Tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thứ...
57 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt, em đã có cơ hội được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Nó đã giúp em rất nhiều cho việc củng cố và mở mang hơn cho em nhũng kiến thức mà em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để đuợc áp dụng thực hành.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ và hướng dẫn của Cô Nguyễn Thị Thu Hà, cũng như sự nhiệt tình của Ban Giám Đốc và các anh chị trong Công ty, đặc biệt là phòng Kế Toán đã giúp em hoàn thành được chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 Phần chính sau đây:
PHẦN I :
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
PHẦN II:
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt.
PHẦN III:
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Công nghê và giải pháp Tâm Việt.
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm bản chất của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể quan tâm đó là mức lương tối thiểu, mức lương tối thểu đo lường giá trị sức lao động thông thường trong điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu một kĩ năng đơn giản với một khung giá các tư liệu sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành, các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả mức lương không thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định.
Đồng thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lương là một chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó để tạo ra đựoc lợi nhuận cao nhất.
2. Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất- kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy công việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
II: CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1.Chế độ tìên lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
*. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động, so sánh chất lượng lao động trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề. Đồng thời nó có thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật...
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ: Hệ số công nhân ngành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi ngành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 540.000 đồng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ.
* Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà Nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
2.Các hình thức trả lương
*. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ và phụ cấp theo lương.
+ Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ: Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công ty kinh doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động,khuyễn khích công nhân phát huy tính sáng tạo cải tiênd kỹ thuật sản xuất vì thế nếu hình thức này ssựoc sử dụng khá rộng rãi.
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN, BẢO HIỂM Y TẾ TRONG DOANH NGHIỆP
1.Quỹ Tiền lương
Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
- Tiền Lương tính théo thời gian,sản phẩm lượng khoán.
- Tiền Lương trả cho 1 lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định..
- Tiền lương trả cho một lao động trong thời gian đi họp,nghỉ phép theo chế độ quy định.
- Các khoản phụ cấp
* Phân Loại tiền lương.
- Tiền lương chính: lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính (lương cấp bậc và các khoản phụ cấp) lương chính được hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh .
- Tiền lương phụ: là lương trả cho người lao động làm nhiệm vụ khác ngoài nhiêm vụ chính (lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất có kế hoạch và mang tính chất thời vụ) Thường được hạch toán phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.Quỹ Bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế
* Quỹ BHXH:
+ Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
BHXH là một hệ thống 3 tầng:
+ Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Người nghèo, tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhưng khi có yêu cầu nhà nước vẫn trợ cấp.
+ Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định.
+ Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao.
Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.
* Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
[1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
* Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
IV.TÍNH LƯƠNG, TRỢ CẤP PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động đựoc thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp.Thời gian để tính lương thưởng và các khoản khác phải cho người lao động là từng tháng.Tất cả các chứng tù làm căn cứ để tính phải đựoc kế toán kiểm tra trứoc khi tính lương,thưởng và đảm bảo đựoc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi tiến hành kiểm tra các chứng từ để tính lương,tính thưởng, trợ cấp, phụ cấp,..., kế toán tiến hành tính toán theo các hình thức chế độ đang áp dụng tại doanh nghệp.
Để thanh toán tiền lương, thưởng ,các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao đông,hàng tháng các kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đội tổ sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng ngưòi. Trong bản thanh toán lương có ghi rõ từng khoản tiền lương gồm lương sản phẩm,lương thời gian,các khoản phụ cấo, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người lao động được lĩnh, các khoản thanh toán trợ câp bảo hiểm xã hội cũng được thực hiện tương tự.Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận,ký, giám đốc duyệt “ bảng thanh toán lương và bảo hiểm xác hội” sẽ là căn cứ để thanh toán lương, bảo hiểm xã hội cho nguời lao động.
V. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP .
1. Kế toán tiền lương
1.1 Thủ tục hạch toán tiền lương, tiền thưởng
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán phải lập “bảng thanh toán lương “cho từng tổ, đội, phân xưởng, sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người
Để hạch toán tiền lương ta phải có chứng từ gốc, đối mỗi hình thức trả lương khác nhau đòi hỏi chứng từ hạch toán khác nhau. Do vậy kế toán phải căn cứ vào hình thức trả lương để tập hợp chứng từ.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian chứng từ dùng để làm căn cứ tính lương là “Bảng chấm công “ bảng chấm công thường có mẫu in sẵn trong đó tập hợp số ngày đi làm, đi học hay nghỉ ốm, nghỉ lễ, nghỉ phép ...
Với trường hợp đi làm thêm giờ, làm đêm chứng từ để tính trợ cấp là phiếu làm đêm, làm thêm giờ.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm thì chứng từ dùng để tính trả lương là “Bảng kê khối lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành”. Bảng này được ghi chi tiết cho từng đối tượng trả lương .Tất cả các chứng từ tính lương, tính thưởng phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp kế toán tiến hành tính lương tính thưởng, phụ cấp trách nhiệm, trợ cấp và trả cho người lao động theo hình thức trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương "Mẫu số 02LĐTL chế độ chứng từ kế toán"là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh .Bảng thanh toán tiền lương được tính cho từng bộ phận (tổ chức, phòng ban) tương ứng với bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 06-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động. Bảng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, kế toán phải lập bảng tính lương của các doanh nghiệp chia thành các kỳ theo quy định lương mỗi tháng trả làm hai kỳ.
- Kỳ I: Tạm ứng lương.
- Kỳ II: Thanh toán số còn lại sau khi đã trừ đi những khoản trích phải khấu trừ vào lương và các khoản tạm ứng.
1.2. Chứng từ hạch toán tiền lương, thưởng
Để thực hiện nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho người lao động, như tiền lương, tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động.
Các chứng từ dùng để hạch toán tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công: (Mẫu số 01LĐTL) để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian lao đông cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, nghỉ BHXH. Để từ đó làm căn cứ tính lương, trả lương, trả thưởng, trả BHXH cho người lao động và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 LĐTL). Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ tính tiền lương, phụ cấp, BHXH, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời làm căn cứ chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 06 LĐTL). Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập cho mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. bảng thanh toán tiền thưởng dùng trong các trường hợp hưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất.
* 1.3. Tài khoản sử dụng: TK 334 "Phải trả người lao động"
Tài khoản này dùng đề phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung kết cấu TK 334- Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động , có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
- Tài khoản 3348 – Phải trả lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
*1.4. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, thanh toán tiền thưởng (có tính chất lương), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương, thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh, khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 – tiền lương, tiền thưởng phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271) – tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) - tiền lương tiền thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) – tiền lương ,tiền thưởng phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên
Với cách phản ánh vào tài khoản như trên thì tiền lương, tiền thưởng phải trả cho công nhân viên kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó theo nguyên tắc phù hợp với chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với với những doanh nghiệp có thể cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đến tận giữa các kỳ hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính thời vụ thì kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó.
Cách tính khoản lương nghỉ phép cuả công nhân lao động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương của công nhân lao động trực tiếp theo kế hoạch
=
Tiền lương chính phải trả cho công nhân lao động trực tiếp trong kỳ
X
Tỷ lệ trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước (%)
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép ngừng sản xuất theo kế hoạch của LĐTT
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của LĐTT
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch của lao động trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi người lao động trực tiếp nghỉ phép hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng.... phải trả người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 4311
Nợ TK 4312
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng thừa, BHXH, BHYT mà người lao động phải nộp và thuế thu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 338 (3382, 3383)
Có TK 138
Có TK 333
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển thành số giữ hộ kế toán ghi
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
Khi thanh toán cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
Có TK 112
Sơ đồ tổng hợp thanh toán với người lao động
TK 111,112
TK 334
TK 621
Thanh toán thu nhập cho NLĐ
Tiền lương
Phải trả cho LĐTT
TK 335
TK 138
TLNP thực tế Trích trước
Khấu trừ các khoản phải thu khác
Phải trả cho LĐTT TLNP của NLĐ
TK 627
TK 141
Tiền lương, tiền thưởng
Phải trả cho NVPX
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa
TK 641
TK 338
Tiền lương, tiền thưởng
Phải trả cho NV bán hàng
Thu hộ cho cơ quan khác
TK 642
hoặc giữ hộ người lao động
TL, tiền thưởng phải trả cho
NV QLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phải trả cho người lao động
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.1 Chứng từ hạch toán BHXH, BHY.Tế, kinh phí công đoàn
- Trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản.... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý.
- Hàng tháng căn cứ vào tiền lương thực tế trả cho người lao động kế toán trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
2.2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT và KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 sau:
TK 3382 (KPCĐ)
Bên Nợ : Chi tiêu kinh phí công đoàn tại cơ sở, hoặc nộp kinh phí công đoàn cho công đoàn cấp trên
Bên Có:
- Số KPCĐ trích hiện có tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Dư Nợ: Số KPCĐ chi vượt.
Dư Có: Số KPCĐ chưa nộp, chưa chi.
TK 3383 (BHXH)
Bên Nợ:
- Số BHXH phải trả cho người lao động.
- Số BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH.
Bên Có:
- Số tiền trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số tiền trích trừ vào thu nhập của người lao động.
Dư Nợ: BHXH chưa được cấp bù.
Dư Có: BHXH chưa nộp
TK 3384 (BHYT)
Bên Nợ:
-Nộp BHYT.
Bên Có:
- Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động
Sơ đồ hạch toán tổng hợp về các khoản trích theo lương
TK111,112
TK 3382, 3383,3384
TK622,627,641,642
Nộp cho cơ quan
Tính theo tiền lương của LĐTT
quản lý quỹ
tính vào chi phí
TK334
TK334
BHXH phải trả cho
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
người lao động
từ thu nhập người lao động
TK 111,112,152
TK111,112
Chi tiêu KPCĐ
Nhận tiền cấp bù
tại doanh nghiệp
của quỹ BHXH
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt trụ sỏ chính tại số 6 , Ngõ 217 Đê La Thành,Hà Nội đựoc thành lập từ năm 2003, là một công ty có tư cách pháp nhân hoạt động theo phương thức tự hạch toán kinh doanh,công ty có quyền tự chủ tổ chức các bộ phận sản xuất kinh doanh,dịch vụ để thực hiện các phương án sao cho đem lại hiệu quả cao nhất
2 .Chức năng và nhiệm vụ
* Kinh doanh thiết bị văn phòng chủ yếu là máy photocopy, máy fax, máy vi tính và các loại máy dùng trong văn phòng...
* Cung cấp dịch vụ kỹ thuật: bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung ứng vật tư nguyên liệu cho số máy móc công ty kinh doanh.
* Sản xuất,lắp ráp,đóng gói vật tư,linh kiện thay thế cho máy văn phòng theo hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Trong công tác kinh doanh thiết bị
Tổng số bán được:
550 máy photocopy các loại.
128 máy fax laser giấy thường.
Doanh số bán trung bình: 90.0000 USD/năm
Kinh doanh vật tư:
Doanh số tiêu thụ đạt trung bình là 1.100.000.000đ/năm (vật tư dùng cho máy photocopy và máy fax như mực in và các phụ tùng khác).
* Tốc độ phát triển
Năm 2005:
Số máy tiêu thụ: 129 chiếc.
* Số khách hàng thường xuyên (có hợp đồng):520 máy.
* Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 500.000.000đ/tháng.
* Thu nhập bình quân: 750.000đ/tháng.
Năm 2006:
* Số máy tiêu thụ: 145 chiếc.
* Số khách hàng thường xuyên (có hợp đồng): 610 máy.
* Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 950.000.000đ/tháng.
* Thu nhập bình quân: 1.250.000đ/tháng.
Năm 2007:
* Số máy tiêu thụ: 176 chiếc.
* Số khách hàng thường xuyên (có hợp đồng): 913 máy.
* Doanh số cung ứng dịch vụ và vật tư: 450.000.000đ/tháng.
* Thu nhập bình quân: 1.750.000đ/tháng.
Với đặc thù của ngành thiết bị văn phòng là các máy móc sau khi bán phải được bảo hành, bảo trì dài hạn. Không những thế, số thiết bị này thường xuyên cần được cung cấp vật tư, nguyên liệu và cần sửa chữa, thay thế linh kiện khi hết thời hạn sử dụng. Tất cả các công việc trên khách hàng (những cơ quan, tổ chức sử dụng máy) không thể tự làm được.
Chính vì vậy phòng kỹ thuật là bộ phận quan trọng góp phần giúp Công ty vững mạnh, không chỉ có chức năng nghiệp vụ như tên gọi mà thực tế, công việc ở đây đã được đẩy lên ở một mức độ cao hơn, đó là kinh doanh một sản phẩm có tên gọi chung là dịch vụ.
Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, phòng kỹ thuật được tổ chức thành một bộ phận mà theo tôi hiểu gần như có một chu trình khép kín trong kinh doanh dịch vụ. ở đây có đầy đủ các bộ phận chức năng như sau:
Bộ phận điều hành kỹ thuật.
Bộ phận tiếp nhận, xử lý lưu trữ thông tin.
Bộ phận điều động kỹ thuật viên (đi sửa chữa tại nơi đặt máy)
Bộ phận sửa chữa tĩnh (sửa chữa, tân trang tại xưởng)
Kho hàng hoá vật tư
Bộ phận chăm sóc khách hàng.
Bộ phận chăm sóc khách hàng tập trung và khách hàng tiềm năng.
Với tổ chức như trên, phòng Kỹ thuật của công ty không chỉ có nhiệm vụ cung ứng dịch vụ mà còn tham gia trực tiếp vào việc kinh doanh thiết bị của công ty và là bộ phận xương sống, quan trọng nhất trong hoạt động của công ty.
Hệ thống cung cấp dịch vụ:
Tại công ty có một quy trình riêng được gọi là Tiêu chuẩn dịch vụ, theo tôi đây là một bản sao đầy đủ những tiêu chí nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của quy định trong hệ thống ISO 9002, hệ thống quy định về chất lượng dịch vụ.
Những tiêu chí bắt buộc của tiêu chuẩn dịch vụ là:
Thái độ dịch vụ
Khả năng đáp ứng.
Chất lượng của hàng hoá.
Sự thoả mãn của khách hàng.
Hệ thống kiểm tra.
Kết quả của dịch vụ.
Để đảm bảo tiêu chuẩn, phòng kỹ thuật phải luôn đáp ứng được với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng. Do vậy, luôn phải duy trì khả năng của mình trong mọi điều kiện. Luôn phải có những kỹ thuật viên có tay nghề cao, có thái độ phục vụ tốt, hàng hoá chất lượng cao và một hệ thống quản lý tinh vi trên máy tính.
Trên hệ thống máy tính, một phần mềm thông minh được đặt viết riêng với mục đích: bất cứ khi nào phòng kỹ thuật cũng có thể kiểm tra chính xác một khách hàng của mình đã được phục vụ bao nhiêu lần, như thế nào, đã dùng bao nhiêu vật tư, trả bao nhiêu tiền và còn cần gì hoặc có gì chưa thoả mãn.
Để tránh thất thoát, công ty có quy định riêng cho phần thu hồi tiền sau bán hàng tôi cho là hợp lý: phòng Kỹ thuật thực hiện tất cả các khâu trong dịch vụ trừ khâu phát hành hoá đơn và thanh toán tiền. Riêng phần này, phòng kế toán của công ty trực tiếp quản lý. Mọi giao dịch phát sinh tiền đều được phát hành hoá đơn đúng theo quy định và kết quả được thông báo qua sự cập nhật thường xuyên trên phần mềm quản lý ngay sau khi giao dịch kết thúc và bộ phận thông tin của phòng kỹ thuật kiểm tra được hàng ngày.
Trong công tác nghiệp vụ, phòng kỹ thuật có kế hoạch kiểm tra tay nghề thường xuyên nhằm áp đặt các chế độ đào tạo, nâng cao định kỳ cho nhân viên kỹ thuật. Phòng cũng thường xuyên mở các đợt đào tạo nghề và qua mỗi đợt lại có điều kiện tiếp nhận những cá nhân xuất sắc vào làm việc. Để phục vụ cho công tác đào tạo, các trưởng phòng được tiếp cận với thông tin, tài liệu của hãng RICOH chuyển đến định kỳ hàng tháng nhằm biên tập riêng cho phòng một chương trình phù hợp với thực tế. Những kiến thức sàng lọc được thông qua công việc hàng ngày được tập trung trong những buổi học kinh nghiệm hàng tuần giúp sáng tỏ hơn những gì mà tài liệu chưa có hoặc chưa sát với thực tế. Những sự cố bất thường qua thực tế được tập trung, chọn lọc và gửi cho hãng, đây là một phần để giúp công ty có chỗ đứng vững trong mạng lưới toàn cầu của hãng RICOH.
Nhìn chung, bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty được sắp xếp khá hợp lý, bảo đảm tính thống nhất trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhờ đó đã giúp Công ty có điều kiện chủ động phát huy sáng tạo thích ứng với những biến động của thị trường cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường mới, hội nhập khu vực và thế giới
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt có 2 thành viên trở lên, hoạt động có điều lệ và được quản lý theo cơ cấu quản lý trực tiếp.
Điều hành công ty là ban giám đốc bao gồm 2 người. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội quy, quy chế, Nghị quyết được ban hành trong công ty và các chế độ chính sách của Nhà nước.
Các phòng chức năng gồm:
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kế toán tổng hợp có trách nhiệm hạch toán theo đúng quy chế công ty đã ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng.
Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng XNK – 2 người.
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm về các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ trong và ngoài công ty.
Phòng hành chính
Phòng hành chính có nhiệm vụ tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách và hội nghị.
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn trong công ty.
Phòng kinh doanh.
Phòng kỹ thuật photocopy.
Phòng kỹ thuật máy fax và thiết bị ghép nối máy tính
Phòng phát triển đối ngoại
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Ta có thể khái quát mô hình cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty như sau:
Trưởng Phòng
Phó Phòng
Kế toán tổng hợp
Thủ Quỹ
Kế toán vật liệu TSCĐ
Kế toán thanh toán và theo dõi tiền lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Kế toán
2.1 – Chức năng của từng bộ phận
* Trưởng phòng kế toán: phụ trách công tác kế toán tài chính thống kê trong phạm vi toàn Công ty, là người chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc và ban Giám đốc về mọi hoạt động kế toán tài chính, thống kê của phòng kế toán.
* Phó phòng kế toán: giúp trưởng phòng kế toán trong công tác quản lý tài chính của Công ty, thay thế trưởng phòng khi trưởng phòng vắng mặt để giải quyết các công việc có liên quan, lập báo cáo tài chính theo quy định của Công ty
* Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập tổng hợp các tài liệu, chứng từ kế toán, lập chứng từ ghi sổ, tập hợp chi phí hạch toán thuế VAT.
* Thủ Quỹ (kiêm thủ kho hoá đơn) có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, thực hiện công việc thu, chi tiền mặt theo đúng pháp lệnh thu, chi. Đăng ký ghi chép vào sổ tiền mặt theo quy định theo dõi lượng tiền mặt tồn quỹ hàng ngày. Quản lý các loại hoá đơn ấn chỉ nhận của cấp trên, hàng tháng báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn ấn chỉ theo quy định của Công ty. Thu nộp các loại tiền mặt tiền séc cho Công ty.
* Kế Toán thanh toán và theo dõi tiền lương: nhiệm vụ chính là tính toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên của công ty dựa trên quỹ lương do công ty giao. Lập lệnh thu chi tiền mặt của Công ty theo dõi các khoản tạm ứng, tạm thu bằng tiền mặt trong và ngoài Công ty . Mở sổ kế toán theo dõi chi tiết vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán các khoản tiền mặt của Công ty.
* Kế Toán nguyên vật liệu, TSCĐ: mở sổ theo dõi tổng hợp việc nhập, xuất vật tư phụ tùng, nhiên liệu, theo dõi nguyên giá TSCĐ, tính và lập bảng khấu hao TSCĐ theo hướng dẫn của Công ty.
2.2 – Hính thức sổ kế toán
Căn cứ vào chế độ kế toán của nhà nước và quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Công ty quy định áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đối với tất cả các bộ phận kế toán trong Công ty. Có thể khái quát trình tự hạch toán của Công ty theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng cân đối tài khoản
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
III.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT
1.Tình hình lao động
Hiện nay tổng số công nhân viên là 150 người. Dưới đây là cơ cấu tuổi và trình độ của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty.
SSTT
Chuyên ngành
Số ngưòi
11
Thạc sỹ
1
22
Kỹ sư tin học
40
33
Ký sư khoa học
10
44
Cử nhân kinh tế
15
55
Công nhân kỹ thuật
80
66
Cử nhân ngoại ngữ
4
7
Tổng cộng
150
STT
Cán bộ công nhân
Dưới 30
30-40
40-45
45-50
I
Cán bộ văn phòng
1
Trên đại học
1
2
Đại học
5
15
9
2
3
Cao đẳng
10
11
10
2
4
Trung cấp
1
2
2
II
Công nhân
40
30
10
Tổng cộng
56
58
31
5
Tỷ lệ %
37%
39%
20%
4%
Qua biểu đồ trên ta thấy công ty có đội ngũ cán bộ công nhân lao động đông đảo ở độ tuổi sung sức của cuộc đời lao động của con người. Tỷ lệ của độ tuổi dưới 30 là 37% và tỷ lệ ở độ tuổi 30-40 là 39% đây là một dấu hiệu rất đáng khả quan, là thành phần giúp Công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ. Đội ngũ này đã có trên dưới 5 năm kinh nghiệm nên họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những kỹ thuật, những máy móc thiết bị tiên tiến hơn. Nhưng bên cạnh đó không thể không kể đến những người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm. Đây là một đội ngũ rất quan trọng với Công ty vì chính họ là người hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm trong công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên mới vào Công ty, chỉ cho họ những hướng đi đúng và làm việc cho đúng công việc được giao một cách tốt nhất. Vì vậy nhìn vào cơ cấu độ tuổi của công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt là đem lại lợi nhuận tối đa cho DN.
2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng
Thực hiện nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và căn cứ vào thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của, Công ty hiện đang sử dụng chế độ tiền lương theo thời gian và theo sản phẩm
+ Đối với lao động tham gia gián tiếp: (gồm tất cả các nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, ...) đều dược áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
+ Đối với lao động tham gia trực tiếp sản xuất DN áp dụng hình thức trả lương khoán theo sản phẩm hoàn thành.
Mức lương tối thiểu của Công ty là 540.000đ/tháng đây là mức lương tối thiểu cho người lao động. Ngoài ra còn có hình thức trả lương như lương nghỉ phép cho từng ngày lễ.
3. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
3.1 Hạch toán lao động
- Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động, hạch toán số lao động. Hạch toán số lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao động theo nghề nghiệp và cấp bậc kỹ thuật của người lao động, cơ cấu quy mô lao động của Công ty.
- Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, thời gian lao động, từng loại lao động, từng biện pháp sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời gian.
- Hạch toán kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường sử dụng là hợp đồng giao khoán, hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Việc hạch toán kết quả lao động cho từng người hay từng cá nhân lao động là cơ sỏ để tính tiền lương cho cán bộ hưởng luơng theo sản phẩm
Để hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào tài liệu sau:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu giao khoán việc
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
3.2 Tính lương phải trả và BHXH phải trả cho công nhân viên
3.2.1 Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Công ty theo dõi và ghi chép thời gian lao động của từng cán bộ công nhân viên ở từng đơn vị phòng ban của Công ty thông qua bảng chấm công và bảng tổng hợp thời gian lao động. Bảng chấm công phản ánh đầy đủ thời gian lao động của công nhân viên.
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiền lương dựa vào những ký hiệu chấm công trong bảng của từng người để tính ra số lượng của từng loại tương ứng để ghi vào cột 32,33,34,35,36. Kế toán tiền lương dựa vào số ngày công quy ra của từng người để đưa vào bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán lương được ghi theo thứ tự tương ứng, trong bảng thanh toán lương kế toán dựa vào hệ số lương, và hệ số lương thời gian hệ số này do Công ty quy định.
Từ bảng thanh toán lương thì tiền lương của từng người được tính như sau:
Tiền lương = Lương thời gian + Phụ cấp( nếu có) - Các khoản khác phải trả CNV
Lương thời gian = hệ số cấp bậc x 540.000
Phụ cấp: Công ty áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm
Giám đốc : Hệ số 0,5 theo mức lương tối thiểu(540.000đ)
Phó giám đốc : Hệ số 0,45
Trưởng phòng : Hệ số 0,4
Phó phòng : Hệ số 0,3
Tổ trưởng : Hệ số 0,25
Tổ phó : Hệ số 0,2
Các khoản khấu trừ là các khoản mà CNV phải nộp trừ vào lương như BHXH, BHYT (là 6%).
BHXH & BHYT = (Lương cơ bản + Phụ cấp ( nếu có) ) x Tỷ lệ trích
Ví dụ: Tính lương của nhân viên phòng kế toán
Đơn vị: Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận: Phòng kế toán.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2008
TT
Họ và tên
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
A
B
C
1
2
3
4
...
30
31
32
33
34
35
36
1
Nguyễn Thị Lê
4,38
x
x
x
x
x
x
26
2
Phạm thị Đoan Trang
2,98
x
x
x
x
x
x
26
3
Nguyễn Ngọc Loan
2,3
x
x
x
x
x
x
26
4
Nguyễn Quốc Hưng
2,26
x
x
x
x
x
x
26
5
Ngô Thị Thanh Thuỷ
1,46
x
x
x
x
x
x
26
6
Dương Thanh Hằng
1,78
x
x
x
x
x
x
26
Cộng
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhân kỷ niệm 5 năm (20/3/2003- 20/3/2008) nên công ty thưởng cho CNV trong công ty mỗi người 300.000 đồng.
Nhân viên phòng kế toán mỗi người được trợ cấp thêm 100.000đ/tháng do đặc thù công việc.
Căn cứ và công thức tính lương của các ông bà sau:
- Nguyễn Thị Lê
Lương thời gian: 540.000 x 4,38 = 2.365.200(đ)
Khoản khấu trừ BHXH, BHYT: 2.365.200 x 6% = 141.912(đ)
Tiền lương thực tế là:
2.365.200 + 300.000 +100.000 -141.912 = 2.623.288(đ)
- Phạm thị Đoan Trang
Lương thời gian: 540.000 x 2,98 = 1.609.200(đ)
Khoản khấu trừ BHXH,BHYT: 1.609.200 x 6% = 96.552(đ)
Tiền lương thực tế là:
1.609.200 + 300.000 + 100.000 - 96.552 = 1.912648đ)
- Nguyễn Thị Ngọc loan
Lương thời gian: 540.000 x 2,32 = 1.252.800(đ)
Khoản khấu trừ BHXH,BHYT: 1.252.800 x 6% = 75.168(đ)
Tiền phụ trách đoàn thể: 540.000 x 0,3 = 162.000(đ)
Tiền lương thực tế là: 1.252.800 + 300.000 + 100.000 + 162.000 – 75.168 = 1.739.632(đ)
Tương tự như cách tính lương của bà Nguyễn Thị Lê ta tính dược lương của ông Nguyễn Quốc Hưng, bà Dương Thị Thanh Hằng và Ngô Thị Thanh Thuỷ.
Đơn vị: Công ty Cổ Phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận: Phòng kế toán
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 3/2008
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Tiền lương
thực lĩnh
Phụ cấp trách nhiệm
Tiền thưởng
5 năm thành lập c/ty
Phụ cấp
Tổng lương + Phụ cấp
BHXH
(5%)+
BHYT
(1%)
Tiền lương kỳ I
Tiền lương kỳ II
1
2
3
4
5
6
9
11
12
13
14
1
Nguyễn Thị Lê
4,38
2.365.200
300.000
100.000
2.765.200
141.912
1.200.000
1.423.288
2
Phạm Thị Đoan Trang
2,98
1.609.200
300.000
100.000
2.009.200
96.552
900.000
1.012.648
3
Nguyễn Thị Ngọc Loan
2,3
1.252.800
162.000
300.000
100.000
1.814.800
75.168
800.000
939.632
4
Nguyễn Quốc Hưng
2,26
1.220.400
300.000
100.000
1.620.400
73.224
600.000
947.176
5
Dương Thanh Hằng
1,78
961.200
300.000
100.000
1.361.200
57.672
600.000
703.528
6
Ngô Thị Thanh Thuỷ
1,46
788.400
300.000
100.000
1.188.400
47.304
500.000
641.096
7
Cộng
8.197.200
162.000
1.800.000
600.000
10.786.200
491.832
4.600.000
5.667.368
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên) (Ký,Họ tên)
Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Đơn vị: Phòng kế toán
PHIẾU CHI
Ngày 31/3/2008
Quyển số
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Lê
Đơn vị: Cán bộ phòng TC-KT
Lý do chi: Trả lương Tháng 3 cho CNV
Số tiền: 10.267.368đ
Viết bằng chữ: Mưòi triệu hai trăm sáu mươi bảy nghìn ba trăm sáu mươi tám đồng.
Giám đốc KT Trưởng Người lập biểu
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ)
Thủ quỹ Người nhận tiền
Tên cơ sở y tế Ban hành theo mấu tại CV
Số…..KB/BA Số 93 TC/ CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
Quyển số:…………….
Số :
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Ngô Thị Thanh Thuỷ Tuổi: 35
Đơn vị : Công ty Công ty cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Lý do nghỉ việc: ốm do sốt virut
Từ ngày 7/3/08 đến hết ngày 31/3/08
Xác nhận của phụ trách đ.vị Ngày 7 tháng 3 năm 2008
Số ngày nghỉ thực tế: 26 ngày Y bác sỹ KCB
( Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) ( Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH ………..
1. Số ngày nghỉ được hưởng BHXH: 23 ngày.
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 23 ngày.
3. Lương tháng đóng góp BHXH: 1.430.000đ
4. Lương bình quân ngày: 55.000đ
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75 %
6. Số tiền hưởng BHXH: 948.750đ
Ngày tháng năm
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị
( Ký ghi rõ họ tên) ( ký ghi rõ họ tên)
*Số tiền hưởng BHXH của bà Ngô Thị Thanh Thuỷ
- Lương bình quân ngày: 1.430.000: 26 = 55.000đ
- Số tiền hưởng BHXH: (55.000 x 0,75) x 23 = 948.750đ
Từ những giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, kế toán tiến hành lên bảng danh sách những người lao động hưởng BHXH.
Công ty Cổ Phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH
Đợt tháng quý I năm 2008
TT
Họ và tên
Số sổ
BHXH
TL đóng BHXH
TG đóng BHXH
Đơn vị đề nghị
Số ngày nghỉ
Số tiền
Trong kỳ
Luỹ kế
Trợ cấp
Trợ cấp lần 1
1
Ngô Thị Thanh Thuỷ
1907017203
1.430.000
5
23
23
948.750
Cộng
1.430.000
5
23
23
948.750
Kèm theo……….. chứng từ gốc.
Cơ quan BHXH duyệt…………
Số người………………………….
Số tiền…………….Bằng chữ……………………
Ngày tháng năm 2008
CÁN BỘ THU CÁN BỘ CHI PT KẾ TOÁN GĐ BHXH
KẾ TOÁN ĐƠN VỊ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Đơn vị: Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận: Phòng hành chính
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2008
T
T
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
…
15
…
30
31
32
1
Đinh Bá Chí
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
2
Phạm Đức Tiến
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
3
Nguyễn Thu Hương
x
x
x
x
x
N
P
x
x
25
4
Nguyễn Hoàng
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
5
Nguyễn Thị Hà
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
6
Hồ Thị Thảo
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
7
H. Thu Thuỷ
x
x
x
x
x
N
x
x
x
26
8
Bùi Lê Bình
x
x
x
x
N
N
N
x
x
24
9
Nguyễn Quang Chiến
x
x
N
N
x
x
x
x
x
24
10
Trần T.Anh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
11
Nguyễn Đức Thành
N
N
x
x
x
x
x
N
x
24
12
Nguyễn Thị Nga
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
Cộng
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Tương tự như cách tính lương của phòng kế toán ta tính được lương của phòng hành chính.
Ngoài các khoản tiền giống như phong kế toán phòng hành chính được cấp thêm 1 khoản hao mòn phương tiện tuỳ theo mức độ đi lại của CNV. Có 3 mức độ
Mức 1: Đi lại nhiều được trợ cấp 200.000đ/tháng
Mức 2: Đi lại vừa được trợ cấp 150.000đ/tháng
Mức 3: Đi lại ít được trợ cấp 100.000đ/tháng
Đơn vị: Công ty Cổ phần công nghệ và giải Pháp Tâm Việt
Bộphận : Phòng Hành Chính
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 3/2008
TT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
Tiền lương theo thời gian
Hao mòn phương tiện
Tiền thưởng 5 năm thành lập C/ty
Tiền lương làm thêm
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng tiền
BHXH & BHYT (6%)
Lương kỳ I
Lương kỳ
II
1
Đinh Bá Chí
Trưởng phòng
3,82
2.062.800
200.000
300.000
116.000
2.678.800
160.728
1.000.000
1.518.072
2
Phạm Đức Tiến
Phó phòng
3,82
2.062.800
150.000
300.000
87.000
2.599.800
155.988
1.000.000
1.443.812
3
Nguyễn Thị Hương
Thư ký
1,85
999.000
150.000
300.000
1.449.000
86.940
700.000
662.060
4
Nguyễn Hoàng
Lái xe
2,73
1.474.200
100.000
300.000
1.874.200
112.452
900.000
861.748
5
Nguyễn Thị Hà
Bảo mật
2,12
1.144.800
100.000
300.000
1.544.800
92.688
800.000
652.1112
6
Hồ.T.Thảo
Phục vụ
1,78
961.200
100.000
300.000
1.361.200
81.672
700.000
549.528
7
Hoàng Thu Thuỷ
Phục vụ
1,49
804.600
100.000
300.000
1.204.600
72.276
600.000
532.324
8
Bùi Lê Bình
Bảo vệ
1,00
540.000
100.000
300.000
72.500
1.012.500
60.750
500.000
451.750
9
Nguyễn Quang Chiến
Bảo vệ
1,27
685.000
100.000
300.000
1.085.800
65.148
500.000
520.652
10
Trần Tuấn Anh
Bảo vệ
1,00
540.000
100.000
300.000
940.000
56.400
500.000
383.600
11
Nguyễn Đức Thành
Bảo vệ
1,27
685.800
100.000
300.000
1.085.800
65.148
600.000
420.652
12
Nguyễn Thị Nga
Phục vụ
1,42
766.800
100.000
300.000
1.166.800
70.008
600.000
496.792
Cộng
12.727.800
1.400.000
3.600.000
275.500
18.003.300
1.080.198
8.400.000
8.523.102
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHIẾU GIAO VIỆC
Ngày 1/3/2008
Bên giao: Ông Bùi Phan Anh - Giám đốc công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bên nhận: Ông Nguyễn Thanh Tùng - Tổ trưởng tổ sửa chữa kỹ thuật công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Nội dung:
Căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị thực hiện hợp đồng sửa chữa 5 máy photocopy cho công ty Minh Việt.
Thời gian từ 1/3/2008 đến ngày10/3/2008
Việc nghiệm thu được tiến hành ngay sau khi hợp đồng hoàn thành.
Ông tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân hoàn thành công việc theo đúng kế hoạch.
Người giao việc(A) Người nhận việc(B)
PHẦN THỰC HIỆN
STT
Họ và tên
Số lượng
Đơn giá
Tiền lương
I
Tổ sửa chữa( Tùng)
5 máy photo
400.000đ/máy
2.000.000
1
Nguyễn Thanh Tùng
400.000
2
Bùi Văn Hoà
400.000
3
Phạm Hồng Hải
400.000
4
Nguyễn Tuấn Anh
400.000
5
Đỗ Hông Quân
400.000
Cộng
Công ty Cổ Phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận sửa chữa kỹ thuật
GIẤY BIÊN NHẬN
Kèm theo phiếu giao việc số………/KD
Tên tôi là: Phạm Văn Hoàng. Đại diện cơ quan: Công ty Minh Việt
Xác nhận Tổ sửa chữa ( ông Tùng)
Thuộc công ty Cổ phần công nghẹ và giải pháp Tâm Việt đã sửa chữa 5 máy Photocopy
Đơn giá: 400.000đ/máy
Vậy chúng tôi xác nhận để công ty làm chứng từ thanh toán và theo dõi công việc.
Hà nội ngày 10 tháng 3 năm 2008
Chủ hàng ký nhận
PHIẾU GIAO VIỆC
Ngày 15/3/2008
Bên giao: Ông Bùi Phan Anh- Giám đốc công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bên nhận: Ông Nguyễn Thanh Tùng- Tổ trưởng tổ sửa chữa công ty Cổ phần công nghệ và giải phán Tâm Việt
Nội dung:
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện công ty giao cho đơn vị thực hiện sửa chữa và tân trang 2 máy fax cho công ty Đông Hà.
Thời gian từ ngày 15/3/2008 đến hết ngày 20/3/2008
Việc nghiệm thu sẽ được tiến hành ngay sau khi công viẹc hoàn thành.
Ông tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân hoàn thành công việc đúng thời hạn.
Người giao việc(A) Người nhận việc(B)
PHẦN THỰC HIỆN
STT
Họ và tên
Số lượng
Đơn giá
Tiền lương
I
Tổ sửa chữa( Tùng)
2 máy fax
400.000đ/máy
800.000
1
Nguyễn Thanh Tùng
160.000
2
Bùi Văn Hoà
160.000
3
Phạm Hồng Hải
160.000
4
Nguyễn Tuấn Anh
160.000
5
Đỗ Hồng Quân
160.000
Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận sửa chữa kỹ thuật
GIẤY BIÊN NHẬN
Kèm theo phiếu giao việc số……/KD
Tên tôi là: Nguyễn Thu Quỳnh. Đại diện công ty Đông Hà
Xác nhận tổ sửa chữa(ông Tùng).
Thuộc công ty Tâm Việt đã sửa chữa 2 máy fax.
Đơn giá: 400.000đ/máy
Chúng tôi xác nhận để công ty làm chứng từ thanh toán và theo dõi công việc.
Hà nội ngày 20 tháng 3 năm 2008
Chủ hàng ký nhận
Công ty Cổ phàn công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận: Tổ sửa chữa
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2008
STT
Họ và tên
HSL
Ngày trong tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
Nguyễn Thanh Tùng
88.000
100.000
70.000
400.000
94.000
N
66.000
160.000
34.000
114.000
49.000
2
Bùi Văn Hoà
104.000
110.00
80.000
400.000
68.000
N
86.000
160.000
70.000
45.000
60.000
3
Phạm Hồng Hải
36.000
P
114.250
400.000
70.000
N
82.000
160.000
100.000
70.000
100.000
4
Nguyễn Tuấn Anh
110.000
85.000
62.560
400.000
P
N
80.000
160.000
60.000
78.000
105.000
5
Đỗ Hồng Quân
78.000
90.000
50.
400.000
80.000
N
84.000
160.000
94.000
114.000
82.000
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cách tính lương của từng nhân viên trong tổ sửa chữa ông Tùng
Từng nhân viên sẽ được tính lương theo khối lượng công việc hoàn thành trong ngày.
- Ông Nguyễn Thanh Tùng:
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta tính được lương của ông Tùng trong tháng 3/2008
88.000 + 100.000 + 70.000 + 400.000 + 94.000 + 66..000 + 160.000 + 34.000 + 114.000 + 90.000 = 1.216.000 đ
+ Tiền thưởng nhân 5 năm thành lập công ty: 300.000 đ
+ Khoản khấu trừ BHXH,BHYT (6%): 1.216.000 x 6% = 72.960đ
+ Phụ cấp trách nhiệm( tổ trưởng) : 540.000 x 0,25 = 135.000 đ
Vậy tiền lương của ông Tùng được lĩnh là:
1.216.000 + 300.000 + 135.000 – 72.960 = 1.578.040.610 đ
- Ông Bùi Văn Hoà
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta tính được lương của ông Hoà trong tháng 3/2008
104.000 + 110.000 + 80.000 + 400.000 + 68.000 + 86.000 + 160.000 + 70.000 + 45.000 + 60.000 = 1.183.000đ
+ Tiền thưởng nhân 5 năm thành lập công ty: 300.000 đ
+Khoản khấu trừ BHXH, BHYT(6%): 1.183.000 x 6% = 70.980 đ
+Phụ cấp trách nhiệm: 540.000 x 0,2 = 108.000 đ
Vậy lương của ông Hoà được lĩnh là:
1.183.000+ 300.000 + 108.000 – 70.980 = 1.661.980 đ
-Ông Phạm Hồng Hải
+ Căn cứ vào bảng chấm công ta tính lương của ông Hải trong tháng 3/2008
60.000 + 114.000 + 400.000 + 70.000 + 82.000 + 160.000 + 100.000 + 70.000 + 100.000 = 1.156.000đ
+ Tiền thưởng nhân 5 năm thành lập công ty: 300.000 đ
+ Khoản khấu trừ BHXH, BHYT(6%): 1.156.000 x 6%= 69.360 đ
Vậy lương của ông Hải được lĩnh là:
1.156.000 + 300.000 – 69.360 = 1.386.640 đ
Tương tự như cách tính lương ở trên ta tính được lương của ông Nguyễn Tuấn Anh và ông Đỗ Hồng Quân
Đơn vị: Công ty Cổ phàn công nghệ và giải pháp Tâm Việt
Bộ phận: Tổ sửa chữa
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 3/2008
STT
Họ và tên
HSL
Lương sp
Lương t/g nghỉ việc,ngừng việc
Phụ cấp trách nhiệm
Tiền thưởng 5 năm thành lập c/ty
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Lương chính
Lương phụ
Số công
Số tiền
1%
5%
6%
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Thanh Tùng
1,005
592.500
72.500
100.000
779.000
200.000
6.065
30.325
36.390
542.610
2
Bùi Văn Hoà
1,003
579.100
58.000
100.000
750.520
200.000
5.925
29.626
35.551
420.969
3
Phạm Hồng Hải
1,00
579.100
100.000
679.100
200.000
5.791
28.955
34.746
444.354
4
Nguyễn Tuấn Anh
1,00
572.210
100.000
672.210
200.000
5.902
28.610
34.512
437.698
5
Đỗ Hồng Quân
1,00
616.998
100.000
716.998
2000.00
6.170
30.850
37.020
479.978
Cộng
5,008
2.967.328
130.500
500.000
3.597.828
1.000.000
29.853
148.366
178.219
2.325.599
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3/2008
Tên
HSL
Lương T/gian
Lương sp
Lương nghỉ việc hưởng 100% lương
Tiền thưởng
Phụ cấp trách nhiệm
Tạm ứng kỳ I
Khoản phải khấu trừ 6%
Kỳ II
được lĩnh
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Phòng kế toán
15,16
4.396.400
600.000
87.000
2.050.000
221.995
3.003.905
Phòng XNK
5,07
1.470.300
200.000
116.000
700.000
88.218
998.082
Phòng hành chính
23,57
6.835.300
1.200.000
275.500
2.550.000
410.118
5.890.082
Phòng kinh doanh
10,003
2.900.870
400.000
87.000
1.000.000
120.592,2
1.376.278
Phòng kỹ thuật photo
8,78
2.546.200
300.000
87.000
1.000.000
152.772
1.780.428
Phòng ký thuật máy fax& máy tính
8,89
2.578.100
300.000
87.000
1.000.000
1.546.686
1.810.414
Phòng đối ngoại
4,62
1.339.800
200.000
87.000
1.000.000
80.388
546.412
Ban GĐ
13,66
3.961.400
300.000
420.500
2.000.000
237.684
2.444.216
Tổ sửa chữa
2.967.328
500.000
130.500
1.000.000
178.219
2.325.599
Tổ lắp ráp
14.139.500
1.000.000
130.500
8.000.000
848.370
5.291.130
Cộng
89,753
26.028.370
17.106.828
5.000.000
1.508.000
20.300.000
2.493.042,2
25.466.546
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3/2008
Tên
HSL
Lương T/gian
Lương sp
Lương nghỉ việc hưởng 100% lương
Tiền thưởng
Phụ cấp trách nhiệm
Tạm ứng kỳ I
Khoản phải khấu trừ 6%
Kỳ II
đựoc lĩnh
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Phòng kế toán
15,16
4.396.400
600.000
87.000
2.050.000
221.995
3.003.905
Phòng XNK
5,07
1.470.300
200.000
116.000
700.000
88.218
998.082
Phòng hành chính
23,57
6.835.300
1.200.000
275.500
2.550.000
410.118
5.890.082
Phòng kinh doanh
10,003
2.900.870
400.000
87.000
1.000.000
120.592,2
1.376.278
Phòng kỹ thuật photo
8,78
2.546.200
300.000
87.000
1.000.000
152.772
1.780.428
Phòng KT máy fax,máy tính
8,89
2.578.100
300.000
87.000
1.000.000
1.546.686
1.810.414
Phòng đối ngoại
4,62
1.339.800
200.000
87.000
1.000.000
80.388
546.412
Ban GĐ
13,66
3.961.400
300.000
420.500
2.000.000
237.684
2.444.216
Tổ sửa chữa
2.967.328
500.000
130.500
1.000.000
178.219
2.325.599
Tổ lắp ráp
14.139.500
1.000.000
130.500
8.000.000
848.370
5.291.130
Cộng
89,753
26.028.370
17.106.828
5.000.000
1.508.000
20.300.000
2.493.042,2
25.466.546
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng3/2008
STT
Tên
TK 334- Phải trả CNV
TK 338-Phải trả, phải nộp khác
Chi phí phải
trả TK 335
Lương chính
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
KPCĐ (3382)
BHXH (3383)
BHYT (3384)
Cộng Có TK 338
I
1
2
II
1
2
CNV không trực tiếp SX
Các phòng điều hành
Các phòng ký thuật + KD
CNV trực tiếp SX
Tổ sửa chữa
Tổ lắp ráp
18.003.200
8.025.170
2.967.328
14.139.500
986.000
216.000
130.500
30.500
2.500.000
1.000.000
500.000
1.000.000
21.489.200
9.286.170
3.597.828
15.270.000
429.784
1.605.03,4
59.346,56
282.790
3.223.380
1.203.775,5
445.099,2
2.20.925
429.784
160.503,4
59.346,56
282.790
4.102.948
152.478,3
563.792,32
2.86.505
Cộng
43.135.198
1.508.000
4.000.000
49.43.198
932.423,96
6.993.179,7
932.423,96
6.218.388,12
Ngày 5 tháng 5 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên)
Công ty Cổ phần công nghẹ và giải pháp Tâm Việt
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008
TK 3382- KPCĐ
Dư nợ đầu:
Dư có đầu: 7.853.950
Ngày
Số phiếu
Diến giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
4/3
Thu tiền BHXH, YT,CĐ tháng 2 khối các phòng ký thuật
111
232.423,4
808.673,4
6/3
Thu tiền BHXH,YT,CĐ tháng 2 tổ sửa chữa
111
40.364,32
8.326.737,72
30/3
Phân bổ tiền lương T3 khối các phòng điều hành
6421
5.261.170
13.387.907,72
30/3
Phân bổ tiền lương T3 tổ lắp ráp
6421
2.67.358
15.955.265,72
Cộng
8.101.315,72
Luỹ kế nợ từ đầu năm: Dư nợ cuối:
Luý kế có từ đầu năm: 765.382.050 Dư nợ cuối: 15.955.265,72
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008
TK 3383-BHXH
Dư nợ đầu:
Dư có đầu: 26,953.700
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
4/3
Thu tiền BHXH,YT,CĐ T2/2008 tổ lắp ráp
111
1.268.650
25.685.050
6/3
Thu tiền BHXH,YT,CĐ T2/2008 tổ sửa chữa
111
233.505
25.918.555
30/3
Phân bổ tiền lương T3/08 Khối phòng điều hành
6421
20.233.570
46.152.125
30/3
Chuyển toán BHXH trừ qua lương
6421
2.161.150
48.313.275
30/3
Phân bổ tiền lương T3 tổ rắp ráp
6421
2.486.473
50.799.748
Cộng
38.801.203
Luỹ kế nợ đầu năm: Dư nợ cuối :
Luỹ kế có đầu năm: 38.551.555 Dư có cuối: 11.998.545
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty Cổ phần công nghệ và giải phảp Tâm Việt
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008
TK 3384-BHYT
Dư nợ đầu: 9.347.720
Dư có đầu:
Ngày
Số Phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
4/3
Thu tiền BHXH, YT, CĐ T2/2008 các phòng kỹ thuật
111
312.000
9.035.720
6/3
Thu tiền BHXH, YT, CĐ T2/2008 tổ sửa chữa
111
282.350
8.753.370
30/3
Phân bổ tiền lương T3/08 khối các phòng điều hành
6421
446.829
8.306.541
30/3
Phân bổ tiền lương T3/08 tổ lắp ráp
6421
464.863
7.481.578
30/3
Chuyển toán BHXH trừ qua lương
6421
717.000
7.124.578
Cộng
2.223.142
Luỹ kế nợ đầu năm: Dư nợ cuối: 7.124.578
Luỹ kế có đầu năm: Dư có cuối:
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Đông Phương
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Ngày 01/3/200/8 đến ngày 31/3/2008
TK334 - Phải trả CNV
Dư nợ đầu:
Dư có đầu: 976128475
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Dư nợ
Dư có
2/3
Chi TL kỳ II T2/08
111
30.02.899
936.625.576
15/3
Tạm ứng lương cho 4 NV mới vào làm
111
2.052.711
934.572.865
18/3
Chi TL kỳ I T3/08
111
20.300.000
914.272.865
30/3
Phân bổ TL T3/08 khối các phòng điều hành
6421
29.665.370
943.938.235
30/3
Chuyển toán BHXH, YT trừ qua lương
6421
1.238.756,3
945.176.991,3
30/3
Chuyển toán BHXH, YT trừ qua lương
6421
747.100
945.924.091,3
30/3
Phân bổ TL T3/058 tổ lắp ráp
6421
25.036.053
970.960.144,3
Cộng
52.855.610
56.687.279,3
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LUƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT
I.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT
Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, một loại hình hạch toán không những phù hợp với quy mô của Công ty mà còn rất thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán.
Cùng với sự phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện, tham mưu và giúp cho Ban Giám đốc điều hành các phần việc mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin về tài chính của Công ty giúp cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định đúng đắn về quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty đã thực hiện việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty rất cụ thể, chính xác đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Việc chi trả tiền lương, thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về các chế độ BHXH, BHYT đảm bảo quyền lợi trực tiếp của người lao động. Công ty cũng sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán đã quy định trong chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, về thanh toán các chế độ BHXH .
Bên cạnh đó, do thực hiện chế độ hưởng lương theo lợi nhuận nên khi Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt doanh thu cao thì mức thu nhập của các cán bộ công nhân viên trong Công ty được nâng cao, góp phần đảm bảo được mức sống và sinh hoạt của họ, khuyến khích được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TÂM VIỆT .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đạt được nhưng mục đích sau.
+ Tiền lương là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao.
+Tiền lương cần phải được đảm bảo cho người lao động thoả mãn được các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng đời sống của họ lên cao hơn.
Tiền lương của công ty trong thời gian năm 2005 đã được cải thiện hơn năm 2004 đấy cũng là một yếu tố quan trọng để công nhân viên tích cực làm việc ngày một tốt hơn và trách nhiệm của mỗi người lao động ngày một phát huy cao hơn.
+ Cung cấp các thông tin dễ dàng và mới nhất cho người lao động , người sử dụng lao động và các đối tượng khác.
Với những hướng tổ chức tiền lương của DN trong thời gian tới và mục tiêu trên em xin đề xuất một số ý kiến đóng góp để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Do đặc thù kinh doanh số lượng lao động không ổn định, vì vậy việc quản lý phải thực hiện thực sự chặt chẽ để tránh gây thất thoát cho công ty.
Thông qua bảng chấm công để theo dõi thời gian lao động của CNV. Cần phải đặt bảng chấm công ở nơi công khai để mỗi người có thể giám sát thời gian lao động của từng người.
Mỗi năm lại tổ chức thi tuyển để kiểm tra tay nghề của CNV.
1. Tính lương phải trả cho công nhân viên.
Nhìn chung công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
+ Lương thời gian áp dụng cho CNV không trực tiếp sản xuất.
Cách tính:
Lương chính = Hệ số cấp bậc x 290.000
+ Lương sản phẩm áp dụng cho CNV trực tiếp sản xuất.
Cố gắng đến đầu năm 2009 lương của CNV sẽ không còn dừng ở mứ 540.000đ nữa mà sẽ tăng lên 600.000đ
2. Về tình hình thực hiện chế dộ trả lương.
Ngoài các khoản phụ cấp như: trách nhiệm đoàn thể và độc hại ra thì các đội nhận khoán với công ty nếu đã hoàn thành và nộp lên công ty. Nếu còn lợi nhuận thì mọi người cộng tổ trưởng có trách nhiệm lên phương án khen thưởng cho cán bộ công nhân viên và trình lên giám đốc để được duyệt.
3. Về tổ chức kế toán các khoản trích theo lương.
Đối với các khoản trích theo lương, theo quy định và tính trên tổng quỹ lương 20%, DN phải hạch toán vào chi phí vậy còn lãi 5% người lao động phải chịu tính theo lương cấp bậc. Nhưng khi mà thu nhập thực của người lao động thấp hơn lương cấp bậc thì việc trích 5% trên lương cấp bậc là không hợp lý. Vì vậy nên trích 5% trên tổng tiền lương thu nhập của người lao động chứ không trích trên tổng lương cấp bậc như công ty đã trích.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta. Tiền lương lao động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau như mối quan hệ qua lại: Lao động sẽ quyết định mức lương còn ngược lại mức lương lại tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người lao động.
Nhận thức rõ điều này công ty Công ty Cổ phần công nghệ và giải pháp Tâm Việt đã sử dụng tiền lương là đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích công nhân viên nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Để hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất đồng thời thu nhập của công nhân viên ngày một tăng thêm và ổn định.
Với khả năng và thời gian có hạn, tuy rằng em đã rất cố gắng tìm hiểu và học hỏi nhưng chuyên đề nay không tránh khỏi những sai sót do vậy em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để báo cáo thực tập nay được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà và các cán bộ phòng kế toán của Công ty CP công nghệ và giải pháp Tâm Việt để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT92.docx