Tài liệu Đề tài Thực trạng khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá Minh Khai: Bài Viết
Đề Tài:
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
1
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã và đang đặt ra
những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác
nhau đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh.
Vận hành theo cơ chế thị trường nghĩa là các doanh nghiệp phải tuân thủ
một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị trường trong đó có quy
luật cạnh tranh. Dưới tác động và yêu cầu của quy luật này, các doanh nghiệp
phải vận dụng tối đa, linh hoạt và hợp thức các thủ pháp và nghệ thuật kinh doanh
để đạt tới các lợi thế tương đối để tăng trưởng và phát triển cặp thị trường - sản
phẩm, khách hàng tiềm năng - thị phần nhằm tối ưu hoá lợi nhuận mong muốn.
Hậu quả tất yếu của động thái cạnh tranh này là một nhóm doanh nhgiệp do
không hoà nhập hoặc xác định không ...
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng khả năng cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá Minh Khai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Viết
Đề Tài:
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
1
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã và đang đặt ra
những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác
nhau đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh.
Vận hành theo cơ chế thị trường nghĩa là các doanh nghiệp phải tuân thủ
một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị trường trong đó có quy
luật cạnh tranh. Dưới tác động và yêu cầu của quy luật này, các doanh nghiệp
phải vận dụng tối đa, linh hoạt và hợp thức các thủ pháp và nghệ thuật kinh doanh
để đạt tới các lợi thế tương đối để tăng trưởng và phát triển cặp thị trường - sản
phẩm, khách hàng tiềm năng - thị phần nhằm tối ưu hoá lợi nhuận mong muốn.
Hậu quả tất yếu của động thái cạnh tranh này là một nhóm doanh nhgiệp do
không hoà nhập hoặc xác định không đúng các thủ pháp cạnh tranh nên bị suy
thoái, thậm chí phá sản và bị gạt ra khỏi thị trường, một số doanh nghiệp thích
ứng được và vận dụng đồng bộ các thủ pháp cạnh tranh hợp lý thì không ngừng
phát triển.
Hiện nay, Việt nam đă tham gia Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEBT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do của ASEAN (AFTA) vào
năm 2003, đã tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
(APEC) và đang xúc tiến xin gia nhập tổ chức thương mại Thế giới (WTO).
Những sự kiện trên cũng có nghĩa là trong thời gian tới, doanh nghiệp Việt Nam
nói chung không những chỉ cạnh tranh với nhau ở trong nước mà còn phải trực
diện cạnh tranh với các doanh nghiệp ở nước ngoài.
Thực tế trong lĩnh vực sản xuất khoá và máy móc thiết bị đã phản ánh đầy
đủ và điển hình các yếu tố của môi trường kinh doanh trong cơ chế cạnh tranh.
2
Công ty khoá Minh khai là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực này, do
vậy đòi hỏi phải có những biện pháp thiết thực để nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngày một
vững mạnh.
Vấn đề này được quan tâm nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các nguyên lý
kinh doanh trong tình hình cạnh tranh nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động cũng
như tình hình cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty khoá Minh Khai.
Bài viết này được chia thành 3 phần chính:
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. VAI TRÒ VÀ LOẠI HÌNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Khái niệm cạnh tranh của Doanh nghiệp
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu là
sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại,
đồng giá trị nhằm đặt được những ưu thế, lợi thế mục tiêu xác định. Trong hình
thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (nhóm
người bán) cũng như chủ thể cầu (nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới
cạnh tranh với nhau vì được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường.
Động cơ của bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào cũng là nhằm đạt được ưu thế,
lợi ích hơn về lợi nhuận, về thị trường mục tiêu Marketing, về nguồn cung ứng, về
kỹ thuật, về khách hàng tiềm năng…Chính vì động cơ này các chủ thể kinh doanh
căn cứ vào vị trí, thế lực của mình để lựa chọn phương cách, công cụ cạnh tranh
thích hợp.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cường dộ các yếu tố sản xuất trong
tương quan so sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy
mô của doanh nghiệp và nó không được đo lường bởi các yếu tố cạnh tranh kinh
điển mà phải đặt nó trong mối quan hệ với thị trường cạnh tranh, môi trường cạnh
tranh, vì vậy ta có thể có khái niệm tổng quát:
“Sức cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố
để xác lập vị thế so sánh tương đối hiọc tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng và phát
4
triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với tập các
đối thủ cạnh tranh trong cùng một môi trường và thị trường cạnh tranh xác định
trong một khoảng thời gian hoặc một thời điểm định gía xác định”
2. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
2.1. Đối với doanh nghiệp.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệpphải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào của
sản xuất kinh doanh,phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi.
- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời.
- Cạnh tranh quy định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thông qua
những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời
cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
2.2. Đối với người tiêu dùng.
- Cạnh tranh mang đến cho người tiêu dùng ngày càng nhiều hơn chủng loại
hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, của người tiêu
dùng. Khôngnhững thế, cạnh tranh đem lại cho người tiêu dùng sự thoả mãn hơn
nữa về nhu cầu.
2.3.Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế xã
hội.
- Cạnh tranh góp phần xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những
bất bình đẳng trong kinh doanh.
5
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều mang tính tích cực
mà bản thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu cực như:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà các doanh nghiệp đã không
chú ý đến các vấn đề xung quanh như: xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường và
hàng loạt các vấn đề xã hội khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn tới độc quyền.
+ Cường độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
3. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Chúng ta có thể phân biệt thành bốn mức độ cạnh tranh căn cứ vào mức độ
thay thế của sản phẩm:
* Cạnh tranh nhãn hiệu:
Doanh nghiệp có thể xem những doanh nghiệp khác có bán sản phẩm và
dịch vụ tương tự cho cùng một số khách hàng với giá bán tương tự là các đối thủ
cạnh tranh của mình.
* Cạnh tranh ngành:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn tất cả những doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hay một lớp sản phẩm đều là đối thủ cạnh tranh của mình.
* Cạnh tranh công dụng:
Doanh nghiệp có thể xem một cách rộng hơn nữa là tất cả những doanh
nghiệp sản xuất ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ là đối tượng cạnh
tranh của mình.
Để cụ thể hơn, ta có thể phân biệt thành năm kiểu cơ cấu ngành căn cứ vào
số lượng người bán và sản phẩm đồng nhất hay rất khác biệt như sau:
+ Độc quyền hoàn toàn: Độc quyền hoành toàn tồn tại khi chỉ có một doanh
nghiệp duy nhất cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ nhất định trong một nước
hay một khu vực nhất định.
6
+ Nhóm độc quyền hoàn toàn: Gồm một vài doanh nghiệp sản xuất phần lớn
một loại sản phẩm (ví dụ: dầu mỏ, thép...).
+ Nhóm độc quyền có khác biệt: Gồm một vài doanh nghiẹp sản xuất ra
những sản phẩm có khác nhau một phần (ví dụ: ô tô, xe máy...).
+ Cạnh tranh độc quyền: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng tạo ra
những điểm khác biệt cho toàn bộ hay một phần sản phẩm của mình (ví dụ: nhà
hàng, khách sạn...).
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Gồm nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung ứng một
loại sản phẩm và dịch vụ (ví dụ: thị trường chứng khoán, thị trường hàng hoá...).
4. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hợp tác:
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững thì không thể duy trì một biện pháp cạnh tranh cứng nhắc. Những mối quan
hệ tốt chính là những tài sản quý giá của doanh nghiệp. Do sự biến đổi không
ngừng của môi trường kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có sự điều chỉnh
thích hợp với những biến động đó để có thể hạn chế tối thiểu những điểm yếu,
phát huy tối đa những mặt mạnh của mình để chủ động trong kinh doanh, khai
thác tốt những cơ hội trên thị trường.
Sự mềm dẻo, linh hoạt trong việc đề ra các chính sách kinh doanh là một tố
chất không thể thiếu được đối với những nhà quản lý giỏi. Có thể ở một thời điểm
nào đó, các doanh nghiệp cạnh tranh với một cường độ rất gay gắt, đôi khi là một
mất, một còn nhưng ở một thời điểm khác, do những biến động nào đó của môi
trường kinh doanh, các doanh nghiệp lại liên kết, hợp tác với nhau nhằm khai thác
một cơ hội kinh doanh nào đó hoặc để chống đỡ những nguy cơ nào đó từ phía
môi trường.
7
II. CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CHỦ YẾU:
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó tìm ra và phát huy những thế
mạnh, hạn chế giảm bớt những mặt yếu. Sau đây là một số công cụ cạnh tranh
chủ yếu mà doanh nghiệp thường sử dụng :
1. Cạnh tranh bằng sự đa dạng hoá:
1.1. Đa dạng hoá sản phẩm: Có 3 phương thức:
* Đa dạng hoá đồng tâm:
Là hướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá dựa
trên cơ sở khai thác mối liên hệ về nguồn vật tư và thế mạnh về cơ sở vật chất -
kỹ thuật.
Ví dụ: Công ty khoá Minh Khai ngoài sản xuất khoá còn sản xuất các loại
như bản lề, ke, chốt mạ...
* Đa dạng hoá theo chiều ngang:
Là hình thức tăng trưởng bằng cách mở rộng các danh mục sản phẩm và dịch
vụ cung cấp cho khách hàng hiện có của doanh nghiệp. Thông thường những sản
phẩm này không có mối liên hệ với nhau nhưng chúng có những khách hàng hiện
có nắm rất chắc .
* Đa dạng hoá hỗn hợp:
Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến lược này thường là
những tập đoàn kinh doanh lớn hay những Công ty đa Quốc gia. Đa dạng hoá hỗn
hợp đang là xu thế của các doanh nghiệp hiện nay.
1.2. Khác biệt hoá sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra các đặc điểm riêng, độc đáo được thừa
nhận trong toàn ngành có thể là nhờ vào lợi thế công nghệ sản xuất sản phẩm.
Khác biệt hoá sản phẩm nếu đạt được sẽ là chiến lược tạo khả năng cho Công ty
8
thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn bởi nó tạo nên một vị trí vững chắc cho hẵng
trong việc đối phó với 5 lợi thế cạnh tranh.
Khác biệt hoá sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu
sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá.
2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị trường
ngày càng đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao, thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán
bộ quản lý chất lượng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ
kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh do các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện. Phải có sự phối kết hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận Marketing với bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản phẩm...
3. Cạnh tranh bằng giá cả.
3.1. Cạnh tranh bằng chính sách định giá.
a/ Chính sách định giá cao:
Thực chất là đưa giá bán sản phẩm cao hơn giá bán trên thị trường và cao
hơn giá trị. Chính sách này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản
phẩm hay dịch vụ độc quyền, không bị cạnh tranh hoặc được áp dụng cho các
loại hàng hoá xa sỉ, sang trọng phục vụ cho đoạn thị trường có mức thu nhập cao.
Các doanh nghiệp sản xuất có các loại sản phẩm có chất lượng cao vượt trội so
với các đối thủ khác cũng có thể áp dụng chính sách định giá cao.
b/ Chính sách định giá ngang với giá cả trên thị trường.
Định ra mức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá cả trên thị trường.
9
Đây là cách đánh giá khá phổ biến, các doanh nghiệp có thể tổ chức tốt các
hoạt động chiêu thị và các hoạt động bán hàng để tăng khối lượng hàng hoá tiêu
thụ nhằm nâng cao lợi nhuận.
c/ Chính sách định giá thấp.
Là định ra mức giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị trường để thu hút khách
hàng về phía mình nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách định giá thấp khi muốn đưa sản
phẩm mới thâm nhập nhanh vào thị trường hoặc các doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính mạnh cũng có thể áp dụng chính sách định giá thấp để có thể đánh bại đối
thủ hay đuổi các đối thủ mới ra khỏi thị trường.
3.2. Cạnh tranh bằng cách hạ giá thành.
Giá thành đơn vị sản phẩm được tập hợp từ các chi phí về nguyên vật liệu,
các chi phí về nhân công sản xuất và các chi phí cố định phục vụ cho sản xuất
chung. Kiểm soát giá thành gồm có:
a/ Giảm chi phí về nguyên vật liệu:
- Chi phí về nguyên vật liệu trong sản phẩm thường chiếm trên 50% tổng giá
thành sản phẩm. Có những loại sản phẩm chi phí về nguyên vật liệu chiếm 70%
tổng giá thành. Vì vậy, giảm chi phí về nguyên vật liệu là biện pháp có ý nghĩa
nhất trong việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất nên chỉ
cần tiết kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đến kế hoạch
giá thành.
b/ Giảm chi phí về nhân công:
- Chi phí về nhân công trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ khá cao. Thông
thường chi phí nhân công trong giá thành đối với sản phẩm được giảm bằng cách
nâng cao năng suất lao động.
10
c/ Giảm chi phí cố định:
- Chi phí cố định bao gồm khấu hao tài sản cố định, các chi phí lãi cho vốn
vay và chi phí về quản lý. Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản
phẩm cần phải tận dụng thời gian hoạt động cuả máy móc thiết bị sản xuất, áp
dụng phương pháp khấu hao nhanh để giảm bớt hao mòn vô hình, tổ chức hợp lý
lực lượng cán bộ quản trị để giảm bớt chi phí quản lý.
3.3. Giảm các chi phí thương mại:
- Phí tổn thương mại gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc bán sản
phẩm từ những chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động Marketing đến các chi
phí khác như chi phí quản lý bán hàng, chi phí lưu thông. Chi phí thương mại có
thể giảm tới mức tối thiểu nhưng nếu thực hiện như vậy thì doanh nghiệp rất khó
có thể thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, giảm phí tổn thương mại
ở đây có thể hiểu giảm đến mức tối ưu chi phí cho các hoạt động có liên quan đến
bán sản phẩm như: Chi phí vận chuyển, chi phí cho công tác chiêu thị, chi phí cho
lực lượng bán hàng.
4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm:
4.1. Lựa chọn hệ thống kênh phân phối:
- Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phái nghiên cứu thị trường,
lựa chọn thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Thông thường có 4 kênh phân phối
sau:
Sơ đồ số 1: Các loại kênh phân phối
Kiểu 1:
Người sản xuất Người tiêu dùng
cuối cùng
11
Kiểu 2:
Kiểu 3:
Kiểu 4:
Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm cần tiêu thụ,
đồng thời cũng phải dựa trên đặc điểm của thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về
khoảng cách giữa doanh nghiệp đến thị trường. Từ những đặc điểm trên, doanh
nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý, hiệu quả.
4.2. Một số biện pháp yểm trợ bán hàng:
a/ Chính sách quảng cáo:
Người bán lẻ Người sản
xuất
Người tiêu dùng
cuối cùng
Người sản
xuất
Người bán
buôn
Người bán
lẻ
Ngưòi tiêu dùng
cuối cùng
Người sản
xuất
Người bán
buôn
Người đầu cơ
môi giới
Người
bán lẻ
Người tiêu dùng
cuối cùng
12
Muốn thực hiện được nhiệm vụ quảng cáo đó thì quảng cáo phải thoả mãn
được những yêu cầu sau:
- Quảng cáo phải có tính tập trung cao
- Quảng cáo phải có tính trung thực
- Quảng cáo phải có tính hấp dẫn
- Quảng cáo phải có tính hiệu quả
Để quảng cáo cho một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp
có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau. Vì mỗi phương tiện quảng cáo
khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến người nhận thông tin quảng cáo nên
doanh nghiệp phải lựa chọn và kết hợp có lợi nhất các phương tiện quảng cáo phù
hợp.
b/ Một số chính sách phục vụ khách hàng:
* Chính sách thanh toán:
- Chính sách thanh toán là một công cụ nhằm hấp dẫn khách hàng về phía
doanh nghiệp. Trong trường hợp 2 doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm theo
cùng một giá thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành quyết định đối với sự lựa chọn
của người mua. Các chính sách bán trả chậm, chính sách bán trả góp thường áp
dụng cho khách hàng là người mua cuối cùng.
* Chính sách phục vụ
Ở đây là hoạt động khuyến mại nhằm hấp dẫn khách hàng về phía mình.
Chúng ta có thể chia các chính sách phục vụ khách hàng thành 2 giai đoạn chính
là chính sách phục vụ trước và sau khi bán hàng.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các hoạt động phục vụ khách hàng ngày
càng mở rộng, đặc biệt là các hoạt động, dịch vụ sau bán hàng.
Ngoài một số biện pháp trên, các doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số
biện pháp khác như: tham gia hội chợ, chào hàng, tăng cường quảng cáo…
13
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh,
đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp. Loại thị trường phổ biến trong thực tế là loại
thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Do vậy, các doanh nghiệp tồn tại trong thị
trường cạnh tranh đều có một vị trí nhất định của nó. Vì thế, nếu doanh nghiệp
tham gia vào thị trường mà không có khả năng cạnh tranh hoặc cạnh tranh yếu thì
không tồn tại được.
Kết quả tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cạnhn tranh của doanh
nghiệp được phản ánh bằng quy mô tiêu thụ. Vì vậy, phần thị trường chiếm lĩnh
của doanh nghiệp được coi là chỉ số tổng hợp đo lường tính cạnh tranh của nó,
qua chỉ số đồng nhất này có thể đánh giá thành tích của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh khác cũng như so sánh thắng lợi giữa các đối thủ cạnh tranh
với nhau.
2. Tính tất yếu của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chúng ta không một ai nói
đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh là cần thiết cho doanh nghiệp. Bởi một
thực tế là các doanh nghiệp không phải cạnh tranh với nhau mà chỉ cần thực hiện
các chỉ tiêu Nhà nước giao, nhà nước đảm bảo mọi khâu, mọi mặt trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Ngày nay nền kinh tế Nhà nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do
vậy, nó hoạt động theo quy luật khách quan vốn có của nó đó là quy luật giá trị,
quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh.
14
Quy luật cạnh tranh thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trường. Có kinh tế
thị trường thì tất yếu có cạnh tranh. Cơ sở của cạnh tranh là chế độ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia của
nhiều loại hình doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Thêm vào đó với chính
sách mở cửa của nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham
gia vào lĩnh vực kinh doanh trên thị trường Việt Nam thì tình hình cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt hơn.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra rất yếu trong cạnh tranh
so với các doanh nghiệp nước ngoài. Bởi nước ta mới chuyển đổi nền kinh tế dó
đó các doanh nghiệp Việt Nam chưa quen với cạnh tranh. Vì vậy mà hàng hoá
nước ngoài cạnh tranh gay gắt, chèn ép sản phẩm trong nước.
Hơn nữa, các hình thức trong kinh doanh, cách làm ăn của các doanh nghiệp
trong nước thường mang tính chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh và rất ít
doanh nghiệp áp dụng chiến lược kinh doanh.
Vậy, có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một tất yếu khách quan của
các doanh nghiệp làm thay đổi mối tương quan thế và lực của doanh nghiệp trên
thị trường về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
15
PHẦN II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành.
Công ty khoá Minh Khai trước đây là nhà máy khoá Minh Khai, được thành
lập từ năm 1972 theo quyết định số 561/BKT của Bộ Trưởng Bộ Kiến Trúc (nay
là Bộ xây dựng) với sự giúp đỡ của Ba Lan về nhà xưởng, máy móc thiết bị.
Về loại hình tổ chức:
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp lý trực tiếp của Tổng công ty cơ khí
xây dựng - Bộ xây dựng.
* Trụ sở chính: 125D-Minh Khai-Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội.
* Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật
liệu xây dựng, sản xuất phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại và kinh doanh các sản
phẩm cơ khí xây dựng
* Hình thức hoạt động: Theo ngành kinh tế sản xuất.
* Tổng số công nhân viên: 340 người, trong đó cán bộ nhân viên, quản lý là
70 người.
16
1.2. Các giai đoạn phát triển.
Năm 1972, do chiến tranh tàn phá nên Công ty đã ngừng hoạt động để đi
vào phục hồi lại, do đó đến cuối năm 1973 Công ty chính thức đi vào hoạt động.
Do đặc điểm của thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi theo từng
thời kỳ nên quá trình phát triển của Công ty khoá Minh Khai đã trải qua các giai
đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1973-1980: Công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm
vụ, mục tiêu ngành nghề theo quy định ban đầu về sản xuất. Sản phẩm gồm các
loại: khoá, bản lề, ke cửa, chốt, móc gió. Thời gian đầu Công ty sản xuất sản
phẩm theo mẫu thiết kế của Ba Lan nên có phần nào chưa phù hợp với điều kiện
của Việt Nam.
- Giai đoạn 1981-1988: Công ty sản xuất theo kế hoạch Bộ giao. Ngoài
những sản phẩm cũ như trên còn có giàn giáo thép, bi đan và mắt sàng xi măng,
đồng thời sản xuất thêm các mặt hàng kim khí, phục vụ xây dựng như của xếp,
của chớp lật, cửa hoa. Trong giai đoạn này Công ty đã tiến hành hai vấn đề lớn:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và đã xuất khẩu các khoá, le, bản lề,
cremon cho các nước Hungary, Cuba, Lào và xuất khẩu tại chỗ cho Tây Đức.
+ Công ty đã nghiên cứu và chế tạo bi nghiền cho công nghiệp xi măng và
phụ tùng khác. Ngoài ra còn là đơn vị đi tiên phong trong việc nghiên cứu công
nghệ sản xuất giàn giáo thép.
- Giai đoạn từ 1989-1991: thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường, bước đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành cơ khí. Nhưng
nhà máy đã đưa ra mục tiêu: giữ vững được sản xuất và tiêu thụ, không để công
nhân nghỉ vì thiếu việc làm, hàng hoá sản xuất phải tiêu thụ hết và đảm bảo đời
sống công nhân viên. Rút lại một phần lớn lao động dôi dư không có trình độ tay
nghề, sức khoẻ và chuyển sang công tác khác cho phù hợp, đồng thời gửi cán bộ,
công nhân đi lao động, học tập ở nước ngoài, một phần cho nghỉ hưu, về mất sức.
17
- Giai đoạn từ 1992-> nay: giai đoạn này Công ty đã chuyển hoá mạnh vào
nền kinh tế thị trường. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất theo Nghị định
số 388/HĐBT. Công ty đã chú trọng nhiều vào việc sản xuất, đa dạng hoá các
loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế của đất nước. Việc quan
tâm tới chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm được đưa lên hàng đầu. Thời
kỳ này bên cạnh việc sản xuất những mặt hàng truyền thống, Công ty đã tung ra
thị trường nhiều sản phẩm mới với mẫu mã phong phú và cải tiến tiện lợi hơn.
Ngày 5/5/1983 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết địng số 163A/BXD-
TCLĐ thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước với tên gọi nhà máy khoá Minh Khai
trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng-Bộ xây dựng. Ngày 7/3/1994
Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 90 TTg về việc tiếp tục sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nước, liên hiệp các xí nghiệp xây dựng được gọi là Công ty cơ khí
xây dựng và nhà máy Khoá Minh khai được đổi tên thành Công ty khoá Minh
Khai.
Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty khoá Minh Khai đã
không ngững phấn đấu về mọi mặt. Công ty đã thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, tự cân đối về tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế đồng thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, đời sống của cán bộ công nhân viên được
nâng cao. Mặt khác, Công ty không ngừng cải tiến, mua sắm máy móc thiết bị,
nâng cao chất lượng sản phẩm và nắm bắt kịp thời thị hiếu người tiêu dùng để
tung ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với người tiêu dùng
nhất.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty đủ sức mạnh cạnh tranh và tiêu thụ tốt trên
thị trường. Năm 1994, Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chương Vàng tại hội
chợ Quốc tế Hàng công nghiệp Việt Nam. Đó là khoá MK10, khoá treo MK10N,
bản lề 100 và cremon MK 23A.
18
2. Bộ máy tổ chức và lao động.
2.1. Bộ máy tổ chức
Để đảm bảo cho tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả, Công ty tổ chức bộ
máy quản lý gọn nhẹ với chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc Công ty,
người có quyền hành cao nhất, chịu mọi trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty ở mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bộ
phận giúp việc cho Ban giám đốc bao gồm:
+ Một phó Giám đốc kỹ thuật
+ Một phó Giám đốc sản xuất
+ Các trường phòng ban khác
Cùng với hoạt động quản lý ở các phòng ban, phân xưởng sản xuất thì quản
đốc là người chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình: Bố
trí từng tổ đội sản xuất sao cho phù hợp với khả năng trình độ của họ, thường
xuyên giám sát hướng dẫn kỹ thuật của đơn vị mình.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức của Công ty
khoá Minh Khai được phân bổ như sau:
- Bộ phận Marketing:
Là bộ phận tham mưu cho ban Giám đốc về tình hình thị trường, giá cả, vật
tư, sản phẩm có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đề xuất
các phương án có liên quan đến các hoạt đông hỗ trợ trước và sau khi bán hàng.
- Bộ phận kế hoạch:
Là bộ phận giúp ban Giám đốc lập kế hoạch đôn đốc, theo dõi các kế hoạch
sản xuất tiêu thụ ngắn và dài hạn. Ngoài ra còn thu nhận các thông tin từ các bộ
phận để kịp thời kiểm tra và chỉnh lý các kế hoạch của Công ty, đồng thời thực
hiện các công việc đột xuất khi cần.
- Bộ phận kỹ thuật:
19
Xây dựng các định mức kinh tế -kỹ thuật đồng thời nghiên cứu và lập ra các
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn phải thiết kế khuôn mẫu, bản vẽ
thiết kế, nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hơn
nữa còn phải xác định thời gian bảo trì sửa chữa đại tu máy móc sản xuất.
- Bộ phận KCS:
Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập vào kho của Công ty theo tiêu
chuẩn phòng kỹ thuật đề ra.
- Bộ phận cung tiêu:
Cùng phòng kế hoạch xây dựng các phương án đảm bảo cung ứng đầy đủ và
kịp thời các thông tin cần thiết để cân đối giữa vật tư, lao động và máy móc thiết
bị, đồng thời kết hợp với phòng kế hoạch để có phương án tiêu thụ sản phẩm hợp
lý với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
- Bộ phận tài vụ:
Giúp Giám đốc về quản lý tài chính, kế toàn thống kê thực hiện hạch toán
sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với khách hàng và Nhà nước. Ngoài ra còn
làm nhiệm vụ tính bảo hiểm và thuế.
- Bộ phận tổ chức, lao động tiền lương.
Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp, bố trí lao động trong Công ty về
số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề từng phòng ban, phân xưởng. Kiểm tra
định mức đơn giá và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Bộ phận hành chính:
Giải quyết các hoạt động hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh toàn
Công ty về mặt hành chính.
- Bộ phận cơ khí:
Có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu như: dập đinh ra các khuôn mẫu (phôi, ke,
khoá) hay đúc tay nằm nhón đồng thoi để tiện lõi khoá. Nếu bộ phận giản đơn thì
20
bộ phận có thể hoàn chỉnh như bản lề, chốt cửa. Ngoài ra, phân xưởng cơ khí còn
làm theo đơn đặt hàng như: giàn giáo, cửa xếp, cửa hoa. Với số công nhân không
lớn trong phân xưởng nhưng đây là đơn vị mạnh nhất tạo ra giá trị sản lượng lớn
nhất trong Công ty.
- Bộ phận cơ điện:
Chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên, trùng tu máy móc, thiết bị trong
Công ty cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho các phân xưởng
khác làm việc liên tục không bị gián đoạn bởi máy móc, thiết bi hay đường điện.
Phân xưởng còn chịu trách nhiệm chế tạo khuôn mẫu ke, bản lề khoá. Đây là
nhiệm vụ khá quan trọng và phức tạp đòi hỏi độ chính xác để đảm bảo khi đúc chi
tiết khoá có thể khớp nhau được.
- Bộ phận lắp ráp:
Có nhiệm vụ lắp ráp toàn bộ các loại khoá từ các bộ phận, chi tiết thành
phẩm hoàn chỉnh.
- Bộ phận mạ:
Mạ quai khoá, ke bản lề, chốt cửa. Công nghệ mạ đòi hỏi phải có kỹ thuật
cao và theo quy trình công nghệ nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm mạ có độ bền
và độ bóng cao.
Các phân xưởng này chịu sự điều khiển của quản đốc phân xưởng và Phó
giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp.
Loại hình sản xuất của Công ty là kiểu chế biến liên tục, quy mô sản xuất
thuộc loại vừa, sản phẩm có thể tạo ra cùng trên một quy trình sản xuất theo cùng
một phương pháp công nghệ song giữa các loại, các thứ thành phẩm có những
đặc tính khác nhau về kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật cả về mặt mỹ thuật. Trang bị kỹ
thuật của Công ty chủ yếu là những máy móc cũ được Ba Lan trang bị từ khi mới
thành lập: máy tiện, máy đập, máy bào. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế Công ty
21
đã trang bị thêm một số máy móc, sửa chữa một số máy móc cũ cho phù hợp với
yêu cầu tạo ra sản phẩm mới.
2.2. Lao động
Trong những năm gần đây trước sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị
trường, để có thể đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh, Công ty khoá
Minh Khai đã tiến hành sắp xếp và bố trí lại đội ngũ lao động, nhằm tạo ra được
một đội ngũ lao động không những giỏi một nghề mà còn biết được nhiều nghề,
đồng thời tạo ra một sự thay đổi linh hoạt trong sản xuất kinh doanh để có thể đáp
ứng được mọi yêu cầu của thị trường. Để làm được điều này hàng năm Công ty
đã cho công nhân đi đào tạo thêm hay tổ chức các khoá thi nâng bậc với mục đích
là nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Hơn thế, với những người có tài và tâm
huyết với nghề nghiệp đươc nhà máy kịp thời phát hiện và cho đi đào tạo thêm
để trở thành cán bộ nòng cốt của Công ty. Nhờ vậy, trong những năm qua hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những nét thay đổi rõ rệt.
Bảng số 1: Cơ cấu và chất lượng đội ngũ lao động
(Nguồn: Thống kê lao động Phòng kế hoạch năm 2001)
Danh mục Đơn vị Tổng số %
Tổng số lao động có trong danh sách Người 340 100
- Số lao động nữ Người 160
- Số lao động nam Người 180
I. Số lao động có trình độ
Chuyên môn kỹ thuật
+ Có trình độ từ đại học, cao đẳng trở lên
- Lao động nam 41 12,06
- Lao động nữ 15 4,41
+ Có trình độ trung học chuyên nghiệp 27 7,94
22
- Lao động nam 17 5,24
- Lao động nữ 10 2,7
+ Công nhân kỹ thuật 272 80
- Lao động nam 146 42,94
- Lao động nữ 126 37,06
II. Lao động trực tiếp
1. Trình độ
- Bậc nghề 1/7 48 14,12
- Bậc nghề 2/7 67 19,70
- Bậc nghề 3/7 47 13,82
- Bậc nghề 4/7 37 10,88
- Bậc nghề 5/7 55 16,18
- Bậc nghề 6/7 14 4,12
- Bậc nghề 7/7 4 1,18
2. Số lao động trong các ngành nghề
+ Công nhân xây dựng 6 1,76
- Lao động nữ 3 0,88
- Lao động nam 3 0,88
+ Công nhân lắp máy 0
+ Công nhân cơ khí 261 76,76
- Lao động nữ 135 39,7
- Lao động nam 126 37,06
+ Công nhân kỹ thuật khác 0
+ Lao động phổ thông 5
- Lao động nữ 5 1,47
- Lao động nam 0 0
23
III. Số lao động trong các ngành
Lao động gián tiếp
1. Lãnh đạo quản lý 19 5,59
- Lao động nữ 5 1,47
- Lao động nam 14 4,12
2. Làm công tác KH-KINH Tế 15 4,41
- Lao động nữ 0 0
- Lao động nam 15 4,41
3. Làm công tác chuyên môn 4 1,18
- Lao động nữ 4 1,18
- Lao động nam 0 0
4. Làm công tác nghiệp vụ 18 5,29
- Lao động nữ 13 3,82
- Lao động nam 5 1,47
5. Làm công tác hành chính 8 2,35
- Lao động nữ 1 0,29
- Lao động nam 7 2,06
6. Làm công tác khác 4 1,18
- Lao động nữ 3 0,88
- Lao động nam 1 0,29
V. Chia lao động theo nhóm tuổi 340 100
- Từ 40 tuổi trở xuống 277 72,65
- Từ 41 tuổi – 50 tuổi 79 23,23
- Từ 51 tuổi trở lên 14 4,12
24
3. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
3.1. Máy móc thiết bị.
Công ty khoá Minh Khai thành lập được tương đối lâu, máy móc thiết bị của
Công ty được nhập từ nhiều nước như Liên Xô cũ, Tiệp Khắc, Ba Lan, Trung
Quốc. Các loại máy móc của Công ty tương đối lạc hậu, đã trải qua thời gian sử
dụng tương đối dài, có thiết bị đã bị khấu hao hết từ lâu nhưng vẫn còn được sử
dụng do đó đã gây ô nhiễm môi trường xung quanh và làm ảnh hưởng tới sức
khoẻ của công nhân.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào đổi mới trang thiết
bị máy móc. Qua bảng kê máy móc thiết bị dưới đây, chúng ta sẽ hiểu kỹ hơn về
tình hình máy móc thiết bị của Công ty khoá Minh Khai.
Biểu số 2: Biểu kê các máy móc, thiết bị của Công ty
(Nguồn: Phòng kế hoạch năm 2000)
Stt Tên máy móc thiết bị
Nước sản
xuất
Công suất
thiết kế
Năm sử
dụng
Tình trạng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Máy phay FHJ-9
Máy xọc 7a-420
Máy khoan bàn KDS-360
Khoan đứng WKA-40
Máy mài một đầu BBT-
350
Máy khoan đứng 2a-125T
Búa máy 160 Kg
Máy tiện T6M16
Máy cuốn lò xo
Bể mạ NIKEN (nhựa)
Máy cưa cầu 85-72
Máy bơm lọc
Máy TAZO Z51-2
Khoan bàn Z51-2
Tiệp
Liên Xô
Nhật
Ba Lan
Tiệp
Liên Xô
Bungary
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Liên Xô
Hungary
Ba Lan
Trung Quốc
2,5 KW
1,5 KW
0,3 KW
4,67 KW
3 KW
3 KW
1000 lít
1,5 KW
0,2 KW
0,4 KW
1993
1996
1995
1974
1990
1996
1994
1987
1990
1995
1996
1995
1974
1988
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Hỏng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
Đang sử dụng
25
3.2. Về quy trình công nghệ
Hầu hết các quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty khoá Minh Khai trước
đây là đơn giản, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua các phân xưởng.
Nhưng do bố trí hợp lý giữa các phân xưởng nên công tác tổ chức sản xuất và
quản lý chất lượng sản phẩm tương đối thuận tiện.
Phôi tiện, chi tiết bán thành phẩm gia công thuê ngoài được nhập vào kho
vật tư, từ kho vật tư xuất phôi tiện, các chi tiết bán thành phẩm xuống phân xưởng
cơ khí, sau khi gia công xong được nhập vào kho thành phẩm nếu sản phẩm đó
xuất bán. Cũng ở công đoạn này, sản phẩm nào bị hỏng thì được nhập lại kho vật
tư. Từ kho bán thành phẩm được xuất xuống phân xưởng mạ, phân xưởng lắp
ráp. Số sản phẩm ở phân xưởng mạ được nhập vào kho chi tiết hoàn chỉnh và từ
kho chi tiết hoàn chỉnh xuống phân xưởng lắp ráp hoàn chỉnh rồi được nhập vào
kho thành phẩm xuất bán.
Quy trình công nghệ sản xuất khoá của Công ty được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất khoá của Công ty khoá Minh Khai
Phôi tiện
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng mạ
Phân xưởng lắp ráp
ho n chỉnh
Kho bán th nh
phẩm
Kho bán th nh
phẩm
Kho th nh phẩm
Chi tiết bán th nh
phẩm gia công
Kho vật tư
26
4. Về nguyên vật liệu chính mà Công ty đã và đang sử dụng.
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty được cung cấp nguyên vật liệu theo chỉ tiêu,
sản xuất sản phẩm ra được phân bố tiêu thụ theo kế hoạch Nhà nước. Do vậy mà
nguyên liệu sản xuất của Công ty không đồng bộ, không liên tục và không hợp lý,
chẳng hạn có lúc nguyên liệu có trong kho rất nhiều, có lúc lại không đủ để sản
xuất Sản phẩm của Công ty trong thời kỳ này chưa có đối thủ cạnh tranh, hơn nữa
được Nhà nước giao kế hoạch tiêu thụ nên mặc dù sản phẩm kém chất lượng vẫn
tiêu thụ được. Do vậy, Công ty chưa chú trọng đến công tác chất lượng. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải
tự tìm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho mình, tự hạch toán kinh doanh
do vậy việc tìm mua và theo dõi chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được chú
trọng và nó trở thành mắt xích đầu tiên để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm sản
xuất ra là tốt. Đối với Công ty khoá Minh Khai phần lớn nguyên vật liệu là mua
ngoài hoặc thuê bên ngoài gia công do đó việc kiểm tra chất lượng nguyên vật
liệu cũng gặp không ít khó khăn trong khâu kiểm tra vật liệu trưóc khi nhập kho.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định cho mỗi loại sản
phẩm riêng và công nghệ sản xuất lại có yêu cầu khác nhau về nguyên liệu mặc
dù cùng sử dụng một loại nguyên liệu. Cùng làm khoá nhưng thép để làm khoá
MK 10 đòi hỏi phải có hàm lượng sắt pha tạp ít nhưng thép để làm khoá MK10a
lại cần có hàm lượng sắt pha tạp cao hơn. Từ tình hình trên ta thấy nguyên vật
liệu ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
27
5. Sản phẩm và thị trường
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các Công ty tự chủ hạch toàn
kinh doanh. Công ty khoá Minh Khai cũng phải tìm thị trường đầu vào cho quá
trình sản xuất và tìm thị trường đầu ra cho qua trình tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty khoá Minh Khai như: khoá MK10C, khoá MK10E
gang, khoá MK 10N gang, ke đen 120, ke mạ 160, bản lề cối mục 160, chốt
cửa..., đã có mặt trên khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam nhưng thị
trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty là ở miền Bắc. cơ chế thị trường tạo điều
kiện cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển, ở lĩnh vực nào có lợi nhuận, có
thị trường là có cạnh tranh và ngày càng quyết liệt, đặc biệt trong cùng loại sản
phẩm, chẳng hạn khoá cửa MK 10A trước đây chỉ có Công ty khoá Minh Khai
sản xuất nay đã có nhiều Công ty trong và ngoài nước sản xuất loại khoá này. Do
đã có uy tín trên thị trường nên sản phẩm của Công ty tiêu thụ khá tốt.
Các sản phẩm khoá của Công ty và của các Công ty khác đang cạnh tranh
với nhau và cũng phải cạnh tranh với sản phẩm ngoại nhập. Do đó Công ty chỉ
tồn tại và phát triển được khi chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao, mẫu mã,
chất lượng và đặc điểm của thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, đòi hỏi việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm của Công ty luôn đảm bảo, giữ vững và nâng cao chất lượng đáp ứng yêu
cầu của thị trường.
Các loại khoá, chốt của là mặt hàng thiết yếu của mỗi gia đình, cơ quan, xí
nghiệp. Trong mỗi gia đình khoá đã có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ an toàn.
Những sản phẩm của Công ty đã phần nào thoả mãn nhu cầu trên của mọi gia
đình, cơ quan, xí nghiệp.
Ngày trước, khi nói đến sản phẩm khoá là người ta nghĩ ngay đến khoá Minh
Khai. Nhưng mấy năm gần đây, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có
nhiều đơn vị sản xuất, gia công loại sản phẩm này. Chỉ riêng địa bàn Hà Nội đã
28
có tới 3 Công ty sản xuất khoá, mặt khác các sản phẩm khoá ngoại nhập tràn lan
trên thị trường Việt Nam, các sản phẩm được sản xuất rất phong phú, đa dạng về
chủng loại và mẫu mã, chất lượng bảo đảm và giá cả linh hoạt đang là thách thức
rất lớn đối với Công ty khoá Minh Khai, sản phẩm của Công ty là sản phẩm cơ
khí có thời gian sử dụng dài, do đó yêu cầu về mặt chất lượng là rất quan trọng.
29
Biểu số 3: Số lượng sản xuất từng mặt hàng của Công ty
trong 3 năm gần đây:
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Stt Tên sản phẩm đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Khoá MK 10
Khoá MK 10a
Khoá MK 10C
Khoá MK 10E gang
Khoá dây xe đạp
Ke đen 120
Ke mạ 120
Ke đen 160
Ke mạ 160
Ke inox 120
Bản lề cối 160
Bản lề mạ 160
Chốt mạ 110
Chốt mạ 200
Cremon 23K
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
50 000
45 000
14 000
52 000
7 000
14 000
14 000
14 000
12 000
5 000
50 000
50 000
13 500
10 000
4 500
75 000
25 000
14 500
65 000
7 500
16 000
16 000
16 000
13 500
6 000
53 000
53 000
15 000
10 000
7 000
55 000
20 000
20 000
47 000
8 200
20 000
20 000
20 000
18 000
6 500
55 000
55 000
15 000
12 500
6 500
6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong nhũng năm gần đây:
30
Biểu số 4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp của Công ty
(trích từ báo cáo kết quả kinh doanh của phòng kế hoạch)
Số
năm
Giá trị tổng sản lượng Doanh thu Sản phẩm chủ yếu
% hoàn
thành kế
hoạch
Giá trị
(tr)
% hoàn
thành kế
hoạch
Giá trị
(tr)
% hoàn
thành kế
hoạch
Giá trị
(tr)
1997 129 447 94,4 -390 88,27 -26641
1998 110 777 110,7 990 107,3 11725
1999 99,7 -39 69,3 -552 72,7 -121144
2000 92,7 -923 93,2 -1019 99,8 -834
2001 112 780 112 1000 110,5 19846
Trong năm 1997 và năm 1998, giá trị tổng sản lượng của công ty vượt mức
kế hoạch do trong thời gian này có nhận thêm lao động vào làm việc, do máy móc
thiết bị của Công ty mới được thay thế để đưa vào sản xuất và trong thời gian này
Công ty được bộ xây dựng giao kế hoạch phải phát triển Công ty theo chiều rộng.
Tuy sản lượng có tăng lên nhưng doanh thu trong 2 năm vẫn không đạt được yêu
cầu mà Công ty đề ra. Những năm 1999 và năm 2000 giá trị tổng sản lượng giảm
so với kế hoạch đề ra, cụ thể năm 1999 chỉ đạt có 99,7% so với kế hoạch, năm
2000 đạt 92,7%. Nguyên nhân dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch là do yêu
cầu kế hoạch trong hai năm tăng lên. Do các sản phẩm tồn kho của các năm trước
nhiều. Nhưng năm 2001 giá trị tổng sản lượng tăng lên so với kế hoạch đề ra, đây
mà năm mà Công ty làm ăn phát đạt. Doanh thu của Công ty vượt mức kế hoạch
12%. Đạt được kết quả trên là do Công ty đã điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất,
đây là một biểu hiện tốt mà Công ty cần phát huy.
31
Biểu số 5: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu giữa các năm của Công ty.
(Nguồn: Trích từ báo cáo từ kết quả kinh doanh-Phòng Kinh doanh tổng hợp)
Stt Các chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 1999 so
với 1998
Năm 2000 so với
1999
Năm 2001 so
với 2000
%
Thực
hiện
Tăng
thêm
% Thực
hiện
Tăng
thêm
%
Thực
hiện
Tăng
thêm
1
2
3
Giá trị tổng
sản lượng
Doanh thu
Các loại sản
phẩm
Tr
Tr
Cái
280.3
130.8
130,1
5860
2213
60364
154.7
154.9
53.140
4372
5162
53140
138.5
126.1
140.2
2175
1411
50700
Nhìn chung, giá trị tổng sản lượng của Công ty trong 2 năm 1998 và 1999
tăng lên, cụ thể tăng là 280,3% giá trị tổng sản lượng và tăng thêm một lượng là:
5.860.000.000 đồng. Doanh thu tăng 30,8%. Các sản phẩm của Công ty cũng
tăng lên cụ thể tăng 30,1% tương ứng là 60.364 cái. Trong năm 1999 doanh thu
của Công ty cũng tăng lên tương đối với sản phẩm làm ra của Công ty. Nhưng
trong năm 1999 tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng nhanh hơn nhiều so với tốc độ
tăng số lượng sản phẩm và tốc độ doanh thu. Điều đó cho ta thấy trong năm 1999
sản phẩm của Công ty làm ra tốc độ tiêu thụ sản phẩm còn chậm và điều này có
nghĩa lượng thành phẩm tồn kho trong năm 1999 là khá nhiều làm cho nguồn vốn
lưu động của Công ty bị ứ đọng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tốc độ tiêu thụ
sản phẩm của Công ty lại chậm hơn so với tốc độ tăng giá trị sản lượng là do mấy
yếu tố sau đây:
- Trong thời gian này, do Công ty đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị mới nên
làm cho tốc độ tăng năng suất lao động tăng lên. Trên thị trường không những chỉ
32
có sản phẩm của Công ty mà còn có sản phẩm của Công ty khác như Công ty
khoá Việt Tiệp. Đặc biệt phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Một phần do khâu
tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn yếu.
- Năm 1999, Công ty đã rút kinh nghiệm từ năm trước và đã chú trọng vào
khâu sản xuất và khâu tiêu thụ sản phẩm, lập ra kế hoạch sản xuất hợp lý. Trong
năm này, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên thị trường niềm Nam và miền
Trung. Do vậy kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hợp lý nên năm 1999, giá trị tổng sản
lượng tăng 54,7% ứng với 4.372 triệu đồng. Doanh thu của Công ty tăng lên
54,9% tương đương với 5162 triệu đồng.
- Năm 2000, giá trị tổng sản lượng năm này làm giảm đi so với giá trị tổng
sản lượng năm 1999 cụ thể là giảm đi 7,3% làm cho giá trị tổng sản lượng giảm đi
một phần tương ứng là 932 triệu đồng từ đó kéo theo doanh thu đã giảm đi 562
triệu đồng. Nguyên nhân của sự giảm đó là do người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi
chất lượng cao và mẫu mã đẹp. Do sự biến động tài chính của các nước trong khu
vực đã làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong nước.
Sang năm 2001, giá trị tổng sản lượng của Công ty tăng 38,5%, doanh thu
tăng 26,1%, số lượng sản phẩm tăng lên 40,2% tốc độ tăng số lượng sản phẩm
tăng nhanh hơn tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng, tốc độ tăng doanh thu. Đây là
một biểu hiện tốt của Công ty vì sản phẩm của Công ty sản xuất ra tiêu thụ nhanh
làm cho số vòng luân chuyển vốn tăng lên, doanh thu tăng.
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI TRONG NHỮNG NĂM QUA.
1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường. Nhìn chung thị trường khóa ở Việt Nam rất phong
phú và đa dạng cả về chất lượng lẫn chủng loại.
33
Sản phẩm khoá các loại thuộc loại sản phẩm cơ khí nên đánh giá chất lượng
sản phẩm phải dựa trên các chỉ tiêu độ bền, độ an toàn. Ngoài ra chúng ta phải
dựa vào cảm quan để đánh giá. Nếu tất cả chỉ tiêu đó đạt kết quả yêu cầu thì sản
phẩm mới xem là đạt yêu cầu về chất lượng.
Trong mấy năm gần đây, chất lượng snr phẩm khoá của Công ty ngày một
nâng cao, đạt được kết quả đó là do công ty đã đổi mới, sửa chữa và nâng cấp
máy móc, thiết bị, phù hợp với khả năng và tình hình thực tế của công ty. Đội ngũ
công nhân lao động của công ty nhiệt tình nghiên cứu, chế thử để tìm ra giải pháp
tốt và bước đầu thấy khả quan.
Công nghệ sản xuất khoá của công ty vẫn có khâu làm thủ công như : tạo
rãnh, răng chìa khoá, lắp bi, lò xo khoá... Do có khâu làm thủ công cho nên
không tránh khỏi những sai sót do công nhân gây ra. Mặt khác, khoá của công ty
khi đưa vào sử dụng vẫn còn hay bị kẹt bi, lò xo yếu nên không mở được.
Riêng đối với khoá Việt tiệp, hầu hết các công đoạn sản xuất khoá đều được
làm trên dây chuyền tự động, hơn nữa, lại được sự giúp đỡ của một đội ngũ các
chuyên gia kỹ thuật giỏi của nước bạn nên những khiếm khuyết về chất lượng
khoá là rất ít.
Đứng trước thực trạng đó, cán bộ phòng kỹ thuật của Công ty đã bắt tay vào
nghiên cứu tìm ra những giải pháp tốt nhất để khắc phục những sai sót, đảm bảo
cho sản phẩm khoá sản xuất ra đạt đúng tiêu chuẩn để có sức cạnh tranh tốt trên
thị trường.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, ngoài việc xây dựng hệ thống chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì việc nghiên cứu phát triển sản phẩm cũng rất cần
thiết. Hàng năm Công ty khoá Minh Khai đã giành một khoản đầu tư không nhỏ
cho việc nghiên cứu, chế thử sản phẩm, nghiên cứu sở thích của người tiêu dùng.
Tuy con số giành cho việc đầu tư này còn ít ỏi những đã giúp cho Công ty đề ra
các định mức kinh tế - kỹ thuật và dựa vào đó để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
34
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm là một những yếu tố góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty.
2. Giá bán.
Đối với mặt hàng tiêu dùng, ngoài yếu tố chất lượng và mẫu mã sản phẩm thì
giá cả cũng là yếu tố quan trọng để đi đến quyết định mua cảu khách hàng. Công
ty khóa minh khai đã sử dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh rất linh hoạt trên các
thị trường khác nhau. Với những sản phẩm mới, được nhiều người tiêu dùng ưu
chuộng thì Công ty dùng chính sách đánh giá cao để thu lợi nhuận tối đa, khai
thác hết khả năng thị trường còn đối với những sản phẩm đã cũ thì Công ty dùng
chính sách giá cả linh hoạt để thu hồi vốn. Vì vậy, trong năm qua, Công ty đã làm
tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng hàng hoá tồn kho gây ứ đọng.
Để có một giá bán phù hợp với mức thu nhập của khách hàng đồng thời
cũng để thực hiện vấn đề cạnh tranh về giá đối với các đối thủ cạnh tranh khác thì
công ty đã tiến hành phân loại giá trên cơ sở thống nhất ý kiến của các phòng
ban. Đặc biệt là ý kiến của Ban giám đốc công ty. Do đó, giá bán sản phẩm được
chia thành 2 loại giá: giá bán buôn, bán lẻ đối với các sản phẩm như: ke, cụm
crêmon... cho nên trong những năm qua, trước sự biến động của nền kinh tế và sự
thay đổi chính sách thuế của nhà nước, từ thuế doanh thu sang thuế VAT đã làm
cho tình hình sản xuất của công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng để đảm bảo uy
tín và giữ được khách hàng, công ty đã cố gắng giữ giá ở một mức độ ổn định.
Nhìn chung,đối với công ty khoá Minh Khai thì giá bán của sản phẩm so với
Công ty khoá Việt tiệp có hạ hơn. Điều đó còn là do là do hệ thống chất lượng
của công ty khoá Minh Khai về cơ bản đã được hoàn thiện giúp công ty hạ giá
thành dựa vào việc tiết kiệm một khối lượng lớn chi phí vật tư dư thừa, chi phí
sản phẩm sai hỏng... mang lại cho công ty nhiều lợi thế trong sản xuất kinh doanh,
đặc biệt đây là công cụ sắc bén được sử dụng trong cạnh tranh.
35
Tuy nhiên để làm tốt được điều này, Công ty cũng cần phải luôn theo dõi, dự
báo mức biến động về giá cả trên thị trường, đặc biệt là chính sách giá cả của các
đối thủ cạnh tranh khác để có sự điều chỉnh thích hợp, mang lại hiệu quả cao.
Biểu số 6: Giá bán sản phẩm tại công ty khoá Minh Khai
(áp dụng từ ngày 01/03/2001- số liệu do phòng Marketing cung cấp)
TT danh mục sản phẩm
đvt giá thanh toán
(bao gồm cả thuế VAT)
I khoá các loại cái
1 Khoá Mk 10 cái 10000
2 Khoá MK10A cái 10000
3 Khoá MK10A đồng cái 15700
4 Khoá MK10E gang cái 12000
5 Khoá MK10E2 gang cái 12000
6 Khoá MK10E đồng cái 15700
7 Khoá MK10K gang cái 15500
8 KHOá Mk10K đồng cái 35000
9 Khoá MK 10C đồng cái 44000
10 Khoá MK10N gang cái 34000
11 Khoá MK10N đồng cái 19000
12 Khoá MK10N nhôm cái 29000
13 KHoá MS gang cái 17000
14 Khoá MS đồng cái 29000
15 Khoá MS nhôm cái 17000
16 Khoá MK10M cái 23000
17 Khoá xe đạp dây cái 13000
18 Khoá MK10NS sơn TĐ cái 18900
19 Khoá MK 10CS sơn TĐ cái 11000
II Ke các loại: cái
36
20 ke đen120 cái 900
21 ke đen160 cái 1400
22 ke mạ120 cái 1700
23 kemạ160 cái 2200
24 ke160 mạ kẽm cái 3000
III Bản lề các loại: cái
25 bản lề cối đen160 cái 2800
26 bản lề gông đen160 cái 3200
27 bản lề cối mạ160 cái 4800
28 bản lề 100NO cái 15000
IV Chốt các loại: cái
29 chốt mạ110 cái 2200
30 chốt mạ200 cái 2600
31 chốt cửa trong cái 4500
Biểu số 7: giá bán sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp
(áp dụng từ 01/03/2001- số liệu do phòng Marketing cung cấp)
TT danh mục sản phẩm đvt giá bán
(bao gồm cả thuếVAT)
I khoá các loại: cái
1 Khoá MK10 cái 10500
2 Khoá MK10A cái 10500
3 Khoá MK10A đồng cái 16000
4 Khoá MK10E gang cái 12000
5 Khoá MK10E2 gang cái 12500
6 Khoá MK 10E đồng cái 16200
7 Khoá MK10K gang cái 36000
8 Khoá MK10K đồng cái 44000
9 Khoá MK10N gang cái 34500
10 Khoá MK10N nhôm cái 20000
11 Khoá MK10N đồng cái 28000
12 Khoá MK10S gang cái 14000
37
13 Khoá MK10S đồng cái 19000
14 Khoá xe đạp dây cái 15500
15 Khoá MK10NS sơn TĐ cái 32000
II ke các loại: cái
16 ke đen120 cái 1000
17 ke đen160 cái 1500
18 ke mạ120 cái 1600
19 kemạ160 cái 2400
20 ke160 mạ kẽm cái 3000
III Bản lề các loại: cái
21 bản lề cối đen160 cái 3000
22 bản lề gông đen160 cái 3200
23 bản lề cối mạ160 cái 5000
24 bản lề 100NO cái 15000
IV Chốt các loại: cái
25 chốt mạ110 cái 2500
26 chốt mạ200 cái 2800
27 chốt cửa trong cái 5000
3. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các công ty tự chủ hạch toán
kinh doanh. Công ty khoá minh khai cũng phải tự tìm thị trường đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh và tìm thị trường đầu ra cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Trong vài năm gần đây do có sự mở cửa của nền kinh tế với sự hội nhập của
Việt Nam vào nền kinh tế khu vực hay các tổ chức kinh tế khác như: AFTA,
WTO đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế trong nước, đi kèm với nó là chất
lượng đời sống được nâng lên. Người tiêu dùng cũng đòi hỏi cao hơn đối với
những sản phẩm mà họ mua. Do vậy, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất nhằm
38
kéo khách hàng về phía mình đang ngày càng gay gắt và Công ty khoá Minh Khai
cũng không tránh khỏi vòng xoáy đó. Trước đây, sản phẩm của Công ty chủ yếu
là cung cấp cho thị trường miền Bắc nhưng gần đây để kéo khách hàng gần hơn
về phía mình hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và giành giật thị trường
đối với các đối thủ cạnh tranh của mình như khoá Việt Tiệp, HTX khoá Trúc
Sơn, các loại khoá ngoại nhập khác. Công ty khóa Minh Khai đang hướng sản
phẩm của mình vào thị trường tiêu thụ miền Trung và miền Nam nhưng điều đáng
lo ngại nhất là các Công ty, các HXT đã nhái lại mẫu mã, kiểu dáng của Công ty
khoá Minh Khai với giá rẻ hơn đã làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và khả năng
tiêu thụ của Công ty.
Tuy nhiên đó là thực trạng chung của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
đầu của nền kinh tế thị trường, cho nên để có thể tồn tại buộc Công ty phải có
những biện pháp hữu hiệu từ quá trình sản xuất cho đến việc bảo hộ nhãn hiệu sản
phẩm của mình để khách hàng có một cách nhìn đúng đắn về những sản phẩm
đích thực của Công ty.
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty bao gồm các mặt hàng cơ khí công
nghiệp và cơ khí tiêu dùng, vừa phục vụ cho ngành sản xuất công nghiệp, vừa
phục vụ cho dân cư. Vì vậy khoá Minh Khai đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm đồng thời theo cả 2 kênh:
- Kênh phân phối trực tiếp: Công ty trực tiếp bán sản phẩm cho khách hàng
theo hợp đồng và đơn đặt hàng hoặc có kế hoạch bán lẻ của Công ty trực tiếp cho
người tiêu dùng tại cửa hàng bán lẻ của Công ty.
- Kênh phân phối gián tiếp: Công ty ký hợp đồng với các đại lý tiêu thụ sản
phẩm. Những sản phẩm đựơc tổ chức tiêu thụ gián tiếp qua các đại lý chủ yếu là
sản phẩm cơ khí tiêu dùng như: ke, khoá, bản lề, chốt cửa, cremon. Các cửa hàng
đại lý sản phẩm của Công ty được hưởng hoa hồng từ 3-5% (tuỳ theo từng sản
phẩm cụ thể) của giá trị hàng hóa bán được.
39
Các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty đều được tiêu thụ ở thị trường phía
Bắc mà tiêu biểu là thị trường ở Hà Nội. Các thị trường lân cận như: Hải Phòng,
Nam Định mức tiêu thụ không lớn, luôn giữ vững sự ổn định về số lượng nhưng
đối với thị trường miền Trung thì sản phẩm tiêu thụ của Công ty ở mức rất khiêm
tốn, đặc biệt đối với thị trường phía Nam thì hầu như chưa biết tới sản phẩm của
Công ty. Điều này chứng tỏ công tác phát triển thị trường tiêu thụ của Công ty
vẫn chưa được mở rộng khắp, cụ thể là khu vực niềm Nam, các sản phẩm của
Công ty vẫn chưa đựoc thâm nhập sâu. Đây có lẽ là một điểm yếu của Công ty so
với các đối thủ cạnh tranh mà đặc biệt là khoá Việt Tiệp. Khoá Việt Tiệp với số
lượng đầu ra lớn(khoảng 5-7 triệu khoá các loại/ năm) đã có mặt trên khắp các thị
trường từ Bắc vào Nam và rất được người tiêu dùng ưa chuộng do mẫu mã và độ
bền của nó .
Bởi vậy, muốn đẩy mạnh sức phát triển và tốc độ tiêu thụ sản phẩm ở mức
cao hơn nữa thì Công ty phải quan tâm chú ý đến việc đầu tư chiều sâu, đổi mới
trang thiết bị máy móc hiện đại, đổi mới công nghệ sản xuất. Ngoài ra, Công ty
còn phải lập ra các chiến lược chung Marketing, thực hiện các hình thức quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm đến các vùng, miền. Như vậy thì sản phẩm của Công ty
mới có thể chiếm lĩnh khắp các thị trường toàn quốc, đủ sức cạnh tranh còn các
sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác kể cả hàng ngoại nhập.
4. Các hoạt động quảng cáo-tiếp thị, yểm trợ bán hàng.
Công cụ cạnh tranh của Công ty khoá Minh Khai là chất lượng sản phẩm
nên các hoạt động quảng cáo, tiếp thị khuyếch trương sản phẩm không được
Công ty chú trọng. Các sản phẩm của Công ty không được người tiêu dùng biết
đến thông qua các hoạt động quảng cáo. Trong khi đó Công ty khoá Việt Tiệp lại
có hoạt động quảng cáo rất mạnh trên các phương tiện thông tin dại chúng như
báo chí, đài phát thanh, truyền hình, thông qua các tờ rơi...điều đó đã làm cho
người tiêu dùng biết nhiều hơn về các sản phẩm của Công ty. Đặc biệt, vào những
40
dịp lễ, Tết... Công ty khoá Việt Tiệp còn áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi như
giảm giá, chiết khấu cho khách hàng mua nhiều với khối lượng lớn. đây là một
điều mà Công ty khoá Minh Khai cần phải nghiên cứu và áp dụng triệt để.
Bên cạnh đó,Công ty khoá Minh Khai cũng cần phải nghiên cứu và lựa chọn
một phương tiện quảng cáo hữu hiệu phù hợp với khả năng tài chính hiện có
nhưng lại đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nhằm hướng người tiêu dùng vào sản
phẩm của mình một cách nhanh chóng và có tính thuyết phục cao.
Ngoài ra, Công ty cũng nên sử dụng một số biện pháp yểm trợ bán hàng như
chiết khấu cho người mua với số lượng lớn, trợ giá vận chuyển cho các thị trường
vùng sâu, vùng xa, xây dựng chính sách bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Nếu
làm tốt được điều đó thì các sản phẩm của Công ty mới có thể đứng vững được
trên thị trường.
5. Các công cụ cạnh tranh khác.
5.1. Cạnh tranh về phương thức thanh toán.
Trong phương thức này, Công ty chỉ có thể áp dụng đối với khách hàng là
người bán buôn, các đại lý của Công ty mua hàng với khối lượng lớn và mối quan
hệ lâu dài với Công ty. Áp dụng phương thức thanh toán ưu đãi đối với khách
hàng nhằm đưa hàng hoá thâm nhập vào thị trường một cách nhanh chóng và nhịp
nhàng. Tuy nhiên, phương thức này đến nay vẫn chưa được áp dụng một cách
đồng bộ và triệt để. Phương thức thanh toán của Công ty vẫn còn nhiều rườm rà
và gây mất thời gian cho khách hàng. Công ty chỉ cho phép khách hàng mua với
số lượng lớn chậm thanh toán trong vòng 7 ngày, trong khi đó Công ty khoá Việt
Tiệp lại cho khách hàng có thể trả chậm từ 1 đến 2 tháng. Đó là nguyên nhân làm
giảm đi một lượng lớn khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
41
5.2. Cạnh tranh về phương thức phục vụ.
Ngoài chính sách thanh toán, Công ty khoá Minh Khai còn áp dụng một số
chính sách phục vụ như nhận chở hàng hoá đến nơi tiêu thụ, trợ giá vận chuyển
cho các đại lý ở xa, mức trợ giá này phục thuộc vào quãng đường vận
chuyển.Công ty cũng cho phép khách hàng được quyền đổi lại sản phẩm nếu sản
phẩm hỏng là do lỗi về kỹ thuật.
Có thể nói , đây là một bước tiến mới nhằm tạo dựng được uy tín lâu dài của
Công ty trên thương trường kinh doanh.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI.
1. Các yếu tố bên ngoài.
1.1. Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.1. Các yếu tố về mặt kinh tế.
a. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Những năm gần đây, tốc độ phát triển nền kinh tế khá cao và ổn định tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á nhất là vào cuối năm 1998, đầu năm
1999 đã ảnh hưởng hầu hết đến nền kinh tế của các nước trong khu vực.
Thật vậy, trong thời gian gần đây Công ty khoá Minh Khai đang đứng trước
2 đe doạ lớn, đó là: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng làm cho một lượng lớn
đơn đặt hàng từ phía các nước bạn bị rút lại. Thêm vào đó, chính sách mử cửa
của nền kinh tế đã hấp dẫn các Công ty nước ngoài vào Việt Nam làm cho sản
phẩm khoá trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập.
Khả năng cạnh tranh của Công ty khoá Minh Khai lúc này đã bị yếu đi rất
nhiều và có lúc tưởng như không thể tự đứng vững được trong cơ chế thị trường.
b. Tỷ giá hối đoái.
42
Trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái có nhiều biến động lúc lên lúc
xuống nhưng nhìn chung là vẫn ổn định, tạo điều kiện cho Công ty có thể đầu tư
lắp đặt dây chuyền sản xuất của cả nước. Các yếu tố đầu vào được nhập từ nước
ngoài cũng thấy không biến động, thuận lợi cho Công ty khoá Minh Khai có thể
lập kế hoạch chính xác giá thành, ổn định giá cả.
c. Lạm phát và lãi suất.
Tốc độ lạm phát trong những năm gần đây được Nhà nước điều chỉnh dưới
10% điều này đã khuyến khích Công ty khoá Minh Khai yên tâm đầu tư, đổi mới
công nghệ, đổi mới chiều sâu.
Tuy nhiên lãi suất ngân hàng còn quá cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công
ty bởi vốn đầu tư mở rộng chủ yếu vay từ ngân hàng. Trong thời gian tới, Nhà
nước cần điều chỉnh lãi suất hợp lý để Công ty khoá Minh Khai và các Công ty
khác có thể huy động được nhiều vốn đầu tư mở rộng.
d. Các chính sách kinh tế khác.
Luật khuyến khích các doanh nghiệp trong nước được áp dụng cũng làm cho
các doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh.
Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã hấp dẫn các Công ty nước ngoài vào
Việt Nam làm cho sản phẩm trong nước cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại. Khả
năng cạnh tranh của các Công ty trong nước yếu đi, nhiều doanh nghiệp đã không
thể đứng vững được trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Công ty khoá
Minh Khai cũng chịu nhiều ảnh hưởng của chính sách trên.
1.1.2. Yếu tố về chính trị - luật pháp.
Thể chế chính trị ổn định cùng mức tăng trưởng cao đã làm số lượng các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài tăng lên nhanh chóng
trong những năm gần đây. Chính trị ổn định đã tạo hành lang pháp lý vững chắc
cho các doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh.
43
Theo Nghị quyết TW 4 của Chính phủ, một trong những vấn đề cần quan
tâm, giải quyết trong thời gian tới là: “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, công nghệ hàng tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu và các công nghệ
then chốt phục vụ nhu cầu nền kinh tế”.
Theo Nghị quyết TW 4 nêu trên, ngành tiêu dùng trong năm tới sẽ được nhà
nước ưu tiên cho đầu tư chiều sâu. Điều này được đánh giá là một biện pháp
chiến lược của nhà nước để phát triển nền kinh tế, làm tiền đề cho sự hội nhập với
nền kinh tế thế giới trong những năm tới. Nó cũng có nghĩa là năng lực cạnh tranh
của công ty khoá Minh Khai nói riêng và của ngành cơ khí tiêu dùng nói chung sẽ
được nâng cao so với các đối thủ nước ngoài-các đối thủ hết sức lớn mạnh về quy
mô thị trường cũng như sức cạnh tranh về chất lượng giá cả sản phẩm. Tuy nhiên
các lợi thế này sẽ mất đi nếu chính phủ các nước khác cũng ưu tiên cho ngành
tiêu dùng, phục vụ xuất khẩu.
Trước đây Luật thuế doanh thu áp dụng đối với ngành cơ khí tiêu dùng là
1%. Sau khi Luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thì
mức thuế mới là 10%. Tất nhiên về lý thuyết luật thuế giá trị gia tăng là kết quả,
là bước đi đúng đắn, đúc kết từ những kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế
giới nhưng khi áp dụng vào Việt nam trong hoàn cảnh hiện nay thì nó vẫn còn
nhiều bất cập, gây cản trở khó khăn đối với các doanh nghiệp. Một thực tế cho
thấy sau khi luật thuế giá trị gia tăng được áp dụng ở Việt Nam rất nhiều các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguồn cung ứng nguyên vật liệu
trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, chi phí sản xuất tăng vọt và bị thua lỗ.
Nguyên nhân là do phần lớn các nguyên vật liệu mà doanh nghiệp nhập vbào đều
không có xuất xứ, phải mua bán trôi nổi trên thị trường nên không có hoá đơn
thuế giá trị gia tăng, do đó không được khấu trừ thuế đầu vào làm tăng chi phí sản
xuất.
1.1.3. Yếu tố về khoa học công nghệ.
44
Nhờ áp dụng khoa học công nghệ mà chất lượng sản phẩm của Công ty khoá
Minh Khai được nâng cao, giá thành sản phẩm hạ xuống. Hơn nữa, nhờ sự tiến bộ
của công nghệ thông tin mà việc thu thập xử lý các tín hiệu của thị trường cũng
nhanh hơn, chính xác hơn. Đây chính là công cụ cạnh tranh mà Công ty khoá
Minh Khai đanh áp dụng. Việc nắm bắt nhu cầu từ giá trị thị trường cũng như sự
biến động của môi trường kinh doanh từ đó vạch ra những kế hoạch đưa ra những
quyết định đúng đắn phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.2. Nhóm các yếu tố môi trường vi mô.
1.2.1. Khách hàng.
Phần lớn khách hàng của Công ty khoá Minh Khai là các đại lý và những
người bán buôn. Những năm trở lại đây, số lượng các đại lý tăng nhanh, khách
hàng mua ngày càng nhiều. Công ty đã phần nào giảm được sức ép từ giá người
mua. Hơn nữa, do chất lượng và uy tín của Công ty nên các đại lý và khách hàng
luôn đến hợp tác kinh doanh lâu dài với Công ty. Để đảm bảo hai bên cùng có lợi
Công ty đã áp dụng nhiều hình thức khuyến khích họ lấy hàng với số lượng lớn.
Vì vậy, việc phát triển và mở rộng của Công ty cũng đã dễ dàng hơn, đem lại cho
Công ty nhiều lợi nhuận hơn trong việc cạnh tranh với những sản phẩm khác nhau
trên thị trường.
1.2.2. Các đối thủ cạnh tranh khác.
Sự tham gia của các Công ty vào thị trường khoá làm cho thị trường ngày
trở lên phong phú và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mỗi Công ty có một
lợi thế riêng và sử dụng nó làm công cụ cạnh tranh hữu hiệu (cạnh tranh về chất
lượng, về giá cả, chủng loại).
Ngoài ra còn có một số cơ sở sản xuất nhỏ cũng sản xuất khoá. Những cơ sở
này tuy không có lợi thế về công nghệ và tài chính nhưng họ có khả năng làm ra
các khoá với chi phí rất thấp khiến sản phẩm của họ có giá bán thấp hơn hẳn so
với khoá của Công ty khoá Minh Khai. Nhưng ngược lại về chất lượng sản phẩm
45
thì rất thấp vì sản xuất trên dây chuyền thủ công. Hơn nữa, họ có khả năng luồn
lách vào các thị trường ngách và cơ sở “nhái” sản phẩm rất nhanh làm cho người
tiêu dùng không phân biệt được.
Chính bộ phận này đã làm cho cường độ cạnh tranh trong ngành tăng lên,
làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty khoá Minh Khai.
1.2.3. Sức ép của người cung cấp.
Các yếu tố đầu vào được chia làm 2 loại: người cung ứng là những người
cung ứng ở trong nước và những người cung ứng ở nước ngoài.
Đối với cung ứng các yếu tố đầu vào ở trong nước thì gây khó khăn bởi:
- Những người này thường muốn bán hàng, kinh doanh lâu dài cho Công ty
vì Công ty là khách hàng chính của họ.
- Nhà cung cấp không có khả năng tự khép kín sản xuất.
Đối với người cung ứng các yếu tố đầu vào ở nước ngoài thì cũng không
gây ảnh hưởng nhiều cho Công ty bởi nguyên liệu nhập từ nước ngoài chủ yếu do
đơn đặt hàng và cơ sở gia công mang đến. Do đó có sự thoả thuận giữa hai bên
nhưng điểm yếu là Công ty khoá Minh Khai chưa chủ động về mặt chuẩn bị
nguyên vật liệu dẫn đến giá cả chưa thật hợp lý.
1.2.4. Nguy cơ nhảy vào cuộc của các công ty mới.
Chính sách mở cửa cộng với khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
và khuyến khích đầu tư trong nước có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
thì nguy cơ nhảy vào cuộc của các đối thủ tiềm ẩn là rất lớn. Trong tương lai, các
đối thủ tiềm ẩn này trở thành đối thủ mạnh thì khả năng cạnh tranh của Công ty
khoá Minh Khai sẽ giảm.
46
2. Các yếu tố bên trong Công ty.
2.1. Nguồn lao động.
Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố có tính chất quyết
định đến việc tăng khối lượng sản phẩm, giảm cho phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
- Đội ngũ lao động của Công ty khoá Minh Khai được đào tạo có hệ thống
có tay nghề khá cao đã góp phần tích cực trong việc áp dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật, tiếp nhận và vận hành tốt các thiết bị tiên tiến, đảm bảo cho việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất từ đó nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có trình độ học vấn cao, có kinh
nghiệm quản lý, năng động, nhiệt tình trong công tác đã giúp công ty ổn định
được sản xuất và từng bước nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
2.2. Trang thiết bị kỹ thuật.
Trang thiết bị kỹ thuật là yếu tố trực tiếp để nâng cao chất lượng sản phẩm
và đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty.
Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đã quá cũ, lạc hậu và chưa đồng bộ.
Ngoài những dây chuyền mới nhập mấy năm gần đây, trang bị máy móc còn lại
đều cũ kỹ và lạc hậu, có trang thiết bị đưa vào sử dụng từ khi thành lập nhà máy
đến nay vẫn chưa được thay thế. Do đó đã làm ảnh hưởng tới chất lượng khoá,
không đáp ứng một số tiêu chuẩn đề ra.
2.3. Năng lực về vốn.
Vốn là yếu tố vô cùng qua trọng không thể thiếu được trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, có vốn doanh nghiệp mới có thể cải tiến, đổi mới bổ sung trang
47
thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp.
Công ty khoá Minh Khai là một doanh nghiệp nhà nươc được nhà nước cấp
vốn hoạt động. Nguồn vốn của Công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận của Công ty. Để có thể khắc phục được những khó khăn về
vốn, ban giám đốc Công ty đã quyết định sau khi trừ toàn bộ các khoản chi phí
phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần lợi nhuận còn lại Công ty đưa vào đầu tư
lại. Nhờ vậy trong những năm qua Công ty đã có một phần nguồn vốn vay trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
1. Những kết quả đạt được:
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu then chốt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty vì tiêu thu sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình
chu chuyển vốn và để xác định hiệu quả kinh doanh sau một chu kỳ sản xuất. Sản
phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi công ty đã nhận được tiền bán hàng do
người mua trả hoặc khi sản phẩm hàng hoá đó được người mua chấp nhận thanh
toán.
Từ thực tế cho thấy, Công ty khoá Minh Khai làm ăn tương đối có hiệu quả.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty cũng như đa phần các công ty
quốc doanh khác trong tình trạng suy thoái do thiết bị công nghệ lạc hậu, nguông
nguyên liệu đầu vào thường xuyên không ổn định, thường xuyên phải chống đỡ
cạnh tranh với các đối thủ khác và với hàng nhập ngoại. Nhưng công ty khoá
Minh Khai đã luôn phấn đấu vượt mọi khó khăn để hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạc sản xuất kinh doanh (kế hoạch của công ty đề ra trong năm nay là tăng 10
đến 15% so với năm trưóc). Trong thời gian qua bên cạnh việc nâng cao chất
48
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, Công ty còn rất tích cực trong khâu tổ
chức tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy nhanh quá trình sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Đồng thời công ty đã thực hiện đầy đủ và vượt mức chỉ tiêu nộp ngân sách
nhà nước. Doanh thu của Công ty trong những năm qua đều tăng dẫn tới mức thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đảm bảo ổn định và tăng lên (lương
bình quân hiện nay của cán bộ công nhân viên công ty là 576 nghìn
đồng/người/tháng).
Sản phẩm của công ty khoá Minh Khai đã được người tiêu dùng biết đến,
không phải do quảng cáo mà do chính chất lượng sản phẩm. Đây chính là uy tín
sản phẩm của Công ty trong suốt những năm qua. Có được những lợi thế này là
nhờ sự sáng tạo và nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Tới nay qua 27 năm liên tục xây dựng và phấn đấu, Công ty đã đạt được
nhiều thành tích đáng khích lệ, liên tục trong nhiều năm liền là đơn vị sản xuất
giỏi của ngành. Hiện nay sản phẩm của Công ty đủ sức cạnh tranh và tiêu thụ tốt
trên thị trường. Năm 1994, Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chương vàng tại
Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt nam, đó là khoá MK10, khoá treo
MK10N, bản lề 100 và Cremon MK23A.
2. Giá bán và các chính sách hỗ trợ bán hàng:
Trong những năm qua, Công ty đã áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm như sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động, nâng cao năng suất lao động...
việc hạ giá thành là mục tiêu phấn đấu của Công ty. Nhờ áp dụng chính sách hạ
giá thành hợp lý, linh hoạt mà trong những năm qua sản lượng sản phẩm tiêu thụ
của Công ty không ngừng được tăng lên.
Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống đại lý tiêu thụ khá phát triển. Số lượng
đại lý ngày càng nhiều và ở khắp mọi nơi. nhờ những sản phẩm truyền thống có
49
uy tín của Công ty trên thị trường mà các sản phẩm khác rất dẽe gây được chú ý
của khách hàng, đây là một lợi thế của Công ty.
3. Tồn tại.
Những mặt hạn chế có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên
xét dưới góc độ tổng quát thì Công ty khoá Minh Khai còn có những tồn tại sau:
3.1. Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm:
Mặc dù trong những năm qua, Công ty đã đưa ra nhiều chủng loại hàng hoá
nhưng về số lượng chủng loại còn hạn chế. Việc đầu tư cho công tác nghiên cứu,
thiết kế sản phẩm mới của Công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Các sản phẩm của Công ty so với trước kia có phong phú và đa dạng hơn
nhưng chủ yếu vẫn là các sản phẩm bình dân chưa có sản phẩm cao cấp. So với
sản phẩm của một số Công ty khác thì sản phẩm của Công ty khoá Minh Khai
còn nhiều hạn chế cả về mẫu mã lẫn chủng loại khoá.
3.2. Giá cả.
Mặc dù trong những năm qua, Công ty khoá Minh Khai đa áp dụng nhiều
biện pháp để hạ giá thành nhưng trên thực tế giá thành của Công ty vẫn cao hơn
so với các đối thủ cạnh tranh. Sở dĩ giá thành của Công ty cao hơn so với đối thủ
cạnh tranh là do chất lượng sản phẩm cao hơn.
Nếu Công ty không tìm các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm thì khả năng
cạnh tranh của Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bị giảm sút.
Các chính sách hỗ trợ bán hàng của Công ty như: trợ giá vận chuyền, chiết
khấu bán hàng cho các đại lý và người bán buôn chưa được áp dụng triệt để. Các
chính sách hỗ trợ bán hàng của Công ty đặt ra cứng nhắc, vì vậy ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ của Công ty.
50
3.3. Nghiên cứu thị trường:
Việc tổ chức nghiên cứu thị trường còn hạn chế chưa có một chính sách rõ
ràng. mạng lưới của Công ty tuy đã phát triển rộng khắp trong cả nước nhưng mới
chỉ có tác dụng một chiều lò giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty với người
tiêu dùng còn những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm của Công
ty như kiểu dáng, chất lượng...hầu như không có. Việc nghiên cứu các sản phẩm
trên thị trường và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng không được chú trọng.
Vì vậy, Công ty cần tổ chức tốt hơn nữa nghiên cứu thị trường để có thể biết
chính xác nhu cầu đích thực của người tiêu dùng để có khả năng tiêu thụ sản
phẩm tốt hơn.
51
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI
* QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật không thể tránh
khỏi. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế đó đều phải cố gắng phát
huy những ưu điểm riêng (thế mạnh của mình), khắc phục những hạn chế để từ đó
phát huy sức cạnh tranh. Với quan điểm “cạnh tranh nhưng không đối đầu” Công
ty khoá Minh Khai đã và đang áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao sức cạnh
tranh của Công ty mình như: đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất, máy móc
thiết bị, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và các biện pháp hạ giá
thành. Mục tiêu của Công ty là tiêu thụ được nhiều hàng hoá, kinh doanh có lãi,
ổn định, nâng cao đời sống của CBCNV toàn Công ty. Việc tổ chức quản lý, sắp
xếp lao động đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế thị trường, năng động thích
nghi với môi trường kinh doanh.
Để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, Công ty khoá Minh Khai phải
đề ra biện pháp có tính khả thi để một mặt khắc phục những hạn chế của mình,
mặt khắc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
* MỘT SỐ BIỆN PHÁP:
- Đa dạng hoá sản phẩm
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Tăng cường Marketing và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
- Tổ chức hoàn thiện lực lượng bán hàng.
52
I. ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM.
Đa dạng hoá sản phẩm là việc tăng các danh mục sản phẩm kinh doanh, làm
thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất của Công ty theo hướng có lợi hơn đồng thời
khai thác triệt để các nhu cầu của thị trường nhằm mục đích thu được nhiều lợi
nhuận. Để đa dạng hoá sản phẩm thành công điều đầu tiên cần thực hiện là chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm mới đòi hỏi phải có chất lượng cao, đó là điều kiện
đầu tiên để sản phẩm mới thâm nhập thị trường.
Đa dạng hoá sản phẩm có thể thực hiện các chiến lược sau:
1. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
Việc nghiên cứu, tìm tòi làm tăng thêm danh mục, chủng loại hàng hoá, sản
phẩm nhằm tạo ra sự phù hợp hơn đối với các nhóm đối tượng tiêu dùng. Đồng
thời tạo thuận lợi cho Công ty mở rộng và phát triển thị trường.
Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm góp phần làm cho các nguồn sản phẩm
mới thay thế các sản phẩm đã bị lỗi thời không còn thích ứng với người tiêu dùng
nữa.
Đa dạng hoá chủng loại sản pjẩm không cần đầu tư nhiều vốn cho máy móc,
công nghệ, kỹ thuật mà trên cơ sở các sản phẩm hiện có nghiên cứu các sản phẩm
mới có thể thực hiện trên dây chuyền đó dưới hình thức sản phẩm chuyển loạt.
Việc nghiên cứu sản phẩm mới phải dựa trên nhu cầu thị trường để từ đó đưa ra
những sản phẩm mới dễ được thị trường chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm khoá của Công ty khoá Minh Khai rất có uy tín trên thị
trường, vì vậy việc đa dạng hoá sản phẩm khoá sẽ rất thuận lợi cho Công ty xâm
nhập thị trường.
2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh:
Việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất là một vấn
đề phức tạp mà cán bộ lãnh đạo cần nghiên cứu kỹ lưỡng. Để làm được điều này,
53
Công ty phải nghiên cứu và nắm chắc số khách hàng hiện có của mình thì mới có
thể đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Việc đa dạng hoá các sản phẩm khoáđòi
hỏi Công ty khoá Minh Khai phải tiến hành nghiên cứu thị trường rất chi tiết và
cẩn thận nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Để đa dạng hoá thành công thì cán bộ quản lý trong Công ty phải thấy rõ
được mục đích, ý nghĩa của việc đa dạng hoá và thực hiện nó một cách triệt để.
Công ty phải dự tính được khả năng thu lợi ích hay những chi phí đột biến có thể
xảy ra. Tất cả những điều này Công ty phải tính toán một cách kỹ lưỡng, nếu
không những mặt hàng đa dạng hoá sẽ ảnh hưỏng đến khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm hiện có của Công ty.
II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG.
1. Sự cần thiết của công tác nâng cao chất lượng sản phẩm :
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của sản
phẩm - điều này đã được khẳng định rõ ràng trong nền kinh tế thị trường. Nâng
cao chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu thường xuyên và cấp thiết. Chát lượng
sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất
và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, công tác quản lý chất lượng sản phẩm phải
được tiến hành ở mọi khâu, mọi giai đoạn của quá trình sản xuất.
2. Nội dung của những biện pháp
2.1. Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế:
Thiết kế sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Thiết kế sản phẩm quyết định tới hình dáng, kích thước, mầu sắc của sản
phẩm sản xuất ra, thiết kế có đẹp thì mới tạo được sự hấp dẫn đối với khách
hàng. Vì vậy thiết kế sản phẩm phải được quan tâm đúng mức, nếu không sản
phẩm sẽ nghèo nàn, không lôi cuốn được khách hàng, khả năng tiêu thụ sẽ bị hạn
chế.
54
2.2. Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng:
Việc cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Để sản phẩm
sản xuất ra có chất lượng tốt thì khâu cung ứng phải đáp ứng đúng chủng loại,
chất lượng, thời gian, các đặc tính kinh tế - kỹ thuật của nguyên vật liệu, đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Vì vậy, để thực hiện yêu cầu trên trong khâu cung ứng cần chú ý đến các nội
dung:
- Lựa chọn người cung ứng có khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất
lượng vật tư của nguyên vật liệu.
- Thoả thuận về việc đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng.
- Làm tốt công tác kiểm tra nguyên vật liệu mua về, phân loại và bảo quản
cận thận.
- Công tác tổ chức kho bãi, quản lý kho phải được tổ chức một cách khoa
học, hợp lý, có hiệu quả. Đội ngũ CBCV quản lý kho phải có trình độ, ý thức
trách nhiệm cao để có thể giải quyết tốt các tình huống phát sinh.
- Giải quyết tốt công tác cung ứng cá yếu tố đầu vào là điều kiện cho khâu
sản xuất thực hiện đúng các yêu cầu mà khâu thiết kế đề ra.
2.3. Nâng cao chất lượng ở khâu sản xuất:
Thực chất các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở giai đoạn
này là công tác quản lý chất lượng để sản phẩm sản xuất ra phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế. Việc kiểm tra chất lượng ở giai đoạn sản xuất phải được tiến hành
thường xuyên để từ đó phát hiện ra những chỗ thực hiện chưa tốt đồng thời đi tìm
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Công tác kiểm tra phải được tiến hành xuyên suốt trong các công đoạn sản
xuất. Kiểm tra thành phẩm là công đoạn cuối cùng để quyết định cho sản phẩm
55
nhập kho để ngăn chặn việc đưa sản phẩm hỏng, phế phẩm ra thị trường.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo từng công đoạn sản xuất là việc làm hết
sức cần thiết, đòi hỏi cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm phải có chuyên môn
giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao và đội ngũ công nhân lao động có ý thức tốt
trong công việc sản xuất mà mình thực hiện.
III. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG KÊNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
1. Sự cần thiết của giải pháp:
Hoạt động Marketing với 4 chính sách: chính sách sản phẩm, chính sách
phân phối, chính sách giao tiếp và chính sách khuyếch trương cũng tác động
mạnh tới khả năng cạnh tranh của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường mang
đầy tính cạnh tranh quyết liệt thì hoạt động Marketing là không thể thiếu được đối
với bất kỳ loại hình kinh doanh nào.
Vấn đề cấp thiết hiện nay là tăng cường hoạt động Marketing để giới thiệu
sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua các hình thức quảng cáo, tiếp thị... nhằm
đẩy nhânh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công
ty.
2. Nội dung của giải pháp:
2.1. Nghiên cứu thị trường:
Trước hết việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp trả lời 2 câu hỏi cho
quá trình sản xuất là: sản xuất cái gì và sản xuất cho ai. Do đời sống người dân
ngày càng được nâng cao, trình độ của xã hội ngày càng được đi lên thì đòi hỏi
của xã hội đối với sản phẩm nói chung ngày càng phong phú và đa dạng. Thị
trường thường xuyên biến động, luôn có sự thay đổi, tăng trưởng cả về số lẫn chất
lượng. Vì vậy nghiên cứu và tìm hiểu thị trường là việc làm cần thiết và thường
nhật của Công ty. Khi nghiên cứu, đánh giá thị trường cạnh tranh phải đáp ứng
56
được các vấn đề:
- Các thông tin về quy mô thị trường, đối tượng khách hàng chính của Công
ty là ai?
- Đó có phải là thị trường tiềm năng của Công ty không?
- Khả năng và dung lượng của thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở
mức nào?
- Tập quán tiêu dùng và tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất ở thị trường
đó có đặc điểm gì?
- Những biện pháp nào mà Công ty có thể áp dụng để thâm nhập vào thị
trường đó?
- Thị trường hiện tại và tương lai có các đối thủ cạnh tranh sản phẩm cùng
loại hay sản phẩm thay thế ra sao.
Như vậy, vấn đề nêu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có những thông tin một
cách chính xác với độ tin cậy cao. Từ đó mới có thể đề ra những chiến lược sản
xuất kinh doanh và tiến hành xâm nhập hay mở rộng thị trường đó một cách thành
công được.
Để sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả hơn và phù hợp với xu thế kinh
doanh trong cơ chế thị trường thì Công ty nên lập một bộ phận chuyên nghiên cứu
thị trường. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập và xử lý thong tin có liên quan đến
tiêu thụ, dự báo nhu cầu và xu hướng tiêu thụ của thị trường. Những kết quả thu
được kết hợp với tình hình ký kết hợp đồng và các đơn đặt hàng với đối tác sẽ
giúp công ty có đầy đủ thông tin và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như
vậy, cong ty sẽ luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chức năng của bộ phận nghiên cứu là:
- Nghiên cứu từng loại nhu cầu đối với từng loại sản phẩm từ đó xác định kế
hoạch sản xuất.
57
- Nghiên cứu những yêu cầu của thị trường và của khách hàng về chất lượng
sản phẩm, mẫu mã, giá thành, kiểu dáng, phương thức thanh toán, giao nhận.
- Nghiên cứu và đánh giá tình hình hoạt động của đối thủ cạnh tranh, nghiên
cứu những ưu nhược điểm của mình để từ đó hạn chế những nhược điểm, phát
huy được những lợi thế của mình.
Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, Công ty cần có chế độ thích đáng
cho công tác nghiên cứu thị trường. Công ty cần đầu tư, trang bị những phương
tiện cần thiết giúp quá trình làm việc của bộ phận này diễn ra hoàn hảo và thu
được những thông tin có giá trị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm:
Để thực thi chính sách sản phẩm, cạnh tranh phải luôn có những thông tin
chính xác, kịp thời về nhu cầu khách hàng để từ đó có thể sản xuất ra những sản
phẩm phù hợp về mẫu mã, kiểu dáng. Muốn vậy nhân viên nghiên cứu thị trường
phải có đầu óc nhạy bén và nắm bắt nhanh được những nhu cầu của khách hàng
để phản hồi lại Công ty.
Trên sản phẩm phải có đầy đủ nhãn mác, địa chỉ của Công ty để từ đó đảm
bảo sự tin tưởng cho khách hàng, tránh cho khách hàng mua phải hàng giả.
2.3. Giá cả linh hoạt:
Chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm cần phải linh hoạt, tránh tình
trạng cứng nhắc. tình hình cung cầu biến động trên thị trường cũng ảnh hưởng lớn
tới việc đặt giá sản phẩm là nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm giá sản phẩm tiêu
thụ trên thị trường.
Đối với sản phẩm đang có nhu cầu tiêu thụ lớn trên thị trường, Công ty có
thể giữ giá ở mức cao tương đối so với các Công ty khác. Tuy nhiên, đối với
58
những sản phẩm ứ đọng, tồn kho thì Công ty nên có biện pháp điều chỉnh giá cả,
hạ giá để tiêu thụ hết số sản phẩm này nhằm thu hồi vốn.
Có thể nói chính sách giá cả có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Một chính sách giá cả hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
và đảm bảo cho Công ty thu được lợi nhuận.
Phương thức tiêu thụ cũng tác động lớn tới công tác tiêu thụ sản phẩm, về
phía Công ty luôn có xu hướng thu được nhiều tiền của khách hàng càng nhiều
càng tốt. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, các Công ty cạnh tranh với nhau gay
gắt, phương thức thanh toán cũng là công cụ đắc lực trong cạnh tranh.
Chính vì vậy để khách hàng thanh toán nhanh các khoản nợ, Công ty nên có
những biện pháp hỗ trợ khách hàng như: chiết khấu nhanh, phương thức thanh
toán hợp lý... đặc biệt đối với khách hàng là đại lý bán buôn.
2.4. Hoàn thiện kênh phân phối:
Hiện nay công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là giao dịch trực
tiếp với khách hàng. Khách hàng là các đại lý bán buôn, bán lẻ. Ngoài ra Công ty
còn có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trước cổng Công ty. Doanh thu từ các
cửa hàng này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu tiêu thụ.
Việc tổ chức và hoàn thiện kênh phân phối cần được tiến hành như sau:
- Tiếp tục duy trì và củng cố mạng lưới các đại lý trong nước đồng thời phát
triển, mở rộng thị trường ra các vùng khác.
- Thực chất của việc làm này là mở rộng và phát triển thêm các đại lý tiêu
thụ và đại diện của công ty ở khu vực các thị trường này.
- Công ty nên mở văn phòng đại diện và giao dịch ở Miền Nam. Nó sẽ thuận
lợi cho việc tìm hiểu thị trường thị trường, tìm hiểu những trở ngại và khó khăn
trong việc tiêu thụ. Nói cách khác là thu thập một cách dễ dàng, kịp thời và chính
59
xác những thông tin về toàn bộ hệ thống kênh phân phối. Từ đó làm cơ sở cho
việc quản lý và đưa ra những biẹn pháp hỗ trợ tiêu thụ hợp lý nhất.
2.5. Quảng cáo:
Hoạt độnh quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm của Công ty trong những
năm gần đây chưa được chú trọng. Các sản phẩm của Công ty được mọi người
biết đến thông qua các con đường sau:
- Qua các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm:
- Qua khách hàng truyền miệng nhau về chất lượng sản phẩm...
Vì vậy, một số sản phẩm mới của Công ty mặc dù được xuất hiện rất lâu
trên thị trường nhưng vẫn không đưọc người tiêu dùng biết đến. Hoạt động quảng
cáo mà Công ty cần tiến hành bao gồm hoạt động quảng cáo bên trong và ngoài
Công ty.
Với các hoạt động quảng cáo bên trong thường là các hoạt động quảng cáo
như biển áp phích bên ngoài Công ty, công tác trưng bày sản phẩm, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm. Với các hoạt động quảng cáo này thì chi phí không cao, thời hạn
lâu dài. Đây là hình thức quảng cáo mà Công ty áp dụng nhưng nhược điểm của
nó chỉ giới hạn trong không gian hẹp, không gây được ấn tượng đối với người tiêu
dùng.
Với các hoạt động quảng cáo bên ngoài, Công ty chỉ nên tiến hành quảng
cáo và khoản chi phí giành cho hoạt động quảng cáo phải phù hợp với tình hình
tài chính của Công ty. Lựa chọn phương tiện quảng cáo là một vấn đề cần được
xem xét kỹ lưỡng. Phương tiện quảng cáo phải mang tin trực tiếp tới đối tượng
nhận tin, lựa chọn sao cho đối tượng nhận tin có ích chiếm tỷ lệ cao nhất. Nếu lựa
chọn phương tiện quảng cáo hợp lý thì Công ty đã lựa chọn chi phí quảng cáo
một cách tối ưu. Ngược lại, nếu phương tiện quảng cáo bât hợp lý thì Công ty đã
sử dụng lãng phí quảng cáo. Mà hơn nữa, có thể giảm uy tín sản phẩm của Công
ty. Vì vậy, Công ty cần tiến hành kiểm tra xem liệu số tiền giành cho hoạt động
60
quảng cáo có đạt được mục tiêu mà Công ty mong muốn không. Để so sánh kết
quả do hoạt động quảng cáo mang lại, ta có thể lượng hoá dưới dạng doanh số lợi
nhuận tăng thêm, doanh thu tăng thêm, tỷ lệ phần trăm tăng thêm, kiểm tra đánh
giá kết quả hoạt động quảng cáo để lựa chọn quyết định cho các hoạt động quảng
cáo ở các năm tiếp theo.
Nâng cao uy tín và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nhiều hơn nữa sản
phẩm của mình, Công ty có thể áp dụng các hình thức khuyến mại, giảm giá cho
khách hàng... tất cả những hoạt động trên đều kích thích sức mua của người tiêu
dùng. Ngoài ra Công ty nên thường xuyên mở rộng các hoạt động chiêu thị khác
nhằm giới thiệu sản phẩm rộng khắp đến người tiêu dùng.
IV. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁN HÀNG
Bước sang cơ chế thị trường buộc công ty phải đảm bảo một đội ngũ cán bộ
đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Công ty phải có kế hoạch nâng cao
chất lượng đào tạo và đào tạo lại cán bộ của công ty. Thêm vào đó phải đào tạo
một đội ngũ bán hàng để thực hiện tốt nghiệp vụ bán hàng. Giáo dục họ để họ ý
thức được rằng bán hàng là một nghề có tính nghệ thuật và đòi hỏi sự khéo léo rất
cao. Đây là khâu cơ bản, quan trọng nhất của công ty.
Ngoài ra cần phải tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát đảm bảo việc thuận lợi cho
việc mua bán tại các cửa hàng, hạn chế sự xâm nhập tranh mua, tranh bán của các cá
nhân, cần phải kiểm nghiệm tự phê bình để thường xuyên uốn nắn rút kinh nghiệm.
Công ty cần nâng cấp các cửa hàng hiện có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các cửa hàng và cả công ty. Phải làm sao để gây được sự chú ý đối với
khách hàng, tăng số lượng khách hàng ra vào cửa hàng, tăng cơ hội bán hàng.
Xây dựng các điểm bán hàng mới. Hiện nay các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm của công ty đa số tập trung tại Hà Nội, do vậy trong thời gian trước mắt cần
phải mở rộng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cửa hàng đại lý ra các tỉnh
ngoài. Mặc dù còn nhiều khó khăn do khách quan và chủ quan mang đến nhưng
qua đánh giá hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua cho thấy các cửa
61
hàng đã hết sức cố gắng trong việc bán hàng, giúp cho công ty hoàn thành tốt
những mục tiêu đặt ra trong kinh doanh. Tuy nhiên để phát huy được hết những
năng lực của các cửa hàng công ty cần mở rộng quyền hạn với mọi hình thức kinh
doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty đã thực hiện hình thức khoán
gọn cho các cửa hàng, kiểm soát đaùa vào đầu ra của các cửa hàng dưới hình
thức bảo toàn vốn, các cửa hàng có thể thay mặt công ty để bán ra những lô hàng
lớn. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng với số lượng lớn, cửa hàng được phép
liên lạc, quan hệ lấy hàng hoá từ các cửa hàng khác để đáo ứng yêu cầu một cách
kịp thời, đầy đủ bởi vì những nguồn hàng do công ty cung cấp nhiều lúc bị chậm,
làm giảm cơ hội bán hàng. Mặt khác công ty cần tạo điều kiện cho các cửa hàng
trên cơ sở vừa chuyên trách những vẫn phải thống nhất với nhau. Cạnh tranh để
phát huy khả năng bán hàng cũng như cách thức thái độ phục vụ khách hàng, tăng
niềm tin của người tiêu dùng đối với công ty.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề xuyên suốt trong
mọi thời kỳ hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Một
doanh nghiệp cho dù đã giành thắng lợi trong cạnh tranh hiện tại thì sau đó vẫn có
thể thất bại nếu doanh nghiệp đó không biết tìm cách nâng cao hơn nữa khả năng
cạnh tranh của mình.
Vì vậy, một yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải tìm hiểu, phân tích
và dự doán chính xác môi trường kinh doanh hiện tại cũng như trong tương lai để
kết hợp hài hoà các nguy cơ cũng như các cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một sinh viên thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh, qua một quá trình
nghiên cứu và thực tập tại phòng Kế hoạch của Công ty khoá Minh Khai, tôi đã
nhận thức được thực tiễn và những bức xúc còn tồn tại trong Công ty. Những biện
62
pháp nêu trên( Phần III) thực sự là những căn cứ, tiêu chuẩn góp một phần nhỏ bé
công sức của mình để giúp Cong ty nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đạt
tới những thành công trên thương trường.
Tuy nhiên, do còn hạn chế nhiều về mặt thời gian cũng như năng lực, bài
viết này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của
các thầy cô giáo và các cô bác Phòng Kế hoạch của Công ty khoá Minh Khai.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn Lê
Công Hoa và tập thể Ban lãnh đạo Công ty khoá Minh Khai đã hết lòng giúp đỡ
em để bài viết này được hoàn thành đúng hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marketing căn bản.
Nhà xuất bản Thống kê-2000
2. Chiến lược cạnh tranh.
Nhà xuất bản Thống kê-1999
3. Chiến lược và sách lược kinh doanh.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-1999
4. Quản lý doanh nghệp trong cơ chế thị trường.
NXB chính trị quốc gia- 1999.
5. Marketing dưới góc độ quản trị doanh nghiệp.
NXB Thóng kê- 1999.
6. Quản trị kinh doanh tổng hợp.
NXB Khoa học kỹ thuật-1999
63
7. Công nghệ quảng cáo.
NXB Khoa học kỹ thuật- 1992.
8. Thời báo kinh tế Việt Nam (2000, 2001).
9. Quản lý chiêu thị.
NXB Thống kê- 1999
10. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Nhà xuất bản Thống kê 2001
11. Các tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
khoá Minh Khai
64
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.................................... 3
I. VAI TRÒ VÀ LOẠI HÌNH CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.................................................................................. 3
1. Khái niệm cạnh tranh của Doanh nghiệp...............................................3
2. Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ......................................4
3. Các loại hình cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:.........................5
4. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hợp tác: ..............................................6
II. CÁC CÔNG CỤ CẠNH TRANH CHỦ YẾU:......................................................... 7
1. Cạnh tranh bằng sự đa dạng hoá: ..........................................................7
2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:.................................................8
3. Cạnh tranh bằng giá cả...........................................................................8
4. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm: .................................10
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP...............................13
1. Khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. ..................................................................................13
2. Tính tất yếu của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ..13
PHẦN II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI....... 15
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY KHOÁ MINH KHAI. ..........................................................................................15
1. Quá trình hình thành và phát triển. ......................................................15
2. Bộ máy tổ chức và lao động. .................................................................18
3. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ..............24
4. Về nguyên vật liệu chính mà Công ty đã và đang sử dụng...................26
5. Sản phẩm và thị trường.........................................................................27
6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong nhũng năm gần đây:29
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY KHOÁ MINH KHAI TRONG NHỮNG NĂM QUA. ..................................32
1. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm.......................................................32
2. Giá bán. .................................................................................................34
3. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm......................................................37
65
4. Các hoạt động quảng cáo-tiếp thị, yểm trợ bán hàng...........................39
5. Các công cụ cạnh tranh khác................................................................40
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI......................41
1. Các yếu tố bên ngoài. ............................................................................41
2. Các yếu tố bên trong Công ty. ...............................................................46
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. ..................................................................................47
1. Những kết quả đạt được: ......................................................................47
2. Giá bán và các chính sách hỗ trợ bán hàng: ........................................48
3. Tồn tại....................................................................................................49
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
KHOÁ MINH KHAI .................................................................. 51
I. ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM...................................................................................52
1. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm. ......................................................52
2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh:.....................................................52
II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG. ................................................53
1. Sự cần thiết của công tác nâng cao chất lượng sản phẩm :.................53
2. Nội dung của những biện pháp ............................................................53
III. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG KÊNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM..............................................................55
1. Sự cần thiết của giải pháp: ............................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ MINH KHAI.pdf