Đề tài Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh

Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh: Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Điều 1 - Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ghi rõ: “Mụi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiờn nhiờn”. Qua định nghĩa trên ta thấy được môi trường có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới con người. Vì vậy, bảo vệ môi trường là việc được toàn cầu quan tâm và là vấn đề cấp bách. Ngày nay, việc phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số đã làm chất lượng môi trường bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể và kịp thời. Bảo vệ môi trường không chỉ là việc của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm của toàn thể cộng đồng. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta và gìn giữ cho sự phát triển bền vững của các thế hệ tương lai. Một trong những vấn đề nan giải nhất của Việt Nam hiện nay là công tác quản lý rác th...

doc63 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Điều 1 - Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam ghi rõ: “Mụi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiờn nhiờn”. Qua định nghĩa trên ta thấy được môi trường có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới con người. Vì vậy, bảo vệ môi trường là việc được toàn cầu quan tâm và là vấn đề cấp bách. Ngày nay, việc phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số đã làm chất lượng môi trường bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể và kịp thời. Bảo vệ môi trường không chỉ là việc của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm của toàn thể cộng đồng. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta và gìn giữ cho sự phát triển bền vững của các thế hệ tương lai. Một trong những vấn đề nan giải nhất của Việt Nam hiện nay là công tác quản lý rác thải. Dân số tăng nhanh, tập trung phần lớn tại các đô thị dẫn đến việc đô thị hóa tăng mạnh, nhu cầu của người dân được cải thiện cũng đồng nghĩa với lượng rác thải ngày càng tăng và thay đổi liên tục. Trong quá trình sinh hoạt, một khối lượng chất thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý thô sơ được con người ném vào môi trường gây ô nhiễm. Vì vậy, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm tới vấn đề rác thải, góp phần cải thiện môi trường sống trong sạch, lành mạnh. Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước, thành phố Múng Cỏi cũng đang phát triển mãnh mẽ, sự chuyển mình đó tạo nhiều công ăn việc làm, đời sống người dân được nâng cao. Nhưng bên cạnh mặt tích cực đó xuất hiện nhiều vấn đề đáng quan tâm như: Nước thải chưa qua xử lý, khói bụi, rác thải nói chung… Trong đó, phải kể đến là lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều nếu không có biện pháp thu gom, xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hóa đô thị và nông thôn. Nhờ hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, thành phố Múng Cỏi trong những năm gần đây đó cú cỏc chính sách, biện pháp bảo vệ và giải quyết các vấn đề môi trường như: tuyên truyền giáo dục, thu gom, xử lý và áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất sạch hơn. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Đặng Thị Hồng Phương - giảng viên khoa Tài nguyên & Môi trường, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh”. 1.2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý chất thải sinh hoạt của thành phố Múng Cỏi, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác thu gom và quản lý chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu được thực trạng rác thải và quản lý chất thải. - Đưa ra được những nhận xét về các vấn đề trên. - Số liệu thu thập phải khả quan, chính xác, trung thực - Giải pháp đề xuất phải khả thi 1.4. Ý nghĩa của đề tài * í nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Nâng cao nhận thức, kỹ năng, khả năng thu thập và xử lý thông tin. Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. * í nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá được toàn diện các vấn đề về công tác quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt, từ đó đề xuất một số hướng xử lý, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho thành phố Múng Cỏi. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. - Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. - Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. 2.1.2. Cơ sở lí luận 2.1.2.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hang, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải kim loại, hóa chất và các loại vật liệu khác.[5] 2.1.2.2. Khái niệm về chất thải rắn Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa .[6] 2.1.2.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.[13] Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá, gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai, vỏ ốc, xương động vật… 2.1.2.4. Khái niệm về quản lý chất thải rắn Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.[13] Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên quan đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.[13] 2.1.2.5. Thu gom chất thải rắn Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.[13] 2.1.2.6. Lưu giữ chất thải rắn Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.[13] 2.1.2.7. Vận chuyển chất thải rắn Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chon lấp cuối cùng.[13] 2.1.2.8. Sự hình thành, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt * Sự hình thành Nguyên vật liệu Chế biến Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2 Tiêu thụ Thải bỏ Chất thải Chất thải Hình 2.1: Sự hình thành chất thải rắn Ghi chú: Nguyên vật liệu, sản phẩm, và các thành phần thu hồi và tái sử dụng Chất thải Chất thải rắn sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước… Cuộc cách mạng về công nghiệp đã mang lại nhiều lợi ích cho con người như nâng cao mức sống, công tác phục vụ ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời cũng sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn. Những năm đầu của thập kỷ 80, chất thải rắn công nghiệp đặc biệt là chất thải độc hại đã trở thành vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu. Cho đến những năm 1990, khi các thông tin khoa học đang trình bày các vấn đề có thể xảy ra thì chất thải rắn đã liên tục gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề này bằng các chương trình môi trường đặc biệt . * Phân loại chất thải rắn Các loại chất thải rắn thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều cách [6] - Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ… - Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo… - Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp… - Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: + Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… + Chất thải trực tiếp của người và động vật là phân. + Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. + Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. + Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gúi… - Theo mức độ nguy hại phân ra thành Chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại. * Thành phần chất thải rắn Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Chất thải rắn nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị bao gồm mọi thứ chất liệu từ nhiều nguồn gốc khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố…). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: [6] - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%) - Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ… - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg ). 2.1.2.9. Tác hại của rác thải * Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường - Môi trường đất Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽ lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon làm thay đổi cơ cấu và ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất. Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… làm cho đất bị đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa. - Môi trường nước Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa các chất thải này sẽ theo dòng nước chảy và hòa lẫn trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rỏc thỡ cú nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước kém, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực. Ở cỏc bói chụn lấp rác thải chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt. - Môi trường không khí Các trạm hoặc bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu vực dân cư là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xỳc rỏc, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác. Tại cỏc bói chụn lấp chất thải rắn thì mùi hôi thối, mựi khớ metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại gây ô nhiễm không khí. * Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lờn cỏc thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gõy cỏc bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh. Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bói chụn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.[6] * Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiờn… gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm. Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. 2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới Mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số quốc gia hiện nay như sau: Canda là 1,7kg/người/ngày; Australia là 1,6kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày. Với sự gia tăng của rỏc thỡ việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50 % ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu huỷ an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30% - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.[1] Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn minh dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố lớn như New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo, Hồng Kụng là 0,8-10 kg/người/ngày[1] Bảng 2.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước Tên nước Dân số đô thị hiện nay (% tổng số) LPSCTRĐT hiện nay (kg/người/ngày) Nước thu nhập thấp 15,92 0,40 Nepal 13,7 0,50 Bangladesh 18,3 0,49 Việt Nam 20,8 0,55 Ấn Độ 26,8 0,46 Nước thu nhập trung bình 40,8 0,79 Indonesia 35,4 0,76 Philippines 54,0 0,52 Thái Lan 20,0 1,10 Malaysia 53,7 0,81 Nước có thu nhập cao 86,3 1,39 Hàn Quốc 81,3 1,59 Singapose 100 1,10 Nhật Bản 77,6 1,47 (Nguồn: Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006) [9] Trên thế giới, các nước phát triển đó cú những mô hình phân loại và thu gom rác thải rất hiệu quả cụ thể: California: nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/thỏng. Nếu có những phát sinh khác như: khối lượng rác gia tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong các toà nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/thỏng. Phớ thu gom rác được tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.[21] Nhật Bản: các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải, thuỷ tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại,... đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hoá. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đú, rỏc chỉ còn như một loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉ hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa.[12] Mỹ: hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rỏc/ngày. Hầu như thành phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dể lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cựng cỏc vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các loại kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy trong rác thải sinh hoạt Mỹ các loại có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại khó hoặc không phân giải được như kim loại, thuỷ tinh, gốm, sứ) chiếm khoảng hơn 20%.[4] Hiện nay có rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới thiệu ở bảng sau: Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước ĐVT: % STT Nước Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt 1 Canađa 10 2 80 8 2 Đan Mạch 19 4 29 48 3 Phần Lan 15 0 83 2 4 Pháp 3 1 54 42 5 Đức 16 2 46 36 6 Ý 3 3 74 20 7 Thụy Điển 16 34 47 3 8 Thụy Sĩ 22 2 17 59 9 Mỹ 15 2 67 16 (Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007)[3]. 2.1.3.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900 người. Từ năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước. Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.[10] Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tõy Nguyờn có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị. Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 - 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày. Nhìn chung, lượng chất thải rắn đô thị phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Theo thống kê mức chất thải rắn ở các nước đang phát triển trung bình là 0,3 kg/ người/ ngày. Tại các đô thị ở nước ta, trung bình mỗi ngày mỗi người thải ra khoảng 0,5 kg - 0,8 kg rác. Khối lượng rác tăng theo sự gia tăng của dân số. Rác tồn đọng trong khu tập thể, trong phố xá phụ thuộc vào yếu tố như: địa hình, thời tiết, hoạt động của người thu gom… Rất khó xác định thành phần CTR đô thị, vì trước khi tập trung đến bãi rác đã được thu gom sơ bộ. Tuy thành phần CTR ở các đô thị là khác nhau nhưng đều có chung 2 đặc điểm.[2] - Thành phần rác thải hữu cơ khú phõn huỷ, thực phẩm hư hỏng, lá cây, cỏ trung bình chiếm khoảng 30 - 60 %, đây là điều kiện tốt để chôn, ủ hay chế biến CTR thành phân hữu cơ. - Thành phần đất, cát, vật liệu xây dựng và các chất vô cơ khác trung bình chiếm khoảng 20 - 40%. Bên cạnh đó, thành phần và khối lượng CTR thay đổi theo các yếu tố sau đây: điều kiện kinh tế - xã hội, thời tiết trong năm, thói quen và thái độ của xã hội, quản lý và chế biến trong sản xuất, chính sách của nhà nước về chất thải [2]. Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng từ 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người ngày tại các đô thị nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh có thể tăng lên đến 25 triệu tấn vào năm 2010, 35 triệu tấn vào năm 2015, 45 triệu tấn vào năm 2020. Trong khớ đú, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở cỏc vựng đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở cỏc vựng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%. Và phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Cả nước có 91 bói chụn lấp rác thải thỡ cú đến 70 bói chụn lấp không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, không hợp vệ sinh. Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan tâm đúng mức. Một số địa phương đã và đang thực hiện những dự án 3R, điển hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, không đồng bộ và thiếu định hướng. Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất thải rắn sinh hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%. Chất thải hữu cơ cao trong rác thải sinh hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân compost. Với lĩnh vực công nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng tái sử dụng, tái chế tới 80% lượng chất thải. Thậm chí, các công nghệ mới như Seraphin, Tâm Sinh Nghĩa, Công ty thủy lực đã được áp dụng ở một số thành phố như Hà Nội (Sơn Tây), Vinh, Huế, Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng nghĩa chất thải mới phải chôn lấp chỉ dưới 10%. Như vậy, chất thải có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải được coi trọng, được thống kê, đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử dụng tốt trước khi đem tiêu hủy. Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng hình thức chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh, thành phố cú bói chụn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong tổng số 91 bói chụn lấp hiện có trong cả nước là bói chụn lấp hợp vệ sinh. Phần lớn cỏc bói chụn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn chế. Lượng chất thải rắn tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải rắn phát sinh. Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10-12% khối lượng rác thải. Ở nước ta chỉ khoảng 7 người/1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước về môi trường, trong khi con số này ở nước láng giềng Trung Quốc là 20 người, so với các nước trong khu vực ASEAN như: Thái Lan là 30 người, Campuchia là 55 người, Malaysia là 100 người, Singapore là 330 người. Đối với các nước phát triển thì con số này còn cao hơn nhiêu, ví dụ như: Canada là 155 người, Anh là 204 người. Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính cũn quỏ thấp, chưa đủ sức răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đú, cỏc cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường..do đó công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng lẻo.[20] 2.1.3.3. Tình hình quản lý rác thải tại tỉnh Quảng Ninh Đến nay, các loại chất thải rắn chưa được phân loại nên tỷ lệ các thành phần chưa thể thống kê được. Tuy nhiên, có thể đánh giá dựa vào đặc điểm của từng khu vực như sau: Thành phố Hạ Long, Múng Cỏi là khu dân cư và du lịch phát triển nên chất thải chủ yếu là chất thải sinh hoạt, vật liệu xây dựng, chất thải công nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít. Tại thị xã Cẩm Phả, Uụng Bớ, Đụng Triều có hoạt động khai thác than nên chất thải rắn chủ yếu là chất thải sinh hoạt, chất thải mỏ chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt chỉ tập trung tại các trung tâm của huyện, thị xã và thành phố do Công ty môi trường đô thị địa phương đảm nhiệm. Theo thống kê, tỷ lệ thu gom chất thải tại đô thị đạt khoảng 60 – 70%, tại nông thôn đạt 40 – 50%. Việc thu gom chất thải chưa được thực hiện ở cỏc vựng sõu, vựng xa, chất thải tại đây chủ yếu do dân cư tập trung tại vườn rồi đốt hoặc ủ làm phân bón gây ô nhiễm môi trường. Theo thống kê, trung bình mỗi ngày tại khu vực vịnh Hạ Long phát sinh 5m3, hiện tại mới chỉ thu gom được 3m3/ngày tại các điểm du lịch, hang động, khu vực làng chài và khu Bến Đoan. Trên biển và các khu vực khác, việc thu gom còn rất hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới mỹ quan và môi trường nước vịnh.[8] Hiện nay có ba phương pháp xử lý chất thải được áp dụng chủ yếu ở Quảng Ninh đó là: xử lý bằng chôn lấp, xử lý bằng phương pháp đốt, xử lý chất thải rắn bằng chế biến phân hữu cơ. Trong đó, phương pháp xử lý chất thải sinh hoạt bằng chôn lấp là phương pháp phổ biến. Tuy nhiên, hệ thống các công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở tỉnh Quảng Ninh còn thiếu và yếu. Hiện tại, toàn tỉnh chỉ có 3 bói chụn lấp hợp vệ sinh tập trung tại thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả như: Đèo Sen, Quang Hanh, Hà Khẩu… Còn lại trên 10 bãi rác của các địa phương khác trong tỉnh đều không đạt các tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành, không đạt các tiêu chí và tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh môi trường theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tại các nơi không được hưởng các dịch vụ thu gom, xử lý chất thải còn thường xảy ra tình trạng đem đổ bỏ ở cỏc sụng, hồ hoặc vứt bừa bãi tại những nơi công cộng… Đội quản lý môi trường vịnh Hạ Long tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý rác trôi nổi trên vịnh. Hình thức thu gom chủ yếu dùng phương pháp thủ công, dùng vợt vớt rác trôi nổi trên vịnh rồi đưa lên tàu trở vào bờ để xử lý, tỷ lệ thu gom khoảng 70% khối lượng. Dự án xử lý chất thải thành phố Hạ Long bằng phương pháp chế biến phân hữu cơ do Công ty Cổ phần xử lý chất thải Hạ Long đã được UBND tỉnh phê duyệt đang trong giai đoạn xúc tiến đầu tư. Tại những vùng không có dịch vụ thu gom, chất thải sinh hoạt thường đem ra đổ tại cỏc sụng, suối, chôn lấp tại vườn, ủ làm phân bón… Tất cả các phương pháp đú đó và đang gây ô nhiễm môi trường cục bộ tại các gia đình và ảnh hưởng tới chất lượng đất, nguồn nước của dân cư. Chất thải công nghiệp, chủ yếu là bãi thải than. Từ năm 1955 đến 2003 các mỏ đó búc khoảng 853,415 triệu m3 đất đá, trong đó năm 1995 – 2004 là 475 triệu m3, năm 2005 là 150 triệu m3 đất đá. Khối lượng đất đá khổng lồ này gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường, đặc biệt là các bãi thải nằm dọc quốc lộ 18A như bãi thải than Cọc 6, Đèo Nai, không chỉ gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước biển ven bờ vịnh Hạ Long mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường hệ sinh thái. Tỷ lệ các đơn vị y tế được trang bị lò đốt chất thải còn thấp, khoảng dưới 40%. Chất thải y tế nguy hại mặc dù đã được xử lý nhưng chưa triệt để do gặp khó khăn trong vận hành. Do đó, ô nhiễm môi trường do chất thải y tế đến sức khoẻ cộng đồng là điều không thể tránh khỏi. Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: - Rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh. - Công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt của thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh * Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan tới công tác thu gom, quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu * Địa điểm nghiên cứu: Khu vực thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh. * Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2011 đến tháng 05/2011. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 3.3.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.3.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.3.2.2. Lượng phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.3.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.3.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.3.3.1. Quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kinh tế - xã hội. 3.3.3.2. Quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kỹ thuật 3.3.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.3.3.4. Một số nhận xét về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương; hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển thông qua các cơ quan của thành phố Múng Cỏi. - Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet….. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải trên địa bàn. - Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. 3.4.3. Phương pháp chuyên gia - Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc mắc. 3.4.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải * Phương pháp xác định lượng rác thải được thu gom: tiến hành theo dõi việc tập kết rác thải tại các điểm tập kết rác thải của từng phường, xã để đếm số xe đẩy tay chứa rác trong một ngày, tuần và trong thỏng. Cỏc xe đẩy tay được chở đến điểm tập kết vào đúng giờ quy định và cho lên xe chở rác chuyên dùng của công ty môi trường đô thị. Với phương pháp đếm số xe và cân để xác định thành phần, tỷ lệ rác thải sẽ giúp biết được khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày. Do lượng rác thải thường là ổn định từ các nguồn thải, rất ít bị biến động. Nên tiến hành xác định khối lượng và sau đó tính trung bình. * Phương pháp xác định lượng rác thải bỡnh quõn/người/ngày và thành phần rác thải tại các phường, xã: - Đối với rác hộ gia đình và khu dân cư: mỗi phường, xã lựa chọn ngẫu nhiên khoảng 10 hộ để theo dõi được thuận lợi và dễ dàng. Việc lựa chọn các hộ theo tiêu chí cân đối về tỷ lệ giữa các hộ là công nhân, viên chức (50%); hộ kinh doanh, buôn bán (40%); hộ làm nghề khác (10%). Trên cơ sở số liệu điều tra của từng UBND các phường, xã về tỷ lệ nghề nghiệp của người dân trên địa bàn. + Tiến hành phát cho các hộ 2 túi màu khác nhau để phân loại rác ngay tại nguồn và để rác thải lại để cân. + Đến từng hộ gia đình thí điểm cõn rỏc vào giờ cố định trong ngày 1lần/ngày. + Số lần cõn rỏc của mỗi hộ gia đình lặp lại 3 lần/thỏng (cõn trong 4 tháng). Giữa các ngày cõn rỏc trong tuần, trong thỏng cú sự luân chuyển để cân được vào các ngày đầu tuần, giữa tuần, cuối tuần trong thỏng. Rỏc sau khi thu gom, cõn thỡ được đổ vào xe thu gom vào các điểm tập trung rác của từng phường, xã. + Từ kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung bình của 1 hộ/ngày, và lượng rác thải bỡnh quõn/người/ngày. + Phõn loại rác tập trung tại bãi rác khu dân cư tiến hành phân loại rác trong 1 tháng, mỗi tuần 2 lần vào 2 ngày cố định trong tuần thu gom, cân trọng lượng rác thải vô cơ, hữu cơ quy thành tỷ lệ % trọng lượng. - Đối với rác tại các chợ: Dựa trên việc nghiên cứu điều tra về đặc điểm các chợ ở từng phường, xã: số lượng các chợ, thời gian họp chợ, chu kỳ họp chợ là thường ngày hay theo phiên và từ đó làm như sau: + Nếu phường, xã nào được thu gom rác thải tập trung thì tiến hành đếm số xe đẩy tay chở rác trong ngày, tháng. Sau đó ước tính khối lượng trung bình lượng rỏc/ngày/thỏng, sẽ biết được lượng phát sinh và thu gom. + Nếu phường, xã nào chưa tổ chức thu gom rác: sau mỗi lần họp chợ, khi rác được thu gom thành đống thì tiến hành cân và tính khối lượng trung bỡnh/ngày/thỏng. - Đối với rác tại các cơ quan công sở, trường học: Do các đặc điểm nghề nghiệp và tính chất công việc, nên thành phần là khá giống nhau. Đầu tiên tiến hành điều tra về số lượng các cơ quan, trường học, ở các phường, xó cỏc thông tin về: số nhân viên, số học sinh, sinh viên, số cán bộ giáo viên, loại hình sản xuất, đặc thù rác thải của cơ quan, trường học. Sau đó căn cứ vào quy mô, lượng người của từng nhóm công sở, trường học để ước tính khối lượng rác thải cho những nhúm cú đặc điểm tương tự nhau: lựa chọn một số cơ quan, trường học (mẫu giáo, tiểu học, trung học, UBND) và sau đó cân thí điểm rồi tính trung bình lượng rỏc/ngày/thỏng hoặc tiến hành đếm các xe thu gom (nếu có thể). Rồi ước tính khối lượng rác được thu gom, phát sinh và sau đó tính trung bình lượng rỏc/ngày/thỏng. - Đánh giá về lợi ích tái chế, tái sử dụng rác thải: Điều tra về lượng rác thải có thể tái chế tại các bãi rác của thành phố: điều tra, phỏng vấn trực tiếp những người nhặt rác (khoảng 15 – 20 người), và những chủ hộ thu mua rác ở khu vực gần bãi rác. Sau đó tính trung bình khối lượng, chủng loại các thành phần rác có thể tái chế và giá mua (bán) từng loại. Mặt khác căn cứ vào tỷ lệ từng loại rác có thể tái chế trong tổng lượng rác phát sinh để ước tính khối lượng thành phần cỏc rỏc tái chế rác tái chế. Sau đó ước tính hiệu quả mang lại của rác thải sinh hoạt. * Phương pháp xác định thành phần rác thải: Căn cứ vào đặc điểm chung của các phường, xã ta chọn các điểm tập kết rác tại 2 phường, và 2 xã để phân loại rác, rồi cân từng thành phần sau đó tính tỷ lệ. Mỗi phường, xã ta cân và phân loại thí điểm tại 1 điểm tập kết. 3.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu + Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên. + Xử lý số liệu bằng Excel. Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thành Phố Múng Cỏi là một thành phố vùng biên giới nằm ở Đông Bắc của Tỉnh Quảng Ninh, cũng là địa đầu của phía Đông Bắc Việt Nam. Thành Phố Múng Cỏi cú diện tích đất tự nhiên 51497 ha, trải rộng từ tọa độ 21010/ - 21039/ vĩ độ Bắc.Từ 107040/ - 108005/ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Phòng Thành – thị Xó Đụng Hưng – Trung Quốc với hơn 70km đường biên giới, được ngăn cách bởi thượng nguồn sông Ka Long và sông Bắc Luân. Phía Đông và Phía Nam tiếp Giáp với biển Đông thuộc vịnh Bắc Bộ, có đường bờ biển dài 50km. Phía Bắc giáp huyện Hải Hà. 4.1.1.2. Địa hình Thành Phố Múng Cỏi thuộc địa hình đồi núi trung du ven biển,cú độ cao trung bình 7 – 10 m so với mực nước biển ,thấp dần từ phía Bắc xuống phía Nam. Địa hình khá phức tạp tạo thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi cao phía Bắc; vùng Trung Du Ven Biển và vùng Đảo với những điều kiện địa hình khác nhau: + Vùng Núi cao Phía Bắc: chủ yếu là đồi núi có độ cao từ 300 – 866 m, độ dốc từ 250 – 450, diện tích 19.100 ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên. Khu vực này có dạng địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nhiều cảnh quan đẹp và thảm thực vật phong phú. + Vùng trung du ven biển: trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi, thả cá, tôm, cua… + Vùng Đảo và núi thấp: độ dốc từ 100 – 150, có diện tích tự nhiên khoảng 5000 ha, chiếm 9,8% diện tích tự nhiên. Trong đất liền, 71% diện tích tự nhiên là đồi núi, càng về phía Nam địa hình Múng Cỏi càng thấp dần, vùng ven Biển là một bãi triều rộng. 4.1.1.3. Điều kiện khí tượng (Số liệu quan trắc từ Trạm Múng Cỏi – Vĩ độ: 21031’; Kinh độ: 107058’)[19] a) Đặc điểm khí hậu Khu vực nghiên cứu thuộc thị xã Múng Cỏi mang đặc điểm trung của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của khí hậu biển nên tương đối ôn hoà, là điều kiện lý tưởng cho môi sinh và đặc biệt là du lịch và nghỉ dưỡng. b) Nhiệt độ không khí Theo số liệu quan trắc nhiệt độ tại trạm Múng Cỏi trong vòng 5 năm gần đây từ 2004 – 2008 cho thấy: Nhiệt độ trung bình hàng năm: từ 21,40C – 23,40C Khí hậu của vựng Múng Cỏi khỏ ụn hoà. Mùa hè không quá nóng, nhiệt độ ngày cao nhất là 36,40C. Khí hậu về mùa đông khá lạnh, nhiệt độ thấp nhất là 50C. c) Lượng mưa Thị xã Múng Cỏi nằm trong vùng mưa lớn thuộc phía đông của tỉnh Quảng Ninh. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 2100 đến 3200 mm, phụ thuộc vào số ngày mưa và cường độ mưa. Có khoảng 140 đến 160 ngày mưa/năm (38 đến 44 %). Tập trung chủ yếu vào cỏc thỏng mùa hè, có mưa nhiều nhất là tháng 7 và tháng 8. Mùa đông lượng mưa thấp chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, tháng ít nhất vào tháng 10 và tháng 12. Hình 4.1. Biểu đồ lượng nước mưa quan trắc từ năm 2004 đến năm 2008 (Nguồn: Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia, 2009)[16] d) Chế độ gió Mùa khô: từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chủ yếu theo hướng Bắc và Đông Bắc. Mỗi thỏng cú từ 3 đến 4 đợt, mỗi đợt từ 5 – 7 ngày. Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3,3 – 3,6 m/s. Tần suất bão đổ bộ vào Quảng Ninh khoảng 2,8%. Trung bình 1 năm có 1,5 cơ bão. Sức gió từ cấp 8 đến cấp 10, mạnh nhất đến cấp 12, nhưng xác suất thấp (khoảng 15 – 18 năm một lần). Bão thường theo hướng Tây, Tây Bắc. Tháng có nhiều bão nhất là tháng 8. 4.1.1.4. Điều kiện thủy văn, hải văn (Số liệu quan trắc từ trạm Cụ Tụ – Vĩ độ: 20058’; Kinh độ: 107004’)[18] a) Thủy văn Hệ thống sông suối của thành phố Múng Cỏi gồm có hai sụng chớnh: Sụng Ka Long, Sông Tràng Vinh. * Sông Ka Long: - Bắt nguồn từ Trung Quốc, có 5 nhánh lớn chảy qua Việt Nam, qua Múng Cỏi chia thành 2 nhánh là Ka Long và Bắc Luân. * Sông Tràng Vinh: - Bắt nguồn từ các đỉnh núi cao (700 – 800 m), chảy qua Tràng Vinh rồi ra biển. b) Hải văn * Chế độ sóng và hướng sóng Kết quả nghiên cứu của Trung tâm khí tượng Quốc gia những năm gần đây (2004 – 2008) cho thấy: - Độ cao sóng trung bình : 0,5 m - Độ cao sóng cực đại : 3,5 m Súng vựng Bỡnh Ngọc có độ cao trung bình, nhiều ngày trong tháng độ cao của sóng thấp với độ cao <0,25 m. Hướng sóng chủ yếu là hướng Đông và Đông bắc vào mùa hè thì hướng Nam là chủ đạo. * Thuỷ triều Chế độ thuỷ triều ở khu vực thực hiện dự án nói riêng và ở Múng Cỏi nói chung là chế độ nhật triều. Bảng 4.1. Thuỷ triều trung bình cỏc thỏng trong năm 2007 tại Múng Cỏi (ĐVT: m) Tháng 1 2 3 4 5 6 Mực nước lớn 4,7 4,5 4,2 4,3 4,4 4,7 Mực nước ròng 0,0 0,2 0,3 0,1 0,2 0,0 Tháng 7 8 9 10 11 12 Mực nước lớn 4,7 4,5 4,3 4,4 4,5 4,7 Mực nước ròng 0,1 0,3 0,5 0,5 0,3 0,1 (Nguồn: Bảng thuỷ triều, 2007)[7] 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất: Với diện tích tự nhiên là 51.654,76 ha, được chia thành 10 nhóm đất chính: Đất cát, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất có tầng sét, đất xám, đất nõu tớm, đất vàng đỏ, đất tầng mỏng, đất nhõn tỏc. Thành Phố Múng cỏi cú nguyên liệu đất sét tốt để sản xuất ra các loại sản phẩm đất nung như: gạch, ngói, sành, sứ… * Tài nguyên nước: đảm bảo chất lượng cung cấp nước sinh hoạt. - Nguồn nước mặt: lượng nước các con sông ở Múng Cỏi khỏ phong phú và phân phối tương đối đều theo không gian. - Nguồn nước ngầm: tổng trữ lượng nước ngầm của Múng Cỏi cũng rất lớn, có khoảng 1500m3/ ngày và phân bố đều trong thị xã. * Tài nguyên rừng: hiện có khoảng 18431,71 ha đất lâm nghiệp, phong phú về chủng loại, chiếm 35,68% diện tích tự nhiên của thành phố. * Khoáng sản: Trên địa bàn thành phố Múng Cỏi cú cỏc loại khoáng sản sau đây: Đá Granit (Lục Phủ), cao lanh (Kim Tinh, Vĩnh Thực), Titan (Trà Cổ, Bình Ngọc, Vĩnh Thực) và cát sỏi dùng cho xây dựng. * Tài nguyên biển: Với chiều dài bờ biển 50km, có vùng biển rộng, diện tích bãi triều lớn, thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ, hải sản (hiện nay đã khoanh nuôi được 410 ha). Nằm trong quần thể du lịch sinh thái Hạ Long, Cát Bà, Trà Cổ, có bãi cát mịn, sóng được gió lớn mang từ biển vào một nét riêng biệt, độc đáo đã tạo nên tài nguyên biển ở Múng Cỏi hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển các điểm du lịch biển lý tưởng. * Tài nguyên du lịch và nhân văn: Múng Cái là nơi có nhiều phong cảnh đẹp nổi tiếng, khí hậu trong lành, có bờ biển trải dài 17km bằng phẳng với bãi cát mịn màng; có cửa khẩu Quốc tế nên có khả năng thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. Trên địa bàn thị xã còn nhiều chùa triền: chựa Khỏnh Linh, chùa Xuân Lan, nhà thờ Trà Cổ, cựng với các danh thắng khác với những nét đặc trưng riêng tạo nên một quần thể du lịch độc đáo, đa dạng mà ít nơi có thể sánh kịp, làm tăng thêm sự chú ý đối với du khách. * Cảnh quan môi trường: Về hệ thống công viên – cây xanh: ngoài khu vực công viên bờ Đụng sụng Ka Long diện tích 55.000m2 và một số diện tích vườn hoa trong trung tâm, hiện tại thị xã còn thiếu những khu công viên vui chơi giải trí, công viên chuyên đề, quảng trường, tượng đài,...là những chức năng rất cần thiết cho một đô thị phát triển, đặc biệt một đô thị cửa khẩu quốc tế với nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Bảng 4.2. Diện tích các vườn hoa của thị xã Múng Cỏi STT Vườn hoa Diện tích (m2 ) 1 Vườn hoa Đại lộ Hòa Bình (Trần Phú ) 980 m2 2 Vườn hoa Đại lộ Hòa Bình (Hòa Lạc ) 3872 m2 3 Đài tượng niệm nghĩa trang 4500 m2 4 Vòng xuyến dải phân cách 8000 m2 5 Vườn hoa km2 2500 m2 6 Vườn tròn cầu Ka Long 3847 m2 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 4.1.2.1. Tốc độ gia tăng dân số Thành Phố Múng Cỏi gồm 17 phường xã (trong đó có 7 phường và 10 xã). Tổng số dân thành Phố Múng Cỏi năm 2010 là 80.000 người với mật độ dân số là 135,7 người/km2. Ngoài ra còn có số lượng lớn dân chưa đăng kí hộ khẩu và khách vãng lai, khách du lịch hàng ngày có mặt hoặc tới tham quan, làm việc tại Thành Phố. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhờ làm tốt công tác kế hoạch hóa gia đình: Bảng 4.3. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thành phố Múng Cái – tỉnh Quảng Ninh Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2005 2010 Tỉ lệ (%) 2,13 1,98 1,86 1,74 1,7 1,28 1,2 1,1 (Nguồn: UBND Thành phố Múng Cỏi, 2010)[17] Hiện nay dân số thành phố Múng Cỏi chủ yếu là người kinh chiếm tỷ lệ tương đối cao, trên 90% còn lại là các dân tộc ít người như: Hoa, Sỏn Dỡu, Sỏn Chỉ, Mỏn, Nựng… Mật độ dân số phân bố không đều trên địa bàn thành phố, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đảng ủy đã thường xuyên chỉ đạo các ban ngành đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách dân số đến các tầng lớp nhân dân nhất là các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ. Vì vậy nhận thức của nhân dân về công tác dân số đó cú những chuyển biến tích cực. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 0,6%/năm. 4.1.2.2.Diễn biến đô thị hóa Tốc độ đô thị hóa nhanh với lợi thế của khu kinh tế cửa khẩu. Thành phố Múng Cỏi được đặt trong mối quan hệ mật thiết với vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh – Hải Dương góp phần vào hoạt động hàng hóa xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với cỏc vựng khỏc trong cả nước và quốc tế. Thành phố Múng Cỏi cần được xem xét với tầm nhìn chiến lược cho một đô thị hạt nhân của cửa khẩu, phát triển theo hướng công nghiệp húa-hiện đại hóa với tốc độ nhanh, từng bước khắc phục sức ép cạnh tranh về kinh tế hàng hóa. 4.1.2.3. Sức khỏe cộng đồng Mạng lưới y tế đó cú ở tất cả cỏc xó phường trong thành phố Múng Cỏi. Xó phường nào cũng có trạm xá và nhà hộ sinh. Công tác y tế được duy trì tốt và ngày càng đáp ứng tốt hơn về nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Công tác duy trì trạm y tế, bệnh viện đạt chuẩn quốc gia được thực hiện tốt. Hiện nay, trang thiết bị và cơ sở vật chất kĩ thuật của bệnh viện trung tâm thành phố đã được nâng cấp và trang bị phương tiện chuẩn đoán và chữa bệnh hiện đại đảm bảo chữa bệnh cho cả người nước ngoài đến công tác và tham quan du lịch. 4.1.2.4. Mạng lưới giao thông - Đường bộ: Hiện tại Múng Cỏi được kết nối với các địa phương khác theo đường bộ thông qua duy nhất một tuyến đường là Quốc lộ 18. Trong quá trình phát triển đô thị của Múng Cỏi, tuyến đường vừa mang chức năng giao thông đối ngoại vừa mang chức năng là đường chính đô thị của Thành phố. - Bến xe đối ngoại: Bến xe đang sử dụng nằm ở cửa ngõ thành phố và là bến xe duy nhất với diện tích 0,8 ha. Có khoảng 250 chuyến mỗi ngày, vận chuyển khoảng 3000 khỏch/ngày đờm. Với lưu lượng khách ngày một lớn, lượng khách vào bến ngày một tăng thì bến xe hiện tại đã và đang trở nên quá tải, cần phải nâng cấp hoặc xây dựng một bến xe mới có quy mô lớn hơn nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu đi lại của người dân trong tương lai. - Đường thủy: Với hơn 50km bờ biển và hệ thống sông suối chạy trong khu vực, thành phố có hệ thống cảng sông biển đa dạng, thuận lợi và là thế mạnh đối với phát triển kinh tế của Múng Cỏi. 4.1.2.5. Mạng lưới thủy lợi - Hệ thống hồ: Hồ Tràng Vinh: Tổng dung tích: W= 76.106m3; Hồ Đoan Tĩnh: W= 1,5.106m3; Hồ Quất Đông: W= 1,5.106m3 và hồ Kim Tinh. - Hệ thống đê ngăn mặn, kênh thuỷ lợi: Trong phạm vi thành phố còn có hệ thống kênh thuỷ lợi cấp 1 Tràng Vinh và hệ thống đê ngăn mặn. 4.1.2.6. Công trình giáo dục Về giáo dục – đào tạo: Xây mới thêm 4 trường, đến nay toàn thành phố có 719 lớp phổ thông và mầm non, 199 lớp THCS, 70 lớp THPT; cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu công tác giáo dục. 4.1.2.7. Hệ thống văn hóa thể thao Tất cả các phường xã của thành phố đều có nhà văn hóa tạo điều kiện cho người dân giao lưu học hỏi, tiếp nhận thông tin và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, thành phố cũn cú 1 nhà thi đấu đa năng, khu vui chơi cho thiếu nhi. Các hạt động giao lưu văn hóa thể thao giữa các đoàn thể cơ quan thường xuyên được tổ chức. 4.1.2.8. Phát Triển Kinh Tế - Cơ cấu kinh tế của Múng Cỏi trong năm 2010 như sau: Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển thương mại và du lịch. Đây là những lợi thế cơ bản phát triển Múng Cỏi thành khu kinh tế cửa khẩu . Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 đạt 12 – 13%. Phấn đấu năm nay 2010 đạt 14 – 15% . Múng Cỏi là địa bàn có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất của tỉnh Quảng Ninh. - Bình quân thu nhập GDP/người /năm tăng trưởng cao + Năm 2005 GDP/người /năm là 1000 USD + Năm 2010 GDP/người /năm là 1010-1500 USD Bảng 4.4. Tỷ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế của thành phố Múng Cỏi 2008 2009 2010 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 18 % 16 % 15 % Công nghiệp – xây dựng 10,2 % 11,4 % 10-25 % Thương mại – dịch vụ 71,8 % 72,6 % 75 % (Nguồn: UBND Thành phố Múng Cỏi, 2010)[17] * Tình hình phát triển nông nghiệp (sản xuất cây lương thực và các trại chăn nuôi gia súc gia cầm) Mặc dù hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp nhưng với sự chủ động tích cực bằng các biện pháp cụ thể, giá trị sản xuất nông nghiệp cả về diện tích và năng suất đều đạt kế hoạch và đạt khá so với cựng kỡ năm trước. Cây trồng chủ yếu là: lúa nước, ngô, khoai, lạc…Phấn đấu năm nay 2010 đạt 20.000 tấn lương thực, 200 ha rau sạch, 1.000 ha cây ăn quả, phát triển giống lợn Múng Cỏi. - Chăn nuôi gia súc, gia cầm Đẩy mạnh phát triển đàn gia súc gia cầm trên địa bàn, công tác phòng trừ dịch bệnh được triển khai tốt. Đã tiêm phòng cho gia súc gia cầm nờn trờn địa bàn không có dịch bệnh,bước đầu hình thành mô hình chăn nuôi theo hướng công nghiệp tại địa bàn thành phố Múng Cỏi, xong hiệu quả còn thấp và chưa được nhân rộng. - Tình hình phát triển ngành thủy sản Với chiều dài bờ biển là 50km, vùng biển rộng. Thành phố Múng Cỏi cú nhiều thuận lợi cho việc phát triển nghề đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản. Vùng biển có nhiều loại hải sản quý như: mực, tôm, cua, sò huyết… trữ lượng cá khai thác hàng năm khoảng 6 - 7 nghìn tấn. Múng Cỏi có thể vươn ra các ngư trường ngoài khơi như: Cát bà, Cát hải, Cụ tụ… Tuy nhiên hiện nay mới chỉ khai thác ven bờ bằng các phương tiện đánh bắt nhỏ do tư nhân tự đảm nhiệm với số lượng khai thác 1.800 - 2.000 tấn/năm. - Tình hình phát triển du lịch của địa phương Thành phố Múng Cỏi có nhiều phong cảnh đẹp, nổi tiếng, khí hậu trong lành, có khả năng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Bãi biển Trà Cổ với chiều dài bờ biển 17km bằng phẳng, có rừng phi lao có thể xây dựng khu nghỉ mát, du lịch quốc gia. Đây là một trong những khu du lịch nằm trong chiến lược phát triển đến năm 2025 của thành phố Múng Cỏi. Cạnh bãi biển Trà Cổ cú đình Trà Cổ được xây dựng từ thế kỷ 15 với kiến trúc đẹp, được nhà nước công nhận là di sản văn hóa. Trong tương lai hồ Đoan Tính và hồ Tràng Vinh được đưa vào sử dụng sẽ là những địa điểm tốt cho du lịch với phong cảnh đẹp, du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng. Hiện nay, cơ sở vật chất thiết yếu cho phát triển du lịch đảm bảo lâu dài bền vững góp phần tăng trưởng kinh của thành phố Múng Cỏi . Tuy nhiên, ngành du lịch của thành phố Múng Cỏi cũn gặp những trở ngại lớn do cơ sở vật chất yếu kém và chưa phát triển các hệ thống khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí, văn hóa, giao thông, phương tiện vận tải chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhiều điểm du lịch hấp dẫn chưa được đầu tư khai thác có hiệu quả. 4.2. Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước trong những năm gần đây thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh được coi là thành phố trẻ năng động đó cú những bước phát triển nhanh chóng trong nền kinh tế, văn hoá, xã hội về nhiều mặt khác nhau. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, cuộc sống của người dân ngày được nâng cao dẫn đến nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng lớn kéo theo lượng chất thải rắn nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói riêng phát sinh ngày một nhiều. Và đõy chớnh là một trong những nguồn gây ô nhiễm tới cảnh quan môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến mỹ quan đô thị, chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm đến vấn đề này một cách sâu sắc và triệt để nhất. Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn như sau: Bảng 4.5. Các nguồn phát sinh chất thải rắn TT Nguồn thải Nguồn phát sinh Thành phần 1 Từ sinh hoạt - Hộ gia đình - Các biệt thự - Các căn hộ chung cư - Thực phẩm dư thừa - Bao bì hàng hóa (bằng giấy, ghỗ, carton, plastic, thiếc, nhôm, thủy tinh…) - Đồ dùng điện tử - Vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa…) - Chất thải độc hại như chất tẩy rửa, bột giặt. chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng… - Cao su; gỗ 2 Từ khu thương mại - Nhà kho - Nhà hàng - Khách sạn - Chợ - Nhà trọ - Các trạm sửa chữa - Bảo hành dịch vụ - Giấy - Nhựa - Thủy tinh - Kim loại - Đồ điện gia dụng - Một phần chất thải độc hại - Thực phẩm thừa 3 Từ cơ quan công sở - Trường học - Bệnh viện - Văn phòng cơ quan chính phủ - Giấy - Nhựa - Thủy tinh - Kim loại… 4 Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng - Hoạt động xây dựng - Tháo dỡ công trình xây dựng - Xây dựng các công trình giao thông vận tải - Gỗ - Sắt thép - Bê tông - Gạch ngói - Đất đá rơi vãi 5 Từ dịch vụ công cộng đô thị - Dọn rác vệ sinh đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí… - Rác - Cành cây - Giấy vụn - Vỏ chai - Xác động vật - Vải, rẻ rách - Nhựa hỗn hợp, bụi 6 Từ hoạt động công nghiệp - Sản xuất của các xí nghiệp - Nhà máy sản xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm...) - Không độc hại có thể đổ chung vào rác sinh hoạt - Rác công nghiệp độc hại phải được quản lý và sử lý riêng. 7 Từ các hoạt động nông nghiệp - Đồng ruộng - Ao vườn - Chuồng trại - Thu hoạch nông sản - Phân rác - Rơm rác - Bao bì (đóng gói, bảo quản…) - Thức ăn thừa (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các nguồn Nguồn Khối lượng (tấn/năm) Tỷ lệ (%) RTSH hộ gia đình 13030,95 56,32 Rác thải từ các chợ 4236,44 18,31 Rác thải từ các quán ăn,khách sạn,dịch vụ công cộng... 4650,89 20,07 Rác thải từ trường học, cơ quan, công ty 1154,03 4.98 Nguồn khác 74,15 0,32 Tổng 23137,345 100 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Từ bảng trên ta thấy: Rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất (56,32%). Như vậy lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Múng Cỏi chủ yếu tại các hộ gia đình. Nếu chúng ta làm tốt công tác tuyên truyền và phân loại được rác từ các hộ gia đình đây sẽ là nguồn tài nguyên có giá trị. Nguồn phát sinh rác thải tại các chợ cũng tương đối lớn (18,31 %) do Thành phố Múng Cỏi cú 5 chợ lớn và nhiều chợ nhỏ ở các Phường, Xã hoạt động buôn bán trao đổi hàng hóa diễn ra tấp nập với nhiều chủng loại mặt hàng. Nguồn thải từ các quán ăn, khách sạn, dịch vụ công cộng… chiếm một phần không nhỏ lượng rác thải sinh hoạt của thành phố (20,07%). Do phục vụ nhu cầu ăn nghỉ của khách du lịch và lượng người buôn bán, lượng khách qua lại cửu khẩu Múng Cỏi. 4.2.2. Lượng chất thải phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 4.2.2.1 Lượng phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Bảng 4.7. Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong các năm gần đây của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Tháng Năm 2009 (tấn) Năm 2010 (tấn) Qúy I/2011(tấn ) 1 1827,19 1997,81 1903,57 2 1838,72 1864,64 2023,41 3 1901,27 1870,85 2102,92 4 2012,08 2033,19 5 1941,37 2056,24 6 1921,93 1962,04 7 1907,36 2016,92 8 1854,48 1992,26 9 1836,12 1938,15 10 1695,05 1787,25 11 1789,40 1739,75 12 1875,32 1787,245 Tổng 22400,29 23137,345 6029,9 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Múng Cỏi)[15] Dựa vào tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh ta thấy lượng rác trong các năm không có sự biến đổi nhiều nhưng có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Qua bảng 4.7 ta cũng thấy có sự biến động về lượng rác phát sinh trong cỏc thỏng của các năm. Lượng rác tăng nhiều và cỏc thỏng tết và mùa hè. Đây cũng là điều dễ hiểu vì: Vào những thỏng giỏp tết lượng hàng hóa được mua nhiều và các hộ gia đình dọn dẹp nhà cửa chuẩn bị tết, do đó lượng rác tăng so với cỏc thỏng khỏc. Công tác dọn dẹp cảnh quan chào đón năm mới, các loại hình quảng cáo thu hút sự mua sắm cũng làm phát sinh lượng lớn rác trong cỏc thỏng. Vào những tháng sau tết một lượng lớn vật dụng trang trí của các hộ gia đình, công sở được thải bỏ cũng làm tăng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Thành phố Múng Cỏi là thành phố du lịch và những tháng mùa hè lượng khách du lịch tới thăm quan và nghỉ dưỡng thúc đẩy quá trình thương mại phát triển mạnh, các loại hình giải trí hoạt động mạnh của các nhà hàng khách sạn làm lượng rác sinh hoạt tại địa bàn thành phố phát sinh nhiều thể hiện lượng rác phát sinh trong các tháng này lớn hơn nhiều so với cỏc thỏng trong năm. Thành phố múng cỏi với chiều dài bờ biển 17km và là khu vực trong năm chịu nhiều đợt bão. Sau những ngày bão lượng cành cây đổ, rong rêu chết ở biển dạt vào bờ nhiều làm lượng rác tăng gây biến động lượng rác sinh hoạt trong cỏc mựa và cỏc thỏng. Qua cột số liệu quý I ta thấy lượng rác có xu hướng ngày càng tăng do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và việc quan tâm tâm, chú trọng hơn vào việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Bảng 4.8. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình STT Địa điểm Số hộ Dân số Lượng rác/người/ngày (kg/người/ngày) Khối lượng rác trung bình một ngày (tấn) 1 Phường Trần Phú 1358 5703 1,51 8,61 2 Phường Ka Long 1511 6346 1,54 9,77 3 Phường Hòa Lạc 1285 5654 1,47 8,31 4 Phường Hải Yên 301 1414 1,38 1,95 5 Phường Hải Hòa 270 1242 1,41 1,75 6 Phường Trà Cổ 549 2415 1,53 3,69 7 Xã Hải Xuân 280 1260 1.32 1,66 8 Tổng 5554 24034 1,45 35,7 (Nguồn: Công ty môi trường và Cụng trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Thành phố múng cỏi là thành phố trẻ mới được thành lập năm 2008 mức độ đô thị hóa còn chưa cao, tỷ lệ dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao, lượng rác thải sinh hoạt thu gom của các hộ gia đình chủ yếu tại các phường trung tâm của thành phố và các đường quốc lộ chớnh, cũn cỏc hộ ở khu vực nông thôn mật độ dõn sụ thấp các hộ sống không tập trung, do đó việc thu gom rác tại các hộ gia đình chưa được thu gom. Qua bảng số liệu ta thấy được lượng rác phát sinh chủ yếu tại các khu vực đông dân cư với mật độ dân số đông và sống liền kề nhau thuận lợi việc giao thông và thu gom rác thải sinh hoạt. Dân số ở các khu vực này có thu nhập cao, sống nhờ vào việc buôn bán tại các chợ, và các loại hình dịch vụ. Dân số các khu vực này đa phần là dõn sụ trẻ việc tiêu thụ các mặt hàng thực phẩm, và các mặt hàng phục vụ cho sinh hoạt gia đình lớn do đó lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày cao hơn nhiều so với các khu vực tập trung ít dân cư và khu vực sản xuất nông nghiệp. 4.2.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Rác thải sinh hoạt sinh ra từ các nguồn khác nhau thì thành phần rác thải cũng khác nhau. Cụ thể như sau: Bảng 4.9. Thành phần rác thải Thành phần Thí dụ 1. Các chất cháy được a) Giấy b) Hàng dệt c) Thực phẩm d) Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… e) Chất dẻo f) Da và cao su g) Túi nylon Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh Vải , len … Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô Đồ dùng bằng gỗ: bàn ghế, thang, giường, đồ chơi… Phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện Bóng, giầy, ví, băng cao su… Túi đựng thức ăn, vỏ bánh kẹo… 2. Các chất không cháy a) Các kim loại sắt b) Các kim loại phi sắt c) Thủy tinh d) Đá và sành sứ Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng, Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn … Vỏ trai, ốc, xương, gạch đá, gốm … 3. Các chất hỗn hợp Đá cuội, cát, đất, tóc … Bảng 4.10. Thành phần rác thải tại các điểm phát sinh theo mùa STT Thành phần rác thải Mùa khô (%) Mùa mưa (%) 1 Chất hữu cơ dễ phân hủy 75,3 79,4 2 Cao su, ni lon 4.31 3.65 3 Giấy 5,69 4.7 4 Kim loại 3,4 2,8 5 Thủy tinh 1,2 0,8 6 Đất, cát và các loại khác 10,1 8.65 (Nguồn: Phòng quản lý đô thị thành phố Múng Cỏi)[14] Qua bảng số liệu trên ta thấy các điểm phát sinh rác thải giữa cỏc mựa là khác nhau, tùy thuộc vào tính chất của mùa. Thành phần rác thải hữu cơ chiếm phần lớn (từ 75% vào mùa khô và 79% vào mùa mưa), còn tỉ lệ các chất khó phân hủy chiếm một tỷ lệ thấp so với tổng lượng thải phát sinh. Điều đó cho thấy lượng rác có thể dùng để xử lý làm phân vi sinh là rất lớn, lượng rác tái chế, tái sử dụng là rất cao. Nếu có các biện pháp phân loại tại nguồn thì việc sử dụng chất thải sinh hoạt này làm phân vi sinh sẽ mang lại hiệu quả lớn về mặt môi trường cũng như kinh tế. Nhìn chung tổng lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh trong mỗi ngày là rất lớn, nguồn rác phát sinh chủ yếu là chợ và hộ gia đình. Tùy thuộc vào mùa, khu vực và thời gian, mức sống của người dân mà lượng rác thải tăng hay giảm về trọng lượng và thành phần. 4.2.3. Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Hiện nay cơ quan chuyên trách về vấn đề vệ sinh môi trường của thành phố là công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi. 4.2.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KẾ HOẠCH XÂY DỰNG PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH ĐỘI XỦ LÝ RÁC ĐÔI XE VẬN CHUYỂN ĐỘI VỆ SINH TRẦN PHÚ ĐỘI VỆ SINH HÒA LẠC ĐỘI VỆ SINH KA LONG ĐỘI VỆ SINH TRÀ CỔ Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị * Thực trạng lao động và tổ chức sản xuất - Lao động: Tổng số công nhân lao động thuộc công ty năm 2010 là 156 người, bộ phận quản lý là 27 người. Trong đó: - Trình độ đại học 13 người - Trình độ trung cấp 13 người - Cao đẳng kỹ thuật 03 người - Công nhân kỹ thuật 11 người - Tổ chức biên chế nhân lực của công ty gồm có: Ban giám đốc, cỏc phũng ban chuyên môn nghiệp vụ, và các tổ đội sản xuất. Bảng 4.11. Tổ chức nhân lực của công ty TT Đơn vị Đơn vị tính Số người I BỘ PHẬN QUẢN LÝ Người 27 1 Ban Giám đốc Người 02 2 Phòng kế toán, tài vụ Người 04 3 TCHC - Lao động tiền lương Người 03 4 Phòng Kinh doanh Người 08 5 KHNV - Xây dựng - Kỹ thuật Người 10 II BỘ PHẬN SẢN XUẤT Người 156 1 Đội xe vận chuyển Người 21 2 Đôi quản lý công viên cây xanh Người 29 3 Đội vệ sinh Hòa lạc Người 28 4 Đội vệ sinh Trần phú Người 28 5 Đội vệ sinh Ka Long Người 29 6 Đội vệ sinh Trà Cổ Người 21 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] 4.2.3.2. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển a) Thực trạng công tác thu gom Công ty có 127 người tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của thành phố. * Quy trình thu gom Rác thải sinh hoạt Thu gom bằng phương pháp thủ công và bằng các phương tiện chuyên dụng Điểm tập kết tạm thời Bãi chứa rác Hình 4.3. Quy trình thu gom rác thải Công nhân xuất phát từ các địa điểm đặt thùng rồi đẩy thùng 660L đi thu gom tại các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt đến khi đầy thùng đẩy xe về các điểm tập kết rác tạm thời và đổi xe mới tiếp tục công tác thu gom rác đến khi hết rác thải tại các nguồn phát sinh. Các xe cuốn ộp rỏc xuất phát từ đội xe của công ty chạy theo lộ trình cùng với 2 công nhân thu gom. Khi đến điểm tập kết rác tạm thời xe cuốn rỏc lờn thựng. Khi thùng đầy rác xe vận chuyển tới bãi rác và tiếp tục lộ trình của mình kết thúc công việc khi hết rác tại các điểm tập kết rác tạm thời. * Phương tiện thu gom Gồm có 205 xe thu gom rác đẩy tay, xe cuốn ộp rỏc loại 7 m3 có 3 chiếc, loại 4 m3 có 1 chiếc, loại 2,5 m3 có 3 chiếc. - Thời gian làm việc 3 ca/ngày đêm + Sáng 5h đến 8h30’ + Trưa 10h đến 13h 30’ + Tối 17h đến 21h30’ Đảm bảo xúc hết không tồn đọng rác trong ngày. Đặc biệt là các phường trung tâm như: Ka Long, Ninh Dương, Hải Hòa, Hòa Lạc, Ninh Dương, Trà Cổ phải sạch rác trước 6h30’ sáng. * Thực trạng thu gom, vận chuyển rác Thực hiện thu gom và vận chuyển: - Tổng số cung đường: 74 tuyến, với tổng chiều dài 37.490 m - Tổng chiều dài vỉa hè: 71.180 m - Tổng diện tích lòng đường và vỉa hè: 738.625 m2 Trong đó: + Diện tích lòng đường: 346.905 m2 + Diện tích vỉa hè 391.720 m2 - Tổng diện tích quét dọn: 133.254 m2 Trong đó: + Diện tích lòng đường: 37.490m ì 3m ì 90% = 101.233 m2 + Diện tích vỉa hè: 71.180m ì 0,5m ì 90% = 32.031 m2 Bảng 4.12. Lượng rác phát sinh và thu gom được tại thành phố Múng Cỏi Tỉnh Quảng Ninh Năm Lượng rác phát sinh (tấn) Lượng rác thu gom (tấn) Tỷ lệ (Thu gom/ phát sinh) 2009 23.579,25 22.400,29 95 % 2010 24.290,71 23.137,345 95,4% Quý I/2011 6.300,83 6.029,9 95,7% (Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Múng Cỏi)[15] Qua bảng số liệu về tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi giỳp chúng ta thấy được tỷ lệ thu gom rác hàng năm tăng lên do có sự quan tâm của các cơ quan quản lý và sự đầu tư trang thiết bị. Tuy nhiên lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom vẫn còn lớn đòi hỏi cần có sự quản lý tốt hơn nữa tiến tới một thành phố không còn lượng rác thải sinh hoạt không được thu gom. Tạo môi trường sạch sẽ, gìn giữ môi trường trong lành cho thế hệ tương lai. Lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom chủ yếu là do quá trình vận chuyển rơi vãi, lượng rác thải còn sót lại các điểm tập kết tạm thời vì lẫn cùng với đất đá. Và ý thức của người dân chưa cao, đổ rác không đúng giờ, không đúng nơi quy định, đổ rác tại vườn nhà mình và tại các ao hồ gây khó khăn cho quá trình thu gom của công nhân môi trường. Tại các khu dân cư chưa có các thùng chứa rác thải, lượng rác thải sinh hoạt của người dân được đựng vào túi nilon và vứt bên vỉa hè rất dễ phát tán khi có gió và động vật tha đi. Lượng rác phát sinh và lượng rác thải thu gom mỗi ngày tùy thuộc vào từng thời điểm, thời tiết và những ngày nghỉ lễ tết, hội hè mà lượng rác thải phát sinh cũng như lượng rác thải thu gom sẽ thay đổi theo. Các điểm tập kết tập thời để xe ộp rỏc tới vận chuyển tới các bãi rác của thành phố: - Ka Long: 7 điểm - Hòa Lạc: 6 điểm - Trần Phú: 12 điểm (6 điểm tại các chợ) - Hải Yên: 6 điểm - Hải Hòa: 4 điểm - Ninh Dương: 3 điểm - Trà Cổ: 7 điểm Tại các điểm tập kết rác tạp thời phải đảm bảo các yêu cầu bãi rộng, có chỗ quay đầu cho xe ô tô và đủ chỗ để các xe rác đẩy tay, không quá gần khu dân cư và khu vui chơi của trẻ em. Trung bình mỗi điểm tập kết rác tạm thời cách nhau khoảng 800 m, khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ dân cư và lượng rác phát sinh. b) Công tác vận chuyển Bảng 4.13. Số lượng công nhân và xe vận chuyển rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Năm Công nhân (người ) Xe ô tô vận chuyển 2008 147 5 2009 150 5 2010 156 7 Quý I/2011 156 7 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] 4.3. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi - tỉnh Quảng Ninh 4.3.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kinh tế - xã hội 4.3.1.1. Công tác thực hiện ban hành các văn bản quản lý nhà nước về rác thải Thành phố Móng Cái đã thực hiện tốt các văn bản pháp luật của nhà nước và của tỉnh Quảng Ninh về quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng. Cụ thể cú cỏc văn bản pháp lý sau: - Quyết định số 4252/QĐ - UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. - Kế hoạch số: 1925/KH - UBND ngày 19/5/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “Kế hoạch BVMT tỉnh Quảng Ninh năm 2010 và định hướng kế hoạch BVMT giai đoạn 2011-2015” - Kế hoạch số: 4662/KH - UBND tỉnh ngày 30/11/2010 “Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh năm 2011” - Nghị quyết số 33/2010/NQ - HĐND ngày 10/12/2010 về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý BVMT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015. - Quyết định số 3313/2010/QĐ - UBND tỉnh ngày 09/11/2010 về việc quy định thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Nghị quyết số 18/2010/NQ - HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ninh ngày 06/8/2010 “ Nghị quyết quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, lệ phí cấp GCNQSD đất”. - Kế hoạch số 1902/KH - UBND ngày 18/5/2010 “ Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng các cuộc vận động quốc gia về BVMT năm 2010”. - Kế hoạch số 36/KH - UBND thành phố Múng Cỏi ngày 17/5/2010 “ Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng ngày Môi trường Thế giới 5/6/2010”. - Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 4/4/2011 “ Kế hoạch tổ chức lễ ra quân thanh niên hành động vì môi trường và xây dựng đô thị văn minh”. - Văn bản số 325/UBND ngày 13/4/2011 “ Về việc hưởng ứng tuần lễ nước sạch, vệ sinh môi trường”. * Tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường hiện nay bàng các hình thức như: Phát báo, phát tờ rơi về công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn từng khối dân cư. Tổ chức các buổi truyền thông về phân loại, thu gom và xử lý rác cho các nhà quản lý của từng khối, từng cơ quan… 4.3.1.2. Vấn đề tài chính trong công tác quản lý và BVMT * Một số nguồn tài chính phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường Vấn đề thu tiền vệ sinh môi trường của thành phố Múng Cỏi: - Hộ dân 10.000/tháng. - Cơ quan hành chính: 50.000 và 100.000 tùy thuộc vào lượng rác của cơ quan. - Khách sạn - Nhà nghỉ: 120.000, 160.000 và 240.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc vào quy mô và lượng rác phát sinh. - Kinh doanh ăn uống: 120.000 và 200.000 số tiền vệ sinh phụ thuộc vào lượng rác phát sinh và quy mô của nhà hàng. - Kinh doanh khác: bao gồm các cửa hàng tạp hóa, thời trang… 30.000 và 50.000 tùy thuộc vào lượng rác và quy mô của cửa hàng. Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường chủ yếu là tiền ngân sách của nhà nước. Bảng 4.14. Các khoản chi để thực hiện công tác QL và BVMT của thành phố (Tài chính phục vụ cho cụng tác trả lương cho công nhân) Bậc thợ Hệ số lương LCB + Lễ tết, phép (HSL x 810.000x1,12 )/ 26 Phụ cấp độc hại (810.000 x 30% )/ 26 Tổng cộng lương (1 công ) 3/7 2,31 80621,2 9.346,2 89.947,4 3,5/7 2,51 87679,7 9.346,2 96.925,8 4/7 2.71 94558,2 9.346,2 103.904,3 4,5/7 2,95 102932,3 9.346,2 112.278,5 5/7 3.19 111306,5 9.346,2 120.652,6 6/7 3,74 130.497,2 9.346,2 139.843,4 7/7 4,4 153.526,2 9.346,2 162.872,3 (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Công nhân của công ty được hưởng chế độ tiền lương và khen thương đúng quy định của nhà nước. Bảng 4.15. í kiến của cộng đồng về tình hình thu phí vệ sinh môi trường tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh. Cộng đồng dân cư Ý kiến dân cư Cao Trung bình Thấp Hộ gia đình 30 60 10 Công sở 15 80 5 Chợ 25 70 5 Khu thương mại 20 70 10 (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Qua bảng tổng hợp Ý kiến của cộng đồng về tình hình thu phí vệ sinh môi trường tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh. Chúng ta nhận thấy rằng tình hình thu phí vệ sinh môi trường chủ yếu đánh giá là ở mức trung bình tỷ lệ 60 - 80 %. Bờn cạnh đú cũn cú một số ý kiến cho rằng việc thu phí vẫn còn cao tập trung ở cá hộ dân và chợ, tại đây thu nhập của người dân là không đồng đều nhau và lượng rác thải sinh ra là khác nhau do đó việc thu phí theo từng hộ dõn, cỏc quầy bán hàng ở một mức đều nhau được người dân phản ánh là chưa hợp lý, đối với nhiều người còn coi đó là cao. Vậy để công tác quản lý được tốt hơn thì việc điều chỉnh mức thu phí VSMT sao co hợp lý cũng là một vấn đề cần được quan tâm. 4.3.1.3. Sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể trong công tác quản lý rác thải Các ban ngành đoàn thể có vai trò quan trọng tham gia vào công tác quản lý rác thải: a/ Phòng Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các ngành, các cấp và các tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này; tổng hợp, đề xuất giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho Ủy ban nhân dân Thành phố. - Chủ trì, phối hợp với cỏc phũng ban, Ủy ban nhân dân cỏc xó, phường tiến hành tìm giải pháp xử lý ngay các vấn đề, khu vực, điểm ô nhiễm môi trường đang tồn tại và bức xúc từ trước đến nay trên địa bàn toàn thành phố. - Phối hợp với các đơn vị, ngành liên quan, các đoàn thể, cơ quan báo, đài và Ủy ban nhân dân xã, phường tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố. b/ Công ty Cổ phần Môi trường và xây dựng công trình đô thị - Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường công tác vệ sinh môi trường trong khu vực đô thị. - Phối hợp với các đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và thanh, kiểm tra các tổ chức, đơn vị có vi phạm trong công tác môi trường. c/ Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm - Tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được phân công. - Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp cho hoạt động bảo vệ môi trường phải thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan. d/ Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm Triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn Thành phố đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. e/ Phòng Y tế có trách nhiệm Chỉ đạo bệnh viện, cơ sở y tế thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường; bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn; xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn bức xạ. f/ Công an Thành phố có trách nhiệm - Chỉ đạo lực lượng Công an cỏc xó, phường áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép qua biên giới các loại chất thải, rác thải, chất phóng xạ, lâm sản, các loài động vật hoang dã, quý hiếm; đề nghị xử lý kiên quyết các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm và hủy hoại tài nguyên môi trường; kiểm tra, xử lý các loại phương tiện cơ giới đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông, các loại phương tiện cơ giới vận chuyển vật liệu xây dựng, các loại chất thải không đúng quy định làm rơi vải trên đường gây ô nhiễm môi trường. - Chỉ đạo bộ phận Cảnh sát Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với phòng, Ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân xã, phường tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ rò rỉ, phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố. g/ Thanh tra xây dựng Thành phố có trách nhiệm - Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm đối với hoạt động sản xuất các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa có biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đồng thời có biện pháp, chế tài để tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động xây dựng trên địa bàn. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc vận chuyển nhập khẩu phế liệu để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo quy định các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. h/ Phòng Kinh Tế Thành phố - Tăng cường kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn xử lý và tiêu hủy thức ăn thủy sản chăn nuôi đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh ao nuôi trồng thủy sản. - Ngăn chặn và xử lý nghiờm cỏc hành vi lạm dụng hoá chất trong canh tác, sử dụng thuốc thú y, hoá chất, chế phẩm sinh học nằm ngoài danh mục cho phép trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. i/ Phòng Văn hóa và Du lịch có trách nhiệm Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công nhân viên công tác trong ngành du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch về bảo vệ môi trường để khi có sự cố về môi trường xảy ra hầu hết nhân viên tại các cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch đều có thể xử lý được. j/ Đài phát thanh truyền hình có trách nhiệm Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. k/ Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường; xử lý nghiờm cỏc trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn. 4.3.2. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh bằng các biện pháp kỹ thuật Quản lý rác thải sinh hoạt bằng các công nghệ đó là việc sử dụng các công nghệ trong thu gom rác, phân loại, xử lý rác. Tại thành phố Múng Cỏi thỡ việc sử dụng công nghệ xử lý rác theo hình thức chôn lấp. Công ty cổ phần Môi Trường và các công trình công cộng thành phố Múng Cỏi tiến hành thu gom và vận chuyển đến bãi chứa rác. 4.3.2.1. Số lượng bãi rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Thành phố hiện nay có 3 bãi rác đang được sử dụng để chứa và xử lý rác thải sinh hoạt. Bảng 4.16. Bãi chứa và xử lý rác thải của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh STT Tên bãi Địa điểm Loại hình xử lý 1 Bắc Sơn Khu 7 phường Hải Yên Chôn lấp 2 Lục Lằm Khu 8 phường Hải Hòa Chôn lấp 3 Hải Yên Khu 6 phường Hải Yên Chôn lấp 4.3.2.2. Loại hình xử lý Loại hình xử lý rác sinh hoạt tại Thành phố Múng Cỏi, chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp. Đây là phương pháp đơn giản và lâu đời nhất, phương pháp này sử dụng các hố có sẵn sau đó đổ rác dần lên, đổ thành từng lớp. Ưu điểm là kinh phí thấp, xử lý tốt những loại rác thải có nguồn gốc hữu cơ, vận hành đơn giản và khả năng giữ sạch môi trường tốt nhưng phương pháp này cũng có những hạn chế là có thể gây ra ô nhiễm không khí, phát sinh nhiều bệnh truyền nhiễm… khi vận hành và quản lý không tốt. Ngoài ra xử lý rác thải theo phương pháp này tốn diện tích. Ở cỏc bói chụn lấp của thành phố việc đổ thải chưa kiểm soát được. Rác thải thu gom tập trung lại trút thành đống trên bãi thải và được máy ủi san ra rìa thung lũng, chất thải rắn được ép đến một mức độ nhất định. Các bãi thải ở đây không có lớp nhựa ngăn chống thấm nước và không có biện pháp xử lý nước rỉ rỏc. Vỡ đất có độ thấm tương đối cao nên khả năng ô nhiễm mạch nước ngầm trong khu vực xung quanh bãi thải là rất lớn. Các điều kiện về môi trường và vệ sinh an toàn khu vực bãi thải chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu về việc đổ rác thải và xử lý rác, chưa trang bị hệ thống lót bằng vải địa kỹ thuật và các thiết bị công nghệ xử lý rác. Điều này dẫn tới tình trạng chất thải rắn - lỏng xâm nhập mạnh vào các dòng sông, suối chảy ra biển làm ô nhiễm nguồn nước. Các bãi rác tại thành phố Múng Cỏi thuộc loại chôn lấp rác với kỹ thuật đơn giản công suất bãi < 500 tấn/ngày. Bảng 4.17. Vật liệu phục vụ cho quá trình chôn lấp hàng năm. Vật liệu Năm 2009 Năm 2010 Vôi bột 5,82 (tấn) 6,01 (tấn) Đất chôn lấp 3360 (m3) 3470 (m3) Hóa chất diệt duồi (Icom ) 9,1 (l) 9,4 (l) EM thứ cấp 8960,11 (l) 9254,98 (l) Bokashi 7840,1 (kg) 8098,07 (kg) (Nguồn: Công ty môi trường và Công trình đô thị Múng Cỏi, 2011)[11] Hiện nay các bãi rác trên địa bàn thành phố đang trong tình trạng quá tải và không đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường của thành phố. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, xử lý chất thải sinh hoạt địa bàn thành phố Múng Cỏi ngày 09/08/2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định số 2352/QĐ-UBND về việc quy hoạch xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn và bói chụn lấp rác tại km 26, thôn 5, xã Quảng Nghĩa, thành phố Múng Cỏi. Mục tiêu trước mắt giải quyết sự quá tải của các bãi rác hiện có đang làm ảnh hưởng tới môi trường và sự phát triển của thành phố Múng Cỏi. Dự kiến đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất tải rắn với quy mô dự kiến 150 tấn/ngày và bói chụn lấp rác hợp vệ sinh với quy mô phù hợp để chôn lấp hết lượng rác trong thời gian khoảng 2 năm trong khi chờ xây dựng nhà máy và đưa vào vận hành. Giai đoạn hai xây dựng nhà máy xử lý chất thải Múng Cỏi nhằm đảm bảo xử lý toàn bộ, triệt để lượng rác thải sinh hoạt của thành phố Múng Cỏi. Công suất ban đầu của nhà máy xử lý chất thải Múng Cỏi được tính toán là 150 tấn/ngày trong đó có hố chôn lấp rác thải rác thải tạm thời khoảng 150.000 tấn (thời gian khoảng 2 năm trong khi chờ xây dựng nhà máy). Sau đó xây dựng và nâng cấp công suất nhà máy đến tới 500 tấn/ ngày đáp ứng nhu cầu xử lý rác của thành phố. 4.3.3. Đánh giá nhận thức của cộng đồng địa phương về công tác quản lý rác thải sinh hoạt 4.3.3.1. Ý kiến của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu tôi tiến hành điều tra thu thập ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương. Cụ thể: Tại các hộ gia đình tôi điều tra bằng cách phát phiếu điều tra của 140 hộ dân Tại các công sở: phỏng vấn một số cơ quan như: UBND phường, xó, cỏc trường học… Tại chợ: phỏng vấn ban quan quản lý của 4 chợ trung tâm, và một số hộ dân bán hàng tại chợ. Tại các điểm tập kết rác tạp thời: phỏng vấn một số hộ dân và một số của hàng ở gần các điểm tập kết rác tạm thời. Tại các bãi rác: phỏng vấn một số hộ dân sống gần bãi và một số người nhặt phế liệu tại bãi rác. Tại các khu thương mại: phỏng vấn 5 siêu thị, 3 của hàng tạp hóa, và một số cử hàng bỏn cỏc loại hàng khác nhau: photocopy, quần áo, may, giày dộp…. Sau khi điều tra và thu thập thông tin tụi đó thu thập được kết quả và thể hiện dưới bảng sau: Bảng 4.18. Đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương Cộng đồng dân cư Ý kiến dân cư Tốt Trung bình kém Hộ gia đình 20 75 5 Công sở 30 66 4 Chợ 10 71 19 Khu thương mại 12 71 17 (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Nhìn vào bảng tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cỏi. Ta thấy hệ thống quản lý rác thải tại địa phương mới chỉ ở mức bình thường (66 - 75 %). Tạo các khu vực chợ và các khu thương mại hệ thống quản lý rác thải còn chưa cao chiếm (4 - 17 %). Lý do cộng đồng dân cư có đánh giá như vậy là do những nguyên nhân sau: - Các yếu tố tự nhiên: nóng, ẩm, mưa nhiều ảnh hưởng tới rác thải và vấn đề thu gom, quản lý và xử lý chất thải đang gặp nhiều khó khăn. Đặc điểm của rác thải chủ yếu là rác sinh hoạt nhưng còn lẫn lộn với các loại rỏc khỏc - Qua khảo sát tôi thấy tình trạng đổ rác bừa bãi ở thành phố Múng Cỏi rất phổ biến, nhiều nơi trở thành các bãi thải như các ao, hồ, các bãi đất trống. Nguyên nhân là do công tác thu gom còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu gom và trang thiết bị cần thiết. - Phương tiện thu gom và vận chuyển của Công ty Môi trường đô thị Múng Cỏi còn thiếu thốn nhiều, công việc thu gom hầu hết được tiến hành bằng phương pháp thủ công nên nguy cơ bị nhiễm các loại bệnh có nguồn gốc từ rác thải cao. Đây là vấn đề cần được quan tâm và giải quyết triệt để. 4.3.3.2. Ý kiến của cộng đồng về công tác phân loại rác tại nguồn Hiện nay trên địa bàn thành phố chưa có hệ thống phân loại thành phần rác thải tại nguồn rác thải được để lẫn với nhiều thành phần đôi khi còn lẫn cả rác thải nguy hại. Việc phân loại rác thải tại nguồn là rất quan trọng trong việc quản lý rác thải sinh hoạt, giúp chúng ta xử lý chúng dễ dàng, sản xuất phân hữu cơ mang lại hiểu quả kinh tế cao, giảm chi phí trong xử lý. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân loại rác thải tại nguồn, chủ chương của thành phố sẽ hướng dẫn và áp dụng việc phân loại rác thải tại nguồn tới từng hộ gia đình và các tổ chức đoàn thể. Để biết được khả năng áp dụng của việc phân loại rác thải tại nguồn ta dụa vào bảng thống kê ý kiến của cộng đồng dân cư về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn nếu chủ trương đi vào hoạt động. Bảng 4.19. Ý kiến của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn Cộng đồng dân cư Tham gia Không tham gia Hộ gia đình 87 % 13 % Cơ quan 100 % 0 % (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Qua bảng thống kê ta thấy được việc phân loại rác tại nguồn được đa số người dân ủng hộ, đặc biệt là các cơ quan tổ chức đoàn thể. Một số ít không tham gia vào hoạt động này là do chưa hiểu biết hết tầm quan trọng của nó và sợ gây mất thời gian khi đổ rác. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường của khu vực và cơ quan: Công tác vệ sinh môi trường của khu vực và cơ quan là công việc được tổ chức thường xuyên nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức của mọi người, đồng thời việc vệ sinh giúp môi trường sống và làm việc được cải thiện, không ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Công tác vệ sinh khu vực thường được các phường tổ chức 3 tháng 1 lần, các tổ trưởng tổ dân phố báo trước cho các hộ dân ở khu vực mình, thường hoạt động diễn ra vào các ngày nghỉ. Mọi người tham gia quét dọn đường làng ngừ xúm, nhổ cọ dại, chặt các cành cây chết hoặc cản trở giao thông. Sau mỗi buổi các tổ trưởng điểm danh có mặt của các hộ dân và coi đó là một chỉ tiêu đánh giá hoạt động thi đua của các hộ dân. Đối với các cơ quan tổ chức, tham gia cùng với khu vực dân phố, trong khu vực cơ quan phải được vệ sinh thường xuyên thường là một tuần một lần. Bảng 4.20. Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường Cộng đồng dân cư Tham gia Không tham gia Hộ gia đình 70 % 30 % Cơ quan 95 % 5 % (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011) Qua bảng thống kê ta thấy được sự tham gia của người dân còn chưa cao, vì rất nhiều lí do khác nhau như: bận công tác, bán hàng hoặc làm những công việc khác không sắp xếp được thời gian tham gia. Đánh giá công tác thu gom và vận chuyển rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh của người dân: Bảng 4.21. í kiến của người dân về công tác thu gom và vận chuyển rác tại thành phố Cộng đồng dân cư Ý kiến dân cư Tốt Trung bình kém Hộ gia đình 75 % 20 % 5 % Cơ quan, tổ chức 80 % 17 % 3 % Những người bán hàng tại các chợ 70 % 25 % 5 % (Nguồn: Số liệu tổng hợp thông qua phiếu điều tra của tác giả, 2011)) Qua bảng kết quả ta thấy đa số ý kiến cho rằng là tốt, bên cạnh đú cũn một số ý kiến cho rằng công tác thu gom, vận chuyển còn chưa tốt và chưa phù hợp. Việc thu gom chưa triệt để, vỉa hè nhiều nơi còn bẩn. Công tác vận chuyển vẫn làm rơi vãi rác và lượng rác này không được dọn đi ngay. Nhiều ý kiến lại cho rằng thời gian thu gom là chưa hợp lý. 4.3.4. Một số nhận xét về công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh. 4.3.4.1. Thuận lợi - Bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố Móng Cái đã có nhiều điều kiện phát huy tiềm năng thế mạnh, phát triển kinh tế xã hội với địa thế vùng Đông Bắc của Tỉnh Quảng Ninh, vùng biên giới quốc gia, cửa khẩu quốc tế. - Thực hiện luật, quy chế bảo vệ môi trường của tỉnh. Công tác bảo vệ môi trường đó cú những chuyển biến tích cực. Nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, nhân dân đã được nâng lên, nhiều phong trào bảo vệ môi trường, sáng kiến điển hình trong công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường. - Trong những năm qua, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn thành phố. Thị ủy - hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác khoa học, công nghệ, môi trường và bước đầu đã thu được những kết quả thiết thực đáp ứng được nhu cầu thực tiễn: ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nụng - lõm - ngư nghiệp, kĩ thuật xử lý ô nhiễm môi trường. 4.3.4.2. Khó khăn - Vấn đề nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường chưa được thường xuyên, liên tục do điều kiện về lực lượng cán bộ thiếu,địa bàn rộng,phương tiện, thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lí, tuyên truyền còn thiếu nhiều. - Tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở thành phố Múng Cỏi chưa có cán bộ môi trường cấp xã. - Việc bố trí cán bộ cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn gặp nhiều khó khăn cả về biên chế lẫn trình độ. Phần lớn các cán bộ là cán bộ ở những ngành khác chuyển sang phụ trỏch.Vỡ vậy trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của cán bộ làm công tác môi trường tại địa phương còn yếu, chưa đáp ứng được kịp thời xu thế phát triển kinh tế hiện tại. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu cho công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát ô nhiễm hầu như chưa cóÞ Đây là những vướng mắc khá lớn của công tác quản lý môi trường địa phương. - Nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các cấp, các ngành chưa coi vấn đề bảo vệ môi trường là nhiệm vụ chính trong công tác kế hoạch của mình. - Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường chưa được nhịp nhàng và chặt chẽ. Hệ thống cơ quan quản lý môi trường chưa đáp ứng được nhu cầu công tác bảo vệ môi trường và chưa được phân cấp rõ ràng. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải trên địa bàn thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh có thể rút ra các kết luận sau: 1. Thành phố đã chú trọng tới việc thu gom chất thải rắn nhằm làm sạch môi trường, tạo cảnh quan thiên nhiên cho khu vực. Công tác quản lý chất thải rắn đã thật sự có hiệu quả, nâng cao ý thức của các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tham gia vệ sinh môi trường. 2. Tuy nhiên, do thành phố Múng Cỏi là địa điểm du lịch nên rất khó kiểm soát về lượng rác thải phát sinh (Thực tế thu gom được khoảng 95% - 96% lượng rác phát sinh hàng ngày) do có nhiều khách du lịch đến thăm quan nghỉ mát và mua sắm. 3. Lượng rác thải phát sinh hàng ngày là rất lớn nhưng chỉ do công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị đảm nhận việc thu gom nên thường xuyên bị quá tải, do phương tiện và nguồn nhân công đi thu gom. Toàn công ty có 127 người tham gia thu gom với số lượng xe vận chuyển là 7 chiếc cho cả thành phố. 4. Việc xử lý rác thải sau khi thu gom ra các bãi rác chỉ là phương pháp chôn lấp đơn giản. Nhiều bói chụn lấp rác nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về quy trình chôn lấp hợp vệ sinh. 5. Nhìn chung người dân đã có ý thức trong việc bảo vệ môi trường khu vực và hợp tác với cơ quản lý trong việc quản lý môi trường. 5.2. Kiến nghị Để đảm bảo việc thực hiện công tác thu gom, quản lý rác thải tại thành phố Múng Cỏi được tốt hơn nữa tụi cú những kiến nghị sau: 1. Tăng cường công tác quản lý rác thải thông qua quản lý con người nhằm thu gom triệt để lượng rác thải phát sinh. 2. Nên đấu thầu thêm công ty thực hiện nhiệm vụ vệ sinh môi trường, đảm bảo công tác quản lý, thu gom rác thải không bị quá tải như tình trạng hiện nay. 3. Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường, đổ rác đúng nơi quy định. 4. Cần chú trọng đầu tư kinh phí, kỹ thuật để xử lý rác thải đảm bảo khụng gõy ô nhiễm môi trường. 5. Nờn cú chế độ khen thưởng cho những đơn vị hoàn thành tốt công tác vệ sinh môi trường và xử phạt nghiêm minh với các hành vi vi phạm. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường và việc quản lý chất thải rắn, Sở Khoa học công nghệ Môi trường - Lâm Đồng. 2. Lê Văn Khoa, (2001), Khoa học Môi trường, Nxb Giáo dục. 3. Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007), Bài giảng kinh tế chất thải, trường Đại học Nông Lâm Thỏi Nguyờn. 4. Lê Văn Nhương (2001), Báo cáo tổng kết công nghệ xử lý một số phế thải nông sản chủ yếu (lá mía, vỏ cà phê, rác thải nông nghiệp) thành phân bón hữu cơ vi sinh vật, Đại học Bách Khoa Hà Nội. 5. Nguyễn Xuõn Nguyờn và Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội. 6. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Quản lý chất thải rắn đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 7. Bảng thuỷ triều (2007), Nxb Thống kê. 8. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2006), Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2006. 9. Bộ môn sức khoẻ môi trường (2006), Quản lý Chất thải rắn, trường Đại học y tế cộng đồng. 10. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xõy dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”. 11. Công ty Môi trường và Công trình đô thị thành phố Múng Cỏi (2011) 12. Dự án Danida (2007), Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô thị, Nxb Đại học Kiến Trúc Hà Nội, Hà Nội. 13. Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. 14. Phòng Quản lý đô thị thành phố Múng Cỏi (2011). 15. Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Múng Cỏi (2011). 16. Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia (2009). 17. UBND Thành phố Múng Cỏi (2010). 18. Số liệu quan trắc từ Trạm Cụ Tụ (2008). 19. Số liệu quan trắc từ Trạm Múng Cỏi (2008). 20. Viện chiến lược chính sách (2010), Đề cương chi tiết Báo cáo tình hình phát triển ngành Tài nguyên & Môi trường và xây dựng chiến lược phát triển ngành Tài nguyên & Môi trường năm 2011 - 2020. II. Tiếng Anh 21. Offcial Jouiranal of ISWA (1998), Wastes Management and Research, Number 4-6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước 9 Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước 11 Bảng 4.1. Thuỷ triều trung bình cỏc thỏng trong năm 2007 tại Múng Cỏi 24 Bảng 4.2. Diện tích các vườn hoa của thị xã Múng Cỏi 25 Bảng 4.3. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 26 Bảng 4.4. Tỷ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế của thành phố Múng Cỏi 28 Bảng 4.5. Các nguồn phát sinh chất thải rắn 30 Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các nguồn 31 Bảng 4.7. Tổng lượng rác thải sinh hoạt trong các năm gần đây của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 32 Bảng 4.8. Lượng rác thải phát sinh tại các hộ gia đình 34 Bảng 4.9. Thành phần rác thải 35 Bảng 4.10. Thành phần rác thải tại các điểm phát sinh theo mùa 35 Bảng 4.11. Tổ chức nhân lực của công ty 37 Bảng 4.12. Lượng rác phát sinh và thu gom được tại thành phố Múng Cỏi Tỉnh Quảng Ninh 39 Bảng 4.13. Số lượng công nhân và xe vận chuyển rác tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 40 Bảng 4.14. Các khoản chi để thực hiện công tác QL và BVMT của thành phố 42 Bảng 4.15. í kiến của cộng đồng về tình hình thu phí vệ sinh môi trường tại thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 43 Bảng 4.16. Bãi chứa và xử lý rác thải của thành phố Múng Cái - tỉnh Quảng Ninh 46 Bảng 4.17. Vật liệu phục vụ cho quá trình chôn lấp hàng năm 47 Bảng 4.18. Đánh giá của cộng đồng dân cư về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương 49 Bảng 4.19. Nhận thức của người dân về việc tham gia phân loại rác thải tại nguồn 50 Bảng 4.20. Tỷ lệ số hộ gia đình, cơ quan tham gia vệ sinh môi trường 51 Bảng 4.21. í kiến của người dân về công tác thu gom và vận chuyển rác tại thành phố 51 DANH MỤC CÁC HèNH Trang Hình 2.1: Sự hình thành chất thải rắn 5 Hình 4.1. Biểu đồ lượng nước mưa quan trắc từ năm 2004 đến năm 2008 22 Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị 36 Hình 4.3. Quy trình thu gom rác thải 38 MỤC LỤC Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDe tai anh cuong.doc
Tài liệu liên quan