải theo yêu cầu như trước đây và khoản hỗ trợ được hoạch
định ngay tại nước nhận ODA nhằm sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả.
Do vậy, chính sách ODA mới của Nhật Bản ưu tiên hỗ trợ hàng đầu vào 3 lĩnh
vực sau :
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện mục tiêu này, Nhật Bản sẽ
tập trung hỗ trợ vào lĩnh vực cải cách kinh tế như hoàn thiện môi trường đầu tư,
hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải,
điện lực, công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, cải cách doanh nghiệp
Nhà nước.
- Cải thiện đời sống dân cư và các lĩnh vực xã hội.
- Hoàn thiện thể chế, pháp luật. Nhật Bản sẽ hỗ trợ Việt Nam cải cách
hành chính, trong đó có cải cách chế độ công chức thông qua việc sử dụng
kinh nghiệm và các công nghệ tiên tiến của Nhật Bản.
c. Về cơ chế vay vốn ODA của Nhật Bản:
ODA Nhật Bản được chia ra làm 2 loại đó là ODA song phương và ODA
đa phương. Trong đó, ODA song phương bao gồm viện trợ (Grants) và tín
dụng (Loans). Cho vay song phương do Bộ Tài Chính NB( MOF) xây dựng
chính sách còn chính sách viện trợ không hoàn lại thuộc quản lý của Bộ Ngoại
Giao( MOFA). Ngoài ra, việc cung cấp vốn đầu tư cho các dự án ở các nước
đang phát triển do tổ chức phát triển quốc tế NB( JAIDO) thực hiện. ODA đa
10
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
phương được thực hiện thông qua kênh các tổ chức quốc tế mà Nhật Bản đóng
góp vào như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á.
d. Về thời hạn và điều kiện vay vốn ODA của Nhật Bản :
ODA cung cấp với lãi suất rất thấp. Ví dụ, các khoản vay trong năm tài
chính 1998 có tỷ lệ lãi suất trung bình 1,3% với thời gian đáo hạn trung bình
cho một dự án vay là 23 năm rưỡi. Thêm vào đó, có thể gia hạn thêm từ 7 - 10
năm sau. Việt Nam là một trong các nước nằm ở khu vực ưu tiên cấp ODA
hàng đầu của Nhật ( khu vực châu Á chiếm 80% tổng số ODA Nhật cấp)
e. Về thể thức cho vay:
• Triển khai theo dự án:
- Dự án vay vốn (Project Loans): chủ yếu cung cấp để đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị, thuę vận hành, tư vấn kỹ thuật và các nhu cầu khác có liên
quan.
- Cho vay để thực hiện trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
(Engineering services loans- E/S)
- Cho vay thông qua trung gian tài chính hay còn gọi là theo quy trình 2
bước (Two-step loans): cung cấp vốn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hoặc nông nghiệp.
• Loại phi dự án (không có dự án riêng):
- Cho vay nhập khẩu hàng hóa (Commodity Loans): cung cấp cho các
nước đang phát triển đang thiếu ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa.
- Cho vay để tiến hành tái cơ cấu lại ngành, lĩnh vực.
- Cho vay theo chương trình định hướng vào lĩnh vực then chốt.
f. Quy trình xin vay và triển khai dự án:
Các dự án vay ODA được thực hiện qua một số bước như sau: Chuẩn bị
11
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
(xây dựng) dự án; Nộp hồ sơ xin vay; Thẩm định dự án; Thỏa thuận, thống
nhất giữa các bên về nội dung hợp đồng vay; Triển khai dự án; Kết thúc, đánh
giá dự án hoặc điều chỉnh.
Trong đó, riêng khâu thẩm định dự án gồm 3 bước như sau:
- Sàng lọc sơ bộ: Hồ sơ dự án xin vay vốn (theo mẫu JBIC hướng dẫn) gửi
đến JBIC sẽ được phân loại thành 3 loại A, B, C phù hợp với tiêu chí bảo vệ
môi trường mà JBIC đưa ra.
- Xem xét, phân tích đánh giá kỹ các yếu tố liên quan đến môi trường đối
với từng loại dự án đă phân loại.
- Khẳng định sự phù hợp của dự án liên quan đến các vấn đề môi
trường, có 2 phương diện đánh giá cơ bản mà dựa trên đó hệ thống các tiêu chí
được thiết lập bao gồm: môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.
Việc tìm hiểu bản chất đích thực của nguồn vốn ODA của Nhật Bản dành
cho Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng để một mặt tiếp nhận và sử dụng
chúng một cách có hiệu quả nhất mang lại lợi ích cho Việt Nam, mặt khác
tránh được sự lệ thuộc hay phải đánh đổi những lợi ích mà chúng ta không
đáng phải đánh đổi với Nhật Bản. Vậy, thực trạng việc tiếp nhận ODA Nhật
Bản của Việt Nam như thế nào và chúng ta đã có được những thành tựu gì
cũng như những vấn đề gì còn vướng mắc? Chương 2 cùa bài viết sẽ đề cập
đến vấn đề này.
12
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
I. Quy mô và cơ cấu:
1. Quy mô:
Việt Nam là một trong những thị trường thu hút được rất nhiều vốn ODA.
Hiện nay có 28 nhà tài trợ song phương, 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương.
trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên (úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan
Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà
Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh,
Hoa Kỳ, Ailen, ), 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên (Áo, Trung
Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo từng dự án cụ thể. Dưới đây là
bảng 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn 1993-2006:
Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam
giai đoạn 1993-2006 (Đơn vị: Triệu USD)
Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết
Nhật Bản 8.469,73
WB 5.329,82
ADB 2.900,97
Pháp 912,26
Đức 597,35
Đan Mạch 549,48
Thuỵ Điển 412,83
Trung Quốc 301,08
Ôxtrâylia 282,32
EU 269,83
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
13
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Nhìn trên bảng số liệu ta thấy Nhật Bản là nước viện trợ cho lớn nhất cho
Việt Nam. ODA Nhật Bản tăng dần ngay cả trong những năm nền kinh tế Nhật
Bản gặp khó khăn nhất, và trong ba năm trở lại đây, 2006, 2007,2008. Nhật
Bản luôn là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam. Từ 1992-2007 đạt
khoảng 13 tỷ USD, chiếm khoảng 30 % tổng khối lượng ODA của cộng đồng
quốc tế cam kết dành cho Việt Nam, trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng
1,5 tỷ USD. Ngày 31-3-2009, với số tiền 900 triệu USD cho tài khóa 2008
được ký đã nâng tổng số tiền cam kết của các nhà tài trợ cho Việt Nam năm
2008 lên con số 6 tỷ USD (so với 5 tỷ USD của năm 2007). Với con số này,
ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam năm 2008 vừa qua đã đạt mức kỷ lục cao
nhất từ trước đến nay.
Viện trợ phát triển chính thức ODA Nhật Bản cho Việt Nam
Đơn vị: tỷ Yên
(Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu tư)
14
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
2.Cơ cấu:
a. Theo loại hình viện trợ
Bảng cơ cấu ODA Nhật Bản theo loại hình viện trợ tính đến năm 2003
Đơn vị: tỷ yên
( Nguồn: Bộ kế hoạch - đầu tư)
• Hợp tác vốn vay:
Hợp tác vốn vay là hình thức cho vay của chính phủ Nhật Bản đối với
chính phủ các nước đang phát triển với các điều kiện cho vay mềm dẻo hơn
như lãi suất thấp và thời hạn vay dài. Tại Việt Nam, hợp tác vốn vay chủ yếu
dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, điện lực, phát triển
nông thôn. Hợp tác vốn vay thường do Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC) thực hiện.
Tín dụng ưu đãi của Nhật được thực hiện dưới hai hình thức:
- Tín dụng theo dự án
- Tín dụng phi dự án
Tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số ODA Nhật Bản( 87.3%).
Tư tưởng chủ đạo của ODA Nhật Bản là nhấn mạnh đến yếu tố làm chủ và chủ
15
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
động của nước tiếp nhận viện trợ, và do vậy Nhật Bản tập trung cho các khoản
tín dụng ưu đãi hơn là viện trợ. Chính phủ Nhật cho rằng nghĩa vụ trả nợ sẽ tạo
động lực mạnh hơn cho những nỗ lực tăng cường ý thức tự lực cánh sinh.
Cho đến nay thì Nhật Bản đã cùng hợp tác với các nhà đầu tư của ta để
xây dựng những dự án như: Dự án xây dựng cầu Bãi Cháy, dự án cầu Cần
Thơ, dự án xây dựng nhà ga hành khách Quốc Tế sân bay Tân Sơn Nhất, xây
dựng đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn, dự án đường hầm Hải Vân, dự án phát
triển cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ cho người nghèo, Dự án nhà máy nhiệt điện Phả
Lại, dự án nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, dự án cải thiện môi trường nước Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, dự án mở rộng cảng Cái Lân, dự án nâng cấp
quốc lộ số 5, dự án mạng lưới thông tin liên lạc nông thôn miền Trung Việt
Nam, dự án nhà máy nhiệt điện Ô Môn.
• Hợp tác viện trợ không hoàn lại:
Hợp tác viện trợ không hoàn lại là việc trao tặng vốn cho chính phủ các
nước đang phát triển mà không kèm theo nghĩa vụ hoàn trả. Mục đích chính
của hợp tác viện trợ không hoàn lại là đáp ứng cho những nhu cầu căn bản của
con người (nâng cao mức sống cho tầng lớp người dân nghèo đói nhất), đào tạo
nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Hợp tác viện trợ không hoàn lại do bộ
ngoại giao thực hiện, trong đó các dự án hợp tác viện trợ không hoàn lại do địa
phương hoặc viện trợ không hoàn lại hỗ trợ cho các tổ chức phi chính phủ
(NGO) của Nhật Bản do Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam thực hiện.
Viện trợ không hoàn lại chiếm 7.3% trong tổng cơ cấu ODA Nhật Bản.
Viện trợ không hoàn lại tập chung vào việc xóa đói giảm nghèo và giải quyết
nhu cầu thiết yếu của con người, cải thiện, nâng cao đời sống con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống nhân dân đối với nước ta. Chính phủ Nhật Bản cũng đã viện trợ không
hoàn lại để phát triển những dự án như: xây dựng TT đào tạo nguồn nhân lực,
viện trợ học bổng phát triển nguồn Nhân lực, cầu Miền Bắc -Trung, xây lại cầu
ở đồng bắng sông Cửu Long, trường kỹ thuật giao thông vận tải I, NC trường
tiểu học vùng bão lụt khu vực miền Trung, NC trường tiểu học miền núi phía
Bắc, nâng cấp khoa Nông nghiệp, trường ĐH Cần Thơ, xây dựng cảng cá
16
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Vũng Tàu, hệ thống tưới tiêu Tân Chi, nâng cao điều kiện sống ở Nam Đàn
Nghệ An, nâng cấp bệnh viện (bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Bạch Mai, bệnh
viện Hai Bà Trưng, viện Nhi Trung ương, bệnh viện Trung ương Huế, bệnh
viện Đà Nẵng,... ). Sản xuất Vắc xin Sởi, nhà máy nước Gia Lâm, mở rộng hệ
thống cấp nước Hải Dương, nâng cấp hệ thống cấp nước miền Bắc, nâng cấp
thiết bị trồng rừng (Tây Bắc), thiết bị trồng rừng Tây Nguyên, trồng rừng ven
biển khu vực Nam Trung bộ.
• Hợp tác kỹ thuật:
Hợp tác kỹ thuật là hình thức cử chuyên gia, nghiên cứu phát triển,
chương trình đào tạo, cung cấp thiết bị nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển
đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng thể chế. Hợp tác kỹ thuật của chính phủ
Nhật Bản phần lớn do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản (JICA) thực hiện.
Khác với vốn vay chủ yếu dành cho phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông
vận tải) thì hợp tác kỹ thuật chủ yếu tập chung cho phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng thể chế thông qua chuyên gia kỹ thuật và kiến thức thích hợp cho
Việt nam.
Chương trình đào tạo kỹ thuật và cử các chuyên gia đơn lẻ là hai hình thức
hợp tác cơ bản. Hiện nay, chính phủ Nhật cũng đã mở một số hình thức mới
như chương trình tình nguyện viên cấp cao tại Việt Nam (2001), Chương trình
nâng cao năng lực cộng đồng (1998)…. Tuy nhiên, ODA Nhật Bản giành cho
Việt Nam trong cơ cấu hợp tác kỹ thuật còn hạn chế, chiếm 5.4%.
Hiện nay, dự án hợp tác kỹ thuật: tổng cộng có 15 dự án hiện đang thực
hiện (Phục hồi rừng đầu nguồn miền Bắc, Thụ tinh nhân tạo bò, Hợp tác về
luật, Sức khoẻ Sinh sản Nghệ An, Nâng cao kỹ thuật môi trường nước,...) ;
ngoài ra Nhật đã tiếp nhận 9.729 thực tập sinh (tính đến năm 2003) ; cử 1.612
chuyên gia (tính đến năm 2003) ; 114 thanh niên tình nguyện theo chương trình
hợp tác tình nguyện viên hải ngoại Nhật Bản
b. Cơ cấu theo lĩnh vực:
b.1. Phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thể chế:
• Phát triển nguồn nhân lực:
17
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Thực hiện đường lối “đổi mới” nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, coi “phát triển nguồn nhân lực và giáo dục và đào
tạo” là quốc sách hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó
chính phủ Nhật Bản đã và đang hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế với nhiều chương trình và dự án quan trọng.
Dự án “Trung tâm Hợp tác Nguồn Nhân lực Việt Nam - Nhật Bản” là một
trong các dự án quan trọng trên lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực và là biểu
tượng của tình đoàn kết hữu nghị giữa hai nước.
Năm 2000, theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Trung tâm hợp tác Nguồn Nhân
lực Việt Nam – Nhật Bản (VJCC) đã được chính thức thành lập trong đó kết
hợp khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản để xây dựng cơ sở
vật chất trang thiết bị cho Trung tâm và việc tiếp nhận các chuyên gia dài hạn
Nhật Bản trong chương trình Hợp tác Kỹ thuật.
Sau gần một năm xây dựng hai trung tâm ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh,
trong khuôn viên trường Đại học Ngoại thương, ngày 19 tháng 3 năm 2002
Trung tâm VJCC Hà Nội đã chính thức được khai trương và đi vào hoạt động
và sau đó đến Trung tâm VJCC Tp Hồ Chí Minh ngày 10 tháng 5 năm 2002.
Ngoài ra, Từ năm 1992 đến nay, Việt Nam đã cử khoảng 31.000 tu nghiệp
sinh sang Nhật Bản. Năm 2004, Việt Nam đã lập Văn phòng quản lý lao động
tại Tokyo. Ngày 11/11/2005, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định
141/2005/NĐ-CP về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Năm
2007 đưa được 6.513 tu nghiệp, tăng 15% so với 2006. Năm 2008, số tu nghiệp
sinh và lao động Việt Nam sang Nhật Bản tu nghiệp và làm việc khoảng 6.670
người, tăng gần 5% so với năm 2007.
• Xây dựng thể chế:
Xây dựng thể chế làm cơ sở cho xã hội và kinh tế có vai trò quan trọng
không thể thiếu cả đối với tăng trưởng kinh tế và khắc phục các vấn đề về môi
trường sinh hoạt và xã hội. Chính phủ Nhật Bản đang hỗ trợ cho việc thúc đẩy
18
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
hoàn thiện hệ thống pháp lý, cải cách chế độ công chức và cải cách tài chính
của Việt Nam
Ví dụ về việc hỗ trợ xây dựng hệ thống pháp luật của Nhật Bản với Việt
Nam
- Giai đoạn 1(1996-1999): Nhật Bản cử các chuyên gia để hỗ trợ phác
thảo và thực hiện của cải cách pháp luật cũng như việc cải cách tư pháp.
- Giai đoạn 2 (1999-2002): hỗ trợ mở rộng hơn sang các cơ quan có liên
quan khác bao gồm tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm soát nhân dân tối cao.
- Giai đoạn 3 (2003- nay): chú trọng việc đào tạo cán bộ tư pháp cho Viêt
Nam, hỗ trợ một cách toàn diện, xây dựng các cơ quan đào tạo thống nhất các
cán bộ tư pháp: luật sư, kiểm soát viên…
b.2. Phát triển cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của
đất nước. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn bị đánh giá là lạc hậu, nhỏ bé, thô sơ
và phân bổ không đều. Chính vì vậy, ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng luôn là
một trong những kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn của đất nước ta. Phát triển
cơ sở hạ tầng sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế, kích thích đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy
mà chính phủ Nhật luôn đề cao vai trò của cơ sở hạ tầng trong sự phát triển của
đất nước ta. Đại sứ Nhật Bản nói rằng phát triển cơ sở hạ tầng vẫn là một trong
những ưu tiên chính của VN. Từ 1992-1994, nguồn ODA của Nhật Bản vào
Việt Nam luôn ưu tiên cho việc phát triển cơ sở hạ tầng. Phát triển cơ sở hạ
tầng là ngành tiếp nhận vốn ODA lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt
khoảng 9,88 tỷ USD thời kỳ 1993-2008.
Kể từ năm 1994 đến nay, nhiều công trình quan trọng sử dụng vốn ODA
như: QL 1A, QL5, QL18, QL10, hầm đường bộ Hải Vân, cầu Mỹ Thuận, cầu
Bãi Cháy, các cảng Sài Gòn, Cái Lân, Tiên Sa, Hải Phòng, , Nhà ga T2 sân bay
quốc tế Tân Sân Nhất,... đã đưa vào khai thác với lượng hàng hóa, hành khách
thông qua tăng trưởng xa so với dự kiến.
Hiện nay vẫn còn rất nhiều dự án lớn đang triển khai bằng nguồn vốn
ODA trong kế hoạch 5 năm 2006- 2010. Điển hình là Dự án xây dựng cầu
19
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Thanh Trì và đoạn phía Nam vành đai 3 Hà Nội. Nhật Bản cũng đã làm việc
với VN trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó có 3 dự án trọng điểm
được Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đặt hàng Chính phủ Nhật Bản. Đó là dự án
phát triển khu công nghệ cao Hoà Lạc, dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc -
Nam và dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Năm 2009, dự án xây dựng tuyến
đường sắt đô thị thành phố Hà Nội (đoạn Nam Thăng Long-Trần Hưng Đạo,
tuyến số 2, giai đoạn 1 có giá trị 14,688 tỷ Yên). Đây là dự án rất lớn giúp giải
quyết vấn đề vận tải trong nội đô Hà Nội từ phía Nam cầu Thăng Long đến
trung tâm thành phố
b.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam. Nhật Bản cũng đã rất chú trọng trong việc phát triển nông-
lâm-ngư-nghiệp của Việt Nam. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, khi xã hội
Việt Nam còn nhiều vấn đề như dân số tăng nhanh trong khi diện tích đất đai,
rừng bị thu hẹp hay khoa học kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu ở nhiều địa
phương, và hơn hết là việc thiếu trầm trọng những kỹ sư nông-lâm-ngư-nghiệp
có kỹ thuật, tay nghề. ODA của Nhật cũng đã không ngừng hỗ trợ cho Việt
Nam trong lĩnh vực nông nghiệp. Hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam chủ yếu trong
ba lĩnh vực:
• Cải thiện thu nhập, cũng như đời sống người nông dân
• Nâng cao hệ thống giáo dục nông nghiệp ở Việt Nam
• Phát triển thủy sản ở Việt nam
Các chương trình và dự án ODA ký kết trong thời kỳ 1993-2008 đạt tổng
trị giá khoảng 5,5 tỷ USD, trong đó có nhiều dự án quy mô lớn như dự án giảm
nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa
vào cộng đồng, dự án phát triển sinh kế miền Trung, chương trình cấp nước
nông thôn, giao thông nông thôn và điện khí hóa nông thôn, chương trình thủy
lợi đồng bằng sông Cửu Long và nhiều dự án phát triển nông thôn tổng hợp kết
hợp xóa đói, giảm nghèo khác. Ngoài ra khoảng 12.409 km đường nông thôn
và 35.343 m cầu nhỏ nông thôn được cải tạo nâng cấp, 111 cầu nhỏ nông thôn
với chiều dài 25-100m/cầu được xây dựng đã góp phần hỗ trợ phát triển nông
20
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
nghiệp và cải thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch
vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.
Gần đây dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn đáng chú ý là: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) ký
biên bản dự án hợp tác Việt Nam - Nhật Bản về phát triển năng lực ngành nghề
nông thôn có trị giá 3,5 triệu USD, triển khai trong ba năm tại bốn tỉnh Tây Bắc
là Ðiện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình. Ðây là các địa phương có tỷ lệ hộ
nghèo cao, nhưng nhiều tiềm năng phát triển ngành nghề thủ công và chế biến
nông, lâm sản. Mục tiêu của dự án là xây dựng mô hình phát triển nông thôn
toàn diện thông qua tập huấn kiến thức cho người nghèo, đầu tư vốn tạo ra
những mặt hàng nông, lâm sản chất lượng, trên cơ sở tiềm năng và điều kiện
của địa phương.
NIPON KOEI là công ty tư vấn được JICA lựa chọn đã hợp tác với HRPC
để tiến hành khảo sát và đánh giá tiềm năng của 80 xã thuộc 4 tỉnh vùng dự án.
Đoàn công tác của HRPC với 10 chuyên gia đã triển khai từ ngày 8/1/2009 đến
22/1/2009, hoàn thành công việc khảo sát tại 60 xã của 3 tỉnh Hòa Bình, Sơn
La, Điện Biên Phủ, và sẽ tiếp tục khỏa sát 20 xã còn lại của tỉnh Lai Châu từ
3/2/2009. Và dự án đã được đề xuất với bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn vào đầu tháng 3/2009
b.4. Giáo dục:
Giáo dục là một trong những lĩnh vực quan trọng trong sự phát triển bền
vững của một quốc gia. Phát triển giáo dục là một trong những động lưc thúc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, là điều kiện
tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh. Giáo dục đào tạo đang là mục tiêu hàng đầu của các quốc
gia đang phát triển và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Chính vì vậy, Nhật
Bản rất chú trọng trong việc phát triển giáo dục - đào tạo ở Việt Nam.
Quan hệ hợp tác về giáo dục và đào tạo giữa hai nước Việt Nam, Nhật Bản
đã phát triển dưới nhiều hình thức: hợp tác giữa hai Chính phủ, giữa các trường
học, giữa các tổ chức, giữa các cá nhân. Những năm gần đây, Nhật Bản là một
21
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
trong những nước viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho ngành giáo dục và đào
tạo của Việt Nam. Trong chuyến thăm Nhật Bản của PTT-BT Giáo dục và Đào
tạo Nguyễn Thiện Nhân (cuối tháng 3/2008), hai bên đã ký Bản ghi nhớ về việc
Nhật giúp Việt Nam đào tạo 1000 tiến sỹ cho Việt Nam đến năm 2020 và tiếp
tục tăng học bổng cho Việt Nam trong 3 năm tới.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA Nhật Bản hỗ trợ cho việc thực hiện
cải cách giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng
cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học bổng đào
tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và đào
tạo lại tại nước ngoài về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ và quản lý.
Chính phủ Nhật Bản nhận khoảng trên 100 học sinh sinh viên Việt Nam
sang Nhật Bản đào tạo hàng năm. Ngoài ra còn có nhiều học sinh du học tự túc.
Tổng số lưu học sinh Việt Nam ở Nhật hiện nay khoảng hơn 1000 người.
Ngoài ra, trong 5 năm (1994-1999), Chính phủ Nhật đã viện trợ 9,5 tỉ yên để
xây dựng 195 trường tiểu học ở các tỉnh miền núi và vùng ven biển hay bị thiên
tai.
Về phía Việt Nam, Việt Nam cũng đã mời nhiều giáo sư, chuyên gia Nhật
Bản sang giảng dạy, tiếp nhận các học giả Nhật Bản sang tìm hiểu về văn hoá,
lịch sử Việt Nam. Với sự trợ giúp của chính phủ Nhật Bản, Việt Nam đang thí
điểm dạy tiếng Nhật tại một số trường phổ thông cơ sở tại Hà Nội và TP.HCM.
Nhật Bản dự kiến mời 2.000 thanh niên Việt Nam sang Nhật Bản trong 5 năm,
theo nhiều chương trình trong đó bao gồm cả chương trình dành cho học sinh
cấp 2 và cấp 3.
Mới đây, Ngày 2/10/2008, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã khánh thành phòng học tiếng Nhật do Chính phủ Nhật Bản tài trợ.
Đây là một trong các dự án của chương trình “Viện trợ Văn hoá không hoàn lại
quy mô nhỏ” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ, với tổng trị giá hơn 67.000 USD
trang bị thiết bị nghe nhìn phục vụ giảng dạy và học tập tiếng Nhật.
Đến nay, Chính phủ Nhật Bản đã tài trợ 6 dự án về giáo dục tại các tỉnh,
thành phố phía Nam với tổng trị giá hơn 246.000 USD.
22
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
b.5. Y tế:
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao, khoảng
58% trong tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ USD) đã được sử dụng để tăng cường
cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng bệnh
viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành
phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở sản xuất kháng
sinh, trung tâm truyền máu quốc gia, tăng cường công tác kế hoạch hóa gia
đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo
cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Dự án nâng cấp tiêu chuẩn dịch vụ y tế tại bệnh viện Lục Yên, dự án nâng
cấp thiết bị y tế tại Trung tâm Mắt Hải Phòng, dự án nâng cấp thiết bị y tế tại
Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Sinh sản, nâng cấp bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện
Bạch Mai, bệnh viện Hai Bà Trưng, Viện Nhi Trung ương, bệnh viện Trung
ương Huế, bệnh viện Đà Nẵng…
b.6. Cấp thoát nước:
Ngoài lĩnh vực trên thì lĩnh vực cấp thoát nước cũng được Nhật Bản chú
trọng trong nhiều năm qua nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và năng lực cạnh
tranh quốc tế. Chính vì vậy Nhật Bản đã, đang và sẽ hỗ trợ xây dựng mới hoặc
cải tạo hệ thống cung cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải… ở Việt Nam
Mới đây là dự án Thoát nước Cải thiện Môi trường Hà Nội (II) 29,289 tỉ
Yên mở rộng ra ngoài phạm vi của sông Tô Lịch và tăng cường khả năng thoát
nước ra sông Nhuệ, góp phần giải quyết tình trạng úng ngập, cải thiện môi
trường hiện nay ở Hà Nội và dự án Thoát nước Cải thiện Môi trường TP Hải
Phòng II 21,306 tỉ Yên nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý chất thải lỏng ở
thành phố này.
Trong giai đoạn 1 của Dự án thoát nước cải thiện môi trường Hà Nội (kết
thúc vào năm 2005), JICA đã tiến hành cải tạo một số sông hồ lớn trong thành
phố, xây dựng trạm bơm (hồ điều tiết Yên Sở, trạm bơm Yên Sở).
Tiếp nối dự án trên, dự án lần này sẽ tiến hành cải thiện môi trường lưu
vực sông nối với các sông chủ yếu trong thành phố, xây dựng trạm bơm với
23
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
công suất thoát nước gấp đôi nhằm cải thiện tình trạng lũ lụt và môi trường tại
Hà Nội.
Bằng việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải quy mô bậc trung tiếp theo
nhà máy xử lý nước thải được xây dựng thí điểm trong giai đoạn 1, Dự án hy
vọng sẽ đóng góp vào việc cải thiện tình trạng vệ sinh của thành phố. Sau giai
đoạn 1 (năm 2005 với 3,044 tỉ Yên) phục vụ cho thiết kế chi tiết, dự án vốn vay
lần này sẽ xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
Ngoài ra, JICA còn tiến hành xây dựng hệ thống xử lý rác thải nhằm cải
thiện môi trường nước và nâng cấp hệ thống thoát nước tại Hà Nội và TP Hải
Phòng. Sau giai đoạn 1 (năm 2004 với 1,517 tỉ Yên) phục vụ cho thiết kế chi
tiết, dự án vốn vay lần này sẽ xây dựng nhà máy xử lý rác thải.
Biều đồ cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 1993-2008
15,66%
21,78%
28,06%
9,17%
8,90%
3,32% 13,11%
Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo
Năng lượng và công nghiệp
Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông
Cấp, thoát nước và phát triển đô thị
Y tế, giáo dục đào tạo
Môi trường, khoa học kỹ thuật
Các ngành khác
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
24
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
II. Đánh giá thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào
Việt Nam:
1.Thành tựu:
Trong vòng 17 năm trở lại đây, nguồn vốn ODA Nhật Bản đã đóng một
vai trò hết sức quan trọng trọng chiến lược phát triển kinh tế; thúc đẩy phát
triển nông nghiệp nông thôn xóa đói giảm nghèo; và đóng góp trong một số
lĩnh vực xã hội của Việt Nam
Đóng góp cho phát triển kinh tế:
ODA Nhật Bản góp phần rất lớn thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta. Như ta đã biết, để tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước cần hội đủ rất nhiều yếu tố, trong đó có hai yếu tố vốn và kĩ
thuật. Trong giai đoạn 1992- 2007, tổng số vốn ODA Nhật Bản cam kết dành
cho Việt Nam đạt khoảng 13 tỉ USD, chiếm khoảng 30% tổng số khối lượng
ODA của cộng đồng quốc tế cam kết dành cho Việt Nam. Nhật Bản cũng là
nước đứng đầu trong thực hiện và giải ngân nguồn vốn này, với tổng số vốn
thực hiện lên tới hơn 5,2 tỷ USD.
Ở Việt Nam, mô hình kinh tế công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đã tạo
cho nước ta cơ hội phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, quá trình này ban đầu
gặp không ít khó khăn do sự yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế, trong khi Việt
Nam còn là một đất nước nghèo, nhu cầu về xây dựng các cơ sở vật chất phục
vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối lập với khả năng đáp ứng nội tại của
nền kinh tế. ODA của Nhật Bản cũng như các nhà tài trợ khác, tập trung chủ
yếu vào các lĩnh vực: Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, năng lượng và
công nghiệp – những lĩnh vực đòi hỏi vốn và kĩ thuật hết sức tiên tiến, nhưng
ngân sách Việt Nam còn hạn chế; khu vực tư nhân trong và ngoài nước trong
thời gian đầu phát triển thì không mặn mà bởi vốn cao mà thời gian thu hồi vốn
thì chậm, chưa kể đây là những lĩnh vực nhạy cảm, ảnh hưởng đến an ninh
quốc phòng nên gặp phải rào cản rất lớn từ phía Nhà Nước. Những dự án lớn,
những công trình trong lĩnh vực giao thông và điện đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng góp phần tạo điều kiện cho Việt Nam mở rộng tái sản xuất, tạo môi
25
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
trường thuận lợi thu hút nguồn vốn trong nước và vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài vào Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Đó cũng là
động lực mạnh mẽ cho sự tăng trưởng vượt bậc của Việt Nam trong những năm
gần đây.
Bên cạnh việc cung ứng về vốn, các dự án ODA còn mang lại công nghệ,
kỹ thuật hiện đại, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Hợp tác
kỹ thuật là một bộ phận của ODA Nhật Bản, được chính phủ Nhật Bản đặc biệt
coi trọng. Các chương trình hợp tác kỹ thuật do chính phủ Nhật Bản thực hiện
tiến hành ở Việt Nam với rất nhiều hình thức đa dạng đã góp phần chuyển giao,
cải tiến trình độ công nghệ cũng như tiếp thu công nghệ ở nước ta. Các dự án
hợp tác kĩ thuật đã góp phần chuyển giao công nghệ cho các kỹ sư, kỹ thuật
viên, nhân viên y tế… của nước ta bằng cách cho họ tham gia vào các dự án
phát triển thuộc nhiều lĩnh vực cụ thể như nông nghiệp, lâm nghiệp, đánh cá, y
tế, nghiên cứu về dân số và kế hoạch hóa gia đình, dạy nghề và các hoạt động
nghiên cứu liên quan đến các lĩnh vực đó… Ngoài ra, các khảo sát về phát triển
được tiến hành nhằm kiểm tra lại khả năng thành công của các dự án từ khía
cạnh kỹ thuật, kinh tế, tài chính – cũng góp phần vào việc cải tiến trình độ công
nghệ của nước ta. Nhìn chung, các dự án ODA của Nhật Bản vào Việt Nam
đều có trình độ công nghệ cao.
Bên cạnh việc hỗ trợ vốn và kĩ thuật, ODA Nhật Bản có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các
chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính
(như dự án Cải cách Hành chính Thuế giai đoạn 1, giai đoạn 2) hay hỗ trợ cải
cách cơ cấu kinh tế (sáng kiến NEW Miyazawa)… Điều này giúp cải tạo môi
trường đầu tư của Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế, từ đó thu hút được thêm
nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Đó là chưa kể việc Việt Nam mới chỉ được coi là
nền kinh tế đang chuyển đổi, chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường,
điều luôn khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải chịu thiệt thòi khi đứng trên
các sân chơi lớn. Việc cải cách cơ cấu kinh tế sẽ góp phần đắc lực trong việc
rút ngắn khoảng thời gian chuyển đổi này (Theo cam kết của Việt Nam là trong
26
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
vòng 12 năm nhưng có thể rút ngắn được thời gian nếu chúng ta thực sự nỗ
lực). Thêm vào đó, ODA Nhật Bản cũng đã góp phần bù đắp một lượng lớn
vốn cho thâm hụt ngân sách của nước ta. Theo tính toán của các chuyên gia
Nhật Bản bằng các biện pháp kinh tế lượng, trong khoảng 10 năm kể từ khi nối
lại viện trợ cho Việt Nam (1992-2001), ODA Nhật đã góp phần tăng GDP của
Việt Nam thêm 1,57%, dự trữ tiền mặt lên 4,65%, nhập khẩu thêm 5,94% và
xuất khẩu thêm 3,84% trong năm 2000.
Đóng góp đối với việc thúc đẩy nông nghiệp nông thôn và kết hợp với
công tác xóa đói giảm nghèo
Thông qua các dự án lớn trong lĩnh vực này, ODA của Nhật Bản giúp cho
nông dân nghèo tiếp cận với các nguồn vốn để tạo ra các ngành nghề phụ, phát
triển nông – lâm – ngư nghiệp, phát triển hạ tầng nông thôn như: giao thông,
điện, nước sạch... Qua đó, đã góp phần hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cải
thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục. Số liệu điểu tra mức sống của người dân trong thời
gian qua cho thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% vào năm 1993 xuống còn 37%
vào năm 1998, 18,1% vào năm 2004 và 14,8% năm 2007. Kết quả này cho thấy
Việt Nam đã vượt được mục tiêu phát triển thiên niên kỉ (MDGs) đã cam kết
với thế giới. Việt Nam được coi là một trong những nước thành công nhất
trong việc thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Và để đạt được điều đó thì
không thể không kể đến những đóng góp to lớn của Nhật Bản.
Đóng góp đối với một số lĩnh vực xã hội
Nhờ lượng vốn lớn và hợp tác kỹ thuật đa dạng, ODA của Nhật đã góp
phần vào sự phát triển của ngành giáo dục đào tạo Việt Nam từ cấp trung ương
đến địa phương, từ giáo dục tiểu học đến đào tạo sau đại học. Nguồn vốn này
đã giúp chúng ta, trước hết là khắc phục được những khó khăn về cơ sở hạ tầng
giáo dục, đồng thời tạo điều kiện cho ngành giáo dục Việt Nam theo kịp và hòa
nhập vào nền giáo dục của khu vực và thế giới. Ngành giáo dục và đào tạo của
chúng ta đã đưa ra được định hướng đào tạo, nghiên cứu khoa học và ứng dụng
27
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
công nghệ tiên tiến vào một số lĩnh vực chủ chốt như: khoa học cơ bản, khoa
học xã hội và nhân văn, kinh tế, nông lâm nghiệp, điện tử viễn thông, tự động
hóa, dược, môi trường… Bên cạnh đó, một lượng lớn nguồn vốn ODA được
đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là các vùng
sâu vùng xa đã góp phần trang bị lại cơ sở vật chất cho rất nhiều bệnh viện
tuyến từ trung ương đến địa phương, giải quyết những khó khăn trong việc
chăm sóc, chữa trị, đặc biệt là các bệnh xã hội và nâng cao sức khỏe cộng
đồng, dân số kế hoạch hóa gia đình. Nhờ đó mà chỉ số phát triển con người
(HDI) cũng như chỉ số phát triển quốc gia của Việt Nam dần được cải thiện.
HDI đã tăng từ 0,646 năm 1995 lên 0,691 năm 2003, đứng thứ 112 trong tổng
số 177 nước được xếp hạng. Điều này phản ánh những thành tựu đạt được
trong các lĩnh vực phát triển con người chủ chốt như mức sống, y tế và giáo
dục.
Ngoài ra, như đã đề cập ở trên, việc hỗ trợ Việt Nam xây dựng cơ sở hạ
tầng và tăng cường cải cách cơ cấu hành chính, pháp luật khiến cho môi trường
đầu tư của Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn. Ngày càng nhiều luồng vốn
FDI từ nước ngoài đổ vào Việt Nam, trong đó đặc biệt là của các công ty Nhật
Bản, đã tạo ra một số lượng lớn việc làm cho dân cư. Tính đến hết năm 2003,
các doanh nghiệp FDI của Nhật Bản đã tạo ra công ăn việc làm cho khoảng
39.000 người lao động Việt Nam. Đây là một trong những tác động to lớn của
ODA Nhật Bản đối với Việt Nam.
2.Hạn chế:
9 Nhận thức về ODA:
Nâng cao hiệu quả sử dụng ODA là một trong những vấn đề quan trọng
mà Việt Nam phải giải quyết. Một trong những nguyên nhân chính của việc sử
dụng ODA chưa có hiệu quả là nhận thức và hiểu về bản chất của ODA chưa
được chính xác và đầy đủ trong quá trình huy động và sử dụng. Nhận thức cho
rằng ODA là cho không và trách nhiệm trả nợ nguồn vốn vay ODA thuộc về
chính phủ. Nhận thức sai lệch như vậy đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả
28
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
trong việc thực hiện một số chương trình và dự án ODA. Thực tế, mặc dù hầu
hết ODA là dưới dạng các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ
và ân hạn dài, ODA không phải là thứ cho không và việc sử dụng ODA là một
sự đánh đổi. Nếu sử dụng ODA không hiệu quả, gánh nặng trả nợ sẽ tăng lên.
9 Tốc độ giải ngân:
Tỷ lệ giải ngân ODA ở Việt nam vẫn còn thấp. Từ năm 1993 đến 2006,
vốn ODA đã giải ngân là 15,9 tỷ USD, chỉ chiếm 42,9% tổng số ODA cam kết
(37 tỷ USD). Như trong Hình 1, tỷ lệ giải ngân bình quân chỉ khoảng 50%
trong những năm gần đây. Tỷ lệ giải ngân bình quân của Việt Nam cũng thấp
hơn của các nước ASEAN (xem Bảng 1). Tỷ lệ ODA trong GDP của Việt Nam
dao động từ 3,5% đến 4,5%, thấp hơn một số nước có cùng trình độ phát triển
kinh tế
Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa để đẩy nhanh tiến độ giải ngân ODA vì
so với sự tăng lên của vốn cam kết mỗi năm, kết quả đạt được còn xa với mong
đợi. Theo dự đoán của các chuyên gia Ngân hàng Phát triển Châu Á, nếu Việt
Nam cải thiện được tỷ lệ giải ngân ODA, tốc độ tăng trưởng GDP có thể tăng
từ mức 8 – 8,4% như hiện tại lên tới 9% và Việt Nam có thể trở thành nước
có mức thu nhập trung bình vào năm 2009, sớm hơn mục tiêu là năm 2010.
Có một vài nguyên nhân giải thích vì sao ODA lại giải ngân chậm ở Việt
Nam.
29
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Thứ nhất: thông thường phải mất một thời gian dài để các chương trình
và dự án ODA được triển khai. Khoảng 50% nguồn vốn ODA ở Việt Nam
được dành cho các dự án cơ sở hạ tầng, lĩnh vực cần nhiều thời gian hơn để
tiến hành và thậm chí kết thúc chậm hơn từ 3 đến 5 năm so với các dự án ở các
lĩnh vực khác (trong các khâu đền bù, giải phóng mặt bằng; chất lượng nhà
thầu; lựa chọn tư vấn ở các khâu của dự án). điều này đã dẫn đến việc giải
ngân chậm. Một số nước đang phát triển khác, chẳng hạn như một số nước ở
châu Phi, chỉ sử dụng một phần ba nguồn vốn ODA cho các dự án cơ sở hạ
tầng và có tỷ lệ giải ngân cao hơn.
Thứ hai,: năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án và chương trình
ODA của Việt Nam còn hạn chế và bất cập, đặc biệt là ở khi có sự tham gia
của chính quyền địa phương.
Thứ ba, khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn ODA chưa đồng bộ
và việc hiểu các văn bản này cũng không thống nhất. Hơn nữa, sự khác nhau
trong nhận thức giữa các đối tác Việt Nam và các nhà tài trợ còn lớn, làm hạn
chế việc thực hiện các dự án. Trong Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ gần đây
(2007), các nhà tài trợ cho Việt Nam đã khẳng định rằng việc giải ngân ODA
sẽ được cải thiện mạnh mẽ nếu cách thức thực hiện của Chính phủ Việt Nam và
các nhà tài trợ hài hoà được với nhau.
Có những ví dụ rất khó tin về vấn đề trên: Đơn cử như việc tranh luận về
cao độ đặt bệ trụ của cầu (thuộc dự án 44 cầu tuyến Thống Nhất) đã mất tới 8
tháng trời. Theo phía Nhật Bản, bệ trụ nên đặt thấp, dưới lòng sông để đảm bảo
thông thoáng dòng chảy, nhưng cơ quan thẩm định ở Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam lại dứt khoát không đồng ý vì cho rằng rất khó đảm bảo an toàn khi
vừa thi công vừa chạy tàu.
9 Năng lực quản l ý và tình trạng thất thoát:
Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ trong công tác quản lý và thực hiện
ODA còn yếu và chưa đáp ứng những yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
ODA. Theo bảng xếp hạng về cảm nhận tham nhũng của Tổ chức Minh bạch
Quốc tế công bố tháng 9 năm 2008, trong 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, Việt
30
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Nam xếp tới thứ 121. Sự thất thoát và tham nhũng ở dự án PMU18, những dự
án lớn trong lĩnh vực dầu khí, vụ hối lội PCI vừa qua là những ví dụ về hạn chế
trong quản lý và theo dõi ODA. Thách thức về đảm bảo sự minh bạch và trách
nhiệm trong quản lý ODA từ phía Việt Nam đang là một vấn đề hết sức cấp
thiết.
Vụ hối lộ quan chức Việt Nam của công ty PCI (Pacific Consultants
International, viết tắt là PCI, Công ty Tư vấn Quốc tế Thái Bình Dương, Nhật
Bản) là vụ việc nổi đình đám trong năm 2008 tại Việt Nam, liên quan đến việc
đưa hối lộ của một số quan chức công ty PCI Nhật Bản với Ban Quản lý dự án
PMU tại thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là với ông Huỳnh Ngọc Sỹ, Phó Giám
đốc Sở Giao thông Công chính Thành phố Hồ Chí Minh kiêm Giám đốc Ban
Quản lý PMU Đông-Tây.
Sự kiện PCI đã gây một cú sốc lớn trong dư luận Nhật. Ngay cả những
người dân bình thường ở Nhật cũng biết. Có lẽ nhiều người Nhật đã bàng
hoàng khi thấy trong vụ PCI số tiền chi tiêu bất chính quá lớn (chỉ một dự án
mà số tiền bất chính lên tới 820.000 đô la) và nhất là tiền hối lộ đó được cho là
đưa cho quan chức của một nước mà GDP đầu người mới 850 đô la.
Nhật đã phải đi đến quyết định tạm ngừng cấp ODA cho Việt Nam trong
năm 2009, đồng thời đóng băng lượng tài trợ khoảng 700 triệu đô la đã cấp
trong năm 2008. Hầu hết nguồn vốn này tập trung cho các dự án cơ sở hạ tầng
quan trọng. Sự kiện này làm xấu đi hình ảnh đất nước Việt Nam trong con mắt
bạn bè quốc tế.
Sau đó, uỷ ban hỗn hợp Việt Nam - Nhật Bản phòng chống tham nhũng
liên quan tới ODA Nhật Bản đã được thành lập. Trước thái độ của Chính phủ
Việt Nam trong chống tham nhũng và xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm
liên quan đến các cá các cá nhân của Việt Nam, ngày 23/02/2009, Nhật Bản
mới quyết định nối lại ODA cho Việt Nam
9 Phân cấp:
Phân cấp trong quản lý và sử dụng ODA đã được thực hiện và thu được
những kết quả quan trọng như mở rộng đối tượng hưởng thụ và nâng cao quyền
31
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
tự chủ của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, việc phân cấp ODA chưa đáp
ứng được những yêu cầu của đổi mới quản lý nguồn lực công. Chính sách
phân cấp trong quản lý và sử dụng ODA chưa có sự thống nhất giữa trung
ương và địa phương. Những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ ở địa
phương trong chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cũng là nhân tố làm hạn chế
việc phân cấp và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Sự phối hợp kém giữa chính
quyền trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương và các nhà tài
trợ đã dẫn tới sự chậm trễ trong quá trình thiết kế và thực hiện dự án. Tình
trạng này cũng dễ dẫn đến việc sử dụng ODA lãng phí và kém hiệu quả. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng ODA, cần phải đầu tư nhiều hơn vào việc xây dựng
năng lực cho quản lý và điều hành ở địa phương.
9 Trả nợ:
Vần đề trả nợ ODA của cũng cần được đặt ra từ bây giờ. Ở Việt Nam, việc
huy động ODA mới chỉ tập trung vào việc thu hút càng nhiều ODA với các
điều kiện dễ dàng, tuy nhiên nguồn lực và khả năng trả nợ vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Theo số liệu từ MPI, tổng nợ của Việt nam hiện nay khoảng
hơn 22 tỷ USD và chiếm khoảng 37% GDP. Với mức nợ an toàn là 40% GDP
theo như khuyến cáo của IMF, khả năng vay nợ của Việt Nam không còn
nhiều. Do vậy, Việt Nam cần quan tâm đến nguồn trả nợ và vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng ODA trở nên quan trọng cho việc trả nợ ODA.
32
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Qua việc đánh giá thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam, có thể thấy,
nhìn chung, Việt Nam đã thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản khá hiệu quả. Tuy nhiên,
chúng ta cũng gặp phải những vấn đề không nhỏ dẫn đến thu hút chưa xứng đáng với
tiềm năng, thậm chí gây ra tình trạng lãng phí nguồn vốn này. Chương III này sẽ đưa
ra một số giải pháp để thu hút và sử dụng ODA hiệu quả hơn.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT
VỐN ODA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
I. Phương hướng vận động của ODA Nhật Bản
trong thời gian tới:
1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010:
Giai đoạn 2006-2010, Chính phủ sẽ dành 33% trong số 23,75 tỷ USD vốn
ODA để phát triển giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và đô thị.
Đầu tư trọng điểm vào phát triển cơ sở hạ tầng, là một trong những nội
dung quan trọng nhất trong bản đề án "Định hướng thu hút và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thời kỳ 2006 - 2010" được Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt số 290/2006/QĐ - TTg ngày
29/12/2006.
Theo bản đề án, lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông tiếp tục là mối quan
tâm hàng đầu của Chính phủ. Cụ thể, nguồn vốn ODA cho lĩnh vực này trong 5
năm tới sẽ tiếp tục tăng mạnh để đầu tư cho các lĩnh vực phát triển hệ thống
đường cao tốc Bắc - Nam, các đường trục chính của các vùng kinh tế; ưu tiên
phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ĐBCSL; phát
triển mạnh hệ thống đường cao tốc, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm.
Ngoài ra, nguồn vốn này sẽ phát triển các tuyến hành lang giao thông
trong khuôn khổ hợp tác tiểu vùng Mê Kông mở rộng. Trong đó gồm có tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và hai hành lang và một vành đai
kinh tế Việt - Trung, xây dựng một số cầu đường bộ lớn ở cả 3 miền, trong đó
có các cầu Cao Lãnh, Vàm Cống thuộc Dự án đường Hồ Chí Minh
33
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Chính phủ cũng định hướng cụ thể trong việc sử dụng nguồn vốn ODA.
Đối với nguồn vốn ODA hoàn lại, đặc biệt là các khoản vay có ưu đãi cao (lãi
suất thấp, thời gian trả nợ dài và có ân hạn) thì ưu tiên sử dụng để phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế. Các khoản vay ODA có điều kiện ưu đãi kém hơn (lãi suất
cao, thời gian trả nợ và ân hạn ngắn) sẽ được sử dụng cho các chương trình, dự
án có tính khả thi cao về mặt kinh tế và có khả năng trả nợ.
2. Phương hướng vận động của ODA Nhật Bản:
Mặc dù năm 2008 qua đi với sự kiện khủng hoảng kinh tế Mỹ. Nhưng
quan điểm của Chính phủ Nhật Bản: dù kinh tế khó khăn nhưng Nhật Bản vẫn
sẽ tăng viện trợ ODA cho các nước châu Á, trong đó có Việt Nam, để kích
thích sự phát triển kinh tế khu vực.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ 5 năm
2006 - 2010, Chính phủ tiếp tục chủ trương huy động mọi nguồn vốn, trong đó
nguồn vốn ODA tiếp tục góp vị trí quan trọng, tổng nguồn vốn ODA thực hiện
dự kiến khoảng 11- 12 tỷ USD trong 5 năm 2006 - 2010, chiếm khoảng 80 %
tổng ODA cam kết.
Huy động vốn ODA giai đoạn 2006-2010
Gía trị ODA theo hiệp
định 2001-2005
Dự báo giá trị ODA
theo hiệp định 2006-
2010
Dự báo giá
trị ODA
cam kết
Ngành, lĩnh
vực Tỷ USD
Tỷ trọng
đầutư(%)
Tỷ USD
Tỷ trọng
đầutư(%)
Tỷ USD
Nông nghiệp, thuỷ
lợi, thuỷ sản phát
triển nông thôn
xoá đói giảm nghèo
1.6
14.6
2.2– 2.5
18
2.9-3.3
Năng lượng và
công nghiệp
2.1 18.7 1.9-2.2 16 2.6-2.9
Giao thông, bưu
chính-viễn thông, cấp
thoát nước và đô thị
2.9
26.3
3.6-4.1
30
4.8-5.5
34
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Y tế, giáo dục và
đào tạo, môi
trường, khoa học
công nghệ và các
ngành khác
4.5
40.4
4.3-4.9
36
5.8-6.6
Tổng 11.1 100 12.-13.6 100 16-18.2
(Nguồn: Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế-xã hội Quốc gia)
Mỗi nguồn vốn đều có những đặc điểm và thế mạnh riêng, không thể thay
thế cho nhau. Vốn ODA cũng như vốn nước ngoài là quan trọng nhưng không
thể thay được tính chất quyết định của nguồn vốn trong nước. Thế mạnh của
mỗi nguồn vốn chỉ phát huy được khi có sự phối hợp với các nguồn vốn khác,
nhằm tạo nên một sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vì
vậy, cần phối hợp sử dụng vốn ODA với vốn FDI, vốn đầu tư tư nhân và hộ gia
đình, vốn của các doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn ngân sách khác.
Vốn ODA cũng được dùng để cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình, tư
nhân vay lại để kết hợp với các nguồn vốn khác phát huy tác dụng. Chẳng hạn
như các dự án thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, thuộc các ngành được
ưu đãi đầu tư như trồng cây lâu năm trên đất chưa sử dụng, đồi núi trọc,
nghiên cứu khoa học công nghệ..
Ngoài ra, Việt Nam chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cả bề rộng lẫn chiều sâu
quan hệ đối tác với các nhà tài trợ.
Việc sử dụng ODA theo hướng lựa chọn giữa các nguồn lực, đặt trọng
tâm vào tính hợp lý và hiệu quả của viện trợ.
Tại cuộc họp đối thoại chính sách, phía Nhật Bản đã thông báo danh sách
các chương trình, dự án đề xuất trong danh sách ngắn các dự án đề nghị Chính
phủ Nhật Bản tài trợ năm 2009 sẽ được Chính phủ Nhật Bản thẩm định để dự
kiến cam kết vốn cho đợt 1 tài khoá 2009 bao gồm 6 chương trình, dự án sau:
- Chương trình tín dụng giảm nghèo 8 (PRSC8)
- Chương trình sử dụng hiệu quả, bảo toàn năng lượng và sản xuất năng
lượng tái tạo
35
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
- Dự án xây dựng đường tránh quốc lộ 1
- Dự án tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 3
- Chương trình tín dụng chuyên ngành 6
- Dự án xây dựng nhà máy điện Thái Bình 1 (chạy than)
II. Giải pháp thu hút và đẩy nhanh tốc độ giải ngân
vốn ODA:
9 Hoàn thiện chiến lược thu hút và sử dụng ODA:
9 Nâng cao chất lượng công tác, lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
9 Đa dạng hóa các phương thức vận động ODA: đẩy mạnh thu hút vào
những ngành, những địa phương còn chậm phát triển, tạo động lực lớn
giúp những ngành, địa phương đó theo kịp sự phát triển chung.
9 Hoàn thiện các quy định pháp lý về ODA:
- Chính sách đền bù, giài phóng mặt bằng:
- Cơ chế vốn đối ứng: vốn đối ứng là giá trị các nguồn lực, tiền mặt huy động
trong nước để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án ODA theo yêu
cầu.
9 Chuẩn bị cho thời kỳ "hậu ODA'': Sau năm 2010, Việt Nam không còn
là nước được ưu đãi ODA nữa. Do vậy, chúng ta cần chuẩn bị để xoay
sở được với vấn đề này:
- Đánh giá đúng mức độ tăng trưởng GDP
Việc xác định đúng mức độ tăng trưởng GDP trong những năm sắp tới là hết
sức cần thiết. Không thể vì thành tích mà tự nhận mình là quốc gia có thu nhập
đầu người đạt ngưỡng 1.000 đô la. Thậm chí cũng nên chấp nhận thực tế nếu
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 có nhiều chỉ tiêu
không đạt, trong đó có chỉ tiêu về GDP. Như vậy, không những chúng ta tự
đánh giá đúng về bản thân mà còn có thể kéo dài thời hạn ưu đãi ODA từ các
nhà tài trợ.
- Đẩy mạnh công tác quản lý ODA
Tính từ thời điểm này, còn hơn một năm nữa để thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010. Trong thời gian còn lại, cần có những
36
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
bước đột phá trong việc thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích... Những sai lầm trước đây về
quản lý và phân cấp sử dụng vốn ODA cần được rút kinh nghiệm nghiêm túc
để tránh không lặp lại vết xe đổ.
Theo tính toán, hiện nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn, trong hai năm còn
lại nếu Chính phủ kêu gọi được khoảng hơn 20 tỉ đô la từ nguồn ODA thì mới
có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu. Tuy nhiên, dù có lạc quan cũng phải
thừa nhận, đạt được con số này là rất khó, vì năm 2008, năm mà Việt Nam thu
hút được nhiều nguồn vốn cam kết viện trợ nhất, cũng mới chỉ đạt hơn 5 tỉ đô
la. Vì vậy, song song với sự chuẩn bị cho thời kỳ “hậu ODA”, đã đến lúc cần
có một cái nhìn toàn diện và tỉnh táo hơn về vai trò của nguồn vốn vay nợ nước
ngoài này để từ đó hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp. Và trên
hết, cần nhận thức rằng phải giảm dần sự lệ thuộc vào ODA, đồng thời phát
huy nguồn vốn trong nước, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân.
9 Một vài giải pháp khác:
- Tăng cường đàm phán để huy động ODA không hoàn lại và ODA kỹ thuật vì
tỷ lệ này nhìn chung còn rất nhỏ trong cơ cấu ODA Nhật cấp cho Việt Nam.
- Có biện pháp thích hợp để có kế hoạch trả nợ, đặc biệt là phải quan tâm đến
vấn đề trả nợ bằng đồng Yên.
- Cần xem xét lại việc đánh thuế với các dự án xây dựng trên vốn ODA của Nhật
Bản.
- Triệt để chống tham nhũng gây mất niềm tin của nhà đầu tư.
37
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
- Thứ nhất: ODA không phải là vốn cho không, nó vừa mang lại lợi ích
cho quốc gia nhận viện trợ,vừa gây ra những tổn thất nếu không biết sử dụng
hợp lý và hiệu quả cũng như tránh được các lợi ích bị đánh đổi với nước viện
trợ.
- Thứ hai: Trong những năm qua, Nhật Bản liên tiếp là quốc gia viện trợ
ODA cho Việt Nam nhiều nhất, trong đó, một trong những nguyên nhân phải
kể đến là do chúng ta sử dụng ODA tương đối hiệu quả.
- Thứ ba: tuy rằng có sử dụng hiệu quả, song, chúng ta vẫn không tránh
khỏi những hạn chế nhất định trong quá trình thu hút và sử dụng ODA của
Nhật. Do vậy, phải xem xét và khăc phục.
- Thứ tư: Việc sử dụng ODA thế nào cho hợp lý là quan trọng, song chuẩn
bị cho thời kỳ "hậu ODA" cũng cần được lưu tâm đúng mức.
38
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Danh mục tài liệu tham khảo
1. GS- PTS. Tô Xuân Dân- PTS. Vũ Chí Lộc, (1997), Quan hệ kinh tế quốc
tế: lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống Kê, Hà Nội.
2. GS- TS Võ Thanh Thu, (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
3. ThS. Phan Minh Hòa, (2008), slide bài giảng Quan hệ kinh tế quốc tế, Đại
học Ngoại Thương- Hà Nội.
4. ThS Hồ Công Lưu, (2009), Mấy nét về nguồn viện trợ ODA Nhật Bản dành
cho Việt Nam, Khoa Việt nam học, đại học SP.Hà Nội.
5. TS. Phan Minh Ngọc,(2006), "Đặc điểm và vai trò của vốn ODA Nhật
trong phát triển kinh tế châu Á", Người Đại Biểu Nhân dân,( 303), tr. 7-8
6. Phan Thanh Tịnh, (2009), " Chuẩn bị gì cho thời kỳ hậu ODA", Thời báo
Kinh tế Sài Gòn.
7. TS. Hoàng Văn Xô, (2008), "Những bài học kinh nghiệm trong quản lý dự
án ODA tại Việt Nam", Đặc san: ODA – 15 năm Hợp tác và phát triển - Bộ
Kế hoạch và đầu tư.
8. TS. Cao Viết Sinh, (2009),“ Tổng quan ODA ở Việt Nam 15 năm (1993 – 2008) -
Bộ Kế Hoạch và đầu tư.
9. GS. Trần Văn Thọ, (2008), "Sự kiện PCI và quyết định ngưng cấp ODA
của Nhật", Thời báo kinh tế Sài Gòn.
10. Lê Diệu Thúy, (2009), "ODA Nhật Bản- Hướng tiếp cận triển vọng để đầu
tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường", Tạp chí Bảo Vệ Môi trường, (07)
11. Tú Ân, (2005), “ Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam”,
chuyên san Người viễn xứ - Vietnamnet ngày 21/09/2005.
12. TS. Lê Quốc Hội, (2009), "Định hướng sử dụng ODA”, website Viện
nghiên cứu- diễn đàn phát triển Việt Nam
13. Đức Vương, (05/1/2007), “ Định hướng vốn ODA giai đoạn 2006-2010”,
Thời báo Kinh tế Việt Nam.
14. Lan Hương, (31/03/2009), “ Nhật cấp 900 triệu USD vốn ODA cho Việt
Nam”, Báo Dân Trí.
39
Thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_he_kinh_te_qt_4081.pdf