Đề tài Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt Hà Nam

Tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt Hà Nam: Lời nói đầu Kinh tế thị trường phát triển nhu cầu xã hội ngày càng cao. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải đề ra các chiến lược để cạnh tranh để tồn tại. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các mặt hàng đưa ra trên thị trường cần có những chiến lược mục tiêu riêng và một trong những mục tiêu đó là giảm thiểu chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đạt được điều này doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và sử dụng một cách có hiệu quả trong việc sử dụng nguyên vật liệu cùng các chi phí liên quan như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt Hà Nam. Tiếp xúc với thực tế cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán cùng các kỹ sư phòng kỹ thuật, phòng vật tư… của Công ty Dệt Hà Nam và các thầy cô giúp em đặc biệt là TS Trần Nam Thanh v...

docx66 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dệt Hà Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Kinh tế thị trường phát triển nhu cầu xã hội ngày càng cao. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải đề ra các chiến lược để cạnh tranh để tồn tại. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các mặt hàng đưa ra trên thị trường cần có những chiến lược mục tiêu riêng và một trong những mục tiêu đó là giảm thiểu chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đạt được điều này doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và sử dụng một cách có hiệu quả trong việc sử dụng nguyên vật liệu cùng các chi phí liên quan như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt Hà Nam. Tiếp xúc với thực tế cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán cùng các kỹ sư phòng kỹ thuật, phòng vật tư… của Công ty Dệt Hà Nam và các thầy cô giúp em đặc biệt là TS Trần Nam Thanh và với sự nỗ lực của bản thân em. Em đã tìm hiểu và nghiên cứu công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm làm sáng tỏ những vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để hoàn thiện bổ xung cho những kiến thức của em đã học tập và tiếp thu được ở trường. Kết cấu chung của chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 phần chính CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT HÀ NAM 1. 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM Công nghệ kéo sợi là một khâu quan trọng trong ngành Dệt May. Theo nhận xét của các chuyên gia trong ngành mỗi năm chúng ta phải nhập khẩu gấp hai lần sản lượng sợi trong nước là do năng lực kéo sợi chưa đủ đáp ứng, chất lượng sợi cũng là một vấn đề đang được các nhà sản xuất sợi trong nước đặc biệt quan tâm mà hiện tại chưa sản xuất được xơ bông tổng hợp. Sản xuất sợi cũng là một trọng tâm chiến lược của ngành Dệt May Việt Nam với mục tiêu cho Dệt hoàn tất ra sản xuất nguyên vật liệu làm hàng xuất khẩu. Qua sự quan sát nhạy bén và tinh tế ngày 11 tháng 12 năm 1996 theo quyết định số 2214/QĐUB do tỉnh Hà Nam cấp thành lập ra Công ty Dệt Hà Nam. Tên giao dịch: Công ty Dệt Hà Nam Trụ sở: Châu Sơn - Phủ Lý – Hà Nam Điện thoại: 0351.853 033 Fax: 0351.853 313 Mặc dù là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 10 năm và với số vốn điều lệ hiện nay là 151 tỷ đồng, nhưng Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc cả về chiều sâu lẫn chiều rộng và quy mô. Từ năm 2000 đến nay Công ty liên tục đầu tư đổi mới công nghệ nhằm đa dạng hoá các sản phẩm với nhiều chủng loại mà chất lượng sợi vẫn được đảm bảo. Đặc biệt vừa qua Công ty đã hoàn tất việc mở rộng việc đầu tư 28.800 cọc sợi. Hiện nay Công ty có 5 dây chuyền kéo sợi và đã đạt được những hiệu quả khả quan. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu (Tỷ đồng) 299 420 520 Trong đó DTXK (Triệu USD) 1,9 2,7 4,6 Lợi nhuận (Triệu đồng) 891 1.116 1.432 Nộp Ngân sách (Tỷ đồng) 11,3 15,1 17,6 Vốn chủ sở hữu (Tỷ đồng) 144 171 186 Tổng tài sản (Tỷ đồng) 511,36 601,21 700,34 Thu nhập bình quân/người (1000đ) 870 920 1.094 Số lượng lao động 650 930 1.050 Hiện nay Công ty có 1.050 cán bộ công nhân viên trong đó kỹ sư là 100 người, công nhân có tay nghề cao chiếm khoảng 50%/ Tổng công nhân lao động. 1.2 ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY DỆT HÀ NAM Tuy là một Công ty mới thành lập với loại hình là doanh nghiệp tư nhân, nhưng Công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc, tự tin của tuổi trẻ và nhiều kinh nghiệm. Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng cùng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng được phân chia rõ ràng với từng cá nhân được đào tạo chính quy. Trình độ chuyên môn: Tổng giám đốc trình độ Đại học Khoa học quản trị kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính trình độ Thạc sỹ kinh tế, Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật trình độ Đại học Bách Khoa. Sơ đồ 1.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dệt Hà Nam Phó tổng giám đốc kinh doanh Phó tổng giám đốc sản xuất Bộ phận các phòng ban Tổng giám đốc Đội bảo vệ, Đội xe Vật tư thiết bị, Nguyên vật liệu Kiểm tra chất lượng vật tư, thành phẩm Dây chuyền sản xuất chính Phụ trợ sx, điện nước, điều không khí nén Bộ máy gián tiếp gồm: 120 người Bộ phận dây chuyền sản xuất chính của Công ty: 840 người Ba tổ kiểm tra chất lượng: 12 người Phụ trợ sản xuất, y tế: 32 người Bộ phận vật tư – thiêt bị: 10 người Đội bảo vệ đội xe: 30 người Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ máy Công ty làm việc có hiệu quả đưa Công ty phát triển vững mạnh. Tổng giám đốc chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trên phương diện giám sát cùng với hai phó tổng giám đốc kinh doanh, kỹ thuật điều hành và phân bổ công việc trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ thực tế các phòng ban. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình các phòng ban có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc để giải quyết hỗ trợ mọi quyết định, mọi yêu cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh. *Phòng hành chính: Phối hợp với các phòng ban nhiệm vụ giải quyết các giấy tờ văn thư liên quan đến các chế độ của cán bộ công nhân viên *Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch và ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và mở rộng thị trường đặc biệt là tìm kiếm đối tác kinh doanh. *Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác kế toán và chịu trách nhiệm cung ứng tài chính và trả lương cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra các giấy tờ, chứng từ trong công việc thực hiện hợp đồng kinh tế. *Phòng vật tư - thiết bị: Có trách nhiệm cung ứng mua sắm theo dõi việc sử dụng vật tư của nhà máy của dây chuyền sản xuất lập kế hoạch sửa chữa luân phiên, định kỳ cho các thiết bị liên quan dây chuyền sản xuất, đề ra các biện pháp xử lý bộ phận điều không, bộ phận ống OE… *Phòng thí nghiệm: Nghiên cứu việc pha trộn giữa các nguyên vật liệu với nhau để phù hợp cho mỗi dây chuyền sản xuất, mỗi loại sản phẩm để đạt hiệu quả cao nhất, năng suất nhất khi cho ra mối chỉ số Sợi và hàng ngày đưa các mẫu trên dây chuyền về kiểm tra chất lượng của Bông và Sợi. Hiện nay Công ty có 2 nhà máy sản xuất. Nhà máy I (cũ) gồm 3 dây chuyền công nghệ sản xuất: Dây chuyền OE. Dây chuyền chải thô. Dây chuyền chải kỹ chất lượng cao 1173 tấn/năm được lắp đặt tại các xưởng riêng biệt tại nhà máy. Nhà máy II (mới) được thành lập và đi vào sản xuất trong năm 2006 gồm 2 dây chuyền công nghệ sản xuất: Dây chuyền PECO Dây chuyền sợi chải kỹ chất lượng cao với quy mô lớn hơn các thiết bị máy móc hiện đại hơn 28.800 cọc sợi (Quy trình công nghệ của dây chuyền này giống quy trình công nghệ Nhà máy I) được lắp đặt tại các xưởng riêng biệt tại nhà máy. Bông, xơ bông từ kho Máy xé kiện, xé xơ bông Máy trộn và làm sạch Máy chải thô Máy ghép I Máy kéo sợi OE Kho sợi OE Máy cuộn cúi Máy chải kỹ Máy ghép II Máy chải thô Máy sợi con Máy đánh ống Hấp Kho sợi chải kỹ Máy ghép II Máy sợi thô Máy sợi con Máy đánh ống Hấp Kho sợi chải thô Nhà máy 1(Cũ) Sơ đồ 1.2.2 A Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Sơ đồ 1.2.2 B Quy trình công nghệ sản xuât của Công ty Dệt Hà Nam Xơ Peco Xơ Cotton Máy xé kiện Máy xé kiện Máy ghép I Máy chải thô Máy cuộn cúi Máy chải kỹ Máy ghép Pe Máy ghép trộn I Máy ghép trộn II Máy chải thô Máy ghép trộn III Máy sợi con Máy đánh ống Hấp Kho sợi Peco Nhà máy 2(Mới) 1.3 TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM 1.3.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM Bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam gồm 11 người tổ chức theo mô hình hỗn hợp nhưng tập trung chủ yếu tại phòng kế toán riêng kế toán tiền lương làm việc tại phòng hành chính tuy nhiên vẫn chịu sự quản lý của phòng kế toán. Công ty đã trang bị toàn bộ máy vi tính cho nhân viên nhằm giảm bớt công việc cho nhân viên, hiện nay Công ty đang đưa vào sử dụng phần mềm AVA SOFT và sử dụng các công thức tính của EXCEL nên công việc của kế toán Công ty giảm được một khối lượng khá lớn. Các máy tính được kết nối thông qua máy chủ để tìm kiếm, thu nhập giữ liệu nhanh và tiện. Từ quá trình ban đầu của Công ty đến khâu lập báo cáo tài chính ở các khâu không thuộc bộ phận tổ chức bộ máy kế toán vẫn phải tiến hành ghi chép số liệu sau đó chuyển chứng từ số liệu về phòng kế toán, phòng kế toán trên cơ sở chứng từ gốc vào số liệu vào máy tổng hợp, quyết toán doanh thu chi phí cuối quý sẽ đưa ra bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh,… Với chức năng của phòng kế toán là tham mưu, hỗ trợ lãnh đạo Công ty tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ các thao tác tài chính kinh tế, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán theo điều lệ và hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo đúng pháp luật. Qua đó đòi hỏi các nhân viên trong phòng kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Sơ đồ 1.3.1 Bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam Kế toán tổng hợp Thủ kho Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán giá thành Kế toán tiền lương Kế toán vật tư thiếtbị Thủ quỹ Kế toán trưởng (Phạm Thị Thuý Nhuận): Phụ trách phòng kế toán, phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của phòng hướng dẫn chỉ đạo cho các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý, tiến hành bố trí sắp xếp nhân sự và công việc trong phòng kế toán. Kế toán tổng hợp (Trần Thị Minh Nguyệt): Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các kế toán viên khác và cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… Kế toán giá thành (Đỗ Thế Bằng): Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định về mặt giá trị. Cuối kỳ tổng hợp số liệu và chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán vật tư - thiết bị (Nguyễn Phú Dũng): Theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xưởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp. Kế toán tiền lương (Lê Thanh Ngoan, Nguyễn Thị Hằng ): Theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời tổng hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính lương, thưởng phạt và trích các khoản theo lương. Kế toán thanh toán (Nguyễn Thị Hương): Theo dõi các khoản phải trả cho cung cấp, các khoản phải thu khách hàng, các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền của Công ty diễn ra thường xuyên để tiện đối chiếu với thủ quỹ. Thủ quỹ (Nguyễn Thị Hồng): Thực hiện quan hệ giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường xuyên bằng tiền và lập báo cáo quỹ. Thủ kho (Phạm Thị Lan, Nguyễn Thị Thu Trang, Lương Thị Nụ, Lê Thu Ngân): Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại kho đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất và sổ kho để đối chiếu với kế toán vật tư - thiết bị. 1.3.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam Hiện nay Công ty vận dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Phương pháp tính giá thành: Do đặc điểm của ngành sản xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành Công ty Dệt Hà Nam áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức tiêu hao NVL. Đặc diểm chứng từ kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam Phiếu nhập, xuất. Phiếu thu, chi. Hoá đơn bán hàng Hoá đơn mua hàng Thẻ tài sản cố định Hợp đồng mua bán, hàng Giấy đề nghị tạm ứng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tính và phân bổ tiền lương Bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ… Công ty sử dụng toàn bộ các tài khoản kế toán thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Các tiểu khoản phân biệt các nhà máy I, II lần lượt là 4, 3 và các tiểu khoản khác Công ty cũng có các ký hiệu riêng phân biệt để tiện sử dụng và theo dõi. Ví dụ : TK 627 113: Chi phí nhân viên phân xưởng I tại Nhà máy II (mới). TK 627 114: Chi phí nhân viên phân xưởng I tại Nhà máy I (cũ). TK 112 1A: Tiền gửi tại ngân hàng NN và PTNT Bắc Hà Nội. TK 112 1B: Tiền gửi tại ngân hàng công thương Tỉnh Hà Nam. Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh quy mô của khối lượng công việc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào các yêu cầu và trình độ kế toán. Hiện nay hình thức ghi sổ kế toán của Công ty đang áp dụng là Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, tương đối phù hợp với tình hình hạch toán chung của Công ty. Sổ tài sản cố định. Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay. Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng, ngân sách,… Sổ chi tiết bán hàng. Các sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản như TK 111, TK 112, TK 131,… Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy (phần mềm) máy tự động chuyển dữ liệu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, sổ quỹ và vào các sổ thẻ chi tiết trên máy định kỳ máy tự động vào chứng từ ghi sổ đồng thời vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và kết xuất sang sổ tổng hợp, bảng cân đối số phát sinh từ đó lập báo cáo tài chính. Ngoài ra các phần đối chiếu kiểm tra máy tự động kiểm tra thường xuyên lien tục sau khi thực hiện xong các thao tác trước đó. Sơ đồ 1.3.2.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Dệt Hà Nam. Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Giải thích: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Thông tin kết xuất trên máy Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối kỳ Hệ thống báo cáo tài chính quy định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01 - DNN Bảng cân đối tài khoản. Mẫu số F01 - DNN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B02 - DNN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNN Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 - DNN Kỳ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 Công ty lập các báo cáo theo đúng chế độ của Nhà nước, các báo cáo trên được lập theo một niên độ kế toán và nộp cho cơ quan chủ quản là Kho bạc Tỉnh Hà Nam. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp. Ngoài những báo cáo trên ra Công ty còn lập thêm một số báo cáo như: Tình hình nộp ngân sách với Nhà nước. Và các báo cáo định kỳ hàng tháng như công nợ, báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo nhập xuất tồn kho của hàng hoá vật tư nhằm mục đích phục vụ công việc kế toán và cung cấp thông tin cho ban quản trị trong doanh nghiệp nắm rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra được kế hoạch và phương hướng phát triển trong tương lai. Đưa Công ty ngày càng phát triển và bền vững hơn, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh. Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM 2.1 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất ở các ngành nghề khác nhau đều có đặc điểm sản phẩm khác nhau. Tại Công ty Dệt Hà Nam chi phí sản xuất mang một số đặc thù sau: Do quy trình sản xuất phức tạp quy mô sản xuất lớn các mặt hàng sản phẩm sản xuất là các mặt hàng sợi có chỉ số khác nhau nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo các dây truyền tại các phân xưởng tại Nhà máy. Là doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sợi thuộc ngành công nghiệp nhẹ chi phí sản xuất thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm (60 – 65%). Vật liệu chính được bỏ nhiều lần vào các dây chuyền sản xuất như bông Indian cotton 1-1/8, Green card, Brazin 1-1/8, Tây Phi 1-1/16… với các chỉ sổ sợi khác nhau khi cho ra chỉ số sợi Ne 40/1CMP có sự phối bông là 65% Indian cotton 1-1/8, và 35% Green card, nhưng khi cho ra chỉ số sợi Ne 40/1 CP lô 23 thì sự phối bông khi này là 100% Green card tại dây chuyền sợi chải kỹ 28.800 cọc. Tại các nhà máy việc cung cấp vật tư cho sản xuất là dựa vào kế hoạch của phòng kỹ thuật vật tư phối hợp với phòng thí nghiệm các phòng này sau khi nhận được đơn đặt hàng hoặc kế hoạch sản xuất sợi của phòng kinh doanh chuyển xuống sẽ lên kế hoạch cho việc cung cấp NVL để sản xuất. Yêu cầu của việc quản lý hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải tính một cách chính xác. Muốn làm được điều này đòi hỏi phải tổ chức việc tập hợp các chứng từ đầu vào phải đầy đủ chính xác từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm cũng như từng đối tượng chịu chi phí. 2.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty đối tượng tập hợp chi phí được kế toán xác định là các mặt hàng của mỗi dây chuyền sản xuất nơi trực tiếp chịu chi phí. Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nên các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng các đối tượng có liên quan đến nhiều đối tượng thì được tập hợp một cách tổng hợp, các tiêu thức kế toán sử dụng là tiêu thức phân bổ gián tiếp (theo khối lượng sản phẩm hoàn thành). 2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về NVL chính như bông Mỹ 1-1/8, Green card, Indian 1-1/8, Brazin 1-1/8, Tây Phi 1-1/8, Indian Cotton, Polyeste,… là những loại dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Sau khi nhận được đơn đặt hàng (kế hoạch) sản xuất của phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật vật tư phối hợp cùng phòng thí nghiệp nên kế hoạch về việc cung ứng NVL cho sản xuất. Trong bài báo cáo chuyên đề này em xin đề cập đến việc tính giá thành tại dây chuyền sản xuất sợi Chải kỹ (mới) 28.800 cọc sợi của tháng 1 năm 2008 trong tháng tổng hợp số sợi sản xuất ra là 270.813 Kg sợi các loại và nhập kho 273.625,3 Kg sợi (sau khi hấp). Tỷ lệ tiêu hao bình quân thực tế là 38,5% Tên SP (chỉ số sợi) SL NK (đã hấp) SL tại xưởng (chưa hấp) SL Bông đưa vào SX TH % Nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất Green Card GreenCard 1-1/8 Indian Cotton Indian 1-1/8 Polyeste SL % SL % SL % SL % SL % Ne 40/1CVCM 3.586,9 3.554,8 4.734,99 33,2 745, 33.3 2.357,5 33,2 1.157 34,1 65 33,2 Ne 40/1CMP 66,9 66,5 96,82 45,6 34 45.7 32 45,6 1.5 45,6 Ne 40/1CM 85.056,8 84.009,6 122.317,7 45,6 24.198 45.4 30.458 45,6 Ne 40 CVC 60/40 40.558,7 39.897,6 53.143,6 33,2 8.427 33.1 26.685 33,2 17.717 34 738 33,2 Ne 40CMP 96,6 96,1 129,83 35,1 34 35,1 53 35,1 34,36 36 1 35,1 Ne 40TCM 59.789,3 58.780,1 85.583,23 45,6 17.211 45,6 69.061 45,6 46 Ne 40/1TCM 52.332,1 52.301,3 65.638,13 25,5 6.342 25,5 16.308 25,5 3.764 25,5 37.323 26 136 25,5 Ne 45CVCM 49,2 49,0 66,20 35,1 17 35,1 26 35,1 27,16 35 405 35,1 Ne 45/1 TCM 22.271,6 22.269,1 29.662,44 33,2 4.628 33,2 14.654 33,2 250,66 33 87 33,2 Ne 50/1CM 5.017,6 5.002,4 7.283,50 45,6 31.87 45,6 7.230 45,6 46 2.665 45,6 Ne 60/1CVCM 4.799,6 4.786,1 6.375,09 33,2 93.508 33,2 31.560 33,2 2.594 33,2 538,86 33 Tổng cộng 273.625 270.813 375.075 38,5 38,5 38,5 38,5 38 38,5 Hà Nam, Ngày 01 tháng 01 năm 2008 Người lập Tổng giám đốc Giám đốc sản xuất Giám đốc kinh doanh (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) Biểu 01: Bảng kế hoạch sản xuất của Công ty Dệt Hà Nam dây chuyền sản xuất sợi CK(28.800) Dựa vào kế hoạch sản xuất của phòng thí nghiệm đưa xuống, dưới phòng vật tư lên kế hoạch lập phiếu xin cấp vật tư cho sản xuất chuyển xuống cho thủ kho viết phiếu xuất kho 1 liên giao cho người xin cấp vật tư (lưu tại phòng kế toán), 1 giữ lại lưu tại kho để làm căn cứ lập nên sổ kho. Tại kho thủ kho chỉ theo dõi được về mặt số lượng chi tiết cho từng nguyên vật liệu, phòng kế toán sẽ theo dõi cả về mặt giá trị lẫn hiện vật cuối kỳ hai bộ phận đối chiếu với nhau về mặt số lượng. Công ty Dệt Hà Nam PHIẾU XUẤT KHO số 0896 Bộ phận: Nhà máy sợi II Họ tên người nhận: Vũ Thuý Anh Địa chỉ: XI Bộ phận thống kê Lý do xuất kho - sản xuất XI NMII Xuất tại kho (Bông): Nguyễn Thị Thu Trang TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư, sản phẩm MS ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN 1 Green card GDBI Kg 1.126 1.126 2 Brazin 1-1/8 BZCCI Kg 1.956 1.955 3 Indian 1-1/8 INDCCI Kg 2.471 2.471 Tổng cộng - - 5.553 5.552 Ngày 05 tháng 01 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán nhập dữ liệu vào máy (phiếu xuất kho) chỉ nhập mã số máy tự động chuyển tên nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm, định khoản trong máy là Nợ TK 621: Có TK 152: GDBI: BZCCI: INDCCI: Cột đơn giá và cột thành tiền đến cuối tháng sau khi hoàn tất công việc nhập chứng từ kế toán sẽ quay ra và sử dụng các thao tác chuyên môn để phần mền chạy phần tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (vào cuối tháng thực hiện một lần), khi thực hiện tao tác phần định khoản sẽ nhập tiền cho các TK621, TK152 chi tiết. Khi hoàn tất thủ tục nhập dữ liệu máy tự kết xuất số liệu sang sổ chi tiết bảng tổng hợp chi tiết. Công ty Dệt Hà Nam SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN PHẨM HÀNG HOÁ Tháng 01/2008 Tên kho: Kho Bông Nguyễn Thi Thu Trang K02 Tên quy cách sản phẩm vật tư hàng hoá: Bông Green Card Mã số: GDBI (Bông đặc biệt loại I) Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Đơn giá TKĐƯ Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Dư đầu kỳ 20.670 113.000 2.328.591.000 … … … … … … … … … … … 080106 03/01 Nhập mua HĐ 080106/ 20.450 331 116.660 2.385.697.000 117.552 080109 11/01 Nhập mua HD 080109 20.603 1121A 379.613 7.821.166.639 497.165 X16 05/01 Xuất cho sản xuất XI 621 1.126 496.039 80112 08/01 Nhập mua HĐ080112 20.640 331 170.698 3.523.206.720 666.737 X26 08/01 Xuất cho sản xuất XII 621 … … … … … … … … …. … …. Cộng phát sinh - - Dư cuối kỳ - - 776.583 15.989.064.067 726.561 14.960.822.973 163.022 3.356.832.094 Biểu 02: Sổ chi tiết về nguyên vật liệu hàng hoá Công ty Dệt Hà Nam Công ty Dệt Hà Nam BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT TRONG KỲ Tháng 01/2008 Đơn vị: Đồng TT Diễn giải TK Nợ TK Có 6213 6214 627 … 152 153 I Phân xưởng I (Cũ) 3.260.986.0088 928.232.099 … 3.964.886.016 1.101.008.915 1 Shanker – 6 1.235.452.452 … … … … … … … … … II Phân xưởng II(Cũ) 2.700.061.210 901.008.266 … 2.799.135.078 908.572.269 1 Tây Phi 1-1/8 1.002.155.780 … … … … … … … … … IV Phân xưởng I(Mới) 12.007.905.910 1.986.123.706 … 12.987.069.866 2.103.671.009 1 Green Card 4.168.093.262 … 4.961.256.913 2 Indian 1-1/8 2.701.294.203 …. 2.968.798.301 3 Indian Cotton 1.923.546.482 …. 2.199.132.741 … … … … … … … … Tổng cộng 11.616.235.212 17.162.373.032 5.219.008.131 29.129.358.204 6.169.009.112 Biểu 03: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng trong tháng của Công ty Dệt Hà Nam Công ty Dệt Hà Nam BẢNG KÊ TẬP HỢP XUẤT VẬT TƯ Tháng 01/2008 Đơn vị: Đồng TT Chỉ tiêu TK Nợ TK Có TK621 TK627 TK641 … TK152 TK153 A Sản xuất chính 27.778.608.244 27.778.608.244 1 Dây chuyền CK (28.800 ) 12.007.905.910 12.007.905.910 2 Dây chuyền CT (NMI) 2.700.061.210 2.799.135.078 … … … … … … … … B Phục vụ sản xuất 5.219.008.131 612.015.156 5.219.008.131 1 Phân xưởng I (Cũ) 928.232.099 928.232.099 2 Phân xưởng I (Mới) 1.986.123.706 1.986.123.706 … … … … … … … … C Quản lý bán hàng 812.245.231 812.245.231 … … … … … Tổng cộng 27.778.608.244 5.219.008.131 812.245.231 … 29.129.358.204 6.169.009.112 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Biểu 04: Bảng kê tập hợp xuất vật tư trong tháng của Công ty Dệt Hà Nam Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ mà hàng ngày kế toán vào, định kỳ kế toán lấy số liệu vào chứng từ ghi sổ để lập nên chứng từ ghi sổ 152, 153 mang số hiệu là 08011A, 08011B CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 01/2008 Số 08011A Đơn vị: Đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm trong kỳ 621(3) 152 11.616.235.212 621(4) 152 16.162.373.032 632 152 1.350.749.960 Tổng phát sinh - - 29.129.358.204 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 01/2008 Số 08011A Đơn vị: Đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm trong kỳ 627 153 5.219.008.131 641 153 812.245.231 642 153 137.755.750 Tổng phát sinh - - 6.169.009.112 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mặt khác căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê máy chuyển sang sổ chi tiết các tài khoản liên quan như TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), SỔ CHI TIẾT TK 621 Tháng 01/2008 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Tổng tiền TK 621 SH NT GDBI BZCCI INDCCI … 0896 5/01 Xuất SXINMII 43.624.211 23.191.096 11.154.451 9.278.664 0897 5/01 Xuất SXINMI 26.275.441 16.947.862 7.692.451 … … … … … … … … Cộng phát sinh 27.778.608.244 3.168.093.262 1.695.541.155 2.012.121.124 … Ghi có TK 621 27.778.608.244 3.168.093.262 1.695.541.155 2.012.121.124 … Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) và cũng từ các chứng từ ghi sổ kế toán máy sẽ tự động chuyển sang sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (số hiệu lấy tổng hợp của các chứng từ ghi sổ các số hiệu đã đặt). Sổ này được lập với mục đích đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh đồng thời từ chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để máy chuyển số liệu sang sổ cái các tài khoản liên quan sổ cái TK 621. Cách vào sổ cái TK 621 cụ thể như sau: Số liệu tổng hợp của dòng Nợ TK 621 đối ứng với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái TK 621 SỔ CÁI TK 621 Trích từ ngày 01/01/2008 đến 31/01/2008 Đơn vị: đồng CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 08011A 31/1 Xuất cho sản xuất 152 27.778.608.244 31/1 K/c chi phí NVL 154 27.778.608.244 Cộng phát sinh 27.778.608.244 27.778.608.244 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận quan trọng cấu thành sản phẩm. Do đó việc tính toán chính xác và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng vậy, việc trả lương chính xác và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành. Tại Công ty dệt Hà Nam chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong giá trị sản phẩm nhưng nó lại rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp đứng máy, sản xuất (lương chính, lương phụ, ca, thưởng, các khoản phụ cấp khác mang tính chất lương và các khoản trích theo lương) được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên cùng các bộ phận khác nói chung được thực hiện dưới những hình thức trả lương: trả lương theo thời gian (áp dụng đối với bộ phận văn phòng), trả lương theo sản phẩm, theo ca (áp dụng đối với công nhân sản xuất). Các quy chế về việc trả lương và phương pháp tính lập các bảng lương tại Công ty dệt Hà Nam như sau: ĐGTL = TL min x Hệ số lương = Lương cơ bản 26 26 TLương tháng = ĐGTL x Ntt x Hệ số cơ bản x Hệ số kinh doanh Lương thực lĩnh = Tiền lương tháng + Các khoản phụ cấp - Các khoản giảm trừ Trong đó TL min: Là tiền lương tối thiểu theo quyết định của Nhà nước (540.000đ/tháng). Ntt: Số ngày làm việc thực tế của ngừời lao động. Hệ số lương được dựa vào trình độ của nhân viên và quy định của doanh nghiệp. Phụ cấp trách nhiệm 25%* Lương thực tế. Phụ cấp khác: 40%* Lương thực tế (áp dụng cho TGĐ,PTGĐ, Kỹ sư). Lương học, họp, nghỉ phép được áp dụng theo chế độ của Nhà nước là nghỉ 12 ngày/năm. Số ngày công chế độ 26 ngày/ tháng. Các ngày nghỉ theo chế độ thì được nghỉ và hưởng lương bình thường như ngày đi làm, còn ngày nghỉ vượt chế độ khi đó lương được tính như sau: (Lương nghỉ vượt chế độ = 50% lương một ngày công) Lương thực lĩnh = ĐGTL x Ntt + Lương ngày nghỉ trong chế độ - Lương ngày nghỉ vượt chế độ Lương thêm giờ, thêm ca: Một công làm thêm = 2 Hai công thường Các chế độ khen thưởng (áp dụng cho toàn công ty) Loại A: 150.000đ Loại B: 105.000đ Loại C: Không thưởng Các khoản giảm trừ bao gồm: BHXH, BHYT BHXH: 15% x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp) 5% x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên) BHYT: 2% x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp) 1% x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên) Trong tháng 01 năm 2008 lương của Trần Thị Minh Nguyệt 26 ngày công + 2 x 2 ngày công (thêm giờ) = 30 ngày công Trong tháng được xếp loại A Ta có lương của nhân viên này như sau: Lương cơ bản: (540.000/27) x 29 x 2.26 x 1.5 = 1.966.200 Lương phụ cấp: 1.966.200 x 0.25 = 491.550 Thưởng 150.000đ Tiền ăn ca: 5000 x 30= 150.000đ Tổng thu nhập của Trần Thị Minh Nguyệt: 1.966.200 + 491.550 +150.000 = 2.607.750đ Đối với bộ phận sản xuất được tính theo hình thức lương sản phẩm và theo ca là chủ yếu: Theo sản phẩm Tiền lương = ĐGTL x SL SL: Sản lượng mà công nhân viên đó thực hiện được trong tháng ĐGTL: Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên đơn giá gốc và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động. Đối với sản phẩm đạt 100% kế hoạch thì ĐGTL = Đơn giá gốc Đối với sản lượng tăng từ 100 – 105% so với kế hoạch thì ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.5 Đối với sản lượng tăng từ 105% trở lên so với kế hoạch thì ĐGTL = Đơn giá gốc x 2 Đối với những công nhân hoàn thành kế hoạch ở mức dưới 95% thì ĐGTL = Đơn giá gốc x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Ngày công làm việc x Đm SL Tỷ lệ % hoàn thành KH = x 100 Tổng sản lượng của tháng Đối với công nhân trong 3 tháng liên tiếp chỉ hoàn thành 80% kế hoạch sẽ buộc thôi việc. Theo ca ĐG gốc ca đêm = 1.3 ngày Đơn giá gốc ca ngày là định mức lao động của một người / ca máy Hoàn thành kế hoạch trên 100% và cao nhất tổ mức thưởng là 300.000đ, hoàn thành kế hoạch trên 100% mức thưởng là 200.000đ (khi đạt các mức khen thưởng công nhân viên chỉ được hưởng một mức cao nhất). Lương của Vũ Thế Anh đứng máy sợi con thuộc dây chuyền sợi Chải kỹ, trong tháng 01/2008 nhân viên này làm được 26 ca và sản lượng đạt là 10.839 Kg/Tháng. Trong đó ca đêm là 8 với kế hoạch sản lượng là 3.397Kg và trong tháng không nghỉ ngày nào ngoài kế hoạch với đơn giá gốc ca ngày là 136,99 đồng/ kg. Trong tháng kế hoạch sản xuất là 10.036 Kg/ Tháng nhân viên Thế Anh đã đạt là 108% trong đó sản lượng ca ngày đạt 107% kế hoạch sản lượng ca đêm đạt 110% kế hoạch như vậy lương của Thế Anh trong tháng 012008 như sau: ĐG gốc ca đêm: 136,99 x 1.3 = 178,09đ/kg Đối với sản lượng đạt đến 100% kế hoạch, Tiền lương ca ngày: (10.036 – 3.397/1.1) x 136.,99 = 951.779,12đ Tiền lương ca đêm: 3.397/1.1 x 178,09 = 549.941,92đ Đối với sản lượng đạt từ 100% - 105% Tiền lương ca ngày: (Sản lượng: 6.947,8 x 1.05 - 6.947,8 = 347,39) 347,39 x 136,99 x 1,5 = 71.383,43đ Tiền lương ca đêm: (Sản lượng: 3.388,18 x 1.05 – 3.088,18 = 154,41). 154,41 x 178,09 x 1,5 = 41.248,315đ Đối với sản lượng tăng trên 105% Tiền lương ca ngày: 146,6 x 136,99 x 2 = 40.165,568đ Tiền lương ca đêm: 154,5 x 178,09 x 2 = 55.029,81đ Trong tháng Thế Anh đạt loại A với sản lượng cao nhất tổ nên Thế Anh được thưởng là 300.000đ. Tổng thu nhập của Vũ Thế Anh 951.779,12 + 549.941,92 + 71.383,43 + 41.248,315 + 40.165,568 + 55.029,81 + 300.000 = 2.008.548,16đ Đối với cán bộ quản lý phân xưởng TL = ĐGTL x Ntt Bộ phận này cũng có những chế độ thưởng hấp dẫn và phong phú Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất( sản lượng đạt từ 95% - 100% KH) phân loại và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20% ĐGTL = Đơn giá gốc x 1,2 Hoàn thành xuất sắc sản xuất (sản lượng tổ đạt trên 100% KH) phân loại A và số công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20%. ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.3 Tổ trưởng tổ sợi con là Nguyễn Văn Điệp, trong tổ có 12 công nhân và có sản lượng thực tế trong tháng 01/2008 như sau: 108%, 98%, 100%, 92%, 90%, 102%, 95%, 100%, 101%, 100%, 95%, 101%. Sản lượng tổ so với kế hoạch = (108% + 98% +…+101%)/12 = 98,5% Tỷ lệ công nhân bị phân loại B, C: (2 x 100%)/12 = 16,7% < 20% Trong tháng Nguyễn Văn Điệp được phân loại A Đơn giá gốc ca đêm = Đơn giá gốc ca ngày x 1,3 = 36.199 x 1,3 = 47.058,7 ĐGTL ca đêm = Đơn giá gốc ca đêm x 1,2 = 47.058,7 x 1,2 = 56.470,44 ĐGTL ca ngày = Đơn giá gốc ca ngày x 1,2= 36.199 x 1,2 = 43.438,8 Tiền lương ca ngày: 19 x 43.438,8 = 825.337,2 Tiền lương ca đêm: 9 x 56.470,44 = 508.233,96 Tổng tiền lương: 825.337,2 + 508.233,96 = 1.333.571,2 Tổng thu nhập của Nguyễn Văn Điệp: 1.333.571,2 + 150.000 = 1.483.571,2 Đối với công nhân vệ sinh công nghiệp TL = Đơn giá gốc x Ntt Các chế độ được hưởng như các công nhân viên khác. Công ty Dệt Hà Nam BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 01/2008 Bộ phận văn phòng Ngày 31 tháng 01 năm 2008 TT Họ và Tên CV HSL CB HSL KD ĐG TL Ntt PC TN XL Thưởng Tổng TN Các khoản giảm trừ Còn lại Ghi chú Tiền ăn 5%+1% TƯ 1 Lê Trung Thực TP 4,33 1,6 138.560 27 935.280 A 150.000 4.826.400 81.000 233.467 4.511.933 2 Mai Thị Lý PP 2,46 1,3 63.960 27 431.730 A 150.000 2.308.650 81.000 112.615 2.115.035 3 Vũ Thị Biên KD 2,46 1,4 68.880 27 A 150.000 2.009.760 81.000 120.585 1.808.174 4 Dương Thị Quyên KD 2,06 1,3 53.560 27 A 150.000 1.596.120 81.000 95.767 1.419.353 5 Thiệu Thị Nhiên KD 2,06 1,3 53.560 27 A 150.000 1.596.120 81.000 95.767 1.419.353 6 Nguyễn Thị Hương KT 1,86 1,2 46.357 29 A 150.000 1.447.996 81.000 86.879 1.280.116 7 Phạm Thị Nhuận TP 4,33 1,6 138.560 25 866.000 B 105.000 4.421.670 72.000 213.340 4.136.330 8 Nguyễn Phú Dũng KT 2,06 1,3 53.560 25 B 105.000 1.444.000 72.000 86.879 1.285.160 9 Trần T. M..Nguyệt PP 2,26 1,5 67.800 29 491.550 A 150.000 2.607.750 84.000 156.465 2.367.285 10 Đỗ Thế Bằng KT 2,06 1,3 53.560 27 A 150.000 1.596.120 81.000 95.767 1.419.353 .. … … … .. .. … … … .. .. … … … .. .. Cộng - - - - - 2.659.020 2.865.000 33.929.417 1.593.000 187 30.640.193 Biểu 05: Bảng thanh toán tiền lương của Công ty Dệt Hà Nam Công ty Dệt Hà Nam BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 01/2008 Tổ anh Điệp – Máy sợi con Ngày 31 tháng 01 năm 2008 TT Họ và Tên Ntt Sản lượng Lương Phụ cấp Thưởng Tổng TN Khoản giảm trừ Còn lĩnh Đ N ĐM TT 5%+1% Tiền ăn 1 Nguyễn Văn Điệp 8 19 1.333.571 333.000 150.000 1.816.571 56.891 81.000 1.678.680 2 Vũ Thế Anh 8 18 10.036 10.839 1.708.548 300.000 2.008.548 47.266 78.000 1.883.282 3 Phạm Hải Đăng 7 19 10.036 10.422 1.671.454 150.000 1.821.454 47.266 78.000 1.696.188 4 Phạm Minh Nam 8 19 12.032 12.549 1.592.412 150.000 1.742.412 47.266 81.000 1.614.146 5 Tạ Văn Tiên 8 20 12.032 12.658 1.682.451 150.000 1.832.451 47.266 84.000 1.701.185 6 Đinh Văn Thuỷ 6 22 14.021 14.360 1.431.100 150.000 1.581.100 47.266 84.000 1.449.834 7 Đỗ Khắc Bình 9 18 14.021 13.928 1.241.111 105.000 1.346.111 47.266 81.000 1.217.845 … … … … … … … … … … …. … … 12 Bùi Đức Tuyên 8 17 10.036 10.299 1.212.110 150.000 1.362.110 47.266 75.000 1.23.844 Cộng - - - - 19.846.213 333.000 1.860.000 22.039.213 576.817 975.000 20.487.396 Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) Biểu 06: Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất Công ty Dệt Hà Nam Công ty Dệt Hà Nam BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Đơn vị: đồng TT TK Nợ TK 334 TK338 Tổng 338 Lương TT Tổng TN 3382(2%) 3383(20%) 3384(3%) I TK622 926.256.144 979.123.109 18.525.123 185.251.229 27.787.684 231.564.036 1 Dây chuyền CK (28.800) 476.145.516 498.962.132 9.522.910 95.229.103 14.284.365 119.036.379 2 Dây chuyền CT 181.894.126 196.013.156 3.637.883 36.378.825 5.456.824 45.473.532 … … … … … … … … II TK 627 299.156.102 319.121.154 5.983.120 59.831.220 8.974.683 74.789.026 1 PXI (Mới) 109.264.156 126.411.141 2.185.283 21.852.831 3.277.925 27.316.039 2 PXI(Cũ) 62.416.157 65.952.123 1.248.323 12.483.231 1.872.485 15.604.039 … … … … … … … III TK 641 21.579.155 23.979.156 431.583 4.315.831 647.345 5.394.789 IV TK642 89.123.960 109.156.145 1.782.479 17.824.792 2.673.719 22.280.990 Tổng Cộng 1.336.115.361 1.431.379.564 26.722.307 267.223.072 40.063.461 334.028.840 Biểu 07: Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Dệt Hà Nam Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập các chứng từ ghi sổ 08017A, 08017B CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 08017A Tháng 01/2008 Đơn vị: đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 622 334 979.123.109 627 334 319.121.154 641 334 23.979.156 642 334 109.156.145 Tổng phát sinh - - 1.431.379.564 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 01/2008 Số 08017B Đơn vị: đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) 622 338 231.564.036 627 338 74.789.026 641 338 5.394.789 642 338 22.280.990 334 338 85.882.774 Tổng phát sinh - - 334.028.840 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương máy chuyển số liệu sang sổ chi tiết TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” sổ này được mở chi tiết cho mỗi dây chuyền. SỔ CHI TIẾT TK 622 Tháng 01/2008 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Tổng tiền 622 SH NT CK (28.800) Chải Thô … BL 31/01 Lương phải trả 01/08 979.123.109 498.962.132 196.013.156 … BT 31/01 Các khoản trích theo lương 231.564.036 3.277.925 1.872.485 … Cộng phát sinh 1.210.687.145 502.240.057 197.885.641 … Ghi có TK 622 1.210.687.145 502.240.057 197.885.641 … Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngoài ra các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để máy tính chuyển số liệu vào sổ cái TK 622 SỔ CÁI TK 622 Trích từ ngày 01/01/2008 đến 31/01/2008 Đơn vị: đồng CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 08017A 31/01 Lương phải trả CNV 334 979.123.109 08017B 31/01 Các khoản trích theo lương 338 231.564.036 Ghi Có TK 622 154 1.210.687.145 Cộng phát sinh - 1.210.687.145 1.210.687.145 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2. 4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phát sinh tại Công ty bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: Là những chi phí về các khoản tiền lương chính, phụ các khoản phụ cấp thưởng và các khoản trích theo lương các tổ trưởng, tổ phó nhân viên phục vụ phân xưởng… - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng gồm các khoản chi phí về dụng cụ bảo hộ, que hàn,… - Chi phí khấu hao TSCĐ là những khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như máy khấu hao sợi thô, sợi con, máy ghép I,… - Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các khoản chi phí như tiền điện, tiền nước, điện thoại sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại phân xưởng… - Chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản trích trong phạm vi phân xưởng. Nhân viên phân xưởng được hưởng lương thời gian, ngoài lương thời gian nhân viên phân xưởng cũng được hưởng các khoản khác như thưởng phụ cấp trách nhiệm… theo trách nhiệm chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương… tương tự như công nhân trực tiếp sản xuất. Trong tháng 01/2008 chi phí về tiền lương tại phân xưởng I (Dây chuyền sản xuất sợi Chải kỹ 28.800 Cọc Nhà máy II) là 126.411.141đ và các khoản trích theo lương là 27.316.039đ. Hạch toán cho phí công cụ dụng cụ. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, băng dính cách điện,… dùng cho sản xuất ở phân xưởng thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung, nếu là vật liệu công cụ có giá trị nhỏ thì hạch toán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, còn những vật tư có giá trị lớn giá thực tế nhập kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và khi xuất dùng được phân bổ nhiều lần dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất. Đối với những vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp thì được xác định và tính theo phương pháp thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với việc hạch toán cho phí nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán nên chi phí khi các khoản chi phí này phát sinh thì được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư trong tháng 01/2008 của từng nhà máy và các số liệu được chuyển sang sổ chi tiết TK 627 Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng làm việc nhà ở cho các kỹ sư, xưởng sản xuất, nhà ăn… trong quá trình sản xuất và sử dụng TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hàng năm Công ty dệt Hà Nam lập bảng danh sách TSCĐ, bảng loại đăng ký trích khấu hao với Nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại TSCĐ. Hiện nay Công ty dệt Hà Nam đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo nguyên giá và phản ánh giá trị khấu hao vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Mức khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp Công ty dệt Hà Nam được xác định Mức khấu hao năm NGTSCĐ Mức khấu hao tháng 12 = Số năm sử dụng = Mức khấu hao năm Công ty Dệt Hà Nam BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 01 năm 2008 Đơn vị: đồng TT Diễn giải TL % Toàn công ty Bộ phận sử dụng NG KH … PXINMII PXIINMII Bán hàng QLDN 1 Số KH trích tháng trước 289.445.893.806 2.651.497.096 … 643.895.156 460.462.164 23.892.262 187.989.261 2 Số KH tăng trong tháng 2.986.364.641 28.167.133 … 21.008.963 2.284.981 160.234 236.621 Mua Máy nén khí L55G–C.PAIR 5 317.902.798 5.298.380 5.298.380 Màn hình máy ống 338 10 274.197.756 2.284.981 2.284.981 NC máy chải kỹ KAIGONG 8 2.053.319.060 14.087.588 14.087.588 .. … … … … … … … … … 3 Số KH giảm trong tháng 1.365.456.108 21.132.263 … 15.840.623 3.750.000 80.596 163.013 TL máy xoa nền Jit 36-đ/c Nhật 1 27.500.000 3.750.000 3.750.000 NB máy thô Trung Quốc 5 950.437.400 15.840.623 15.840.623 .. ... … … … … … … … … 4 Số KH trích trong tháng 291.066.802.399 2.658.531.966 … 649.063.496 458.997.145 23.971.900 188.062.869 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) Biểu 08: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ của Công ty Dệt Hà Nam Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán lập chứng từ ghi sổ ghi có TK 214 số 08016 CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 01/2008 Số 08016 Đơn vị: Đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Phân bổ và tính khấu hao TSCĐ trong tháng 01/2008 627 214 2.446.497.197 641 214 23.971.900 642 214 188.062.869 Tổng phát sinh - - 2.658.531.966 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hạch toán dịch vụ mua ngoài. Khoản chi phí này ở Công ty dệt Hà Nam bao gồm các dịch vụ mua ngoài phát sinh như tiền điện nước, tiền điện thoại,… Khi phát sinh các khoản này kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, hoá đơn dịch vụ,… để hạch toán và ghi vào sổ chi tiết TK 627. Hạch toán chi phí khác bằng tiền. Chi phí khác bằng tiền tại Công ty dệt Hà Nam bao gồm các khoản mục như chi phí bảo dưỡng máy móc,… chi bằng tiền. Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,… kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung. Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung của tháng và lấy số liệu tổng hợp. Tại Nhà máy chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm, từng loại sợi theo tiêu thức phân bổ số lượng sản phẩm hoàn thành. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung doanh nghiệp đang áp dụng Mức phân bổ CP SXC cho mỗi đối tượng ∑ SL loại sợi nhập kho = ∑ SL của tất cả loại nhập kho x ∑ Chi phí SXC SỔ CHI TIẾT TK 627 Tháng 01/2008 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Tổng tiền 622 SH NT … XINMII XIINMII … … … … … X81021 02/1 Xuất vòng bi 2203 (VDS 2203) cho XINMII 272.200 272.200 PC081 02/1 Thanh toán tiền sửa chữa xe kích vàng XIINMII 578.100 578.100 PC087 02/1 Thanh toán tiền quấn động cơ theo PNK số 77 879.500 879.500 X81021 02/1 Xuất dây đai 52m (DDVS52m) cho XINMII 2.969.565 2.969.565 X82021 02/1 Xuất băng dính cách điện (BDC14) cho XIINMII 257.600 257.600 … … … … … … … Cộng phát sinh 10.951.785.088 … 2.788.914.382 2.341.668.192 Ghi có TK 627 10.951.785.088 … 2.788.914.382 2.341.668.192 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Dệt Hà Nam BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Dây chuyền sợi chải kỹ (28.800 cọc) Tháng 01 năm 2008 TT Nội dung Tổng số 6271 6272 6273 6274 6277 6278 1 Lương nhân viên 126.411.141 126.411.141 2 BHXH, BHYT 27.316.039 27.316.039 3 NVL quản lý 286.329.504 286.329.504 4 CCDC quản lý 1.261.527.430 1.261.527.430 5 Khấu hao TSCĐ 649.063.496 649.063.496 6 CPDV mua ngoài 317.067.981 317.067.981 7 CP khác bằng tiền 121.198.791 121.198.791 Tổng cộng 2.788.914.382 313.645.543 286.329.504 1.261.527.430 649.063.496 317.067.981 121.198.791 Hà Nam, ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) Biểu 09 : Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của dây chuyền sản xuất sợi Chải Kỹ (28.800 cọc sợi) Công ty Dệt Hà Nam BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Toàn công ty Tháng 01 năm 2008 TT Nội dung Tổng số 6271 6272 6273 6274 6277 6278 1 Lương nhân viên 319.121.154 319.121.154 2 BHXH, BHYT 74.789.026 74.789.026 3 NVL quản lý 612.015.156 612.015.156 4 CCDC quản lý 5.219.008.131 5.219.008.131 5 Khấu hao TSCĐ 2.446.497.197 2.446.497.197 6 CPDV mua ngoài 1.906.123.012 1.906.123.012 7 CP khác bằng tiền 986.246.568 986.246.568 Tổng cộng 10.951.785.088 393.910.180 612.015.156 5.219.008.131 2.446.197.197 1.906.123.012 986.246.568 Hà Nam, ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) Biểu 10 : Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của toàn Công ty Dệt Hà Nam Từ các chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung máy tự động chuyển sang sổ cái tài khoản liên quan sổ cái TK 627. Cách vào sổ cái TK 627 cụ thể: Số hiệu tổng hợp của dòng Nợ TK 334, 338,… và các số hiệu từ bảng tổng hơp chi phí sản xuất chung để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái TK 627 SỔ CÁI TK 627 Trích từ ngày 01/01/2008 đến 31/01/2008 Đơn vị: đồng CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 08017A 31/01 Lương bộ phận sx 334 319.121.154 08017B 31/01 BHYT, BHXH,… 338 74.789.026 BTH 31/01 NVL quản lý 152 612.015.156 08011B 31/01 CCDC quản lý 153 5.219.008.131 08016 31/01 Khấu hao TSCĐ 214 2.446.497.197 BTH 31/01 CPDV mua ngoài 331 1.906.123.012 BTH 31/01 CP khác bằng tiền 111 986.246.568 31/01 K/c chi phí SXC 154 10.951.785.088 Cộng phát sinh - 10.951.785.088 10.951.785.088 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kế đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Hiện nay Công ty Dệt Hà Nam đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến để trở thành thành phẩm và còn đang nằm trong quá trình sản xuất trên các dây truyền sản xuất. Để đánh giá được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở dang của mỗi loại sản phẩm. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chuyên sản xuất các mặt hàng sợi, mà cụ thể nó là các loại sợi mang các chỉ số khác nhau nó có giá trị đơn vị nhỏ, thời gian sản xuất ngắn, nên nhà máy tập hợp chi phí theo từng dây chuyền sản xuất vì vậy tổng chi phí sản xuất cũng được tập hợp theo dây chuyền. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng sợi rất đơn giản. Khi bông đưa vào sản xuất ra một loại sợi, hết loại đó cho tiếp các loại bông theo tỷ lệ pha trộn khác phù hợp sản xuất một chỉ số sợi mới. Đến cuối tháng bộ phận kiểm kê xuống các dây chuyền sản xuất, kiểm kê số lượng bán thành phẩm trên dây chuyển bằng phương pháp thủ công đơn giản là định lượng. Sau đó chuyển các số liệu bán thành phẩm vừa kiểm kê được theo tỷ lệ tiêu hao từng loại sợi đang sản xuất trên dây chuyền và được quy về giá trị sản phẩm dở dang để chuyển sang kỳ sau. Tỷ lệ (%) tiêu hao bình quân thực tế = Tổng số lượng sản phẩm dở dang thực tế kiểm kê được x x Đơn giá bình quân NVL xuất sản cho chỉ sổ sợi Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Trị giá sản phẩm dở dang của chỉ số sợi Ne 45CVCM Trị giá SPDDCK sợi Ne 45CVCM = 315,78 x 46.25 x 49.296,4 = 719.965.266 2.3.Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sp tại Công ty Dệt Hà Nam 2.3.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành của Công ty Dệt Hà Nam. Đối tượng tính giá thành của công ty thành phẩm đã hoàn thành là các loại sợi mang các chỉ số khác nhau như Ne 40/1CVCM, Ne 40/1CMP,... Sản phẩm Công ty có khối lượng nhỏ và thời gian sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất hàng loạt. Để xác định được chính xác bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng về tổ chức cũng như sản xuất của doanh nghiệp mình. 2.3.2.Phương pháp tính giá thành Do đặc điểm của sản xuất ngành, của sản phẩm để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, Công ty Dệt Hà Nam đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức tiêu hao NVL chính. Cụ thể khi sản phẩm đã hoàn thành và vào cuối kỳ căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh và các sổ kế toán liên quan như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính cho từng đối tượng. Kỳ tính giá thành tại Công ty Dệt Hà Nam được thực hiện vào cuối mỗi tháng trong năm. Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí) - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trình tự kế toán tính giá thành sản phẩm Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các sản phẩm kế toán sử dụng TK 154 và mở chi tiết cho từng dây chuyền sản xuất. Kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 và lập chứng từ ghi sổ số 08019. CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 01/2008 Số 08019 Đơn vị: Đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển CP NVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CP sản xuất chung 154 621 27.778.608.244 154 622 1.210.687.145 154 627 10.951.785.088 Tổng phát sinh - - 39.941.080.477 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào bảng chi tiết giá thành kỳ trước và bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, chi phí sản xuất chung và các công thức tính toán trong Excel để lập bảng tính giá thành kỳ này cho từng dây chuyền sản xuất sản phẩm hoàn thành. Biểu 11: Bảng phân bổ CP NCTT và CP SXC cho mỗi loại sp của dây chuyền chải kỹ (28.800) Đơn vị: Đồng Chỉ số sợi Số lượng thành phẩm nhập kho Mức phân bổ chi phí NCTT Mức phân bổ chi phí SXC Ne 40/1CVCM 3.586,9 2.007.314,0 36.559.327,7 Ne 40/1CMP 66,9 37.438,,8 681.875,4 Ne 40/1CM 85.056,8 47.599.794 866.937.862,9 Ne 40 CVC 60/40 40.558,7 22.697.606,4 413.392.846,9 Ne 40CMP 96,6 54.059,6 984.591,4 Ne 40TCM 59.789,3 33.453.504,3 609.399.930,0 Ne 40/1TCM 52.332,1 29.286.279,1 533.392.722,1 Ne 45CVCM 49,2 27.533,5 501.468,9 Ne 45/1 TCM 22.271,6 12.463.713,3 277.002.347,9 Ne 50/1CM 5.017,6 2.807.967,5 51.141.677,3 Ne 60/1CVCM 4.799,6 268.596,5 48.919.721,5 Cộng 273.625,3 153.727.180 2.788.914.382 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 12: Bảng kê chi tiết về tổng số phát sinh trong tháng 01 năm 2008 của dây chuyền sản xuất sợi chải kỹ (28.800 cọc sợi) TT Chỉ số sợi Sản lượng nhập kho Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí phát sinh 1 Ne 40/1CVCM 3.586,9 152.170.646 2.007.314,0 36.559.327,7 190.722.647 2 Ne 40/1CMP 66,9 2.920.118 37.438,,8 681.875,4 3.641.902 3 Ne 40/1CM 85.056,8 3.219.375.082 47.599.794 866.937.862,9 4.132.885.144 4 Ne 40 CVC 60/40 40.558,7 1.720.581.171 22.697.606,4 413.392.846,9 2.156.992.783 5 Ne 40CMP 96,6 4.092.749 54.059,6 984.591,4 5.136.608 6 Ne 40TCM 59.789,3 2.707.379.083 33.453.504,3 609.399.930,0 3.350.711.951 7 Ne 40/1TCM 52.332,1 2.113.693.519 29.286.279,1 533.392.722,1 2.676.786.915 8 Ne 45CVCM 49,2 722.586.052 27.533,5 501.468,9 722.586.052 9 Ne 45/1 TCM 22.271,6 946.899.346 12.463.713,3 277.002.347,9 1.186.764.478 10 Ne 50/1CM 5.017,6 253.347.162 2.807.967,5 51.141.677,3 3.083.520 11 Ne 60/1CVCM 4.799,6 252.190.182 268.596,5 48.919.721,5 303.785.882 Cộng 273.625,3 12.007.905.910 153.727.180 2.788.914.382 15.038.345.852 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Công ty Dệt Hà Nam BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Dây chuyền sợi chải kỹ (28.800 cọc) Tháng 01 năm 2008 Đơn vị: Đồng TT Chỉ số sợi SLNK Dở dang đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ Tổng cộng Giá đơn vị 1 Ne 40/1CVCM 3.586,9 0 190.722.647 0 190.722.647 53.172 2 Ne 40/1CMP 66,9 0 3.641.902 0 3.641.902 54.438 3 Ne 40/1CM 85.056,8 632.166.936 4.132.885.144 0 4.765.052.050 56.022 4 Ne 40 CVC 60/40 40.558,7 0 2.156.992.783 0 2.156.992.783 53.182 5 Ne 40CMP 96,6 0 5.136.608 0 5.136.608 53.174 6 Ne 40TCM 59.789,3 0 3.350.711.951 0 3.350.711.951 56.042 7 Ne 40/1TCM 52.332,1 0 2.676.786.915 0 2.676.786.915 51.150 8 Ne 45CVCM 49,2 0 722.586.052 719.965.266 2.620.786 53.268 9 Ne 45/1 TCM 22.271,6 0 1.186.764.478 0 1.186.764.478 53.286 10 Ne 50/1CM 5.017,6 0 3.083.520 0 3.083.520 61.450 11 Ne 60/1CVCM 4.799,6 0 303.785.882 0 303.785.882 63.294 Cộng 273.625,3 632.166.936 15.038.345.852 719.965.266 14.950.547.522 54.639 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Biểu13: Bảng tính giá thành sản phẩm dây chuyền sản xuất sợi chải kỹ (28.800 cọc) Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154 kế toán tập hợp chi phí tiến hành tính giá thành sản phẩm và kết chuyển sang TK 155 và lập chứng từ ghi sổ số 080116 CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 01/2008 Số 08016 Đơn vị: Đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nhập kho thành phẩm 155 154 39.853.282.147 Tổng cộng - - 39.853.282.147 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng lấy số liệu từ chứng từ ghi sổ tiến hành lọc để vào sổ cái TK 154 SỔ CÁI TK 154 Trích từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/01/2008 Đơn vị: đồng CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 632.166.936 31/01 K/c CPNVL TT 621 27.778.608.244 31/01 K/c CPNCTT 622 1.210.687.145 08016 31/01 K/c CPSXC 627 10.951.785.088 08016 31/01 K/c SPNK 155 39.853.282.147 Cộng phát sinh - 39.941.108.477 39.853.282.147 Dư cuối kỳ 719.965.266 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY DỆT HÀ NAM 3.1 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt Hà Nam em nhận thấy cùng với sự vận động của nền kinh tế theo hướng tích cực thì hoạt động của Công ty Dệt Hà Nam cũng đã có sự phát triển thích ứng đặc biệt là khi đất nước đang ngày một đổi mới nhằm hoàn thiện nền kinh tế trong nước nhằm theo kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong năm qua nền kinh tế Việt Nam đánh dấu sự kiện lớn là đã gia nhập vào WTO (Wold trade organation) tổ chức thương mại quốc tế mở ra các hướng đi mới trong ngành Dệt may nói riêng và các ngành khác nói chung. Là một doanh nghiệp tư nhân mới được thành lập chưa lâu tham gia vào thị trường khá mới thị trường Sợi Dệt trong việc tổ chức quản lý còn buông lỏng. Tuy nhiên đã có sự cố gắng và sự năng động sáng tạo của đội ngũ nhân viên trong công ty. Đến nay Công ty Dệt Hà Nam đã từng bước khắc phục những khó khăn ban đầu và dần đi vào hoạt động có nền nếp và đạt được những hiệu quả đáng kể. Các phòng ban chức năng của Công ty được tổ chức sắp xếp một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty Dệt Hà Nam và nhằm mục đích phục vụ tốt cho việc công tác sản xuất kinh doanh. Cùng với quá trình chuyển đổi và tự hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty với chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính kế toán cho Công ty bộ máy đã cố gắng cải tiến và hoàn thiện công việc của mình. Công tác hạch toán kế toán của nhà máy luôn cập nhật những thông tin chỉ thị hướng dẫn của Nhà nước và đổi mới một cách khoa học hiệu quả đáp ứng nhu cầu quản lý. Mặt khác nhà máy công ty đã đưa máy vi tính và phần mền kế toán những thành tựu khoa học của công nghệ số vào phục vụ công việc cụ thể là phần mền AVA SOFT. Như vậy có thể nhận thấy những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của Công ty Dệt Hà Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường Công ty Dệt Hà Nam đã cố gắng ra sức tăng cường quản lý kinh tế quản lý sản xuất mà trước hết là kế toán thực sự coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của Công ty Dệt Hà Nam được xây dựng một đội ngũ hoàn chỉnh nắm vững các chính sách chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình. Hình thức kế toán Công ty Dệt Hà Nam hiện nay là tương đối đủ theo hình thức chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức chế độ kế toán “Chứng từ ghi sổ” trong tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với quy mô hoạt động đặc thù sản xuất của Công ty. Ngoài ra việc luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện nhanh chóng chính xác. Chi phí nguyên vật liệu được bỏ dần vào quá trình sản xuất của các dây chuyền, chi phí nhân công trực tiếp được chi ra cuối kỳ nên tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức nguyên vật liệu trực tiếp là tương đối phù hợp. Tiêu chuẩn này cho phép Công ty Dệt Hà Nam phân bổ được chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng từng loại sản phẩm vì nó sát với thực tế hơn. Một trong những ưu điểm nổi bật của Công ty Dệt Hà Nam trong việc tính giá thành sản phẩm là việc xác định đúng đối tượng giá thành của từng loại sản phẩm từng dây chuyền sản xuất. Sự phù hợp giữa đối tượng giá thành của từng loại sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Nhưng bên cạnh những ưu điểm nổi bật của Công ty Dệt Hà Nam còn có những hạn chế tồn tại những vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt Hà Nam sẽ cao hơn nữa. Về hệ thống sổ sách Nhìn chung hệ thống sổ của Công ty Dệt Hà Nam đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên ở Công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng tổng hợp vật tư xuất dùng bảng này của Công ty gần giống với nội dung bảng phân bổ vật tư nhưng nó không phù hợp nó không thể hiện nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu vì ở bảng kê đó chỉ phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng và không thể tập hợp được trực tiếp cho từng đối tượng. Về việc ghi chép ban đầu Tại Công ty Dệt Hà Nam hình thức chứng từ ghi sổ kế toán được lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng như vậy ảnh hưởng đến quá trình công tác của nhân viên có thể do số liệu không được chính xác vì mức độ làm việc năng xuất và cường độ làm việc bị đẩy lên cao. Chưa nắm bắt thông tin kinh tế kịp thời như về chuẩn mực kế toán đã sửa đổi bổ xung. Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức tiêu hao nguyên vật liệu Công ty Dệt Hà Nam đang sử dụng là phù hợp và sát thực với các làn sản phẩm các chỉ số sợi. Tuy nhiên Công ty cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu dựa trên định mức của phòng thí nghiệm và phòng vật tư như vậy việc phân bổ kế toán dựa vào đây để phân bổ các chi phí liên quan. Điều này làm cho công việc sản xuất được tập hợp trực tiếp mà không cần phân bổ như vậy nó làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. 3.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT HÀ NAM 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn hết sức phức tạp vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng. Mặt khác công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là công cụ quan trọng của Công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất tăng cường quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt điều kiện kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải luôn tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm hơn nữa chế độ kế toán do Nhà nước ban hành là chung cho các doanh nghiêp trong mọi lĩnh vực nên Công ty phải lựa chọn những mảng phù hợp. Từ đó cũng đặt ra vấn đề phải hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ những yêu cầu nói trên đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty không ngừng hoàn thiện đó phải đảm bảo một số nguyên tắc sau: 3.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với các yêu cầu của ngành, tiêu chuẩn nâng cao chất lượng uy tín và thương hiệu của mình đặc biệt phải hạ được giá thành sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty Dệt Hà Nam việc hạ giá thành sản phẩm là con đường nâng cao doanh lợi nhanh nhất và hiệu quả và bền vững nhất. Nó cũng là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường. Để hạ giá thành sản phẩm đỏi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn vật liệu, lao động, tiền,… trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành còn yếu hầu như là không thực hiện. Vì vậy ở góc độ của một sinh viên thực tập chủ yếu dựa trên kiến thức lý thuyết học tại trường kết hợp với tình hình thực tế tại Công ty em thấy việc hoàn thiện công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tại Công ty là hết sức quan trọng và cần thiết để xem xét đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về lợi nhuận giúp cho hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn và đảm bảo mức tăng lợi nhuận của Công ty. Các nội dung phân tích đánh giá chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty có thể thực hiện như sau 3.2.3 Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm Phân tích đánh giá từng khoản mục giá thành Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trên cơ sở đã tập hợp được các số liệu trong bản báo cáo này em xin phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm Ne 40/1CVCM của dây chuyền Sợi Chải Kỹ (28.800 cọc). Chi phí định mức dự kiến cho cả sản phẩm của dây chuyền sợi chải kỹ do phòng thí nghiệm, phòng vật tư thiết bị và kế toán lập ra. Chi phí định mức cho toàn bộ các sản phẩm của dây chuyền Sợi Chải Kỹ là 15.201.236.263đ chi phí sản xuất cho toàn bộ dây chuyền sợi chải kỹ thực tế tập hợp được trong kỳ là: 14.950.547.522đ Ta có mức hạ giá thành so với kế hoạch: Mh = 14.950.547.522 -15.577.069.172đ Mh = - 626.521.650đ Tỷ lệ hạ giá thành TT so với KH (%) 14.950.547.522 15.577.069.172 = x 100% = 95,98% Ta thấy Mh < 0 như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Giá thành dự kiến so với giá thành thực tế đã giảm một lượng là 4,02% ứng với mức tuyệt đối là 626.521.650đ. Trên cơ sở kế toán đi vào xác định các nguyên nhân làm giảm chi phí tức là kế toán phải đi nghiên cứu từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm và phân tích các nhân tố làm cho giá thành thực tế giảm đi. Dựa trên số liệu tập hợp chi phí đối với sản phẩm vật liệu trực tiếp thực tế và dự kiến để xác định hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với dự kiến của từng khoản mục chi phí đến tổng giá thành. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu dự kiến là 12.603.895.120đ và thực tế tập hợp được là 12.007.905.910đ Mh = 12.007.905.910 - 12.603.895.120 = -595.989.210đ Tỷ lệ hạ giá thành TT so với KH (%) 12.007.905.910 12.603.895.120 = x 100% = 95,27 % Ta thấy Mh < 0 như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm thông qua nhiều nguyên nhân khác nhau mà những nguyên nhân chủ yếu về khách quan đó là giá mua nguyên vật liệu thực tế giảm và tỷ lệ tiêu hao thực tế giảm so với kế hoạch ban đầu dự kiến. Giá thành dự kiến so với giá thành thực tế đã giảm một lượng về nguyên vật liệu là 4,73% ứng với số tuyệt đối là 595.989.210đ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của kế hoạch là 156.896.236đ tổng chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh là 153.727.180đ MH = 153.727.180 – 156.896.236 = -3.169.056đ Tỷ lệ hạ giá thành TT so với KH (%) 153.727.180 156.896.236 = x 100% = 97,98 % Ta thấy Mh < 0 như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành thông qua chỉ tiêu về nhân công trực tiếp với mức giảm là 2,02% ứng với mức tuyệt đối là 3.169.056đ chứng tỏ doanh nghiệp đã có những khoản khuyến khích nhân công trong việc trả lương cho công nhân. Khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung dự kiến là Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh là Mh = 2.788.914.382 - 2.816.277.816 = 27.363.434đ Tỷ lệ hạ giá thành TT so với KH (%) 2.788.914.382 2.816.277.816 = x 100% = 99,03% Đánh giá tình hình thực hiện việc hạ giá thành sản phẩm thông qua khoản mục chi phí sản xuất chung. Ta thấy Mh < 0 trên toàn bộ các khoản mục về chi phí trong tổng chi phí của giá thành sản phẩm. Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện được việc giảm giá thành thông qua chỉ tiêu này với mức giảm là: 0,97% ứng với mức tuyệt đối là 27.363.434đ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản chi phí sản xuất chung nguyên nhân là do doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp tiết kiệm bằng việc tăng cường quản lý quá trình vận chuyển điều hành công việc chung tại Công ty thông qua các tổ trưởng tổ phó trong phân xưởng. Như vậy doanh nghiệp đã hoàn thiện tốt công tác hạ giá thành thông qua các chỉ tiêu kinh tế như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 01 năm 2008 Đơn vị: Đồng Khoản mục chi phí Kế hoạch Thực tế Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Chi phí NVL TT 12.603.895.120 80,91 12.007.905.910 80,03 595.982.210 4,73 Chi phí NCTT 156.896.236 1,01 153.727.180 1,32 3.169.056 2,02 Chi phí SXC 2.816.277.816 18,08 2.788.914.382 18,65 23.363.434 0,97 Cộng 15.577.069.172 100 14.950.547.522 100 626.521.650 4,02 Hà Nam, Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người lập Tổng giám đốc (Ký, Họ và Tên) (Ký, Họ và Tên) Biểu 14: Bảng phân tích tình hình hạ giá thành sản phẩm KẾT LUẬN Việc hạ giá thành trong ngành sản xuất là một khâu quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp điều này đồng nghĩa với việc tăng vốn kinh doanh cùng với các khoản đầu tư mới với các trang thiết bị cho ngành cho doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động. Thông qua việc hạ giá thành giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh. Việc hạ giá thành sản phẩm vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật trong việc hạch toán giá thành nó còn đem lại những hiệu quả trước mắt mà còn lâu dài cho Công ty Dệt Hà Nam. Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt Hà Nam nắm bắt và nhận thức được tầm quan trọng của chi phí giá thành trong tổng chi phí của doanh nghiệp và trong việc hạch toán kế toán. Vì vậy em đã quyết định lựa chọn mảng đề tài hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty Dệt Hà Nam nhằm thu thập những ưu điểm cần phát huy và giảm thiểu những nhược điểm trong công tác hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Do thời gian còn hạn chế cùng với những kiến thức chuyên môn nhưng cũng đã giúp em cải thiện phần nào những tồn tại và vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết. Do đây là lần đầu tiên khảo sát với thực tế cùng với hạn chế nhiều mặt giữa thực tế và lý thuyết. Mặc dù đã có sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong việc đưa em vào thực tế tiếp xúc với công nghệ sản xuất sợi và cách tổ chức và tìm hiểu về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty Dệt Hà Nam. Tuy nhiên bài báo cáo của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong các thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên. Em coi đây là những đóng góp quý báu giúp em trong các hoạt động sau này khi ra trường công tác trong chuyên ngành trong lĩnh vực của em. Em xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những đóng góp của các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty Dệt Hà Nam và Giáo viên hướng dẫn Tiến Sỹ Trần Nam Thanh giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập. Hà Nam, Ngày 20 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Trương Thị Nga - Lớp K7A1 DANH M ỤC BẢNG BIỂU Biểu 01: Bảng kế hoạch sản xuất sợi của Công ty Dệt Hà Nam Biểu 02: Sổ chi tiết về nguyên vật liệu hàng hoá Công ty Dệt Hà Nam Biểu 03: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng trong tháng của Công ty Dệt Hà Nam Biểu 04: Bảng kê tập hợp xuất vật tư trong tháng của Công ty Dệt Hà Nam Biểu 05: Bảng thanh toán tiền lương của Công ty Dệt Hà Nam Biểu 06: Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất Công ty Dệt Hà Nam Biểu 07: Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương Biểu 08: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Biểu 09: Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của dây chuyền Chải kỹ (28.800 cọc sợi) Công ty Dệt Hà Nam Biểu10: Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của toàn Công ty Dệt Hà Nam Biểu 11: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho mỗi loại sản phẩm của dây chuyền chải kỹ (28.800) Biểu 12: Bảng kê chi tiết về tổng số phát sinh trong tháng 01 năm 2008 của dây chuyền sản xuất sợi chải kỹ (28.800 cọc) Biểu 13: Bảng tính giá thành sản phẩm dây chuyền sản xuất sợi chải kỹ (28.800 cọc) Biểu 14: Bảng phân tích tình hình hạ giá thành sản phẩm MỤC LỤC Lời nói đầu……………………………………………1 Chương 1: Tổng quan về công ty Dệt Hà Nam……………3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt Hà Nam………….3 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nam …………..4 1.3 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam…………………..10 1.3.1 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam…………...10 1.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam…………….12 Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt Hà Nam…………………………………..17 2.1 Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt Hà Nam…………………………………………………….17 2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Dệt Hà Nam……………18 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tạp hợp chi phí…………………………………………………………………...18 2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty Dệt Hà Nam………………………………………………………………………….18 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp……………………27 2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung………………………...39 2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ……………………………………………………………........46 2.3 Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt Hà Nam……………………………………………………………………...48 2.3.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành của Công ty Dệt Hà Nam………………………………………………………………………….48 2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm………………………….48 Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt Hà Nam…...54 3.1 Nhận xét đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt Hà Nam…...54 3.2 Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Dệt Hà Nam………………………………………………………………………….57 3.2.1. Sự cần thiết phải hòan thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành………………………………………….57 3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm..57 3.2.3. Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm…………………………………………………………......58 3.3 Kết luận…………………………………………………………...62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT84.docx
Tài liệu liên quan