Tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đá quý Việt Nhật: Lời nói đầu
Một nền kinh tế muốn có sự phát triển thì tất yếu phải thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm có khả năng chiến thắng trong môi trường cạnh tranh đó. Sức cạnh tranh được quyết định bởi hai điều kiện tiên quyết là chất lượng và giá thành sản phẩm. Để có sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ ngoài một số nhân tố khác, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được thông qua hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định mà thông qua đó doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí sản xuất góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong thời gian thực tập...
102 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1065 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đá quý Việt Nhật, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Một nền kinh tế muốn có sự phát triển thì tất yếu phải thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh. Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm có khả năng chiến thắng trong môi trường cạnh tranh đó. Sức cạnh tranh được quyết định bởi hai điều kiện tiên quyết là chất lượng và giá thành sản phẩm. Để có sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ ngoài một số nhân tố khác, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được thông qua hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Như vậy với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định mà thông qua đó doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí sản xuất góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty Đá Quý Việt Nhật, được tìm hiểu về thực trạng sản xuất của công ty, hoạt động của bộ máy kế toán, kết hợp với kiến thức của bản thân tôi đã nhận thức rõ vị trí, vai trò cũng như những nét đặc thù của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Bên cạnh những ưu điểm thì công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật còn tồn tại những hạn chế phải khắc phục. Chính vì vậy tôi chọn đề tài luận văn là " Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật".
Từ những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nghiên cứu, phải xem xét sự vận dụng vào thực tế tại công ty Đá Quý Việt Nhật như thế nào? Việc vận dụng đó có những ưu điểm và tồn tại gì? Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng, giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại để hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật. Đó chính là mục đích của chuyên đề thực tập.
Ngoài lời mở đầu và kết luận luận văn có kết cấu như sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian, trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp, nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo, góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như các cán bộ phòng Kế toán Công ty Đá Quý Việt Nhật để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
phần I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán kế toán
1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1 Bản chất chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất phục vụ cho con người là một quá trình luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quá trình sản xuất chính là quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Do vậy khi tiến hành sản xuất, tương ứng với việc sử dụng các yếu tố cơ bản là sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất.
Tuy nhiên để hiểu rõ được bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trước hết phải phân biệt được giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Do vậy chi phí của kỳ hạch toán chỉ bao gồm những hao phí về lao động và tài sản có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp cho bất kỳ các mục đích như chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau, ngược lại có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu.
Do vậy chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tuy nhiên nội dung của hai khái niệm này khác nhau do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán của chúng.
Như vậy qua khái niệm chi phí và chi tiêu là cơ sở để đưa ra khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Do vậy để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí sản xuất khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế... Sử dụng vào sản xuất (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Bao gồm toàn bộ giá trị nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Bao gồm tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm số trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong tổng số TSCĐ sử dụng cho sản xuất.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất trong kỳ.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng rất lớn trong việc xây dựng và phân tích vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật tư , kế hoạch quỹ lương.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm 5 khoản mục chi phí:
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, luơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao dịch vụ cùng với các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KHCĐ theo tỷ lệ quy định.
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Khoản mục chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí doanh nghiệp chi ra có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí doanh nghiệp chi ra có liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp.
Trong các khoản mục trên, ba khoản mục đầu có tác dụng để tính giá thành sản phẩm sản xuất, cả năm khoản mục chi phí trên đều có tác dụng để tính giá thành toàn bộ của sản phẩm.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cánh này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực tiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... tuy nhiên chi phí khả biến trên một đơn vị sản phẩm có tính chất cố định.
Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành: Chi phí khấu hao TSCĐ... Tuy nhiên chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cánh này có tác dụng rất lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí
Căn cứ vào phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và mối quan hệ của chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí chi ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng nào. Do vậy đối với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Phân loại chi phí theo phạm vi của các hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính.
Chi phí hoạt động bất thường: Bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng như lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.2.1 Bản chất giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất doang nghiệp bỏ ra những chi phí sản xuất và thu được kết quả là sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung là thành phẩm cần đuợc tính giá thành tức là những chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra chúng. Như vậy:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Việc xác định giá thành sản phẩm chính là xác định lượng giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho những sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ cần được bù đắp để doanh nghiệp có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đạt được mục đích: sản xuất được khối lượng sản phẩm với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành trên cơ sở đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng sức canh tranh trên thị trường.
Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thực chất chi phí sản xuất và tính giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất.
Những điểm khác nhau cơ bản giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí trả trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí kỳ truớc được phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối liên hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, công việc hoàn thành. Do vậy việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành sản phẩm gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Sơ đồ 1 - 1:
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang ĐK
Tổng Chi phí sản xuất
Phát sinh
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang CK
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Như vậy, khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành sản phẩm được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Trên thực tế có hai cách phân loại giá thành chủ yếu.
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Căn cứ vào thời điểm tính và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm ba loại
Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành định mức là công cụ quản lý của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng ba yếu tố cơ bản trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí từ đó xác định được các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán để điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành sản phẩm được chia làm hai loại
Giá thành sản xuất (giá thàng công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp.
Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
Giá thành tiêu thụ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bán hàng
Giá thành sản phẩm được phân loại theo cách này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng... mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Yêu cầu quản lý
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Với những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế từng loại sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý thích hợp. Thông qua việc phân tích đánh giá những chỉ tiêu này, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất và tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để cung cấp các thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản lý trong việc định hướng kinh doanh. Đó cũng là biện pháp thiết thực nhất tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, mặt khác giúp nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước của doanh nghiệp.
Đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trở thành một trong những chiến lược của doanh nghiệp từ việc tránh thất thoát chi phí đến hạ thấp giá thành sản phẩm. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất nhưng hiệu quả kinh tế đạt được là cao nhất.
Chính vì vậy, kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công cụ quản lý tất yếu, khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng trong các loại hình doanh nghiệp.
1.3.2 Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán
Để phát huy vai trò của kế toán doanh nghiệp và tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp thích hợp. Yêu cầu phải ghi chép và phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp theo đó.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Đây là khâu đầu tiên cần thiết của hạch toán chi phí sản xuất.Việc xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tốt công việc hạch toán chi phí sản xuất: từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì phải căn cứ vào:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và sản xuất một loại sản phẩm thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hay nhóm chi tiết sản phẩm.
Loại hình sản xuất:
Nếu sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loại nhỏ thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Nếu sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn tuỳ thuộc vào quy trình giản đơn hay phức tạp mà xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tương ứng.
Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở này mà doanh nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, từng tổ đội sản xuất...
2.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã được xác định, kế toán tiến hành lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở sổ (hoặc thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tuợng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định. Do vậy tên gọi của phương pháp này là biểu hiện của đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Trên thực tế có một số phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận.
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết, bộ phận sản phẩm. Phương pháp này phức tạp do vậy chỉ được áp dụng hạn chế ở những doanh nghiệp được chuyên môn hoá cao, sản xuất ít sản phẩm mang tính chất đơn chiếc và có ít chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp, phân loại theo từng loại sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Trong những doanh nghiệp mà quy trình công nghệ được chia làm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau liên tục theo một trình tự nhất định, mỗi giai đoạn tạo ra một bán thành phẩm và thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Do vậy chi phí sản xuất sẽ được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất (phân xưởng, tổ, đội). Trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại được tập hợp theo các đối tượng chi phí chi tiết: sản phẩm, nhóm sản phẩm...
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ dây truyền sản xuất
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp dây truyền sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại sản phẩm.
2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trên thực tế, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Phương pháp này hiện nay được sử dụng phổ biến bởi vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất mỗi loại được hạch toán như sau:
2.2.1 Hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Thông thường đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt do đó có thể tổng hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho) chứng từ nghiệp vụ (Bảng phân bổ số 2) kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng liên quan. Tuy nhiên trong trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng được mà phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công thức sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
*
Tỷ lệ ( hệ số) phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản:
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
TK 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất (phân xưởng, bộ phận sản xuất) cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Phản ánh: - Giá trị vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tượng tính giá thành.
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 -2)
Sơ đồ 1 - 2:
Tổng giá thanh toán của NVL sử dụng trực tiếp
TK 152
TK151
TK 621
TK 154
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 1331
Giá mua không có thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Xuất kho NVL trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Hàng đi đường kỳ trước kiểm nhận xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
NVL sử dụng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong trường hợp đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá phí NVL được xác định theo giá thanh toán đã chi trả cho người cung cấp số NVL sử dụng.
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại...) phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dich vụ cùng với các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí mà không hạch toán riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để tính toán phân bổ cho từng đối tượng.
Trong trường hợp này thì các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định trên số tiền lương đã phân bổ cho từng đối tượng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí.
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 3)
Sơ đồ 1 - 3:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622
TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí nhân công
Tiền lương trích trước của công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3 Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán
Chi phi trả trước bao gồm các khoản:
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh... trả trước
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, vệ sinh, nước...).
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài)
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi...
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế...(Giá trị chưa tính vào giá trị tài sản cố định vô hình)
- ..v..v..
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142- Chi phí trả trước
Kết cấu TK 142
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh
Bên Có: Phản ánh các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh
Dư Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 được chi tiết làm hai tài khoản:
1421: Chi phí trả trước
1422: Chi phí chờ kết chuyển
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 4)
Sơ đồ 1 - 4:
TK 111, 112, 331, 334
TK 641, 642
TK 142
TK 627, 641, 642, 241
TK 911
DĐK ´´´
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Phân bổ dần chi phí trả
trước vào kỳ hạch toán
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào TK xác định kết quả
Hạch toán tổng hợp chi phí trả trước
2.2.4 Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc do yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương phép của công nhân sản xuất.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạnh.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ... chưa trả
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
Để hạch toán chi phí phải trả kế toán sử dụng TK 335- Chi phí phải trả
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Phản ánh các khoản chi phí phải trả được ghi nhận
Dư Có: Phản ánh các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 5)
Sơ đồ 1 - 5:
TK 334
TK 241, 331, 111, 112
TK 335
TK 622
TK 627, 641, 642
TK 721
Tiền lương phép, lương ngừng việc thực tế phải trả
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
Kết chuyển khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế nhỏ hơn chi phí phải trả kế hoạch
Tính trước lương phép,
lương ngừng việc của
công nhân sản xuất
Trích trước chi phí phải trả vào chi phí kinh doanh
Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
2.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là các sản phẩm không thoả mãn yêu cầu chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành "sản phẩm hỏng trong định mức" và "sản phẩm hỏng ngoài định mức". Ta chỉ xét đến sản phẩm hỏng trong định mức vì nó có ảnh hưởng đến việc hạch toán giá thành sản phẩm, sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên những phần chi phí cho những sản phẩm này (giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được) được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được gọi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi trên TK 335- Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận cho nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức (TK 154, 627, 1421, 1382... chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất). Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.
Sơ đồ 1 - 6:
Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK 334, 338, 152, 214, 111,...
TK 335
TK 627, 642
TK 138, 334
TK 142
TK 821
Chi phí thực tế phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Chi phí thực tế ngừng sản xuất trong kế hoạch
Trích trước chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch
Giá trị bồi thường
Tính vào chi phí bất thường
2.2.6 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp do vậy thường được hạch toán theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nếu trong một bộ phận sản xuất, một phân xưởng có nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp: phân bổ theo định mức, theo giờ của công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất.
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
*
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm lương chính, lương phụ các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu chung sử dụng cho phân xưởng như sửa chữa TSCĐ, vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung của phân xưởng, ở bộ phận sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, bộ phận sản xuất như: khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của các TSCĐ sử dụng trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như: máy móc thiết bị, nhà xưởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí về lao, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, bộ phận sản xuất như: chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài...
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 627 cuối kỳ không có số dư, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ
TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6275: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6276: Chi phí bằng tiền khác
- Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 7)
Sơ đồ 1 - 7:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả, hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
TK 334, 338
TK 152, 153, 214
TK 1421, 335
TK 331,111, 112
TK 627
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 1331
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng
cụ, khấu hao TSCĐ
Chi phí theo dự án
Giá mua không có thuế GTGT
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung (phế liệu thu hồi,
vật tư xuất dùng không hết... )
2.2.7 Tổng hợp chi phí sản xuất- kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sau khi tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo khoản mục để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sau khi được hạch toán và phân bổ đều phải được tổng hợp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. TK 154 được mở theo đối tượng tính giá thành.
Kết cấu TK 154
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên Có: Phản ánh: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 – 8)
Tổng giá thành thực tế sản phẩm dịch vụ hoàn thành
Sơ đồ 1 - 8:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 632
TK 157
TK 155, 152
TK 152, 111
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp liên quan đến từng đối tượng
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối tượng
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung có liên quan đến từng đối tượng
Nhập kho thành phẩm, vật liệu
Gửi bán , ký gửi, đại lý
Tiêu thụ thẳng kể cả tiêu thụ nội bộ
D ´´´
D ´´´
Các khoản ghi giảm chi phí
phương pháp kê khai thường xuyên
Kiểm kê - đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc đang trong qúa trình sản xuất, chế biến đang nằm trên quy trình công nghệ hoặc đang hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải chế biến tiếp thì mới trở thành sản phẩm hoàn thành.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thường có quy trình sản xuất liên tục xen kẽ lẫn nhau nên ở những thời điểm như: cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có sản phẩm dở dang. Do vậy chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang. Giá trị của sản phẩm dở dang chính là khoản chi phí sản xuất còn nằm lại ở sản phẩm chưa hoàn thành. Vì thế kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những điều kiện tiên quyết quyết định tính đúng đắn, hợp lý của giá thành sản phẩm, cũng như một biện pháp để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp. Để đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán có thể áp dụng một số biện pháp phổ biến. Tuy nhiên kế toán phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp. Trên thực tế có một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phổ biến.
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn quy đổi dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Tuy nhiên phương pháp này chỉ nên áp dụng với chi phí chế biến còn chi phí NVL chính phải xác định dựa trên số thực tế đã sử dụng.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính
Dùng cho SX kỳ báo cáo (ĐK+PS)
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không quy đổi)
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang (không quy đổi)
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang
=
Tổng chi phí chế
biến từng
loại (ĐK+PS)
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi ra SP hoàn thành
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
Theo phương pháp này trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị NVL chính, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết vào giá trị sản phẩm hoàn thành.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất (ĐK+PS)
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang CK
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phi nhân công trực tiếp
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) mà không bao gồm chi phí khác.
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Thực chất của phương pháp này là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định mức độ hoàn thành là 50% so với thành phẩm. Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí sản xuất.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính dùng cho sản xuất kỳ báo cáo (ĐK+PS)
*
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không quy đổi)
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang theo từng loại
=
Tổng chi phí chế biến
*
50%
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, từ đó xác định lượng xuất dùng cho mục đích sản xuất và các mục đích khác. Phương pháp này chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất sử dụng, tuy nhiên độ chính xác không cao, mặc dù tiết kiệm được công sức.
Hai phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và theo phương pháp kiểm kê định kỳ có nội dung cơ bản giống nhau, tuy nhiên có một số điểm khác nhau.
2.3.1 Hạch toán chi phí NVL, công cụ dụng cụ
Sơ đồ 1 - 9:
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Thuế GTGT hàng mua vào trong kỳ (nếu có)
TK 331, 111, 112...
TK 6111
TK 621
TK 627,641,642
TK 151,152, 153
TK 1331
Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ nhập vào trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí NVL, công cụ, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu chung của phân xưởng bộ phận sản xuất và các nhu cầu khác (nếu có)
Giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn ĐK
TK 631
K/C CPNVLTT
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sỏ đồ 1 - 10:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622
TK 631
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí nhân công
Tiền lương trích trước của công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
2.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1 - 11:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
TK 334, 338
TK 152, 153, 214
TK 1421, 335
TK 331,111, 112
TK 627
TK 111, 112, 152
TK 631
TK 1331
Chi phí nhân viên
phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng
cụ, khấu hao TSCĐ
Chi phí theo dự án
Giá mua không có thuế GTGT
Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho các đối
tượng tính giá thành
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung (phế liệu thu hồi,
vật tư xuất dùng không hết... )
Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả, hay đã trả
2.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản phẩm
TK 631 được sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu TK 631:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên Có: Phản ánh: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
TK 631 không có số dư cuối kỳ, được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí
Phương pháp hạch toán: (Sơ đồ 1 –12)
Sơ đồ 1 - 12:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
TK 621
TK 622
TK 631
TK 154
TK 111, 112, 138
TK 627
TK 632
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tính giá thành
K/C giá trị sản phẩm dịch vụ lao vụ dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tính giá thành
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tính giá thành
Giá trị sản phẩm dịch vụ lao vụ dở dang đầu kỳ
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Tập hợp
Tập hợp
Tập hợp
III. tính giá thành sản phẩm hoàn thành
3.1 Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm
3.1.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị.
Như vậy đối tượng tính có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu hạch toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên, quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơ sở xác định phương pháp tính giá thành chính xác và phù hợp.
Bên cạnh việc xác định đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp còn phải xác định kỳ tính giá thành. Thông thuờng kỳ tính giá thành trong các doanh nghiệp là hàng tháng (tính vào thời điểm cuối tháng), hoặc hàng quý ( tính vào thời điểm cuối quý). Tuy nhiên trong một số doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì chỉ khi nào các đơn đặt hàng hoàn thành mới được tính giá thành do vậy kỳ tính giá thành có thể không trùng với kỳ báo cáo.
3.1.2 Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành
Để xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành đòi hỏi phải căn cứ vào một số yếu tố sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm cuối cùng của quy trình công nghệ.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm sau mỗi giai đoạn công nghệ và sản phẩm hoàn thành cuối cùng hoặc chỉ có sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm và sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Loại hình sản xuất: Nếu sản xuất đơn chiếc với khối lượng nhỏ thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
Nếu sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm, bán thành phẩm.
Ngoài ra việc xác định đối tượng tính giá thành còn căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh cao hay thấp.
3.2 Hệ thống phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Trên thực tế bao gồm các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lương mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng mặt hàng cụ thể
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm DDĐK
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm DDCK
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tổng cộng chi phí
áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Do vậy giá thành sản phẩm được tính là tổng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Phương pháp tỷ lệ
áp trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Tỷ lệ chi phí
=
Tổnh giá thành thực tế của các loại sản phẩm
*
100
Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (định mức) đơn vị sản phẩm từng loại
*
Tỷ lệ chi phí
Phương pháp hệ số
áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản xuất không được tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Do vậy cần căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (quy đổi)
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại
Trong đó:
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
=
ồ
Số lượng sản phẩm i
*
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Trong một số doanh nghiệp, kết quả của quá trình sản xuất không chỉ có sản phẩm chính mà còn có cả sản phẩm phụ. Do vậy để tính giá trị sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ (theo giá trị có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch...) ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính
-
Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
Phương pháp liên hợp
Là phương pháp tính giá thành sản phẩm bằng cách kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ.
IV. Tổ chức sổ kế toán
4.1 Tổ chức hệ thống sổ chi tiết chi phí sản xuất
Đây là hệ thống sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị, được mở theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất như: Sổ chi tiết TK 621, TK 622...
Mẫu sổ tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế nhưng phải đáp ứng được yêu cầu: theo dõi chi tiết theo nội dung chi cụ thể của từng khoản mục chi phí, đồng thời theo dõi được từng đối tượng hạch toán chi phí.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống sổ chi tiết chi phí sản xuất:
* Trước hết căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, Hoá đơn mua hàng, Phiếu chi...) và các chứng từ nghiệp vụ (Bảng phân bổ số 1, 2, 3) để mở sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627.
Bảng 1-1:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng... quý ...năm...
- Bộ phận sản xuất:..........
- Sản phẩm (dịch vụ):....... Đơn vị:........
- Tài khoản:..................... Số hiệu:........
Đơn vị:........
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK
(621, 622, 627)
Số tiền ghi Có TK
621, 622, 627
SH
NT
T. số
Chi tiết Nợ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
SDĐK
Cộng phát sinh
Thu hồi
Kết chuyển
SDCK
Căn cứ vào ba sổ chi tiết đã mở, kế toán tiến hành mở thẻ tính giá thành sản phẩm.
Bảng 1-2:
Thẻ tính giá thành sản phẩm (Dịch vụ)
Tháng.... năm....
- Đối tượng tính giá thành:..................
- Sản lượng tính giá thành:....................
Đơn vị:...............
Chi phí
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chi tiết khoản mục
621
622
627
1
2
3
4
5
I.Chi phí dở dang đầu kỳ
II. Chi phí sản xuất kỳ báo cáo
2.1 Chi phí tăng
2.2 Chi phí giảm giá thành
III. Tổng chi phí sản xuất (I+II)
IV. Chi phí dở dang cuối kỳ
V. Tổng giá thành (I+II-IV)
VI. Giá thành đơn vị
Sau khi đã lập ba sổ chi tiết chi phí sản xuất và thẻ tính giá thành, kế toán căn cứ vào đó để lập sổ chi tiết chi phí sản xuất TK 154.
Bảng 1-3:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng.... năm....
- Bộ phận:..........
- Sản phẩm:.................
- Tài khoản:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Sh 154
Đơn vị:.................
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Ghi Nợ TK 154
Ghi Có TK 154
SH
NT
ồ
Chi tiết Nợ
621
622
627
1
SDĐK
´´´
2
K/C CPNVLTT
621
´´´
´´´
3
K/C CPNCTT
622
´´´
´´´
4
K/C CPSXC
627
´´´
´´´
Cộng phát sinh Nợ
Nhập kho
Gửi bán
Bán trực tiếp
SDCK
155
157
632
´´´
´´´
´´´
´´´
4.2 Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, quy mô của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán và trình độ của kế toán viên, trang bị của phòng kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình hình thức sổ phù hợp, thống nhất.
4.2.1 Tổ chức hệ thống sổ Nhật ký chung
Điều kiện áp dụng
Hình thức tổ chức sổ Nhật ký chung phù hợp với những doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Loại hình kinh doanh đơn giản.
- Quy mô hoạt động vừa và nhỏ.
- Trình độ quản lý kế toán thấp.
- Có nhu cầu phân công lao động kế toán.
Tuy nhiên nếu tổ chức kế toán bằng máy áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chung” sẽ phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
Sơ đồ 1 - 13:
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
-Tiền lương, BHXH
- Vật liệu, công cụ
- Khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết tài TK 154 (631)
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.2.2 Tổ chức hệ thống sổ Nhật ký – Chứng từ
Điều kiện áp dụng
Hình thức sổ “Nhật ký - chứng từ”có nhiều ưu điểm so với các hình thức sổ trên, nó giảm được khối lượng ghi sổ.
Điều kiện để áp dụng sổ Nhật ký chứng từ có hiệu quả là:
- Doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh thương mại có quy mô lớn.
- Đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, đủ trình độ để thao tác nghiệp vụ đúng trên sổ.
- Đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công.
Sơ đồ 1 - 14:
trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật Ký - Chứng Từ
Nhật ký chứng từ liên quan
Chứng từ gốc
Bảng kê số 3
Bảng kê số 4, số 5, số 6
Các bảng phân bổ
- Tiền lương, BHXH
- Vật liệu, công cụ
- Khấu hao TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo
kế toán
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4.2.3 Tổ chức hệ thống sổ Chứng từ ghi sổ
Điều kiện áp dụng
Hình thức sổ “Chứng từ ghi sổ” được áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu thông tin về cả thời gian phát sinh nghiệp vụ và thông tin phân loại cho từng loại đối tượng.
Hình thức Chứng từ ghi sổ thích hợp với mọi quy mô sản xuất kinh doanh và đơn vị quản lý. Kết cấu đơn giản nên phù hợp với cả điều kiện lao động kế toán thủ công và lao động kế toán bằng máy.
Sơ đồ 1 - 15:
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ CPSX
- CT gốc
- Các Bảng kê
- Bảng phân bổ chi phí
Bảng cân đối phát sinh tổng hợp
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo chi phí, giá thành và báo cáo khác
Chứng từ - ghi sổ
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627
Sổ chi tiết TK 154 (631)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
V. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong chuẩn mực kế toán quốc tế và theo hệ thống kế toán của một số quốc gia trên thế giới
5.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xu hướng toàn cầu hoá, cũng như hàng loạt các nhân tố quốc tế nảy sinh đã tác động tới sự thay đổi về kế toán và thúc đẩy hình thành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
Việc vận dụng chuẩn mực quốc tế cho các quốc gia khác nhau là khác nhau do đặc điểm riêng của từng nước về trình độ phát triển kinh tế, cách thức quản lý các đối tượng của hạch toán kế toán... Hiện nay tồn tại bốn mô hình vận dụng chuẩn mực quốc tế để xây dựng chuẩn mực kế toán quốc gia:
- Vận dụng 100% chuẩn mực kế toán quốc tế, không sửa đổi bổ sung
- Vận dụng 100% chuẩn mực kế toán quốc tế, nhưng có thêm phần phụ lục để có thể thêm hoặc bớt mỗi chuẩn mực một số phần
- Vận dụng có chọn lọc các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế có sửa đổi bổ sung.
- Không sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay không có chuẩn mực cụ thể nào hướng dẫn về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên có các chuẩn mực gián tiếp tác động tới việc hạch toán đó.
IAS2: Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 đưa ra những hướng dẫn nghiệp vụ về xác định giá phí, đưa ra những hướng dẫn về công thức dùng để tính giá xuất hàng tồn kho. Chuẩn mực Hàng tồn kho tác động tới phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua phương pháp xác định chi phí NVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ. Về cơ bản các phương pháp xác định giá trị NVL, CCDC xuất sử dụng trong kỳ cũng như chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực cũng quy định về tính nhất quán trong việc lựa chọn phương pháp áp dụng…
Nội dung của chuẩn mực số 2, vấn đề đặt ra mà chuẩn mực hàng tồn kho phải giải quyết là gì, phạm vi áp dụng của chuẩn mực hàng tồn kho, phương pháp hạch toán kế toán với hàng tồn kho, Việc công bố chỉ tiêu hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính phải đảm bảo những yêu cầu gì.
IAS19: Quyền lợi của người lao động
Chuẩn mực này quy định các quy tắc công nhận kế toán và nguyên tắc đánh giá, cũng như yêu cầu công bố về lợi ích của công nhân viên. Chuẩn mực số 19 gắn liền với trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm mang tính xây dựng. Chuẩn mực quyền lợi của người lao động là những hướng dẫn có tính chất chung nhất để trên cơ sở đó các quốc gia xây dựng chuẩn mực kế toán quyền lợi của người lao động riêng cho quốc gia mình. Về cơ bản chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đã kế thừa được tinh thần của chuẩn mực.
IAS4: Kế toán khấu hao (đựơc thay thế bởi chuẩn mực số 16 và chuẩn mực số 38). Chuẩn mực số 4 do không còn đáp ứng được các đòi hỏi của thực tế của công tác kế toán trong thời gian hiện nay đã được Liên đoàn kế toán viên quốc tế thay thế bởi chuẩn mực số 16 và chuẩn mực số 38.
IAS16: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng
IAS38: Tài sản vô hình
Trong chuẩn mực số 16 và 38 có hướng dẫn hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ, một khoản chi phí quan trọng trong chi phí sản xuất chung và các khoản chi phí sản xuất chung khác.
Nội dung của chuẩn mực “Máy móc, thiết bị, nhà xưởng”: đưa ra nguyên tắc về thời gian công nhân tài sản, quyết định số lượng mang sang, phí khấu hao phải được công nhận cho giá trị phần tài sản này, quyết định và hạch toán việc giảm giá trị tài sản, các yêu cầu công bố.
Nội dung của chuẩn mực “Tài sản vô hình”, nguyên tắc công nhận là một tài sản, quyết định giá trị mang sang, quyết định hạch toán lỗ do giảm giá trị, các yêu cầu về công bố.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra kiểm soát chất lượng công tác kế toán Bộ Trưởng Bộ Tài chính quyết định ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán.
- Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
- Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán riêng của Việt Nam là một sự cố gắng rất lớn của ngành Kế toán – Kiểm toán Việt Nam, tuy nhiên hiện nay để chuẩn mực kế toán đó có thể đi vào thực tế Bộ tài Chính cần phải có các văn bản hướng dẫn chi tiết để các doanh nghiệp… có thể làm quen dần.
5.2 Hệ thống kế toán của một số quốc gia trên thế giới
5.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hệ thống kế toán của Pháp
Theo chế độ kế toán Pháp, chi phí là khoản chi tiêu nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí của ba hoạt động:
- Chi phí hoạt động kinh doanh thường
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động đặc biệt
Trong đó, chi phí hoạt động kinh doanh thường có:
+ Chi phí NVL, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao bất động sản và một số chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để hạnh toán chi phí hoạt động kinh doanh thường kế toán sử dụng các tài khoản loại 6:
+ TK 60: Chi phí vật tư hàng hoá
+ TK 61, 62: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 63: Thuế, phí, lệ phí và các khoản tương tự
+ TK 64: Chi phí nhân viên, sử dụng nhân viên
+ TK 65: Chi phí quản lý thông thường khác
+ TK 681: Niên khoản khấu hao và dự phòng thuộc chi phí kih doanh
Để tổng hợp chi phí hoạt động kinh doanh thường, kế toán dụng TK 128- Xác định kết quả của niên độ
Khi hạch toán chi phí, kế toán phải hạch toán chi phí hoạt động kinh doanh thường theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Về cơ bản việc hạch toán này cũng giống như hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở nước ta.
Sơ đồ 1-16:
TK 31, 32
TK 44...
TK 421. 428
TK 28
TK 401, 530, 512
TK 6031, 6032
TK 601, 602, 61, 62
TK 64
TK 63
TK 681
TK 65
TK 128
Trích khấu hao BĐS
Thuế lệ phí phải nộp
Số tiền lương phải trả nhân viên
Mua vật liệu, dịch vụ, dự trữ sản xuất khác
K/C giá trị NVL, dự trữ khác tồn kho đầu kỳ
K/C chi phí NVL, dự trữ khác tồn cuối kỳ
Điều chỉnh giá trị hàng tồn kho
K/C chi phí vật tư, dịch vụ mua trong kỳ
K/C chi phí nhân công
K/C chi phí phải nộp
K/C chi phí khấu hao
K/C chi phí quản lý
Sơ đồ hạch toán hoạt động kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Như vậy hạch toán kế toán chi phí của Pháp khác nước ta ở điểm: Khi tập hợp chi phí kinh doanh không chỉ bao gồm chi phí sản xuất mà còn bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất do vậy sẽ không có khái niệm giá thành sản phẩm mà chỉ có khái niệm giá thành toàn bộ.
5.2.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hệ thống kế toán Mỹ
Về cơ bản hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong kế toán Mỹ giống nước ta. Chi phí sản xuất cũng bao gồm ba yếu tố:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí lao động trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Do vậy trong giá thành sản phẩm bao gồm ba yếu tố chi phí sản xuất trên.
Tuy nhiên trong hạch toán chi phí sản xuất có điểm khác biệt: Khi hạch toán chi phí lương thì chi phí lương được hạch toán cho toàn bộ nhà máy trên một tài khoản. Do vậy khi tổng hợp chi phí sản xuất thì chỉ kết chuyển phần chi phí trực tiếp trên tài khoản đó cho tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất.
TK NVL
CP NVL trực tiếp
TK CP SX chung
TK "Phải trả người bán"
TK "Khấu hao luỹ kế"
TK "Phải trả CNV"
TK "Sản phẩm dở dang"
TK
"Thành phẩm"
TK "Giá vốn hàng bán"
Giá trị sản phẩm hoàn thành
Giá vốn thành phẩm tiêu thụ
CP NVL trực tiếp
CP dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất
Khấub hao TSCĐ dùng cho SX
CP NC gián tiếp
CP nhân công trực tiếp
Kết chuyển CP SX chung
Sơ đồ 1-17:
Hạch toán chi phí sản xuất theo hệ thống kê khai thường xuyên
VI. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
6.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch trên một số khoản mục và yếu tố chi phí sản xuất chủ yếu
Các khoản mục và yếu tố chi phí sản xuất cần phải phân tích:
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch nguyên vật liệu
- Phân tích chi phí khấu hao TSCĐ
- Phân tích chi phí sản xuất chung
Trình tự phân tích của các khoản mục chi phí cũng như yếu tố chi phí đều phải trải qua ba bước:
Bước 1: Đánh giá chung
Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp, doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch chi phí đề ra hay không, đạt bao nhiêu phần trăm.
Phương pháp sử dụng trong bước đánh giá chung là phương pháp so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối
- So sánh bằng số tương đối
- So sáng bằng số tương đối liên hệ
- So sánh bằng số tương đối kết hợp
Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của các khoản mục và yếu tố chi phí sản xuất.
Trong bước đánh giá chung ta đã biết được kế hoạch về chi phí sản xuất có hoàn thành hay không, vượt kế hoạch bao nhiêu cả về số tương đối và số tuyệt đối. Còn trong bước này ta phải xác định được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất và nhân tố nào ít ảnh hưởng nhất.
Phương pháp phân tích sử dụng trong bước này là: phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp cân đối.
Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, đưa ra nhận xét kiến nghị
Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, nhân tố nào là nhân tổ ảnh hưởng cơ bản và nguyên nhân nào dẫn tới sự ảnh hưởng đó. Cuối cùng đưa ra nhận xét về việc thực hiện kế hoạch chi phí, kiến nghị biện pháp thực hiện để hoàn thành kế hoạch chi phí.
6.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Nội dung phân tích này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được kế hoạch giá thành của sản phẩm, hàng hoá hoàn thành hay không hoàn thành, ở mức cao hay thấp. Đồng thời qua đó biết đuợc mức chi phí tiết kiệm hay lãng phí do việc hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạnh giá thành của sản phẩm, hàng hoá.
Để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm phải:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của toàn bộ sản phẩm, hàng hoá.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hoá.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của những sản phẩm có thể so sánh.
Trình tự phân tích cũng tiến hành theo ba bước:
Bước 1: Đánh giá chung
Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, đưa ra nhận xét kiến nghị
phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Đá Quý Việt Nhật
I. Đặc điểm tình hình chung tại công ty Đá Quý Việt Nhật
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Đá Quý Việt Nhật được thành lập trên cơ sở giấy phép đầu tư số 697/GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ kế hoạch và đầu tư). Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC1 ngày 4 tháng 8 năm 1999 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số 697/GP - HNĐC2 ngày 16 tháng 6 năm 2000 của UBNDTP Hà Nội với thời hạn hoạt động 30 năm.
- Tổng số vốn pháp định: 2000000 USD.
- Bên Việt Nam:
Công ty đá quí Việt Nam thuộc tổng công ty khoáng sản quí hiếm Việt Nam, Bộ công nghiệp nặng, được thành lập theo quyết định số 51 HĐBT ngày 23/3/1998 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng.
Tổng công ty Đá Quý và Vàng Việt Nam góp 600000 USD chiếm 30% gồm tiền thuê đất và xây dựng nhà xưởng, trụ sở, cửa hàng và vốn lưu động.
- Bên Nhật Bản:
Công ty KOTOBUKI HOLDING. , LTD
Kolobuki Holding., Ltd góp 1400000 USD chiếm 70% gồm trang thiết bị chế tác đá quí, đồ kim hoàn, phương tiện, chuyển giao công nghệ và vốn lưu động.
Hoạt động chính của công ty là gia công, chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đá quí và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ xuất khẩu chiếm ít nhất 80% tổng số sản phẩm sản xuất ra.
Về hội đồng quản trị và ban giám đốc của công ty Đá Quý Việt Nhật:
Hội đồng quản trị gồm:
- Ông Hoàng Thế Ngữ Chủ tịch hội đồng quản trị
- Ông Nobumi Amemiga Phó chủ tịch hội đồng quản trị
- Bà Reiko Sudo Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Katsuya Uegama Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Trần Công Lập Thành viên hội đồng quản trị
Ban giám đốc :
- Ông Nobumi Amemiga Tổng giám đốc
- Ông Trần Huy Hoàng Phó tổng giám đốc
Trụ sở đặt tại 193 - Nguyễn Huy Tưởng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: VIJAGEMS (VIETNAM JAPAN GEMSTONES COMPANY)
1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh
1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Hoạt động chính của công ty là gia công chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn đá quý và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu chiếm ít nhất là 80% tổng số sản phẩm sản xuất ra.
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là:
- Khai thác gia công chế tác đá quí, bán quí đồ trang sức bằng kim loại gắn đá. Từng bước xây dựng ngành đá quí và nữ trang tại Việt Nam.
- Mua bán đá quí, bán quí vàng, bạc và kim loại quí khác (kể cả xuất nhập khẩu) phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
- Trang bị đồng bộ để chế tác các sản phẩm tại công ty nhằm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng nhà xưởng lắp đặt thiết bị chế tác đá quí, bán quí, nữ trang theo yêu cầu của khách hàng.
- Từng bước xây dựng các cơ sở sản xuất hoặc gia công các sản phẩm gắn đá quí, bán quí đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Thiết lập hệ thống các cửa hàng kinh doanh các sản phẩm của công ty liên doanh.
- Giám định đá quí, tư vấn kỹ thuật và thương mại về chuyên ngành của liên doanh theo yêu cầu của khách hàng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, công nhân kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho bên Việt Nam.
1.2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh
Do kinh doanh trong một ngành có tính đặc thù cao, tính cạnh tranh cao, vì vậy để có thể tồn tại và phát triển công ty phải tạo được lợi thế cạng tranh về chất lượng, giá thành, mẫu mã cũng như dịch vụ.
Sản phẩm của công ty làm ra tuy chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao nên không tiêu thụ được với thị trường trong nước. Vì vậy công ty đang cố gắng tìm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới với giá hạ mà không ảnh hưởng đến chất lượng nhằm hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường ngày càng khắc nghiệt.
Qui trình sản xuất có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất của công ty, qui trình sản xuất được rút ngắn sẽ giảm được thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm, lượng sản phẩm được sản xuất ra sẽ nhiều hơn với giá thành hạ. Do đặc điểm của ngành mà qui trình sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề của công nhân sản xuất.
Sơ đồ 2 - 1:
qui trình sản xuất của công ty
Tạo mẫu
Nguyên vật liệu
Sáp
Mài, tạc đá
Kim hoàn
Đúc
Sản phẩm
Đá Quý Việt Nhật
Mẫu do tổ tạo mẫu hoặc do khách hàng đặt sẽ được xem xét xem có đưa vào chế tác hay không. Nếu đưa vào thực hiện mẫu sẽ được giao cho xưởng kim hoàn, xưởng sáp, hay xưởng mài tạc đá thực hiện. Căn cứ vào mẫu đã có sẽ xuất nguyên vật liệu tương ứng theo yêu cầu để bắt đầu chế tác.
Để tạo ra được sản phẩm nguyên vật liệu có thể trải qua những bước công việc sau:
- Thiết kế mẫu - Đúc
- Cắt đá - Làm thủ công
- Chạm khắc - Gắn đá
- Đánh bóng đá - Hoàn thiện
- Làm sáp
Mẫu sẽ được giao cho xưởng sáp tạo khuôn, sau khi được tạo khuôn sẽ được bộ phận đúc đúc thành sản phẩm thô giao cho xưởng kim hoàn đánh bóng, gắn đá và hoàn thiện. Nếu sản phẩm có gắn đá thì trước đấy đá sẽ được tổ mài tạc đá cắt, chạm khắc và đánh bóng theo yêu cầu của mẫu. Đá sau khi hoàn thiện xong cũng giao cho xưởng kim hoàn để gắn hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên các xưởng cũng có tính độc lập tương đối, các sản phẩm của các xưởng cũng có thể là các thành phẩm.
Công ty Đá Quý Việt Nhật là một công ty liên doanh, hơn 80% sản phẩm sản xuất ra dùng để xuất khẩu còn chưa đến 20% tiêu thụ trong nước thông qua hệ thống các cửa hàng. Đây là một lợi thế rất lớn của công ty mà công ty phải phát huy bằng cách mở rộng thị trường tiêu thụ ra các nước khác ngoài Nhật Bản. Về thị trường trong nước doanh số tiêu thụ của công ty còn quá nhỏ chưa phản ánh đúng tiềm năng của thị trường. Nguyên nhân của điều đó là do công ty chưa chú trọng thị trường trong nước, mẫu và giá cả còn chưa phù hợp. Để có thể tăng thị phần của thị trường này công ty phải chú trọng tìm hiểu cầu thị trường, chỉ khi biết cầu thi trường trong nước mới có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp.
Sơ đồ 2 - 2:
kênh tiêu thụ của công ty
Đá Quý Việt Nhật
Kênh tiêu thụ
Xuất khẩu
(80%-90%)
Nhật
(80%-90%)
Bán trực tiếp
(2%-3%)
Hà Nội
(5%-7%)
Miễn thuế TSN
(3%-5%)
Ký gửi
(5%-6%)
Metropolee
Nikko
Nội Bài
New World
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Mô hình bộ máy quản lý của công ty Đá Quý Việt Nhật là mô hình quản lý tập trung, hội đồng quản trị là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ mà hội đồng quản trị giao cho và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc thứ nhất là người thay mặt cho tổng giám đốc điều hành hoạt động của công ty khi tổng giám đốc đi công tác. Nếu trong hoạt động điều hành công ty tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất có ý kiến trái ngược, thì phải thực hiện quyết định của tổng giám đốc nhưng phó giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến để trình bày trước hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị:
Gồm 5 thành viên (hai người bên Việt Nam, ba người bên Nhật). Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là hai năm, họp thường kỳ sáu tháng một lần. Chủ tịch hội đồng quản trị đầu tiên là ngưòi bên Việt Nam. Các bên thay phiên nhau làm chủ tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ hai năm cho đến khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Chức năng của hội đồng quản trị:
Những vấn đề về tổ chức, sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh chỉ có hiệu lực khi toàn thể thành viên của hội đồng quản trị nhất trí thông qua, như:
-Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty liên doanh, ngân sách,vay nợ.
- Những sửa đổi bổ sung điều lệ công ty liên doanh dẫn đến thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của công ty liên doanh: thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng vốn, kéo dài thời gian hoạt động, tham gia công ty liên doanh mới, giải thể công ty liên doanh.
- Chỉ định, thay đổi, bãi miễn chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng gián đốc và kế toán trưởng.
- Hội đồng quản trị uỷ quyền cho tổng giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình trong truờng hợp đặc biệt.
- Hội đồng quản trị của công ty liên doanh có trách nhiệm qui định cụ thể nghĩa vụ, quyền lợi của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất.
- Những quyết định của hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi 2/3 số thành viên của hội đồng quản trị của hai bên chấp thuận.
Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh thuộc chức năng nhiệm vụ được giao như:
-Bảo đảm thực hiện các kế hoạnh đã được duyệt, tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả thực hiện các nghị quyết đó.
- Tuyển dụng lao động cho công ty liên doanh thông qua hợp đồng lao động.
- Ký các hợp đồng nhân danh công ty liên doanh không cần giấy uỷ nhiệm và thực hiện các hoạt động đó.
- Đại diện cho công ty liên doanh trong quan hệ với các tổ chức và cơ quan Nhà nước của cả hai bên và của một bên thứ ba về tất cả các vấn đề thuộc hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh trong phạm vi quyền hạn do điều lệ này qui định.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng trước hội đồng quản trị về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh, kết quả tài chính, pháp nhân trước pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trong mọi quan hệ kinh doanh bình thường cũng như trong những tranh chấp, tố tụng.
- Tổng giám đốc được quyền đưa ra những quyết định bằng văn bản chính thức về các vấn đề do hội đồng quản trị uỷ quyền.
- Phó tổng giám đốc thứ nhất được phép thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nhiệm vụ được phân công.
Ban thanh tra:
Gồm một người với nhiệm kỳ hai năm do hội đồng quản trị bổ nhiệm nhằm mục đích giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty liên doanh.
Phó tổng giám đốc:
Nếu là liên doanh có qui mô lớn, phó tổng giám đốc có thể gồm phó tổng giám đốc thứ nhất và phó tổng giám đốc thứ hai. Với công ty Đá Quý Việt Nhật do qui mô nhỏ nên chỉ có phó tổng giám đốc thứ nhất, phó tổng giám đốc thứ nhất phải thực hiện nhiệm vụ mà tổng giám đốc giao cho, được uỷ quyền thay mặt tổng giám đốc điều hành hoạt động của công ty khi tổng giám đốc đi vắng. Phó tổng giám đốc thứ nhất có tính độc lập tương đối so với tổng giám đốc khi hai người có ý kiến bất đồng trong hoạt động điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kế toán:
Để có thể đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn thì người đưa ra quyết định phải được cung cấp thông tin về các mặt của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời. Chính vì vậy với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, phòng Kế toán luôn là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nếu kế toán hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và ngược lại. Xây dựng hệ thống tài khoản, cập nhật chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo kế toán chính là công việc của kế toán. Thực hiện tốt điều đó sẽ giúp cho thông tin mà kế toán cung cấp có tính chính xác cao, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin.
Phòng kinh doanh:
Một doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt ở khâu sản xuất mà không quan tâm tới việc tiêu thụ thì sớm muộn sẽ bị phá sản. Phòng kinh doanh của công ty có chức năng bảo đảm cung ứng đầy đủ, đúng yêu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cũng như lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sao cho công ty phát huy hết được năng lực sản xuất. Sự hoạt động có hiệu quả hay không của phòng kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
Phòng tổng hợp:
Chức năng của phòng tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào loại hình doanh nghiệp và cấu trúc bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Với công ty Đá Quý Việt Nhật phòng tổng hợp thực hiện các công việc quản lý khác không thuộc chức năng của phòng kế toán và phòng kinh doanh.
Phòng bảo vệ:
Giúp công ty bảo vệ những tài sản hiện có, giải quyết những vấn đề về an ninh trật tự liên quan đến công ty để người lao động có thể yên tâm làm việc.
Nhà bếp:
Phục hồi sức lao động sau thời gian làm việc của người lao động là chức năng của nhà bếp. Tuy công việc không phức tạp nhưng nếu có sai sót sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoạt động của công ty.
Các xưởng sản xuất:
Thực hiện kế hoạch sản xuất mà doanh nghiệp đặt ra sao cho đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất, quyết định sự thành bại của công ty thông qua sản phẩm làm ra.
Sơ đồ 2 - 3:
bộ máy quản lý của công ty Đá Quý
HĐQT
TGĐ
PTGĐ
Kế toán
Phòng tổng hợp
Phòng kinh doanh
Phòng bảo vệ
Nhà bếp
Xưởng Kim hoàn
Xưởng Chế tác đá
Bộ phận Sáp, tạo mẫu
Xưởng Đúc
Ban Kiểm soát
Việt Nhật
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình bộ máy kế toán của doanh nghiệp là mô hình tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng có tránh nhiệm vận hành bộ máy kế toán sao cho hoạt động có hiệu quả nhất.
Chức năng kế toán của công ty là thu thập hệ thống hoá thông tin về toàn bộ các hoạt động kinh doanh, kinh tế tài chính phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý giúp lãnh đạo đề ra những quyết định kinh tế, cũng thông qua đó mà cán bộ kinh tế có thể kiểm tra toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày.
Nhân sự của phòng kế toán:
Gồm:
- Một kế toán trưởng
- Một kế toán tổng hợp
- Hai kế toán phân xuởng
- Một thủ quỹ
- Các thủ kho
Sơ đồ 2 - 4:
tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Đá Quý Việt Nhật
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Kế toán phân xưởng I
Kế toán phân xưởng II
Thủ quỹ
Các cửa hàng trong nước và XK
Kế toán trưởng:
Chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của công ty cung cấp thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và chịu trách nhiệm về các thông tin đó.
Kế toán tổng hợp:
Có chức năng tổng hợp toàn bộ số liệu kế toán đưa ra báo cáo tài chính, theo dõi tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao, mở các thẻ kho theo dõi nhập xuất tồn vật liệu, tổng hợp tình hình tiêu thụ, xác định chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi tính ra tiền lương phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương sản phẩm và lương thời gian. Ghi chép theo dõi và phản ánh thường xuyên thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, từ các sổ chi tiết kế toán phản ánh vào sổ tổng hợp qua các phương tiện, phương thức thanh toán.
Kế toán phân xưởng:
Có chức năng quản lý nguyên vật liệu xuất ra được sử dụng như thế nào, tính thời gian làm việc của công nhân phân xưởng, từ đó làm căn cứ để tính lương cho công nhân và tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ:
Quản lý tiền theo dõi thu chi và phản ánh vào nhật ký quỹ.
1.4.2 Hình thức sổ kế toán
Do qui mô kinh doanh không lớn, loại hình kinh doanh chủ yếu dựa vào tay nghề của công nhân nên khá thủ công và do công ty là công ty liên doanh, chính vì vậy công ty Đá Quý Việt Nhật đã sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
Với hình thức sổ này công ty phải mở các loại sổ sau:
Sổ nhật ký chung:
Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty theo trình tự thời gian.
Sổ nhật ký chuyên dùng:
Với đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, cũng như yêu cầu quản lý tại công ty, công ty phải mở Sổ nhật ký chuyên dùng. Cụ thể công ty phải mở các loại sổ: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền mặt VND, Nhật ký thu tiền gửi ngân hàng VND, Nhật ký chi tiền mặt VND, Nhật ký chi tiền gửi ngân hàngVND và các Nhật ký thu, chi tương ứng ngoại tệ.
Các nhật ký này thực chất là bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại nhằm tổng hợp các nghiệp vụ cùng loại để định kỳ lập định khoản kế toán ghi sổ cái.
Tuy nhiên hiện nay tại công ty kế toán vẫn chưa thực hiện mở sổ Nhật ký chuyên dùng.
Sổ cái:
Được mở cho các loại tài khoản cấp I để cuối kỳ tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết:
Được mở cho tất cả các tài khoản cấp I cần theo dõi chi tiết nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại công ty.
Số lượng sổ chi tiết rất nhiều như: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, hàng hoá tồn kho, sổ chi tiết công nợ.
Song hiện nay kế toán của công ty Đá Quý Việt Nhật chưa thực hiện ghi chép trên hệ thống sổ chi tiết.
Sơ đồ 2 - 5:
trình tự ghi sổ kế toán
Bảng
tổng hợp CT
Nhật ký chuyên dùng
Sổ quỹ
Sổ tài sản
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái các Tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
CT gốc
II. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Đá Quý Việt Nhật
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại công ty có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung và tính chất... Để thuận tiện và bảo đảm sự phù hợp giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất tại công ty được phân loại theo khoản mục.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm ba khoản mục:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí NVL chính, phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí còn lại phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại các phân xưởng.
+ Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Kỳ kế toán tại công ty áp dụng theo tháng do vậy chi phí sản xuất được tập hợp theo tháng, cuối mỗi tháng chi phí sản xuất được tập hợp để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng, từ đó tính ra giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ.
2.2 Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Đá Quý Việt Nhật là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chế tác đá quý, đồ trang sức có gắn đá quý nên tính đơn chiếc của mẫu mã là điều rất quan trọng. Do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty là các sản phẩm đơn chiếc, có thể do khách hàng đặt hàng hoặc do công ty thiết kế để phục vụ cho kinh doanh.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp phát sinh thì có thể hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể. Do đó đối tượng hạch toán chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Đá Quý Việt Nhật là các sản phẩm đơn chiếc.
Đối với chi phí sản xuất chung thì công ty chỉ tập hợp vào cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh chứ không phân bổ cho từng sản phẩm. Bởi vì sự phân bổ cho từng sản phẩm là không cần thiết, do giá trị chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi sản phẩm là không lớn.
Chính vì vậy công ty không tính giá thành đơn vị sản phẩm bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) như các doanh nghiệp khác mà công ty chỉ tính tổng giá thành của tất cả các sản phẩm vào cuối mỗi tháng để xác định kết quả kinh doanh.
Do đặc điểm như vậy nên để minh hoạ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật "Luận văn" sẽ xem xét thực tế hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho một đơn vị sản phẩm tiêu thụ trong nước, một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của tháng 12-2001 tại công ty.
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất
2.3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của công ty (60% - 80%) bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm:
- Vàng - Đá quý các loại
- Ngọc trai - Vỏ ốc hồng
- Hợp kim pha vàng - Kim cương
- Khoá bông tai, caravats, cài áo, dây truyền
Nguyên vật liệu phụ gồm:
- Thiếc hàn vàng trắng
- Hợp kim pha vàng trắng
- NVL phụ vào sản xuất trang sức
Về chứng từ sử dụng trong quản lý, hạch toán NVL bao gồm:
- Phiếu xuất (nhập) kho.
- Biên bản giao nhận NVL (cho công nhân).
- Báo cáo chi phí NVL cho sản xuất.
- Báo cáo hao hụt.
- Danh mục hàng phải sửa chữa
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
Căn cứ vào đơn hàng sản xuất, công nhân được giao hoàn thành đơn hàng sẽ lập phiếu yêu cầu xuất NVL, kế toán NVL sẽ lập “Phiếu xuất kho” (Bảng 2 - 2) cho từng đơn hàng. Thủ kho sẽ xuất NVL theo phiếu xuất, phiếu xuất kho được ghi đầy đủ: tên người nhận, tên NVL, thời gian xuất, số lượng xuất... Nếu NVL yêu cầu không còn trong kho, bộ phận cung ứng NVL phải tiến hành nhập NVL giao thẳng xuống cho xưởng sản xuất, kế toán phải lập “Biên bản giao nhận vật tư, NVL” (Bảng 2 - 1).
Bảng 2 - 1:
Công ty Đá Quí Việt Nhật - Vijagems
Biên bản giao nhận vật tư , nguyên liệu
(Dùng cho vật tư, nguyên liệu, dụng cụ… giao thẳng cho người sử dụng từ người mua)
Ngày 8 tháng 12 năm 2001
Họ tên người sử dụng (người nhận):………Tsugumy Amemya……………………...
Bộ phận:……………………………………Xưởng Kim Hoàn…………………...……
Họ tên người kiểm tra hàng:………………Bùi Xuân Thượng…………………….....
Bộ phận:……………………………………Lãnh Đạo Xưởng……………………...….
Họ tên người đi mua hàng (Người giao):…Trần Giang Thành…………..……….….
Bộ phận:……………………Phòng kinh doanh...……………………………...……….
Số TT
Tên nguyên vật liệu,
Hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền
(đồng)
1
2
3
4
5
6
1
Mua 862,5 gram vàng 99,99%
Gram
862,5
129.000
111.262.500
Cộng
111.262.500
Người sử dụng Người kiểm tra Người mua Kế toán trưởng
Bảng 2 - 2:
Công ty Đá Quí Việt Nhật - Vijagems
Phiếu xuất kho
(Dùng cho vật tư, nguyên liệu, dụng cụ… giao cho người sử dụng từ kho)
Ngày 25 tháng 12 năm 2001
Mã số:XV258
Nợ TK621…..
Có TK1521..
Họ tên người sử dụng (người nhận):…………… Tsugumy Amemya ……………….
Bộ phận:…………………………………………… Xưởng Kim Hoàn …….…………
Lý do xuất………………Xuất vào xưởng sản xuất…………..………………………..
Kho xuất………………………Vũ Thiện Khoái..………………………………….….
Số TT
Tên nguyên vật liệu,
Hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền
(đồng)
1
2
3
4
5
6
1
Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất
Chiếc
41
302.084
12.385.444
Cộng
12.385.444
Người sử dụng Phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho Kế toán trưởng
Phương pháp hạch toán:
Như đã trình bày trong phần đối tượng và phương pháp hạch toán, chi phí NVL trực tiếp tại công ty Đá Quý Việt Nhật được hạch toán chi tiết cho từng đơn hàng (đơn vị sản phẩm) cụ thể trên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Bảng 2 – 3, Bảng 2 – 4) của đơn hàng đó. Nguyên vật liệu xuất cho chế tác đơn hàng nào sẽ được kế toán phân xưởng theo dõi và ghi nhận chi phí NVL trực tiếp trên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” (Bảng 2 – 3, Bảng 2 – 4) của đơn hàng đó ngay khi đơn hàng được đưa vào chế tác theo giá thực tế đích danh.
Qua đó ta thấy rằng “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty Đá Quý Việt Nhật có vai trò như “Sổ chi tiết TK 621” cho từng đơn hàng.
Do yêu cầu của lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm phải được biết ngay sau khi chế tác (sản xuất) nên “Bảng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” phải được lập trước khi tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất. Chính vì vậy chi phí NVL trực tiếp phải được hạch toán chi tiết cho từng đơn hàng.
CPNVLTT của đơn hàng
=
ồ
Số lượng loại NVL i
*
Đơn giá của loại NVL i
Hạch toán chi tiết chi phí NVL cho từng đơn hàng thì như vậy, còn về hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp, trong kỳ khi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí NVL trực tiếp kế toán tiến hành ghi chép trên hệ thống sổ tổng hợp. Đến cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính ra tổng giá thành.
Để xác định giá trị NVL xuất trong tháng, kế toán công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước theo giá thực tế đích danh.
Trị giá NVL xuất trong kỳ
=
ồ
Số lượng loại NVL i
*
Đơn giá của loại NVL i
Trên cơ sở các chứng từ xuất NVL, xuất công cụ dụng cụ và biên bản giao nhận vật tư, NVL kế toán lập "Bảng phân bổ chi phí NVL, công cụ dụng cụ" (Bảng 2 - 5). Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đá Quý Việt Nhật chỉ tiến hành tổng hợp các khoản chi phí NVL trực tiếp trên TK621 chứ không tiến hành chi tiết theo loại sản phẩm sản xuất hoặc phân xưởng.
Bảng 2 - 5:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tháng 12 năm 2001
S
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152 – NVL
TK 153 – Công cụ dụng cụ
NVL chính
NVL phụ
1
TK 621- Chi phí NVLTT
24.846.227
2.780.000
2
TK 627- Chi phí SXC
121.144.706
3
TK 154- Chi phí SXKDDD
917.080
5
TK 641- Chi phí bán hàng
600.000
6
TK 642- Chi phí quản lý
55.000
Tổng cộng
24.846.227
2.780.000
122.716.786
Căn cứ vào các chứng từ xuất NVL (phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, NVL) và "Bảng phân bổ chi phí NVL, công cụ dụng cụ" kế toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ vào “Nhật ký chung” (Bảng 2 - 6) và từ “Nhật ký chung” kế toán vào “Sổ cái TK621” (Bảng 2 - 9), các Sổ cái TK liên quan khác.
Bảng 2 - 6:
Nhật ký chung
Tháng 12 năm 2001
(Trích phần ghi cho TK621)
CT gốc
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
…
…
8/12
PC673
Mua 862,5 gram vàng 99,99%
621
1111
111.262.500
111.262.500
11/12
XV255
Xuất đá quý vào sản xuất
621
1521
16.831
16.831
12/12
PC685
Mua Cameo đá, ốc bán thành phẩm giao cho xưởng SX
621
1111
9.994.000
9.994.000
18/12
NV149
Nhập lại kho đá Amethyts
1521
621
16.831
16.831
18/12
NV150
Nhập kho vàng, Platine 99% thu hồi sau phân kim
1521
621
92.458.000
92.458.000
19/12
XV256
Xuất đá quý vào xưởng sản xuất
621
1521
132.666
132.666
20/12
PC697
Mua 1125 gram vàng 99,99%
621
1111
145.800.000
145.800.000
25/12
XV267
Xuất kim cương NL cho phân xưởng sản xuấ
621
1521
4.000.576
4.000.576
25/12
XV268
Xuất đá quý NL cho xưởng sản xuất
621
1521
4.602.332
4.602.332
25/12
XV269
Xuất khoá dây chuyền, khoá bông tai vàng 18K cho xưởngSX
621
1521
2.123.853
2.123.853
25/12
XV270
Xuất kim cương NL cho xưởng sản xuất
621
1521
536.690
536.690
25/12
XV258
Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất
621
1521
12.385.444
12.385.444
...
...
…
Tổng cộng
12.448.920.372
12.448.920.372
Bảng 2 - 7:
Sổ Cái
Tháng 12 năm 2001
Tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu chính
Số hiệu: 1521
CT gốc
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
DĐK
1.213.297.820
08/12
HD049724
Bán đá quý
632
40.000
11/12
XV255
Xuất đá quý vào sản xuất
621
16.831
15/12
HD049682
Bán đá quý RB1/22
632
302.000
18/12
NV149
Nhập lại kho đá Amethýt
621
16.831
18/12
NV150
Nhập kho vàng, Platine 99% thu hồi sau phân kim
621
92.458.000
...
...
...
...
...
...
...
...
25/12
XV258
Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất
621
12.385.444
25/12
XV273
Xuất vàng nguyên liệu cho xưởng
621
77.492.000
28/12
HD049692
Bán đá quý TRB40
632
279.426
Cộng
DCK
100.725.831
119.608.1167
117.942.484
bảng 2 - 8:
Sổ Cái
Tháng 12 năm 2001
Tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu phụ
Số hiệu: 1522
CT gốc
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
DĐK
0
23/12
NV100
Nhập kho hợp kim pha vàng trắng
331
2.780.000
25/12
XV266
Xuất hợp kim pha vàng trắng
621
2.780.000
Cộng
DCK
2.780.000
0
2.780.000
Bảng 2 - 9:
Sổ Cái
Tháng 12 năm 2001
Tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu: 621
CT gốc
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
DĐK
0
8/12
PC673
Mua 862.5 gram vàng 99.99%
1111
111.262.500
11/12
XV255
Xuất đá quý vào sản xuất
1521
16.831
12/12
PC685
Mua Cameo đá, ốc bán thành phẩm giao cho xưởng SX
1111
9.994.000
18/12
NV149
Nhập lại kho đá Amethyts
1521
16.831
18/12
NV150
Nhập kho vàng, Platine 99% thu hồi sau phân kim
1521
92.458.000
19/12
XV256
Xuất đá quý vào xưởng sản xuất
1521
132.666
20/12
PC697
Mua 1125 gram vàng 99,99%
1111
145.800.000
25/12
XV267
Xuất kim cương NL cho phân xưởng sản xuấ
1521
4.000.576
25/12
XV268
Xuất đá quý NL cho xưởng sản xuất
1521
4.602.332
25/12
XV269
Xuất khoá dây chuyền, khoá bông tai vàng 18K cho xưởngSX
1521
2.123.853
25/12
XV270
Xuất kim cương NL cho xưởng sản xuất
1521
536.690
25/12
XV258
Xuất vỏ ốc biển vào xưởng sản xuất
1521
12.385.444
.....
.....
31/12
Pk1488KC
K/C chi phí NL, VL 621-->154
154
226.830.166
Cộng
DCK
387.215.058
0
387.215.058
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phần hành “Lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương” chịu sự tác động rất lớn bởi đặc điểm sản xuất của công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty Đá Quý Việt Nhật bao gồm:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất
- Phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất
- Các khoản trích: BHYT, BHXH
Chứng từ sử dụng trong quản lý, hạch toán chi phí NCTT:
- Phiếu làm thêm giờ.
- Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành.
- Đơn xin nghỉ phép.
- Bảng theo dõi thời gian làm việc.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT
Phụ trách xưởng theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân thông qua “Bảng chấm công” (Bảng 2 - 12), “Phiếu làm thêm giờ”, kế toán phân xưởng thì theo dõi kết quả công việc (số lượng sản phẩm hoàn thành) của từng công nhân trực tiếp sản xuất thông qua “Bảng theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành” (Bảng 2 - 11). Chứng từ đó vào cuối mỗi tháng sẽ được chuyển xuống cho kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ căn cứ vào đó để tính lương cho từng công nhân, lập “Bảng thanh toán tiền lương” (Bảng 2 -13) cho từng phân xưởng, bộ phận quản lý xưởng.
Phương pháp tính lương:
Kế toán công ty Đá Quý Việt Nhật thực hiện song song hai phương pháp tính lương cho công nhân trực tiếp sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20395.DOC