Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1: LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng... cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới.
Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát ...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng... cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới.
Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời, luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất thoát nguồn thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp cho đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng , đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN. Có thể nói, công tác kiểm tra, thanh tra thuế là một “cuộc chiến” giữa một bên là ngành thuế đại diện cho Nhà nước với một bên là đối tượng nộp thuế. Làm sao để hài hòa được lợi ích của nhà nước và nhân dân? Đó là một câu hỏi lớn cho xã hội . Điều này đòi hỏi chính phủ, đặc biệt ngành thuế phải đề ra được những biện pháp phù hợp nhất trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra, thanh tra thuế để nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi gian lận, trốn thuế, đồng thời để xây dựng cơ quan thuế trong sạch, vững mạnh.
Mục đích nghiên cứu :
Xuất phát từ những nhận thức trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1 ” để tìm hiểu và từ đó đề ra những giải pháp nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm hạn chế gian lận về thuế, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế, cải cách thủ tục hành chính.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên trong quá trình thực hiện Khóa luận Tốt Nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, đánh giá của thầy cô giáo về Khóa luận Tốt Nghiệp này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi được nhiều kiến thức hơn nữa.
Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp áp dụng xuyên suốt trong khóa luận là phương pháp duy vật biện chứng, bên cạnh đó, còn dựa vào số liệu thu thập được để phân tích nhằm làm rõ, giải quyết vấn đề cần nghiên cứu.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
Tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế
Khái niệm về kiểm tra thuế:
Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.
Khái niệm về thanh tra thuế:
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình áp dụng, thực hiện các thủ tục hành chánh thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, nhằm bảo đảm luật thuế được thi hành một cách nghiêm chỉnh trong đời sống xã hội.
Phân biệt kiểm tra và thanh tra thuế:
Điểm giống nhau:Thanh tra là hoạt động kiểm tra , nên giữa kiểm tra và thanh tra có những điểm tương đồng sau:
Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về thuế…. Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, bảo vệ tài sản của Nhà nước.
Cả hai đều đánh giá dựa trên các hoạt động thực tế của ĐTNT, để từ đó thu thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực tế ĐTNT một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục, xử lý những sai phạm.
Điểm khác nhau:Thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm tương đồng trên nhưng cũng có những điểm khác nhau sau:
Nội dung của cuộc thanh tra thường là trên phương diện rộng, phức tạp, ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp.
Phạm vi tiến hành thanh tra thường là kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, có thể có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Về thời gian: thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian thường kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài thêm trong trường hợp cần thiết, ngược lại kiểm tra thường thời gian ngắn hơn, theo quy định là không quá 05 ngày.
Về hình thức tổ chức: Thanh tra khi tiến hành thường được lập thành Đoàn và Đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định. Ngược lại, kiểm tra có thể lập hoặc không, và có khi chỉ cần một người thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên.
Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thường áp dụng các biện pháp mạnh hơn ( tạm giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất tang vật…)
Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế:
Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế.
Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác thanh tra trong toàn ngành thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế.
Nâng cao việc quản lý cán bộ thanh tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ thanh tra.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến Người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có quy định quản lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra áp dụng dù có nghiên cứu ,xem xét kỹ lưỡng tới đâu thì cũng không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Chính vì lẽ đó, nhờ có công tác kiểm tra, thanh tra thuế mà có thể tìm thấy được những bất cập của luật, chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh một cách chân thật…. đã góp phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện, các chính sách thuế ngày càng hợp lý, phù hợp với thực tế hơn.
Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra, thanh tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra tại chỗ làm của các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân xem có làm đúng theo quy định của luật, chính sách thuế hay không? Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm luật thuế.Thực tế cho thấy rằng không có một hệ thống Pháp luật nào đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo cho các cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để lách luật, trốn thuế. Hoạt động kiểm tra, thanh tra phải phát hiện các hành vi trên để ngăn ngừa và xử lý kịp thời.
Kiểm tra, thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính. Ban hành, triển khai luật thuế cũng đồng ban hành, triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có thể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện các thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần thiết, không còn phù hợp với thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
Ý nghĩa của kiểm tra, thanh tra thuế:
Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp công chức thuế thực hiện thống nhất quy trình kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế cho NSNN và kịp thời xử lý vi phạm về thuế.
Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế:
Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ quan Thuế.
Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao.
Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.
Các hình thức và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế
Theo tính kế hoạch:
Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
Theo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế:
Nếu xét theo nội dung: kiểm tra, thanh tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra, thanh tra toàn diện và kiểm tra, thanh tra hạn chế.
Kiểm tra, thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Với chức năng này, kiểm tra, thanh tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế GTGT, thuế TTĐB…. Và các sắc thuế khác trên địa bàn. Đây là loại hình kiểm tra, thanh tra sâu, rộng. Kiểm tra, thanh tra toàn diện liên quan đến:
Nhiều sắc thuế: Nghĩa là kiểm tra, thanh tra tổng hợp các sắc thuế: thuế GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế
Nhiều kỳ tính thuế: Đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm tra, thanh tra là những kỳ tính thuế gần nhất, và chỉ khi nào phát hiện có hành vi vi phạm và trong quá trình kiểm tra, thanh tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi kiểm tra, thanh tra. Ngược lại, đối với tờ khai thuế tháng thì thời kỳ kiểm tra, thanh tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế nữa.
Phạm vi kiểm tra, thanh tra không hạn chế và kiểm tra, thanh tra trên diện rộng, các cuộc kiểm tra, thanh tra thuộc dạng này thường dùng phương pháp chọn mẫu thích hợp và quyết định mở rộng phạm vi kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có rủi ro, hoặc để tìm chứng cứ xác minh .
Nhóm đối tượng trọng điểm: Đối tượng kiểm tra, thanh tra thường là đối tượng nộp thuế lớn.
Địa điểm tiến hành: thường ở trụ sở của Người nộp thuế chứ không phải ở cơ quan thuế.
Thời gian: thời gian thanh tra toàn diện một đối tượng nộp thuế lớn thường là 60 ngày, Đối tượng nộp thuế vừa thường là 30 ngày.
Kiểm tra, thanh tra hạn chế:là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
Thanh tra, kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;
Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế: thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản ròng...
Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế:
Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra, thanh tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế và kiểm tra, thanh tra tại cơ sở đối tượng nộp thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
Việc kiểm tra, thanh tra thuế này có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế…
Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế không cần đến trụ sở người nộp thuế. Phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế thường bị hạn chế, chỉ cần xác minh một vấn đề nào đó đã được cán bộ kiểm tra tờ khai lưu ý và luân chuyển sang khâu xử lý.
Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện việc đối chiếu những thông tin kê khai trên tờ khai cụ thể, xác minh thông tin việc yêu cầu đối tượng nộp thuế mang chứng từ, sổ sách đến cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra đối chiếu. Kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế bao gồm:
Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: chỉ kiểm tra, thanh tra hoặc xác minh một sắc thuế như lợi tức, thuế khấu trừ….hoặc một chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
Một kỳ tính thuế
Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: kiểm tra, đối chiếu chéo thông qua việc yêu cầu đối tượng nộp thuế mang chứng từ mua vào, bán ra, sổ sách …. Đến cơ quan thuế .
Nhóm đối tượng trọng điểm: Cả nhóm đối tượng lớn và vừa
Địa điểm tiến hành: cơ quan thuế
Thời gian tiến hành: kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ quan thuế đối với đối tượng nộp thuế lớn hoàn tất trong 03 ngày, đối tượng nộp thuế vừa 01 ngày.
Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
Do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
Thời gian để tiến hành cuộc kiểm tra, thanh tra là từ vài giờ hoặc vài tuần tùy thuộc vào bản chất của cuộc kiểm tra, thanh tra.
Phạm vi và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Thường là chi tiết hoặc một phần của số sách kế toán tại đơn vị. việc kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở người nộp thuế được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc là một đội.
Kiểm tra, thanh tra thuế thuế sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, thanh tra đối với những chứng từ kế toán được đối tượng nộp thuế đang lưu giữ.
Kiểm tra, thanh tra thuế dạng này có thể trao đổi trực tiếp với đối tượng nộp thuế.
Các cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế có thể quan sát đánh giá thực tế
Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc đối tượng nộp thuế đang kiểm tra, thanh tra để cung cấp thông tin.
Có thể yêu cầu cung cấp thông tin từ phía thứ ba.
Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế:
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các thông tin chuyên sâu đối với các loại tờ khai thuế tại cơ quan thuế của các đối tượng nộp thuế, đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng (đối với hình thức thanh tra, kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác thanh tra, kiểm tra). Mỗi nhóm gồm một nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên chế các đoàn thanh tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc này gồm các nội dung sau:
Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp: Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp được thực hiện tuỳ theo phạm vi, qui mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh tra, kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của đối tượng nộp thuế, báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế …
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý: Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra:
Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có nghi vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu; khi nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).
Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của đối tượng nộp thuế (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của đối tượng nộp thuế; các tài liệu, báo cáo của đối tượng nộp thuế lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng qui định về giám định: Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục tạm giữ để xử lý.
Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh tra, kiểm tra đã ban hành trình Chi cục thuế xét quyệt.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục Thuế chuyển hồ sơ của đối tượng nộp thuế hoặc thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan điều tra theo qui định của pháp luật tố tụng hình sự.
Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế:
Bước 1:Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm:
Thu thập thông tin về DN:
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cơ quan thuế tập hợp cơ sở dữ liệu về DN từ các nguồn thông tin: báo cáo tài chính doanh nghiệp, tình hình chấp hành pháp luật thuế nắm được qua công tác quản lý (tình hình số liệu kê khai, nộp tờ khai, nộp thuế, các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, tố cáo...), thông tin của các ngành, các đơn vị tại địa phương có liên quan đến công tác quản lý thuế như kết quả thanh tra, kiểm tra của các ngành chức năng khác và kết quả kiểm toán (nội bộ, độc lập, Nhà nước).
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra:
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế và cơ sở dữ liệu về DN đã tập hợp, Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế hoặc Chi cục thuế tiến hành phân tích đánh giá rủi ro về số thu và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các DN, kết hợp với các thông tin nắm được qua công tác quản lý thuế trên địa bàn và nguồn nhân lực cân đối cho công tác thanh tra, kiểm tra DN thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm.
Phân loại doanh nghiệp: Bộ phận thanh tra, kiểm tra Chi cục Thuế phân tích thông tin kê khai thuế về doanh số, số thuế nộp, đối chiếu với các tài liệu liên quan như bảng kê hoá đơn, báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả phân loại doanh nghiệp hoàn thuế ... đồng thời tra cứu so sánh với doanh thu, thuế kê khai cùng kỳ năm trước để phát hiện, phân tích lập danh sách các DN có dấu hiệu bất thường, cố tình khai man, trốn thuế (số thuế kê khai quá thấp so qui mô kinh doanh và bình quân cùng ngành nghề; DN không có đầu tư xây dựng mới, không có doanh thu kinh doanh xuất khẩu nhưng thuế GTGT âm liên tục nhiều tháng; kê khai tồn kho hàng mua vào lớn không phù hợp với thực tế kho hàng và tình hình luân chuyển thị trường hàng cùng loại ...).
Căn cứ danh sách các DN nghi vấn có dấu hiệu vi phạm nêu trên kết hợp với tình hình nắm được qua công tác quản lý và dự tính nguồn nhân lực dành cho công tác thanh tra, kiểm tra, Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra DN năm báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế xét trình Cục thuế .
Để đảm bảo tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra, khi lập kế hoạnh thanh tra, kiểm tra năm phải tính trừ các DN thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và thanh tra, kiểm tra của các Bộ, Ngành. Riêng đối với các doanh nghiệp địa phương phải phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Cục Hải quan địa phương.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra quý, tháng:
Cơ sở lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra từng quý, tháng trong năm căn cứ vào kế hoạch năm được giao.
Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế dự tính lập kế hoạch quý, tháng trình lãnh đạo Chi cục thuế phê duyệt đồng thời báo cáo về Cục thuế.
Bước 2:Tổ chức thực hiện phân tích sâu các DN trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Công việc chuẩn bị thanh tra, kiểm tra: Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các thông tin chuyên sâu về các DN đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng. Mỗi nhóm gồm một nhóm trưởng và một số thành viên, thực hiện các bước công việc này gồm các nội dung sau:
Tập hợp, phân tích thông tin chuyên sâu về DN: Mức độ, phạm vi tài liệu và nội dung thông tin cần phân tích mà mỗi nhóm phân tích phải thực hiện tuỳ theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra .
Trường hợp thanh tra, kiểm tra để giải quyết đơn thư khiếu tố thì nghiên cứu kỹ đơn, thư, hồ sơ kèm theo đơn thư khiếu tố hoặc liên hệ với người trực tiếp khiếu tố yêu cầu trình bày rõ sự việc để từ đó xác định rõ nội dung cần thanh tra, kiểm tra.
Kiểm tra tại cơ quan thuế: Đây là bước tiếp xúc trực tiếp với DN mà nhóm phân tích phải thực hiện trong quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ, thông tin, các nghi vấn về DN, đề xuất kiến nghị và giải pháp xử lý đối với những nội dung đã được làm rõ (yêu cầu DN thực hiện điều chỉnh theo quy định của các Luật thuế ). Khi thực hiện kiểm tra tại cơ quan thuế, nhóm phân tích phải thực hiện đầy đủ các công việc theo trình tự sau:
Xác định nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế: căn cứ kết quả phân tích thông tin về đối tượng thanh tra, kiểm tra, nhóm phân tích xác định cụ thể những nội dung nghi ngờ cần DN cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với DN để làm rõ (thông tin chung về DN, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...).
Dự thảo giấy mời ghi rõ thời gian, địa điểm tiếp xúc với DN, kèm theo nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế nêu trên trình Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục thuế phê duyệt. Giấy mời được lập thành 03 bản, lưu: Bộ phận thanh tra, kiểm tra, hành chính và gửi DN được kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản.
Lập biên bản ghi nhận các nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế, ghi nhận những nghi ngờ đã làm rõ và đề xuất kiến nghị giải pháp xử lý; những nội dung chưa được làm rõ, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra tại DN. Biên bản được lập thành 04 bản, lưu: Bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ phận xử lý tờ khai, hành chính và DN được kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản.
Trong một số trường hợp cụ thể mà xét thấy không cần thiết phải gặp trực tiếp với DN (nội dung đơn giản) thì nhóm phân tích nêu rõ lý do tại tờ trình và chỉ cần lập Phiếu yêu cầu DN cung cấp thông tin gửi DN, ghi rõ nội dung thông tin cần cung cấp, thời hạn cung cấp thông tin trình Lãnh đạo Cục thuế (Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế trình lãnh đạo Chi cục Thuế).
Xác định nội dung, phạm vi và hình thức thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN: Căn cứ kết quả sau khi phân tích và kiểm tra tại cơ quan thuế, Trưởng nhóm phân tích lập Phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra DN, kèm theo toàn bộ hồ sơ trong quá trình tập hợp, phân tích thông tin và biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế, trình lãnh đạo Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế xét duyệt, trong phiếu trình ghi rõ đề nghị:
Hình thức quyết định (thanh tra hoặc kiểm tra);
Xác định qui mô, phạm vi của cuộc thanh tra, kiểm tra;
Xác định thời gian của cuộc thanh tra, kiểm tra;
Định hướng các nội dung chính mà đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra cần đi sâu làm rõ.
Thành lập đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra:
Căn cứ vào Phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra của nhóm phân tích, Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế dự kiến thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra. Đối với thanh tra toàn diện, các đoàn thanh tra, kiểm tra có thể tổ chức theo các ngành để từng bước đào tạo các nhóm cán bộ thanh tra, kiểm tra chuyên sâu ngành.
Riêng đối với các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc giải quyết đơn thư khiếu tố thì tùy theo tính chất, nội dung từng vụ việc, các đoàn thanh tra, kiểm tra được thành lập theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục thuế hoặc Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
Bước 3:Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN theo quyết định:
Ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra:
Dự thảo và ký ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra: Bộ phận thanh tra, kiểm tra cơ quan Cục thuế (hoặc Bộ phận thanh tra kiểm tra thuộc Chi cục Thuế) dự thảo quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra) trình lãnh đạo Cục thuế (hoặc Chi cục Thuế) ký ban hành. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải ghi rõ: căn cứ pháp lý để thanh tra, kiểm tra; nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra, kiểm tra; thời hạn thanh tra, kiểm tra; thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra, quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của DN được thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp DN được thanh tra, kiểm tra là Tổng công ty, công ty có các đơn vị thành viên thì nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra kèm theo quyết định.
Trong từng trường hợp khi trình ký quyết định thanh tra, kiểm tra ngoài dự thảo quyết định thanh tra, kiểm tra phải kèm theo hồ sơ sau:
Đối với DN thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch: biểu phân tích đối tượng thanh tra, kiểm tra và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm được duyệt.
Đối với thanh tra, kiểm tra chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản: văn bản đề nghị thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế của đơn vị hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với thanh tra, kiểm tra bất thường: chứng cứ vi phạm pháp luật về thuế.
Đối với thanh tra, kiểm tra đơn thư khiếu nại tố cáo: đơn thư khiếu tố, tài liệu thu thập từ công tác quản lý và thông tin thu thập từ người đứng khiếu tố (nếu có).
Quyết định thanh tra, kiểm tra lập thành 03 bản lưu tại Bộ phận thanh tra, kiểm
tra, hành chính và DN được thanh tra, kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải thông báo cho DN trước khi công bố quyết định ít nhất là 07 ngày đối với quyết định thanh tra, 03 ngày đối với quyết định kiểm tra (trừ các trường hợp thanh tra, kiểm tra bất thường).
Trong mọi trường hợp khi quyết định thanh tra, kiểm tra đã được ký ban hành (đã thông báo hoặc chưa thông báo cho DN), nếu vì lý do khách quan hay chủ quan mà không tiến hành thanh tra, kiểm tra thì trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra (ghi trong quyết định thanh tra, kiểm tra) phải dự thảo quyết định thu hồi quyết định thanh tra, kiểm tra và nêu rõ lý do báo cáo phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế xem xét trình Cục trưởng, Chi cục trưởng thu hồi quyết định đã ban hành. Quyết định lập thành 03 bản lưu tại Bộ phận thanh tra, kiểm tra, hành chính và DN được thanh tra, kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản.
Trường hợp khi quyết định thanh tra, kiểm tra đã ký ban hành nhưng phải hoãn lại (do lý do từ phía cơ quan thuế hoặc DN) thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải nêu rõ lý do hoãn và dự tính thời gian sẽ tiến hành báo cáo phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra và Lãnh đạo Cục thuế hoặc Chi cục Thuế.
Công bố quyết định thanh tra, kiểm tra: Kể từ ngày hết thời hạn sau khi thông báo Quyết định thanh tra, kiểm tra cho DN được thanh tra, kiểm tra, đoàn thanh tra, kiểm tra phải tiếp xúc với đại diện của DN (giám đốc, người được uỷ quyền hợp pháp, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán). Khi tiếp xúc với đại diện của DN, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện:
Công bố nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra: giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra, kiểm tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra, kiểm tra để đại diện của DN hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp phạm vi thanh tra, kiểm tra bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc DN được thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải thông báo cụ thể danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra, quyền và nhiệm vụ của các bên để đại diện DN có căn cứ chủ động chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện.
Trao đổi để thống nhất với đại diện của DN về kế hoạch làm việc, bố trí thời gian làm việc, các tài liệu mà DN có trách nhiệm cung cấp cho đoàn thanh tra, kiểm tra; cán bộ, bộ phận của DN chuẩn bị tài liệu làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra.
Ngoài ra để có cơ sở bổ sung về tình hình của DN và đối chiếu xác định đối với các nguồn thông tin đã tập hợp, phân tích khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra đề nghị đại diện của DN báo cáo khái quát tình hình của DN về một số nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hình thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên độ kế toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương, thu nhập bình quân; các đối tác liên doanh, liên kết (nếu có)...
Đối với các trường hợp DN có hành vi không chấp hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thì đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm về thanh tra, kiểm tra về thuế .
Lập nhật ký thanh tra, kiểm tra:Nhật ký thanh tra, kiểm tra được lập riêng cho từng cuộc thanh tra, kiểm tra. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập nhật ký thanh tra, kiểm tra để ghi nhận toàn bộ diễn biến của từng cuộc thanh tra, kiểm tra từ khi thực hiện thủ tục thanh tra, kiểm tra đến khi kết thúc. Trưởng đoàn và từng đoàn viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ký nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với các nội dung đã ghi trong nhật ký thanh tra, kiểm tra; thực hiện lưu nhật ký cùng hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra bằng việc xem xét số liệu và xác lập hồ sơ chứng lý:
Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp:Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra theo quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh tra, kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của DN: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế ...
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý:
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, can ghép gì không?). Nếu có nghi vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu; khi nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).
Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của DN; các tài liệu, báo cáo của DN lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng quy định về giám định: Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục tạm giữ để xử lý.
Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh tra, kiểm tra đã ban hành trình Cục thuế (hoặc Chi cục thuế).
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục Thuế chuyển hồ sơ doanh nghiệp hoặc thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Lập biên bản thanh tra, kiểm tra:
Nội dung biên bản thanh tra, kiểm tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập kết luận thanh tra (đối với trường hợp thanh tra) hoặc lập Biên bản kiểm tra (đối với trường hợp kiểm tra) khi kết thúc cuộc thanh tra hoặc kiểm tra. Kết luận thanh tra hoặc Biên bản kiểm tra (sau đây gọi chung là Biên bản thanh tra, kiểm tra) phải đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra gồm 4 phần sau:
Phần 1: Nêu tóm tắt về căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, thành phần đoàn thanh tra, kiểm tra, thời gian bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra; các thông tin định danh về DN được thanh tra, kiểm tra.Trường hợp đoàn thanh tra, kiểm tra có sử dụng tài liệu thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra khác hoặc báo cáo của cơ quan liên quan để kết luận hoặc làm chứng lý thì phải ghi cụ thể trong Báo cáo thanh tra, kiểm tra.
Phần 2: Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã thanh tra, kiểm tra; nêu rõ các căn cứ của vụ việc mà đoàn đã kiểm tra, xác minh; phản ánh đầy đủ tình tiết của sự việc về hiện tượng cũng như bản chất theo các chứng lý đã kiểm tra, xác minh; nêu cụ thể số liệu kết quả của đoàn thanh tra, kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo của DN; giải thích lý do, nguyên nhân (kèm theo các hồ sơ chứng lý đã kiểm tra, xác minh, các biểu phụ lục đính kèm biên bản thanh tra, kiểm tra).
Phần 3: Trình bày những kết luận rút ra từ sự phân tích, tổng hợp các số liệu, các chứng cứ đã xác minh. Trong từng nội dung kết luận phải khẳng định đúng sai theo các văn bản pháp quy nào? Mức độ, phạm vi của từng vụ việc đúng sai đó.
Phần 4: Kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra về giải pháp xử lý.
Bước 4: Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra:
Chậm nhất 2 ngày kể từ ngày công bố Biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức với DN, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra dự thảo quyết định xử lý kèm theo biên bản thanh tra, kiểm tra trình phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Cục thuế, Chi cục thuế để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định. Quyết định xử lý phải đảm bảo ban hành chậm nhất trong thời gian 10 kể từ sau ngày công bố biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức.
Quyết định xử lý được lập thành bản 05 bản: 01 bản lưu Bộ phận thanh tra, kiểm tra để tổng hợp vào hồ sơ thanh tra, kiểm tra; 01 bản chuyển bộ phận tin học và xử lý dữ liệu về thuế để xử lý số liệu; 01 bản chuyển bộ phận Quản lý thu nợ thuế để đôn đốc thu nợ thuế; 01 bản chuyển cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra; 01 bản lưu Phòng Hành chính.
Bước 5: Báo cáo đánh giá kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra:
Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập báo cáo kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra lưu tại Bộ phận thanh tra, kiểm tra (hồ sơ thanh tra, kiểm tra DN). Riêng đối với DN lớn (theo hướng dẫn tiêu thức phân loại của Tổng cục Thuế), hàng tháng Bộ phận thanh tra, kiểm tra cơ quan Cục thuế, Chi cục thuế tập hợp, photo gửi Cục thuế, Tổng cục Thuế mỗi đơn vị 01 bản trước ngày 10 của tháng sau đó (đối với DN thực hiện cơ chế TKTN thuế gửi Tổ thanh tra thuộc Ban Hợp tác Quốc tế; đối với DN chưa thực hiện cơ chế TKTN thuế gửi Ban Thanh tra).
Bước 6: Lưu trữ hồ sơ:
Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế tổng hợp toàn bộ hồ sơ liên quan đến mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra: Biên bản, quyết định xử lý, bảng phân tích trước khi thanh tra, kiểm tra, nhật ký... mỗi đơn vị 02 bộ: lưu Bộ phận thanh tra, kiểm tra 01 bộ, Bộ phận xử lý dữ liệu tờ khai kế toán thuế 01 bộ lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp.
Bước 7: Theo dõi việc thực hiện Quyết định xử lý: Hàng tháng, Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế có trách nhiệm:
Phối hợp với các bộ phận thu nợ, bộ phận xử lý tờ khai, bộ phận quản lý hoá đơn ấn chỉ và các bộ phận khác có liên quan: theo dõi, đôn đốc thu ngay vào ngân sách các khoản phải truy thu, truy hoàn, tiền phạt; Giải quyết các trường hợp có đơn thư khiếu nại hoặc thực hiện phúc tra theo đúng chế độ qui định.
Liên hệ với cơ quan điều tra nắm tình hình kết quả điều tra đối với các trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ hoặc thông báo cho cơ quan điều tra.
Báo cáo thực hiện kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra:
Lập báo cáo: Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế phải lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra; kết quả thanh tra, kiểm tra gửi cấp trên trực tiếp như sau:
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp tháng: Chi cục Thuế lập và gửi về Cục thuế trước ngày 05 của tháng tiếp sau; Cục thuế tổng hợp, lập và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng tiếp sau.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra quý: Chi cục Thuế lập và gửi về Cục thuế trước ngày 05 của tháng đầu quý sau; Cục thuế tổng hợp, lập và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 15 của tháng đầu quý sau.
Tổng hợp báo cáo:Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo tình hình kết quả thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp trước ngày 25 tháng sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế
Ban Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này.
Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra, thanh tra theo quy định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của các bộ phận được kiểm tra hồ sơ khai thuế và áp dụng các hình thức khen thưởng, kỹ luật theo chế độ quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế để giải quyết.
Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp:
Trong quản lý thuế, có hai phương thức chủ yếu là kiểm tra trước khi chấp nhận và tự khai tự nộp:
Kiểm tra trước khi chấp nhận là phương thức mà trong đó tờ khai thuế phải được kiểm tra soát xét ở một mức độ nhất định trước khi thông báo chính thức số thuế phải nộp của ĐTNT.
Tự khai tự nộp là phương thức mà trong đó tờ khai thuế được chấp nhận ngay (ngoại trừ trường hợp có những sai sót về tính toán hoặc trình bày). Sau đó các tờ khai thuế sẽ được chọn mẫu để kiểm tra, thanh tra. Mặc dù còn những tranh luận nhất định, phương thức tự khai tự nộp được xem là một phương thức có nhiều ưu điểm hơn và được áp dụng ngày càng rộng rãi với mục đích cải thiện tính tuân thủ và tính hiệu quả thông qua việc thu được tiền thuế sớm hơn, thực hiện một chương trình kiểm tra, thanh tra có trọng tâm. Hệ thống tự khai tự nộp nhấn mạnh đến sự tự giác tuân thủ của ĐTNT nhưng nó phải đi kèm với một hệ thống kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ và các hình phạt nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm. Do đó, một trong những vấn đề cốt lõi để bảo đảm tính tuân thủ hệ thống tự khai tự nộp là việc kiểm tra, thanh tra thuế có hữu hiệu hay không. Việc kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp nhằm thỏa mãn các mục tiêu sau:
Phát hiện các hành vi ẩn lậu thuế và thu hồi số thuế bị ẩn lậu.
Thúc đẩy sự tự giác tuân thủ. Bởi lẽ khi ĐTNT hiểu rằng nếu sai phạm trong việc khai thuế thì sẽ bị phát giác và bị phạt, họ sẽ quyết định lực chọn việc tuân thủ luật thuế.
Thu thập thông tin cho việc hoàn thiện hệ thống. Với các dữ liệu thu thập được qua quá trình kiểm tra, thanh tra thuế sẽ hình thành được một thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc phát triển các công cụ đánh giá rủi ro sai lệch thuế, đồng thời điều chỉnh những điểm chưa rõ ràng trong luật định. Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó quyết định sự thành công của các mục tiêu đề ra cho hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế. Cụ thể là:
Nếu chọn các đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thấp để kiểm tra sẽ tốn kém thời gian nhưng không phát hiện được các trường hợp ẩn lậu thuế, không thu hồi được các khoản thuế bị ẩn lậu.
Nếu các đối tượng được chọn để kiểm tra theo một khuôn mẫu cố định, một số ĐTNT có thể không bao giờ được chọn để kiểm tra, đều này sẽ không khuyến khích được sự tuân thủ.
Việc thu thập thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn cũng như phát triển các công cụ đánh giá rủi ro theo luật định và hoàn thiện các quy định thuế đòi hỏi cách thức lựa chọn các đối tượng kiểm tra, thanh tra phải tính toán để có được các kết quả phù hợp.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không chỉ xét đơn thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế là hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý các đối tượng nộp thuế trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế trên cơ sở công tác quản lý thuế đạt được hiệu quả là tối đa với chi phí quản lý ở mức tối thiểu. Hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định về thuế vào Ngân sách nhà nước.
Hiệu quả xã hội: Công tác thanh tra, kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội.
Hiệu quả chính trị : Là hiệu quả thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Để đánh giá được hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế cần phải căn cứ vào hệ thống các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
Các tiêu chí định lượng: Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra thuế. Các tiêu chí này thường gồm:
Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số đối tượng thanh tra, kiểm tra so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành về số thời gian so với kế hoạch năm; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số vụ việc khiếu tố giải quyết được so với kế hoạch năm...
Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra: Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế/Tổng số đối tượng thanh tra, kiểm tra bình quân/thanh tra viên hàng năm; chi phí bằng tiền trực tiếp cho thanh tra, kiểm tra...
Hiệu quả trực tiếp của kiểm tra, thanh tra : Đánh giá tiêu chí này thường dựa vào các chỉ tiêu như: Chi phí kiểm tra, thanh tra so với số thuế truy thu đã nộp NSNN; Tỷ lệ giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ quyết định truy thu thuế theo biên bản thanh tra, kiểm tra thuế khi giải quyết khiếu nại của đối tượng kiểm tra, thanh tra; Tỷ lệ trường hợp đối tượng kiểm tra, thanh tra chấp nhận hoàn toàn kết luận kiểm tra, thanh tra; Tỷ lệ số thuế truy thu được nộp vào NSNN/tổng số thuế truy thu....
Mặc dù có thể tính toán cụ thể được một số chỉ tiêu đã kể trên, song trên thực tế đa số các chỉ tiêu không thực sự phản ánh rõ hiệu quả kinh tế của công tác kiểm tra, thanh tra. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác hơn tính hiệu quả, cần phải so sánh với các năm trước để đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng khâu công tác.
Các chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu định tính thường là hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu quả có tính xã hội, chính trị như:
Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này có thể đo lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra, thanh tra thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra, thanh tra.
Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa các ĐTNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế.
Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin của ĐTNT vào hoạt động thanh tra, kiểm tra. Có thể đánh giá qua chỉ tiêu: Tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong thanh tra, kiểm tra; tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia theo hình thức); những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử lý... Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra được đánh giá theo kỳ (quý, năm) và được chia theo nhiều sắc thuế; theo hình thức thanh tra; theo loại đối tượng nộp thuế và từng nội dung thanh tra, kiểm tra tương ứng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
Đặc điểm kinh tế xã hội quận 1
Quận 1 có diện tích: 7,7211 km2, dân số: 204.899 người, bao gồm 10 phường:
Phường Cầu Ông Lãnh; Phường Nguyễn Cư Trinh, Phường Cô Giang, Phường Bến Thành, Phường Tân Định, Phường ĐaKao; Phường Phạm Ngũ Lão; Phường Nguyễn Thái Bình, Phường Bến Nghé; Phường Cầu Kho.
Diện tích: 7,7211 km 2
Chiếm 0,35% diện tích thành phố.
Đứng hàng thứ năm về diện tích trong số 12 quận nội thành.
Diện tích sông rạch chiếm 8,1%.
Diện tích xây dựng chiếm 57,27% diện tích quận và thuộc loại hàng đầu so với các quận, huyện khác.
Dân số: 204.899 người:
Mật độ: 26.182 người/km 2, đứng hàng thứ 4 về mật độ dân số so với các quận, huyện trong thành phố.
Trong đó người Kinh chiếm 89,3% và người Hoa chiếm 10,2%, các dân tộc khác chiếm 0,5%.
Giao thông:
Nằm bên sông Sài Gòn, tiếp cận đầu mối giao thông đường thủy thông qua hai cảng: Sài Gòn và Khánh Hội, thuận lợi cho việc thông thương với các nước trên thế giới bằng đường biển.
Hệ thống kinh rạch Bến Nghé, Thị Nghè thuận lợi về vận tải hàng hóa giữa trung tâm thành phố và đồng bằng sông Cửu Long.
Hệ thống đường bộ:
Nối liền Chợ Lớn với trung tâm thành phố bằng đường Trần Hưng Đạo.
Đi miền Đông, miền Tây bằng trục lộ chính là đường Nguyễn Thị Minh Khai.
Đi Tây Ninh và Campuchia và nối với Quốc lộ 1 bằng trục lộ chính là đường Cách Mạng Tháng Tám.
Đi sân bay Tân Sơn Nhất có đường chính là Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
Đi ga Sài Gòn bằng trục lộ chính là đường Cách Mạng Tháng Tám.
Hành chính và ngoại giao Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú đóng:
Hành chính và ngoại giao :
Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú đóng, đặc biệt là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, UBND Thành phố, Sở Công an, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành...các cơ quan báo đài của Đảng, Đoàn thể thuộc Thành phố, Trung ương.
Về lãnh vực ngoại giao, Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại diện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada...
Dịch vụ - Tài chính - Ngân hàng :
Hoạt động dịch vụ - tài chính - ngân hàng trên địa bàn Quận 1 đã hình thành trong lịch sử và diễn ra phong phú, đa dạng như hoạt động của các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính: công ty dịch vụ chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán... số lượng khách hàng chiếm gần 90% của Thành phố.
Dịch vụ Du lịch - Thương mại :
Về hoạt động dịch vụ du lịch - thương mại phát triển đa dạng, Quận 1 là nơi tập trung nhiều khách sạn và doanh nghiệp từ khắp nơi trong và ngoài nước đến quan hệ giao dịch.
Văn hóa :
Quận hiện có nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân dân, đồng thời cũng là những cơ sở phúc lợi văn hóa quan trọng.
Bên cạnh đó Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm.
Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong chi cục thuế quận 1
Cơ cấu tổ chức chi cục thuế quận 1
CHI CỤC
PHÓ 1
Đội TH-NVDT-
TTHT
Đội
QL-CC nợ
Đội Kiểm Tra Thuế 2
Phòng
HCNS
TV-ấn chỉ
Đội
Kiểm Tra Thuế 3
Đội Kiểm Tra Thuế 4
Đội Kiểm Tra Thuế 5
Đội
Kiểm Tra Thuế 6
Đội P. Bến Thành
Đội Phường Bến Nghé
Đội Thanh tra Thuế
Đội
P.Nguyễn Thái Bình
Đội Phường Nguyễn Cư Trinh
Đội Phường Phạm Ngũ Lão
Đội Phường Tân Định
Đội Phường Đa Kao
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC PHÓ 2
CHI CỤC PHÓ 3
CHI CỤC PHÓ 4
CHI CỤC
PHÓ 5
Đội
KK- KTT- TH
Đội
Kiểm Tra Nội Bộ
Đội Kiểm Tra Thuế 1
Đội P.Cầu Kho - Cô Giang - Ông Lãnh
Đội
Kiểm Tra Thuế 7
Đội QL LP T bạ - thu khác
Đội liên phường, chợ
Đội Ql thuế TNCN
Bộ phận Tin Học
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức chi cục thuế Quận 1
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Chi cục thuế Quận 1:
Chi cục trưởng:
Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Chi cục thuế
Phân công các chi cục phó phụ trách những lĩnh vực công tác của Chi cục thuế
Ủy quyền một Chi cục phó để giải quyết công việc của mình khi vắng mặt.
Chi cục phó:
Giúp việc cho Chi cục trưởng trong phạm vi phân công để giải quyết công việc theo nguyên tắc.
Chi cục phó được phân công một số lĩnh vực công tác, trực tiếp chỉ đạo hoạt động một số Đội, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Chi cục phó được sự ủy quyền của Chi cục trưởng để chỉ đạo thực hiện, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về các quyết định của mình.
Chi cục phó chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có liên quan đến lĩnh vực của Chi cục phó khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết: Trường hợp giữa các Chi cục phó có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chi cục trưởng quyết định.
Ngoài phạm vi được phân công Chi cục phó còn có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Chi cục trưởng đối với công tác quản lý thuế trong phạm vi được phân công và ngoài phạm vi được phân công nhằm giúp cho Chi cục trưởng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và đảm bảo thực thi công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ người nộp thuế, Tổ chức thực hiện tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế cho người nộp thuế, người dân và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn;
Thực hiện công tác hỗ trợ về thuế; là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về thuế, thực hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định;
Hướng dẫn, hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát sinh doanh thu không thường xuyên kê khai, nộp thuế;
Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc Chi cục Thuế, các tổ chức liên quan tổ chức hội nghị đối thoại với người nộp thuế trên địa bàn;
Cung cấp các thông tin cảnh báo và các thông tin hỗ trợ khác trên cơ sở hệ thống thông tin do cơ quan thuế quản lý cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật và của ngành;
Tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết;
Tổng hợp đề xuất việc khen thưởng, tuyên dương, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ và tôn vinh người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác ngoài ngành thuế có thành tích xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ người nộp thuế và công tác tuyên truyền về thuế;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế và tin học của Chi cục Thuế;
Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên địa bàn; quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các thủ tục chuyển đổi và đóng mã số thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
Trực tiếp tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định, nhập dữ liệu, hạch toán ghi chép toàn bộ các thông tin trên tờ khai, chứng từ nộp thuế và các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp thời nếu phát hiện kê khai không đúng quy định; thực hiện việc điều chỉnh các số liệu về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi nhận được tờ khai điều chỉnh, các quyết định xử lý hành chính về thuế hoặc thông tin điều chỉnh khác của người nộp thuế theo quy định;
Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế về thủ tục đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, ngưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh doanh thuộc phạm vi quản lý;
Tiếp nhận và đề xuất xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế;
Phân loại, xử lý các hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy định; thực hiện miễn, giảm thuế không thuộc diện phải kiểm tra trước; chuyển hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước cho Đội Kiểm tra thuế;
Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp; ấn định thuế đối với các trường hợp người nộp thuế không nộp tờ khai thuế;
Phối hợp với các cơ quan chức năng đối chiếu, xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước của người nộp thuế; đề xuất giải quyết các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế;
Lập danh mục, cập nhật thông tin, lưu trữ, quản lý các hồ sơ thuế của người nộp thuế; cung cấp thông tin về người nộp thuế và các tài liệu khác có liên quan theo đề nghị của các đơn vị trong và ngoài ngành thuế theo quy định của pháp luật và của ngành;
Quản lý dữ liệu thông tin về người nộp thuế; sao lưu dữ liệu, kiểm tra độ an toàn của dữ liệu, bảo mật dữ liệu và phòng chống sự xâm nhập từ bên ngoài và virus máy tính;
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế, công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng tin học; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trên địa bàn;
Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước;
Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn;
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế, tiền phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các quyết định xử lý nợ đối với người nộp thuế;
Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ thuế;
Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Kiểm tra thuế từ số 1 - > 7: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế trên địa bàn;
Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời;
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;
Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết;
Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá doanh nghiệp...;
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hoá đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hoá đơn; tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế, phí, lệ phí;
Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;
Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh của nhân dân về hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế;
Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;
Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn và chỉ đạo các đội thuế có liên quan tổ chức thực hiện;
Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế;
Xây dựng chương trình kế hoạch và trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế là các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể thuộc và trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý (trừ các đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh do Đội Kiểm tra thực hiện). Cụ thể:
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời;
Kiểm tra các hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;
Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân không đủ căn cứ, không đúng thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế thu nhập cá nhân để chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế giải quyết;
Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích...
Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;
Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị chi trả thu nhập.
Kiểm tra xác minh, giải quyết khiếu nại về thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ khiếu nại về thuế thu nhập cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế, chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;
Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế; thông tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có liên quan; Rà soát, đôn đốc, theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế thu nhập cá nhân, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thu nhập cá nhân;
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xây dựng dự toán thu; triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế cho các bộ phận, công chức thuế trong Chi cục Thuế;
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN; đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực hiện dự toán thu thuế của Chi cục Thuế; phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn;
Xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế giao dự toán thu NSNN cho các Đội; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm trên địa bàn quản lý; Tham mưu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế;
Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ quan, ban ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân quận, huyện; tham gia với các ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép...;
Hướng dẫn, hỗ trợ các bộ phận, cán bộ, công chức thuế thuộc Chi cục Thuế triển khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế, nghiệp vụ quản lý thuế và các quy định về công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khoán thuế ổn định;
Đề xuất với cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ thuế chưa phù hợp với tình hình thực tế phát sinh;
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Chi cục Thuế hàng tháng, quý, năm; theo dõi, đôn đốc và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục chỉ đạo triển khai kế hoạch, chương trình công tác của Chi cục Thuế;
Tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục Thuế;
Rà soát, thẩm định về nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do Chi cục Thuế soạn thảo; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch kiểm tra nội bộ trên địa bàn quản lý;
Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục Thuế; kiểm tra tính liêm chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi tiêu tài chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ Chi cục Thuế;
Tổ chức phúc tra kết quả kiểm tra của Đội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Thuế hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế .
Tổ chức kiểm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực thi công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các bộ phận thuộc Chi cục Thuế, công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phát hiện khi kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức thuế bị đe doạ, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành công vụ;
Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa và tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại Chi cục Thuế;
Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ quan thuế, công chức thuế;
Thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Trước bạ và thu khác:Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác quản lý thu đối với các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác trên địa bàn;
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế; kiểm tra hồ sơ khai thuế; tính thuế; phát hành thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác;
Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền thuế về các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác theo thông báo;
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác của người nộp thuế trên địa bàn quản lý;
Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác; đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân nếu Chi cục chưa thành lập Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng kế hoạch hàng năm về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và quản lý ấn chỉ thuế của Chi cục Thuế hàng năm;
Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và thực hiện dự toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc, trang phục, quản lý ấn chỉ thuế; thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán cấp 3 của Chi cục Thuế;
Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho hội nghị, cuộc họp của Lãnh đạo Chi cục Thuế;
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế, chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế, lao động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Chi cục Thuế theo phân cấp quản lý;
Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với cán bộ, công chức thuế vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định, quy trình quản lý thuế theo phân cấp quản lý cán bộ;
Tổ chức các phong trào thi đua của ngành, của địa phương; theo dõi và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Chi cục Thuế theo quy định;
Thực hiện công tác phục vụ cho các hoạt động của nội bộ Chi cục Thuế; tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, kho tàng ấn chỉ, tài sản, phòng cháy chữa cháy đảm bảo an toàn, vệ sinh cơ quan; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện đi lại và tài sản công; phối hợp với các phòng đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động;
Tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục Thuế theo quy định hiện hành về văn thư, lưu trữ;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội Thanh tra thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra người nộp thuế hàng năm; tiếp nhận yêu cầu và hồ sơ đề nghị thanh tra người nộp thuế của Đội Kiểm tra thuế và các Đội khác chuyển đến;
Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng thanh tra;
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế theo chương trình kế hoạch thanh tra của Chi cục Thuế; thanh tra các trường hợp do Đội Kiểm tra thuế và các Đội khác đề nghị và chuyển hồ sơ; hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được khi thanh tra thuế;
Phối hợp với cơ quan chức năng khác trong việc thanh tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế;
Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế theo quy định;
Tổ chức hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan thuế để nắm bắt, xem xét, giải quyết những thông tin phản ánh về các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật thuế của người nộp thuế;
Thanh tra xác minh, giải quyết các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; đề xuất ý kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền của Chi cục Thuế chuyển cho cơ quan cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết;
Thực hiện giám định về thuế theo trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương hoặc theo phân công của Cục Thuế;
Cung cấp thông tin, kết luận sau thanh tra cho các bộ phận chức năng có liên quan để phối hợp quản lý thuế;
Tổng hợp, báo cáo, đánh giá chất lượng công tác thanh tra thuế, tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi toàn Chi cục Thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế;
Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao;
Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội theo quy định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
Đội thuế liên xã, phường: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn được phân công;
Nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và sơ đồ quản lý người nộp thuế;
Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế; hướng dẫn người nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế;
Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội theo quy định của pháp luật;
Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu có) chuyển Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học xử lý; tiếp nhận đơn ngừng nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc địa bàn quản lý;
Phát hiện, theo dõi, quản lý thu đối với cơ sở xây dựng cơ bản vãng lai;
Thực hiện công khai thuế theo quy định; phát thông báo thuế đến người nộp thuế theo quy định;
Thực hiện phân loại quản lý thu nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt; chủ trì, phối hợp với Đội Quản lý thu nợ thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế liên xã, phường;
Đề xuất quyết định uỷ nhiệm thu và đôn đốc uỷ nhiệm thu thực hiện thu nộp thuế theo đúng quy định; giám sát công tác uỷ nhiệm thu, phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm để uốn nắn; đôn đốc uỷ nhiệm thu thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào Ngân sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có);
Thực hiện công tác đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo yêu cầu;
Phối hợp với Đội Kiểm tra thuế tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật;
Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế quận 1:
Kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế
Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 2 nếu cơ quan không chấp nhận sự giải trình lần 1.
Rút ra kết luận, trình thủ trưởng ra quyết định xử lý.
Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 1.
Người nộp thuế
Nộp hồ sơ kê khai tại cơ quan thuế
Đưa hồ sơ kê khai vào phần mềm dữ liệu của ngành thuế
Thực hiện đánh giá thông qua phần mềm điện tử
Nhận xét tại cơ quan thuế thông qua công tác quản lý thuế
Nhận xét hồ sơ kê khai để nhận định, đánh giá NNT có tuân thủ PL hay không? Để từ đó xác định có kiểm tra, thanh tra NNT
Có rủi ro kê khai
Không có rủi ro kê khai--> không kiểm tra, thanh tra thuế NNT, chấp nhận kê khai
Cơ quan thuế nhận xét hồ sơ --> tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế theo hai hình thức
Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT
Nhận xét trình ban lãnh đạo --> ra quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở NNT
Ban lãnh đạo tiến hành công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại NNT và thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT.
Sau 5 ngày làm việc, Kết luận về việc kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT
Sau 5 ngày trình lãnh đạo ra quyết định xử lý--> Giao Quyết định xử lý cho NNT
Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 1.
Thông báo giải trình đối với DN cần kiểm tra, thanh tra thuế lần 2 nếu cơ quan không chấp nhận sự giải trình lần 1.
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổng quát kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1
Quy trình kiểm tra thuế
Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế:
Bước 1: Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai thuế:
Để đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các hồ sơ thuế cũng như sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thường xuyên tiến hành kiểm tra các hồ sơ thuế tại cơ quan quản lý thuế. Cán bộ thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung kê khai trong hồ sơ thuế với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, so sánh các dữ liệu của người nộp thuế cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh để phân tích đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế. Căn cứ kết quả kiểm tra, cán bộ kiểm tra thực hiện xác nhận kết quả kiểm tra vào hồ sơ thuế theo một trong các trường hợp sau đây:
Đối với hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung trong hồ sơ và bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế, không có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận;
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp.
Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế:
Đối với các hồ sơ thuế khai đầy đủ nội dung, đảm bảo tính hợp lý chính xác của các thông tin, tài liệu, không có dấu hiệu vi phạm thì bảng nhận xét kết quả kiểm tra thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, thì ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính
Bước 3: Xử lý sau khi người nộp thuế đã giải trình:
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.
Bước 4: Xử lý đối với trường hợp người nộp thuế không giải trình:
Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế:
Ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc
Trình Lãnh đạo ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở người nộp thuế:
Bước 1:Thông báo quyết định kiểm tra:
Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế đối với các trường hợp kiểm tra thuế.
Nội dung cơ bản của quyết định kiểm tra phải thể hiện đầy đủ các nội dung: căn cứ pháp lý để kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung, phạm vi kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra
Thời hạn gửi quyết định cho người nộp thuế: chậm nhất là năm ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
Bước 2: Tổ chức kiểm tra tại cơ sở người nộp thuế:
Thời hạn bắt đầu kiểm tra: đội kiểm tra phải thực hiện quyết định kiểm tra chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
Tiến hành kiểm tra tại cơ sở người nộp thuế.
Khi tiến hành kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để đối tượng kiểm tra hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra.
Thực hiện kiểm tra : Đoàn kiểm tra thực hiện việc đối chiếu nội dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi nội dung của quyết định kiểm tra thuế.
Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn Kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp, đối với các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin tài liệu thuộc bí mật nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá năm ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là một ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định kiểm tra để gia hạn kiểm tra, quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức văn bản, thời gian gia hạn không quá năm ngày làm việc.
Bước 3: Lập biên bản kiểm tra:
Lập biên bản kiểm tra: Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính,biên bản kiểm tra gồm các nội dung chính sau:
Các căn cứ pháp lý để thiết lập biên bản, kết quả kiểm tra, nguyên nhân chênh lệch so với kê khai báo cáo của người nộp thuế (nếu có), kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm và biện pháp xử lý.
Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có).
Người nộp thuế được quyền nhận biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thuế.
Bước 4: Xử lý kết quả kiểm tra thuế:
Chậm nhất năm ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra thuế về kết quả kiểm tra; trình thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản hoặc đề nghị người ra quyết định kiểm tra có văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế ( kèm theo Biên bản kiểm tra) và thông báo cho người nộp thuế biết nếu mức độ vi phạm của người nộp thuế vượt quá thẩm quyền xử lý.
Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra thuế và bổ sung vào kế hoạch thanh tra.
Quy trình thanh tra thuế
Lập kế hoạch thanh tra năm:
Bước 1: Thu thập thông tin về Doanh nghiệp:
Bộ phận thanh tra Chi Cục thuế tập hợp cơ sở dữ liệu về DN từ các nguồn thông tin: báo cáo tài chính doanh nghiệp, tình hình chấp hành pháp luật thuế nắm được qua công tác quản lý (tình hình số liệu kê khai, nộp tờ khai, nộp thuế, các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, tố cáo...), thông tin của các ngành, các đơn vị tại địa phương có liên quan đến công tác quản lý thuế như kết quả thanh tra, kiểm tra của các ngành chức năng khác và kết quả kiểm toán (nội bộ, độc lập, Nhà nước).
Bước 2: Lập kế hoạch thanh tra:
Phân loại DN: Bộ phận thanh tra Chi cục Thuế phân tích thông tin kê khai thuế về doanh số, số thuế nộp, đối chiếu với các tài liệu liên quan như bảng kê hoá đơn, báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả phân loại doanh nghiệp hoàn thuế ... đồng thời tra cứu so sánh với doanh thu, thuế kê khai cùng kỳ năm trước để phát hiện, phân tích lập danh sách các DN có dấu hiệu bất thường, cố tình khai man, trốn thuế (số thuế kê khai quá thấp so với quy mô kinh doanh và bình quân cùng ngành nghề; DN không có đầu tư xây dựng mới, không có doanh thu kinh doanh xuất khẩu nhưng thuế GTGT âm liên tục nhiều tháng; kê khai tồn kho hàng mua vào lớn không phù hợp với thực tế kho hàng và tình hình luân chuyển thị trường hàng cùng loại ...).
Căn cứ danh sách các DN nghi vấn có dấu hiệu vi phạm nêu trên kết hợp với tình hình nắm được qua công tác quản lý và dự tính nguồn nhân lực dành cho công tác thanh tra, Bộ phận thanh tra thuộc Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh tra DN năm báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế xét trình Cục thuế (kèm theo thuyết minh) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:
Bước 1: Ban hành quyết định thanh tra:
Quyết định thanh tra, kiểm tra lập thành 03 bản lưu tại Bộ phận thanh tra hành chính và DN được thanh tra mỗi đơn vị 01 bản.
Quyết định thanh tra, kiểm tra phải thông báo cho DN trước khi công bố quyết định ít nhất là 07 ngày đối với quyết định thanh tra.
Bước 2:Công bố quyết định thanh tra: Sau khi thông báo Quyết Định thanh tra thuế cho DN được thanh tra, đoàn thanh tra phải tiếp xúc với DN. Khi tiếp xúc với đại diện của DN, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện:
Công bố nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra: giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra, kiểm tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra, kiểm tra để đại diện của DN hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra, kiểm tra.
Trao đổi để thống nhất với đại diện của DN về kế hoạch làm việc, bố trí thời gian làm việc, các tài liệu mà DN có trách nhiệm cung cấp cho đoàn thanh tra, kiểm tra; cán bộ, bộ phận của DN chuẩn bị tài liệu làm việc với đoàn thanh tra.
Ngoài ra để có cơ sở bổ sung về tình hình của DN và đối chiếu xác định đối với các nguồn thông tin đã tập hợp, phân tích khi lập kế hoạch thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra đề nghị đại diện của DN báo cáo khái quát tình hình của DN về một số nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hình thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn vị trực thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên độ kế toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương, thu nhập bình quân; các đối tác liên doanh, liên kết (nếu có)...
Bước 3: Lập nhật ký thanh tra:
Nhật ký thanh tra, kiểm tra được lập riêng cho từng cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, có trách nhiệm lập nhật ký thanh tra, kiểm tra để ghi nhận toàn bộ diễn biến của từng cuộc thanh tra từ khi thực hiện thủ tục thanh tra đến khi kết thúc .
Trưởng đoàn và từng đoàn viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ký nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với các nội dung đã ghi trong nhật ký thanh tra; thực hiện lưu nhật ký cùng hồ sơ thanh tra
Bước 4: Thực hiện thanh tra, kiểm tra bằng việc xem xét số liệu và xác lập hồ sơ chứng lý:
Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp:
Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của DN: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng, bảng xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế ..
Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý:
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng thành viên đoàn thanh tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có nghi vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu; khi nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).
Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của DN; các tài liệu, báo cáo của DN lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
Bước 5: Lập biên bản thanh tra:
Nội dung biên bản thanh tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập kết luận thanh tra (đối với trường hợp thanh tra) hoặc lập Biên bản kiểm tra (đối với trường hợp kiểm tra) khi kết thúc cuộc thanh tra hoặc kiểm tra.
Xử lý kết quả thanh tra:
Chậm nhất 2 ngày kể từ ngày công bố Biên bản thanh tra chính thức với DN, trưởng đoàn thanh tra dự thảo quyết định xử lý kèm theo biên bản thanh tra trình phụ trách Bộ phận thanh tra thuộc Chi Cục thuế để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định. Quyết định xử lý phải đảm bảo ban hành chậm nhất trong thời gian 10 ngày kể từ sau ngày công bố biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức.
Quyết định xử lý được lập thành bản 05 bản: 01 bản lưu Bộ phận thanh tra, kiểm tra để tổng hợp vào hồ sơ thanh tra, kiểm tra; 01 bản chuyển bộ phận tin học và xử lý dữ liệu về thuế để xử lý số liệu; 01 bản chuyển bộ phận Quản lý thu nợ thuế để đôn đốc thu nợ thuế; 01 bản chuyển cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra; 01 bản lưu Phòng Hành chính.
Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra thuế
Bộ phận thanh tra Chi Cục thuế tổng hợp toàn bộ hồ sơ liên quan đến mỗi cuộc thanh tra: Biên bản, quyết định xử lý, bảng phân tích trước khi thanh tra, kiểm tra, nhật ký... mỗi đơn vị 02 bộ: lưu Bộ phận thanh tra 01 bộ, Bộ phận xử lý dữ liệu tờ khai kế toán thuế 01 bộ lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp.
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế:
Kế hoạch kiểm tra thuế do Chi cục thuế ban hành và cán bộ thuế có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch đó.
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế được xây dựng dựa trên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro, việc thu thập thông tin các doanh nghiệp, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của đối tượng nộp thuế. Do vậy đã hạn chế được việc kiểm tra tràn lan do hoạt động kiểm tra đối tượng nộp thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích các dữ liệu về đối tượng nộp thuế trên hệ thống báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm tra tờ khai thuế và sự kết hợp các nguồn thông tin khác như thông tin từ các cơ quan khác như: Kho Bạc, Kiểm Toán, Quản lý thị trường…., từ công tác quản lý về tình hình chấp hành pháp luật thuế…để lựa chọn chính xác hơn những đối tượng vi phạm pháp luật về thuế.
Các tiêu chí để lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế:
L
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai khoa luan da hoan chinh.doc