Tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty công ty cổ phần thực vật đầu tư và phát triển Miền Trung: LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và hạch toán kinh tế độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì các Doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp quản lý, đặc biệt trong công tác quản lý Doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu hết sức quan trọng luôn được các nhà Doanh nghiệp quan tâm. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tác dụng lớn lớn đối với công tác quản lý và là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của Doanh nghiệp. Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, đó là một trong nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý Doanh nghiệp.
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế c...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty công ty cổ phần thực vật đầu tư và phát triển Miền Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và hạch toán kinh tế độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì các Doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp quản lý, đặc biệt trong công tác quản lý Doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu hết sức quan trọng luôn được các nhà Doanh nghiệp quan tâm. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tác dụng lớn lớn đối với công tác quản lý và là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của Doanh nghiệp. Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm, đó là một trong nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý Doanh nghiệp.
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp.
Mặt khác thông qua số liệu do bộ phận kế toán, chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp, các nhà quản lý Doanh nghiệp biết được chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để có quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, bản thân em xin đi sâu vào nghiên cứu và chon làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
Nội dung báo cáo thực tập gồm có 2 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về công tác kế toán tại Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty CPTVĐT&XD Miền Trung.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hoà, các anh chị Phòng Kế toán Công Ty CPTVĐT&XD Miền Trung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực tập
Nguyễn Đức Dũng
PHẦN 1
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTVĐT&XD MIỀN TRUNG
Quá trình hình và phát triển của Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung là một doanh nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân chịu sự điều hành của UBND Tĩnh Hà Tĩnh, Sở kế hoạch đầu tư, sở xây dựng và các ngành quản lý cấp Tĩnh. Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 28 03 000 173 ngày 02 tháng 02 năm 2000 của sở kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh với chức năng xây dựng các công trình dân dụng; Công nghiệp; giao thông; Các công trình Cầu, thuỷ lợi; Cấp thoát nước đô thị, thị trấn; Trạm và đường dây điện 35 KV trở xuống; Kinh doanh Xăng dầu, dịch vụ thương mại.
Về mặt xã hội: Giải quyết được việc làm cho người lao động, nhất là lực lượng nhàn rỗi ở các địa phương, các huyện miền núi có công trình thi công, các sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín, đứng vững trên thị trường.
Về mặt kinh tế: Nâng cao đời sống cho người lao động, sản xuất được mở rộng, tăng nguồn thu cho ngân sách, từ đó Công ty đã đủ trang trải và có tích luỹ. Quả thực Công ty đã tạo môi trường, điều kiện làm ăn lành mạnh, phát triển, hầu như toàn thể cán bộ công nhân viên và Ban giám đốc đều phấn khởi yên tâm hơn.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2006, tổng số vốn của Công ty là 6.582 triệu đồng.
Trong đó: Vốn cố định 4.582 triệu
Vốn lưu động 2.000 triệu
Nguồn vốn ngân sách cấp 2.582 triệu
Nguồn vốn tự bổ sung 4.000 triệu
Chính vì vậy tổng sản lượng của Công ty ngày càng cao, uy tín ngày càng được năng lên, đã được UBND Tĩnh Hà Tĩnh biễu dương và lấy doanh nghiệp làm điểm để các Doanh nghiệp khác trong Tĩnh tìm tòi, học hỏi.
Năm 2005 đến nay Công ty đã cổ phần hoá theo chủ trương của Nhà nước đề ra. Từ đó Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung trở thành một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, có sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay.
Trải qua hơn hơn 9 năm xây dựng và phát triển, Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung với nhiệm vụ là thi công, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông nông thôn, công trình thuỷ lợi cấp 2-3 và các công trình cơ sở hạ tầng khác, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã luôn tạo việc làm cho người lao động, làm ăn có uy tín trên thị trường xây lắp và ngày càng tích luỹ được nguồn vốn, có lợi nhuận cao.
Trong những năm qua, Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung đã xây dựng hàng chục công trình ở khắp nơi trên địa bàn Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận, với các công trình của Công ty xây dựng đều đạt được chất lượng cao, rất có tín nhiệm với khách hàng, có nhiều công trình được Bộ xây dựng tặng bằng khen và huy chương như: Xây dựng công trình bệnh viện y học dân tộc Hà Tĩnh, chi cục kiểm lâm, công trình cẩu Phủ, cầu Hưng Minh...
Hiện nay Công ty có vốn kinh doanh là 20 tỷ đồng.
Trong đó: - Vốn cố định: 15 tỷ
- Vốn lưu động: 5 tỷ
- Nguồn vốn NS cấp: 4 tỷ
- Nguồn vốn bổ sung: 16 tỷ
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty đã tự chủ được, nên nguồn vay ngân hàng ít, nên trong kinh doanh xây lắp Công ty đã có được lợi nhuận cao và tập trung khắc phục mọi khó khăn, hoàn thành mức vượt kế hoạch đặt ra.
Hiện nay Công ty CPTVĐT& Xây Dựng Miền Trung có trụ sở chính:
Số 37 - Đường Nguyễn Huy Tự, phường Bắc Hà, Thị xã Hà Tĩnh, Tĩnh Hà Tĩnh
Điện thoại: 0393.855.436
Mã số thuế: 3000 237 420
Giám đốc: Lê Văn Đàm
Kế toán trưởng: Lê Viết Điểu
2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh của Công ty
2.1: Công ty CPXD Miền Trung có các chức năng gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Công nghiệp, giao thông
- Các công trình Cầu, thuỷ lợi
- Cấp thoát nước đô thị, thị trấn
- Trạm và đường dây điện 35 KV trở xuống
- Kinh doanh Xăng dầu, dịch vụ thương mại.
2.2: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì hầu hết công trình Công ty đang thực hiện đều qua đấu thầu.
Nghiệm thu
Thi công xây lắp
Đấu thầu
Quá trình thi công xấy lắp được thực hiện cụ thể như sau:
Nhận mặt bằng thi công
Dọn dẹp mặt bằng
Thi công công trình
Hoàn thiện công trình
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung tại Hà Tĩnh là một đơn vị tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức phân cấp.
Bộ máy quản lý của Công ty gồm có chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, Ban giám đốc và 3 phòng ban chức năng đó là phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính. Công ty còn có 4 đội trực tiếp thi công công trình.
2.3.1 Bộ máy công ty gồm:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có cổ phần lớn nhất công ty. Là người đứng đầu công ty có quyền: Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị.Chuẩn bị và tổ chức chương trình nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng quản trị. Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. Chủ toạ họp hội đồng cổ đông và có các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của luật doanh nghiệp và điều lệ của Công ty.
- Giám đốc công ty: Là người điều hành Công ty, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty từ việc huy động vốn, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo thu nhập cho công nhân đến việc quyết định phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phó giám đốc kinh tế: Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp cho giám đốc trực tiếp chỉ đạo Công ty kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất, tìm hiểu thị trường.
Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc nghiên cứu các chế độ của nhà nước để bổ sung hoàn thiện các quy chế, quản lý của Công ty như quy chế lao động, quy chế tài chính, quy chế chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu, giúp ban giám đốc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau
- Phòng kế hoạch: Gồm có 3 người, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty và từng đơn vị trực thuộc, tìm hiểu thị trường, lập hồ sơ đấu thầu công trình, kiểm tra tổng hợp doanh thu toàn Công ty.
- Phòng kế toán: Gồm có 6 người, xây dựng các chỉ tiêu tài chính của công ty, theo dõi kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị trực thuộc, tổng hợp quyết toán tài chính toàn Công ty để báo cáo với Nhà nước. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ nghiên cứu các chế độ chính sách về tài chính để bổ sung hoàn thiện quy chế tài chính của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức lập kế hoạch về nhân lực cho toàn Công ty, theo dõi điều động cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công tác sản xuất cho các xí nghiệp. Theo dõi tình hình thực hiện các chế độ chính sách của người lao động, tổ chức công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho toàn Công ty, bộ phận này gồm có 2 người.
2.3.2: Các đơn vị thi công
- Đội 1: Chuyên thi công về cầu .
- Đội 2: Chuyên thi công về đường.
- Đội 3: Chuyên thi công về nhà cửa.
- Đội 4: Chuyên xây lắp các đường điện.
Sơ đồ bộ máy công ty Cổ phần xây dựng Miền Trung
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
P.giám đốc kỹ thuật
P.giám đốc kinh tế
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán
Đội công trình 4
Đội công trình 3
Đội công trình 1
Đội công trình 2
3: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty:
3.1 Phân tích tình hình Tài sản và nguồn vốn.
Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2007 – 2008
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
(VNĐ)
Tỷ lệ (%)
Số tiền
(VNĐ)
Tỷlệ (%)
Tuyệt đối (VNĐ)
Tươngđối(%)
Tài sản ngắn hạn
22.563.827.630
58,85
19.215.073.061
58,69
-3.348.754.570
85,16
Tài sản dài hạn
15.776.166.403
41,15
15.526.103.022
41,31
-250.063.381
98,41
Tổng tài sản
38.339.994.033
100
34.956.249.144
100
-3.383.744.889
91,17
Nợ phải trả
17.558.425.733
45,80
13.962.988.257
39,94
-3.595.437.480
79,52
Vốn chủ sở hữu
20.781.568.300
54,2
20.993.240.887
60,06
211.672.580
98,98
Tổng nguồn vốn
38.339.994.033
100
34.956.249.144
100
-3.383.744.889
91,17
( Nguồn: phòng kế toán )
Nhận xét: Tổng tài sản ( nguồn vốn ) năm 2008 so với năm 2007 giảm 3.383.744.889 đồng tương ứng giảm 8,83% trong đó:
- Tài sản ngắn hạn (TSNH) năm 2008 so với năm 2007 giảm 3.348.754.570 đồng tương ứng giảm 14,84%. Tài sản dài hạn (TSDH) năm 2008 so với năm 2007 giảm 250.063.381 đồng tương ứng giảm 1,59%. Điều này cho thấy Công ty đã giảm bớt đầu tư TSNH và TSDH trong năm 2008 và tỷ lệ giảm đầu tư TSNH là TSNH nhiều hơn so với TSDH. Mặt khác nhìn vào bảng ta thấy cơ cấu giữa TSNH và TSDH trong các năm là tương đối hợp lý, có tính lô rích, nhằm năng cao chất lượng và hiệu quả cho Công ty. Đặc biệt Công ty đã chú trọng đến đầu tư TSDH như: Đầu tư các phương tiện thiết bị, máy móc hiện đại hơn để phục vụ thi công công trình nhằm năng cao tiến độ kịp thời,năng cao hiệu quả tạo ra cơ sở vật chất tiền đề vững mạnh cho Công ty phát triển lâu dài và tạo niềm tin uy tín cho các bên.
- Nợ phải trả năm 2008 so với năm 2007 giảm 3.595.437.480 đồng tương ứng giảm 20,48%. Vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm 2007 tăng 211.672.580 đồng tương ứng tăng 1,02%. Điều này cho thấy Công ty có cố gắng giảm bớt nợ phải trả, tăng nguồn vốn lên chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, đưa Công ty từng bước phát triển đi lên, tạo tiền đề vững chắc phát triển bền vững và lâu dài. Năng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân trong công ty. Đặc biệt khi Công ty đã được nợ, còn tăng nguồn vốn lên nhằm tạo ra uy tín và niềm tin cho tất cả các nhà đầu tư, nhằm đem lại cho Công ty có nhiều lợi thế về mọi mặt hiện tại và lâu dài.
3.2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2007 – 2008
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch 2007 -2008
Tỷ suất tài trợ
0,05
Tỷ suất đầu tư
0,03
Khả năng thanh toán hiện hành
0,24
Khả năng thanh toán nhanh
0,107
Khả năng thanh toán ngắn hạn
=1,273
0,028
Nhận xét: Tỷ suất tài trợ năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,05 lần. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư phát triển mạnh và đem lại hiệu quả cao hơn so với năm 2007. Từ đó Công ty đã có nguồn vốn dồi dào hơn, cho nên Công ty luôn cố gắng trong khả năng tự chủ về tài chính của mình và khả năng này của Công ty là tương đối tốt.
- Tỷ suất đầu tư năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,03 lần . Điều này cho thấy Công ty đẫ chú trọng trong việc mua sắm trang thiết bị máy móc kỷ thuật để nhầm năng cao năng suất lao động , nhăm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn,và tỷ suất này tương đối cao cho thấy Công ty rất chú trọng trong việc đầu tư TSDH.
- Khả năng thanh toán hiện hành năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,24 lần và hệ số này cao chứng tỏ các khoản nợ của Công ty luôn có tài sản đảm bảo.Vì Công ty đã chú trọng trong việc đầu tư TSCĐ trong năm 2008.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2008 so với năm 2007 tăng 0.107 lần cho thấy Công ty đã duy trì và tăng thêm lượng tiền mặt trong năm 2008 để tăng khả năng thanh toán nhanh nhưng vẫn đảm bảo lượng tiền tồn quỹ là bình thường không gây ứ đọng vốn.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,028 lần và hệ số này tương đối cao ở các năm, chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán nợ Công ty luôn có đú TSNH đảm bảo trả các khoản nợ ngắn hạn.
4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty CPXD Miền Trung.
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung là một doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn, có nhiều loại hình kinh doanh, nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều đơn vị thành viên cấu thành cùng phụ thuộc về phát nhân kinh tế và địa bàn kinh doanh. Tài sản của Công ty được hình thành từ nguồn góp vốn cổ đông.
Mặt khác do đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty các công trình, các hạng mục công trình, có chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động mang tính lưu động rộng lớn và phức tạp. Vì vậy để phù hợp với các chức năng quản lý Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, Công ty chỉ tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn kế toán ở tất cả các phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của Công ty phải thực hiện tất cả các công tác kế toán từ lập đến thu, nhận chứng từ ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo chi tiết và tổng hợp của Công ty, ở các bộ phận trực thuộc, Đội có nhiệm vụ thu thập, theo dõi, ghi chép kiểm tra các chứng từ gốc về ngày, giờ công lao động, lượng vật liệu tiêu hao, chi phí phân xưởng...và chuyển chứng từ về phòng kế toán Công ty, không tổ chức hạch toán riêng.
41.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán tron bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty CPXD Miền Trung
Kế toán trưởng
Kế toán tạm ứng thuế, bảo hiểm
Kế toán vốn bằng tiền và TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ, đội,vật tư
Kế toán công nợ
Kế toán các đội trực thuộc công ty
Phòng kế toán tại Công ty gồm 6 người, chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trong bộ máy kế toán của Công ty như sau:
+ Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn công ty, nghiên cứu cập nhật thông tin về tài chính, kế toán để lập và bổ sung quy chế tài chính của Công ty
+ Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà các kế toán chi tiết khác chưa đảm nhận, kiểm tra số liệu kế toán trước khi khoá sổ, lập các bút toán khoá sổ cuối kỳ, lập các báo cáo kế toán.
+ Kế toán công nợ và tiền lương: Theo dõi các khoản thanh toán nội bộ vật tư tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất ở các đội quản lý đồng thời thanh quyết toán công trình và công nợ cho các đội ( TK 136 ), theo dõi các khoản lương phải trả cho người lao động (TK 334) và kiêm thủ quỹ.
+ Kế toán công nợ Đội, vật tư và công nợ phải trả: Theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, vật tư tiền lương, tập hợp chi phí sản xuất ở 4 Đội đồng thời thanh quyết toán công trình và công nợ cho các Đội (TK 136- Đội), theo dõi tình hình hiện có và biến động của vật tư hằng ngày (TK 152, TK 153), theo dõi công nợ phải tả (TK331).
+ Kế toán vốn bằng tiền và TSCĐ: Theo dõi tình hiện có và biến động của Tiền Mặt, Tiền gữi ngân hàng và TSCĐ (TK 111, Tk311, Tk 211, Tk 214…)
+ Kế toán tạm ứng, thuế và Bảo hiểm: Theo dõi các khoản tạm ứng, theo dõi chi trả BHXH, theo dõi các khoản thuế ( TK 141, Tk 3383 , TK 133, Tk 333)
Các nhân viên ở các đội làm nhiệm vụ thống kê khối lượng, tập hợp các chứng từ phát sinh hằng ngày như mua vật tư, xuất vật tư vào công trình, ngày công lao động của công nhân và các chi phí khác chi tiết từng công trình , đồng ghi sổ theo dõi cập nhật các khoản phát sinh đó. Cuối tháng tập hợp bảng kê chứng từ, bảng thanh toán lương…về phòng kế toán Công ty để báo trình duyệt vào lưu trữ, có trách nhiệm đối chiếu các khoản công nợ đã tạm ứng ở Công ty để từ đó ghi vào sổ kế toán.
4.1.3 Giới thiệu phần mềm kế toán Công ty áp dụng.
Do Phạm vi hoạt động rộng lớn và để phủ hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung đều áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính và do Công ty giữ bản quyền.
Một số tính năng ưu việt của chương trình CADS.
+ Là chương trình áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ sách và báo cáo kế toán được máy tự động tập hợp.
+ CADS cho phép người sử dụng nhập các chứng từ thống nhất trên một cửa sổ “Nhập chứng từ kế toán” theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Cho phép ghi 1 nợ nhiều có hoặc 1 có nhiều nợ
+ Kiểm soát phát sinh nợ, có trên 1 định khoản và buộc chúng phải cân bằng nhằm khống chế sai sót trong quá trình cập nhật chứng từ.
+ Luôn kiểm tra số hiệu TK khi cập nhật chứng từ.
+ Quy trình kế toán chỉ cần cập nhật 1 lần dữ liệu vào máy, máy tính sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ 1 sổ kế toán, báo cáo tài chính nào theo yêu cầu của người sử dụng.
+ Có thể tự động đưa sang WinWord, Excel, Lotus…các báo cáo để tiện cho người dùng thông tin, xử lý các thông tin theo mục đích của mình.
+………….
Quy trình xử lý số liệu phần mềm CADS có thể tóm tắt như sau:
Nghiệp vụ kế toán phát sinh
Chứng từ kế toán
Lập chứng từ kế toán
Cập nhật chứng
từ hàng ngày
Xử lý tự động theo chương trình đã cài đặt
Các báo cáo kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
(Sổ NKC, sổ cái
Với việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy, công việc của kế toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo được độ chính xác cao của số liệu kế toán. Đồng thời để quản lý chi tiết tiện lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, CADS cho phép xây dựng hệ thống danh mục mở rộng rất tiện lợi. Các danh mục tài khoản hàng hoá, vật tư, khách hàng, hệ thống sổ sách kế toán…của Xí nghiệp đều được cài đặt khi bắt đầu sử dụng chương trình phần mềm CADS.
4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán.
4.2.1 Đặc điểm chung:
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán (Kỳ kế toán năm): Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày31/12 hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép trong kế toán là: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ được tính theo tỉ lệ phần trăm (tỷ lệ phần trăm của mỗi hợp đồng là khác nhau) trên khối lượng đã thực hiện chưa được nghiệm thu theo tính toán của kỹ thuật được thể hiện theo biên bản kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng:
+ Doanh thu dịch vụ xây lắp được xác định trên cơ sở các biên bản nghiệm thu từng Công trình đã có chữ ký xác nhận của 2 bên A – B và hoá đơn tài chính đã được phát hành.
+ Chi phí của hợp đồng xây dựng gồm: Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng, chi phí chung được phân bổ cho các hợp đồng có liên quan và các chi phí khác được ghi nhận trên cơ sở được ước tính.
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy.
Hình thức ghi sổ kế toán: “ Chứng từ ghi sổ”
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Phần mềm kế toán (nhập chứng từ theo các phân hệ cụ thể)
Chứng từ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ , báo cáo cuối tháng , cuối năm.
( Chú ý: Ghi chú này được sử dụng cho các sơ đồ tiếp theo)
4.2.2 Giới thiệu sơ lược các phần hành kế toán tại Công ty:
* Kế toán vốn bằng tiền:
- Tài khoản sử dụng:
- Tk 111: “Tiền mặt”: Phản ánh giá tính hiện có và tình hình biến động về tiền mặt tại quỹ của Công ty.
- Tk112: “Tiền gữi ngân hàng”: theo dõi giá trị hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của Công ty tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước, tài khoản này được mở chi tiết cho từng ngân hàng mà Công ty giao dịch.
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT) - Giấy đề nghị thanh toán
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT) - Giấy thanh troán tạm ứng
Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT) - Giấy đền nghị thanh toán
Bảng kiểm kê quỹ - Lệnh chi
Giấy báo nợ, giấy báo có. - Bảng kê chi tiền
Giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gữi. – Bảng sao kê của Ngân hàng…
+ Sổ kế toán sử dụng:
Sổ quỹ tiền mặt, Sổ theo dõi tiền gữi ngân hàng
- Sổ Cái TK 111, TK 112.
Sổ chi tiết TK 111, TK 112
+ Quy trình ghi sổ:
(Phiếu thu, chi…)
Sổ Cái TK 111,
TK 112
Báo cáo tài chính
Phân hệ kế toán vốn bằng tiền
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK111,
TK 112
*. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá.
+ Tài khoản sử dụng:
- TK 152: " Nguyên liệu, vật liệu", TK này được Công ty mở chi tiết theo nhóm nguyên vật liệu. Cụ thể: TK 1521 - Nguyên liệu, vật liệu chính.
- TK 1522 - Nguyên liệu, vật liệu phụ.
- Tk 153: "Công cụ, dụng cụ" TK này Công ty mở các TK cấp 2 theo quy định không chi tiết cụ thể cho từng loại Công cụ , dụng cụ.
- Tk 155: “Thành phẩm” Công ty không sử dụng thành phẩm này.
- Tk 156: “Hàng hoá” Công ty có mở chi tiết theo từng đối tượng cho các TK cấp 2.
+ Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT), phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 02 PXK-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu số 04 HDL-3LL)
Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ , sản phẩm , hàng hoá (Mẫu số 03-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04- VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, CCDC (Mẫu số 07-VT)
Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
+ Sổ kế toán sử dụng:
Thẻ kho và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật tư.
Bảng kê nhập – xuất – vật tư.
Sổ cái Tk 152,153,156. Sổ chi tiết 152,153,156.
+ Quy trình ghi sổ:
Phân hệ kế toán hàng tồn kho
Sổ chi tiết TK152, TK 153, TK156
Sổ Cái TK 152, TK153, TK 156.
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết vật tư
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng phân bổ vậ tư…
Báo cáo tài chính
* Kế toán Tài sản cố định:
+ Tài khoản sử dụng:
TK 211: “ Tài sản cố định hữu hình”.
TK 213: “Tài sản cố định vô hình:.
TK 214: “ Hao mòn tài sản cố định”.
Các TK này được Công ty mở chi tiết thành các TK cấp 2 theo quy định.
+ Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu sô 01- TSCĐ).
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ)
Biên bản bàn giao TSCĐ sữa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 03 – TSCĐ).
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 – TSCĐ).
Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ).
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ).
Hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
+ Sổ kế toán sử dụng:
Sổ TSCĐ, sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết TK 214.
Sổ cái TK 211, sổ cái TK 213, sổ cái Tk 214.
Sổ theo dõi TSCĐ và Công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng…
Quy trình ghi sổ:
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Bảng tính khấu hoa TSCĐ…
Phân hệ kế toán
TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211, TK 213, TK214
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Sổ Cái TK 211, TK213, TK 214
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Tài khoản sử dụng:
- TK 334: “ Phải trả công nhân viên”, TK 335: Chi phí phải trả”.
Các TK này tại Công ty không mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể mà mở chung cho tất cả các đối tượng toàn Công ty.
TK 338: “Phải trả phải nộp khác”, TK này được mở chi tiết thành các TK cấp 2 theo quy định, tại các TK cấp 2 Công ty mở chi tiết cụ thể theo từng đối tượng, theo từng nơi sử dụng.
Ví dụ: TK 3382 – BHXH chi tại đơn vị.
+ Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, sa thải…
- Chứng từ hạch toán thời gian lao động, phiếu giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, bảng chấm công…
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Hợp đồng giao khoán…
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương…
+ Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ cái TK 334.335.338(2,3,4)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Quy trình ghi sổ:Sổ chi tiết Tk 334, Tk 335,
TK 338(2,3,4)…
Chứng từ lao động và chứng từ tính lương
Chứng từ ghi sổ
Phân hệ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo tài chính
Sổ Cái TK 334,
TK 335, TK 338
* Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Tài khoản sử dụng:
- Tk 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Dùng để tập hợp chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…phục vụ thi công công trình.
- TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến nhân công như tiền lương chính , lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
- TK 627: “Chi phí sản xuất chung”. Dùng để tập hợp chi phí sản xuất của đội thi công như lương của nhân viên quản lý việc thi công công trình, các khoản trích theo lương của nhân viên toàn doanh nghiệp…
- Tk 623: “Chi phí máy thi công”. Dùng tập hợp những chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công phục vụ cho thi công.
- TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Các TK này được Công ty mở chi tiết theo từng Công trình, hạng mục công trình.
+ Chứng từ sử dụng:
Sổ chi tiết: Tk621, Tk 622, TK 623, TK 627, Tk 154.
Sổ cái TK 621, Tk622, Tk 627, TK 154, TK 623.
Thẻ tính giá thành công trình.
+ Quy trình ghi sổ:
Phân hệ kế toán chi phí và giá thành
Sổ chi tiết TK 621, 622,623,627,154
Báo cáo tài chính
Sổ Cái TK621,Tk 622, Tk 623, Tk 627, Tk 154
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH…
Chứng từ ghi sổ
* Kế toán công nợ phải thu, phải trả.
+ Tài khoản sử dụng:
- TK 331: “Phải trả người bán”, Tk 131: “Phải thu của khách hàng”.
- TK 136: “ Phải thu nội bộ”. Dùng phản ánh các khoản liên quan với công nợ với các Đội.
- Các TK khác; Tk 136, Tk 138, TK 331, TK 338, TK 141…
Các TK này được Công ty mở chi tiết theo từng đối tượng thánh toán cụ thể.
+ Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
Các chứng từ thanh toán công nợ.
Chứng từ chi phí mua vật tư hàng hoá.
Các chứng từ khác
+ Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK 331, Tk 131, Tk 136, TK 336…
Sổ cáI Tk 331, Tk 132, Tk 136…
Bảng tổng hợp thanh toán với người mua, người bán.
+ Quy trình ghi sổ:
Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
Các chứng từ thanh toán nợ...
Chứng từ ghi sổ
Phân hệ kế toán công nợ phải thu, phải trả
Sổ chi tiết TK 131, Tk 331, TK336...
Sổ CáiTK 131, TK 331, TK 136....
Báo cáo tài chính
* Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
+ Tài khoản sử dụng:
Tk 632: “Giá vốn hàng bán”. được Công ty mở chi tiết theo từng CT, HMCT.
Tk 511: “Doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ”, Công ty mở chi tiết theo Tk cấp 2 quy định nhưng không mở cụ thể cho từng loại hàng hoá, CT, HMCT…
TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Dùng để tổng hợp các doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
Các Tk liên quan khác: Tk 641, TK 642, TK 421…
+ Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng trúng thầu.
Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành.
Hoá đơn GTGT.
Các chúng từ thanh toán…
+ Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết TK 632, TK 511…
Bảng tổng hợp khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao.
Sổ cái Tk 511, TK 632, TK 911…
+ Quy trình ghi sổ:
Hoá đơn GTGT
Các chứng từ thánh toán…
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 632, 511, 911, 641,642..
Phân hệ kế toán bán hàng và xác định KQKD
Sổ Cái TK632,TK511 TK911,TK641,TK642..
Báo cáo tài chính
4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo Tài Chính:
- Kỳ lập báo cáo: Quý
- Báo cáo quyết toán tài chính của Công ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính (Mẫu số B09- DN)
4.4 Tổ chức kiểm tra kế toán.
+ Bộ phận kiểm tra: ban lãnh đạo Công ty, thanh tra Công ty
+ Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra bằng cách đối chiếu, so sánh, kiểm tra chứng từ.
+ Cơ sở kiểm tra: Là các chứng từ và các báo cáo quyết toán tài chính.
Các báo cáo quyết toán phải được thông qua ban lãnh đạo của Công ty.
5. Những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán của Công ty.
1. Những ưu điểm:
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng qui mô kinh doanh nhằm thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng xây dựng. Để có thể ký kết nhận thầu công trình, công ty thực hiện theo cơ chế đấu thầu xây lắp ban hành theo quyết định số 60 - BXD/VKT ngày 30/3/1994 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Đối với mỗi dự án công trình, hạng mục công trình công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối để giành thầu công trình. Có được thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong các khía cạnh sau:
Về bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Chính vì thế việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
Về tổ chức công tác kế toán: - Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán nói chung của công ty đã khá hữu hiệu và phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Công ty áp dụng thành công một số phần hành hạch toán kinh doanh trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức nhật ký chung đúng với yêu cầu quy định của Bộ XD đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
- Về hình thức ghi sổ: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ: “Chứng từ ghi sổ” đây là hình thức phù hợp với khối lượng công tác kế toán. Cùng với hệ thống phần mềm kế toán đã giúp kế toán viên giảm nhẹ công việc, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kế toán, từ đó giúp cho kế toán viên làm việc nhanh hơn và kịp tiến độ Công ty đặt ra. Hơn nữa với hình thức này cộng thêm phần mềm kế toán Công ty đã giảm bớt một lượng nhân viên kế toán xây dựng một mô hình gọn nhẹ phù hợp với Công ty.
- Hệ thống Tk sử dụng: Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống TK theo QĐ số 15/2006 do BTC ban hành.
- Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng trong Công ty sử dụng những chứng từ hợp lệ đúng với mẫu quy định của BTC. Về việc luân chuyển chứng từ Công ty áp dụng hình thức đơn giản nhất và phù hợp với đặc điểm Công ty để tránh tình trạng chứng từ qua nhiều khâu sẽ kéo dài thời gian ghi sổ.
- Về sổ sách kế toán: Do việc áp dụng phần mềm kế toán của Công ty không phải ghi sổ nhiều mà chủ yếu là nhập chứng từ vào máy từ đó vận dụng các thao tác trên máy để hoàn thành các loại sổ trên quan trọng.
2. Những tồn tại
Bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách nên xuất hiện sự sai sót nhầm lẫn trong các Công ty là không thể tránh khỏi. Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung ngoài những điểm đã đạt được nêu trên không tránh khỏi một số tồn tại nhất định.
Do Công ty có nhiều đội CT, có nhiều CT thi công nên việc thi công của Công ty được khoán gọn cho các Đội. Do vậy, việc thu thập chứng từ là do kế toán Đội tập hợp gửi về phòng kế toán Công ty. Nên việc lưu chuyển chứng từ còn chậm trễ, gây cản trở công tác hạch toán ở Công ty quy định rằng cứ 15 hàng tháng các đội thi công phải gửi chứng từ của tháng trước lên phòng kế toán nhưng các kế toán của các Đội chưa làm được như đề ra gây nên sự cản trở trong công tác hạch toán kế toán của Công ty.
5.3 Phương pháp hoàn thiện cho công tác kế toán tại Công ty
+ Công ty tổ chức công tác kê toán theo hình thức tập trung tuy phù hợp với quy mô của Công ty nhưng do địa bàn hoạt động của Công ty rộng có nhiều đội thi công ở các nơi khác nhau do đó mô hình này có nhiều hạn chế tạo ra khoảng cách giữa nơi phát sinh thông tin, nơi nhận thông tin, xử lý thông tin ảnh hưởng đến việc kiểm tra, giám sát của kế toán, đến công tác kế toán ở các đội do vậy Công ty nên trang bị và ứng dụng phương tiện kỷ thuật phân tán, thông tin hiện đại để hoàn thiện hơn bộ máy kế toán tập trung này.
+ Với các đặc điểm hoạt động của Công ty là xây dựng thi công, duy tu và bảo dưỡng các công trình giao thông nên các công nhân và lao động thường ở công trường, ở xa Công ty do đó kế toán Đội nên kết hợp với phòng kế toán ở Công ty để có phương án trả lương cho công nhân chính xác, nhanh chống và kịp thời, đảm bảo đời sống cho người lao động.
+ Kế toán trưởng và ban lảnh đạo Công ty luôn theo dõi, nắm bắt kịp thời các chế độ, quy định của BTC để tổ chức và thực hiện công tác kế toán tuân thủ theo pháp luật.
5.4 Những đánh giá cá nhân về công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung là một DN nhà nước có đủ tư cách pháp nhân- Dưới quy chế quản lý phân cấp theo luật DN Việt Nam, Công ty hạch toán độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Đến nay công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với nhu cầu phát triển trong nền kinh tế quốc dân – Chủ động sản xuất kinh doanh có uy tín trên lĩnh vực xây dựng cơ bản- Đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng có đủ trình độ để điều hành và quản lý công việc. Công ty đã bảo đảm quản lý hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Việc quản lý và sử dụng vốn, vật tư mà kế hoạch đã đề ra, góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời Công ty đã tiến hành đánh giá, kiểm kê khối lượng các sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học và chính xác, xác định đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, cán bộ có trình độ năng lực, nhiệt tình trung thực. Luôn luôn xây dựng hệ thống sổ sách, hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với công tác quản lý trong điều kiện hiện nay.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành kế toán Công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, HMCT từng quý một cách rõ ràng, cụ thể đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt đông kinh doanh của Công ty.
Giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty chỉ baom gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới.
Tuy có nhiều ưu điểm đạt được nhưng Công ty vẫn có những tồn tại hạn chế cần phải khắc phục. Nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp, những tồn tại đó là:
+ Công ty chưa áp dụng một cách đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất theo đúng quy định, nhất là đối với nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp chưa được theo dõi một cách kịp thời nên dẫn đến độ chính xác chưa cao.
+ Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục chưa chi tiết rõ ràng, cụ thể không được phân chia theo từng khoản mục để hạch toán vào TK cấp 2- gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích chi phí.
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPTVĐT&XD MIỀN TRUNG
1. Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.1: Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CPTVĐT&XD Miền trung.
Công ty CPTVĐT& XD Miền Trung là một DN hoạt động trong lĩnh xây dựng cơ bản với những nét đặc thù riêng của nghành nghề: Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đơn chiếc, có quy mô lớn, nơi sản xuất sản phẩm củng là nơi tiệu thụ và những CT này thực hiện khoán cho các Đội thi công. Do đó, Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên cho từng CT, HMCT.
1.2: Phân loại chi phí và khoản mục giá thành.
Cũng như các doanh nghiệp để tiến hành, công ty phải bỏ ra các chi phí sản xuất như: CPVL, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung khác....
Với đặc điểm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ bản khác nhau mà quy mô tỷ trọng từng loại chi phí cũng khác nhau. Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất, đồng thời xác định được giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, việc nhận biết phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành mới đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Bất kỳ CT nào khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp để các bên làm cơ sở lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán CT xây dựng cơ bản được lập theo từng HMCT và được phân tích theo từng koản mục chi phí. Vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị NVL bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần cho việc thực hiện và hoàn thành CT. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Các loại vật liệu như đá, cát, xi măng dầu,...sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua bên ngoài và nhập kho hoặc xuất thẳng tới CT. Ngoài ra công ty còn sản xuất những vật liệu xây dựng và những thành phẩm như gạch, bê tông được đóng vai trò vật liệu sử dụng cho các công trình khác nhau.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày công của CNTT thực hiện khối lượng CT. Số ngày công bao gồm cả lao động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Trong CPNC có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho từng lao động thuê ngoài. Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và tiền lương phù hợp với quy định. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công, phân phối hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những người CNV đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác cao.
- Chi phí máy thi công
Là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công các loại gồm: máy đóng cọc, máy khoan nhồi, máy đầm,... trong khoản mục chi phí máy bao gồm cả tiền thuê máy, tiền lương công nhân sử dụng máy, chi phí phát sinh sửa chữa máy khi bị hỏng, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, khấu hao cơ bản máy thi công, các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng dầu) trực tiếp cho hoạt động của máy.
- Chi phí sản xuất chung.
Khoản mục này được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất chung của toàn đội quản lý. Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý đội, và những chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạt nghiệm thu, bàn giao CT giữa các bên liên quan.
Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu các khoản mục chi phí này là tất cả các công trình. Do đó để hạch toán chi tiết xác định chi phí chung từng công trình, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Với mục đích chính của bài viết này là hạch toán chi phí giá thành trong đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh phụ tạo ra sản phẩm sẽ chỉ đóng vai trò như một phần cấu thành nguyên vật liệu trong giá thành công trình.
1.3 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Các chi phí gián tiếp không đưa vào một CT cụ thể thì có thể phân bổ giữa các CT theo tiêu thức tích hợp. Do đặc điểm của ngành mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các CT, HMCT và các đơn đặt hàng, toàn bộ các chi phí liên quan đến thi công, lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì số chi phí tập hợp được đó chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với việc tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ở đây công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp.
Các chi phí có liên quan trực tiếp đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Các chi phí không thể tập hợp được trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, tới cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: phân bổ theo định mức tiêu hao, vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp, theo tỷ lệ sản lượng, theo giá trị dự toán.... tuỳ theo từng loại sản phẩm mà chọn tiêu thức cho phù hợp.
Đối với các loại sản phẩm mang tính chất xây dựng cơ bản thì khi hoàn thành công ty mới xác định là giá thành thực tế. Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao, được đưa vào sử dụng.
Công ty tính giá thành sản phẩm dở dang để tính giá thành sẩn phẩm hoàn thành theo công thức:
∑ giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản
sản phẩm = phẩm dở dang + xuất thực tế - phẩm dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng:
Để theo dỏi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng Tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
2.1.1.2 Kế toán chi tiết chi phí NVLTT.
Nguyên vật liệu sử dụng cho các CT, HMCT được chia làm 2 nhóm: NVL được xuất tại kho của Công ty và NVL được chuyển thẳng tới chân công trường.
- Đối với vật tư mua chuyển thẳng mua chuyển thẳng tới chân công trình sẽ do cán bộ Đội công đảm nhận, hàng tháng Đội thi công công trình dựa vào khối lượng dự toán, khối lượng NVL do phòng kế hoạch – vật tư đưa ra để lập kế hoạch mua NVL gửi về phòng kế toán. Qua kế hoạch mua NVL phòng kế toán Công ty dựa vào đó để làm căn cứ cung ứng kinh phí cho Đội công trình. Trong trường hợp này các phiếu nhập, xuất được kế toán Đội lập và được theo dõi tại đây, vật tư được lập theo giá thực tế. Hàng tháng kế toán Đội sẽ đưa bảng kê nhập NVL trong tháng lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt. Để chuyển trả cho nhà cung cấp số vật tư nhiên liệu mà Đội đã mua, các nhân viên quản lý Đội viết giấy “ Đề nghị tạm ứng” lên ban lãnh đạo Công ty.
Sau đây là mẫu “ Giấy đề nghị tạm ứng”
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung Mẫu sổ: 03-TT
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 25 tháng 11 năm 2008 Số: 39
Kính gửi: Ban lãnh đạo Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
Tên tôi là: Nguyễn Viết Long
Địa chỉ: Đội công trình 1
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 40.000.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Trả tiền Đá thi công công trình Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh.
Thời hạn thanh toán: 31/12/2008
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Căn cứ hoá đơn mua vật tư, phiếu nhập, xuất vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do đội gửi lên, ban lãnh đạo Công ty ký dyuyệt tạm ứng cho các Đội thi công, thủ quỹ chi tiền, kế toán công nợ Đội tiến hành định khoản cho chứng từ trên máy.
- Đối với vật tư xuất tại kho Công ty thì giá thực tế vật tư xuất dùng được tính theo phương pháp Nhập trước – xuất trước. Từ nhu cầu sử dụng vật tư các Đội thi công viết phiếu yêu cầu xuất NVL. Sau khi được duyệt phòng quản lý vật tư viết phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất vật liệu. Kế toán vật tư sau khi nhận được phiếu xuất kho tiến hành nhập số liệu vào phần mềm.
Sau đây là mẫu “ Phiếu xuất kho”
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung Mẫu sổ: 03-TT
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO Số: 61
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Nợ TK: 621
CóTK: 152
Họ và tên người nhận: Lê Văn Quân
Lý do xuất kho: Xuất để thi công công trình Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
Xuất tại kho : Đội 1
TT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Tấn
100
100
850.000
85.000.000
Cộng
85.000.000
Tổng số tiền: ( Tám mươi lăm triệu đồng chẵn )
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Hàng ngày kế toán Đội có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ gốc cùng chứng từ có liên quan, định kỳ hoàn trả chứng từ và báo cáo chi phí về NVLTT ( Đối với vật tư mua chuyển thẳng tới chân công trình) đả chuyển thẳng lên phòng kế toán của Công ty. Từ các chứng từ này và các chứng từ ở phòng kế toán, kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng, kế toán phân loại chứng từ, định khoản cho chứng từ và nhập các dữ liệu vào phần máy, phần mềm sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 621.
Sau đây là mẫu “ sổ chi tiết CP NVLTT “
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh
SỔ CHI TIẾT CP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP – TK 621.
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh. ĐVT: Đồmg
Chứng từ
Diển giải
TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
25-11
TƯ
CP chi tiền tạm ứng cho CT Cầu Phủ – TP Hà tĩnh
1368
40.000.000
30-11
XK
CP xuất kho làm CT Cầu Phủ – TP Hà tĩnh
1521
85.000.000
Cộng phát sinh tháng 11
125.000.000
.......................................
............
..................
...........
Cộng phát sinh tháng 12
225.275.00
Kết chuyển CP NVLTT
154
350.275.000
Tổng phát sinh
350.275.000
350.275.000
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí NVLTT.
Từ các chứng từ gốc liên quan đến chi phí NVLTT dùng cho CT, kế toán nhập dữ liệu vào máy, phần mềm tự động vào Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái Tk 621.
Trích chứng từ ghi sổ – Số 38
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 38
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 ĐVT: đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Đội 1 B/C CPNVLTT thi công công trình Cầu Phủ
1368
40.000.000
Xuất Xi măng thi công CT Cầu Phủ
1521
85.000.000
Cộng
125.000.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái TK 621
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 621: CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP – QUÍ IV 2008
ĐVT: Đồng
CTGS
Diển giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
38
30/11
Đội 1 B/C CPNVLTT thi công CT Cầu Phủ
1368
40.000.000
38
Xuất Xi măng thi công CT Cầu Phủ
1521
85.000.000
.....
.......
.................................
...............
................
.............
50
31/12
Kết chuyển CP NVLTT CT Cầu Phủ
154
350.275.000
.....
.......
.................................
...............
................
.............
Cộng phát sinh
2.943.564.000
2.943.564.000
Dư cuối kỳ
0
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.1 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí NCTT và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh là các CT, HMCT quá trình sản xuất lưu động phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên lao động trực tiếp thi công ở Công ty bao gồm: Lao động trong sổ sách của Công ty ( lao động dài hạn ) và lao động thuê ngoài ( Lao động ngắn hạn hay lao động thời vụ ). Loại lao động theo thời vụ này thường Công ty giao cho Đội công trình thi công đi thuê.
Chi phí trả cho công nhân thuê ngoài được kế toán Công ty theo dõi qua TK 331 còn công nhân trong sổ sách của Công ty được theo dõi qua Tk 334. Ngoài lao động trực tiếp thi công, còn có bộ phận lao động gián tiếp như bộ phận quản lý Đội xây dựng gồm Đội trưởng, đội phó, kế toán , thủ kho,...Số lao động gián tiếp này Công ty không hạch toán vào TK 622 mà theo dõi qua TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Còn với công nhân lái máy, phụ máy, sữa máy thi công cũng được hạch toán vào TK 622.
Hình thức trả lương mà Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung hiện nay đang áp dụng trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào thi công. Hình thức này được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ để chấm lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá khoán x khối lượng thực tế
+ Hình thức trả lương theo thời gian: Được áp dụng cho cán bộ quản lý gián tiếp tại các công trình thi công. Chứng từ sử dụng cho lương thời gian là bảng chấm công và các bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số lương
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / 26
Đối với lao động trong sổ sách của Công ty.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành và thanh toán tiền lương.
Khi thi công công trình các tổ trưởng tự chấm công cho các công nhân thi công thông qua bảng chấm công và theo dõi chi tiết ngày làm việc của từng công nhân đồng thời kết hợp với việc nghiệm thu các công việc mà công nhân đã hoàn thành.
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
ĐC: 37- Nguyễn Huy Tư – TP Hà Tĩnh
Bộ phận: Gián tiếp BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 11 năm 2008
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
TT
Họ và tên
Chức vụ
Tổng ngày công
Ghi chú
1
HoàngVăn Thái
Đội trưởng
28
2
Nguyển Quốc Huy
Đội phó
29
3
Lê Văn Truyền
Kỷ thuật
28
4
Trần Công Đức
Bảo vệ
28
5
Lê Văn Sơn
Kế toán
29
........................
.......................
............................
................
Cộng
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Khi kết thúc một tháng, đại diện tổ cùng đội trưởng làm biên bản nghiệm thu kết quả bảng chấm công của các tổ để từ đó kế toán của Đội lập bảng thanh toán lương cho các công nhân.
Bảng chấm công là chứng từ để kế toán Công ty làm căn cứ quyết toán lương.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2008
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh ĐVT: 1000đ
TT
Họ và tên
Chức danh
Lương cơbản
Ngày công
Lương
Phụ cấp
Trách nhiệm
Tổng lương
Ký nhận
1
Hoàng Văn Thái
Đội trưởng
3.300
28
3.554
150
150
3.854
2
Nguyển Quốc Huy
Đội phó
3.000
29
3.346
150
100
3.596
3
Lê Văn Truyền
Kỷ thuật
2.700
28
2.908
150
3.058
4
Trần Công Đức
Bảo vệ
2.000
28
2.385
150
2.535
5
Lê Văn Sơn
Kế toán
1.800
29
2.008
150
2.158
...
................
...............
.........
.......
...........
.........
............
.......
........
Tổng
34.000
36.350
2000
250
38.600
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Đối với lao động thuê ngoài: Do tính chất đặc điểm của CT cho nên có những công việc cần tiến độ thi công nhanh và có nhiều hạng mục công việc cần lao động thủ công cho nên Đội CT 1 đã thuê lao động ngoài để thi côngbằng cách ký hợp đồng với một cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng nhu cầu của công việc.
Sau khi hai bên thanh lý hợp đồng,Đội 1 sẽ lên Bảng thanh toán tiền cho đơn vị thi công.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
ĐVT: Đồng
TT
Hạng mục công việc
ĐVT
KL
Đơn giá
Thành tiền
I
Xúc đất đắp làm Cầu Phủ- TP Hà Tĩnh
m3
298,666
75.000
22.400.000
Tổng cộng
298,666
75.000
22.400.000
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người duyệt Đơn vị thi công Người tính
Qua các chứng từ Bảng chấm công, hợp đồng thuê nhân công.Kế toán của Đội thi công có nhiệm vụ thu thập tất cả các chứng từ có liên quan đến tiền lương thành một cuốn và theo từng đợt rồi gửi về cho kế toán Công ty, để từ đây kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ này có nhiệm vụ nhập dữ liệu vào máy để phần mềm tự động vào các loại sổ.
Trích sổ chi tiết TK 622
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP – QUÍ IV – 2008
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diển giãi
TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
30/11
CNĐ1
Đội 3 B/C CP NCTT thi công CT
1368
38.600.000
30/11
TN
CP CNTT thuê ngoài
331
22.400.000
Cộng phát sinh tháng 11
60.000.000
........
.....
..................................
...............
.................
.........
Cộng phát sinh tháng 12
67.982.000
Kết chuyển Cp NCTT
154
127.982.000
Tổng phát sinh
127.982.000
127.982.000
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp chi phí nhan công trực tiếp.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan dến chi phí NCTT kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm để vào các sổ tổng hợp.
TRÍCH CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 39
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Đội 1 B/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
622
1368
38.600.000
CP NCTT thuê ngoài thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
622
331
22.400.000
Cộng
60.000.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái TK 622
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 622: CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP – QUÍ IV /2008
ĐVT: Đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
39
30/11
Đội 1 B/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
1368
331
38.600.000
22.400.000
..............................................
............
.................
...........
40
31/12
Đội 1 B/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
1368
67.982.000
......
.....
.............................................
...........
.................
.........
50
31/12
Kết chuyển CP NCTT CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
154
127.982.000
.....
.......
................................................
...........
...................
...............
Cộng phát sinh
1.569.368.120
1.569.368.120
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công. Tk này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng chi phí xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.
Kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của ngành xây lắp nói chung, bởi vì hiện nay máy móc thiết bị sử dụng trong thi công nhằm làm tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. Chi phí này được thể hiện qua nhiều mặt như: Nguyên liệu chạy máy, nhân công chạy máy, sữa chữa, khấu hao máy thi công. Toàn bộ chi phí máy thi công được tập hợp cho từng và phân bổ cho từng CT, HMCT theo tiêu thức hợp lý nhất và kế toán sử dụng TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” Tk này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Máy thi công ở Công ty bao gồm những loại máy như sau: Máy ủi, máy cẩu, máy xúc, máy đầm, máy trộn, ôtô, máy lu... Nhưng ở Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung hạch toán xe cộ, lẫn máy móc thiết bị vào Tk 623. Do máy thi công của Công ty nên tổ máy thi công phải có nhiệm vụ điều hành, theo dõi tất cả các hoạt động của máy thi công bao gồm: Chi phí chạy máy, nhân công chạy máy, phụ máy, bảo dưỡng...
Từ bản quyết toán NVL chạy máy thi công Đội thi công sẽ lên phiếu xuất nhiên liệu cho máy hoạt động, từ phiếu xuất kế toán Đội sẽ lập bảng kê chi phí chạy máy thi công như sau:
BẢNG KÊ CHI PHÍ CHẠY MÁY
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
ĐVT: Đồng
TT
Chứng từ
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
45
02/11
Diezel
Lít
620
10.500
6.510.000
2
46
10/11
Xăng A92
Lít
100
11.000
1.100.000
.............
..........
..............
............
...........
............
..........
Cộng
15.200.000
Người lập Kế toán trưởng
Chi phí nhân công chạy máy ở Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung được hạch toán vào TK 622 chứ không tính vào chứ không tính vào TK 623. Chi phí khấu hao ở đây gồm cả khấu hao máy thi công và phương tiện vậ tải. Công ty áp dụng khấu hao phương pháp khấu hao đều theo QĐ 2006/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BTC. Về việc tính khấu hao máy thi công ở Công ty sẽ được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bảng khấu hao. Công ty có bảng đăng ký mức khấu hao TSCĐ với nhà nước.
Khi được máy thi công vào CT ngoài những chi phí chạy máy đã được kế toán của Đội thi công theo dõi ở bảng kê chi phí chạy máy việc trích khấu hao toàn bộ máy móc thi công của Công ty được kế toán tổng hợp rồi mới phân bổ vào chi phí cho từng CT. Tiêu thức phân bổ là theo giá trị của từng CT, kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ và căn cứ vào giá trị của từng CT để tính ra khấu hao, chi phí sữa chữa lớn cho máy thi công cho từng CT.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO QUÍ IV/2008
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Tỉ lệ KH
Nguyên giá
Mức KH
Tk 623
Tk 627
1.Số KH đã trích tháng trước
15.253.342.321
2.352.956.112
503.589.429
296.663.775
2.Số KH phải trích tháng này
15.253.342.321
2.352.956.112
503.589.429
296.663.775
Người lập Kế toán trưởng
Trong quá trình thi công máy móc hỏng kỹ thuật Đội sẽ tập hợp lại chi phí sữa chữa máy, kế toán Đội sẽ lập bảng kê chi phí sữa chữa máy.
BẢNG KÊ CHI PHÍ SỮA CHỮA MÁY VÀ KHẤU HAO
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
ĐVT: Đồng
TT
Tên xe máy
Mức khấu hao
Tổng tiền sữa chữa
Tổng cộng
1
Máy đầm cóc
550.000
576.000
1.126.000
2
Máy san tự hành
2.563.213
1.689.000
4.25.213
3
Máy xúc
1.960.589
1.236.213
3.196.802
..................
........................
...........................
.....................
Tổng cộng
12.563.100
8.263.156
19.295.260
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Đối với máy thi công thuê ngoài: Trong quá trình thi công nếu số lượng cần đến việc máy thi công quá nhiều thì Đội trưởng giám sát thi công công trình có thể đi thuê máy thi công hoặc do một công việc nào đó mà Công ty không có loại máy để đảm nhiệm công việc thì củng có thể thuê, việc thuê máy phải hợp lý, không được thuê máy để lãng phí trên mọi phương diện. Thuê máy phải có hợp đồng thuê vì đây là chứng từ để lên kế toán. Hiện nay ở Công ty thường thuê máy theo hình thức khoán gọn. Tất cả các chi phí liên quan đến máy thi công đều do bên B chịu trách nhiệm. Còn trong hợp đồng thuê máy thi công, phải xác định rõ khối lượng thi công là bao nhiêu, thời gian hoàn thành, chất lượng sản phẩm, số tiền thanh toán.
Sau đây là mẫu hợp đồng thuê máy.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
-------***-------
Số:01
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(V/V thuê máy thi công công trình )
* Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành
Căn cứ vào quy chế sản xuất kinh doanh của Công ty
Căn cứ vào nhu cầu thuê máy của bên A và khả năng đáp ứng của bên B
Hôm nay, ngày 25 tháng 11 năm 2008
Chúng tôi gồm:
* Đại diện Công Ty CPTVĐT&XD Miền Trung ( Bên A)
- Ông: Nguyễn Đức Thịnh - Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
- Địa chỉ: 37 – Nguyễn Huy Tự – TP Hà Tĩnh
* Đại diện bên cho thuê máy (Bên B)
- Ông: Lương Văn Phùng - Chức vụ: Chủ máy
- Địa chỉ: Thạch Hà - Hà Tĩnh
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
ĐIỀU I: NỘI DUNG CÔNG VIỆC :
- Bên A thuê bên B máy đào, máy xúc để thực hiện thi công công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
- Địa điểm: Thạch Lâm – TP Hà Tĩnh
ĐIỀU 2: TRÁCH NHIỆM BÊN A:
- Chuẩn bị tốt mặt bằng và các điều kiện khác để máy của bên B vận hành tốt,hiệu quả.
- Cử cán bộ giám sát, xử lý những vướng mắc tại hiện trường.
- Chịu trách nhiệm pháp lý tại hiện trường trước và sau khi thi công.
- Giải quyết các vấn đề thủ tục hành chính liên quan đến công trình.
- Thanh toán tiền cho bên B theo đúng tiến độ đã được hai bên thoả thuận.
ĐIỀU 3: TRÁCH NHIỆM BÊN B:
- Chuẩn bị máy trong tình trạng hoạt động tốt để thực hiện công việc tại hiện trường bên A chỉ định.
.ĐIỀU 4: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
Tổng giá trị hợp đồng là: 15.300.000 đồng
Bằng chữ: (Mười lăm triệu, ba trăm ngàn đồng chẵn)
ĐIỀU5: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN:
- Dựa vào khối lượng bên B đã thực hiện bên A sẽ nghiệm thu và thanh toán cho bên B như đã thoã thuận trên
- Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt.
ĐIỀU 6: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
- Hai bên cam kết cùng nhau thực hiện các điều khoản trong hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc thì hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác bình đẳng và cùng có lợi.
- Nếu có vướng mắc và tranh chấp mà hai bên không tự giải quyết được thì phải nhờ toà án kinh tế giải quyết. Quyết định của toà án là quyết định cuối cùng để hai bên thực hiện.
ĐIỀU 7: HIỆU LỰC HỢP ĐỒNG:
- Hiệu lực này có hiệu lực kể từ ngày ký, kết thúc khi bên A thanh toán hết cho bên B và hai bên thanh lý hợp đồng.
- Hợp đồng này được hai bên nhất trí và lập thành 02bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản ./.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Sau khi ký kết hợp đồng thuê máy thi công thì bên A tiến hành thi công nhưng bên B phải cử đại diện kỹ thuật để giám sát thi công. Khi xong phảim lập biên bản kiểm ngiệm khối lượng công việc và dựa vào biên bản này kế toán Đội lập bảng kê chi phí thuê máy bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
BẢNG KÊ CHI PHÍ THUÊ MÁY
ĐVT: Đồng
TT
CT
Loại máy
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
01
25/11
Máy xúc
5
1.500.000
7.500.000
2
01
25/11
Máy đào
6
1.300.000
7.800.000
Cộng
15.300.000
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
ĐVT: Đồng
TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí sữa chữa máy thi công
5.840.000
2
Chi phí NVL chạy máy thi công
9.457.500
3
Chi phí khấu hao máy thi công
11.763.000
4
Chi phí thuê máy thi công
15.300.000
Cộng
42.360.500
Ngày 28 tháng 11 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Trích sổ chi tiết TK 623
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG – QUÍ IV /2008
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
SH
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
28/11
Đội 1
Đội 1 B/C CP NVL chạy máy thi công
1368
9.457.500
28/11
Đội 1
Đội 1 B/C CP sữa chữa máy thi công
1368
5.840.000
28/11
Đội 1
Chi phí thuê máy thi công
331
15.300.000
......................................
...............
Cộng phát sinh tháng 11
42.360.500
.....................................
............
...................
.................
Cộng phát sinh tháng 12
150.695.133
Kết chuyển CP sử dụng MTC
154
193.055.633
Tổng phát sinh
193.055.633
193.055.633
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Từ các chứng từ liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công ké toán nhập dữ liệu vào máy, phần mềm tự động vào các sổ tổng hợp.
Trích chứng từ ghi sổ – Số 41
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 41
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Đội 1 B/C CP NVL chạy máy thi công
623
1368
9.457.500
Đội 1 B/C CP sữa chữa máy thi công
623
1368
5.840.000
.....................................
.........
...........
.......................
................
Cộng
42.360.500
42.360.500
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái TK 623
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 623 – CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG – QUÍ IV/2008
ĐVT: Đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
41
30/11
Đội 1 B/C CP NVL chạy máy thi công
1368
9.457.500
41
30/11
Đội 1 B/C CP sữa chữa máy thi công
1368
5.840.000
41
30/11
CP thuê máy thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
331
15.300.000
......
........
.......................................
......
................
...............
50
31/12
Kết chuyển CP sử dụng MTC CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
154
193.055.633
......
........
.......................................
......
...............
................
Cộng phát sinh
1.356.389.000
1.356.389.000
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.1 Kế toán chi phí sản xuất chung.
2.4.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
2.4.1.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung
Để đạt được mục tiêu mà tất cả các DN đều mong đợi là giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì việc hạch toán từng khoản mục chi phí luôn được đề cao và có kế hoạch cụ thể. Chi phí sản xuất chung là một khoản mục trong việc tính giá thành. Tuy nó không tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhưng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tính giá thành.
Tất cả các dữ liệu chứng từ về chi phí sản xuất chung sẽ được kế toán đội tập hợp rồi gửi về phòng kế toán và dựa vào các chứng từ đó kế toán nhập dữ liệu vào máy, phần mềm tự động vào sổ, tự động tập hợp toàn bộ CP SXC rồi phân bổ cho từng CT, HMCT mà Đội tham gia thi công. Tất cả các bút toán kết chuyển chi phí, máy đều tự động làm. Công ty áp dụng tiêu thức phân bổ theo giá trị sản lượng công trình.
Công thức như sau:
CP SXC Tổng CP SXC của đội thi công Giá trị sản
Phân bổ cho CT = x lượng CT
đang thi công Tổng giá trị sản lượng công trình
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SXC THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh.
ĐVT: Đồng
TT
Nội dung
Số tiền
1
Lương nhân viên quản lý Đội
6.500.000
2
Chi phí khấu hao TSCĐ
2.000.000
3
Chi phí CCDC
3.550.120
4
Chi phí thuê nhà sân bãi tập kết xe máy thi công + chi phí khác
15.730.520
Cộng
27.780.640
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ chi tiết TK 627.
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 623 – CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG – QUÍ IV/2008
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh. ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
Dư đâu kỳ
0
28/11
Đội 1
Đội 1 B/C CP CCDC dùng thi công CT
1368
3.550.120
30/11
Đội 1
Đội 1 B/C lương nhân viên quản lý Đội
1368
6.500.000
30/11
KH
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
2.000.000
......
...........
......................................
...............
..................
...........
Cộng phát sinh tháng 11
27.780.640
..........
.........
........................................
.............
................
..........
Cộng phát sinh tháng 12
45.988.840
Kết chuyển chi phí SXC
154
73.769.480
Tổng phát sinh
73.769.480
73.769.480
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.1.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung kế toán nhập dữ liệu trên chứng từ vào máy, phần mềm tự động vào các sổ tổng hợp.
Trích chứng từ ghi sổ - Số 42
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 42
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Lương nhân viên quản lý Đội
627
1368
6.500.000
Chi phí khấu hao TSCĐ
627
214
2.000.000
............................................
............
.........
.................
......................
Cộng
27.780.640
27.780.640
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái TK 627
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 627: CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG - QUÍ IV /2008
ĐVT: Đồng
CTGS
Diển giãi
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu ky
0
42
30/11
Đội 1 B/C CCDC dùng thi công CT Cầu Phủ - TP Hà Tĩnh
1368
3.550.120
42
30/11
Đội 1 B/C Lương nhân viên quản lý Đội CT Cầu Phủ - TP Hà Tĩnh
1368
6.500.000
42
30/11
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
2.000.000
.....
.......
..........................................
...........
...............
...............
50
31/12
Kết chuyển CP SXC CT Cầu Phủ - TP Hà Tĩnh
154
73.769.480
.....
........
..............................................
..........
................
..................
Cộng phát sinh
356.600.213
356.600.213
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty.
3.1.1 Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành Công ty sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
3.1.2 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Trong quá trình thi công, CP liên quan đến CT, HMCT thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Điịnh kỳ kế toán tổng hợp tính giá thành khối lượng xây lắp.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh. ĐVT: Đồng
Tháng
NVLTT
NCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
Tháng 11
125.000.000
60.000.000
42.360.500
27.780.640
255.141.140
Tháng 12
225.275.000
67.982.000
150.695.133
45.988.840
489.940.973
Tổng
350.275.000
127.982.000
193.055.633
73.769.480
745.082.113
Người lập Kế toán trưởng
4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
Đối với Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung sản phẩm chủ yếu là các công trình lớn, giá trị cao, thời gian sử dụng lâu dài là cơ sở hạ tầng cho đất nước. Vì vậy việc xây dựng các CT, HMCT là cả một quá trình lâu dài có thể là một quí, hai quí hay cả năm. Thời gian hoàn thành công trình phụ thuộc vào công trình lớn hay bé. Công trình Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh là một công trình tương đối lớn nhưng bắt đầu thi công vào tháng 10 năm 2007 cho nên hết quí IV năm 2008 còn để lại khối lượng sản phẩm dở dang. Khối lượng sản phẩm dở dang là khối lượng chênh lệch giữa khối lượng nghiệm thu với chủ đầu tư lên được phiếu giá với khối lượng đã làm thực tế tại hiện trường Công ty. Tại công trình Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh thì khối lượng được chủ đầu tư nghiệm thu lên phiếu giá là: 612.000.000 đồng. Trong khi đó chi phí phát sinh trong kỳ của CT Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh là: 745.082.113 đồng.
Do đó kối lượng sản phẩm dở dang là: 745.082.113 – 612.000.000 = 683.882.113đồng
Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh. ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
CP SDMTC
1. CP SXKD dở dang đầu kỳ
0
0
0
0
0
2. CP SXKD phát sinh trong kỳ
745.082.113
350..275.000
127.982.000
73.769.480
193.055.633
3. Giá thành sản phẩm trong kỳ
612.000.000
4. CP SXKD dở dang cuối kỳ
683.882.113
Người lập Kế toán trưởng
Kế toán chi tiết chi phí SXKD dở dang
Trích sổ chi tiết TK 154
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SXKD DỞ DANG – QUÍ IV /2008
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh. ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giãi
TKĐƯ
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
31/12
01
K/C CP NVLTT quý IV /2008
621
350.275.000
31/12
02
K/C CP NCTT quý IV /2008
622
127.982.000
31/12
03
K/C CP MTC quý IV/2008
623
193.055.633
31/12
04
K/C CP SXC quý IV/2008
627
73.769.480
31/12
BG
Bàn giao hạng mục CT hoàn thành
632
612.000.000
Cộng phát sinh
745.082.113
612.000.000
Dư cuối kỳ
683.882.113
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp chi phí SXKD dở dang
Trích chứng từ ghi sổ Số 50
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 50
Ngày 31 tháng 12 năm 2008 ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/C CP NVLTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
154
621
350.275.000
K/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
154
622
127.982.000
K/C CP MTC thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
154
623
193.055.633
K/C CP MTC thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
154
627
73.769.480
Cộng
745.082.113
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích chứng từ ghi sổ - Số 51
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 51
Ngày 31 tháng 12 năm 2008 ĐVT: Đồng
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nghiệm thu công trình Cầu Phủ - Đường tránh TP Hà Tĩnh
632
154
612.000.000
Cộng
612.000.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái TK 154
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
SỔ CÁI TK 154: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG–QUÝ IV /2008
ĐVT: Đồng
CTGS
Diễn giãi
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
CP dở dang đầu kỳ
1.556.211.690
..........................................
.................
...................
...................
50
K/C CP NVLTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
621
350.275.000
50
K/C CP NCTT thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
622
127.982.000
50
K/C CP SDMTC thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
623
193.055.633
50
K/C CP SXC thi công CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
627
73.769.480
......................................
............
...............
................
K/C giá thành CT Cầu Phủ – TP Hà Tĩnh
632
612.000.000
............................................
.............
................
................
Cộng phát sinh
6.162.553.225
6.056.231.892
Dư cuối kỳ
1.662.533.023
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ – Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
.....................................
..........................................
....................................
38
30/11
125.000.000
39
30/11
60.000.000
40
30/11
42.360.500
41
30/11
27.780.640
.................................
......................................
......................................
50
31/12
745.082.113
51
31/12
612.000.000
.........................................
............................................
....................................
Cộng
................................
...................................
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2. Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung
Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung là công ty chuyên đảm nhận các CT xây dựng với chức năng là sữa chữa và xây dựng mới. Công ty đã chủ động trong hoạt động SXKD, có vị trí vững chắc và có trách nhiệm uy tín. Để đạt được những thành tựu đó đòi hỏi một quá trình phấn đấu liên tục của Ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên trong toàn Công ty, đã trở thành đòn bẩy, thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty, việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện những chủ trương cải tiến quản lý kinh tế, các chế độ chính sách của Nhà nước, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân vên chức.
2.1 Những thành tựu đạt được.
Việc hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được tiến hành theo từng CT, HMCT trong từng quý một cách rõ ràng để phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó những chi phí phát sinh trực tiếp ở CT nào thì được hạch toán chi tiết cho CT đó qua các sổ chi tiết giá thành. Còn những chi phí gián tiếp không trực tiếp tham gia vào CT thì kế toán Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí. Mặt khác giá thành sản phẩm do bốn khoản mục chi phí sẽ tác động đến việc tính giá thành một cách tốt nhất.
* Về nguyên vật liệu: NVL là yếu tố chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong việc cấu thành sản phẩm, do đó Đội luôn có kế hoạch mua sắm vật tư dựa trên bảng phân tích dự toán NVL và được theo dõi qua phiếu xuất kho, nhập kho, sổ chi tiết vật liệu. Việc xuất NVL ở Công ty luôn có hai địa điểm: Một là ở Công ty, hai là ở công trường vì thế xuất ở đâu cho thuận tiện thì đó là kế hoạch của Công ty. Đây chính là ưu điểm của cơ chế khoán gọn. Còn việc theo dõi các chứng từ được kế toán CT gửi về phòng kế toán Công ty ghi sổ và theo dõi mức tiêu thụ vật tư, chất lượng kỷ thuật của CT một cách dễ dàng có hệ thống.
* Vê nhân công: CP NCTT được hạch toán tương đối dễ dàng đảm bảo nguyên tắc hưởng theo lao động. Nhân công được sử dụng hợp lý năng suất lao động cao. Kế toán có thể theo dõi lao động qua các bảng chấm công, các hợp đồng khoán mà Đội CT gửi lên.
* Về máy thi công: Đối với Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung trong quá trình thi công luôn kết hợp giữa lao động thủ công với các hoạt động của máy móc để tạo thành một quy trình sản xuất khá hoàn thiện. Chính điều này mà Công ty luôn chú trọng đến việc quản lý máy thi công sao cho phù hợp. Bên cạnh đó các chứng từ, bảng kê chi phí sử dụng máy thi công, bảng phân bổ khấu hao sữa chữa máy thi công là các chứng từ để kế toán Công ty hạch toán chi phí một cách đầy đủ và được hạch toán chi tiết cho từng công trình.
* Về chi phí sản xuấ chung: Chi phí SXC là chi phí toàn bộ của Đội công trình thi công nó bao gồm nhiều CT. Vì vậy, việc xác định chính xác cho từng CT chỉ mang tính tương đối. Tuy nhiên ở Công ty áp dụng phân bổ chi phí sản xuất chung theo giá trị sản lượng điều này cũng gây khó khăn cho Công ty.
2.2 Những tồn tại cần khắc phục:
Bên cạnh nhữn ưu điểm nổi bật trên do đặc điểm riêng của ngành xây lắp Công ty vẫn còn một số khó khăn sau:
Về công tác quản lý chi phí: Do hiện tượng Công ty khoán gọn cho các Đội thi công nên mọi hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đều do Đội đảm nhiệm, Công ty không trực tiếp đứng ra quản lý chi tiết từng CT, qua đó là chổ hở cho các Đội thi công CT lợi dụng vào đó để phục vụ lợi ích của cá nhân. Như việc mua sắm vật liệu không qua kho của Công ty mà nhập thẳng xuống CT thi công nên có hiện tượng NVL không dùng hết so với Công ty khoán gọn cho Đội, nhưng Đội vẫn mua hoá đơn để về nhập xuất cho CT nhằm mưu lợi cá nhân.
Còn việc quản lý nhân công củng gặp nhiều khó khăn, CNTT thi công không chỉ ở trong biên chế mà còn có lương thuê ngoài. Việc thuê ngoài này chỉ dựa vào chứng từ thuê ngoài nên việc trả lương không trung thực…
Phương hướng hoàn thiện:
Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán em đã tìm hiểu về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, em thấy đang có những thiếu sót. Qua đó em xin đề xuất một số ý kiến, biện pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại trong quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Về việc luân chuyển chứng từ:
Chứng từ là cơ sở để kế toán ghi sổ và phẩn ánh các nghiệp vụ thực tế phát sinh, do vậy nếu có sự chậm trễ trong luân chuyển chứng từ sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán kế toán nói chung và ảnh hưởng tới đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, cho nên để khắc phục tình trạng chậm trễ trên, phòng tài vụ cần có một biện pháp cụ thể: Đó là thời gian nộp chứng từ từ các Đội thi công về phòng kế toán nếu không kịp thời thì sẽ không cho vay tiền để chuyển trả NVL, NC. Để từ đó các kế toán viên phản ánh kịp thời trong sổ kế toán, tránh tình trạng chi phí phát sinh của kỳ này nhưng kỳ sau mới được ghi sổ.
Về công tác quản lý các khoản mục chi phí.
* Chi phí NVL trực tiếp:
Tại Công ty CPTVĐT&XD Miền Trung do có quá nhiều CT thi công diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và không chỉ một Đội thi công thực hiện mà có nhiều Đội thi công. Cho nên việc phân phối NVL xuống các CT diễn ra quá nhiều hình thức. Các NVL chính thì Công ty cấp, còn NVL khác thì Đội tự nhập xuất thẳng cho CT. Bên cạnh nhựmg thuận tiện trên thì không tránh khỏi được nhược điểm đó là: việc các nhà quản lý CT mua vật liệu cho việc thi công CT đôi lúc không tiến hành nhập kho mà xuất thẳng xuống CT, hình thức như vậy có nghĩa vừa viết phiếu nhập kho, vừa viết phiếu xuất kho cùng một lúc. Do vậy phiếu xuất và phiếu nhập chỉ mang tính chất hình thức. Mặt khác khi NVL xuất xuống CT coi như đã sử dụng hết và được hạch toán thẳng vào TK 621 rồi kết chuyển về TK 154. Điều này gây thiếu chính xác cho khoản mục chi phí NVL trực tiếp, dẫn đến phản ánh không đúng giá thành.
Vì vậy Công ty cần theo dõi chặt chẽ hơn đối với NVL thực tế xuất sử dụng và NVL còn tồn cuối kỳ chưa sử dụng. Ngoài việc phân biệt NVL sử dụng hết hay không, kế toán nên có kế hoạch sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm. Nên tận dụng tối đa mọi vật liệu mới cũng như cũ. Đặc biệt các vật liệu tháo dỡ từ các CT cũ, đấy là nguồn tiết kiệm chi phí NVL cho các CT. Từ đó hạ chi phí và giá thành sản xuất.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Đối với Công ty việc tiến hành hạch toán nhân công trực tiếp Công ty sử dụng TK 334 và TK 331. Nhưng qua thời gian thực tập theo dõi nhân công thuê ngoài qua TK 331 có nhiều điểm không đúng với chế đọ kế toán hiện hành.
* Chi phí sử dụng máy thi công: CP nhân công chạy máy nên tập hợp riêng và phản ánh vào TK 623 và khấu hao của xe vận tải nên đưa vào CPSXC TK 6274.
* Chi phí sản xuất chung: CP SXC là CP toàn bộ của Đội thi công nó không cụ thể cho từng CT. Vì thế kế toán phải tập hợp tất cả các CPSXC rồi phân bổ cho từng CT, Công ty đã áp dụng phương pháp phân bổ cho từng CT, Công ty đã áp dụng phương pháp phân bổ theo giá trị sản lượng, đáng lẽ CPSXC được phân bổ theo CP NCTT nhưng do có một số vướng mắc cho nên không làm theo được cách đó. Công ty phải tìm cách khắc phục nhược điểm trên.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu, do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết phát huy những khả năng tiềm tàng bên trong cũng như khai thác tối đa những cơ hội mà lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mang lại. Một trong những công cụ giúp cho nhà quản trị có thể khai thác triệt để mọi tiềm năng của doanh nghiệp đó là công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Vì thông qua công tác kế toán, nhà quản trị có thể nắm bắt một cách chính xác nhất, nhanh nhất các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp từ đó có những quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
Toàn bộ những nội dung từ lý luận đến thực tiễn đã được đề cập đến trong chuyên đề này đã chứng minh lý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng của công tác nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên kế toán thực tập tại DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, giữa những kiến thức đã học và qua tìm hiểu thực tế em xin đề xuất một số ý kiến cá nhân góp phần làm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN.
Mặc dù đã cố gắng hết mình, song do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên Chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng toàn thể các cán bộ kế toán của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 4 năm 2009.
Sinh viên thực tập
Ngô Thị Thuỳ
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
DANH MỤC VIẾT TẮT
CT: Công trình
HMCT: Hạng mục công trình
CPTVĐT&XD: Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
CP: Chi phí
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
NCTT: Nhân công trực tiếp
CP MTC: Chi phí máy thi công
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
TK: Tài khoản
NVL: Nguyên vật liệu
B/C: Báo cáo
K/C: Kết chuyển
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CCDC: Công cụ dụng cụ
KQKD: Kết quả kinh doanh
GTGT: Giá trị gia tăng
XD: Xây dựng
DN: Doanh nghiệp
KH: Khấu hao
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Một số vấn đề về đơn vị xây lắp
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Giáo trình kế toán tài chính – Nhà xuất bản Tài chính
Chế độ kế toán doanh nghiệp
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
NHẬT KÝ THỰC TẬP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CPTVĐT&XD MIỀN TRUNG
Tuâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bctt_chinh_sua_7964.doc