Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần cao su Sao Vàng

Tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần cao su Sao Vàng: LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp cao su là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Đối với nước ta, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra nền tảng cơ sở vật chất hiện đại, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty từ lâu đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong ngành công nghiệp cao su. Sản phẩm mang nhãn hiệu Sao Vàng trong nhiều năm liền nằm trong Topten hàng việt nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Năm 2006 là năm công ty bắt đầu chuyển sang hình thức cổ phần hoá, đây là một bước chuyển về chất của công ty, đòi hỏi công ty có những thay đổi khá lớn. Đây cũng là thách thức mà công ty gặp phải trong năm nay. Với điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, công ty luôn nỗ lực hết mình để đạt các mục tiêu đề ra, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Trong thời gian thực tập...

docx69 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty cổ phần cao su Sao Vàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp cao su là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Đối với nước ta, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo ra nền tảng cơ sở vật chất hiện đại, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty từ lâu đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong ngành công nghiệp cao su. Sản phẩm mang nhãn hiệu Sao Vàng trong nhiều năm liền nằm trong Topten hàng việt nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Năm 2006 là năm công ty bắt đầu chuyển sang hình thức cổ phần hoá, đây là một bước chuyển về chất của công ty, đòi hỏi công ty có những thay đổi khá lớn. Đây cũng là thách thức mà công ty gặp phải trong năm nay. Với điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay, công ty luôn nỗ lực hết mình để đạt các mục tiêu đề ra, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Trong thời gian thực tập tại công ty, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú anh chị trong công ty , đặc biệt cô chú, anh chị ở phòng Xây dựng cơ bản, em đã hiểu thêm nhiều điều, bổ sung kiến thức đã học trong sách vở. Điều này sẽ giúp em vững vàng hơn trong công việc sau này. Chuyên đề gồm 2 phần với kết cấu như sau: Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của công ty Chương II:Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của công ty Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Chuyên đề không tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý để hoàn thiện hơn bản chuyên đề này. Chương 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG I. Khái quát chung về Công ty cổ phần cao su Sao Vàng 1.1.Thông tin chung về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần cao su sao vàng. Tên giao dịch quốc tế: Sao vàng Rubber Joint-Stock Company Tên viết tắt:SRC Công ty cổ phần cao su sao vàng là một trong số ít doanh nghiệp nhà nước được thành lập sớm ở miền Bắc nước ta trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam.Công ty được xây dựng với mục đích sản xuất các sản phẩm cao su phục vụ cho các ngành thuộc nền kinh tế quốc dân và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Số hiệu đăng kí nhãn hiệu hàng hoá: 44599 Số đăng kí kinh doanh: 0103011568 Trụ sở chính: 213-Nguyễn Trãi-Quận Thanh Xuân-Hà Nội. Điện thoại: 048583656 Fax: 048583644 Email: caosusaovang@hn.vnn.vn Website: src.com.vn Giám đốc công ty: Nguyễn Gia Tường. Tài khoản:102010000069759 tại CNNH Công Thương- Đống Đa- Hà Nội. Mã số thuế:0100100625 Ngành nghề kinh doanh chính: - Kinh doanh các sản phẩm cao su. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, hoá chất, phục vụ sản xuất, ngành công nghiệp cao su. - Chế tạo, lắp đặt và mua bán máy móc thiết bị phục vụ nghành cao su. Vốn điều lệ của Công ty : 49.048.000.000 đồng ( Bốn mươi chín tỷ không trăm bốn mươi tám triệu đồng VN). Danh sách cổ đông sáng lập. STT Tên cổ đông Địa chỉ Số cổ phần 1 Vốn nhà nước 104 E2 Thanh Xuân HN 2501448 Nguyễn Gia Tường 41B Tây Hồ HN Lại Cao Hiến B13 Lô 4 Hoàng Mai HN Đào Thị Hoa 2 2112 cổ đông khác 2403352 Sản phẩm chính của công ty : Sản phẩm của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng cả về số lượng và chất lượng. Sản phẩm chính của Công ty là: Săm lốp ô tô (có khoảng trên 60 loại). + Lốp ô tô phục vụ vận tải đường dài Bắc Nam. + Lốp ô tô phục vụ công trình khai thác. + Lốp ô tô đặc trủng phục vụ cho các mỏ khai thác than. Săm lốp xe đạp xe máy (trong đó xe đạp có khoảng trên 50 loại, xe máy có khoảng trên 40 loại). + Săm lốp phục vụ cho địa hình thành thị. + Săm lốp phục vụ cho địa hình nông thôn. + Săm lốp phục vụ cho vùng núi, vùng sâu vùng xa. + Săm lốp dành cho người có thu nhập cao. + Săm lốp dành cho các xe đặc trủng. Đặc biệt uy tín và sức mạnh của công ty đã đựơc nâng cao với thành công của việc nghiên cứu sản xuất săm lốp máy bay dân dụng TU-134(930x305), IL-18 và quốc phòng MIG-21, lốp ô tô cho xe có trọng tải lón, và các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân nên ngay sau khi miền Bắc được giải phóng ngày 7/10/1956 Xưởng đắp đá và săm lốp ô tô được thành lập tại sô 2 Đặng Thái Thân, bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956 đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào nhà máy cao su sao vàng đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su Sao vàng Hà Nội sau này. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng tiền thân là nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958 nằm trong tổng thế khu công nghiệp Thượng Đình( khu Cao-Xà-Lá), đây chính là bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của Đàng và chính phủ Trung Quốc tặng nhân dân ta. Ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử, những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên ra đời mang nhãn hiệu “ Sao Vàng”.Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và chính thức nhận nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao cho. Trong những năm tháng của cuộc chiến tranh vĩ đại bảo vệ tổ quốc của dân tộc, sản phẩm mang tên Sao Vàng cũng ra mặt trận và có mặt trên khắp các nẻo đường đất nước và đóng góp không nhỏ vào chiến thắng của nhân dân ta. Từ năm 1990 đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc đổi mới, nhờ có tinh thần trách nhiệm cao nhạy bén trong nhận thức, nhà máy đã vượt qua những năm tháng khó khăn đó đã khẳng định được vị trí của mình: Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động được nâng cao và đời sống luôn được cải thiện. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, các tổ chức đoàn thể luôn được công nhận là đơn vị vững mạnh. Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng nhà máy đổi tên thành CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. Ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao su Sao Vàng. Ngày 20/12/1995 thủ tướng chính phủ ra quyết định số 835/TTg và nghị định số 02/CP ngày 25/01/1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hoá chất Việt Nam, và Công ty cao su Sao Vàng đặt dưới sự quản lý trực tiếp Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, tháng 3/1994 Công ty sáp nhập Công ty cao su Thái Bình làm đơn vị thành viên. Tháng 8/1995 nhà máy pin điện lực Xuân Hoà trở thành bộ phận trực thuộc Công ty cao su Sao Vàng. Đầu năm 2001 công ty kết nạp thêm thành viên là nhà máy cao su Nghệ An Căn cứ theo Quyết định số 8/2005/QĐ-TTg ngày 28/4/2205 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh phương án sắp xếp đối với một số công ty thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam đến năm 2006. Theo quy định tại điều 3 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần, tức là bán một phần vốn hiện có tại doanh nghiệp cho các tổ chức cá nhân ngoài nhà nước. Vì vậy ngày 1/4/2006 Công ty cao su Sao Vàng chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần cao su Sao Vàng. Trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều huân huy chương cao quý và đặc biệt Công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI vương quốc Anh. Đó chính là sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Công ty luôn thực hiện đúng khẩu hiệu đề ra “Chất lượng quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp” vì vậy Công ty đã không ngừng hoàn thiện cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước và hoàn thành tốt hơn các chỉ tiêu đề ra. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1.3.1. Chức năng - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su như: săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay, và các sản phẩm cao su kỹ thuật (phụ tùng máy, đồ cao su, cu roa, băng tải…). - Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu hoá chất, kết hợp với các nguyên vật liệu trong nước dùng để sản xuất các sản phẩm cao su. - Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện giao thông vận tải hiện nay. - Đảm nhận chức năng do Nhà nước giao góp phần khôi phục và phát triển đất nước. 1.3.2. Nhiệm vụ: - Căn cứ và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ và sự chỉ đạo của Tổng công ty hoá chất Việt Nam với Bộ công nghiệp nặng, Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích nội dung kinh doanh của chính mình. - Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh. - Chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách và các biện pháp của Nhà nước. - Nhập một số vật liệu nước ngoài như: Hoá chất, tanh mành để sản xuất các sản phẩm cao su chất lượng cao. - Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, an toàn, bảo vệ lao động, và chế độ độc hại đối với cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty 1.4.1. Các cấp lãnh đạo trong công ty Bước vào cơ chế thị trường Công ty Cao su Sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Hội đồng quản trị với nhiệm vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là giám đốc và các phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích của Công ty Giám đốc công ty (Ông Nguyễn Gia Tường): Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty. Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, trong tổ chức công tác kế toán, trong báo cáo tài chính…. Phó giám đốc kỹ thuật và xây dựng cơ bản: Cố vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, có tránh nhiệm chỉ huy theo sự phân công của giám đốc về kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Phụ trách toàn bộ khâu xây dựng kiến trúc như xem xét các phương án thi công, công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, sửa chữa các công trình xây dựng và TSCĐ trong nội bộ Công ty Phó giám đốc sản xuất :Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc định hướng xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trực tiếp chỉ huy, điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra nội dung và phê duyệt các tài liệu có liên quan đến sản xuất khi được uỷ quyền. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ được giao về mặt kinh doanh như tổ chức công tác tìm hiểu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, tìm đối tác liên doanh liên kết, tìm nguồn vật tư, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, tổ chức quảng bá mẫu mã sản phẩm, xem xét mở các đại lý……. Ngoài ra còn có bí thư đảng uỷ có nhiệm vụ thực hiện vai trò lãnh đạo của đảng trong công ty thông qua văn phòng đảng uỷ, chủ tịch công đoàn có trách nhiệm tham gia cùng với ban lãnh đạo để lãnh đạo quản lý công ty. Chủ tịch công đoàn. 1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, xí nghiệp Để chuyên môn hoá công việc của các bộ phận, Công ty có các phòng ban với chức năng cụ thể giúp ban lãnh đạo điều hành công ty: Phòng tổ chức nhân sự: Thực hiện các công việc liên quan đến quản lý nhân sự, tổ chức lao động, làm công tác lao động tiền lương, giải quyết chế độ chính sách, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, đào tạo và công tác văn phòng. Phòng tài chính kế toán: Làm công tác kiểm tra tình hình tài chính kế toán của các đơn vị kinh doanh, trực tiếp quản lý nguồn vốn sản xuất kinh doanh, báo cáo tình hình tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách theo quy định. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính tiền tệ. Phòng kỹ thuật cơ năng:Chuyên về mặt cơ khí điện, năng lượng, động lực, quản lý và ban hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hướng dẫn, ban hành và kiểm tra các định mức kĩ thuật về cơ điện và năng lượng. Phòng kĩ thuật cao su: Chuyên về mặt kỹ thuật công nghệ sản xuất cao su, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ sản xuất mới để chế tạo sản phẩm mới. - Trung tâm chất lượng: Kiểm tra chất lượng, hành hoá đầu vào, đánh giá chất lượng, các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho theo những tiêu chuẩn đã quy định. Phòng xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công tác xây dựng cơ bản và thiết kế công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công, kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong công ty. Phòng quân sự bảo vệ: Xây dựng nội qui về trật tự an ninh trong Công ty, bảo vệ vật tư hàng hoá, tài sản Công ty, phòng chống cháy nổ….. Phòng tiếp thị khách hàng: Lập kế hoạch thu mua vật tư, kế hoạch sản xuất, đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất, có trách nhiệm bảo quản và quản lý vật tư. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và tiếp thị sản phẩm, quản lý hoạt động của các chi nhánh trên toàn quốc. Phòng đối ngoại XNK: Chuyên về công tác xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Giải quyết thủ tục trong kí kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại, nghiên cứu thị trường nước ngoài, quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để tìm kiếm cơ hội đầu tư. Phòng kế hoạch vật tư: Chị tránh nhiệm về mảng nguyên vật liệu, vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Phòng kho vận: Chuyên về công tác quản lý lượng nguyên vật liệu nhập xuất. Phòng môi trường an toàn: Chuyên về các vấn đề liên quan đến an toàn môi trường trong sản xuất kinh doanh. Công ty có các Xí nghiệp trực thuộc, các xí nghiệp này hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập. Hiện nay công ty có các xí nghiệp sản xuất: Xí nghiệp cao su số 1: chủ yếu sản xuất săm xe đạp, săm lốp xe máy,săm yếm ô tô . Xí nghiệp cao su số 2: chủ yếu sản xuất lốp xe đạp các loại, gia công bán thành phẩm cho đơn vị bạn và khách hàng do Công ty giao. Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất săm lốp ô tô, máy bay và xe thồ, gia công cao su bán thành phẩm. Xí nghiệp Năng lượng: sản xuất hơi nóng, khí nén, nước, và điều phối điện phục vụ an toàn Công ty. Xí nghiệp Cao su kĩ thuật: Xí nghiệp luyện Xuân Hoà: sản xuất cao su bán thành phẩm các loại. Chi nhánh Thái Bình: sản xuất săm lốp xe đạp. Xưởng kiến thiết bao bì: chịu trách nhiệm sản xuất bao bì, nhãn mác, đóng gói sản sản xuất. 1.5. Năng lực công ty 1.5.1. Năng lực tài chính: Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc hình thành, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh Công ty cổ phần cao su Sao Vàng huy động vốn bằng các hình thức: Vốn từ ngân sách nhà nước. Vốn tự có. Vốn vay tín dụng. Vốn đầu tư từ ODA. Vốn huy động từ chính người lao động trong công ty. Huy động vốn thông qua bán cổ phần. Sau đây là số liệu phản ánh tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian vừa qua. Bảng1: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Thành tiền (tr.đ) Tỉ lệ(%) Thành tiền (tr.đ) Tỉ lệ(%) Thành tiền (tr.đ) Tỉ lệ(%) Thành tiền(tr.đ) Tỉ lệ(%) Tổng tài sản 404926 100 413751 100 526874 100 580084 100 Tài sản LĐ và ĐTNH 157528 39 149785 36 169582 32 183647 32 Tài sản CĐ và ĐTDH 247397 61 263965 64 357292 68 396436 68 Tồng nguồn vốn 404926 100 413751 100 526874 100 580084 100 Nợ phải trả 320202 79 345534 84 411999 78 457239 79 Nguồn vốn CSH 84723 21 68216 16 114875 22 122844 21 Nguồn: Phòng Tài Chính Dựa bảng ta thấy rằng Công ty có cơ cấu tài sản khá hợp lý, tài sản cố định chiếm khoảng 61 đến 68%, tài sản lưu động chiếm 32 đến 39%. Đối với doanh nghiệp VCSH phải chiếm 40-50% thì mời an toàn. Song nhìn chung công ty có hệ số nợ lớn từ 78 đến 84%. Hệ số nợ cao như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty do phải trả lãi suất quá nhiều. Hơn nữa nó cũng ảnh hưởng đến tính chủ động vì phải phụ thuộc vào chủ nợ. Nguyên nhân là do trong những năm qua Công ty tiến hành huy động vốn cho đầu tư đổi mới, mà vốn tự có chỉ có giới hạn. 1.5.2. Nhân lực Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với quy mô lớn nên công ty có một lực lượng lao động khá dồi dào. Những năm gần đây đặc biệt là sau khi cổ phần để thực hiện đúng quy chế và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã từng bước tinh giảm biên chế đồng thời nâng cao chất lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao và đào tạo lại chuyên môn cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, nâng cao chất lượng tuyển dụng… Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Số lượng (người) Tỉ lệ (%) Tổng số CBCNV 2837 100 2574 100 2585 100 1497 100 1315 100 Theo trình độ Đại học và trên ĐH 316 11 315 12 297 11.5 180 12 195 14.8 Trung cấp và CĐ 83 3 82 3 78 3 40 2.7 25 1.9 Công nhân kỹ thuật 2357 83.2 2105 82.2 2130 82.4 1262 84.3 1093 83.1 Lao động phổ thông 81 2.8 72 2.8 80 3.1 15 1 2 0.2 Theo HĐ lao động HĐ không thời hạn 1882 66.4 1647 64 1370 53 891 59.5 740 56.3 HĐ có thời hạn 947 33.4 919 35.7 1203 46.5 600 40.1 569 43.3 Số không phải kí HĐ 8 0.2 8 0.3 12 0.5 6 0.4 6 0.4 Theo giới tính Nam 1851 65 1787 69 1777 68.7 1081 72 973 74 Nữ 986 35 787 31 808 31.3 416 28 342 26 Nguồn: Phòng tổ chức Về tiền lương, Công ty có các hình thức trả lương sau: + Với công nhân sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. + Với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian. + Với công nhân viên làm việc ở các khâu tiêu thụ, dịch vụ, thủ kho, thì áp dụng trả lương theo công việc hoàn thành, phần trăm theo doanh số, khối lượng sản phẩm, nguyên vật liệu xuất kho. Các hình thức trả lương đã phản ánh đúng thành quả và giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên từ đó tâm lý phấn khởi, nhiệt tình, hiệu quả tăng rõ rệt. Hiện nay mức lương bình quân đầu người của Công ty khá cao khoảng 1.500.000 đồng/ người/ tháng. Ngoài lương người lao động còn được hưởng một số phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. Công ty cũng thường xuyên thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời cho những cá nhân có thành tích tốt, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. 1.5.3. Năng lực về máy móc thiết bị Trong những năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư có trọng điểm, có chọn lọc bằng cách thay thế các các máy móc thiết bị cũ bằng các máy móc tự động và bán tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật và cả máy móc nghiên cứu sản xuất trong nước, như máy cắt vải, máy thành hình, máy nén khí, máy định hình lưu hoá, …đổi mới công nghệ sản xuất cối Butyl, công nghệ lưu hoá màng. Hiện nay có thể nói công ty có một dàn máy móc hiện đại nhất trong ngành ở Việt Nam. II. Vai trò của đầu tư phát triển và tính tất yếu khách quan phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng 2.1. Vai trò của đầu tư phát triển đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khac gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa được tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường cần địng kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kĩ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phat triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư. Như vậy có thể thấy hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng, thiết yếu đối với mọi doanh nghiệp khi muốn sản xuất, kinh doanh trên thị trường. 2.2.Tính tất yếu, khách quan phải đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng Là một đợn vị sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng cũng như các doanh nghiêp. sản xuất kinh doanh khác nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư đối với quá trình phát triển của công ty. Vì vậy công ty luôn chú trọng các hoạt động đầu tư phát triển ngay từ khi mới thành lập. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển trong Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một nhu cầu tất yếu, khách quan. Để có thể thấy rõ hơn ta xem xét ở một số yếu tố sau: Thứ nhất, cùng với sự phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cao su ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi phải tăng quy mô sản xuất sản phẩm cao su nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của người tiêu dùng hiện nay. Để thực hiện được điều này, tất yếu công ty cần phải đầu tư theo chiều rộng nhằm mở rộng sản xuất chẳng hạn như mở thêm các xưởng sản xuất mới tại các địa bàn mới, khu vực mới. Thứ hai, hiện nay trong nước có thêm nhiều công ty cao su được đầu tư với các thiết bị mới và hiện đại, điều này có nghĩa chất lượng các sản phẩm cao su của các công ty này cũng đã được cải thiện nhiều, không thua kém gì sản phẩm của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng. Do đó, sản phẩm của công ty đã và đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của các công ty cao su khác như: cao su Đà Nẵng, cao su Mina… và cả các sản phẩm nhập ngoại. Với tình hình này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu để nâng cấp thiết bị tạo ra được những sản phẩm cao su có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp có thể có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Như vậy yều cầu đầu tư theo chiều sâu là tất yếu để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bên cạnh đó, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng sẽ bị cản trở khi mà các công ty cao su khác luôn có các chiến lược quảng bá sản phẩm của mình. Vì vậy để sản phẩm của mình luôn là sự lựa chọn số một của người tiêu dùng thì Công ty cổ phần cao su Sao Vàng cũng phải luôn quan tâm đến đầu tư quảng bá sản phẩm, đầu tư nâng cao hình ảnh và uy tín của mình với người tiêu dùng. Thứ ba, để thực hiện được những mục tiêu sản xuất mà công ty đã đề ra cho những năm tới đòi hỏi công ty phải đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thay thế, bổ sung dây chuyền công nghệ cũ bằng các dây chuyền công nghệ mới, hiện đại. Bên cạnh đó công ty cần nâng cấp, cải thiện hệ thống dây chuyền công nghệ sao cho đồng bộ, tránh làm mất cân đối, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty. Thứ tư, từ trước năm 1999, sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang một số nước như Cuba, Anbani, Mông Cổ…Nhưng từ khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan rã thì việc xuất khẩu cũng không còn tiếp tục. Một trong những nguyên nhân cơ bản là sản phẩm không còn đáp ứng được các yêu cầu chất lượng, mẫu mã, giá bán sản phẩm còn cao. Phương hướng của công ty là đầu tư chiều sâu cho thiết bị máy móc, chuyên môn hoá sản xuất , nhập công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, để trong một tương lai gần sản phẩm của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng sẽ có chỗ đứng trên thị trường khu vực và thế giới. Thứ năm, để đầu tư hiệu quả, công ty phải đầu tư nâng cao kiến thức chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên để họ có thể phù hợp với công nghệ, máy móc thiết bị mới, hiện đại. Chính vì thế, đối với Công ty cổ phần cao su Sao Vàng , việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển là một xu thế phát triển tất yếu, khách quan của doanh nghiệp trong tương lai, đặc biệt là trong các lĩnh vực mà thị trường tiêu thụ đang mở rộng. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Việc quyết định đầu tư hay tăng, giảm hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty cổ phần cao su Sao Vàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách kinh tế, đầu tư của Nhà nước, thị trường, mục tiêu đầu tư của công ty, khả năng tài chính, huy động vốn của công ty, kể cả địa điểm đầu tư hay việc lựa chọn thiết bị đầu tư cũng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty… Để có thể hiểu rõ hơn sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng, ta sẽ đi vào phân tích các yếu tố cơ bản nhất sau đây. Thứ nhất là chính sách kinh tế, đầu tư của Nhà nước. Như ta đã biết Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam, vì vậy các dự án đầu tư lớn của công ty đều xuất phát từ kế hoạch phát triển của Nhà nước. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ bản kế hoạch phát triển kinh tế ngành từ việc đánh giá, dự báo nhu cầu, mức sống của nhân dân và kế hoạch phát triển của các Bộ ngành trong cả nước. Sau khi được Chính phủ, Quốc hội phê duyệt, bản kế hoạch sẽ được các Bộ ngành làm cơ sở để lập nên chiến lược phát triển của ngành mình. Do đó các dự án đầu tư lớn của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng sẽ do Bộ Công nghiệp dựa trên việc đánh giá năng lực tình hình công ty mà giao xuống. Khi nhận được quyết định của Bộ Công nghiệp và Tổng công ty hoá chất Việt Nam, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng sẽ tự lập kế hoạch đầu tư và tự thực hiện kế hoạch dựa trên sự chấp thuận của Bộ và Tổng công ty hoá chất. Thứ hai là nhu cầu thị trường về các sản phẩm cao su. Việc dự báo nhu cầu tiêu thụ lớn về một số loại sản phẩm cao su nào đó sẽ khích thích công ty đầu tư theo hướng phát triển sản phẩm đó. Thực tế trong những năm tới thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền Bắc với hướng ưu tiên vào một số mặt hành như săm lốp ô tô, săm lốp xe máy. Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới do vậy nhu cầu về sản phẩm săm lốp ôtô, xe máy trong thời gian tới sẽ tăng trên cơ sở đó công ty đề ra các kế hoạch, dự án đầu tư tới. Thứ ba về mục tiêu đầu tư của công ty . Việc công ty muốn đầu tư mở rộng thị trường và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thị phần của công ty theo hướng thực hiện chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, thâm nhập sâu hơn vào thị trường miền Trung và miền Nam, mở rộng thị trường tiêu thụ ra các vùng nông thôn vùng xa... Điều này đòi hỏi công ty phải tăng cường đầu tư theo chiều rộng như mở thêm các chi nhánh, nhà máy sản xuất mới nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và giảm bớt chi phí vận chuyển. Hay việc công ty muốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và ngoài nước thì công ty sẽ tăng cường việc đầu tư theo chiều sâu vào máy móc thiết bị thông qua việc thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị tiên tiến, những dây chuyền sản xuất hiện đại tự động, bán tự động nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào để cung cấp sản phẩm với giá thích hợp. Thứ tư về khả năng tài chính và huy động vốn của công ty . Trong trường hợp vốn hạn chế và việc huy động vốn gặp khó khăn thì việc thực hiện hoạt động đầu tư sẽ bị cản trở. Đặc điểm của các hoạt động đầu tư là yêu cầu vốn lớn, vì vậy trước khi tiến hành đầu tư cần phải cân nhắc liệu hoạt động đầu tư này có phù hợp với thời điểm hiện tại không và nguồn vốn đầu tư cho nó có huy động được không, có đáp ứng kịp không? Nguồn vốn chủ yếu mà Công ty cổ phần cao su Sao Vàng sử dụng cho hoạt động đầu tư là nguồn vốn vay mà việc huy động các nguồn này thường khó khăn. Điều này ảnh hưởng không ít đến hoạt động đầu tư phát triển của công ty . Thứ năm, việc quyết định địa điểm đầu tư cũng ảnh hưởng đến sự tăng giảm hoạt động đầu tư của công ty. Đặc biệt đối với đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nếu công ty lựa chọn địa điểm đầu tư mà tại đó tận dụng được nhà xưởng, nhân công thì có thể giảm chi phí đầu tư, tuy nhiên nếu địa điểm đó mà có điều kiện vận chuyển khó khăn thi sẽ làm tăng chi phí đầu tư và việc điều chuyển một vài bộ phận cũng gặp khó khăn, còn nếu như địa điểm thuận lợi nhưng lại phải đầu tư mới thì chi phí cho hoạt động đầu tư này có thể tăng. Như vậy việc lựa chọn hoặc thay đổi địa điểm đầu tư sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động đầu tư của công ty . Thứ sáu là việc lựa chọn thiết bị đầu tư. Như ta đã biết thời gian thực hiện đầu tư thường dài.Vì vậy các thiết bị đầu tư tại mỗi thời điểm lựa chọn khác nhau có thể khác nhau. Có thể thiết bị lựa chọn sau sẽ rẻ hơn, tốt hơn, hoặc dựa trên nhu cầu thì số đầu thiết bị cần mua có thể ít hơn. Như vậy có thể tiết kiệm vốn đầu tư cho dự án của công ty . Tóm lại hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Vậy để hoạt động đầu tư hiệu quả, công ty cần phải xem xét, đánh giá, phân tích tất cả các yếu tố trên trước khi ra quyết định đầu tư . III. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng từ năm 2002-2006. 3.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư 3.1.1. Vốn đầu tư Công ty cổ phần cao su Sao Vàng luôn khẳng định là một đơn vị uy tín , xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp cao su Việt Nam bởi hàng năm công ty luôn có những kế hoạch đầu tư lớn nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, uy tín sản phẩm để đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng sau: Bảng 3: Tổng vốn đầu tư của công ty qua các năm 2002-2006 Đơn vị: (triệu đồng) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng vốn đầu tư 89851 88100 47990 30873 13887 -trong đó +Tổng VĐT xây dựng cơ bản 83800 82400 43518 25504 6747 +Tổng VĐT vào nguồn nhân lực 2071 2130 1522 1679 2930 +Tổng VĐTvào phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường 3980 3570 2950 3690 4210 ( Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính) Từ bảng trên ta có thể rút ra tốc độ tăng liên hoàn vốn đầu tư của công ty như sau: Bảng 4: Tốc độ tăng liên hoàn vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2002-2006: Chỉ tiêu Vốn đầu tư tăng thêm Số tuyệt đối (Đơn vị: tr.đ) Số tương đối (Đơn vị: % ) 2003 ( so với 2002) -1751 -2 2004 ( so với 2003) -40110 -45 2005 ( so với 2004) -17117 -36 2006 ( so với 2005) -16986 -55 Nguồn : Phòng Xây dựng cơ bản Từ bảng phân tích trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy vốn đầu tư của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng có xu hướng giảm nhiều trong giai đoạn 2002-2006. Nếu như vốn đầu tư trong năm 2003 chỉ giảm có 2 % so với năm 2002 thì đến năm 2004 giảm mạnh so với năm 2003, con số giảm đi gần một nửa so với năm 2003 (45%). Và vốn đầu tư tiếp tục giảm nhiều nữa ở các năm tiếp theo, năm 2005 giảm 36% so với năm 2004 và năm 2006 giảm 55% so với năm 2005. Tại sao trong giai đoạn 2002-2006, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng lại có xu hướng giảm mạnh đầu tư đến vậy? Điều đó có thể được lý giải bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất là dễ thấy tổng vốn đầu tư của công ty chủ yếu dành cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó sự tăng giảm đầu tư trong lĩnh vực này sẽ tác động chủ yếu đến sự tăng giảm của tổng vốn đầu tư toàn công ty trong từng năm. Có thể nói năm 2002 và năm 2003 là hai năm mà Công ty cổ phần cao su Sao Vàng có những chiến lược và dự án đầu tư lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm cao su ngày càng tăng cao như dự án xây dựng xưởng luyện cao su bán thành phẩm ở Vĩnh Phúc, dự án đầu tư mở rộng sản xuất xăm lốp xe đạp lên 7 triệu bộ /năm tại Thái Bình và dự án đầu tư xưởng sản xuất xăm lốp ôtô 30000 bộ /năm…Năm 2004, việc thực hiện dự án xây dựng xưởng luyện cao su đã hoàn thành do đó nhu cầu vốn đầu tư cho năm này giảm đi. Tiếp đó năm 2005, dự án mở rộng sản xuất xăm lốp xe đạp cũng vừa được hoàn tất quá trình thực hiện dự án làm cho nhu cầu vốn đầu tư chỉ còn chủ yếu dùng cho mỗi dự án đầu tư xưởng sản xuất xăm lốp ôtô. Năm 2006, sau khi hoàn thành việc thực hiện dự án xưởng sản xuất xăm lốp ôtô thì vốn đầu tư chủ yếu sử dụng cho một số sửa chữa, cải tạo nhà xưởng, máy móc thiết bị cũ. Ngoài ra trong năm 2006, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng không có thêm dự án đầu tư nào lớn nữa là do lượng vốn đầu tư bị hạn chế và khả năng tiêu thụ sản phẩm chưa thực sự cao đủ để kích thích đầu tư mở rộng sản xuất thêm nữa. Lý do này sẽ được phân tích lý giải kĩ hơn ở phần sau. Như vậy, chính sự giảm mạnh trong đầu tư xây dựng cơ bản đã làm cho tổng vốn đầu tư của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng trong những năm vừa qua giảm đi. Thứ hai, lượng vốn đầu tư dành cho lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường tuy có tăng nhưng lượng tăng là không đáng kể. Thêm vào đó so với tổng vốn mà Công ty cổ phần cao su Sao Vàng dành cho hoạt động đầu tư thì lượng vốn dành cho các lĩnh vực trên là quá nhỏ bé so với lượng vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó mặc dù đầu tư cho các lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, thương hiệu và mở rộng thị trường có tăng nhưng so với sự giảm mạnh trong vốn đầu tư xây dựng cơ bản thì tổng vốn đầu tư toàn công ty trong từng năm vẫn bị giảm đi. 3.1.2.Nguồn vốn đầu tư Nguồn vốn dùng cho đầu tư được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt đối với đầu tư xây dựng cơ bản. Bởi số vốn cần cho lĩnh vực đầu tư này thường rất lớn , doanh nghiệp không thể chỉ sử dụng vốn tự có của mình được, bắt buộc doanh nghiệp phải đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư. Việc đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư như thế nào sẽ tuỳ từng dự án và kế hoạch đầu tư. Khác với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản phải đa dạng nguồn vốn đầu tư thì đầu tư cho nguồn nhân lực và đầu tư phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường lại hầu như chỉ sử dụng từ một nguồn khấu hao cơ bản do số lượng cần huy động không nhiều. Sau đây là bảng tổng kết nguồn vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của 6 năm vừa qua như sau: Bảng 5: Nguồn vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm Đơn vị: ( triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng vốn đầu tư XDCB 57261 83800 82400 43518 25504 6747 -Trong đó +Vay quỹ HTPT 35745 75066 65468 29889 6410 +Vay thương mại 18016 3234 16132 7317 13800 365 +Khấu hao CB 1500 135 +Tự bổ sung 710 +Thuê TC 6247 +Nguồn khác 3500 4000 800 6312 4584 Nguồn: Phòng xây dựng cơ bản Như vậy có thể thấy nguồn vốn đầu tư chủ yếu của công ty trong các năm từ 2001 đến năm 2004 là vay các quỹ hỗ trợ phát triển. Bởi các dự án đầu tư lớn trong giai đoạn này đều sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ từ các quỹ hỗ trợ phát triển như : Quỹ đầu tư phát triển Thái Bình đối với dự án mở rộng sản xuất xăm lốp xe đạp lên 7 triệu bộ / năm; hoặc nguồn vốn ODA đối với dự án xây dựng xưởng luyện cao su bán thành phẩm ở Vĩnh Phúc; hay Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội cho dự án xây dựng xưởng sản xuất xăm lốp ôtô lên 300000 chiếc /năm…Còn năm 2006 cùng với việc cổ phần hoá thì nguồn vốn chủ yếu lại là thuê tài chính. Việc sử dụng nguồn này sẽ giảm áp lực phải huy động vốn lớn trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn quan trọng khác mà Công ty cổ phần cao su Sao Vàng cũng thường sử dụng cho công cuộc đầu tư của mình là các vốn vay thương mại. Việc sử dụng nguồn vốn này không dễ dàng và kèm theo là phải trả lãi cao hàng năm. Sau đây là bản kế hoạch sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng như sau: Bảng 6: Kế hoạch sử dụng nguồn vốn cho đầu tư năm 2007 của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng Đơn vị: (triệu đồng) TT Tên dự án và nội dung công việc Nguồn vốn thực hiện Vay TM Vay ĐTPT KHCB Tự BS Thuê TC Tổng số 1350 120 1800 I Công trình chuyển tiếp II Dự án mới 1350 120 1800 1 Đầu tư xây dựng kho lốp ôtô tạI khu ao 7 sào 1350 2 Thiết bị lẻ và phương tiện vận tải 120 1800 a Đầu tư bổ sung thiết bị sản xuất săm lốp xe máy 70 950 b Đầu tư bổ sung thiết bị sản xuất săm lốp xe đạp 20 150 c Đầu tư bổ sung thiết bị sản xuất cao su kỹ thuật 30 400 d Đầu tư bổ sung thiết bị thí nghiệm cho TTCL 300 3.1.3. Tình hình quyết toán vốn đầu tư Để đánh giá tình hình quyết toán vốn đầu tư của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng ta cùng xem xét bản báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư năm 2006 của công ty : Bảng 7: Tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành năm 2006 Đơn vị:( triệu đồng) A- Dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán TT Nhóm dự án Số dự án Giá trị đề nghị QT Giá trị QT được duyệt So sánh Chênh lệch Tỷ lệ % Tổng số 2 19994,779 20336,440 (341,661) 101,71 A Nhóm A 0 B Nhóm B 0 C Nhóm C 2 20624,777 20966,438 (341,661) 101,66 1 Đầu tư sản xuất săm lốp xe đạp 7 tr bộ/năm 19994,779 20336,440 (341,661) 101,71 2 Đầu tư xây dựng phòng xí nghiệp trung tâm 629,998 629,998 0 100,00 B- Dự án hoàn thành đã nộp báo cáo nhưng chưa phê duyệt quyết toán : Không C- Dự án hoàn thành chưa nộp báo cáo quyết toán TT Nhóm dự án và tên dự án Số dự án Tổng mức đầu tư được duyệt Tổng giá trị thực hiện Ghi chú Tổng số 3 216890,898 212052,204 A Nhóm A 0 B Nhóm B 1 198587,148 193500,000 1 Đầu tư xưởng sx săm lốp ôtô 300000 bộ/năm 198587,148 193500,000 Đang tiến hành thuê kiểm toán quyết toán C Nhóm C 2 18303,750 18552,204 a Các dự án TCT phê duyệt 0 b Dự án phân cấp do Giám đốc công ty phê duyệt 2 18303,750 18552,204 1 Dự án xây dựng nhà kho tại Chi nhánh Đà Nẵng 5243,750 5492,204 Đang lập quyết toán vốn đầu tư 2 Đầu tư bổ sung TB công đoạn hỗn luyện tại XHoà 13060,000 13060,000 Đang lập quyết toán vốn đầu tư Nguồn : Phòng xây dựng cơ bản Với mỗi dự án lớn sẽ do những người đứng đầu công ty phê duyệt, quản lý, còn bộ phận trực tiếp quản lý các dự án trên là các nhân viên Phòng Xây Dựng Cơ Bản với trưởng phòng là ông Nguyễn Quốc Anh, phó phòng là bà Lê Thị Bích Ngọc. Hầu hết các dự án lớn, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng tổ chức đấu thầu thuê tư vấn các lĩnh vực lập thiết kế kĩ thuật, lập tổng dự toán, thẩm định dự án..,còn công ty mà đại diện quản lý dự án là Phòng xây dựng cơ bản sẽ trực tiếp quản lý, giám sát để dự án đi theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo chất lượng công trình, phù hợp tiến độ công việc mà không phát sinh chi phí vô lý. Trưởng phòng, ông Nguyễn Quốc Anh, là người chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư để trình lên Tổng công ty phê duyệt theo tiến độ hàng quý hoặc hàng năm tuỳ mức độ dày đặc của công việc. Qua bảng trên,có thể nhận thấy chỉ có sự chênh lệch nhỏ giữa giá trị đề nghị quyết toán với giá trị quyết toán được duyệt và tổng mức đầu tư với tổng giá trị thực hiện.Như vậy ngay từ công tác lập dự án, lập tổng dự toán đã rất được coi trọng, thêm vào đó công tác quản lý giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư đã được làm tốt, đảm bảo cho việc thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra. 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung đầu tư Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng vẫn luôn được các cấp lãnh đạo coi trọng và quan tâm. Lĩnh vực hoạt động đầu tư phát triển của công ty khá đa dạng, không chỉ đầu tư vào xây dựng cơ bản như máy móc thiết bị, nhà xưởng mà công ty còn quan tâm đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư vào phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường. Trong tình hình thị trường sôi động hiện nay, nhu cầu tiêu dùng nhiều và sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì việc quan tâm thêm nhiều vào đầu tư nguồn nhân lực và đầu tư thương hiệu là hoàn toàn đúng đắn. Cụ thể cơ cấu đầu tư theo nội dung đầu tư của công ty trong cả giai đoạn 2002-2006 như sau: Bảng 8: Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực đầu tư của công ty giai đoạn 2002-2005: Đơn vị: % Lĩnh vực đầu tư Số tuyệt đối (triệu đồng) Tỷ trọng (%) 1.Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản 241969 89,39 2.Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực 10332 3.82 3.Vốn đầu tư vào phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường 18400 6,79 Tổng 270701 100 (Nguồn: Phòng Kế toán -Tài chính) Như vậy, tổng vốn đầu tư trong vòng 5 năm vừa qua của công ty là 270.701 triệu đồng. So với nhiều công ty khác thì đây là số vốn đầu tư không hề nhỏ. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản gồm mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng là lớn nhất, kế đến là đầu tư cho phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường, cuối cùng là đầu tư vào nguồn nhân lực. Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng trong vòng 5 năm là 241.969 triệu đồng, chiếm tỷ trọng áp đảo là 89,39 % so với các lĩnh vực đầu tư khác . Đầu tư vào phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường tuy đứng thứ 2 nhưng cũng chỉ là 18.400 triệu đồng trong 5 năm, chỉ chiếm 6,79% trên tổng số vốn đầu tư toàn công ty trong cả 5 năm. Việc đầu tư vào nguồn nhân lực chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ bé trong tổng số là 3,82%. Để có thể thấy rõ hơn, ta sẽ đi sâu vào xem xét từng lĩnh vực đầu tư của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng . 3.2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản Trong 5 năm vừa qua công ty đã có những kế hoạch đầu tư với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản như sau: Bảng 9: Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty qua các năm. Đơn vị: (triệu đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng VĐT thực hiện 57261 83800 82400 43518 25504 6747 -trong đó : + Xây lắp 9463 28018 20544 7236 10774 450 + Thiết bị 47798 52648 61066 36182 14000 6247 +Khác 790 100 730 50 Kế hoạch 50600 89700 86307 62498 25454 5500 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 113,16 93,42 95,47 69,63 100,20 122,67 Nguồn: Phòng xây dựng cơ bản Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, trong 6 năm vừa qua, năm 2002 và năm 2003 là những năm mà công ty có kế hoạch đầu tư lớn nhất do nhu cầu thị trường sản phẩm ngày càng lên cao. Để đảm bảo sự tin dùng và đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng công ty đã có chiến lược đầu tư lớn vào máy móc thiết bị để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm. Điều này đã được lý giải ở phần trên. Tuy nhiên so với các kế hoạch đầu tư mạnh ở những năm trước thì năm 2006 công ty lại có kế hoạch đầu tư dừng ở mức khiêm tốn là 6747 triệu đồng, so với năm cao nhất 2002 thì chỉ bằng 1/12 lần, còn so với năm liền trước nó 2005 chỉ bằng 1/4 lần. Có một số nguyên nhân lý giải sự giảm đầu tư trong năm 2006 của công ty như sau: Thứ nhất, so với các năm về trước các dự án lớn đều sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ như : + Dự án đầu tư xây dựng xưởng luyện cao su bán thành phẩm ở Vĩnh Phúc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ ODA. + Dự án đầu tư mở rộng sản xuất xăm lốp xe đạp lên 7 triệu bộ/năm tại Thái Bình do Quỹ đầu tư phát triển Thái Bình hỗ trợ vốn. +Dự án đầu tư xưởng sản xuất xăm lốp ôtô 30.000 bộ /năm do Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội. Trong khi đó năm 2006 là năm công ty bắt đầu chuyển sang hình thức cổ phần hoá, như vậy vốn để đầu tư ở đây chủ yếu là vốn của các cổ đông. Do đó lượng vốn hạn chế và mỗi quyết định đầu tư lớn sẽ phải do cả Hội đồng quản trị xem xét , phê duyệt kĩ lưỡng thận trọng . => các dự án đầu tư lớn sẽ bị ngưng lại. Nguyên nhân thứ hai là việc quyết định đầu tư mới hay đầu tư mở rộng sản xuất phải dựa trên nhu cầu tiêu dùng và tình trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nếu như máy móc, thiết bị vẫn còn chưa phải hoạt động hết công suất và hàng tồn kho lớn thì việc đầu tư thêm nữa sẽ trở nên lãng phí, không tác dụng mà lại còn làm tăng chi phí. Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều hãng sản xuất xăm lốp cao su lớn như công ty cao su Đà Nẵng, công ty cao su Miền Nam (casumina),…Những hãng này ngoài việc đưa ra sản phẩm chất lượng thì công tác marketing của họ cũng rất tốt. Vì vậy tình hình tiêu thụ của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng có sự tăng trưởng thấp . Việc cần thiết của công ty bây giờ là phải nâng cao khả năng tiêu thụ bằng cách xây dựng và thực hiện có hiệu quả những kế hoạch tiếp thị bán hàng , marketing, đội ngũ kinh doanh giỏi… Do đó kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản mới sẽ giảm di nhiều không chỉ trong năm 2006 mà còn những năm sau đó nữa. Điều này có thể thấy rõ hơn qua kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 của Công ty như sau: Bảng 10 : Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng . Đơn vị: (triệu đồng) TT Tên dự án và nộI dung công việc Giá trị dự án được duyệt Kế hoạch đầu tư năm 2007 Tổng số Xây lắp T.bị Tổng số Xây lắp T.bị Tổng số 3270 1470 1800 3270 1470 1800 I Công trình chuyển tiếp II Dự án mới 3270 1470 1800 3270 1470 1800 1 Đầu tư xây dựng kho lốp ôtô tạI khu ao 7 sào 1350 1350 1350 1350 2 Thiết bị lẻ và phương tiện vận tải 1920 120 1800 1920 120 1800 a Đầu tư bổ sung thiết bị sản xuất săm lốp xe máy 1020 70 950 1020 70 950 b Đầu tư bổ sung thiết bị sản xuất săm lốp xe đạp 170 20 150 170 20 150 c Đầu tư bổ sung thiết bị sản xuất cao su kỹ thuật 430 30 400 430 30 400 d Đầu tư bổ sung thiết bị thí nghiệm cho TTCL 300 300 300 300 Nguồn:Phòng xây dựng cơ bản 3.2.1.1. Đầu tư vào máy móc, thiết bị Để đảm bảo luôn là đơn vị có chất lượng sản phẩm đứng đầu trong ngành công nghiệp cao su sản xuất phụ tùng xe, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng thường xuyên quan tâm đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại nhằm tạo ra nhưng sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Có thể liệt kê một số máy móc mà công ty đã đầu tư trong vài năm vừa qua : Bảng 11: Một số máy móc thiết bị được đầu tư trong 5 năm qua: Đơn vị:(nghìn đồng) STT Tên máy móc thiết bị Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá 1 Thiết bị công nghệ cán tráng vải 2002 28087508 2 Thiết bị công nghệ cắt vải 2002 3790724 3 Hệ thống thiết bị cán luyện cao su 2003 9123615 4 Thiết bị ép suất mặt lốp 2003 25692500 5 Máy lưu hoá lốp ôtô cỡ 63,5” và 55” 2003 15067000 6 Thiết bị lưu hoá thuỷ lực 2003 3500000 7 Máy lưu hoá màng 2003 1000000 8 Máy nối đầu xăm 2004 437000 9 Hệ thống ép đùn mặt lốp thành 2 phần-3 đơn -4 miếng 2004 26225000 10 Máy nén khí trục vít GA558-8 2004 250000 11 Lò hơi đốt dầu 10T/h 2004 3654000 12 Máy ép suất fi 200XJ- 200 2004 389200 13 Máy luyện Xk450 2004 150000 14 Thiết bị hỗn luyên cao su 2005 12000000 15 Thiết bị công đoạn đắp lốp ôtô 2005 3112000 16 Máy nén khí trục vít 2006 2631 17 Máy nối đầu xăm xe máy 2006 504 Nguồn: Phòng xây dựng cơ bản Hiện nay có thể nói công ty có một dàn máy móc hiện đại nhất trong ngành ở Việt Nam. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi để Công ty sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, xã hội. 3.2.1.2. Đầu tư vào nhà xưởng Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng nâng cao, vì vậy việc đầu tư mở rộng nhà xưởng là cần thiết để mở rộng công suất sản xuất, đáp ứng tiêu dùng . Bảng 12: Các dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng trong vài năm vừa qua: Đơn vị: ( nghìn đồng) STT Tên dự án đầu tư nhà xưởng Năm đưa vào sử dụng Giá trị 1 Xây dựng nhà hỗn luyện ,nhà làm nguội 2002 6495000 2 Xây dựng nhà cán tráng 2003 8393837 3 Xây dựng nhà xưởng, móng thiết bị 2004 2385000 4 Xây dựng nhà KCS và đóng gói lốp ôtô 2004 950000 5 Xây dựng xưởng sản xuất săm lốp ôtô 30vạn bộ/năm 2005 2850000 6 Xây dựng nhà kho ở chi nhánh tại Đà Nẵng 2005 5244000 7 Xây dựng phòng thí nghiêm trung tâm 2005 620 8 Đầu tư xây dựng kho lốp ôtô tạI khu ao 7 sào 2006 1350 Nguồn :Phòng xây dựng cơ bản 3.2.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Bảng 13: Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 VĐT vào nguồn nhân lực 2071,0 2130,0 1522,0 1679,0 2930,0 -trong đó +VĐT cho công tác tuyển dụng 414,2 426,0 304,4 335,8 586,0 +VĐT cho công tác đào tạo và đào tạo lại 1656,8 1704,0 1217,6 1343,2 2344,0 Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương Qua bảng số liệu trên, ta dễ dàng nhận thấy vốn đầu tư nguồn nhân lực có sự giảm mạnh vào năm 2004 so với 2003 và lại có sự tăng mạnh trở lại vào năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng, giảm đột ngột vốn đầu tư nguồn nhân lực là: +Năm 2002 và 2003 là năm thực hiện những dự án đầu tư lớn , kèm theo nó là việc phải tuyển thêm rất nhiều nhân công để thực hiện, vận hành dự án. Điều này kiến cho chi phí tuyển dụng và đào tạo lao động mới và đào tạo nâng cao tay nghề công nhân tăng nhiều. + So với năm 2002 và 2003, thì năm 2004-2005 có số lượng công nhân viên mới được tuyển vào giảm hẳn. Do dự án đã hoàn thành và đang đi vào vận hành một cách ổn định, vì vậy nhu cầu tuyển thêm lao động mới không nhiều, kéo theo vốn đầu tư bỏ cho công tác tuyển dụng và đào tạo giảm nhiều so với năm 2003. +Sự tăng mạnh trở lại của vốn đầu tư cho nguồn nhân lực vào năm 2006 được lý giải như sau. Năm 2006 là năm công ty bắt đầu chuyển sang hình thức cổ phần hoá, kéo theo việc cổ phần hoá là việc cho nghỉ hưu sớm của một loạt những người nhiều tuổi, hoặc làm việc kém năng lực. Điều này làm cho nhu cầu cần tuyển thêm công nhân trẻ, có năng lực tăng mạnh. Như vậy vốn đầu tư cho việc tuyển dụng và đào tạo mới tăng lên rõ rệt, gấp hai lần so với năm 2005. Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của công ty trong 5 năm vừa qua chỉ khoảng 10,332 tỷ đồng, chiếm có 3,82% trong tổng vốn đầu tư cả 5 năm vừa qua . Để nguồn nhân lực có thể phát triển hơn cả về mặt số lượng và chất lượng, công ty vẫn phải luôn có sự quan tâm, coi trọng đối với công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. *Công tác tuyển dụng: Vốn đầu tư dùng cho công tác này chiếm khoảng 20% so với tổng vốn đầu tư dành cho phát triển nguồn nhân lực, trong 5 năm vừa qua tổng vốn đầu tư cho công tác này vào khoảng 2066 triệu đồng. Hàng năm công ty đều có tuyển một số lượng không nhỏ lao động vào công ty, đặc biệt trong năm 2006 nhu cầu cần tuyển mỗi đợt mấy chục người. Do quá trình cổ phần hoá đòi hỏi phải có sự làm việc hiệu quả cao, bên cạnh đó công ty đã đầu tư nhiều máy móc hiện đại và tự động hoá nên có một lượng lớn người lao động bị sa thải gồm những người không đảm bảo về năng lực và sức khoẻ cho công việc. Công ty đã lập ra một ban tuyển dụng và tổ chức thi sát hạch để tuyển lao động vào làm việc theo theo yêu cầu của công ty . Những người lao động được tuyển vào công ty ngoài những yêu cầu thông dụng khác thì bắt buộc phải có bằng nghề từ 24 tháng trở lên.đối với lao động trực tiếp và có bằng cấp đại học đối với lao động gián tiếp. *Công tác đào tạo: Để công nhân có thể làm việc hiệu quả cao, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo cán bộ công nhân viên, trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Chi phí cho công tác này chiếm khoảng 80% vốn đầu tư cho nguồn nhân lực hàng năm. Với lượng vốn đầu tư cho nguồn nhân lực trong 5 năm từ 2002-2006 là 10332 triệu đồng thì vốn đầu tư cho công tác đào tạo vào khoảng 8265,6 triệu đồng đồng trong cả 5 năm . Đối với công tác đào tạo mới, bất kì công nhân nào khi mới vào đều phải trải qua khoá đào tạo nghề ít nhất 3 tháng của công ty. Khoá đào tạo bao gồm trước hết là học về an toàn lao động , sau là học về kiến thức chuyên môn theo từng vị trí, công việc. Để tiết kiệm chi phí đào tạo, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã áp dụng hình thức đào tạo trực tiếp bằng cách cử những cán bộ nhiều kinh nghiệm đến giảng dạy cho các lao động ít kinh nghiệm hoặc là tiến hành theo phương pháp vừa học vừa làm. Hình thức này không chỉ tiết kiệm được chi phí đào tạo mà còn giúp công ty có được những lao động phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh công tác đào tạo mới, công tác đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân viên của công ty cũng rất được các cấp lãnh đạo chú ý. Đặc biệt cùng với việc đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị mới, hiện đại, công ty cũng phải đầu tư nâng cao chất lượng người lao động thông qua việc đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn cho mọi cán bộ, công nhân viên để họ phù hợp với công nghệ máy móc mới. Để phục vụ cho việc áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9002 vào công ty, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng cũng đã đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhận thức về chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty . Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện nâng cao kiến thức cho mọi người để họ đủ trình độ làm tốt các công việc được giao, không ngừng học hỏi. Một số cán bộ của công ty được đào tạo các chương trình nâng cao kĩ thuật thông qua các đợt tập huấn tại các nước có công nghệ mới như : Nhật Bản, Đức, Trung Quốc… Vì vậy đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã nâng cao được trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9002. 3.2.3. Đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường Bảng 14: Vốn đầu tư phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường giai đoạn 2002-2006: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 VĐT phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường 3980 3570 2950 3690 4210 -trong đó +VĐT cho phát triển thương hiệu 1053 1150 1270 1454 1760 +VĐT cho mở rộng thị trường 2927 2420 1680 2236 2450 Nguồn : Phòng Kế toán -Tài chính Dựa trên bảng số liệu trên ta dễ dàng nhận thấy, vốn đầu tư cho phát triển thương hiệu không nhiều và có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên lượng tăng ở đây không mạnh. Từ năm 2002 đến 2004, lượng tăng xuất phát từ sự tăng giá cả trên thị trường. Trong giai đoạn này công ty cũng không dành sự quan tâm đặc biệt phát triển lĩnh vực này, bởi thị trường lúc này vẫn chưa có sự cạnh tranh quá gay gắt, nhu cầu sử dụng sản phẩm cao su tăng cao, thêm vào đó công ty vẫn luôn là con chim đầu đàn trong ngành công nghiệp cao su, được người tiêu dùng trong nước biết đến và yêu thích sử dụng nhất, do dó công ty chỉ chú trọng vào đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đáng lưu ý nhất là hai năm 2005 và 2006, vốn đầu tư cho lĩnh vực này có sự tăng đáng kể, năm 2005 tăng gần 40% so với năm 2002 và năm 2006 tăng gần 70% so với năm 2002. Tại sao công ty lại có sự quan tâm nhiều với việc phát triển thương hiệu hơn vậy? Nguyên nhân của nó là do công ty dựa trên tình hình tiêu thụ sản phẩm của mình, nhận thấy thị phần của mình có xu hướng giảm đi. Sau khi phân tích nguyên do, công ty nhận ra có một số công ty cao su khác đang ngày càng thu hút sự lựa chọn của người tiêu dùng như công ty cao su Đà Nẵng, công ty cao su Miền Nam…Bởi sản phẩm của họ về chất lượng cũng không thua kém gì sản phẩm của công ty, đặc biệt họ rất quan tâm công tác xúc tiến bán hàng, marketing sản phẩm và có nhiều ưu đãi đối với người mua. Như vậy sản phẩm của các công ty này ngày càng được biết đến và là sự lựa chọn mới của khách hàng. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như vậy Công ty cổ phần cao su Sao Vàng càng phải tìm cách quảng bá hình ảnh, uy tín của mình hơn trên thị trường, quan tâm đến lĩnh vực phát triển thương hiệu hơn nữa. Còn vốn đầu tư cho mở rộng thị trường thì ngược lại, năm 2002 và năm 2003 số vốn dùng cho việc mở rộng thị trường lớn hơn so với năm 2004 và 2005. Do hai năm này công ty đang thực hiện những dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất lớn, điều này kéo theo nhu cầu cần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm như chi phí nghiên cứu dự báo thị trường tăng, rồi chi phí mở thêm các đại lý tiêu thụ tại các vùng nông thôn, vùng sâu xa hơn, chi phí quản lý kiểm soát cũng như vận chuyển cũng tăng. Còn năm 2004 và 2005, quá trình vận hành kết quả đầu tư cũng bắt đầu đi vào ổn định do đó chi phí cho lĩnh vực này cũng giảm hẳn. Năm 2006 có sự tăng nhẹ hơn trong đầu tư vào lĩnh vực này do chi phí cho công tác dự báo nghiên cứu thị trường tăng lên. 3.2.3.1. Đầu tư phát triển thương hiệu Công ty cổ phần cao su Sao Vàng cũng như một số doanh nghiệp Việt Nam khác, việc xây dựng và phát triển thương hiệu còn thiếu tính chuyên nghiệp và chưa có sự quan tâm thích đáng. Tổng vốn đầu tư cho phát triển thương hiệu của công ty trong cả 5 năm chỉ có 6,687 tỷ đồng, chiếm có 2,5% vốn đầu tư toàn công ty trong 5 năm. Trung bình mỗi năm vốn đầu tư cho lĩnh vực này là 1.3374 tỷ đồng. Từ khi thành lập đến nay, trải qua hơn 47 năm phát triển, công ty luôn giữ được uy tín trong lòng khách hàng. Uy tín là một tài sản vô hình vô cùng quý báu của bất kì các doanh nghiệp nào, nó góp phần làm nên thương hiệu cho sản phẩm của công ty. Một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường thì mọi sản phẩm của công ty dễ được khách hàng chấp nhận. Công ty cổ phần cao su Sao Vàng được người tiêu dùng trong nước nhớ đến đặc biệt về chất lượng sản phẩm. Uy tín và chất lượng được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế. Sản phẩm của công ty luôn được người tiêu dùng tín nhiệm, tin dùng và luôn được tặng bằng khen, huy chương cho chất lượng sản phẩm tại hội chợ triển lãm. Sản phẩm săm lốp Sao Vàng luôn đứng trong Topten sản phẩm yêu thích, được người tiêu dùng bình chọn. Có thể nói thương hiệu của công ty khá mạnh nhờ uy tín của công ty trên thị trường. Tuy nhiên trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nếu chỉ uy tín không thì không thể đẩy mạnh sự tiêu thụ sản phẩm của công ty lên cao được. Nếu công ty chỉ chăm chăm giữ vững chất lượng sản phẩm mà quên mất việc quảng bá hình ảnh mình với khách hàng, trong khi đó những công ty cạnh tranh khác với chất lượng cũng không thua kém gì sản phẩm công ty, họ lại còn rất quan tâm tìm hiểu tâm lý khách hàng, liên tục quảng bá hình ảnh tới khách hàng. Như vậy sẽ có lúc hình ảnh của công ty sẽ bị lãng quên trong tâm trí khách hàng và độ mạnh thương hiệu của công ty cũng dần dần bị giảm đi. Thực tế hoạt động quảng bá hình ảnh của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng còn chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động quảng cáo của công ty còn rất yếu, chương trình quảng cáo còn đơn điệu nghèo nàn, chủ yếu quảng cáo trên báo, tạp chí, công ty cũng quảng cáo trên đài, tivi song rất ít và hiệu quả không cao. Ngay cả quảng cáo trên báo, tạp chí thì mức độ, tần xuất xuất hiện cũng không nhiều. Có thể nói hoạt động này chưa phát huy được ý nghĩa thật sự đối với hoạt động phát triển thương hiệu của công ty . Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia nhiều hội chợ triển lãm trong nước. Qua đó công ty giới thiệu được tốt hơn về sản phẩm của mình, đồng thời giúp công ty tìm bạn hàng và bán trực tiếp, tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên việc tham gia hội chợ triển lãm của công ty không thường xuyên và chỉ tham gia ở các thành phố lớn. Để giữ vững uy tín của mình trong lòng khách hàng, công ty cũng đã bỏ ra không ít chi phí để tiến hành tổ chức các dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, bảo hành, đổi hàng do bị hỏng, do lỗi kĩ thuật. Điều này làm cho khách hàng có tâm lý thoải mái và tin cậy sản phẩm hơn. 3.2.3.2. Đầu tư vào việc mở rộng thị trường Đầu tư mở rộng thị trường là hoạt động được sự quan tâm chú ý của các cấp lãnh đạo, bởi hoạt động đầu tư này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi ích của công ty. Tổng vốn đầu tư mà công ty dùng cho phát triển hoạt động trong 5 năm vừa qua là 11,713 tỷ đồng, chiếm 4,33% trong tổng vốn đầu tư toàn công ty trong 5 năm. Trung bình mỗi năm công ty chi cho hoạt động này là 2,3426 tỷ đồng, gần gấp đôi so với đầu tư vào thương hiệu. *Đối với thị trường trong nước: Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là công ty thành lập sớm nhất trong ngành chế biến sản phẩm cao su. Cho đến nay trải qua hơn 47 năm hoạt động, sản phẩm của công ty đã có mặt trên khắp các tỉnh thành ở cả ba miền. Những năm gần đây, mặc dù sản phẩm của công ty đã và đang phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm của các công ty cao su khác như: cao su Đà Nẵng, cao su Miền Nam…và cả các sản phẩm nhập ngoại. Song khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Trung và miền Nam tuy không lớn lắm nhưng có tăng lên rõ rệt. Đó là do công ty đã áp dụng một số biện pháp đầu tư thích hợp trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường như: giá cả phải chăng, chất lượng sản phẩm tốt, tăng số lượng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm…Trong tương lai mục tiêu cơ bản của công ty ở hai khu vực này là tìm cách thâm nhập mở rộng hơn nữa đến những thị trường ngách và dần chiếm lĩnh thị trường. Hoạt động nghiên cứu và phân đoạn thị trường là hoạt động rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường của công ty . Công ty đã cử những chuyên viên nghiên cứu thị trường đi điều tra tình hình biến động nhu cầu, giá cả các sản phẩm cao su trên thị trường thông qua phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp. Lãnh đạo còn xuống tận địa bàn, đại lý để khảo sát. Các chi nhánh, đại lý hàng quý phải gửi báo cáo kinh doanh và tình hình tiêu thụ nơi mình phụ trách. Công ty cũng thông qua hội nghị khách hàng để điều tra thông tin về thị trường. Qua đó công ty có thể nắm bắt được những thông tin như giá cả chất lượng, mẫu mã, ngoài ra còn tham khảo thông tin và lấy được ý kiến đóng góp của khách hàng. *Đối với thị trường ngoài nước: Những năm gần đây, sản phẩm của công ty lại được xuất khẩu sang một số nước châu Á, châu Âu nhưng số lượng rất hạn chế. Nguyên nhân cơ bản là sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mẫu mã của thị trường quốc tế. Phương hướng của công ty trong thời gian tới là tích cực đầu tư theo chiều sâu để tăng khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường khu vực và thế giới. 3.3.Đấu thầu và quản lý hoạt động đấu thầu 3.3.1.Tình hình đấu thầu của công ty Mọi dự án đầu tư lớn , để có thể thực hiện có hiệu quả đều cần phải có công tác đấu thầu chất lượng, kĩ lưỡng. Là doanh nghiệp với nhiều dự án đầu tư lớn thì Công ty cổ phần cao su Sao Vàng không thể bỏ qua công tác đấu thầu. Với cương vị là chủ đầu tư công ty luôn phải thực hiện đấu thầu kĩ lưỡng để chọn được những nhà thầu tốt nhất, phù hợp nhất. Để có thể thấy rõ hơn về tình hình đấu thầu của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng ta sẽ xem xét dựa trên hai dự án lớn gần đây nhất của công ty. * Dự án đầu tư mở rộng sản xuất săm lốp xe đạp lên 7triệu bộ/ năm tại Thái Bình: TT Tên gói thầu Hình thức đấu thầu Phương thức ĐT Giá trị gói thầu theo KH ( triệu đồng ) Giá trị thực tế thực hiện ( triệu đồng) 1 Gói thầu số 1:Khảo sát thiết kế và lập tổng dự toán Chỉ định thầu Giao thầu trực tiếp 490 490 2 Gói thầu số2: San lấp mặt bằng Đấu thầu hạn chế Một túi hồ sơ 640 600 3 Gói thầu số 3: Xây tường rào bảo vệ Chỉ định thầu Giao thầu trực tiếp 330 330 4 Gói thầu số 4:Xây dựng nhà xưởng và móng máy Đấu thầu hạn chế Một túi hồ sơ 5688 6010 5 Gói thầu số 5: Nhập ngoại các TB luyện kín, luyện hở, cán tráng… Đấu thầu hạn chế Một túi hồ sơ 10586,56 10586.56 6 Gói thầu số 6 : Chế tạo các thiết bị trong nước Đấu thầu hạn chế Một túi hồ sơ 3574,508 3382,12 7 Gói thầu số 7: Mua các thiết bị trong nước Chào hàng cạnh tranh Một túi hồ sơ 1621,8 1535,4 8 Gói thầu số 8:Xây lắp đường dây , trạm biến áp Đấu thầu hạn chế Một túi hồ sơ 944,9 1030,5 9 Gói thầu số 9: Lắp đặt các thiết bị công nghệ, thiết bị phụ trợ Đấu thầu hạn chế Một túi hồ sơ 1179,18 1200,8 10 Gói thầu số 10: Cung cấp lắp đặt thiết bị PCCCháy Chỉ định thầu Giao thầu trực tiếp 330 330 *Dự án đầu tư xưởng sản xuất săm lốp ôtô 300.000 bộ/năm: Đơn vị: ( nghìn đồng) STT Tên gói thầu Giá gói thầu Giá trị thực tế thực hiện So sánh với kế hoạch (%) 1 Gói thầu số 1: Lập thiết kế kĩ thuật, TKTC, tổng dự toán 2578560 2478560 96,1 2 Gói thầu số 1a: Lập thiết kế kĩ thuật, TKTC, TDTHC 1539870 1304320 84,7 3 Gói thầu số 2a: Xây dựng nhà kho than đen 988876 1006000 101,7 4 Gói thầu số 2b: San nền, đường giao thông.. 621586 150000 24,13 5 Gói thầu số 2c: xây dựng nhà hỗn luyện , nhà làm nguội 6571882 6495000 98,8 6 Gói thầu số 2d: xây dựng nhà cán tráng , ép suất mặt lốp, làm tanh 8478632 8398837 99,1 7 Gói thầu số 2e: Cải tạo xây dựng nhà cơ khí,nhà săm yếm, thành hình, móng máy.. 7598640 7585000 99,8 8 Gói thầu số 2g: Phá dỡ nhà cơ khí..xây kho thành phẩm 4005800 2400800 59,9 9 Gói thầu số 3a: Nhập ngoại hệ thống TB nạp liệu tự động cho máy luyện kín 3100000 3000000 96,7 10 Gói thầu số 3b: Cung cấp hệ thống thiết bị cán luyện cao su với máy luyện kín 18210000 9210000 50,5 11 Gói thầu số 4: Cung cấp thiết bị công nghệ công đoạn cán tráng vải 21456000 21460000 100,01 12 Gói thấu số 5: Cung cấp TB công nghệ công đoạn cắt vải làm tanh 3500000 3400000 97,1 13 Gói thầu số 6: Cung cấp Tb công nghệ công đoạn ép suất mặt lốp 40900800 25000400 61,12 14 Gói thầu số 7: Cung cấp Tb công nghệ công đoạn săm yếm 6850790 3250000 47,4 15 Gói thầu số 8: Cung cấp Tb công nghệ công đoạn thành hình 33210120 15067800 46,99 16 Gói thầu số 9a: Cung cấp máy lưu hoá lốp ôtô 35846000 30246000 84,39 17 Gói thầu số 9b: Cung cấp thiết bị lưu hoá thuỷ lực 7100230 3500150 49,3 18 Gói thầu số 10:cung cấp nồI hơi đốt dầu 5328429 5028429 94,4 19 Gói thầu số 11: cung cấp thiết bị thí nghiệm 8345689 3101458 37,1 20 Gói thầu số 12: Mua sắm thiết bị trong nước 8431500 4020138 47,7 21 Gói thầu số 13: Cung cấp lắp đặt máy biến áp và trạm biến áp 3032000 2946000 97,2 22 Gói thầu số 14: Cung cấp lắp đặt thiết bị cứu hộ 1736878 536000 30,8 23 Gói thầu số 15: Cung cấp thiết bị chế tạo trong nước 3956789 1563234 39,5 24 Gói thầu 16a: Lắp đặt máy luyện kín 1645000 1645000 100,0 25 Gói thầu 16b: Lắp dặt các thiết bi công nghệ 28012467 28012467 100,0 3.3.2. Quản lý hoạt động đấu thầu: Qua việc so sánh giá trị thực tế thực hiện với giá trị kế hoạch đề ra thì hầu như giá trị thực tế thực hiện thường thấp hơn giá trị kế hoạch và sự chênh lệch này cũng không quá lớn, điều này chứng tỏ một phần công tác quản lý việc thực hiện các gói thầu diễn ra chặt chẽ, kĩ lưỡng, phù hợp.Việc phân chia các gói thầu khá hợp lý, ngoài ra trên thực tế tiến độ thực hiên dự án nhanh, chất lượng dự án đảm bảo. Như vậy hoàn toàn có thể nói rằng công tác quản lý hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng tốt , hiệu quả và phù hợp. IV. Các tác động của hoạt động đầu tư đến sự phát triển của công ty 4.1.Kết quả kinh doanh từng năm Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã có vị trí xứng đáng trên thị trường. Nhờ chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua cũng rất khả quan như sau: Bảng 15: Kết quả kinh doanh từng năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng GTSL 335325 341917 390112 418034 498203 Tổng doanh thu 370228 434537 530192 628976 648402 Tổng chi phí 369397 433708 529390 628187 647602 Lợi nhuận PS 831 829 802 789 800 Nộp ngân sách 12990 13939 12424 15687 16744 Nguồn Phòng Tài chính- Kế toán. Qua sơ đồ ta thấy các chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng của Công ty tăng đều qua các năm, mức tăng năm sau cao hơn năm trước cụ thể về chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng: năm 2003/2002 tăng 101.97%, năm 2004/2003 tăng 114.1%, năm2005/2004 tăng 107.16%, năm 2006/2005 tăng 119.2%. Giá trị tổng sản lượng tăng cho thấy trong những năm qua hoạt động tiêu thụ các Công ty thuận lợi. Để đánh giá chính xác hơn cần phân tích chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận. Trong những năm qua doanh thu thuần của Công ty tăng đều hàng năm đây chính là tín hiệu đáng mừng đối với bất kì doanh nghiệp kinh doanh nào. Doanh thu tăng đều và tăng nhiều hơn so với so với giá trị tổng sản lượng là điều rất tốt. Qua biểu lợi nhuận hàng năm, ta dễ dàng nhận thấy lợi nhuận phát sinh không những không tăng mà còn giảm. Năm 2002 mức lợi nhuận là 831 triệu đồng thì năm 2006 giảm xuống còn 800 triệu đồng. Tại sao doanh thu tăng đều qua các năm mà lợi nhuận thật sự của công ty lại giảm đi như vậy. Nguyên nhân có thể là do những năm gần đây giá nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng và tăng nhanh hơn mức tăng giá bán. Trong khi doanh thu vẫn tăng là do giá thành sản xuất tăng dẫn tới tăng giá bán ( năm 2006 giá bán các sản phẩm cao su tăng khoảng 18%), tăng doanh thu mà lợi nhụân không tăng. 4.2.Thị phần của công ty Hiện nay, trong ngành cao su, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng phải cạnh tranh khá quyết liệt với nhiều đối thủ đặc biệt là Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su Mina là hai doanh nghiệp có thị phần khá cao trong thị trường sản phẩm cao su Việt Nam, ngoài ra là các sản phẩm nước ngoài và hàng nhập lậu. Thị trường chủ yếu của công ty là ở miền Bắc. Song khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Trung và miền Nam tăng lên rõ rệt, làm cho thị phần của công ty ở hai thị trường này tăng lên. So với năm 2005 thị trường miền Bắc là 76%, thị trường miền Trung 12%, thị trường miền Nam 8% thì năm 2006, thị phần của công ty ở cả 3 thị trường này đều tăng. Năm 2006, thị trường miền Bắc là 80% , tăng 4% so với năm 2005, còn thị trường miền Trung là 14%( tăng 2%), và thị trường miền Nam là 9 %( tăng 1%). Đó là do công ty đã áp dụng một số biện pháp đầu tư thích hợp trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường như: đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do giảm được chi phí đầu vào, chú trọng hơn vào công tác nghiên cứu thị trường, tăng số lượng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tích cực quảng bá hình ảnh công ty hơn… Qua đó cũng thấy được khối lượng sản phẩm qua các năm đều tăng song chủ yếu đều tăng ở miền Bắc, còn miền Trung và miền Nam do phải cạnh tranh mạnh với các sản phẩm của Công ty cao su Đà Nẵng, cao su Miền Nam đóng ngay tại địa bàn đó cho nên mặc dù khối lượng tiêu thụ cũng đã tăng đáng kể song tỷ trọng còn thấp so với tổng số. Trong tương lai mục tiêu cơ bản của công ty ở hai khu vực này là tìm cách thâm nhập sâu và mở rộng hơn nữa. V. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng 5.1.Kết quả đạt được 5.1.1.Huy động vốn Có thể nói rằng nguồn vốn đầu tư, đặc biệt nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng rất đa dạng như từ vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn ODA, vay thương mại, khấu hao cơ bản, tự bổ sung, thuê tài chính và một số nguồn khác. Đặc biệt kể từ tháng 4 năm 2006, công ty chuyển sang hình thức cổ phần hoá thì có thêm một nguồn vốn rất quan trọng, đó là vốn từ phát hành cổ phiếu. Trong 5 năm vừa qua, nguồn vốn chủ yếu sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty là vốn vay, trong đó nhiều nhất là vay từ các quỹ hỗ trợ phát triển, đặc biệt đối với việc thực hiện các dự án lớn. Việc vay từ các quỹ này tuy có phải trả lãi hàng năm nhưng việc vay từ nguồn này thường dễ dàng hơn so với vay từ các ngân hàng thương mại. Đối với các dự án đầu tư lớn, vốn đầu tư từ nguồn này thường từ 60% đến 80% tuỳ từng dự án ( dựa trên bảng số liệu 9). Kế đó, nguồn vốn mà công ty cũng sử dụng khá nhiều cho hoạt động đầu tư đó là nguồn vốn vay thương mại. Việc huy động nguồn này thường khó khăn , thêm vào đó phải trả lãi cao hàng năm. Công ty buộc phải huy động từ nguồn này do số lượng vốn đầu tư cần huy động quá lớn mà vốn công ty thì có hạn. Việc huy động các nguồn vốn này trong quá trình thực hiện dự án khá kịp thời, đảm bảo cho dự án thực hiện đúng kế hoạch, không bị phát sinh thêm chi phí do giải ngân chậm, chất lượng dự án được đảm bảo, đặc biệt tiến độ thực hiện dự án không bị ảnh hưởng, cản trở do thiếu vốn. Đặc biệt, kéo theo việc cổ phần hoá công ty thì một nguồn vốn mới được huy động từ các cổ đông do phát hành cổ phiếu trở nên vô cùng hữu dụng và quan trọng. Sự huy động vốn từ các cổ đông cho công ty giống như một sự góp vốn thêm vào tổng vốn công ty. Nguồn vốn này được huy động dễ dàng hơn nhiều, nhanh hơn nhiều so với các nguồn vốn vay, khối lượng huy động có thể rất lớn tuỳ từng đợt phát hành cổ phiếu của công ty, đặc biệt công ty không phải chịu áp lực trả lãi vay cao hàng năm. Trong tương lai, vốn đầu tư sẽ được lấy chủ yếu từ nguồn này, thay thế dần việc huy động vốn từ vay ngân hàng. Kể từ khi chính thức cổ phần hoá, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã có hai đợt phát hành cổ phiếu với khối lượng phát hành lần lượt là 50 tỷ đồng và 30 tỷ đồng, sắp tới công ty sẽ mở thêm một đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nữa với tổng giá trị là 20 tỷ đồng Việt Nam. 5.1.2. Sử dụng vốn *Cơ cấu vốn đầu tư: Qua việc xem xét bảng số liệu 4 ở trên, ta dễ dàng nhận thấy có sự chênh lệch khá lớn về vốn đầu tư theo từng lĩnh vực đầu tư. Vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng cơ bản, chiếm 89,38% trên tổng vốn đầu tư toàn công ty trong 5 năm, trong khi đó ở các lĩnh vực còn lại thì lượng vốn đầu tư là còn rất khiêm tốn như đầu tư vào nguồn nhân lực chỉ chiếm có 3,82% trong tổng vốn đầu tư, còn đầu tư vào mở rộng thị trường chiếm có 4,3% , và đầu tư phát triển thương hiệu chỉ chiếm có 2,5 %. Điều này chứng tỏ, trong 5 năm vừa qua, công ty đã quan tâm chưa đúng mức vào đầu tư nguồn nhân lực, đầu tư mở rộng thị trường và đầu tư phát triển thương hiệu. Trong tình hình hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, máy móc thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại thì cơ cấu đầu tư trên của công ty là chưa hợp lý. Bởi máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại đòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhiều hơn để phù hợp hơn với công nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trước một thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các sản phẩm của các công ty cao su khác và các sản phẩm nhập ngoại tràn lan khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc đầu tư vào phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường của công ty cần phải có sự quan tâm đặc biệt hơn nhiều nữa. *Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư : Bảng 16: Hiệu quả đầu tư ở Công ty cổ phần cao su Sao Vàng giai đoạn 2002-2006 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 (so với 2002) 2004 (so với 2003) 2005 ( so với 2004) 2006 (so với 2005) Tổng giá trị sản lượng tăng thêm Tr.đ 6592 48195 27922 80169 Doanh thu tăng thêm Tr.đ 64309 95655 98784 19426 Lợi nhuận tăng thêm Tr.đ -2 -27 -13 11 Nộp ngân sách tăng thêm Tr.đ 949 -1515 3263 1057 Lương công nhân / tháng tăng thêm 1000đ 100 100 200 300 Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Qua kết quả phân tích, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng lên, trong đó phải kể đến tổng giá trị sản lượng sản xuất tăng thêm. Nếu năm 2002, tổng giá trị sản lượng sản xuất của công ty là 335325 triệu đồng thì năm 2003 tăng hơn 6592 triệu đồng, năm 2004 lại tăng hơn năm 2003 tới 48195 triêu đồng, tăng gần gấp 8 lần so tốc độ tăng của năm 2003. Sự tăng mạnh giá trị sản phẩm sản xuất của năm 2004 so với năm 2003 là do các dự án đầu tư mở rộng sản xuất của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã bắt đầu đi vào vận hành, làm cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm tăng mạnh. Tổng giá trị sản lượng sản xuất năm 2005 lại tiếp tục tăng thêm so với năm 2004 là 27922 triệu đồng do dự án đã bắt đầu đi vào vận hành một cách ổn định hơn, kéo theo việc tăng công suất sản xuất của dự án. So với năm 2005 thì năm 2006 cũng lại tăng hơn 80169 triệu đồng do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng kéo theo nhu cầu tăng sản xuất thêm sản phẩm. Xét đến khía cạnh xã hội, mức nộp ngân sách nhà nước của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng so với các doanh nghiệp nhà nước khác cũng rất lớn: trên 12 tỷ đồng mỗi năm. Năm 2003 tăng 949 triệu đồng so với năm 2002. Năm 2005 nộp cho nhà nước 15687 triệu đồng, nghĩa là cao hơn năm 2004 tới 3263 triệu đồng. Phát huy sự đóng góp tích cực vào ngân sách của nhà nước trong những năm qua thì năm 2006 số cần nộp cũng tăng hơn so với năm 2005 là 1057 triệu đồng. Đây là sự gia tăng rất đáng kích lệ mà công ty có được trong vòng 4 năm qua, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội của nước nhà. Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động trong công ty cũng được cải thiện đáng kể trong 4 năm qua. Cho đến năm 2006, lương lao động sản xuất bình quân hàng tháng là 1,5 triệu đồng, và chắc chắn sẽ còn tiếp tục tăng trong trong những năm tới. Với thu nhập như vậy, người lao động trong công ty có thể yên tâm làm việc lâu dài tại công ty . Bảng 17: Hiệu quả tính trên vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006: Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng vốn đầu tư (tr.đ) 88100 47990 30873 13887 Doanh thu tăng thêm / VĐT 0,7299 1,9932 3,1997 1,3989 Lợi nhuận tăng thêm / VĐT -0,000023 -0,00056 -0,00042 0,00079 Nộp ngân sách tăng thêm / VĐT 0,0107 -0,0316 0,1057 0,0761 Nguồn: Phòng Kế toán -Tài chính Phân tích bảng số liệu trên, dễ thấy hoạt động đầu tư của công ty chưa phát huy hết hiệu quả.. Năm 2006, một đồng vốn đầu tư tạo ra 1,3989 đồng doanh thu tăng thêm và 0,00079 đồng lợi nhuận tăng thêm. Xét về doanh thu thì đây là tín hiệu rất đáng mừng. Nhưng về hiệu quả thực sự, tức là xét trên chỉ tiêu lợi nhuận thì 0,00079 đồng lợi nhuận tăng thêm là một con số quá thấp, thậm chí từ năm 2003 đến 2005 thì lợi nhuận không những không tăng mà còn giảm đi. Nguyên nhân của của hiện tượng trên là do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt khiến tốc độ sản phẩm sản xuất tăng nhưng tốc độ tăng sản phẩm tiêu thụ lại giảm đi. Ngoài ra nguyên nhân của việc doanh thu tăng mà lợi nhuận không tăng xuất phát từ sự tăng giá liên tục của các nguyên vật liệu đầu vào khiến cho giá bán sản phẩm tăng, kéo theo doanh thu tăng. Điều này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư hơn nữa. 5.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại 5.2.1.Những hạn chế: *Trong huy động vốn: Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là rất lớn trong khi đó nguồn vốn còn rất hạn chế, khả năng huy động vốn chưa cao, dẫn đến tình trạng thiếu vốn đầu tư. Điều này đòi hỏi công ty phải đa dạng hơn nữa trong huy động vốn đầu tư, tích cực tìm thêm các nguồn vốn huy động mới mà có hiệu quả cao hơn. Qua phân tích việc huy động vốn của công ty trong giai đoạn vừa qua, ta dễ thấy nguồn vốn chủ yếu để sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty lại là từ nguồn vốn vay như vay từ các quỹ hỗ trợ phát triển , vay từ các ngân hàng…Việc huy động nguồn này thường khó khăn, kèm theo áp lực phải trả lãi vay hàng năm.Công ty buộc phải huy động từ nguồn này do số lượng vốn đầu tư cần huy động quá lớn mà vốn công ty thì có hạn. Việc sử dụng nhiều nguồn vốn này kéo theo tỉ lệ nợ đọng của công ty tăng cao, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm đi. *Trong sử dụng vốn: Cơ cấu sử dụng vốn đầu tư chưa hợp lý, có sự chênh lệch lớn về vốn đầu tư sử dụng cho từng lĩnh vực. Vốn đầu tư của công ty chủ yếu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, có sự quan tâm chưa nhiều đối với đầu tư cho nguồn nhân lực và đầu tư cho phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường. Trong tình hình hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, máy móc thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại thì cơ cấu đầu tư của công ty là chưa phù hợp. Bởi máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại đòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhiều hơn để phù hợp hơn với công nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trước một thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với các sản phẩm của các công ty cao su khác và các sản phẩm nhập ngoại tràn lan khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc đầu tư vào phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường của công ty cần phải có sự quan tâm đặc biệt hơn nhiều nữa. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao biểu hiện qua lợi nhuận hàng năm của công ty không tăng thêm, bên cạnh đó lượng tiêu thụ sản phẩm có tăng nhưng tốc độ tăng không cao do một số công ty cao su cạnh tranh khác có phần trội hơn trong tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân là do các công ty này đã áp dụng các phương pháp tiếp thị sản phẩm hiệu quả hơn tới người tiêu dùng, lưu ý phân tích tâm lý của người tiêu dùng để từ đó làm thoả mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng. Như vậy các công ty cao su này sẽ ngày càng có lợi thế cạnh tranh trên thị trường hơn Công ty cao su Sao Vàng nếu như Công ty cao su Sao Vàng không quan tâm nhiều đến hoạt động tiếp thị bán hàng, nghiên cứu thị trường, quảng bá hình ảnh uy tín của mình tới người tiêu dùng. 5.2.2.Nguyên nhân tồn tại Mặc dù Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đã có những thành công đáng kể song còn nhiều nhược điểm mà trong thời gian tới công ty cần khác phục: + Việc mở rộng thị trường chỉ tập trung chú trọng ở các thành phố lớn, đô thị mà chưa phát triển ở vùng nông thôn nơi mà nhu cầu về săm lốp xe đạp là rất lớn. Công tác tìm kiếm thị trường còn dậm chân tại chỗ. +Do ảnh hưởng của cung cách tổ chức cũ, lại thêm nhiều khó khăn từ bên ngoài như cạnh tranh với hàng nội địa và hàng nhập ngoại. Vì thế công ty vẫn còn nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. + Công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế, chuyên viên nghiên cứu thị trường chưa nhiều, trình độ không đồng đều và chưa có chuyên môn sâu. Thêm nữa, việc nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường của công ty chủ yếu dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới và kết quả đã đạt dược trong những năm qua, đồng thời thông qua ý kiến chủ quan của ban lãnh đạo công ty về tình hình biến động thị trường để có phương pháp dự báo thích hợp. Như vậy công tác dự báo thị trường của công ty chủ yếu vẫn dựa vào định tính, chưa có công cụ định lượng cụ thể, chính xác và khoa học. Do đó vẫn chưa lượng hoá được chính xác ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. +Việc kiểm tra giám sát hoạt động của các đại lý chưa tốt. Đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường còn ít cả về số lượng so với quy mô của công ty . Công ty chưa có chính sách đào tạo quản lý hữu hiệu với lực lượng bán hàng và làm công tác tiêu thụ, đội ngũ này còn thiếu và chưa chuyên sâu. +Các hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm của công ty còn nghèo nàn cả về khối lượng và chất lượng, chưa gây ấn tượng mạnh đến khách hàng. Công ty vẫn chưa có một bộ phận Marketing hoàn chỉnh, chưa chú trọng đến hoạt động này. +Thị trường xuất khẩu của công ty gần như bỏ ngỏ do chưa đáp ứng được yêu cầu quốc tế về chất lượng sản phẩm và mẫu mã. Đây là vấn đề quan trọng mà công ty cần sớm tìm ra biện pháp hữu hiệu vì xu hướng toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, nếu chỉ sản xuất và tiêu dùng trong nước thì không thể phát huy được năng lực mà cần phải vươn ra thị trường nước ngoài. Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 1.1.Phương hướng phát triển của công ty Duy trì hệ thống chỉ tiêu quản lý chất lượng theo ISO-9002 là mục tiêu hàng đầu của công ty nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế, khắc hoạ hình ảnh sản phẩm chất lượng cao trong tâm trí người tiêu dùng. Công ty sẽ tăng cường việc đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị thông qua việc thay thế máy móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị mới tiên tiến và hiện đại, dây chuyền tự động bán tự động nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào để cung cấp sản phẩm với giá thích hợp. Công ty tập trung cho công tác hợp tác xuất khẩu, tìm kiếm liên doanh, thu hút đầu tư và công nghệ mới. Công ty từng bước thực hiện sắp xếp lại sản xuất, mở rộng sản xuất, xắp sếp lại cơ cấu tổ chức của các phòng ban,xí nghiệp theo hướng chuyên môn hoá. Đưa xưởng cao su bán thành phẩm vào hoạt động. Các chi nhánh cao su Thái Bình , nhà máy pin Xuân Hoà và cao su Nghệ An tiếp tục được sắp xếp lại sản xuất, không ngừng cải tạo mặt bằng. Xây dựng và đưa vào sử dụng phân xưởng sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ công suất 3 triệu sản phẩm / năm. Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thị phần của Công ty theo hướng thực hiện chiếm lĩnh thị trường miền Bắc, xâm nhập sâu hơn vào thị trường miền Trung, miền Nam. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để từng bước vươn ra thị trường nước ngoài. Từng bước hoàn thiện chính sách về giá cả thị trường, phân phối dịch vụ hậu bán hàng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Công tác nghiên cứu tiếp tục phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu sản xuất các màng lưu hoá của lốp ôtô thay cho nhập khẩu. Sử dụng nguyên vật liệu trong nước thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu theo đường lối của Đảng. Không ngừng cải thiện và tinh giảm bộ máy tổ chức, phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân viên có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm. Tăng cường đoàn kết thống nhất trong nội bộ, có cơ chế ưu đãi lôi cuốn nhân tài về công ty. Thực sự phát huy vai trò làm chủ của công nhân viên trong công ty đồng thời xây dựng lực lượng công nhân kĩ thuật có chuyên môn cao, nắm bắt và sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại, công nghệ mới. Cùng với các chỉ tiêu trong sản xuất, cải tiến máy móc kĩ thuật , điều chỉnh cơ cấu tổ chức góp phần thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm. Công ty cũng đặt ra mục tiêu phát triển của hoạt động tiêu thụ như mức bán hàng của mọi loại sản phẩm đều gia tăng ở mức trên 30%. Đặc biệt là sản phẩm săm lốp ôtô chiếm lĩnh thị trường ở miền Trung và miền Nam, chấp nhận cạnh tranh với hàng ngoại. Săm lốp xe máy liên tục phát triển, tìm kiếm thị trường ở nước ngoài, cùng với nó là tìm kiếm khách hàng mới, nỗ lực tìm kiếm thị trường nước ngoài. Đây là vấn đề rất quan trọng mà công ty cần phải đạt được trong xu thế mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, thích nghi với điều kiện tự do hoá thương mại trong khu vực. Phấn đấu trở thành người dẫn đầu miền Bắc với thị phần chiếm trên 80% thị trường này vào năm 2007-2008. 1.2. Mục tiêu phát triển của công ty Giống như các doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng luôn đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng phát triển ổn định lên hàng đầu. Trong những năm tới Công ty đưa ra các chỉ tiêu cụ thể như sau: Bảng 18: Mục tiêu phát triển của Công ty trong hai năm tới. STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 1 Gía trị tổng sản lượng Triêu đồng 698034 756320 2 Vốn điều lệ Triêu đồng 49048 49048 3 Doanh thu Triêu đồng 790820 894443 4 Nộp ngân sách Triêu đồng 17500 19500 5 Lọi nhuận trước thuế Triêu đồng 7500 9500 7 Lao động bình quân Người 1510 1496 8 Thu nhập bình quân 1000đ/người/tháng Nghìn đồng 1600 1700 9 Cổ tức hàng năm % 11 11.8 10 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 14120 20460 -VĐT XDCB Triệu đồng 3270 5260 -VĐT nguồn nhân lực Triệu đồng 3500 4210 -VĐT phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường Triệu đồng 7350 10980 Nguồn: Phòng kế hoạch Có thể thấy mục tiêu cho vốn đầu tư của công ty trong thời gian tới phát triển theo hướng gia tăng đầu tư ở tất cả các lĩnh vực, đặc biệt gia tăng đầu tư cho phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường. Như vậy ta có thể nhận thấy sự quan tâm đặc biệt hơn của công ty cho đầu tư lĩnh vực này trong thời gian tới. Điều này là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển mới. II.Chính sách đầu tư của công ty Duy trì hệ thống chỉ tiêu quản lý chất lượng theo ISO 9002 là mục tiêu hàng đầu của công ty nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa và quốc tế. Công ty sẽ tăng cường việc đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị thông qua việc thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng máy móc thiết bị tiên tiến những dây chuyền sản xuất hiện đại tự động bán tự động nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào để cung cấp sản phẩm với giá thích hợp. Công ty còn tập trung cho công tác hợp tác xuất khẩu, tìm kiếm liên doanh thu hút đầu tư vào công nghệ mới. Công ty sẽ đặc biệt chú ý hơn vào công tác đầu tư phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường trong thời gian tới. Công ty sẽ chú trọng vào nghiên cứu dự báo thị trường, người tiêu dùng, tạo lập một phòng ban riêng về lĩnh vực Marketing, nâng cao trình độ của đội ngũ kinh doanh, quản lý chuyên nghiệp và thực hiện hiệu quả hơn các kênh phân phối. Công ty cũng đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức bộ máy quản lý của mình, không ngừng cải thiện bộ máy, đầu tư vào việc đào tạo cán bộ kế cận, tuyển dụng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghế công nhân để nhanh chóng tiếp thu các công nghệ tiên tiến. Trong những năm tới thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền bắc với hướng ưu tiên và một số mặt hàng như săm lốp ô tô ,săm lốp xe máy.Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới do vậy nhu cầu về sản phẩm săm lốp ôtô xe máy trong thời gian tới sẽ tăng trên cơ sở đó công ty đề ra các mục tiêu đầu tư cần đạt tới. Công ty có kế hoạch đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ ra các vùng nông thôn, vùng xa đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng trong thời kì mới về các sản phẩm đặc biệt săm lốp xe máy xe đạp xe thồ. III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần cao su Sao Vàng 3.1.Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư Giải pháp để thu hút lượng vốn lớn là hết sức quan trọng, công ty cần huy động cho mình những chính sách, kế hoạch huy động vốn thích hợp nhằm tăng khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong việc tạo vốn sản xuất kinh doanh để có thể huy động được vốn đầu tư lớn cần phải đa dạng nguồn vốn huy động và tìm kiếm thêm những nguồn vốn huy động mới và hiệu quả . Hiện nay nguồn vốn chủ yếu sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty là các nguồn vốn vay .Việc sử dụng các nguồn này có nhược điểm là thường khó khăn trong việc xin vay vốn và phải chịu áp lực trả lãi cao hàng năm.Vì vậy công ty lên giảm dần việc huy động vốn đầu tư từ nguồn này trong tương lai. Công ty có thể huy động mọi nguồn lực tự có như:khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, huy động từ cán bộ công nhân viên của công ty, vốn có được nhờ bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến. Đặc biệt, công ty đã tham gia cổ phần hoá thì việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu là vô cùng quan trọng và hiệu quả. Nguồn vốn này dễ huy động, khối lượng huy động lớn, lại không phải chịu áp lực trả lãi cao hàng năm. 3.2.Gia tăng hiệu quả đầu tư Để hoạt động đầu tư có thể phát huy hiệu quả cao, công ty cần có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ. 3.2.1.Tiết kiệm chi phí sản xuất: Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản. -Giảm chi phí về nguyên vật liệu: công ty cần thường xuyên tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện các định mức kinh tế phù hợp với thực tế. Đồng thời tăng cường công tác quản lý tránh việc hao hụt, mất mát trong vận chuyển, giao nhận, sản xuất và bảo quản. -Giảm chi phí về nhân công: giảm chi phí về nhân công không có nghĩa là giảm mức lươngcủa cán bộ công nhân viên. Công ty cần tinh giảm bộ máy hoạt động gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hoạt động có hiệu quả, năng suất lao dộng cao. Cần có chế độ khen thưởng thích hợp nhằm khuyến khích người lao động hăng hái tham gia sản xuất. -Giảm chi phí bảo quản: Công ty phải nghiên cứu, nắm bắt được tốt nhu cầu của khách hàng và tình hình biến dộng của nó. Từ đó có một mức dự trữ hợp lý sao cho mức dự trữ là nhỏ nhất có thể. -Chi phí vận chuyển: Công ty có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước vì vậy đối với các đại lý ở xa thì vận chuyển thường rất lớn. Vì vậy công ty cần có biện pháp để giảm mức tối thiểu chi phí vận chuyển bằng cách vận dụng tối đa công suất của các phương tiện vận tải. 3.2.2.Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến bán hàng: Trong thời gian qua, các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa được quan tâm đúng mức, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động mở rộng và phát triển thị trường. Để làm tốt công tác này, công ty cần chú trọng một số điểm sau: Thứ nhất là Tăng cường các hoạt động giao tiếp khuếch trương: như cần thực hiện đồng bộ chính sách Marketing Mix và các chính sách hoạt động giao tiếp khác như: +Xây dựng kế hoạch quảng cáo, xác định nội dung quảng cáo đảm bảo dễ hiẻu, cuốn hút người xem và cung cấp cho người xem về nhữn thông tin như uy tín, tính năng, tác dụng đặc biệt của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại. Cho thể quảng cáo qua vô tuyến, đài, báo,tạp chí , ấn phẩm chuyên ngành, ngoài ra có thể sử dụng áp phích, bao bì sản phẩm để làm nổi bật biểu tượng của công ty , thông tin này phải có mức độ bao phủ rộng nhất với tàn suất cao nhất tới công chúng mục tiêu. Nên dành riễng một khoản ngân sách rõ ràng cho quảng cáo bằng số phần trăm cụ thể trên doanh thu tiêu thụ. Khi sản lượng sản xuất tăng đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chi phí cho quảng cáo vì thế sẽ tăng. Việc hoạch định ngân sách rõ ràng cho quảng cáo cho phép bộ phận phụ trách quảng cáo lập kế hoạch chi tiêu cụ thể cũng như để đo lường hiệu quả quảng cáo chính xác đầy đủ hơn. +Trong thời đại tin học và công nghệ viễn thông phát triển mạnh, công ty nên nối mạng máy tính của công ty với mạng Internet để qua đó có thể tìm hiểu các công nghệ hiện đại, tìm hiểu nhà cung cấp máy móc thiết bị và nguyên liệu với giá cả hợp lý. Thiết kế một trang Web giới thiệu chi tiết về sản phẩm của công ty . +Tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo chuyên đề, tham gia họp báo ,nói chuyện với khách hàng và mở các hội nghị khách hàng hàng năm, tích cực tham gia vào các hội chợ thương mại, hội chợ triển lãm, hội chợ hàng công nghiệp trong và ngoài nước… 3.2.3.Đẩy mạnh tiêu thụ, hoàn thiện kênh phân phối: +Chủ động liên hệ trực tiếp với các công ty , tổ chức có nhu cầu về sản phẩm của mình như các công ty vận tải, các nhà máy xe đạp, các công ty lắp ráp ôtô, xe máy…để khai thác các hợp đồng cung ứng dài hạn. Để làm tốt công tác này công ty cần lập một danh mục các công ty, đơn vị có nhu cầu mà công ty có thể liên hệ cung ứng được như Tổng công ty than, các đơn vị kinh doanh ở miền Bắc, miền Trung và lập kế hoạch tiếp cận chào hàng đến các công ty này một cách phù hợp nhất. + Đối với một số khách hàng lớn có quan hệ cung ứng lâu dài với công ty, mua hàng năm với số lượng lớn, công ty cần thiết lập mối quan hệ đặc biệt với họ thông qua các ưu đãi như thanh toán, bảo hành dài hạn, vận chuyển tận nơi và thường xuyên có hoạt động giao tiếp, quan hệ với những khách hàng này. Công ty cũng cần lập một danh sách với các khách hàng lớn, quan hệ thường xuyên để có các ưu đãi riêng cho họ. + Đẩy mạnh hoạt động của các cửa hang giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh ở từng khu vực thị trường. Nếu thấy cần thiết nên thiết lập các cửa hàng chuyên mua bán, thay thế sản phẩm tại các thị trường các tỉnh và thành phố. Uỷ quyền cho các cửa hàng bán sản phẩm kí hợp đồng tiêu thụ với số lượng lớn. + Hệ thống lại mạng lưới đại lý tiêu thụ, đánh giá hoạt động của các đại lý có cùng khả năng tài chính, năng lực phân phối để sắp xếp, điều chỉnh và cơ cấu lại hệ thống quản lý cho phù hợp. +Tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ các chi nhánh, đại lý lớn để đảm bảo họ thực hiện tốt các cam kết với công ty. Có biện pháp ưu đãi khuyến khích các hoạt động tiêu thụ ở các đại lý một cách linh hoạt. 3.3. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản Để thực hiện được những mục tiêu sản xuất công ty đã đề ra cho những năm tới đòi hỏi công ty đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, thay thế, bổ sung dây chuyền công nghệ cũ bằng dây chuyền công nghệ mới, hiện đại. Bên cạnh đó công ty cần nâng cấp, cải thiện hệ thống dây chuyền công nghệ sao cho đồng bộ, tránh làm mất cân đối làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty cần có biện pháp xử lý kịp thời những máy móc thiết bị không sử dụng được còn để ở trong kho cũng như các máy móc không đảm bảo chất lượng nhưng vẫn tham gia sản xuất bằng cách thanh lý cho các doanh nghiệp địa phương vừa giải phóng mặt bằng, vừa thu hồi được tiền để bổ sung vào vốn đầu tư cho công ty. Ngoài ra, công ty cũng không nên đầu tư tràn lan vào một loại công nghệ sản xuất nào đó mà phải đầu tư có trọng điểm, thay thế dần các thiết bị lạc hậu, tiến tới đồng bộ hoá và hiện đại hoá toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng cần đầu tư xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc khang trang, tiện nghi, phù hợp nhất với điều kiện công việc của từng cán bộ công nhân viên. Bởi điều kiện làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả làm việc của mọi cán bộ, công nhân viên trong công ty . 3.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực Công ty cần đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức bộ máy quản lý của mình, không ngừng cải thiện và tinh giảm bộ máy, đầu tư vào việc đào tạo cán bộ kế cận, tuyển dụng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho công nhân để nhanh chóng tiếp thu các công nghệ mới. Trước hết công ty cần xây dựng một chế độ tuyển tuyển dụng công khai, nghiêm túc, chú trọng tuyển chọn những cử nhân, kĩ sư có năng lực, lập kế hoạch để hỗ trợ những đối tượng này. Việc chăm lo, đào tạo bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối với đội ngũ cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề là động lực quan trọng, thiết thực để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty cần có cách đào tạo người lao động thích hợp cho mình. Đồng thời cần coi trọng việc đầu tư cho các cơ sở đào tạo. Các cơ sở đào tạo này cần được trang bị thiết bị công nghệ hiện đại, có đủ dụng cụ cần thiết, thêm vào đó tuyển chọn các kĩ sư lành nghề, có kinh nghiệm cao tham gia vào công tác đào tạo. Công ty nên thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế như lương, thưởng, chế độ phụ cấp xứng đáng vì nó kích thích tinh thần làm việc của người lao động, giữ chân những người lao động giỏi làm việc cho công ty. Ngoài ra, để các chuyên viên của các phòng ban có thể cập nhật thông tin kịp thời chính xác để từ đó làm việc, và đưa ra nhưng kiến nghị, giải pháp phù hợp, hiệu quả trong công việc, công ty có thể lắp đặt hệ thống mạng internet cho tất cả các phòng ban, hoặc đặt mua các tạp chí sách báo nước ngoài. Tuyên truyền phổ biến để cán bộ công nhân viên hiểu đầy đủ về việc thực hiện quy chế dân chủ trong công ty sẽ có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ quyền làm chủ tập thể của công nhân viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, khơi dậy mọi tiềm năng, sức sáng tạo tập thể và cá nhân người lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh các hoạt động quần chúng công đoàn, Đoàn thanh niên, tích cực tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi, lao động có văn hoá. 3.5.Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo thị trường Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty trong thời gian qua còn nhiều yếu kém đó là chưa được tổ chức đồng bộ, chặt chẽ, người làm công tác này chủ yếu dựa trên cảm nhận và thông tin từ ban lãnh đạo, qua đại lý nên thiếu chính xác và không cụ thể .Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới công ty cần thực hiện: +Tuyển dụng cán bộ có năng lực chuyên môn sâu về nghiên cứu thị trường. +Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường với nhiều hình thức như: phỏng vấn khách hàng, điều tra, thăm dò khách hàng của đối thủ cạnh tranh, hội chợ triển lãm… +Quản lý chặt hơn thông tin từ các đại lý, chi nhánh về tình hình thị trường và nhu cầu mới. Công ty cần cử chuyên viên đi khảo sát thực tế tại địa bàn để đánh giá tinh hình, đặc biệt chú ý tới các thị trường ở khu vực mà công ty có chiến lược mở rộng như các tỉnh miền trung , miền nam, thị trường nông thôn vùng sâu, vùng xa. +Cần có sự phân đoạn thị trường cho từng loại sản phẩm giúp cho công tac nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả hơn. Để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu và dự báo thị trường, công ty cần có một bộ phận chuyên sâu về vấn đề này đó là phòng Marketing. Hoạt động Marketing đã có từ lâu nhưng nó còn nằm rải rác trong cơ cấu tổ chức của công ty. Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing vì vậy việc xây dựng chiến lược thị trường và công tác mở rộng thị trường do phòng kinh doanh đảm nhiệm mà lẽ ra phải có bộ phận chuyên sâu vào lĩnh vực này đó là bộ phận Marketing. 3.6. Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu Với cương vị là chủ đầu tư, công ty luôn phải thực hiện đấu thầu kĩ lưỡng để chọn được những nhà thầu tốt nhất, phù hợp nhất..Hầu hết các dự án lớn, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng tổ chức đấu thầu thuê tư vấn các lĩnh vực lập hồ sơ mời thầu, lập thiết kế kĩ thuật, lập tổng dự toán, thẩm định dự án..Để dự án có được kết quả, hiệu quả tốt thì ngay từ công tác thuê tư vấn cũng rất cần được coi trọng. Việc lựa chọn tư vấn phải kĩ càng, đảm bảo đó là những chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm đối với dự án. Đặc biệt đối với việc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu cho từng gói thầu bởi để có những bài thi hay thì trước hết đề th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT46.docx