Đề tài Thực thi môi trường không khói thuốc tại trường mẫu giáo và tiểu học trong cả nước năm 2017 – Kim Bảo Giang

Tài liệu Đề tài Thực thi môi trường không khói thuốc tại trường mẫu giáo và tiểu học trong cả nước năm 2017 – Kim Bảo Giang: TCNCYH 117 (1) - 2019 157 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC THI MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÓI THUỐC TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀ TIỂU HỌC TRONG CẢ NƯỚC NĂM 2017 Kim Bảo Giang, Phạm Bích Diệp Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: “Mô tả mức độ thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại các trường mẫu giáo và tiểu học trong cả nước năm 2017”. Phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng thông qua phỏng vấn lãnh đạo trường và quan sát trực tiếp 161 trường tiểu học và mẫu giáo trong cả nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 0% trường thực thi 100% quy định môi trường không khói thuốc tại trường học; trường mẫu giáo thực hiện tốt hơn trường tiểu học, 70,2% các trường thực thi được dưới 50% tổng điểm về quy định xây dựng môi trường không khói thuốc. Như vậy, cần tăng cường truyền thông tại các trường và tăng cường giám sát, kiểm tra và thanh tra các trường mẫu giáo và tiểu học để giúp các trường thực th...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực thi môi trường không khói thuốc tại trường mẫu giáo và tiểu học trong cả nước năm 2017 – Kim Bảo Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 117 (1) - 2019 157 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC THI MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÓI THUỐC TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO VÀ TIỂU HỌC TRONG CẢ NƯỚC NĂM 2017 Kim Bảo Giang, Phạm Bích Diệp Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: “Mô tả mức độ thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại các trường mẫu giáo và tiểu học trong cả nước năm 2017”. Phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng thông qua phỏng vấn lãnh đạo trường và quan sát trực tiếp 161 trường tiểu học và mẫu giáo trong cả nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 0% trường thực thi 100% quy định môi trường không khói thuốc tại trường học; trường mẫu giáo thực hiện tốt hơn trường tiểu học, 70,2% các trường thực thi được dưới 50% tổng điểm về quy định xây dựng môi trường không khói thuốc. Như vậy, cần tăng cường truyền thông tại các trường và tăng cường giám sát, kiểm tra và thanh tra các trường mẫu giáo và tiểu học để giúp các trường thực thi nghiêm quy định môi trường không khói thuốc. Từ khóa: trường mẫu giáo, trường tiểu học, môi trường không khói thuốc Địa chỉ liên hệ: Kim Bảo Giang, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Email: kimbaogiang@hmu.edu.vn Ngày nhận: 06/12/2018 Ngày được chấp thuận: 31/12/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên toàn cầu, hút thuốc lá gây ra khoảng 5,4 triệu ca tử vong hàng năm, trong đó có số ca tử vong từ những người không hút thuốc lá là 600.000 [1]. Tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động gây ra nhiều bệnh nghiêm trọng [2 - 4]. Tuy nhiên, hàng triệu người không hút thuốc vẫn tiếp xúc với khói thuốc thụ động trong nhà, nơi làm việc, trường học, cơ sở y tế và các nơi công cộng khác. Tổ chức Y tế Thế giới đã ban hành Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá (FCTC) vào năm 1999. Khung này đã được các quốc gia thành viên xác nhận vào ngày 21 tháng 5 năm 2003. FCTC đã nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ khỏi phơi nhiễm khói thuốc lá trên toàn dân [5]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạn chế hút thuốc ở nơi công cộng là một cách hiệu quả nhất để giảm tiếp xúc với hút thuốc thụ động [6; 7]. Tình hình thực thi quy đinh môi trường không khói thuốc ở một số quốc gia được thực hiện rất nghiêm túc như Úc, Canada, Bulgariulgari, Brasil, Ecuador, Greece, Ireland, v.v. nhưng cũng có một số quốc gia còn chưa thực hiện tốt điểm này như Sudan, Slovenia... [8]. Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành luật pháp cho những nơi công cộng không khói thuốc, trong đó có Việt Nam [9]. Việt Nam là một trong 15 nước có số người hút thuốc lá cao nhất trên thế giới. Trong khu vực các nước ASEAN, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 3 có số người hút thuốc lá cao nhất, sau Indo- nesia và Philippines. Sau khi luật ra đời tại Việt Nam, Quỹ phòng, chống tác hại thuốc lá cũng đã xây dựng hướng dẫn thực hiện triển khai môi trường không khói thuốc tại các nơi công cộng trong cả nước. Mặc dù luật phòng chống tác hại thuốc lá cấm hút thuốc lá có thể giảm đáng kể mức độ phơi nhiễm khói thuốc và tỷ lệ hút thuốc [6; 10], nhưng hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc thực thi nghiêm quy định môi trường không khói thuốc tại trường học. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp các bằng chứng cho việc triển khai quy định không khói thuốc tại các khu vực 158 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC mẫu giáo và tiểu học, từ đó sẽ giúp cho các hoạt động can thiệp thực hiện được tốt hơn. Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng ban hành kế hoạch, quy định môi trường không khói thuốc tại các trường mẫu giáo và tiểu học trong cả nước năm 2017. 2. Mô tả mức độ thực thi quy định môi trường không khói thuốc tại các trường mẫu giáo và tiểu học trong cả nước năm 2017. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Các trường mẫu giáo và tiểu học. Tại các trường này, quan sát trực tiếp tại các địa điểm trong trường và phỏng vấn đại diện lãnh đạo nhà trường. 2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu chọn mẫu đại diện cho 3 vùng địa lý Bắc – Trung – Nam, mỗi miền chọn 3 tỉnh. Tổng số có 9 tỉnh được lựa chọn vào nghiên cứu. Ở miền Bắc gồm có Bắc Ninh, Hải Phòng, Cao Bằng; Miền Trung gồm có: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Nghệ An; Miền Nam gồm có: Tiền Giang, Hồ Chí Minh, Sóc Trăng. Thời gian nghiên cứu: tháng 4 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu và chọn mẫu Cỡ mẫu tính theo công thức tính cỡ mẫu ước lượng cho 1 tỷ lệ trong quần thể. p = Nghiên cứu ước tính 50% các trường thực thi nghiêm ít nhất 50% quy định của luật Phòng, chống tác hại thuốc lá độ chính xác tương đối là 0,08; tính ra cỡ mẫu là 150. Để dự phòng các trường từ chối không tham gia vào nghiên cứu, số lượng các trường đưa vào nghiên cứu là 180 trường. Cách chọn mẫu trường học Chọn mẫu nhiều giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chọn 3 miền, trong 3 miền chọn 3 tỉnh như bảng 1. - Giai đoạn 2: Trong mỗi tỉnh, chọn 1 quận và/hoặc 1 huyện có kinh tế trung bình, dựa vào số lượng trường học trên thực tế mà số trường học được chọn vào mẫu nghiên cứu được lựa chọn với tỷ lệ tương ứng. - Giai đoạn 3: Trong mỗi quận/huyện chọn ngẫu nhiên các trường tiểu học và mẫu giáo để thực hiện quan sát và phỏng vấn. 2Δ p)p(1 /212Zn − ∝−= Bảng 1. Tổng số các trường mẫu giáo và tiểu học được chọn vào mẫu nghiên cứu Tổng trường mẫu Giáo/tiểu học công lập trên địa bàn Tổng trường mẫu giáo và tiểu học của tỉnh được chọn mẫu Mẫu trường trong từng huyện Huyện A Quận B Mẫu giáo Tiểu học Mẫu giáo Tiểu học Bắc Ninh 310 12 3 3 3 3 Đà Nẵng 227 9 2 2 3 2 Tiền Giang 396 15 4 3 4 4 TCNCYH 117 (1) - 2019 159 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tổng trường mẫu Giáo/tiểu học công lập trên địa bàn Tổng trường mẫu giáo và tiểu học của tỉnh được chọn mẫu Mẫu trường trong từng huyện Huyện A Quận B Mẫu giáo Tiểu học Mẫu giáo Tiểu học Cao Bằng 438 17 4 4 5 4 Hải Phòng 476 18 5 4 5 4 Thừa Thiên Huế 421 16 4 4 4 4 TP. Hồ Chí Minh 990 38 10 9 10 9 Nghệ An 1075 40 10 10 10 10 Sóc Trăng 408 15 4 3 4 4 Tổng mẫu dự kiến 180 46 42 48 44 Cỡ mẫu thực tế thu thập được 161 36 31 48 44 Do có 1 quận của Thành phố Hồ Chí Minh từ chối tham gia nghiên cứu, do vậy tổng số trường tham gia nghiên cứu chỉ có 161 trường và được đưa vào phân tích. 3. Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp một lãnh đạo bộ trường học sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn kết với với quan sát sau khi phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn một lãnh đạo trường học, điều tra viên sẽ quan sát toàn bộ trường học để điền vào phiếu quan sát. Điều tra viên là cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội đã có kinh nghiệm trong nghiên cứu định lượng và quan sát. Điều tra viên được tập huấn về kỹ năng phỏng vấn về các nội dung của bộ câu hỏi và kỹ năng quan sát. Công cụ và các biến số nghiên cứu Bộ câu hỏi phỏng vấn và quan sát gồm 3 phần: Phần 1: thông tin chung trường học: loại trường, tỉnh nghiên cứu, thời điểm quan sát. Phần 2: Thực thi môi trường không khói thuốc tại trường học. Hướng dẫn của Quỹ Phòng, chống tác hại thuốc lá cho xây dựng môi trường không khói thuốc tại trường học là 9 tiêu chí (11) bao gồm quy định bằng văn bản, kế hoạch hoạt động, thực hiện triển khai. Phần 2A: Phỏng vấn: các biến số sau được đưa vào bộ công cụ với câu trả lời là có hoặc không. Tiêu chí 1: Quy định cấm hút thuốc lá trong toàn bộ khuôn viên của trường học. Tiêu chí 2: Kế hoạch hoạt động Phòng, chống tác hại thuốc lá hàng năm. Tiêu chí 3: Xử phạt nếu vi phạm quy định cấm hút thuốc lá trong trường học như thế nào? Đưa nội dung hoạt động Phòng, chống tác hại thuốc lá vào báo cáo tổng kết hằng năm của trường. Tiêu chí 4: Nhận tài trợ của các công ty thuốc lá/ tổ chức liên quan đến công ty thuốc lá để triển khai các hoạt động của trường học Tiêu chí 5: Đưa nội dung không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào tiêu chí thi đua của người lao động. 160 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phần 2B: Quan sát trường học Tiêu chí 5: Có treo biển cấm hút thuốc lá; Biển cấm hút thuốc lá trông rõ ràng; Biển cấm hút thuốc lá được treo hoặc đặt ở những vị trí dễ quan sát. Tiêu chí 6: Hành vi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, thuốc lá trong khuôn viên cơ quan, đơn vị; Bày bán thuốc lá trong khuôn viên trường học. Tiêu chí 7: Gạt tàn thuốc lá trong khuôn viên cơ quan, đơn vị; Đầu mẩu thuốc lá trong khuôn viên trường học. Tiêu chí 8: Mùi thuốc lá trong khuôn viên trường học. Tiêu chí 9: Hành vi đang hút thuốc lá trong khuôn viên trường học. 3. Xử lý số liệu Số liệu/thông tin từ các phiếu phát vấn được xử lý và phân tích theo các bước sau: - Làm sạch thô. - Sau khi làm sạch thô được nhập bằng phần mềm Epidata. - Số liệu được làm sạch sau nhập để loại bỏ các lỗi nhập liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 Phân tích số liệu: thống kê mô tả được sử dụng để tính toán tỷ lệ % các nội dung thực hiện. Tổng cộng 15 nội dung trong bộ câu hỏi phỏng vấn và quan sát được cho điểm, mỗi nội dung thực hiện theo quy định sẽ được tính 1 điểm. Như vậy điểm số sẽ dao động từ 0 đến 15 điểm và 15 điểm có nghĩa là mức độ tuân thủ quy định về môi trường không khói thuốc cao nhất. Phân bố điểm theo các loại trường được tính toán; đánh giá mức độ thực thi của trường tiểu học và mẫu giáo dựa vào phân bố sau: thực thi hoàn toàn đạt 100%; thực thi từ 75% - < 100%; thực thi từ 50% đến < 75%; thực thi < 50% của điểm tối đa. 4. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu chỉ thu thập số liệu khi được sự chấp thuận và đồng ý tham gia của trường học. Mọi thông tin đều chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. Thực thi môi trường không khói thuốc tại trường mẫu giáo và tiểu học từ kết quả phỏng vấn trực tiếp Bảng 2. Tỷ lệ trường học (mẫu giáo và tiểu học) thực hiện một số nội dung về cấm hút thuốc lá trong trường từ kết quả phỏng vấn lãnh đạo trường Nội dung thực hiện Mẫu giáo (n = 85) Tiểu học (n = 76) Tổng (n = 161) n % n % n % Có quy định cấm hút thuốc lá trong toàn bộ khuôn viên của trường học 72 92,3 55 76,4 127 84,7 Có kế hoạch hoạt động phòng, chống tác hại thuốc lá hàng năm 51 65,4 44 61,1 95 63,3 Có xử lý trường hợp vi phạm quy định cấm hút thuốc lá trong trường học 36 46,2 19 26,4 55 36,7 TCNCYH 117 (1) - 2019 161 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nội dung thực hiện Mẫu giáo (n = 85) Tiểu học (n = 76) Tổng (n = 161) n % n % n % Có nội dung hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá trong báo cáo tổng kết hằng năm của cơ quan, đơn vị 51 65,4 44 61,1 95 63,3 Nhận tài trợ của các công ty thuốc lá hay các tổ chức liên quan đến công ty thuốc lá để triển khai các hoạt động của trường học 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Có nội dung không hút thuốc lá tại nơi làm việc trong tiêu chí thi đua của cán bộ. 47 60,3 58 80,6 104 69,8 Theo các tiêu chí trong bảng 2, các trường mẫu giáo có tỷ lệ triển khai thực hiện từng nội dung cụ thể cao hơn các trường tiểu học (trừ nội dung không hút thuốc lá tại nơi làm việc trong tiêu chí thi đua của cán bộ). Nội dung được triển khai thực hiện với tỷ lệ cao nhất đạt tỷ lệ tối đa ở cả hai loại trường là “không nhận tài trợ của các công ty thuốc lá hay các tổ chức liên quan đến công ty thuốc lá để triển khai các hoạt động của trường học”; tiếp theo là thực hiện nội dung “có quy định cấm hút thuốc lá trong toàn bộ khuôn viên của trường học” chiếm 84,7%; và có nội dung không hút thuốc lá tại nơi làm việc trong tiêu chí thi đua của cán bộ chiếm 69,8%. 2. Thực thi môi trường không khói thuốc tại trường mẫu giáo và tiểu học từ kết quả quan sát trực tiếp trường học Bảng 3. Tỷ lệ trường học (mẫu giáo và tiểu học) thực hiện một số nội dung về cấm hút thuốc lá trong trường từ kết quả quan sát trực tiếp trường học Nội dung quan sát Mẫu giáo (n = 85) Tiểu học (n = 76) Tổng (n = 161) n % n % n % Có treo biển cấm hút thuốc 81 95,3 55 72,4 136 84,5 Biển cấm hút thuốc trông rõ ràng 80 98,8 55 100,0 135 99,3 Biển cấm hút thuốc được treo hoặc đặt ở những vị trí dễ quan sát 81 100,0 53 96,4 134 98,5 Có bày bán thuốc lá trong khuôn viên trường học 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Có hành vi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, thuốc lá trong khuôn viên trường 3 3,5 0 0,0 3 1,9 162 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nội dung quan sát Mẫu giáo (n = 85) Tiểu học (n = 76) Tổng (n = 161) n % n % n % Có gạt tàn thuốc lá trong khuôn viên cơ quan, đơn vị 10 11,8 9 11,8 19 11,8 Có đầu mẩu thuốc lá trong khuôn viên trường học 4 4,7 9 11,8 13 8,1 Có mùi thuốc lá trong khuôn viên trường học 2 2,4 11 14,5 13 8,1 Có hành vi đang hút thuốc lá trong khuôn viên trường học 2 2,4 10 13,2 12 7,5 Một số nội dung liên quan đến thực thi môi trường không khói thuốc được thực hiện rất tốt. Không có trường nào bày bán thuốc lá trong khuôn viên trường học. Tỷ lệ các trường có biển cấm hút thuốc trông rõ ràng là 99,3%; biển cấm hút thuốc được treo hoặc đặt ở những vị trí dễ quan sát là 98,5% và có treo biển cấm hút thuốc là 84,5%. Một số nội dung có các trường vẫn vi phạm quy định nhưng với tỷ lệ thấp: tỷ lệ các trường có hành vi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, thuốc lá trong khuôn viên cơ quan là 1,9%; có đầu mẩu thuốc lá trong khuôn viên trường học là 8,1%; có mùi thuốc lá trong khuôn viên trường học là 8,1%” và có hành vi đang hút thuốc lá trong khuôn viên trường học là 7,5%, trong đó tỷ lệ vi phạm các nội dung này ở trường mẫu giáo thấp hơn so với trường tiểu học. Nội dung “Có gạt tàn thuốc lá trong khuôn viên cơ quan, đơn vị” thì ở hai trường đều vi phạm với tỷ lệ bằng nhau và “có hành vi quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, thuốc lá trong khuôn viên cơ quan, đơn vị” thì ở trường mẫu giáo là 3,5% và tiểu học là 0%. 3. Mức độ thực thi môi trường không khói thuốc tại trường mẫu giáo và tiểu học từ kết quả quan sát trực tiếp Bảng 4. Phân bố điểm mức độ thực thi môi trường không khói thuốc tại các trường mẫu giáo và tiểu học từ kết quả quan sát trực tiếp trường học Điểm thực thi Mẫu giáo (n = 85) Tiểu học (n = 76) Tổng (n = 161) n % n % n % 0 0 0,0 2 2,6 2 1,2 1 1 1,2 3 3,9 4 2,5 2 2 2,4 10 13,2 12 7,5 3 1 1,2 3 3,9 4 2,5 4 5 5,9 4 5,3 9 5,6 TCNCYH 117 (1) - 2019 163 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Điểm thực thi Mẫu giáo (n = 85) Tiểu học (n = 76) Tổng (n = 161) n % n % n % 5 20 23,5 7 9,2 27 16,8 6 7 8,2 4 5,3 11 6,8 7 23 27,1 21 27,6 44 27,3 8 19 22,4 19 25,0 38 23,6 9 5 5,9 2 2,6 7 4,3 10 2 2,4 1 1,3 3 1,9 Median [IRQ] 7 [5; 8] 7 [4; 8] 7 [5;8] Mean (±SD) 6,4 (± 0,2) 5,7 (±0,3) 6,1 (± 0,2) Kết quả bảng 4 cho thấy việc thực thi môi trường không khói thuốc tại các trường mẫu giáo tốt hơn so với các trường tiểu học. Tuy nhiên, điểm cao nhất mới được 10/15 điểm thực thi các tiêu chí, và thấp nhất là 0 điểm. Tỷ lệ các trường đạt 10 điểm rất thấp (chưa đến 2%), không có trường nào đạt 11, 12, 13, 14 hoặc 15 điểm và có 1,2% các trường đạt 0 điểm. Bảng 5. Mức độ thực thi môi trường không khói thuốc tại các trường mẫu giáo và tiểu học từ kết quả quan sát trực tiếp trường học Mức độ thực thi Mẫu giáo (n = 85) Tiểu học (n = 76) Tổng (n = 161) n % n % n % Thực thi tuyệt đối: 100% điểm tối đa (tức đạt 15 điểm) 0 0 0 0 0 0 Thực thi từ 75% - < 100% của 15 điểm tối đa 0 0 0 0 0 0 Thực thi từ 50% - < 75% của 15 điểm tối đa 26 30,5 22 28,9 48 29,8 Thực thi < 50% của 15 điểm tối đa 59 69,5 54 71,1 113 70,2 Không có trường học nào thực hiện nghiêm quy định thực thi hút thuốc lá trong trường học (tức đạt được 15 điểm tối đa), cũng không có trường học nào thực hiện được 75% tổng số điểm thực thi nghiêm quy định. hỉ có khoảng 1/3 số trường học thực hiện quy định hút thuốc lá từ 50% trở lên đến < 75%, còn lại là các trường thực hiện được quy định < 50% tổng số điểm thực thi nghiêm quy định. IV. BÀN LUẬN Nhìn chung, các trường mẫu giáo và tiểu học đã triển khai môi trường không khói thuốc theo quy định của luật Phòng, chống tác hại thuốc lá. Điều đáng mừng là không có trường nào bày bán thuốc lá trong khuôn viên của trường và không có trường nào nhận tài trợ 164 TCNCYH 117 (1) - 2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thuốc lá. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ dưới 11,8% số trường vẫn còn có gạt tàn thuốc lá, mùi thuốc lá và hành vi hút thuốc lá trong thời gian quan sát. Theo quy định của luật, trường học là một trong những địa điểm cần quán triệt thực hiện nghiêm túc không hút thuốc lá ngay cả trong khuôn viên của nhà trường [9]. Hầu hết các trường đều triển khai thực hiện môi trường không khói thuốc bằng văn bản như có quy định cấm hút thuốc lá trong nhà trường và treo các biển cấm hút thuốc lá trong trường. Tỷ lệ thực hiện các nội dung này đều trên 80%. Kết quả này cho thấy bước đầu các trường đã triển khai thực hiện tốt bằng văn bản và gắn biển cấm. Tuy nhiên, tình hình thực thi các quy định về môi trường không khói thuốc ở cả trường tiểu học và mẫu giáo đều chưa nghiêm, mặc dù các trường mẫu giáo thực thi quy định này tốt hơn các trường tiểu học. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy khi quan sát vẫn còn thấy gạt tàn thuốc lá, mẩu thuốc lá và hành vi hút thuốc lá trong trường, mặc dù tỷ lệ này ở mức dưới 10%. Kết quả này cho thấy các trường đã nỗ lực triển khai và thực hiện quy định về môi trường không khói thuốc theo luật. Tuy nhiên, có thể do luật mới ra đời và có hiệu lực thực thi từ năm 2013 và việc áp dụng môi trường không khói thuốc mới triển khai nên chưa thể có kết quả tốt ngay được [9]. Trường học là cơ sở giáo dục nên việc cấm hút thuốc lá tại trường học sẽ giúp giảm tỷ lệ hút thuốc lá thụ động và có thể giúp giảm tỷ lệ hút thuốc lá sau này của các thế hệ tương lai [7]. Do vậy, cần có những biện pháp giám sát cụ thể để việc thực thi môi trường không khói thuốc được triển khai tốt. V. KẾT LUẬN Các trường mẫu giáo và tiểu học đã triển khai tốt quy định bằng văn bản và biển báo về xây dựng môi trường không khói thuốc tại trường học (92,3% trường mẫu giáo và 76,4% trường tiểu học có quy định cấm hút thuốc lá, 99% trường có biển cấm trông rõ ràng). Vẫn còn hiện tượng vi phạm quy định và không có trường nào thực thi nghiêm 100% quy định không hút thuốc lá tại trường học. Khuyến nghị Trường cần xây dựng cơ chế giám sát nội bộ để thực thi nghiêm môi trường không khói thuốc trong trường học. Vận động các trường tăng cường truyền thông về thực thi nghiêm quy định môi trường không khói thuốc tại trường học để các cán bộ và học sinh nghiêm túc thực hiện. Tiếp tục vận động các trường học đưa tiêu chí không hút thuốc lá trong trường học vào tiêu chí thi đua khen thưởng cán bộ và học sinh. Tăng cường giám sát, kiểm tra và thanh tra các trường mẫu giáo và tiểu học để các trường thực hiện nghiêm quy định môi trường không khói thuốc. Tài liệu tham khảo 1. WHO (2011). Report on the Global To- bacco Epidemic. Warning about the Dangers of Tobacco. Geneva, Switzerland: World Health Organization. 2. Mbulo L., Palipudi KM., Andes L., Morton J et al (2016). Secondhand smoke exposure at home among one billion children in 21 countries: findings from the Global Adult Tobacco Survey (GATS). Tob Control, 25(e2), e95 - e100. 3. Oberg M., Jaakkola MS., Woodward A et al (2011). Worldwide burden of disease from exposure to second-hand smoke: a retro- spective analysis of data from 192 countries. Lancet, 377(9760), 139 - 46. TCNCYH 117 (1) - 2019 165 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4. Vanker A., Gie RP., Zar HJ (2017). The association between environmental tobacco smoke exposure and childhood respiratory disease: a review. Expert Rev Respir Med, 11 (8), 661 - 673. 5. WHO (2003). WHO Framework Conven- tion on Tobacco Control;. Geneva, Switzer- land: World Health Organization. 6. WHO (2012). Making Cities Smoke- Free. Geneva, Switzerland: World Health Or- ganization. 7. Tsai Y-W., Chang L-C., Sung H-Y et al (2015). The impact of smoke-free legislation on reducing exposure to secondhand smoke: differences across gender and socioeconomic groups. Tobacco control, 24(1), 62 - 69. 8. WHO. Tobacco control policies and in- terventions - Protecting people from tobacco smoke 2014 [cited 2018 10 December ]. Avail- able from: interactive_charts/tobacco/policies/atlas.html? indicator=i1. 9. Luật phòng, chống tác hại thuốc lá, (2012). 10. Gritz E., Prokhorov A., Hudmon K et al (2003). Predictors of susceptibility to smok- ing and ever smoking: a longitudinal study in a triethnic sample of adolescents. Nicotine Tob Res, 5(4), 493 - 506. 11. Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá quốc gia. Tài liệu đào tạo xây dựng môi trường không khói thuốc 2016 [cited 2018 8 November]. Available from: gov.vn/vi/hoat-dong/tai-lieu-dao-tao/2016/07/ 81E20168/tai-lieu-dao-tao-xay-dung-moi-truong -khong-khoi-thuoc/. Summary ENFORCEMENT OF SMOKE-FREE ENVIRONMENTS AT KINDERGARTENTS AND PRIMARY SCHOOLS CROSS-COUNTRY IN 2017 The objective of the study was to describe the enforcement of smoke-free environments at kindergartens and primary schools across the country in 2017. A cross sectional study using quantitative methods by interviewing school leaders and performing direct observations in 161 kindergartens and primary schools. Results show that 0% of Schools strictly enforces smoke-free environments; kindergartens enforce smoke-free environment rules better than primary schools. 70.2% schools performed under 50% of maximum score of the designed scale to assess compliance level to smoke-free environment rules. Strengthening communication and supervision, and inspection at kindergartens and primary schools to help strictly enforce smoke-free environments are needed. Keywords: kindergardent, primary schools, smoke-free environment

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_thuc_thi_moi_truong_khong_khoi_thuoc_tai_truong_mau_g.pdf
Tài liệu liên quan