Tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng – bộ xây dựng: Phần I : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng – bộ xây dựng .
I.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán tại công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3
Tên giao dịch : Construction & Erection of Equipment For Electrical and Water System Company N 3.
Tên viết tắt : “ COMA 3”
Địa chỉ : Số nhà 813 đường Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 6.640036 -6.640037 – Fax : 6640035
Tiền thân của công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là công ty lắp máy điện nước và xây dựng đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty cơ khí Xây dựng – Bộ xây dựng, được thành lập theo quyết định số 807/ BXD – TCLĐ ngày 28/9/1996 của bộ trưởng Bộ xây dựng. Trụ sở đóng tại Bồ Đề - Gia Lâm – Hà Nội, chức năng chính là lắp đặt máy móc, thiết bị công ng...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng – bộ xây dựng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng – bộ xây dựng .
I.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán tại công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3
Tên giao dịch : Construction & Erection of Equipment For Electrical and Water System Company N 3.
Tên viết tắt : “ COMA 3”
Địa chỉ : Số nhà 813 đường Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 6.640036 -6.640037 – Fax : 6640035
Tiền thân của công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là công ty lắp máy điện nước và xây dựng đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty cơ khí Xây dựng – Bộ xây dựng, được thành lập theo quyết định số 807/ BXD – TCLĐ ngày 28/9/1996 của bộ trưởng Bộ xây dựng. Trụ sở đóng tại Bồ Đề - Gia Lâm – Hà Nội, chức năng chính là lắp đặt máy móc, thiết bị công nghệ, thiết bị thi công , thiết bị điện nước, vận chuyển bốc dỡ vật tư thiết bị, thi công xây dựng và lắp đặt trang thiết bị nội thất.
Để tạo điều kiện phát huy được chức năng chính là xây lắp, Công ty đã đề nghị Tổng công ty cơ khí xây dựng và Bộ xây dựng cho đổi tên doanh nghiệp thành Công ty Xây dựngvà Lắp máy điện nước số 3, đơn vị phụ thuộc của Tổng công ty cơ khí xây dựng, đồng thời được bổ sung một số ngành nghề kinh doanh mới theo quyết định số 901/QĐ - BXD ngày 06/8/1999.
Chính thức chuyển trụ sở công ty về số 813 đường Giải Phóng . Đây là bước ngoặt đánh dấu bước phát triển mới của công ty trên con đường phát triển của mình .
Ngành nghề kinh doanh chính :
1, Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp ( đường hè, cấp thoát nước, chiếu sáng công cộng, cây xanh, vệ sinh môi trường…)
2, Thi công xây lắp các công trình điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật cơ điện, công trình ,công trình đường dây và trạm biến thế điện .
3, Gia công lắp đặt khung nhôm kính, thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép, lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao các dây chuyền công nghệ .
4, Vận tải đường bộ.
5, Tư vấn xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp .
6, Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ xây dựng, lao động và chuyên gia kỹ thuật .
7, Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng .
8, Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của tổng công ty .
Từ một đơn vị khi mới thành lập chỉ vẻn vẹn có 35 cán bộ công nhân viên với số vốn ít ỏi chưa đến một tỷ đồng đến nay công ty đã có :
4 xí nghiệp thành viên.
2 chi nhánh và trung tâm trực thuộc
8 đội xây dựng và chuyên ngành trực thuộc .
Với hơn 70 kỹ sư và hơn 400 công nhân kỹ thuật lành nghề, hàng ngàn lao động thời vụ cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại xe máy tiên tiến đủ sức đáp ứng mọi yêu cầu của sản xuất kinh doanh, công ty có điều kiện, khả năng nhận thầu thi công các công trình có qui mô lớn, kiến trúc phức tạp, đòi hỏi chất lượng kỹ mỹ thuật cao, công ty đã tạo được vị thế, uy tín trên khắp các tỉnh thành phố.
Trong những năm qua, công ty đã trúng thầu và được giao thầu hàng trăm công trình lớn nhỏ trên phạm vi cả nước với doanh số lên đến hàng trăm tỷ đồng được chủ đầu tư đánh giá cao, một số công trình tiêu biểu như : Nhà điều hành điện lực Vĩnh Phúc, Nhà điều hành điện lực Thái Nguyên, Hà Nam, Bắc Kạn , nhà hội họp 350 chỗ tỉnh Vĩnh Phúc, Khách sạn 3 sao Hạ Dương, Trung tâm giáo dục thường xuyên Sóc Sơn, cải tạo nâng cấp UBND tỉnh Hà Giang, sở tư pháp Tuyên Quang…
Các công trình do công ty thi công đều được đảm bảo chất lượng, tiến độ, nhiều công trình chất lượng cao đạt huy chương vàng ngành xây dựng Việt Nam được các chủ đầu tư tín nhiệm mến mộ . Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng tỷ đồng, bảo toàn và phát triển vốn, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động với mức lương bình quân trên dưới một triệu đồng một người một tháng, không chỉ quan tâm tới đời sống người lao động trong công ty, công ty còn tích cực hưởng ứng tham gia các phong trào xã hội, các cuộc vận động : ủng hộ đồng bào bão lụt , giúp đỡ các gia đình chính sách gặp khó khăn…
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
Giám đốc công ty
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
BQL dự án
p.kd& đấu thầu
Phòng TChc
Phòng kế toán
Phòng k.h & Kt
đội lắp máy điện nước
đội xây dựng số 2
đội xây dựng số 8
đội xây dựng số 7
Chi nhánh đại diện tại thái nguyên
Chi nhánh đại diện tại vĩnh phúc
xí nghiệp cơ giới & lắp máy
đội xây dựng số 6
đội xây dựng số 5
đội xây dựng số 4
xí nghiệp xây dựng số 2
đội xây dựng số 3
xí nghiệp xây dựng số 1
xí nghiệp xây dựng và trang trí nội ngoại thất
Bộ máy quản lý của công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, 5 phòng chức năng. Sở dĩ bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như vậy là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của của công ty, yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hiện nay.
* Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm quản lý chung, kết hợp với các phó giám đốc, các phòng ban chức năng để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như các xí nghiệp, chi nhánh, đôị trực thuộc.
Giám đốc công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ được qui định cụ thể tại điều lệ công ty .
* Các phó giám đốc công ty có trách nhiệm giúp giám đốc công ty điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty; chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc 1: Có nhiệm vụ chỉ đạo ban quản lý các dự án, tiếp thi tìm kiếm thị trường đồng thời kết hợp chỉ đạo một số lĩnh vực khác của đơn vị theo phân công của ban giám đốc.
Phó giám đốc 2 : Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật đồng thời kết hợp chỉ đạo một số lĩnh vực của đơn vị theo phân công trong ban giám đốc, được thay giám đốc điều hành công ty khi giám đốc đi vắng(trừ các vấn đề nhân sự, tài chính – chỉ được điều hành khi được uỷ quyền cụ thể).
* Kế toán trưởng công ty giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của công ty và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của Pháp luật .
* Giám đốc xí nghiệp( hoặc chức vụ tương đương) trực thuộc công ty có nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân công phân cấp của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, giám đốc công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoat động của đơn vị.
* Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động của công ty.
Phòng tổ chức hành chính :
Theo dõi, quản lý và điều động cán bộ công nhân viên trong công ty theo yêu cầu của sản xuất; tham mưu cho giám đốc trong các công tác tổ chức sản xuất , tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ; theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật; theo dõi và giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động; chịu trách nhiệm về công tác phục vụ an ninh và an toàn vệ sinh lao động.
Phòng kế toán - tài chính :
Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế – tài chính, phân phối giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo đảm tuân thủ các qui định của pháp lệnh kế toán thống kê và hiệu quả sử dụng vốn.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật :
Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm; lập cáchợp đồng giao nhiệm vụ , giám sát tiến độ thực hiện các hợp đồng; quản lý công tác kỹ thuật chung của các công trình, chịu sự điều hành của phó giám đốc 2.
Phòng đấu thầu và kinh doanh vật tư,thiết bị :
Thực hiện các hồ sơ đấu thầu công trình, tham mưu cho giám đốc và xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trực tiếp thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư thiết bị vớí các bạn hàng.
Ban quản lý các dự án :
Chỉ đạo và theo dõi toàn bộ quá trình thực hiện các dự án do công ty đầu tư từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng.
Với cách thức tổ chức bộ máy quản lý như trên , nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân đều được xác định rõ ràng, dễ dàng cho công tác chỉ đạo điều hành cũng như qui trách nhiệm . Năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân được khuyến khích phát huy tối đa trong một tập thể vững mạnh dưới sự chỉ đạo quản lý tập trung của giám đốc nhờ đã tạo ra được một bộ máy quản lý gọn nhẹ linh hoạt với hiệu quả làm việc cao đưa công ty vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và bước những bước dài trên con đường phát triển .
1.3Đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất kinh doanh :
Nhìn chung quy trình sản xuất của sản phẩm xây lắp có thể được chia thành 3 giai đoạn chính:
Đấu thầu, được chỉ định thầu
Thiết kế, tổ chức thi công
Nghiệm thu, bàn giao công trình
* Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu
Khi chủ đầu tư tiến hành mời thầu(gọi thầu):
Sau khi xem xét đề án thiết kế tổng thể , yêu cầu kỹ- mỹ thuật, tiến độ cũng như thực tế tại hiện trường nơi dự định đặt công trình : Vị trí, cơ sở hạ tầng, điều kiện địa hình, dân cư, giá cả các yếu tố đầu vào và năng lực thực tế của công ty như : Năng lực tài chính,năng lực thi công, tổ chức quản lý… Phòng kinh doanh đấu thầu sẽ chuẩn bị hồ sơ tham dự thầu .
Kết thúc quá trình đấu thầu nếu công ty trúng thầu thì một hợp đồng chính thức sẽ được ký kết giữa chủ đầu tư(bên A) với công ty( bên B), mọi điều khoản trong hợp đồng tuân thủ pháp lệnh hợp đồng kinh tế . Từ đây công ty chính thức trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế.
* Giai đoạn 2 : Thiết kế tổ chức thi công .
Dựa vào các yếu tố liên quan đã được xác định trước như : vị trí, yêu cầu kỹ- mỹ thuật, môi trường, không gian của công trình phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ lập bản thiết kế tổng thể công trình và thuyết minh giải pháp kỹ thuật thi công gửi chủ đầu tư và giám đốc công ty xem xét phê duyệt .
Khi bản thiết kế tổng thể được chính thức phê duyệt, bộ phận kỹ thuật sẽ tiến hành thiết kế chi tiết từng hạng mục công trình và đề ra các giải pháp thi công cho từng hạng mục từ đó chọn ra giải pháp thích hợp nhất với điều kiện thực tế .
Sau khi bản thiết kế thi công chi tiết và phương án thi công cụ thể được phê duyệt, bộ phận kế hoạch – kỹ thuật sẽ lập kế hoạch, thời gian trình tự, tiến độ thi công từng hạng mục công trình, căn cứ vào dự toán đã được lập bố trí chuẩn bị lực lượng tổ chức thi công .
Theo tiến độ đã xác định các tổ, đội sau khi đã chuẩn bị mặt bằng, phương tiện vận chuyển, vật tư, nhà tạm, kho bãi, thiết bị bảo hộ lao động…tiến hành thi công từng phần việc theo thiết kế và phương án thi công đã chọn dưới sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của phòng kế hoạch kỹ thuật . Cuối mỗi tháng, quý chủ nhiệm công trình, đội tổ trưởng phải lập báo cáo tình hình thực hiện tiến độ trình lên phòng kế hoạch- kỹ thuật để theo dõi và điều chỉnh tiến độ, phương án thi công khi cần thiết, kiểm tra đánh giá, nghiệm thu từng giai đoạn và tập hợp chứng từ chi phí đầu vào chuyển lên phòng tài chính kế toán để hạch toán phản ánh vào sổ sách theo qui định
Khi công trình hoàn thành , tiến hành kiểm tra, so sánh đối chiếu khối lượng công việc hoàn thành với kế hoạch đề ra, sửa chữa nếu cần thiết để chuẩn bị nghiệm thu , bàn giao công trình .
* Nghiệm thu, bàn giao công trình
Khi công trình đã được chủ đầu tư, các chuyên gia kỹ thuật kiểm tra, đánh giá là đã tuân thủ theo đúng thiết kế, đạt yêu cầu cả về kỹ- mỹ thuật tiến độ thi công sẽ được tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư theo đúng các thủ tục qui định hiện hành . Một văn bản thoả thuận bảo hành công trình sẽ được lập cùng với biên bản bàn giao công trình giưã công ty với chủ đầu tư, tới đây công ty đã hoàn thành một quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty :
Bộ máy quản lý công ty
Chi nhánh đại diện tại vĩnh phúc
đội lắp máy điện nước
đội xây dựng số 2
xí nghiệp cơ giới & lắp máy
đội xây dựng số 4
xí nghiệp xây dựng số 2
đội xây dựng số 3
xí nghiệp xây dựng số 1
xí nghiệp xây dựng và trang trí nội ngoại thất
đội xây dựng số 8
đội xây dựng số 7
đội xây dựng số 6
Chi nhánh đại diện tại thái nguyên
Do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , công ty đã tổ chức ra 4 xí nghiệp, 2 chi nhánh và 8 đội thi công . Đây là các đơn vị hạch toán nội bộ có tư cách pháp nhân không đầy đủ và có con dấu theo qui định .
Các chi nhánh , xí nghiệp được phân cấp quản lý tài chính rõ ràng theo qui định tại quy chế tài chính của công ty, tổ chức sản xuất kinh doanh theo giấy phép hành nghề, được mở tài khoản tại ngân hàng, đảm bảo có lãi, trên cơ sở thực hiện đúng chế độ, chính sách tài chính hiện hành của Nhà Nước.
Ngoài 4 xí nghiệp là: Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội ngoại thất, Xí nghiệp xây dựng số 1, Xí nghiệp xây dựng số 2, xí nghiệp cơ giới và lắp máy và 2 chi nhánh : Chi nhánh đại diện tại Thái Nguyên, Chi nhánh đại diện tại Vĩnh Phúc, công ty còn có 8 đội thi công đó là :Đội lắp máy điện nước, đội xây dựng số 2, đội xây dựng số 3, đội xây dựng số 4, đội xây dựng số 5, đội xây dựng số 6, đội xây dựng số 7, đội xây dựng số 8.
Tuy nhiên đây chỉ là những đội thi công đơn thuần không được phân cấp quản lý tài chính mà chịu sự quản lý điều hành về mọi mặt từ công ty.
Cách thức tổ chức này hết sức hợp lý nó đã phát huy được khả năng tự chủ, nhạy bén của các đơn vị trong việc tìm kiếm thị trường , áp dụng các giải pháp kỹ thuật thi công mới , nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của ban lãnh đạo công ty, giảm khối lượng công việc cho bộ máy quản lý công ty. Nhờ vậy trong điều kiện hiện nay mặc dù đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng, với địa bàn hoạt động trải rộng hàng trăm km tới cả những vùng xa xôi hẻo lánh, công ty vẫn trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình qui mô lớn , yêu cầu cao được các chủ đầu tư tín nhiệm .
2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty :
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương thuế, bảo hiểm
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Kế toán ngân hàng
Kế toán công nợ công trình
Là một phòng nghiệp vụ của công ty, phòng kế toán – tài chính với chức năng ghi chép, phản ánh và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi và giám sát hoạt động của các xí nghiệp, đội trực thuộc, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, thông tin kế toán, báo cáo kế toán, làm cơ sở, căn cứ cho việc quản lý tài sản và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tham mưu cho ban giám đốc, đề xuất các biện pháp quản lý, điều hành công ty .
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi kế toán viên :
+ Kế toán trưởng :
Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lý tài chính- kế toán của công ty, giúp giám đốc theo dõi giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn chỉ đạo công tác kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
+ Kế toán tổng hợp :
Tiếp nhận chứng từ bảng kê, báo cáo, chứng từ từ các đơn vị xí nghiệp chuyển lên, nhận báo cáo từ các phần hành từ đó lên các sổ tổng hợp, chi tiết, tính giá thành công trình, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lên các báo cáo tài chính .
+ kế toán ngân hàng :
Nhiệm vụ : Theo dõi lượng tiền nhập xuất của các nghiệp vụ qua ngân hàng, theo dõi tồn quỹ tại ngân hàng, tiếp nhận báo nợ, báo có, thực hiện các bảo lãnh dự thầu qua ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán :
Nhiệm vụ : Theo dõi quan hệ thanh quyết toán, vay nợ giữa công ty với các chi nhánh đơn vị trực thuộc .
+ Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ.
Theo dõi tình hình tăng, giảm, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế TSCĐ của công ty. Cuối tháng tính chi phí khấu hao phân bổ cho các đơn vị, bộ phận, các công trình .
Thu tiền, chi tiền.
+ Kế toán tiền lương, thuế, bảo hiểm.
Theo dõi tình hình nộp, thanh toán các khoản baỏ hiểm của công ty.
Tập hợp hoá đơn GTGT của các đơn vị nộp lên, tính ra số thuế được khấu trừ, số thuế phải nộp của từng công trình, các khoản thuế phải nộp trong tháng, quý của công ty.
Tính ra lương phải trả công nhân viên các phòng ban, các khoản trích theo lương …
+ Kế toán công nợ công trình
Tập hợp chi phí phát sinh cuả các công trình, theo dõi tình hình tạm ứng đối với các công trình .
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này giúp cho việc chỉ đạo công tác kế toán được thống nhất , chặt chẽ, tổng hợp số liệu, thông tin kinh tế kịp thời, phát huy năng lực, hiệu quả của mỗi kế toán viên, góp phần nâng cao hiệu quả quá trình phân công lao động kế toán, nhờ đó giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó có phương hướng chỉ đạo hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động vủa công ty.
2.2 Phân cấp quản lý tài chính , cách thức hạch toán và hình thức sổ áp dụng tại công ty :
Để tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc chủ động trong họat động sản xuất kinh doanh . Công ty đã trao quyền tự chủ tài chính một cách tương đối cho các đơn vị trực thuộc, cụ thể .
* Các chi nhánh, xí nghiệp được phân cấp quản lý tài chính , được giao vốn và chủ động tổ chức hạch toán, sản xuất kinh doanh, có tư cách pháp nhân không đầy đủ. Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng hình thức khoán gọn khối lượng xây lắp tới các tổ, đội , xí nghiệp thông qua việc ký kết một hợp đồng giao khoán khối lượng xây lắp.
Trong quan hệ với các xí nghiệp, chi nhánh, kế toán công ty sử dụng tài khoản 136 trong quan hệ giao khoán , quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau :
TK111,112..
TK154-CT,HMCT
TK136-chi tiết XN,CN
(2)
(1)
Sơ đồ số 1.
Giải thích :
: Khi công ty tạm ứng cho các xí nghiệp, chi nhánh, hoặc cho các XN,CN vay.
: Khi công ty nhận khối lượng xây lắp hoàn thành do các xí nghiệp, chi nhánh bàn giao .
Với các khoản công ty cho các xí nghiệp, chi nhánh vay, hàng tháng kế toán công ty tính lãi và cộng vào số phải thu ở các chi nhánh, xí nghiệp.
* Các tổ, đội thuộc công ty không được phân cấp quản lý tài chính, không có tư cách pháp nhân, không được tổ chức bộ máy kế toán .
Trong quan hệ giao khoán với các tổ, đội, kế toán công ty sử dụng tài khoản 141, quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau :
TK111,112,311…
TK141- chi tiết tổ,đội
TK621- CT,HMCT
TK622- CT,HMCT
TK6234- CT,HMCT
TK6278-CT,HMCT
(2)
(1)
Sơ đồ số 2 .
Giải thích :
: Khi công ty tạm ứng cho các tổ, đội .
: Khi các tổ, đội bàn giao khối lượng xây lắp .
Trong hình thức khoán gọn, công ty thường giữ lại 2 khoản :
+ Thuế GTGT = 5% Giá trị công trình .
+ Lợi nhuận để lại công ty 3% hoặc 5% giá trị công trình tuỳ theo từng công trình, thường là 4% do đó chi phí khoán cho các tổ đội, xí nghiệp ( Phát sinh nợ của TK 141, 136) không vượt quá 91% Giá trị công trình.
* Hình thức sổ áp dụng tại công ty :
Để thích ứng với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý tài chính trong nội bộ công ty và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức kết hợp nửa tập trung, nửa phân tán, áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, thực hiện trên máy vi tính :
Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo hình thức sổ Nhật ký chung :
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK621,622,623,627,154
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết TK 621,622..
Bảng phân bổ :
Tiền lương, BHXH…
Ccdc
KH. TSCĐ
Bảng tính giá thành
Sơ đồ số 3 .
Giải thích :
: Ghi hàng ngày .
: Ghi định kỳ .
: Quan hệ đối chiếu .
I. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty.
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, để thuận lợi cho công tác hạch toán, kịp thời cung cấp các thông tin nội bộ, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình .
Hiện nay công ty áp dụng chủ yếu hình thức khoán gọn khối lượng xây lắp tới các tổ, đội thi công, tức công ty chỉ nhận công trình, lập dự toán sau đó tiến hành khoán lại khối lượng xây lắp cho các tổ, đội trưởng thông qua một hợp đồng giao khoán xây lắp nội bộ .
Đối với công trình do công ty khai thác tìm kiếm, công ty sẽ thu 2 khoản
Thuế GTGT : 5%
Chi phí quản lý :4% giá trị công trình .
Công ty sẽ tạm ứng các yếu tố đầu vào cho tổ, đội trưởng .
Nợ TK141- Chi tiết tổ, đội (Không vượt quá 91% giá trị công trình)
Có TK111, 311…
Các tổ đội phải tự cung cấp các yếu tố đầu vào dựa vào dự toán, tiến độ, yêu cầu kỹ thuật đã xác định trước, tổ chức thi công dưới sự chỉ đạo giám sát của phòng kế hoạch kỹ thuật .
Định kỳ, các tổ đội phải hoàn chứng từ lên phòng kế toán công ty, kế toán căn cứ vào các chứng từ đó tiến hành hạch toán ghi sổ .
Kế toán sử dụng các tài khoản 621,622,623,627 để tập hợp chi phí phát sinh liên quan dến thi công công trình, hạng mục công trình .
2.Nội dung và trình tự hạch toán .
Để tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3, em xin được lấy quá trình hạch toán của công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội ra làm dẫn chứng .
Theo HợP Đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp công trình . Công trình Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà huyện Thanh Trì .
Đơn vị chủ đầu tư : ban quản lý dự án huyện Thanh Trì .
Đại diện : Ông Trịnh Trung Hiếu – Giám đốc
Đơn vị nhận thầu : Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – Tổng công ty cơ khí xây dựng – Bộ xây dựng .
Đại diện : Ông Lê Văn Minh – Giám đốc .
Giá trị hợp đồng : 3431048000 đồng ( Ba tỷ, bốn trăm ba mươi mốt triệu không trăm bốn mươi tám ngàn đồng)
Ngày khởi công xây dựng : Ngày 19 tháng 11 năm 2001
Ngày hoàn thành : Ngày 09 tháng 02 năm 2002 .
Phòng kế hoạch công ty thiết kế chi tiết , tính toán khối lượng công việc và lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình theo mẫu
Dự toán hạng mục công trình
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà - Thanh – Thanh Trì - TP Hà Nội
Hạng mục : Trạm cấp nước thôn Hữu Từ : 1000m3 /NGĐ
Số TT
Mã số
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Giá thành
1
I. Giếng khoan sâu 60m
$cm
A.Chi phí máy thi công
ca
26.07
940417
2451671
………………..
B. Chi phí vật liệu chính
$
1 ống thép D500x10.31m
m
0.25
885714
221429
……………..
II. Nhà điều hành
……………….
III. Hệ thống điện
……………….
Tổng cộng
Người lập Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật
Biểu 1
Sau đó phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ lập Hợp đồng giao nhiệm vụ cụ thể cho các tổ đội .
2.1 Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Do áp dụng cơ chế khoán gọn nên công ty trao cho các tổ, đội quyền tự chủ trong khai thác tìm kiếm nguyên vật liệu, thiết bị . Đối với các loại vật tư chiến lược thiết yếu, các thiết bị cấu kiện có giá trị lớn khi mua sắm phải được sự cho phép của phòng kế hoạch kỹ thuật .
Căn cứ vào tiến độ thi công, yêu cầu vật tư của các bộ phận, nhân viên kinh tế đội lập kế hoạch mua vật tư, sau đó lập Giấy đề nghị tạm ứng trình lên phòng kế toán cồng ty theo mẫu :
Đơn vị : CT XD và LMĐN Số 3 Mẫu số 03 – TT
Địa chỉ : Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 10 tháng 11 năm 2001
Số :
Kính gửi : Phòng tài vụ công ty
Tên tôi là : Nguyễn Mạnh Dũng
Địa chỉ : Đội xây dựng số 2
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 150 000 000 (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn .
Lý do tạm ứng : Mua vật tư .
Thời hạn thanh toán : 31 Tháng 12 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị KTT Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Biểu 2
Phòng kế toán công ty sau đó sẽ lập giấy thanh toán tạm ứng và phiếu chi tiền . Có tiền trong tay, các đội tự mua sắm vật tư cho thi công .
Nhân viên kinh tế của đội sẽ theo dõi số lượng, chủng loại, qui cách của vật tư nhập xuất tồn.
Cuối mỗi tháng nhân viên kinh tế đội sẽ tập hợp hoá đơn mua vật tư trong tháng nộp lên phòng kế toán công ty :
Hoá đơn (gtgt) Mãu số 01 GTKT – 3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) HE/01- B
Đơn vị bán hàng : công ty tnhh thương mại – dịch vụ – kỹ thuật phú hưng.
Địa chỉ : 27- Minh Khai – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại : MST : 01101167830
Họ tên người mua hàng : Anh Dũng
Đơn vị : Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
Địa chỉ : 813 đường Giải Phóng . Số tài khoản :
Hình thức thanh toán ; TM MS : 0101038881
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gạch đặc
Viên
180 000
555
99 900 000
2
Cọc tre
Chiếc
118 000
1600
28 800000
Cộng tiền hàng 128 700 000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 12 870 000
Tổng cộng tiền thanh toán : 141 570 000
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm bốn mốt triệu, năm trăm bảy mươi ngàn đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 3 .
Căn cứ vào các hoá đơn do đội tập hợp lên , kế toán thuế sẽ vào bảng kê khai thuế đầu vào cho công trình sau đó chuyển chứng từ cho kế toán công nợ công trình .
Tiếp đó kế toán công nợ công trình sẽ lập bảng kê chi phí vật liệu cho công trình như sau :
Bảng kê chi phí vật liệu công trình : hệ thống cấp nước sạch hữu hoà
Năm 2001
Hoá đơn
Nội dung
Số tiền
Số
Ngày
050138
27/11/01
Gạch đặc
128 700 000
058096
30/11/01
Xi măng Bút Sơn
131 345 454
033214
9/12/01
Xi măng
46 900 000
033217
10/12/01
Xi măng
23 100 000
097823
112/12/01
Gỗ cốp pha
48 610 000
023321
12/12/01
Gạch chỉ
141 866 000
023651
14/12/01
Xi măng Bút Sơn
7 736 280
089988
20/112/01
Trục lọc nhựa
9371 780
050136
21/12/01
Đá, cát
62 500 000
098016
23/12/01
Thép
5 011 550
058095
25/12/01
Thép
3469 785
…………….
Cộng
732 355 067
Biểu số 4
Căn cứ vào bảng kê chi phí vật liệu công trình , kế toán công nợ công trình bắt đầu hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu, lập các sổ liên quan ;
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu quí IV
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch Xã Hữu Hoà
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
Nợ
có
050138
27/11/01
Gạch đặc
141
128 700 000
058096
30/11/01
Xi măng Bút Sơn
141
131345434
30/11/01
Cộng phát sinh Th11
260045454
……………….
31/12/01
Cộng phát sinh tháng 12
472 309 613
31/12/01
Kếtchuyển CPVLTT quí IV
732355 067
Tổng phát sinh
732355 067
732355 067
Dư cuối kỳ
0
Biểu Số 5
Sau đó kế toán công nợ công trình lên Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu :
Bảng tổng hợp chi tiết khoản mục
Mã tài khoản : 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Mã khoản
Tên khoản mục
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
có
Nợ
Có
00108
Nguyễn văn Chín-CT Hữu hoà
732 355 067
732 355 067
732 355 067
732 355 067
00120
Phùng Đình Tiến- CT Nhà công vụ Hà Giang
299 152 022
299 152 022
299 152 022
299 152 022
00125
Phạm Hồng kỳ – CT Đại học An Ninh
990 549 156
990 549 156
990 549 156
990 549 156
………………..
Tổng cộng
64112306710
64112306710
64112306710
64112306710
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 7
Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê chi phí vật liệu công trình do kế toán công nợ công trình lập tiến hành hạch toán tổng hợp, trước hết vào sổ nhật ký chung cho toàn công ty .
Sổ nhật ký chung
Năm 2001
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
5/1
120181
3/1
Thành- Đập Thu Ngạc Thanh sơn
141
150000000
111
150000000
5/1
021584
12/1
Ông Bảo – Chi phí TTCT ĐHY
621
32171000
141
32171000
……………….
………………
Biểu số 6
Theo chương trình đã cài đặt máy vi tính sẽ lên sổ cái tài khoản 621.
Sổ cái tài khoản
Mã tài khoản : 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Đơn vị : vnđ
Ngày ghi sổ
Ngày chứng từ
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền phát sinh
Số dư
Nợ
có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/03/01
31/03/01
01KT
Phùng Đình tiến – CT Hà Giang
3388
299 152 022
299 152 022
31/03/01
31/03/01
01KT
Chi phí TTCT nhà công vụ Hà Giang
1541
299 152 022
………………
30/06/01
30/06/01
09KT
Phạm Hồng kỳ- CT Đại Học An Ninh
141
990 549 156
990 549 156
30/06/01
30/06/01
09KT
Chi phi TTCT - ĐHAN
1541
990 549 156
…………………
31/12/01
31/12/01
14KT
Nguyễn Văn Chín Trạm cấp nước Hữu Hoà
141
732 355 067
732 355 067
31/12/01
31/12/01
14KT
Chi phí TTCT – Trạm cấp nước Hữu Hoà
1541
732 355 067
Tổng số phát sinh
77618526897
77618526897
Dư cuối kỳ
Người lập biểu KTT Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 8
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản : Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp tính theo lương trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình (không bao gồm các khoản trích theo lương).
Tại công ty hiện nay thực hiện phổ biến hình thức khoán gọn khối lượng xây lắp cho các tổ đội thi công nên các tổ đội chủ động tự bố trí nhân sự , tính toán trả lương , tiền công cho người lao động, cuối mỗi tháng các tổ đội nộp các chứng từ lao động, tiền lương lên phòng kế toán để hạch toán.
Thông thường chi phí nhân công chiếm 17 % giá trị công trình.
Hiện nay các tổ đội trực thuộc công ty phổ biến thực hiện 2 hình thức trả lương : trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian .
- Lương sản phẩm được áp dụng đối với những công việc xác định được khối lượng cụ thể, có thể xây dựng được định mức, đơn giá. Theo hình thức này đội trưởng sẽ lập hợp đồng giao khoán khối lượng công việc cho một lao động hoặc một nhóm lao động qui định rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ …
- Trả lương theo thời gian được áp dụng đối với những công việc không thể xác định được khối lượng công việc cụ thể hay khó xác đinh dược các định mức đơn giá .
Tiền lương phải trả CN tháng = Lương tối thiểu X Hệ số lương
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo qui định
Tiền lương ngày =
Tiền lương thời gian thực tế nhận được =
Tiền lương ngày x
số ngày làm việc thực tế tháng
Tiền lương công nhân nhận được
Lương sản phẩm
Lương thời gian và ngừng việc nghỉ việc hưởng 100% lương
nghỉ việc ngừng việc hưỏng dưới 100% lương
Phụ cấp khác
=
+
+
+
-
Các khoản khấu trừ
Lương phải trả công nhân trong công ty được kế toán theo dõi trên tài khoản 334, tiền công phả trả lao động thuê ngoài được kế toán theo dõi trên tài khoản 331 .
Hàng ngày nhân viên kinh tế đội có nhiệm vụ theo dõi, chấm công cho lao động trực tiếp thi công, cuối tháng thanh tóan tiền lương, tiền công cho người lao động và hoàn các chứng từ liên quan lao động tiền lương lên phòng kế toán công ty, bao gồm : Hợp đồng lao động đối với lao động thuê ngoài, bảng chấm công, bảng lương khoán, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán công thợ thuê ngoài…
Đơn vị : CTY XD và LMĐN Số 3 bảng chấm công Mẫu số : 01- LĐTL
Bộ phận : Đội xây dựng số 2 Tháng 12 năm 2001 Ban hành theo QĐ số 1141- TC/CĐKT
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc cấp chức vụ
Ngày trong tháng qui ra công
1
2
…
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công ngừng việc, nghỉ việc hưởng100% lương
Số công nghỉ việc hưởng ..% lương
Số công hưởng BHXH
Kí hiệu chấm công
A
B
C
1
2
..
32
33
34
35
36
37
1
Phan Việt Hưng
K
K
3
23
Lương SP: K
Lương TG : +
Co ốm : Ô…
2
ChâuTuấn Cường
K
K
Ô
2
22
3
Mã Đại Lâm
…
………
Biểu số 9
Đơn vị : CTy XDvà LMĐN số 3 bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02- LĐTL
Bộ phận : Đội xây dựng số 2 Tháng 12 năm 2001 Ban hành theo quyết định số 1141- TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính
ố TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương hời gian và ngừng việc hưởng 100% lương
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Công
Số tiền
Số tiền
Kí nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Phạm Hải Quân
4
730 000
25 000
117000
872000
65 000
807000
2
Nguyễn Hoà Các
3
650 000
35000
110000
805000
300000
57 000
448000
3
Nguyễn Hải Đăng
4
820 000
134000
954000
250000
71 000
633000
…………
Cộng
Ngày 31 tháng năm 2001
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 10
Bảng thanh toán công thợ thuê ngoài
tháng 12 /2001
Bộ phận : Đội xây dựng số 2
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
STT
Họ và tên
Số tiền
Kí nhận
Ghi chú
1
Phạm Văn Mạnh
758 000
2
Nguyễn Hữu Cảnh
810 000
3
Lê Văn Cầm
670 000
……………
Cộng
9 560 000
Biểu số 11
Khi nhận được các chứng từ liên quan đến tiền lương, tiền công của công nhân do các đội tập hợp lên, trước hết kế toán công nợ công trình sẽ lên bảng kê tiền nhân công công trình theo mẫu :
Bảng kê tiền nhân công công trình :
Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
Năm 2001
STT
Nội dung
Tổng số
Trong đó
Trực tiếp
Gián tiếp
1
Lương cn tháng 11
51 510 000
46 317 000
5 193 000
2
Lương cn tháng 12
85 070 000
72 158 000
12 912 000
Cộng
136580 000
118 475 000
18 105 000
Biểu số 12
Sau đó sẽ tiến hành hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, vào các số chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết của tài khoản 622.
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp quí IV/2001
Tài khoản 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
có
A
B
C
D
E
F
Dư đầu kỳ
27/11
Thanh toán lao động thuê ngoài
141
16.150.000
30/11
Thanh toán lương cho công nhân viên
141
35.360.000
……………
Cộng phát sinh tháng 11
51.510.000
………………….
31/12
Cộng phát sinh tháng 12
85.070.000
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT quí IV 2001
136.580.000
Cộng phát sinh
136.580.000
136.580.000
Dư cuối kỳ
Biểu số 13
Bảng tổng hợp chi tiết khoản mục
Mã tài khoản : 622 Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Mã khoản
Tên khoản mục
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
có
Nợ
Có
00205
Nguyễn văn Chín-CT Hữu hoà
70 208 000
70 208 000
70 208 000
70 208 000
00218
Phùng Đình Tiến- CT Nhà công vụ Hà Giang
230 000 000
230 000 000
230 000 000
230 000 000
00257
Phạm Hồng kỳ – CT Đại học An Ninh
163 000 000
163 000 000
163 000 000
163 000 000
………………..
Tổng cộng
1 681 524 357
1 681 524 357
1 681 524 357
1 681 524 357
Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 14
Sau khi kế toán công nợ công trình hạch toán chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu từ bảng kê và sổ chi tiết của kế toán công nợ công trình vào máy vi tính, lên nhật kí chung, máy tính sẽ lên sổ cái theo chương trình đã được định trước .
Sổ cái tài khoản
Mã tài khoản : 622 Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Ngày ghi sổ
Ngày chứng từ
Số CT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/03/2001
31/03/2001
01KT
P.Đ.Tiến- CT Hà Giang
3388
70.208.000
70.208.000
31/03/2001
31/03/2001
01KT
Chi phí TTCT Hà Giang
1541
70.208.000
…………
30/06/2001
30/06/2001
09KT
P.h.Kỳ- CT ĐHAN
141
230.000.000
230.000.000
30/06/2001
30/06/2001
09KT
Chi phí TTCT ĐHAN
1541
230.000.000
…………..
31/12/2001
31/12/2001
14KT
N.V.Chín- CT Xã Hữu Hoà
141
163.000.000
163.000.000
31/12/2001
31/12/2001
14KT
1541
163.000.000
…………
Tổng số PS
Dư cuối kỳ
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 15
2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong thi công xây lắp ngày nay, máy thi công là yếu tố không thể thiếu trong quá trình thi công chế tạo sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo chất lượng công trình .
Máy móc sử dụng cho thi công gồm rất nhiều chủng loại ; máy xúc, máy ủi, máy đầm, máy trộn bê tông, máy vận thăng…
Do giá trị của máy thi công lớn, có những loại chỉ được dùng cho những công việc rất đặc thù, không phổ biến do đó công ty chỉ trang bị những máy móc thường xuyên dùng phù hợp với điều kiện , khả năng của công ty . Còn lại đa số trường hợp khi cần máy thi công các tổ, đội sẽ tiến hành thuê máy thi công, có thể là thuê nội bộ hoặc thuê ngoài.
Chi phí vận hành máy thi công của công ty cũng như chi phí thuê máy thi công đều được kế toán công ty hạch toán trên tài khoản 623, cụ thể công ty dùng tài khoản 6234 “chi phí máy’ . Chi phí máy được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình, nếu không tính trực tiếp được sẽ tiến hành phân bổ chi phí máy cho công trình theo giá thành dự toán của công trình .
Do công ty tiến hành khoán gọn khối lượng xây lắp cho các đội thi công nên các đội sẽ tự thuê máy, hay tính toán , chi trả các chi phí máy phát sinh tại công trình , sau đó cuối tháng hoàn lại chứng từ chi phí máy lên phòng kế toán để hạch toán .
* Với máy thi công của doanh nghiệp :
Nhân viên kinh tế đội có trách nhiệm lập bảng kê chi phí chạy máy trong quá trình thi công . Đối với những máy có chi phí phát sinh lớn, mật độ thường xuyên sẽ được lập bảng kê riêng, đối với những máy chi phí phát sinh nhỏ, ít khoản mục sẽ được lập chung theo mẫu
Bảng kê chi phí chạy máy
Máy xúc
Công trình : hệ thống nước sạch xã Hữu Hoà quí IV năm 2001
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
HĐ 108110
22/11/01
Mua dầu
325.00
HĐ 211314
24/11/01
Bảo dưỡng Supap
1.200.000
HĐ212132
02/12/01
Thay bạt che
90.000
………………
Cộng
1.658.000
Biểu số 16
Cuối mỗi quí kế toán tiến hành trích kháu hao máy thi công tính vào chi phí máy thi công, tỷ lệ trích với mỗi loại máy thi công được đăng ký trước với cơ quan thuế , cục quản lý vốn, tài sản . Chi phí khấu hao được phân bổ cho công trình theo giá dự toán của công trình .
Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 11/2001
Đvt :1000 đ
Chỉ tiêu
Tỷ lệ K.H
Nơi s.d
Toàn c.ty
623
627
627
Ng. Giá
Mức K.H
I. Số khấu hao đã trích tháng trước
9.583.708
153.270
97.180
46.270
9.821
II. Số khấu hao tăng trong tháng
III. Số khấu hao giảm trong tháng
IV. Số khấu hao phải trích tháng này
9.583.708
153.270
97.180
46.270
9.821
Biểu số 17
Chi phí máy thi công phất sinh gồm rất nhiều khoản : lương công nhân điều khiển máy, xăng dầu, chi phí di chuyển sửa chữa máy,…nhân viên kinh tế đội có trách nhiệm lập và bảo quản các chứng từ liên quan, cuối tháng nộp các chứng từ, bảng kê lên phòng kế toán công ty.
* Đối với máy thi công thuê ngoài :
Đội căn cứ vào nhu cầu thực tế của quá trình thi công, nhân viên quản lý đội trực tiếp đi tìm kiếm, ký kết hợp đồng thuê máy, thông thường thuê trọn gói cả máy thi công và công nhân vận hành máy .
Hợp đồng thuê máy xác định rõ ràng khối lượng công tác , giá trị hợp đồng, thời gian thực hiện,…
Cuối tháng đội hoàn hoá đơn thuê máy lên phòng kế toán công ty.
Hoá đơn(gtgt) Mẫu số : 01GTKT – 3LL
Liên 2 : (Giao khách hàng)
Ngày 15 tháng 11 năm 2001
Đơn vị bán hàng : công ty TNHH thương mại đầu tư xnk
Địa chỉ : Số 4 Hoàng Quốc Việt- Hà Nội
Điện thoại : MST : 01 01 03 888
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3
Địa chỉ : 813 Đường giải phóng - Hà Nội số tài khoản
Hình thức thanh toán : TM MS : 0 01 03 888
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Thuê các loại máy thi công để khoan giếng khai thác nước ngầm (máy khoan, máy trộn dung dịch , máy hàn, máy cưa…)
Hữu Hoà 1
Bộ
01
32.000.000
Hữu Hoà 2
Bộ
01
33.500.000
Cộng tiền hàng 65.500.000
Thuế suất GTGT :5% Tiền thuế GTGT 3.275.000
Tổng cộng tiền thanh toán 68.775.000
Bằng chữ : Sáu tám triệu bảy trăm bảy lăm ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 18
Khi nhận được bảng kê chi phí máy và các háo đơn, chứng từ liên quan chi phí máy do đội gửi lên, trước kế toán thuế sẽ vào bảng kê thuế đầu vào sau đó kế toán công nợ công trình lập bảng kê chi phí máy .
Bảng kê chi phí máy công trình hệ thống cấp nước sạch hữu hoà
Năm 2001
Hoá đơn
Nội dung
Số tiền
Số
Ngày
022616
15.11.01
Thuê máy móc
65.500.000
108110
21.11.01
Mua dầu
325.000
211314
24.11.01
Bảo dưỡng máy móc
1.200.000
014083
8.12.01
Đầm dùi
1.428.000
Cộng
68.453.570
Biểu số 19
Sổ chi tiết chi phí máy quý IV /2001
Tài khoản 623 : Chi phí máy thi công
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
022616
15.11.01
Thuê máy móc
141
65.500.000
108110
21.11.01
Mua dầu
141
325.000
211314
24.11.01
Bảo dưỡng máy móc
141
1.200.000
Cộng phát sinh Tháng 11
67.025.000
014083
8.12.01
Đầm dùi
141
1.428.570
31.12.01
Kết chuyển CPMTC quý IV/01
154
68.453.570
Cộng phát sinh
68.453.570
68.453.570
Dư cuối kỳ
Biểu số 20
Sau đó kế toán công nợ công trình lập bảng tổng hợp chi tiết khoản mục
Bảng tổng hợp chi tiết khoản mục
Mã tài khoản : 623 Tên tài khoản : Chi phí máy thi công
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Mã khoản
Tên khoản mục
Số dư
đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
00315
P.Đ.Tiến – Công trình Hà Giang
35.041.000
35.041.000
35.041.000
35.041.000
00321
P.H.Kỳ- Công trình ĐHAN
115.670.000
115.670.000
115.670.000
115.670.000
00372
N.V.Chín- Công trình Hữu Hoà
85.327.000
85.327.000
85.327.000
85.327.000
………….
Cộng
6.517.520.850
6.517.520.850
6.517.520.850
6.517.520.850
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Phụ trách kế toán Kế toán trưởng
Biểu số 21
Sau khi kế toán công nợ công trình hạch toán chi tiết chi phí máy thi công , kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu từ bảng kê và sổ chi tiết chi phí máy thi công của kế toán công nợ công trình nhập vào máy, lên sổ nhật ký chung từ đó máy tính lên sổ cái TK623
Sổ cái tài khoản
Mã tài khoản : 623 Tên tài khoản : chi phí máy thi công
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Ngày ghi sổ
Ngày chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31.03.2001
31.03.2001
01KH
P.Đ.Tiến- Công trình Hà Giang
3388
35.041.000
35.041.000
31.03.2001
31.03.2001
01KH
Chi phí MTC – Nhà CV Hà Giang
1541
35.041.000
………………..
30.06.2001
30.06.2001
01KH
P.H.Kỳ – Công trình ĐHAN
141
115.670.000
115.670.000
30.06.2001
30.06.2001
01KH
Chi phí MTC - ĐHAN
1541
115.670.000
………………
31.12.2001
31.12.2001
14KH
N.V.Chín – Hệ thống nước sạch Hữu Hoà
141
85.327.000
85.327.000
31.12.2001
31.12.2001
14KH
Chi phí MTC- Hữu Hoà
1541
85.327.000
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 22
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là tất cả những chi phí phát sinh ở đội liên quan đến quá trình thi công công trình mà không nằm trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công . thuộc chi phí sản xuất gồm có : lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của toàn đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi điện, nước, thuê dọn mặt bằng …
Hiện nay tất cả các khoản được coi là chi phí sản xuất chung đều được kế toán công ty theo dõi trên tài khoản 6278 .
Chi phí phát sinh ở công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, đối với những chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình được như chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ dùng cho nhiều công trình …sẽ được tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng công trình theo giá thành dự toán của từng công trình .
Chi phí sản xuất
Chung phân bổ cho công trình
Tổng số chi phí chung cần phân bổ
Tổng giá thành dự toán của các công trình chịu phí
Giá thành dự toán của công trình i
=
x
Khi chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh, nhân viên kinh tế đội không tách riêng từng khoản mục mà tập hợp chung theo trình tự phát sinh theo thời gian của các khoản chi tiêu, mua sắm .
Cuối tháng nhân viên kinh tế đội hoàn chứng từ chi phí chung tập hợp được lên phòng kế toán công ty.
Căn cứ vào các chứng từ do đội tập hợp lên và các bảng phân bổ khấu hao, công cụ dụng cụ kế toán công nợ công trình lập bảng kê chi phí sản xuất chung sau khi kế toán thuế lên bảng kê khai thuế công trình .
Bảng kê chi phí khác công trình hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
Năm 2001
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Số
Ngày
20.11.01
Dọn mặt bằng
450.000
23.11.01
Nhà tạm
3.857.000
HĐ 30489
23.11.01
Mua dây điện, dây bơm
470.000
31.12.01
Lương đội trưởng , nhân viên đội
2.850.000
BPB 3
Khấu hao TSCĐ
1.400.000
HĐ 108
31.12.01
Tiền điện
1.600.000
………………
Cộng
75.328.000
Biểu số 23
Sau khi lập bảng kê chi phí, kế toán công nợ công trình lập sổ chi tiết TK6278
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung quý IV/2001
Tài khoản : 6278 – chi phí sản xuất chung
Công trình : hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
17.11.01
Dọn mặt bằng
141
450.000
23.11.01
Nhà tạm
141
3.857.000
HĐ307518
23.11.01
Dây điện, dây bơm
141
470.000
Lương nghiệp vụ quản lý đội
141
2.850.000
31.12.01
Kết chuyển CPMTC quý IV/01
154
75.328.570
Cộng phát sinh
75.328.570
75.328.570
Dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưỏng
Biểu số 24
Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết .
Bảng tổng hợp chi tiết khoản mục
Mã tài khoản : 6278 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Mã khoản
Tên khoản mục
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
00415
P.Đ.Tiến – C trình Hà Giang
32.500.000
32.500.000
32.500.000
32.500.000
00421
P.H.Kỳ- Công trình ĐHAN
63.758.000
63.758.000
63.758.000
63.758.000
00455
N.V.Chín- Công trình Hữu Hoà
75.328.000
75.328.000
75.328.000
75.328.000
………….
Cộng
5.572.509.880
5.572.509.880
5.572.509.880
5.572.509.880
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Phụ trách kế toán Kế toán trưởng
Biểu số 25
Kế toán tổng hợp sau đó sẽ lấy số liệu từ bảng kê của kế toán công nợ công trình, vào số liệu, lên nhật ký chung, sổ cái TK6278 .
Sổ cái tài khoản
Mã tài khoản : 6278 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Ngày ghi sổ
Ngày chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31.03.2001
31.03.2001
01KA
P.Đ.Tiến- Công trình Hà Giang
3388
32.500.000
32.500.000
31.03.2001
31.03.2001
01KA
Chi phí sản xuất chung – Nhà CV Hà Giang
1541
32.500.000
………………..
30.06.2001
30.06.2001
09KA
P.H.Kỳ – Công trình ĐHAN
141
63.758.000
63.758.000
30.06.2001
30.06.2001
09KA
Chi phí sản xuất chung - ĐHAN
1541
63.758.000
………………
31.12.2001
31.12.2001
14KA
N.V.Chín – Hệ thống nước sạch Hữu Hoà
141
75.328.000
75.328.000
31.12.2001
31.12.2001
14KA
Chi phí sản xuất chung- Hữu Hoà
1541
75.328.000
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 26
3. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang .
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển các chi phí đã tập hợp được trong kỳ sang tài khoản 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành .
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
+
-
Đối với công trình Hệ thống cấp nước sạch Hữu Hoà, chi phí dở dang đầu kỳ không có . Kế toán coi khối lượng xây lắp do bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành , do đó :
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát ính trong kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp đã được nghiệm thu, thẩm định
=
-
Sổ chi tiết chi phí sxkd dở dang
Tài khoản 1541 – CPSXKD dở dang
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch Hữu Hoà
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
CPNVLTT quý IV/2001
621
732.355.067
31/12
CPNCTT quý IV/2001
622
136.580.000
31/12
CPMTC quý IV/2001
6234
64.453.570
31/12
CPSXC quý IV/2001
6278
75.328.000
Số đã được chủ đầu tư thẩm định
632
850.000000
Cộng số PS
1.012.716.637
850.000000
Dư cuối kỳ
162.716.637
Biểu số 27
Bảng tổng hợp chi tiết
Mã tài khoản : 154 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Mã khoản
Tên khoản mục
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế từ đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
7.321.650.000
10.087.876.972
00515
P.Đ.Tiến – C trình Hà Giang
299.152.022
299.152.022
299.152.022
299.152.022
00528
P.H.Kỳ- Công trình ĐHAN
960.456.700
960.456.700
960.456.700
960.456.700
00579
N.V.Chín- Công trình Hữu Hoà
732.355.067
732.355.067
732.355.067
732.355.067
Cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Phụ trách kế toán Kế toán trưởng
Biểu 28
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong năm 2001 của công trình Hệ thống cấp nước sạch hữu Hoà là 1.022.716.637 đồng, bên chủ đầu tư Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì đã nghiện thu 850.000.000 đ do đó chi phí sản xuất dở dang của công trình là : 162.716.637 đ . Kế toán tổng hợp lập bảng tính giá thành .
Tổng giá thành theo khoản mục đối với công trình xây lắp nhận thầu
Mã : 12199 Tên cồng trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Số TT
Chi phí theo khoản mục
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí dở dang sản xuất trong kỳ
Chi phí sản xuất hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1
Chi phí nguyên vật liệu
732.355.067
599.648.467
132.706.600
2
Chi phí nhân công trực tiếp
136.580.000
136.580.000
3
Chi phí máy thi công
68.453.570
68.453.570
4
Chi phí sản xuất chung
75.328.000
45.437.963
29.890.037
Cộng giá thành công xưởng
1.012.716.637
850.000.000
5
Chi phí quản lý xí nghiệp
Chi phí bán hàng
Cộng giá thành toàn bộ
1.012.716.637
850.000.000
162.716.637
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 29
Sổ cái tài khoản
Mã tài khoản : 1541 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Ngày ghi sổ
Ngày chứng từ
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
7.321.650.000
7.321.650.000
31.03.2001
31.03.2001
P.Đ.Tiến- CPNVLT Hà Giang
621
299.152.022
299.152.022
31.03.2001
31.03.2001
Chi phí NCTT–Hà Giang
622
70.208.000
70.208.000
31.03.2001
31.03.2001
Chi phí MTC – Hà Giang
6234
35.041.000
35.041.000
31.03.2001
31.03.2001
Chi phí SXC- Hà Giang
6278
32.500.000
32.500.000
31.03.2001
31.03.2001
Bàn giao CT Hà Giang
632
464.443.022
464.443.022
……………………..
31.12.2001
31.12.2001
N.V.Chín CPVLTT Hữu Hoà
621
732.355.067
732.355.067
31.12.2001
31.12.2001
Chi phí VLTT- Hữu Hoà
622
163.000.000
163.000.000
31.12.2001
31.12.2001
Chi phí MTC – Hữu Hoà
6234
85.327.000
85.327.000
31.12.2001
31.12.2001
Chi phí SXC – hữu Hoà
6278
75.328.000
75.328.000
Số đã được thẩm định
632
850.000.000
850.000.000
Cộng phát sinh
93017581017
90251354045
Số dư cuối kỳ
10087876972
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 30
III. Hạch toán giá thành sản phẩm tại công ty .
1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 được xác định dựa trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên đối tượng tính giá thành tại công ty là công trình, hạng mục công trình . Với đơn đặt hàng giá thành của đơn là toàn bộ chi phí tập hợp được từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn .
Khối lượng xây lắp hoàn thành được thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành là quý, tính vào thời điểm cuối quý .
Công thức tính giá thành :
Z = D đk + Ctk - Dck
Trong đó :
Z : Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành
D đk : Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
Dtk : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck : Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Theo trình tự thông thường phải căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, nhưng hiện nay kế toán công ty lại làm ngược với trình tự này.
Từ gía trị khối lượng xây lắp hoàn thành được bên chủ đầu tư nghiệm thu, giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, chi phí tập hợp được trong kỳ từ đó tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Công trình hệ thống nước sạch xã Hữu Hoà được khởi công vào tháng 11 năm 2001 nên không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ . Đến hết quý IV năm 2001 tổng chi phí tập hợp được là 1.012.716.637 . giá trị khối lượng hoàn thành được Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì nghiệm thu là 850.000.000 đ do đó giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của công trình Hữu Hoà là : 1,012,716,637 – 850.000.000 = 162.716.637
2.Nội dung hạch toán giá thành sản phẩm
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành của bên chủ đầu tư và bảng tổng hợp chi phí, kế toán tổng hợp tính ra giá trị sản phẩm dở dang cho đối tượng . sau đó kế toán sẽ bóc tách từng khoản mục chi phí trong giá thành khối lượng hoàn thành cũng như trong giá trị xây lắp dở dang . Từ đó kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí giá thành cho toàn công ty trong quý . Từ Bảng tổng hợp các quý lập bảng tổng hợp cho cả năm .
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Năm 2001
TT
Tên công trình
CPSXDD đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CPSXDD cuối kỳ
Giá thành SP
NVLTT
NCTT
MTC
CP SXC
Cộng
1
Nhà E1 – DH Y Hà Nội
325.148.000
713.548.000
217.851.600
151.315.000
80.725.000
1.163.433.600
437.186.500
1.051.395.100
2
Đập Thu Ngạc – Thanh Sơn
117.358.900
345.068.000
108.290.700
53.281.000
31.385.400
538.025.100
145.372.800
510.011.200
3
Hệ thống nước sạch Hữu Hoà
0
732.355.067
136.580.000
68.453.570
75.328.000
1.012.716.637
162.716.637
850.000.000
……………..
Cộng
7.321.650.000
64.112.306.710
16.815.243.570
6.517.520.850
5.572.509.880
93.017.581.017
10.087.876.972
90.251.354.045
Biểu số 31 Trích Bảng tính giá thành sản phẩm của công ty năm 2001
Đến tháng 3 năm 2002 công trình Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà đã hoàn thành, bàn giao với giá thành thực tế là 3 159 875 000, số quyết toán là3.1641.141000 . Tiến hành phân tích các thông tin chi phí cho công trình ta lập bảng phân tích chi phí :
Khoản mục
Dự toán
Quyết toán
Chênh lệch
Số tiền
Tỷtrọng (%)
Số tiền
Tỷtrọng (%)
Chi phí NVLTT
1 913 100 000
60
1 937 450 000
61.2
+2435000
Chi phí NCTT
478 275 000
15
421 670 000
13.3
-56605000
Chi phí MTC
159 425 000
5
182 965 000
5.8
+23540000
Chi phí SXC
204 064 000
6.4
187 056 000
5.9
-17008000
Thiết bị
434 000 000
13.6
435 000 000
13.8
+1000000
Tổng cộng
3 188 500 000
3 164 141 000
-24359000
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy : Giá thành thực hiện công trình giảm 24 359 000 tức 0.76 %, đi vào từng khoản mục chi phí sẽ nhận thấy :
* Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trong dự toán là 1.193.100.000 , số thực hiện là 1.937.450.000, vậy thực hiện tăng so với dự toán là 24.350.000 so với dự toán nguyên nhân chủ yếu là do biến động giá cả một số loại nguyên vật liệu trên thị trường . Mức tăng này tuy không lớn nhưng cũng đẩy giá thành công trình lên .
* Chi phí nhân công trực tiếp :
Số thực hiện là 421.670.000 giảm 56.605.000 so với dự toán, điều đó thể hiện công ty quản lý chi phí nhân công tương đối chặt chẽ, kết hợp máy móc, tiết kiệm chi phí .
* Khoản mục chi phí máy thi công :
Chi phí máy thi công thực hiện là 182.965.000 tăng 23.540.000 so với dự toán nhưng góp phần giảm chi phí nhân công trực tiếp, thể hiện công ty đã kết hợp hiệu quả lao động thủ công với máy móc, nâng cao năng suất lao động, giảm thời gian thi công .
* Khoản mục chi phí sản xuất chung :
Số thực hiện là 187.056.000 giảm 17.008.000 so với số dự toán, thể hiện công ty đã có những nỗ lực kiểm soát các chi phí gián tiếp phát sinh từ đó làm giảm giá thành sản phẩm .
Những phân tích trên cho thấy công ty đã có nỗ lực quảm lý chi phí, hạ giá thành, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất . Tuy nhiên việc tiết kiệm chi phí sản xuất ở công ty chưa mấy hiệu quả dẫn đến giá thành sản phẩm còn cao .
V. Quan hệ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm với công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty .
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây được thể hiện qua bảng sau :
Đvt : 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh(%)
2001/2000
2002/2001
Tổng doanh thu
62.815.688
99.757.528
130.000.000
138,81
130,32
Doanh thu thuần
62.815.688
99.757.528
130.000.000
138,81
130,32
Chi phí sxkd
Trong đó chi phí quản lý
62.080.924
1.735.691
98.726.882
4.128.168
128.700.000
5405000
152,03
237,85
130,36
130,93
Lợi nhuận từ hoạt động Sxkd
733.764
1.030.646
1.300.000
140,47
145,55
Tổng lợi nhuận sau thuế
385.140
429.663
580.000
111,57
134,99
Nghĩa vụ với Nhà Nước
3.476.564
5.123.520
6.900.000
147,38
134,67
Thu nhập bình quân tháng/ người lao động
950
980
1.050
103,15
1.007,14
Biểu số 32
Số liệu bảng trên cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng trong những năm qua, với tốc đọ tăng của doanh thu hàng năm trên dưói 40 % .Năm 2000 doanh thu thuần mới đạt 62.8tỷ đồng, năm 2002 đã là 130 tỷ đồng . Nộp ngân sách năm 2000 đạt 3.5 tỷ đồng, tới năm 2002 đã là 6.9 tỷ đồng .
Thu nhập bình quân một lao động tăng từ 950 ngàn đồng /người /tháng năm 1998 lên 1.050.000 đồng/ người /tháng vào năm 2002.
Những con số trên phần nào nói lên những cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên đi vào chi tiết chúng ta vẫn còn thấy nhiều điều đáng nói :
Trước hết bảng cân đối kế toán năm 2001 của công ty cho thấy các tỷ suất tài chính cơ bản của công ty chưa đạt được như mong muốn, lợi nhuận thấp, khả năng thanh toán thấp, tình trạng dây dưa chiếm dụng vốn lẫn nhau diễn ra khá phổ biến, nguồn vốn quỹ chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh…tất cả những điều trên cho thấy tình hình tài chính hiên nay của công ty là không tốt, công ty chưa chủ động được về mặt tài chính. .
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, trước hết chúng ta xem xét mói quan hệ lợi nhuận – doanh thu .
Tỷ suất doanh lợi
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
=
TSDL năm 2000
385.140.000
62.814.688.000
0,00613
=
=
TSDL năm 2001
429.663.000
99.757.528.000
0,00431
=
=
Về qui mô, cả doanh thu và lợi nhuận năm 2001 đều tăng so với năm 2000, tuy nhiên tỷ suất doanh lợi lại giảm từ 0,00613 năm 2000 xuống chỉ còn 0,00431 năm 2001 . Tỷ suất này là quá thấp so với các doanh nghiệp trong ngành, chưa tương xứng với tiềm năng của ngành xây dựng và điều kiện hiện có tại công ty . Nói cách khác hhiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn rất hạn chế .
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng làm ăn chưa hiệu quả của công ty có thể có nhiều nhưng có thể nhận thấy một số nguyên nhân nổi bật như :
Vốn cho sản xuất kinh doanh còn thiếu, công ty phải vay nợ nhiều, lãi phải trả ngân hàng lớn .
Các công trình được bỏ thầu với giá tháp, chủ yếu nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, trang trải chi phí .
Địa bàn hoạt động của công ty trải rộng đẩy chi phí lên cao, hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Tuy nhiên chúng ta cũng cần nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm gần như toàn bộ giá bán sản phẩm hay nói cách khác doanh thu bán hàng chỉ vừa đủ trang trải, bù đắp chi phí. . Điều đó cho thấy giá thành sản xuất sản phẩm chính là nhân tố trực tiếp hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế là do giá bán của sản phẩm thấp, thêm vào đó giá thành sản xuất sản phẩm lại cao
Giá bán của sản phẩm xây lắp khác với sản phẩm công nghiệp khác ở chỗ nó được xác định trước khi công trình, hạng mục công trình được thi công sản xuất . Trong cơ chế hiện nay cơ chế đấu thầu thi công, với mức giá được thị trường chấp nhận chung, việc công ty có lãi hay không thể hiện trình độ sản xuất kinh doanh của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành , tỷ lệ giá thành/ giá bán sản phẩm phần nào nói lên điều đó .
Năm 2001, doanh thu thuần là 99, 758 tỷ đồng, giá vốn hàng bán là 94,6 tỷ đồng , nghĩa là giá thành sản xuất sản phẩm quá cao, chiếm gần 95 % giá bán .
Gía thành sản phẩm của công ty quá cao , công tác quản trị doanh nghệp, quản lý chi phí còn nhiều bất cập, đẩy giá thành sản phẩm lên cao, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp .
Theo cơ chế khoán hiện nay ở công ty, giá thành công trình luôn bằng 91 % giá trị khối lượng được chủ đầu tư nghiệm thu, thẩm định .9% còn lại được công ty giữ lại , trong đó Nộp VAT đầu ra cho công trình là 5%, 4% còn lại được dùng trang trải chi phí quản lý doanh nghiệp, phần còn lại sẽ là lợi nhuận để lại công ty .
Nhưng tại sao tỷ lệ khoán lại là 91 % giá trị công trình ? Điều này thể hiện trình độ trình độ sản xuất kinh doanh của công ty chưa cao tức công tác quản trị
chi phí, hạch toán giá thành sản phẩm của công ty còn nhiều bất cập, cần phải xem xét .
Chi phí cao bắt nguồn từ khâu lập dự toán , tính toán dự trù các yếu tố đầu vào, việc xây dựng cá định mức hao phí, cung cấp các yếu tố đầu vào, triển khai tổ chức thi công, hạch toán tập hợp chi phí cũng như kỹ thuật tính toán, quản lý các chi phí phát sinh chưa chặt chẽ, phát sinh những chi phí không hợp lý …
Trong đó việc hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm chưa hoàn toàn hợp lý cũng là nhân tố góp phần đáng kể đẩy chi phí sản xuất , tăng gía thành sản phẩm .
Phần III
Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3
I. Nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí giá thành tại công ty nói riêng .
1. Những ưu điểm :
* Nhận xét chung .
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương xứng với qui mô của một doanh nghiệp lớn với 7 kế toán viên có trình độ tương đối đồng đều, được phân công phân nhiệm rõ ràng, phù hợp với năng lực của mỗi người, đáp ứng tốt yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh .
Các phần hành phối hợp tương đối tốt vơí nhau, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê hiện hành, kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị .
Kế toán công ty tổ chức tương đối tốt công tác hạch toán chứng từ ban đầu, với hệ thống chứng từ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ cùng với hệ thống sổ tổng hợp chi tiết được tổ chức khoa học, hợp lý theo đúng chế độ phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty .
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, đây là hình thức kế toán tương đối giản đơn, thuận tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, phù hợp với quy mô cũng như trình độ kế toán của công ty trong điều kiện thực hiện kế toán máy .
Công ty đã ban hành quy chế quản lý nội bộ về công tác quản lý tài chính nhằm mục đích tiết kiệm chi phí để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên .
* Công tác kế toán chi phí giá thành :
Hiện nay công ty thực hiện phổ biến hình thức khoán gọn chi phí tới các đội, điều này đã góp phần nâng cao trách nhiệm của các đội, tăng cường phối hợp giữa các đối với phòng kế toán trong công tác hạch toán chi phí, giá thành .
Nhận thức được mức độ trọng yếu của phần hành chi phí – giá thành trong toàn bộ các phần hành tại công ty nên ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán tập chung chỉ đạo, theo dõi sát xao, bố trí nhân viên kế toán có chuyên môn kinh nghiêm đảm trách, và giành những quan tâm đặc biệt tới phần hành này .
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình, từ đó xác định phương pháp tính giá thành trên cơ sở phù hợp với đối tượng tính giá thành – phương pháp trực tiếp .
Cuối mỗi quý kế toán đều tính ra khối lượng xây lắp hoàn thành và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ cho công tác hạch toán, thanh toán với chủ đầu tư, các tổ đội thi công .
Kế toán mở đầy đủ sổ sách chi tiết và tổng hợp theo quy định : Sổ Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 621, 622, 6234, 6278, 1541, sổ chi tiết và các bảng tổng hợp chi tiết . Ngoài ra kế toán còn mở một số sổ sách để theo dõi trong nội bộ doanh nghiệp, phục vụ cho công tác hạch toán , kiểm tra, đối chiếu như : bảng kê các khoản mục chi phí, bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn công ty …
Chính nhờ việc các đội được trao quyền chủ động tương đối trong tìm kiếm khai thác các yếu tố đầu vào đã góp phần giảm chi phí đầu vào , hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm .
2. Những tồn tại :
Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu ở trên , công tác kế toán tại công ty hiện nay vẫn còn một số tồn tại nhất định như việc phân công phân nhiệm chưa triệt để, kế toán TSCĐ kiêm luôn thủ quỹ . Khối lượng công việc dồn lên kế toán công nợ công trình quá lớn, kế toán công ty gần như chỉ nhận báo cáo từ kế toán cấp dưới chứ không chỉ đạo theo dõi kế toán cấp dưới . Kế toán công ty chưa áp dụng chế độ kế toán mới …
Đi vào phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty có thể nhận thấy :
2.1 Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Quản lý chứng từ :
Công tác quản lý chứng từ ban đầu chưa thực sự chặt chẽ, ngay từ khi lập chứng từ, chẳng hạn trong hoá đơn mua gạch và cọc tre của đội xây dựng số 2 do anh Dũng thực hiện ngày 27 tháng 11 năm 2001 . Trên hoá đơn không ghi rõ mua gạch loại gì, cọc tre loại có kích thưcs bao nhiêu ? Đây chính là kẽ hở dễ bị lợi dụng, chẳng hạn đội mua cọc tre loại 1m nhưng lại ghi giá thanh toán loại 2 m… gạch loại B ghi thành giá thanh toán của gạch loại A..
Chứng từ nhiều khi các đội tập hợp lên không đúng hạn gây chậm trễ, ảnh hưởng công tác ghi chép hạch toán tại phòng kế toán .
- Sổ sách :
Kế toán chỉ căn cứ vào chứng từ đầu vào là hoá đơn đầu vào để hạch toán nên chỉ biết giá trị nguyên vật liệu mua vào chứ không biết số lượng, chủng loại từng vật tư đã dùng .
Kế toán tổng hợp chưa có sổ theo dõi chi phí nguyên vât liệu trực tiếp cho từng công trình mà việc đó được uỷ thác cho kế toán công nợ công trình theo dõi duy nhất qua bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đầu vào .
- Quản lý chi phí :
Kế toán không căn cứ vào việc vật tư đã được xuất dùng hay chưa để phản ánh vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà cứ khi nào đội gưỉ chứng từ, hoá đơn mua vào là kế toán tính ngay toàn bộ giá trị vật liệu trên hoá đơn đó vào chi phí vật liệu trực tiếp . Dẫn đến việc phản ánh không đúng chi phí thực tế của kỳ, gây ra tình trạng số được nghiệm thu chênh lệch so với số hạch toán tại phòng kế toán ( Kế toán không dựa vào định mức , dự toán mà đội trình lên bao nhiêu sẽ hạch toán bấy nhiêu ) . Kế toán chưa phản ánh đúng bản chất chi phí khi hạch toán cọc tre vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Trình tự hạch toán :
Kế toán thuế kê khai thuế đầu vào cho công trình sau khi các đội chuyển chứng từ lên, tiếp đó kế toán công nợ công trình mới lên bảng kê, hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Kế toán tổng hợp lấy số liệu từ bảng kê chi phí vật liệu trực tiếp của kế toán công nợ công trình để hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Như vậy kế toán tổng hợp không lấy số liệu trực tiếp từ chứng từ gốc để hạch toán, điều đó đã làm giảm tính tin cậy của số liệu bởi nếu kế toán công nợ công trình có sai sót thì hạch toán tổng hợp cũng không đúng . Hạch toán như vậy là vi phạm nguyên tắc hạch toán tổng hợp phải song song độc lập với hoach toán chi tiết, làm mất đi vai trò của quan hệ đối chiếu hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết .
2.2 Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp :
- Chứng từ
Các đội tự tổ chức lao động, bố trí nhân sự tính toán và trả lương cho công nhân, cuối tháng nộp các chứng từ lao động tiền lương lên phòng kế toán gồm : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng lương khoán, bảng thanh toán công thợ thuê ngoài . Số lượng lao động thuê ngoài theo thời vụ ở đội thường lớn nên chi phí nhân công thuê ngoài thường là khoản khó quản lý đối vơí phòng kế toán .
- Quản lý chi phí :
Theo hình thức khoán gọn, các đội chủ động chọn lựa hình thức trả lương, không được sự chỉ đạo cuả phòng kế toán .
- Trình tự hạch toán :
Cũng tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cũng được hạch toán sau khi kế toán công nợ công trình hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, điều đó cũng làm mất tính khách quan, tin cậy của số liệu và chưa đúng chế độ .
- Sổ sách :
Kế toán tổng hợp chưa có sổ theo dõi riêng chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi công trình mà chỉ căn cứ vào bảng kê chi phí của kế toán công nợ công trình .
2.3 Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công
- Quản lý chứng từ :
Các chứng từ đầu vào minh chứng cho chi phí máy thi công phát sinh chỉ ghi số tiền phát sinh, do đó kế toán không biết được nội dung cụ thể của chi phí và không có phương tiện gì để kiểm chứng tính chính xác của khoản mục, tính trung thực của các chi phí được kê lên .
- Sổ sách sử dụng :
Các đội gửi bảng kê chi phí máy lên gồm rất nhiều khoản mục nhưng không ghi rõ nội dung của khoản mục cũng như thời điểm phát sinh chi phí .
Kế toán tổng hợp không theo dõi chi phí máy thi công phát sinh cho từng công trình riêng rẽ mà chỉ có bảng kê chi phí máy của kế toán công nợ công trình .
- Trình tự hạch toán :
Hạch toán chi tiết xong , kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê chi phí máy của kế toán công nợ công trình dể hạch toán tổng hợp .
- Công tác quản lý chi phí :
Kế toán công ty không theo dõi được chi phí máy thi công thực tế phát sinh ở đội, chưa có biện pháp để quản lý giám sát các chi phí phát sinh mà chỉ dựa vào số liệu do đội đưa lên .
- Kế toán sử dụng tài khoản chưa hợp lý, tất cả chi phí máy thi công kế toán đều theo dõi trên tài khoản 6234, như vậy công ty làm chưa đúng chế độ .
Chế độ qui định : Tk 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công, nếu công ty muốn chi tiết thì chỉ được chi tiết từ tài khoản cấp 3 trở đi .
Máy thi công thuê ngoài cũng được kế toán theo dõi trên tài khoản 6234, phản ánh không đúng bản chất chi phí, mặc dù nó không ảnh hưởng đến kết quả tính toán giá thành công trình sau này .
2.4 Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung :
- Công tác quản lý chứng từ :
Do áp dụng hình thức khoán gọn khối lượng xây lắp nên cứ khoản chi phí nào không được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung .
Đặc biệt tổng giá thành công trình cuối kỳ quyết toán phải đúng bằng 91 % giá trị chủ đầu tư thẩm định công trình nên nhiều khi kế toán sẽ lấy giá thành thực tế đựơc tính ra này trừ đi các khoản chi phí : NVLTT, MTC, SXC để tính ra tổng chi phí sản xuất chung của công trình. Đối với số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung tính được theo cách này với số tập hợp được từ các chứng từ sổ sách liên quan, các đội có hiện tượng chạy chứng từ khống sao cho đủ số chi phí tính được theo cách trên . Việc làm này hoàn toàn sai chế độ, thể hiện kế toán bị động chạy theo kinh doanh .
- Quản lý chi phí :
Ngay cả những chi phí mà đội tập hợp lên qua các bảng kê, hoá đơn ,..kế toán cũng rất khó quản lý bởi chi phí sản xuất chung có rất nhiều khoản, phát sinh với mật độ dày, đa dạng . Các đội chưa phân loại chứng từ ban đầu, lập các sổ cần thiết để theo dõi chi tiết nội dung chi phí .
- Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng duy nhất Tk 6278 để theo dõi chi phí sản xuất chung, do đo không phân loại được các khoản mục cấu thành, việc chi tiết như vậy là chưa đúng chế độ .
- Trình tự hạch toán ;
Kế toán tổng hợp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung sau khi kế toán công nợ công trình đã hạch toán chi tiết , không căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc để hạch toán .
Không có sổ theo dõi chi phí chung cho mỗi công trình .
2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang :
- Đánh giá sản phẩm dở dang :
Kế toán không đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị thực tế dở dang theo trình tự thông thường, tức là tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ làm căn cứ để tính ra giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành mà kế toán căn cứ vào gía trị khối lượng xây lắp đưọc bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán để suy ngược ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, việc làm này không đúng với chế độ, làm mất ý nghĩa của công tác đánh giá sản phẩm dở dang .
- Tính giá thành công trình hoàn thành :
Khi công trình đã hoàn thành toàn bộ kế toán tổng hợp chi phí, tính ra giá thành công trình (giá quyết toán ) .
Nhưng giá thực tế của công trình – căn cứ để thanh toán với chủ đầu tư và các đội lại được tính dựa trên biên bản thẩm định của bên chủ đầu tư và các bên liên quan .
Giá thực tế công trình theo thẩm định
Số được thẩm định thanh toán
91%
=
x
Kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá thành quyết toán (tính toán được trước đó) theo giá thực tế công trình theo thẩm định . Trong thẩm định cắt khoản nào kế toán sẽ cắt khoản đó trong quyết toán để giá thành quyết toán phù hợp với giá thành thẩm định .
Nếu chênh lệch quá lớn sẽ thể hiện công tác lập dự toán , khoán chi phí chưa chính xác, quản lý chi phí yếu kém .
3. Kế toán máy với hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty :
Hiện nay công ty đã áp dụng kế toán máy vào hạch toán, điều này đã góp phần nâng cao năng suất lao động kế toán, giảm khối lượng công việc cho kế toán viên, giảm khối lượng sổ sách sử dụng, tăng độ chính xác cho công tác hạch toán ( Ghi nhật ký chung, lên sổ cái các tài khoản 621, 622,6234,6278)…
Tuy nhiên kế toán tổng hợp vẫn phải tự thực hiện những bút toán kết chuyển và tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, giá thành sản phẩm hoàn thành .
Tuy đã góp phần tích cực trong phần hành kế toán chi phí và giá thành nhưng máy tính vẫn chưa phát huy được hết thế mạnh của nó khi ngay từ số liệu đầu vào, kế toán tổng hợp đã lấy số liệu từ các bảng kê của kế toán công nợ công trình, điều này làm giảm tính chính xác khách quan của số liệu đầu vào.
Các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, không được chi tiết cho công trình, hạng mục công trình điều đó gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí đối với từng công trình .
II. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
Qua những phân tích ở trên em xin được đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần phát huy những ưu điểm , khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý, hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty .
1. Tăng cường quản lý công tác hạch toán chứng từ ban đầu :
Kế toán công ty cần tăng cường kiểm tra ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu, yêu cầu đôn đốc các bên liên quan phải thực hiện đầy đủ các qui định về chứng từ, phải đầy đủ các yếu tố trên bản chứng từ, không chỉ ghi giá trị mà phải ghi rõ nội dung cụ thể để đễ theo dõi, quản lý . Thường xuyên thẩm tra độ tin cậy của chứng từ bằng các biện pháp khác nhau .
Để khắc phục tình trạng các đội hoàn chứng từ lên phòng kế toán không đúng thời hạn, phòng kế toán cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi công trình(xa hay gần, phương thức thanh toán… ) qui định thời hạn phù hợp các độ phải hoàn chứng từ, có những biện pháp xử phạt nghiêm minh những đội, đơn vị không chấp hành .
Chứng từ sau khi được tập hợp nên được phân loại, vào bảng kê chứng từ, đưa vào hạch toán tổng hợp tổng hợp, chi tiết bảo quản và lưu đúng theo quy dịnh tránh tình trạng nằm im trong hồ sơ công trình như hiện nay .
2. Hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách sử dụng :
Hiện nay để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, kế toán công dùng các tài khoản :
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 6234 : Chi phí máy thi công
TK 6278 : Chi phí sản xuất chung .
Việc làm này chưa hợp lý, công ty nên dùng TK 623 để theo dõi chi phí máy thi công và chi tiết các khoản mục cấu thành chi phí máy : 6231. 6232, 6233, 6234, 6237, 6238
Đối với TK 627 – Chi phí sản xuất chung cũng vậy cần được chi tiết thành các tiểu khoản : 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278 .
Đối với chi phí máy thi công thuê ngoài, kế toán công ty nên theo dõi trên tài khoản 6277 thay vì TK 623 như hiện nay bởi về bản chất đây cũng là khoản chi phí bằng tiền thuê đối tượng bên ngoài thực hiện lao vụ .
Đối với lao động thuê ngoài trực tiếp thi công hiện nay kế toán công ty theo dõi qua tài khoản 331 là chưa hợp lý bởi những khoản phải trả công nhân thuê ngoài cũng có bản chất tiền lương nên nó cần được phản ánh trên tài khoản 334 .
Để phân biệt lao động trong biên chế công ty với lao động thuê ngoài kế toán có thể chi tiết TK 334 thành 2 tiểu khoản :
Tk 3341 : Phải trả CNV trong công ty
TK 3348: Phải trả lao động thuê ngoài
* Hệ thống sổ sách sử dụng :
Để quản lý sát xao hơn các chi phí phát sinh ở đội, tổ, yêu cầu các tổ, đội phải nộp thêm một số sổ sách ngoài các chứng từ, sổ sách hiện nay :
sổ theo dõi vật tư
Công trình :
Đvt
STT
Chứng từ
Tên vật tư
Quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
Cộng
Biểu số 33
Sổ chi tiết vật liệu
Tên công trình : Đvt
Ngày tháng
Nội dung
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Cộng
Biểu số 34
Giúp kế toán có thể theo dõi số lượng, chủng loại, qui cách vật tư đã dùng và theo dõi được số lượng vật tư đã thực sự xuất dùng từ đó kế toán có thể hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh .
Các đội cũng cần lập bảng tập hợp chi phí máy thi công, chi phí chung bên cạnh các chứng từ gốc :
Bảng tập hợp chi phí sử dụng máy xúc, máy ủi
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà
Đvt :
Chứng từ
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
Xăng chạy máy
Lít
200
5.600
1.120.000
Dầu chạy máy
Lít
350
4.800
1.680.000
Khấu hao máy
3.000.000
……….
Cộng
85.327.000
Biểu số 35
Bảng giải trình chi phí khác
Công trình : Đvt :
Chứng từ
Giải trình
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Cộng
Biểu số 36
3. Trình tự hạch toán .
Cần phải tuân thủ theo chế độ tức là hạch toán tổng hợp phải song song với hạch toán chi tiết để đảm bảo tính độc lập giữa chúng, quan hệ đối chiếu phát huy được tác dụng .
Kế toán tổng hợp cần lấy số liệu trực tiếp từ chứng từ gốc hạch toán để đảm bảo tính khách quan, chính xác của số liệu .
Doanh nghiệp cần phải hạch toán sản phẩm dở dang trước khi tính giá thành khối lượng xây lắp, để đảm bảo giá thành sản phẩm xây lắp được tính toán chính xác, khách quan, phản ánh đúng các chi phí đã hình thành khối lượng xây lắp hoàn thành .
4. Công tác quản lý chi phí .
Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm bằng nhiều biện pháp :
áp dụng những phương pháp thi công mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hoá nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào… Quan trọng hơn cả kế toán phải phát huy được vai trò của giá thành dự toán, các định mức, các đơn giá, tức kế toán phải phối hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch kỹ thuật tính toán, đưa ra những định mức chi phí hợp lý, hạn chế những chi phí không cần thiết phát sinh, kiên quyết bác bỏ những khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ, đẩy giá thành lên cao.
Công tác quản lý hạch toán chi phí phải sát với thực tế thi công, tránh tình trạng số được thẩm định nghiệm thu chênh lệch quá nhiều so với số quyết toán, hạn chế việc điều chỉnh quyết toán, dần khắc phục tình trạng kế toán chạy theo kinh doanh .
Đối với những công trình tiêu biểu, giá trị lớn, kế toán công ty cần phân tích so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán, sự biến động của các khoản mục cấu thành từ đó chỉ ra những khâu bất hợp lý làm tăng chi phí cần phải khắc phục và những điểm mạnh trong toàn bộ quá trình thi công xây lắp cũng như công tác hạch toán của kế toán, từ đó rút kinh nghiệm tìm ra giải pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm cho các công trình tiếp theo .
5. Hướng tăng cường quản trị doanh nghiệp , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Qua phân tích ở trên chúng ta thấy trong mấy năm qua sản xuất kinh doanh của công ty có mức tăng trưởng khá, uy tín của công ty trên thi trường ngày càng được nâng cao . Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chưa được như mong muốn, tình hình tài chính chưa lành mạnh .
Trong thời gian tới công ty cần có những phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh , tăng cường nội lực, giảm sự lệ thuộc vào bên ngoài, lành mạnh hoá tiến tới tự chủ về mặt tài chính .
Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban, đặc biệt phòng kế hoạch kỹ thuật phải phối hợp hơn nữa với phòng kế toán trong công tác quản lý chi phí và hạch toán .
Kiện toàn công tác kế toán- tài chính nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, từng bước nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Đối với các đội phải tăng cường khoán đi đôi với quản, tránh tình trạng khoán trắng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với kết quả chung của toàn doanh nghiệp .
Một yếu tố nữa sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm khai thác thị trường, tranh thủ tận dụng những thời cơ thuận lợi, vượt qua những khó khăn thách thức, vững bước trên con đường phát triển của mình, đống góp vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Kết luận
Sau hơn ba tháng thực tế tại Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 dưới sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty em đã hoàn thành bản báo cáo này. Qua đó em đã phần nào hiểu được thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp, học hỏi tiếp thu được những kiến thức thực tế bổ ích thông qua việc tiếp cận công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh doanh trên thực tế . Từ đó em có có hội vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát tổng hợp, đánh giá thực tế và đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.
Do trình độ nhận thức và kiến thức thực tế còn rất hạn chế, thời gian thực tế tại cơ sở chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót , hạn chế .
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo trong khoa và các cán bộ làm công tác kế toán tại công để bài viết của em được hoàn thiện hơn .
Một lần nữa em xin được chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của T. S Nguyễn Năng Phúc và cá cán bộ phòng kế toán công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này !
thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng - bộ xây dựng
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng - bộ xây dựng
Mục lục
Phần I : thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng - bộ xây dựng
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm công tác kế toán tại công ty Xây dựng và lắp máy điện nưóc số 3.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
Đặc điểm qui trình công nghệ của sản xuất kinh doanh .
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty .
Đặc điểm công tác kế toán tại công ty .
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
Phân cấp quản lý tài chính , cách thức hạch toán và hình thức sổ áp dụng tại công ty
II. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty .
Đối tượng và phương pháp hạch toán .
Nội dung, trình tự hạch toán .
Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang .
III. Hạch toán giá thành sản phẩm tại công ty .
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm .
Nội dung hạch toán giá thành sản phẩm .
IV. Quan hệ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm với công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty .
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Nguyên nhân .
Phần II : phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
I. Nhận xét về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí giá thành tại công ty nói riêng .
Những ưu điểm .
Những tồn tại .
Kế toán máy với công tác hạch toán chi phí giá thành sản phẩm tại công ty .
II.Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
1.Công tác hạch toán chứng từ ban đầu.
2. Trình tự hạch toán .
3 . Hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách sử dụng .
Công tác quản lý chi phí .
Hướng tăng cường quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1141.doc