Tài liệu Đề tài Thực trạng kiến thức và thực hành phòng tránh tai nạn thương tích của học sinh trung học cơ sở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2015 - Vũ Minh Hải: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015
Vũ Minh Hải1, Lê Ngọc Duy2
1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Duy. Email: duy2411@yahoo.com
Ngày nhận bài: 11/07/2018; Ngày phản biện khoa học: 15/07/2018; Ngày duyệt bài: 01/09/2018
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kiến thức và thực hành phòng tránh tai nạn thương tích của
học sinh tại 04 trường Trung học cơ sở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích
Kết quả: Tỷ lệ thấp học sinh không biết các biện pháp phòng tránh tai nạn giao thông khi
đi bộ (4,9%) và đi xe đạp (2,4%). Hầu hết các em đều để được các biện pháp phòng tránh ngã:
không đi chạy, rượt đuổi chỗ rong rêu nước trơn trượt chiếm 67,9%; tiếp theo là không leo trèo
cổng, cây cao chiếm 62,9%; không chơi đùa gần nhà máy đang xây dựng chiếm 59,4%; khôn...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng kiến thức và thực hành phòng tránh tai nạn thương tích của học sinh trung học cơ sở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2015 - Vũ Minh Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015
Vũ Minh Hải1, Lê Ngọc Duy2
1 Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Lê Ngọc Duy. Email: duy2411@yahoo.com
Ngày nhận bài: 11/07/2018; Ngày phản biện khoa học: 15/07/2018; Ngày duyệt bài: 01/09/2018
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kiến thức và thực hành phòng tránh tai nạn thương tích của
học sinh tại 04 trường Trung học cơ sở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích
Kết quả: Tỷ lệ thấp học sinh không biết các biện pháp phòng tránh tai nạn giao thông khi
đi bộ (4,9%) và đi xe đạp (2,4%). Hầu hết các em đều để được các biện pháp phòng tránh ngã:
không đi chạy, rượt đuổi chỗ rong rêu nước trơn trượt chiếm 67,9%; tiếp theo là không leo trèo
cổng, cây cao chiếm 62,9%; không chơi đùa gần nhà máy đang xây dựng chiếm 59,4%; không
leo trượt cầu thang, lan can chiếm 59,4%. Chỉ có 4,8% học sinh không biết các biện pháp phòng
tránh ngộ độc thức ăn. Có 4,4% học sinh không biết các biện pháp phòng tránh đuối nước. Tỷ lệ
học sinh có hành vi chưa đúng trong phòng tránh tai nạn giao thông khá cao: đưa tay xin đường
khi muốn rẽ (chiếm 64,1%); có 23,2% học sinh đi xe đạp hàng 2, hàng 3 trong 1 tháng qua;
9,1% học sinh không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy. Vẫn có 34,5% học sinh đã chạy,
đuổi nhau chỗ rong rêu; 19,2% học sinh đã leo trèo cổng cao, cây cao; 12,7% học sinh trèo ghế,
đu cánh cửa trong 1 tháng qua. Trong 1 tháng qua vẫn còn 38,9% học sinh ăn thức ăn không rõ
nguồn gốc; 10,9% để thức ăn lẫn hoá chất; 8,7% để đồ ăn, thức uống đổi màu, quá hạn sử dụng.
Kết luận: Những học sinh được khảo sát có kiến thức và kỹ năng thực hành phòng tránh tai
nạn thương tích còn thấp. Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và rèn luyện các kỹ
năng này để cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.
Từ khóa: Kiến thức và thực hành, tai nạn thương tích, Thái Bình.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 27
NGHIÊN CỨU
Abstract
THE REAL SITUATION OF PRACTICE AND KNOWLEDGE OF INJURY
PREVENTION AMONG STUDENTS OF SECONDARY SCHOOLS IN
DONG HUNG DISTRICT, THAI BINH PROVINCE IN 2015
Aim: The study was conducted to evaluate the knowledge and practice about injury prevention
of the students in 4 secondary schools in Dong Hung District, Thai Binh Province in 2015
Method: Descriptive 1008 secondary school students
Results: There was low proportion of school students did not know the ways of preventing
traffic accidents when walking (4.9%) and cycling (2.4%). Most of these children were able be
prevent falls: did not go running, chasing spot slippery moss accounted 67.9%; followed by not
climbing on high trees, accounting for 62.9%; did not play near the plant under construction
accounting for 59.4%; non-slip climbing stairs, railings accounting for 59.4%. Only 4.8% of
students did not know the measures to prevent food poisoning. 4.4% of students did not know the
measures to prevent drowning. The percentage of students with improper behavior in preventing
traffic accidents was quite high: a waving hand when you want to across the road (representing
64.1%); with 23.2% of students cycling line 2, line 3 in the last 1 month; 9.1% of students did not
wear helmets while sitting on a motorcycle. 34.5% of students still ran, chased each place moss;
19.2% of students were climbing high gates, tall trees; 12.7% of students climbed a chair, swing
doors in the last 1 month. In the past 1 month 38.9% of students still ate food of unknown origins;
10.9% for food and chemicals; 8.7% for food, drink discolored, expired
Conclusion: Highly rate of students do not have the knowledge and skills to practice injury
prevention. It is necessary to promote the propagation, education and training of these skills so
that children develop comprehensively both physically and mentally.
Keywords: Knowledge and practice, Injury, Thai Binh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ở Việt Nam tai nạn thương tích đang trở
thành một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong tại các bệnh viện, tai nạn
có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào, ở đâu, với bất
kỳ lứa tuổi nào dưới nhiều hoàn cảnh khác
nhau. Trong những thập kỷ gần đây, tỷ lệ tử
vong do các bệnh truyền nhiễm giảm rõ rệt
nhưng tỷ lệ tử vong do tai nạn thương tích
đang tăng lên nhanh chóng và là nguyên
nhân chính gây tử vong ở nhóm trẻ từ 5 đến
19 tuổi. Theo ước tính của UNICEF ở nước ta
có khoảng 50.000 trẻ em dưới 16 tuổi bị chết
hàng năm do thương tích và khoảng 250.000
trẻ khác phải chịu những thương tích nghiêm
trọng [1].
Huyện Đông Hưng là một huyện nằm
ở trung tâm của tỉnh Thái Bình đang trong
28 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015
quá trình phát triển về kinh tế, xã hội nhưng
rất dễ tiềm ẩn những nguy cơ gây thương
tích cho trẻ em. Do vậy việc xác nhận thực
trạng thương tích của học sinh là bằng chứng
khoa học trong việc xây dựng chương trình
giáo dục cũng như chương trình phòng ngừa
thương tích của trẻ em ở lứa tuổi học đường,
góp phần và nâng cao chất lượng chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe trẻ em của huyện trong thời
gian tới, trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề
tài: “Thực trạng kiến thức và thực hành phòng
tránh tai nạn thương tích học sinh trung học
cơ sở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình năm
2015”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2 trường Trung học cơ sở vùng thị trấn:
Hợp Hưng và Liên Giang.
2 trường Trung học cơ sở vùng nông thôn:
Phú Lương và Đông Động.
2.3. Thời gian nghiên cứu: tháng 11 năm
2015 đến tháng 4 năm 2016.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Mô tả điều tra cắt ngang có phân tích 1008
học sinh trung học cơ sở tại huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Bảng 1. Kiến thức của học sinh về các biện pháp phòng tránh
tai nạn giao thông khi đi bộ
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008) P
SL % SL % SL %
Không chơi, đá bóng trên lòng
đường, trong ngõ
297 56,9 268 55,1 565 56,1 > 0,05
Không đùa nghịch khi đi trên
đường
284 54,4 278 57,2 562 55,8 > 0,05
Đi bộ trên vỉa hè, bên tay phải 354 67,8 269 55,3 623 61,8 > 0,05
Đi bộ trời tối phải có đèn 230 44,1 201 41,4 431 42,8 > 0,05
Không biết 22 4,2 27 5,6 49 4,9 > 0,05
Nhận xét: Kết quả ở bảng 1 cho thấy còn 4,9% học sinh không biết các biện pháp phòng
tránh tai nạn giao thông khi đi bộ.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 29
NGHIÊN CỨU
Bảng 2. Kiến thức của học sinh về các biện pháp phòng tránh
tai nạn giao thông khi đi xe đạp
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Kiểm tra phanh trước khi đi xe đạp 280 53,6 268 55,1 548 54,4
Không phóng nhanh, vượt ẩu 333 63,8 312 64,2 645 64,0
Không đi xe đạp hàng 2, hàng 3 322 61,7 303 62,3 625 62,0
Đi bên phải đường 395 75,7 319 65,6 714 70,8
Giơ tay xin đường khi muốn rẽ 294 56,3 240 49,4 534 53,0
Không biết 6 1,1 18 3,7 24 2,4
Nhận xét: 2,4% học sinh không biết các biện pháp phòng tránh tai nạn giao thông khi đi
xe đạp.
Bảng 3. Kiến thức của học sinh về các biện pháp phòng tránh ngã
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Không leo, trèo cổng, cây cao 335 64,2 299 61,5 634 62,9
Không leo, trượt cầu thang, lan can 312 59,8 287 59,1 599 59,4
Không trèo ghế, đu cánh cửa 291 55,7 283 58,2 574 56,9
Không chơi đùa gần nhà máy, khu vực
đang xây dựng
319 61,1 280 57,6 599 59,4
Không đi chạy, rượt đuổi chỗ rong rêu
nước trơn trượt
373 71,5 311 64,0 684 67,9
Không biết 11 2,1 15 3,1 26 2,6
Nhận xét: Hoạt động được liệt kê nhiều nhất để phòng tránh ngã của học sinh là không đi
chạy, rượt đuổi chỗ rong rêu nước trơn trượt chiếm 67,9%; tiếp theo là không leo trèo cổng,
cây cao chiếm 62,9%; không chơi đùa gần nhà máy đang xây dựng chiếm 59,4%; không leo
trượt cầu thang, lan can chiếm 59,4%
30 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015
Bảng 4. Kiến thức của học sinh về các biện pháp phòng tránh ngộ độc
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Không ăn thức ăn ôi thiu 334 64,0 309 63,6 643 63,8
Không ăn thức ăn không rõ nguồn gốc 331 63,4 310 63,8 641 63,6
Không dùng đồ ăn, thức uống đổi màu,
quá hạn sử dụng
393 75,3 335 68,9 728 72,2
Không để thức ăn lẫn hoá chất khác 311 59,6 300 61,7 611 60,6
Không biết 15 2,9 33 6,8 48 4,8
Không biết 11 2,1 15 3,1 26 2,6
Nhận xét: 4,8% học sinh không biết các biện pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn.
Bảng 5. Kiến thức của học sinh về các biện pháp phòng tránh đuối nước
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Học bơi 388 75,9 354 75,0 742 75,5
Có phao bơi 276 54,0 271 57,4 547 55,6
Không bơi lâu, không bơi khi mệt mỏi 296 57,9 275 58,3 571 58,1
Khởi động trước khi xuống nước 289 56,6 274 58,1 563 57,3
Không biết 11 4,7 14 4,2 25 4,4
Nhận xét: Còn 4,4% học sinh không biết các biện pháp phòng tránh đuối nước.
Bảng 6. Thực hành của học sinh về phòng tránh TNGT trong 1 tháng qua
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Phóng nhanh vượt ẩu khi đi xe đạp 28 5,4 43 8,8 71 7,0
Không đội mũ bảo hiểm khi ngồi xe
máy
40 7,7 52 10,7 92 9,1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 31
NGHIÊN CỨU
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Đi xe đạp hàng 2, hàng 3 101 19,3 133 27,4 234 23,2
Đưa tay xin đường khi muốn rẽ 384 73,6 262 53,9 646 64,1
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy hành vi thực hành của học sinh để phòng tránh tai nạn
giao thông chiếm nhiều nhất là đưa tay xin đường khi muốn rẽ (chiếm 64,1%); có 23,2% học
sinh đi xe đạp hàng 2, hàng 3 trong 1 tháng qua; 9,1% học sinh không đội mũ bảo hiểm khi
ngồi trên xe máy.
Bảng 7. Thực hành của học sinh về phòng tránh ngã trong 1 tháng qua
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Leo trèo cổng, cây cao 114 21,8 80 16,5 194 19,2
Leo trượt cầu thang, lan can 47 9,0 59 12,1 106 10,5
Trèo ghế, đu cánh cửa 70 13,4 58 11,9 128 12,7
Chạy, đuổi nhau chỗ rong rêu 164 31,4 184 37,9 348 34,5
Nhận xét: Vẫn có 34,5% học sinh đã chạy, đuổi nhau chỗ rong rêu; 19,2% học sinh đã leo
trèo cổng cao, cây cao; 12,7% học sinh trèo ghế, đu cánh cửa trong 1 tháng qua.
Bảng 8. Thực hành của học sinh về phòng tránh ngộ độc trong 1 tháng qua
Vùng
Các hoạt động
Vùng
Thị trấn (1)
(n=522)
Vùng
Nông thôn (2)
(n=486)
Tổng
(n=1008)
SL % SL % SL %
Ăn thức ăn ôi thiu 18 3,4 37 7,6 55 5,5
Ăn thức ăn không rõ nguồn gốc 214 41,0 178 36,6 392 38,9
Dùng đồ ăn, thức uống đổi màu, quá
hạn sử dụng
48 9,2 40 8,2 88 8,7
Để thức ăn lẫn hoá chất khác 68 13,0 42 8,6 110 10,9
Nhận xét: Trong 1 tháng qua vẫn còn 38,9% học sinh ăn thức ăn không rõ nguồn gốc;
10,9% để thức ăn lẫn hoá chất; 8,7% để đồ ăn, thức uống đổi màu, quá hạn sử dụng.
32 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức về phòng tránh tai nạn
thương tích.
Kết quả nghiên cứu về kiến thức của
học sinh trong việc phòng tránh các tai nạn
thương tích thường gặp cho thấy có một số
hoạt động mà học sinh đã biết có thể phòng
tránh tai nạn thương tích như phải đi bộ
bên phải đường, trên vỉa hè (chiếm 61,8%);
không chơi, đá bóng trên lòng đường, trong
ngõ chiếm 56,1%; không đùa nghịch khi đi
trên đường chiếm 55,8%. Các câu hỏi về
kiến thức phòng tránh tai nạn thương tích
khi đi xe đạp cũng được đặt ra cho thấy có
70,8% học sinh cho rằng để phòng tránh tai
nạn thương tích khi đi xe đạp cần phải đi
bên phải đường; 64% học sinh cho biết đó là
không phóng nhanh, vượt ẩu; 62% học sinh
cho biết đó là không đi xe đạp hàng 2, hàng
3 trên đường. Từ kết quả này có thể thấy tỷ
lệ các em học sinh có kiến thức về phòng
tránh tai nạn thương tích khi đi bộ và đi xe
đạp là chưa cao. Đa số các em chỉ kể ra được
1 đến 2 biện pháp phòng tránh mà có thể đó
là những điều các em đã được bố mẹ, thầy
cô nhắc nhớ, các em chưa có một sự tiếp
cận đầy đủ về các biện pháp phòng tránh
tai nạn thương tích thông thường. Về thực
hành phòng tránh tai nạn thương tích khi
đi bộ và đi xe đạp, kết quả cho thấy: trong 1
tháng qua vẫn còn 23,2% học sinh đi xe đạp
hàng 2, hàng 3; 9,1% học sinh không đội mũ
bảo hiểm khi ngồi trên xe máy và có 7% học
sinh phóng nhanh, vượt ẩu khi đi xe đạp.
Ngã là loại tai nạn gặp thường xuyên
nhất ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, đối
với lứa tuổi này, ngã có thể do nhiều nguyên
nhân gây ra như leo trèo, trượt cầu thang,
chơi ở những chỗ cao không có rào chắn,
những chỗ trơn trượt. Kết quả kiến thức của
học sinh trung học cơ sở về phòng tránh ngã
cho thấy hoạt động không chạy, đuổi nhau
chỗ rong rêu trơn trượt được các em đề cập
nhiều nhất với 67,9%; tiếp theo là hoạt động
không leo trèo cổng cao, cây cao với 62,9%
học sinh đề cập; các hoạt động không leo
trèo trượt cầu thang, lan can; không trèo
ghế, đu cánh cửa, không chơi đùa ở khu vực
đang xây dựng chiếm từ 56 đến 59% học
sinh đề cập.
Việt Nam là một đất nước có nhiều sông
ngòi, kênh, rạch vì thế tỷ lệ trẻ em bị đuối
nước đang ngày một gia tăng và trở thành
báo động đối với toàn xã hội [2]. Khi nghiên
cứu về kiến thức của hoc sinh về vấn đề này
chúng tôi thấy rằng các biện pháp mà học
sinh nêu ra để phòng tránh đuối nước là:
học bơi chiếm 75,5%; không bơi lâu, không
bơi khi mệt mỏi chiếm 58,1%; có phao bơi
chiếm 55,6%; khởi động trước khi xuống
nước chiếm 57,3%. Như vậy, phần lớn các
em đã biết được các cách hiệu quả để phòng
tránh đuối nước. Tuy nhiên vẫn còn 4,4%
học sinh không biết các biện pháp phòng
tránh đuối nước vì vậy cần giáo dục thêm
các kiến thức đồng thời hướng dẫn thực
hành cụ thể để các biện pháp đó thật sự
mang lại hiệu quả.
4.2. Thực hành về phòng tránh tai nạn
thương tích.
Kết quả nghiên cứu về thực hành của học
sinh về phòng tránh TNTT trong 1 tháng
qua cho thấy hành vi thực hành của học sinh
để phòng tránh tai nạn giao thông chiếm
nhiều nhất là đưa tay xin đường khi muốn
rẽ (chiếm 64,1%). Đây là một hành vi các
em rất dễ học theo thông qua người lớn và
một phần theo phản xạ tự nhiên, trước đây
còn phổ biến các phương tiện thô sơ như xe
đạp nên các bậc phụ huynh thường có hành
vi này khiến các em nhỏ rất dễ học theo vì
vậy cần phải tăng cường bổ sung kiến thức
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 33
NGHIÊN CỨU
an toàn giao thông về vấn đề này để các em
hiểu đúng và thực hành đúng khi muốn rẽ.
Một điều đáng chú ý là có 23,2% học sinh đi
xe đạp hàng 2, hàng 3 trong 1 tháng qua, đây
là một tỷ lệ khá cao, một phần là do đường
xá giao thông hiện nay đã được mở rộng
nhưng chủ yếu do kiến thức của các em còn
hạn chế và ở độ tuổi trung học cơ sở các
em còn hay nói chuyện và đùa nghịch trên
đường về nhà. Một điều đáng quan tâm nữa
là 9,1% học sinh không đội mũ bảo hiểm
khi ngồi trên xe máy. Đội mũ bảo hiểm khi
tham gia giao thông có thể giảm các tổn
thương vùng đầu như là vỡ sọ hay tụ máu,
nhờ có luật đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông mà tỷ lệ các bệnh vùng đầu trong
tai nạn giao thông giảm hẳn cả về số lượng
và mức độ.
Tìm hiểu về thực hành của học sinh về
phòng tránh ngã trong 1 tháng qua, nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy vẫn có 34,5%
học sinh đã chạy, đuổi nhau chỗ rong rêu;
19,2% học sinh đã leo trèo cổng cao, cây cao;
12,7% học sinh trèo ghế, đu cánh cửa trong
1 tháng qua. Thực tế cho thấy, ở độ tuổi này
trẻ rất thích khám phá môi trường xung
quanh và thể hiện bản thân bằng các hoạt
động như leo, trèo, đuMặt khác những
đồ vật như cánh cửa, ghế hay cầu thang, cây
đều ở ngay xung quanh môi trường sống
của trẻ nên việc trẻ nô nghịch là không thể
tránh khỏi. Để hạn chế vấn đề này cần có
sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường vì
hầu như trẻ hay nô nghịch giờ ra chơi hoặc
thời gian ở nhà [3]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy rằng, cần có những giải
pháp để nâng cao kiến thức về phòng tránh
ngã đồng thời giúp trẻ nhận thức được mức
độ nguy hiểm của các trò nô nghịch của trẻ
để trẻ chủ động trong việc phòng tránh và
bảo vệ bản thân mình.
Nghiên cứu của chúng tôi về phòng tránh
ngộ độc thực phẩm cho thấy trong 1 tháng
qua vẫn còn 38,9% học sinh ăn thức ăn
không rõ nguồn gốc; 10,9% để thức ăn lẫn
hoá chất; 8,7% để đồ ăn, thức uống đổi màu,
quá hạn sử dụngThực tế cho thấy thức
ăn không rõ nguồn gốc xuất xứ và không
đảm bảo vệ sinh tràn ngập trên thị trường
nhất là những quán bán hàng rong ngay
cổng trường kết hợp với mẫu mã, màu sắc
đẹp, bắt mắt nên các thức ăn này rất được
trẻ ưa thích. Mặt khác các gia đình ngày nay
có cuộc sống khá giả và ít thời gian quan
tâm đến con nên thường cho các em tiền để
tự mua và ăn những đồ các em thích [4].
Dó đó mà còn tồn tại tỷ lệ lớn học sinh ăn
thức ăn không rõ nguồn gốc cần có những
giải pháp hạn chế kịp thời giúp các em nhận
thức được mức độ nguy hiểm của các thực
phẩm đó để hạn chế sử dụng và nhắc nhở
bạn bè xung quanh.
V. KẾT LUẬN
5.1. Kiến thức về phòng tránh tai nạn
thương tích.
- Chiếm tỷ lệ thấp học sinh không biết
các biện pháp phòng tránh tai nạn giao
thông khi đi bộ (4,9%) và đi xe đạp (2,4%).
- Hầu hết các em đều biết được các biện
pháp phòng tránh ngã: không đi chạy, rượt
đuổi chỗ rong rêu nước trơn trượt chiếm
67,9%; tiếp theo là không leo trèo cổng, cây
cao chiếm 62,9%; không chơi đùa gần nhà
máy đang xây dựng chiếm 59,4%; không leo
trượt cầu thang, lan can chiếm 59,4%.
- Chỉ có 4,8% học sinh không biết các
biện pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn.
- Có 4,4% học sinh không biết các biện
pháp phòng tránh đuối nước.
34 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015
5.2. Thực hành về phòng tránh tai nạn
thương tích.
- Tỷ lệ học sinh có hành vi chưa đúng trong
phòng tránh tai nạn giao thông khá cao: đưa
tay xin đường khi muốn rẽ (chiếm 64,1%); có
23,2% học sinh đi xe đạp hàng 2, hàng 3 trong
1 tháng qua; 9,1% học sinh không đội mũ bảo
hiểm khi ngồi trên xe máy.
- Vẫn có 34,5% học sinh đã chạy, đuổi nhau
chỗ rong rêu; 19,2% học sinh đã leo trèo cổng
cao, cây cao; 12,7% học sinh trèo ghế, đu cánh
cửa trong 1 tháng qua.
- Trong 1 tháng qua vẫn còn 38,9% học
sinh ăn thức ăn không rõ nguồn gốc; 10,9%
để thức ăn lẫn hoá chất; 8,7% để đồ ăn, thức
uống đổi màu, quá hạn sử dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Margie Peden, Kayode Oyegbite, Joan Ozanne-Smith, Adnan A Hyder, Christine
Branche, AKM Fazlur Rahman, Frederick Rivara, and Kidist Bartolomeos (2008),
“World report of child injury prevention” Geneva: World Health Organization; ISBN:
978 92 4 156357 4.
2. Nguyễn Đức Chính, Trần Văn Oánh, Trần Tuấn Anh và cộng sự (2011), “Tình hình
cấp cứu tai nạn thương tích tại Bệnh viện Việt Đức năm 2009-2010”, Tạp chí Y học
thực hành, số 10 (787), tr. 7-9.
3. WHO (2008), The global burden of disease: 2004 update. ISBN 978 92 4 156371 0.
4. WHO (2014), World health statistics 2014. ISBN 978 92 4 069267 1.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_thuc_trang_kien_thuc_va_thuc_hanh_phong_tranh_tai_nan.pdf