Tài liệu Đề tài Thực trạng rối loạn giấc ngủ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Hải Dương năm 2018 – Nguyễn Thị Múi: 72
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
with breathlessness at home: A review of
the literature, Bristish Journal of Community
Nursing, 12(9), 411- 415.
6. Jaracz K., Pawlak M., K. Górna, et al.
(2010). Quality of life and social support in
patients with multiple sclerosis, Neurologia i
Neurochirurgia Polska, 44(4), 358-365.
7. Kessler R. et al (2006). Patient
understanding, detection, and experience
of COPD exacerbations: An observational,
interview- based study, Chest Journal,
130(1), 133-142.
8. Mannino D.M and Buist A.S (2007).
Global burden of COPD: risk factors,
prevalence, and future trends, Lancet, 370
(9589), 765-773
9. Menezes A.M et al (2005). Chronic
obstructive pulmonary disease in five Latin
American cities (the PLATINO study): a
prevalence study, Lancet, 366(9500), 1875-
1881.
10. Walke L. M., A. L. Byers, M. E.
Tinetti, et al. (2007). Range and severity of
symptoms over time among older adults with
chronic...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng rối loạn giấc ngủ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Hải Dương năm 2018 – Nguyễn Thị Múi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
with breathlessness at home: A review of
the literature, Bristish Journal of Community
Nursing, 12(9), 411- 415.
6. Jaracz K., Pawlak M., K. Górna, et al.
(2010). Quality of life and social support in
patients with multiple sclerosis, Neurologia i
Neurochirurgia Polska, 44(4), 358-365.
7. Kessler R. et al (2006). Patient
understanding, detection, and experience
of COPD exacerbations: An observational,
interview- based study, Chest Journal,
130(1), 133-142.
8. Mannino D.M and Buist A.S (2007).
Global burden of COPD: risk factors,
prevalence, and future trends, Lancet, 370
(9589), 765-773
9. Menezes A.M et al (2005). Chronic
obstructive pulmonary disease in five Latin
American cities (the PLATINO study): a
prevalence study, Lancet, 366(9500), 1875-
1881.
10. Walke L. M., A. L. Byers, M. E.
Tinetti, et al. (2007). Range and severity of
symptoms over time among older adults with
chronic obstructive pulmonary disease and
heart failure, Archives of Internal Medicine,
167, 2503- 2508.
11. Ware J. E. and Sherbourne C. D.
(1992). The MOS 36- Item Short- Form
Health Survey (SF- 36): Conceptual
framework and item selection, Medical
Care, 30(6), 473- 483.
THỰC TRẠNG RỐI LOẠN GIẤC NGỦ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI HẢI DƯƠNG NĂM 2018
Nguyễn Thị Múi1; Trần Văn Lưu1
Phạm Thị Thu Hương2, Nguyễn Bá Tâm2,
1Trường Cao đẳng y tế Hải Dương
2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Rối loạn giấc ngủ là tình trạng phổ biến
ở người bệnh ung thư. Tuy nhiên,biểu hiện
cụ thể, mức độ và đáp ứng của người bệnh
ung thư đối với rối loạn giấc ngủ chưa được
đề cập nhiều trong các nghiên cứu. Rối loạn
giấc ngủ làm giảm hiệu quả chăm sóc cũng
như kết quả điều trị đối với người bệnh ung
thư. Mục tiêu: Mô tả thực trạng rối loạn giấc
ngủ trên người bệnh ung thư. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Lấy mẫu thuận
tiện được sử dụng để lấy 320 người bệnh
được chẩn đoán là ung thư đang điều trị nội
trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương và
Bệnh viện phổi Hải Dương từ tháng 01 đến
tháng 4 năm 2018. Sử dụng bộ câu hỏi có
cấu trúc để thu thập: thông tin cá nhân, rối
loạn giấc ngủ (ISI). Phân tích thống kê mô
tả đã được sử dụng để phân tích số liệu.
Kết quả: Tổng số 320 người bệnh tham gia
nghiên cứu có 174 người bệnh nam và 146
người bệnh nữ. Độ tuổi dao động từ 31-89
tuổi (trung bình là 62,78 ± 10,17 tuổi). Kết
quả nghiên cứu cho thấy, có tới 89,3% người
bệnh ung thư có rối loạn giấc ngủ dựa trên
thang đo ISI và 96,3% người bệnh một trong
các biểu hiện của rối loạn giấc ngủ như khó
đi vào giấc ngủ; khó duy trì giấc ngủ; tỉnh
dậy quá sớm ở các mức độ khác nhau. Kết
luận: Rối loạn giấc ngủ trên người bệnh ung
thư chiếm tỷ lệ cao nên cần có những can
thiệp phù hợp.
Từ khóa: ung thư, rối loạn giấc ngủ
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Bá Tâm
Email: nguyenbatam@ndun.edu.vn
Ngày phản biện: 6/6/2018
Ngày duyệt bài: 18/6/2018
Ngày xuất bản: 28/6/2018
73
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
SLEEP DISTURBANCES AMONG IN-PATIENTS WITH CANCER
IN HAI DUONG, 2018
ABSTRACT
Sleep disturbances a common condition
in cancer patients, although it is common but
had not much researched. Sleep disturbance
reduces the effectiveness of care as well
as treatment outcomes for cancer patients.
Objective: Describe the status of sleep
disturbancesin cancer patients. Methods:
Convenient sampling was used to recruit
320 hospitalized patients have diagnosis
ofcancer in Hai Duong Provincial General
Hospital and Hai Duong Lung Hospital
from January to April 2018. The scale (ISI)
evaluated use of sentence form asked
to collect personal information, sleep
disturbance. Use descriptive statistics such
as frequency and percentage to analyze the
metric. Results: 320 patients participated
in this study,there are 174 male and 146
female. Age ranges from 31-89 years
(mean = 62.78, SD = 10.169). Results show
that 83.7% of cancer patients have sleep
disturbance base on ISI scale and 96.3% of
the patients have one of the manifestations
of sleep disorders such as difficulty falling
asleep; difficult to maintain sleep; get up too
early to varying degrees. Conclusion: Sleep
disturbancein cancer patients account for a
high proportion, should be have appropriate
intervention.
Key words: cancer, sleep disturbance
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng đối
với sự tồn tại của con người. Con người
dành khoảng một phần ba đời của mình để
ngủ. Giấc ngủ giúp cho cơ thể được nghỉ
ngơi, phục hồi năng lượng và cũng là điều
kiện cần thiết cho chức năng của não. Đồng
thời giấc ngủ giúp cho cơ thể hoạt động tốt
cả về mặt thể chất và tâm lý [3]. Giấc ngủ lại
càng trở lên quan trọng hơn đối với người
bệnh ung thư, tuy nhiên người bệnh ung
thư lại phải đối mặt với một vấn đề đó là
rối loạn giấc ngủ. Rối loạn giấc ngủ là triệu
chứng hay gặp nhất trên người bệnh ung
thư. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng 50-72%
người bệnh ung thư đang được điều trị có
rối loạn giấc ngủ [6],[9],[15] và nó có thể kéo
dài sau khi kết thúc điều trị [13]. Rối loạn
giấc ngủ trên người bệnh ung thư cao gấp
2-3 lần so với dân số nói chung nhưng lại
chưa được quan tâm và có ít nghiên cứu về
vấn đề này [11]. Rối loạn giấc ngủ bao gồm
thời gian ngủ không đủ vào ban đêm hoặc
chất lượng giấc ngủ kém được biểu hiện
bao gồm: Khó đi vào giấc ngủ hoặc khó duy
trì giấc ngủ, không thể ngủ lại được sau khi
thức giấc vào ban đêm cũng như thức dậy
vào sáng sớm [8]. Rối loạn giấc ngủ trên
người bệnh ung thư gây ra nhiều hậu quả
khác nhau giảm hoạt động ban ngày, giảm
trí nhớ, giảm hiệu quả của công việc, gây ra
mệt mỏi, giảm hiệu quả của quá trình điều trị
[12], tăng nguy cơ trầm cảm [5], giảm chức
năng miễn dịch [10], tăng tỷ lệ tử vong, tăng
nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt [16],[17],
giảm chất lượng cuộc sống và tăng chi phí
chăm sóc sức khỏe [1]. Nhận thức được
tầm quan trọng của giấc ngủ đối với người
bệnh ung thư và tại Việt Nam cũng chưa có
nhiều nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ trên
người bệnh ung thư do đó chúng tôi tiến
thực hiện đề tài:“Thực trạng rối loạn giấc
ngủ của người bệnh ung thư điều trị nội trú
tại Hải Dương năm 2018” với mục tiêu: Mô
tả thực trạng rối loạn giấc ngủ trên người
bệnh ung thư.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Người bệnh được chẩn đoán là ung thư
74
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hải Dương và khoa Ung
bướu Bệnh viện phổi Hải Dương. Tuổi ≥ 18
tuổi. Người bệnh đồng ý tham gia nghiên
cứu. Có khả năng giao tiếp, đọc và hiểu
tiếng Việt và tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng đang trong
tình trạng nguy kịch.
2.2. Thời gian
Từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 năm
2018
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hải Dương và khoa Ung bướu
Bệnh viện phổi Hải Dương
2.4. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang để đạt
mục tiêu nghiên cứu
2.5. Phương pháp đo lường và đánh
giá trong nghiên cứu
- Công cụ: Sử dụng bảng câu hỏi để
thu thập thông tin cá nhân. Đối với rối loạn
giấc ngủ sử dụng thang đo ISI được Morin
phát triển (2003) [7].Thang đo gồm 7 câu
hỏi. Các câu hỏi đánh giá bao gồm: 1. Khó
đi vào giấc ngủ; 2. Khó duy trì giấc ngủ; 3.
Tỉnh dậy quá sớm; 4. Mức độ hài lòng về
giấc ngủ; 5. Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống; 6. Mức độ lo lắng do vấn đề về giấc
ngủ; 7. Ảnh hưởng tới hoạt động hàng ngày.
Mỗi câu hỏi được đánh giá theo thang điểm
Likert 5 điểm từ 0-4. Cách tính điểm: Tính
tổng điểm của tất cả các câu hỏi là từ 0-28
điểm, dựa vào tổng điểm chia ra các mức
độ: Từ 0-7: Không mất ngủ; 8 -14: Mất ngủ
nhẹ; 15-21: Mất ngủ trung bình; 22-28: Mất
ngủ nặng[14].
- Phương pháp tiến hành: Phỏng vấn
trực tiếp người bệnh bằng bộ câu hỏi đã
được thiết kế sẵn.
- Xử lý số liệu: Dữ liệu được nhập và
phân tích bằng cách sử dụng phần mềm
phân tích dữ liệu SPSS 20.0. Sử dụng thống
kê mô tả.
3. KẾT QUẢ
Nghiên cứu đã nhận được sự đồng
thuận tham gia của 320 người bệnh ung thư
đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu và đang
được điều trị nội trú tại Trung tâm Ung bướu
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương và khoa
Ung bướu Bệnh viện phổi Hải Dương.
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học của
đối tượng nghiên cứu (n = 320)
Đặc điểm SL Tỷ lệ%
Tuổi (năm)
30-39 7 2,2
40- 49 18 5,6
50- 59 87 27,2
≥ 60 208 65,0
Mean ± SD: 62,78± 10,17
Giới tính
Nam 174 54,4
Nữ 146 45,6
Trình độ học vấn
Tiểu học (cấp I) 50 15,6
Trung học cơ sở (cấp II) 211 65,9
Trung học phổ thông (cấp
III) 54 16,9
Trung cấp, cao đẳng, đại
học 5 1,6
Tình trạng hôn nhân
Kết hôn 301 94,1
Góa 19 5,9
Tuổi trung bình của đối tượng tham gia
nghiên cứu là 62.78 ± 10.169. Phần lớn
người bệnh trong nghiên cứu ở nhóm tuổi
từ 60 tuổi trở lên chiếm 65,0%. Nam giới
chiếm 54,4%. Về trình độ học vấn có 94,8%
đối tượng trong nghiên cứu có trình độ giáo
dục phổ thông trở xuống (trung học phổ
thông, trung học cơ sở, tiểu học) trong đó
75
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
có trình độ trung học cơ sở là tỷ lệ cao nhất
là 65,9%. Về tình trạng hôn nhân thì hầu hết
người bệnh đã kết hôn chiếm 94,1%.
Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo giai
đoạn ung thư, phương pháp
điều trị (n=320)
Giai đoạn ung thư Số lượng Tỷ lệ%
Giai đoạn I 6 1.9
Giai đoạn II 11 3.4
Giai đoạn III 136 42.5
Giai đoạn IV 167 52.2
Phương pháp điều
trị ung thư
Phẫu thuật 19 5.9
Hóa trị liệu 169 52.8
Chăm sóc giảm nhẹ 132 41.3
Giai đoạn ung thư của đối tượng nghiên
cứu cao nhất là giai đoạn IV chiếm 52,2%
và giai đoạn III chiếm 42,5%, số người có
giai đoạn I, II có tỷ lệ thấp chiếm 5,3%.
Phương pháp điều trị ung thư hiện tại đối
với người bệnh chủ yếu là phương pháp
điều trị bằng hóa chất chiếm 52,8% và chăm
sóc giảm nhẹ chiếm 41,3%, phương pháp
phẫu thuật chiếm 5,9%. Các phương pháp
còn lại không có.
Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh
theo loại ung thư
Các loại ung thư thì cao nhất là ung thư phổi chiếm 38,4% tiếp theo là ung thư đại trực
tràng chiếm 17,2%, ung thư vú chiếm 11,6%, ung thư dạ dày chiếm 9,7%, ung thư gan
chiếm 5,6% còn lại mắc các bệnh ung thư khác chiếm 17,5%.
3.2. Thực trạng rối loạn giấc ngủ (RLGN) của người bệnh ung thư
3.2.1. Đặc điểm rối loạn giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3: Đặc điểm rối loạn giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu (n=320)
Biểu hiện RLGN
Mức độ (số lượng (%))
Không Nhẹ Trung bình Nặng Rất nặng
Khó đi vào giấc ngủ 6(1.9) 48(15.0) 96(30.0) 77(22.1) 93(29.1)
Khó duy trì giấc ngủ 3(0.9) 19(5.9) 109(34.1) 89(27.8) 100(31.3)
Tỉnh dậy quá sớm 3(0.9) 45(14.1) 190(59.4) 59(18.4) 23(7.2)
Một số đáp ứng của người bệnh với tình trạng mất ngủ
Sự hài lòng về giấc ngủ hiện
tại
Rất hài
lòng Hài lòng
Khá hài
lòng
Không hài
lòng
Rất không
hài lòng
24(7.5) 98(30.6) 27(8.4) 112(35.0) 59(18.4)
Cho rằng mất ngủ ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc
sống
Không Một ít Khá nhiều Nhiều Rất nhiều
49(15.3) 102(31.9) 52(16.3) 74(23.1) 43(13.4)
76
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
Lo lắng gì về giấc ngủ hiện
tại
Không hề
lo lắng Ít lo lắng
Khá lo
lắng
Lo lắng
nhiều Rất lo lắng
119(37.2) 81(25.3) 40(12.5) 40(12.5) 40(12.5)
Mất ngủ có ảnh hưởng tới
hoạt động hàng ngày
Không ảnh
hưởng Một chút
Khá ảnh
hưởng
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh hưởng
rất nhiều
47(14.7) 104(32.5) 43(13.4) 68(21.3) 58(18.1)
Hầu hết người bệnh ung thư tham gia
nghiên cứu gặp các vấn đề về giấc ngủ
như khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc
ngủ, tỉnh dậy quá sớm từ mức độ trung bình
trở lên. Mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao
nhất theo thứ tự lần lượt là 30,0%, 34,1%
và 59,4%. Mức độ hài lòng của người bệnh
về giấc ngủ của mình có 53,4% người bệnh
là cảm thấy không hài lòng về giấc ngủ đến
rất không hài lòng. Mất ngủ ảnh hưởng tới
chất lượng cuộc sống của người bệnh từ
mức độ khá nhiều đến ảnh hưởng rất nhiều
chiếm 52,8%. Vấn đề lo lắng về giấc ngủ
của người bệnh thì hầu hết người bệnh từ lo
lắng ít đến rất lo lắng. Lo lắng nhiều chiếm
12,5%. Mất ngủ đã ảnh hưởng tới hoạt động
hằng ngày của người bệnh có 52,8% là từ
mức độ khá ảnh hưởng đến ảnh hưởng rất
nhiều
3.2.2.Mức độ rối loạn giấc ngủ của đối
tượng tham gia nghiên cứu
Bảng 3.4: Phân bố người bệnh theo
mức độ rối loại rối loạn giấc (n=320)
Rối loạn giấc ngủ SL (%)
Không mất ngủ (0-7) 52 16.3
Mất ngủ nhẹ (8 – 14) 96 30.0
Mất ngủ trung bình (15 – 21) 105 32.8
Mất ngủ nặng (22 – 28) 67 20.9
ISI Mean± SD: 1.58±0.99
Đối tượng tham gia nghiên cứu phần lớn
là mất ngủ từ mức độ nhẹ đến nặng chiếm
83,7% trong đó mất ngủ nặng chiếm 20,9%.
4. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có 51,2% người bệnh có khó đi vào
giấc ngủ. Điều này phù hợp với nghiên cứu
của Marita và Pandey (2016) có 49,26%
người bệnh khó đi vào giấc ngủ [6]. Kết quả
nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu
được thực hiện ở Canada năm 2005 kết quả
nghiên cứu cho thấy có 40% người bệnh có
khó đi vào giấc ngủ [15] và nghiên cứu của
Jonas và cs (2011) có 38,0% người bệnh
khó đi vào giấc ngủ [4] sự khác biệt này là
do mẫu nghiên cứu khác nhau, đối tượng
nghiên cứu khác nhau, trong nghiên cứu
của chúng tôi độ tuổi trung bình của người
bệnh là 62.78±10.169. Người cao tuổi do
những thay đổi về sinh lý thường gặp khó
khăn trong việc bắt đầu đi vào giấc ngủ [18],
ngoài ra đau cũng ảnh hưởng đến việc đi
vào giấc ngủ người bệnh theo nghiên cứu
của Dorrepaal và cs (1989) có 37% người
bệnh khó đi vào giấc ngủ do đau [2].
Khó duy trì giấc ngủ chiếm 59,1% kết quả
này tương đồng với nghiên cứu của Marita
và Pandey (2016) có 54,63% người bệnh
khó duy trì giấc ngủ [6] và nghiên cứu của
Sela (2005) có 63% người bệnh khó duy trì
giấc ngủ [15]. Theo nghiên cứu của Sela
(2005), Marita và Pandey (2016) người bệnh
thức dậy quá sớm có tỷ lệ từ 37-42,43%
[6],[15]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
người bệnh tỉnh dậy quá sớm chiếm 85%
cao hơn so với 2 nghiên cứu. Sự khác biệt
này là do trong nghiên cứu này người bệnh
có nhóm tuổi ≥60 tuổi chiếm tỷ lệ cao 65,0%.
Mà nhịp sinh học thường có xu hướng tăng
theo tuổi, người cao tuổi thường buồn ngủ
sớm vào buổi tối và thức dậy sớm vào sáng.
Sự thức dậy sớm thường từ 2 đến 5 giờ
sáng và không thể ngủ lại được [18].
Nghiên cứu cho thấy có 83,7% người
bệnh có các mức độ mất ngủ về mặt lâm
sàng. Trong nghiên cứu của Sela (2005) có
77
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
72% người bệnh ung thư có mất ngủ [15].
Theo nghiên cứu tiền cứu của Jonas và cs
(2011) có 75% người bệnh ung thư có mất
ngủ về mặt lâm sàng [4]. Theo nghiên cứu
của Marita và Pandey (2016) 71,21% người
bệnh ung thư có mất ngủ đáng kể về mặt
lâm sàng [6]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác, sự
khác biệt này là do sử dụng các phương
pháp khác nhau, đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu khác nhau hoặc do cỡ mẫu
được sử dụng khác nhau [12]. Từ kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh ung
thư có rối loạn giấc ngủ là rất cao nhưng lại
nhận được ít sự quan tâm và việc đánh giá,
điều trị vẫn chưa được áp dụng hàng ngày
[12]. Chính vì vậy ngoài việc điều trị ung thư
thì các nhân viên y tế cần chú trọng hơn
nữa đến vấn đề giấc ngủ của người bệnh
ung thư để kịp thời phát hiện ra rối loạn giấc
ngủ từ đó đưa ra phương pháp điều trị hiệu
quả, tư vấn giáo dục sức khỏe nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh
ung thư cũng như giảm được hậu quả do
rối loạn giấc ngủ gây ra, nâng cao hiệu quả
điều trị cho người bệnh.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ người bệnh ung thư có rối loạn giấc
ngủ là rất cao tuy nhiên lại nhận được ít sự
quan tâm của nhân viên y tế.Vì vậy, nên tập
trung vào việc giảm tỷ lệ rối loạn giấc ngủ.
Điều này có thể được thực hiện bằng cách:
Làm cho nhân viên y tế và người bệnh có
ý thức ngăn ngừa rối loạn giấc ngủ và thúc
đẩy thói quen ngủ đúng. Tại khoa những
nhân viên y tế nên tiến hành đánh giá sàng
lọc những người bệnh ung thư có rối loạn
giấc ngủ để có những can thiệp phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng giấc ngủ của
người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chilcott L. A. ,Shapiro C. M. (1996).
The Socioeconomic Impact of Insomnia.
Pharmaco Economlcs, 10(1), 1-14.
2. Dorrepaal K. L.,Aaronson N. K.
,Dam V. ( 1989). Pain experience and pain
management among hospitalized cancer
patients: A clinical study. Cancer, 63, 593-
598.
3. Gregory S. (2009). Insomnia and
Other Adult Sleep Problems, The Facts,
OUP Oxford, Oxford.
4. Jonas J.,Horgas A. ,Yoon S.-J. (2011).
Use of Complementary and Alternative
Therapies to Manage Cancer-Related
Symptoms in Hospitalized Patients. Journal
of Undergradute Research 12(3), 1-7.
5. Li L.,Wu C.,Gan Y. et al (2016).
Insomnia and the risk of depression: a meta-
analysis of prospective cohort studies. BMC
Psychiatry, 16, 1-16.
6. Marita P. ,Pandey R. A. (2016).
Prevalence of sleep-Wake cycle disturbance
among cancer patients of Bhaktapur cancer
hospital, Nepal. Journal of Chitwan Medical
College, 6(16), 6-13.
7. Morin C. M. (2003). Measuring
outcomes in randomized clinical trials
of insomnia treatments. Sleep Medicine
Reviews, 7(3), 263-279.
8. Morin C. M. (2004). Cognitive-
Behavioral Approaches to the Treatment
of Insomnia. Journal of Clinical Psychiatry,
65(16), 33-40.
9. O’Donnell J. F. (2004). Insomnia in
Cancer Patients Clinical Cornerstone, 6,
S6-S14.
10. Redwine L.,Hauger R. L.,Gillin
J. C. et al (2000). Effects of Sleep and
Sleep Deprivation on Interleukin-6,Growth
Hormone, Cortisol, and Melatonin Levels
in Humans. The Journal of Clinical
Endocrinology & Metabolism, 85, 3597–
3603.
11. Roth T.,Roehrs T. ,Pies R. (2007).
Insomnia: Pathophysiology and implications
for treatment. Sleep Medicine Reviews, 11,
71–79.
12. Savard J. ,Morin C. M. (2001).
Insomnia in the Context of Cancer: A Review
of a Neglected Problem. Journal of clinical
oncology, 19( 3), 895-908.
13. Savard J. e.,Ivers H.,Villa J. et al
78
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 02
(2011). Natural Course of Insomnia Comorbid
With Cancer: An 18-Month Longitudinal
Study. J Clin Oncol, 29, 3580-3586.
14. Savard M. H.,Savard J.,Simard S.
et al ( 2005). Empirical validation of the
insomnia severity index in cancer patients.
Psycho-Oncology, 14, 429-441.
15. Sela R. A.,Watanabe S. ,Nekolaichuk
C. L. (2005). Sleep disturbances in palliative
cancer patients attending a pain and symptom
control clinic. Palliative and Supportive Care,
3, 23-31.
16. Sigurdardottir L. G.,Valdimarsdottir
U. A.,Fall K. et al (2012). Circadian
Disruption, Sleep Loss, and Prostate Cancer
Risk: A Systematic Review of Epidemiologic
Studies. Cancer Epidemiol Biomarkers
Prev, 1, 1-10.
17. Wingard D. L. ,Berkman L. F. (1983).
Mortality Risk Associated with Sleeping
Patterns Among Adults.Sleep, 6(2), 102-
107.
18. Zee P. (2008). Gender, age, and the
risk of insomnia. CNS Spectr.13(12), 7-9.
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG
TẠI 6 BỆNH VIỆN TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2017
Trần Đại Hoàng1, Phạm Quang Hòa1
1Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nhân lực và
một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
nhân lực điều dưỡng tại 6 bệnh viện tỉnh
Thái Bình năm 2017. Phương pháp nghiên
cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp
giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu
định tính. Kết quả: Tỷ lệ bác sĩ/điều dưỡng
tại tỉnh Thái Bình là 1/2 thấp hơn so với quy
định tại Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV là
1/3 – 1/3,5. Nhân lực điều dưỡng nữ giới
chiếm 84%. Có trình độ trung cấp chiếm
55,2% tại bệnh viện tuyến tỉnh và 62,4% tại
bệnh viện tuyến huyện. Điều kiện làm việc
đảm bảo yêu cầu công tác chiếm 67,6%. Có
18.8% điều dưỡng cho rằng công việc đang
đảm nhận là quá nhiều. Kết luận: Ban lãnh
đạo các bệnh viện cần sắp xếp công việc
cho điều dưỡng khoa học, hợp lý,tạo điều
kiện cho điều dưỡng được tham gia học
tập nâng cao trình độ, thúc đẩy điều dưỡng
làm việc. Đối với điều dưỡng luôn chủ động
trong công việc, cân đối công việc sao cho
hiệu quả nhất đặc biệt đối với điều dưỡng
nữ.
Từ khóa: nhân lực điều dưỡng, nguồn
nhân lực.
RELIATY AND SOME FACTORS AFFECTINGNURSING MANPOWER
AT 6 HOSPITALS IN THAI BINH PROVINCE IN 2017
ABSTRACT
Objective: Describe the current situation of nursing manpower and some factors
affecting the current status of nursing
manpower at 6 hospitals in Thai Binh
province in 2017. Methods: Analytical
cross-sectional description, a combination
of qualitative research and quantitative
research. Results: The ratio of doctors /
nurses in Thai Binh is 1/2 that is lower than
Người chịu trách nhiệm: Trần Đại Hoàng
Email: hoangmaipharm@gmail.com
Ngày phản biện: 6/6/2018
Ngày duyệt bài: 18/6/2018
Ngày xuất bản: 28/6/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_thuc_trang_roi_loan_giac_ngu_cua_nguoi_benh_ung_thu_d.pdf