Tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động quản lý và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Văn Lang: Bài Luận
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH VĂN LANG
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam đến trước một thách thức đó là làm thế nào để có một tình hình tài chính lành mạnh làm xuất phát điểm để đứng vững trên thị trường, đạt được mục tiêu đề ra, do vậy doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có đặc biệt là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định được sử dụng rất phong phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn.
Vốn cố định nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng vốn cố định như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng c...
62 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động quản lý và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Văn Lang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Luận
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH VĂN LANG
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam đến trước một thách thức đó là làm thế nào để có một tình hình tài chính lành mạnh làm xuất phát điểm để đứng vững trên thị trường, đạt được mục tiêu đề ra, do vậy doanh nghiệp phải thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có đặc biệt là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định được sử dụng rất phong phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn.
Vốn cố định nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng vốn cố định như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Văn Lang được sự hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Văn Lang em đã chọn đề tài: “THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH VĂN LANG”.
Nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Văn Lang.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Văn Lang.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm vốn cố định.
1.1.1. Vị trí, vai trò của vốn đối với quá trình sản xuất.
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Hay nói cách khác, vốn là năng lực hoạt động SXKD của DN. Trong SXKD đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn tiền tệ như là một tiền đề bắt buộc, không có vốn sẽ không có bất kỳ công việc SXKD nào. Do đó, vốn có quy mô lớn hay nhỏ cũng quyết định đến quy mô, trình độ công nghệ của DN. Đặc biệt vốn có vai trò quan trọng trong việc định hướng SXKD và trong việc đánh giá SXKD.
1.1.2. Vị trí, vai trò của vốn cố định trong SXKD của DN.
Trong DN vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn SXKD nói chung. Quy mô trang bị máy móc là nhân tố quyết định tới khả năng tăng năng suất lao động và cạnh tranh của DN.
Về mặt giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực của DN, về mặt hiện vật vốn cố định thể hiện vai trò thông qua tài sản cố định.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình SXKD của DN. Nó gắn liền với DN trong suốt quá trình tồn tại.
Trước hết TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của DN, phản ánh quy mô của DN có tương ứng với loại hình kinh doanh mà nó tiến hành hay không.
Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với quá trình SXKD của DN. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của DN cả về số lượng và chất lượng. Do đó bảo toàn và phát triển của vốn cố định là yêu cầu cần thiết đối với DN.
Thứ ba, TSCĐ con là công cụ huy động vốn hữu hiệu trong việc thu hút vốn đầu tư hay vay vốn Ngân hàng để nâng cao hiệu quả SXKD. Khi đó TSCĐ đóng vai trò là vật thế chấp cho khoản tiền vay.
1.1.3. Khái niệm TSCĐ - Vốn cố định của DN và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
1.1.3.1. Khái niệm TSCĐ.
Lịch sử phát triển của sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản xuất ra của cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chính là các loại nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người lao động thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất, đối tượng lao động không còn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tượng lao động, các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn) là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng trên 1 năm hoặc một kỳ sản xuất kinh doanh (nếu trên 1 năm)
Hai là phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Thường thì, ở tất cả các nước đều quy định là một năm. Nguyên nhân là do thời hạn này phù hợp với thời hạn kế hoạch hoá, quyết toán thông thường và không có gì trở ngại đối với vấn đề quản lý nói chung.
Hiện nay, theo quy định của Nhà nước (theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2004) thì những tư liệu được coi là TSCĐ nếu chúng thoả mãn hai tiêu chí, đó là thời gian sử dụng lớn hơn một năm, giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn từ 10.000.000 đồng.
Như vậy, có những tư liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn quy định trên thì không được coi là TSCĐ và được xếp vào “công cụ lao động nhỏ” và được đầu tư bằng vốn lưu động của doanh nghiệp, có nghĩa là chúng là TSLĐ.
Tuy nhiên, trong thực tế việc dựa vào hai tiêu chuẩn trên để nhận biết TSCĐ là không dễ dàng .Vì những lý do sau đây :
Một là : Máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản xuất thì sẽ được coi là TSCĐ song nếu là các sản phẩm máy móc hoàn thành đang được bảo quản trong kho thành phẩm chờ tiêu thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao thì chỉ được coi là tư liệu lao động. Như vậy, vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính chất, công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tượng lao động. Tương tự như vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức kéo, cho sản phẩm thì được coi là TSCĐ nhưng vẫn chính gia súc đó khi được nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao động mà thôi.
Hai là, đối với một số các tư liệu lao động nếu đem xét riêng lẻ thì sẽ không thoả mãn tiêu chuẩn là TSCĐ. Tuy nhiên, nếu chúng được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống đó sẽ đạt những tiêu chuẩn của một TSCĐ. Ví dụ như trang thiết bị trong một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng nghỉ khách sạn, một vườn cây lâu năm...
Ba là, hiện nay do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời do những đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời đều thoả mãn cả hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành TSCĐHH thì được coi là các TSCĐVH của doanh nghiệp. Ví dụ như các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền, các chi phí thành lập doanh nghiệp...
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào những chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Hay lúc này nguồn vốn cố định bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của TSCĐ đồng thời với việc hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB được tích luỹ bằng giá trị hao mòn TSCĐ. Căn cứ vào nội dung đã trình bày trên có thể rút ra khái niệm về TSCĐ trong doanh nghiệp như sau :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được coi như bất cứ một loại hàng hoá thông thường khác. Vì vậy nó cũng có những đặc tính của một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua quan hệ mua bán, trao đổi trên thị trường, các TSCĐ có thể được dịch chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Như vậy, TSCĐ của DN là những TLLĐ chủ yếu có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
1.1.3.2. Vốn cố định của DN.
Để hình thành TSCĐ đòi hỏi DN phải ứng ra một lượng vốn nhất định. Số vốn ứng ra để hình thành lên TSCĐ được gọi là vốn cố định của DN.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chủ yếu về mặt chu chuyển của vốn cố định thể hiện ở những điểm sau:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD giá trị của chúng chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm, do đó vốn cố định được thu hồi dần từng phần.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
1.1.3.3. Nguồn hình thành vốn cố định.
Đầu tư vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của DN. Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Xét một cách tổng thể thì có thể chia làm 2 loại:
Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân DN như vốn ban đầu, lợi nhuận sau thuế được để lại... hay nói khác đi là những nguồn thuộc quyền sở hữu của DN.
Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà DN huy động từ bên ngoài như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
1.1.4. Phân loại TSCĐ.
DN có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ người ta phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
Theo phân loại này TSCĐ gồm:
TSCĐ hữu hình: là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể bao gồm
Nhà cửa, vật kiến trúc.
Máy móc, thiết bị.
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
Các loại TSCĐ khác.
TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Những TSCĐ này được thể hiện bằng một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả nhằm có được lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ đặc quyền của DN TSCĐ vô hình bao gồm:
Quyền sử dụng đất.
Chi phí thành lập DN.
Chi phí về những phát minh, sáng chế.
Chi phí nghiên cứu, phát triển.
Chi phí về lợi thế kinh doanh.
Các TSCĐ vô hình khác: quyền đặc nhượng, nhãn hiệu...
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN thuê của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuế, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
1.1.4.2. Phân loại theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của DN thành các loại sau:
TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong DN tỷ trọng tài sản đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
TSCĐ chưa sử dụng: là những tài sản do nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng nhưng chưa đồng bộ.
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được hoặc còn sử dụng như tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng nhưng chưa đồng bộ.
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ giải quyết, cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình sử dụng tài sản và có biện pháp điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.1.4.3. Phân loại theo quyền sở hữu.
Tài sản tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nước, vốn vay hoặc do liên doanh liên kết.
TSCĐ đi thuê.
TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này DN có quyền quản lý và sử dụng, còn quyền sở hữu thuộc về DN cho thuê.
TSCĐ thuê hoạt động: là loại TSCĐ được thuê tính theo thời gian sử dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang tính chất thuê vốn. Đối với những TSCĐ này DN không có quyền định đoạt chỉ có quyền sử dụng, giá trị của các TSCĐ này không được tính vào giá trị tài sản DN.
1.1.4.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
TSCĐ Nhà nước cấp.
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ.
TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết.
Cách này giúp DN điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối ưu nhất.
1.1.5. Khấu hao TSCĐ.
1.1.5.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD do chịu tác động bởi những nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dàn sự hao mòn TSCĐ được chia thành.
Hao mòn hữu hình: là hao mòn do DN sử dụng và do môi trường tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng.
Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho TSCĐ bị giảm hoặc lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ SXKD người ta tính chuyển một phần hao mòn vào giá thành quỹ để tái sản xuất TSCĐ, công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, đối với nhà quản trị tài chính cần phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của DN.
1.1.5.2. Trích khấu hao TSCĐ.
Khi xem xét mức trích khấu hao TSCĐ, nhà quản lý cần xem xét các yếu tố sau:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo trên thị trường.
Hao mòn vô hình TSCĐ.
Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ.
ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao.
Quy định của Nhà nước trọng việc trích khấu hao.
Ví dụ: Nếu DN đi thuê TSCĐ tài chính thì phải trích khấu hao như TSCĐ thuộc sở hữu của DN theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, DN đi thuê TSCĐ tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì DN đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
1.1.5.3. Các phương pháp khấu hao.
1.1.5.3.1. Phương pháp khấu hao tuyết tính (khấu hao bình quân).
Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ được xác định như sau:
Trong đó: Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG : Nguyên giá của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng được xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Trong phương pháp này thì số khấu hao hàng năm còn được tính bằng số tương đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng công thức:
Trong đó: Tk : Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ.
Mk : Mức khấu hao năm của TSCĐ.
NG : Nguyên giá của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ :
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu hao của TSCĐ được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định.
Nhược điểm do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định ở mức ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004:
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
Trong đó: T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
T1,T2: Thời gian sử dụng của TSCĐ.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
1.1.5.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ:
DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
´
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
´
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
´
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm
(t = 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm
(4 năm < t < 6 năm)
2,0
Trên 6 năm
(t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên, phương pháp này còn hạn chế là khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu của TSCĐ.
1.1.5.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
´
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
´
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.1.6. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của DN.
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì TSCĐ tăng ngày nào thì trích khấu hao ngày đó.
1.1.6.1. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp gián tiếp.
Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong chu kỳ được tính toán theo công thức:
Trong đó:MKH : Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ.
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ.
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ xác định như sau:
Trong đó: NGd: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kế hoạch.
NGt, NGg : Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao
tăng lên trong kỳ (hoặc giảm bớt trong kỳ).
Trong đó:
Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng lên hoặc
giảm bớt trong kỳ.
Nt : Số ngày tăng
Ng : Số ngày giảm.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều nhưng độ chính xác của kết quả không cao.
1.1.6.2. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp trực tiếp.
Số tiền khấu hao trong kỳ kế hoạch được xác định như sau:
Số tiền khấu hao dự kiến năm kế hoạch
=
Tổng số tiền khấu hao của 12 tháng trong năm kế hoạch.
Số tiền khấu hao của từng tháng có thể xác định được theo công thức:
Trong đó:KHt : Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng.
NGđi: Nguyên giá cần trích khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ
tkt : Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ.
t : Loại TSCĐ.
Để đơn giản việc tính toán, số tiền khấu hao trong tháng được xác định theo công thức sau:
Số tiền khấu hao TSCĐ tháng này
=
Số khấu hao TSCĐ tháng trước
+
Số khấu hao tăng thêm trong tháng
-
Số khấu hao giảm đi trong tháng
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán chính xác hơn phương pháp gián tiếp nhưng khối lượng tính toán nhiều, phức tạp.
1.1.6.3. Phân phối và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong DN Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước hoặc từ nguồn vốn do DN tự bổ sung được để lại làm nguồn tái đầu tư TSCĐ cho DN. Trong khi chưa thu hồi đủ vốn, DN có thể dùng tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh.
Đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
Thông thường trong hoạt động kinh doanh việc tính khấu hao TSCĐ của DN được thực hiên hàng tháng. Tiền khấu hao nhằm để tái đầu tư TSCĐ. Do chưa có nhu cầu đầu tư, DN được sử dụng linh loạt số tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh nhằm đạt mức sinh lời cao.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.2.1. Những nhân tố khách quan.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các DN phát triển SXKD và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế, các DN chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nước.
Thị trường và cạnh tranh: DN phải đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ thì những sản phẩm ra mới có chất lượng cao, giá thành hạ do đó mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Đồng thời lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của DN, sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của dự án đầu tư, đặc biệt là hiệu quả về mặt tài chính.
Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ của DN tuy nhiên nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời của DN. Tuy vậy các DN vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho chúng rất thấp đôi khi bằng không.
Hạn mức tín dụng do Ngân hàng dành cho DN: khi ngân quỹ của DN không đủ đáp ứng cho nhu cầu chỉ tiêu không đủ để tài trợ cho một đơn cị dự án nào đó của DN thì một phương sách hay được sử dụng là vay Ngân hàng theo hạn mức tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì DN phải xin được hạn mức tín dụng với chi phí thấp.
Các nhân tố khác: các yếu tố này có thể được coi là các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, định hoạ... có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố này xuất phát từ bản thân DN và DN có khả năng tự khắc phục những yếu tố ảnh hưởng không tốt đến DN và phát huy hơn nữa những yếu tố ảnh hưởng tốt. Thông thường có những yếu tố sau:
1.2.2.1. Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý TSCĐ.
Trong DN, chủ sở hữu luôn là người cầm quyền cao nhất đưa ra mọi quyết định. Vì thế quan điểm và sự nhận thức của các chủ sở hữu trong việc quản lý tài sản có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2.2. Hiệu quả huy động vốn của DN.
TSCĐ được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Khi DN dùng hai nguồn này để mua sắm TSCĐ thì phải trả một chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Chính vì vậy, hiệu quả của việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN.
1.2.2.3. Ngành nghề kinh doanh.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng TSCĐ của mỗi ngành nghề là không giống nhau, tùy vào từng công việc mà có cách sử dụng cho hợp lý.
1.2.2.4. Chiến lược hoạt động SXKD của DN.
Là định hướng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của DN. Từ những chiến lược đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản để đạt hiệu quả cao.
1.2.2.5. Trình độ lao động.
Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để mang lại lợi nhuận cho DN thì việc quyết định đúng đắn phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của cán bộ. Đồng thời máy móc không thể làm việc nếu thiếu con người, tài sản không thể đạt hiệu quả cao nếu thiếu người thông minh biết sử dụng nó. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì các DN phải có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, một lãnh đạo có uy tín và nhạy bén nắm bắt các cơ hội đầu tư.
1.2.2.6. Mối quan hệ của DN.
Các mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp ảnh hưởng lớn đến nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối, tiêu thụ sản phẩm... do vậy tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN, nếu DN có mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp... thì sẽ bán được nhiều sản phẩm, tìm được nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ do đó mối quan hệ ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN.
Nâng cao hiệu quả vốn cố định sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Sẽ giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn DN có hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết.
Giúp DN đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng của DN không những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người LĐ mà còn có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.3.1.1. Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu. Nếu chi phí vốn cố định cho 01 đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp và ngược lại.
1.3.1.2. Hệ số huy động vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN.
Hệ số huy động vốn cố định trong kỳ
=
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của DN
1.3.1.3. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ.
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ
=
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ mới được đầu tư nhiều, năng lực sản xuẩt tăng và ngược lại.
1.3.1.4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của DN.
1.3.1.5. Hệ số hao mòn TSCĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, nếu hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở nên cũ kĩ, lạc hậu và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
1.3.1.6. Mức hao phí TSCĐ.
Mức hao phí TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần phải chi phí bao nhiêu đồng TSCĐ. Nếu mức hao phí thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao và ngược lại.
1.3.1.7. Hệ số trang bị kỹ thuật cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Dùng để đánh giá mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay thấp, chỉ tiêu này càng lớn thì càng góp phần giải phóng lao động cho người lao động.
1.3.1.8. Sức sinh lời của TSCĐ.
Sức sinh lời của TSCĐ
=
Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ thì mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Ngoài ra còn sử dụng công thức
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
=
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần.
1.3.2. Các biện pháp chủ yếu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của DN. Thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN cần chú ý một số biện pháp sau:
Lập và thực hiện tốt dự án đầu tư vào TSCĐ.
Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có hoạt động kinh doanh cần lập sổ sách để theo dõi đối với từng TSCĐ. Thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng TSCĐ để huy động đầy đủ TSCĐ hiện có vào hoạt động kịp thời huy động và thực hiện kiểm kê TSCĐ.
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức cao thì cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ số vốn cố định của DN.
Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý, việc khấu hao phải tính cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, đảm bảo thu hồi đầy đủ và kịp thời vốn cố định.
Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ theo định kỳ, tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng. Trường hợp TSCĐ cần phải sửa chữa lớn ở giai đoạn cuối của thời hạn sử dụng cần cân nhắc hiệu quả của việc sửa chữa với việc thanh lý tài sản để mua sắm TSCĐ mới.
Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để tăng sức cạnh tranh của DN.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn như: tham gia bảo hiểm với TSCĐ đặc biệt; những nguyên nhân khách quan có thể gây ra như hoả hoạn, bão lụt và những bất chắc khác có thể xảy ra.
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH VĂN LANG
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Văn Lang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Sản xuất và Thương mại Văn Lang được thành lập theo quyết định số 4219GP/TLDN - UBND TP Hà Nội ngày 13/4/1999, giấy phép kinh doanh số 071254 cấp ngày 20/4/1999, do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 20/4/1999.
Tên giao dịch của công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại Văn Lang. Tên giao dịch: VANLANGCO.LTD
Trụ sở chính: Số 4 ngõ 175 đường Xuân Thủy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Theo giấy phép kinh doanh số 071254 thì công ty Văn Lang được phép sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực: Tư vấn, kinh doanh thiết bị, máy móc, dây truyền công nghệ trong lĩnh vực trường học.
Trong những năm gần đây, các trường dạy học và dạy nghề được mở ở khắp nơI, đáp ứng nhu cầu được đào tạo của các cá nhân và tập thể. Thị trường thiết bị dạy học ở Việt Nam rất đa dạng chủng loại, mẫu mã, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của mọi loại đối tượng từ các nhà quản lý nghành giáo dục-đào tạo tới giáo viên và học sinh các cấp. Với công tác đổi mới chương trình giáo dục như hiện nay, công ty Văn Lang luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá sản phẩm, nỗ lực tìm kiếm nguồn hàng ngoại nhập và có nhiều thiết bị hiện đại phù hợp với đối tượng sử dụng.
2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức:
Là Công ty ngoài quốc doanh (TNHH) nên cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty luôn phải đảm bảo tính gọn nhẹ và hiệu quả. Sơ đồ tổ chức của Công ty như sau:
Giám đốc
Phòng
Tổ chức Hành chính
Phòng
Tài chính Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
CN (KCS)
Phòng
Kinh doanh XNK
Phòng
Kế hoạch
Các
phân xưởng sản xuất
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc: Là đại diện hợp pháp cho toàn Công ty, trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm quyết định cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tại Công ty Văn Lang Giám đốc Công ty chính là chủ đầu tư bỏ vốn ra để sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác tổ chức, tổ chức nhân sự, công tác hành chính và đời sống CBCNV, tổ chức bảo vệ kho tàng, hàng hoá của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc trong công tác kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán hoạt động SXKD của Công ty theo quy định của pháp luật. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin giúp cho Giám đốc thực hiện chức năng quản trị và quản lý Công ty.
Phòng kỹ thuật cộng nghệ: Phòng kỹ thuật công nghệ có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý kỹ thuật trong quá trình sản xuất, xây dựng kế hoạch áp dụng công nghệ cũng như tìm tòi, sáng chế về mặt kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm. Phòng kỹ thuật công nghệ còn có chức năng giám sát kỹ thuật trong quá trình sản xuất cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm ở đầu ra kiêm chức năng của phòng KCS . Bên cạnh đó phòng còn chịu trách nhiệm quản lý công nghệ, máy móc định kỳ.
Phòng kinh doanh XNK: Tư vấn cho Giám đốc ký kết các hợp đồng mua-bán với khách hàng, giao dịch với khách hàng cũng như triển khai việc thực hiện hợp đồng, xuất nhập khẩu.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác hoạch định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn, việc sử dụng máy móc thiết bị vật tư. Bên cạnh đó giám sát việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp hữu hiệu để nhằm đạt được kết quả cao nhất so với kế hoạch đề ra.
Các phân xưởng sản xuất: Công ty có 1 phân xưởng sản xuất các sản phẩm theo mẫu mã của các đơn đặt hàng.
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Trưởng phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán Tài sản
cố định
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Kế toán bán hàng
Thủ kho
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau.
Phòng tài chính kế toán đã thực hiện tốt vai trò quan trọng của mình. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong phạm vi toàn Công ty, tham mưu cho Giám đốc về thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận thực hiện ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế dộ tài chính. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý, yêu cầu quản lý, loại hình tổ chức SXKD, mà bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức tập trung với cơ cấu:
Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng): Phụ trách chung, thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp kế toán trong Công ty và cung cấp thông tin tổng hợp về kế toán cho kế toán trưởng. Bên cạnh đó kế toán tổng hợp còn được phân công nhiệm vụ theo dõi lương, các khoản trích theo lương của tập thể CBCNV trong Công ty.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong Công ty, thực hiện chức năng quản lý giám sát công tác sử dụng TSCĐ, khấu hao, thanh lý, bảo trì bảo dưỡng TSCĐ trong Công ty.
Kế toán chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ các khoản chi phí cho từng đối tượng tập hợp, thực hiện công tác tính toán giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ thanh toán các khoản chi tiêu trong nội bộ và với đối tác, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng (mua và bán) và với Ngân hàng.
Kế toán bán hàng kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ bán hàng của Công ty và có chức năng xuất, nhập quỹ tiền mặt của Công ty, quản lý quỹ tiền mặt đáp ứng kịp thời các khoản thanh toán trong ngày.
Thủ kho: Có nhiệm vụ xuất nhập hàng hoá, NVL phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh, tập hợp các phiếu xuất nhập để làm căn cứ báo cáo, kiểm tra cho công tác kế toán.
Hình thức sổ sách kế toán: Do yêu cầu của công tác sản xuất và quản lý, hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ sách “ Nhật ký chung”. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Théo tỷ giá thực tế.
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ.
Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Theo bộ GD-DT cho biết, năm học 2006-2007 chính phủ đã dành khoảng 1.000 tỷ đồng cho mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Trong xu thế cải cách giáo dục trong những năm vừa qua, công ty Văn Lang đã nắm bắt thời cơ và đã đóng góp vào sự phát triển chung của nước nhà. Công ty đã giải quyết, tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động không nhỏ và cũng đóng góp cho ngân sách quốc gia. Theo báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới đây cũng phần nào chứng minh cho điều đó.
Với số liệu ở bảng 1 “Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh” trong 2 năm 2006, và 2007 ta thấy như sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
Số tiền
% DT
Số tiền
% DT
Số tiền
% DT
å doanh thu
8978
100
11806
100
2828
31,5
1. Doanh thu thuần
8771,5
97,7
11593,4
98,2
2821,9
32
2.Giá vốn hàng bán
6042,1
67,3
7319,7
62
1277,6
21
3. Lợi nhuận gộp
2720,3
30,3
4155.7
35,2
1435,4
52
4. Chi phí bán hàng
924,7
10,3
979.8
8,3
55,1
5,9
5. Chi phí QLDN
1014,5
11,3
1216
10,3
201,5
19,8
6. LN từ hoạt động sản xuất kinh doanh
772,1
8,6
1947.9
16,5
1175,8
152
7.LN thuần từ hoạt động TC
-197,5
-2,2
-342.3
-2,9
-114,8
-73
8. LN bất thường
8,9
0,1
7
0,06
-1,9
-21
9. å LN trước thuế
583,5
6,5
1617.4
13,7
1033,9
177
10. Thuế TNDN
179,5
2
519.4
4,4
339,9
177
11. LN sau thuế
359,1
4
1097.9
9,3
738,8
177
Tổng doanh thu của Công ty tăng trưởng khá. Năm 2007 tăng 31,5% so với năm 2006 (tương ứng với 2828 triệu đồng). Doanh thu thuần của Công ty tăng nhanh. Năm 2007 tăng 32% (2821,9 triệu đồng) so với năm 2006.
Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 21% so với 2006 1277,6 triệu đồng. Do giá vốn hàng bán của năm 2007 tăng nhẹ cho nên lợi nhuận gộp có chiều tăng cao tăng ỏ mức 52% (tương ứng với 1435,4 triệu đồng). Qua đây ta thấy giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp tỷ lệ nghịch với nhau.
Trong những năm gần đây, Công ty luôn mở rộng phạm vi và lĩnh vực hoạt động SXKD, do vậy các khoản chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN cũng luôn tăng. Tuy rằng các khoản chi phí trên tăng không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động SXKD của Công ty. Trên thực tế về vấn đề này Công ty đang cố gắng quản lý tốt các khoản chi phí đó nhằm đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa. Mặt khác qua số liệu của bảng chúng ta thấy: lợi nhuận từ hoạt động tài chính luôn mang con số âm (do Công ty luôn phải bỏ ra một khoản chi phí cho hoạt động thuê tài chính TSCĐ. Tương tự lợi nhuận bất thường của Công ty qua các năm tăng rất chậm. Điều này chứng tỏ Công ty chưa thực sự quản lý tốt.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2006 không cao (583,5 triệu đồng) nhưng sang tới năm 2007 thì tình hình này đã thay đổi hoàn toàn. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận trước thuế tăng 10 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ 17,7%). Điều này chứng tỏ tập thể CBCNV trong Công ty đã nỗ lực không ngừng.
Song song với lợi nhuận trước thuế thì khoản đóng góp cho NSNN của Công ty cũng tương ứng.
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty.
2.1.3.1. Kết cấu vốn kinh doanh.
Để thấy rõ được tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Văn Lang chúng ta cùng phân tích số liệu trên bảng 2 “Bảng kết cấu vốn kinh doanh của Công ty”.
Bảng 2: Bảng kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Vốn cố định
1736,3
45
3140,9
48
1404,6
80
2. Vốn lưu động
2122
55
3402,6
52
1280,6
60
Tổng vốn kinh doanh
3858,5
100
6543,6
100
2685,3
69,6
Tổng vốn kinh doanh của Công ty năm 2006 là 3858,5 triệu đồng. Năm 2007 tỷ lệ tăng đạt 69,6% tương ứng với 2685,3 triệu đồng. Là một tỷ lệ tăng khá cao. Tuy nhiên là với số vốn kinh doanh đó công ty vẫn cần cố gắng hơn để mở rộng sản xuất. Trong đó:
Vốn cố định năm 2006 là 1736,3 triệu đồng, tỷ trọng là 45%. Năm 2007 tăng 80% (1404,6 triệu đồng) so với năm 2006, tỷ trọng tăng lên 48% điều này cho thấy Công ty đã đầu tư mạnh vào lĩnh vực này.
Với vốn lưu động năm 2007 tăng 60% so với năm 2006 tỷ trọng giảm từ 55% năm 2006 xuống còn 52% năm 2007.
2.1.3.2. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Theo dõi bảng 3 “Nguồn vốn kinh doanh” ta thấy.
Bảng 3: Nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nguồn vốn
3858,5
100
6543,6
100
2685,3
69,6
A. Nợ phải trả
3217,9
83,4
4528,1
69,2
1310,2
40,7
1. Nợ Ngân hàng
1929,2
50
2028,5
31
99,3
5,1
2. Nợ dài hạn
1288,7
33,4
2499,6
38,2
1210,9
93,9
B. Vốn CSH
640,5
16,6
2015,4
30,8
1374,9
214,7
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn vay nợ. Nợ phải trả năm 2006 chiếm tỷ trọng 83,4% và năm 2007 còn 69,2%. Mặt khác, năm 2007 nợ phải trả tăng 40,7% (1310,2 triệu đồng) so với năm 2006. Trong đó nợ ngắn hạn năm 2007 tăng 5,1% (99,3 triệu đồng)so với năm 2006. Nợ dài hạn năm 2007 so với 2006 là 1210,9 (93,9%).
Ngược lại thì trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty thì nguồn vốn chủ sở hữu có tỷ trọng nhỏ. Năm 2006 là 16,6% và năm 2007 là 30,8%. Tuy rằng năm 2007 đã tăng nguồn này lên từ 640,5 triệu đồng lên 2015,4 triệu đồng (tăng 1374,9 triệu đồng; 214,7% so với năm 2006). Như vậy ta thấy Công ty đang cố gắng từng bước tăng nguồn vốn chủ sở hữu để tránh khỏi tình trạng tài chính không được lành mạnh ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tăng là yếu tố quan trọng làm cho tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng trưởng khá đều đặn.
2.1.3.3. Tình hình sử dụng TSCĐ .
Qua bảng 5 “Tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty” ta thấy:
Bảng 5: Tình hình sử dụng TSCĐ của công ty
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2006
2007
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. TSCĐ đang dùng
790,5
100
1123,3
100
332,8
42,1
1. NC-VKT
61,6
7,8
82
7,3
20,4
33
2. MM - TB
415,8
52,6
551,5
49,1
135,7
33
3. PTVT-TD
43,4
5,5
69,6
6,2
26,2
60,2
4. CC -DCQL
8,6
1,1
10,1
0,9
1,5
16,3
II. TSCĐ không dùng
-
-
-
-
-
-
III. TSCĐ chờ xử lý
-
-
-
-
-
-
Toàn bộ TSCĐ của Công ty được đưa vào SXKD, không có TSCĐ chưa dùng và chờ thanh lý. TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2006 TSCĐ là 790,5 triệu đồng, năm 2007 TSCĐ là 1123,3 triệu đồng tăng 332,8 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,1%) so với năm 2006.
2.1.3.4. Tình hình tăng, giảm TSCĐ của Công ty.
Xem số liệu của bảng 5 ở trên kết hợp bảng 6 “Tình hình tăng giảm TSCĐ”:
Bảng 6: Tình hình tăng giảm TSCĐ tính đến 31/12/2006
Đơn vị: Triệu đồng.
Loại TSCĐ
Số dư
đầu năm
Số tăng
trong năm
Số giảm
trong năm
Số dư
cuối năm
1. Nhà cửa
84
38.3
-
122,3
2. MM
415,8
135,7
-
551,5
3. PTVT-TD
43,4
17,9
-
69,6
4. CCDCQL
8,7
0.1
-
8,8
5. TSCĐ thuê TC
230,3
140,8
371,1
Tổng cộng
790,5
332,8
-
1123,3
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động SXKD của Công ty có hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh việc đầu tư, đổi mới TSCĐ phải đúng hướng, đúng lúc và đúng mục đích là đặc biệt quan trọng. Trong đó ta thấy tăng nhanh nhất trong nhóm TSCĐ là TSCĐ thuê tài chính năm 2007 là 230,3 triệu đồng tăng 140,8 triệu đồng (tăng 163,5%) so đầu kỳ và năm 2007 là 361,8 triệu đồng tăng 131,5 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 57,1%) so với năm 2006. Do Công ty mở rộng quy mô sản xuất cho nên nhà xưởng cũng được đầu tư nhiều hơn. Năm 2006 là 84 triệu đồng, năm 2007 là 122,3 triệu đồng tăng 33% so năm 2006. Nhóm phương tiện vận tải truyền dẫn, năm 2007 tăng 60,2% (+26,2 triệu đồng) so năm 2006. Nhóm máy móc thiết bị năm 2006 là 52,6% và năm 2007 là 49,1% vốn.
Trong 5 nhóm TSCĐ của Công ty thì nhóm TSCĐ thuê tài chính là nhóm có sự tay đổi lớn nhất. Số dư đầu năm 2007 (là số dư cuối năm 2006) là 230,3 triệu đồng nhưng đến cuối năm thì số dư cuối năm đã là 371,1 triệu đồng tăng 61,1% so với đầu năm (+140,8 triệu đồng). Tiếp theo nhóm tài sản này là nhóm máy móc thiết bị, số dư đầu kỳ của máy móc thiết bị là 415,8 triệu đồng (tương ứng với mức tăng 33%) và số dư cuối năm 2006 là 551,5 triệu đồng. Qua đây ta nhân thấy rằng Công ty Văn Lang đã rất quan tâm đến việc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ nhầm ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty để nâng cao khả năng cạng tranh của chính mình. Phương tiện vận tải truyền dẫn là nhóm có sự thay đổi lớn thứ 3 trong 5 nhóm TSCĐ. Số dư đầu kỳ của nhóm này là 43,4 triệu đồng và số dư cuối kỳ là 69,6 triệu đồng. Nhà cửa vật kiến trúc có số dư đầu năm là 84 triệu đồng và trong năm tăng 38,3 triệu đồng và số dư cuối năm là 122,3 triệu đồng . CCDC-QL tăng không đáng kể từ 8,7 triệu đồng đến 8,8 triệu đồng (tăng 0,1 triệu đồng). Qua đây ta thấy rằng Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào TSCĐ nhờ đó mà năng suất tăng lên.
2.1.3.5. Tình hình trích khấu hao TSCĐ của Công ty.
Qua số liệu được thể hiện ở bảng 7 “Tình hình trích khấu hao TSCĐ năm 2007” ta nhận thấy.
Bảng 7: Tình hình trích khấu hao TSCĐ năm 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Nhóm TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ năm 2007
Số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại
Số tiền
% so với NG
Số tiền
% sô với NG
1. NC
122,3
12,2
10%
110,1
90
2. MM-TB
551,5
49,6
9
501,9
81
3. PTVT-TD
69,6
12,5
18
57,1
82
4. CCDCQL
8,8
1,3
15
7,5
85
5.TSCĐ thuê TC
371,1
25,9
7
345,2
93
Tổng cộng
1123,3
101,5
-
1021,8
-
Nhìn chung Công ty Văn Lang đã huy động được toàn bộ TSCĐ vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong 5 nhóm TSCĐ thì hầu hết số TSCĐ đều còn mới. Máy móc thiết bị mới khấu hao được 9% (49,6 triệu đồng). Nhà cửa, vật kiến trúc giá trị hao mòn là 10% (12,2 triệu đồng), phương tiện vận tải truyền dẫn được coi là nhóm có giá trị hao mòn cao nhất 18% (12,5 triệu đồng) tiếp đó là CCDC-QL là 15% (1,3 triệu đồng ) và nhóm có giá trị hao mòn thấp nhất là TSCĐ thuê tài chính mới có 7% (tương ứng 25,9 triệu đồng). Giá trị hao mòn của các nhóm TSCĐ thấp nên giá trị còn lại còn cao lần lượt như sau: nhà cửa giá trị còn lại là 90%, máy móc thiết bị 81% (501,9 triệu đồng) phương tiện vận tải truyền dẫn 82% (57,1 triệu đồng), công cụ dụng cụ quản lý còn 85% (7,5 triệu đồng) và cuối cùng là TSCĐ thuê tài chính giá trị còn lại là 93% (345,2 triệu đồng). Điều này phản ánh một thực tế là Công ty mới đi vào hoạt động, do vậy máy móc vẫn còn mới, chưa khấu hao được nhiều.
Để thấy được năng lực hiện có của TSCĐ ta xét bảng 8 “Bảng hiện trạng TSCĐ của Công ty trong 2 năm” ta thấy rằng:
Bảng 8: Hiện trạng TSCĐ của công ty trong 2 năm
Chỉ tiêu
ĐV
2006
2007
2007/2006
Tăng/giảm (+/-)
%
1. Tổng NG TSCĐ
triệu đồng
790,5
1123,3
332,8
42,1
2. Tổng GTHM TSCĐ
triệu đồng
79,7
101,5
21,8
27,3
3. GTCL TSCĐ
triệu đồng
710,8
1021,8
311
43,7
4. Hệ số hao mòn
lần
0,1
0,09
-0,01
-10
5. Hệ số sử dụng
lần
0,92
0,91
-0,01
-1,08
Hệ số hao mòn của Công ty qua các năm 2006, 2007 là 0,10; 0,09, như vậy hệ số này đã giảm qua 1 năm, năm 2007 giảm 10% so với năm 2006. Tương tự hệ số sử dụng của Công ty là: năm 2006: 0,92 lần và năm 2007: 0,91 lần. Nămnăm 2007 thì con số này giảm mất 0,01 lần (tương ứng -1,08%). Như vậy chúng ta nhận thấy hiện trạng TSCĐ của Công ty còn khá mới và khá hiện đại.
2.1.3.6. Đánh giá hiệu quả vốn cố định.
Chúng ta theo dõi số liệu trên bảng 9 “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty” nhận thấy rằng:
Bảng 9: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
ĐV
2006
2007
2007/2006
Tăng/giảm (+/-)
%
1. Doanh thu thuần
triệu đồng
8771,5
11593,4
2821,9
32,1
2. Lợi nhuận trước thuế
triệu đồng
583,5
1617,4
1033,9
177
3. Lợi nhuận sau thuế
triệu đồng
359,1
1097,9
738,8
177
4. VCĐ bình quân
triệu đồng
1387,9
2831,3
1443,4
104
5. NG TSCĐ bình quân
triệu đồng
556,8
937,2
380,4
68,3
6. NG TSCĐ
triệu đồng
790,5
1123,3
332,8
42,1
7. Số CNSX trực tiếp
người
55
60
5
9
8. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/5)
1,96
1,54
-0,42
-27,3
9. Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/4)
4,17
2,7
-1,47
-35,3
10. Hiệu quả sử dụng TSCĐ (3/5)
0,09
0,15
0,06
66,7
11. Hiệu quả sử dụng VCĐ (3/4)
0,19
0,26
0,07
36,8
12. Hàm lượng VCĐ (4/1)
0,24
0,37
0,13
54,2
13. Trang bị TSCĐ (5/7)
73,5
99,3
25,8
35,1
14. Tỷ suất LN VCĐ trước thuế (2/4)
0,27
0,38
0,11
40,74
15. Tỷ suất LN VCĐ sau thuế (3/4)
0,19
0,26
0,07
36,8
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Chỉ tiêu này Công ty ở mức trung bình thấp. Chỉ tiêu cho ta biết cứ 1 đồng NG TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra ban nhiêu đồng doanh thu thuần. Như vậy ta có, năm 2006 1,69 tức là cứ 1 đồng NG TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh trong năm sẽ tạo ra 1,96 đồng doanh thu thuần và năm 2007 là 1,54 đồng. Ta nhận thấy chỉ tiêu này đã giảm, do Công ty đầu tư nhiều TSCĐ để phục vụ sản xuất kinh doanh trong khi doanh thu chưa cao.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Theo số liệu trên bảng ta thấy chỉ tiêu của Công ty cao nhưng bị giảm sút. Theo chỉ tiêu này cho biết thì cứ 1 đồng giá trị TSCĐ bình quân dùng trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2006 chỉ tiêu này là 4,17 có nghĩa là 1 đồng giá trị TSCĐ bình quân dùng trong kỳ tạo ra được 4,17 đồng doanh thu, tương tự năm 2007 là 2,7. So sánh các năm với nhau ta thấy năm 2007 giảm 35,3 (-1,47 lần). Qua đấy ta nhận thấy rằng Công ty Văn Lang sử dụng chưa thực sự tốt TSCĐ mặc dù đã có sự đầu từ mới nhưng không phát huy hết hiệu quả . Do vậy trong những năm tiếp theo Công ty cần tăng cường biện pháp quản lý.
Hàm lượng vốn cố định. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này rất thấp. Theo chỉ tiêu này thì để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Năm 2006 chỉ tiêu này là 0,24 có nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần 0,24 đồng vốn cố định, và năm 2007 là 0,37. Qua số liệu của các năm ta thấy chỉ tiêu này đã có dấu hiệu tăng, năm 2007 tăng 0,13 tương ứng với tỷ lệ tăng là 54,2%. Đây là một điều đáng lo ngại vì trên thực tế chỉ tiêu này càng cao càng nguy hiểm cho tình hình tài chính của Công ty, mà càng thấp thì càng có lợi. Do vậy Công ty phải hết sức thận trọng và phải có những giải pháp thiết thực để làm giảm chỉ tiêu này xuống mức thấp nhất có thể.
Hiệu quả sử dụng vốn. Theo chỉ tiêu này thì cứ 1 đồng vốn cố định tham gia vào SXKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Với số liệu trên bảng ta nhận thấy năm 2006 là 0,19; vào năm 2007 là 0,26. Năm 2007 tăng 36,8%. Như vậy khả năng tạo lợi nhuận của vốn cố định sang năm 2007 đã tạo ra nhiều hơn so với năm 2006.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Cũng tương tự như chỉ tiêu trên thì ta thấy rằng năm 2007 tăng so với năm 2006 cụ thể là năm 2007/2006 tăng là 66,7%.
Cũng không tránh khỏi tình trạng chung của các chỉ tiêu thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định trước thuế cũng như vậy, năm 2007 tăng 40,74% so với năm 2006. Ta thấy lợi nhuận trước và sau thuế của năm 2007 thì tăng hơn so với năm 2006.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do chi phí bán hàng tăng, năm 2007 tăng 5,5% (198,5 triệu đồng) so với năm 2006, chi phí quản lý năm 2007 so với năm 2006 là 20%. Bên cạnh đó do lợi nhuận bất thường qua các năm luôn là con số âm (do vậy chi phí bất thường tăng). Và hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty có chiều hướng xấu đi.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH VĂN LANG
3.1. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty.
Như chúng ta biết năm 1999 Công ty TNHH Văn Lang ra đời, đứng trước rất nhiều khó khăn của nền kinh tế thị trường do vậy kết quả hoạt động SXKD của Công ty không được cao. Nhưng tập thể CBCNV trong Công ty đã nỗ lực hết mình để có những kết quả đó. Xét mặt bằng chung của toàn ngành Công ty cũng được đánh giá là một trong những đơn vị mạnh. Chất lượng cũng như mẫu mã hàng hoá của Công ty không ngừng được nâng cao và nhờ đó đã khảng định được vị thế của Công ty trên thương trường. Để có được kết quả này không thể không kể đến tính hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Song trên thực tế chúng ta có thể đánh giá những mặt được và chưa được như sau:
3.1.1. Ưu điểm.
Trong mấy năm gần đây Công ty đã đạt được một số kết quả đáng mừng doanh thu của năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy rằng kết quả kinh doanh chưa thực sự ổn định nhưng trong quản lý điều hành Công ty luôn chấp hành đúng quy định của Nhà nước về bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty có một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, đội ngũ công nhân lao động có tay nghề cao, tổ chức bộ máy kế toán năng động, linh hoạt và đảm bảo thực hiện đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Công ty đã thực hiện tốt việc đưa toàn bộ TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD. Công ty không có tài sản không cần dùng hay chờ thanh lý do vậy mà tránh được lãng phí vốn đầu tư. Đặc biệt là năm 2006 và 2007 Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại và đưa vào sản xuất và cũng nhờ đó chất lượng cũng như năng suất sản xuất được nâng lên. Việc đổi mới TSCĐ đã giúp được an toàn cho người lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo mẫu mã mới... và đây là biện pháp để chống hao mòn vô hình trong điều kiện tiến bộ KHKT như hiện nay.
Công ty đã đầu tư một cách đồng bộ thống nhất và nhất quán. Song song với đổi mới kỹ thuật công nghệ, Công ty đã đầu tư vào việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV trong toàn Công ty. Qua đó mà Công ty đã tạo được nền tảng để đưa kỹ thuật công nghệ phát huy tối đa hiệu quả của nó.
3.1.2. Nhược điểm.
Với những mặt làm được thì Công ty vẫn tồn tại những mặt hạn chế sau:
Về vấn đề phân loại TSCĐ: trên thực tế cách phân loại TSCĐ của Công ty theo công dụng và tình hình sử dụng là chưa sát thực. Theo cách phân loại này thì 100% TSCĐ của Công ty được đưa vào sản xuất kinh doanh, không hề có tài sản chờ thanh lý. Nhưng trên thực tế có một bộ phận nhỏ TSCĐ của Công ty chưa đưa vào sử dụng ngay, mà Công ty không quản lý. Do đó có một bộ phận TSCĐ vẫn được trích lập khấu hao vào chi phí SXKD. Vì vậy mà giá thành sản phẩm tăng và hiệu quả kinh tế thấp, giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Công ty đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ là một việc nên làm nhưng có những công nghệ Công ty nhập được gọi là mới (ở thị trường trong nước) nhưng đó là những công nghệ “thải” của nước ngoài. Điều này làm cho khả năng cạnh tranh của Công ty sẽ kém khi toàn bộ nền kinh tế chuẩn bị đi vào hội nhập.
Tình hình khấu hao TSCĐ chưa thực sự hợp lý, chưa xác định được tuổi thọ của TSCĐ chính xác, do vậy số TSCĐ tính khấu hao đôi khi quá nhiều hoặc quá ít. Bên cạnh đó Công ty không trích lập quỹ khấu hao TSCĐ bổ sung vào nguồn vốn đầu tư điều này là rất bất cập.
3.2. Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nhằm khắc phục những hạn chế trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định taị Công ty TNHH Văn Lang, em xin được phép nêu một số ý kiến cá nhân sau:
3.2.1. Thứ nhất: Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt hơn là phải quan tâm thật nhiều về cơ cấu vốn. Cần phải giảm tỷ trọng vốn vay xuống mức thấp có thể và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu lên cao hơn. Có như vậy thì khả năng độc lập và tự chủ về tài chính của Công ty mới được nâng cao. Đây là một giải pháp an toàn nếu như Công ty muốn phát triển bền vững. Để làm được điều này, Công ty cần phải đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đồng thời phải có biện pháp thích hợp để giải quyết lượng hàng tồn kho. Làm được như thế thì khả năng sinh lời sẽ cao và nhờ đó mới có nguồn lợi nhuận sau thuế , thu hồi vốn nhanh, giảm chi phí sử dụng vốn vay để bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu và nâng tỷ trọng của nguồn vốn này lên dần, tình hình trên sẽ được khắc phục một cách khả quan hơn. Bên cạnh đó thì tỷ trọng của nguồn vốn vay sẽ giảm dần xuống và do vậy chi phí lãi vay sẽ giảm bớt, ít bị phụ thuộc vào chủ nợ hơn, từ đó hoạt động SXKD của Công ty mới đạt hiệu quả cao.
3.2.2. Thứ hai: Tăng cường đổi mới đầu tư và đồng bộ TSCĐ hơn nữa, thường xuyên bảo dưỡng bảo trì TSCĐ để phát huy tối đa công suất hiện có của TSCĐ. Trong doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất thì sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung TSCĐ là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD do giảm chi phí sửa chữa và tăng năng suất lao động ... Mặc dù trong suốt 3 năm liền Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới công nghệ nhưng một số công nghệ được đầu tư còn lạc hậu so với cùng loại công nghệ đó trên thế giới. Ví dụ: dây truyền máy may công nghiệp nhập từ Trung Quốc, máy thuộc thế hệ của thập kỷ 70, 80, hiệu quả sản xuất của các máy đó thấp hơn so với máy cùng loại trên thị trường. Do vậy, những TSCĐ này đã tiêu tốn nhiều điện năng, chi phí vật tư cao hơn so với định mức, tỷ lệ khấu hao không hợp lý, và đặc biệt là bị hao mòn vô hình nhanh. Do đó, khi đầu tư đổi mới công nghệ Công ty nhất thiết phải cẩn trọng hơn nữa, phải tìm hiểu kỹ càng những thông tin về công nghệ cần đầu tư. Song cũng không nhất thiết phải đầu tư công nghệ quá hiện đại trên thế giới vì thực tế cơ sở hạ tầng nối chung ở nước ta cũng như tay nghề công nhân của Công ty cũng chưa đáp ứng được đòi hỏi tiếp thu công nghệ mới đó. Có làm được như vậy thì khả năng sinh lời của các TSCĐ được đầu tư sẽ là rất cao và có hiệu quả.
Bên cạnh đó, cần có kế hoạch thanh lí, xử lí các TSCĐ không sử dụng đến, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng gây lãng phí trong khi doanh nghiệp lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến việc ứ đọng TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng.
Thực hiện được tốt giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra.
- Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
3.2.3. Thứ ba. Cần phải đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ. Trên thực tế TSCĐ của Công ty được hình thành từ 2 nguồn vốn đó là nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay, như thế sẽ làm giảm khả năng chủ động trong SXKD. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì có thể có rất nhiều nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, vì vậy Công ty cần xem xét, nghiên cứu để có giải pháp hợp lý. Ví dụ như mua thiết bị máy móc bằng cách trả chậm, trả góp, tạo vốn bằng liên doanh liên kết... Sự linh hoạt trong công tác tạo vốn đầu tư sẽ giúp đẩy nhanh đầu tư cho TSCĐ của mình.
Hiện nay, ở nước ta đang diễn ra một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu vốn dài hạn trong khi đó các ngân hàng lại dư thừa vốn ngắn hạn. Tình hình này gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty Văn Lang là phải huy động và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Cho đến nay, hầu như việc đầu tư TSCĐ là sử dụng nguồn vốn vay mà chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại, các đối tác mà chưa quan tâm nhiều đến vay từ cán bộ công nhân viên và hoạt động thuê tài sản là một hình thức có nhiêù ưu điểm như Công ty có thể giải quyết một phần những khó khăn về vốn đồng thời không phải chịu những hao mòn vô hình và có thể có được những công nghệ phù hợp cho từng thời kỳ.
Giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Có được một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất, đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tìm được nguồn tài trợ dài hạn vững chắc cho các TSCĐ có trong Công ty.
3.2.4. Thứ tư: Cần có phương pháp trích lập khấu hao hợp lý và tăng cường quản lý, sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả.
Như ở phần hạn chế đã nêu thì việc trích lập khấu hao tại Công ty vẫn còn bất cập. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư TSCĐ được thông suốt. Vì vậy Công ty nên lập quỹ khấu hao vừa thuận tiện cho việc quản lý sử dụng TSCĐ, vừa huy động được chúng vào đầu tư vì thị trường giá cả luôn biến động dẫn đến tình trạng giá cả TSCĐ cũng thay đổi. Trong vài năm vừa qua Công ty đã thực hiện trích khấu hao cho từng loại TSCĐ với một tỷ lệ nhất định. Với phương pháp này Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc trích khấu hao TSCĐ ở những năm cuối do năng lực và sản xuất của các TSCĐ giảm dần. Việc này làm giảm tốc độ thu hồi vốn để thực hiện việc tái đầu tư đổi mới TSCĐ. Đặc biệt hơn trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế thị trường cũng như trong bối cảnh của sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật cho nên Công ty không nên chỉ áp dụng một phương pháp tính khấu hao duy nhất, mà nên sử dụng thêm phương pháp khác như kết hợp hai phương pháp khấu hao bình quân và phương pháp số dư giảm dần để từ đó tăng tính linh hoạt trong việc tính, trích khấu hao. Và do đó việc thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ sẽ nhanh và thúc đẩy mạnh hơn nữa việc tái đầu tư TSCĐ và phát huy cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.5. Thứ năm: Thường xuyên nắm chắc tình hình biến động của TSCĐ nhằm tăng cường quản lý TSCĐ và bảo toàn vốn cố định. Để làm việc này cần thực hiện tốt công tác kế toán TSCĐ.
- Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ.
- Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu.
- Công ty cần tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu). Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn.
- Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã được vi tính hoá, Công ty nên nối mạng với các cơ sở của mình và các đơn vị trong ngành cũng như hệ thống thông tin của Tổng Công ty để tăng cường hiệu quả quản lý TSCĐ, cập nhật thông tin về thị trường và công nghệ.
- Hàng năm phải kiểm kê TSCĐ, nắm chắc số lượng và hiện trạng TSCĐ hiện có ở DN.
- Trích lập khấu hao đúng và đầy đủ theo phương pháp hợp lý để phản ánh chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tạo ra nguồn vốn khấu hao tái tạo TSCĐ mới kịp thời, tránh hao mòn vô hình.
Mua bảo hiểm tài sản đối với TSCĐ có giá trị lớn và có hao mòn vô hình nhanh.
Giải pháp này giúp Công ty:
- Ghi chép chính xác tình hình TSCĐ, tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có từ đó có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Từ những số liệu chính xác có trong sổ sách kế toán, Công ty có thể tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất.
3.2.6. Thứ sáu: cần phân cấp quản lý và coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCĐ. Công ty cần có một chế độ thưởng đối với những người có ý thức bảo quản sử dụng máy móc, cũng như phạt những người làm hư hỏng TSCĐ. Các bộ phân , cá nhân nào được phân công quản lý, sử dụng TSCĐ thì cần phải nâng cao ý thức bảo quản “chăm sóc” TSCĐ. Đồng thời cũng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa công tác đào tạo CBCNV để từ đó nâng cao trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ.
Đối với cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Nhận thức được điều này, Công ty cần:
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên.
- Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt : đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại mà Công ty chưa có điều kiện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo khi Công ty tiến hành đổi mới TSCĐ.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để phát huy tính năng của chúng.
- Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao…
- Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân sản xuất bởi ngành chế biến sản xuất cao su là ngành tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại. Do đó cần phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho môi trường làm việc, có như vậy mới tạo điều kiện cho công nhân toàn tâm toàn ý sản xuất.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, giúp họ hoàn thiện kỹ năng sử dụng các máy móc thiết bị kỹ thuật mới đảm bảo hiệu suất hoạt động ở mức tối đa.
- Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách khoa học sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây chuyền sản xuất mà Công ty hiện có.
Tác dụng của giải pháp này:
- Các TSCĐ trong Công ty được giữ gìn, bảo quản tốt ít bị hư hỏng và như vậy chi phí liên quan sẽ giảm đi nhiều.
- Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
KẾT LUẬN
Trên đây là thực tế công tác quản lý, sử dụng TSCĐ và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã đang và sẽ được áp dụng. Với những đặc điểm riêng, TSCĐ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Văn Lang nói riêng. Vì vậy vấn để quản lý, sử dụng TSCĐ phải được thực hiện một cách thường xuyên liên tục và nghiêm túc, chặt chẽ để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đẩy mạnh việc tái đầu tư sản xuất. Công ty TNHH Văn Lang là Công ty có quy mô vốn cố định ở mức trung bình song không thể phủ nhận được tầm quan trọng của nó khi mới thành lập cũng như đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Công ty đã đang thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ngay từ khâu lập kế hoạch trích khấu hao, mua sắm TSCĐ xem xét cơ cấu đầu tư đến khâu quản lý, sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh.
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Văn Lang không nhiều nhưng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình cuả thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ và các cô chú trong phòng kế toán Công ty, em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả vốn cố định của Công ty.
Do sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu nghiên cứu cũng như trình độ hiểu biết chuyên môn chưa sâu cho nên luận văn của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các cô chú trong Công ty để bài luận văn được hoàn thiện và có giá trị thiết thực trong thực tiến.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Thực trạng hoạt động quản lý và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Văn Lang.doc