Tài liệu Đề tài Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại trường THBC Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế cùng các bạn trong trường. Em đã được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường cùng Ban chủ nhiệm khoa kinh tế. Với sự tiếp nhận của cơ sở em đã về thực tập tại Công ty cổ phần Cân Hải Phòng với chuyên đề nghiên cứu là:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với thời gian thực tập và làm khoá luận này em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè trong trường, các cô bác trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế, các cô các chú trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Hoàng Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.
Hải Phòng, ngày 26 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Trần Thị Trang Phương
Lời mở đầu
Trong sự ph...
43 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại trường THBC Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Thăng Long. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế cùng các bạn trong trường. Em đã được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường cùng Ban chủ nhiệm khoa kinh tế. Với sự tiếp nhận của cơ sở em đã về thực tập tại Công ty cổ phần Cân Hải Phòng với chuyên đề nghiên cứu là:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với thời gian thực tập và làm khoá luận này em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè trong trường, các cô bác trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế, các cô các chú trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Hoàng Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.
Hải Phòng, ngày 26 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Trần Thị Trang Phương
Lời mở đầu
Trong sự phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá trên toàn cầu và trong nền kinh tế thị trường có nhiều diễn biến rất phức tạp. Đặc biệt chịu sự chi phối và ảnh hưởng của các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường luôn phải đặt ra cho mình những phương hướng, mục tiêu để đạt được tổng lợi nhuận là cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Như vậy, vấn đề hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tốt luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần phải xác định yếu tố đầu vào hợp lý sao cho hiệu quả đầu ra là có lợi nhất. Mà công cụ giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện nó chính là kế toán.
Hạch toán là khâu quan trọng trong tài chính kế toán. Nó giữ vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Với cách thức đào tạo thực tế, trường THBC kinh tế - kỹ thuật Bắc Thăng Long đã tổ chức cho sinh viên đi thực tế để hiểu biết hơn về công việc mà mình sẽ làm trong tương lai. Và để hiểu được công việc của mình em đã đi thực tập tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng với chuyên đề nghiên cứu là:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Vì giá thành là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu phục vụ cho quản lý kinh tế, cho nên đòi hỏi phải có một phương pháp tính giá thành sản phẩm khoa học hợp lý nhằm phát huy vai trò quan trọng của giá thành.
Để thực hiện được điều đó thì bộ phận kế toán giữ vai trò quan trọng giúp cho toàn công ty có được chỗ đứng trong nền kinh tế.
Để có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, bạn bè trong trường và cùng các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em rất nhiều.
Phần I
Những vấn đề chung
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính giá thành nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm công tác tổ chức quản lý sản xuất. Do đó trước khi đi vào nghiên cứu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần cân Hải Phòng ta cần phải xem xét một số đặc điểm chung của nhà máy có chi phối đến việc tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng là một nhà máy công nghiệp thuộc Sở Công nghiệp Hải Phòng. Nhà máy được thành lập từ năm 1959 với tên gọi là Xí nghiệp cơ khí Long Thành, đến năm 1974 đổi tên thành Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng, đến năm 1993 Nhà máy được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 16QĐ-TCCQ của UBND thành phố Hải Phòng đến năm 2003 Nhà máy đổi tên thành Công ty cổ phần cân Hải Phòng. Nhà máy là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công nghiệp thành phố Hải Phòng.
Từ khi thành lập Nhà máy đến nay là 48 năm trải qua những thời gian chiến ranh, thiên tai, lũ lụt, những khi thay đổi cơ chế chính sách quản lý nhiều khi tưởng chừng không đứng vững nổi. Song nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng vẫn vững vàng đi lên, ngày càng khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách hàng về thiết kế chế tạo các loại cân phục vụ kịp thời cho các ngành kinh tế trong cả nước. Từ chỗ nhà máy chỉ sản xuất các loại cân treo, cân bàn nhỏ kiểu đơn giản, đến nay nhà máy thiết kế chế tạo các loại cân lớn, cân điện tử hình dáng mẫu mã đẹp được thị trường chấp nhận. Nhà máy đã có uy tín trên thị trường toàn quốc về chất lượng sản phẩm các loại cân, đời sóng của cán bộ công nhân viên ổn định và ngày càng đi lên.
Một số chỉ tiêu tổng hợp của 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Vốn kinh doanh
8.250.000.000
8.500.000.000
9.250.000.000
2. Doanh thu bán hàng
17.730.000.000
24.300.000.000
29.750.000.000
3. Thu nhập chịu thuế thu nhập của doanh nghiệp
101.000.000
160.000.000
185.000.000
4. Số lượng công nhân
420
517
600
5. Thu nhập bình quân
880.000
870.000
1.030.000
Từ bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh và doanh thu bán hàng của công ty qua 3 năm (2004-2006) đã tăng lên một cách đều đặn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng một cách ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty đang có sự đầu tư lớn về dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị. Thu nhập của người là ngày càng tăng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Với chức năng chủ yếu là sản xuất các loại cân, dụng cụ đo lường sản xuất dịch vụ các sản phẩm cơ khí khác phục vụ cho các ngành giao thông vận tải, các cảng, các kho lớn phục vụ cho các ngành thương nghiệp dân dụng trong các phòng thí nghiệm và phục vụ cho tiêu dùng của xã hội.
3. Công tác tổ chức quản lý tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
a) Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần cân Hải Phòng
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính bảo vệ
Phòng Kỹ thuật KCS
Phòng Kế hoạch vật tư
Phân xưởng
rèn đúc
Phân xưởng
cơ điện
Phân xưởng
lắp ráp
Công ty tổ chức sản xuất theo kiểu dây chuyền gồm có 2 phân xưởng chính và tổ dụng cụ cơ điện:
+ Phân xưởng rèn đúc: Là phân xưởng sản xuất tạo phôi, các bán thành phẩm chi tiết các loại cân, đảm bảo chất lượng theo quy định, thực hiện các biện pháp quản lý vật tư, bán thành phẩm.
+ Phân xưởng lắp ráp: là phân xưởng có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh tất cả các sản phẩm từ các bán thành phẩm do phân xưởng rèn đúc cung cấp, khi lắp ráp đảm bảo chất lượng, chính xác, tránh làm bừa làm ẩu gây ảnh hưởng đến uy tín chất lượng sản phẩm của công ty.
+ Tổ dụng cụ cơ điện: là tổ trực thuộc giám đốc làm nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị theo kế hoạch đã đề ra của Công ty, đề xuất các biện pháp bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị an toàn lao động. Ngoài ra còn chế tạo các dụng cụ, khuôn mẫu phục vụ cho sản xuất ở cá phân xưởng, gia công các chi tiết thay thế phụ tùng máy móc phục vụ cho công việc sửa chữa kịp thời.
Nhận xét: Qua mô hình quản lý như trên của nhà máy đảm bảo được công tác quản lý điều hành phát huy được tính chủ động của các phòng chức năng giúp giám đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vũ kinh doanh trong toàn nhà máy, các bố trí sắp xếp ở các phân xưởng tương đối hợp lý đảm bảo được việc thực hiện quản lý vật tư bán hành phẩm tránh thất thoát gây ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của công ty.
b) Tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng: Là cơ quan giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động tài chính kế toán của nhà máy, làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ cơ quantài chính cấp trên.
* Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm. Lập phương án thu chi tài chính đảm bảo cấp phát tài chính phục vụ ch các nhiệm vụ của xí nghiệp.
+ Tổ chức quản lý vốn, khai thác sử dụng vốn hợp lý, tăng cường hiệu suất sử dụng vốn bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
+ Tổ chức thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo pháp lệnh kế toán, thống kê của nhà nước và các quy định của Bộ Quốc phòng.
Ban tài chính có mối quan hệ mật thiết với các ban ngành khác cùng với các ban phân xưởng tiến hành quyết toán sản phẩm lương thưởng và các chế độ khác đầy đủ kịp thời đúng nguyên tắc ban hành.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Với quy mô tương đối nhỏ Nhà máy chế tạo cân Hải Phòng vận dụng hình thức kế toán tập trung. Các nhân viên kế toán tập trung về một phòng gọi là phòng tài chính kế toán, mỗi kế toán viên phải có chức năng làm nhiều nhiệm vụ, nhiều lĩnh vực có chức năng giúp giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình thực hiện các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính - bộ máy kế toán gồm 5 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán vật tư, công nợ
Kế toán tiền lương, tài sản cố định
Kế toán thuế tổng hợp giá thành
Thủ quỹ
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện và thống nhất hình thức kế toán, thống kê, kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính của công ty. Là người trực tiếp phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các chủ trương về kế toán tài chính cho toàn bộ các nhân viên trong bộ máy kế toán. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người chịu trách nhiệm với giám đốc, các cơ quan chủ quản về các số liệu mà phòng kế toán cung cấp.
Kế toán thanh toán, vật tư, công nợ: Là người chịu trách nhiệm theo dõi tình hình vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập xuất từng mặt hàng, hợp đồng theo dõi các khoản vốn bằng tiền, các khoản vay của đơn vị.
Kế toán tiền lương, tài sản cố định: Là người chịu trách nhiệm tính toán, chi trả lương cho công nhân viên công ty, tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích nộp cấp trên. Đồng thời quản lý phân bổ giá trị TSCĐ, theo dõi tình hình TSCĐ trong kỳ.
Kế toán thuế tổng hợp giá thành: số người chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp tính giá thành sản phẩm, trích nộp thanh toán thuế cho cơ quan nhà nước.
Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi quản lý giá trị tài sản tiền tệ của công ty.
Phòng kế toán với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo, có kinh nghiệm trong công tác luôn hoàn hành nhiệm vụ được giao với chất lượng cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây phòng kế toán luôn có những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
Hiện nay Công ty cổ phần cân Hải Phòng thực hiện chế độ kế toán theo quyết định 1141C/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 do Bộ Tài chính ban hành, hình thức sổ kế toán áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tỏ ra phù hợp với hoạt động sản xuất, quản lý, hạch toán của Công ty.
Sơ đồ kế toán ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ ghi sổ là hình thức căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ hoặc tổng hợp vào bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi căn cứ vào đó lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ khi lập xong sẽ được kế toán trưởng ký duyệt và chuyển cho kế toán viên ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy sổ, ngày tháng cho chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ đó sẽ được sử dụng để ghi sổ cái, các chứng từ gốc sẽ được dùng để ghi các sổ, thẻ chi tiết.
Từ các sổ cái, kế toán cộng số dư các tài khoản vào cuối kỳ rồi lập bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đối chiếu số liệu của sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
4. Tổ chức sản xuất: qui trình sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần cân Hải Phòng là công ty cổ phần chuyên sản xuất các loại cân:
- Cân treo: 10kg, 5 kg, 100kg, 150 kg, 200kg
- Cân bàn, cân điện tử: 5 tạ, 1 tấn, 2 tấn, 5 tấn, 30 tấn, 60 tấn…
- Các các loại cân đĩa, sản phẩm khác.
Sản phẩm sản xuất của công ty đa dạng và phong phú chủ yếu thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm ít để tồn trong kho mà đến khi sản xuất xong lô hàng đã ký, công ty xuất ngay giao cho khách hàng kiểm nhận. Nguyên vật liệu chính sử dụng của công ty nhập trong nước. Vật liệu phụ thì yêu cầu của sản phẩm và khách hàng để doanh nghiệp nhập vật liệu từ nơi đảm bảo yêu cầu.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng có một phân xưởng học nghề và một phân xưởng sản xuất: phân xưởng học nghề là nơi đào tạo tay nghề cho công nhân khi công nhân đủ tay nghề sẽ chuyển sang phân xưởng sản xuất. Phân xưởng sản xuất được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhà xưởng thoáng mát theo tiêu chuẩn cao, tạo điều kiện cao nhất cho công nhân sản xuất và đảm bảo hiệu quả công việc không gây tác động ảnh hưởng đến địa phương về không khí âm thanh và môi trường.
b) Quy trình sản xuất kinh doanh chính của Công ty
Sản phẩm sản xuất của công ty được tiến hành qua nhiều giai đoạn cho đến khi hoàn thành nhìn chung phải trải qua các bước sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất cân của Công ty cổ phần cân Hải Phòng
Thép tấm, thép tròn các loại
Phân xưởng rèn: nhiệt luyện, cân, đột, rèn, gò hàn
Phân xưởng đúc: khuôn các loại nấu rót đổ khuôn
NVL: gang, than - đúc
Tổ dụng cụ
cơ điện
Phân xưởng lắp ráp
Tổ
KCS
Kho thành phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn, ở từng giai đoạn đều có sự giám sát của tổ kiểm tra chất lượng - tổ KCS. Nếu bán thành phẩm chưa đạt yêu cầu sẽ bị trả lại để sửa chữa.
Đối với mỗi loại cân thì phân xưởng rèn và phân xưởng đúc sẽ phân công thực hiện sản xuất theo từng công đoạn rồi tập hợp về phân xưởng lắp ráp.
Sau cùng, khi sản phẩm được kiểm tra lần cuối và đánh giá đã hoàn thành sản phẩm được chuyển sang kho thành phẩm chờ xử lý.
Nói chung, quy trình công nghệ sản xuất cần trải qua nhiều giai đoạn nên yêu cầu một sự tính toán hợp lý nhằm đảm bảo phát huy hết tiềm lực lao động của công nhân tránh để xảy ra trường hợp tổ này quá sức còn tổ khác lại ngồi chờ việc gây lãng phí sức lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay
a) Thuận lợi
- Về mặt khách quan, Công ty cổ phần cân Hải Phòng có những điểm thuận lợi như về NVL, do địa bàn công ty nằm gần nhà máy thép Cửu Long, nhà máy thép Việt - Nhật… là một trong những nhà máy lớn nên nguồn nhập nguyên vật liệu là điều rất thuận lợi của nhà máy. Công ty cổ phần cân Hải Phòng thuộc Sở công nghiệp Hải Phòng nên đều được chỉ đạo quan tâm rất kịp thời. Trong những năm gần đây, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy là rất tốt, thực hiện được các chỉ tiêu của Sở Công nghiệp Hải Phòng giao cho. Tổ chức bộ máy phòng kế toán khá gọn nhẹ về chứng từ sổ sách thực hiện theo đúng nguyên tắc đảm bảo tốc độ ổn định tài chính, đảm bảo tăng năng suất lao động. Việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương đều đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống thù lao và nguyên tắc trả lương theo chế độ kế toán của doanh nghiệp.
- Mặt khác, Nhà máy có đội ngũ nhân viên kế toán có tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm trong công tác kế toán, đã đề ra được các biện pháp quản lý đúng đắn, hầu hết các cán bộ công nhân viên đều có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
b) Khó khăn
- Bên cạnh những thuận lợi trên, nhà máy còn có một số khó khăn như: máy móc, thiết bị còn chưa hiện đại, một số thiết bị phục vụ công tác kế toán đã lạc hậu nên không dùng hết công suất của thiết bị năng suất thấp gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán, việc tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương sẽ khó xác định và xác định đơn giá lương chưa chính xác sẽ ảnh hưởng đến công tác chi lương. Việc ghi chép chứng từ sổ sách theo mẫu quy định một số được giảm lược cho phù hợp với nhà máy mà vẫn đảm bảo thông tin cần thiết, nhưng vẫn còn một số chứng từ chưa hoàn toàn tuân thủ theo nguyên tắc biểu bảng của nhà nước nên thể hiện thông tin chưa rõ ràng và thống nhất các bộ phận nên việc đối chiếu kiểm tra chưa tốt gây khó khăn, sai sót trong việc hạch toán của doanh nghiệp.
- Nhà máy là đơn vị sản xuất kinh doanh cân trong toàn nước. Vì thế, công ty tập hợp chi phí và phân bổ tiền lương với các chi nhánh gặp không ít khó khăn.
II. Các phần hành kế toán tại doanh nghiệp
1. Kế toán vốn bằng tiền
a) Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gồm Tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển vốn bằng tiền của công ty được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh của công ty về các khoản chi phí.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng không sử dụng vàng bạc, đá quý để chi tiêu và thanh toán các khoản nợ. Công ty chỉ sử dụng các loại tiền VNĐ để giao để giao dịch với khách hàng.
* Nguyên tắc quản lý
Sử dụng VNĐ là đơn vị thống nhất khi quản lý ngoại tệ thu về từ bán hàng hay trao đổi đều tính ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quan liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Mỗi loại ngoại tệ đều được theo dõi riêng trên số chi tiết từng ngoại tệ.
Mọi nghiệp vụ thu chi do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc chỉ định, mọi công việc của thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Khi xay ra trường hợp đặc biệt, thủ quỹ không trực tiếp giải quyết được công việc của mình, thủ quỹ phải bàn giao công việc bằng văn bản và được giám đốc đồng ý xác nhận.
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán lập ngay phiếu thu phiếu chi, từ đó vào các sổ sách liên quan.
Thường xuyên kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau để nhanh chóng xử lý sai sót trong quá trình quản lý vốn.
Theo dõi các khoản thu chi từ ngân hàng, giám sát chặt chẽ tiền đang chuyển.
Tiền mặt chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong số vón kinh doanh của công ty nhằm thực hiện thanh toán nhanh một số nghiệp vụ phát sinh đột xuất giá trị nhỏ. Phần lớn số vốn của công ty tập trung trong quá trình sản xuất, quan hệ công nợ với khách hàng và tiền gửi ngân hàng.
Sơ đồ ghi sổ chứng từ tiền mặt
Nghiệp vụ phát sinh
Phiếu thu, phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng kê thu,chi
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK
Sổ Cái TK111
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ cuối tháng
Hàng ngày căn cứ nghiệp vụ về tiền mặt phát sinh, kế toán ghi vào các phiếu thu, phiếu chi.
- Phiếu thu là các chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt, thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền và ghi sổ kế toán cho các khoản thu liên quan. Mọi khoản tiền mặt nhập quỹ phải có phiếu thu.
* Phương pháp lập: Phiếu thu đóng thành quyển, ghi số thứ tự trong tháng dùng trong một năm. Phiếu thu được thực hiện theo mẫu của Bộ Tài chính. Góc bên phải ghi ngày tháng lập phiếu, số phiếu, tháng.
Góc bên trái in tên địa chỉ công ty cố định với mọi phiếu.
Phần nội dung ghi đầy đủ các thông tin theo trích dẫn của tờ phiếu, ghi rõ số tiền bằng chữ bằng số, họ tên người nộp và lý do nộp tiền.
* Thủ tục lập: Phiếu thu phải đảm bảo các yếu tố sau:
Có đầy đủ các chữ ký, chữ ký thủ trưởng đơn vị tùy từng trường hợp có thể không có cũng coi là chứng từ hợp lệ.
Các nội dung ghi đầy đủ chính xác đầu dòng phải viết hoa, đặc biệt là số tiền bằng chữ, tỷ giá ngoại tệ.
Phiếu thu thực hiện trên ba liên viết một lần bằng cách đặt giấy than giao cho ba đối tượng: thủ quỹ, người nộp tiền và lưu lại phòng kế toán.
Trình tự luân chuyển phiếu thu
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Người lập
- Phiếu chi là chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền mặt thực tế chi ra và làm căn cứ ghi sổ sách.
* Phương pháp lập: Phiếu chi được lập có nội dung giống phiếu thu về các mục đích trích yếu.
* Thủ tục lập: Phiếu chi chỉ được thực hiện khi có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng, có dấu xác nhận.
Sau khi có đầy đủ các chữ ký hợp lệ, người làm đơn đem đến phòng kế toán lập phiếu chi và đến thủ quỹ lĩnh tiền.
Phiếu chi phải ghi đầy đủ chính xác các nội dung yêu cầu.
Phiếu chi được thực hiện trên ba liên bằng cách đặt giấy then giao cho ba đối tượng: thủ quỹ, người nộp tiền và một liên lưu tại phòng kế toán.
Trình tự luân chuyển phiếu chi
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
Thủ quỹ
- Bảng kê thu chi: Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán vào bảng kê thu chi. Đây là bảng tổng hợp các chứng từ thu chi của cả tháng.
* Phương pháp chi: căn cứ các chứng từ gốc kế toán ghi vào bảng theo thứ tự số phiếu, ngày tháng lập, số liệu phản ánh trên sổ thu chi phải khớp đúng với sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ quỹ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi đã đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là cơ sở để kế toán vào sổ quỹ tiền mặt.
Sổ quỹ tiền mặt do thủ quỹ giữ dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt của Công ty.
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành ghi sổ, cộng và tính số tồn quỹ sau mỗi nghiệp vụ ngay.
* Phương pháp ghi: Ghi sổ quỹ tiền mặt phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Ghi đầy đủ chính xác các số liệu ở phiếu thu, phiếu chi vào cột nhập, xuất, các yếu tố liên quan của sổ quỹ về ngày tháng, chứng từ…
Sổ quỹ tiền mặt được mở riêng cho từng loại tiền, mỗi loại theo dõi một trang sổ riêng.
Cuối sau mỗi nghiệ vụ phải cộng dồn ngay số tồn trong quý. Cuối mỗi ngày tổng số tiền tồn trong quý phải khớp đúng với số tồn trong sổ cái tài khoản 111.
- Chứng từ ghi sổ: Từ phiếu thu, phiếu chi và bảng tổng hợp thu chi, kế toán vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được viết theo thứ tự các phiếu ngày, tháng. Trình tự các chứng từ ghi sổ được ghi theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cùng với các nghiệp vụ chung khác trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái TK111: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ cái. Sổ Cái là sổ tổng hợp của TK111. Mẫu sổ cái sử dụng trong công ty theo mẫu của Bộ Tài chính. Cuối tháng số liệu trên bảng kê thu chi phải khớp đúng với số liệu trên cột dư cuối kỳ của sổ cái.
b. Tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là tài sản tồn tại dưới dạng tiền VNĐ. Công ty có tài khoản tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tại thành phố Hải Phòng và tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng.
* Nguyên tắc quản lý
Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán phải theo dõi tình hình thay đổi lượng tồn tiền gửi tại các ngân hàng khác nhau bằng các trang sổ riêng. Mỗi tài khoản được theo dõi trên một trang sổ.
Không bao giờ phát lệnh chi có số tiền lớn hơn số thực dư trên tài khoản ngân hàng kho bạc.
Thường xuyên đối chiếu số liệu với tài khoản từ ngân hàng.
Nếu xảy ra trường hợp số liệu từu ngân hàng và số liệu trên sổ kế toán không khớp đúng, kế toán cần đến ngân hàng kiểm tra số liệu bàn bạc và tìm điểm sai sót để khớp số liệu.
Trình tự luân chuyển chứng từ TGNH
Sổ chi tiết TGNH
Giấy báo nợ, giấy báo có, UNC,…
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối TK
Sổ Cái TK112
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng chuyển đến (giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm chi,…) kế toán kiểm tra đối chiếu nếu hợp lý hợp lệ, kế toán tiến hành ghi sổ.
Các chứng từ ngân hàng: do ngân hàng lập gửi đến cho chủ tài khoản bao gồm:
- Giấy báo có: là chứng từ báo cho chủ tài khoản biết đã thực hiện lệnh thu tiền làm tăng giá trị tài khoản hiện có của công ty.
- Giấy báo nợ: là chứng từ báo có cho chủ tài khoản biết đã thực hiện lệnh chi làm giảm giá trị tài khoản tiền gửi ngân hàng hiện có của công ty.
- Séc chuyển khoản là chứng từ mang giá trị dùng để chi trả, thanh toán khi mua bán, trao đổi, giao dịch.
Khi phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố của tờ séc; người được trả, địa chỉ, số chứng minh thư, số tiền bằng chữ, bằng số và tên người phát hành.
Cuối cùng ghi rõ địa chỉ, chữ ký và đóng dấu đơn vị phát hành. Séc hợp lệ là séc ghi đầy đủ nội dung. Cấm sử dụng séc tẩy xoá, séc ghi chưa rõ họ tên và dấu cơ quan.
- Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu: là chứng từ do công ty lập đề nghị ngân hàng chi trả, hay nhận hộ một khoản nợ, khoản vay của khách hàng, UNT, UNC được lập theo mẫu quy định sẵn, khi lập phải ghi rõ nội dung không tẩy xoá.
Nói chung các chứng từ ngân hàng luân chuyển qua các bước sau:
Giấy đề nghị
Ban giám đốc
Kế toán trưởng
Ngân hàng
Nhân viên
Sổ chi tiết TGNH: là sổ dùng để theo dõi chi tiết các khoản thu chi TGNH.
Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TGNH.
* Phương pháp lập: Sổ được mở riêng cho từng ngân hàng từng khoản tiền.
Sổ phải ghi đầy đủ các cột, khi có nghiệp vụ phát sinh phải ghi đầy đủ theo chứng từ phá sinh nợ, phát sinh có và cộng luôn số tồn sau nghiệp vụ.
Sổ chi tiết phải có số tồn cuối ngày, cuối tháng khớp với số liệu của các ngân hàng và sổ cái đăng ký số hiệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo thứ tự nghiệp vụ phát sinh cùng với các nghiệp vụ chung khác.
Sổ Cái TK112: Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái, sổ cái được mở tổng hợp theo dõi giá trị tiền gửi tại các ngân hàng kiểm tra giá trị còn lại của TK112.
Số liệu trên sổ cái TK112 là số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết TK112.
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là phần thù lao mà lao động được hưởng bằng tiền mà công ty phải trả ch người lao động căn cứ vào thời gian lao động hay số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
Ngoài ra tiền lương còn là các khoản tiền thưởng, phụ cấp, khoản tiền phải trả khác mà công ty phải rả co người lao động khi phát sinh điều kiện thực tế.
Đồng thời với khoản tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), công ty phải trích từ phần chi phí trả thay người lao động theo quy định của Nhà nước.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng chấm công
Bảng kê số lượng sản phẩm
Bảng tính lương các bộ phận
Bảng tính lương toàn công ty
Bảng phân bổ tiền lương
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Sổ Cái
TK334,TK338
Bảng cân đối
tài khoản
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Cuối kỳ dựa vào bảng chấm công và bảng kê doanh số sản phẩm, kế toán tiến hành tính lương cho các bộ phận và cho toàn doanh nghiệp
- Bảng chấm công: là bảng được sử dụng ở bộ phận hành chính, bộ phận quản lý phân xưởng. Bảng chấm công dùng để hạch toán thời gian lao động thực tế, thời gian nghỉ việc của từng CNV, bảng được lập riêng cho từng bộ phận, từng tổ đội, nhóm phòng ban. Bảng do tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền ghi, căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của từng người để chấm công theo thứ tự các ngày từ ngày 01 đến ngày cuôi cùng của tháng. Cuối tháng là bảng tổng hợp công của từng người từ đó tính lương cho từng người theo mức lương thời gian và lưu lại tại phòng kế toán.
- Bảng kê doanh số sản phẩm, định mức sản phẩm: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của người lao động, sử dụng ở bộ phận sản xuất. Căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu thanh khoản, phiếu giao khoán, phiếu kiểm nhận sản phẩm hoàn thành để ghi số bán thành phẩm hoàn thành tại công đoạn đó của từng người. Chứng từ được lập có chữ ký xác nhận của tổ KCS hoặc người có trách nhiệm kiểm nhận sản phẩm. Bảng kê này sẽ được chuyển về phòng kế toán, căn cứ vào bảng giải mã quy trình sản xuất để tính công cho từng công đoạn từ đó tính lương cho từng người.
- Ngoài ra, công ty còn sử dụng bảng thanh toán tiền thưởng và phiếu báo làm thêm giờ để tổng hợp tính và thanh toán lương cho từng người.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng xác nhận số tiền thưởng cho từng người khi lao động đạt năng suất cao. Bảng dùng tổng hợp theo lương, không dùng trong trường hợp thưởng đột xuất. Mức thưởng dựa vào mức lương đạt được của từng người để quy ra mức thưởng. Bảng do phòng kế toán tổng hợp và phải lấy chữ ký của kế toán trưởng.
+ Phiếu báo làm thêm giờ là phiếu xác nhận số giờ công, đơn giá giờ làm thêm của từng công việc của từng người. Phiếu là cơ sở để tính vàchi phí trả lương cho CNV.
- Bảng tính lương các bộ phận: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê doanh số sản phẩm và chứng từ khác kế toán tính lương cho từng bộ phận. Thực hiện nhiệm vụ này là kế toán tiền lương. Kế toán tính và ghi sổ tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương, các khoản giảm trừ lương, các khoản ứng trước cho từng công nhân viên. Bảng tính được ghim thành quyển đóng sau bảng tổng hợp lương toàn công ty.
- Bảng tính lương toàn công ty là bảng tổng hợp của bảng tính giá lương các bộ phận. Bảng này sẽ được tổng hợp và gửi lên phòng giám đốc ký duyệt. Bảng cùng với bảng tính lương các bộ phận làm căn cứ trả lương cho công nhân viên toàn công ty.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả cho người lao động.
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương toàn công ty, kế toán vào bảng phân bổ tiền lương toàn công ty. Đây là cơ sở sản xuất để tính chi phí nhân công từng bộ phận, tính gia thành sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ và các bảng tổng hợp, kế toán tiền lương phân bổ cho các đối tượng: lao động trực tiếp ra sản phẩm chi phí nhân công trực tiếp), lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
- Chứng từ ghi sổ: Từ bảng phân bổ tiền lương các bộ phận, kế toán tiên shành vào chứng từ ghi sổ và tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự các nghiệp vụ phát sinh. Số liệu cuối tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải trùng với số liệu trên bảng cân đối tài khoản.
- Sổ Cái TK334,TK 338: Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 338. TK 334 phản ánh tiền lương phải trả công nhânviên, TK 338 phản ánh các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên: ghi Có TK 334, TK 338
+ Phản ánh số tiền đã trả công nhân viên: ghi nợ TK 334, TK 338.
Chú ý: Riêng tài khoản tiền lương các sổ đều ghi định kỳ một lần vào cuối tháng sau khi tổng hợp được cộng điểm của công nhân viên toàn công ty trong tháng.
* Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương.
a) Công ty cổ phần cân Hải Phòng áp dụng 3 hình thức trả lương
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng cho công nhân sản xuất ở phân xưởng rèn, phân xưởng đúc và phân xưởng lắp ráp. Đây là hình thức trả lương dựa trên số sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu của tháng. Hàng ngày, nhân viên kinh tế sẽ đến các tổ lấy kết quả lao động từ tổ trưởng đã tập hợp. Dựa trên bảng giải mã công đoạn, bảng tính thời gian từng công đoạn, số sản phẩm sản xuất hoàn thành của công nhân sản xuất từ đó tính ra lương phải trả cho công nhân viên.
= x
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân tổ KCS, tổ kho và tổ dụng cụ cơ điện. Công nhân ở những tổ này tính lương dựa trên lương của công nhân sản xuất chính. Tỷ lệ tiền lương được tính.
å lương gián tiếp = å lương trực tiếp x 8%
- Trả lương theo thời gian: áp dụng cho nhân viên khối hành chính. Căn cứ trả lương là căn cứ vào thời gian làm việc tính theo ngày theo quy định của nhà nước. Ngày làm 8 giờ, nghỉ chủ nhật, lương trả cho nhân viên tuỳ theo bằng cấp, thâm niên.
b) Công ty cổ phần cân Hải Phòng còn áp dụng một số loại phụ cấp
- Phụ cấp chức vụ: áp dụng đối với các tổ trưởng, quản lý phân xưởng, các trưởng phòng, phó phòng. Mức hệ số phụ cấp áp dụng cho tổ trưởng là 0,4, cho tổ phó là 0,2. Mức phụ cấp áp dụng cho các trưởng phòng, phó phòng tuỳ theo nhiệm vụ và thâm niên.
- Phụ cấp làm thêm giờ: chủ yếu áp dụng cho nhân viên khối hành chính. Mức phụ cấp thêm giờ là 150% cho mỗi giờ làm thêm. Công ty không áp dụng phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân sản xuất tại phân xưởng. Công ty có chế độ bồi dưỡng ăn ca khi công nhân phải làm thêm giờ, tất cả chế độ này đều được ký trong hợp đồng lao động với công nhân viên.
c) Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ trong Công ty cổ phần cân Hải Phòng được tính như sau:
- BHXH phải trích nộp cấp trên là 20%, trong đó trích từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp là 15%, còn lại 5% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- BHYT phải trích nộp cấp trên là 3% trong đó trích từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp là 2%, còn lại 1% khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- KPCĐ trích nộp 2% từ chi phí tại bộ phận của doanh nghiệp trong đó nộp cho tỉnh đoàn 1%, còn lại 1%.
3. Kế toán tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó sẽ hao mòn dần và được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng đa dạng và phong phú tuy nhiên có thể quy về các dạng chính sau:
- Nhà cửa: bao gồm 2 nhà xưởng sản xuất một dãy nhà quản lý, một nhà ăn ca.
- Phương tiện vận tải: bao gồm các loại xe chuyên chở hàng hoá, xe con quản lý.
- Máy móc thiết bị: là các loại máy chặt, máy cắt, máy, máy khoan.
TSCĐ khi nhận về hay mang đi thanh lý nhượng bán đều phải ghi chép kiểm nhận, và phản ánh vào các sổ liên quan.
TSCĐ của công ty trải qua các bước sau:
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ TSCĐ
Biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ
Sổ
TSCĐ
Thẻ
TSCĐ
Bảng phân tích khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Hợp đồng mua
Hợp đồng mua
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trong phần TSCĐ, chứng từ gốc là các biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản sửa chữa TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ, là căn cứ để bàn giao và ghi sổ TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận lập cho từng tSCĐ (nếu nhiều TSCĐ cùng bàn giao một lần cho một bộ phận thì có thể ghi chung).
+ Biên bản được lập thành hai bản bàn giao cho 2 bên và phải có đầy đủ chữ ký của các bên giao nhận.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc thanh lý. Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý lập. Phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và giám đốc. Đây là các chứng từ ghi rõ các yếu tố của TSCĐ: nguyên giá, mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao,… các chứng từ này phải được kiểm nghiệm về tình hình hiện tại của tài sản để từ đó vào sổ TSCĐ và thẻ TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Dùng khi cần đánh giá lại tài sản về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Biên bản được thực hiện khi giá trị TSĐ không còn giống như giá trị xác định trong số tài sản do tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty, công tác đánh giá lại TSCĐ phải có ban hành đánh giá lại ký nhận và ghi đầy đủ nội dung. Biên bản lập thành 2 bản một bản lưu ở phòng kế toán, một bản ghim cùng với thẻ TSCĐ.
- Biên bản sửa chữa lớn TSCĐ: xác nhận việc giao nhận TSCĐ khi hoàn thành việc sửa chữa giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện sửa chữa. Biên bản lập thành 2 bản và phải có đầy đủ chữ ký của các bên, mỗi bên giữ 1 bản để tiến hành ghi sổ.
* Thẻ TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán vào thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ là thẻ dùng để ghi chép chi tiết các yếu tố của tài sản từ đó quản lý và đưa vào sử dụng.
- Phương pháp lập:
+ Thẻ lập theo mẫu chung cho tất cả các loại TSCĐ. Mỗi thẻ là một tài sản riêng được ghi rõ nguyên giá, tỷ lệ khấu hao.
+ Thẻ TSCĐ được kế toán lập và đưa cho kế toán trưởng ký xác nhận.
+ Thẻ được lưu tại phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng.
+ Khi có nghiệp vụ phát sinh làm tăng TSCĐ, kế toán sẽ lập thẻ. Khi có nghiệp vụ phát sinh làm giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán) kế toán ghi vào dòng ngừng sử dụng tính số khấu hao còn lại và lập chứng từ ghi sổ.
* Sổ TSCĐ: là sổ dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ.
- Phương pháp lập
+ Sổ ghi tổng hợp nhiều TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng chiều ngang.
+ Sổ TSCĐ có ba phần tăng, giảm và phần tính khấu hao. Khi có tài sản mới kế toán nhập số liệu, khi ghi giảm do nhượng bán thanh lý, kế toán ghi vào các cột từ cột 04 đến cột 16, dùng mực đỏ gạch chân để tránh nhầm lẫn.
+ Sổ cũ hết khi chuyển số phải ghi đầy đủ các TSCĐ còn đang sử dụng dồn số khấu hao ở sổ cũ sang một số khấu hao đầu tiên để tiếp tục trích khấu hao.
* Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Căn cứ vào sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm trong tháng.
- Phương pháp ghi:
+ Bảng chi 3 phần chính: phần trích khấu hao tháng trước, phần tăng, phần giảm. Bảng tính tổng hợp cho tất cả các tài sản ghi rõ số khấu hao tổng nguyên giá các tài sản.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao là cơ sở để tính chi phí khấu hao cho các bộ phận của toàn công ty.
* Chứng từ ghi sổ: Từ các biên bản giao nhận TSCĐ bảng phân bố khấu hao kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần TSCĐ rồi tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để xác định số chứng từ.
* Số cái TK211 và TK214: là các sổ tổng hợp dùng để theo dõi sự biến động của TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản. Từ các biên bản giao nhận, kế toán ghi sổ cái TK211 để phản ánh chung nhất sự biến động của tài sản. Từ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán ghi sổ cái TK214 để phản ánh mức khấu hao trích lập trong kỳ.
- Phương pháp lập: Đầu kỳ kế toán phải ghi số dư cuối kỳ trước sang số dư đầu kỳ này. Cuối tháng phải cộng số luỹ kế từ đầu tháng, tính số dư cuối kỳ để làm căn cứ ghi vào bảng cân đối các tài khoản.
b. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Hạch toán khấu hao của doanh nghiệp là nội dung rất quan trọng trong công tác hạch toán của công ty. Tính và phân bổ khấu hao phải phù hợp với đối tượng sử dụng, bảo đảm nguồn vốn để tái đầu tư TSCĐ, trả nợ vay. Đồng thời, mức trích lập khấu hao phải phù hợp với chi phí sản xuất kinh doanh đẻ từ đó tính đúng giá thành sản phẩm.
Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng để trích lập sổ khấu hao hàng tháng cho các bộ phận.
=
= x
Phân bổ mức khấu hao cho các hợp đồng, mã hàng
= Error! Bookmark not defined. x
Nếu số khấu hao năm nay mà chỉ trích nộp một số tháng đã đủ tài sản vẫn còn sử dụng thì chỉ trích đủ mức khấu hao còn lại mà không phải trích khấu hao các tháng sử dụng sau này.
Số khấu hao năm nay = Số khấu hao còn lại cần trích.
c. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
- Kế toán tăng TSCĐ: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản dảm bảo cho quá trình sản xuất- đạt hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm mới và thay thế thiết bị máy móc không còn tính năng tác dụng nữa khi chuyển sang TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận cho từng loại TSCĐ theo nội dung như sau: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Biên bản giao nhận TSCĐ giao cho mỗi đối tượng một bản, một bản phòng kế toán giữ làm căn cứ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ.
- Kế toán giảm TSCĐ: là những tài sản đã cũ, lạc hậu, hết thời gian sử dụng. Khi có TSCĐ cần thanh lý, giám đốc ra quyết định thanh lý. Khi có TSCĐ cần thanh lý, giám đốc ra quyết định thanh lý. Khi có biên bản thanh lý theo quyết định thanh lý kế toán căn cứ vào đó huỷ thẻ TSCĐ và xoá bỏ. Biên bản thanh lý lập 2 bản, 1 bản do đơn vị sử dụng giữ, 1 bản do phòng kế toán sử dụng làm căn cứ hạch toán giảm TSCĐ.
d. Chế độ quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao thực hiện tại công ty
Hàng tháng kế toán phải trích khấu hao TSCĐ để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng.
Nguồn vốn khấu hao tại doanh nghiệp chủ yếu sử dụng để tái đầu tư TSCĐ như sửa chữa, tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ hư hỏng, mua mới những TSCĐ công nghệ cao để nâng cao hiệu suất sản xuất sản phẩm.
e) Đánh giá lại TSCĐ
Đánh giá lại TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ những thời điểm nhất định theo các nguyên tắc chung.
Do đặc điểm vận dụng về mặt giá trị của TSCĐ doanh nghiệp nên đánh giá lại TSCĐ theo xác định giá trị ban đầu của TSCĐ.
f) Tình hình hạch toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và có một số chi tiết bị hư hỏng. Vì vậy công ty cần tiến hành sửa chữa, thay thế những chi tiết bị hỏng để tài sản có thể duy trì hoạt động.
Công ty cổ phần cân Hải Phòng đã tiến hành sửa chữa TSCĐ bằng hai cách:
- Tự sửa chữa: Công ty có một tổ cơ điện chuyên phục vụ sửa chữa TSCĐ có độ hỏng hóc nhỏ. Thay thế chi tiết hỏng đối với TSCĐ có giá trị nhỏ, dễ sửa chữa.
+ TSCĐ đội tự sửa chữa chủ yếu là máy móc, thiết bị nhà xưởng.
+ Phương thức sửa chữa là sửa chữa nhỏ TSCĐ, tính vào chi phí chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
+ Công ty đã rất năng động trong phương thức này và tổ sửa chữa này hoạt động rất có hiệu quả, kịp thời đáp ứng nhu cầu của công nhân viên khi máy móc hỏng, không để xảy ra trường hợp công nhân viên không hoàn thành công việ do không có máy móc làm việc, nhà xưởng luôn ở trạng thái tốt nhất và an toàn nhất.
- Thuê ngoài sửa chữa: áp dụng cho cả sửa chữa lớn và một số loại sửa chữa nhỏ TSCĐ. Đây là hình thức áp dụng rộng rãi bao gồm:
+ Sửa chữa lớn TSCĐ: TSCĐ như nhà xưởng phương tiện vận tải cần sửa chữa mà giá trị sửa chữa lớn không thể trích một lần. Trường hợp này làm nâng giá trị sử dụng của TSCĐ kế toán tiến hành phân bổ định kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh sau khi đã tập hợp chi phí dó vào chi phí trích trước.
+ Sửa chữa nhỏ TSCĐ: chủ yếu áp dụng đối với phương tiện vận tải bị hỏng hóc nhỏ trong quá trình vận chuyển hàng hoá và nguyên vật liệu. Chi phí này được phân bổ trưc tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
g) Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp
Về máy móc thiết bị có kế toán TSCĐ, phòng kỹ thuật và đơn vị sử dụng.
Về nhà cửa có kế toán TSCĐ, phòng tổ chức hành chính các đơn vị sử dụng và phòng kỹ thuật cùng quản lý theo dõi.
Hàng tháng kế toán TSCĐ trích khấu hao, hàng năm kiểm kê định kỳ toàn bộ vật tư tài sản trong công ty, qua đó để đánh giá theo dõi hiện trạng của từng TSCĐ đồng thời phản ánh được các chỉ tiêu. Nguyên giá TSCĐ, giá tri hao mòn, giá trị còn lại. Ngoài ra còn phản ánh TSCĐ teo phương pháp quy định của báo cáo kế toán.
4. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Nguyên vật liệu chính là nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Vật liệu phụ là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính để tạo nên sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế là những thứ có tác dụng cung cấp năng lượng, cung cấp vật liệu thay thế, sửa chữa cho quá trình sản xuất kinh doanh.
*****************
Từ bảng phân bổ khấu hao trên, kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ xác định số trích khấu hao cần trích trong tháng.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 195
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Phân bổ KHTSCĐ vào CPSXC
627
214
56.305.000
Phân bổ KHTSCĐ vào CPBH
641
214
11.750.000
Phân bổ KHTSCĐ vào QLDC
642
214
29.770.000
Cộng
97.825.800
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thêm vào đó các tài khoản dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được tập hợp vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ từ ngày phát sinh nghiệp vụ. Các tài khoản chi phí đó bao gồm tiền điện, điện thoại, nước, chi phí khác. Trong tháng có các khoản chi cho sản xuất chung từ các chứng từ sau:
Chi phí dịch vu mua ngoài:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 103
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627
331
18.800.000
Cộng
18.800.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 23 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chi phí điện nước phục vụ phân xưởng:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 187
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi tiền điện phục vụ sản xuất
627
111
30.587.600
Chi tiền nước phục vụ sản xuất
627
111
30.587.600
Cộng
35.930.600
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ các chứng từ ghi sổ 103, 187, 190, 191, 192 kế toán mở sổ chi tiết TK627 - chi phí sản xuất chung để tập hợp và tính giá thành sản phẩm. Sổ được mở riêng cho từng sản phẩm trong tháng.
SỔ CHI TIẾT KẾ TOÁN TK627
Tháng 4 năm 2007
Sản phẩm: Cân bàn 60 tấn:
Mã số: CB60
Đơn vị tính: đồng
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
103
29/4
Chi phí dịch vu mua vào phục vụ sản xuất
331
18.800.000
187
30/4
Chi tiền điện, nước phục vụ sản xuất
111
35.930.600
189
30/4
Phân bổ NVL vào chi phí sản xuất
152
21.780.000
190
30/4
Phân bổ CCDC vào chi phí sản xuất
153
25.125.000
191
30/4
Phân bổ CPTL cho chi phí sản xuất
334
60.215.000
192
30/4
Trích BHXH cho nhân viên QLPX
338(3)
9.003.000
193
30/4
Trích KPCĐ cho nhân viên QLPX
338 (2)
1.204.900
194
30/4
Trích BHYT cho nhân viên QLPX
338 (4)
1.204.000
195
30/4
Trích KHTSCĐ ở CPSXC
214
56.305.000
196
30/4
Kết chuyển sang TK154
154
229.596.600
Cộng
229.596.600
229.596.600
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 23 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ sổ chi tiết ta có thể tóm lược như sau chi phí sản xuất chung phân bổ cho cân bàn 60 tấn là: 229.596.600
Đồng thời sổ chi tiết, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK627. Sổ Cái 627 được mở tổng hợp theo dõi tổng chi phí quản lý phân xưởng của toàn công ty.
Trích sổ cái TK627 trong tháng 4 năm 2007 như sau:
SỔ CHI TIẾT KẾ TOÁN TK627
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
103
29/4
Chi phí dịch vu mua vào phục vụ sản xuất
331
18.800.000
187
30/4
Chi tiền điện, nước phục vụ sản xuất
111
35.930.600
189
30/4
Phân bổ NVL vào chi phí sản xuất
152
21.780.000
190
30/4
Phân bổ CCDC vào chi phí sản xuất
153
25.125.000
191
30/4
Phân bổ CPTL cho chi phí sản xuất
334
60.215.000
192
30/4
Trích BHXH cho nhân viên QLPX
338(3)
9.003.000
193
30/4
Trích KPCĐ cho nhân viên QLPX
338 (2)
1.204.900
194
30/4
Trích BHYT cho nhân viên QLPX
338 (4)
1.204.000
195
30/4
Trích KHTSCĐ ở CPSXC
214
56.305.000
196
30/4
Kết chuyển sang TK154
154
229.596.600
Cộng
229.596.600
229.596.600
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 23 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
6. Kế toán tập hợp chi phí công ty toàn lô hàng
Tài khoản sử dụng để tập hợp là TK154, chi phí dở dang. Đây là tài khoản trung gian, kết quả cuối tháng đối với từng mặt hàn, lô hàng riêng tất cả các chi phí tập hợp được: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của tháng được kết chuyển sang TK154 từ đó phục vụ cho việc tính giá thành.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 196
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
K/c CPNVL sang CPDD
154
621
618.380.000
K/c CPNNCTT sang CPKDDD
154
622
657.713.000
K/c CPSXC sang CPKDDD
154
627
229.596.600
Cộng
35.930.600
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
7. Kế toán tính giá thành sản phẩm
a) Đối tượng tính giá thành
Công ty cổ phần cân Hải Phòng là công ty chuyên sản xuất các loại can, bán thành phẩm ở các bước không có giá trị sử dụng, không bán ra ngoài. Vì vậy, đối tượng xác định giá là sản phẩm ở khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Những sản phẩm này đã đủ điều kiện và yêu cầu của khách hàn theo đúng quy cách phẩm chất ghi trong hợp đồng đã ký kết.
b) Đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty cổ phần cân Hải Phòng sản xuất theo hợp đồng, số lượng sản phẩm hỏng ít do nếu có sản phẩm hỏng, tổ KCS sẽ kiểm tra kịp thời và yêu cầu sửa chữa ngay trong từng công đoạn.
Đồng thời công ty sản xuất hàng theo hợp đồng, lô hàng nên số sản phẩm dở dang một tháng là đồng nhất một sản phẩm, làm hết hợp đồng này mới chuyển sang làm hợp đồng khác.
Sản phẩm dở dang của công ty là những bán thành phẩm chưa trải qua bước cuối cùng của quá trình sản xuất, chưa có giá trị sử dụng và còn tập hợp trên TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ công ty áp dụng một cách năng động phương pháp đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Đây là phương pháp gọn nhẹ dễ áp dụng, và tính khá chính xác chi phí bỏ ra cho giá trị bán thành phẩm chưa hoàn thành.
Bán thành phẩm hoàn thành ở bước vào sẽ tính giá tri theo bước đó. Giá trị NVL trực tiếp của các bước sau bỏ vào không đáng kể nên CPNVL dở dang được tính theo sản phẩm còn CPNCTT và CPSXC tính theo khối lượng hoàn thành tương đương.
DCKNVLTT = x Qd
DCKNCTT = x Qd'
(DCKSXC)
Trong đó: Qd' = Qd x % hoàn thành
Qd' : số bán thành phẩm dở dang
QSP: số thành phẩm hoàn thành
Cn: số phát sinh
DĐK: dư đầu kỳ
Công ty quy đổi nhiều công đoạn sản xuất cân vào 3 giai đoạn chính để phục vụ cho việc xác định mức độ hoàn thành là: chặt - nấu - hoàn thiện.
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ mà mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang từ đó quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tương đương phục vụ cho việc tính giá thành.
Trong tháng 4 năm 2007 có các số liệu được tổng hợp như sau:
Khoản mục
Dư đầu kỳ
Số phát sinh
Chi phí NVLTT
50.858.000
618.380.000
Chi phí NCTT
49.903.000
657.713.000
Chi phí SXC
16.279.000
229.576.000
Cộng
117.040.000
1.505.689.600
Cuối kỳ sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho là 16.000 sản phẩm.
Số lượng sản phẩm dở dang:
500 sản phẩm mức hoàn thành 10%
200 bán thành phẩm mức độ hoàn thành 50%
và 90 bán thành phẩm mức độ hoàn thành 80%
Vậy giá trị sản phẩm dở dang quy đổi ra sản lượng hoàn thành tương đương là:
500 x 10% + 20 x 50% + 90 x 80% = 222 sản phẩm
Do NVL trực tiếp chỉ tiến hành phân bổ một lần ở giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất nên chi phí sản phẩm dở dang được tính như sau:
DCKNVLTT = x 500 + 200 + 90 = 31.488.864
DCKNCTT = x 222 = 9.683.809
DCKSXC = x 222 = 3.364.837
Vậy tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là:
31.488.864 + 9.683.809 + 3.364.837 = 44.537.510
Từ đây ta xác định ra giá trị sản phẩm dở dang đã hoàn thành nhập kho.
117.040.000 + 1.505.689.600 - 44.537.510 = 1.570.192.090
Đây là phần giá trị sản phẩm đã hoàn thành nhập kho chờ xuất bán. Kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh giá trị kết chuyển sang tài khoản 155 - thành phẩm.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 197
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập kho thành phẩm
155
154
1.578.192.000
Cộng
1.578.192.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sau khi lập chứng từ ghi sổ phản ánh số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Kế toán lập sổ chi tiết TK154, phản ánh giá trị tồn đầu kỳ số phát sinh và số tồn cuối kỳ.
Sổ chi tiết TK154 theo dõi cho từng mặt hàng, mã hàng.
SỔ CHI TIẾT TK154
Sản phẩm: cân bàn 60 tấn
Mã số: CB60
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
117.040.000
196
30/4
Kết chuyển CPNVLTT cuối kỳ
621
618.380.000
196
30/4
Kết chuyển CPNCTT cuối kỳ
622
657.713.000
196
30/4
Kết chuyển CPSXC cuối kỳ
627
229.596.600
197
30/4
Nhập kho thành phẩm hoàn thành
155
1.578.192.090
Cộng phát sinh
1.505.689.600
1.578.192.090
Dư cuối kỳ
44.537.510
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 23 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ ghi sổ số 196, số 197 kế toán ghi vào sổ cái TK154. Sổ cái TK154 là sổ tổng hợp của chi phí sản xuất dở dang toàn công ty, sổ theo dõi riêng cho tất cả các mặt hàng trong tháng.
SỔ CÁI TK154
Tháng 4 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
117.040.000
196
30/4
Kết chuyển CPNVLTT cuối kỳ
621
618.380.000
196
30/4
Kết chuyển CPNCTT cuối kỳ
622
657.713.000
196
30/4
Kết chuyển CPSXC cuối kỳ
627
229.596.600
197
30/4
Nhập kho thành phẩm hoàn thành
155
1.578.192.090
Cộng phát sinh
1.505.689.600
1.578.192.090
Dư cuối kỳ
44.537.510
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 23 tháng 4 năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
b) Phương pháp tính giá thành chung
Công ty cổ phần cân Hải Phòng chuyên sản xuất các loại cân, sản phẩm sau khi kết thúc giai đoạn cuối cùng, ở mỗi giai đoạn trước tạo ra bán thành phẩm phục vụ cho giai đoạn sau:
Do quy trình công nghệ trải qua nhiều giai đoạn, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất một lần - cho sản xuất từ giai đoạn đầu tiên, các chi phí khác qua từng phần được tính riêng. Tuy nhiên, do khối lượng sản phẩm sản phẩm lớn, công ty lựa chọn phương án tính giá thành theo hợp đồng và theo tháng. Cuối tháng, căn cứ vào số thành phẩm hoàn thành, căn cứ vào mức độ hoàn thành của các bán thành phẩm, kế toán lập bảng và tính giá thành theo từng tháng.
c) Lập bảng tính giá thành
Công ty cổ phần cân Hải Phòng tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Căn cứ vào số dư đầu kỳ, số phát sinh số dư cuối kỳ và số sản phẩm hoàn thành nhập kho để lập bảng tính giá thành đơn vị cho từng sản phẩm.
ågiá thành = å số dư đầu kỳ + å số phát sinh - å số dư cuối kỳ
=
Qua số liệu trong tháng ta tổng hợp lại:
- Tổng số dư đầu kỳ là: 117.040.000
Trong đó: + Chi phí NVL trực tiếp: 50.858.000
+ Chi phí NC trực tiếp: 49.903.000
+ Chi phí SXC: 16.279.000
- Tổng số phát sinh trong kỳ là: 1.505.689.600
Trong đó: + Chi phí NVL trực tiếp: 618.380.000
+ Chi phí NC trực tiếp: 229.596.600
+ Chi phí SXC: 229.596.600
- Tổng số dư cuối kỳ là: 44.573.510
Trong đó: + Chi phí NVL trực tiếp: 31.488.864
+ Chi phí NC trực tiếp: 9.683.809
+ Chi phí SXC: 3.364.837
Như vậy tổng giá thành sản phẩm nhập kho
117.040.000 + 1.505.689.600 - 44.537.510 = 1.578.192.090
Cuối kỳ theo báo cáo thủ kho đã cho nhập tổng cộng là 16.000 sản phẩm.
Ta có thể tính ra giá thành đơn vị của sản phẩm
Giá thành đơn vị = =98.637 (đồng)
Từ những số liệu đó ta tổng hợp vào bảng tính giá thành chi tiết cho sản phẩm cân bàn 60 tấn.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm: Cân bàn 60 tấn
Mã số: CB60
Tháng 4 năm 2007
Số lượng: 16.000SP
Khoản mục
DĐK
Số phát sinh
DCK
Z
z
CPNVLTT
50.858.000
618.380.000
31.488.864
637.749.136
39.859
CPNCTT
49.903.000
657.713.000
9.683.809
697.932.191
43.621
CPSXC
16.279.000
229.596.600
3.364.837
242.510.763
15.157
Cộng
117.040.000
1.505.689.600
44.537.510
1.578.192.090
98.637
PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua quá trình học tập tại trường THBC Kinh tế - kỹ thuật Bắc Thăng Long và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cân Hải Phòng em nhận thấy rõ rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được. Đó chính là thời gian để học sinh vận dụng những kiến thức của mình đã được học vào công tác thực tiễn. Mặt khác còn tạo điều kiện cho học sinh hiểu đúng và sâu hơn những kiến thức mình đã có, bổ sung thêm cho những kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có.
Ở Công ty cổ phần cân Hải Phòng công tác tính giá thành sản phẩm hiện nay bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại hạn chế. Những ý kiến đóng góp trong bản luận văn này với mục đích góp phần củng cố hoàn thiện công tác tính giá thành nhằm tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giám sát chặt ché các chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí hợp lý, đúng, đủ, để tính chính xác, hợp lý chỉ tiêu giá thành sản phẩm nhằm phát huy được vai trò tích cực của nó trong quản lý kinh tế doanh nghiệp. Nếu làm tốt điều đó sẽ tạo điều kiện bảo đảm sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn, từ đó có điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên chức nhà máy.
Trong bài báo cáo này, em cũng mạnh dạn trình bày một số ý kiến và nguyện vọng của mình để công ty tham khảo và hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức, công tác kế toán em hy vọng rằng trong thời gian tới công ty sẽ khôgn ngừng phát triển đạt kết quả cao trong hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình làm bài báo cáo này, vì thời gian có hạn và trình độ của em còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các cô chú trong doanh nghiệp để nhận thức của em ngày một tiến bộ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Hoàng Thị Bích Ngọc đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này
Hải Phòng, ngày 26 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Trần Thị Trang Phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-133a.docx