Đề tài Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2007- 2011

Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2007- 2011: LỜI MỞ ĐẦU BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao động nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi gặp rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sẩy, hết tuổi lao động, qua đời. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa qua, chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phối hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của người lao động. Trong hoạt động BHXH thì công tác quản lý đối tượng tham gia có vai trò hết sức quan trọng để duy trì hoạt động BHXH nói chung. Do đó, triển khai công tác thu được các cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong ngành. Với vai trò là một sinh viên khoa Bảo hiểm, trường Đai học Lao động xã hội, với những kiến thức đã được thầy cô giáo truyền thụ, em cũng muốn nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề đang rất được quan tâm trong BHXH hiện nay, vấn đề quản lý thu BHXH. Do đó, em đã chọn đề tài " Thực trạng công tác qu...

doc25 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2007- 2011, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao động nhằm gĩp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi gặp rủi ro như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sẩy, hết tuổi lao động, qua đời. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa qua, chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phối hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của người lao động. Trong hoạt động BHXH thì cơng tác quản lý đối tượng tham gia cĩ vai trị hết sức quan trọng để duy trì hoạt động BHXH nĩi chung. Do đĩ, triển khai cơng tác thu được các cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong ngành. Với vai trị là một sinh viên khoa Bảo hiểm, trường Đai học Lao động xã hội, với những kiến thức đã được thầy cơ giáo truyền thụ, em cũng muốn nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề đang rất được quan tâm trong BHXH hiện nay, vấn đề quản lý thu BHXH. Do đĩ, em đã chọn đề tài " Thực trạng cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh Hĩa giai đoạn 2007- 2011" cho bài viết tiểu luận Quản trị BHXH của mình. Bài tiểu luận của em gồm 3 phần lớn: Chương I: Một số vấn đề quản lý thu BHXH Chương II: Thực trạng quản lý thu BHXH tỉnh Thanh Hĩa Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu BHXH tỉnh Thanh Hĩa Để hồn thành bài tiểu luận này, bên cạnh những kiến thức đã được học, em cịn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cơ giáo Ths. Tơ Thị Hồng cũng như các thầy cơ khác trong khoa Bảo hiểm. Qua bài tiểu luận này, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ Tơ Thị Hồng cũng như tồn bộ các thầy cơ trong khoa Bảo hiểm. Thực chất bài tiểu luận này là sự trau dồi kiến thức cho bản thân em. Do kiến thức cịn nhiều hạn chế, tài liệu tham khảo chưa phong phú cũng như thời gian làm bài chưa nhiều nên bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Em rất mong thầy cơ giáo nhận xét gĩp ý để bài làm của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Một số từ viết tắt trong bài: BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH 1.1. Đối tượng và phạm vi quản lý 1.1.1. Đối tượng quản lý 1.1.1.1. Đối tượng tham gia bảo BHXH a/ NLĐ tham gia BHXH NLĐ tham gia BHXH tùy theo loại hình BHXH do chính phủ quy định áp dụng trong từng thời kì. - NLĐ tham gia BHXH bắt buộc: Theo quy định tại Điều 2–Nghị đinh số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và Thơng tư số 03/2007/TT-BLDDTBXH ngày 30/1/2007, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau: NLĐ tham gia bắt buộc là cơng dân Việt Nam, bao gồm: + Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng chức; + Người làm việc theo hợp đồng lao động cĩ thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động; + NLĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền cơng theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã; + Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an làm việc trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang. + NLĐ theo quy định nĩi trên được cử đi học, thực tập, cơng tác trong và ngồi nước mà vẫn được hưởng tiền lương hoặc tiền cơng ở trong nước ; + NLĐ đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần trước khi làm việc cĩ thời hạn ở nước ngồi theo quy định của pháp luật về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng. - NLĐ tham gia BHXH tự nguyện: Theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP của Chính phủ, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là cơng dân Việt Nam từ đủ 15 đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, khơng thuộc đối tượng áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc bao gồm: + NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động cĩ thời hạn dưới 3 tháng; + Cán bộ khơng chuyên trách ở cấp xã, ở thơn và tổ dân phố; + Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; + Xã viên khơng hưởng tiền lương, tiền cơng làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + NLĐ tự tạo việc làm, bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để cĩ thu nhập cho bản thân. + Người tham gia khác. b/ NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: + Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp; + Các Cơng ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước đang trong thời gian chuyển đổi thành Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc Cơng ty Cổ phần theo Luật Doanh nghiệp; + Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; + Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật; + Cơ sở ngồi cơng lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục-đào tạo; y tế; văn hĩa; thể dục thể thao; khoa học và cơng nghệ; mơi trường xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sĩc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác. + Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập ,hoạt động theo Luật Hợp tác xã; + Hộ kinh doanh cá thể,tổ hợp tác,tổ chức khác và cá nhân cĩ thuê mướn,sử dụng và trả cơng cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động: + Cơ quan,tổ chức,cá nân nước ngồi,tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam cĩ sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hịa xã hội chủ ngĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia cĩ quy định khác. 1.1.1.2. Đối tượng tham gia BHYT Người tham gia BHYT do pháp luật về BHYT quy định. Theo quy định tại Luật BHYT (Luật số 25/2008/QH 12) 1.1.1.3 Đối tượng tham gia BHTN - NLĐ tham gia BHTN : Là cơng dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với NSDLĐ tham gia BHTN: * Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; * Hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn; * Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; * Hợp đồng làm việc khơng xác định thời hạn kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, cơng chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng cĩ giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn với người sử dụng lao động tham gia BHTN thì khơng thuộc đối tượng tham gia BHTN - NSDLĐ tham gia BHTN: + Là người sử dụng lao động cĩ từ 10 người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây: + Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. + Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác. + Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã + Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân cĩ thuê mướn, sử dụng và trả cơng cho người lao động. 1.1.2 Phạm vi quản lý - Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHYT trên địa bàn quản lý theo sự phân bố của cấp quản lý. - Quản lý NLĐ thuộc diện tham gia BHXH buộc, BHTN, BHYT trong từng đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và những người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp quản lý. - Quản lý mức tiền lương, tiền cơng đĩng BHXH, BHTN, BHYT, của những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT và tổng quỹ tiền lương, tiền cơng đĩng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT của các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXN, BHTN, BHYT; - Quản lý mức thu nhập đăng ký đĩng BHXH tự nguyện của người tham gia BHXH tự nguyện; mức đĩng BHYT của người tự nguyện tham gia BHYT. 1.2. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH Nội dung chính của cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm: - Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đĩng BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN ( trường hợp tăng, giảm lao động và mức đĩng BHXN, BHTN, BHYT ). - Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện. - Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền cơng hoặc thu nhập làm căn cứ đĩng BHXH, BHTN, BHYT của từng đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương, tiền cơng… do đơn vị quản lý đối tượng tham gia lập theo mẫu của quỹ BHXH Việt Nam. - Quản lý mức đĩng BHXH, BHYT, BHTN của từng đơn vị và từng người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN của từng đơn vị và Bảng kê khai mức tiền lương, tiền cơng hoặc mức thu nhập làm căn cứ đĩng BHXH, BHYT, BHTN do đơn vị sử dụng lao động, đơn vị quản lý đối tượng tham gia BHYT. - Cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT, BHTN và hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về BHXH. - Tổ chức thu BHXH, BHYT, BHTN. Đây là nội dung chính của cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH 1.3. Vai trị của quản lý đối tượng tham gia BHXH Việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm một cách khoa học, chặt chẽ sẽ thực hiện những vai trị cơ bản sau: - Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHTN, BHYT đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT và đúng thời gian quy định; - Là điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tham gia BHXH, BHTN, BHYT cđa người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của cơng dân theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT; - Gĩp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH, tiến tới thực hiện BHXH, BHTN, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và cơng bằng của xã hội theo chủ trương của nhà nước 1.4. Cơng cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị cĩ thể dựa vào đĩ để quản lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm: Pháp luật về lao động, pháp luật về BHXH, BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật khác lien quan như: Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Cơng an nhân dân, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân… 1.5. Hồ sơ tham gia BHXH, BHTN, BHYT và thủ tục thực hiện 1.5.1. Hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT, BHTN - Hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc + Tờ khai cá nhân của người lao động; + Danh sách NLĐ tham gia BHXH, BHYT bắt buộc do NSDLĐ lập; + Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với người sử dụng lao động tham gia BHXH lần đầu; + Hợp đồng lao động đối với NSDLĐ là cá nhân cĩ thuê mướn, sử dụng lao động. - Hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện Tờ khai cá nhân của NLĐ. - Hồ sơ tham gia BHYT + Văn bản đăng ký tham gia BHYT của cơ quan, tổ chức cĩ trách nhiệm đĩng BHYT theo quy định của Luật BHYT; + Danh sách người tham gia BHYT. + Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia BHYT. - Hồ sơ tham gia BHTN + Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; + Danh sách người lao động tham gia BHXHTN do người sử dụng lao động lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 1.5.2. Sổ BHXH, thẻ BHYT - Cấp và quản lý sổ BHXH + Tổ chức BHXH cĩ trách nhiệm cấp sổ BHXH cho từng người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia BHXH bắt buộc và BHTN; trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia BHXH tự nguyện. Trường hợp khơng cấp sổ BHXH cho người lao động thì tổ chức BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Việc quản lý sổ BHXH cĩ liên quan đến NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH NLĐ chỉ trực tiếp quản lý sổ BHXH khi di chuyển từ đơn vị làm việc này sang đơn vị làm việc khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. NSDLĐ cĩ trách nhiệm lưu giữ, bảo quản sổ BHXH cho NLĐ thuộc phạm vi quản lý trong suốt quá trình NLĐ làm việc tại đơn vị. Cơ quan BHXH các cấp, cơ quan BHXH Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ phải mở sổ theo dõi trong quá trình tiếp nhận, cấp sổ BHXH cho NLĐ. 1.6. Quản lý thu bảo BHXH, BHYT, BHTN 1.6.1 Khái niệm: Thu BHXH, BHTN, BHYT là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đĩng BHXH, BHTN, BHYT theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đĩng và phương thức đĩng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đĩ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung cho mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động của tổ chức BHXH. 1.6.2 Vai trị quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT - Nắm chắc được nguồn thu BHXH, BHTN, BHYT. - Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH, BHTN, BHYT. - Đảm bảo quyền lợi người tham gia BHXH, BHTN, BHYT. - Tham gia vào thị trường tài chính, đầu tư phát triển. 1.6.3 Nội dung quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT. Nội dung chính của cơng tác quản lý thu bao gồm: - Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH, BHTN, BHYT. - Quản lý danh sách lao động trong từng đơn vị tham gia BHXH, BHTN, BHYT. - Quản lý mức lương hoặc tiền cơng theo hợp đồng hoặc mức trợ cấp của từng người tham gia BHXH, BHTN, BHYT. - Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền cơng của số người tham gia BHXH, BHTN, BHYT. - Quản lý mức đĩng BHXH, BHTN, BHYT. - Cấp sổ thẻ BHXH, BHYT cho người tham gia BHXH, BHTN, BHYT. - Lập dự tốn thu BHXH, BHTN, BHYT cho năm sau. - Tổ chức thu BHXH, BHTN, BHYT. Đây là nội dung chính của cơng tác thu BHXH, BHTN, BHYT. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TỈNH THANH HĨA 2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Thanh Hĩa 2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Thanh Hĩa Thanh Hĩa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đơ Hà Nội khoảng 150 km về phía Nam. Đây là một trong những tỉnh lớn của nước ta, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Thanh Hĩa bao gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 24 huyện, với diện tích 11.133,4 km2 và số dân 3,405 triệu người với 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, H'mơng, Dao, Thổ, Khơ-mú. Năm 2005 Thanh Hĩa 2,16 triệu người trong độ tuổi lao động , chiếm tỷ lệ 58,8% dân số tồn tỉnh, lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đĩ lao động cĩ trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%. 2.1.2. Cơ cấu BHXH tỉnh Thanh Hĩa BHXH tỉnh Thanh Hố được thành lập theo QĐ số 137/QĐ – TCCB ngày 15/06/1995 và bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ thực hiện chế độ BHXH, BHYT theo QĐ 1620/QĐ – TCCB; Quyết định 195/QĐ – TCCB ngày 17/12/2002 của Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam. Hệ thống tổ chức, bộ máy của BHXH tỉnh Thanh Hĩa hiện nay, bao gồm 36 đơn vị trực thuộc, ở văn phịng tỉnh gồm 9 phịng chức năng, nghiệp vụ và 27 cơ quan BHXH huyện, thị xã, thành phố. Các phịng ban chức năng, nghiệp vụ của BHXH tỉnh Thanh Hĩa bao gồm:- Phịng bảo hiểm tự nguyện- Phịng cơng nghệ thơng tin- Phịng chế độ chính sách- Phịng giám định chi- Phịng kiểm tra- Phịng kế hoạch tài chính- Phịng quản lý hồ sơ- Phịng tổ chức hành chính & Phịng thu. 2.2. Thực trạng cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh Hĩa 2.2.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia Quản lý danh sách đối tượng tham gia là một trong những vấn đề mấu trong quản lý đối tượng tham gia BHXH. Xác định được điều này, trong những năm qua, BHXH tỉnh Thanh Hĩa đã tập trung thực hiện cĩ hiệu quả nhiều biện pháp như: chủ động phối hợp với các ban, ngành chức năng kịp thời xử lý các vướng mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các đơn vị sử dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH cho người lao động. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin, tuyên truyền chế độ, chính sách BHXH theo cơ chế mới. Nhờ đĩ đã thu được những kết quả khả quan. Về danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN Danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN do đơn vị sử dụng lập. Cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hĩa cĩ trách nhiệm quản lý danh sách này. Dựa trên danh sách đối tượng tham gia cĩ thể thống kê được số đơn vị sử dụng lao động cũng như số lao động đang tham gia BHXH, BHYT bắt buộc. Theo báo cáo hàng năm của BHXH tỉnh Thanh Hĩa, dựa trên danh sách đối tượng tham gia thì năm 1995 mới cĩ 711 đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia BHXH là 83.723. Đến năm 2005, số lượng đơn vị sử dụng lao động cũng như số lao động tham gia BHXH đã tăng lên đáng kể. Để thấy rõ hơn sự phát triển này chúng ta cùng xem xét bảng số liệu thống kê dưới đây: Bảng 2.2.1.1 : Tình hình lao động tham gia BHXH tại Thanh Hĩa (05-09) Đơn vị tính: Người Các năm Loại hình Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng số lao động 137.727 139.990 147.170 166.321 187.064 Trong đĩ: - HCSN 70.426 70.609 72.217 74.227 76.293 - DNNN 28.869 20.550 18.360 17.112 15.946 - Xã, phường. 10.784 10.876 11.237 11.566 11.905 - NCL 5.340 6.333 7.758 8.111 8.481 - DNNQD 19.510 27.736 32.706 39.434 48.546 - DN FDI 758 818 1.245 1.467 1.890 - HTX 1.635 2.304 2.656 3.121 3.667 - Hộ SXKD 405 764 991 11.283 20.397 Qua bảng số liệu ở trên, ta cĩ thể thấy: số đối tượng trong danh sách quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ở Thanh Hĩa liên tục tăng qua các năm ( trong đĩ, số lao động tăng 49.337 người, tốc độ tăng là 1,39 lần; số đơn vị sử dụng lao động tăng 1.623 đơn vị, tốc độ tăng là 1,403 lần ), nhờ các biện pháp tăng cường cơng tác quản lý đối tượng tham gia mà BHXH tỉnh Thanh Hĩa đã thực hiện. Cơ cấu các loại hình tham gia BHXH thay đổi: doanh nghiệp ngồi quốc doanh tăng mạnh cả về số đơn vị và lao động, trong khi đĩ doanh nghiệp nhà nước giảm dần và khu vực hành chính sự nghiệp, đảng đồn thể nhìn chung ổn định, tuy cĩ tăng, nhưng khơng đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả, quy mơ sản xuất giảm, nhiều doanh nghiệp phá sản. Đối với lực lượng lao động khu vực hành chính sự nghiệp khơng giảm điều đĩ cho thấy việc thực hiện cải cách hành chính cơng cịn hạn chế chưa phản ánh đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tinh giảm biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. .Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT tự nguyện được cơ quan BHXH quản lý. Từ việc quản lý danh sách này, BHXH tỉnh Thanh Hĩa cĩ thể dễ dàng thống kê số lượng người tham gia hình thức BHXH, BHYT tự nguyện. Theo báo cáo của BHXH tỉnh, qua gần 3 năm thực hiện, đến hết tháng 09-2010, danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện tồn tỉnh là trên 1.460 trường hợp, với số tiền thu được gần 2 tỷ 287 triệu đồng. Trong đĩ, huyện Thọ Xuân cĩ 271 người, TP Thanh Hĩa 162 người, Hoằng Hĩa 151 người, Đơng Sơn 78 người,v.v... Đặc biệt, các huyện miền núi số người tham gia cịn rất thấp, như Mường Lát 4 người, Lang Chánh 4 người, Như Xuân 8 người... 2.2.2. Quản lý tiền lương đĩng BHXH Việc quản lý tiền lương đĩng BHXH của BHXH tỉnh Thanh Hĩa được thực hiện tương đối tốt, bao gồm: Quản lý mức tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đĩng BHXH, BHYT, BHTN. Việc quản lý mức tiền lương, tiền cơng được BHXH tỉnh Thanh Hĩa thực hiện thơng qua việc quản lý bảng kê khai mức tiền lương, tiền cơng của từng đơn vị. Trong suốt những năm qua BHXH tỉnh Thanh Hĩa đã làm tốt cơng tác quản lý mức tiền lương, tiền cơng, khơng để xảy ra sai sĩt, do đĩ, cĩ cơ sở chính xác để quản lý mức thu BHXH. Quản lý quỹ tiền lương, tiền cơng đĩng làm căn cứ đĩngBHXH, BHYT, BHTN Quỹ tiền lương, tiền cơng đĩng BHXH được quản lý theo từng đơn vị sử dụng lao động, giống như việc quản lý danh sách đối tượng tham gia. Cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hĩa đã thực hiện tốt việc chỉ đạo cơng tác quản lý quỹ tiền lương của các đơn vị sử dụng lao động trong thời gian qua, khơng để xảy ra những sai sĩt lớn gây thất thốt tiền thu. Việc quản lý tốt quỹ tiền lương, tiền cơng đĩng BHXH là cơ sở để mọi hoạt động khác diễn ra ổn định: cơng tác thu, chi, thu hồi nợ động, quản lý quỹ,... Bảng tổng hợp quỹ tiền lương, tiền cơng đĩng BHXH của BHXH tỉnh Thanh Hĩa trong giai đoạn 2005- 2009 với sự thống kê rất chi tiết về quỹ lương của từng khu vực kinh tế cho thấy cơng tác quản lý quỹ lương đã được BHXH tỉnh Thanh Hĩa chỉ đạo thực hiện rất hiệu quả trong những năm qua. Bảng 2.2.2.1 : Tổng quỹ lương đĩng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hĩa ( 2005 – 2009) Đơn vị tính: triệu đồng Các năm Loại hình Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 HCSN 806.750 1.120.470 1.372.993 1.454.231 1.540.276 DNNN 298.529 290.422 291.768 292.123 292.478 Khu vực ngồi NN 213.576 389.330 529.025 613.475 711.406 Trong đĩ: -DNFDI 22.328 26.686 29.640 30.867 32.145 -DNNQD 152.923 301.530 415.176 478.142 550.657 -HTX 6.087 10.423 14.690 18.789 24.032 -NCL 30.954 46.395 63.736 77.145 93.375 -Hộ SXKD 1.284 4.296 5.783 8.532 11.197 ( Nguồn: BHXH tỉnh Thanh Hĩa, Báo cáo tổng kết cơng tác BHXH các năm từ 2005 – 2009) Từ bảng số liệu trên ta cĩ thể thấy, nhìn chung tổng quỹ lương đĩng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động trong tỉnh liên tục tăng qua các năm ( từ 1.318.355 trđ năm 2005 lên 2.544.160 trđ năm 2009). Trong đĩ: khu vực hành chính sự nghiệp là khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu BHXH tỉnh Thanh Hĩa ( trên 60%) và tương đối ổn định. Tổng quỹ lương đĩng BHXH của khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm ( từ 298.529 trđ năm 2005 xuống cịn 292.478 trđ năm 2009). Sở dĩ quỹ lương giảm là do các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả nên đã bị phá sản hoặc chuyển đổi hình thức kinh doanh chứ khơng phải do sự buơng lỏng quản lý của cơ quan BHXH. Đối với khu vực ngồi nhà nước, tăng nhanh cả về tổng quỹ lương đĩng BHXH ( từ 213.576 trđ lên 711.406 trđ) cũng như tỷ trọng trong cơ cấu thu BHXH ( tỷ trọng tăng từ 11,76% lên 27,01%). Trong đĩ, chủ yếu là do sự tăng nhanh của khu vực ngồi quốc doanh. Sự gia tăng về quỹ lương đĩng BHXH của khu vực này chủ yếu là do sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Về quản lý mức đĩng BHXH, BHYT, BHTN Với danh sách đối tượng tham gia cùng với bảng kê tiền lương, tiền cơng đĩng BHXH đã được quản lý chi tiết, BHXH tỉnh Thanh Hĩa dễ dàng quản lý mức đĩng BHXH, BHYT, BHTN của từng cá nhân NLĐ cũng như của từng đơn vị sử dụng lao động. 2.2.3. Cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Việc cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT được BHXH tỉnh Thanh Hĩa tiến hành theo đúng quy định của Luật. Trong giai đoạn 2005- 2009, 100% lao động tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện được cấp sổ BHXH. Cụ thể: Đối với BHXH bắt buộc: - Năm 2007, cĩ thêm 7.180 lao động tham gia BHXH, số sổ BHXH được cấp thêm là 7.180 sổ, đạt 100% - Năm 2008, cĩ thêm 19.151 lao động tham gia BHXH, số sổ BHXH được cấp thêm là 19.151 sổ, đạt 100% Đối với BHXH tự nguyện: Tính đến cuối năm 2009 đã cĩ 1.460 người tham gia, tổng số sổ tính đến thời điểm này cũng là 1.460, đạt 100%. 2.2.4. Quản lý tổ chức thu BHXH Nguồn thu BHXH được hình thành do sự đĩng gĩp của các bên tham gia bao gồm NLĐ và chủ SDLĐ, cộng thêm sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Quản lý tốt nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của BHXH tỉnh Thanh Hĩa. Trong những năm qua, BHXH tỉnh đã thực hiện đúng quy trình thu nộp BHXH. Dựa trên danh sách lao động và tổng quỹ tiền lương của đơn vị đã được đăng ký với cơ quan BHXH, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Việc thu nộp được thực hiện chủ yếu thơng qua chuyển khoản, trường hợp thu bằng tiền mặt, thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan BHXH tỉnh nộp vào tài khoản. Việc thu nộp đúng quy trình đảm bảo cho việc quản lý tốt nguồn thu, giúp cho quá trình thu nộp được an tồn, thuận tiện. Theo số liệu điều tra trên ta cĩ thế thấy, số thu BHXH tỉnh Thanh Hĩa liên tục tăng qua các năm: từ 368,003 tỷđ năm 2005 lên 837,115 tỷđ năm 2009, tăng 2,27 lần. Việc thực hiện luơn bằng và vượt trên kế hoạch đề ra ( tỷ lệ đạt luơn trên 100%). Điều này đã chứng tỏ hiệu quả trong cơng tác thu BHXH tỉnh Thanh Hĩa. 2.3. Một số hạn chế trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh Hĩa Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, cơng tác quản lý thu BHXH tỉnh Thanh Hĩa vẫn cịn nhiều tồn tại cần được giải quyết. Thứ nhất, đĩ là tồn tại về đội ngũ cán bộ BHXH. Mặc dù phần lớn cán bộ, nhân viên đã được đào tạo, nhưng để thích ứng với cơng nghệ mới thì tương đối khĩ khăn, nhất là đối với những cán bộ ở tuổi trung niên. Cho nên, đơi khi trong cơng tác quản lý vẫn gặp phải những sai sĩt nhỏ. Bên cạnh đĩ, tình trạng trục lợi bảo hiểm với sự tham gia của nhân viên BHXH tỉnh cũng là một thách thức lớn. Các nhân viên BHXH cĩ thể tiếp tay cho các đơn vị SDLĐ trong việc khai giảm số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, khai giảm quỹ tiền lương của doanh nghiệp,... gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc quản lý đối tượng tham gia và quản lý quỹ lương. Thứ hai,, việc cấp và quản lý sổ BHXH vẫn cịn nhiều bất cập. Tình trạng các cán bộ, nhân viên cơ quan BHXH khơng kịp thời ghi các thơng tin mới phát sinh vào sổ BHXH cho NLĐ diễn ra khá phổ biến. Việc quản lý sổ BHXH cũng chưa thực sự hiệu quả, tình trạng thất lạc sổ của người tham gia BHXH vẫn cịn tồn tại, gây khĩ khăn cho cơng tác giải quyết chế độ sau này. Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC THU BHXH TỈNH THANH HĨA 3.1. Các giải pháp đối với BHXH tỉnh Thanh Hĩa nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng tham gia Dựa trên những tồn tại và hạn chế trong cơng tác quản lý thu BHXH tỉnh Thanh Hĩa chúng ta cĩ thể đưa ra một số giải pháp như sau: 3.1.1. Về cán bộ quản lý thu Việc cần làm trước tiên là nâng cao trình độ tin học và trình độ quản lý cho các cán bộ trong cơ quan BHXH tỉnh nĩi chung và bộ phận quản lý đối tượng tham gia BHXH nĩi riêng. Số lượng lao động và đơn vị SDLĐ tham gia BHXH lớn và tăng liên tục qua các năm địi hỏi một kỹ năng quản lý cao. Do đĩ, nếu trình độ quản lý của cán bộ được nâng cao thì tình trạng nhầm lẫn về sổ sách cũng như danh sách các đối tượng tham gia BHXH như hiện nay sẽ được giải quyết. 3.1.2. Về máy mĩc thiết bị, cơng nghệ thơng tin Cơng nghệ thơng tin và việc xây dựng cơ sở dữ liệu để ứng dụng tin học cần phải được thực hiện đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ quan BHXH. Hiện nay lĩnh vực quản lý đối tượng tham gia BHXH vẫn chưa ứng dụng được cơng nghệ tin học, việc kết nối mạng Internet tồn ngành cũng mới chỉ nằm trên dự thảo. Trong khi đây lại là những lĩnh vực rất cần sự cĩ mặt của cơng nghệ thơng tin. Đi kèm với việc xây dựng hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại, hệ thống máy tính cũng cần được nâng cấp và đổi mới cho phù hợp. Cộng thêm vào đĩ là nhân viên kỹ thuật để đảm bảo cho hệ thống hoạt động liên tục và ổn định. Hồn thiện được hệ thống cơng nghệ thơng tin sẽ giúp cho việc quản lý đối tượng tham gia đơn giản và hiệu quả hơn, tránh được tình trạng bỏ sĩt đối tượng tham gia như hiện nay. Đồng thời nĩ cũng giúp cho hoạt động của cơ quan BHXH vận hành theo một chu trình chung ổn định, việc kết nối với cơ quan BHXH Việt Nam dễ dàng và thuận lợi hơn. 3.1.3. Về việc cấp và quản lý sổ BHXH Việc cấp và quản lý sổ BHXH muốn thực hiện tốt thì cần cĩ sự kết hợp của cả việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm cơng tác cấp và quản lý sổ thẻ cũng như sự hỗ trợ của hệ thống cơng nghệ thơng tin. Việc nâng cao nhận thức cho cán bộ về trách nhiệm quản lý sổ, ghi chép những thay đổi kịp thời, cho người tham gia xem nếu họ cĩ yêu cầu chính đáng sẽ khiến cán bộ quản lý sổ nâng cao ý thức trách nhiệm của mình, hạn chế tình trạng quan liêu. Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin giúp cho việc quản lý sổ thẻ được dễ dàng và hiệu quả hơn. 3.2.4. Về giải quyết tình trạng nợ đọng Tổ chức cơng tác tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết cho NLĐ và chủ SDLĐ về quyền lợi và trách nhiệm tham gia BHXH cần được thực hiện dưới nhiều hình thức: tuyên truyền trực tiếp thơng qua các buổi giảng giải, tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng như tivi, báo, đài,..., tổ chức các cuộc thi tìm hiều chính sách BHXH,... để NLĐ và chủ SDLĐ cĩ ý thức hơn trong việc tham gia BHXH, giảm được tình trạng trốn đĩng BHXH như hiện nay. 3.2. Một số khuyến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam Mở rộng nguồn thu BHXH Thứ nhất, mở rộng nguồn thu BHXH đĩ là việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Thứ hai, mở rộng đầu tư quỹ nhằm tăng thêm nguồn thu BHXH: Quỹ BHXH cĩ nguồn tài chính nhàn rỗi tương đối lớn cĩ thể thực hiện các hoạt động đầu tư tăng trưởng nguồn quỹ, mặt khác đây cũng là một nguồn vốn quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền về BHXH Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền cần phải thực hiện các hướng sau: - Về nội dung: Cần đặc biệt quan tâm đến nội dung mà lâu nay ít được đề cập đến đĩ là tuyên truyền về mục đích, bản chất nhân đạo, nhân văn của BHXH. Nếu chúng ta làm được điều đĩ thì sẽ từng bước thay đổi được tâm lý nặng nề của họ hiện nay là bắt buộc đĩng BHXH. Từ đĩ hình thành thái độ tự giác, tự nguyện tham gia BHXH và cĩ trách nhiệm nộp BHXH. - Về hình thức tuyên truyền: + Để phục vụ độc giả tốt hơn, tạp chí BHXH - cơ quan ngơn luận của BHXH Việt Nam cần đa dạng hố nội dung và hình thức thực hiện. Đội ngũ phĩng viên, biên tập viên, cộng tác viên phải cĩ những bài viết chất lượng cao hơn. + Tăng cường phối hợp với các cơ quan thơng tin đại chúng ( Đài truyền hình, truyền thanh, báo chí ) để tuyên truyền sâu rộng về BHXH. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người. + Tổ chức các hội nghị, các cuộc họp cĩ các đại diện của NLĐ để nhằm mục đích tuyên truyền về BHXH giúp các bên tham gia nắm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Đồng thời qua đĩ thu thập tổng hợp các ý kiến thắc mắc, đĩng gĩp của NLĐ, chủ sử dụng lao động để đưa ra các biện pháp phù hợp với nguyện vọng của họ. + Phấn đấu mỗi cán bộ BHXH là một tuyên truyền viên vì hơn ai hết họ hiểu rõ mục đích, bản chất, tác dụng và cách thức thực hiện các chính sách BHXH. KẾT LUẬN BHXH tỉnh Thanh Hĩa đã và đang thể hiện vai trị to lớn của mình trong việc gĩp phần phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo đời sống cho NLĐ. Chính vì vậy mà BHXH tỉnh Thanh Hĩa đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các ban, ngành địa phương cũng như sự chỉ đạo sát sao của BHXH Việt Nam để hồn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của mình. Trong số những nhiệm vụ và mục tiêu mà BHXH tỉnh Thanh Hĩa cần thực hiện thì cơng tác quản lý đối tượng tham gia cĩ vị trí rất quan trọng. Nĩ liên quan đến mọi mặt của hoạt động BHXH, từ việc tuyển dụng, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, quản lý đối tượng tham gia đến việc thu nộp BHXH. Do đĩ, hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng tham gia là việc làm cấn thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH tỉnh Thanh Hĩa. Mặc dù việc hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng tham gia muốn thực hiện được khơng hề đơn giản, nhưng với sự nỗ lực cải tiến bản thân cùng với sự đồn kết nhất trí của tập thể cán bộ nhân viên, BHXH tỉnh Thanh Hĩa sẽ khắc phục được những tồn tại hiện nay trong cơng tác quản lý đối tượng tham gia, trở thành đơn vị BHXH vững mạnh, xứng đáng là lá cờ đầu trong ngành BHXH. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdoituongthamgia.doc