Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải: hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chiến lược thị trường tốt để đẩy mạnh lượng hàng hoá bán ra, mở rộng khách hàng, nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giảm giá thành.
Chính những yếu tố, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp, vì nó phản ánh chính xác tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo đưa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đạt được lợi nhuận mong muốn trong sản xuất kinh doanh đưa ra doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển bền vững.
Bằng những kiến thức đã được học, với những gì đã được làm tại Công ty T.M.T cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô giáo em đã chọn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất ...
74 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chiến lược thị trường tốt để đẩy mạnh lượng hàng hoá bán ra, mở rộng khách hàng, nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giảm giá thành.
Chính những yếu tố, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp, vì nó phản ánh chính xác tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo đưa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đạt được lợi nhuận mong muốn trong sản xuất kinh doanh đưa ra doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển bền vững.
Bằng những kiến thức đã được học, với những gì đã được làm tại Công ty T.M.T cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy cô giáo em đã chọn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm để viết báo cáo thực tập.
Phần báo cáo thực tập tổng hợp gồm:
Chương I: Khái quát tình hình chung của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải.
Chương III: Tìm hiểu chung về các phần hành kế toán khác trong Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải.
Chương IV: Nghiệp vụ tài chính và phân tích giá thành tại Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải.
Chương V: Một số ý kiến hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải.
chương II
thực trạng công tác kế toán tập hợpchi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại và sản xuất thiết bị vật tư giao thông vận tải
Quá trình tổ chức hạch toán tại Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị vật tư giao thông vận tải (Công ty T.M.T)
A. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty T.M.T
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn sản xuất mà sản xuất phải tập hợp theo đó. Hiện nay, trong công ty việc tính giá thành sản phẩm được tập hợp chi phí theo khoản mục:
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí SXC
Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Quy trình sản xuất của Công ty T.M.T là tương đối dài (khoảng 03 đến 05 tháng). Hiện nay công việc sản xuất của công ty được thực hiện theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Xuất phát từ đặc điểm như vậy, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty T.M.T là các đơn đặt hàng.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty T.M.T rất phức tạp phải trải qua nhiều công đoạn lắp ráp khác nhau, mỗi công đoạn lại có đặc điểm quy trình công nghệ riêng. Chính sự phức tạp ấy đã chi phối rất nhiều tới công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty T.M.T. Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Các chi phí liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp theo đối tượng đó.
Để sản xuất ra các sản phẩm như xe gắn máy 02 bánh và ô tô nguyên chiếc, công ty phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác nhau như: Chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Chi phí nhân công… Mục đích và công dụng của từng loại chi phí khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty T.M.T đã phân loại chi phí theo công dụng và mục đích của chúng. Có nghĩa là toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia ra như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục này bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính như: linh kiện, phụ tùng… để lắp ráp xe gắn máy.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này bao gồm các khoản tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung: Khoản mục này bao gôm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý và nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Công ty T.M.T chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất.
- Nguyên vật liệu chính: Dùng lắp ráp xe máy các linh kiện phụ tùng xe máy, linh kiện phụ tùng ô tô. Được hạch toán trên tài khoản 152.1
- Vật liệu phụ: Dầu mỡ dùng bôi trơn máy, giấy ráp đánh bóng, các dụng cụ lắp ráp: như cờ lê, mỏ lết, ô tô…
- Nhiên liệu dùng trực tiếp sản xuất: Xăng, dầu chạy dây truyền lắp ráp… được hạch toán trên tài khoản 152.3
+ Các chứng từ liên quan: để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dùng các chứng từ như: thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất, giấy đề nghị lĩnh vật tư…
- Kế toán sử dụng khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
+ Quy trình ghi sổ: (Xuất kho nguyên vật liệu)
Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất nhu cầu thực tế cũng như các định mức sử dụng nguyên vật liệu đã xây dựng, bộ phận sản xuất sẽ lập một "Phiếu đề nghị lĩnh vật tư… trên đó nêu rõ loại vật tư cũng như số lượng cần lĩnh.
ở phòng kế toán căn cứ vào "Phiếu đề nghị lĩnh vật tư" của phân xưởng sản xuất. Kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu này lập thành 3 liên: 1 liên kiêm phiếu đề nghị lĩnh vật tư, liên 3 chuyển cho bộ phận sản xuất để nhận vật tư và đối chiếu với đề nghị lĩnh vật tư cuối tháng.
Biểu số 02
Đơn vị: Công ty T.M.T
Địa chỉ: 199 B Minh Khai
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 02 năm 2004
Số 06102
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: …….. nơi nhận hàng: Trạm 14
Lý do xuất kho: xuất để lắp ráp
Xuất tại kho: Văn Lâm - Hưng Yên
STT
Tên, quy cách, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Chân chống JL110
JL110
bộ
50
50
31.818
1.590.900
2
Cần đạp phanh JL110
-
bộ
200
200
17.273
3.454.600
3
Bình xăng
-
bộ
200
200
40.909
8.181.800
4
Khung xe
-
bộ
200
200
222.727
44.545.400
5
Tay dắt sau
-
bộ
50
50
24.545
1.227.250
Cộng thành tiền
58.999.950
Phụ trách cung tiêu
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Người nhận
(Kí, họ tên)
Người nhận
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí, họ tên)
Việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho được công ty áp dụng phương pháp đích danh, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho được tính bằng số lượng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô hàng đó, rồi tổng hợp lại.
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu lên bảng kê. Sau đó ghi vào các sổ chi tiết TK621 (có chi tiết cho từng phân xưởng, và từng đơn đặt hàng) cuối tháng ghi vào sổ cái TK621, bên cạnh đó có các hoá đơn xuất nhập kho cũng được kế toán tổng hợp ghi vào sổ nhật ký chung cuối tháng đối chiếu với các sổ chi tiết, sổ cái.
Bảng kê nguyên vật liệu
Tháng 02 năm 2004
(Xe JL110)
Biểu số 3
STT
Tên NVL
Đơn vị
Đơn giá
Dư đầu kỳ
Nhập
Xuất
Dư cuối kỳ
SL
Thành tiền
Ngày
FN
SL
Thành tiền
Ngày
FN
SL
Thành tiền
SL
Thành tiền
1
ắc quy
Bình
44.545
405
18.040.887
07/02
11/02
1.000
44.545.400
10/02
05/02
1.405
62.586.287
0
0
2
Bộ đồ nhựa
Bộ
163.636
1.000
163.636.000
23/02
30/02
737
120.599.732
263
43.036.268
3
Bộ tem nhãn các loại
Bộ
13.500
405
5.467.500
12/02
18/02
1.500
20.250.000
12/02
13/02
1.742
23.517.000
163
2.200.500
…
………….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
………….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
61
Chân chống JL110
Bộ
31.818
150
4.772.700
12/02
03/02
500
15.909.000
15/02
24/02
06/02
13/02
50
300
1.590.900
9.545.400
300
9.545.400
62
Xích
Sợi
18.182
405
7.363.710
27/02
41/02
3.000
54.546.000
28/02
40/20
1.742
31.673.044
1.663
30.236.666
63
Cần đạp
Chiếc
52.727
405
21.354.435
20/02
28/02
1.000
52.727.000
22/02
28/02
1.742
91.850.434
663
34.958.001
Tổng cộng
1.253.648.486
2.966.038.040
3.351.626.208
868.060.318
Sổ chi tiết TK 152
Chân chống JL110
Tháng 09 năm 2004
Biểu số 4
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Ngày
Số
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dư 31/8
150
4.772.700
12/02
03/02
Công ty cơ khí 120
331
31.818
500
15.909.000
15/02
06/02
Xuất đi lắp ráp
621
31.818
50
1.590.900
24/02
13/02
Xuất đi lắp ráp
621
31.818
300
9.454.400
Cộng phát sinh
500
15.909.000
350
11.136.300
Dư 29/9
300
9.545.400
Trích sổ nhật ký chung với tài khoản 621, 622, 627 tháng 02 năm 2004
Sổ Nhật ký chung
ĐVT: đồng
TT
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK ĐƯ
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
02
Trả tiền mặt trả các khoản chi phí SXC
v
627
111
9.457.727
9.457.727
05
Tiền lương phải trả cho bộ phận QLPX
v
627
334
25.848.500
25.848.500
12
Tiền lương phải trả khác cho bộ phận QLPX
v
622
334
11.159.200
11.159.200
07
Các khoản phải trả cho CNTT sản xuất
v
627
338
2.022.762
2.022.762
12
Các khoản phải trả cho CNTT sản xuất
v
622
338
2.120.248
2.120.248
11
Thanh toán tiền ăn ca XN LR RIC xe máy
v
622
111
4.616.000
4.616.000
- Động cơ thành phẩm xuất kho
v
621
155
8.063.790.411
8.063.790.411
10
Chi phí khấu hao bộ phận QLPX
v
627
214
117.466.453
117.466.453
- NVL chính xuất kho cho sản xuất
v
621
1521
27.258.354.000
27.258.354.000
12
NVL phụ xuất NVL chính
v
621
1522
125.114.650
125.114.650
13
Chi phí khác xuất theo NVL chính
v
621
1518
11.007.249
11.007.249
12
CCDC xuất dùng cho bộ phận QLPX
v
627
142
2.218.454
2.218.454
13
Kết chuyển chi phí CNTT sang tập hợp chi phí
v
154
622
17.895.448
17.895.448
Kết chuyển chi phí SXC sang tập hợp chi phí
v
154
627
157.013.896
157.013.896
14
Kết chuyển chi phí NVLTT
v
154
621
35.458.266.370
35.458.266.370
Cộng SPS trong tháng
v
71.266.342.280
71.266.342.280
Sổ chi tiết tài khoản 621 (xe máy JL110)
Tổ khung máy
Lô: 36
Biểu số 5
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Ghi Nợ TK 621
Số
Ngày
Số PS Nợ
Số PS Có
05/09
10/09
Xuất ắc quy đi lắp ráp
152.1
62.586.287
15/09
06/09
Xuất chân chống JL110
152.1
1.590.900
…
…
…
…
45/09
25/09
Yên
152.1
52.727.000
35/09
29/09
Tây dắt sau
152.1
23.636.000
Cộng phát sinh
16.235.562.000
Phương pháp ghi sổ chi tiết TK621 được thực hiện như sau:
Từ các phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê nguyên vật liệu rồi vào các sổ chi tiết TK152, các số liệu ở sổ chi tiết 152 được chuyển sang sổ chi tiết TK621.
Cuối tháng dòng cộng của TK621 đã được tập hợp ở tổ khung máy, tổ đầu càng chi tiết cho từng loại xe JL110, DREAM 100 sẽ được ghi vào sổ cái TK621.
Sổ cái
TK621 (xe máy)
Tháng 02/2004
Biểu số 6
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
29/9
10
29/9
NVL chính xuất cho SX
04
152.1
27.258.354.000
29/9
12
29/9
NVL phụ xuất theo NVL chính
04
152.2
125.114.650
29/9
13
29/9
CF khác xuấttheo NVL chính
04
152.8
11.007.249
29/9
14
29/9
K/c CF NVL chính sang tập hợp CFSX
04
154
35.458.266.370
29/9
11
29/9
Động cơ thành phẩm xuất kho
04
155
8.063.790.471
Cộng T9
35.458.266.370
35.458.266.370
Cuối tháng số liệu dòng cộng trên sổ cái TK621 sẽ được kết chuyển sang TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ.
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty T.M.T là những khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định: Nội dung của từng khoản cụ thể như sau:
- Tiền lương: Hiện nay công ty áp dụng chế độ trả tiền lương theo thời gian mặt bằng chung cho mọi công nhân lắp ráp. Lương cố định cho công nhân nếu đi làm đủ ngày trong tháng (trừ chủ nhật) là 500.000đ/người, ngoài ra tiền ăn ca của công nhân là 350.000đ/người/tháng. Như vậy tổng thu nhập của một công nhân trực tiếp sản xuất là khoảng 850.000đ/người/tháng.
- Các khoản trích theo tiền lương:
+ BHXH: Công ty phải trích ra 20% tính theo lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất trong đó có 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trừ vào lương của công nhân.
+ BHYT: Lấy 3% lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% trừ vào lương người lao động.
+ KPCĐ: Lấy 2% tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất và tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Các tài khoản kế toán sử dụng là: TK334 - Phải trả công nhân viên, và TK338 - Phải trả phải nộp khác.
TK334 số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
TK334 có thể có số dư bên Nợ, số dư nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác.
TK338 số dư bên Có: Phản ánh các khoản phải trả khác trích theo lương.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
TK 338 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3384 Bảo hiểm y tế
3382 Kinh phí công đoàn 3387 Doanh thu chưa thực hiện
3383 Bảo hiểm xã hội 3388 Phải trả phải nộp khác
* Quy trình kế toán
Cuối tháng kế toán đối chiếu từ bảng chấm công của từng phòng ban, xí nghiệp có xác nhận của trưởng phòng tổ chức hành chính và Giám đốc xí nghiệp, để lên Bảng thanh toán lương và bảng thanh toán lương tăng thêm.
Lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
Lương tháng = x Số ngày công
=
Ví dụ: Anh Phạm Thế Hùng ở phân xưởng lắp ráp xe máy tháng 02 năm 2004 anh đi làm 20 ngày (trong qui định là 24 ngày). Vậy:
= = 20.834đ
= 20.834 x 20 =416.680đ
(BHXH + BHYT) anh Hùng phải nộp là:
416.680 + 350.000 (ăn ca) - 25.000 = 741.680đ
Số liệu này được ghi vào sổ tổng thu nhập trong tháng 9 năm 2004
Tổng thu nhập tháng 02 năm 2004 công nhân xí nghiệp
Biểu số 7
STT
Họ và tên
Lương cơ bản
Ăn ca
Thêm giờ
Tổng cộng
Các khoản phải trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Hệ số
Lương
Phân xưởng lắp ráp
11.159.200
4.616.000
15.775.200
922.200
14.853.000
1
Phạm Thế Hùng
416.680
350.000
766.680
25.000
741.680
2
Nguyễn Minh Tuấn
441.800
288.000
729.800
26.508
703.292
3
Trịnh Thanh Hưng
492.600
334.000
836.600
29.556
807.044
…
…
…
…
…
…
…
…
Từ bảng thanh toán lương kế toán tiền lương lập Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương, sau đó đối chiếu với bảng kê chi tiền mặt ở TK334 (Sau khi đã trừ đi 6% lương cơ bản của người lao động). Lập bảng thu nhập của toàn bộ công nhân viên trong công ty và xí nghiệp. Sau đó kế toán tiền lương sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung, cuối tháng ghi vào sổ cái TK622 (Có chi tiết cho từng loại xe và từng lô hàng) và lên Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sổ cái
TK621 (xe máy)
Tháng 9/2004
Biểu số 6
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
29/9
11
29/9
Thanh toán tiền ăn ca XN lắp ráp động cơ xe máy
01
111
4.616.000
29/9
12
29/9
Tiền lương phải trả cho CNTTSX
01
334
11.159.200
29/9
12
29/9
Các khoản phải trả cho CNTTSX
02
338
2.120.248
29/9
13
29/9
K/c chi phí NCTT sang tập hợp sản xuất
04
154
17.672.264
Cộng phát sinh tháng 2
17.895448
17.895448
Bảng phân bổ số 1: Tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 02 năm 2004
Biểu số 08
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi Có TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK334 "Phải trả công nhân viên"
TK 338
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng Có
3382 (CĐ) 2%
338 (XH+YT) (17%)
Cộng Có TK338
PC trách nhiệm
Tăng thêm
1
TK 622 "CFNCTT"
88.019.600
29.000
-
-
88.048.600
1.760.972
3.371.525
5.132.497
- PX lắp ráp xe máy (26 người)
11.130.200
29.000
-
-
11.159.200
223.184
1.897.064
2.120.248
- PX lắp ráp ô tô BH (4 người)
8.673.300
-
-
-
8.673.300
173.466
1.474.461
1.647.927
- PX lắp ráp ô tô (158 người)
68.216.100
-
-
-
68.216.100
1.364.322
-
1.364.322
2
TK 627 "CF SXC"
13.924.200
580.000
18.417.100
5.960.000
38.881.300
777.626
2.465.714
3.243.340
- XN lắp ráp xe máy (13 người)
8.480.600
377.000
11.030.900
5.960.000
25.848.500
516.970
1.505.792
2.022.762
- XN lắp ráp ô tô (07 người)
5.443.600
203.000
7.386.200
-
13.032.800
260.656
959.922
1.220.578
3
TK 641 "CFQL chung"
41.920.900
783.000
48.630.200
2.166.600
93.500.700
1.870.014
6.122.788
7.992.802
- VP công ty (51 người)
35.233.400
783.000
48.630.200
2.166.600
86.813.200
1.736.264
6.122.788
7.859.052
- Hợp đồng ngắn hạn (9 người)
6.687.500
6.687.500
133.750
-
133.750
4
TK 334 "Phải trả CNV"
-
2.050.698
3.517.615
5.568.313
- VP công ty
868.132
1.800.820
2.668.952
- XN lắp ráp xe máy
370.077
1.000.840
1.370.917
- XN lắp ráp ô tô
812.489
715.955
1.528.444
Tổng cộng: 268 người
143.864.700
1.392.000
67.047.300
8.126.600
220.430.600
6.459.310
15.477.642
21.933.952
Ngày 29 tháng 02 năm 2004
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
+ Nội dung khoản mục chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất phát sinh ngoài 2 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung ở công ty T.M.T bao gồm:
* Chi phí nhân viên: Gồm tiền lương, tiền công của nhân viên quản lý, nhân viên phân xưởng, nhân viên nhà ăn, nhân viên vệ sinh nhân viên bảo vệ... và các khoản trích theo lương của số nhân viên này.
Về tiền lương của nhân viên quản lý được tính theo hệ số và có phụ cấp.
Lương cơ bản = 290.000 x bậc lương
Phụ cấp chức vụ = 290.000 x hệ số chức vụ.
= x x
= Lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ + Lương KD
(BHYT + BHXH) = 6% x (Lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ)
Thực lĩnh = tổng thu nhập - các khoản phải trừ.
VD: Lương anh Phạm Văn Công kế toán trưởng của phòng kế toán tháng 02 năm 2004.
Lương cơ bản = 290.000 x 4,98 = 1.444.200đ.
= 290.000 x 0,1 = 29.000đ
(BHXH + BHYT) = 6% x (1.444.200 + 29.000)= 88.392đ
= x 2,4 x 24 = 3.199.458đ
Vậy thực lĩnh của anh Phạm Văn Công tháng 02 năm 2004 là:
1.444.200 + 29.000 + 3.199.458 - 88.392 = 4.584.266đ
Sau khi đã tính được lương cho toàn bộ nhân viên trong công ty, kế toán tiền lương sẽ ghi vào sổ tổng hợp thanh toán lương tháng 02 năm 2004. Bảng thu nhập của toàn bộ công nhân viên trong công ty và xí nghiệp. Sau đó kế toán tiền lương sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung, cuối tháng ghi vào sổ cái TK627.
* Chi phí vật liệu dùng cho quản lý: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và các vật liệu dùng cho quản lý chung ở các phân xưởng sản xuất.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: số tiền trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ của toàn công ty.
Công ty đã áp dụng thông tư số 206 ngày 11/12/2003 để quản lý hạch toán TSCĐ, do vậy trong tháng 01 năm 2004 công ty phải cắt giảm một số lượng lớn TSCĐ thành công cụ dụng cụ, việc trích khấu hao được công ty áp dụng theo phương pháp đường thẳng.
Công thức:
= = x
=
= + -
VD: Tháng 01 năm 2004 mua mới 1 xe ô tô tải PICKUP
Nguyên giá: 7.728.000
Dự kiến thời gian sử dụng là 6 năm.
Vậy số tiền phải trích khấu hao tháng 02 là:
= 107.333đ
Số liệu này sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung, cuối tháng lên bảng tính và phân bổ khấu hao, sau đó ghi vào sổ cái TK627.
Công ty T.M.T
Bảng phân bổ số 3
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 02/2004
ĐVT.đ Biểu số 10
STT
Chỉ tiêu
Thời gian SD
Nơi sử dụng (Ghi nợ các TK)
Toàn doanh nghiệp
TK 627 "CFSX chung"
TK 627 "CFSX chung"
TK 641 "CF bán hàng
Mức KH
TK 642 "CF quản lý doanh nghiệp
Mức KH
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao (tháng)
XN xe máy
Mức KH
XN ô tô
Mức KH
1
I. Số KH đã trích tháng trước
31.009.535.847
341.467.168
117.909.983
68.349.560
5.110.924
150.096.701
2
II. Số KH tăng tháng này
7.728.000
107.333
107.333
Xe ô tô tải PICKUP
7.728.000
107.333
107.333
3
III. Số KH giảm tháng này
125.277.460
2.515.676
443.500
2.583.752
1. Đầu máy nén khí
6.876.190
191.005
191.005
Máy ép thủy lực - ép bị ca pha XM
909.900
252.525
252.525
Tủ lạnh Toshiba
5.318.000
88.633
88.633
Máy điều hoà
7.281.000
120.917
120.917
Máy in của phòng VT XNK
5.715.629
158.767
158.767
Tổng đài
9.589.100
266.364
266.364
2. Máy vi tính phòng TCKT
11.646.916
323.527
323.527
Máy in vi tính phòng TCHC
5.697.266
158.257
158.257
Máy in HP 1200
5.578.055
154.945
154.945
Máy điện thoại di động
5.772.727
96.212
96.212
Máy vi tính
7.758.158
216.254
216.254
Máy điện thoại di động
8.900.000
148.333
148.333
Máy vi tính phòng XNK
7.050.669
195.852
195.852
Mua cục CPU mới cho máy vi tính
5.187.050
144.085
144.085
Máy vi tính (*)
14.893.000
Máy vi tính (*)
8.921.805
2 máy tính, máy in(*)
511.606
IV. Số khấu hao phải trích tháng này
30.891.986.387
338.547.219
117.466.453
68.349.560
5.218.257
147.512.949
Nhà xưởng
13.873.785.325
90.400.045
14.117.716
76.282.329
Phương tiện vận tải
4.373.528.408
60.743.452
5.210.333
5.218.257
50.314.862
Thiết bị động lực
11.796.387.895
171.001.970
97.822.478
68.349.560
4.829.932
Thiết bị văn phòng
716.191.161
13.003.802
315.926
12.687.876
Tài sản khác
132.093.600
3.397.950
3.397.950
Ghi chú: Điều chỉnh giảm mức khấu hao và nguyên giá của một số thiết bị cho phù hợp với giá trị còn lại.
02 máy tính, máy in: 511.606đ
02 máy vi tính không còn sử dụng
Ngày 29 tháng 2 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện nước, điện thoại, chi phí sửa chữa thuê ngoài.
Hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn điện, nước và hoá đơn GTGT về số tiền điện nước mà công ty đã tiêu thụ, kế toán mua hàng và kế toán công nợ phải trả ghi vào các sổ chi tiết TK331, TK111. Sau đó ghi vào sổ Nhật ký chung cuối tháng ghi vào sổ cái TK627.
* Chi phí khác bằng tiền: Chi ăn ca, chi vệ sinh an toàn lao động...
Hàng tháng khi có các hoá đơn về được sự phê chuẩn của giám đốc công ty, kế toán thanh toán viết phiếu chi sau đó ghi vào sổ nhật ký chi tiền và sổ Nhật ký chung cuối tháng ghi vào sổ cái TK627.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất chung: việc tập hợp chi phí sản xuất chung được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK627 kế toán chi phí tổng hợp số liệu đưa vào sổ cái TK627.
Sổ cái
TK: 627 (xe máy)
Tháng 02/2004 (lô:36)
Biểu số 11
ĐVT: đồng
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
29/02
2
29/02
Các khoản CFSX chung
01
111
9.457.727
29/02
5
29/02
Tiền lương phải trả cho BPFX
02
334
25.848.500
29/02
7
29/02
Các khoản phải trả khác cho BPFX
02
338
2.022.762
29/02
10
29/02
Chi phí khấu hao bộ phận QLFX
03
214
117.466.453
29/02
12
29/02
CCDC xuất dùng cho bộ phận QLFX
03
142
2.218.454
29/02
13
29/02
kết chuyển CFSXC sang tập hợp CFSX
04
154
Cộng phát sinh tháng 2
157.013.896
157.013.896
4. Các khoản chi phí lắp ráp xe
Tuy công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị Giao thông vận tải đã có phân xưởng lắp ráp xe, nhưng một phần của việc lắp ráp xe vẫn phải thuê ngoài đặc biệt là việc lắp ráp ô tô gần như 100% là thuê công ty ô tô 1 - 5 lắp ráp. Và các khoản chi phí này được công ty hạch toán như một khoản chi phí riêng biệt và được coi là khoản chi phí thuê ngoài gia công chế biến, không được tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài của phần chi phí sản xuất chung. Cuối tháng các khoản chi phí này được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành sản xuất.
Trong tháng 02/2004 các khoản chi phí lắp ráp xe gồm:
Chi phí lắp ráp xe máy: 146.699.652
Chi phí lắp ráp ô tô: 753.302.096
Cộng : 900.001.748
Kế toán định khoản:
Nợ TK 154(xe máy - lô 36) 146.699.652
Có TK331 (xe máy- lô 36) 146.699.652
Nợ TK 154 (ô tô) 753.302.096
Có TK 331 (ô tô) 753.302.046
5. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Sau khi để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo các khoản mục ở các tài khoản 621, 622, 627, 154 cuối tháng kế toán tập hợp lại toàn bộ chi phí đã phát sinh theo đối tượng tập hợp để tính giá thánh sản phẩm.
Kế toán sử dụng TK154 "chi phí sản xuất dở dang" để tổng hợp chi phí và lấy số liệu để tính giá thành.
Đối với xe máy số liệu trên sổ cái các TK 621, 622, 627 được kết chuyển như sau:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154 (xe máy): 35.458.266.370
Có TK 621 (xe máy): 35.458.266.370
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154 (xe máy) 17.895.448
Có TK 622 (xe máy) 17.895.448
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (xe máy): 157.013.896
Có TK627 (xe máy): 157.013.896
- Đối với việc tập hợp chi phí cũng dựa trên các sổ cái và sổ chi tiết của các TK 621, 622, 627... để kết chuyển sang TK154 trong tháng 02 năm 2004 các khoản chi phí được kết chuyển như sau:
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154 (ô tô): 5.110.575.650
Có TK 621 (ô tô): 5.110.575.650
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154 (ô tô): 106.152.183
Có TK 622 (ô tô): 106.152.183
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (ô tô) 96.973.561
Có TK 627 (ô tô) 96.973.561
Các số liệu này được phản ánh trên sổ chi tiết của TK 154.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất dở dang
Tháng 02 năm 2004
TK 154
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ.ứng
Lô
Số lượng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
S
N
N
C
N
C
Dư 31/01/2004
129.058.579
XM
28/02
Tiền công lắp ráp xe máy
331
146.699.652
29/02
CF NVL kết chuyển vào giá thành
621
35.458.266.370
29/02
CFNC kết chuyển vào giá thành
622
17.895.448
29/02
CFSXC kết chuyển vào giá thành
627
157.013.896
29/02
Nhập kho NVL tự sản xuất
152
316.755.612
29/02
Tổng giá trị thành phẩm nhập kho
155
29.125.145.147
ô tô
29/02
Lắp ráp ô tô
331
753.302.096
29/02
CF NVL kết chuyển vào GT
621
5.110.575.650
29/02
CFNC kết chuyển vào giá thành
622
106.152.183
29/02
CFSX chung kết chuyển vào chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
627
96.973.561
29/02
ô tô TP xuất kho cho đại lý
157
5.767.045.296
Cộng phát sinh tháng 02/2004
41.846.878.856
35.208.946.055
6.766.991.380
Sổ cái
TK 154 (xe máy + ô tô)
Tháng 02/2004.
ĐVT: đồng
NT GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
129.058.579
XM
28/02
Tiền công lắp ráp xe máy
331
146.699.652
29/02
K/c + CF NVLTT
621
35.458.266.370
+ CFNCTT
17.895.448
+ CFSXC
627
157.013.896
29/02
Nhập kho NVL tự SX
152
316.755.612
29/02
Tổng trị giá TP N. kho
155
29.125.145.147
Ô tô
29/02
Lắp ráp ô tô
331
753.302.096
29/02
K/c +CF NVLTT
621
5.110.575.650
+ CF NCTT
622
106.152.183
+ CFSXC
627
96.973.561
29/02
Ô tô thành phẩm X.kho
157
5.767.045.296
Cộng SPS
41.846.878.856
35.208.946.055
SDCK
6.766.991.380
6. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ vì quy trình sản xuất sản phẩm thường kéo dài trong nhiều tháng, do vậy không phải tháng nào công ty cũng có thành phẩm nhập kho.Bên cạnh đó việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ lại được tính theo giá hạch toán (giá tạm tính) nghĩa là trong biểu số 11 "Sổ chi tiết chi phí sản xuất dở dang tháng 02 năm 2004" cột ghi số phát sinh của TK 154 là giá tạm tính, cột ghi Nợ số phát sinh là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh trong tháng, khoản chênh lệch giữa giá tạm tính và các chi phí thực tế phát sinh được cộng dồn và chuyển sang tháng sau:
Dư nợ đầu tháng 02/2004 là: 129.058.579
Chi phí thực tế phát sinh tháng 02/2004: 41.846.878.856
Trị giá tạm tính của thành phẩm nhập kho: 35.208.946.055
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chuyển sang tháng 03/2004 là:
129.058.579 + 41.846.878.856 - 35.208.946.055 = 6.766.991.380
Vậy số dư đầu kỳ TK 154 tháng 03/2004 sẽ là:
6.766.991.380 (đồng)
7. Công tác tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền vừa song song, vừa liên tục và được sản xuất dựa trên các đơn đặt hàng và đơn đặt hàng chỉ coi là hoàn thành nếu sản phẩm được lắp đặt hoàn chỉnh, do vậy công ty chọn đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng.
Chu kỳ sản xuất của công ty là tương đối dài (từ 3 đến 5 tháng) và được sản xuất theo đơn đặt hàng.
Tuy nhiên công ty không chọn kỳ tính giá thành là thời điểm kết thúc một đơn đặt hàng, mà chọn kỳ tính giá thành là năm, đây là điều rất bất cập.
+ Phương pháp tính giá thành: Từ các đơn đặt hàng phòng kế hoạch kinh doanh đưa ra phương án sản xuất dự kiến ký hợp đồng mua các chi tiết phụ tùng xe. Sau đó đưa ra một bảng tính giá thành tạm tính(giá hạch toán) cho từng loại xe mang đơn đặt hàng.
Bảng tính giá thành hạch toán
Xe ware (lô 36)
Biểu số 12
ĐVT: đồng
STT
Tên NVL
ĐVT
Đơn giá
Tạm tính theo phương án
SL
Thành tiền
1
ắc quy
Chiếc
50.000
5.000
250.000.000
2
Bộ đồ nhựa
Bộ
186.364
5.000
931.818.182
3
Bộ tem nhãn các loại
Bộ
13.500
5.000
67.500.000
...
...
...
...
...
...
56
Pô xe
Chiếc
78.182
5.000
390.910.000
57
Xích
Sợi
18.182
5.000
90.910.000
58
Yên
Chiếc
52.727
5.000
263.635.000
Cộng
25.064.165.909
Tổng hợp.
Nguyên vật liệu chính
5.012.833
5.000
25.064.165.909
Tiền lắp ráp:
81.818
5.000
409.090.909
Chi phí khác:
150.000
5.000
750.000.000
CF gia công đồ nhựa
172.727
5.000
863.636.364
Cộng
5.417.378
5.000
27.086.893.182
Sau đó khi tiến hành sản xuất trong các tháng phát sinh các chi phí sản xuất thực tế, kế toán tiến hành ghi chép vào các số liên quan, cuối tháng kết chuyển sang TK154. Các khoản chênh lệch giữa chi phí tạm tính và chi phí thực tế phát sinh được cộng dồn đến cuối năm công ty mới tiến hành điều chỉnh giá vốn thực tế của sản phẩm sản xuất. Như vậy mỗi lần thực hiện sang 1 đơn đặt hàng thành phẩm giao cho khách hàng vẫn lấy giá hạch toán.
Chẳng hạn năm 2003 công ty có 3 đơn đặt hàng: số 32, 33, 34. Ba đơn đặt hàng này dự kiến tổng các khoản chi phí là: 152.245.456.000
Khi tiến hành sản xuất tổng các khoản chi phí thực tế phát sinh là:
152.485.124.000
Như vậy:
Ztt - ZKH = 152.485.124.000 - 152.245.456.000 =239.668.000
Kế toán ghi định khoản giảm giá vốn:
Nợ TK 632 239.668.000
Có TK 154 239.668.000
Số liệu này được ghi vào sổ chi tiết TK 154. Tháng 12 năm 2003.
Trên đây là toàn bộ tình hình thực tế của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải. Qua đó có thể phần nào làm rõ nội dung trình tự của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã tìm hiểu được về công tác kế toán tập hợp chi phí ở công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải giúp em có một số nhận xét và ý kiến đề xuất sẽ được trình bày trong phần IV của chuyên đề này.
chương III
Tìm hiểu chung các mặt kế toán trong doanh nghiệp
A. Kế toán vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, ứng và trả trước
I. Kế toán vốn bằng tiền
1. Kế toán tiền mặt:
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê vàng, bạc, kim loại quí, đá quí…
- Biên lai thu tiền.
b. Hệ thống sổ sách:
- Bảng kê thu tiền mặt
- Bảng kê chi tiền mặt
- Sổ quĩ tiền mặt
c. Tài khoản sử dụng: TK 111 - Tiền mặt
- Có 3 TK cấp 2: + TK 1111 - Tiền Việt Nam
+ TK 1112 - ngoại tệ
+ TK 1113 - kim khí quí, đá quí…
d. Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ dùng để thu, chi, thủ quĩ tiến hành vào sổ quĩ, kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và sổ quĩ sẽ sử dụng sổ quĩ như một chứng từ để ghi sổ kế toán. Sổ quĩ được ghi thành 2 niên, ghi chép và khoá sổ hàng ngày và được mở chi tiết theo dõi riêng từng loại tiền mặt như tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quí, đá quí. Cuối ngày sau khi kiểm tra đối chiếu với số liệu tồn thực tế sổ quĩ sẽ được chuyển cùng với các chứng từ thu chi cho kế toán.
Đơn vị: …..
Địa chỉ: …..
Tele- fax:
Phiếu thu
Ngày 20 tháng 7 năm 2005
Quyển số :
Số: 364
Mẫu số 01-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Trần Quang Huy
Địa chỉ: Ban quản lí dự án
Lý do nộp: Nộp hoàn ứng bằng tiền mặt
Số tiền: 10.000.000đ (viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn.
Kèm theo: ……. chứng từ gốc………………………………………
………………………. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………
……………………………………………………………………….
Ngày …. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đơn vị: …..
Địa chỉ: …..
Tele- fax:
Phiếu chi
Ngày 20 tháng 7 năm 2005
Quyển số :
Số: 1019
Mẫu số 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Bùi Văn An
Địa chỉ: Phòng Tổ chức hành chính
Lý do chi: Thanh toán chi phí xăng dầu, cầu phà
Số tiền: 5.036.400đ (viết bằng chữ): Năm triệu ba mươi sáu nghìn bốn trăm đồng…..
Kèm theo: 24 chứng từ gốc
………………………. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………
……………………………………………………………………….
Ngày …. tháng ….. năm …..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Từ các phiếu thu, phiếu chi ta làm căn cứ để vào bảng kê thu, chi tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt.
Công ty T.M.T
Bảng kê thu tiền mặt tháng 1/2005
Số
NT
Diễn giải
Số tiền
TK ghi Có
131
141
138
338
1
3/1
Công ty Hải Dương trả nợ tiền hàng
290.000.000
290.000.000
2
4/1
Nguyễn Văn Nam hoàn tạm ứng
487.500
487.500
3
5/1
Thu tiền do Công ty Tiến Đạt bồi thường
2.178.000
2.178.000
….
ồ
3.005.965.600
2.449.648.600
545.487.500
3.378.000
7.451.500
Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty T.M.T
Bảng kê chi tiền mặt tháng 1/2005
Dư 31/12/2004: 2.012.089.027
C.từ
Diễn giải
Số tiền
TK ghi Có
Số
NT
131
141
138
338
1
4/1
Chi mua văn phòng phẩm
1.307.000
80.182
1.226.818
2
5/1
Xuất quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng
750.000.000
750.000.000
3
6/1
Chi tiền vận chuyển sản phẩm đem bán
16.205.000
16.205.000
….
Tổng chi T1/2005
2.882.002.924
13.147.732
136.205.017
125.650.175
2.607.000.000
Dư 31/1/2005: 2.136.051.703
Hà Nội, ngày 31/1/2005
Người lập
Công ty T.M.T
Sổ quỹ tiền mặt
Tháng 1 năm 2005
TK111 - Tiền mặt
Dư nợ đầu kì: 2.012.089.027
Phát sinh Nợ: 3.005.965.600
Phát sinh Có: 2.882.002.924
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Công ty Hải Dương trả nợ tiền hàng
131
290.000.000
Nguyễn Văn Nam hoàn TƯ
141
487.500
Chi mua văn phòng phẩm
642
133
1.307.000
Thu tiền do Công ty Tiến Đạt bồi thường
138
2.178.000
Xuất quỹ tiền mặt nộp vào ngân hàng
112
750.000.000
Chi tiền vận chuyển sản phẩm đem bán
641
16.205.000
…..
Cộng số phát sinh
3.005.965.600
2.882.002.924
Số dư cuối tháng
2.136.051.703
Tồn quĩ cuối tháng: 2.136.051.703
Đã nhận đủ chứng từ.
Ngày …. tháng …. năm …..
Kế toán
(Ký, họ tên)
Thủ quĩ
(Ký, họ tên)
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
a. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng sao kê: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi…
b. Tài khoản sử dụng: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Có 3 TK cấp 2:
+ TK 1121 - Tiền Việt Nam
+ TK 1122 - Ngoại tệ
+ TK 1123 - Vàng, bạc, kim loại quý…
c. Hệ thống sổ:
- Sổ Cái TK 112
- Sổ chi tiết TK 112
- Sổ Nhật ký thu, Nhật ký chi
Công ty T.M.T
Sổ chi tiết TK 112/2005
Tháng 1 năm 2005
Dư 31/12/2004 (VND): 5.893.450.905
Chi tiết
Chứng từ
Diễn giải
Đối ứng
TK112
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
I
Ngân hàng Công thương Thanh Xuân
Tồn 31/12/2004
1.803.451.225
4/1
Nộp thuế NKTK: 9770/NKD
3333
57.048.630
4/1
Nộp thuế GTGT: 9770/NKD (8/12/04)
33312
43.858.251
1270155050
NH thu phí chuyển thanh toán điện tử
642
423.139
4/1
VAT đầu vào
133
42.314
4/1
Công ty khâu mẫu chính xác và máy CNC trả tiền góp vốn
331
16.760.000
…
Cộng PS T1/2005
656.734.525
618.213.355
…
…
Tổng PS T1/2005
26.704.696.667
26.555.334.633
ồ dư nợ đến 31/1/2005
6.042.812.939
3. Kế toán tiền đang chuyển
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng sao kê…
b. Tài khoản sử dụng: TK 113 - Tiền đang chuyển
- Có 2 TK cấp 2:
+) TK1131 - tiền Việt Nam
+) TK1132 - ngoại tệ
II. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
1. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nợ
- Hoá đơn bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán
- Sổ Cái…
2. TK sử dụng
- TK 131 - Phải thu của khách hàng
- TK 511, 3331, 111, 112…
III. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán
1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn mua hàng
- Giấy nhận nợ
- Phiếu chi…
2. Tài khoản sử dụng:
- TK 331 - Phải trả cho người bán
- TK 111, 112, 1331, 211, 642, 627, 621…
B. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
I. Tổ chức công tác kế toán Công ty T.M.T
Việc quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty T.M.T tuân theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ.
1. Đặc điểm TSCĐ của Công ty T.M.T
Công ty T.M.T với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị giao thông vận tải; thành phẩm của công ty bao gồm: các loại xe gắn máy, các loại xe nông dụng, nên TSCĐ của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong tư liệu sản xuất của công ty. Phần lớn TSCĐ của công ty chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận tải… nên TSCĐ của công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình.
2. Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ đưa vào sử dụng.
- Giá trị còn lại của TSCĐ là nguyên giá sau khi đã trừ đi số khấu hao luỹ kế của TS đó.
3. Phân loại TSCĐ của Công ty T.M.T
Công ty T.M.T phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật:
* TSCĐ hữu hình được chia thành:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ hình thành do quá trình xây dựng, thi công như trụ sở làm việc, nhà kho, bến bãi…
- Máy móc thiết bị: bao gồm những máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như dây chuyền công nghệ, thiết bị chuyên dùng, thiêt bị động lực…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ hoặc các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước, điện thoại, băng tải…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, máy điều hoà, máy in laze, máy photo…
* TSCĐ vô hình được phân thành: nhãn hiệu hàng hoá, giấy phép và giấy phép nhượng quyền…
4. Phương pháp kế toán TSCĐ tại Công ty
a. Chứng từ thủ tục kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ)
- Hoá đơn mua hàng (GTGT)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
- Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Các chứng từ liên quan khác.
b. Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết (Sổ TSCĐ)
- Sổ Cái TK 211, 214…
c. Các tài khoản sử dụng:
- TK 211 - TSCĐ hữu hình
- TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- TK 133, 111, 112, 627, 642…
II. Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ
* Hạch toán ban đầu:
- Trong tháng kế toán TSCĐ khi người được quyết định TSCĐ cho một đơn vị sản xuất hoặc một phòng ban nào đó. Kế toán phải có trách nhiệm đối chiếu với phiếu chi tiền mua TSCĐ và các chi phí khác kèm theo: chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử…
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoặc biên bản bàn giao TSCĐ kế toán phân loại, đánh số và lập thẻ tài sản. Đồng thời vào sổ chi tiết về TS về nguyên giá, số khấu hao và bắt tính khấu hao tài sản đó.
Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lí, nhượng bán tài sản thì kế toán có nhiệm vụ ghi giảm tài sản trên sổ chi tiết về nguyên giá, giảm khấu hao trong tháng.
* Cuối mỗi niên độ kế toán:
- Kế toán tổng hợp cùng phòng vật tư thiết bị tiến hành kiểm kê về số lượng, đánh giá lại giá trị hữu dụng của từng tài sản để làm căn cứ lập kế hoạch sửa chữa cho năm mới.
- Hoàn tất sổ sách, kiểm tra độ chính xác, tập hợp tổng số tăng, giảm về tài sản về nguyên giá, khấu hao, phân nguồn để làm căn cứ lập các báo cáo tổng hợp tài sản.
1. Kế toán tăng TSCĐ
- Khi có TSCĐ mới tăng thêm đưa vào sử dụng doanh nghiệp phải lập Hội đồng bàn giao tài sản. Hội đồng bàn giao có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận TSCĐ có thể lập riêng cho từng TSCĐ hoặc lập chung cho nhiều TSCĐ giao nhận cùng một lúc. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản và được lưu vào hồ sơ TSCĐ.
- Hồ sơ TSCĐ bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kĩ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển…
- Mỗi TSCĐ được gắn cho một số hiệu riêng để phục vụ cho quá trình quản lý, sử dụng TSCĐ, số hiệu này không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ. Trong trường hợp thanh lí và nhượng bán TSCĐ thì không dùng lại số hiệu TSCĐ đó cho TSCĐ khác.
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ kế toán khác như biên bản đánh giá lại tài sản, bảng tính và phổ biến khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lí TSCĐ, các tài liệu kĩ thuật có liên quan, kế toán lập thẻ TSCĐ mở cho từng loại TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi TSCĐ người ta còn sử dụng TSCĐ để theo dõi chung cho từng loại, từng nhóm TSCĐ.
Bảng tập hợp nguyên giá TSCĐ
1. Tên tài sản: Nhà hiệu chỉnh sơn, hiệu chỉnh xe
2. Nguồn gốc: Xây dựng mới
3. Ngày hoàn thành tổng thể đưa vào sử dụng: 2/2/2005
- Phần kết cấu thép: hoàn thàn: 28/12/2004
- Phần xây dựng, điện, khí, hoàn thành: 2/2/2005
4. Địa điểm sử dụng: Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô Cửu Long
5. Thời gian sử dụng: 10 năm (theo QĐ 206/2003-BTC ngày 12/12/2003)
6. Mức khấu hao: Năm: 157.810.842
Tháng: 13.150.904
Ngày: 438.363
Chứng từ
Chi tiết
Số tiền
Nguồn
Số
Ngày
Hoá đơn
A- Phần kết cấu thép
728.432.423
UNC
24/5/05
0059400
CF thiết kế và lập dự toán nhà HC
18.136.364
Tạm tính theo thẩm định
CF thẩm định TK KT+DT nhà HC
2.216.364
Tạm tính theo thẩm định
CF giám sát thi công
9.433.636
07/4/05
0084553
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
659.513.289
07/4/05
0084554
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
39.132.761
B. Phần xây dựng
849.675.999
UNC
24/5/05
0059400
CF thiết kế và lập dự toán nhà HC
21.316.363
Tạm tính theo thẩm định
CF thẩm định TKKT+DT nhà HC
2.495.454
22/6/05
0032257
CF giám sát thi công
10.523.636
30/12/04
0051739
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
532.147.273
15/4/05
0051775
Giá trị xây lắp theo HĐ giao thầu
283.193.273
Tổng nguyên giá
1.578.108.422
(Bằng chữ: Một tỷ, năm trăm bảy mươi tám triệu một trăm lẻ tám nghìn bốn trăm hai hai đồng).
Bảng kê chi tiết TK 331 tháng 4/2005
Có TK 331
Chứng từ
Tên tài sản
Tổng số tiền
Chi tiết
Ghi chú
Số
Ngày
133
211
241
0041352
21/4/05
Máy tính xách tay IBM
28.054.262
1.335.917
26.718.345
0055952
13/4/05
Thẩm định dây chuyền sơn sấy
8.881.000
807.370
8.073.630
0062054
14/4/05
Máy đo độ dầy sơn
14.271.012
679.572
13.591.440
0051775
15/4/05
Nhà hiệu chỉnh sơn, xe (phần xây dựng
331.512.600
28.319.327
283.193.273
0084553
7/4/05
Phần thép nhà hiệu chỉnh xe
692.488.963
32.975.665
659.513.298
0084554
7/4/05
Phần thép nhà hiệu chỉnh xe
43.046.037
3.913.276
39.132.761
Tổng cộng
1.203.719.887
173.497.140
48.383.415
981.839.332
Ngày 30 tháng 4 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập
2. Kế toán giảm TSCĐ
- Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục xác định đúng các khoản chi phí và thu nhập nếu có. Tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà lập các chứng từ kế toán và ghi chuyển sổ kế toán phù hợp.
+) Thanh lí TSCĐ: phương pháp căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ để lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ sẽ tổ chức việc thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản: 1 bản chuyển cho phòng kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận đã quản lý sử dụng TSCĐ.
+) Nhượng bán: Kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Khi bàngiao phương pháp lập biên bản bàn giao. Khi kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê.
3. Kế toán hao mòn TSCĐ
Để tính toán, phân bổ chính xác lượng khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kì kế toán, các nguyên tắc về khấu hao TSCĐ được thực hiện theo tháng. TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới trích hoặc không trích khấu hao. Đồng thời để theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ công ty tính trích khấu hao cho từng TSCĐ trên cơ sở đó tính bảng khấu hao và đơn vị phải trích cho toàn bộ TSCĐ đang sử dụng tại Công ty.
Công ty T.M.T
Bảng phân bổ số 3
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 1 năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Thời gian sử dụng
Nơi sử dụng (Ghi Nợ các TK) toàn doanh nghiệp
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
TK 642 "CF QLDN" mức KH
Nguyên giá TSCĐ
Số KH (tháng)
XN xe máy mức KH
XN ô tô mức KH
1
I. Số KH đã trích tháng trước
72.199.220.925
1.498.273.376
973.506.790
450.434.701
74.331.885
2
II. Số KH TSCĐ tăng tháng này
88.880.900
344.565.894
114.059.328
229.881.989
624.577
1
Cải tạo nền nhà dây chuyền sơn
5N
82.629.000
1.377.150
1.377.150
2
Cải tạo khu vệ sinh nhà số 6
5N
23.170.909
386.182
386.182
……
3
III. Số KH TSCĐ giảm tháng này
7.771.238.363
815.109.069
618.035.299
197.073.770
1
Bộ khuôn đúc
3N
6.300.000.692
175.000.020
175.000.000
2
Cổng, tường rào bổ sung
5N
1.471.217.671
24.520.295
24.520.295
……
4
IV. Số KH phải trích tháng này
72.288.101.825
1.027.730.201
469.530.820
483.242.919
74.956.462
1
Nhà xưởng
38.475.629.884
143.410.953
63.918.974
66.823.814
12.668.165
……
Trong đó: - TSCĐHH: 52.895.369.607 1.007.916.159
- TSCĐVH: 19.392.732.218 19.814.042
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập
C. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
I. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
- Vật liệu sử dụng công ty gồm nhiều loại khác nhau về công dụng, phẩm cấp, chức năng… ở Công ty T.M.T đã tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng loại NVL trong sản xuất kinh doanh.
+) NVL chính (dùng lắp ráp xe máy): các linh kiện phụ tùng xe máy, linh kiện phụ tùng ô tô…
+) Vật liệu phụ: dầu mỡ dùng bôi trơn máy, giấy giáp đánh bóng, các dụng cụ lắp ráp như cờ lê, mỏ lết, êtô…
+) Nhiên liệu dùng trực tiếp sản xuất: xăng, dầu chạy dây chuyền lắp ráp…
- Công cụ dụng cụ trong công ty là các dụng cụ dùng để lắp ráp, các tiêu chuẩn phân loại công cụ gồm có:
+) Căn cứ vào cách phân bổ chi phí
+) Căn cứ theo công dụng
+) Căn cứ theo yêu cầu quản lý, yêu cầu ghi chép sổ sách CCDC
II. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Giá trị thực tế nhập kho
- Các vật liệu, CCDC của công ty đều được nhập từ nguồn mua ngoài. Giá trị thực tế của vật liệu, CCDC nhập kho được tính bằng giá trị ghi trên hoá đơn + CF mua (bao gồm CF thuê vận chuyển từ nơi mua về tới kho của công ty).
2. Giá trị thực tế xuất kho
- Hiện nay tại công ty đang áp dụng phương pháp thực tế đích danh cho việc xuất kho NVL. Tức là vật liệu mua về nhập kho hay trực tiếp đưa ngay vào sản xuất thì giá xuất kho chính bằng giá trị của hàng mua vào, với cùng 1 đơn giá là giá nhập bằng giá xuất ra.
III. Phương pháp kế toán
1. Các chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn đỏ của khách hàng.
- Hợp đồng, phụ lục hợp đồng mua hàng…
2. TK sử dụng:
- TK 152, 153
- TK 133, 141, 131…
3. Các phương pháp kế toán chi tiết CCDC, vật liệu
- Thực tế Công ty T.M.T sử dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, CCDC là phương pháp thẻ song song.
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng gửi lên phòng vật tư, phòng kế toán kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn cũng như về chủng loại, qui cách vật tư, số lượng, khối lượng ghi trên hoá đơn. Nếu thấy hợp lý thì làm thủ tục nhập kho. NVL sử dụng cho sản xuất được hạch toán theo giá thực tế.
= +
- Từ phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập bảng kê xuất nhập vật liệu.
- Hiện nay nguồn NVL của công ty nhập chủ yếu từ nhập khẩu và mua từ nội địa. Do đặc điểm của công ty là tính trị giá của thành phẩm xuất giao cho khách hàng là theo giá hạch toán. Vì vậy ta có thêm bảng hạch toán giá nhập kho vật liệu.
Đơn vị: Công ty T.M.T
Địa chỉ: 199B MK-Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 27 tháng 1 năm 2005 Số 01/1NK
Họ và tên người xuất khẩu:
Lý do nhập: Nhập theo TK79/NK/KD/HN, L/C 01-2005
(1.500 bộ LK động cơ 110cc, Arrow)
Nhập tại kho: Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Linh kiện động cơ Arrow
1101
bộ
1.500
2.499.995
3.749.993.038
Cộng
3.749.993.038
Bằng chữ: Ba tỷ, bảy trăm bốn mươi chín triệu, chín trăm chín mươi ban nghìn, không trăm ba mươi tám đồng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
Bảng kê hoá đơn, chứng từ nguyên vật liệu mua vào - phần nội địa hoá
Tháng 1 năm 2005
STT
Chứng từ
Tên đơn vị
Giá chưa thuế
Thuế suất
VAT đầu vào
Giá có VAT
FN
S
N
1
3162
3/1
Công ty TNHH Boramtek 36-00249795-1
31.796.000
10%
3.179.600
34.975.600
14/1
2
38074
51
Công ty sản xuất &TM Thiên Phú 01-0109403
29.362.600
10%
3.092.000
32.454.600
18/1
3
99753
8/1
Công ty TNHH Tiến Đạt
37-00426920
122.850.000
5%
6.142.500
128.992.500
19/1
……
Tổng cộng
9.302.117.664
676.634.642
9.978.752.306
Trong đó:
Nợ 152 7.573.789.430 338.331 1.036.763.379
Nợ 151 550.191.805 338/151 141.373.050
Nợ 338 1.178.136.429 152/338 724.629.200
Có 151 2.032.127.852 151/331 550.191.805
Có 338 724.629.200 152.151 1.890.754.802
Người lập Kế toán trưởng
Bảng kê NVL - Phần nhập khẩu
Tháng 1 năm 2005
STT
Loại xe
Mã số
Đơn giá
Dư đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Linh kiện động cơ
100
61.148
52
3.179.700
0
52
3.179.700
2
Bộ nhựa
110
191.531
4.800
919.350.518
95
18.195.479
4.705
901.155.039
3
Bộ ly hợp
100
347.019
2.717
….
Tổng
13.408
6.935.438.768
1.500
3.023.209.638
2.367
3.312.802.889
12.541
6.645.845.517
Ghi chú: Trong đó: 152/331 2.376.975.000
152/333.3 610.984.638
152/338 35.250.000
621/152 2.367 3.312.802.889
Người lập Kế toán trưởng
Bảng hạch toán nhập nhập kho nguyên vật liệu (NK)
Tháng 1 năm 2005
Số phiếu nhập
Nhập ngoại số tờ khai
Loại linh kiện
Số lượng
ĐVT
Giá nhập kho
Thuế NK
Tổng
Giá mua
USD
TGTB
VND
TK79/NK/KD/HY
Linh kiện động cơ
1.500
Bộ
195.864
15.846,5
3.103.758.400
610.984.638
3.714.743.038
CF vận chuyển
35.250.000
35.250.000
Tổng
1.500
195.864
3.139.008.400
610.984.638
3.749.993.038
Hạch toán: Nợ TK 152.1 3.749.993.038
Có TK331 3.103.758.400
Có TK 333.3 610.984.638
Có TK 338 35.250.000
Ghi chú:
- Tỷ giá KQ 15.780 9.800 154.644.000
- Tỷ giá tạm tính 15.850 186.064 610.984.638
Cộng 15.864,50 195.864 3.103.758.400
D. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
I. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động. Tính đúng và tính toán kịp thời tiền lương các khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
II. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Tính lương và các khoản trợ cấp xã hội
a. Chứng từ
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động…
b. Thủ tục tính lương, trợ cấp BHXH và thanh toán với CNV
- Hiện nay tại công ty đang áp dụng hình thức tính lương cho CNSX là theo thời gian. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động, cấp bậc lương của từng người (bảng chấm công), chính sách, chế độ tiền lương, kế toán tiến hành tổng hợp điều tra. Cuối tháng kế toán tiến hành tính lương cho từng bộ phận, rồi tổng hợp toàn công ty (bảng thanh toán lương).
- Các khoản trợ cấp BHXH được hưởng thay lương được tính trên cơ sở các chứng từ có liên quan đến BHXH, các chính sách, chế độ về BHXH. Kế toán tổng hợp mức trợ cấp BHXH cho từng nhân viên, từng bộ phận rồi tổng hợp toàn công ty (bảng thanh toán BHXH, bảng tổng hợp thanh toán BHXH).
2. Qui trình kế toán
- Cuối tháng kế toán đối chiếu từ bảng chấm công của từng phòng ban, xí nghệp có xác nhận của trưởng phòng tổ chức hành chính và giám đốc xí nghiệp để lên bảng thanh toán lương và bảng thanh toán lương tăng thêm.
- Lương CNTTSX được tính như sau:
Lương tháng = Mức lương 1 ngày x Số ngày công
Mức lương 1 ngày =
Bảng tổng hợp tháng 1/2005
Công nhân xí nghiệp
TT
Họ tên
Lương cơ bản
Ăn ca
Thêm giờ
Tổng cộng
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Hệ số
Lương
PX lắp ráp
33.459.000
4.616.000
38.075.000
1.922.200
36.152.800
1
Phạm Thế Hùng
416.680
350.000
766.680
25.000
741.680
2
Phạm Minh Hưng
441.800
288.000
729.800
26.508
703.292
3
Vũ Ngọc Phan
492.600
344.000
836.600
29.556
807.044
….
Bảng phân bổ số 1
Tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 1 năm 2005
20.906.500
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK334- "Phải trả công nhân viên"
TK338
Lương chính
Lương phụ
Các khoản khác
Cộng Có TK334
338.2
CĐ (2%)
338 (17%)
(XD+YT)
Cộng có TK338
PC trách nhiệm
Tăng thêm
1
TK622 "CFNCTT"
69.025.700
29.000
103.853.500
172.908.200
3.458.164
29.394.394
32.852.558
- PX lắp ráp xe máy
12.523.500
29.000
20.906.500
33.459.000
669.180
5.688.030
6.357.210
- PX lắp ráp ô tô (BH)
3.335.800
2.000.000
5.335.800
106.716
907.086
1.013.802
- PX lắp ráp ô tô
53.166.400
80.947.000
134.113.400
2.682.268
22.799.278
25.481.546
2
TK 627 "CFSXC"
13.832.700
261.000
14.666.000
18.000.000
46.759.700
935.194
7.949.149
8.884.343
- XN lắp ráp xe máy
8.640.800
174.000
9.034.700
12.000.000
29.849.500
596.000
5.074.415
5.671.405
- XN lắp ráp ô tô
5.191.900
87.000
5.631.300
6.000.000
16.910.200
338.204
2.874.734
3.212.938
3
TK 642 "CF QLDN"
43.449.300
580.000
45.458.500
70.819.500
160.307.300
3.206.146
27.252.241
30.458.387
- VP công ty
36.893.700
580.000
45.458.500
60.819.500
143.751.700
2.875.034
27.252.241
30.127.275
- Hợp đồng ngắn hạn
6.555.600
10.000.000
16.555.600
331.112
331.112
4
TK 334 "người LĐ phải nộp"
3.634.196
18.170.980
21.805.176
- VP Công ty
1.603.073
8.015.365
9.618.438
- XN lắp ráp xe máy
633.085
3.165.425
3.798.510
- XN lắp ráp ô tô
1.563.394
7.817.9707
9.381.564
ồ (268 người)
126.307.700
870.000
60.124.500
192.673.000
379.975.000
11.233.700
82.766.764
94.000.464
E. Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
I. Kế toán thành phẩm tại Công ty T.M.T
- Thành phẩm của Công ty T.M.T bao gồm: Các loại xe gắn máy, các loại xe nông dụng.
- Việc thực hiện quản lý thành phẩm được thực hiện tại phân xưởng sản xuất cho đến khi hàng được giao cho khách hàng, có sự giám sát của thủ kho của phòng công nghệ và thị trường.
- Hạch toán thành phẩm được thực hiện tập trung trên phòng kế toán, được theo dõi trên cả 2 chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhưng chủ yếu quan trọng hơn là chỉ tiêu giá trị vì nó cho phép công ty xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên kế toán dùng giá thực tế để hạch toán thành phẩm.
* Thành phẩm nhập kho: Tất cả các thành phẩm nhập kho đều được đánh giá theo giá thành sản xuất bao gồm CF NVLTT, CFNCTT, CFSXC.
* Thành phẩm xuất kho: Thành phẩm xuất kho ở công ty kế toán sử dụng phương pháp xuất kho là phương pháp nhập trước xuất trước.
- Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT, thủ kho vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Sau đó chuyển lên phòng kế toán cho kế toán thành phẩm, phiếu xuất kho để tiến hành lập thẻ kho.
Công ty T.M.T
Kho:….
Thẻ kho
Tên sản phẩm: Xe máy
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày lập thẻ: Ngày 30/9/2004
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: xe máy
Đơn vị tính: xe
Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Mã nhập, xuất
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
150
1
HĐ56
15/9
Cty TNHH Phúc Trường An
32
58
2
0056
4/9
Lô 11
Lô 11
28
3
0057
7/9
Lô 12
Lô 12
150
4
HĐ13
Nguyễn Phi Hùng
37
1
5
QĐ10
11-9
Cty TNHH Hải Dương
15
30
………….
Tổng
178
89
239
Ngày 30/9/2004
Người lập biểu
Nguyễn Thị Tuyết
II. Kế toán tổng hợp tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tiền hàng
a. Phương thức bán hàng
- Công ty T.M.T áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng đại lý ký gửi. Khách hàng có nhu cầu có thể đến mua trực tiếp tại công ty hoặc kí kết hợp đồng với công ty. Đến thời hạn giao hàng công ty sẽ giao hàng tận nơi hoặc khách hàng đến nhận hàng tuỳ theo nội dung hợp đồng đã kí kết.
b. Các phương thức thanh toán tiền hàng
- Phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là phương thức trả tiền ngay. Ngoài ra công ty còn sử dụng cả phương thức thanh toán sau, nhưng chỉ áp dụng với một số khách hàng đặc biệt.
2. Kế toán doanh thu bán hàng
- Công ty T.M.T áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
- Để xác định doanh thu, căn cứ bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra do thủ kho kê, kế toán lên bảng kê tổng hợp doanh thu cho từng loại thành phẩm. Từ bảng tổng hợp doanh thu cho từng loại thành phẩm kế toán lập bảng tổng hợp doanh thu bán thành phẩm trong tháng. Cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK 511
Tên TK: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
120
30/9
Doanh thu bán hàng
32
131
11.646.970.790
30/9
121
30/9
Kết chuyển doanh thu đ xác định kết quả
32
911
11.646.970.790
Cộng T9
11.646.970.790
11.646.970.790
Người lập biểu Kế toán trưởng
III. Kế toán phải thu của khách hàng
- Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, kế toán sử dụng TK131. Căn cứ vào số dư của từng khách hàng trên sổ chi tiết TK131, kế toán lên bảng kê tổng hợp dư của khách hàng. Tính đến thời điểm ngày cuối quí dùng để đối chiếu với sổ tổng hợp và đối chiếu với từng khách hàng.
Trích sổ chi tiết TK 131
Tên khách hàng: Công ty XNK Phú Thọ
Tháng 9 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 131, Ghi Có các TK
Ghi Có
Số dư cuối kỳ
SH
NT
511
33311
Tổng hợp
Nợ
Có
0058966
7/9
Mua 1 xe 4T, 1 xe 3T thanh toán ngay
238.095.238
11.904.762
250.000.000
0058966
23/9
Mua 2 xe 4T, 1 xe 3T thanh toán ngay
528.571.428
26.482.572
555.000.000
0058966
28/9
Mua 2 xe 4T thanh toán ngay
266.666.666
13.333.334
280.000.000
NHTX
6/9
Chuyển tiền 1 xe 4T (lô 10), 1 xe 3T (lô 12)
235.000.000
NHTX
15/9
Chuyển 100% tiền giá 1 xe 4T (lô 10), 1 xe 3T (lô 12)
275.000.000
NHTX
21/9
Chuyển 50% giá trị 2 xe 4T (lô 10)
140.000.000
NHTX
23/9
Chuyển 50% giá trị 2 xe 4T (lô 10) và 50% để lấy 2 ĐK xe 4T (lô 10)
280.000.000
NHTX
28/9
2 ĐK xe 4T (lô 10)
280.000.000
Cộng PS tháng 9
1.033.333.332
51.720.668
1.085.054.000
1.210.000.000
124.946.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 131, sổ nhật ký chung tiến hành tổng hợp vào sổ cái TK 131.
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK 131
Tên TK: Phải thu của khách hàng
Số hiệu: 131
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
94
30/9
Khách hàng trả tiền
22
111
20.239.912.237
30/9
95
30/9
Thanh toán với khách hàng
22
111
20.000.000
86.000.000
30/9
96
Khách hàng trả tiền
23
112
1.735.846.451
30/9
97
Thanh toán bù trừ
24
331
7.615.438.851
30/9
102
Doanh thu bán hàng
25
511
11.646.970.790
30/9
108
Thuế VAT đầu ra phải nộp
25
33311
1.164.697.080
30/9
……
Cộng T9
20.447.106.721
22.061.758.688
Người lập biểu Kế toán trưởng
IV. Kế toán giá vốn hàng bán
- ở Công ty T.M.T giá vốn được phản ánh trên bảng kê TK gửi bán, bảng kê tính giá vốn thành phẩm, sổ Cái TK 632.
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK 132
Tên TK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
120
30/9
Giá vốn TP tiêu thụ
32
155
11.092.223.810
30/9
121
30/9
K/c giá vốn đ xác định kết quả
32
911
11.092.223.810
……
Cộng T9
11.092.223.810
11.092.223.810
Người lập biểu Kế toán trưởng
V. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Công ty T.M.T cũng hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu nhưng do đặc điểm hàng hoá chủ yếu là xe máy và ô tô lắp ráp nên có các cơ sở bảo hành và do phương thức tiêu thụ chủ yếu là xuất cho các đại lý, ở công ty các khoản giảm trừ doanh thu chỉ có hàng bán bị trả lại mà không có giảm giá hàng bán.
- Kế toán mở sổ cái để theo dõi các khoản phát sinh. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 531 kế toán tiến hành kết chuyển hàng bán bị trả lại sang TK 511 để ghi giảm doanh thu bán hàng.
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK 531
Tên TK: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: 531
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
120
30/9
Hàng bán bị trả lại
24
131
16.470.790
16.470.790
30/9
121
30/9
K/c giảm trừ doanh thu
32
911
16.470.790
……
Cộng T9
16.470.790
16.470.790
Người lập biểu Kế toán trưởng
VI. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng được tập hợp vào TK 641 - "Chi phí bán hàng" bao gồm các khoản: Chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển, các khoản lệ phí, chi phí bằng tiền khác (quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…)
- Cuối tháng căn cứ vào phiếu chi, phiếu xuất vật liệu, CCDC, giấy thanh toán tạm ứng… Kế toán ghi sổ chi tiết TK641. Cuối kỳ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết TK 641, sổ Cái TK 641.
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK 641
Tên TK: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
30/9
Chi tiền mặt
28
111
77.973.640
30/9
30/9
Chi tiền gửi ngân hàng
29
141
2.177.000
30/9
30/9
Khấu hao TSCĐ
32
214
5.218.257
……………
30/9
30/9
Tổng chi T9
245.106.459
K/chuyển sang XĐKQ
32
911
245.106.459
Cộng
245.106.459
245.106.459
Người lập biểu Kế toán trưởng
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng được tập hợp vào TK 642- "Chi phí quản lý doanh nghiệp" bao gồm các khoản: chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu, thuế, phí, lệ phí và các khoản chi bằng tiền khác (chi tiếp khách, chi đào tạo cán bộ…)
- Căn cứ vào các phiếu chi, phiếu xuất vật liệu, hoá đơn tiền điện, tiền nước… hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642. Cuối kì kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết TK 642, Sổ cái TK 642.
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK 642
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Tháng 9 năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
30/9
Chi tiền mặt
28
111
38.058.728
30/9
30/9
Tạm ứng
29
141
3.490.845
30/9
30/9
Khấu hao TSCĐ
32
214
39.564.215
……………
30/9
30/9
Tổng chi T9
127.587.599
K/chuyển sang XĐKQ
32
911
127.587.599
Cộng
127.587.599
127.587.599
Người lập biểu Kế toán trưởng
VII. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất và tiêu thụ thành phẩm là thu nhập chính của Công ty được xác định như sau:
= - - -
Trong đó:
= -
- Tại Công ty T.M.T kế toán xác định kết quả kinh doanh quí III như sau:
Căn cứ vào sổ bảng tổng hợp doanh thu thuần kế toán kết chuyển doanh thu thuần bằng định khoản sau:
Nợ TK 511 11.630.500.000
Có TK 911 11.630.500.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kế toán kết chuyển giá vốn theo định khoản sau:
Nợ TK 911 11.092.223.810
Có TK 632 11.092.223.810
Nợ TK 911 372.694.058
Có TK 641 245.106.459
Có TK 642 127.587.599
Kết quả tiêu thụ trong kì được ghi vò sổ nhạt ký
Nợ TK 911 165.582.132
Có TK 421 165.582.132
Công ty T.M.T
Sổ Cái TK 911
Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Quí III năm 2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
30/9
30/9
K/c giá vốn
33
62
11.092.223.800
30/9
30/9
K/c CF bán hàng
33
641
245.106.459
30/9
30/9
K/c CF QLDN
33
642
127.587.599
30/9
30/9
K/c doanh thu
33
511
11.630.500.000
30/9
30/9
K/c lãi từ hoạt động
33
421
165.582.132
Cộng
11.630.500.000
11.630.500.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
chương Iv
Nghiệp vụ tài chính và phân tích giá thành
ở công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị
giao thông vận tải
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như là toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải cũng không nằm ngoài điều đó.
Giá thành của sản phẩm trong công ty cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm phản ánh kết quả quản lý và sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn nói trên sẽ xác định được việc hạ giá thành và ngược lại. Đó là một đòi hỏi khách quan của các doanh nghiệp sản xuất hạch toán kinh doanh trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa quá độ lên CNXH.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi xã hội thường xuyên cải tiến mặt hàng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Là một công ty với công việc chính là sản xuất ra các loại sản phẩm phục vụ cho giao thông như xe máy, ô tô. Vì vậy việc hạ giá thành là con đường chủ yếu doanh lợi cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là tiền đề để hạ giá bán nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Để phấn đấu hạ giá thành, đứng trên góc độ quản lý cần phải biết được nguồn gốc, con đường hình thành của nó để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản. Những nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá. Những nội dung chủ yếu của việc phân tích giá thành ở công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị, giao thông vận tải mà em muốn trình bày trong phần III của chuyên đề này bao gồm:
+ Đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm.
+ Phân tích 1 số khoản mục giá thành chủ yếu.
Hai nội dung chủ yếu này áp dụng với việc đánh giá 1 trong 2 loại sản phẩm chủ yếu của công ty đó là xe máy.
Tổng chi phí (Ztt): 35.633.175.714 ĐVT. đ
GT.Đtư 35.822.933.649
GTKH (ZKH) 29.125.145.147
Tài liệu kế hoạch về giá thành dự kiến cần thực hiện là:
Khoản mục
GTĐT
GTKH
Chi phí NVLtt
35.645.954.740
28.949.353.953
Chi phí NCtt
18.792.545
17.954.450
Chi phí SXC
158.186.364
157.836.744
ồ
35.822.933.649
29.125.145.147
- Tính các chỉ tiêu mức hạ giá thành.
Mho = DZo = Z1 - Zo = ZK - Zdt
= 29.125.145.147 - 35.822.933.649
= -6.697.788.500
Tho = x 100 = - x 100
Tho = - 1 18,7 % < 0
Nhận xét: Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy giá thành toàn bộ kỳ kế hoạch giảm so với giá đầu tư về mức hạ là 6.697.788.500 đồng tương ứng tỷ lệ hạ giá thành là 18,7%.
Cuối kỳ thu được tài liệu hạch toán giá thành sản phẩm là:
Khoản mục
GTĐT
GTKH
Chi phí NVLtt
35.645.954.740
35.458.266.370
Chi phí NCtt
18.792.545
17.895.448
Chi phí SXC
158.186.364
157.013.896
ồ
35.822.933.649
35.633.175.714
Mh1= DZ1 = Z1 - Z0 = Ztt - Zđt
= 35.633.175.714 - 35.822.933.649
= - 189.757.930
Th1= x 100 = - x 100
Th1 = - 0,53% <0
Nhận xét: Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy giá thành toàn bộ của kỳ KH giảm so với giá toàn bộ của giá đầu tư là về mức hạ giá thành 189.757.930 đồng với tỷ lệ hạ tương ứng là 0,53%. So sánh chỉ tiêu Mh và Th giữa TH - KH.
DMh = Mh1 - Mh0 = -189.757.930 + 6.697.788.500
DMh = 6.508.030.570
DTh = Th1 - Th0 = -0,53% + 18,7% = 18,17%
Qua việc so sánh hai mức hạ của kỳ TH - KH thông qua giá trị dự toán (đầu tư) của sản phẩm ta nhận thấy. Mức hạ giá thành của kỳ TH so với KH là tăng 6.508.030.570 đồng với tỷ lệ hạ tăng 18.17%. Cho ta thấy đây là một mức hạ tỷ lệ hạ cũng tương đối lớn so với mức hạ và tỷ lệ hạ của giá đầu tư đưa ra để sản xuất sản phẩm. Đây là vấn đề cần phải xem xét nhất là đối với công tác kế hoạch sản xuất, tính chi phí cho giá thành của sản phẩm sản xuất. Sản phẩm đưa vào trong quá trình sản xuất chưa xác định đúng mức tiêu hao về vật liệu, tiền lương và các khoản khác chưa sát với thực tế.
+ Xác định tỷ lệ hạ giá thành ở từng khoản mục:
Khoản mục
Khối lượng công tác kế hoạch 5000 xe
GTĐT
GTKH
Th kế hoạch (%)
NVLtt
35.645.954.740
28.949.353.953
-18,79
NCtt
18.792.545
17.954.450
-0,002
SXC
158.186.364
157.836.744
-0,0001
ồ
35.822.933.649
29.125.145.147
-18,7921
+ Chi phí NVLtt
DZ= Z1 - Z0 = ZK - Zđt1
= 28.949.353.953 - 35.645.954.740
= -6.696.600.787
Th= x 100 = x 100 = -18.79%
+ Chi phí NCtt
DZ = ZK - Zđt2 = 17.954.450 - 18.792.545
= -838.095
Th = x 100 = x 100 = - 0,002%
+Chi phí SXC
DZ = ZK - Zđt3 = 157.836.744 - 158.186.364
= -349.620
Th = x 100 = x 100 = - 0,0001%
+ Tính chỉ tiêu hạ giá thành ở từng khoản mục.
Khoản mục
Khối lượng công tác kế hoạch 5000 xe
GTĐT
GTKH
Th thực hiện %
NVLtt
35.645.954.740
35.458.266.370
-0,523
NCtt
18.792.545
17.895.448
-0,002
SXC
158.186.364
157.013.896
-0,003
ồ
35.822.933.649
35.633.175.714
-0,528
- Chi phí NVLtt
Dz = Ztt - Zdt1 = 35.458.266.370 - 35.645.954.740
= -187.688.370
Th = x 100 = x 100 = -0,523%
- Chi phí NCtt
Dz = Ztt - Zdt2 = 17.895.448 - 18.792.545
= -896.097
Th = x 100 = x 100 = -0,002%
- Chi phí SXC.
Dz = Ztt - Zđt3 = 157.013.896 - 158.186.364
= -1.172.468
Th = x 100 = x 100 = -0,003%
Nhận xét: Qua việc tính toán so sánh các chỉ tiêu hạ giá thành ở từng khoản mục giữa giá đầu tư và giá kỳ TH.Ta nhận thấy.
+ Chi phí NVLtt ở kỳ TH giảm so với kỳ đầu tư 187.688.370 về mức hạ giá thành tương ứng tỷ lệ hạ là 0,523%
+ Chi phí NCtt giảm xuống 896.097 đồng và tương ứng tỷ lệ hạ là 0,003%
+ Cih phí SXC giảm xuống 1.172.468 đồng, tương ứng tỷ lệ hạ là 0,003 %
Tổng mức hạ chung của kỳ ZTH so với kỳ của giá đầu tư là 0,528%. Tuy tỷ lệ hạ không lớn nhưng nó cũng nói lên sự cố gắng của công ty trong công tác quản lý nói chung và quản lý về giá thành nói riêng.Chứng tỏ công ty đã tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn, chi phí trong quá trình sản xuất và trên cơ sở đó mới tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết luận:
Qua việc phân tích giá thành ở công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải em nhận thấy trong công tác quản lý chi phí, sản xuất sản phẩm của công ty đã có sự chính xác, chặt chẽ điều này đã giúp doanh nghiệp tối thiểu hoá chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước tăng lên. Việc áp dụng công tác quản lý chi phí và hạ giá thành của doanh nghiệp đã đạt được một kết quả khả quan.Vì vậy việc phát huy vai trò của việc hạ giá thành trong nền kinh tế thị trường hiện nay là rất cần thiết, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp sẽ có nhiều đơn đặt hàng của các công ty khác. Đồng thời nó cũng tạo sự tin tưởng và tín nhiệm đối với khách hàng. Nhưng không vì thế mà trong tương lai doanh nghiệp không quan tâm đến công tác phân tích giá thành mà công ty này sẽ được doanh nghiệp quan tâm và ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu về giá cả trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Chương V
Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty T.M.T
I. Nhận xét về việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng
1. Đánh giá chung về tình hình quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty T.M.T
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức quản lý sản xuất, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty T.M.T, em nhận thấy để có được quy mô sản xuất như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban giám đốc. Công ty T.M.T là một doanh nghiệp Nhà nước đã có truyền thống gần 30 năm, đó không phải là một thời gian ngắn, các sản phẩm của công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Toàn bộ tài sản của công ty luôn được đổi mới, máy móc trang thiết bị của dây truyền lắp ráp phần lớn là nhập ngoại, tạo điều kiện tốt cho người lao động. Do vậy doanh thu hàng năm đều tăng cao so với kế hoạch.
Tất cả các thành quả đó của công ty phải kể đến công sức của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình hăng say với công việc và cán bộ quản lý đã có tư duy đổi mới, có những quyết định sáng suốt.
Phòng kế toán được tổ chức tập trung, khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, kế toán trưởng có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhân viên trong phòng, có đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo rất cơ bản, nhiệt tình trong công việc. Tuy công việc nhiều nhưng phòng kế toán đã áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán do vậy công tác kế toán đã được gọn nhẹ và chính xác.
2. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty T.M.T
a. Ưu điểm
Là một công ty có quy mô tương đối lớn, qua một thời gian dài công tác kế toán của công ty đã có nhiều đổi mới theo hướng tích cực, nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò giám đốc bằng tiền đối với hoạt động diễn ra ở doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, công tác kế toán của công ty luôn cố gắng thực hiện tốt theo đúng quy định, đúng chế độ kế toán, chuẩn mực đã ban hành, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, làm cho công tác kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn hiệu quả, khoa học, hợp lý. Những ưu điểm nổi bật đáng chú ý:
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho và phương pháp tính giá vật tư xuất dùng: Hiện nay công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng phương pháp này là hoàn toàn khoa học và hợp lý. Phương pháp này giúp cho việc cung cấp thông tin về vật tư nhập kho, vật tư xuất dùng cũng như vật tư tồn kho được dùng thường xuyên kịp thời.
Phương pháp mà kế toán Công ty sử dụng để tính giá vật tư xuất dùng là phương pháp đích danh, phương pháp này có ưu điểm chính xác và dễ tính toán.
* Về đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, công ty đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành một cách khoa học hợp lý, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra chi phí sản xuất một cách khoa học, đúng đắn kịp thời, phát hiện nguyên nhân gây lãng phí, từ đó đề ra biện pháp tích cực, cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp để xây dựng các định mức tiêu hao, các kế hoạch sản xuất cho kỳ tới.
* Về tổ chức bộ máy kế toán: Nhận thức được tập quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường Công ty đã tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất trước tiên là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty đã đáp ứng yêu cầu của công việc. Việc phân công trách nhiệm giữa kế toán trưởng và kế toán tổng hợp thể hiện sự chuyên môn hoá cao trong công việc. Nhân viên kế toán trong công ty có trình độ, có kiến thức nghề nghiệp cao, làm cho công tác kế toán có hiệu quả hơn.
b. Nhược điểm:
* Phương pháp tính lương của nhân công trực tiếp: Lương công nhân nên phân ra bậc lương, không nên để mặt bằng chung là 500.000/tháng, điều này dễ dẫn đến việc tính lương không được công bằng. Ngoài ra khoản ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất không được hạch toán trên TK622 mà lại hạch toán vào TK627. Chi phí sản xuất chung, việc này có ảnh hưởng đến tâm lý của người lao động, nếu lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có cộng luôn cả ăn ca thì khi nhìn vào bảng thanh toán lương người lao động sẽ thấy yên tâm hơn về thu nhập của mình.
* Chi phí thuê ngoài lắp ráp không tính vào chi phí nhân công trực tiếp: Khoản chi phí thuê ngoài lắp ráp nên được hạch toán vào TK622, tuy nhiên chỉ nên coi như một khoản thu nhập của công nhân hợp đồng ngoài biên chế, không phải trừ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Cuối tháng kết chuyển sang TK154 để tính giá thành chỉ cần ba tài khoản là 621, 622, 627.
* Kỳ tính giá thành không hợp lý: Kỳ tính giá thành của Công ty là năm nghĩa là kết thúc một năm công ty mới tiến hành tập hợp các khoản chi phí thực tế phát triển để tính giá thành các sản phẩm sản xuất trong năm. Điều này là không hợp lý vì khi kết thúc một hợp đồng (hoàn thành một lô hàng giao cho khách hàng) thì giá bán và doanh thu bán hàng vẫn dùng hạch toán, như vậy lợi nhuận bán hàng, giá vốn hàng bán được tính toán không chính xác.
II. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty T.M.T, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đảm bảo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, đúng chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế, nếu được khắc phục sẽ giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí giá thành nói riêng hoàn thiện hơn, góp phần thúc đẩy công ty ngày càng phát triển hơn.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập tại Công ty, em xin mạnh dạn nêu ý kiến của mình về phương hướng nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
* ý kiến 1: Về cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Không nên áp dụng phương pháp tính lương thời gian cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nên áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm, theo cách tính này công nhân sẽ phát huy hết được khả năng của mình, làm theo năng lực hưởng theo lao động. Cần phân ra mức lương cho từng chi tiết lắp ráp, cuối tháng công nhân hoàn thành được bao nhiêu chi tiết sẽ nhân với mức lương của chi tiết đó để tính lương trong tháng của công nhân.
Ví dụ: Quy định cho công nhân lắp bánh xe máy, nếu lắp hoàn chỉnh một chiếc xe bánh đạt tiêu chuẩn sẽ nhận được 1.500đ. Trong tháng nếu công nhân lắp được 300 chiếc bánh hoàn chỉnh sẽ nhận được số lương là: 1.500 x 300 = 450.000đ. Ngoài ra khoản ăn ca cũng chiếm một phần rất lớn trong tổng thu nhập của người lao động, do vậy nên gộp khoản này vào lương chính làm cho tiền lương chính của công nhân tăng lên, điều này sẽ khuyến khích người lao động.
* ý kiến 2: Chi phí thuê ngoài lắp ráp xe nên đưa vào chi phí nhân công trực tiếp. Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm của công ty, vả lại đây là khoản chi phí thường xuyên trực tiếp liên quan đến việc lắp ráp xe máy, không nên hạch toán vào TK627 khoản chi phí này. Nếu đưa khoản này vào chi phí nhân công trực tiếp này thì đây sẽ là một khoản chi phí cố định phục vụ cho việc lắp ráp xe máy và tính giá thành sản phẩm.
* ý kiến 3: Nên chọn kỳ tính giá thành là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất (tức là lúc đơn đặt hàng đã hoàn thành, sản phẩm đã giao cho khách hàng): Theo phương pháp này thì mọi chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất thực hiện đơn đặt hàng sẽ được tập hợp để tính giá thành cho đơn đặt hàng đó. Khi kết thúc đơn đặt hàng các khoản chi phí thực tế phát sinh được tập hợp để tính giá thành chính xác, do vậy doanh thu bán hàng, lợi nhuận sẽ được tính toán chính xác.
Kết luận
Trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng đang giữ vai trò là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Kế toán phản ánh thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, có quan hệ trực tiếp với lợi ích của người lao động doanh nghiệp nhà nước. Trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác kế toán tại công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông, vận tải thông qua chuyên đề này, em đã trình bày có hệ thống, làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu liên quan đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty. Một số ý kiến đề xuất ở chương IV không phải là những phát hiện mới mà chỉ là nội dung bổ sung cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng và công tác kế toán nói chung được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin tài chính kế toán trong nền kinh tế thị trường
Tuy nhiên đây là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp, vì vậy trong chuyên đề chưa thể bao quát và giải quyết triệt để, toàn diện mà chỉ mới tiếp cận những vấn đề chủ yếu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị Giao thông vận tải. Qua đó mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú các anh, chị trong phòng Kế toán tài chính của công ty, cũng như sự hướng dẫn góp ý tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán trường Cao Đẳng giao thông vận tải, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Vũ Đăng Dư đã giúp em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề.
Ngày.....tháng.... năm....
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT233.doc