Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân Hàng Habubank: Chương I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quá trình hình thành và phát triển
a.Thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam .
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-CP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm.
b. Những hoạt động chính của HABUBANK
Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động chính của ngân hàng, bao gồm:
Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo khả năng và nguồn vốn của ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá .
Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHN...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân Hàng Habubank, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quá trình hình thành và phát triển
a.Thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam .
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-CP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm.
b. Những hoạt động chính của HABUBANK
Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động chính của ngân hàng, bao gồm:
Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo khả năng và nguồn vốn của ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá .
Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHNN cho phép.
c. Các chi nhánh hoạt động và công ty con
Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại B7Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. Vào ngày 31/12/2005, ngân hàng habubank có một trụ sở chính, tám chi nhánh ở Hà Nội, Quảng NINH, Bắc Ninh và thành phố Hồ Chí Minh và sáu văn phòng giao dịch.
Chi tiết các chi nhánh của ngân hàng HABUBANK như sau:
Bảng 1: Chi nhánh hoạt động của ngân hàng HABUBANK
Tên
Địa điểm
Được ngân hàng Nhà Nước chấp thuân theo
Trụ sở chính
B7 Giảng Võ, Hà Nội
Giấy phép hoạt động số 0020/NH_CP ngày 6-6-1992
Chi nhánh Hàm Long
67C Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nôị
Quyết định số 90/2001/QĐ_NHNN ngày 7-2-2001
Chi nhánh Vạn Phúc
2C Vạn Phúc, đường Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Quyết định số 361/NHNN_HAN7 ngày 25-6-2005
Chi nhánh Quảng
Ninh
Phố Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh
Quyết định số 1286/2001/QĐ_NHNN ngày 10-10-2001
Chi nhánh Thanh Quan
57 hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Quyết định số 716/NHNN_TD ngày 12-12-2001
Chi nhánh Bắc Ninh
119 Trần Phú, Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Quyết định số 1422/NHNN_CNH ngày 18-12-2002
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
83 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, quận1, TP Hồ Chí Minh
Quyết định số 440/NHNN_CNH ngày 16-9-2003
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
118 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội
Quyết định số 483/NHNN_HAN7 ngày 18-9-2003
Chi nhánh Xuân Thuỷ
239 đường Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội
Quyết định số 325/NHNN-HAN7 ngày 30-5-2005
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Công ty con: tại ngày 31-12-2005 ngân hàng HABUBANK có một công ty con. Chi tiết như sau:
Bảng 2: Vốn điều lệ của Ngân hàng HABUBANK
Tên công ty
Được đăng kí thành lập theo đăng kí kinh doanh số
Lĩnh vực hoạt động
Tỷ lệ sỡ hữu của ngân hàng
Công ty chứng khoán ngân hàng Nhà Hà Nội
Đăng kí số 0104000254 ngày 03-11-2005 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp; giấy phép hoạt động số 14/UBCK-GPHĐKD ngày 04-11-2005 do uỷ ban chứng khoán Quốc Gia
Thị trường vốn
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Cơ cấu tổ chức
Với 19 năm hoạt động HABUBANK càng đánh giá cao tầm quan trọng của một hệ thống quản lý tốt trong ngân hàng. Mô hình tổ chức quản lý trong HABUBANK được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Nguồn: báo cáo thường niên năm2006
Cung ứng dịch vụ
DVNH doanh nghiệp phát triển KD
DVNH
cá nhân
Chiến lược hợp tác Marketing
Kiểm tra và xét duyệt tín dụng
BAN KIỂM SOÁT
H Đ Q T
BAN ĐIỀU HÀNH
TGĐ ĐIỀU HÀNH
UB CS TÍN DỤNG
UB QUẢN LÝ TÀI SẢN
Hoạt động thị trường
và thành khoản
Hoạt động
tín dụng
Hoạt động chung
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Hỗ trợ quản lý và kiểm soát nội bộ
Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận trong sơ đồ tổ chức được qui định như sau:
a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng.
Hội đồng quản trị của bao gồm các thành viên:
Ông NGUYỄN VĂN BẢNG Chủ tịch, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông NGUYỄN TUẤN MINH Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông NGUYỄN ĐƯỜNG TUẤN Thành viên , được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Thành viên, được bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Bà DƯƠNG THỊ THU HÀ Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
b. Ban điều hành:
Ban điều hành là cơ quan điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Ban điều hành (ban giám đốc) của HABUBANK bao gồm các thành viên :
Bà BÙI THỊ MAI Tổng GĐ, được bổ nhiệm ngày 15/3/2002
Bà LÊ THU HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 1/12/2002
Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 15/2/2002
Bà NGUYỄN THỊ KIM OANH Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 28/5/2003
Bà NGUYỄN DỰ HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 3/10/2005
c. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan có một số quyền và nhiệm vụ sau:
Ban kiểm soát giám sát hội đồng quản trị, ban điều hành trong việc quản lý và điều hành công ty và chiu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hộp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chinh hàng năm của ngân hàng, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp, điều lệ ngân hàng.
d. Uỷ ban chính sách tín dụng (UCT) :
Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như:
Nhận biết, đo lường, kiểm soát và quản lý rủi ro.
Kiểm tra các tài khoản bị hạ điểm trong danh sách cần theo dõi để đảm bảo chặt chẽ trong việc quản lý, đồng thời những trường hợp có được lập lưu trữ cận thận tại “các bài học đáng giá” của ngân hàng.
e. Uỷ ban quản lý tài sản (ALCO) :
Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như:
Đưa ra các hướng dẫn quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản.
Phân bổ và sử dụng vốn.
Đảm báo sự thoả đáng của các qui trình, qui chế.
Điều tiết lãi suất và quyết định các giải pháp dự phòng trong trường hợp khủng hoảng thanh khoản.
f. Các phòng ban khác:
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, HABUBANK phân định rõ trách nhiệm và vai trò của từng phòng ban, cụ thể:
Phòng chiến lược, hợp tác, marketing: đảm bảo việc thực hiện các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng; hợp tác phát triển kinh doanh với khách hàng, các đối tác bên ngoài; thực hiện tốt các chiến lược marketing trong từng giai đoạn để phát triển thương hiệu HABUBANK một cách rộng rãi và có uy tín nhất.
Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân: đảm bảo việc thực hiện tốt các hoạt động ngân hàng cho đối tượng khách hàng là cá nhân.
Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, phát triển kinh doanh: đảm bảo việc tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho đối tương khách hàng là các doanh nghiệp, tiến hành thẩm tra tín dụng theo quy định.
Phòng kiểm tra xét duyệt: có nhiệm vụ tái thẩm định tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng mục tiêu của danh mục tài sản.
Phòng cung ứng dịch vụ: đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ một cách rộng rãi và có hiệu quả nhất.
Có thể nói, bộ máy tổ chức của HABUBANK ngày càng linh hoạt và hiệu qủa hơn, đảm bảo các hoạt động của ngân hàng diễn ra tốt trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vốn và nguồn vốn của HABUBANK
3.1. Vốn điều lệ
Kể từ ngày thành lập, vốn điều lệ của HABUBANK đã liên tục tăng tại các thời điểm sau:
Bảng 3: Vốn điều lệ của HABUBANK
Vốn tăng lên (triệu đồng)
Được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chấp thuận theo
ngày
50.000
57.000
63.170
70.000
71.044
80.000
120.000
200.000
300.000
Quyết định số 58/QĐ-NHNN5
Quyết định số 443/1999/QĐ-NHNN5
Quyết định số 424/2000/QĐ-NHNN5
Quyết định số 498/2000/QĐ-NHNN5
Quyết định số 87/NHNN-QLTD
Quyết định số 576/NHNN-QLTD
Quyết định số 170/NHNN-QLTD
Quyết định số 45/NHNN-HAN7
Quyết định số 89/NHNN-HAN7
18 -03-1996
21-12-1999
22-09-2000
05-12-2000
05-02-2002
06-09-2002
07-04-2003
11-02-2004
21-01-2005
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Như vậy vốn điều lệ của HABUBANK đã tăng lên từ 200 tỷ lên 300 tỷ trong năm 2005 và tăng lên 1000 tỷ trong năm 2006. Việc tăng vốn điều lệ HABUBANK đã hạn chế tốt rủi ro thanh khoản, đảm bảo hoạt động bền vững.
3.2. Số lượng vốn huy động
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, HABUBANK đã có những bước tiến đáng kể. Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức marketing hiệu quả, HABUBANK ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. số liệu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Số lượng vốn huy động của HABUBANK
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Số dư nguồn vốn huy động
2004
% nguồn vốn
2005
% nguồn vốn
2006
% nguồn vốn
Tiền gửi thanh toán và vay từ các NH và tổ chức tín dụng
1.022.897
38,08%
1.191.860
31,97%
1.806.110
32,69%
Các nguồn vốn vay khác
14.800
0,55%
35.995
0,97%
46.618
0,84%
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
320.320
11,32%
480.186
12,88%
609.908
11,04%
Tiền gửi tiết kiệm
1.111.673
41,39%
1.689.345
45,31%
2.486.367
45%
Tổng nguồn vốn huy động
2.469.690
91,34%
3.397.386
91,13%
4.949.003
89,58%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Năm 2005, HABUBANK đã tiếp tục đẩy mạnh tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như dự án tài chính nông thôn II-RDFII do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ; dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của HABUBANK với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số liệu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: cơ cấu nguồn vốn huy động của HABUBANK
Đơn vị: triệu VNĐ
Cơ cấu nguồn vốn
2004
% tổng nguồn
2005
% tổng nguồn
2006
% tổng nguồn
Vốn chủ sở hữu
150.968
5,62%
253.547
6,8%
391.364
7,09%
Tiền gửi của khách hàng
1.448.867
53,95%
2.168.531
58,19%
3.096.275
56,04%
Tiền gửi thanh toán và cho vay từ các NH và tổ chức tín dụng
1.037.697
38,63%
1.227.855
32,93%
1.862.728
33,53%
Các khoản phải trả
48.615
1,80%
77.372
2,08%
184.324
3,34%
Tổng nguồn
2.686.147
100%
3.728.305
100%
5.524.791
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Hoạt động cấp tín dụng ở HABUBANK
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức,cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ở HABUBANK, dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, tổng dư nợ cho vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỉ đồng tăng 41% so với năm 2005. Để đạt được kết quả này, HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng nhu cầu nhanh nhất, tốt nhất cho khách hàng. HABUBANK cũng không ngừng mở rộng hợp tác trên các mặt với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính theo hình thức đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp ứng nhu cầu tốt nhất của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng vẫn là mục đích trước mắt cũng như lâu dài của HABUBANK, trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65%, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%. Đồng thời HABUBANK luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính phủ …Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, dư nợ trung và dài hạn chiếm 31%.
Số liệu được thể hiện qua các bảng dưới đây.
Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Năm
2004
2005
2006
DNNN
15%
23%
3%
Công ty CP, TNHH
59%
52%
65%
DN có vốn đầu tư nước ngoài
11%
2%
3%
Cá nhân,hộ gia đình
15%
23%
29%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Bảng 7: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ CHÍNH
Năm
2004
2005
2006
Thương mại
72%
73%
65,94%
Nông lâm nghiệp
4%
0,23%
0,98%
Sản xuất và chế biến
4%
9,08%
3,8%
Xây dựng
6%
9,92%
8,68%
Vận tải và thông tin liên lạc
9%
4,71%
1,99%
Các ngành khác
5%
3,42%
18,61%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Bảng 8: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG
Năm
2004
2005
2006
Tổng dư nợ
100%
100%
100%
Cho vay ngắn hạn
70,3%
66,3%
69%
Cho vay trung – dài hạn
29,7%
33,7%
31%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
II. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Habubank
1.1. Quy trình tín dụng tại Habubank
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi khách hàng quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. ở Habubank, quy trình tín dụng có thể được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình tín dụng tại HABUBANK
Hạch toán
Khách hàng xin cấp tín dụng
Phòng phát triển kinh doanh
Kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng kiểm tra xét duyệt
Ban điều hành
Phát tiền mặt cho khách hàng
Nếu bị từ chối trả lại cho khách hàng
Hội đồng quản trị
Đối với những khoản vay
lớn phải thông qua HĐQT
Nếu vay bằng tiền mặt
Phán quyết
Vượt quyền
Hồ sơ được
Giải quyết
Hồ sơ
Kho lưu trữ
Hồ sơ
Thẩm định lại
Thẩm định hồ sơ
Ra quyết
định
1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại HABUBANK
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung. Thế nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, ở HABUBANK khâu này được tách riêng là chi tiết hoá thành một quy trình, gọi là quy trình thẩm định tín dụng. Đó là một bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay.
Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng ở HABUBANK có thể thực hiện qua các bước sau đây:
Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định tín dụng HABUBANK
Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay
Thẩm định phương án SXKD hoặc DAĐT
Thu thập thông tin
bổ sung cần thiết
a. Xem xét hồ sơ vay của khách hàng và thu thập thông tin bổ sung cần thiết.
Sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, khách hàng đi vay sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Bộ hồ sơ hoàn thành này làm căn cứ cho những thông tin cần thiết sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin bổ sung cần thiết từ phỏng vấn, từ hồ sơ lưu trữ, từ phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực cần tìm hiểu, xem xét.
b. Thẩm định dự án đầu tư và ước lượng kiểm soát rủi ro tín dụng
Sau giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định các mặt tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, ở HABUBANK luôn xác định, thẩm định tín dụng dù thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi những sai sót; không ai có thể đảm bảo chắc chắn việc thu hồi nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi.
Vì vậy, ở HABUBANK còn tiếp tục ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng để cung cấp thông tin giúp nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay.
c. Kết luận về khả năng thu hồi nợ
Sau khi tiến hành thẩm định và ước lượng kiểm soát rủi ro, cán bộ tín dụng sẽ có kết quả cuối cùng của khách hàng về sử dụng vốn khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi trong báo cáo kết quả tín dụng để chuyển sang bộ phận tái thẩm định, từ đó chuyển sang bộ phận quyết định cho vay
1.3. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại HABUBANK
1.3.1. Mục đích, thủ tục và phương thức cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét trên 2 góc độ: khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư một phần vào tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên các doanh nghiệp phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn thông quan ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp, vay dài hạn không phải là nguồn vốn cố định. Đứng trên góc độ ngân hành, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ở HABUBANK đã nhận thức rõ ràng rằng, tín dụng trung và dài hạn cũng là một loại “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, habubank cũng hiểu rằng bên cạnh tín dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn khác. Vì vậy, HABUBANK thấy rõ được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của HABUBANK
Để vay vốn trung và dài hạn của HABUBANK, khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng phải lập và nộp cho HABUBANK dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho HABUBANK phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc tự thuê chuyên gia lập, trong trường hợp đầu tư dự án lớn và phức tạp.
Dựa vào mục đích cho vay, HABUBANK cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư vào mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn đầu tư vào một dự án đầu tư. Cho nên về phương thức cho vay dài hạn ở HABUBANK là:
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị;
- Cho vay đầu tư dự án.
1.3.2. Nghiên cứu dự án nhà máy xi măng Hoàng Long
Ngày 4/5/2006, Phòng phát triển kinh doanh của HABUBANK đã tiếp cận dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ximăng lò quay của Công ty cổ phần xi măng Hoàng Long. Tóm tắt dự án như sau:
a. Về chủ đầu tư:
+ Tên khách hàng : Công ty cổ phân xi măng Hoàng Long
+ GCNĐKKD số : 0603.00047 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nam cấp ngày 26/4/2004
+ Địa chỉ : Xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam
+ Vốn điều lệ : 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng chẵn)
+ Người đại diện theo pháp luật : Ông Nguyễn Sỹ Tiệp
+ Chức vụ : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
+ Fax : 0351.888.631
+ Tài khoản số :710A-13024 tại Ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Nam
+ Mã số thuế : 0700222569
b. Về dự án
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng lò quay được UBND tỉnh Hà Nam, các sở, ban, ngành tỉnh Hà Nam chấp thuận từ những năm 2003. Ban đầu là do chi nhánh Công ty Hoàng Long Bắc Ninh làm chủ đầu tư, đây là chi nhánh của công ty Hoàng Long Bắc Ninh chuyên sản xuất giấy và vàng mã nghiên cứu. Vào thời điểm này, chủ đầu tư dự định đầu tư từng bước theo hình thức là: đầu tư trạm nghiền đá vôi, đất sét và các thiết bị phụ trợ khác, sau đó nhập clanke về trộn để tạo xi măng, tiếp đến sẽ tiến hanh đầu tư lò nung (lò quay) sản xuất clanke. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, chủ đầu tư đã có những bước thay đổi. Đầu tư là cổ phần hoá công ty, sau đó thay đổi mức đầu tư, thay đổi công suất nhà máy từ 300.000 tấn ximăng lên 370.000 tấn ximăng/năm, từ đó công ty đã được Chính phủ đưa vào quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ximăng đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 theo quyết định số 108/2005/QĐ - TTg ngày 16/5/2005 do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án:
+ Vốn tự có của Công ty cổ phần ximăng Hoàng Long: 55 - 60%
+ Vay thương mại của các ngân hàng trong nước: 40 tỷ đồng
+ Vốn vay của quỹ hỗ trợ phát triển: 30%
2. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Habubank
2.1. Phương thức thẩm định
Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của dự án mà Habubank tổ chức thẩm định theo các phương thức sau:
- Chuyên viên tự thẩm định: phương thức này được áp dụng đối với những dự án đầu tư có mức độ phức tạp thấp như tất cả các số liệu về ngành nghề kinh doanh công khai, ít rủi ro, nguồn vốn không lớn (dưới 2 tỷ), thời hạn không quá dài.
- Tổ chức nhóm thẩm định: phương thức này được áp dụng với những dự án có nguồn vốn lớn (trên 2 tỷ), kỹ thuật công nghệ phức tạp.
- Kết hợp với các tổ chức tài chính khác cùng thẩm định: phương thức này được áp dụng với những dự án rất lớn, trong đó có các tổ chức tài chính đồng tài trợ mà Habubank là một thành viên.
Ngay sau khi tiếp cận dự án nhà máy ximăng Hoàng Long, nhận được ý kiến chấp thuận của lãnh đạo ngân hàng Habubank, Phòng Phát triển kinh doanh sẽ thực hiện thẩm định chi tiết dự án, đồng thời thành lập một tổ thẩm định gồm các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm trực thuộc pḥòng gồm 3 người. Trong quá trình thẩm định chính thức dự án, Habubank dự kiến mời thêm các ngân hàng và tổ chức tài chính khác cùng tham gia theo hình thức đồng tài trợ, trong đó Habubank là ngân hàng đầu mối. Các tổ chức này đồng thời cùng thẩm định dự án với Habubank và tự chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình. Các đối tác cùng tham gia trong dự án này là ngân hàng TMCP Quân đội, ngân hàng Bắc Á, Công ty tài chính Dầu khí.
2.2. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án đầu tư. Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương án thẩm định khoa học kết hợp với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Ở Habubank, việc thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo các phương pháp sau đây:
Phương pháp chủ yếu mà vụ thẩm định sử dụng là phương pháp thẩm định theo trình tự. Các cán bộ thẩm định căn cứ vào chỉ tiêu cần thẩm định xem xét một cách tổng quát các vấn đề chưa hợp lý hình dung khái quát về dự án. Sau đó thông qua nội dung cần thẩm định đi sâu vào chi tiết các nội dung của dự án, hiệu quả của dự án thông qua hồ sơ dự án.
Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định đã vận dụng kết hợp các phương pháp thẩm định như phương pháp so sánh các chỉ tiêu thông qua các dự án tương tự đang hoạt động, các định mức, chuẩn mực đang được áp dụng; phương pháp phân tích độ nhạy của dự án qua việc dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá cả chi phí đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm,… khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án, phương pháp triệt tiêu rủi ro qua việc xem xét đánh giá dự án khi mà rủi ro có thể xảy ra, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, từ đó yêu cầu xem xét tính khả thi và tính vững chắc của dự án.
Để hiểu rõ hơn chúng ta đi vào phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ximăng Hoàng Long.
Việc thẩm định được tiến hành từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết.
a. Thẩm định tổng quát
Cán bộ thẩm định xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy đủ tính hợp pháp của một dự án. Nó cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh và của ngành, xác định các căn cứ pháp lý của dự án.
b. Thẩm định chi tiết
Cán bộ thẩm định xem xét một cách khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật; cách thức tổ chức quản lý dự án, mặt tài chính của dự án, mặt kinh tế - xã hội. Đồng thời trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cán bộ thẩm định đưa ra những ý kiến đánh giá tổng quát kèm theo các đề xuất kiến nghị.
2.3. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư
2.3.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư
2.3.1.1. Hồ sơ dự án
Muốn vay vốn thì khách hàng phải làm đơn xin vay và gửi Habubank bộ hồ sơ bao gồm: Hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế
a. Hồ sơ pháp lý:
Hồ sơ pháp lý giúp Habubank đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ này bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy phép hay giấy đăng ký kinh doanh
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng
- Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu
- Giấy uỷ quyền của lãnh đạo doanh nghiệp cho một cá nhân nào đó.
Với những khách hàng lần đầu vay vốn Habubank thì gửi những tài liệu trên. Với những khách hàng đã vay thì không cần thiết.
b. Hồ sơ kinh tế
- Tài liệu liên quan đến việc thuyết minh về kế hoạch vay vốn và mục đích khoản vay:
+ Phương án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Bản thuyết minh về tính hiệu quả của phương án kế hoạch
+ Hợp đồng kinh tế có liên quan
- Những tài liệu có liên quan đến việc thuyết minh tình hình tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng
+ Bảng kê liên quan đến tài sản thế chấp
+ Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu
- ngoài ra đối với khách hàng vay vốn liên quan đến xuất nhập khẩu thì phải gửi cho ngân hàng.
+ Giấy phép xuất nhập khẩu do bộ thương mại cấp
+ Hợp đồng xuất - nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác
+ hợp đồng vận tải bảo hiểm
+ Đơn xin mở L/C hoặc xin thông báo mở L/C
2.3.1.2. Các căn cứ pháp lý
Việc thẩm định dự án đầu tư ở Habubank được thực hiện theo luật và các văn bản quy định của nhà nước về các hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư, quy định trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Bao gồm:
- Nghị định số 16/2005/NĐ - CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 08 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của chính phủ.
- Luật đầu tư 2006
- Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Quyết định số 710/HBB
2.3.1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể.
Ở Habubank áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định để thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, đảm bảo chất lượng công trình áp dụng cho từng loại chuyên ngành xây dựng do nhà nước hoặc các bộ có chức năng xây dựng chuyên ngành ban hành. Các văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp, các tiêu chuẩn xây dựng được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó do bộ xây dựng thống nhất ban hành. Những quy chuẩn, tiêu chuẩn được nhà nước quy định đối với từng loại công trình, từng hạng mục công trình nhằm đánh giá, xem xét các công việc có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và đạt được các định mức đó hay không.
2.3.1.4. Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan
Habubank trong quá trình thẩm định dự án đầu tư áp dụng các quy định , chuẩn mực cảu hoạt động đầu tư phải tuân theo các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và các thông tin liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường, chủ đầu tư, thông tin trong nước và thế giới về những vấn đề liên quan.
2.3.2. Ngân hàng Habubank tiến hành thẩm định
2.3.2.1. Thẩm định nội dung pháp lý của dự án
Ở Habubank, năng lực pháp lý thể hiện ở 2 góc độ: năng lực pháp lý của chủ đâu tư và năng lực pháp lý của dự án đầu tư
- Một doanh nghiệp được coi là một pháp nhân kinh tế:
+ Phải có quyết định thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Phải có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hoặc sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp chịu trách nhiệm độc lập về tài sản đó
+ Phải có tên riêng và tên doanh nghiệp có đầy đủ tư cách trong các giao dịch kinh tế theo quy định pháp luật
+ Phải có trụ sở và đăng ký trụ sở với chính quyền địa phương sở tại
- Một dự án được coi là có tính pháp lý:
+ Có quyết định phê duyệt dự án
+ có quyết định cấp đất
+ Có quyết định khai thác tài nguyên khoáng sản
+ Có quyết định ưu đãi về lĩnh vực đầu tư và địa bàn đầu tư
2.3.2.2. Thẩm định nội dung sự cần thiết phải đầu tư và thị trường của dự án
Đầu tiên, cán bộ thẩm định của Habubank sẽ xem xét sự cần thiết phải đầu tư dự án để đánh giá mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phương trong thời kỳ phát triển kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng để xác định dự án có nằm trong quy hoạch phát triển của nề kinh tế, của ngành, của địa phương và thuộc trong nhóm ưu đãi đầu tư, từ đó có thể thẩm định dễ dàng các nội dung khác của dự án. Bởi vì một khi dự an nằm trong quy hoạch và thuộc nhóm ưu đãi đầu tư thì nó đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định một cách kỹ lưỡng. Còn những dự án không thuộc nhóm nêu trên thì cán bộ phải xem xét, đánh giá phải kỹ lưỡng từng nội dung từ tổng quát đến chi tiết.
Đời sống của sản phẩm quyết định dự án, vì vậy tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm các dự án cần lập bảng cân nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp đó. Cán bộ thẩm định của Habubank đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà dự án có thể đạt được. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng của thị trường mang lại nhất thời hoặc đang dần thu hẹp thì Habubank sẽ thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án.
Để dự báo tình hình thị trường vào thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó có thể ước lượng doanh thu của dự án thì cán bộ thẩm định của Habubank sẽ sử dụng các thông số thị trường theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung
- Sự cần thiết phải đầu tư dự án
- Các thông số cung, cầu của dự án
+ Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế
+ Dự báo tỷ lệ lạm phát
+ Dự báo tỷ giá hối đoái
+ Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu
+ Dự báo tăng tốc độ giá
+ Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm sắp đầu tư
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
+ Ngoài ra còn nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc, thiết bị,…
2.3.2.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hiệu quả của đầu tư, nên nó được xem xét kỹ trước khi đánh giá các khía cạch khác, kể cả khả năng về mặt tài chính và kinh tế - xã hội của dự án. Cán bộ thẩm định của Habubank tiến hành thu thập đầy đủ ý kiến của các chuyên viên kỹ thuật, tiến hành điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với việc tập hợp nhóm chuyên gia có trách nhiệm xem xét đánh giá tổng hợp. Bước nghiên cứu này cán bộ thẩm định sẽ đi đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại cố giúp cho dự án đạt mục tiêu đã nêu, có khả thi về mặt kỹ thuật hay không.
Ở Habubank, thẩm định phương diện kỹ thuật theo những nội dung sau:
a. Thẩm định địa điểm xây dựng dự án
- Kiểm tra số liệu cần thiết phục vụ cho thẩm định như khí hậu, thuỷ văn, điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, địa chất
- Xem xét việc lựa chọn địa điểm : Vị trí của dự án phải tối ưu, đảm bảo các yêu cầu sau: tuân thủ các quy định về xây dựng, kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp, vật liệu, đi lại hợp lý, tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có, phải xa khu dân cư nếu độc hại, gây tiếng ồn.
b. Thẩm định phương án giải phóng mặt bằng
- Mặt phải lựa chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Xem xét số liệu đại chất công trình, ước lượng chi phí xây dựng và giá cố nền móng.
- Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù: nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng địa điểm mới, để ước lượng tương đối đúng chi phí và thời gian thực hiện dự án cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng đồng nơi có dự án.
c. Thẩm định thiết bị công nghệ của dự án
- Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh nghiệp, đề xuất hình thức đầu tư thích hợp
- Nghiên cứu dây chuyền công nghệ
Việc thẩm định sẽ phân tích rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ đã chọn. Xem xét nhập từ đâu, có phù hợp với Việt Nam, giá cả có cao qua. Nếu công nghệ được chọn là công nghệ đã qua kiểm chứng thì cán bộ thẩm định sẽ thu thập thông tin về kinh nghiệm của các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu trong nước thì cán bộ thẩm định sẽ xem kết luận của cơ quan giám định công nghệ.
- Lựa chọn thiết bị: đối với thiết bị thì cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra đồng bộ công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tuổi thọ, bảo dưỡng,…
Đối với thiết bị mới ngoại nhập thì cán bộ thẩm định kiểm tra, đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ thông qua: các thông tin, xuất xứ, thời điểm, mức tự động hoá, chuyên môn hoá,… Đánh giá hiệu quả thiết bị công nghệ thông qua cấp tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, mức hao phí nhiên liệu, công suất,…
d. Thẩm định ảnh hưởng đến môi trường
Ở Habubank, thẩm định môi trường sinh thái của dự án cả hai chiều tích cực và tiêu cực
Hướng tích cực:
+ Bảo vệ và cải tạo nguồn nước
+ bảo vệ và cải tạo nguồn dưỡng khí cho con người
+ Tạo cảnh quan tôn vẻ đẹp tự nhiên
+ Giảm thiểu những thiệt hại do môi trường sinh thái gây ra
Hướng tiêu cực:
+ Làm thay đổi điều kiện sinh thái: làm mất cân bằng sinh thái thậm chí còn gây ra những tai biến như là lụt làm khô cạn nguồn nước, tiêu diệt sinh vật,…
+ Gây ô nhiễm môi trường
+ Làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường thiên nhiên, làm giảm tiềm năng ngành dua lịch
+ Ảnh hưởng đến những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp
Để đánh giá tác động môi trường của dự án, Habubank tiến hành 2 nội dung:
Thứ nhất là nhận dạng mọi tác động có thể có của dự án đến trường trong mọi giai đoạn của dự án:
- Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án về chất lượng của nước mặt, nước ngầm, không khí, hệ sinh thái,… Đồng thời nhận xét tổng quát mức độ ô nhiễm tại điểm sẽ thực hiện dự án
- Mô tả tóm tắt công nghệ sản xuất của dự án với sơ đồ dây chuyền sản xuất kèm theo đầy đủ các công đoạn phụ trợ
- Nêu danh mục nguyên - nhiên liệu, danh mục hoá chất sẽ sử dụng cho dự án, phương thức vận chuyển, bảo quản những vật liệu này. Nêu danh mục của sản phẩm dự án, mô tả sản phẩm của dự án, chất lượng sản phẩm, phương thức bảo quản và vận chuyển sản phẩm
Thứ hai là đề xuất các giải pháp để khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án đến môi trường.
Đối với những dự án đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thìcán bộ thẩm định sẽ căn cứ vào các quyết định phê duyệt đó, đồng thời bổ sung những thông tin cần thiết.
e. Đánh giá cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án
Habubank tiến hành đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án trên các phương diện sau:
+ Nguồn cung cấp
+ Số lượng nguyên vật liệu
+ Chất liệu nguyên vật liệu
+ Phương thức cung cấp
+ Kế hoạch khai thác, sử dụng nguyên vật liệu thay thế (nếu có)
2.3.2.4. Thẩm định nội dung tổ chức quản lý của dự án
Habubank sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau:
- Loại hình công ty: Công ty nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân
- Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư:
+ Được đặc trưng bởi thành phần nào
+ Số lượng các bộ phận quản lý
+ Hệ thống quy chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ tác động qua lại giữa các bộ phận trong nội bộ cơ cấu tổ chức của dự án.
- Dự kiến nhân sự và chi phí nhân lực thực hiện dự án
+ Tổng số lao động
+ Cơ cấu lao động
+ Chế độ làm việc
- Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động
+ Phương thức tuyển dụng
+ Phương thức đào tạo
2.3.2.5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án
Trong tất cả các nội dung thẩm định ở Habubank, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây Habubank có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng.
Để thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, các bộ tài chính ở Habubank tiến hành phân tích những nội dung sau:
2.3.5.1. Tổng mức đầu tư
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành ác định tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay trong thời kỳ thi công và dự trù lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản. Sau đó, tổng mức đầu tư bao gồm cả lãi vay là tổng của hai con số này.
Xác định tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành xác định toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động theo các yếu tố cấu thành như sau:
I. Vốn cố định
1. Chi phí trước vận hành
2. Chi phí xây dựng và thiết bị
- Chi phí xây dựng
- Chi phí thiết bị
II. Vốn lưu động
- Vốn sản xuất
- Vốn lưu thông
III. Vốn dự phòng: Chi phí dự phòng cho các khoản chi phí phát sinh không dự kiến được
b. Xác định tổng lãi vay thi công
- Đầu tiên cán bộ thẩm định ở Habubank sẽ xác định nguồn tài trợ cho dự án:
+ Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
+ Nguồn vốn góp cổ phần
+ Nguồn vốn liên doanh do các bên liên doanh góp
+ Nguồn vốn tự có hoặc huy động từ các nguồn khác
- Tiếp đó, cán bộ thẩm định sẽ xem xét việc đảm bảo chắc chắn thể hiện ở tính pháp lý và cơ sở thực tế của các nguồn huy động.
Ví dụ, nếu là nguồn vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh. Nếu là nguồn vốn tự có th́ phải có bản giải tŕnh về t́nh h́nh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một số năm trước đây và hiện tại chứng tỏ cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hạt động có hiệu quả, có tích luỹ va do đó đảm bảo có vốn để thực hiện dự án. Nếu là nguồn vốn vay thì phải căn cứ vào cá quyết định, vào uy tín của cơ quan đảm bảo vay vốn.
- Sau khi xác định được các nguồn tài trợ cho dự án cần xác định cơ cấu nguồn vốn dự án, có nghĩa là tính toán tỷ trọng vốn của từng nguồn huy động chiếm trong tổng mức đầu tư.
Sau đó, cán bộ thẩm định sẽ dự trù lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản như sau:
Số lượng vốn tổ chức tín dụng cho vay
Thời gian chịu lãi
Lãi suất vay
Lãi vay:
Lãi vay = số lượng vốn vay* (1+lãi suất vay) ^ thời gian chịu lãi
Tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án căn cứ vào các khoản chi phí dự tính theo từng bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư, và được xác định rõ tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc bằng tài sản khác.
2.3.5.2. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án
2.3.5.2.1. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành dự báo các thông số thị trường làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó, có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Nhìn chung các thông số thường gặp
- Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế
- Dự báo tỷ lệ lạm phát
- Dự báo tỷ giá hối đoái
- Dự báo kim ngạch xuất khẩu
- Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.
- Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
- Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng loại dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,…
Các thông số này có thể thu thập từ dự báo kinh tế vĩ mô và thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường.
Sau khi có được các thông số này, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành tính toán:
Đơn giá bán sản phẩm
Công suất
% công suất
Sản lượng sản xuất = (2)*(3)
% tiêu thụ
Sản lượng tiêu thụ = (4)*(5)
Doanh thu = (1)*(6)
Kết quả của bước thẩm định này cho ta bảng tính doanh thu từng năm của dự án.
2.3.5.2.2. Thẩm định các thông số xác định chi phí
Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, các cán bộ thẩm định ở Habubank cũng tiến hành dự báo các thông số làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tuỳ theo đặc điểm của công nghệ sử dụng từng loại dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số mà cán bộ thẩm định ở Habubank thường sử dụng bao gồm:
- Công suất máy móc thiết bị
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,…
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…
- Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao
- Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng loại dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị,…
Sau khi có các thông số này, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu sau:
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Nguyên vật liệu
Năng lượng
Nước
Quản lý
Thuê đất hàng năm
Bảo hiểm
Chi phí khác
Chi phái khấu hao tài sản cố đinh (dựa vào bảng tính khấu hao)
Chi phí lãi vay tín dụng (dựa vào kế hoạch trả nợ vay)
Vay vốn cố định
Vay vốn lưu động
Kết quả của bước phân tích này sẽ cho ta bảng tính chi phí từng năm của dự án
2.3.5.2.3 Thẩm định lợi nhuận của dự án
Để tính toán lợi nhuận của dự án, cán bộ thẩm định tiến hành tính toán các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế = (1)-(2)
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế =(3)-(4)
Tuy nhiên ở habubank sử dụng dòng tiền chứ không phải là sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án vì lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi của dự án. Bởi vậy, cán bộ thẩm định tiếp tục thẩm định dòng ngân lưu của dự án.
2.3.5.2.4 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
Ngân lưu của dự án có thể đến từ ba nguồn: ngân lưu hoạt động, ngân lưu đầu tư, ngân lưu tài trợ. Tuy nhiên, ở Habubank khi thẩm định ngân lưu đã loại bỏ ảnh hưởng của nguồn tài trợ nên không kể ngân lưu tài trợ vào nguồn ngân lưu của dự án.
Để ước lượng ngân lưu của dự án, Habubank thực hiện một trong hai cách: trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm dòng tiền vào tạo ra từ hoạt động của dự án trừ khi dòng tiền ra chi cho hoạt động của dự án.
- Phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
2.3.5.2.5. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng của dự án chính là suất sinh lời yêu cầu tối thiểu. Ở Habubank, nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì suất sinh lời yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao hơn suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử dụng vốn được xác định trên thị trường vốn là phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án. Khi tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định tiến hành tính toán các bước sau:
+ Chủ đầu tư sử dụng những loại vốn nào để tài trợ cho dự án, tỷ trọng của mỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu.
+ Chi phí sử dụng của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu.
+ lãi suất chiết khấu = trung bình cộng gia quyền của các lãi suất chiết khấu các nguồn vốn trên.
Lãi suất chiết khấu tính toán được sẽ là lãi suất để tính các chỉ tiêu tài chính của dự án.
2.3.5.2.6. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
Khi quyết định cho vay ngân hàng Habubank sử dụng các chỉ tiêu sau: NPV, IRR, T cấn đối nguồn trả nợ, phân tích độ nhạy của dự án.
- Giá trị hiện tại ròng NPV
+ NPV =
NFCt là dòng ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, và n là tuổi thọ của dự án.
NPV: Dự án có hiệu quả về tài chính
NPV< 0: Dự án không có hiệu quả về mặt tài chính
- Suất sinh lời nội bộ IRR
+ NPV =
+ NPV: Dự án có hiệu quả về tài chính
NPV < : Dự án không có hiệu quả về tài chính
Trong đó là suất sinh lời yêu cầu
- Thời gian vốn T là thời gian để dòng ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu.
T = n +
Trong đó n là số năm để lưu tích luỹ của dự án <0.
NCFt là dòng ngân lưu có triết khấu
T< thời gian hoàn vốn theo yêu cầu thì dự án được chấp nhận
+ Nguồn trả nợ bao gồm gốc phải trả và lãi phải trả
- Phân tích độ nhạy của dự án.
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành cho các biến độc lập là các thông số khi ước lượng ngân lưu và chi phí giá bán, sản lượng tiêu thụ,….rồi xem xét sự thay đổi của biến phụ thuộc (NPV, IRR). Nếu các chỉ tiêu tài chính vẫn đạt hiệu quả thì dự án được xem là có hiệu quả chắc chắn.
Việc quyết định đầu tư sẽ đưa ra khi hệ thống các chỉ tiêu tài chính của dự án đã phân tích ở trên được đảm bảo.
2.3.6. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Khi thực hiện công tác thẩm định nhân viên thẩm định ở Habubank sau khi thẩm định khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng sẽ xem xét thêm khả năng sử dụng tài sản đảm bảo nợ như là một nguồn khác nữa để đảm bảo cho khả năng thu nợ. Quá trình thẩm định bao gồm:
a. Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay
- Cán bộ thẩm định chia tài sản thành hai loại:
+ Tài sản có đăng ký quyền sở hữu: bao gồm bất động sản như nhà xưởng, đất đai và động sản như phương tiện vận tải.
+ Tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu như hàng hoá, vàng bạc, ngoại tệ, tài sản tài chính như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu.
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì cán bộ thẩm định chỉ cần xem xét tính chân thực của giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy chứng nhận để làm rõ thêm.
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu thì việc thẩm định phức tạp hơn. Cán bộ thẩm định sẽ xét những tài liệu có liên quan đến tài sản như hoá đơn mua hàng, giấy chứng nhận lưu kho, thuê kho, ký gửi hàng hoá để đánh giá tính chất sở hữu hợp pháp đối với tài sản này. Trường hợp tài sản là động sản mà pháp luật không có quy định chứng nhận quyền sở hữu thì cán bộ tín dụng thường yêu cầu khách hàng ra nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay.
b. Thẩm định giá trị thị trường của tài sản
Trước hết cán bộ thẩm định của Habubank sẽ chia tài sản ra làm hai loại tài sản hữu hình và tài sản vô hình hay tài sản tài chính.
Sau đó, sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền để quyết định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay. Nguyên tắc chung của sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền xác định giá trị của thị trường của tài sản là:
- Ước lượng dòng tiền kỳ vọng tạo ra từng tài sản.
- Ước lượng mức độ rủi ro dựa vào đó để quyết định chiết khấu phù hợp.
- Xác định hiện giá của tài sản dựa trên cơ sở dòng tiền kỳ vọng và suất chiết khấu vừa đề cập đến.
Đối với các tài sản tài chính đảm bảo nợ vay chính là chứng khoán mà khách hàng cầm cố để vay ngân hàng. Các chứng khoán này có thể chia thành chứng khoán nợ như trái phiếu, tín phiếu và hối phiếu, và chứng khoán vốn như cổ phiếu. Các chứng khoán nợ thường có dòng tiền thu nhập kỳ vọng khá chắc chắn nên việc xác định giá trị thị trường bằng chiết khấu dòng tiền thường đơn giản và chính xác. Ngược lại, chứng khoán vốn thường khó ước lượng dòng tiền thu nhập kỳ vọng từ tài sản nên nói chung khó xác định giá trị thị trường hơn. Khi ấy, cán bộ thẩm định của Habubank sẽ nhờ đến các chuyên gia ở các cơ quan có chức năng như công ty chứng khoán, công ty môi giới và đầu tư xác định hộ giá trị thị trường của tài sản.
Đối với tài sản hữu hình làm đảm bảo nợ vay gồm có bất động sản và động sản. Với bất động sản, giá trị thị trường xác định bằng cách sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền. Nhưng ở đây dòng tiền kỳ vọng từ bất động sản bao gồm thu nhập cho thuê động sản và thu nhập khi bán tài sản. Cán bộ thẩm định sẽ sử dụng dịch vụ định giá. Đối với tài sản cầm cố bảo đảm nợ vay như hàng hoá, nguyên vật liệu, tồn kho thì cán bộ thẩm định sẽ vào hoá đơn hoặc chứng từ kế toán để định giá.
2.3.7. Thẩm định nội dung kinh tế - xã hội của dự án
Habubank cũng tiến hành thẩm định tác động về mặt kinh tế - xã hội của dự án. Tuy nhiên còn rất ít, thường một số chỉ tiêu sau
- Số lao động có việc làm
- Số lao động có việc làm trên một đơn vị có vốn đầu tư.
Một số tác động khác:
+ Đóng góp vào ngân sách
+ Ảnh hưởng môi trường
2.3.8. Đánh giá tổng quát
Habubank qua quá trình thẩm định các nội dung trên sẽ đưa ra quyết định có chấp nhận hay không. Và có những đề xuất, kiến nghị gì.
- Về đánh giá:
+ Chủ đầu tư
+ Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế
+ Vốn vay có tài sản đảm bảo
- Kiến nghị:
+ Số tiền duyệt cho vay
+ Thời hạn cho vay
+ Kế hoạch phát tiền vay và kỳ hạn trả nợ
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay
2.3.3. Kết quả thẩm định dự án nhà máy sản xuất xi măng Hoàng Long
a. Thẩm định tính pháp lý
a1. Về chủ đầu tư
- Quyết định thành lập, giấy phép thành lập, biên bản thành lập: không áp dụng
- Đăng ký kinh doanh: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0603. 000047 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp ngày 26/4/2004.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0700222569 do Cục thuế tỉnh Hà Nam cấp
- Điều lệ: do Hội đồng thành viên công ty cổ phần Xi măng Hoàng Long thông qua.
- Năng lực quản lý của ba lãnh đạo: Ban lãnh đạo có trình độ và năng lực quản lý. Bản thân ông Nguyễn Sỹ Tiệp là sĩ quan quân đội trước khi chuyển sang công ty Xi măng Hoàng Long, ông Tiệp là giám đốc chi nhánh Hà Nội - Công ty Than Đông Bắc thuộc Bộ quốc phòng.
a2. Về dự án
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định số 164/2002/QĐ-TTg ngày 18/11/2002.
- Văn bản số 266/BXD-VLXD ngày 21/12/2004 của Bộ Xây dựng về việc bổ sung dự án Xi măng Hoàng Long - Hà Nam vào quy hoạch phát triển xi măng.
- Quyết định 1428/2001/QĐ-UB ngày 19/12/2001 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban chấp hành quy chế và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Công văn số 390/UB-KTDN ngày 30/5/2003 của UBND tỉnh Hà Nam gửi công ty Hoàng Long - Bắc Ninh về chủ trương đầu tư nhà máy xi măng của công ty Hoàng Long.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Hoàng Long, công suất 300.000 tấn xi măng/năm, thành lập năm 2003.
- Các tài liệu về nguồn nguyên liệu chính để sản xuất xi măng như đá vôi, đất sét, than.
Kết luận của cán bộ thẩm định: Các hồ sơ của dự án đã khá đầy đủ (trong quá trình thẩm định sẽ yêu cầu công ty bổ sung thêm một số hồ sơ liên quan phát sinh), đến thời điểm này thì dự án nghiên cứu khả thi đã được lập khá bài bản.
b. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư vào thị trường của dự án
b1. Sự cần thiết phải đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng Lò Quay được UBND tỉnh Hà Nam,Sở ban ngành tỉnh Hà Nam chấp thuận từ những năm 2003. Công ty đã được Chính phủ đưa vào quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 theo quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005, do Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký
Kết luận của cán bộ thẩm đinh: Việc triển khai dự án là cần thiết trong thời kỳ phát triển nền kinh tế
b2. Về thị trường của dự án
Xi măng là một vật liệu không thể thiếu trong tất cả các công trình xây dựng, dân dụng và công nghiệp, nước ta là nước đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy nhu cầu về vật liệu xây dựng sẽ không ngừng gia tăng qua các năm, thị trường tiêu thụ là rất rộng và đa dạng (kể cả thành thị và nông thôn). Trong những năm vừa qua nước ta đều phải nhập clanke để phục vụ cho nhu cầu sản xuất xi măng trong nước, mặt khác, dự án này đã nằm trong quy hoạch phát triển của Chính phủ nên đã được các cơ quan nhà nước đánh giá về sản lượng, trữ lượng…
Kết luận của cán bộ thẩm định: khi xét về thị trường tiêu thụ trong tương lai thì thị trường dự án là khá chắc chắn
c. Kỹ thuật của dự án
Dự án đã được Viện vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng thẩm định phần công nghệ, công suất thiết kế, nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, công nghệ bảo vệ môi trường, …
Ngoài ra, Habubank đã căn cứ vào các thiết bị của các cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung kỹ thuật của dự án:
+ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thuộc bộ xây dựng đảm nhận việc đo đạc bản đồ, thăm dò và xin phép khai thác mỏ đá vôi Thanh Liêm, mỏ đất sét Núi Đọ và Nghè Hạ cho dự án Xi măng Hoàng Long - Hà Nam, bao gồm cả các công việc sau: xin cấp giấy phép thăm dò mở tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình duyệt báo cáo tại Hội đồng đánh giá trữ lượng KSNN, xin phép khai thác
+ Bộ Quốc phòng: Số 6609/QP đã thống nhất với đề nghị của UBND tỉnh Hà Nam cho phép công ty cổ phần xi măng Hoàng Long được phép thăm dò xét tại khu vực xã Thanh Tân, huyện Thanh Liêm để làm nguyên liệu cho nhà máy xi măng Hoàng Long.
+ Bộ Văn hoá - Thông tin Cục di sản văn hoá (Số 923/DSVH - DT) UBND tỉnh Hà Nam về việc thoả thuận địa điểm thăm dò, khai thác đá vôi, đất sét tạ huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
+ Cục Lâm nghiệp - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (số 59/LN - SDR) đã có ý kiến thống nhất thăm dò mỏ đá vôi, đất sét trên diện tích được quy hoạch cho rừng sản xuất và đất khác (không thuộc rừng phòng hộ, đặc trưng), tại các xã Thanh Tân và Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm như đề nghị của UBND của tỉnh Hà Nam tại văn bản số 02/UBND - NHà nước ngày 03/01/2006.
+ Công trình nghiên cứu khoa học “ứng dụng công nghệ mới với xi măng lò quay”.
Kết luận của cán bộ thẩm định: từ việc xem xét các văn bản đã nêu trên, với việc nghiên cứu kỹ về báo cáo nghiên cứu khả thi, Habubank khẳng định dự án đảm bảo về tính kỹ thuật.
d. Tổ chức quản lý dự án
Công ty cổ phần xi măng Hoàng Long là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Công ty có đội ngũ công nhân gồm 450 người, có trình độ tay nghề cao và ban lãnh đạo cũng có trình độ cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất sản phẩm xi măng. Ngoài ra công ty có các mục tiêu và chương trình đào tạo rất tốt.
e. Hiệu quả tài chính của dự án
e1. Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
- Tổng mức đầu tư của dự án: 486.238.634.000đ trong đó:
+ Phần xây dựng : 162.575.783.000đ
+ Phần thiết bị : 196.888.407.000đ
+ Chi phí GPMB : 4.435.861.000đ
+ Chi phí quản lý dự án: 60.604.732.000đ
(gồm cả vốn lưu động)
+ Dự phòng : 40.565.295.000đ
+ Thuế VAT phải nộp : 21.168.557.000đ
- Cơ cấu nguồn vốn dự án
+ Phần thiết bị của dự án: Được quỹ hỗ trợ Hà Nam tài trợ toàn bộ
+ Phần xây dựng: Công ty có nhu cầu vốn vay cho phần xây dựng và các khoản mục khác là 180 tỷ đồng.
+ Vốn tự có và vốn khác: khoảng 90 tỷ
Bằng phương pháp tính toán mà chúng ta đã trình bày thì tổng mức đầu tư của dự án bao gồm cả lãi vay thi công được xác định qua bảng sau:
Bảng 9: Bảng tính tổng mức đầu tư của dự án bao gồm cả lãi vay
Đơn vị tính: 1000 đồng
A
Tổng nhu cầu vốn chưa có lãi vay
386.090.000
1
Vốn cố đinh
358.090.000
2
Vốn lưu động
28.000.000
B
Nguồn vốn cho đầu tư
386.090.000
1
Vốn tự có
146.200.000
2
Vốn vay cố định
211.890.000
2.1
Vay quỹ HTPT
121.890.000
2.2
Vay ngân hàng
90.000.000
3
Vốn vay lưu động
28.000.000
C
Dự trù lãi vay trong thời kỳ XDCB
1
Vốn cố định
1.1
Vay quỹ HTPT
121.890.000
Thời gian chịu lãi
1,2
Lãi suất (năm)
7,8%
Lãi vay
7.346.853
1.2
Vay ngân hàng thương mại
90.000.000
Thời gian chịu lãi
1,2
Lãi suầt (năm)
13,92%
Lãi vay
6.674.640
Nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án nhà máy SX xi măng HOÀNG LONG
Kết luận của cán bộ thẩm định:
Tổng mức đầu tư bao gồm cả lãi vay: 400.111.493.000 tỷ đồng
- Vốn đầu tư cố định: 372.111.493 tỷ đồng
- Vốn lưu động: 28.000.000 tỷ đồng
e2. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án
- Đây là dự án được ưu đãi đầu tư cho nên công ty được hưởng nhiều lợi ích từ nhà nước, đặc biệt, phần vốn vay thương mại công ty được quỹ phát triển hỗ trợ 50% lãi suất (việc xác định lãi suất để hỗ trợ phát triển dựa trên lãi suất đầu tư và phát triển của nhà nước và lãi suất trên hợp đồng tín dụng). Ngoài ra công ty còn được hưởng các ưu đãi đầu tư khác như miễn giảm tiền thuê đất trong 10 năm, hỗ trợ kinh phí dạy nghề 300.000đ/công nhân, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu và giảm 50% trong 5 năm tiếp theo…
Bảng 10: doanh thu của dự án
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Công suất hoạt động
85%
90%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sản lượng sản xuất
314,500
333,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
-xi măng PCB 30
93,500
99,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
-xi măng PCB40
221,000
234,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
% tiêu thụ
96%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sản lượng tiêu thụ
301,920
333,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
-xi măng PCB 30
89,760
99,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
-xi măng PCB40
212,160
234,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
Doanh thu
185,395,200
204,480,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG
Bảng 11: Chi phí của dự án
Đon vị tính: triệu đồng
Năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Mức huy động công suất
85%
90%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Sản lượng sản xuất
314,500
333,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
370,000
-xi măng PCB 30
93,500
99,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
110,000
-xi măng PCB40
221,000
234,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
260,000
Tổng giá thành sản xuất
169,870,012
172,297,005
178,852,810
175,062,992
171,273,173
167,483,355
164,544,446
163,500,446
144,245,094
144,245,094
Chi phí sản xuất
105,660,601
110,833,412
121,179,035
121,179,035
121,179,035
121,179,035
121,179,035
121,179,035
121,179,035
121,179,035
- Chi phí sản xuất PCB30
31,245,029
32,773,034
35,829,044
35,829,044
35,829,044
35,829,044
35,829,044
35,829,044
35,829,044
35,829,044
- Chi phí sản xuất PCB40
74,415,572
78,060,378
85,349,991
85,349,991
85,349,991
85,349,991
85,349,991
85,349,991
85,349,991
85,349,991
Khấu hao cơ bản
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
18,440,367
18,440,367
Trả lãi vay cố định
21,888,000
19,142,182
15,352,364
11,562,545
7,772,727
3,982,909
1,044,000
-
-
-
Trải lãi vay lưu động
3,628,800
3,628,800
3,628,800
3,628,800
3,628,800
3,628,800
3,628,800
3,628,800
3,628,800
3,628,800
Tiền thuê đất hàng năm
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Phí bảo hiểm XD và thiết bị
996,892
996,892
996,892
996,892
996,892
996,892
996,892
996,892
996,892
996,892
nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG
Bảng 12: Lợi nhuận của dự án
Đon vị tính: triệu đồng
Năm
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Doanh thu thuần (không có VAT)
185,395,200
204,480,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
227,200,000
Tổng chi phí
169,870,012
172,297,005
178,852,810
175,062,992
171,273,173
167,483,355
164,544,446
164,544,446
164,544,446
164,544,446
Lợi nhuận trước thuế
15,525,188
32,182,995
48,347,190
5,137,008
55,926,827
59,716,645
62,655,554
63,699,554
82,954,906
82,954,906
Thuế thu nhập
-
-
-
5,213,701
5,592,683
5,971,664
6,265,555
6,369,955
8,295,491
8,295,491
Lợi nhuận sau thuế
15,525,188,
32,182,995
48,347,190
46,923,308
50,334,144
53,744,980
56,389,998
57,329,598
74,659,415
74,659,415
nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG
Bảng 13: Dòng tiền vào
Đon vị tính: triệu đồng
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Dòng tiền vào
45,827,329
103,108,907
117,020,896
129,395,273
129,395,273
129,395,273
129,395,273
129,395,273
129,395,273
129,395,273
163,060,278
Hoàn thuế VAT
17,827,329
Thu thập trước thuế
15,525,188
32,182,995
48,347,190
52,137,008
55,926,827
59,716,645
62,655,554
63,699,554
82,954,906
82,954,906
Khấu hao cơ bản
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
18,440,367
18,440,367
Lãi vay vốn cố định đã tính trong giá thành
21,888,000
19,142,182
15,352,364
11,562,545
7,772,727
3,982,909
1,044,000
-
-
-
Vốn lưu động
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
TSCĐ thu hồi
33,665,005
Dòng tiền ra
400,111,493
28,000,000
28,000,000
28,000,000
33,213,701
33,592,683
33,971,664
34,265,555
34,369,955
36,295,491
36,295,491
VCĐ và lãi vay đầu tư
372,111,493
Vốn lưu động
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
Thuế thu nhập DN
-
-
-
5,213,701
5,592,683
5,972,664
6,265,555
6,369,955
8,295,491
8,295,491
Dòng tiền ròng
-354,284,164
75,108,907
89,020,896
101,395,273
96,181,572
95,802,590
95,423,609
95,129,718
93,025,318
93,099,782
126,764,787
nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG
Kết luận của cán bộ thẩm định:
- NPV : 79.826.813.000đ > 0
- IRR : 14,907,% > 11%
- Thời gian hoàn vốn nội bộ: 5 năm 3 tháng
- Tỉ số chiết khấu giả định để tính toán 11%
- Dự án tính toán trên thời gian 10 năm
Bảng 14: Khả năng trả nợ của dự án
Đơn vị: triệu đồng
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Nguồn trả nợ
52,220,907
69,878,714
86,042,909
84,619,027
88,029,863
91,440,699
94,085,718
95,025,318
93,099,782
93,099,782
- Lợi nhuận sau thuế
15,525,188
32,182,995
48,347,190
46,923,308
50,334,144
53,744,980
56,389,998
57,329,598
74,659,415
74,659,415
- Khấu hao
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
18,440,367
18,440,367
Nghĩa vụ trả nợ
29,318,182
36,818,182
36,818,182
36,818,182
36,818,182
25,909,091
7,500,000
0
0
0
- Trả gốc Habubank
7,500,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
7,500,000
- Trả gốc quỹ HTPT
21,818,182
21,818,182
21,818,182
21,818,182
21,818,182
10,909,091
0
Cân đối suất trả nợ
23,902,726
33,060,532
49,224,728
47,800,845
51,211,681
65,531,609
86,585,718
95,025,318
93,099,782
93,099,782
nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG
Bảng 15: Phân tích độ nhạy dự án
NPV (quan điểm ngân hàng) khi các biến đầu vào và giá cùng thay đổi
Điện than và dầu diezen cùng thay đổi
Giá bán thay đổi
-10%
-5%
0%
5%
10%
-10%
80,692,424
137,809,966
194,927,507
252,045,049
309,162,591
-5%
68,096,584
125,214,126
182,331,668
239,449,210
296,566,751
0%
55,500,745
112,618,287
169,735,828
226,853,307
283,970,912
5%
42,904,906
100,022,447
157,139,989
214,257,531
271,375,072
10%
30,309,066
87,426,608
144,544,150
201,661,691
258,779,233
20%
5,117,387
62,234,929
119,352,471
176,470,012
233,587,554
30%
-20,074,292
37,043,250
94,160,792
151,278,333
208,395,875
50%
-
-13,340,1108
43,777,434
100,894,976
158,012,517
Bảng 16: Phân tích độ nhạy dự án
IRR (quan điểm ngân hàng) khi các biến đầu vào và giá cùng thay đổi
Điện than và dầu diezen cùng thay đổi
Giá bán thay đổi
-10%
-5%
0%
5%
10%
-10%
-5%
17%
20%
23%
26%
30%
0%
16%
19%
23%
26%
29%
5%
15%
18%
21%
24%
28%
10%
14%
18%
21%
24%
28%
20%
13%
16%
20%
23%
26%
30%
11%
15%
18%
21%
25%
50%
-
11%
15%
19%
22%
f. Tài sản đảm bảo nợ vay
Để đảm bảo cho khoản vay trên, công ty đề nghị thế chấp toàn bộ giá trị tài sản trên đất trong quá trình đầu tư. Habubank sẽ là ngân hàng đầu mối giữ tài sản đảm bảo và làm các thủ tục đăng ký thế chấp theo quy định riêng (riêng phần thiết bị thì quỹ hỗ trợ cho vay nên không thuộc tài sản đảm bảo). Ngoài ra, ông Nguyễn Sỹ Tiệp dùng các tài sản khác để thế chấp bảo lãnh cho công ty, chủ yếu là bất động sản ở Hà Nội, Quảng Ninh… Trong đó chắc chắn ông Tiệp dùng nhà riêng của mình tại số 22 Phó Đức Chính để thế chấp bảo lãnh. Đây là bất động sản khoảng 300m2 đất (gồm 4 sổ đỏ liền nhau) tiếp giáp với 2 mặt phố: Phó Đức Chính và phố Trúc Bạch (hiện căn nhà này vừa dùng để ở và một phần cho thuê, tiền thuê nhà hàng tháng khoảng 100 triệu đồng). Ngoài ra, nếu khoản vay được duyệt thì sẽ yêu cầu ông Tiệp dùng các bất động sản khác nữa để bổ sung: đất tại 34 Trần Phú, đất tại Phùng Chí Kiên.
g. Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Dự án thực hiện sẽ góp phần thu hút 450 lao động;
- Tạo thu nhập cho doanh nghiệp để tái đầu tư và mở địa bàn đầu tư hoạt động;
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
h. Đánh giá tổng quát
- Nhận xét
+ Chủ đầu tư: chủ đầu tư có nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án;
+ Thị trường tương lai của dự án là khá chắc chắn;
+ Dự án có tính khả thi, có thể thực hiện được.
- Kiến nghị, đề xuất
+ Các vấn đề vê lãi suất, thời hạn sẽ đàm phán với khách hàng trong quá trình thẩm định, tuy nhiên lãi suất cho vay sẽ không thấp hơn lãi suất quy định của Habubank trong thời điểm hiện tại, lãi suất sẽ áp dụng lãi suất thay đổi qua các thời kỳ trong suốt thời gian vay.
- Kết luận: Habubank sẽ tài trợ cho dự án khi có quyết định đồng tài trợ của các ngân hàng khác.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở HABUBANK
1. Những kết quả đạt được
Thực hiện chức năng thẩm định các dự án đầu tư, trong những năm vừa qua, Phòng phát triển kinh doanh của Habubank đã đạt được những thành tựu trên một số lĩnh vực sau:
1.1. Về tổ chức thực hiện
Với chức năng của một ngân hàng thương mại là được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân, trong đó hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn. Habubank đã không ngừng tiếp cận các dự án đầu tư và tổ chức thẩm định nghiêm túc theo các quy định của nhà nước trong việc áp dụng các quy định, thể chế vào công tác thẩm định nên đã đáp ứng được nhu cầu thẩm định các dự án. Cụ thể:
- Habubank đã bố trí nhân sự thích hợp đối với từng loại dự án và các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm đinh một cách hiệu quả nhất. Hoạt động thẩm định đã có sự chuyên môn hoá giữa các ngành nghề mà doanh nghiệp xin vay vốn. Ví dụ với những dự án thuộc ngành thương mại thì ông NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG (hiện nay là phó phòng phát triển kinh doanh) làm trưởng nhóm thẩm định.
- Trong quá trình thẩm định, Habubank đã thực hiện tốt khâu kết hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan đến dự án như Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên - Môi trường, các ngân hàng thương mại khác đồng tài trợ cho dự án,….
- Thực hiện các cuộc hội thảo bảo vệ dự án có sự tham gia của ban lãnh đạo Habubank, các nhà khoa học, các chuyên gia và các cán bộ tín dụng vào các ngày thứ 3 và thứ 5 trong tuần.
- Việc thẩm định dự án là tương đối linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của từng dự án, đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm tiết kiệm thời gian và tiền bạc, nâng chất lượng thẩm định dự án lên một tầm cao mới.
Ví dụ như dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG: ngay sau khi tiếp cận dự án nhà máy xi măng Hoàng Long, nhận được ý kiến chấp thuận của lãnh đạo ngân hàng Habubank, Phòng Phát triển kinh doanh tổ chức một tổ thẩm định gồm các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm trực thuộc pḥòng gồm 3 người là ông ĐẶNG VIẾT TOÀN (trưởng phòng ) làm trưởng nhóm; ông NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG (phó phòng) và ông NGUYỄN VĂN HẢI (chuyên viên) tham gia trực tiếp thẩm định. Để tập trung và chuyên tâm cho dự án này thì tổ thẩm định ngoài việc hoàn thành các công việc hàng ngày, có thể làm thêm giờ và thứ 7, chủ nhật theo yêu cầu của tiến độ công việc. Trong quá trình thẩm định habubank đã kết hợp với các cơ quan chuyên môn là Bộ Quốc Phòng, Bộ Xây Dựng, Bộ Khoa Học-Công Nghệ, Bộ Tài Nguyên –Môi Trường…và sự tham gia đồng tài trợ là ngân hàng TMCP Quân Đội, ngân hàng Bắc Á, công ty Tài Chính Dầu Khí.
1.2. Về chất lượng công tác thẩm định
Trong công tác thẩm định, Habubank đã không ngừng hoàn thiện quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, thu thập các thông tin liên quan đến dự án. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định đã nâng lên đáng kể. Chất lượng công tác thẩm định nói chung là đáp ứng, đảm bảo yêu cầu về thủ tục pháp lý và chuyên môn, đồng thời thực hiện tương đối kịp thời đảm bảo thời gian theo quy định.
Sau nhiều năm thực hiện công tác thẩm định, cán bộ thẩm định của Habubank đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và thông tin để đánh giá dự án. Việc thẩm định dự án không chỉ dựa vào các quy định, chính sách của nhà nước mà còn dựa vào các kiến thức, kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định. Nhờ đó mà đánh giá một cách tương đối chính xác các nội dung trong dự án làm căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định cho vay. Trình độ chuyên môn của cán bộ được nâng lên làm cho việc thẩm định tiến hành nhanh hơn. Tiến thực hiện liên tục được cải thiện, thời hạn liên tục được rút ngắn, do vậy khối lượng công tác thẩm định đã tăng lên đáng kể.
Các dự án đầu tư sau khi được quyết định cho vay không những mang lại lợi ích cho Habubank và chủ đầu tư, mà còn mang lại hiệu quả cho nền kinh tế do hiệu quả cùng dự án khi đi vào hoạt động đem lại.
Một số dự án tiêu biểu:
Dự án nhà máy sản xuất thép kết cấu phi tiêu chuẩn Cái Lân-Quảng Ninh
Tổng mức đầu tư: 110 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 40 tỷ VNĐ
Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh
Tổng mức đầu tư: 600 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 30 TỶ VNĐ
Dự án nâng cấp giai đoạn 1 của công ty công nghiệp tàu thuỷ
Tổng mức đầu tư: 596 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 40 tỷ VNĐ
Dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG – HÀ NAM
Tổng mức đầu tư: >486 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 40 tỷ VNĐ
Các dự án này đã tập trung vào những ngành mũi nhọn của nền kinh tế là ngành vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, ngành chế tạo máy. Cho nên ngoài việc đóng góp tích cực cho nền kinh tế mà các dự án đầu tư phát triển nói chung mang lại như tác động tới cung cầu hàng hoá, đổi mới công nghệ, tạo công ăn việc làm,… thì các dự án này còn có một ý nghĩa hết sức quan trọng vì đây là những dự án nằm trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư của nhà nước.
1.3. Thực hiện công việc theo đúng quy định
Trong quá trình thực hiện công tác thẩm định, dự án đầu tư Habubank đã thiết lập quy trình thẩm định đầu tư một cách nghiêm túc theo quy định thẩm định dự án đầu tư mà Nhà nước phê duyệt và các quyết định của ngân hàng Nhà nước yêu cầu đối với các ngân hàng thương mại. Do vậy, hầu hết các dự án chuyển đến phòng phát triển kinh doanh đều được tổ chức thẩm định theo đúng thời hạn, xử lý việc ra quyết định đầu tư kịp thời.
Cụ thể các căn cứ mà cán bộ thẩm định ở habubank áp dụng vào việc thẩm định dự án đầu tư là:
- Nghị định số 16/2005/NĐ - CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 08 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của chính phủ.
- Luật đầu tư 2006
- Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Quyết định số 710/HBB
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể.
-Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan
1.4. Về mặt chuyên môn
Công tác thẩm định dự án ở Habubank đã huy động được nội lực bên trong là cán bộ Habubank nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng, đồng thời đã huy động được sự đóng góp tham gia ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan (các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu và quản lý Nhà nước, các tổ chức tư vấn độc lập,…).
Đây là những ý kiến có chất lượng chuyên môn cao, đóng góp có giá trị và là căn cứ quan trọng trong việc xem xét, đánh giá dự án để Habubank quyết định cho vay.
Kết quả thẩm định dự án tại Habubank nhìn chung là những nhận xét khách quan, khoa học, các nội dung kinh tế kỹ thuật và những đề xuất có tính khả thi tốt. Các kết luận và ý kiến của Habubank là cơ sở để cấp có thẩm quyền chấp nhận để làm căn cứ phê duyệt, cấp phép chỉ đạo thực hiện hoặc quyết định triển khai dự án hay các vấn đề khác trên thực tế.
Công tác thẩm định dự án tại Habubank trong thời gian vừa qua đã thực hiện tương đối tốt, không hề có nhiều sai sót đáng kể, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đạt được những mục tiêu quan trọng của Habubank.
Các cán bộ làm công tác thẩm định tại Habubank có những đóng góp quan trọng về mặt chuyên môn và hoàn thành trách nhiệm được giao, luôn trau dồi kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực mình phụ trách cũng như các lĩnh vực khác, cập nhật những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
1.5. Về mặt nội dung
Mặc dù thực hiện thẩm định dự án đứng trên góc độ ngân hàng thương mại, nhưng thực tế các nội dung thẩm định tại Habubank là tương đối đầy đủ, phản ánh được nội dung cần thiết trong đánh giá dự án. Thông qua các nội dung trên thì Habubank đã đánh giá một cách toàn diện, khách quan các mặt của dự án, đặc biệt là mặt tài chính của dự án để xác định chính xác và trung thực được khả năng sinh lợi của dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi Habubank cho vay để đầu tư vào dự án đó.
Ví dụ như dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG, các nội dung thẩm định đã rất đầy đủ, cụ thể như sau:
Tính pháp lý
Sự cần thiết phải đầu tư và thị trường tiêu thụ
Kĩ thuật của dự án
Tổ chức quản lý
Tài chính của dự án
Tài sản đảm bảo nợ vay
Mặt kinh tế - xã hội của dự án
Đánh giá chung về dự án
1.6. Về ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Habubank
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong những năm vừa qua diễn ra Habubank rất sôi động, và có kết quả cao, điều đó được thể hiện qua các hoạt động đầu tư theo dự án và tăng cường mở rộng đầu tư theo dự án. Qua đó đã đóng góp tích cực và to lớn đến hoạt động kinh doanh ở Habubank ở hai khía cạnh:
- Ổn định nợ lâu dài, giúp Habubank có điều kiện giành nguồn lực để nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Riêng đối với các dự án trọng điểm Nhà nước thì đảm bảo an toàn vì phần lớn được Bộ Tài chính bảo lãnh.
- Thu lãi cho vay dài hạn cũng không ngừng tăng trưởng qua các năm, qua đó, đóng góp vào sự tăng trưởng nguồn vốn của Habubank, bởi vì hoạt động cho vay trung và dài hạn là một hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của Habubank.
Để minh chứng cụ thể cho kết quả trên ta có thể xem xét tỷ lệ nguồn thu cho vay khách hàng nói chung và cho vay trung – dài hạn nói riêng trong tổng tài sản nợ của habubank:
Dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tao nguồn thu chủ yếu cho habubank, tổng dư nợ vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2005. Số liệu được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 17: tổng dư nợ vay theo kết quả từ năm 2002 đến 2006
Đơn vị tính: triệu VNĐ
năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng dư nợ vay
672.899
995.225
1.596.105
2.362.641
3.330.218
Báo cáo thường niên năm 2006
Trong tổng dư nợ vay thì dư nợ trung – dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 31%, đây là nguồn thu quan trọng đảm bảo thu nhập đều cho habubank. Do vậy, Habubank luôn xác định tín dụng trung và dài hạn là một loạt “sản phẩm” quan trọng mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong công tác thẩm định dự án, Habubank vẫn còn tồn tại một số những hạn chế các mặt.
2.1. Về nội dung thẩm định
Công tác thẩm định đã đáp ứng được cơ bản các nội dung cần xem xét. Nhưng trong nội dung thẩm định vẫn còn tồn tại những hạn chế.
- Phần thẩm định kỹ thuật của dự án chủ yếu phải dựa vào nội dung đã trình bày trong dự án và các quyết định của cơ quan Nhà nước có chức năng phê duyệt. Ví dụ: phần đánh giá tác động về môi trường thì dựa vào các nội dung trình bày trong dự án và quyết định phê duyệt của Bộ (sở) Tài nguyên và Môi trường.
- Phần thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội chưa được quan tâm đúng mức.
Do vậy mà các báo cáo thẩm định chưa có sự phân tích sâu về thị trường, công nghệ thiết bị, công suất…
Ví dụ như dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG thì trong các nội dung thị trường, kỹ thuật chủ yếu căn cứ vào các quyết định của Bộ Quốc Phòng, Bộ Xây Dựng, Bộ Khoa Học-Công Nghệ, Bộ Tài Nguyên –Môi Trường,…( như đã trình bày trong báo cáo kết quả thẩm định). Còn về phần hiệu quả kinh tế - xã hội thì chỉ mới nêu được là dự án tạo ra được 450 việc làm, còn các kết qủa khác chỉ dừng lại ở mức độ nêu khái quát chứ chưa có con số định lượng cụ thể.
2.2. Về mạng lưới thông tin
Việc xây dựng mạng lưới thông tin trong nội bộ ngân hàng Habubank nói chung, phòng phát triển kinh doanh nói riêng về các văn bản quy định vấn đề cụ thể chưa có, chủ yếu dựa vào các cá nhân thẩm định và sự thống nhất với nhau.
Chủ yếu cá nhân nào thẩm định dự án nào thì tự thu thập thông tin dự án đó dựa vào năng lực của mình và tham khảo đồng nghiệp, chứ chưa có hệ thống chia sẻ thông tin giữa các thành viên.
Thông tin thu thập có khi chưa được cập nhật kịp thời so với yêu cầu dự án tiến hành, mà dựa vào nguồn phương tiện thông tin đại chúng hoặc lấy từ một số cán bộ chuyên ngành có liên quan, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định.
Phòng phát triển kinh doanh phải tiến hành một công việc lớn, không những thẩm định các dự án vượt mức phán quyết, thẩm định dự án tại khu vực Hà Nội, mà còn tiến hành thẩm định một khối lượng dự án của các địa phương gửi lên. Ngoài việc áp lực công việc của các cán bộ thẩm định là lớn thì có khi do còn hạn chế về sự hiểu biết về các địa phương, do vậy mạo hiểm khi tin tưởng vào các cán bộ cơ sở. Nếu cán bộ cơ sở không làm đúng chức năng phận sự của mình, gây thiệt hại cho Habubank.
2.3. Về trách nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng
Cũng giống như tình trạng hầu hết ở các ngân hàng thương mại, khách hàng có tâm lý việc lập dự án là không cần thiết, ngân hàng cứ cho vay miễn sao khách hàng trả được nợ, nếu không trả được thì ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp. Vì vậy, trong quá trình thẩm định không có cơ chế ràng buộc trách nhiệm của việc thẩm định và chất lượng hoạt động sau này của dự án; chưa chủ động giúp các nhà đầu tư có thêm những nhận định khách quan về cơ hội đầu tư mà còn dừng lại ở việc kiểm tra, xem xét để quyết định cho vay hay không. Vì vậy vẫn tồn tại mặc dù rất ít dự án chưa đạt hiệu quả, gây tổn thất cho cả khách hàng và ngân hàng, từ đó tác động tiêu cực tới nền kinh tế. trong năm 2005, tỷ lệ nự quá hạn , nợ xấu trên tổng dư nợ của habubank là 1.1%.
3. Nguyên nhân
Trong công tác thẩm định còn tồn tại một số hạn chế như ở trên. Để có thể khắc phục được chúng ta phải tìm hiểu những nguyên nhân gây ra để từ đó đề ra những biện pháp xử lý. Những nguyên nhân đó là:
3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Việc thu thập thông tin cần thiết cho dự án còn chưa đầy đủ, chính xác dễ dẫn đến những kết luận thiếu chính xác. Các phương tiện phục vụ cho công tác thẩm định thường hạn chế gây khó khăn cho việc đánh giá dự án. Ví dụ như đối với dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG thì mặc dù các nội dung thẩm định đã đầy đủ, đặc biệt là nội dung tài chính và đảm bảo nợ vay. Tuy nhiên đối với các nội dung về kỹ thuật, cụ thể là nội dung về công nghệ sản xuất xi măng lò quay thì cán bộ thẩm định thực sự chưa có kiến thức chuyên sâu về loại công nghệ này. Cho nên trong quá trình thẩm đi định, các cán bộ thẩm định đã dựa trên kết quả của viện vật liệu xây dựng – Bộ Xây Dựng và một số thông tin tim kiếm khác. Đây cũng là tình hình chung của hầu hết các ngân hàng thương mại hiên nay.
- Đối với những dự án phức tạp không chỉ sử dụng phương pháp và nội dung thẩm định một cách vững chắc mà phải kết hợp các phương pháp thẩm định, xem xét nội dung thẩm định một cách linh hoạt thì mới có thể đánh giá dự án một cách toàn diện. Trong khi đó năng lực và số lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định đôi khi còn hạn chế. Hơn nữa khối lượng dự án thẩm định là tương đối nhiều trong khi số lượng cán bộ thẩm định bị hạn chế, mà thời gian thẩm định lại có hạn làm cho việc thẩm định không đầy đủ và sâu sắc.
3.2. Nguyên nhân khách quan
a. Những yếu tố thuộc về khách hàng
- Công tác lập dự án chưa đảm bảo tính khả thi: chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc rất lớn vào nội dung của dự án trình duyệt. Mặc dù phương pháp lập và phân tích dự án đầu tư được trình bày trong nhiều tài liệu và được giảng dạy ở các trường đại học nhưng thực tế cho thấy rằng không phải tất cả khách hàng đều có thể am hiểu và lập được dự án một cách bài bản và khoa học theo yêu cầu của Habubank. Điều này một mặt do trình độ chuyên môn hạn chế, một mặt do khách hàng nhận thức chưa đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lập và phân tích, đánh giá sự khả thi của một dự án. Nhiều khi khách hàng có tâm lý việc lập dự án là không cần thiết, dự án chỉ làm vấn đề thủ tục trở nên rắc rối và phiền toái. Thực tế cho thấy, có khách hàng do xem nhẹ việc lập dự án dẫn đến đầu tư sai lầm khiến cho dự án không tạo ra giá trị cho khách hàng mà còn làm tổn thất tài sản khiến cho khách hàng lâm vào tình trạng vỡ nợ. Đối với ngân hàng, do thiếu những thông tin cần thiết cho công tác thẩm định: trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định chủ yếu là căn cứ vào hồ sơ dự án để thẩm định. Điều này làm ảnh hưởng đến tính khách quan của dự án, bởi vì hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập nên không tránh khỏi tình trạng thông tin liên quan đến dự án thì đại đa số các cán bộ chỉ được dựa vào nội dung đã trình bày trong dự án mà không nắm bắt chính xác được những thông tin về công nghệ, sử dụng trong dự án trên thị trường, nên chưa xác định được chính xác tính tiên tiến, tính phù hợp của thiết bị công nghệ, công suất liên quan đến dự án. Nhất là dự án mà sử dụng thiết bị công nghệ hoàn toàn mới thì gây rất nhiều khó khăn trong công tác thẩm định, dẫn đến việc thẩm định chỉ mang tính chất cảm tính mà không xác định được giá trị thực của công nghệ.
- Cán bộ thẩm định không thể kiểm soát được hết các hoạt động của doanh nghiệp khi tiến hành triển khai dự án, làm cho dự án chậm tiến độ thi công trình do việc lựa chọn nhà thầu, chậm tiến độ thi công,… do doanh nghiệp triển khai vốn đúng tiến độ, sai mục đích.
- Ngoài ra, việc cung cấp các yếu tố đầu vào bị ảnh hưởng do từ phía doanh nghiệp và do từ phía nhà cung cấp, giá cả. chất lượng,…
b. Những yếu tố thuộc về cơ chế chính sách và điều kiện pháp lý
Đây là nhân tố mà các cán bộ thẩm định không làm được gì để thay đổi. Đó là hạn chế về sự không đồng nhất về cơ chế chính sách giữa các ngành nghề với tổ chức quản lý vĩ mô như chính sách thuế, chính sách ưu đãi, chính sách nhập khẩu,…làm cho cán bộ thẩm định không xác định được chính xác nhân tố mà mình dùng để thẩm định, cái này cán bộ thẩm định phải dựa vào khả năng nhận biết và kinh nghiệm của mình cũng như của các dự án tương tự để tiến hành thẩm định.
Do việc thực hiện về pháp lệnh kế toán thống kê và kiểm toán chưa thực hiện nghiêm, chủ yếu mới chỉ các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán mới được làm triệt để, còn các loại hình doanh nghiệp khác chưa áp dụng một cách triệt để, thường có tâm lý không trung thực trong kiểm tra kiểm soát, mà đối tượng vay hiện nay trải rộng khắp các thành phần kinh tế do đó rủi ro này là rất lớn. Vì việc hoạch toán của các doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực chất và chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khó đánh giá thực trạng khả năng tài chính, tình hình thanh toán, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác việc hạch toán không được cập nhật, doanh nghiệp chỉ cân đối tài khoản hoặc lập quyết toán theo tháng, quý, thậm chí 6 tháng một lần nên các cán bộ thẩm định chỉ dựa trên độ uy tín, sự trung thực của doanh nghiệp với số liệu của mình để tiến hành thẩm định các hiệu quả tài chính. Do vậy yêu cầu trình độ cũng như khả năng nhạy bén của cán thẩm định là rất lớn, đặc biệt là kinh nghiệm làm việc của doanh nghiệp, do đó đòi hỏi phải có ngân hàng thông tin giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Mà điều này là rất khó thực hiện không những trong nội bộ ngân hàng nói chi đến liên ngân hàng.
Việt Nam chưa có một con số thống kê những tiêu chuẩn chung của các ngành kinh tế. Đây là những chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, tài chính quan trọng được tổng kết qua hoạt động của ngành, do đó khi tiến hành thẩm định các chi tiêu này cán bộ thẩm định không có những số liệu chuẩn mực để đối chiếu do vậy tính chính xác chỉ là tương đối theo ý chủ quan của cán bộ thẩm định là chủ yếu, và dựa vào các dự án đã làm trước đó.
Ngoài ra, hiện nay chúng ta chưa có một bộ luật nào về ngân hàng, mà mới chỉ có những pháp lệnh, chỉ thị. Do vậy, khi tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, cán bộ thẩm định thường dựa trên cơ sở của các ngành kinh tế về các chỉ tiêu tài chính, và việc thẩm định chỉ mang tính ước lệ dựa trên các điều khoản của ngân hàng. Mặt khác giới hạn cho vay vốn cũng là một điều kiện mà các cán bộ thẩm định nhiều khi cũng gặp khó khăn do gặp phải vướng mắc từ nhiều cấp, nhiều ngành. Việc ban hành luật ngân hàng là điều kiện cần thiết để cho hoạt động ngân hàng phát triển nói chung, và hoạt động thẩm định cho vay vốn nói chung.
c. Những nhân tố về môi trường và xã hội
Hệ thống các công ty, cơ quan tư vấn về thẩm định dự án nhất là phương diện thị trường, kỹ thuật còn rất ít, chưa phát triển mạnh để các ngân hàng thương mại thuê để xem xét một số mặt liên quan đến dự án. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mua phải thiết bị công nghệ lạc hậu của nước ngoài hoặc không phù hợp với yêu cầu của dự án.
Định hướng quy hoạch phát triển kinh tế từng ngành, từng vùng, từng địa phương, từng tổng công ty chưa cụ thể, rõ ràng. Hoặc chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác xây dựng các dự án, thẩm định dự án cũng như các quyết định của ngân hàng.
Những thay đổi về tình hình kinh tế vĩ mô mà cán bộ thẩm định không thể lường trước về lạm phát, về tăng giá một số ngành hàng thiết yếu: như xăng dầu, vận tải,… do vậy khi dự án đi vào hoạt động làm cho dự án không được như khi thẩm định.
4. Bài học kinh nghiệm
Mục tiêu sau cùng của thẩm định là rút ra kết luận về khả năng thu hồi nợ để quyết định cho vay… Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay là hai khâu riêng biệt nhưng có quan hệ gắn bó với nhau trong trong quy trình tín dụng. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay. Ngược lại, tính chất quan trọng của quyết định cho vay hoặc giá trị lớn nhỏ của khoản vay đòi hỏi công tác thẩm định phải được tiến hành một cách kỹ càng, chi tiết và chuyên nghiệp.
Thông thường những khoản vay đòi hỏi công tác thẩm định phải thực hiện chi tiết và kỹ lưỡng hơn những khoản vay ngắn hạn. Ngoài ra, đối tượng khách hàng cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Rõ ràng là cho vay doanh nghiệp đòi hỏi thẩm định chi tiết và phức tạp hơn cho vay đối với khách hàng cá nhân. Mặt khác, cho vay với khách hàng mới đòi hỏi thẩm định kỹ càng hơn là cho vay đối với khách hàng truyền thống.
Tóm lại, thẩm định dự án đầu tư là một trong những khâu quan trọng nhất của quy trình tín dụng. Do tính chất quan trọng của nó nên cần được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng.
Chương II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HABUBANK
I. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA HABUBANK ĐẾN NĂM 2010
Tối đa hoá giá trị đầu tư của cổ đông. Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ habubank phải luôn là ngân hàng đứng đầu trong ngành ngân hàng trong việc sáng tạo các chính sách đãi ngộ cũng như phát triển sự nghiệp cho các cán bộ của mình.
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với HABUBANK. Phát triển HABUBANK trở thành một trong tốp hai ngân hàng Việt Nam “được lựa chọn” do chất lượng dịch vụ tốt nhất bởi các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân.
Phát triển HABUBANK trở thành một trong ba ngân hàng được ngưỡng mộ nhất Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc dẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh doanh thay đổi.
Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Thông tin và xử lý thông tin
Trong quá trình thẩm định việc nắm bắt các thông tin có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự án. Càng có nhiều thông tin về dự án giúp cho cán bộ thẩm định càng có nhiều cơ sở hơn cho những kết luận của mình về dự án. Khi đã thu thập đủ thông tin liên quan đến dự án giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát, tổng thể về dự án dẫn đến thời gian thẩm định dự án được rút ngắn và chất lượng thẩm định dự án được nâng cao hơn. Một khi thẩm định dự án mà hạn chế về lượng thông tin cần thiết sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác thẩm định, các kết luận thẩm định về dự án không có sức thuyết phục và không đảm bảo độ chính xác đối với những kết luận của mình. Nhất là trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin bùng nổ, khoa học kỹ thuật công nghệ không ngừng phát triển, các thiết bị công nghệ luôn thay đổi, việc cập nhật đủ thông tin cần thiết giúp chúng ta có thể lựa chọn những dự án khả thi về mặt công nghệ, quy mô công suất của dự án mang lại lựa chọn tối ưu cho dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc thẩm định và ra kết luận về dự án. Một dự án đầu tư có liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và thường có hiệu quả tác dụng lâu dài cho nên người thẩm định phải có kiến thức, thông tin tổng hợp về mọi mặt kinh tế - xã hội. Có như vậy, trong quá trình thẩm định mới đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, đưa ra được những kết luận có tính chính xác về dự án. Từ những thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định phải đi vào xử lý các thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định. Những thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được thường ở dạng thô, do vậy yêu cầu phải xử lý những thông tin đó. Việc xử lý thông tin đó rất quan trọng và góp phần vào trong các kết luận về dự án. Ngày nay, công nghệ thông tin không ngừng phát triển, các thông tin được cán bộ thẩm định tiếp cận qua nhiều kênh thông tin khác nhau: phương tiện thông tin đại chúng: sách báo, tạp chí, đài, tivi, điện thoại, internet… Nhưng để vận dụng những thông tin mà mình thu thập được cho công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có phương pháp xử lý thông tin thích hợp, có trình độ chuyên môn sâu.
2. Năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác thẩm định dự án. Năng lực của cán bộ thẩm định giúp cho họ có cái nhìn tổng quan về dự án, hiểu biết được mọi mặt của dự án. Năng lực đó thể hiện:
- Năng lực về chính trị: cán bộ thẩm định phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành và địa phương, các quy chế luật pháp, về quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và địa điểm cụ thẻ của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới.
- Năng lực về chuyên môn nghiệp vụ: Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế tài chính, tín dụng và của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp và chủ đầu tư khác với các ngân hàng và ngân sách Nhà nước; biết khai thác số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp và của chủ đầu tư, các thông tin về giá cả thị trường để phân tích hoạt động chung của các doanh nghiệp và của chủ đầu tư; biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định; đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ qua chuyên viên, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan, có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn và có tinh thần tập thể.
Chất lượng thẩm định các dự án đầu tư cao hay thấp phụ thuộc và trình độ cán bộ thẩm định. Các cán bộ thẩm định thông qua những tài liệu liên quan đến dự án và bằng năng lực chuyên môn của mình đưa ra nhận xét về dự án. Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng là kinh nghiệm của cán bộ thẩm định, điều này đôi khi ảnh hưởng lớn đến việc ra kết luận về dự án. Kinh nghiệm thẩm định giúp cho cán bộ có thêm cơ sở cần thiết trong việc đánh giá các dự án. Đặc biệt là các dự án mà trong quá trình thẩm định thông tin mà cán bộ thẩm định tiếp cận được không sát với thực tế, khi đó bằng kinh nghiệm nghề nghiệp, bằng cảm nhận giúp cho cán bộ thẩm định tư duy logic trong việc phán đoán về dự án, tránh được những sai sót trong quá trình thẩm định dự án.
3. Quy trình và phương pháp thẩm định
Quy trình thẩm định ảnh hưởng lớn đến thời hạn thẩm định của dự án. Một quy trình tốt phải thoả mãn là việc gọn nhẹ lại hiệu quả, tránh rắc rối, chồng chéo. Phương pháp thẩm định phải được áp dụng một cách linh hoạt, tuỳ theo từng dự án cụ thể, mục đích thực hiện dự án. Trong công tác thẩm định không nên chỉ sử dụng đơn thuần một phương pháp mà phải biết kết hợp các phương pháp thẩm định có như mới xem xét một cách toàn diện.
Như chúng ta đã biết, một dự án có ảnh hưởng đến rất nhiều mặt của nền kinh tế, do vậy trong quá trình thẩm định muốn có được sự đánh giá tổng hợp các mặt của dự án thì chúng ta phải biết vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong quá trình thẩm định giúp cán bộ thẩm định có được những luận cứ chắc chắn trong việc đưa ra những kết luận của mình. Những kết luận đó sẽ mang tính chính xác cao, tính khách quan, khoa học. Trong công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định phải tuân thủ theo quy trình thẩm định của đơn vị thông qua việc cụ thể hoá các quy định chung của Nhà nước. Các quy định này có thể phải thay đổi nếu không phù hợp với tình hình thực tế. Việc có một quy trình thẩm định đầy đủ hợp lý giúp cho việc thẩm định dự án được tiến hành một cách đầy đủ phản ánh được mọi mặt của dự án, có như vậy công tác thẩm định mới mang lại hiệu quả cao.
4. Tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống các văn bản pháp luật Nhà nước trong quá trình hình thành và thẩm định dự án
Trong quá trình thẩm định phải tuân thủ các quy định của các văn bản pháp luật về công tác thẩm định dự án. Tính đồng bộ và thống nhất của văn bản pháp luật thể hiện: các văn bản pháp luật quy định về công tác thẩm định phải phù hợp thống nhất về các mặt từ phân cấp thẩm định, tổ chức thẩm định, nội dung thẩm định, báo cáo thẩm định, phê duyệt và cấp phép triển khai
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HABUBANK
1. Nâng cao đạo đức và trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định
Con người luôn luôn trung tâm của mọi vấn đề. Cho nên nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định là một trong những giải pháp cơ bản, có tác động nhanh và ít tốn kém chi phí nhất trong việc nâng cao chất lượng của thẩm định. Các dự án có chất lượng thẩm định như thế nào là tuỳ thuộc vào đạo đức và trình độ nghề nghiệp của người thẩm định.
Đạo đức của người cán bộ thẩm định cũng là vấn đề quyết định đến hiệu quả công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định phải thực sự có lòng yêu nghề, ham học hỏi, đồng thời phải trung thực đều đánh giá dự án một cách khách quan và chính xác. Để làm tốt công tác này thì khâu đặc biệt quan trọng là công tác tuyển dụng nhân sự cho dự án. Chế độ tuyển dụng nhân viên nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng phải đảm bảo tính khách quan, nhà tuyển dụng phải có con mắt nhìn người, biết cách khai thác thông tin đầy đủ và chính xác để chon ra những cán bộ có tư các đạo đức tốt. Ngoài ra trong quá trình làm việc, ngân hàng nên mở các lớp đào tạo đạo đức cho người cán bộ tín dụng. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm minh cho cán bộ nào vi phạm quy chế như thông đồng với khách hàng cho vay dự án không thực sự hiệu quả gây tôn thất cho ngân hàng…
Để thẩm định tốt, một chuyên gia thẩm định cần phải được tiêu chuẩn hoá, có kiến thức cơ bản về thị trường, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, kỹ thuật công nghệ, có kinh nghiệm hoạt động thực tế vĩ mô, có khả năng tập hợp đánh giá thông tin nhạy bén, có khả năng sử dụng thành thạo vi tính, ứng dụng tối đã các phần mềm tin học hỗ trợ cho công tác thẩm định. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải có kinh nghiệm thực tế chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực cụ thể mà mình phụ trách.
Với khối lượng công việc thẩm định như hiện nay, sự phức tạp của các dự án, thì việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ là rất cần thiết. Để thực hiện tốt điều này thì trong thời gian tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ phải chú ý một số giải pháp sau:
Trước hết tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong toàn Habubank, có thể mời chuyên gia trong và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn thẩm định dự án cho cán bộ dưới hình thức đào tạo ngay tại cơ sở làm việc đối với một số nghiệp vụ chuyên môn đặc thù. Đào tạo nghiệp vụ kỹ năng chuyên sâu theo ngành nghè và lĩnh vực dựa vào thế mạnh và đặc điểm phát triển kinh tế của từng địa phương.
Về lâu dài phải xây dựng đội ngũ ngay từ nguồn gốc đào tạo. Habubank nên có kế hoạch giúp đỡ các trường đại học về giáo trình, kinh nghiệm, kinh phí phát triển các môn học liên quan đến đầu tư trong nhà trường, kinh phí phát triển các môn học có liên quan đến đầu tư trong nhà trường. Khi đã có một lượng khá đông đảo những người có kiến thức chuyên ngành thì việc quan trọng hơn là việc lựa chọn và thu hút nhân tào vào làm việc trong bộ máy của mình. Việc tuyển dụng cán bộ nói chung, tuyển dụng chuyên viên thẩm định nói riêng phải nghiêm ngặt tuân theo chế độ thi tuyển công chức. Sau khi thi tuyển rồi vẫn phải có kế hoạch thương xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ như tổ chức học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, gửi cán bộ vào các khoá đào tạo cao cấp.
Cần có biện pháp khuyến khích bằng hình thức cụ thể, thiết thực để mỗi chuyên viên tự bổ sung và tích luỹ kinh nghiệm, kiến thức của mình bằng việc tiếp tục học tập để nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn về thẩm định dự án như tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về quản lý trong đầu tư trong đó có thẩm định dự án, các lớp đào tạo tin học ứng dụng cho công tác thẩm định, các lớp học ngoại ngữ chuyên ngành nhằm giúp chuyên viên mở rộng hiểu biết ra bên ngoài, đặc biệt có ích trong việc thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài. Đây là một giải pháp khá tiết kiệm chi phí đào tạo nhưng vẫn đạt hiệu quả cao.
Cán bộ thẩm định phải đóng vai trò là người phản biện trong việc thẩm định dự án nhằm phát hiện nhưng điểm bất hợp lý, những điều chưa chắc chắn, những rủi ro bất trắc của dự án đồng thời đưa ra những nhận xét có tính xác thực. Điều đó phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định là hết sức cần thiết.
2. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin cho cán bộ trong quá trình thẩm định
Trong hoạt động thẩm định chất lượng thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào thông tin của dự án. Thông tin có đầy đủ thì chất lượng thăm định mới cao. Thông tin có ý nghĩa quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác thẩm định trong ngân hàng bởi vì khi khách hàng đi vay vốn thì tâm lý bao giờ cũng chuẩn bị cho mình bộ hồ sơ vay vốn “thật đẹp”. Do vậy mà những thông tin trong hồ sơ dự án nhiều khi không đúng với thực tế. việc thông tin thiếu chính xác hoặc không đầy đủ khiến công tác thẩm định không đúng đắn dẫn tới hai loại rủi ro là chấp nhận một dự án tồi hoặc bác bỏ một dự án tốt. cả hai loại rủi ro này đều gây tổn thất cho ngân hàng và cả khách hàng, ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế
a. Về phía ngân hàng
để nâng cao chất lượng thông tin phải có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy ngân hàng habubank phải xây dựng cho mình một kênh thu thập thông tin. Có thể nêu ra một số giải pháp như:
xây dựng một hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ thuận tiện hiện đại, phải làm sao để thông tin được thông suốt trong toàn hệ thống phòng ban. Những thông tin cần thiết liên quan nhiều dự án có thể truy cập một cách nhanh chóng.
Tổ chức xây dựng hệ thống xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin nhằm trao đổi, cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định, đồng thời có khuyến cáo lớn những th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT43.docx