Tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội: Lời mở đầu
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiề...
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là phần thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân thủ quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành Bưu điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội đã tự khẳng định được mình trên thương trường. Công ty đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lưới thông tin quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của Ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và của Công ty Viễn thông nói riêng đã góp phần to lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin của đất nước .
Là sinh viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thực tập tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng
dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty Viễn thông Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Phó Giáo sư-Tiến sỹ Phạm Thị Gái đã giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
I. Tổ chức hạch toán tiền lương:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương:
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ…), tiền thưởng trong sản xuất. Qũy tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng nhược điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên vai trò kích thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối tượng công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu hẹp dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ phận các khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một sản phẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐGGT =
Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau để trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặc vào thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn. Sau khi đã khắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản phẩm thông thường.
Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. áp dụng với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
c. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lương:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng... cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lương, tình hình chi trả quỹ lương của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334”Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.-
- Kết chuyển tiền lưong công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức
c. Trình tự và phương pháp hạch toán:
* Trình tự:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ”Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền lưong, tiền công, phụ cấp khu vực, chứcvụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương) cho người lao động được khái quát bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
Sơ đồ hạch toán tiền lương
và thanh toán với công nhân viên :
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
TK 334
TK 622, 627,641, 642
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lương phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112
TL nghỉ phép thực Trích trước TL nghỉ
tế phải trả CNV phép của CNSX
Chi trả TL, thưởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thưởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của người đi
người đi vắng vắng chưa về BHXH phải trả CNV
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi người lao động đều quan tâm đến tiền lương và thu nhập mà họ được người sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả cho thời gian làm việc còn có những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của người lao động: đó là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thường được gọi chung là các khoản trích theo lương.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các quỹ đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian đóng góp quỹ trong các trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những người lao động có thời gian đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Các quỹ trên được trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của người lao động.
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số qũy tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được vào lương tháng.Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý..
Qũy BHYT được sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động-kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: ”Phải trả và phải nộp khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của khách hàng …Kết cầu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện bằng sơ đồ đối ứng tài khoán sau:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112
TK 3382 á 3384
TK 622, 627,641, 642
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chí phí SXKD theo quy định
Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của người lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả
người lao động cho CNV
BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không đượt vượt quá 30% số còn lại.
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ qũy khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ qũy khen thưởng, trợ cấp khó khăn chi từ qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311(thưởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống như việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán tiền lương yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền lương là cơ sở để tính toán tiền lương và chi trả lương cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán lao động và tiền lương bao gồm các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng... cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Cuối tháng bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH... được chuyển về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm công được lưu tại Phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
b. Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ nhóm... ) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng (ban) kế toán.
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm ... của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định.
Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu...
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động.
Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy đủ chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở tính lương tháng.
h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.
2.Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lương được chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho người quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải được tổ chức khoa học, hợp lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho người làm công tác kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp tự xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức hạch toán tiền lương tiến hành theo các hình thức như sau:
* Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép Nhật ký chung có thể mở các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu vào nhật ký chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì kế toán mở các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lương theo hình thức sổ này được tổ chức như mọi phần hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi phản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lương. Cuối kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng lại có nhược điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thường được vào ít nhất 2 sổ nhật ký trở lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại bỏ các số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống vào trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần nhật ký phản ánh trình tự phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần sổ cái phản ánh theo cả 2 bên Nợ, Có của tài khoản. Hình thức này chi thường áp dụng ở các đơn vị nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế toán tổng hợp được chi thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo hệ thống được ghi ở sổ cái. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự như sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lương, lập chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ này được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334. Khái quát lại ta có sơ đồ như sau:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Đây là hình thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết hợp hạch toán tổng hợp và chi tiết. Do đó đã giảm bớt một phần đáng kể khối lượng công việc, giúp cho việc cung cấp thông tin quản lý được kịp thời và nâng cao năng suất lao động bằng sự chuyên môn hoá.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương sử dụng các loại sổ như sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng chịu phí.
- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng phân xưởng và chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lương.
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Chứng từ thanh toán
Nhật ký chứng từ số 1, số 2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111(112)
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà nội
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ngày 01/07/1987 tiền thân của Công ty Viễn thông Hà nội là Công ty Điện báo Hà nội được thành lập. Đây là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện Hà nội được hạch toán trong nội bộ xí nghiệp. Trong thời kỳ đó, Công ty Điện báo Hà nội có nhiệm vụ hoạt động trong một số lĩnh vực hạn chế như: quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên lạc, tổ chức khai thác điện báo trong nước, điện báo quốc tế và truyền báo tới các tỉnh thành theo qui định.
Cùng với đà phát triển của đất nước trong tình hình mới, từng bước đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trường, Công ty Điện báo Hà nội được đổi tên thành Công ty Viễn thông Hà nội theo quyết định số 4350/ QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, quyết định số 437/QĐ ngày 20/08/1997 và quyết định 511/QĐ ngày 12/12/1997 của Giám đốc Bưu điện Hà nội, quy định quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
Nhằm phù hợp với tiến trình đổi mới, phát huy tính sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của công ty, tuy là một đơn vị trực thuộc Bưu điện thành phố Hà nội- Giám đốc Bưu điện Hà nội đã cho phép công ty:
Được thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong công ty.
Được dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài công ty theo sự quản lý của Bưu điện Hà nội.
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà nội(Sđkkd-306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
Tuy mới được thành lập nhưng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bước phát triển tương đối và nhanh chóng ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, năm 1997, được sự nhất trí của lãnh đạo Bưu điện Hà nội, công ty đã cơ cấu lại hệ thống tổ chức quản lý, tiếp nhận thêm một số lao động, bổ xung hai dịch vụ mới( điện thoại di động và nhắn tin Việt nam). Do vậy, công ty đã đạt mức tổng doanh thu là 75,6 tỷ đồng tăng gần gấp đôi doanh thu của công ty tiền thân là Công ty Điện báo Hà nội (39,6 tỷ đồng) năm 1996 mặc dù sản lượng thuê bao của hai dịch vụ nhắn tin có giảm song do sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động Vinaphone đã thu hút một phần khách hàng. Dịch vụ Vinaphone trở thành sản phẩm chủ đạo của công ty.
Đến năm 1998, công ty lại có sự biến động mới về tổ chức sản xuất khi phải bàn giao việc quản lý hệ thống mạng điện thoại Vinaphone và Nhắn tin Việt nam cho công ty Dịch vụ viễn thông (GPC), công ty chỉ còn đảm nhiệm việc phát triển thuê bao di động và nhắn tin đồng thời tiếp nhận hai mạng dịch vụ là điện thoại vô tuyến cố định và mạng viễn thông nông thôn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp một số trở ngại. Tổng doanh thu năm 1998 là 136,6 tỷ đồng( chỉ đạt 96,2% kế hoạch giao).
Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bưu điện thành phố Hà nội, sự hỗ trợ của các đơn vị bạn cùng sự quyết tâm phấn đấu của toàn bộ CBCNV trong công ty, trong những năm 1999, 2000 Công ty Viễn thông Hà nội đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Năm 1999, đánh dấu bởi sự ra đời của dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước Vinacard, công ty đạt doanh thu 186,3 tỷ đồng, riêng năm 2000 công ty đạt mức doanh thu 258 tỷ đồng, vượt mức 23% kế hoạch năm, mặc dù tháng 9/2000 công ty đã bàn giao toàn bộ mạng điện thoại vô tuyến cố định cho Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000, Công ty được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam tặng thưởng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Về bản chất ngành viễn thông là một ngành kinh doanh dịch vụ với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế-xã hội trong nước, quốc tế và tư nhân. Tại Việt nam, Bưu diện được coi là một ngành cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện đường lối chiến lược và sách lược về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng. Do vậy, Bưu chính Viễn thông của ta mang tính chất vừa kinh doanh, vừa phục vụ.
Công ty Viễn thông Hà nội được Nhà nước mà trực tiếp là Bưu điện Hà nội quản lý nên bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty do Bưu điện Hà nội tổ chức và quản lý.Cụ thể sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty như sau:
Ban Giám đốc
Công ty
Phòng
TC - KT
Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phòng
KTNV
Trung tâm nhắn tin HN ABC
Trung tâm
KD - TT
Trung tâm Telex
Đài
Vô tuyến
Trung tâm thông tin 108-116
Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty là theo kiểu trực tuyến chức năng- một loại hình tổ chức được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Theo đó:
ban lãnh đạo công ty:
Gồm 3 thành viên : đứng đầu là Giám đốc-người có quyền hạn cao nhất, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc điều hành về kỹ thuật.
Hệ thống phòng ban chức năng:
Hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng ban như sau:
Phòng tổ chức -hành chính: Với nhiệm vụ:
Làm công tác tổ chức cán bộ (thành lập hay giải thể các đơn vị trong công ty, sắp xếp cán bộ công nhân viên theo đúng chức năng).
Lập kế hoạch tiền lương và chi phí cho người lao động.
Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lương hàng năm cho người lao động.
Thực hiện công tác hành chính quản trị .
Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dưỡng, lập và thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, vật tư, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, xây dựng cơ bản... theo quy định hiện hành.
Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng , doanh thu của tất cả các dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các hồ sơ, tài liệu các dịch vụ để góp phần thu đủ cước phí,tổ chức quản lý tốt vật tư, thiết bị, công cụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật tư, thiết bị đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Điều tra khảo sát thị trường thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết bị có hiệu quả.
Lập các định mức nhân công, vật tư, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các thời điểm khác nhau, trên cơ sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu và các chi phí khác.
Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn tin...) phục vụ phát triển thuê bao.
Phòng tài chính-kế toán:
Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thường xuyên phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra thất thoát, lãng phí...
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn thông theo chức năng được giao như:
Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công ty.
Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên mạng thông tin.
Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
Theo dõi chất lượng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý (điện thoại di động, Vinaphone, Vinacard, nhắn tin ABC, Telex, truyền số liệu...) và hỗ trợ kỹ thuật các trung tâm khi cần thiết, có đề xuất cải tiến chất lượng dịch vụ.
Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính.
Khối các đơn vị sản xuất:
Trung tâm telex: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị từ tổng đài đến đầu cuối thuộc về Telex- điện báo, phát triển các đường truyền số liệu nội hạt (lắp đặt thiết bị, thiết kế đường truyền).
Trung tâm kinh doanh- tiếp thị: Chuyên cung cấp và kinh doanh các thiết bị viễn thông như điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, máy FAX, các linh kiện phục vụ cho các thiết bị viễn thông cầm tay... thực hiện cung cấp các dịch vụ trực tiếp, tiến hành lắp đặt, hòa mạng thuê bao cho các đơn vị, cá nhân, tiến hành quảng cáo, tiếp thị khuyếch trương sản phẩm của công ty, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng, nâng cao uy tín của công ty.
Trung tâm nhắn tin Hà nội ABC: có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị thuộc mạng nhắn tin, khai thác hệ thống nhắn tin phục vụ thuê bao khu vực Hà nội, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Đài vô tuyến: được giao nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng định kỳ, xử lý trở ngại trên hệ thống truyền dẫn vi ba số và mạng Viễn thông nông thôn thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông đến các vùng sâu vùng xa thuộc các huyện ngoại thành Hà nội nhằm phát triển mạng viễn thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của toàn ngành.
Các đơn vị sản xuất trên được giao nhiệm vụ hàng năm, được cấp phát kinh phí hoạt động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thưởng, xử phạt rõ ràng, nghiêm minh. Hoạt động viễn thông đòi hỏi công việc phải được chuyên môn hóa rất sâu, mô hình tổ chức phải thể hiện được tính chất: sản xuất chuyên sâu, quản lý tổng thể. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Hà nội được bố trí chặt chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp ứng, thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến động.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, và ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam được hạch toán toàn ngành, công tác kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội mang tính chất độc lập chưa đầy đủ.
Cũng như ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của ngành Bưu chính Viễn thông, doanh thu của Công ty Viễn thông Hà Nội được phân biệt thành hai loại: doanh thu bưu chính viễn thông và doanh thu khác. Doanh thu Bưu chính viễn thông là doanh thu cước, doanh thu cước được hạch toán toàn ngành. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phận để phân phối lại doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát huy tính năng động sáng tạo của các bưu điện tỉnh, thành phố, Tổng công ty cho phép các đơn vị được tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, doanh thu khác bao gồm những khoản thu từ kinh doanh, sửa chữa, bảo hành thiết bị viễn thông...
Đối với mảng doanh thu bưu chính viễn thông, bộ phận kế toán của Công ty sau khi hoàn thành các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ chuyển lên Phòng Kế toán Tài chính của Bưu điện Hà Nội là đơn vị ngành dọc quản lý trực tiếp. Một chuyên viên chuyên quản của Phòng Tài chính-Kế toán thống kê Bưu điện Hà Nội chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Công ty. Sau khi các dữ liệu kế toán của 12 đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, trong đó có Công ty Viễn thông Hà Nội, được tập hợp, cân đối, kiểm tra... Phòng TC-KTTK Bưu điện Hà Nội sẽ tiếp tục báo cáo lên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam để xác định kết quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi toàn ngành.
Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được phép, bộ phận kế toán của Công ty còn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ lãi.
Như vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế toán ở Công ty Viễn thông Hà Nội là ở đơn vị cấp III. Hiện nay, ở các đơn vị sản xuất của công ty đều có các kế toán viên chủ yếu làm công tác thống kê, còn toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trên Phòng Kế toán Tài chính.
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, tổ chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán của các
đơn vị trực thuộc Cty
Kế toán thanh toán
Kế toán hàng hoá
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Trong bộ máy kế toán ở Công ty, Kế toán trưởng là người đứmg đầu, chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của Công ty.
Phân công công việc cụ thể trong phòng Kế toán tài chính như sau:
- 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh toán, phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388...
- 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty, phụ trách các tài khoản: 156, 157...
- 1 kế toán vật tư: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ vật tư, phụ trách các tài khoản: 152, 153, , 627...
- 1 kế toán ngân hàng, phụ trách tài khoản 112.
- 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- 1 kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu, tiền lương, giá thành, tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập bảng giải trình, bản quyết toán vào cuối năm để trình cấp trên.
Các phần hành kế toán của Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo thống nhất trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán và sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lương tại Công ty:
1. Các loại lao động trong công ty
Lao động trong Công ty Viễn thông Hà nội có tính chuyên môn hóa rất cao. Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng, Công ty Viễn thông Hà nội có các loại lao động sau:
- Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của hệ thống viễn thông.
- Công nhân tổng đài, công nhân máy tính, công nhân lái xe, công nhân khai thác nhắn tin, công nhân 108, công nhân 116,: có nhiệm vụ trực tổng đài và thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng .
- Giao dịch viên: có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông, hòa mạng điện thoại di động, vinacard, thẻ nạp tiền, cardphone, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, cấp lại SIM card…
- Nhân viên tiếp thị.
- Nhân viên văn thư đánh máy.
- Nhân viên kế toán, sơ cấp, thủ qũy.
- Nhân viên lao công tạo vụ….
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty:
Như đã trình bày ở phần trước, Công ty Viễn thông Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bưu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch toán toàn ngành của ngành Bưu chính viễn thông. Quỹ tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được xác định căn cứ vào các yếu tố: mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương, có xét đến chất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Đơn giá tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được cơ quan quản lý cấp trên là Bưu điện TP Hà Nội tính toán. Công thức xác định quỹ lương của Công ty Viễn thông Hà Nội như sau:
Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện
Ví dụ: trong năm 1997, đơn giá tiền lương của công ty là 59đồng/1000đ doanh thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 72 tỷ, chất lượng loại I, ta có thể tính toán quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 72 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ đồng.
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây:
Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét các số liệu sau:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu kế hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương KH (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB kế hoạch
(đồng)
1998
142
6,177
43,50
1.100.000
1999
165
6,435
39,00
1.200.000
2000
210
7,125
33,93
1.250.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 199
8, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương thực hiện (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB thực hiện
(đồng)
1998
136,5
5,957
43,61
1.060.000
1999
186,3
6,508
34,93
1.220.000
2000
258
7.453
28.88
1.307.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực hiện so với kế hoạch
(%)
Quỹ lương thực hiện so với kế hoạch
(%)
Đơn giá thực hiện so với kế hoạch
(%)
Mức lương TB thực hiện so với kế hoạch
(%)
1998
96.2
96,44
100,25
96,36
1999
116,4
101,1
89,56
101,6
2000
122,8
104,6
85,1
104,56
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, quỹ lương thực hiện bao gồm 2 thành phần: phần lương chính sách và phần lương khoán.
* Phần lương chính sách gồm:
Lương cấp bậc thực tế của CB-CNV
Các loại phụ cấp khác.
* Phần lương khoán:
Là quỹ lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần lương khoán được trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần lương khoán dựa vào các chỉ tiêu khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức độ hoàn thành kế hoạch; chất lượng công tác.
Việc thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên được tiến hành thành 3 kỳ: 2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối tháng.
Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty Viễn thông Hà Nội, nhằm đảm bảo mức thu nhập tương đối ổn định cho công nhân viên, hàng tháng, kế toán lương căn cứ vào chất lượng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ tổng quỹ lương tháng tạm tính của công ty.
Tổng quỹ lương Lương bình Số CBCNV
thực hiện tháng = quân đầu người x được trả lương
(tạm tính) (tạm tính) trong tháng
Mức lương bình quân đầu người của mỗi tháng được tạm tính dựa trên cơ sở mức độ hoàn thành doanh thu của tháng liền trước đó. Ví dụ: doanh thu của tháng 5 sẽ được dùng làm căn cứ để tính lương tháng 6. Cần nhấn mạnh mức lương bình quân đầu người hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau khi khoá sổ kế toán và Bưu điện Hà Nội duyệt báo cáo doanh thu thực hiện của Công ty thì Công ty mới có số liệu quỹ lương năm chính xác (Công thức xác định quỹ lương đã trình bày ở phần trên). Từ đó, kế toán lương mới có cơ sở tính toán quyết toán lương năm. Nếu trong năm chưa chia hết quỹ lương thì sẽ chia bổ sung lương khoán cho công nhân viên trong công ty.
III. Hạch toán tiền lương chính sách:
Vào ngày đầu tiên của tháng, các đơn vị trong Công ty Viễn thông Hà Nội hoàn thành bảng chấm công của tháng trước, tập hợp các chứng từ hưởng lương BHXH và gửi tới bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các chứng từ lao động tiền lương, kế toán sẽ tính toán lương chính sách cho các đơn vị theo các quy định và nguyên tắc như sau:
- Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã được duyệt tính
Lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x 210.000/số ngày công danh định * số ngày công được hưởng lương.
Đối tượng đang trong thời gian thử việc hoặc tập sự được trả bằng 80% mức lương nghề hoặc công việc được thoả thuận trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động.
- Tính các loại phụ cấp:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: tính cho các chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc công ty, Trưởng phó phòng ban chức năng, Trưởng phó Đài, Trung tâm.
+ Phụ cấp lưu động: tính theo mức 3 hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu 210.000đ là 42.000đ/tháng. Nếu làm việc trên 4 giờ thì được tính cả ngày. Nếu làm việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nửa ngày, dưới 2 giờ không được tính phụ cấp. Những ngày nghỉ việc như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, điều trị, điều dưỡng... đều không được hưởng phụ cấp lưu động.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp:
Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo quy định
+ Phụ cấp làm đêm: tính theo công thức:
Tiền lương cấp bậc hoặc
chức vụ (kể cả PC chức vụ) Số giờ
Phụ cấp = x làm đêm x 30% (hoặc 40%)
Số giờ tiêu chuẩn quy định thực tế trong tháng (208 giờ)
Trong đó mức 30% áp dụng chung đối với những công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm, mức 40% áp dụng đối với những công việc thường xuyên làm việc về theo ca (chế độ làm 3 ca).
+ Các chế độ phụ cấp khác như phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành thực hiện theo mức quy định của ngành bưu điện.
Công ty Viễn thông Hà Nội áp dụng chương trình tính lương trên máy vi tính. Kế toán lương cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lương, hệ số phụ cấp, những biến động về nhân sự của các đơn vị (nếu có)... và in ra Bảng tổng hợp thanh toán lương chính sách.
Sau đây là cách hạch toán lương chính sách tại một bộ phận cụ thể trong Công ty Viễn thông Hà nội (Đài vô tuyến):
hìn vào Bảng thanh toán lương chính sách ta có thế thấy được cách tính lương chính sách cụ thể cho 1 cá nhân như sau:
Ví dụ: Anh Vũ Duy Dự: chức danh: Phó đài Vô tuyến:
Lương cập bậc=Hệ số lương cấp bậc x 210.000 / 26 x 25 =
=2,02x210.00 /26 x 25 =407.885đồng
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo =0,2x 210.000=42.000đồng.
Tổng lương chính sách=407.885 + 42.000 =449.885 đồng.
Sau đây là mẫu sổ cái TK 3341101(lương cấp bậc) được ghi trong ngày phát sinh nghiệp vụ quyết toán lương tháng 6/1999 cho công nhân viên tại Công ty Viễn thông Hà Nội và nghiệp vụ phân bổ tiền lương quý II vào giá thành sản xuất.
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3341101 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Lương cấp bậc)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
TK đối ứng
Mã số đối ứng
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
2.159.357,
127
30.6
Hoà KDTT thanh toán lương c/b
1111
11.737.400,
128
30.6
Thục KTNV thanh toán lg c.bậc
1111
2.687.040,
129
31.6
Tần Telex thanh toán lg. cbậc
1111
36.398.714,
130
31.6
Lan Vô tuyến thanh toán lg. cbậc
1111
14.844.514
............................................
.................
31.6
P.bổ lương quý II vào Z SX
6271111
49.520.800,
31.6
P.bổ lương quý II vào Z SX
1542111
367.200.000,
Phát sinh tháng: 152.104.349 416.720.800
Luỹ kế từ đầu năm: 922.854.401 911.997.375
Số dư cuối kỳ: 13.016.383
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
iV. Hạch toán tiền lương khoán:
Quỹ lương khoán của Công ty cũng như các đơn vị được tính như sau:
S Quỹ lương khoán của Cty = S Quỹ lương tháng - S Quỹ lương chính sách
Căn cứ để phân bổ lương khoán cho các đơn vị gồm: nội quy lương khoán, S Hệ số lương khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lượng (chất lượng loại I : hệ số 1,2. Chất lượng loại II: hệ số 1,1. Chất lượng loại III: hệ số 1,0).
S Quỹ lương S Quỹ lương khoán của Cty S HSLK
khoán của = ---------------------------------------- x phân phối
x
đơn vị S HSLK theo Hệ số của đơn vị
chức danh chất lượng
Sau đây là trích dẫn nội qui lương khoán đang được áp dụng tại BĐHN
NộI QUY LƯƠNG KHOáN
Phần I: Quy định đối với các tập thể, đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà nội:
*Nguồn để trả lương bao gồm:
- Qũy lương cửa đơn vị được bưu điện hà nội giao.
- Kết quả sản xuẩt kinh doanh khác .
*Phân cấp sử dụng qũy tiền lương:
- Căn cứ vào qũy lương kế hoạch được Tổng công ty giao sau khi đã để lại 5% lập qũy lương dự phòng, Giám đốc Bưu điện thành phố Hà nội giao quyền cho các đơn vị qũy tiền lương kế hoạch trên cơ cở các yếu tố sau:
+ Kế hoạch doanh thu của các đơn vị được Giám đốc giao.
+ Lao động định biên.
+ Các hệ số lương(lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương.
- Qũy lương dự phòng phải được phân bổ trước khi quyết toán năm tài chính.
- Qũy tiền lương kế hoạch các đơn vị được giao tương ứng với tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch là 100% và bảo đảm chất lượng tốt. Nếu không hoàn thành kế hoạch và không đảm bảo chất lượng phải giảm trừ theo quy định của Bưu điện Hà nội.
- Qũy tiền lương gồm 2 phần:
+ Phần lương chính sách: được trả căn cứ vào thời gian công tác, hệ số lương cấp bậc, các khoản phụ cấp và lương Bưu chính xã(nếu có).
+ Phần lương khoán: chỉ sử dụng vào trả lương khoán cho CBCNV, không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào.
* Cách phân phối qũy lương khoán:
- Qũy tiền lương khoán là qũy tiền lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách.Phần lương khoán được trả cho các đơn vị theo chỉ tiêu:
+ Doanh thu hoặc khối lượng nhiệm vụ được giao.
+ Tổng hệ số chức danh của đơn vị.
+ Chỉ tiêu chất lượng công tác.
- Giám đốc giao quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc xem xét tùy chất của từng đơn vị mà quyết định giao kế hoạch qũy lương cho các đơn vị cấp dưới và xây dựng công khai 1 bản quy định về chấm điểm chất lượng công tác cho tổ.
PHầN II: PHÂN PhốI THU NHậP CHO Cá NHÂN NGƯờI LAO ĐộNG:
*Các chỉ tiêu khoán cá nhân:
- Hệ số chức danh cá nhân.
- Điểm năng suất.
- Chất lượng công tác.
*Cách tính lương khoán cá nhân:
Lương khoán cá nhân =qũy lương khoán tổ/ tổng hệ số khoán cá nhân x hệ số khoán cá nhân.
Hệ số khoán cá nhân=Hệ số chức danh xĐiểm năng suất chất lượng x% Hệ số chất lượng.
Thu nhập Lương Tiền Các khoản Các khoản
của cá = chính + lương + thu nhập - phải nộp theo
nhân trong sách khoán từ sx khác quy định.
tháng
PHầN 3: Tổ CHứC THựC HIệN
*Thànhlập Hội đồng phân phối lươngkhoán:
- Bưu điện Hà nội có Hội đồng phân phối lương khoán gồm:
+ Giám đốc là chủ tịch Hội đồng.
+ Chủ tịch Công đoàn là Phó chủ tịch Hội đồng.
+ Bí thư(hoặc Phó bí thư Đảng ủy là ủy viên.
+ Trưởng phòng TCCB-LĐTL và một số phòng, ban chức năng là ủy viên.
+ Giúp việc Hội đồng có Tổ chuyên viên thường trực Hội đồng.
- Tại các công ty, trung tâm, Bưu điện Huyện có Hội đồng phân phối lương khoán ở cấp đơn vị và có chuyên viên giúp việc Hội đồng.
*Phân công trách nhiệm và chế độ làm việc:
- Phân công trách nhiệm:
+ Lãnh đạo các đơn vị phải xem xét và xác định hệ số chức danh cho từng cá nhân thuộc đơn vị mình căn cứ vào chức danh, nhiệm vụ công việc của mỗi người.
+ Các chức năng của từng đơn vị quản lý Bưu điện Hà nội cung cấp đầy đủ số liệu chấm điểm cho Tổ thường trựcc Hội đồng đúng thời gian và lịch quy định theo biểu thống nhất của từng loại nghiệp vụ.
+ Các đơn vị trực thuộc phati tự gửi bản chấm điểm các chỉ tiêu yêu cầu để thường trực tập hợp, theo dõi, đối soát với bảng chấm điểm của các chức chức năng và lập bảng tổng hợp trình Hội đồng.
- Chế độ làm việc của Hội đồng:
+ Tập trung, dân chủ, Chủ tịch Hội đồng là người quyết định và chịu trách nhiệm.
+ Hàng tháng, nhóm thường trực tổng hợp số liệu và dự thảo quyết định xếp
loại chất lượng cho các đơn vị.
+ Sau khi có quyết định, nếu có gì chưa rõ, các đơn vị có quyền khiếu nại để Hội đồng xem xét điều chỉnh vào tháng sau(nếu có).
*Quy định thời gian làm việc của Hội đồng:
- Hàng tháng, từ ngày 26 đến ngày 30, các đơn vị sản xuất và chức năng báo cáo số liệu cho Tổ thường trực Hội đồng lương khoán.
- Từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau, thường trực Hội đồng tổng hợp, xử lý cùng số liệu của các phòng ban chức năng và lập báo cáo.
- Từ ngày 6 đến ngày 10 tiếp theo, thường trực Hội đồng báo cáo trình Hội đồng và ra quyết định phân loại chất lượng các đơn vị.
- Từ ngày 11 đến ngày 15 tiếp theo, các đơn vị sau khi nhận được quyết định xếp loại chất lượng thì có trách nhiệm phân phối thu nhập(phần lương khoán) cho CBCNV.
Nội quy này được áp dụng từ ngày 01/09/1997. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bưu điện Hà nội(Phòng TCCB-LĐTL) để tổng hợp trình Giám đốc bổ sung sửa đổi.
o
bảng hệ số phân phối lương khoán theo chức danh của Bưu điện hà nội
(trích phần sử dụng tại công ty viễn thông hà nội)
T
Chức danh
Hệ số chức danh
Ghi chú
Giám đốc công ty cấp I trực thuộc BĐHN
2,70
PGĐ, kế toán trưởng Cty cấp I trực thuộc BĐHN
2,20
Chủ tịch CĐ, Bí thư Đảng bộ Cty cấp I trực thuộc BĐHN
2,00
Trưởng phòng, Trưởng Trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN
2,00
Phó phòng, Phó trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN
1,80
Kỹ sư, chuyên viên phòng ban Cty cấp I trực thuộc BĐHN
Loại 1:
Loại 2:
Loại 3:
1,65
1,55
1,45
Công nhân nguồn, điều hoà
1,32
Công nhân máy tải ba, sửa chữa máy điện báo
1,32
Công nhân viba
1,33
Công nhân máy tính
1,32
Công nhân lái xe
1,34
Giao dịch viên
1,32
Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Việt
1,32
Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Anh
1,33
Công nhân 108
1,33
Công nhân 116
1,32
Nhân viên tiếp thị
1,35
Nhân viên văn thư đánh máy
1,30
Nhân viên kế toán sơ cấp, thủ quỹ
1,32
Nhân viên lao công tạp vụ
1,25
Hợp đồng thử việc có đào tạo
0,80
Hợp đồng thời vụ
0,50 - 0,80
Căn cứ vào nội quy lương khoán, hệ số phân phối lương khoán theo chức
danh, hệ số chất lượng, các đơn vị trực thuộc Công ty sẽ tính ra tiền lương khoán tại đơn vị mình trong tháng. Ví dụ tại Đài vô tuyến:
au khi các đơn vị thanh toán tiền lương khoán, kế toán công ty ghi sổ chi tiết tài khoản 3341103(lương khoán) như sau:
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3341103 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Lương khoán)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
TK đối ứng
Mã số đối ứng
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
42.689.111,
90
5/6
ThụcKTNV ứng lương T6 kỳ I
1111
2.400.000,
91
5/6
Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI
1111
8.100.000
92
5/6
Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I
1111
12.000.000,
..............
216
15/6
Tần Telex ứng lương T6-kỳII
1111
17.400.000,
217
15/6
Hà Nhắn tin ứng lương T6 –II
1111
17.600.000
218
15/6
Thục KTNV ứng lương T6 II
1111
1.600.000
...............
327
30/6
HoàKDTT lương khoán 6/99
1111
15.488.056,
328
30/6
ThụcKTNV lương khoán 6/99
1111
4.519.304,
329
31/6
Tần thanh toán lương khoán
1111
38.681.438,
330
31/6
Yến108thanh toánlươngkhoán
1111
137.224.552,
............................................
...................
31/6
Pbổ lương quý II vào Z SX
6271113
159.998.920,
31/6
Pbổ lương quý II vào Z SX
1542113
992.622.680,
Phát sinh tháng: 422.566.971 1.152.621.600
Luỹ kế từ đầu năm: 2.141.258.442 2.147.317.224
Số dư cuối kỳ: 36.630.329
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3341101 và 3341103, kế toán Công ty vào sổ cái tài khoản 334 để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ:
. Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động và các khoản tiền thưởng, trợ cấp cho người lao động:
Để thanh toán BHXH phải trả cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động. Trường hợp người lao động bị ốm đau khi nghỉ thì được hưởng 70% lương chính sách.
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốcduyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338:”Phải trả và phải nộp khác:
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tiền thưởng cho công nhân viên được tính qua hệ số lương khoán. Nếu trong tháng nhân viên nào đạt thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh sẽ được đơn vị đề nghị Hội đồng lương khoán Công ty thưởng hệ số. Có 2 mức thưởng là 0,05 và 0,1.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A là kỹ sư máy tính, được hưởng hệ số lương khoán là 1,45. Do lao động tốt, anh A sẽ được đề nghị thưởng mức 0,1, tức anh sẽ hưởng hệ số 1,55.
Ngoài tiền thưởng, trong một số trường hợp công nhân viên trong công ty còn được hưởng một khoản trợ cấp. Đó là trường hợp nữ CBCNV được ký hợp đồng lao động diện từ 1 đến 3 năm trở lên sinh con đúng kế hoạch thì ngoài tiền lương BHXH còn được trợ cấp một khoản tiền tương đương 40% hệ số chức danh đang hưởng bằng tiền lương khoán.Ví dụ: Chị B là công nhân khai thác nhắn tin có hệ số chứcdanh là 1,32. Giả sử tiền lương khoán là 500.000 đồng/ tháng áp dụng cho chức danh này. Như vậy tính ra số tiền trợ cấp trong 1 tháng nghỉ đẻ của chị B sẽ là:500.000 đx40%=200.000 đ. Nếu chị B nghỉ đẻ trong 4 tháng thì sẽ được trợ cấp 1 khoản là: 4x200.000=800.000đ.
Hàng qúy kế toán công ty theo dõi các khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp cho CBCNV trong công ty rồi tập hợp để ghi sổ.
VI. Hạch toán các khoản trích theo lương
1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty Viễn thông Hà Nội tiến hành trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của ngành bưu điện.
Quỹ BHXH: hàng tháng trích 20% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên trong công ty, trong đó, công ty trích 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên.
Quỹ BHYT: trích 3% tổng quỹ lương cấp bậc của công nhân viên, trong đó, 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của công nhân viên. Để thuận tiện, Công ty trích một lần vào tháng đầu tiên của năm, căn cứ theo lương cấp bậc của tháng đó. Số tiền trích được nhân với 12 tháng.
Quỹ kinh phí công đoàn: trích 2% tổng quỹ lương cấp bậc theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, theo thỏa ước lao động tập thể được Đại hội công nhân viên chức Bưu điện TP Hà Nội thông qua, để có thêm kinh phí cho hoạt động công đoàn tại cơ sở, tất cả CBCNV thuộc Bưu điện TP Hà Nội sẽ tự nguyện đóng góp công đoàn phí hàng tháng bằng 1% thu nhập.
2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương
S tt
Số hiệu TK
Tên TK
Ghi chú
1
1542121
Chi phí bảo hiểm xã hội
Hạch toán các khoản trích theo lương cho các đơn vị SX
2
1542122
Chi phí bảo hiểm y tế
3
1542123
Chi phí kinh phí công đoàn
7
3382
Kinh phí công đoàn
8
3383
Bảo hiểm xã hội
9
3384
Bảo hiểm y tế
10
6271121
Chi phí bảo hiểm xã hội
Hạch toán các khoản trích theo lương bộ phận phòng ban
11
6271122
Chi phí bảo hiểm y tế
12
6271123
Chi phí kinh phí công đoàn
3. Hạch toán các khoản trích theo lương :
Bảng phân bổ lương và BHXH Quý II - Cty Viễn thông
(trích phần phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ)
Stt
Có TK 338 (3382 á 3384) " Phải trả phải nộp khác"
Đối tượng sd
(ghi nợ TK)
TK 3383
(BHXH)
TK 3384
(BHYT)
TK 3382
(KPCĐ)
Cộng Có
TK 338
1
TK 627 - CPSXC
- TK 6271121 (BHXH)
7.428.120,
7.428.120,
- TK 6271122 (BHYT)
990.416,
990.416,
- TK 6271123 (KPCĐ)
990.416,
990.416,
2
TK 154 - CPSXKD DD
- TK 1542121(BHXH)
55.080.000,
55.080.000,
- TK 1542122 (BHYT)
7.344.000,
7.344.000,
- TK 1542123 (KPCĐ)
7.344.000,
7.344.000,
3
- TK 3341103 (lg. khoán)
20.836.040
4.167.208,
16.152.000,
41.152.248,
Cộng:
83.344.160,
12.501.624,
24.486.416,
120.332.200,
Ngày tháng năm 1999
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3383 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Bảo hiểm xã hội)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
TK đối ứng
Mã số đối ứng
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
42.002.151,
117
30.6
KDTT nộp BHXH 6/99
3341103
586.872,
118
30.6
KTNV nộp BHXH
3341103
134.352,
119
31.6
Telex nộp BHXH
3341103
1.819.936,
120
31.6
Tr.tâm 108 nộp BHXH
3341103
2.379.804,
31.6
Trích BHXH Telex
1542121
15.379.421,
31.6
Trích BHXH KTNV
6271121
1.179.168,
.......................
...................
31.6
Thanh toán BHXH Nhắntin
1111
701.298,
31.6
Thanh toán BHXH KHKD
1111
157.214,
...................
...................
31.6
Nộp cho BHXH thành phố
112
83.344.160,
Phát sinh tháng: 91.123.221 83.344.160
Luỹ kế từ đầu năm: 151.561.009 147.632.782
Số dư cuối kỳ: 45.930.378
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3384 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Bảo hiểm y tế)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
TK đối ứng
Mã số đối ứng
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
537.481,
117
30.6
KDTT nộp BHYT 6/99
3341103
117.374,
118
30.6
KTNV nộp BHYT 6/99
3341103
26.870,
119
31.6
Telex nộp BHYT 6/99
3341103
363.987,
120
31.6
Tr.tâm 108 nộp BHYT 6/99
3341103
475.960,
31.6
Trích BHYT Telex
1542122
727.974,
31.6
Trích BHYT KTNV
6271122
53.741,
.......................
...................
31.6
Nộp cho BHYT thành phố
112
12.501.624
Phát sinh tháng: 12.501.624 12.533.301
Số dư cuối kỳ: 569.158
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3382 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Kinh phí công đoàn)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
TK đối ứng
Mã số đối ứng
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
6.584.818,
117
30.6
KDTT nộp KPCĐ 6/99
3341103
118
30.6
KTNV nộp BKPCĐ 6/99
3341103
119
31.6
Telex nộp KPCĐ 6/99
3341103
120
31.6
Tr.tâm 108 nộp KPCĐ 6/99
3341103
31.6
Trích KPCĐ Telex
1542123
727.974,
31.6
Trích KPCĐ KTNV
6271123
53.741,
.......................
...................
31.6
Chi tổ chức giải bóng đá cho CBCNV
1111
2.000.000,
31.6
Nộp KPCĐ cho CĐ BĐHN
336
5.367.652,
Phát sinh tháng: 7.367.652 8946.087
Số dư cuối kỳ:
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
VII.Trình tự hạch toán lương: (Lương chính sách và lương khoán)
1. Tính ra tiền lương phải trả CNV
Bước 1: Trình duyệt quỹ lương tháng tạm tính:
Vào ngày đầu của tháng, căn cứ vào mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu của tháng trước đó (số liệu lấy từ báo cáo tháng của Phòng Kế hoạch Kinh doanh) và chất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng (theo báo cáo của Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ), Kế toán thanh toán (kiêm kế toán lương) của Công ty trình Giám đốc Công ty và kế toán trưởng duyệt quỹ lương tháng sẽ trả cho CBCNV trong công ty. Quỹ lương được xác định cho các đơn vị như sau:
Mức lương trung bình (tạm tính)
x
Quỹ tiền lương
trong tháng =
Số CBCVN được trả lương
trong tháng tại Cty
Ví dụ: ngày 1/6/1999 kế toán tiền lương của Công ty trình Giám đốc và Kế toán trưởng duyệt quỹ lương tháng 6.1999 để thanh toán cho công nhân viên.
Tờ trình
v/v: thanh toán lương tháng 6.1999 cho công nhân viên
Kính trình: Ông Giám đốc Công ty Viễn thông Hà Nội
- Căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu tháng 5.1999 của Công ty là 13,29 tỷ đồng, đạt 102,5% so với kế hoạch doanh thu trung bình;
- Trong tháng tình hình thông tin liên lạc của các dịch vụ được đảm bảo, không có sai sót;
Kính trình Ông Giám đốc về quỹ lương thực hiện tháng 6.1999 như sau:
Quỹ TL thực hiện = 492 CBCNV x 1.200.000đ/người = 590.400.000 đồng.
(Năm trăm chín mươi triệu bốn trăm ngàn đồng)
Trong đó:
Quỹ lương phòng ban chức năng = 38 người x 1.200.000 đ = 45.600.000 đ
Quỹ lương bộ phận sản xuất = 454 người x 1.200.000 đ = 544.600.000 đ
Trưởng phòng KHKD Trưởng phòng KTNV Trưởng phòng KTTC
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Giám đốc Công ty duyệt:
..................................................................................................
..................................................................................................
Bước 2: Ghi sổ
Sau khi Giám đốc Công ty ký duyệt, kế toán lương sử dụng tờ trình trên như một chứng từ gốc và lập chứng từ ghi sổ, theo dõi tiền lương chính sách và lương khoán trả cho các đơn vị trong công ty theo định khoản:
Nợ TK 627 : 45.600.000
Nợ TK 154: 544.800.000
Có TK 334: 590.400.000
Đơn vị: Cty Viễn thông HN
Phòng KTTC
Bảng kê chứng từ ghi sổ
Chứng từ: Thanh toán lương Từ ngày 01 đến ngày 01/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
627
154
...
..............
11
1/6
Tính ra lương T6 trả khối chức năng
Tính ra lương T6 trả bộ phận SX
45.600.000
544.800.000
45.600.000
544.800.000
..............
2. Tạm ứng lương
Bước 1: Trình đề nghị tạm ứng lương:
Ngày 05 hàng tháng, kế toán lương trình Giám đốc duyệt tạm ứng cho công nhân viên. Căn cứ vào chứng từ "Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I" đã được Giám đốc ký, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt, chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Kế toán lương của các đơn vị phòng ban và đơn vị sản xuất trực thuộc nhận tiền và phát đến từng CBCNV trong đơn vị.
Ví dụ: Ngày 05.6.1999, kế toán lương trình Giám đốc Công ty Viễn thông Hà Nội "Đề nghị cho tạm ứng lương kỳ I - tháng 6.1999".
Tờ trình
v/v: đề nghị tạm ứng lương tháng 6.1999 kỳ I
stt
Tên đơn vị
Số CBCNV
Tiền ứng (đ)
Ghi chú
1
Ban lãnh đạo
05
1.500.000
2
Phòng Tổ chức Hành chính
12
3.600.000
3
Phòng Kế toán Tài chính
07
2.100.000
4
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
06
1.800.000
5
Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
08
2.400.000
6
Trung tâm Telex
87
21.600.000
7
Trung tâm Nhắn tin HN
88
26.400.000
8
Trung tâm K.doanh Tiếp thị
40
12.000.000
9
Trung tâm 108-116
191
57.300.000
10
Đài Vô tuyến
48
14.400.000
Cộng:
492
147.600.000
Bằng chữ: một trăm bốn mươi bảy triệu sáu trăm ngàn đồng.
Người lập biểu Trưởng phòng KT-TC
(ký tên) (ký tên)
Giám đốc Công ty duyệt:
..................................................................................................
..................................................................................................
Bước2 : Chi tiền mặt tạm ứng lương
Sau khi ký duyệt, Giám đốc Công ty chuyển chứng từ lại cho Phòng Kế toán Tài chính của Công ty để kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền mặt.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, chứng từ Phiếu chi tiền mặt được tổ chức in sẵn theo mẫu dùng trong nội bộ công ty.
Sau đây là ví dụ Phiếu chi tiền mặt chi ứng lương kỳ I cho Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ.
Cty Viễn thông Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
Phiếu chi tiền mặt
Số: 90
Họ và tên người nhận tiền: Trần Kim Thục
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
Số tiền: 2.400.000, Bằng chữ: Hai triệu bốn trăm ngàn đồng
Lý do chi: ứng lương tháng 6.1999 kỳ I
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản
Số tiền
3341103
2.400.000,
Cộng:
2.400.000,
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: hai triệu bốn trăm ngàn đồng.
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
Ngày 15 hàng tháng, để thực hiện tạm ứng kỳ II cho công nhân viên, các bước công việc được lặp lại như đã trình bày.
Bước 3: Ghi sổ:
Chứng từ của hai kỳ tạm ứng (chi tiền mặt) được thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ. Tại Công ty Viễn thông Hà Nội sổ quỹ được ghi hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu chi tiền mặt phát sinh.
Sau đây là ví dụ sổ quỹ ghi trong các ngày phát sinh nghiệp vụ tạm ứng tiền lương của Công ty.
Sổ quỹ (Trích)
Ngày 05 tháng 6 năm 1999
Số dư cuối ngày hôm trước: 312.489.478 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Ghi chú
Thu
Chi
Thu
Chi
...................................................
90
Thục KTNV ứng lương T6 kỳ I
3341103
2.400.000
91
Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI
3341103
14.400.000
92
Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I
3341103
12.000.000
.......................................................
Cộng:
xxxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 211.654.987 đ
Kèm theo:
Phiếu thu: từ số X đến số Y
Phiếu chi : từ số A đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
Sổ quỹ (Trích)
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Số dư cuối ngày hôm trước: 147.258.369 đ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Ghi chú
Thu
Chi
Thu
Chi
...................................................
215
Thục KTNV ứng lương T6 kỳ II
3341103
1.600.000
216
Tần TT Telex ứng lương T6-kỳII
3341103
17.400.000
217
Hà Ntin HN ứng lương T6 KỳII
3341103
17.600.000
.......................................................
Cộng:
xxxxxxxxx
Số dư cuối ngày: 12.321.852 đ
Kèm theo:
Phiếu thu: từ số X đến số Y
Phiếu chi : từ số A đến số B
Kế toán Thủ quỹ
(Ký tên) (Ký tên)
Tất cả các chứng từ thu tiền mặt trong ngày ghi lần lượt theo thứ tự, sau đó đến các chứng từ chi tiền mặt, cũng được ghi lần lượt theo số thứ tự phiếu chi. Cột "Tài khoản" ghi số hiệu của tài khoản đối ứng. Số tiền (quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh) được ghi vào cột thích hợp (thu hoặc chi). Cuối trang sổ ghi tổng số tiền nghiệp vụ thu và chi tiền mặt. Số dư cuối ngày sẽ bằng số dư cuối ngày hôm trước cộng với số thu ngày đó trừ đi số chi trong ngày.
Chứng từ chi tiền mặt tiếp tục được sử dụng để ghi sổ kế toán chi tiết (tài khoản 3341103 - Phải trả CNV - lương khoán) và lập bảng kê chứng từ ghi sổ để vào Sổ cái.
Sau đây là trích mẫu chứng từ ghi sổ của công ty.
Đơn vị: Cty Viễn thông HN
Phòng KTTC
Bảng kê chứng từ ghi sổ Số 7
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 05 đến ngày 05/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
...
3341
...
90
5/6
Thục KTNV ứng lương
2.400.000
2.400.000
91
5/6
Lan Vô tuyến ứng lương
14.400.000
14.400.000
92
5/6
Hoà KDTT ứng lương
12.000.000
12.000.000
.....
Tổng cộng:
xxxxxxxxxx
xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Đơn vị: Cty Viễn thông HN
Phòng KTTC
Bảng kê chứng từ ghi sổ Số 15
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 15 đến ngày 15/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
...
3341
...
215
15/6
KTNV ứng lương kỳ II
1.600.000
1.600.000
216
15/6
Tần Telex ứng lương
21.600.000
21.600.000
217
15/6
Hà Nhắn tin ứng lương
26.400.000
26.400.000
.....
Tổng cộng:
xxxxxxxxxx
xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Bước 4: Chi tiền mặt quyết toán lương
Sau khi trình ký bảng các bảng tổng hợp thanh toán lương chính sách và lương khoán của tháng, kế toán lương tính toán số tiền lương các đơn vị còn được lĩnh trong đợt quyết toán, viết phiếu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ xuất tiền. Số tiền còn được lĩnh của các đơn vị được xác định như sau:
Tiền còn lĩnh = S lương chính sách + S lương khoán - Số đã tạm ứng 2 đợt
Cty Viễn thông Hà Nội cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
Phiếu chi tiền mặt
Số: 127
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hoà
Địa chỉ: Trung tâm Kinh doanh Tiếp thị
Số tiền: 28.091.288,
Bằng chữ: Hai mươi tám triệu chín mốt ngàn hai trăm tám mươi tám đồng.
Lý do chi: thanh toán lương tháng 6.1999
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản
Số tiền
3341103
15.488.056,
3341102
865.792,
3341101
11.737.440,
Cộng:
28.091.288,
Ngày 5 tháng 7 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: hai mươi tám triệu chín mốt ngàn
hai trăm tám mươi tám đồng.
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
Cty Viễn thông Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
phiếu chi tiền mặt
Số: 128
Họ và tên người nhận tiền: Trần Kim Thục
Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật Nghiệp vụ
Số tiền: 7.348.470,
Bằng chữ: Bảy triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn bốn trăm bảy mươi đồng.
Lý do chi: Thanh toán lương tháng 6.1999
Kèm theo ........... chứng từ gốc.
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản
Số tiền
3341103
4.519.304,
3341102
142.126,
3341101
2.687.040,
Cộng:
7.348.470,
Ngày 15 tháng 6 năm 1999
Kế toán trưởng Giám đốc Người lập phiếu
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Đã nhận đủ số tiền: Bảy triệu ba trăm bốn mươi
tám ngàn bốn trăm bảy mươi đồng.
Thủ quỹ Người nhận
(ký tên) (ký tên)
Đơn vị: Cty Viễn thông HN
Phòng KTTC
Bảng kê chứng từ ghi sổ Số 105
Chứng từ : Chi tiền mặt Từ ngày 30 đến ngày 31/6/1999
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
...
3341
...
20
30/6
KTNV- lương cấpbậc T6
2.687.040
2.687.040
21
30/6
KTNV- phụ cấp T6/99
142.126
142.126
22
30/6
KTNV - lương khoán T6
4.519.304
4.519.304
.....
Tổng cộng:
xxxxxxxxxx
xxxxxxxxxx
Ngày.... tháng .... năm....
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Bước 5: Ghi sổ
Cũng như đối với nghiệp vụ chi tiền mặt tạm ứng lương, chứng từ thanh toán lương trước hết được thủ quỹ ghi Sổ quỹ. Sau đó được dùng để ghi sổ chi tiết tài khoản 3341101, 3341102, 3341103 và bảng kê chứng từ ghi sổ.
Việc phân bổ tiền lương vào giá thành sản xuất tại Công ty Viễn thông Hà Nội được tiến hành một quý một lần. Lương của Ban Lãnh đạo công ty và 5 phòng ban chức năng được phân bổ vào tài khoản 627 (6271101, 6271102, 6271103), lương của 5 đơn vị sản xuất được phân bổ vào tài khoản 154 (1542111, 1542112, 1542113). (Công ty không sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi chi phí lương của bộ phận sản xuất mà đưa thẳng vào theo dõi trên tài khoản 154. )
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh Quý II - Cty Viễn thông
(trích phần phân bổ tiền lương)
Stt
Có
TK 334 " Phải trả CNV"
Đối tượng sd
(ghi nợ TK)
TK 3341101
(lương cấp bậc)
TK 3341102
(phụ cấp)
TK 3341103
(lương khoán)
Cộng
Có TK 334
1
TK 627 - CPSXC
- TK 6271111 (cấp bậc)
49.520.800,
49.520.800,
- TK 6271112 (phụ cấp)
4.058.400,
4.058.400,
- TK 6271113 (khoán)
159.998.920
159.998.920
2
TK 154 - CPSXKD DD
- TK 1542111(cấp bậc)
367.200.000
367.200.000
- TK 1542112(phụ cấp)
41.799.200
41.799.200
- TK 1542113 (khoán)
992.622.680
992.622.680
Cộng:
416.720.800,
45.857.600,
1.152.621.600,
1.615.200.000,
Ngày 31 tháng 6 năm 1999
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
Chương III
Phương hướng hoàn thiện tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động
I. Đánh giá chung về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương;
Tình hình trả lương cho người lao động tại Công ty Viễn thông Hà Nội có thể đánh giá trên cơ sở các số liệu sau đây:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu kế hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương KH (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB kế hoạch
(đồng)
1997
72
4,248
59,00
1.060.000
1998
135
5,873
43,50
1.100.000
1999
165
6,435
39,00
1.200.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương thực hiện (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB thực hiện
(đồng)
1997
75,3
4,452
59,12
1.075.000
1998
135,5
5,909
43,61
1.115.000
1999
166,5
6,508
39,09
1.220.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực hiện so với kế hoạch
(%)
Quỹ lương thực hiện so với kế hoạch
(%)
Đơn giá thực hiện so với kế hoạch
(%)
Mức lương TB thực hiện so với kế hoạch
(%)
1997
104,5
104,8
100,2
101,4
1998
100,3
101
100,2
101,3
1999
100,9
101
100,2
101,6
1. Ưu điểm
- Mức lương mà người lao động thuộc Công ty Viễn thông Hà nội được hưởng như hiện nay có thể đủ để chi tiêu cho những nhu cầu bức thiết của cuộc sống và có một phần chút ít để tích luỹ. Mức lương ở mức khá so với mặt bằng kinh tế chung của xã hội.
- Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương được tiến hành đúng theo quy định, đúng kỳ hạn và trả tới từng người lao động.
- Mức chi phí tiền lương so với doanh thu cho thấy chi phí về tiền lương chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Tỉ lệ chi phí nhân công như trên rất có lợi cho sản xuất kinh doanh. (Ví dụ số liệu năm 1999: lương 6,508 tỷ đồng so với 166,5 tỷ đồng doanh thu, đạt 4%)
Chi trả lương theo cách trình bày trên đây có ưu điểm là dễ tính, dễ thực hiện.
- Công ty đã sử dụng máy vi tính, áp dụng các chương trình kế toán, góp phần tăng tính chính xác và giảm bớt lao động kế toán.
- Việc trích lập các quỹ tuân thủ đúng quy định của nhà nước và phần đóng góp của công nhân viên được thông qua Đại hội Công nhân viên chức.
- Kế toán lương sử dụng các phần mềm thống kê và tính lương, đảm bảo số liệu chính xác và nhanh chóng.
- Hệ thống chứng từ ban đầu được phân loại và bảo quản cẩn thận, sổ sách ghi đơn giản, rõ ràng, dể hiểu.
2. Nhược điểm:
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên còn ở mức bình quân hoá. Khoảng cách hệ số giữa người làm chính và người phụ việc, khoảng cách giữa công nhân và kỹ sư, khoảng cách giữa công việc phức tạp và công việc giản đơn còn rất gần nhau. Do đó chưa tạo được động lực để mọi người phấn đấu.
- Qua số liệu ở Biểu số 1, Biểu số 2 và biểu số 3 sau đây cho ta thấy tuy doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm qua nhưng mức lương của người lao động tăng không đáng kể, doanh thu vượt mức với tỷ lệ cao mà mức lương trung bình thực hiện so với kế hoạch tăng ở mức thấp,... . Do đó do sự lạm phát, sự mất giá của VNĐ, mức lương của người lao động coi như bị giảm đi.
- Không phân biệt được đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị đóng góp cho công ty ít . Do đó làm cho sự phát triển của công ty chậm lại do không thúc đẩy những nỗ lực cá nhân và tập thể trong giải quyết công việc .
Biểu 2 cho ta thấy đơn giá tiền lương (Tính trên 1000đ doanh thu) liên tục giảm từ năm 1997 đến 1999, mặc dù doanh thu liên tục tăng. Điều đó không tạo động lực để cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tìm mọi cách để nâng cao doanh thu, vượt mức kế hoạch ở mức cao hơn.
- Việc lương của bộ phận sản xuất không được đưa vào theo dõi trên tài khoản 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp", tiền lương bộ phận kinh doanh (trung tâm Kinh doanh Tiếp thị) không được đưa vào theo dõi trên tài khoản 6411 - "Chi phí nhân viên bán hàng" - là không đúng theo thông lệ. Đưa chi phí tiền lương của toàn bộ 5 đơn vị sản xuất với những chức năng và đặc điểm kinh doanh khác nhau vào cùng một tài khoản tuy làm cho việc ghi chép được đơn giản hoá, nhưng xét trên góc độ quản lý, nó sẽ làm cho việc cung cấp thông tin về chi phí tiền lương không kịp thời, không phản ánh được tỷ lệ thực tế giữa phần doanh thu đóng góp và tiền lương được hưởng của người lao động tại các đơn vị này.
- Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, việc phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành được tiến hành một quý một lần. Điều này làm cho những thông tin chi phí không được cập nhật kịp thời cho nhà quản lý.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty viễn thông Hà nội
Để việc chi trả lương cho người lao động và công tác hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty Viễn thông Hà nội ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo quyền lợi cho người lao động có được mức tiền lương phù hợp với sức lao động của họ, đồng thời vẫn tính toán một tỷ lệ tiền lương hợp lý so với doanh thu, đảm bảo kinh doanh có lãi, tôi xin có một số kiến nghị sau:
1. Tạo nguồn tiền lương
Cái khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động mà doanh nghiệp vẫn không vi phạm các chế độ chính sách, vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.
Như phần trên đã phân tích, quỹ tiền lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội được xác định dựa trên cơ sở tổng doanh thu và đơn giá tiền lương.
QTL = Tổng doanh thu x đơn giá tiền lương.
Trong công thức trên, đơn giá tiền lương là con số xác định nên quỹ tiền lương chỉ còn phụ thuộc chủ yếu vào tổng doanh thu. Đến lượt nó, tổng doanh thu lại phụ thuộc vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường và yếu tố giá, trong đó yếu tố giá là do cung cầu trên thị trường quyết định. Yếu tố chủ động của Công ty Viễn thông Hà Nội trong việc tạo nguồn quỹ lương là tăng số lượng thuê bao của các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp như: Nhắn tin, Điện thoại di động, Telex, Truyền số liệu, ... Hay nói cách khác là trên cơ sở tăng cường chất lượng thông tin của các loại hình dịch vụ, mở các chiến dịch tiếp thị đến từng nhà khách hàng, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ, thủ tục thanh toán. Để làm được những điều đó cần phải tăng tỷ trọng công nhân sản xuất chính, từ đó tăng chất lượng thông tin cũng như phát triển được thuê bao, và những dịch vụ này phải được đem tiêu thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận với xu hướng có lợi nhất cho Công ty. Vì vậy, Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, xác định được quy mô, cơ cấu của thị trường đối với loại dịch vụ thông tin mà công ty sẽ cung cấp, thường xuyên cải tiến cơ cấu sản phẩm, cải tiến mẫu mã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Công ty cần đảm bảo chất lượng thông tin, luôn luôn tìm các biện pháp để hạ giá thành các thiết bị đầu cuối. Thông qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở biến thị trường tiềm năng thành thị trường mục tiêu của Công ty. Từ đó tăng doanh thu, tăng quỹ tiền lương của Công ty. Đây cũng là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Để tăng khả năng tạo nguồn tiền lương, Công ty còn cần phải áp dụng biện pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới thực hiện đầu tư theo chiều sâu, làm tăng năng suất lao động. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì những sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Công ty phải tạo được thế mạnh trên thị trường bằng những sản phẩm có năng lực làm thoả mãn người tiêu dùng cao hơn nhưng sản xuất với chi phí thấp hơn các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Để đạt được mục đích đó thì việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm : sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mua sắm trang thiết bị mới, đổi mới quá trình công nghệ sản xuất, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nước và nước ngoài, tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dưỡng vật , chất thảo đáng cho họ. Nâng cao trình độ quản lý trong đó chú trọng vai trò quản lý kỹ thuật, tăng cường đầu tư vốn, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu. Chỉ trên cơ sở đó doanh nghiệp có đủ điều kiện để thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý
Một trong những quyết định về chính sách mà mọi doanh nghiệp đều phải xem xét là xác định phương thức trả lương cho công nhân viên của mình. Nhìn chung, các phương thức có thể nhóm lại thành các loại chính: Phương thức dựa vào đơn vị thời gian, phương thức dựa vào đơn vị sản lượng hay khối lượng hoàn thành và phương thức dựa vào một số hình thức chia thành quả (do tăng năng suất lao động). Dù là phương thức nào cũng phải nhất quán với chính sách tiền lương chung của Công ty và phù hợp với loại công việc phải làm.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, sau khi đã khoán doanh thu cho từng đơn vị sản xuất và nhằm mục đích khuyến khích các đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch ở mức cao nhất, Công ty nên đề ra cách tính quỹ tiền thưởng khuyến khích theo kết quả thực hiện kế hoạch. Hệ số thưởng khuyến khích thực hiện vượt kế hoạch theo phương pháp luỹ tiến sẽ có tác dụng tốt nhất. Chẳng hạn vượt mức kế hoạch từ 1-5% doanh thu thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng so với quỹ lương kế hoạch bằng tỉ lệ vượt mức kế hoạch doanh thu; vượt mức kế hoạch từ 5 - 10% doanh thu thì tỉ lệ quỹ tiền thưởng so với quỹ lương kế hoạch bằng 120 % tỉ lệ vượt mức kế hoạch doanh thu... Ngược lại, nếu không hoàn thành kế hoạch doanh thu thì quỹ lương thực hiện cũng sẽ phải nhỏ hơn quỹ lương kế hoạch.
Ngoài ra, để phát huy nỗ lực phấn đấu đến từng cá nhân trong Công ty, hàng tháng Hội đồng lương khoán của Công ty nên họp bàn để xét thưởng hệ số lương khoán cho những người xuất sắc của từng bộ phận đề cử lên nhằm động viên kịp thời đối với người lao động giỏi. Ví dụ, một kỹ sư được hưởng hệ số lương khoán là 1,45. Nếu đạt thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh Hội đồng có thể xét thưởng mức 0,1 và người kỹ sư đó được hưởng hệ số lương khoán là 1,55 trong tháng đó.
Một vấn đề cũng cần xem xét là khoảng cách hệ số lương khoán người làm chính và người làm phụ, giữa kỹ sư và công nhân, giữa công việc đơn giản và công việc phức tạp cần phải xa hơn nữa. Có làm được như vậy mới đảm bảo được tính công bằng trong việc chi trả lương trong Công ty. Mặt khác nó là đòn bẩy kích thích người lao động không ngừng phấn đấu, học hỏi để nâng cao trình độ nghề nghiệp của mình. Công ty cần tổ chức các cuộc thi sát hạch, thi tay nghề để đánh giá đúng trình độ chuyên môn của từng cá nhân, từ đó mới có cơ sở để xác định hệ số lương khoán và kích thích người lao động hăng say học hỏi, nâng cao tay nghề để có chuyên môn vững vàng và đạt được mức hệ số lương càng cao.
3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa
Như đã trình bày ở phần trên, việc ghi sổ kế toán theo dõi hạch toán lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội rất đơn giản.
Để theo dõi tình hình chi phí tiền lương ở các bộ phận được sát thực hơn, Công ty nên mở riêng TK 622 để theo dõi tiền lương cho các bộ phận sản xuất trực tiếp, cụ thể là cho Đài Vô tuyến, Trung tâm Telex, Trung tâm Nhắn tin Hà Nội, Trung tâm 108-116 chứ không nên đưa thẳng vào tài khoản 154 như hiện nay.
Riêng đối với Trung tâm Kinh doanh tiếp thị, do đặc thù công việc là kinh doanh và tiếp thị, có thể mở riêng tài khoản 641 để theo dõi lương theo như quy định chung.
Hàng tháng kế toán lương nên tiến hành phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành chứ không nên để một quý mới phân bổ.
4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương chưa được chú trọng đúng mức. Theo định kỳ Công ty có tiến hành lập báo cáo thu nhập nhưng báo cáo này chỉ đưa ra một số chỉ tiêu là số lao động, thu nhập bình quân của một người lao động. Các chỉ tiêu này chỉ phản ánh mặt nổi của vấn đề, còn tình hình sử dụng quỹ lương có hiệu quả không, tiền lương đã thực hiện tốt các chức năng là động lực, là mục tiêu phấn đấu của người lao động hay chưa thì không được quan tâm. Công tác phân tích kinh doanh của Công ty chỉ thiên về tình hình sử dụng vốn lưu động và vốn cố định mà chưa chú trọng đến chỉ tiêu lao động tiền lương. Công ty nên lập các báo cáo phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, đưa ra các chỉ tiêu, đánh giá hiệu quả và phân tích các nguyên nhân. Báo cáo này nên lập định kỳ theo quý.
III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động:
1. Phân phối thu nhập phải chú trọng đãi ngộ các chủ chốt về kỹ thuật, coi trọng lao động chất xám.
Sau khi đạt được hiệp định thưong mại với Hoa kỳ nước ta đã đứng trước một giai đọan mới : giai đoạn mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế với rất nhiều thuận lợi và cũng không ít nhứng thách thức. Ngành Viễn thông là một ngành kinh tế được các đối thủ cạnh tranh nước ngoài(đặc biệt là Mỹ) rất quan tâm.Vấn đề đặt ra cho ngành Viễn thông nói chung và Công ty Viễn thông Hà nội nói riêng là phải chuẩn bị thật tốt mọi cơ sở kể cả trang thiết bị, mạng lưới, chính sách, con người để sẵn sàng vượt qua mọi thách thức trong giai đoạn cạnh tranh sắp tới. Trong các vấn đề cần giải quyết nổi cộm lên là vấn đề con người mà thực chất là làm thế nào để giữ vững được các nhân tài về quản lỹ kỹ thuật, kinh doanh làm việc cho ngành mà không sang làm việc cho các công ty nước ngoài là các đối thủ cạnh tranh của ngành. Để giải quyết được vấn đề đó, bắt đầu từ qúy I năm 2002, Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt nam nói chung và Công ty Viễn thông Hà nội nói riêng sẽ tính lại hệ số lương khoán mới. Tinh thần của chế độ lương khoán mới là xếp hệ số lương khoán theo mức độ phức tạp của công việc. Theo đó khoảng cách lương khoán giữa người làm chính và người làm phụ, giữa kỹ sư và công nhân, giữa công việc phức tạp và công việc đơn giản có khoảng giãn cách lớn. Theo dự tính, hệ số lương khoán của một kỹ sư giỏi là 4,6 trong khi đó hệ số lương khoán của một công nhân giỏi ở mức 3,0, hệ số lương khoán của một lao công, tạp vụ chỉ ở mức 2,0. Theo đó Công ty sẽ thu hút được nhiều kỹ sư giỏi, nhiều kinh nghiệm phục cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời các cán bộ công nhân viên khác cũng phải phấn đầu không ngừng để có một mức lương xứng đáng với năng lực của mình
2. Sắp xếp lao độg hợp lý, đúng người, đúng việc:
Nhằm tạo điều kiện để người lao động có khả năng phát huy hết năng lực của mình, đem hết sức mình cống hiến cho sự phát triển của ngành đồng thời phải có một sự đãi ngộ tương ứng với trình độ và khả năng của họ
3. Tạo điều kiện để mọi người lao động được học tập nâng cao kiến thức và năng lực chuyên môn.
Có như vậy thì Công ty mới có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Mặt khác, nếu không được đào tạo, bồi dướng thường xuyên thì người lao động không đáp ứng được với những đòi hỏi của công việc, dễ trở thành lạc hậu, không ứng dụng được những thành tựu của công nghệ tiên tiến trong ngành Bưu chính Viễn thông. Nên có những đài ngộ về vật chất đối với những người được cử đi học cũng như những người tự túc đi học đồng thời phải sử dụng họ một cách hợp lý sau khi họ đã được đào tạo.
4. Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân đúng thời gian để họ không bị thiệt thòi.
5. Nên có khuyến khích về vật chất thích đáng:
Đối với những người lao động có các sáng kiến, đề tài khoa học, công trình nghiên cứu có giá trị đối với ngành... cần phải có chế độ khuyến khích vật chất thích đáng đồng thời tạo cơ hội cho họ có điều kiện ngày càng tốt hơn trong công tác nghiên cứu khoa học, sáng tạo.
Kết luận
Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là đòn bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội...
Tất cả các yếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thuận giữa doanh nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động, đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, công tác chi trả lương và hạch toán tiền lương có thể nói là được thực hiện tương đối tốt. Tiền lương, xét ở một mức độ nhất định, đã phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu được tổ chức khoa học hơn, ghi chép chi tiết hơn nữa thì sẽ có thêm những tác dụng tích cực hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Công ty Viễn thông Hà nội, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng Tổ chức Hành chính và cô giáo Phạm Thị Gái đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính.
2. Giáo trình Phân tích Hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Giáo dục 1997
3. Tổ chức hạch toán kế toán - Bộ Tài chính - Nhà xuất bản thống kê 1998
4. Hệ thống các văn bản ban hành về Lao động - Việc làm - Tiền công - Bảo hiểm xã hội - NXB Thống kê 1997.
5. Các văn bản hướng dẫn về định biên lao động, tiền lương của ngành Bưu điện.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT137.doc