Tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam: Đề tài:
Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về vốn lưu động 2
1.1.Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động 2
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 2
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động 2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động 3
1.2. Quản lí vốn lưu động 5
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lí vốn lưu động 5
1.2.2. Nội dung quản lí vốn lưu động 5
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 7
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động 8
1.3.3. Hàm lượng vốn lưu động 8
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận(mức doanh lợi) vốn lưu động 8
1.3.5. Số vòng quay hàng tồn kho 8
1.3.6. Vòng quay các khoản phải thu 9
1.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
Chương 2: Thực trạng quản lí, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 11
2....
51 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:
Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về vốn lưu động 2
1.1.Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động 2
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 2
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động 2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động 3
1.2. Quản lí vốn lưu động 5
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lí vốn lưu động 5
1.2.2. Nội dung quản lí vốn lưu động 5
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 7
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động 8
1.3.3. Hàm lượng vốn lưu động 8
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận(mức doanh lợi) vốn lưu động 8
1.3.5. Số vòng quay hàng tồn kho 8
1.3.6. Vòng quay các khoản phải thu 9
1.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
Chương 2: Thực trạng quản lí, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 11
2.1 Khái quát tình hình chung về công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 11
2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 12
2.1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty 12
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 13
2.1.2.3. Đặc điểm về bộ máy kế toán của công ty 14
2.2. Thực trạng quản lí vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 14
2.2.1. Thành phần và kết cấu vốn lưu động ở công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 16
2.2.2. Tình hình quản lí vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 23
2.2.3. Tình hình quản lí các khoản phải thu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 26
2.2.4. Tình hình tổ chức và quản lí hàng tồn kho của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 29
2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 31
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 33
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lí, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 33
3.1.1 Những thành tựu đạt được 33
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tai 34
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam 35
3.2.1. Xác định đúng nhu cầu Vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của công ty 35
3.2.2. Giải pháp cho vấn đề sử dụng tài sản lưu động 36
3.2.3. Chủ động thanh toán các khoản nợ nhằm làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty 38
3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động 38
3.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing 39
3.2.6. Hoàn thiện công tác hạch toán nội bộ 40
Kết luận 42
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với những khó khăn, biến động và cũng đầy thách thức của nền kinh tế thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có những yếu tố như vốn, khả năng quản lý và nguồn nhân lực đáng tin cậy. Do vậy đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tự tổ chức cho mình một bộ máy quản lý thật hiệu quả. Trong vòng quay hối hả, gấp gáp của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc quản lý, sử dụng vốn thế nào cho hợp lý đã trở thành một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp và cũng là một vấn đề nan giải cho các nhà lãnh đạo.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam”.
Bằng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – TS Đinh Thị Mai và tập thể cán bộ công nhân viên của công Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, em đã hoàn thành được đề án.
Nội dung chính của đề án gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ VN.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhắm nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động.
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động ra làm hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang … đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các loại chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động.
*Đặc điểm vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu động. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được bằng tiền bán hàng. Như vậy vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
*Vai trò của vốn lưu động.
Vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một bộ phận của sản xuất kinh doanh. Nó đóng góp một vai trò rất to lớn trong sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
- Vốn lưu động luôn tồn tại trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông. Thiếu vốn lưu động ở một trong ba khâu đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm giá trị các loại nguyên vật liệu, thành phẩm. bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
_ Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, phân phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu được hình thành từ những nguồn khác nhau: nguồn đóng góp ban đầu và bổ sung của các nhà đầu tư, vốn từ ngân sách Nhà nước, nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh…
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như: Phân loại theo nguồn hình thành ( nguồn vốn điều lệ, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn huy động từ thị trường vốn), phân loại theo thời gian huy động vốn ( nguồn vốn huy động thường xuyên, nguồn vốn lưu động tạm thời), phân loại theo phạm vi huy động vốn ( nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp).
1.2 Quản lý vốn lưu động.
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Vậy sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
- Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là bộ phận chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu vốn kinh doanh cùa doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt vốn lưu động sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn và là tiền đề cho việc sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Đạt được lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Tóm lại, việc quản lý vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn lưu động.
Như đã nói ở trên, quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận. Nội dung quản lý vốn lưu động bao gồm:
- Quản lý vốn bằng tiền: hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển sang các hình thức tài sản khác. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vốn tiền mặt một cách chặt chẽ, nhất là phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Nội dung quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thông thường bao gồm:
+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý để có thể tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay.
+ Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
+ Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.
- Quản lý vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng vì sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
- Quản lý các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong thanh toán, đó là các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý tốt.
-Quản lí các khoản phải trả:
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, đặc biệt giúp doanh nghiệp có thể chủ động về phần vốn hoạt động của mình, từ đó nâng cao hiệu quả đồng vốn, nắm bắt được thời cơ kinh doanh.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kì luân chuyển vốn:
*Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kì nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
L = L: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó:
M = Tổng doanh thu bán hàng – Thuế gián thu, phản ánh trong giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
VLĐBQ =
Hay VLĐBQ =
: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1; Vcq2; Vcq3; Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
*Kỳ luân chuyển vốn: phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Công thức xác định như sau:
K = hay K =
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút ngắn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ: là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức được xác địng như sau:
hoặc
: mức tiết kiệm VLĐ
: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
: kì luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
1.3.3. Hàm lượng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh mức VLĐ cần thiết sử dụng để tạo ra một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Hàm lượng VLĐ =
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận( mức doanh lợi) vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân bỏ ra trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại.
1.3.5. Số vòng quay hàng tồn kho.
- Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân trong kì luân chuyển, được xác định:
Số vòng quay hàng tồn kho =
-Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Hai chỉ tiêu này cho thấy việc tổ chức quản lí và dự trữ vật tư, hàng hoá của doanh nghiệo tốt hay xấu.
1.3.6. Vòng quay các khoản phải thu.
- Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Điều này là tốt với các doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình = x 360
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu này có thể biết được doanh nghiệp quản lí và sử dụng VLĐ tốt hay không, để từ đó có thể phát huy hay khắc phục.
1.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải có những chính sách, những biện pháp thực hiện và một trong những biện pháp đó là nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ nhất: Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác nhu cầu VLĐ sẽ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Nếu không xác định chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, sẽ dẫn đến thừa vốn, gây lãng phí, vốn luân chuyển chậm sẽ phát sinh thêm nhiều chi phí không hợp lí làm cho chi phí sản xuất tăng lên kéo theo lợi nhuận cua doanh nghiệp giảm xuống. Do đó, cần thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nang cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ hai: Lựa chọn các hình thức huy động VLĐ thích hợp. Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được khoản chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tránh tình trạng tồn kho dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất… mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Tổ chức tốt công tác thanh toán.
Tổ chức thực hiện tốt công tác thanh toán là đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đủ, kịp thời. Đồng thời cũng đảm bảo chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp đúng thời hạn. Tổ chức thanh toán hợp lí, có kế hoạch sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động về phần vốn hoạt động của mình. Từ đó nâng cao hiệu quả đồng vốn, nắm bắt được các thời cơ kinh doanh, thanh toán các khoản nợ đúng kì hạn đảm bảo được chữ tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, đồng thời giảm thiểu các khoản chi phí về nợ quá hạn.
Trong kinh doanh, việc doanh nghiệp phải bán chịu là một điều tất yếu vì nó thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hoá, thu hút được thêm nhiều bạn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp cứ để tình trạng nợ đọng kéo dài, khó thu hồi thì điều này sẽ nảh hưởng trực tiếp đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để tránh tình trạng trên doanh nghiệp cần có các biện pháp thu hồi các khoản nợ, nhằm thu hút vốn một cách toàn diện nhất.
Thứ tư: Chủ động phòng ngừa rủi ro, nhất là với nền kinh tế thị trường rủi ro luôn thường trực và xảy đến bất cứ lúc nào đối với mọi doanh nghiệp. Để chủ động phòng ngừa daonh nghiệp cần phải mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi rủi ro xảy ra.
Thứ năm: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi doanh nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau nên đặc điểm kinh doanh cũng khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần dựa vào điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn biện pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC MỎ VIỆT NAM
2.1. Khái quát tình hình chung về công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam( COMICO) được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103001183 do sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/2002. Công ty có trụ sở kinh doanh tại 203 DN 3/3 khu đô thị Nghĩa Đô, Dịch Vọng, phố Nguyễn Khánh Toàn, Phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty có ba chi nhánh:
Văn phòng đại diện tại Cao Bằng
Văn phồng đại diện tại Hà Giang
Văn phòng đại diện tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm: Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ; xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, cầu, hầm; xây lắp các công trình điện đến 35kV; xây dựng dân dụng, công nghiệp; dịch vụ cho thuê máy móc, xây dựng; buôn bán trng thiết bị, vật tư, phụ tùng; khảo sát, thăm dò, khai thác và buôn bán các loại khoáng sản( trừ một số khoáng sản Nhà nước cấm); buôn bán và sản xuất điện năng.
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam đã tham gia thi công nhiều công trình lớn như: thi công mở đường mới tại tỉnh Hà Giang, tham gia xây dựng công trình thư viện Quốc gia Hà Nội, thi công xây dựng kênh dẫn đoạn II Nhà máy thuỷ điện Nà Loà- Cao Bằng… Các công trình công ty tham gia thi công đều hoàn thành tốt về chất lượng, đúng tiến độ và được các chủ thầu đánh giá cao. Lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty liên tục tăng. Cụ thể:
Đvt: 1000đ
Năm
2004
2005
2006
Lợi nhuận sau thuế
47.721
60.765
125.093
2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
2.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam tổ chức quản lí theo 02 cấp:
Bộ máy lãnh đạo gồm:
Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc phụ trách chung và 02 Phó Giám đốc các
Phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lí con dấu của công ty; lưu giữ thu phát công văn, tài liệu, quản lí trang thiết bị; tuyển dụng, điều động nhân sụ theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Phòng Tài chính- Kế toán: có chức năng xây dựng, theo dõi, kiểm soát, chỉ đạo hệ thống Tài chính Kế toán của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước; tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán chính xác, đúng pháp luật; xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả.
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: có chức năng xây dựng và quản lí kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty; nghiên cứu, tư vấn và triển khai thực hiện công tác sản xuất kinh doanh đúng pháp luật; xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng công trình khi hoàn thành.
Phòng Thiết bị- Vật tư: Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lí thiết bị; tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác quản lí, sửa chữa thiết bị toàn công ty; lập nhu cầu mua sắm, thuê các vật tư, nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra, hỗ trợ các dự án.
Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng tổ chức- hành chính
Phòng tài chính- kế toán
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Phòng thiết bị- vật tư
Chi nhánh Cao Bằng
Chi nhánh tại Lào
Chi nhánh Hà Giang
Các dự án khác
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Như đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất của các loại sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất như sơ đồ sau:
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công trình với bên A
Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có, để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, công ty đã tổ chức lao động tại chỗ nhưng cũng có lúc điều lao động từ công trình này đến công trình khácnhằm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công.
2.1.2.3. Đặc điểm về bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tại Phòng Tài chính-Kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung- tổ chức hoạch toán cho công trình, dự án thuộc công ty do bộ máy kế toán của Văn phòng Công ty thực hiện.
KT tổng hợp
KT ngân hàng
KT thanh toán
KT tiền lương
KT TSCĐ
Thủ quỹ
KT chi nhánh Cao Bằng
KT chi nhánh Hà Giang
KT chi nhánh Lào
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp toàn hệ thống kế toán của toàn Công ty, có nhiệm vụ báo cáo cho Giám đốc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trợ giúp cho Ban giám đốc trong các quyết định tài chính.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ báo cáo cho kế toán trưởng các thông tin tài chính cần thiết, tập hợp chi phí và tính giá thành lập báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh( lỗ, lãi) hàng tháng, báo cáo cho kế toán trưởng.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình vay, trả tiền vay của Công ty với Ngân hàng. Thiết lập quan hệ với các Ngân hàng, lập hồ sơ vay vốn, tìm kiếm nguồn vốn cho các dự án của Công ty.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản nợ phải trả nhà cung cấp.
5. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty.
6. Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ cũng như sự biến động, điều chuyển TSCĐ của toàn Công ty. Hàng tháng trích khấu khao TSCĐ theo vị trí sử dụng của từng dự án.
7.Kế toán quỹ: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.
8.Kế toán tại các chi nhánh, dự án: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt và các khoản chi phí tại dự án, hàng tháng gửi báo cáo quyết toán chi phí và báo cáo kế toán khác về Văn phòng Công ty.
2.2. Thực trạng quản lí và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
2.2.1. Thành phần và kết cấu vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Một doanh nghiệp muốn thành lập, tồn tại và phát triển thì đều phải cần có vốn. Trong đó có hai nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp là vốn cố địmh và vốn lưu động.
Bảng 2.0: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2006.
Đvt: 1000đ
Tài sản
Số đầu kì
Số cuối kì
Nguồn vốn
Số đầu kì
Số cuối kì
I. Tài sản ngắn hạn
19.392.493
48.592.947
I. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.242.922
2.279.933
1. Tiền mặt
352.870
344.925
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.922.850
1.931.252
2. Tiền gửi ngân hàng
1.023.320
798.096
2. Quỹ đầu tư phát triển
20.072
34.781
3. Phải thu khách hàng
9.517.837
23.016.629
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi
10.890
12.210
4. ứng trước cho người bán
780.024
1.936.671
4. Lợi nhuận chưa phân phối
191.210
201.112
5. Phải thu khác
653.250
580.834
5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản dở dang
97.900
99.778
6. Nguyên vật liệu
386.977
897.181
II. Nguồn vốn vay
23.688.541
54.718.375
7. Công cụ dụng cụ
115.325
142.565
A. Nợ ngắn hạn
22.975.591
53.578.409
8. Thành phẩm
1.250
10.716
1. Vay ngắn hạn
6.955.359
20.182.451
9. Hàng hoá
2.152.232
12.192.136
2. Phải trả người bán
10.033.137
24.739.344
10. Chi phí sản xuất
1.944.687
4.222.842
3. Người mua ứng trước
2.785.802
5.226.654
11. Thuế GTGT được khấu trừ
320.485
1.614.429
4. Thuế và các khoản trả nộp Nhà nước
498.144
526.585
12. Tài sản ngắn hạn khác
2.144.236
2.835.923
5. Phải trả công nhân viên
361.683
382.151
II. Tài sản dài hạn
6.538.970
8.405.361
6. Phải trả, phải nộp khác
2.139.193
2.179.234
1. TSCĐ hữu hình
6.538.970
8.405.361
7. Nợ ngắn hạn khác
202.273
341.990
B. Nợ dài hạn
712.950
1.139.966
Tổng tài sản
25.931.463
56.998.308
Tổng nguồn vốn
25.931.463
56.998.308
*Cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006.
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. Tài sản
25.931.463
100
56.998.308
100
+31.066.845
+119,8
1. TSLĐ và ĐTNH
19.392.493
74,8
48.592.947
85,25
+29.200.454
+150,6
2. TSCĐ và ĐTDH
6.538.970
25,2
8.405.361
14,75
+1.866.391
+28,5
B. Nguồn vốn
25.931.463
100
56.998.308
100
+31.066.845
+119,8
1. Nợ phải trả
23.688.541
91,35
54.718.375
96
+31.029.834
+131
- Nợ ngắn hạn
22.975.591
88,6
53.578.409
94
+30.602.819
+133,2
- Nợ dài hạn
712.950
2,75
1.139.966
2
+427.016
+59,9
2. Vốn chủ sở hữu
2.242.922
8,65
2.279.933
4
+37.011
+1,65
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006.
Tính đến ngày 31/12/2006, tổng tài sản của Công ty so với năm 2005 tăng 119,8% tương ứng số tiền là: 31.066.845( nghìn đồng). Tài sản của công ty được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 2.279.933(nghìn đồng).
- Nợ phải trả: 54.718.375( nghìn đồng).
Để đánh giá tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của Công ty trước hết chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.2. Tình hình tài trợ vốn của Công ty năm 2006
Đvt: 1000đ
Nguồn tài trợ
31/12/2005
31/12/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nguồn tạm thời
23.177.863
89,4
53.920.399
94,6
- Nợ ngắn hạn
22.975.591
53.578.409
2.Nguồn thường xuyên
2.753.600
10,6
3.077.909
5,4
- Nợ dài hạn
510.678
797.976
- Vốn chủ sở hữu
2.242.922
2.279.933
Nguồn tài trợ
25.931.463
100
56.998.308
100
Nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam gồm nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn thường xuyên năm 2006 chiếm tỉ lệ nhỏ: 5,4% tổng nguồn vốn( bảng 2.2). Công ty đầu tư cho TSCĐ 8.405.361 nghìn đồng( bảng 2.1), đầu tư cho TSLĐ 48.592.947( nghìn đồng). Nguồn vốn thường xuyên chiếm tỉ lệ nhỏ vì Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do đó cơ cấu vốn và tài sản mang đặc trưng ngành xây dựng, công trình xây dựng có thời gian thi công kéo dài, trong quá trình thi công một công trình công ty phải huy động vốn ngắn hạn nhiều đợt, làm tăng chi phí vốn và tăng giá thành công trình.
Nguồn vốn tạm thời của công ty năm 2006 là 53.920.399 nghìn đồng; chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn 94,6%(bảng 2.2). Nguồn vốn tạm thời là nguồn đầu tư chủ yếu cho nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để nhận định cơ cấu VLĐ của Công ty một cách cụ thể hơn, chúng ta sẽ xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu VLĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ
Việt Nam
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
1. Tiền
1.376.190
7,1
1.143.021
2,35
- 233.169
-4,75
2.Các khoản phải thu
11.271.596
58,12
27.148.563
55,87
+15.876.967
-2,25
3.Hàng tồn kho
4.600.471
23,72
17.465.440
35,94
+12.864.769
+12,22
4. TSLĐ khác
2.144.236
11,06
2.835.923
5,84
+691.687
-5,22
Tổng
19.392.493
100
48.592.947
100
+29.200.454
0
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006.
Theo bảng số liệu trên ta thấy VLĐ của công ty cuối năm 2006 là 48.592.947(nghìn đồng) tăng thêm 29.200.454( nghìn đồng) so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác tăng lên. Năm 2006 các khoản phải thu là 27.148.563(nghìn đồng) so với năm 2005. Năm 2005 khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao 58,12% trong tổng số VLĐ của công ty, nhưng đến 2006 thì tỉ lệ này giảm xuống 55,87%, tức là giảm 2,25% về tỉ trọng. Điều này có nghĩa là công ty đã chủ động trong việc rút tỉ trọng chỉ tiêu này xuống.
Ngoài ra, ta thấy lượng hàng tồn kho lớn và ngày càng tăng lên. Năm 2005 hàng tồn kho chiếm tỉ trọng 23,72% trong tổng số VLĐ. Năm 2006 tỉ trọng đó tăng lên 35,94% tức là tăng 12,22%.
Bên cạnh đó, tài sản lưu động khác cũng tăng tương đối cao. Năm 2006 tài sản lưu động khác: 2.835.923( nghìn đồng) tăng hơn so với năm 2005 là 691.687(nghìn đồng). Tuy nhiên xét về tỉ trọng 2006 tài sản lưu động khác giảm 5,22% so với năm 2005. Riêng về lượng vốn bằng tiền năm 2005 là 1.376.190(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 7,1% trong tổng số VLĐ. Năm 2006 là 1.143.021(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 2,35% trong tổng số VLĐ. Trong toàn bộ vốn bằng tiền thì lượng tiền mặt chiếm tỉ lệ ít, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Điều này là phù hợp nhằm tạo sự linh hoạt cho đồng vốn. Năm 2006, lượng tiền mặt tại quỹ chỉ đạt tỉ trọng 0,71%, giảm 1,11% so với năm 2005. Tiền gửi ngân hàng là một lượng tiền dự trữ cần thiết dù không trực tiếp đi vào kinh doanh nhưng nó lại thu một khoản lợi cho công ty đó là lãi mà ngân hàng phải trả. Năm 2006, lượng tiền này là 798.096(nghìn đồng) chiếm tỉ trọng 1,64% và giảm 225.224(nghìn đồng) so với năm 2005.
Tóm lại, qua phân tích ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam là phù hợp. Cơ cấu vốn nghiêng về VLĐ, điều này tạo điều kiện thuận lợi để công ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được tiến hành liên tục. Nhưng có lúc Công ty gặp khó khăn do vốn vay chiếm tỉ trọng lớn. Và vẫn còn một số bất cập vì lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu 2006 đã tăng nhiều so với năm 2005. Nhưng qua những số liệu ở trên có thể thấy công ty đang ngày càng phát triển và mở rộng. Vì vậy, để đạt kết quả tốt hơn, công ty cần hoàn thiện hơn nữa cơ cấu VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
*Xác định nhu cầu VLĐ của Công ty.
Để VLĐ phát huy hiệu quả cao nhất đòi hỏi công tác quản lí , phân bố vấo giưũa các khâu của quá trình sản xuất phải hợp lí, đảm bảo VLĐ được linh hoạt. Để hiểu rõ hơn nhu cầu VLĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, ta đi sâu xem xét cơ cấu VLĐ trong từng khâu.
Bảng 2.4. Kết cấu vốn lưu động trong từng khâu:
Đvt: 1000đ
Vốn lưu động
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. VLĐ trong khâu dự trữ
502.302
2,59
1.039.746
2,14
+537.444
-0,45
1. Nguyên vật liệu tồn kho
386.977
1,99
897.181
1,85
+510.204
-0,14
2. Công cụ dụng cụ tồn kho
115.325
0,6
142.565
0,29
+27.240
-0,31
II. VLĐ trong khâu sản xuất
3.029.989
15,62
6.046.867
12,44
+3.016.878
-3,18
1. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.944.687
10,02
4.222.842
8,7
+2.278.155
-1,32
2. Chi phí chờ kết chuyển
1.019.173
5,26
1.724.625
3,54
+705.452
-1,72
3. Chi phí trả trước
66.129
0,34
99.400
0,2
+33.271
-0,14
III. VLĐ trong khâu lưu thông
15.860.202
81,79
41.506.334
85,42
+25.646.132
+3,63
1. Thành phẩm tồn kho
1.250
0,06
10.716
0,02
+9.466
-0,04
2. Hàng hoá tồn kho
2.152.232
11,1
12.192.136
25,09
+10.039.904
+13,99
3. Tiền mặt tại quỹ
352.870
1,82
344.925
0,71
-7.945
-1,11
4. Tiền gửi ngân hàng
1.023.320
5,27
798.096
1,64
-225.224
-3,63
5. Phải thu khách hàng
9.517.837
49,08
23.016.629
47,37
+13.498.792
-1,71
6. Trả trước cho người bán
780.024
4
1.936.671
3,99
+1.156.647
-0,01
7. Thuế GTGT được khấu trừ
320.485
1,65
1.614.429
3,32
+1.293.944
+1,67
8. Các khoản phải thu trước
653.250
3,37
580.834
1,2
-72.416
-2,17
9. Tạm ứng
1.002.223
5,16
975.144
2
-27.079
-3,16
10. Tài sản thiếu chờ xử lí
6.911
0,03
8.756
0,018
+1.845
-0,01
11. Các khoản ký quỹ ký cược ngắn hạn
49.800
0,25
27.998
0,06
-21.802
-0,19
Cộng
19.392.493
100
48.592.947
100
+29.200.454
0
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006
VLĐ trong khâu dự trữ bao gồm vật liệu tồn kho và công cụ dụng cụ tồn kho. Đây là hai yếu tố rất cơ bản của sản xuất. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu phải đầy đủ và kịp thời. Năm 2006 số VLĐ trong khâu này là 1.039.746(nghìn đồng), chiếm tỉ trọng 2,14%, giảm 0,45% về tỉ trọng so với năm 2005. Tuy nhiên số VLĐ trong khâu này tăng 537.444( nghìn đồng) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ rằngcông ty đã có những biện pháp để vừa không bị ứ đọng vốn trong dự trữ sản xuất, vừa đảm bảo nguyên vật liệu tồn kho ở mức tối thiểu để sản xuất được tiến hành liên tục không bị ngừng trệ gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí chờ kết chuyển,chi phí trả trước. Năm 2006, VLĐ trong khâu sản xuất là 6.046.867 (nghìn đồng), đạt tỉ trọng 12,44%, tăng so với năm 2005 là 3.016.878(nghìn đồng).
VLĐ trong khâu lưu thông chủ yếu là khoản hàng tồn kho và các khoản phải thu. VLĐ trong khâu này năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 25.646.132(nghìn đồng) hay tăng 3,63% về tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do hàng hoá tồn kho, phải thu của khách hàng năm 2006 tăng hơn rất nhiều so với năm 2005. Cụ thể hàng hoá tồn kho năm 2006 đạt 12.192.136 ( nghìn đồng) tăng 10.039.904 (nghìn đồng ) hay tăng 13,99% so với năm 2005. Khoản phải thu của khách hàng năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 23.016.629 ( nghìn đồng), nhưgn giảm về tỷ trọng 1,71%. Nếu xét về số tiền thì năm 2006 các khoản phải thu tưng hơn rất nhiều so với năm 2005, nhưng xét về etỷ trọng lại giảm.Điều này cho thấy công ty đã có sự quan tâm đến công tác thu tiền sau bán hàng để tránh tình trạng VLĐ có thể tăng quá cao ở khâu này làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Qua bảng 2.4, ta thấy kết cấu VLĐ trong từng khâu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, công ty cần xác định một kết cấu VLĐ trong từng khâu một cách tối ưu để tạo nền tảng tài chính vững chắc và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ hơn nữa.
2.2.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty cổ phần Xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam
Trong kinh doanh, điều đầu tiên cần thiết để thực hiện các trao đổi buôn bán chính là vốn bằng tiền. Trong công ty, để thực hiện các giao dịch hay các hoạt động xảy ra trực tiếp thì đòi hỏi phải có một lượng tiền mặt nhất định trong quỹ của công ty. Nhưng nếu khoản tiền này quá lớn sẽ không tốt gây lãng phí do sự ứ đọng của chúng, làm giảm tính linh hoạt của đồng vốn.
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty
Đvt: 1000 đ
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tiền mặt tại quỹ
352.870
25,64
344.925
30,18
-7.945
-2,25
2. Tiền gưỉ ngân hàng
1.023.320
74,36
798.096
69,82
-225.224
-22
Tổng
1.376.190
100
1.143.021
100
-233.169
-16,94
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006
Qua bảng 2.5 có thể nhận xét: so với năm 2005 tổng số vốn bằng tiền của công ty giảm 233.169 (nghìn đồng) với tỷ lệ giảm tương ứng 16,94%. Nguyên nhân là do năm 2006 công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với khách hàng so với năm 2005 nên tiền mặt và tiền gửi ngân hàng giảm xuống vì chi phí mua nguyên vật liệu và giao dịch tăng lên.
Trong cơ cấu vốn bằng tiền của công tycổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỉ trọng nhỏ hơn so với tiền gửi ngân hàng. Cụ thể năm 2006, tiền mặt tại quỹ giảm 2,25% tương ứng với số tiền 7.945(nghìn đồng) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, không để tiền bị ứ đọng gây lãng phí. Tiền gửi ngân hàng giảm 225.224(nghìn đồng), tương ứng với tỉ lệ giảm 22%. Mặc dù số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thường ít nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu thanh toán hàng ngày đồng thời tối ưu hoá được nguồn quỹ hiện có. Cơ cấu này phù hợp với đặc điểm của công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của công ty có tốt hay không ta xem xét các chỉ tiêu qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty
Đvt: 1000đ.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
A. Nợ ngắn hạn
22.975.591
53.578.409
+30.602.818
B. TSLĐ và ĐTNH
19.392.493
48.592.947
+29.200.454
1. Tiền
1.376.190
1.143.021
-233.169
2. Các khoản phải thu
11.271.596
27.148.563
+15.876.967
3. Hàng tồn kho
4.600.471
17.465.440
+12.864.769
4. TSLĐ khác
2.144.236
2.835.923
+691.687
C. Các chỉ tiêu
1. Khả năng thanh toán hiện thời(B/A)
0,84
0,91
+0,07
2. Khả năng thanh toán nhanh(B-3)/A
0,64
0,58
-0,06
3. Khả năng thanh toán tức thời(1/A)
0,06
0,02
-0,04
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khỏan nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong đó TSLĐ là những tài sản ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,07 lần. Vì công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do vậy chỉ tiêu bằng 2 là hợp lý. Như vậy mặc dù năm 2006 khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng hơn năm 2005 nhưng vẫn tương đối thấp, cho thấy rằng công ty vừa phải duy trì trả nợ ngân hàng, lại vừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, dễ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Do đó công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh tăng chi tiêu này để kịp với mức quy định của toàn ngành.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ trong một thời gian ngắn. Năm 2006 hệ số khả năng thanh toán nhanh là 0,58, giảm 0,06 lần so với 2005. trong khi mức quy định của ngành là 1. Như vậy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, mất khả năng thanh toán nhanh. Do đó công ty cần phải có biện pháp điều chỉnh tăng cho phù hợp với mức quy định của ngành.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: của công ty còn rất là thấp. Năm 2006 giảm 0,04 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy công ty không có khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn mà cần có thời gian để chuyển đổi các TSLĐ khác thành tiền mới trả nợ được ngắn hạn.
Qua phân tích ở trên cho thấy việc sử dụng vốn bằng tiền của công ty không hiệu quả và độ an toàn không cao trong khả năng thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến khả năng thanh toán để đưa ra quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Vì vậy công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam cần điều chỉnh lại tình hình tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
2.2.3 Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau nên thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản phải thu. Chúng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.7: Các khoản phải thu của công ty
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Phải thu khách hàng
9.517.837
84,44
23.016.629
84,78
+13.498.792
+141,8
2.Trả trước cho người bán
780.024
6,92
1.936.671
7,13
+1.156.647
+148,3
3.Thuế GTGT được khấu trừ
320.485
2,84
1.614.429
5,95
+1.293.944
+403,7
4.Phải thu nội bộ
0
0
0
5.Phải thu khác
653.250
5,8
580.834
2,14
-72.416
-11,09
6.Dự phòng
0
0
0
Tổng
11.271.596
100
27.148.563
+15.876.967
+140,86
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006
Năm 2005, khoản phải thu là 11.271.596(nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 58,12% tổng số VLĐ của công ty. Đến năm 2006, khoản phải thu là 27.148.563(nghìn đồng), tức là tăng 15.876.967( nghìn đồng) so với năm 2005. Nhưng xét về tỷ trọng khoản phải thu năm 2006 chỉ chiếm 55,87%, giảm 2,26% so với 2005. Các khoản phải thu tăng như vậy là do:
Khoản phải thu khách hàng năm 2006 là 23.016.629( nghìn đồng), tăng 13.498.792( nghìn đồng) so với 2005. Khỏan phải thu của khách hàng càng cao thì chứng tỏ mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty càng lớn. Nếu các khỏan vay của công ty đến hạn trả mà không có khả năng thanh toán thì rất dễ lâm vào tình trạng nợ đọng lâu, dễ phát sinh lãi suất cao, gây khủng hoảng về tài chính cho công ty. Nhưng do đặc thù của ngành xây lắp nên việc tăng các khoản phải thu đều không đáng ngại. Tuy nhiên một đòi hỏi cần thiết là đi đôi với việc cho nợ, công ty còn phải quản lý tốt việc thu nợ.
Khoản trả trước cho người bán năm 2006 là 1.936.671( nghìn đồng), tăng 148,3% tương ứng với số tiền 1.156.647 so với năm 2005.
Thuế GTGT được khấu trừ năm 2006 là 1.614.429( nghìn đồng ), tăng 1.293.944(nghìn đồng ) với tỉ lệ tăng 403,7% so với năm 2005.
Tuy nhiên các khoản phải thu khác năm 2006 giảm 72.416( nghìn đồng) với tỷ lệ giảm là 11,09% so với 2005. Để xem xét kỹ hơn các khoản phải thu, phải trả ta theo dõi các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng2.8: Các chi tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu của Công ty
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Số tiền
%
1.Doanh thu bán hàng (có thuế)
57.160.900
53.630.059
-3.530.841
-6,18
2.Khoản phải thu bình quân
7.235.557
10.944.910
+3.709.353
+51,3
3.Vòng quay các khoản phải thu
7,9 vòng
4,9 vòng
-3 vòng
-37,9
4.Kỳ thu tiền bình quân
46 ngày
73 ngày
+27 ngày
+58,7
Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vòng quay các khỏan phải thu giảm 3 vòng. Điều này chứng tỏ rằng các khỏan phải thu năm 2006 cao hơn năm 2004. Tuy vậy ta không thể đánh giá rằng điều này có ảnh hưởng xấu đến doang nghiệp. Bởi vì tăng tín dụng cho khách hàng là một trong những chính sách có hiệu quả của doanh nghiệp. Qua bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty (bảng 2.3), mặc dù các khoản phải thu năm 2006 lại giảm 2,26% so với 2005. Vòng quay các khoản phải thu càng chứng tỏ việc thu hồi các khoản phải thu có hiệu quả. Vì vậy nếu công ty có thể đề ra các biện pháp thu hồi các khỏan phải thu thì hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ cao hơn nữa. Muốn vậy công ty phải làm tốt công tác thu hồi nợ, quản lý tốt các khỏan phải thu, không để thất thoát nợ và đặc biệt công ty cần hòan thành nghĩa vụ với Nhà nước và các bạn hàng để giữ uy tín lâu dài cho công ty.
Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động trao đổi mua bán giữa các doanh nghiệp là một nét đặc trưng trong hoạt động kinh doanh, được coi là một chiến lược kinh doanh hữu hiệu trong các công ty. Nhưng ngoài việc các công ty cũng phải luôn kiểm soát xem mình có bị chiếm dụng vốn nhiều không. Để thấy rõ hơn tình hình này, ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.9 : Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
I. Các khoản phải thu
11.271.596
27.148.563
+15.876.967
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3.Thuế GTGT được khấu trừ
4. Các khoản phải thu khác
9.517.837
780.024
320.485
653.250
23.016.629
1.936.671
1.614.429
580.834
+13.498.792
+1.156.647
+1.293.944
-72.416
II. Các khỏan phải trả
15.717.959
33.053.968
+17.336.009
1.Phải trả cho người bán
2.Người mua trả tiền trước
3.Thuế và các khỏan phải nộp
4.Phải trả công nhân viên
5.Phải trả, phải nộp khác
10.033.137
2.685.802
498.144
361.683
2.139.193
24.739.344
5.226.654
526.585
382.151
2.179.234
+14.706.207
+2.540.852
+28.441
+20.468
+40.041
III. Chênh lệch (II _ I )
4.446.363
5.905.405
+1.459.042
Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006.
Như vậy, nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng, cụ thể: đầu năm là 4.446.363 (nghìn đồng), cuối năm là 5.905.405 (nghìn đồng), tăng 1.459.042 ( nghìn đồng). Do vậy công ty đã có một lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu VLĐ phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.2.4 Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Vốn tồn kho dự trữ thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng số VLĐ của công ty. Bởi vậy công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng khoản này để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của mình.
Bảng 2.10: Kết cấu hàng tồn kho của công ty.
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Nguyên vật liệu tồn kho
386.977
8,4
897.181
5,14
+510.204
+131,8
2.Công cụ dụng cụ tồn kho
115.325
2,5
142.565
0,82
+27.240
+23,6
3.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.944.687
42,27
4.222.842
24,18
+2.278.155
+117,1
4.Thành phẩm tồn kho
1.250
0,03
10.716
0,06
+9.466
+757,3
5.Hàng hóa tồn kho
2.152.232
46,8
12.192.136
69,8
+10.039.904
+466,5
Tổng
4.600.471
100
17.465.440
100
+12.864.969
+279,6
Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số VLĐ của công ty.Cụ thể năm 2005 hàng tồn kho của công ty là : 4.600.471 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 23,72%. Đến năm 2006 hàng tồn kho tăng lên rất cao 17.465.440 (nghìn đồng), chiếm tỷ trọng 35,94% tổng số VLĐ của công ty.Như vậy năm 2006, hàng tồn kho đã tăng 12.864.969(nghìn đồng) với tỷ trọng tăng 13,3%. Điều này là do quy mô sản xuất luôn phải tập trung một lượng thành phẩm nhất định trong kho để chẩn bị sẵn sàng cung cấp cho bạn hàng, đảm bảo thời gian và số lượng theo hợp đồng.
Trong năm 2006 công ty đã thực hiện các biện pháp để mở rộng quy mô sản xuất.Do vậy đến năm 2006, số sản phẩm sản xuất khá lớn kéo theo chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 2.278.155 (nghìn đồng) và lượng thành phẩm tồn kho tăng 9.466(nghìn đồng) so với năm 2005. Bên cạnh đó nguyên vật liệu tồn kho cũng tăng rất nhiều. Năm 2006 là 897.181 (nghìn đồng) tăng 131,8% ứng với số tiền là 510.204 (nghìn đồng) so với năm 2005.
Riêng về lượng hàng hóa tồn kho năm 2006 tăng rất cao. Năm 2005 lượng hàng hóa tồn kho chỉ đạt 2.152.232 (nghìn đồng).Nhưng đến năm 2006 đạt 12.192.136 (nghìn đồng) tăng 466,5% so với năm 2005.
Có thể nói rằng đối với một doanh nghiệp xây lắp thì mức hàng tồn kho là đương nhiên. Tuy vậy, khoản mục hàng tồn kho lớn cũng gây ra rất nhiều khó khăn trở ngại cho công ty, nhất là sự tồn đọng về vốn và đặc biệt có khó khăn trong việc quản lý. Do đó công ty cần phải có biện pháp để hạn chế các chi phí hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Để biết cụ thể hơn ta đi sâu xem xét các chỉ tiêu qua bảng số liệu sau :
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hàng tồn kho của công ty
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chệnh lệch
Số tiền
%
1.Giá vốn hàng bán
50.657.782
47.559.916
-3.097.866
-6,1
2.Hàng tồn kho bình quân
3.391.350
9.373.420
+5.982.070
+176,4
3.Số vòng quay hàng tồn kho
15 vòng
5 vòng
-10 vòng
-66,7
4.Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho.
24 ngày
72 ngày
48 ngày
+200
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Vòng quay hàng tồn kho giảm rất nhiều chứng tỏ hàng tồn kho bình quân tăng lên rất cao. Điều này làm tốc đọ luân chuyển vốn chậm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Việc lưu giữ một lượng lớn hàng tồn kho làm phát sinh tăng thêm một số chi phí như chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm. Vì vậy công ty cần có biện pháp để làm tốt công tác quản lý hàng tồn kho như: đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa để giải quyết hàng tồn đọng đảm bảo hàng hóa được lưu thông đúng thời hạn nhằm giảm chi phí lưu kho. Đặc biệt công ty cần phải xem xét mức dự trữ hợp lý và đầu tư xây dựng những nhà kho lưu hàng để hàng hóa trong kho không bị ẩm mốc, hỏng hóc. Tuy vậy việc tăng dự trữ tài sản tồn kho cũng làm giảm các chi phí thiệt hại ngưng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, bán thành phẩm.Vì vậy công ty cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tới mức thấp nhất tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho.
2.2.5 Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Hiệu quả sử dụng VLĐ luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đạt được hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao là mục tiêu chủ yếu mà mọi doanh nghiệp đều hường tới.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam : chúng ta xem xét bảng số liệu sau :
Bảng 2.12 : Một số chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
Đvt : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
1.Doanh thu thuần
62.077.929
58.759.740
-3.318.189
2.Lợi nhuận sau thuế
60.765
125.093
+64.328
3.Vốn lưu động bình quân
14.475.192
26.105.980
+11.630.788
4.Các chi tiêu phản ánh
a. Vòng quay VLĐ
4,29 vòng
2,25 vòng
-2,04 vòng
b. Kỳ luân chuyển VLĐ
84 ngày
160 ngày
76 ngày
c. Hàm lượng VLĐ
0,23
0,44
+0,21
d. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
0,42%
0,48%
+0,06
e. Mức tiết kiệm VLĐ
+12.404.834
Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2006.
Qua bảng số liệu trên, ta có thể rút ra một số nhận xét:
Vòng quay VLĐ của công ty năm 2006 thấp, chỉ đạt 2,25 vòng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ có chiều hướng giảm. Công ty cần có chính sách để đưa vòng quay VLĐ tăng lên.
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ, ngoài ra còn giúp ta tính được số vốn tiết kiệm hay lãng phí trong kỳ. Năm 2006 là 160 ngày, tức là tăng 76 ngày.Kỳ luân chuyển VLĐ tăng lên chứng tỏ rằng VLĐ sử dụng chưa hiệu quả năm 2006. Do vậy công ty cần có biện pháp để rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ xuống.
Hàm lượng VLĐ phản ánh một đồng VLĐ bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2005 cứ 0,23 đồng VLĐ bỏ ra tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần. Năm 2006 cứ 0,44 đồng VLĐ bỏ ra mới tạo ra 1 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do doanh thu thuần năm 2006 giảm 3.318.189( nghìn đồng) so với năm 2005. Nói cách khác là do doanh thu thuần năm 2006 không tăng kịp thời với nhu cầu tăng quá cao của VLĐ bình quân. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm hàm lượng VLĐ xuống.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh số lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên một đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ. Năm 2006 cứ 1 đồng VLĐ bình quân bỏ ra trong kỳ tạo ra 0,0048 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,0006 đồng so với năm 2005. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 64.328 (nghìn đồng) so với năm 2005. Như vậy mặc dù việc tăng số VLĐ sử dụng trong kỳ không làm tăng doanh thu thuần nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng.Đây mới là yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện nỗ lực của công ty trong việc quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Mặc dù công ty có biểu hiện giảm sút ở đa số các chỉ tiêu phân tích trên song xét cái đích cuối cùng là tăng lợi nhuận thì ta có thể kết luận rằng hiệu quả xử dụng VLĐ của công ty đã tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nya các doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều mới có thể đạt được thành công. Vì vậy với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt ta càng thấy rõ hơn những nỗ lực cố gắng của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Tuy nhiên nếu công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, thu hồi tốt các khoản phải thu thì hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty sẽ cao hơn và toàn diện hơn.
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC MỎ VIỆT NAM
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam .
3.1.1. Những thành tựu đạt được:
Là một doanh nghiệp mới được thành lập trong lĩnh vực xây lắp năm 2002 trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt của đơn vị cùng ngành, công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong quản lý, sử dụng vốn nói riêng.
Trong những năm qua, từ chỗ thiếu vốn, thiếu trang thiết bị vật tư thi công, công ty đã dần dần tích luỹ và đầu tư, đến nay có thể nói công ty đã trở thành một đơn vị khá vững mạnh trong ngành xây lắp Việt Nam.
Quy mô vốn liên tục tăng từ 25% đến 30%. Năm 2004 quy mô vốn là 22,573 tỷ đồng. Đến năm 2005 là 32,5 tỷ đồng. Mức độ tăng này tuy không cao nhưng về mặt cơ bản đã đáp ứng được đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra quy mô vốn chủ sở hữu cũng tăng cao so với mức trung bình toàn ngành, sau 3 năm quy mô tăng 1,96 lần ( năm 2003 là 5,6 tỷ, đến năm 2005 là 11 tỷ đồng ). Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển và bảo toàn vốn.
Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty tương đối tốt. Lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho trong những năm gần đây tuy tăng lên nhưng điều đó không đồng nghiã với việc công ty bị ứ đọng vốn mà ngược lại công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, ký kết được nhiều hợp đồng mới và đảm bảo được thời gian và số lượng theo hợp đồng với lượng hàng tồn kho của mình. Do vậy đã giúp công ty tiết kiệm được một lượng chi phí đáng kể.
Các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty tuy chưa hoàn toàn đạt được như mong đợi nhưng lợi nhuận sau thuế lại liên tục tăng qua các năm. Đặc biệt tỉ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu lịa đtạ ở mức khá cao so vơi các doanh nghiệp cùng ngành.
Trong công tác khấu hao nhằm thu hồi vốn cố định, công ty thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định thông qua công tác kiểm kê, theo dõi tài sản cố định để giá trị tài sản cố định thực tế khớp với giá trị trên sổ sách và qua đó có thể kịp thời phát hiện những tài sản đã khấu hao hết hoặc chưa hết và buộc phải thanh lý để từ đó có kế hoạch đầu tư, sửa chữa hoặc thay thế.
Công ty đạt được những thành tựu như vậy là do một số nguyên nhân sau:
Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm cao trong công việc, có tinh thần sáng tạo trong quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nên những khó khăn của một doanh nghiệp mới thành lập đã được khắc phục tốt.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng đầu tư, hiện đại hoá trang thiết bị thi công ( giá trị TSCĐ của công ty năm 2006 gấp bốn lần năm 2002 ), do vậy chất lượng công trình thi công ngày một cao, sau mỗi năm giá trị trúng thầu của công ty đều tăng làm doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm.
Các khoản phải trả trong đó có các khoản phải trả khách hàng của công ty chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn, chứng tỏ công ty đã thành công trong việc lợi dụng vốn của các doanh nghiệp, cá nhân khác để làm tăng vốn của mình.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty còn có rất nhiều những hạn chế cần khắc phục trong vấn đề quản lý, sử dụng vốn kinh doanh, đăc biệt là VLĐ.
Cơ cấu nguồn vốn nói chung chưa hợp lý vì hệ số nợ quá cao làm cho chi phí sử dụng vốn của công ty lớn, do đó làm giảm độ an toàn về tài chính, tính chủ động khi chọn phương án đầu tư.
Tỷ trọng khoản thu phải rất lớn trong tổng nguồn vốn.
Hàng tồn kho trong đó chủ yếu là chi phí xây dựng cơ bản dở dang và hàng hoá tồn kho cao sẽ ảnh hưởng đến vòng quay VLĐ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán...
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh thấp, chỉ đạt 2,4% ( mức trung bình của ngành ) mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc sử dụng vốn. Vốn đầu tư vào công trình chủ yếu là vốn vay nhưng thu hồi chậm nên trả lãi suất ngân hàng kéo dài làm tăng chi phí sử dụng vốn.
Việc theo dõi công nợ của công ty chưa đảm bảo tốt vì chưa thực hiện điều tra kỹ càng tình hình tài chính của khách hàng nên một số công trình khi hoàn thành xong thì chủ đầu tư lại không có khả năng thanh toán.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vấn đề còn tồn tại trên là do: đội ngũ quản lý còn thiếu kinh nghiệm trong vấn đề sử dụng vốn tại đơn vị thi công, lượng hàng tồn kho và các công trình xây dựng cơ bản dở dang kéo dài làm tồn đọng một lượng vốn khá lớn không sinh lời, hơn nữa cơ cấu tài sảnvà nguồn vốn tài trợ của công ty còn nhiều bất cập. Chẳng hạn công ty dùng quá nhiều nguồn dài hạn, ảnh hưởng đến các chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Quá trình thu hồi công nợ diễn ra chậm, công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá nhiều ( từ 20% đến 30% giá trị công trình ). Mặt khác do tính chất cạnh tranh quyết liệt của thị trường xây dựng trong những năm qua nên công ty buộc phải hạ giá gói thầu để cạnh tranh. Do vậy nhiều công trình đã bị lỗ hoặc lợi nhuận thấp ( Trúng thầu chỉ là để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân viên ), điều này đã tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Việc sử dụng và quản lý vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng sao cho có hiệu quả cao nhất là một nhân tố quyết định đến sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Sau khi tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, em xin nêu ra một số giải pháp nhăm giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong thời gian tới như sau:
3.2.1. Xác định đúng nhu cầu VLĐ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Bởi vì:
Xác định đúng nhu cầu VLĐ chính xác, hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục, tránh được tình trạng ứ đọng vốn đầu tư, sử dụng lãng phí vốn gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu càu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng trong quan hệ vay mượn, chi trả. Từ đó thúc đẩy doanh nghiệp tìm biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, củng cố chế độ hạch toán.
Làm tốt công tác xác định nhu cầu VLĐ còn là căn cứ quan trọng để từ đó doanh nghiệp có thể tìm được nguồn tài trợ thích hợp cho mình, giảm chi phí sử dụng tới mức tối thiểu nhưng vẫn đáp ứng đày đủ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Giải pháp cho vấn đề sử dụng tài sản lưu động.
Qua phân tích ở chương 2 cho thấy VLĐ hàng năm của công ty luôn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn, vì vậy hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ luôn có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn chung của công ty. Trong khi đó các chỉ số sử dụng TSLĐ lại phản ánh một kết quả không mấy khả quan về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của công ty như số vòng luân chuyển chẩm, độ dài vòng luân chuyển lớn.Vấn đề đặt ra là muốn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ nói riêng và hiệu quả sản xuất nói chung của công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình này. Em xin đề ra một số biện pháp để đẩy nhanh vòng quay VLĐ. Vòng quay VLĐ phụ thuộc vào ba khâu của quá trình sản xuất : dự trữ, sản xuất và lưu thông. Do đó để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ cần phải tác động vào các khâu này nhằm đẩy nhanh vòng quay VLĐ cụ thể như sau :
Trong khâu dự trữ :
Đối với doanh ngiệp sản xuất, dự trữ là một khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong quá trình tổ chức sản xuất. Dự trữ là việc thu mua một lượng đầu vào nhất định ( nguyên vật liệu, vật tư...) phục vụ cho sản xuất nhằm ổn định sản xuất và tránh các rủi ro từ thị trường. Hoạt động dự trữ buộc công ty phải tốn một lượng VLĐ, vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ công ty phải giảm khâu dự trữ đồng htời đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho, nghĩa là giảm thời gian hàng nằm trong kho. Theo em, công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Truớc hết, công ty cần hoàn thiện công tác định mức nguyên vật liệucho công trình. Việc định mức nguyên vật liệu phải được dựa trên tính toán khoa học, tránh tình trạng suy đoán chủ q uan.
+ Việc dự trữ vật tư phải căn cứ vào tình hình thị trường, nhà cung cấp và khả năng tài chính của công ty. Mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp vật tư có được nguồn cung cấp đầu vào ổn định.
- Thực hiện thi công dứt điểm, tránh thi công dàn trải, giảm tối đa giá trị công trình dở dang.
- Trong khâu sản xuất: ở khâu này ta tập trung vào việc giảm chi phí vật tư để giảm nhu cầu VLĐ và như vậy lượng VLĐ ít hơn mà vẫn tạo ra được mức doanh thu tương đương hay khả năng tạo doanh thu của một đồng VLĐ tăng chứng tỏ vòng quay VLĐ tăng lên.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, giá trị nguyên vật liệu chiếm từ 70% đến 80% giá trị công trình. Bởi vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản để giảm chi phí, hạ giá thành công trình đồng thời giảm nhu cầu VLĐ không cần thiết. Giải pháp ở đây là:
+ Ngoài việc xây dựng hợp lý, công ty phải có phương pháp sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, linh hoạt, tiết kiệm. Việc này đòi hỏi các cán bộ phòng kỹ thuật phải sáng tạo vì họ chính là những người thiết kế và định mức nguyên vật liệu cho mỗi công trình.
+ Thực hiện khuyến khích và xử phạt bằng vật chất đối với các cá nhân, đơn vị sử dụng nguyên vật liệu và các tài sản khác không đúng mục đích của công ty.
+ Bộ phận thu mua phải luôn bám sát thi trường, tìm kiếm những nguồn cung ứng rẻ tiền và chi phí thu mua thấp nhất nhưng vẫn có thể đảm bảo chất lượng thi công.
- Trong khâu lưu thông : công ty phải tập trung giải quyết các khoản phải thu, hạn chế tình trạngbị chiếm dụng vốn. Hàng năm lượng vốn bị chiếm dụng của công ty chiếm tỉ trọng khá lớn trong tông số VLĐ. Lượng vốn ít đọng trong khâu lưu thông thường không sinh lợi và làm giảm vòng quay VLĐ. Để khắc phục công ty cần thực hiện một số biện pháp như :
+ Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng phải tìm hiểu rõ nguồn vốn của chủ đầu tư. Nếu vốn đầu tư của cá nhân hay tổ chức công ty phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ. Nếu nguồn vốn của nhà nước hoặc các tổ chức nước ngoài công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn, thông qua đó công ty tìm cách tiếp cận với các nguồn vốn một cách nhanh nhất, tránh tình trạng phải qua nhiều khâu trung gian làm phát sinh các khoản chi phí không đáng có.
+ Trong nội dung ký kết hợp đồng, công ty cần chú ý đến các điều khoản qui định về mức ứng trước, điều khoản thanh toán, mức phạt qui định khi thanh toán chậm.
+ Để thu hồi các khoản nợ, công ty cần áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt : có thể thu tiền hoặc hiện vật như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị...vì trong thực tế chủ đầu tư công trình có thể thiếu tiền thanh toán nhưng có nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là những loại mà công ty cần để thi công.
+ Ngoài ra công ty có thể thu hồi vốn bằng cách bán nợ cho công ty thứ ba. Đó có thể là ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán nợ hoàn tất thì công ty mua nợ sẽ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ mà chủ nợ ở đây là công ty thứ ba.
Tuy nhiên khi thực hiện thu hồi nợ theo hình thức này công ty sẽ phải chịu một khoản chi phí bằng phần chênh lệch ghi tên hoá đơn nợ và phần công ty chưa có được sau khi bán nợ. Khoản chi phí này có thể làm giảm lợi nhuận của công ty song đây là biện pháp hữu hiệu và có ý nghĩa kinh tế cao trong việc tăng khả năng thu nợ, giảm
3.2.3 Chủ động thanh toán các khoản nợ nhầm làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty.
Nhu cầu vốn kinh doanh của công ty được huy động chủ yếu từ các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Các nguồn vốn này chủ yếu là các khoản phải nộp và nợ dài hạn vay từ ngân hàng và các tổ vhức kinh tế. Công ty cần chủ động bố trí nguồn để thanh toán, chi trả các khoản nợ đến hạn. Có như vậy doanh nghiệp mới giữ được uy tín với bên cho vay, tránh tình trạng bị phạt do nợ quá hạn vừa làm tăng số trả lãi, vừa đe doạ sự an toàn về mặt tài chính của công ty.
3.2.4 Đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động.
Lao động là một yếu tố đầu vào của sản xuất, nó ảnh hưởng, quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy mà trình độ tay nghề của người lao động và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo được coi là một nhân tố cạnh tranh quan trọng. Tuy nhiên đội ngũ này ở công ty cổ phàn xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam mới chỉ đạt ở mức trung bình cả về số lượng và chất lượng so với toàn ngành. Hơn nữa, một vấn đề nan giải hiện nayđặt ra đối với công ty là trong những năm qua công ty đã không ngừng tuyển dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân trẻ, tuy họ rất hăng hái và nhiệt tình, có kiến thức và kỹ thuật trong công việc nhưng do kinh nghiệm còn hạn chế, tay nghề còn non yếu nên chưa nắm bắt ccông việc vững vàng và mắc phải nhiều sai sót. Ngược lại với điều đó là đội ngũ những người đi trước đã có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất và quản lý nhưng lại có những tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong việc áp dụng tiến bộ koa học kỹ thuật nên thường dẫn tới mâu thuẫn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nâng cao tay nghề cho lực lượng hiện đại bằng cách thường xuyên tổ chức thi nâng cao tay nghề.
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đặc biệt là các cán bộ quản lý đội vì họ là những người trực tiếp điều hành sản xuất và sử dụng vốn của công ty.
Tổ chức các lớp học về những quy trình sản xuất , công nghệ thi công tiên tiến, giới thiệu về các tiêu chuẩn kỹ thuật để cán bộ có điều kiện học hỏi, mở rộng kiến thức quản lý để có thể áp dụng tốt các tiêu chuẩn này vào công ty.
Về vấn đề thiếu hụt nhân công sản xuất hiện tại thì công ty có thể tuyển dụng thêm ở ngoài và cho họ một thời gian thử thách để họ thích ứng với điều kiện sản xuất của công ty, nếu họ đáp ứng được yêu cầu thì tuyển dụng vào biên chế. Đồng thời thiết lập mối quan hệ với đơn vị bạn để khi cần có thể trao đổi, tận dụng nhân công nhàn rỗi của họ.
Trên đây chỉ là biện pháp mang tính tạm thời, nó chỉ khắc phục được phần nào tình trạng hiện nay của công ty, về lâu dài để có được đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, ổn định, công ty phải có kế hoạch đào tạo, tuyển chọn từ các trường đại học, trung học dạy nghề…đây mới là đội ngũ kế cận lâu dài.
3.2.5 Tăng cường hoạt động Marketing
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì hoạt động Marketing là không thể thiếu trong việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng thì hoạt động Marketing là không cần thiết nhưng đó là sai lầm vì đã kinh doanh thì phải tìm hiểu thì trường, mà điều đó đồng nghĩa với việc tiến hành Marketing. Có như vậy thì tất cả các doanh nghiệp mới theo thị trường và bám sát thị trường. Thông qua đó doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu và biến động thị trường để lập cho mình kế hoạch đầu tư dài hạn và dự trữ phù hợp. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn chưa chú ý đến hoạt động này, biểu hiện rõ nét nhất là chưa có phòng ban chuyên môn phụ trách Marketing. Do đó, công ty chưa có khả năng nắm bắt nhạy bén với nhu cầu thị trường làm giảm tính năng động của công việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để khắc phục tình trạng này, công ty nên lập một phòng Marketing riêng với đội ngũ nhân viên có trình đọ, năng độnh và nhiệt tình dưới sự lãnh đạo của chuyên gia Marketing giỏi.
3.2.6 Hoàn thiện công tác hạch toán nội bộ.
Hạch toán kinh tế nội bộ là thực hiện hạch toán tới từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất. Đây là hình thức sử dụng tiền tệ để hạch toán chi phí và kết quả kinh doanh của từng đơn vị bộ phận, qua đó biết được hiệu quả sử dụng các nguồn lực và đánh giá được năng lực của từng bộ phận, để có các điều chỉnh cần thiết.
Những năm qua công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam đã liên tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý như hình thành các tổ đội các công trường độc lập tương đối, điều này rất thuận lợi cho việc hạch toán nội bộ. Tuy nhiên do trình đọ quản lý của các đơn vị trực tiếp sản xuất còn hạn chế nên chi phí ban đầu cho hạch toán nội bộ công ty cần thực hiện từng bước và có những biện pháp phù hợp:
Cử cán bộ nghiệp vụ của công ty xuống hướng dẫn cụ thể từng bộ phận về xây dựng hệ thống tổ chức hạch toán và báo cáo kế toán tại những bộ phận này.
Xây dựng các chỉ tiêu hạch toán cho từng tổ đội, từng công trình về sản lượng tiền lương, khấu hao, định mức nguyên vật liệu.
Xây dựng chế độ thống kê kế toán thống nhất trong toàn công ty, đnáh giá khách quan các kết quả đạt được về mọi mặt trong hoạt động sản xuất, kinnh doanh của công ty.
Nếu thực hiện tốt công tác hạch toán nội bộ, có nghĩa là công ty có khả năng kiểm soát chặt chẽ được tình hình sử dụng vốn của từng đơn vị, bộ phận, qua đó đánh giá được hiệu quản quản lý và sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, bộ phận ấy để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, hạn chế tối đa tình trạng thiếu trách nhiệm trong việc sử dung các nguồn lực của công ty.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất cảu em về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty. Tuy thời gian nghiên cứu và kiến thức của em còn hạn chế nhưng trong thời gian kiến tập tại công ty em cũng đã học hỏi được nhiều kiến thức, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng tài chính kế toán, em cũng đã đưa ra được 1 số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty như trên. Vì vậy em kính mong Ban lãnh đạo công ty xem xét và góp ý kiến cho em. Em xin chân thành cảm ơn!
KẾT LUẬN
Cơ chế thị trường với các quy luật cạnh tranh gay gắt đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó đòi hỏi sự lỗ lực của toàn công ty. Trước hết phải kể đến đó là sự năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó là sự vận dụng, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có phương pháp sử dụng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, kết hợp với những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Đinh Thị Mai và của Ban lãnh đạo công ty cùng với các cô chú phòng tài chính kế toán, em đã hoàn thành đề án môn học của mình.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của công ty, của thầy cô, của các bạn để đề án thêm hoàn thiện.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đinh Thị Mai cùng các cô chú phòng tài chính kế toán nói riêng và toàn công ty nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hiền B
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quản trị tài chính doanh nghiệp - Chủ biên: PTS. Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ - NXBTK 1997.
Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh - Chủ biên: PTS. Mai Văn Bưu - PTS. Phan Kim Chiến - NXB KHKT 1999.
Điều lệ Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.docx