Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh: LỜI MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài
Với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt chính sách mở cửa thì quan hệ kinh doanh và thương mại trong nước và với các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển.
Mặc dù, những doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa, nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nó đóng vai trò thúc đẩy tiêu thụ để các doanh nghiệp sản xuất thu hồi và quay vòng vốn nhanh. Do đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng phát triển là động lực thúc đẩy sản xuất mở rộng.
Nhưng cho dù là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo hướng nào đi nữa thì vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh ...
89 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
0.1. Lý do chọn đề tài
Với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt chính sách mở cửa thì quan hệ kinh doanh và thương mại trong nước và với các nước khác trên thế giới ngày càng mở rộng và phát triển.
Mặc dù, những doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa, nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nó đóng vai trò thúc đẩy tiêu thụ để các doanh nghiệp sản xuất thu hồi và quay vòng vốn nhanh. Do đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng phát triển là động lực thúc đẩy sản xuất mở rộng.
Nhưng cho dù là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo hướng nào đi nữa thì vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh”. Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không?
0.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Mô tả thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- So sánh giữa lý thuyết và thực tế nhằm rút ra sự khác biệt và đưa ra một số những ý kiến nhận xét, đề xuất biện pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Ngoài ra, củng cố kiến thức sau những năm tháng miệt mài trên giảng đường Đại Học, gắn kết lý thuyết vào thực tiễn, tiếp xúc với môi trường thực tế tạo tiền đề vững vàng về việc làm sau khi dời ghế nhà trường.
0.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian tại phòng kế toán của Công ty CP Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- Giới hạn thời gian: Từ ngày 18/07/2011 đến 19/09/2011.
- Giới hạn nội dung: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
Để làm tăng tính thực tế và xác thực cho bài khoá luận của mình em đã tham khảo các số liệu và nghiệp vụ của công ty từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 09 năm 2011.
0.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Đây là một trong những phương pháp tìm hiểu và thu thập tại phòng kế toán thông qua các chứng từ gốc, phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu bộ phận kế toán.
Phương pháp mô tả: Bằng các bút toán định khoản, sơ đồ chữ T và sổ sách kế toán.
Phương pháp phân tích: Bằng sự quan sát thực tế, mô tả, so sánh và rút ra nhận xét.
0.5. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm có 4 chương theo bố cục sau:
Lời mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và phạm vi đề tài.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 2: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
- Chương 3: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh.
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm
Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ. Đối tượng kinh doanh của ngành thương mại là hàng hóa.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các nhóm:
Hàng vật tư, thiết bị
Hàng công nghệ thực phẩm tiêu dùng
Hàng lương thực – thực phẩm
Ngoài ra các loại bất động sản được dự trữ cho mục đích bán cũng được xem là một loại hàng hóa – hàng hóa BĐS.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo 2 phương thức: bán sỉ và bán lẻ.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất, nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một khối lượng công việc rất lớn.
Tiêu thụ sản phẩm
Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua (PGS.TS Nguyễn Văn Công, 2002, NXB Tài Chính). Thông qua quá trình tiêu thụ hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Và khi kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ hoạt động bán hàng.
Phương thức bán hàng
Bán hàng theo phương thức nhận hàng: Theo phương thức này khách hàng phải đến nhận hàng tại kho của đơn vị bán. Đơn vị bán sau khi xuất hàng ra khỏi kho giao trực tiếp cho khách hàng, số hàng hoá này được xác định ngay là tiêu thụ không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Phương pháp này bao gồm :
+ Bán hàng giao trực tiếp cho khách hàng.
+ Bán trả góp.
Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này DN phải xuất kho hàng hoá giao cho người áp tải để áp tải đến địa điểm giao hàng theo quy định để giao hàng hoá cho khách hàng. Sau khi hàng hoá xuất khỏi kho thì chưa được xác định là tiêu thụ. Khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đó mới được xác định là tiêu thụ.
Phương pháp này bao gồm:
+ Bán hàng gửi đại lý.
+ Gửi hàng giao cho khách.
1.1.1.4. Doanh thu
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Chuẩn mực 14-Doanh thu và thu nhập khác)
Các loại doanh thu gồm:
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu bán hàng: là doanh thu thu được việc bán các sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đã thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lời rủi ro và lợi ích gắn liềnvới quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu (Chuẩn mực 14 –Doanh thu và thu nhập khác)
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với số lượng lớn
Giảm giá hàng bán: Là hàng đã bán sau đó người bán giảm trừ cho người mua một khoản tiền giao hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu và các khoản thuế TTĐB, Thuế XK (nếu có), và được tính trên doanh thu bán hàng thực tế của kỳ đó. (Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC).
1.1.1.7. Kết quả kinh doanh
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
LN kế toán trước thuế TNDN= LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác
LN sau thuế TNDN = LN kế toán trước thuế - CP thuế TNDN
LN thuần từ HĐKD = [DT thuần + DTTC] – [GVHB + CPTC + CPBH + CPQLDN]
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ bao trùm công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có sự biến động của các loại thành phẩm hàng hóa về các mặt số lượng quy cách chất lượng và giá trị.
Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí liên quan nhằm phục vụ cho công tác xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Xác định kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK sử dụng:
TK 511-“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 512 –“ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Các tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Các tài khoản này không có số dư.
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
Nếu Doanh nghiệp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hay tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh liên quan tới bán hàng bao gồm cả phụ thu và phí liên quan ngoài giá bán.
Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ thì phải hạch toán riêng biệt và tính trừ vào doanh thu đã ghi nhận để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQKD của kỳ kế toán.
Nếu trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng nhưng tới cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì giá trị số hàng này không được coi là bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào Bên Có TK 131. Khi giao hàng mới hạch toán vào TK 511.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
5111: Doanh thu bán hàng hoá.
5112: Doanh thu bán thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
5115: Doanh thu bất động sản đầu tư
Kết cấu tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
+ Thuế GTGT phải nộp theo PP trực tiếp.
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định trong kỳ
TK 511
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một tổng công ty.
Ví dụ: Xuất giấy đang bán làm văn phòng phẩm, xuất máy vi tính đang bán ra để làm việc trong phòng kế toán của công ty.
Khi xuất ra sử dụng thì kế toán cũng hạch toán như một giao dịch bán hàng (ghi nhận doanh thu và giá vốn). Trên hoá đơn nếu là sử dụng nội bộ thì ghi công ty bán và mua chính là công ty đang hạch toán. Doanh thu trong trường hợp này chính là giá bán tại thời điểm phát sinh.
Kết cấu tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ tương tự TK511
1.2.1.3. Kế toán doanh thu theo các phương thức bán hàng chủ yếu
Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,131
Thuế TTĐB, XK, GTGT DTBH, CCDV
(trực tiếp phải nộp)
TK 531, 532, 521 TK 3331
K/C Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 911
K/C Doanh thu bán hàng
Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý.
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng bên đại lý sẽ thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, và được hưởng một khoản hoa hồng theo thỏa thuận của hai bên.
Kế toán tại công ty:
Kế toán doanh thu tại công ty theo phương thức bán hàng qua đại lý
TK 511
TK 111,112,131
TK 641
TK 3331
TK 1331
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
được khấu trừ
Doanh thu
bán hàng
Tiền hoa hồng
phải trả
Kế toán tại đại lý:
Kế toán doanh thu tại đại lý theo phương thức hàng gởi đại lý
TK 111,112
TK 331
TK 511
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Số tiền bán hàng
phải trả cho bên giao đại lý
Hoa hồng bán hàng
được hưởng
Số tiền bán hàng
phải trả cho bên giao đại lý
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Căn cứ vào chuẩn mực 14 - Doanh thu và thu nhập khác. Tại đơn vị giao đại lý doanh thu được ghi nhận tại thời điểm đại lý thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hay qua thông báo đã bán được.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán đã giảm, và khoản này không hạch toán vào TK 521; doanh thu phản ánh theo giá đã trừ CKTM. (Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002)
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm của hàng hóa đã bán được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau, trên hóa đơn phải ghi rõ các số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá (Điểm 2.5, mục 2, Phụ lục 4, Thông tư 153/2010/TT-BTCC ngày 28/09/2010). Khoản giảm giá này được hạch toán vào TK 521 (Điểm 3, mục IV, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002).
Hàng bán bị trả lại
- Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Hàng bán bị trả lại là khoản làm giảm doanh thu bán hàng thuần và được ghi nhận vào tài khoản hàng bán bị trả lại.
- Khi phát sinh khoản hàng bán bị trả lại kế toán cần ghi nhận cùng lúc 2 bút toán sau:
+ Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại và ghi giảm số tiền thu của khách hàng hoặc ghi nợ trả lại khách hàng hoặc chi tiền trả lại ngay.
+ Nhận lại hàng không bán được thì phải điều chỉnh ghi giảm giá vốn hàng bán đã bán ra trước đó.
- Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản trả lại hàng hóa, phiếu chi, giấy báo nợ, các chứng từ gốc khác.
Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ loại hàng hóa trả lại cho người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. (Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8)
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số, ngày, tháng), lý do trả hàng kèm hóa đơn cho bên bán. Bên bán lưu giữ để hạch toán thuế GTGT và kê khai doanh số. (Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010, Phụ lục 4, mục 2.8)
Giảm giá hàng bán
Bên bán và bên mua phải lập biên bản hay thỏa thuận ghi rõ số lượng, quy cách, mức giảm, số hóa đơn bán hàng, lý do. Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh số tiền giảm.
Chỉ hạch toán vào TK 532 - “Giảm giá hàng bán” các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không hạch toán vào TK này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã được trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn.
Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511,512
Khoản giảm trừ K/C khoản giảm trừ
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
Kế toán giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa bao gồm:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng hóa xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, số lần nhập-xuất hàng hóa, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho bãi của doanh nghiệp.
Phương pháp bình quân gia quyền là phương pháp được sử dụng trong việc tính giá hàng hóa xuất kho tại doanh nghiệp em đang thực tập nên em đã tập trung vào trình bày phương pháp này. Đây là phương pháp phổ biến được sử dụng trong loại hình doanh nghiệp có lượng hàng hóa lớn, số lần nhập - xuất diễn ra thường xuyên. Phương pháp này khá đơn giản nên giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán.
Khi sử dụng phương pháp này thì giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc xuất bán trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho
Giá trị HH tồn đầu kỳ + giá trị HH nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa xuất kho
=
x
Số lượng HH tồn đầu kỳ + số lượng HH nhập trong kỳ
Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế xuất kho của số sản phẩm được xuất bán trong kỳ hoặc là giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí khác được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí thu mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK156, 157
TK632
TK911
Giá vốn hàng bán, hàng gửi đại lý
Kết chuyển giá vốn,
giá vốn hàng bán bị trả lại
Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK611 TK 632 TK 155, 156, 157
TK 911
Trị giá SP đầu kỳ phát sinh chuyển sang
Trị giá SP cuối kỳ chưa bán được
K/C giá vốn
hàng bán
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ các khoản thu về tiền lãi, cổ tức được hưởng, chênh lệch giá khi chuyển nhượng các khoản đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích, chiết khấu thanh toán được hưởng, tiền lãi do bán hàng trả góp, .....
Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 911 TK 515 TK 111,112,131
K/C doanh thu HĐTC Nhận lãi Cổ phiếu, trái phiếu
TK 121,228,223
Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua
bổ sung cổ phiếu trái phiếu
TK 331,338
Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi bán hàng trả góp, trả chậm
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn và một số chi phí.
Tài khoản: TK 635 - Chi phí tài chính
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK121,221,222,223,228 TK635 TK 911
Lỗ các khoản đầu tư K/C chi phí tài chính
TK 111,112,131
Chiết khấu thanh toán
Chi phí bằng tiền khác
Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng, là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm hàng hoá, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa, ......
Chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí gián tiếp. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng, chi phí hành chính, tổ chức và văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: - TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153,142,242 TK 641, 642 TK 111, 112
Chi phí vật liệu Các khoản thu
dụng cụ làm giảm chi phí
TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lương và K/C chi phí
trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào
Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra. Bao gồm: Chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, tiền phạt thuế, truy nộp thuế, ......
Tài khoản sử dụng: TK 811 - Chi phí khác
Kế toán chi phí khác
TK 111,112,338,331 TK 811 TK 911
Các khoản chi bằng K/C chi phí khác
tiền khác, phạt vi phạm
TK 152, 211, 213
Chi phí nhượng bán vật tư, TSCĐ
TK 333
Tiền phạt thuế
Truy thu thuế
Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập từ các hoạt động hay từ các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, ....
Tài khoản sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác
Kế toán thu nhập khác
TK 911 TK 711 TK 111, 112,131
K/C thu nhập khác Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 331, 338
Các khoản nợ phải trả
Không xác định được chủ nợ
TK 152, 211,156...
nhận quà tặng tài sản,
vật tư
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp).
Tài khoản sử dụng: TK 821 - Chi phí thuế TNDN
Tài khoản cấp 2: TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3334 TK 821 (8211) TK 911
Số thuế TNDN K/C chi phí thuế
hiện hành phải nộp TNDN hiện hành
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá trị vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/C Giá vốn K/C doanh thu bán hàng
TK 641, 642 TK 515, 711
Chi phí BH K/C doanh thu hoạt động
và chi phí QLDN tài chính, thu nhập khác
TK 635, 811 TK 821
K/C Chi phí tài chính K/C chi phí thuế
Chi phí khác TNDN
T K 8211 TK 421
K/C Chi phí thuế K/C lỗ
TNDN hiện hành
K/C lãi
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
Tổng quan về công ty cổ phần Đầu tư Lê Bảo Minh
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Vài nét về công ty
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh
Tên viết tắt: LBM INVESTMENT JSC
Điện thoại: (08) 3838 6666
Fax: (08) 3837 6666
Email: lebaominh@lebaominh.com.vn
Địa chỉ: 10A- Trần Hưng Đạo- Phường Phạm Ngũ Lão- Quận 1- TP. Hồ Chí Minh
Website:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103013439 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/05/2009.
Tài khoản giao dịch:
1101100294006: Tại ngân hàng TMCP Quân đội- CN Sài Gòn
60159879: Tại ngân hàng TMCP Á Châu- Sở GD TP. HCM (ACB)
0521014598006: Tại ngân hàng TMCP An Bình
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng)
Logo công ty:
Lịch sử hình thành
Lịch sử Canon bắt đầu từ năm 1933 là một phòng thí nghiệm dụng cụ khoa học ở Roppongi Tokyo để nghiên cứu những loại máy ảnh có chất luợng cao.
Sản phẩm Canon có mặt tại Việt Nam từ năm 1980 thông qua các kênh phân phối chính thức, vào tháng 01/2003 và 01/2004.
Công ty cổ phẩn Đầu tư Lê Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/6/2009 trở thành nhà phân phối chính thức của nhãn hàng Canon tại Việt Nam, là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động theo điều lệ của doanh nghiệp đã được phê chuẩn. Có bộ máy quản lý độc lập và con dấu riêng. Tự chủ về vốn và tài sản.
Hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty là nhà phân phối chính thức của các sản phẩm Canon tại Việt Nam. Công ty còn bán lẻ các sản phẩm máy vi tính và thiết bị ngoại vi của HP – Acer – BenQ. Với phương châm “Lê Bảo Minh luôn hướng tới khách hàng” công ty đã không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối và dịch vụ bảo hành tốt nhất cho khách hàng khắp 64 tỉnh thành trên cả nước. Lê Bảo Minh luôn đẩy mạnh việc cung cấp các giải pháp công nghệ hình ảnh tiên tiến, giải pháp dịch vụ hoàn hảo, tiện ích tối ưu nhất cho mỗi đối tượng khách hàng.
Canon là một tập đoàn nổi tiếng và lâu đời trên thế giới, chuyên cung cấp các thiết bị in ấn và sao chụp. Canon gồm các sản phẩm chủ lực: Copier, Fax, Multifunction, Printer, Scannet, Projector, Camera và Camcorder. Các sản phẩm này tạo ra một giải pháp hình ảnh (Imaging Solutions). Imaging Solution hỗ trợ các công tác nghiệp vụ văn phòng, sao chép, in ấn, truyền tải hoặc lưu trữ hồ sơ tài liệu, xử lý nhận dạng hình ảnh và tạo tiền đề cho các chương trình tự động hóa điện tử. Imaging Solution đang đưa các văn phòng vào thế giới số. Với phương châm “Sự nỗ lực không ngừng. Sự hỗ trợ không giới hạn”. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh là nhà phân phối chính thức các sản phẩm Canon tại Việt Nam sẽ đem những tiện ích của Imaging Solution Canon đến với khách hàng thông qua lời cam kết về chất lượng dịch vụ hậu mãi.
Trong những năm vừa qua nhận thấy tiềm năng lớn mạnh của thị trường Việt Nam, Canon đã mạnh dạn đầu tư nhà máy sản xuất máy in phun tại khu Công Nghiệp Thăng Long thuộc thành phố Hà Nội, có diện tích hoạt động là 225,000 m2 và tại khu Công Nghiệp Quế Võ tỉnh Quảng Ninh với những trang thiết bị sản xuất hiện đại. Nhà máy Canon Việt Nam đóng góp 25% tổng sản lượng máy in phun trên toàn cầu và hiện tại là nhà xuất khẩu lớn nhất ở Hà Nội với sản lượng xuất khẩu là 53% trên tổng sản lượng xuất khẩu của ngành có vốn đầu tư nước ngoài, và thu nhập hơn 200 tỷ đô la Mỹ hàng năm. Ngoài việc phục vụ thị trường Việt Nam, máy in phun được xuất khẩu tới các thị trường Châu Á, Châu Âu và Mỹ.
Bằng sự nỗ lực sau khi thành lập đến nay Công ty Lê Bảo Minh đã tạo được một vị thế vững mạnh và uy tín tại thị trường Việt Nam. Những sản phẩm thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy in, máy fax. Mang nhãn hiệu Canon chất lượng cao nhưng giá cả hợp lý đã có mặt trong công ty và gia đình người dân Việt Nam. Các đối tượng lớn của Lê Bảo Minh là các doanh nhân trong và ngoài nước như: Beoing, Metro Cash, Khách sạn Amara, các ngân hàng lớn như: Sacombank, VIPBank, HDBank…Các đại sứ quán như: Mỹ, Malaysia, Ấn Độ, Singapore.
Tin rằng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Canon, sự ủng hộ nhiệt tình của khách hàng và sự phấn đấu không ngừng nghỉ của đội ngũ nhân viên. Công ty Cổ phần Đầu tư Lê Bảo Minh sẽ ngày càng phát triển hơn nữa.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực kinh doanh: Buôn bán máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm. Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông, kinh doanh bất động sản, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ,….
Chức năng: Tư vấn và kinh doanh thương mại trong lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ: Hoạt động theo qui định của pháp luật và thực hiện những qui định do Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời công ty sẽ hoạt động kinh doanh theo phương án Hội đồng quản trị vạch ra và được Hội đồng cổ đông thống nhất.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Hiện nay công ty có khoảng 250 nhân viên, trong đó nhân viên kinh doanh và nhân viên kỹ thuật chiếm tỉ trọng lớn nhằm đáp ứng tình hình thực tế của đơn vị với hai lĩnh vực chính là phân phối và bảo hành, bảo trì hàng hóa phân phối.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng :
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ GĐ
KỸ THUẬT
GĐ TÀI CHÍNH
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
KINH DOANH
PHÒNG HCNS
PHÒNG KINH DOANH SỈ
PHÒNG KINH DOANH LẺ
Ban kiểm soát: làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của người lao động trong công ty. Ban kiểm soát đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội Đồng Quản Trị và Ban Giám Đốc theo đúng các qui định trong điều lệ công ty đồng thời kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lý và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các báo cáo cần thiết.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty; quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, đồng thời là cơ quan quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
Giám đốc: Là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành quản lý công ty, đại diện cho công ty thực hiện giao dịch với các nhà cung cấp ở nước ngoài cũng như xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống bán hàng cũng như mọi hoạt động của Công ty, giải quyết một số công tác then chốt, quan trọng và những vấn đề trọng tâm phát sinh đột xuất. Giám đốc theo dõi, giúp đỡ và tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân viên tham gia quản lý và hoạt động tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn vị.
Các phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có nhiệm vụ điều hành hoạt động của công ty theo sự phân công ủy quyền của giám đốc về lĩnh vực phụ trách. Phó Giám đốc có quyền thay thế Giám đốc nếu Giám đốc ủy quyền và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao. Phó Giám đốc phải thường xuyên báo cáo kết quả công việc cho Giám đốc, đề xuất xin ý kiến những vấn đề vượt quá quyền hạn của mình để Giám đốc quyết định.
Phòng hành chính nhân sự: Chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám Đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác nhân sự, có nhiệm vụ quản lý nhân sự trong công ty, lập kế hoạch và thực hiện các chính sách công ty đề ra về chế độ tiền lương, thưởng, và các chế độ khác. Đồng thời tuyển dụng và bố trí nhân viên.
Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám Đốc Tài chính, có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép sổ sách theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Cung cấp số liệu, thông tin kế toán chính xác, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu. Cung cấp chứng từ, tài liệu báo cáo kế toán phục vụ cho việc kiểm tra của nhà nước với doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh Sỉ - Lẻ: Thực hiện quá trình mua bán cũng như có kế hoạch mua bán dưới sự quản lý trực tiếp của Phó Giám Đốc Kinh Doanh. Có nhiệm vụ khám phá, phân tích thị trường, lập các kế hoạch, phương án chiến lược kinh doanh và tổ chức chỉ đạo thực hiện các phương án đó. Tổ chức mạng lưới kinh doanh thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình các hoạt động của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh, cân đối nguồn hàng đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiêu thụ. Là nơi nhận đơn hàng, xét duyệt đơn hàng của khách hàng bán buôn.
Phòng kỹ thuật: Thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám Đốc Kỹ Thuật, chăm sóc và cung cấp dịch vụ bảo hành từ khắp mọi miền khi khách hàng có yêu cầu sửa chữa, tư vấn liên quan đến các mặt hàng do công ty cung cấp.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, kế toán trưởng chọn lựa hình thức tổ chức kế toán và bộ máy kế toán áp dụng tại công ty là hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này tất cả các công việc kế toán như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo, …đều tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công ty.
Hình thức này có ưu điểm là công việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời, nhanh, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kế toán. Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là tại một thời điểm bất kỳ không cung cấp được thông tin cần thiết ở nơi khác.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức công tác kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
KẾ TOÁN KHO
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
Kế toán trưởng:
Là người giữ vị trí trọng yếu số một, chịu trách nhiệm cao nhất về các số liệu kế toán được phát hành trong nội bộ và bên ngoài.
Tham mưu giúp đỡ Giám đốc về vấn đề tài chính, xây dựng các phương án xây đắp nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược phát triển tài chính của công ty.
Kế toán trưởng có quyền hạn yêu cầu các bộ phận, ban ngành liên quan trong công ty, chuyển đầy đủ kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác kế toán.
Cùng kế toán tổng hợp hướng dẫn cho các kế toán viên khi gặp khó khăn trong việc giải quyết nghiệp vụ kế toán.
Kế toán tổng hợp:
Giữ vai trò quan trọng chỉ sau Kế toán trưởng, là cầu nối trung gian kết nối số liệu giữa các kế toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng trình tự của hệ thống kế toán, có thể thay mặt kế toán trưởng thuyết minh số liệu trong bảng báo cáo tài chính với Giám đốc, ngân hàng, cơ quan chức năng của nhà nước…là nguời trực tiếp thực hiện công việc lập kế hoạch, lập các bảng báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế theo quy định, xây dựng, củng cố và định hướng phòng kế toán theo đúng hệ thống quy định.
Kế toán thanh toán:
Phụ trách kiểm tra và lập các chứng từ liên quan đến thanh toán chi phí của công ty.
Là người lập các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, các lệnh chi tiền qua ngân hàng đối với các chi phí trực tiếp của công ty. Lập sổ chi tiết theo dõi tiền mặt cuối tháng, đối chiếu tồn quỹ với thủ quỹ. Cùng tham gia đối chiếu sổ phụ ngân hàng với kế toán ngân hàng.
Chịu trách nhiệm về những khoản chi phí trực tiếp liên quan đến nhiệp vụ thanh toán.
Hạch toán chính xác và kịp thời các khoản chi phí trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt và qua ngân hàng theo đúng quy định hiện hành.
Kế toán kho:
Phụ trách phần hành quản lý, điều chuyển hàng hóa, báo cáo hàng tồn kho theo quy định của công ty về số lượng, chủng loại, giá trị.
Đối chiếu số liệu kế toán với thủ kho theo định kỳ, đề xuất các bút toán điều chỉnh và xử lý kịp thời khi phát hiện số liệu giữa sổ sách kế toán và số liệu thực khi cần thiết.
Nhập hàng bán trả lại khi có đầy đủ chứng từ trả hàng như hoá đơn trả hàng, biên bản trả hàng, biên bản giám định kỹ thuật,...
Kế toán bán hàng:
Xuất hoá đơn mới: căn cứ vào đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh hoặc các cửa hàng để lập hoá đơn GTGT đồng thời với phiếu giao hàng trên cơ sở kiểm tra các thông tin của khách hàng, đúng số lượng chủng loại, đơn giá và bàn giao tổ giao hàng để giao hàng cho khách kịp thời, nhanh chóng. Trường hợp khách hàng tự lấy hàng và chưa thanh toán ngay tiền mua hàng thì phải có:
Giấy giới thiệu của đơn vị mua hàng;
Xác nhận của phòng kinh doanh hay các cửa hàng.
Xuất hoá đơn trả hàng:
Căn cứ vào biên bản trả hàng;
Căn cứ vào văn bản giám định kỹ thuật.
Xuất lại hoá đơn do huỷ hoá đơn trước (như sai: thông tin, mặt hàng, số lượng đơn giá …).
Xuất hoá đơn mới do chính công ty lập sai: không cần lập biên bản với khách hàng:
Nếu chưa đóng dấu ký tên;
Nếu khách hàng chưa ký tên vào hoá đơn;
Có xác nhận của trưởng phòng, nếu lỗi do phòng ban đó;
Các trường hợp khác tuỳ thực tế xử lý.
Thời gian lập hoá đơn cho các đơn hàng quy định như sau:
Buổi sáng : các đơn đặt hàng ra sau 11h30’ thì hoá đơn được lập vào buổi chiều ngày hôm đó;
Các đơn đặt hàng ra sau 16h30’ thì hoá đơn được lập vào sáng ngày hôm sau;
Các trường hợp khác được linh động giải quyết để giải phóng hàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng;
Tuyệt đối không xuất hoá đơn GTGT khi phần mềm trong hệ thống báo kho bị âm, đồng thời khi có trường hợp này xảy ra, báo ngay cho kế toán kho thực hiện kiểm kê mặt hàng báo âm trong hệ thống để đảm bảo được xử lý kịp thời.
Kế toán bán hàng hạch toán các nghiệp vụ kế toán vào các tài khoản phù hợp. Hằng ngày đối chiếu, kiểm soát, lưu trữ hoá đơn GTGT chưa sử dụng, đã sử dụng, huỷ và báo cáo chính xác cho Kế toán trưởng vào ngày 5 tháng tiếp theo.
Trường hợp hoá đơn chứng từ của phòng Kế toán gửi cho khách hàng qua đường bưu điện phải giao qua phòng hành chính lập thủ tục giao cho khách (quy trách nhiệm trong trường hợp thất lạc).
Kế toán công nợ:
Thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, đối chiếu các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng trong nội bộ công ty.
Theo dõi các khoản ứng trước và thanh toán cho nhà cung cấp, các khoản công nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp, lưu trữ chứng từ liên quan.
Đối chiếu công nợ của khách hàng khi có hóa đơn mới. Dựa vào các hợp đồng nguyên tắc với khách hàng về thời hạn thanh toán công nợ để xác định đơn đặt hàng có đủ điều kiện để xuất hàng hay không.
Báo cáo tình hình công nợ khách hàng theo quy định, xác định tuổi nợ khách hàng chưa thanh toán để báo cáo kịp thời với kế toán trưởng và trưởng bộ phận kinh doanh phụ trách khách hàng đó để cảnh báo và có biện pháp xử lý thu hồi công nợ kịp thời tránh kéo dài để khách hàng chiếm dụng vốn công ty.
Kế toán ngân hàng:
Phụ trách nhiệm vụ đối chiếu số liệu trên sổ phụ ngân hàng, làm các lệnh điều động vốn bằng tiền tại các ngân hàng để thực hiện các thanh toán cho khách hàng cùng hệ thống ngân hàng nhằm tiết kiệm chi phí chuyển tiền tại các ngân hàng trong quá trình thanh toán. Kết hợp kế toán công nợ thuyết minh các số liệu ngân hàng khi công ty kiểm toán, cơ quan thuế đến quyết toán thuế tại công ty. Ngoài ra còn thực hiện công việc theo dõi giao dịch mỗi khi có nghiệp vụ ngân hàng phát sinh như tiền vay ngân hàng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, lãi vay ngân hàng hàng tháng, hàng quý… Lập các giấy báo có, báo nợ về các khoản phải thu, phải trả. Hạch toán các nghiệp vụ kế toán vào các tài khoản phù hợp, lưu trữ chứng từ theo quy định.
Thủ quỹ:
Thu - chi và giữ tiền mặt đồng thời phối hợp với kế toán công nợ, kế toán thanh toán, đối chiếu kiểm tra số liệu chứng từ kế toán hàng ngày và thực hiện các nghiệp vụ khác thuộc phần hành thủ quỹ.
Điều kiện để chi tiền cho các cá nhân đại diện nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ là phải có:
Phiếu chi lập từ hệ thống kế toán FAST có đầy đủ chữ ký của kế toán thanh toán (người lập), kế toán trưởng và giám đốc;
Giấy giới thiệu (đối với chi tiền để thanh toán công nợ).
Điều kiện để thu tiền mặt của khách hàng:
Phiếu thu lập từ hệ thống kế toán FAST;
Các chứng từ khác có liên quan
Tiền mặt thu chi hàng ngày được cất giữa an toàn trong két sắt, trước khi ra về thủ quỹ phải kiểm kê và đối chiếu tiền mặt với kế toán thanh toán, đảm bảo khớp đúng số tiền thực tế với số dư tiền mặt trên sổ quỹ tiền mặt, đồng thời khóa tủ và niêm phong két sắt cẩn thận. Thủ quỹ chịu trách nhiệm bồi hoàn về lượng tiền mình đang giữ trước giám đốc nếu thất thoát.
Thủ quỹ và kế toán thanh toán phải thường xuyên có mặt tại công ty để đáp ứng kịp thời các nhu cầu phát sinh thu - chi tiền mặt hàng ngày.
Ngoài thủ quỹ, sẽ không còn ai có chức năng lưu giữ tiền mặt của công ty nếu không có sự cho phép của giám đốc. Cuối ngày kết hợp với kế toán thanh toán lập bảng báo cáo quỹ tiền mặt cho kế toán trưởng và giám đốc.
Hình thức ghi sổ và các loại sổ sử dụng
Công ty cổ phần Đầu tư Lê Bảo Minh sử dụng hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính với phần mềm kế toán FAST do công ty phần mềm tài chính FAST cung cấp. Phần mềm kế toán FAST phân thành các phần hành kế toán riêng biệt, quản lý từ chi tiết đến tổng hợp cho các phần hành. Phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán mà tự động cập nhật dữ liệu vào các loại sổ và tổng hợp các loại báo cáo theo quy định.
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
MÁY VI TÍNH
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán gốc đã được kiểm tra và phân loại hợp lý, kế toán viên phụ trách từng phần hành tiến hành cập nhật số liệu trên phần mềm kế toán để hạch toán.
Cuối tháng mỗi kế toán sẽ báo cáo tổng hợp phần hành mà mình phụ trách với kế toán trưởng. Đồng thời kế toán sẽ in các loại sổ sách, báo cáo nhằm phục vụ cho việc cung cấp và lưu trữ thông tin kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán ở đơn vị thực hiện theo chuẩn mực kế toán và phần mềm kế toán máy theo hình thức Nhật Ký Chung:
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
Hệ thống chứng từ và các tài khoản công ty sử dụng
Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ công ty sử dụng tuân thủ các quy định và hướng dẫn về chế độ chứng từ trong kế toán do Bộ tài chính quy định.
Công ty đã thiết kế thêm các mẫu chứng từ riêng như: Hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng (thay cho phiếu xuất kho) công ty đã đăng ký và được Tổng Cục Thuế chấp nhận cho tự in trên mẫu quy định chung của Bộ tài chính.
Các chứng từ liên quan khác được công ty thiết kế trên hướng dẫn chung để tiện cho việc quản lý: Phiếu giao hàng, báo cáo bán hàng, bảng kê bán hàng, …
Hệ thống tài khoản
Với tài khoản cấp 1,2: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC.
Với tài khoản chi tiết: căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế và nhu cầu quản lý chi tiết, hạch toán nội bộ công ty đã mở ra các tài khoản cấp 3,4 cho các đối tượng kế toán, nhưng vẫn đảm bảo tuân theo quy định của Bộ tài chính. (Xem phụ lục số 01)
Hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng
Báo cáo tài chính
Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01 – DN.
Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu số B02 – DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 – DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 – DN
Các báo cáo này được lập theo sáu nguyên tắc quy định tại chuẩn mực 21- Trình bày báo cáo tài chính: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp bù trừ và có thể so sánh được.
Báo cáo tài chính giữa niên độ lập theo quý bao gồm: Bảng cân đối kế toán (B01– DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 – DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 – DN).
Báo cáo quản trị
Hệ thống này cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp, được công ty thiết kế và lập sẵn trong phần mềm kế toán tùy theo yêu cầu quản trị như: Báo cáo dự toán chi phí trong 6 tháng, Báo cáo bán hàng theo khu vực, …
Báo cáo thuế
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thuế khấu trừ.
Hàng tháng công ty sử dụng phần mềm Hỗ Trợ Kê Khai do Cục thuế ban hành làm công cụ kê khai thuế hàng tháng, hàng quí và hàng năm.
Hàng tháng lập báo cáo thuế GTGT gồm các mẫu:
Tờ khai thuế GTGT - Mẫu số 01/GTGT
Bảng kê hóa đơn, CT HH, dịch vụ bán ra – Mẫu số 01-1/GTGT.
Bảng kê hóa đơn, CT HH, dịch vụ mua vào – Mẫu số 01-2/GTGT.
Hàng quí kế toán lập tờ khai thuế TNDN tạm tính và nộp trước ngày đầu tháng của quí kế tiếp – Mẫu số 01A/TNDN.
Hàng năm, công ty lập báo cáo quyết toán thuế GTGT, TNCN, và báo cáo tài chính được lập và nộp cho cơ quan Nhà nước trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính gồm các mẫu trên và nộp cho Chi Cục Thuế Quận 1 Tp.HCM và Ủy Ban Nhân Dân Quận 1 Tp.HCM.
Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: tiền đồng Việt Nam, các giá trị ngoại tệ được quy đổi sang tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế.
Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình) được ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng trừ dần vào nguyên giá TSCĐ theo thời gian ước tính phù hợp với thông tư của Bộ Tài Chính số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
Một số đặc điểm về tiêu thụ tại Công ty CP Đầu tư Lê Bảo Minh
Công ty CP Đầu tư Lê Bảo Minh là công ty thương mại chuyên phân phối và bán các sản phẩm của Canon Ngoài ra công ty còn phân phối và bán một số sản phẩm của nhãn hàng Ben Q-HP-Acer. Ngoài bán sỉ cho các trung tâm điện máy và các công ty, Công ty còn có hệ thống cửa hàng bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Hệ thống dịch vụ hậu mãi và bảo hành đi kèm các trung tâm bảo hành.
Công ty sử dụng các phương thức tiêu thụ khá đa dạng như: Bán sỉ & bán lẻ:
Hình thức bán sỉ
Giao dịch mua bán dựa trên các đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế do khách hàng cung cấp qua điện thoại hay e-mail. Trên cơ sở đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế công ty sẽ kiểm tra, xem xét mức độ thỏa mãn về việc cung cấp hàng hóa, chi phí liên quan. Từ đó sẽ chấp nhận hay từ chối đơn hàng. Đối với đối tượng khách hàng như vậy số lượng tiêu thụ thường lớn và thường xuyên, để khuyến khích sự hợp tác thu hút nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa, công ty đã có những chính sách chiết khấu, tỉ lệ chiết khấu phù hợp theo từng mức độ khách hàng. Trong hình thức bán sỉ công ty sử dụng hai phương thức chủ yếu là: Bán hàng theo hình thức nhận hàng và bán hàng theo hình thức chuyển hàng: Hàng gửi đại lý; hàng gửi giao cho khách
Bán hàng theo hình thức nhận hàng: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký hoặc đơn đặt hàng hoặc dựa vào thông tin khách hàng đặt qua điện thoại hoặc yêu cầu của nhân viên bán hàng để xuất kho chuyển cho người mua. Đến ngày nhận hàng khách hàng sẽ đến nhận trực tiếp tại kho hàng của công ty. Hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua đã kiểm hàng, nhận hàng và ký nhận vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho của công ty.
Bán hàng theo phương thức chuyển hàng: Căn cứ vào thỏa thuận của hai bên ghi trong hợp đồng, công ty sẽ chuyển hàng đến đúng nơi quy định cho khách hàng. Chi phí vận chuyển hàng hóa bên nào chịu phụ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng. Khi hàng hóa đã chuyển đến đúng nơi quy định, khách hàng sẽ nhận hàng và ký nhận vào hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho của công ty. Khi nào khách hàng chấp nhận thanh toán thì mới xác định là tiêu thụ .
Hình thức bán lẻ
Hình thức này được thực hiện nhờ hệ thống trung tâm bán hàng và bảo hành của công ty. Khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại cửa hàng và thanh toán ngay. Hàng ngày nhân viên bán hàng sẽ lập bảng kê bán hàng và tiền nộp cho phòng kế toán.
Hình thức thanh toán
Đối với đơn vị thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hóa vận động không ngừng. Từ đó, vốn hàng hóa là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ chủ yếu phát sinh thường xuyên chiếm một khối lượng thường xuyên và khối lượng công việc lớn. Để nguồn vốn luôn đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hóa ổn định, tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn. Công ty đã căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau để đưa ra các phương thức thanh toán khác nhau phù hợp cho từng đối tượng khách hàng. Các hình thức thanh toán chủ yếu là:
Thanh toán bằng tiền mặt: Hình thức này chủ yếu vào những khách hàng bán lẻ, khách hàng thanh toán cho công ty qua nhân viên bán hàng hay ngân quỹ của công ty.
Thanh toán bằng chuyển khoản: Phương thức này được công ty áp dụng chủ yếu với những khách hàng lớn, mua sỉ. Đây là hình thức thuận tiện, an toàn, nhanh chóng trong giao dịch. Tài khoản giao dịch của công ty được thành lập tại nhiều ngân hàng để thuận tiện trong giao. Bên cạnh đó khách hàng cũng có thể thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa. Tuy nhiên phương pháp thanh toán qua thẻ tín dụng thường bị chịu một khoản chi phí đáng kể cho phía ngân hàng thực hiện các giao dịch này.
Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng
Tại công ty sử dụng phiếu giao hàng để thay thế cho phiếu kho, do đó Phiếu Giao Hàng là căn cứ để kế toán theo dõi hàng tồn kho. Đồng thời là căn cứ để bộ phận kho - giao nhận đóng hàng cho khách hàng và theo dõi hàng tồn kho thực tế tại kho.
Hóa đơn GTGT: là cơ sở để kế toán theo dõi doanh thu bán hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng: Là căn cứ để kế toán công nợ, khách hàng và thủ quỹ ghi sổ kiểm tra đối chiếu.
Trình tự luân chuyển chứng từ
Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn hàng của khách hàng, kết hợp với bộ phận kho kiểm tra tình hình thực tế về chất lượng, số lượng, chủng loại; kết hợp với phòng kế toán kiểm tra số dư Nợ của khách hàng.
Nếu chấp nhận đơn hàng, phòng kinh doanh thỏa thuận về giá cả, thời gian, phương thức giao hàng, thời hạn thanh toán.... Thông thường, ban giám đốc ủy nhiệm cho phòng kinh doanh soạn thảo “Hợp đồng kinh tế”, trừ một số hợp đồng quan trọng hoặc có tính chất phức tạp về các điều kiện thỏa thuận thì phải có ý kiến của giám đốc. Hợp đồng kinh tế ký kết gồm bốn bản, mỗi bên giữ hai bản.
Căn cứ vào điều khoản trong Hợp đồng kinh tế, phòng kinh doanh lập phiếu Đề nghị bán hàng. Kế toán lập phiếu giao hàng và hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT gồm 3 liên (liên 1 lưu, liên 2 giao khách hàng, liên 3 sau khi giao cho khách hàng ký được chuyển cho phòng kế toán lưu làm chứng từ theo dõi thu tiền và ghi sổ kế toán), liên 2,3 hoá đơn bán hàng và phiếu giao hàng được chuyển cho bộ phận Kho – Giao nhận. Kho – Giao nhận đóng hàng rồi thủ kho ký xác nhận sau đó giao cho nhân viên giao hàng, giao liên 2 hoá đơn bán hàng cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký xác nhận đã nhận hàng. Nhân viên giao hàng mang phiếu giao hàng, liên 3 hóa đơn đã có chữ ký xác nhận của khách hàng về giao cho phòng kế toán.
Khi nhận được các chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại và hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán công nợ căn cứ vào hoá đơn bán hàng xác định khoản nợ phải thu chi tiết theo khách hàng.
Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, bảng kê hàng hoá đã tiêu thụ, các chứng từ thu tiền, phiếu thu, các chứng từ khác có liên quan, phản ánh các nghiệp vụ vào máy. Phần mềm kế toán có sẵn của công ty sẽ tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái theo từng loại tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng khi in báo cáo, phần mềm sẽ tự động tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, xử lý lên sổ cái tài khoản tương ứng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn và ghi nhận vào bảng cân đối số phát sinh.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong đó:
TK 5111: “Doanh thu bán hàng Canon”
TK 5112: “Doanh thu bán hàng khác”
TK 5113: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114: “ Doanh thu bán hàng Ben Q”
Ví dụ
Hàng bán trực tiếp:
Ngày 14/04/2011 xuất bán cho Công ty TNHH TM & XNK Thiên Phú mực máy in chưa thanh toán tiền. Kế toán bán hàng lập hóa đơn số 0002276 ngày 14/04/2011 đồng thời xuất phiếu giao hàng giao cho bộ phận giao hàng. (Xem phục lục số 02)
Định khoản:
Khi lập hóa đơn GTGT số HĐ 0002276 (Xem phụ lục số 02) đồng thời được cập nhật bút toán phản ánh doanh thu, thuế đầu ra, công nợ phải thu:
Nợ phải thu: Nợ TK 1311: 22.644.600
Doanh thu: Có TK 5111: 20.586.000
Thuế đầu ra: Có TK 3331: 2.058.600
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán, hàng hóa xuất kho – chương trình kế toán máy tự động điền bút toán này:
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 6321: 12.256.000
Có TK 1561: 12.256.000
Sổ Nhật Ký Chung
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỒ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày: 14/04/2011 đến ngày: 14/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
….
….
….
….
….
….
14/4/2011
0002276
Bán mực NPG-47
1311
20.586.000
5111
20.586.000
6321
12.256.000
1561
12.256.000
1311
2.058.600
3331
2.058.600
….
….
….
….
….
….
Cộng chuyển trang sau
Ngày 14 tháng 04 năm 2011
Người lập phiếu
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Nguồn:Phòng kế toán của Công ty (2011)
Kế toán hàng bán gởi đại lý:
Ngày 1/4/2011công ty xuất hàng ký gởi công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn phiếu xuất kho hàng gởi đại lý số: 1104030DC, giá trị lô hàng 879.525.000 đồng giá bán đã bao gồm thuế GTGT 10%, tỷ lệ hoa hồng đại lý thụ hưởng là 5% trên giá bán chưa thuế.
Ngày 30/4/2011 công ty nhận được bảng kê hàng hóa số 0008512BK của công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn, công ty đã bán hàng của lô hàng ký gởi và thu được số tiền là 717.255.000 đồng (bao gồm thuế GTGT 10 %). Và hóa đơn số 0005322 của công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn thu tiền hoa hồng trên lượng hàng công ty đã bán. Công ty đã xuất xuất hóa đơn bán hàng số 0154205 gởi công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn. (Xem phụ lục số 03)
Định khoản
Ngày 01/04/2011, căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gởi đi bán, ghi vào sổ chi tiết hàng hóa:
Nợ TK 157: 551.231.047
Có TK 1561: 551.231.047
Ngày 30/4/2011 căn cứ vào bảng kê hàng hóa của công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn, kế toán lập hóa đơn 0154205 đồng thời ghi nhận doanh thu, giá vốn:
Nợ TK 6321: 384.072.361
Có TK 157: 384.072.361
Nợ TK 1311: 717.255.000
Doanh thu: Có TK 5111: 652.050.000
Thuế GTGT đầu ra: Có TK 33311: 65.205.000
Hoa hồng trả đại lý:
Nợ TK 64183: 32.602.500
Nợ TK 13311: 3.260.250
Có TK 331: 35.862.750
Sổ chi tiết tài khoản 5111
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 5111 - Hàng bán Canon
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
….
….
….
….
….
….
14/4/2011
0002276
Bán mực NPG-47
1311
20.586.000
19/4/2011
015102
Điều chỉnh giảm giá bán IXUS 105 tại HĐ 014943, 14944, 14945, 14946
1311
19.636.290
….
….
….
….
….
….
30/4/2011
0154205
Bán hàng theo bảng kê hàng hóa số 0008512BK
1311
652.050.000
….
….
….
….
….
….
30/4/2011
PKT
Kết chuyển doanh thu
911
123.025.355.792
Tổng số phát sinh nợ:
123.025.355.792
Tổng số phát sinh có:
123.025.355.792
Số dư cuối kỳ: 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tổng hợp TK 511
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
Phải thu khách hàng
131
0
123.264.891.025
Phải thu khách hàng
131
19.636.290
Hàng bán bị trả lại
531
92.526.909
0
Xác định kết quả kinh doanh
911
123.152.727.826
0
Tổng phát sinh trong kỳ
123.264.891.025
123.264.891.025
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Giảm giá hàng bán
Theo chính sách của công ty thì khoản giảm giá hàng bán phát sinh được trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng, và khoản này kế toán không thực hiện hạch toán vào tài khoản TK 532- Giảm giá hàng bán.
Trường hợp đã xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng trong nhiều tháng rồi mới phát sinh giảm giá do yêu cầu của khách hàng và được xét duyệt, thì công ty xuất hóa đơn GTGT điều chỉnh giảm giá cho các hóa đơn đã xuất. Khoản giảm giá được kế toán công ty ghi nhận hạch toán vào bên Nợ TK 511.
Ngày 19/04/2011, Hóa đơn số 015102 giảm giá hàng bán cho công ty cổ phần PICO. Ghi giảm giá 19.636.290 đồng thuế GTGT 10% giảm 1.963.629 đồng. Điều chỉnh giảm giá bán Ixus 105 tại các hóa đơn số 0141943, 014944, 014945, 014946 ngày 18/02/2011. (Xem phụ lục số 04)
Hạch toán hóa đơn ngày 19/04/2011:
Nợ TK 5111: 19.636.290
Nợ TK 33311: 1.963.629
Có TK 1311: 21.599.919
Chiết khấu thương mại
Hiện tại Công ty thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng, khi chiết khấu cho khách hàng thì chiết khấu này được thể hiện trên hoá đơn bán hàng. Doanh thu bán hàng là giá bán đã trừ CKTM nên không thực hiện hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại.
Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị chiết khấu có sự xét duyệt của Giám Đốc, phiếu chi…
Ngày 15/04/2011 bán cho Công ty TNHH Một Thành Viên TMDV Bảo Minh 90 máy in LBP 2900, 15 máy in LBP3300 đồng thời trừ chiết khấu do công ty này đạt doanh số chiết khấu, chiết khấu trên hóa đơn GTGT số 0002298 ngày 15/04/2011.(Xem phụ lục số 05)
Theo hợp đồng thương mại ký với Công ty TNHH Một Thành Viên TMDV Bảo Minh về chương trình chiết khấu trong tháng 04/2011. Khi mua 300 sản phẩm LBP2900 giá bán 2.454.545 đồng/máy (giá chưa có 10% thuế VAT), trong tháng 4/2011 sẽ được hưởng chiết khấu giảm 30.000 đồng/ máy trên giá bán chưa thuế, 50 sản phẩm LBP3300 sẽ được hưởng 1%/ giá bán chưa thuế 3.409.091 đồng/máy. Số tiền chiết khấu được trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng tính đến ngày xuất hóa đơn.
Định khoản:
Nợ TK 1311 : 287.399.957
Doanh thu: Có TK 5111 : 261.272.688
Thuế GTGT: Có TK 33311: 26.127.269
Phản ánh giá vốn của 90 máy LBP 2900 và 15 máy LBP 3300
Nợ TK 6321: 232.088.400
Có TK 1561: 232.088.400
Hàng bán bị trả lại
Do lượng hàng bán ra khá lớn, đồng thời hàng hóa là máy móc thiết bị nên khó tránh khỏi nhiều sự cố hỏng, lỗi, cũng như việc cập nhật của khách hàng có thể sai… Do nhiều nguyên nhân dẫn đến công tác tiêu thụ của công ty cũng thường gặp hàng bán trả lại.
Quy trình thực hiện: Công ty thực hiện theo nguyên tắc trả hàng thì khách hàng viết hóa đơn trả hàng kèm biên bản trả hàng. Khi xuất hàng trả lại cho người bán, bên mua và bên bán lập “Biên bản trả lại hàng hóa” ghi rõ loại hàng hóa, số lượng,…ý kiến phản ánh và chữ ký xác nhận của khách hàng, người bán, phòng kỹ thuật, phòng kế toán, giám đốc. Biên bản này được lưu giữ cùng hóa đơn GTGT để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. Căn cứ vào hóa đơn trả hàng kế toán hạch toán vào các tài khoản có liên quan: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, thuế, hàng tồn kho…cuối tháng, kế toán thống kê và lập sổ cái tổng hợp doanh thu hàng bán bị trả lại.
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của tháng phát sinh.
Chứng từ: Phiếu nhập hàng bán bị trả lại, hóa đơn, biên bản trả hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
Trong đó:
- TK 5311 - Hàng bán trả lại của mặt hàng Canon
- TK 5312 - Hàng bán trả lại của mặt hàng khác
- TK 5313 – Hàng bán bị trả lại BenQ
Ngày 18/04/2011 Công ty TNHH TM DV Kỹ Thuật Đỉnh Thiên xuất hoá đơn số 0002661 trả hàng trị giá 8.400.000 đồng, giá vốn 6.254.648 đồng, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã xuất số 0000111 ngày 22/02/2011 và phiếu nhập hàng bán bị trả lại số 1104003TH, kế toán lập bút toán giảm giá vốn, giảm doanh thu, trả tiền hàng tương ứng. (Xem phụ lục số 06)
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
CTY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A,Trần Hưng Đạo, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 18 tháng 4 năm 2011
Số: 1104003TH
Người giao hàng:
Đơn Vị: Công ty TNHH TM DV Kỹ Thuật Đỉnh Thiên Số HĐ: 0002661
Đ/c: 759 Lê Hồng Phong, P.12, Q.10, TP.HCM
Nội Dung: Nhập trả hàng HĐ 0000111 Ngày 22/02/2011
TKC 1311 - Phải thu khách hàng hoá Canon
Stt
Mã Kho
Mã Vật tư
TK
Đvt
Số lượng
Đơn giá
1
K1TTT
BenQ projector MP 512 St
1563
Cái
1
7 636 364
Thành tiền
7 636 364
Thuế GTGT 10%
Tiền thuế
763 636
Tổng cộng
8 400 000
Bằng chữ: Tám triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Định khoản :
Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại:
Nợ TK 5313: 7.636.364
Giảm thuế: Nợ TK 33313: 763.636
Có TK 1311: 8.400.000
Giá vốn: (trị giá hàng nhập lại kho)
Nợ TK 1563: 6.254.648
Có TK 6324: 6.254.648
Sổ chi tiết tài khoản 5313
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 5313 - Hàng bán bị trả lại BenQ
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
….
….
….
….
….
….
03/4/2011
1104002TH
Nhập trả hàng HĐ 015219 Ngày 16/02/2011
1311
15.303.484
18/4/2011
1104003TH
Nhập trả hàng HĐ 0000111 Ngày 22/02/2011 - BenQ projector MP 512 St
1311
7.636.364
30/4/2011
PKT
K/C hàng bán bị trả lại BenQ
5114
22.939.848
Tổng số phát sinh nợ:
22.939.848
Tổng số phát sinh có:
22.939.848
Số dư cuối kỳ: 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tổng hợp TK 531
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 531 – Hàng bán bị trả lại
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
Phải thu khách hàng
131
92.526.909
0
30/4/2011
Doanh thu bán hàng
511
0
92.526.909
Tổng phát sinh trong kỳ
92.526.909
92.526.909
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Tổng doanh thu bán hàng tháng 04/2011 của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh là 123.264.891.025đồng. Ngày 30/04/2011 sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Trong đó, các khoản giảm giá hàng bán đã được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 511 là 19.636.290 đồng, nên cuối kỳ kế toán chỉ kết chuyển hàng bán bị trả lại và doanh thu thuần:
Hạch toán:
Nợ TK 511: 92.526.909
Có TK 531: 92.526.909
Nợ TK 511: 123.152.727.826
Có TK 911: 123.152.727.826
Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng - TK 632
Trong đó:
+ TK 6321 – Giá vốn hàng bán Canon
+ TK 6322 – Giá vốn hàng bán khác
+ TK 6323 – Giá vốn dịch vụ
+ TK 6324 – Giá vốn hàng bán BenQ
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng,…Để đảm báo tính bảo mật về thông tin kinh doanh của công ty, mà toàn bộ giá vốn hàng bán không được thể hiện trên bất kỳ loại phiếu giao hàng hay nhập kho nào trong hệ thống chứng từ mua và bán hàng hóa. Số liệu về giá vốn hàng hóa chỉ thể hiện trên báo cáo kế toán khi cần thiết. Tại công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán = Đơn giá xuất kho x số lượng xuất kho.
Trong đó:
Trị giá hàng tồn
+
Trị giá hàng nhập
Đơn giá xuất kho
=
Số lượng tồn
+
Số lượng nhập
Ngày 01/01/2011số lượng loại máy in LBP 3250 tồn 500 cái tổng trị giá 1.457.500.000đồng (2.915.000 đồng/cái). Ngày 31/01/2011dựa vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hóa LBP 3250, tổng số lượng nhập 1.500 cái trị giá nhập mặt hàng này trong tháng là 4.500.000.000 đồng, xuất bán tổng cộng trong tháng 1200 cái. Đơn giá xuất kho được xác định như sau:
1.457.500.000
+
4.500.000.000
Đơn giá xuất kho
=
=
2.978.750đồng/cái
500
+
1.500
Tổng trị giá xuất kho mặt hàng máy in LBP 3250 trong tháng 01/2011 là:
Trị giá xuất kho = 2.978.750 x 1.200 = 3.574.500.000 đồng.
Tổng giá vốn hàng bán ra trong tháng 04/2011 của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Lê Bảo Minh là 108.167.025.638 đồng. Cuối ngày 30/04/2011 sau khi tính giá vốn hàng bán trong tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ giá vốn trong tháng 04 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 108.167.025.638
Có TK 156: 108.167.025.638
Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911: 108.167.025.638
Có TK 632: 108.167.025.638
Sổ cái tổng hợp TK 632
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 632 -Giá vốn hàng bán
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
…
Hàng hóa
156
96.744.281.924
…
Hàng hóa
156
75.663.016
…
Hàng gửi bán
157
11.422.743.714
0
…
K/C giá vốn hàng bán
911
0
108.167.025.638
…
Tổng phát sinh trong kỳ
108.242.688.654
108.242.688.654
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu phát sinh do thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn.
Chứng từ: Giấy báo có của ngân hàng
Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Trong đó:
- TK 5151: Lãi tiền gửi ngân hàng
- TK 5152: Lãi chênh lệch tỷ giá
- TK 5153: Doanh thu hoạt động tài chính
Căn cứ vào số 1104008BC4 ngày 25/04/2011 lãi ngân hàng TMCP An Bình tháng 04/2011, trị giá 370.100 đồng. (Xem phụ lục số 07)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 11214: 370.100
Có TK 5151: 370.100
Ngày 30/04/2011 kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính trong tháng 04 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán ghi:
Nợ TK 515: 12.077.684
Có TK 911: 12.077.684
Sổ chi tiết tài khoản 5151
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 5151 – Lãi tiền gửi ngân hàng
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
….
….
….
….
….
….
25/04/2011
1104008BC4
Lãi tiền gửi ngân hàng An Bình T04/2011
11214
370.100
….
….
….
….
….
….
30/4/2011
PKT
Kết chuyển doanh thu tài chính
911
12.076.666
…
Tổng số phát sinh nợ:
12.076.666
Tổng số phát sinh có:
12.076.666
Số dư cuối kỳ: 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tổng hợp TK 515
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 515 -Doanh thu hoạt động tài chính
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/04/2011
Tiền gửi ngân hàng
112
0
12.076.666
Phải thu khách hàng
131
0
1.018
Xác định kết qủa kinh doanh
911
12.077.684
Tổng phát sinh trong kỳ
12.077.684
12.077.684
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính phát sinh tại công ty chủ yếu là chi phí lãi vay ngân hàng và các khoản chênh lệch thanh toán của khách hàng. Khi phát sinh các khoản chi phí lãi vay, kế toán ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí tài chính, cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí tài chính vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635- Chi phí tài chính
Trong đó: - TK 6351– Chi phí tài chính
TK 6352- Chi phí lãi vay
TK 6353- chi phí lỗ chênh lệch tỷ giá
TK6534 – Chi phí tài chính khác
Ngày 28/4/2011 Căn cứ vào số 1104103BN1 trả lãi vay ngân hàng TMCP Á Châu, trị giá 31.861.111 đồng. (Xem phụ lục số 08)
Hạch toán:
Nợ TK 6352: 31.861.111
Có TK 11211: 31.861.111
Ngày 30/04/2011 kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính trong tháng 04 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán ghi: Nợ TK 911: 2.200.440.509
Có TK 635: 2.200.440.509
Trong đó chi phí lãi vay là 2.200.309.172 đồng
Xem sổ chi tiết TK 6352 trang kế tiếp.
Sổ chi tiết tài khoản 6352
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 6352- Chi phí lãi vay
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giãi
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
….
…..
….
…
…
28/04/2011
1104103BN1
Chi trả lãi vay KU95844979-K110034
11211
31.861.111
…
…
…
…
….
30/4/2010
PKT
Kết chuyển chi phí lãi vay
911
2.200.309.172
Tổng số phát sinh nợ: 2.200.309.172
Tổng số phát sinh có: 2.200.309.172
Số dư cuối kỳ : 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tổng hợp TK635
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 635 –Chi phí tài chính
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
Tiền gửi ngân hàng
112
2.200.309.172
0
Phải thu khách hàng
131
131.337
0
Xác định kết quả kinh doanh
911
0
2.200.440.509
Phát sinh trong kỳ
2.200.440.509
2.200.440.509
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng phát sinh tại công ty thường gồm chi phí công tác phí, chi phí vận chuyển bán hàng, chi phí hoa hồng (ví dụ 2), chi phí quảng cáo, khuyến mãi lương bộ phận kinh doanh, chi phí bảo hành, chi phí khấu hao tài sản, công cụ dụng cụ phục vụ kinh doanh…Các chi phí này được hạch toán vào chi phí bán hàng, khi phát sinh kế toán ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản. Cuối tháng chi phí bán hàng vào sổ cái, tổng hợp ghi vào sổ cái tổng hợp.
Chứng từ ghi sổ: Khi nhận được Hóa đơn GTGT về các nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi nhận vào phiếu kế toán tổng hợp (đối với chi phí đã thực sự phát sinh nhưng chưa thanh toán tiền cho nhà cung cấp), phiếu chi, ủy nhiệm chi (nếu thanh toán ngay), và các chứng từ khác ….
Ngày 30/04/2011 kế toán nhận được hóa đơn cước chuyển phát hàng hóa số 0007070 do công ty CP Chuyển Phát Nhanh Hợp Nhất xuất kèm theo bảng kê chi tiết chuyển phát chưa thanh toán tiền. Kế toán ghi nhận chi phí vào hệ thống – phiếu kế toán tổng hợp số 1104056PKT. (Xem phụ lục số 09)
Kế toán ghi:
Nợ TK 64173: 83.476.789
Nợ TK 13311: 8.347.679
Có TK 331: 91.824.468
Ngày 30/04/2011 kế toán trích khấu hao bộ phận bán hàng. (Xem phụ lục số 10)
Kế toán ghi:
Nợ TK 6414: 92.403.220
Có TK 2141: 92.403.220
Ngày 30/04/2011 kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng 04 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK911: 4.188.753.108
Có TK641: 4.188.753.108
Sổ chi tiết tài khoản 64173
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 64173- Chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giãi
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
….
…..
….
…
…
30/04/2011
1104056PKT
Chi phí vận chuyển
331
83.476.789
…
…
…
…
….
30/4/2010
PKT
Kết chuyển chi phí vận chuyển, bốc xếp
911
268.672.539
Tổng số phát sinh nợ: 268.672.539
Tổng số phát sinh có: 268.672.539
Số dư cuối kỳ : 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tổng hợp TK 641
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 641 –Chi phí bán hàng
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
Tiền mặt
111
419.597.460
0
Tiền gửi ngân hàng
112
1.448.010.369
0
Tạm ứng
141
48.801.600
0
Khấu hao tài sản
214
92.403.220
0
Phải trả người bán
331
563.257.082
0
Phải trả công nhân viên
334
1.482.668.483
0
Chi phí phải trả khác
335
134.014.894
Xác định kết quả kinh doanh
911
0
4.188.753.108
Phát sinh trong kỳ
4.188.753.108
4.188.753.108
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại công ty gồm chi phí: mua văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, lương nhân viên văn phòng, BHXH, BHYT, BHTN. Chi phí tiếp khách bộ phận quản lý, công tác phí bộ phận quản lý… các chi phí này khi có đề nghị chi cùng chứng từ hợp lý, kế toán làm phiếu chi hoặc lệnh chi tiền qua ngân hàng, ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết.
Chứng từ sử dụng: Các hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn tiền điện, điện thoại, các bảng phân bổ chi phí, công cụ, dụng cụ dùng trong quản lý bảng tính lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi…
Định khoản: Một số nghiệp vụ liên quan tới chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty:
Ngày 30/04/2011 kế toán trích khấu hao bộ phận văn phòng (Xem phụ lục số 10).
Định khoản:
Nợ TK 6424: 110.407.403
Có TK 2141: 110.407.403
Ngày 07/04/2011 kế toán nhận được hóa đơn thuê văn phòng tháng 04/2011 của công ty CP DV Tổng Hợp Sài Gòn số 0004760 chưa thanh toán tiền cho nhà cung cấp, kế toán hạch toán trên phiếu kế toán tổng hợp số 1104007PKT để ghi nhận chi phí: (Xem phụ lục số 11)
Định khoản:
Nợ TK 64271: 274.509.375
Nợ TK 1331: 27.450.938
Có TK 331: 301.960.313
Cuối tháng 04 kết chuyển toàn bộ CPQLDN của tháng 04 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: 3.551.120.764
Có TK 642: 3.551.120.764
Sổ chi tiết tài khoản 64271
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 64271- Chi phí thuê mặt bằng, kho bãi, thuê xe
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giãi
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
….
…..
….
…
…
07/04/2011
1104007PKT
Chi phí thuê VP
331
274.509.375
…
…
…
…
….
30/4/2010
PKT
Kết chuyển chi phí thuê mặt bằng, kho bãi, thuê xe
911
817.445.975
Tổng số phát sinh nợ: 817.445.975
Tổng số phát sinh có: 817.445.975
Số dư cuối kỳ : 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tổng hợp TK 642
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 642 –Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
Tiền mặt
111
1.199.366.127
0
Tiền gửi ngân hàng
112
514.042.324
0
Phải thu khách hàng
131
458.433
0
Tạm ứng
141
48.950.087
0
Chi phí trả trước
142
201.600.000
0
Khấu hao tài sản
214
110.407.403
0
Chi phí trả trước dài dạn
242
49.492.877
0
Phải trả người bán
331
4.456.822
0
Phải trả công nhân viên
334
1.289.701.930
0
Phải trả khác
338
79.913.277
0
Chi phí phải trả khác
335
52.731.484
0
Xác định kết quả kinh doanh
911
0
3.551.120.764
Phát sinh trong kỳ
3.551.120.764
3.551.120.764
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
*Nguồn : phòng kế toán công ty (2011)
Kế toán chi phí khác
Công ty có các khoản chi phí khác phát sinh như chi phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, … Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi nhận nhật ký chung, sổ chi tiết và tổng hợp vào cuối tháng.
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, biên lai thu tiền, biên bản thanh lý,…
Tài khoản sử dụng: TK 811- Chi phí khác
Trong đó:
TK 8111: Chi phí khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 8112: Chi phí khác: bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng
TK 8119: Chi phí phạt vi phạm hành chính
Định khoản: Một số nghiệp vụ liên quan đến thu nhập khác tại công ty:
Ngày 22/02/2011 phát sinh khoản phạt chậm nộp tiền lãi vay ngân hàng của kế ước nhận nợ LD1032000213-K310017 (vay tại ngân hàng TMCP Quân Đội) được kế toán hạch toán trên ủy nhiệm chi số 1102064BN6 ngày 22/02/2011 ghi nhận chi phí: (Xem phụ lục số 12)
Định khoản:
Nợ TK 8112: 2.325.867
Có TK 11216: 2.325.867
Vào ngày cuối mỗi tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác trong tháng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi:
Nợ TK 911: Số phát sinh
Có TK 811: Số phát sinh
Trong tháng 04/2011 tài khoản này không có số phát sinh.
Kế toán thu nhập khác
Công ty có các khoản thu nhập khác phát sinh như thu phạt vi phạm hợp đồng, thu từ vật tư hàng hóa dư và xử lý số liệu nhập kho chênh lệch dư, hàng hóa được nhận do biếu, tặng … Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi nhận nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái và cuối tháng kết chuyển thu nhập khác vào TK 911.
Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu nhập kho,…
Tài khoản sử dụng: TK 711- thu nhập khác.
Trong đó:
TK 7111: Thu nhập khác: thưởng
TK 7112: Thu nhập khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 7113: Thu nhập khác
Sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết, sổ cái để tổng hợp thu nhập khác.
Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu nhập khác tại công ty:
Căn cứ vào số 1104052PN ngày 13/04/2011 công ty nhận thẻ cào từ văn phòng đại diện hãng Canon nhưng không phải thanh toán. Kế toán ghi nhận đây là khoản thu nhập khác:
Nợ TK 1561: 33.854.800
Có TK 7113: 33.854.800
Ngày 30/04/2010 kế toán kết chuyển toàn bộ thu nhập khác trong tháng 04 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán ghi:
Nợ TK 711: 33.854.800
Có TK 911: 33.854.800
Sổ chi tiết tài khoản 7113
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 7113- Thu nhập khác
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
13/04/2011
1104052PN
Nhập thẻ cào từ VP Canon
1561
33.854.800
30/4/2010
PKT
Kết chuyển thu nhập khác
911
33.854.800
Tổng số phát sinh nợ: 33.854.800
Tổng số phát sinh có: 33.854.800
Số dư cuối kỳ : 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tổng hợp TK 711
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 711 - Doanh thu khác
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
Hàng hóa Canon
156
0
33.854.800
Xác định kết quả kinh doanh
911
33.854.800
0
Tổng phát sinh trong kỳ
33.854.800
33.854.800
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Cách tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là khoản thuế được dựa trên thu nhập chịu thuế trong kỳ với thuế suất áp dụng tại cuối kỳ.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác.
Tại công ty thu nhập chịu thuế đúng bằng với lợi nhuận kế toán nên thuế TNDN phải nộp được xác định bởi:
Thuế TNDN phải nộp
=
LN kế toán trước thuế TNDN
x
Thuế suất thuế TNDN
Xác định thuế phải nộp và hạch toán
Căn cứ vào số liệu các tài khoản tổng hợp, kế toán lên bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Sau đó dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh kế toán xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phát sinh. Cuối kỳ kết chuyển số thuế thu nhập doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Mức thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp là 25%.
Tài khoản sử dụng: TK 821-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó:
- TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ tháng 04/2011:
Thuế TNDN phải nộp = 5.091.320.291 x 25%
= 1.272.830.073
Sau khi xác định thuế phải nộp, kế toán ghi nhận vào sổ và hạch toán:
Nợ TK 8211: 1.272.830.073
Có TK 3334: 1.272.830.073
Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 911: 1.272.830.073
Có TK 8211: 1.272.830.073
Sổ chi tiết tài khoản 8211
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 8211- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
….
…..
….
…
…
30/04/2011
1104112PKT
Chi phí thuế TNDN T04/2011
3334
1.272.830.073
30/4/2010
PKT
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
911
1.272.830.073
Tổng số phát sinh nợ: 1.272.830.073
Tổng số phát sinh có: 1.272.830.073
Số dư cuối kỳ : 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Sổ cái tài khoản 821
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 821 - Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3334
1.272.830.073
0
Xác định kết quả kinh doanh
911
0
1.272.830.073
Tổng phát sinh trong kỳ
1.272.830.073
1.272.830.073
Cuối kỳ
0
0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Trong tháng 04/2011, TK 8212-Chi phí thuế TNDN hoãn lại không phát sinh.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, tức là khoản lãi, lỗ sau khi trừ đi các khoản chi phí. Để xác định kết quả lãi, lỗ trong kỳ sản xuất kinh doanh, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển. Kết chuyển doanh thu bán hàng, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác.
Tài khoản sử dụng: TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
Cuối kỳ, kế toán dựa vào sổ cái TK511, TK515, TK531, TK632, TK635, TK641, TK642, TK711, TK811, TK821 để lên Sổ Cái TK911.
Căn cứ vào toàn bộ những số liệu đã được hạch toán, sau khi đối chiếu các phần hành liên quan và kiểm tra chứng từ. Kế toán thực hiện các thao tác trên phần mềm FAST để tính toán kết quả kinh doanh. Mặc dù các thao tác thực hiện trên phần mềm kế toán không thể hiện ra nhưng sự tính toán này vẫn đi đúng trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
DT thuần trong kỳ = DT bán hàng CCDV - Các khoản giảm trừ DT
= 123.264.891.025 - 19.636.290 - 92.526.909
= 123.152.727.826 đồng
LN thuần từ HĐKD
=
DT thuần
+
DTTC
-
[GVHB
+
CPTC
+
CPBH
+
CPQLDN]
=
123.152.727.826
+
12.077.684
-
[108.167.025.638
+
2.200.440.509
+
4.188.753.108
+
3.551.120.764]
=
5.057.465.491 đồng
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
= 33.854.800 – 0
= 33.854.800 đồng
LN kế toán trước thuế TNDN = LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác
= 5.057.465.491 + 33.854.800
= 5.091.320.291đồng
Chi phí thuế TNDN = LN kế toán trước thuế TNDN x Thuế suất thuế TNDN
= 5.091.320.291 x 25%
= 1.272.830.073 đồng
LN sau thuế TNDN = LN kế toán trước thuế - CP thuế TNDN
= 5.091.320.291 - 1.272.830.073
= 3.818.490.218
Sau khi xác định số thuế TNDN phải nộp kế toán ghi nhận:
Nợ TK 8211: 1.272.830.073
Có TK 33341: 1.272.830.073
Sau khi số liệu được hệ thống xử lý theo trình tự trên thì các bút toán kết chuyển cuối kỳ được ghi nhận:
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511: 123.152.727.826
Có TK 911: 123.152.727.826
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: 12.077.684
Có TK 911: 12.077.684
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 108.167.025.638
Có TK 632: 108.167.025.638
Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911: 2.200.440.509
Có TK 635: 2.200.440.509
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 4.188.753.108
Có TK 641: 4.188.753.108
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 3.551.120.764
Có TK 642: 3.551.120.764
Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711: 33.854.800
Có TK 911: 33.854.800
Kết chuyển chi phí khác: Không phát sinh
Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911: 1.272.830.073
Có TK 821: 1.272.830.073
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 3.818.490.218
Có TK 421: 3.818.490.218
Sổ cái tài khoản 911
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ LÊ BẢO MINH
10A Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q,1, TP.HCM
SỔ CÁI TỔNG HỢP
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày: 01/04/2011 đến ngày: 30/04/2011
Đvt: đồng
Chứng từ
Tên tài khoản
TK đ/ư
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Đầu kỳ
0
0
30/4/2011
Doanh thu bán hàng, dịch vụ
511
0
123.152.727.826
Doanh thu hoạt động tài chính
515
0
12.077.684
Thu nhập khác
711
0
33.854.800
Giá vốn hàng bán
632
108.167.025.638
0
Chi phí tài chính
635
2.200.440.509
0
Chi phí bán hàng
641
4.188.753.108
0
Chi phí quản lý doanh nhgiệp
642
3.551.120.764
0
Chi phí khác
811
0
0
Thuế TNDN
821
1.272.830.073
0
Lãi kinh doanh
421
3.818.490.218
0
Phát sinh trong kỳ
123.198.660.310
123.198.660.310
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
Và dựa trên cơ sở kết quả của các số liệu hạch toán các tháng trước của công ty lập Bảng Kết Quả Kinh Doanh theo chế độ hiện hành.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 04/2011
Công ty cổ phần đầu tư Lê Bảo Minh
10 A, Trần Hưng Đạo, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, TP.HCM
BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 4/2011
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Kỳ này
(1)
(2)
(3)
(4)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
VI.25
123.264.891.025
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2
112.163.199
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
10
123.152.727.826
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.27
108.167.025.638
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
14.985.702.188
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
12.077.684
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
VI.28
2.200.440.509
2.200.309.172
8. Chi phí bán hàng
24
4.188.753.108
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
3.551.120.764
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22) – (24+25))
30
5.057.465.491
11. Thu nhập khác
31
33.854.800
12. Chi phí khác
32
0
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
33.854.800
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
5.091.320.291
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI.30
1.272.830.073
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
52
VI.30
0
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52)
60
3.818.490.218
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Nguồn: phòng kế toán công ty (2011)
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ
Nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại công ty
Nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty
Thuận lợi
Tuy công ty mới thành lập nhưng đã có những bước phát triển rõ rệt, ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực phân phối hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm mang nhãn hiệu Canon. Với kết những kết quả đạt được công ty đã khẳng định các chính sách kinh doanh của mình đang đi đúng hướng.
Cùng với việc khai thác thị trường Việt Nam của các nhãn hàng nước ngoài, nhãn hiệu Canon cũng phát triển không ngừng tại thị trường Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ngày càng phát triển.
Công tác tổ chức và quản lý doanh nghiệp được quan tâm, tạo ra một môi trường làm việc năng động và thân thiện, giúp cho đội ngũ nhân viên công ty luôn có tinh thần làm việc cao. Việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên được quan tâm, trình độ của nhân viên đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của công ty. Môi trường làm việc có tập thể nhân viên luôn nhiệt tình, hòa đồng với mọi người, không phân biệt đối xử làm cho người mới đến cũng cảm thấy thân thiết và thoải mái hơn để hoàn thành tốt công việc của mình. Đời sống cá nhân của nhân viên cũng được quan tâm với những chính sách về lương thưởng hợp lý đã giúp nhân viên yên tâm công tác.
Công ty cổ phần đầu tư Lê Bảo Minh ngày càng khẳng định hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường. Yếu tố này được làm nên là sự kết hợp của năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty, nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác, kết hợp với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo, trình độ cao đã đưa công ty phát triển trong môi trường kinh doanh hiện đại đầy biến động.
Khó khăn
Tuy công ty đang có nhiều thuận lợi cho sự phát triển nhưng trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao khi thị trường bán lẻ và phân phối đang có sự cạnh tranh khốc liệt từ các nhà phân phối trong và ngoài nước khi nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Tình hình nền kinh tế thế giới đang biến động phức tạp, thuế nhập khẩu thường xuyên được điều chỉnh tăng, các mặt hàng kinh doanh tại công ty hầu hết là hàng hóa nhập khẩu nên đã chịu ảnh hưởng lớn đến giá vốn hàng hóa bởi các yếu tố về thuế suất thuế nhập khẩu, yếu tố tỷ giá ngoại tệ tăng và lãi suất tăng. Từ đó kéo theo tiến độ thanh toán chậm, giảm sức mua, giảm doanh thu và làm giảm lợi nhuận công ty, ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính công ty.
Nhận xét và kiến nghị về công tác tổ chức kế toán tại công ty
Về bộ máy kế toán tại công ty
Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán nói chung ở công ty được tiến hành một cách nghiêm túc, phản ánh trung thực tình hình kinh doanh của công ty; phân công công việc hợp lý.
Trang thiết bị phòng kế toán hiện nay tương đối đầy đủ, các kế toán viên trong phòng đều có bàn làm việc riêng rẽ nhưng bố trí sát nhau thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu khi cần thiết. Hệ thống nhân viên giàu kinh nghiệm có trình độ đáp ứng nhu cầu quản trị và đem lại hiệu quả cao cho công việc.
Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Xuất phát từ sự cần thiết của công tác kế toán đối với hoạt động tài chính công ty, hệ thống tài khoản kế toán của công ty lấy chế độ kế toán do Nhà nước ban hành làm chuẩn. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty đã mở thêm các TK cấp 2, 3 và 4 theo chi tiết đối tượng chi phí giúp cho thời gian báo cáo tình hình hoạt động tài chính được rút ngắn và tài sản công ty được kiểm soát chặt chẽ hơn.
Mặc dù việc mở các TK cấp 2 cho TK 641 và 642 đã được chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước. Nhưng cách hạch toán vào các tài khoản này theo em là chưa đúng bản chất chi phí.
Cụ thể: Với mục đích để thuận tiện trong quá trình xác định thu nhập chịu thuế TNDN, công ty mở thêm TK cấp 2 cho TK 641 và TK 642 như sau:
TK 641 mở thêm TK 6419 - Chi phí bán hàng chứng từ không hợp lệ
TK 642 mở thêm TK 6429 - Chi phí quản lý chứng từ không hợp lệ
Cách hạch toán hai TK này tại công ty tương tự nhau:
Bên Nợ: Toàn bộ các khoản chi phí phát sinh không có hóa đơn, chứng từ (không cần biết đó là chi phí lương, thưởng hay mua đồ dùng văn phòng,…). Do vậy mà việc hạch toán này đã phản ánh sai bản chất chi phí, dẫn đến số liệu trên báo cáo tài chính sai thực tế.
Bên có: Phát sinh làm giảm chi phí
Do đó, để đảm bảo kế toán vẫn hạch toán đúng bản chất chi phí phát sinh và trích lọc được các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ trong quá trình xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thì công ty nên mở sổ chi tiết theo dõi cho toàn bộ những chi phí này tùy theo đối tượng chi phí.
Về hệ thống chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty sử dụng nhìn chung là đúng với quy định hiện hành. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt được kiểm tra, kiểm soát liên tục nên các sai sót được giảm đến mức tối thiểu. Ngoài các chứng từ theo mẫu của Bộ Tài Chính công ty còn thiết kế thêm các chứng từ khác nhằm phục vụ cho công tác kế toán đặc thù của công ty đảm bảo sự chính xác của thông tin kế toán đầu vào.
Việc ban hành thêm các chứng từ như “Giấy đề nghị thanh toán”, “Giấy đề nghị chuyển khoản” có ký duyệt thanh toán, chuyển khoản trước khi thanh toán hàng hóa, dịch vụ đã làm tăng tính chặt chẽ trong kiểm soát chi phí, tài chính của công ty.
Về hình thức kế toán, hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm và loại hình kinh doanh của công ty, thuận tiện cho vệc áp dụng kế toán máy, giảm bớt khối lượng lớn công việc mà vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán cũng đơn giản hơn.
Hình thức Nhật ký chung trên phần mềm kế toán FAST đã giúp việc hạch toán trở nên nhanh chóng. Trong phần mềm kế toán FAST, các phần hành kế toán được xây dựng thích hợp với đặc điểm kinh doanh và quản lý của công ty. Đối với mỗi phần hành đều được theo dõi bởi một số kế toán viên đã được kế toán trưởng sắp xếp, bố trí dựa vào năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của từng người, đảm bảo sự phân phối lao động đồng đều.
Công ty còn xây dựng một loạt các báo cáo quản trị cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý chặt chẽ hơn.
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD
Về kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
Việc hạch toán doanh thu gọn nhẹ và đúng quy định của Nhà nước ban hành.
Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán hàng bán bị trả lại: Công ty hạch toán đúng theo quy định hiện hành.
Chiết khấu thương mại:
Công ty không hạch toán các khoản chiết khấu thương mại hàng bán vào TK 521 khi có phát sinh mà cấn trừ trên hóa đơn GTGT làm giảm tải công việc cho kế toán.
Nhưng việc hạch toán như vậy sẽ không nhìn ra được sự giảm sút doanh thu là do chiết khấu thương mại, hay do sức mua thị thường giảm. Do đó kế toán tiêu thụ tại công ty nên sử dụng TK 521 - Chiết khấu thương mại. Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại kế toán định khoản:
Nợ TK 521: (Chi tiết theo mặt hàng)
Nợ TK 33311 :
Có TK 131: (Chi tiết khách hàng)
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu từ tài khoản 521 này sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Giảm giá hàng bán:
Cũng như chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán tại công ty cũng không hạch toán vào TK 532 – “Giảm giá hàng bán” mà hạch toán vào bên Nợ TK 511. Việc hạch toán này đến cuối kỳ kế toán sẽ nhận ra được sự giảm sút doanh thu bán hàng là do giảm giá. Tuy nhiên làm như vậy là sai với quy định hiện hành.
Cụ thể tại ví dụ 3 trong mục 3.3.1. “Giảm giá hàng bán” phần thực trạng như sau:
Ngày 19/04/2011, Hóa đơn số 015102 giảm giá hàng bán cho công ty cổ phần PICO. Ghi giảm giá 19.636.290 đồng, thuế GTGT 10% giảm 1.963.629 đồng. Điều chỉnh giảm giá bán Ixus 105 tại các hóa đơn số 0141943, 014944, 014945, 014946 ngày 18/02/2011. (Xem phụ lục số 04)
Hạch toán hóa đơn ngày 19/04/2011:
Nợ TK 5111: 19.636.290
Nợ TK 33311: 1.963.629
Có TK 1311: 21.599.919
Theo em kế toán cần hạch toán như sau:
Nợ TK 532: 19.636.290
Nợ TK 33311: 1.963.629
Có TK 1311: 21.599.919
Và toàn bộ các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ kế toán nên hạch toán vào TK532 để đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành đồng thời giúp người quản lý đánh giá đúng tình hình doanh thu tại công ty. Cuối kỳ kế toán kết chuyển tương tự TK 521.
Về kế toán giá vốn hàng bán
- Trong phần mềm kế toán có thể tính giá xuất kho bình quân gia quyền vào bất cứ lúc nào. Công ty cập nhật các phiếu xuất nhập theo từng lần phát sinh nhưng chỉ lưu dưới dạng tệp số liệu và tính giá bình quân theo tháng. Như vậy thông tin kế toán sẽ không kịp thời. Do đó công ty nên áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn, tạo điều kiện cho việc theo dõi hàng trong kho đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Lĩnh vực kinh doanh tại công ty là kinh doanh thương mại các mặt hàng điện tử mang nhãn hiệu Canon. Nhưng với nền khoa học và công nghệ phát triển như hiện nay thì đây là mặt hàng hoá rất dễ bị lỗi thời vì các mặt hàng cùng công dụng nhưng được cải tiến thêm nhiều tính năng vượt trội hơn.
- Tuy vậy, tại công ty lại không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Chính việc không lập dự phòng giảm hàng tồn kho dẫn đến số liệu trên báo cáo tài chính là không trung thực.
- Do đó, kế toán tại công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần tuân thủ theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính.
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa
=
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
x
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán
-
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Khi đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho hàng hóa nhưng có quyết định xử lý hủy bỏ hàng hóa này, thì trị giá tổn thất mặt hàng này sau khi bù đắp bằng khoản dự phòng, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Cách hạch toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
TK sử dụng: TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hạch toán:
(1). Cuối niên độ kế toán, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2). Cuối niên độ kế toán tiếp theo:
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
Về kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Còn một số chi phí thực hiện chưa được tốt, phản ánh chưa đúng bản chất chi phí cũng như việc ghi nhận chi phí chưa phù hợp.
Ví dụ: Ngày 28/04/2011, căn cứ vào chứng từ 1104035PKT về khoản chi phí thiết kế tủ kệ trưng bày hàng bán tại cửa hàng, hóa đơn số 000141 của công ty TNHH Hakuhodo & Quảng Cáo Sài Gòn phát hành. (Xem phụ lục số 13)
Khoản chi phí này là chi phí thiết kế tủ kệ trưng bày sản phẩm được xem như là chi phí tài sản cố định đang được đầu tư. Vì vậy khi hạch toán vào chi phí ngay khi nhận được chứng từ là không đúng bản chất chi phí làm cho kết quả kinh doanh cũng sai thực tế. Khoản chi phí này kế toán nên hạch toán vào TK 241-“Xây dựng cơ bản dở dang” để theo dõi vì đây là chí phí phát sinh cho tài sản cố định là hệ thống tủ kệ trưng bày tại bộ phận bán hàng:
+ Khi phát sinh các chi phí liên quan đến loại tủ kệ này kế toán ghi nhận:
Nợ TK 241: 129.230.909 đ
Nợ TK 133: 12.923.091 đ
Có TK 331: 142.154.000 đ
+ Kế toán sẽ theo dõi chi phí phát sinh cho TSCĐ này cho đến khi hoàn thành tủ kệ và đưa vào sử dụng, khi đó sẽ kết chuyển toàn bộ số phát sinh này sang TK 211 và tiến hành trích khấu hao TSCĐ này bình thường.
+ Hạch toán:
Nợ TK 211: Toàn bộ chi phí phát sinh cho tài sản này
Có TK 241: Toàn bộ chi phí phát sinh cho tài sản này
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cũng như chi phí bán hàng, khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có một số trường hợp chi phí phát sinh của nhiều tháng nhưng lại đưa vào chi phí một tháng cho kết quả kinh doanh phản ánh không đúng, chi phí một tháng bị thổi phồng lên, đồng thời phản ánh sai tài khoản kế toán.
Cụ thể: Ngày 18/04/2011 căn cứ lệnh chuyển tiền về khoản “Thanh toán tiền thuê kho số 01C – Tôn Thất Thuyết từ T01->08/2011 HD 0000113 – HĐ số 01A/HĐ-RBC”, đây là khoản chi phí thuê kho của tám tháng nhưng lại hạch toán vào chi phí của 1 tháng là không hợp lý. (Xem phụ lục số 14)
Đây là khoản chi phí thuê kho thể hiện trên hợp đồng thuê kho số 01A/HĐ-RBC là từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 30 tháng 09 năm 2011, được ký ngày 05 tháng 01 năm 2011 với giá chưa 10% thuế VAT là 5.000.000/1tháng, nhưng đến ngày 18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAM THI MINH - 09HKT2 - 09B4030080.doc