Đề tài Thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư ở pvfc

Tài liệu Đề tài Thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư ở pvfc: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PVFC: Công ty tài chính Dầu khí PTSC: Công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí PVD: Công ty dịch vụ Khoan Dầu khí PETROSETCO: Công ty dịch vụ Du lịch Dầu khí. PVtranco: Công ty vận tải Dầu khí PVI: Công ty bảo hiểm Dầu khí DMC: Công ty dịch vụ khoan và hoá phẩm Dầu khí NHNN: Ngân hàng nhà nước QLRR: Quản lý rủi ro QLVUT: Quản lý vốn uỷ thác CTCG: Chứng từ có giá HĐQT: Hội đồng quản trị HTKD: Hợp tác kinh doanh CTTC: Công ty tài chính QLDT: Quản lý dòng tiền TXV: Thu xếp vốn TCNSTL: Tổ chức nhân sự tiền lương TCT: Tổng công ty LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế năng động với tốc độ tăng trưởng kinh tế 8% hàng năm.Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006 và kết quả của nó là dòng đầu tư nước ngoài chảy vào mạnh mẽ cùng với nó là sự tăng trưởng mọi mặt của nền kinh tế.Hoà cùng sự phát triển chung của kinh tế đất nước một ngành có tốc độ phát tri...

docx70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư ở pvfc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PVFC: Công ty tài chính Dầu khí PTSC: Công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí PVD: Công ty dịch vụ Khoan Dầu khí PETROSETCO: Công ty dịch vụ Du lịch Dầu khí. PVtranco: Công ty vận tải Dầu khí PVI: Công ty bảo hiểm Dầu khí DMC: Công ty dịch vụ khoan và hoá phẩm Dầu khí NHNN: Ngân hàng nhà nước QLRR: Quản lý rủi ro QLVUT: Quản lý vốn uỷ thác CTCG: Chứng từ có giá HĐQT: Hội đồng quản trị HTKD: Hợp tác kinh doanh CTTC: Công ty tài chính QLDT: Quản lý dòng tiền TXV: Thu xếp vốn TCNSTL: Tổ chức nhân sự tiền lương TCT: Tổng công ty LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế năng động với tốc độ tăng trưởng kinh tế 8% hàng năm.Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006 và kết quả của nó là dòng đầu tư nước ngoài chảy vào mạnh mẽ cùng với nó là sự tăng trưởng mọi mặt của nền kinh tế.Hoà cùng sự phát triển chung của kinh tế đất nước một ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất là ngành tài chính, ngân hàng, hiện nay ở Việt Nam có hơn 50 ngân hàng và công ty tài chính với số vốn điều lệ mỗi đơn vị lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Riêng năm 2006 có nhiều ngân hàng được thành lập mới.Các ngân hàng và công ty tài chính đã phát huy tích cực vai trò trung gian huy động vốn cho nền kinh tế,sự phát triển của các doanh nghiệp. Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) là một trong những công ty lớn mạnh nhất trong ngành tài chính; là một định chế tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong quá trình hoạt động đã được sự giúp đỡ tích cực của tổng công ty, tuy mới ra đời năm 2000 nhưng cho đến nay PVFC đã khẳng định được vị thế là một công ty tài chính mạnh của tập đoàn dầu khí và góp phần tích cực trong vai trò huy động vốn cho sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành Dầu khí nói riêng.Ngoài chức năng huy động vốn, hoạt động đầu tư của công ty cũng là một mảng lớn, có tầm quan trọng đặc biệt; PVFC đã tham gia đầu tư vào các dự án lớn với số vốn hàng nghìn tỷ đồng trong ngành Dầu khí, năng lượng đặc biệt là lĩnh vực sản xuất điện, xi măng. Vì vậy việc quản lý đầu tư dự án tại PVFC là việc hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả hoạt động của công ty. Đó cũng là đề tài mà tôi nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Minh đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC. 1.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ. 1.1.1. Giới thiệu về công ty. Công ty tài chính dầu khí (PVFC). Trụ sở chính: 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Công ty tài chính Dầu khí thành viên 100% vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ 21. Ngay từ khi ra đời, Công ty đã nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam cũng như hội nhập vào cộng đồng các định chế tài chính trong nước và quốc tế. Công ty xác định hợp tác chặt chẽ, chân thành với các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo nguồn vốn cho các dự án của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam - Yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo sự thành công của Công ty. "Tầm nhìn tăng trưởng - Cam kết vững chắc - Thành công tài chính" là tôn chỉ hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí. Tư tưởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lược của Công ty là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí Việt nam và vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí. Hiện nay trụ sở chính của công ty tại Hà Nội và hơn 10 chi nhánh khắp các tỉnh thành trong cả nước trong đó chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Vũng Tàu, Đà Nẵng là những chi nhánh triển khai hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất.Cho đến 1-1-2007 PVFC có vốn điều lệ là 3000 tỷ đồng và tổng tài sản gần 21000 tỷ đồng. Công ty có khoảng 1000 lao động và có tổng quỹ lương khoảng 66 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của PVFC đang được tích cực triển khai tại các địa phương có hoạt động kinh tế, đầu tư sôi động. Đến hết năm 2006, PVFC đã có chi nhánh tại Tp.HCM, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Hải Phòng. Trong kế hoạch năm 2007, PVFC sẽ tiếp tục mở rộng hệ thống các chi nhánh tại Nam Định, Cần Thơ, Thanh Hoá, Nghệ An. Tại Hà nội, công ty sẽ mở thêm chi nhánh Thăng long, tại Tp.HCM mở thêm chi nhánh Sài Gòn. 1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. 1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ chính. Công ty tài chính dầu khí được thành lập ngày 19/6/2000 bởi Tổng công ty Dầu khí Việt Nam(PetroVietnam) trong chiến lược xây dựng tập đoàn Dầu khí phát triển vững mạnh ,với 100% vốn của tổng công ty nhằm đảm đương vai trò là công cụ tài chính của tập đoàn, tạo lập và quản lý vốn đầu tư, thực hiện chức năng thu xếp vốn của tổng công ty Dầu khí Việt Nam một cách đa dạng và hiệu quả. PVFC không chỉ đảm đương nhiệm vụ thu xếp vốn cho Tập đoàn Dầu khí và các đơn vị thành viên, thực hiện kinh doanh sinh lợi nguồn tài chính của PetroVietnam mà còn làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của PetroVietnam trong các liên doanh, công ty cổ phàn trực thuộc. Trong quá trình hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế PVFC đang từng bước hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình nhằm đem lại cho các nhà đầu tư nước ngoài những sản phẩm dịch vụ an toàn, hiêu quả. 1.1.2.2 Các hoạt động trọng yếu của PVFC. *. Thu xếp vốn:PVFC có mạng lưới các đối tác là các ngân hàng thương mại quốc doanh,các quỹ đầu tư có uy tín, PVFC đã thu xếp vốn thành công cho hơn 30 dự án dàu khí, điện… với tổng thu xếp đạt hơn 5.500 tỷ đồng. PVFC cũng là thành viên đồng tài trợ trực tiếp ký kết hợp đồng theo dõi việc giải ngân; quản lý khoản vay. *. Tư vấn tài chính: gồm tư vấn tài chính dự án và tư vấn tài chính doanh nghiệp. -Tư vấn tài chính Dự án: Thực hiện khảo sát, nghiên cứu phân tích và đánh giá tính kinh tế của dự án, đánh giá năng lực các nguồn tài trợ tiềm năng, từ đó xây dựng, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế-tài chính cho Dự án. - Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tài chính, tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính trong kinh doanh, lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu doanh nghiệp. *. Đầu tư: PVFC là nhà đầu tư chuyên nghiệp trong hai lĩnh vực chính: Một là đầu tư dự án trong đó PVFC cùng khách hàng tìm kiếm các dự án chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, quản lý vận hành, khai thác dự án. Hai là đầu tư chứng khoán, chứng từ có giá và vào các công ty cổ phần. *. Tư vấn đầu tư và nhận uỷ thác đầu tư: PVFC thực hiện cung cấp cho các khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư hoặc nhận uỷ thác quản lý vốn đầu tư vào dự án ,đầu tư chứng khoán,chứng từ có giá hoặc vào các công ty cổ phần. Ngoài các sản phẩm dịch vụ chủ yếu trên PVFC còn thực hiện các hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế, cho vay cá nhân, bảo lãnh,bao thanh toán trong nước;bảo lãnh và phát hành trái phiếu doanh nghiệp;tư vấn cổ phần hoá,tư vấn quản lý dòng tiền, tư vấn tài chính doanh nghiệp,thẩm định dự án; kinh doanh ngoại hối , vàng bạc; thực hiện các dịch vụ kiều hối và dịch vụ chuyển tiền nhanh… 1.1.3. Sơ đồ tổ chức của công ty. BAN GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG PHÒNG QUẢN LÝ VỐN UỶ THÁC ĐẦU TƯ PHÒNG QUẢN LÝ DÒNG TIỀN PHÒNG THU XẾP VỐN VÀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP PHÒNG DỊCH VỤ VÀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN PHÒNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG GIAO DỊCH TRUNG TÂM PHÒNG THẨM ĐỊNH ĐỘC LẬP PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ĐẦU TƯ PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ THỊ TRƯỜNG PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BAN CHUẨN BỊ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRỤ SỞ CÁC CHI NHÁNH VÀ VĂN PHÒNG GIAO DỊCH Chức năng từng phòng ban: VĂN PHÒNG Văn phòng là Phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty trong việc chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt động chung của Công ty bao gồm : công tác thư ký, trợ lý Ban Giám đốc, công tác giúp việc Hội đồng quản trị, công tác pháp chế, công tác đối ngoại công ty, quản trị văn phòng, văn thư lưu trữ, an ninh bảo vệ. PHÒNG QUẢN LÝ UỶ THÁC ĐẦU TƯ VỐN Phòng Quản lý vốn uỷ thác đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai huy động và quản lý nguồn vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. PHÒNG QUẢN LÝ DÒNG TIỀN Phòng quản lý dòng tiền là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc cân đối, điều hoà, sử dụng và kinh doanh mọi nguồn vốn trong công ty nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời và hiệu quả vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty. PHÒNG THU XẾP VỐN VÀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP Phòng Thu xếp vốn và Tín dụng doanh nghiệp là Phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong thu xếp vốn cho các dự án đầu tư trong và ngoài Tổng công ty; quản lý và tổ chức triển khai các hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp. PHÒNG DỊCH VỤ VÀ TÍN DỤNG CÀ NHÂN Phòng Dịch vụ và tín dụng cá nhân là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu và chỉ đạo triển khai chung trong toàn hệ thống công ty và trực tiếp tổ chức hoạt động các phòng giao dịch trực thuộc công ty về dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của cán bộ công nhân viên ngành Dầu khí và các cá nhân khác. PHÒNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Phòng Dịch vụ Tài chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tổ chức, triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho Tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác. PHÒNG ĐẦU TƯ Phòng đầu tư là Phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, tổ chức triển khai và quản lý đầu tư vốn của Công ty vào các dự án và các doanh nghiệp; nghiên cứu và triển khai kinh doanh hiệu quả trên thị trường chứng khoán. PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG Phòng Tổ chức nhân sự và tiền lương là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành các công tác: Tổ chức nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của Công ty.     PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ THỊ TRƯỜNG Phòng Kế hoạch và thị trường là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác kế hoạch hoá, báo cáo thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng. PHÒNG KẾ TOÁN Phòng Kế toán là Phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty. PHÒNG KIỂM TRA VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác kiểm tra, kiểm toán các hoạt động của Công ty bảo đảm được thực hiện đúng các quy định của pháp luật và của công ty. TRUNG TÂM THÔNG TIN VÀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC Phòng Thông tin và công nghệ tin học là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của Công ty; quản lý hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin ứng dụng. 1.1.4. Chiến lược phát triển của PVFC. 1.1.4.1.Quan điểm chủ đạo. Chiến lược phát triển của PVFC phải dựa trên cơ sở vị thế tài chính của ngành Dầu khí và phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển tập đoàn Dầu khí. Xây dựng và phát triển PVFC dựa trên nền tảng tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt nam; Định chế tài chính của PV phải thực hiện được nhiệm vụ hòa trộn dòng tiền tệ của PV với dòng tiền tệ quốc gia từ đó tạo ra vị thế tài chính mới của PV trong việc thu xếp vốn cho đầu tư phát triển Tập đoàn Dầu khí Từng bước xây dựng PVFC thành trung tâm tài chính của Tập đoàn Dầu khí (hoạt động như một ngân hàng đầu tư phát triển dầu khí) với nhiệm vụ chính sau: Thứ nhất, Tạo lập và quản trị vốn đầu tư phát triển của Tập đoàn Dầu khí; là công cụ để thực hiện chức năng đầu tư tài chính của Tập đoàn Dầu khí. Thứ hai, Là công cụ tài chính để hỗ trợ chính sách nhân viên của Tập đoàn Thứ ba, Thực hiện chức năng kinh doanh trên thị trường tài chính, thị trường vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt nam. 1.1.4.2.Mục tiêu chiến lược. Xây dựng PVFC trở thành định chế đầu tư tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí - Định chế đầu tư tài chính hàng đầu ở Việt Nam. 1.1.4.3.Nội dung chiến lược. Chiến lược xuyên suốt quá trình phát triển PVFC là: Dựa vào vị thế, tiềm năng và nhu cầu tài chính của ngành Dầu khí để xây dựng PVFC thành một định chế đầu tư tài chính mạnh, hiện đại đáp ứng nhu cầu đầu tư, quản trị vốn đầu tư và hoạt động trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ của Tập đoàn Dầu khí. Để thực hiện mục tiêu xuyên suốt và quan điểm chủ đạo, chiến lược phát triển PVFC về đầu tư và phát triển sản phẩm ,dịch vụ là: Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ PVFC cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính của một định chế đầu tư tài chính hiện đại, chú trọng các sản phẩm dịch vụ tài chính để phục vụ nhu cầu đầu tư và quản trị vốn đầu tư của Tập đoàn Dầu khí. Tập trung mọi thế mạnh của Công ty và lợi thế của ngành Dầu khí để phát triển các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn với mục tiêu từ năm 2015 PVFC cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng ngang bằng với các CTTC hiện đại của các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển sản phẩm dịch vụ theo ba hướng: -Thứ nhất: Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn: Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn bao gồm thu xếp vốn và tài trợ các dự án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác. Đến năm 2010, đưa hoạt động đầu tư tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành hoạt động mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu của Công ty. Đến năm 2010, tỷ trọng doanh thu, tỷ trọng lợi nhuận mang từ hoạt động đầu tư tài chính chiếm 30% và các dịch vụ tài chính tiền tệ chiếm 30% trong tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của PVFC. -Thứ hai:Các sản phẩm dịch vụ nền tảng: Duy trì và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ nền tảng làm cơ sở để phát triển các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn của Công ty. + Huy động vốn: Đảm bảo tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên thông qua tài khoản trung tâm của Petrovietnam, các nguồn vốn từ hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước + Hoạt động tín dụng: Thực hiện phương châm "sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn để hình thành lãi suất hoà đồng, có tính cạnh tranh cao". Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác. Hoạt động tín dụng được thực hiện đảm bảo an toàn, được kiểm soát chặt chẽ. -Thứ ba: Các sản phẩm dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị: PVFC thực hiện nhiệm vụ là trung tâm tài chính tiền tệ và công cụ quản lý đầu tư tài chính của PetroVietnam. Thực hiện các nhiệm vụ do Tập đoàn uỷ quyền như phát hành trái phiếu Dầu khí trong và ngoài nước, quản lý tài chính, quản lý dự án... Nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện thu xếp vốn thành công cho mọi dự án đầu tư phát triển của PetroVietnam và tạo ra các sản phẩm tài chính phục vụ CBNV ngành Dầu khí. 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC. 1.2.1. Quy trình đầu tư dự án của PVFC. 1.2.1.1.Tìm kiếm cơ hội đầu tư Các thông tin kinh tế, chính trị và pháp luật… Các thông tin hoạt động của các lĩnh vực đầu tư nằm trong danh mục đầu tư của PVFC. Các thông tin về các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đầu tư nằm trong danh mục đầu tư của PVFC. ….. Thông tin về cơ hội đầu tư được tìm hiểu thông qua các kênh thông tin: Thông tin từ đối tác. Thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thông tin do các phòng ban khác trong công ty cung cấp. Thông qua các cá nhân, đơn vị khác trong công ty. Biện pháp thu thập thông tin: Thu thập trực tiếp thông qua các buổi làm việc trực tiếp với đối tác, với các đơn vị chủ đầu tư dự án. Thu thập gián tiếp qua các kênh thông tin tại mục 1.2. Thông qua các thông tin thu thập được, Phòng Đầu tư tiến hành chọn lọc, nghiên cứu và tìm ra các cơ hội đầu tư dự án, đầu tư cổ phần, xác định cơ hội đầu tư phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quy mô về vốn đầu tư của PVFC để làm mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1.2.Tìm hiểu thông tin về cơ hội đầu tư. Phòng Đầu tư tiến hành thu thập và tìm hiểu thông tin về cơ hội đầu tư. Các nội dung thông tin yêu cầu thu thập bao gồm: - Các thông tin về các bên liên quan đến dự án (chủ đầu tư, đối tác hợp tác đầu tư…) bao gồm: + Hồ sơ pháp lý của đơn vị. + Báo cáo tài chính. + Các thông tin có liên quan khác. Môi trường pháp lý liên quan đến dự án. Thị trường: + Nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án. + Các nhà cung cấp. + Sản phẩm, đối thủ cạnh tranh. 1.2.1.3.Phân tích thông tin về dự án phân tích, đánh giá cơ hội đầu tư dự án trên các mặt: Đánh giá chủ đầu tư dự án, các đối tác tham gia đầu tư dự án (đánh giá về khả năng tài chính, uy tín trên thị trường, kinh nghiệm, số dự án tương tự đã thực hiện, mức độ quan hệ với PVFC…) Hiệu quả kinh tế – tài chính của dự án (đánh giá về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, phân tích các chỉ tiêu kinh tế như: tổng mức đầu tư, giá thành sản phẩm, các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận hàng năm do dự án đem lại, chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn… ) Hiệu quả về mặt xã hội (đánh giá tác động môi trường, đánh giá các lợi ích xã hội do dự án đem lại…) Khả năng tham gia hợp tác đầu tư của PVFC. 1.2.1.4.Lập phương án hợp tác đầu tư sơ bộ Dựa trên kết quả phân tích sơ bộ , Phòng Đầu tư tiến hành lập phương án tham gia hợp tác đầu tư trình Giám đốc Công ty gồm: Báo cáo đánh giá sơ bộ về cơ hội đầu tư. Đánh giá khả năng hợp tác của chủ đầu tư. Đề xuất về phương án tham gia của PVFC. 1.2.1.5.Ký hợp đồng nguyên tắc Sau khi Giám đốc Công ty/ HĐQT phê duyệt phương án đầu tư sơ bộ, P.ĐT tiến hành soạn thảo Thoả thuận hợp tác/ Hợp đồng nguyên tắc quy định quyền và trách nhiệm của các bên trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án 1.2.1.6.Lập báo cáo nghiên cứu khả thi(FS) Dựa trên các điều khoản của Hợp đồng nguyên tắc/ Thoả thuận hợp tác, P.ĐT cùng các đối tác lập FS của dự án (trong một số dự án cụ thể, P.ĐT có thể phối hợp với P.DVTC để cùng tham gia lập FS), thực hiện các công việc: Chuyên viên đầu tư thu thập, nghiên cứu đánh giá các thông tin liên quan tới dự án, phối hợp với chủ đầu tư và các đối tác để lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (FS). Do đặc thù của một tổ chức tài chính, PVFC không thực hiện toàn bộ các công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Trong báo cáo nghiên cứu khả thi, PVFC chỉ tham gia đánh giá và thực hiện các công việc như: Khảo sát thị trường, lập phương án tài chính, đánh giá hiệu quả tài chính… Tiến hành đàm phán với đối tác và các bên liên quan (nếu có) phương án hợp tác đầu tư, quản lý vận hành dự án. 1.2.1.7.Xây dựng phương án đầu tư chi tiết Sau khi thu thập và đánh giá đầy đủ các thông tin có liên quan đến dự án, Phòng Đầu tư tiến hành lập phương án đầu tư vào dự án. Phương án đầu tư phải đảm bảo các khía cạnh: Tính hiệu quả. Phù hợp với quy định của Pháp luật. Phù hợp với khả năng về nguồn vốn, nhân lực… của PVFC. Phù hợp với mục tiêu và định hướng chiến lược của PVFC. Phương án đầu tư được xây dựng phải đảm bảo đầy đủ các thông tin: Khối lượng vốn đầu tư, tỷ lệ tham gia đầu tư tương ứng của PVFC. Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư của PVFC khi tham gia đầu tư dự án dựa trên một số chỉ tiêu tài chính như: NPV, IRR, Thời gian thu hồi vốn đầu tư… Tiến độ đầu tư: Khối lượng vốn đầu tư theo tiến độ góp vốn, cân đối theo danh mục đầu tư của Công ty. Phương án nguồn vốn tham gia đầu tư: + Nguồn uỷ thác đầu tư: P. ĐT lên phương án uỷ thác vốn đầu tư và thực hiện theo Quy trình Uỷ thác đầu tư hiện hành của Công ty. + Nguồn vốn tự có: Phối hợp với P. QLDT để cân đối nguồn vốn tham gia đầu tư. Đánh giá rủi ro và đưa ra phương án phòng ngừa rủi ro. Đưa ra kết luận về phương án tham gia đầu tư: hiệu quả đầu tư, những thuận lợi và khó khăn của PVFC khi tham gia đầu tư, biện pháp khắc phục… 1.2.1.8.Phê duyệt đầu tư 1.2.1.9.Hoàn thiện thủ tục thành lập tổ chức kinh doanh mới PVFC cùng các bên liên quan phối hợp hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để dự án được đầu tư: + Soạn thảo Điều lệ Công ty (trong trường hợp thành lập Công ty để quản lý, vận hành dự án); hoặc Quy chế hoạt động của Ban Quản lý Hợp doanh (trường hợp thực hiện Hợp đồng HTKD). + Thực hiện các thủ tục xin cấp phép đầu tư và xin phép thành lập pháp nhân mới (nếu có thành lập pháp nhân mới). + P. ĐT đề nghị Giám đốc Công ty cử cán bộ trực tiếp hoặc kiêm nhiệm tham gia các mô hình quản lý dự án. 1.2.2. Một số nguyên tắc chủ yếu đầu tư dự án của PVFC. 1.2.2.1. Lĩnh vực đầu tư. Công ty đầu tư vào các lĩnh vực theo thứ tự ưu tiên sau: Các hoạt động Dầu khí và năng lượng: Các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, năng lượng... dưới mọi hình thức. Hoạt động tài chính – tín dụng: Các ngân hàng, định chế tài chính, các Công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư... Du lịch cao cấp: Khách sạn, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi, khu du lịch... Các ngành nghề về sản xuất công nghiệp đang được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát triển. 1.2.2.2. Đối tượng đầu tư. Các doanh nghiệp được Công ty xem xét thực hiện việc hợp tác đầu tư bao gồm: - Các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. - Các doanh nghiệp thành viên của các tổ chức mà Công ty đang tham gia hoặc có thoả thuận hợp tác toàn diện. - Các doanh nghiệp khác hội đủ các tiêu chí đầu tư của Công ty. - Điều kiện bắt buộc: - Đối với dự án: Công ty chỉ xem xét tham gia đầu tư góp vốn khi đáp ứng đủ các điều kiện thời gian xây dựng dự án không quá 24 tháng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn góp dự kiến đạt tối thiểu 15%. - Đối với đầu tư góp vốn nắm giữ cổ phần, Chứng tư có giá (CTCG): Công ty chỉ xem xét tham gia đầu tư khi doanh nghiệp 03 năm liên tục có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 12%. Các trường hợp khác có thể được xem xét ra quyết định đầu tư, bao gồm: + Doanh nghiệp mới cổ phần hoá, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 3 năm trước cổ phần hóa tăng dần, có năm đạt 12%. + Doanh nghiệp đã có 03 năm tăng trưởng liên tục với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 12%, nhưng do đang triển khai các dự án đầu tư mà làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận. + Doanh nghiệp có 03 năm tăng trưởng liên tục với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 12%, tuy nhiên do việc tăng vốn điều lệ để phát triển sản suất kinh doanh mà làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. + Doanh nghiệp mới thành lập và/hoặc mới đi vào hoạt động nhưng đã có lợi nhuận. Đồng thời, trong báo cáo nghiên cứu khả thi thành lập Doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp khi hoạt động ≥ 12%/năm. -Các trường hợp đặc biệt khác. 1.2.2.3. Thẩm định đầu tư. *. Thẩm định đầu tư áp dụng bắt buộc đối với các hoạt động đầu tư ngoài ngành Dầu khí, bao gồm: Góp vốn đầu tư dự án dưới các hình thức. Đầu tư góp vốn nắm giữ cổ phần, CTCG của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng. *. Thẩm định đầu tư không áp dụng bắt buộc đối với các hoạt động đầu tư trong ngành Dầu khí, trừ các trường hợp đặc biệt do Giám đốc Công ty yêu cầu. *.Thẩm định đầu tư được thực hiện theo Quy trình thẩm định độc lập và các văn bản hướng dẫn về công tác thẩm định của Công ty. *.Nội dung thẩm định đầu tư Dự án bao gồm: Thẩm định chủ đầu tư: thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư; đánh giá năng lực, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ của chủ đầu tư cũng như mối quan hệ của chủ đầu tư với Công ty. Thẩm định chi tiết của dự án: thẩm định về mục tiêu, quy mô, tiến độ dự án; thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; đánh giá về cung sản phẩm, thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn; các yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án,… Thẩm định phương án tham gia đầu tư của Công ty: thẩm định nguồn vốn tham gia, hình thức tham gia, thời hạn, nhân sự tham gia quản lý dự án… *.Nội dung thẩm định đầu tư góp vốn nắm giữ cổ phần, CTCG bao gồm: Thẩm định đơn vị phát hành: thẩm định tư cách pháp lý của đơn vị phát hành; đánh giá năng lực, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình công nợ của đơn vị phát hành cũng như mối quan hệ với Công ty. Thẩm định phương án phát hành: thẩm định về mục tiêu, quy mô, tiến độ phát hành… Thẩm định phương án tham gia đầu tư của Công ty: thẩm định nguồn vốn tham gia, hình thức tham gia, hiệu quả đầu tư dự kiến… Thẩm định hiệu quả đầu tư: phương án kinh doanh, hiệu quả sau đầu tư... *. Tổ chức thẩm định: Căn cứ vào kết quả thẩm định của Tổ Thẩm định độc lập, Giám đốc Công ty hoặc HĐQT Công ty quyết định đầu tư theo phạm vi phân cấp. HĐTĐ được quyền ra quyết định đầu tư theo nhiệm vụ và yêu cầu của Giám đốc Công ty phân công. 1.2.2.4. Quản lý vốn đầu tư. *. Việc quản lý vốn đầu tư dự án, nắm giữ cổ phần, CTCG được thực hiện bằng các biện pháp sau đây: Phải tổ chức theo dõi quản lý chặt chẽ số vốn đã đầu tư, cử cán bộ tham gia quản lý vốn đầu tư theo quy định và hướng dẫn tại quy trình quản lý sau đầu tư và quy chế cử cán bộ biệt phái của Công ty. Thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư theo quy định của Công ty: + Trước ngày 31/12 hàng năm, tiến hành thẩm định lại các khoản đã đầu tư theo các nội dung quy định. + Đề xuất các giải pháp quản lý vốn đầu tư Dự án, cổ phần, CTCG trình Giám đốc Công ty/ HĐQT Công ty theo phạm vi phân cấp quy định. *. Quản lý vốn đầu tư Dự án, cổ phần, CTCG: Công ty cử cán bộ tham gia đại diện cho phần vốn góp của Công ty, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể được đề cử vào các vị trí sau: Thành viên Ban hợp vốn. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên HĐQT. Trưởng ban kiểm soát. Các chức danh khác theo thoả thuận hợp tác đầu tư hoặc/và theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được đầu tư. Việc quản lý vốn đầu tư phải tuân thủ các chế độ báo cáo được quy định hiện hành của Công ty, bao gồm: Trước ngày 25 hàng tháng, cán bộ tham gia quản lý vốn đầu tư phải có báo cáo gửi về Giám đốc Công ty và Trưởng các bộ phận đầu tư. Báo cáo bất thường (khi có các nghiệp vụ phát sinh ngoài dự kiến, khi phát sinh sai phạm hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo). Các báo cáo phải được thực hiện đúng thời hạn, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định tại các quy trình nghiệp vụ đầu tư, quy trình quản lý sau đầu tư và các văn bản pháp luật hướng dẫn hiện hành. 1.2.3. Mạng lưới, bộ máy thực hiện đầu tư: Các phòng, ban có liên quan trong hoạt động đầu tư: Hiện nay, hoạt động đầu tư tại PVFC được thực hiện và quản lý bởi: Đơn vị Chức năng đối với hoạt động đầu tư Phòng Đầu tư Thực hiện đầu tư, quản lý sau đầu tư Phòng Thẩm định Tiến hành thẩm định độc lập Phòng QLVUTĐT Chịu trách nhiệm đối với các khoản vốn uỷ thác Phòng Quản lý Dòng tiền Kiểm soát dòng tiền đầu tư Phòng Kế toán Thực hiện công tác quản lý, hạch toán các khoản đầu tư Phòng KTKSNB Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư đúng quy định của Pháp luật và PVFC Phòng Kế hoạch Xây dựng kế hoạch và kiểm soát thực hiện kế hoạch Phòng TXV&TDDN Thu xếp vốn cho các dự án đầu tư của PVFC Phòng TCNS&TL Đảm bảo nhân sự cho hoạt động đầu tư và quản lý sau đầu tư Hoạt động đầu tư là hoạt động do Phòng Đầu tư thực hiện và quản lý song lại có liên quan đến hoạt động của rất nhiều Phòng, Ban khác nhau trong Công ty. Trên thực tế, trong giai đoạn 2000-2006, hoạt động đầu tư còn thực hiện ở mức khiêm tốn, các đơn vị đã thực hiện khá tốt chức năng và nhiệm vụ của mình đối với hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện nay, khi mạng lưới hoạt động của Công ty được mở rộng, nhiều phòng ban mới được thành lập trong khi chưa quy định rõ về chức năng và nhiệm vụ đã gây nhiều khó khăn cho các đơn vị trong việc thực hiện và kiểm soát thực hiện hoạt động đầu tư. Cụ thể: Phòng QLRR được thành lập mới, tuy nhiên chưa có văn bản nào thông báo về chức năng nhiệm vụ của phòng QLRR với các đơn vị, chế độ thực hiện công tác giữa Phòng QLRR và Phòng Đầu tư. Phòng QLVUT chịu trách nhiệm đối với các khoản vốn uỷ thác của Công ty, tuy nhiên, về chức năng và nhiệm vụ Phòng Đầu tư vẫn là đơn vị đi thực hiện đầu tư của Công ty. Chính vì vậy, nhiều khi Phòng Đầu tư rất bị động trong việc thực hiện đầu tư đối với các khoản vốn uỷ thác do thông tin chậm. Việc đề cử nhân sự tham gia quản lý các dự án đầu tư đến nay vẫn do Phòng Đầu tư đảm nhiệm. Tuy nhiên, nhân lực tham gia quản lý dự án đến nay vẫn còn nhiều bất cập và điển hình là khi P.TCNSTL điều chuyển nhân sự phòng Đầu tư sẽ rất bị động đối với các cán bộ đang tham gia quản lý được điều động đi thực hiện nhiệm vụ khác. Hiện nay, có rất nhiều dự án mà PVFC vừa tham gia đầu tư vừa thực hiện cấp tín dụng cho dự án. Điều này có thuận lợi vì PVFC tham gia đầu tư sẽ kiểm soát tốt hơn việc thực hiện dự án tuy nhiên lại phát sinh rủi ro rất cao vì PVFC vừa chịu rủi ro tín dụng, vừa chịu rủi ro trong đầu tư. Tuy nhiên, chưa có cơ chế phối hợp giữa P.TXV và P. ĐT để nhằm kiểm soát chặt chẽ hoạt động trên. 1.2.4. Các dự án mà PVFC đã tham gia trong thời gian qua. 1.2.4.1. Các dự án tiêu biểu mà PVFC đã tham gia. -Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của PVFC: + Dầu khí: Là một đơn vị trong ngành Dầu khí, PVFC luôn dành quyền ưu tiên đầu tư vào các dự án trong ngành Dầu khí, các dự án đầu tư phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngành Dầu khí. + Năng lượng: Ngoài ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực Dầu khí, PVFC còn đa dạng hoá hoạt động đầu tư của mình vào các lĩnh vực cùng ngành kinh tế kỹ thuật khác. Mong muốn được hợp tác với các đối tác để thực hiện các dự án trong lĩnh vực năng lượng. + Du lịch cao cấp: Trong chiến lược đầu tư của mình, PVFC luôn ưu tiên tham gia đầu tư vào các dự án du lịch có hiệu quả đầu tư cao. - Cụ thể là trong những năm qua tổng giá trị thu xếp vốn của PVFC đạt hơn 7000 tỷ đồng trong đó thu xếp vốn cho các dự án của ngành Dầu khí đạt 5.500 tỷ đồng,chiếm 70% tổng số thu xếp vốn với 38 dự án.Có các dự án tiêu biểu sau: *Dự án đường ống khí Rạng Đông Bạch Hổ: Tổng giá trị thu xếp 24 triệu USD. *Dự án mua tàu trở dầu thô:33 triệu USD. *Dự án xây dựng cảng đạm Phú mỹ:15 triệu USD. *Đường dây 220KV Tuyên Quang – Thái Nguyên :100 tỷ VNĐ. - Các dự án tiêu biểu PVFC tham gia góp vốn đầu tư dự án và góp vốn mua cổ phần với tư cách là cổ đông chiến lược: *Dự án nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh *Dự án tàu FPSO *Nhà máy nhiệt điện Phả Lại * Nhà máy thuỷ điện * Nhà máy thuỷ điện Nậm chiến 1+2 *Công ty xây lắp điện 1 *Ngân hàng HABUBANK *Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình *Ngân hàng toàn cầu Gbank *Khu du lịch sinh thái bảo tồn thiên nhiên Đảo Ngọc Hoà Bình. -PVFC là đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp *Phát hành trái phiếu dầu khí đợt 1 năm 2003: Tổng giá trị phát hành 300 tỷ đồng *Phát hành trái phiếu Tài chính dầu khí đợt 1 năm 2006: Tổng giá trị phát hành 690 tỷ đồng * Đang tiến hành phát hành trái phiếu quốc tế của PetroVietnam dự kiến khoảng 200 triệu USD. -PVFC tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp : Cổ phần hoá , công ty TNHH một thành viên cho một số công ty sau: *Công ty dịch vụ khoan và hoá phẩm dầu khí(DMC) *Công ty dịch vụ khoan dầu khí (PVD) * Công ty dịch vụ du lịch dầu khí (PETROSETCO) * Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) * Công ty vận tải dầu khí (PVTranco) * Công ty bảo hiểm dầu khí (PVI) * Các đơn vị thành viên trực thuộc của Tổng công ty Sông Đà - PVFC nhận uỷ thác quản lý vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân: *Bộ tài chính *Tổng công ty dầu khí *Các đơn vị trong ngành dầu khí -Các dự án đầu tư PVFC đang tham gia: * Các dự án trong ngành Dầu khí: + Dự án đầu tư sản xuất nhà máy vỏ bình khí. + Hợp đồng hợp tác đầu tư và kinh doanh tàu FPSO. * Các dự án phát triển và phân phối sản phẩm, dịch vụ của ngành Dầu khí: + Dự án “Hệ thống mạng phân phối Gas khu đô thị mới Mỹ Đình II”. + Dự án “Hệ thống mạng phân phối Gas khu đô thị mới Mỹ Đình I”. *  Lĩnh vực Năng lượng: + Dự án Thuỷ điện An Điềm II. *  Lĩnh vực đầu tư hạ tầng đô thị và khu công nghiệp: + Dự án Khu đô thị mới Nghi phú – Vinh – Nghệ An. * Lĩnh vực kinh tế môi trường: + Dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn và sản xuất phân hữu cơ Bỉm Sơn. * Lĩnh vực Vật liệu xây dựng: + Dự án nhà máy xi măng Mỹ Đức – Hà Tây. + Dự án nhà máy xi măng Thanh Liêm – Hà Nam. * Các công ty cổ phần PVFC đã tham gia góp vốn: + Công ty Cổ phần Dầu khí Sông Hồng. + Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư Việt nam (CAVICO) Với phương châm đặt mục tiêu hiệu quả, lợi nhuận lên hàng đầu(không để mất vốn) và thực hiện nghĩa vụ chính trị với tập đoàn dầu khí Việt Nam, PVFC thường tập trung đầu tư các dự án lớn trong ngành dầu khí với vai trò thu xếp vốn cho các dự án của tổng công ty hay các thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, hoặc là cổ đông góp vốn cho các dự án đó. Ngoài ra những dự án trong lĩnh vực năng lượng như thuỷ điện, nhiệt điện có lợi nhuận thấp nhưng rủi ro thấp nên cũng được PVFC chú trọng và thuộc vào nhóm các dự án được ưu tiên đầu tư. 1.2.4.2.Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện. Hầu hết các dự án PVFC tham gia dưới hình thức góp vốn (PVFC thu xếp vốn hoặc tài trợ tín dụng cho các dự án) với các đối tác hoặc kí hợp đồng hợp tác trong đó PVFC có thể là chủ đầu tư, là cổ đông góp vốn hay cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia dự án như tư vấn tài chính, tư vấn lập dự án và vận hành dự án… Bảng 1:Các dự án đang trong giai đoạn thực hiện. Đơn vị:VNĐ Stt Tên công trình Tổng mức đầu tư 1 Nhà máy xi măng Long thọ 486,802,281,000 2 DA nhà máy sản xuất sắt xốp va phôi thép Cao Bằng 144,740,000,000 3 CTCP thuỷ điện Nậm Chiến 4,174,000,000,000 4 CTCP dầu khí Sông Hồng 28,000,000,000 5 Toà nhà Petro Tower 25,660,260(USD) 6 Tàu EFSO 15,341,107(USD) 7 Xi măng Hạ Long 5,219,000,000,000 8 Thuỷ điện An Điền 315,000,000,000 9 Thuỷ điện Hủa Na 4,000,000,000,000 10 Thủy điện Thác Xăng 235,650,000,000 11 Kho LPG Đình vũ 388,000,000,000 12 Nhà máy chuyển hoá than thành nhiên liêu lỏng 4,000,000,000(USD) 13 Xi măng Sơn Dương 428,703,126,887 14 Nhà máy sử lý rác thải rắn và phân hữu cơ 39,141,741,000 15 Khu đô thị mới Lê Trọng Tấn 1,200,000,000,000 16 Trụ sở văn phòng cho thuê của TCT XD Sông Hồng 400,000,000,000 17 Nhà B4 và B14 B4: 110,978,417,000 B14: 100,236,595,000 18 Trường ĐH tư thục Công nghệ Đông á 170,000,000,000 19 Thuỷ điện Hương Sơn 555,306,624,000 Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính dầu khí (2006). PVFC tham gia thu xếp vốn hay góp vốn vào những dự án đầu tư có quy mô lớn như PVFC là chủ đầu tư dự án tàu EFSO ,góp vốn 12% dự án thuỷ điện Hương Sơn... và thu xếp hàng nghìn tỉ đồng cho các dự án thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Hủa Na..Vốn của PVFC bao gồm vốn tự có,vốn từ tổng công ty rót xuống , một phần là vốn uỷ thác. Năm 2005 là một năm không thuận lợi với hoạt động đầu tư dự án, tất cả các cơ hội đầu tư chỉ dừng lại ở công tác nghiên cứu và xây dựng phương án nhưng cũng không đạt hiệu quả. Tuy nhiên năm 2006 là năm đánh dấu cho sự phát triển của hoạt động đầu tư dự án. Phòng Đầu tư đã tiến hành nghiên cứu nhiều các cơ hội đầu tư, chủ yếu là các dự án lớn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao. Năm 2006, Phòng Đầu tư đã tiến hành giải ngân đầu tư vào 3 dự án lớn là: Dự án Xi măng Long Thọ 2, dự án Xi măng Hạ Long, Dự án Ngòi Hút 1 với tổng giá trị đầu tư đã cam kết là 98.4 tỷ và đã giải ngân được 22 tỷ. Cuối năm 2006, công ty đã hoàn thành thủ tục đầu tư vào 3 dự án lớn khác nhưng chưa tiến hành giải ngân là: Dự án Thủy điện Hương Sơn, Dự án Thuỷ điện Nậm chiến, Dự án Xi măng Sơn Dương. Chi nhánh HCM cũng đầu tư được 3 dự án với tổng vốn đầu tư là 46 tỷ. Ngoài ra, Phòng Đầu tư đang tiến hành trình duyệt, thẩm định những dự án lớn khác như: Dự án Thuỷ điện Việt Lào, Dự án Thuỷ điện Trạm Tấu, Dự án Thuỷ điện Dakring, Dự án Khu du lịch Hồ Đồng Thái và sân golf 36 lỗ Yên Thắng, Dự án Kho LPG Đình Vũ… Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư dự án là không nhiều do đặc thù của hoạt động đầu tư mang tính dài hạn và hầu hết các dự án Phòng Đầu tư tham gia là các dự án nằm trong giai đoạn đầu tư hoặc mới chỉ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Bảng 2:Các dự án đã có quyết định đầu tư của tổ dự án và đang trong quá trình thực hiện: Đơn vị:VNĐ Stt Tên dự án Năm đầu tư Hình thức hợp tác Đối tác Vốn đầu tư dự án Vốn đầu tư PVFC Vốn PVFC đã giải ngân Tình trạng hiện tại Tổng vốn đầu tư I Dự án ngành Dầu khí 1 Dự án tàu FPSO 2003 HĐHTKD PTSC-PVFC-PVI 15,341,107,000 15,341,107,000 15,341,107,000 Quản lý và khai thác 2 Petrotower Mới được bàn giao từ phía Tcty 3,766,780.0 Quản lý và khai thác 3 Dự án vỏ bình khí 2004 Liên doanh Petrosetco, PV Gas và PVFC 86,712,206,640 17,342,441,328 Đang giải ngân và theo dõi gói thầu B1 II Lĩnh vực Du lịch cao cấp 1 Dự án công ty cổ phần Thiên An 2005 Công ty CP CT TNHH ĐT&PT Đô thị Phát thịnh,CT Hoàng Nhật Quang và PVFC 45,000,000,000 9,000,000,000 250,000,000 Đang giải ngân để thực hiện dự án III Lĩnh vực năng lượng 1 Cty cổ phần Dầu khí Sông Hồng 2003 Công ty CP Cty TNHH Tân Lâm Viên và PVFC 3,000,000,000 600,000,000 600,000,000 Đang trong quá trình theo dõi và quản lý IV Lĩnh vực khác 1 Dự án công ty cổ phần khoáng sản và luyện kim Việt Nam 2006 Cty CP PVFC và CTCP SIC 30,000,000,000 6,500,000,000 6,500,000,000 Thực hiện dự án 2 Công ty cổ phần CAVICO 2003 Công ty CP 3,000,000,000 1.380.000.000 Quản lý và theo dõi Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính Dầu khí (2006). 1.2.4.3. Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Bảng 3: Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư_PVFC. Đơn vị :VNĐ Stt Tên dự án Chủ đầu tư Tổng vốn đầu tư của dự án Vốn điều lệ Cty CP để thực hiện dự án Vốn đầu tư PVFC (dự kiến) Tình trạng hiện tại I Dự án ngành Dầu khí 1 Dự án tàu FSO PTSC 6.5 triệu USD II Lĩnh vực Du lịch cao cấp 2 Khu du lịch Biển Tiên sa Cty CP đầu tư phát triển Tiên Sa 155,888,000,000 Đã thanh lý hợp đồng tư vấn III Lĩnh vực năng lượng 2 Dự án thuỷ điện Nậm Khoá 3 205,600,000,000 40,000,000,000 8,000,000,000 Đang đàm phán và tiến tới thành lập công ty cổ phần 3 Dự án thuỷ điện Nậm Chiến TCT XD Sông Đà,CAVICOVN, cty CP đầu tư Bắc Hà, Cty Điện lực 1 3,943,423,000,000 550,000,000,000 27,500,000,000 Nghiên cứu cơ hội đầu tư , lập báo cáo đầu tư 4 Dự án thuỷ điện Ngòi Hút 1 TCT XD Sông Hồng 170,900,000,000 25,635,000,000 2,819,850,000 đang tiến hành thủtục thành lập Cty cổ phần IV Lĩnh vực khác 1 Dự án nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ Seraphin 2 Dự án nhà máy xi măng Long Thọ II TCT XD Bạch Đằng 442,322,000,000 30,962,540,000 Đã được đồng ý đầu tư của chủ tịch HĐTĐ 3 Dự án khu xạ trị Cyber knife Quỹ ĐTPT TP Hà Nội 110,000,000,000 55,000,000,000 6,050,000,000 Nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi 4 Dự án nhà máy xi măng Thanh Liêm Cty CP xi măng Thanh Liêm 437,000,000,000 72,000,000,000 7,200,000,000 Đang chờ kết quả thẩm định báo cáo đầu tư dự án 5 Dự án nhà máy xử lý rác thải và sx phân hữu cơ tại Bỉm Sơn Cty CP AE Toàn Tích Thiện 15,000,000,000 1,500,000,000 Nguồn: Phòng đầu tư- Công ty tài chính Dầu khí (2006). Trong những dự án đang được nghiên cứu cơ hội đầu tư PVFC đang có một số sự chuyển hướng sang lĩnh vực sản xuất xi măng và xử lý rác thải, phân bón đó cũng là các lĩnh vực mà thị trường đang có nhu cầu cao, cung không đáp ứng đủ cầu, các dự án về năng lượng có 3 dự án về thuỷ điện trong đó PVFC đóng góp 27,5 tỷ đồng vào dự án thuỷ điện Nậm Chiến, đây vẫn là lĩnh vực được ưu tiên trong danh mục đầu tư.Các dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu và chờ quyết định đầu tư của hội đồng quản trị công ty. Việc mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác nhau trong thời điểm này là rất cần thiết thực hiện mục tiêu đa dạng hoá danh mục đầu tư của PVFC. Trong mấy tháng đầu năm 2007 các hợp đồng kinh doanh đã đạt hơn 6000 tỷ gấp hai lần vốn điều lệ của công ty. Các dự án kêu gọi sự tham gia của PVFC là rất nhiều với khối lượng lớn đã tạo ra những cơ hội lớn cho hợp tác và phát triển, cũng là nguyên nhân để PVFC liên tục tăng vốn điều lệ trong thời gian qua (từ 300 tỷ đồng năm 2005, 1000 tỷ đồng năm 2006 lên 3000 tỷ đồng năm 2007) để thích ứng với tiềm năng và cơ hội tăng trưởng mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam phát triển năng động như hiện nay. 1.2.5. Thực trạng đầu tư , quản lý đầu tư của PVFC trong thời gian qua. 1.2.5.1. Vốn đầu tư dự án giai đoạn 2000-2006. Bảng 4: Tổng hợp giá trị đầu tư PVFC tính đến hết T12/2006: Đơn vị:Triệu VNĐ Stt Hoạt động Tổng giá trị đầu tư 1 Đầu tư dự án, mua cổ phần 1.862.000.000 - Nguồn PVFC 1.027.000.000 - Nguồn uỷ thác 835.000.000 2 Đầu tư CTCG 1.417.000.000 Tổng: 3.279.000.000 Nguồn: Công ty tài chính dầu khí(2006). Hoạt động đầu tư hiện nay được thực hiện trên 03 mảng đầu tư chính là: Đầu tư dự án Đầu tư cổ phần và CTCG Kinh doanh chứng khoán. Đầu tư dự án là một mảng trong tổng đầu tư của PVFC, đây là một mảng quan trọng mang lại lợi ích lâu dài cho công ty. Trong thời gian vừa qua hoạt động đầu tư này không mang lại lợi nhuận lớn như đầu tư mua cổ phần và chứng từ có giá nhất là trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam có những tiến triển tích cực.Tính trong những năm qua tổng đầu tư dự án của công ty đạt hơn 1000 tỷ đồng.trong đó nguồn vốn của PVFC chiếm khoảng 30%, nguồn vốn nhận uỷ thác chiếm khoảng 25%. Nguồn vốn đầu tư vào từng mảng được phân bổ một cách hợp lý theo hạn mức mà lãnh đạo công ty đề ra.Việc quản lý nguồn vốn phân bổ vào từng mảng hoạt động nhằm phân bổ danh mục đầu tư hợp lý, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn vốn. Phòng đầu tư sẽ có trách nhiệm quản lý đầu tư dự án từ việc phân tích đánh giá, tìm kiếm các cơ hội đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tiến hành dự án. Trong giai đoạn triển khai và vận hành dự án các phòng ban trong công ty phối hợp thu thập dữ liệu , tổng hợp lại đồng thời đánh giá các kết quả đạt được , phát hiện những rủi ro và đề xuất phương hướng ngăn ngừa. Công tác quản lý sát sao từng bước thực hiện dự án được tiến hành theo từng tháng, từng quý và có báo cáo lên cấp trên. Tất cả các công việc trên đều được thực hiện dựa trên quy trình,quy chế của công ty. 1.2.5.2. Vốn đầu tư cho từng lĩnh vực. Phân bổ vốn cho đầu tư dự án - Tăng tỷ trọng đầu tư dự án lên khoảng 50% trong tổng hạn mức đầu tư của PVFC, tương đương với hạn mức 600.000.000 triệu đồng. Phân bổ theo các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực dầu khí năng lượng: 40% Lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng: 20% Lĩnh vực du lịch cao cấp: 20% Lĩnh vực khác (nằm trong các dự án có Tập đoàn Dầu khí tham gia đầu tư): 20% Lĩnh vực dầu khí và năng lượng là những lĩnh vực ưu tiên đầu tư của PVFC trong thời gian gần đây PVFC đã thu xếp 5500 tỷ đồng( Chiếm 70% tổng giá trị thu xếp) cho lĩnh vực này. Về đầu tư trong lĩnh vực dầu khí và năng lượng trong thời gian tới chiếm khoảng 40% tổng đầu tư tức khoảng 240 tỷ đồng. Ngoài nghĩa vụ chính trị với tổng công ty thì dâù khí cũng là một lĩnh vực đầu tư hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao PVFC góp vốn trong các dự án dầu khí của tổng công ty. Thời gian gần đây PVFC đang tập trung đầu tư vào dự án trong lĩnh vực năng lượng đặc biệt là thuỷ điện và sản suất xi măng như đóng góp hơn 577 tỷ đồng trong dự án thuỷ điện Việt Lào; 60 tỷ đồng dự án CTCP xi măng Hạ Long...Lĩnh vực du lịch chất lượng cao cũng được công ty ưu tiên đầu tư :PVFC góp số vốn không nhỏ trong xây dựng các khu du lịch sinh thái, sân golf chất lượng cao. Kế hoạch đầu tư dự án trong thời gian tới của PVFC như sau: Bảng 5:Kế hoạch đầu tư dự án trong những năm tới. Đơn vị: VNĐ TT CÁC DỰ ÁN Vốn điều lệ Vốn tham gia của PVFC VNĐ Vốn tham gia Tỷ lệ Tiến độ góp vốn năm 2006 Dự tính góp vốn từ 2007 - 2010 1 Dự án tàu FPSO 237,326,924,207 3,732,692,421 10% 23,732,692,421 2 Dự án CTCP Dầu khí Sông Hồng 3,000,000,000 600,000,000 20% 600,000,000 3 Dự án CTCP CAVICO VN 60,000,000,000 3,600,000,000 6% 3,600,000,000 4 Dự án CTCP Khoáng sản và Luyện kim VN 30,000,000,000 6,500,000,000 22% 6,500,000,000 5 Dự án CTCP Năng lượng Sông Hồng 25,500,000,000 9,945,000,000 39% 1,989,000,000 7,956,000,000 6 Dự án CTCP Thuỷ điện Việt Lào 5,247,000,000,000 577,170,000,000 11% 577,170,000,000 7 Dự án CTCP Xi măng Hạ Long 600,000,000,000 60,000,000,000 10% 18,485,000,000 41,515,000,000 8 Dự án CTCP Xi măng Long Thọ 87,640,942,510 28,526,520,000 33% 5,200,000,000 23,326,520,000 9 Dự án CTCP Thuỷ điện Nậm Chiến 550,000,000,000 27,500,000,000 5% 27,500,000,000 10 Dự án Thuỷ điện Trạm Tấu 135,000,000,000 13,500,000,000 10% 13,500,000,000 11 Dự án Thuỷ điện Hủa Na 600,000,000,000 60,000,000,000 10% 12 Dự án Khu du lịch sinh thái Hồ Đồng Thái 270,000,000,000 27,000,000,000 10% 13 Dự án khu du lịch sân golf 36 lỗ Yên Thắng 180,000,000,000 18,000,000,000 10% 14 Dự án nhà máy xi măng Sơn Dương (Tuyên Quang) 80,000,000,000 0,000,000,000 25% 20,000,000,000 15 Dự án Thuỷ điện Dakring 112,000,000,000 11,200,000,000 10% 11,200,000,000 16 Dự án kho LPG Đình Vũ 388,903,870,000 38,890,387,000 10% 38,890,387,000 17 Dự án CTCP Thuỷ điện An Điềm 112,000,000,000 31,360,000,000 28% 16,150,546,359 15,209,453,641 Nguồn: Công ty tài chính dầu khí(2006). 1.2.5.3. Cơ cấu vốn đầu tư dự án trong đầu tư của công ty. Bảng 6: Cơ cấu sử dụng vốn. Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn vốn Sử dụng vốn Chỉ tiêu 2005 % Chỉ tiêu 2005 % 2006 % Ngắn hạn (dới 1 năm) 5,957 83% Ngắn hạn (dới 1 năm) 5,302 74% 9,241 82% Trung hạn (1-3 năm) 840 12% Trung hạn (1-3 năm) 1,292 18% 550 5% Dài hạn (trên 3 năm) 350 5% Dài hạn (trên 3 năm) 554 8% 1,509 13% Nguồn vốn 7,147 Sử dụng vốn 7,147 11,300 Nguồn:Phòng kế hoạch và thị trường- Công ty tài chính Dầu khí (2006). Như vậy tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng trưởng chậm (chậm hơn tăng trưởng tín dụng). Quy mô nguồn vốn khá lớn nhưng tập trung chủ yếu ở hình thức ngắn hạn(dưới 1 năm) chiếm 74% tổng nguồn vốn, nguồn vốn này lại không dùng để đầu tư dự án.Vốn trung và dài hạn dùng đầu tư dự án chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi dư nợ cho vay trung và dài hạn có xu hướng gia tăng, dẫn tới ảnh hưởng xấu đến cơ cấu vay vốn và khả năng thanh toán. Những khoản nợ xấu có xu hướng gia tăng gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn vốn của công ty. Hiện nay vốn đầu tư cho dự án chỉ chiếm 1/3 tổng đầu tư của công ty và đạt hơn 1000 tỷ đồng trong khi nhu cầu vốn cho dự án là rất lớn vì thế PVFC cần phải thay đổi hạn mức đầu tư và cơ cấu phân bổ lại tỷ trọng đầu tư trong thời gian tới như sau: Quan điểm chủ đạo và mục tiêu phấn đấu cho giai đoạn đầu tư đến 2010 là “Đưa hoạt động đầu tư trở thành hoạt động mũi nhọn mang tính chiến lược của Công ty”. Cụ thể: Đầu tư mang lại hiệu quả cao; nâng cao giá trị đầu tư trong ngành. Dự kiến phân bổ tỷ trọng đầu tư như sau: Đơn vị: tỷ đồng Stt Hoạt động Tỷ trọng Giá trị đầu tư 1 Đầu tư dự án ½ tổng hạn mức đầu tư 600.000.000 2 Đầu tư cổ phần ½ tổng hạn mức đầu tư 600.000.000 3 Đầu tư trái phiếu 5% - 8% tổng tài sản 1.000.000.000 Xây dựng bộ quy trình, quy chế chuẩn làm cơ sở cho việc thực hiện hoạt động đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống. Nâng cao công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ đầu tư Giảm thiểu rủi ro trong đầu tư. Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sau đầu tư. Hiện nay tỷ trọng đầu tư dự án theo hạn mức cho phép không được vượt quá 11% vốn điều lệ của công ty theo quy định của tổng công ty ; việc quy định hạn mức này gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý đầu tư dự án của công ty, ví dụ như trong công tác quản lý danh mục đầu tư, việc lựa chọn dự án sẽ gặp nhiều sự không đồng bộ giữa số lượng dự án và vốn đầu tư vào các dự án do vậy nếu danh mục đầu tư hơi dàn trải là có thể vượt hạn mức cho phép, nếu tập trung vào một số dự án lớn thì nguy cơ rủi ro cao.Vì vậy trong thời gian tới việc nâng tỷ trọng đầu tư lên mức cao hơn là rất phù hợp với tình hình thị trường hiện nay khi mà hàng loạt các dự án lớn , dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi sự tham gia đầu tư của PVFC. Trong điều kiện ổn định lâu dài những dự án đi vào hoạt động sẽ mang lại nguồn thu ổn định cho công ty nên nguồn thu từ vận hành dự án sẽ là một trong những nguồn thu chính, việc phân bổ tỷ trọng vốn đầu tư dự án và quản lý sát sao trong từng giai đoạn của dự án vẫn còn là vấn đề mà PVFC cần quan tâm hơn nữa. 1.2.6. Đánh giá về kết quả và hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư. 1.2.6.1. Những thành tựu cơ bản 1.2.6.1.1. Đánh giá chung năm 2006: PVFC đã tiến hành nghiên cứu nhiều các cơ hội đầu tư, chủ yếu là các dự án, công ty cổ phần lớn, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao như Dự án Xi măng Long Thọ 2, dự án Xi măng Hạ Long, Dự án Thủy điện Ngòi Hút 1, PVD, PTSC, Tản Viên, Xi măng Hà Tiên, Than Hà Tu… Nắm bắt được cơ hội vàng trong đầu tư chứng khoán, năm 2006, một năm đánh dấu rất nhiều sự kiện lớn và thành công của Việt Nam, đi cùng thành công này là sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán,có một năm thành công rực rỡ ,các khoản đầu tư và kinh doanh của PVFC đều được mua ở mức giá hợp lý, mang lại lợi nhuận cao. Là năm đầu tiên thử nghiệm dịch vụ uỷ thác quản lý danh mục đầu tư: cụ thể với Công ty Chứng khoán SSI, hợp đồng đã được ký kết vào thời điểm thuận lợi của thị trường, số tiền uỷ thác cũng được giải ngân đúng thời điểm giá cổ phiếu xuống mức thấp nên hiệu quả đạt được của danh mục khá cao, lợi nhuận đạt trên 24% Triển khai các hoạt động hợp tác toàn diện với một số Tổng công ty lớn, định chế tài chính, ngân hàng, công ty chứng khoán… tạo tiền đề cho các hoạt động đầu tư và hợp tác đầu tư như hợp tác với VN Parner, Woori, Công ty Chứng khoán SSI, Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà, Sông Hồng… Đánh giá hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn: Chuyên viên đầu tư đã có kinh nghiệm, làm việc chuyên nghiệp. Đầu tư được thực hiện theo lĩnh vực và có các tiêu chí cụ thể khi xem xét đầu tư vào dự án, doanh nghiệp. Quy mô đầu tư được mở rộng: đầu tư vào nhiều dự án tại nhiều địa phương khác nhau đồng thời các dự án PVFC tham gia đầu tư đã có những dự án có tổng vốn đầu tư lên tới con số ngàn tỷ. Đã có nhiều dự án PVFC tham gia với tư cách là cổ đông sáng lập. Đầu tư có hiệu quả hơn: Bên cạnh hoạt động đầu tư dự án sẽ mang lại lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai, hoạt động đầu tư cổ phần đem lại nhiều khoản đầu tư cho lợi nhuận cao. Cụ thể: năm 2006 Phòng Đầu tư đã chuyển nhượng 1.000.000 cổ phần PVD, mang lại lợi nhuận 25 tỷ. 1.2.6.1.2.Tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh qua các năm, các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính. Bảng 7: Kết quả hoạt động của PVFC giai đoạn 2001-2006 Đơn vị : Tỷ VND TT Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng tài sản 360 1.231 2.900 4.207 6.877 18.000 2 Số dư huy động cuối kỳ 256 1.122 2.787 3.888 6.347 17.000 3 Số dư nợ cho vay cuối kỳ 171 931 1.750 2.351 2.405 5.500 4 Doanh thu 16,8 65 105 215 421 1.000 5 Lợi nhuận trước thuế 2,02 5,16 6 8,3 29,4 125 Nguồn: Công ty tài chính Dầu khí Tăng trương tổng tài sản và số dư huy động Khi mới thành lập năm 2000 tổng tài sản và lợi nhuận của công ty chỉ là con số nhỏ bé,Tổng tài sản công ty từ 360 tỷ năm 2000 đã tăng lên đạt 21000 vào năm 2006,lợi nhuận từ hơn 2 tỷ năm 2000 tăng vọt đạt 125 tỷ đồng vào năm 2006 tăng gấp 4 lần năm 2005 và kế hoạch cho năm 2007 là 347 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển năng động của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán PVFC đã đạt được những thành tựu rất lớn, thương hiệu PVFC có sức cạnh tranh mạnh và đang không ngừng phát triển. Tuy mới được thành lập nhưng đến nay PVFC đã khẳng định được vị thế và đứng vào hàng ngũ những công ty tài chính mạnh ở Việt Nam. 1.2.6.1.3.PVFC đã tạo dựng mạng lưới bạn hàng và khách hàng rộng rãi. Tính đến ngày 26/9/2006 Công ty đã ký các thoả thuận hợp tác toàn diện với các đối tác sau: Tổng công ty xây dựng Sông Đà Tổng công ty xây dựng Sông Hồng Tổng công ty xây dựng Miền Trung Tổng công ty xây dựng số 1 Tổng công ty lắp máy Lilama Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Công ty viễn thông điện lực và Công ty TNHH Vinacapital Corporate finance Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam (VIWASEEN) VIETNAM PARNERS LLC Công ty chứng khoán Woori Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp IDICO Công ty chứng khoán ngân hàng Công thương IBS Khách hàng của PVFC là các công ty thành viên của tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Các công ty cổ phần trong ngành. PVFC đã tạo dựng một mạng lưới các đối tác trên cơ sở ký hợp đồng hợp tác toàn diện với các công ty đối tác như công ty xây dựng sông Hồng, công ty lắp máy LILAMA, Tổng công ty CAVICO...đó đều là các công ty lớn mạnh. Có được mạng lưới khách hàng và bạn hàng là một yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển lâu dài của PVFC và cũng thể hiện uy tín và vị thế của PVFC. Trên cơ sở ký kết hợp đồng hợp tác toàn diện các bên tham gia cùng góp vốn, triển khai kế hoạch đầu tư, bổ xung chỗ thiếu cho các đối tác, ví dụ PVFC đã triển khai hợp tác trên một số mảng sau: -Về thu xếp vốn tín dụng: STT Đơn vị Dự án đã tham gia 1 TCT xây dựng Sông Đà CT Cp thuỷ điện Nậm Chiến, giá trị đã cho vay: 41.790.103.917 Sông Đà 12, giá trị đã cho vay: 4.300.000.000 2 TCT xây dựng Miền Trung xử lý nợ quá hạn: 10.000.000.000 3 TCT lắp máy Lilama giá trị đã cho vay: 18.114.000.000 -Về đầu tư: STT Đơn vị Dự án tham gia 1 VIWASEEN Đang thực hiện thủ tục đầu tư 10% vốn điều lệ vào Công ty Vinaseen Huế 2 VN PARTNERS Đang nghiên cứu chuyển nhượng cơ hội đầu tư dự án Thuỷ điện Ngòi Hút, dự án Sông Vàng và một số dự án cao cấp khác 3 WOORI 1. Đã thiết lập nhóm làm việc giữa hai bên 2. Nghiên cứu cơ hội hợp tác trong lĩnh vực IPO, chuyển nhượng cơ hội đầu tư và đào tạo các nghiệp vụ liên quan. 4 TCT xd Bạch Đằng 1. Lập hồ sơ mời thầu thiết kế, lập tổng dự toán và cung cấp thiết bị. Bán hồ sơ mời thầu đến ngày 11/11 mở thầu 2. Khảo sát các nhà máy sản xuất thiết bị tại Trung Quốc 3. Ngày 3/10/2006, tiến hành họp các bên tham gia đầu tư để phê duyệt kế hoạch và triển khai dự án 5 Lilama Nghiên cứu đầu tư cổ phiếu vào công ty Lắp máy Hà Nội 6 IBS Thực hiện dịch vụ uỷ thác đấu giá Phối hợp đầu tư vào công ty cổ phần Mua bán trái phiếu 7 SSI Thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với SSI theo HĐUTĐT Thực hiện dịch vụ UT đấu giá Phối hợp cung cấp thông tin về đấu giá cổ phần, cổ phần hoá Mua bán trái phiếu 1.2.6.1.4.Các ưu thế của PVFC trên thị trường tài chính VN, các ưu thế và lợi ích cho các đối tác khi hợp tác với PVFC. Thế mạnh của PVFC trên thị trường tài chính Việt Nam: Là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt nam, cho tới năm 2010, qui mô vốn pháp định của PVFC sẽ tăng từ 1.000 tỷ lên 5.000 tỷ . Là đối tác có uy tín đối với nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng, các quĩ đầu tư Việt nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam Là công cụ tài chính đắc lực, cầu nối giữa các nhà đầu tư với các dự án của ngành Các Công ty trong ngành, các Công ty thuộc các ngành năng lượng, xây dựng, du lịch cao cấp, các ngân hàng thương mại lớn... là các khách hàng, đối tác chiến lược của PVFC Đội ngũ cán bộ trẻ chuyên nghiệp, năng động. Lãnh đạo chủ chốt giàu kinh nghiệm, nhạy bén. Hoạt động quản lý, kinh doanh được quản lý, giám sát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế Lợi ích của các đối tác khi hợp tác với PVFC Được thu xếp nguồn vốn ổn định, chi phí hợp lý, đáp ứng tiến độ yêu cầu. PVFC sẽ hỗ trợ kịp thời các phát sinh về tài chính trong quá trình thực hiện dự án. Được tiếp cận với các dự án, các cơ hội đầu tư lợi nhuận cao thuộc các ngành kinh tế chủ chốt Được cung cấp các thông tin cập nhật và đáng tin cậy về các dự án đầu tư Được PVFC quản lý hiệu quả nguồn vốn đầu tư Được chia sẻ các lợi thế PVFC có được Các cán bộ nhân viên của các đơn vị hợp tác được vay vốn phục vụ các nhu cầu đa dạng với các điều kiện thuận lợi, lãi suất hợp lý . 1.2.6.2. Những tồn tại cần khắc phục Tồn tại và nguyên nhân: Quy trình, quy chế của hoạt động đầu tư chưa hoàn thiện, đôi khi do tính cấp bách của cơ hội đầu tư nên việc tuân thủ quy trình, quy chế chưa được đảm bảo. VD như chưa xây dựng được hướng dẫn hoạt động của nghiệp vụ quản lý sau đầu tư nên chưa có sự thống nhất giữa các thành viên chuyên trách quản lý sau đầu tư, điều này đã gây ra những thiếu sót khi thực hiện: (không kịp thời nắm bắt tình hình phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi, theo dõi tiến độ giải ngân, thực hiện các công tác báo cáo đột xuất của các dự án …) Hoạt động đầu tư là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc đánh giá rủi ro cho hoạt động đầu tư đến nay vẫn chưa được thực hiện bài bản và có hiệu quả. Chưa có các công cụ phòng chống rủi ro. Việc phân tích, đánh giá thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu cho hoạt động đầu tư chưa được thực hiện và chưa có bộ phận đánh giá chuyên nghiệp. Chưa có phần mềm tính toán hiệu quả và cập nhật tổng giá trị đầu tư trên toàn hệ thống PVFC. Việc phân cấp đầu tư giữa Tổng Giám đốc và các chi nhánh chưa có quy định cụ thể, chưa có phân quyền cho Phòng Đầu tư về việc đầu tư và quản lý danh mục đầu tư của các chi nhánh. Theo quy định Phòng Đầu tư là đầu mối trong việc quản lý đầu tư toàn hệ thống. Tuy nhiên, hiện nay Phòng Đầu tư không thể thực hiện hết chức năng này do các chi nhánh chưa thực sự nghiêm túc trong công tác báo cáo. Đối với công tác đầu tư dự án: PVFC không tham trực tiếp vào khâu nghiên cứu, lập dự án do đó khi dự án đã được các cấp ban ngành phê duyệt đầu tư, PVFC mới tham gia nghiên cứu dự án và trình Lãnh đạo phê duyệt do đó nhiều khi dẫn đến tình trạng chậm tiến độ làm mất cơ hội đầu tư... Hoạt động đầu tư là hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào công tác thẩm định và hoạt động nhận uỷ thác đầu tư. Tuy nhiên, công tác thẩm định thường kéo dài cộng thêm việc nhận uỷ thác đầu tư của khách hàng quá sát ngày đặt cọc đấu giá đã làm chậm quá trình đầu tư và gây mất uy tín về hình ảnh của PVFC với các đối tác. Do quy mô của Công ty phát triển quá nhanh lại chưa có phương án đào tạo nhân lực để đáp ứng yêu cầu công việc nên cán bộ đầu tư thực sự có kinh nghiệm còn thiếu, các cán bộ có kinh nghiệm lại được điều chuyển vào những vị trí mới khiến cho hoạt động đầu tư gặp một số khó khăn. Chất lượng quản lý sau đầu tư thấp. Các cán bộ tham gia quản lý sau đầu tư đa phần phải là Lãnh đạo các phòng ban và Lãnh đạo Công ty, điều này thuận tiện cho việc ra quyết định cũng như đàm phán với các đối tác, tuy nhiên lại không chủ động trong khâu báo cáo sau đầu tư. Các cán bộ, chuyên viên được cử tham gia quản lý đầu tư dự án thì lại không thể ra quyết định khi đàm phán với đối tác và chưa có kinh nghiệm quản lý cũng như không đúng chuyên ngành đào tạo khiến công tác quản lý gặp nhiều lúng túng. Chưa xây dựng được tiêu chí cụ thể cho việc quản lý sau đầu tư: Hiện tại PVFC quản lý sau đầu tư chỉ dưới hình thức quản lý tài chính do đó không kiểm tra, giám sát được việc xây dựng dự án theo đúng chất lượng cũng như tiến độ. Về tỷ lệ nợ xấu:Theo thanh tra của ngân hàng nhà nước năm 2006 các nhóm nợ xấu của PVFC như sau: Bảng 8: Các nhóm nợ xấu của PVFC trong năm 2006. Đơn vị:VNĐ STT Nhóm Khách hàng Dư nợ(quy đổi tỷ giá 16,000)đồng Tỷ trọng I Nhóm2 7,723,000,000 0.535% 1 Xí nghiệp liên doanh sản xuất ô tô Hoà Bình 6,400,000,000 2 Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ Hà Tĩnh 300,000,000 3 Công ty cổ phần Mực in hoá chất Thái Bình Dương 1,023,000,000 II nhóm3 5,454,502,244 0.377% Công ty TNHH Thủ Đô 2 5,454,502,244 III Nhóm5 36,344,385,484 2.518% 1 Liên doanh Tân Đô Phát Vĩnh Phúc 116,404USD 2 Công ty XD đầu tư và phát triển VN Cavico.VN 15,000,000,000 3 Công ty Cavico phát triển hạ tầng 5,780,907,250 4 TCT xây dựng miền trung 2,500,000,000 5 Công ty gạch men Cosevco 3,200,000,000 Nguồn: NHNN(2006) Như vậy trong năm 2006 tỷ lệ nợ xấu của công ty là 2,895% cao hơn nhiều mức 0% vào các năm 2001,2002,2003. Những khoản nợ xấu có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây cũng ít nhiều ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty. 1.2.7. Các nhân tố tác động đến kết quả , hiệu quả đầu tư, quản lý đầu tư. 1.2.7.1.Quản lý đầu tư theo tiêu chuẩn quốc tế(ISO 9001-2000). Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, toàn bộ các hoạt động từ kinh doanh đến quản lý đều có qui trình, qui chế hướng dẫn thực hiện cụ thể và có bộ phân kiểm tra kiểm soát nội bộ theo dõi chặt chẽ việc tuân thủ những qui chế này. Nhờ vậy mà công tác quản lý rủi ro trong thời gian qua được duy trì đạt các yêu cầu đề ra của NHNN. Công ty đang lên phương án đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá PVFC tại Mỹ nhằm thực hiện chiến lược hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá.PVFC đang dần dần hình thành một hệ thống quản lý chuyên nghiệp ,có chất lượng cao mang lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng và nâng cao hiệu quả đầu tư dự án mà công ty tham gia. 1.2.7.2.Đặc điểm của ngành nghề, lĩnh vực mà PVFC chọn đầu tư dự án. PVFC thường tập trung đầu tư các dự án có mức độ rủi ro thấp nhằm mục đích an toàn cho nguồn vốn ngoài các dự án trong ngành dầu khí còn lại phần nhiều là các dự án về thuỷ điện có thời gian tồn tại lâu dài,nguồn vốn lớn và cho lợi nhuận thấp. PVFC là một định chế tài chính của tập đoàn dầu khí với vai trò thu xếp vốn cho các dự án trong ngành vì vậy vừa phải thực hiện nghĩa vụ với tổng công ty vừa tìm cách kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong thời điểm hiện nay lợi nhuận từ hoạt động đầu tư dự án không nhiều vì do công ty mới thành lập năm 2000 nên các dự án còn đang trong giai đoạn xây dựng hoặc mới đi vào hoạt động, chưa phát huy được hiệu quả đầu tư. Trong thời gian tới lợi nhuận công ty sẽ tăng vọt (dự kiến năm 2007 lợi nhuận sau thúê là 347 tỷ đồng lớn hơn rất nhiều con số 125 tỷ đồng năm 2006) một phần do một số dự án hoàn thành và đi vào hoạt động. 1.2.7.3.Nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhiệt tình và sáng tạo Công ty luôn được xác định con người là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong mọi hoạt động của Công ty. Vì thế công tác tuyển dụng, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các bộ nhân viên được thực hiện thường xuyên. Đến nay, Công ty đã có đội ngũ nhân viên ở mức khá so với các TCTD khác, đã xây dựng được và đang thực hiện theo chương trình đào tạo có mục tiêu để có được các chuyên gia về tài chính ngân hàng, đã tạo dựng được một nền nếp sinh hoạt chuyên môn hàng tuần để đẩy mạnh đào tạo tại chỗ qua công việc cụ thể và đặc biệt đã xây dựng được một chế độ giao đơn giá lương để gắn thu nhập của CBNV với kết quả công việc. 1.2.7.4.ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Được xác định là một trong những yếu tố quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Công ty, những qua hệ thống mạng thông tin và thiết bị tin học của Công ty được đầu tư lắp đặt và vận hành phục vụ việc trao đổi thông tin nhanh chống, chính xác giữa các chi nhánh và văn phòng Công ty, thực hiện cung cấp thông tin, xử lý số liệu, quản lý các hoạt động kinh doanh bằng hệ thống phần mềm Bank. Những nhân tố trên là cơ sở đảm bảo cho Công ty đã và sẽ sử dụng và quản lý nguồn vốn của Tổng công ty giao một cách an toàn và hiệu quả. 1.2.7.5.Phương án phát hiện và đề ra giải pháp phòng tránh rủi ro hữu hiệu. Mục đích: Thường xuyên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của Hệ thống Quản lý chất lượng nội bộ thông qua việc: - Tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước và quy định nội bộ liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ trong toàn hệ thống. - Sử dụng các biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa nhằm loại bỏ hoặc ngăn chặn việc xuất hiện các nguyên nhân gây ra sự không phù hợp - Cải tiến liên tục các quy trình trong Hệ thống Quản lý chất lượng để đẩy mạnh hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí và đem lại lợi ích cho các bên quan tâm Bảng 9:Quy trình khắc phục phòng ngừa rủi ro_PVFC Trách nhiệm Tiến trình thực hiện Người phát hiện Thông tin về sự không phù hợp Giám đốc QMR Chỉ đạo xử lý Người phát hiện Phòng KTKSNB Lập Phiếu yêu cầu hành động khắc phục/phòng ngừa Đơn vị được yêu cầu Đề xuất hành động khắc phục/phòng ngừa Giám đốc QMR - + Duyệt Đơn vị thực hiện hành động khắc phục/phòng ngừa Đơn vị được yêu cầu Người được phân công kiểm tra Kiểm tra Cán bộ kiểm tra Báo cáo kết quả thực hiện hành động KP/PN Giám đốc QMR - Duyệt Phòng KTKSNB + - Đóng yêu cầu HĐKP/PN - Gửi kết quả - Lưu hồ sơ Nguồn:Công ty tài chính dầu khí. Việc phát hiện và phòng ngừa rủi ro được tiến hành theo quy trình, quy chế , việc phân chia trách nhiệm rõ ràng sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của các thành viên trong công ty trong việc chủ động sáng tạo phát hiện những rủi ro và đưa ra phương án phòng ngừa hữu hiệu nhờ vậy mà nâng cao hiệu quả đầu tư hạn chế bớt tổn thất. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ Ở PVFC 2.1.PVFC - NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC. 2.1.1.Các thành tựu và định hướng phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam. Được thành lập tháng 9 năm 1975, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam – Petrovietnam đã có những bước phát triển hết sức nhanh chóng trở thành một tổng công ty lớn hàng đầu của đất nước. 2.1.1.1.Các thành tựu của ngành Kể từ khi được thành lập, hoạt động kinh doanh của Petrovietnam đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, mang lại hiệu quả cao từ khâu đầu đến các khâu sau. góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ một nước không sản xuất được một giọt dầu hỏa để thắp đèn, trở thành một nước xuất khẩu dầu thô đứng thứ 3 trong khu vực Đặc biệt, TCty đã góp phần ổn định xăng dầu, ổn định thị trường phân bón trong nước. Đóng góp trên 20% GDP hàng năm của cả nước. - Tổng sản lượng khai thác dầu khí đã đạt 98.582 triệu tấn, - Tổng sản lượng xuất khẩu dầu thô đạt 79.324 triệu tấn, - Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 19.313 tỷ USD, doanh thu đạt 376.732 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 169.539 tỷ đồng Hiện nay Petrovietnam triển khai các hoạt động liên quan đến công nghiệp dầu khí không chỉ ở lãnh thổ Việt Nam mà còn cả ở nước ngoài. Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí Việt nam đã trúng thầu và đang thực hiện các dự án đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở Irắc, Indonesia, Malaysia, Libya và đã có số liệu về các tiềm năng khai thác được dầu. 2.1.1.2.Định hướng phát triển của ngành  Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam sẽ kinh doanh đa ngành, trong đó thăm dò, khai thác, chế biến và phân phối dầu khí là ngành kinh doanh chính, làm nòng cốt để ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và bảo đảm an ninh năng lượng cho sự phát triển của đất nước. Chiến lược phát triển ngành Dầu khí đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 xác định Phát triển ngành Dầu khí trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, hoàn chỉnh, bao gồm tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế. Theo các số liệu nghiên cứu của Viện Dầu khí Việt nam, tiềm năng dầu khí của Việt nam khoản 4 tỷ tấn. Do đó, tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp Dầu khí giai đoạn 2006 – 2025 dự kiến 42 - 48 tỷ USD, trong đó: - giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 13 - 14 tỷ USD - giai đoạn 2011 đến năm 2015 là 11 - 13 tỷ USD - giai đoạn 2016 – 2025 khoảng 17 – 20 tỷ USD. Với qui mô phát triển không ngừng của toàn ngành nhu cầu vốn rất lớn nên chiến lược của Petrovietnam là đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Trong đó quỹ đầu tư phát triển của ngành chiếm 35% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn vay chiếm 65% gồm: Vay ngân hàng và Tín dụng xuất khẩu 40% Phát hành trái phiếu: 20% Từ nguồn khác: 5% Để huy động tối đa hoá các nguồn vốn đồng thời quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn thu được từ các tài nguyên quí này Petrovietnam cũng đặt mục tiêu xây dựng hệ thống Tài chính Tập đoàn Dầu khí hoàn chỉnh bao gồm: Công ty Tài chính Dầu khí, Ngân hàng năng lượng, Công ty Bảo hiểm Dầu khí, Công ty Chứng khoán Dầu khí, Công ty bất động sản Dầu khí, các loại hình quỹ và Công ty quản lý quỹ… Chiến lược và kế hoạch triển khai hoạt động quốc tế, trong đó triển khai tìm kiếm dự án mới tại các nước/khu vực được đánh giá là trọng điểm đầu tư bao gồm Đông Nam Á, Trung Đông - Bắc Phi. Các nước và khu vực khác cũng được quan tâm là Nga và các nước vùng Ca-xpiên. Là một định chế tài chính của tập đoàn dầu khí PVFC đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn để hoà cùng sự phát triển mạnh mẽ của tập đoàn dầu khí Việt Nam. 2.1.2. PVFC- Những thuận lợi và thách thức. 2.1.2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động chính giai đoạn 2007-2010. Bảng 10:C ác chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2010. Đơn vị: Tỷ đồng Stt Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 1 Vốn điều lệ 3000 3000 5000 5.000 2 Tổng tài sản 30.150 45.450 60.150 80.750 3 Số dư huy động cuối kỳ 27.150 42.450 55.150 75.750 4 Số dư cho vay các tổ chức kinh tế cuối kỳ 8.900 11.400 17.800 23.000 5 Số dư đầu tư tài chính cuối kỳ 4.656 7.015 11.433 17.193 6 Doanh thu 1.928 3.366 3.776 6.337 7 Lợi nhuận trước thuế 347 471 680 887 8 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu 14,5% 15.7% 13.6% 17.7% Nguồn: Phòng kế hoạch và thị trư ờng_PVFC(2006) Với vốn điều lệ tăng từ 3000 tỷ đồng năm 2007 lên 5000 tỷ đồng năm 2010,mục tiêu doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản tăng gần gấp 3 lần: Ví dụ kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 887 tỷ đồng tương đương với lợi nhuận của một số ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam hiện nay, trong khi PVFC là doanh nghiệp mới thành lập năm 2000,như vậy có thể nói PVFC đang đứng trước những thách thức lớn đòi hỏi nỗ lực của toàn thể công ty, nhưng điều đó cũng thể hiện những cơ hội tốt đang mở ra và PVFC đang tích cực nắm lấy để phát triển trở thành một trong những công ty tài chính hàng đầu cả nước. 2.1.2.2.Thuận lợi: PVFC đang là một thương hiệu được biết đến rộng rãi trên thị trường tài chính. Thế mạnh này phát huy tác dụng tốt trong giao dịch với đối tác về điều kiện đầu tư. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp muốn PVFC tham gia đầu tư, cung cấp tín dụng và các dich vụ tài chính khác. Hoạt động đầu tư được coi là hoạt động mũi nhọn trong chiến lược phát triển của PVFC vì vậy đã nhận được sự quan tâm và ủng hộ của Ban Lãnh đạo Công ty. Hoạt động đầu tư được thực hiện theo quy trình, quy chế cụ thể và có sự phân cấp rõ ràng của Tổng Giám đốc Tổng công ty cho các đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc chủ động thực hiện đầu tư, tăng tính linh hoạt và hiệu quả của đầu tư. Việc tăng vốn điều lệ Công ty lên 1000 tỷ là tiền đề quan trọng trong việc tăng giá trị đầu tư. Nguồn vốn dồi dào và ổn định của Công ty giúp cho việc đầu tư, kinh doanh không quá phụ thuộc vào biến động của thị trường, không bị áp lực phải bán hàng nếu hiệu quả kinh doanh chưa đạt và thời cơ chưa đến. Quá trình cổ phần hoá các DNNN và diễn biến thị trường chứng khoán phát triển theo hướng có lợi cho hoạt động đầu tư cổ phần, CTCG. Đầu tư CTCG không bị hạn chế bởi hạn mức đầu tư vì đây là loại hình đầu tư có tính ổn định và độ rủi ro thấp (TPCP có độ rủi ro bằng không) CTCG là công cụ có tính thanh khoản và tính lỏng cao. Do đó đầu tư CTCG là đảm bảo an toàn, tạo hàng hoá cho hoạt động đầu tư khâu sau như chiết khấu có kỳ hạn CTCG, linh hoạt trong việc quay vòng vốn. 2.1.2.3.Khó khăn. Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro: rủi ro thị trường, rủi ro trong hoạt động của chính doanh nghiệp, rủi ro của các yếu tố khách quan đối với giá trị cổ phần của các công ty mà PVFC đầu tư góp vốn… Hoạt động đầu tư bị hạn chế bởi hạn mức đầu tư: Tổng mức đầu tư, góp vốn của PVFC vào các dự án, doanh nghiệp không vượt quá 40% VĐL, hạn mức đầu tư của PVFC vào một doanh nghiệp không vượt quá 11% vốn ĐL của dự án, doanh nghiệp đó. Công tác dự phòng lâu dài cho các rủi ro trong đầu tư như rủi ro về lãi suất và thị trường chưa triệt để nên một số danh mục đầu tư không đảm bảo hiệu quả lâu dài theo biến động thị trường lãi suất và các yếu tố khác. Quy trình và quy chế hoạt động đầu tư có nhiều thay đổi dẫn đến việc không nhất quán giữa các quy định khiến các đơn vị khó khăn trong việc thực hiện. Cụ thể là quyết định phân quyền của Giám đốc ban hành ngày 12/04/2006 quy định Giám đốc Chi nhánh được quyết định đầu tư với hạn mức bằng Giám đốc Công ty, tuy nhiên rất nhiều quy trình khác như quy trình kinh doanh các sản phẩm và cơ hội đầu tư, quy trình thẩm định, quy trình phê duyệt dòng tiền lại có những hạn mức thấp hơn cho Chi nhánh hoặc chưa phân quyền. Một ví dụ khác về đầu tư dự án: theo Quy định về hoạt động đầu tư của Công ty, PVFC chỉ xem xét tham gia đầu tư góp vốn khi thời gian xây dựng dự án không quá 24 tháng, tỷ suất lợi nhuận trên vốn góp dự kiến đạt tối thiểu 15%. Quy định này chỉ phù hợp với các dự án có quy mô nhỏ, không sử dụng ngọai tệ. Các dự án lớn, có nguồn thu/chi ngọai tệ đều sẽ rơi vào trường hợp đặc biệt Các đơn vị đầu tư vừa phải đi đầu tư cho công ty để nắm giữ và kinh doanh vừa đầu tư cho khách hàng uỷ thác đầu tư nên khối lượng đầu tư (trong nhiều trường hợp) đã vượt quá hạn mức cho phép đã được quy định. Chính vì nguyên nhân này mà PVFC phải đi thực hiện uỷ thác đầu tư thông qua một số tổ chức tài chính khác nên dẫn đến phát sinh các thủ tục ngoài dự tính trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Hơn nữa, việc PVFC thực hiện đầu tư bằng hình thức ủy thác đầu tư chưa có những quy định, quy trình thực hiện cụ thể nên đã gây ra những khó khăn cho người thực hiện và không đảm bảo về mặt pháp lý và an toàn vốn cho PVFC. Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, giữa Phòng đầu tư và các Chi nhánh trong việc thực hiện nghiệp vụ đầu tư còn chưa thực sự gắn kết, gây ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện các nghiệp vụ đầu tư. Mặc dù hoạt động đầu tư đã được đẩy mạnh và nhận được nhiều sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo Công ty nhưng các đơn vị đầu tư vẫn thiếu một sự chủ động nhất định trong việc nắm giữ và chuyển nhượng cơ hội đầu tư. Hoạt động của công ty ngày càng mở rộng và tăng trưởng nhanh về nguồn vốn, quy mô đã dẫn đến tình trạng thiếu nhân sự tại hầu hết các đơn vị đầu tư cả ở trụ sở chính và chi nhánh. Do sự điều chuyển nhân sự của Công ty nên các cán bộ đầu tư có kinh nghiệm đã được chuyển sang những vị trí mới, các cán bộ có kinh nghiệm còn lại không nhiều, những cán bộ mới về lại phải đào tạo từ đầu. Cơ cấu các phòng ban trong công ty thay đổi dẫn đến tình trạng phối hợp không nhịp nhàng giữa các bộ phận để nâng cao tính linh hoạt trong quá trình tác nghiệp các nghiệp vụ đầu tư và dịch vụ có liên quan. Tình hình biến động lãi suất thị trường và mặt bằng lãi suất Ngân hàng năm 2005-2006 tăng cao làm cho lãi suất trái phiếu kém hấp dẫn so với mặt bằng lãi suất chung và thấp hơn lãi suất nội bộ khiến đầu tư trái phiếu của các đơn vị đầu tư có lợi nhuận không cao và hiệu quả kinh doanh thấp. 2.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ DỰ ÁN 2.2.1.Giải pháp huy động vốn cho đầu tư dự án Nguồn vốn đầu tư dự án của PVFC bao gồm vốn nội bộ, vốn của công ty trong các đơn vị trong ngành, vốn từ hoạt động tín dụng, vốn nhận uỷ thác đầu tư. Trong đó: - Vốn của công ty tại một số đơn vị trong ngành: Bảng 11. BẢNG TỔNG HỢP VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY TẠI 1 SỐ ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH ĐVT: đồng STT Tên Công ty Số vốn TCT sở hữu Vốn điều lệ của đơn vị Giá trị chuyển giao cho PVFC 1 DMC 99,000,000,000 120,000,000,000 13,200,000,000 2 PVE 18,700,000,000 25,000,000,000 2,750,000,000 3 PVECC 135,000,000,000 135,000,000,000 14,850,000,000 4 PVD 346,000,000,000 680,000,000,000 74,800,000,000 5 PTSC 600,000,000,000 1,000,000,000,000 110,000,000,000 6 Petrosetco 125,097,000,000 255,300,000,000 28,083,000,000 7 Petro tower 29,861,148,450 118,139,700,000 29,861,148,450 8 LD Petromekong 63,573,320,062 120,000,000,000 13,200,000,000 9 LD xử lý số liệu DK 8,042,430,315 64,872,000,000 7,135,920,000 Cộng 293,880,068,450 Nguồn: Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam. Giá trị chuyển giao cho PVFC của các đơn vị trong ngành theo chỉ đạo của tổng công ty dầu kôngViệt Nam đạt 293,88 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn quan trọng cho sự tồn tại bước đầu của PVFC. Có thể nói đây là nguồn vốn từ tổng công ty rót xuống cho PVFC trong giai đoạn ban đầu và hiện nay với sự lãnh đạo của tổng công ty PVFC đã nâng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng, cùng với sự thành công của công ty đã tạo ra sức cạnh tranh lớn, doanh nghiệp có uy tín và vị thế trong ngành tín dụng Việt Nam. -Nguồn vốn tín dụng: +Hàng năm hoạt động tín dụng mang lại chiếm 30% tổng doanh thu từ các hoạt động của công ty.Trong giai đoạn 2001-2006 dư nợ vốn tín dụng : 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Dư nợ(tỷ đồng) 68 396 668 912 1065 1971 Đây là nguồn vốn công ty huy động từ các doanh nghiệp và cá nhân để cho vay hưởng chênh lệch lãi suất, là nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn của công ty.Tuy nhiên hoạt động tín dụng trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều yếu kém chủ yếu thể hiện ở sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, sản phẩm chưa có tính cạnh tranh với các tổ chức khác( về chất lượng, về lãi suất, về phong cách phục vụ), quy mô tăng trưởng chưa tương xứng với quy mô tăng vốn của công ty. +Vì vậy cần có các giải pháp để nâng cao hiệu quả, quy mô của hoạt động tín dụng như: .xây dựng hệ thống quy trình, quy chế chuẩn, đồng bộ, khoa học. .Xây dưng cơ chế đánh giá, phân loại khách hàng,chính sách tín dụng hàng năm. . Định hướng cho vay với các ngành kinh tế trọng điểm trong từng thời kỳ. . Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng, nhằm cung cấp sản phẩm chọn gói về tín dụng, thanh toán, các sản phẩm phát sinh khác... . Nghiên cứu và triệt để triển khai các nghiệp vụ mới, đa dạng hoá sản phẩm. - Nguồn vốn uỷ thác: Vốn của PVFC bao gồm vốn tự có,vốn từ tổng công ty rót xuống , một phần là vốn uỷ thác của các doanh nghiệp trong đó một số doanh nghiệp uỷ thác chính cho PVFC là: Công ty khoan dầu khí (PVD), Vitaco,Petrosetco,PTSC, Vinaconex với số dư uỷ thác đạt 320,8 tỷ đồng năm 2006 tăng 64% so với năm 2005 dần đưa dịch vụ uỷ thác đầu tư trở thành dịch vụ quan trọng như định hướng chiến lược của ban lãnh đạo công ty và góp phần cung cấp nguồn vốn quan trọng cho đầu tư dự án của công ty. _Như đã trình bày ở phần trên mặc dù quy mô nguồn vốn tại PVFC khá lớn nhưng lại tập trung chủ yếu ở hình thức ngắn hạn(73% tổng nguồn vốn). Với quy mô vốn điều lệ ngày càng gia tăng , hoạt động thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp và hoạt động đầu tư cần phải trở nên khăng khít hơn nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, do đó cần có định hướng sau: +Triển khai ưu tiên cung cấp dịch vụ thu xếp vốn,dàn xếp tài chính cho các dự án đầu tư của các đơn vị cùng ngành và các doanh nghiệp của ngành Dầu khí.hoạt động tín dụng phải gắn với hoạt động quản lý dự án. +Tham gia đồng tài trợ, uỷ thác cho vay những tổ chức tín dụng để phát huy sức mạnh về vốn, kinh nghiệm đồng thời hạn chế rủi ro. + Cho vay những doanh nghiệp ngành nghề thuộc danh mục đầu tư đã đươc quy định theo phê duyệt của công nhằm hạn chế những khoản nợ xấu. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hình thức cho vay uỷ thác, cho vay đồng tài trợ bằng nguồn vốn của PVFC với các tổ chức tín dụng cho vay các dự án trong và ngoài ngành. Tích cực đàm phán để tăng hạn mức tín dụng tại các tổ chức tín dụng, tạo nguồn vốn quan trọng cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.2.Giải pháp về nghiên cứu, triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư -Công tác tìm kiếm cơ hội đầu tư: Phát huy tối đa hạn mức được phép đầu tư; tăng cường tìm kiếm đối tác và phát triển một số quan hệ đối tác chiến lược; quy hoạch và đưa ra các hạn mức cụ thể đối với các lĩnh vực đầu tư (năng lượng, các dự án trong ngành và các dự án trong lĩnh vực du lịch cao cấp); xây dựng cơ sở dữ liệu theo lĩnh vực cho hoạt động đầu tư. -Các dự án đầu tư cần được quản lý theo danh mục, tập trung nghiên cứu cơ hội đầu tư vào nhóm các dự án được ưu tiên đồng thời tích cực tìm kiếm những dự án có lợi nhuận cao, thời gian phát huy hiệu quả nhanh chứ không nhất thiết tập trung vào lĩnh vực dầu khí, năng lượng, du lịch. -Giao việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cho một phòng cụ thể ví dụ như phòng đầu tư. Phòng này có trách nhiệm phối hợp với các phòng khác ở công ty trong đánh giá dự án và triển khai kế hoạch đầu tư dự án. - Đẩy mạnh, củng cố , nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư. 2.2.3.Công tác đầu tư dự án và quản lý sau đầu tư. Công tác đầu tư dự án: Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình đầu tư dự án nhằm giảm thiểu thời gian tiến hành các thủ tục đầu tư dự án; nâng cao hiệu quả công tác phân tích hiệu quả tài chính dự án nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư và thiết lập được cơ sở tính toán tài chính chuẩn cho dự án. Có kế hoạch phối hợp với các phòng ban trong công ty để giải quyết từng công việc liên quan trong quá trình một cách hiệu quả nhất. Không chỉ tập trung vào các dự án trong ngành dầu khí PVFC cần thiết mở rộng đầu tư dự án trong các lĩnh vực khác nhau sao cho lợi nhuận thu được lớn nhất hiện nay PVFC chưa quan tâm đến các dự án về công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, xây dựng địa ốc trong khi những lĩnh vực này đang có tiềm năng phát triển lớn.Ngoài đầu tư vào chứng từ có giá, cổ phiếu, trái phiếu PVFC có đủ điều kiện để thành lập một công ty chứng khoán hay một quỹ đầu tư, một công ty bảo hiểm để mở rộng tầm phát triển.Với những ưu thế có được trên thị trường tài chính Việt Nam PVFC hoàn toàn có khả năng phát triển những loại hình kinh doanh đa dạng không những phục vụ tốt cho sự phát triển của ngành Dầu khí mà còn cho sự phát triển của đất nước nói chung. Công tác quản lý sau đầu tư: Xây dựng chuẩn mực cho việc quản lý các dự án sau đầu tư theo lĩnh vực đầu tư, tiến độ giải ngân dự án, hiệu quả tài chính đối với các khoản đầu tư đã giải ngân. Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động dự án nhằm đảm bảo dự án đúng tiến độ và hiệu quả về mặt tài chính. Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ tham gia quản lý dự án. Do phần lớn các dự án PVFC đầu tư là các dự án dài hạn (ví dụ các dự án thuỷ điện thường có thời gian xây dựng ít nhất là 2 năm) nên việc giám sát quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư là một công tác đóng vai trò quan trọng. Tích cực đàm phán, sử lý các vấn đề liên quan và theo dõi sát sao tiến độ triển khai của các dự án trong ngành để thực hiện thu xếp vốn, giải ngân cho các dự án đã kí kết nhằm tăng số dư cho vay uỷ thác. Tìm kiếm các cơ hội để tham gia thu xếp vốn cho các đơn vị trong ngành. 2.2.4.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức và điều hành công ty. Về nhân sự cần đảm bảo tính và có chất lượng đội ngũ lãnh đạo từ cấp trưởng phòng trở lên và tuyển dụng đủ các vị trí quản lý kinh doanh chủ chốt. Đào tạo cán bộ theo chương trình có mục tiêu để hình thành đội ngũ chuyên gia đáp ứng nhu cầu hoạt động của công ty.Tích cực xây dựng đội ngũ chuyên gia lành nghề cho từng lĩnh vực , áp dụng sáng tạo các hình thức khuyến khích linh hoạt, kịp thời đối với người lao động có tay nghề,chất lượng và hiệu quả; thực hiện tốt phong trào nghiên cứu khoa học và lao động sáng tạo trong tất cả các hoạt động của công ty. Cần phải có chế độ tiền lương, tiền thưởng gắn với kết quả, hiệu quả công việc của từng người lao động nhằm phát huy tài năng, tính sáng tạo trong công việc của tất cả cán bộ công nhân viên. Có phiếu đánh giá hiệu quả làm việc của từng người lao động theo thang điểm từ đó ráp với một mức thưởng hợp lý.Hoàn thiện cơ chế tiền lương theo hướng công khai, minh bạch ,xây dựng cư chế ổn định về quỹ lương nhằm tạo cơ chế khuyến khích các đơn vị chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ. Cần tổ chức các khoá đào tạo nhằm nâng cao năng lực của lãnh đạo, cán bộ công nhân viên như: Các khoá đào tạo về quản lý chuyên môn dành cho cán bộ chủ chốt, các khoá đào tạo chuyên gia; các khoá đào tạo nghiệp vụ( tài chính, ngân hàng, ngoại hối, tín dụng); các khoá học kinh tế, tài chính, ngoại ngữ. Việc tổ chức đào tạo không chỉ nâng cao năng lực cho các thành viên tham gia mà còn góp phần rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, văn hoá doanh nghiệp. Công tác luân chuyển cán bộ: Các cán bộ đầu tư thường phải đảm nhiệm công tác quản lý sau đầu tư và tham gia quản lý vốn đầu tư vào các dự án, công ty cổ phần mà PVFC tham gia đầu tư. Việc luân chuyển cán bộ đã làm ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý sau đầu tư, các cán bộ chuyển đi xao nhãng và không thực hiện hết trách nhiệm của mình trong việc quản lý dự án, chế độ báo cáo thất thường gây ra tình trạng khó quản lý và nắm bắt được tiến độ của các dự án PVFC tham gia. Do đó, khi có ý định luân chuyển cán bộ không luân chuyển các cán bộ đầu trong thời gian cán bộ đó đang đảm nhiệm việc tham gia quản lý vốn đầu tư vào các dự án. 2.2.5.Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ. Với yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế , việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nó đánh giá tầm nhìn của lãnh đạo, tầm phát triển của công ty. Hiện nay về đầu tư xây dựng cơ bản PVFC đang tiếp tục thực hiện dự án Văn phòng chi nhánh công ty tại Vũng Tàu. Các văn phòng chi nhánh công ty tại Đà Nẵng, Hải Phòng,Thanh Hoá,Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Nam Định , Thừa Thiên Huế,Nghệ An cũng đang đươc thực hiện đầu tư theo phê duyệt của Tổng công ty. Việc mở rộng các chi nhánh ra khắp cả nước có vai trò liên kết , tận dụng thế mạnh của từng vùng, miền,tìm kiếm được các cơ hội mới mà trụ sở chính không nắm bắt được, tạo ra một sự thống nhất rộng rãi về quy mô và thể hiện tầm phát triển của công ty.Trong điều kiện nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh như hiện nay nguồn vốn đầu vào luôn thiếu cho tất cả các tỉnh thành, vì vậy trong thời gian tới PVFC cần tận dụng điều kiện có thể mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh thành khác nhau để tạo thành một mạng lưới tài chính Dầu khí khắp cả nước nhằm thuận tiện cho việc quả lý sau đầu tư theo vùng. Về mua sắm trang thiết bị công nghệ , Công ty đang có dự án triển khai phần mềm CoreBanking trị giá 80 tỷ VND gồm phần mềm kế toán 56 tỷ và phần trang thiết bị cứng 24 tỷ. Ngoài ra việc đầu tư vào thiết bị tin học và thiết bị văn phòng cũng được công ty chú trọng.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đưa đến việc quản lý trở nên hiệu quả hơn, nhân sự được giảm bớt rất nhiều, có thể rút bớt một số khâu trong quá trình thực hiện công việc, hiện nay công ty đã triển khai phần mềm kế toán hiện đại của nước ngoài mặc dù chưa thay thế hoàn toàn công tác kế toán như ở các nước phát triển nhưng nó hỗ trợ đắc lực cho quản lý mang lại hiệu quả cao nhất là tính chính xác và tính đồng bộ của công tác kế toán; Việc thành lập trung tâm thông tin và công nghệ tin học vào năm 2006, cho ra đời trang Web của công ty là một bước tiến đáng kể trong công tác quản lý của PVFC. Vì vậy trong thời gian tới cần thiết nhanh chóng hoàn thiện phần mềm nghiệp vụ và thường xuyên cải tiến, nâng cấp phù hợp với yêu cầu hoạt động của công ty. 2.2.6. Giải pháp về quản lý danh mục đầu tư Mục đích cơ bản của việc xây dựng và quản lý Danh mục đầu tư PVFC là nhằm đưa ra được định hướng đầu tư trên toàn hệ thống PVFC, tối ưu hoá lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Ðây là một quá trình liên tục và có hệ thống nhằm đưa ra được một chiến lược đầu tư và phân bổ vốn đầu tư trong từng thời kỳ của Công ty. Có 5 mục đích chính gồm: Định hướng hoạt động đầu tư Thống nhất quản lý đầu tư toàn hệ thống Hạn chế tối đa các rủi ro trong đầu tư. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Đảm bảo hoạt động đầu tư đúng quy định của NHNN, của Tập đoàn và quy chế của PVFC. * Cần xây dựng và quản lý danh mục đầu tư áp dụng tại PVFC: PVFC cần có phòng đầu mối thực hiện việc xây dựng và quản lý danh mục đầu tư toàn hệ thống. Hiện nay việc kiểm soát và thống kê danh mục vẫn chỉ được thực hiện thủ công nên không chính xác số liệu đầu tư, số liệu nắm giữ và số liệu uỷ thác, chuyển nhượng.Vì vậy công ty cần có phần mềm quản lý danh mục trên toàn hệ thống Hoạt động đầu tư hiện nay thường xuyên phát sinh ngoài danh mục đầu tư, điều này chứng minh việc xây dựng danh mục đầu tư chưa sát thực tế, chưa hiệu quả. Cần thiết hình thành một danh mục đầu tư đồng bộ áp dụng thống nhất cho từng giai đoạn. Việc xây dựng danh mục đầu tư mới chỉ thực hiện trên cơ sở các chi nhánh liệt kê tất cả các cơ hội đầu tư, chưa thực sự lựa chọn danh mục tối ưu và cân nhắc giá trị đầu tư. Điều này dẫn đến tình trạng danh mục đầu tư quá nhiều, tổng giá trị đầu tư dự kiến xây dựng quá lớn, vượt gấp 5 - 6 lần hạn mức cho phép. Danh mục đầu tư không nên dàn trải, dẫn đến không khống chế được hạn mức đầu tư. Việc quản lý danh mục hiện nay cũng chưa được thực hiện đầy đủ, chưa có đánh giá hàng quý với danh mục đã đầu tư, chưa có đề xuất nắm giữ hay chuyển nhượng, hoán đổi danh mục đầu tư. Cần tiến hành thẩm định lại các dự án, các cổ phần đã đầu tư để có phương hướng giải quyết nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho danh mục đầu tư. KẾT LUẬN Nhìn chung trong năm qua PVFC đã gặt hái được nhiều thành công to lớn và đang tiếp tục tiến bước trên con đường phát triển. Vừa đảm đương vai trò là định chế tài chính của tập đoàn Dầu khí Việt Nam vừa hoạt động của một công ty tài chính trong cơ chế thi trường đầy tiềm năng và mạo hiểm PVFC đã bứt phá thành công, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và đồng thời trở thành một trong những công ty tài chính lớn mạnh nhất của cả nước. Có được những thành công trên là nhờ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể công ty, sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của tập đoàn dầu khí Việt Nam. Sự nỗ lực đó được thể hiện trên nhiều phương diện trong đó phải kể đến công tác quản lý, việc xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình, sáng tạo, có văn hoá đạo đức nghề nghiệp, phải kể đến hoạt động đầu tư dự án liên tục phát triển và hiệu quả trong những năm gần đây, đã mang lại lợi nhuận lớn cho PVFC. Việc quản lý đầu tư tại PVFC sẽ vẫn là vấn đề cần quan tâm và cần được cải thiện nhiều hơn nữa vì sự phát triển vững mạnh của PVFC. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế đầu tư – Từ Quang Phương, Nguyễn Bạch Nguyệt. ĐH KTQD. NXB Thống kê 2004. 2.Giáo trình Quản lý Dự án Đầu tư – Nhà xuất bản giáo dục ( 2005) – TS. Từ Quang Phương. 3.Giáo trình Lập dự án Đầu tư – TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. NXB Thống kê 2005. 4. PVFC_ Những cơ hội hợp tác và phát triển_Trần Văn Long. Phòng đầu tư _PVFC_2006. 5.Báo cáo tổng kết hoạt động đầu tư của PVFC năm 2001-2006 6.Tạp chí kinh tế và dự báo_ Các số năm 2006 7.Tạp chí Tài chính Dầu khí_Các số năm 2006 8.Trang Web của công ty tài chính Dầu khí: www.pvfc.com.vn 9.Trang Web của tập đoàn Dầu khí Việt Nam: www.petrovietnam.com.vn 10.Trang Web của Bộ kế hoạch và đầu tư: www.vir.com.vn 11.Một số tài liệu có liên quan khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT35.docx