Tài liệu Đề tài Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá: ĐỀ TÀI
Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Giáo viên thực hiện :
Sinh viên thực hiện :
Lời nói đầu
Đất nước đang chuyển mình cùng với thời đại gia nhập nền Kinh tế thế giới đi cùng sự kiện WTO. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế việc phát triển hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở mỗi nước có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích luỹ ngoại tệ, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở của nước đó trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước khác trên thế giới, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.Thời đại toàn cầu hoá các nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực, mối liên hệ giữa các quốc gia về mọi phương diện kinh tế càng ngày cà...
42 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Giáo viên thực hiện :
Sinh viên thực hiện :
Lời nói đầu
Đất nước đang chuyển mình cùng với thời đại gia nhập nền Kinh tế thế giới đi cùng sự kiện WTO. Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế việc phát triển hoạt động giao nhận vận tải quốc tế ở mỗi nước có một ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tích luỹ ngoại tệ, làm đơn giản hoá chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở của nước đó trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước khác trên thế giới, góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.Thời đại toàn cầu hoá các nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực, mối liên hệ giữa các quốc gia về mọi phương diện kinh tế càng ngày càng gắn bó với nhau; đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động ngoại thương là một loại hình hoạt động kinh doanh phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như ngân hàng trong việc thanh toán; công ty vận tải trong việc vận chuyển hàng hoá; công ty bảo hiểm thực hiện bảo hiểm hàng hoá… Ngoài ra công ty giao nhận hàng cũng có liên quan đến hoạt động ngoại thương với tư cách là người được chủ hàng uỷ nhiệm để giao hàng lên phương tiện vận tải nếu là xuất khẩu, hoặc nhận hàng từ phương tiện vận tải nếu là nhập khẩu. Mỗi lĩnh vực đều có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế ở mỗi nước đang ngày càng trở nên cần thiết gắn liền với sự phát triển kinh tế của nước đó. Vì vậy việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải quốc tế đang là một yêu cầu cấp thiết đối với những người làm công tác giao nhận hàng hóa nói riêng và những người kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung cần phải nắm vững để tránh các rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình .
Thấy rõ được lợi ích của việc nắm vững các phương thức và quy trình trong giao nhận vận tải quốc đối với nhà nhập khẩu, Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển container BìNH AN tiền thân của công ty vận chuyển VICONSHIP chúng tôi tiến hành giao nhận vận chuyển lô hàng TiVi SamSung từ Nhật Bản theo sự uỷ nhiệm của công ty TNHH THịNH VƯợng 132 Qụân II Bà Trưng Hà Nội,Viêt Nam.
Chương I: Giới thiệu chung về giao nhận
1. Chức năng của người giao nhận
Hàng hoá trước khi đến tay người tiêu dùng phải trải qua khâu lưu thông, nếu rút ngắn khâu lưu thông cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng đếu có lợi. Đối với nhà sản xuất vốn sẽ được quay vòng nhanh chóng và hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục không bị gián đoạn, trong khi đó người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những sản phẩm mới được sản xuất với mức giá hợp lý. Như vậy rõ ràng là thay vì phải lo liệu việc vận chuyển cũng như các thủ tục liên quan đến công tác đưa hàng tới người tiêu thụ, người sản xuất chỉ cần tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và để phần việc trên cho những người thông thạo về công tác bốc xếp, vận chuyển, làm các thủ tục giấy tờ... Những người này được gọi là người giao nhận. Có hai định nghĩa phổ biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn có liên quan dến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá".
Theo luật thương mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi hàng, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác".
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận.
Vậy chức năng của người giao nhận tóm gọn là đưa hàng từ người sản xuất đến người tiêu dùng, từ người xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ những người bán buôn đến những người bán lẻ .. một cách nhanh chóng và hiệu quả với chi phí hợp lý hoặc tư vấn cho những đối tượng có hàng và đối tượng cần hàng về hoạt động liên quan đến việc xuất hàng và nhập hàng.
2. Vai trò của người giao nhận
Người giao nhận có thể có thể thay mặt người gửi hàng vận chuyển hàng hoá qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt người nhận hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của mình người giao nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác để thực hiện. Những dịch vụ mà người giao nhận cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chứ xếp dỡ hàng hoá,
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với người vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước,
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,
- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ người gửi hàng trao cho người chuyên chở,giao cho ngưòi nhận hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đưòng vận, tải phương thức vận tải,và người chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lưu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận chuyển.
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường.
Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt như: hàng siêu trường, hàng siêu trọng, súc vật sống...
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức người giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các các dịch vụ vận tải tạo điều kiện tiện ích nhất cho người gửi hàng. Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau dây:
a. Môi giới hải quan.
Trước kia người giao nhận chỉ làm thủ tục hải quan cho những lô hàng nhập khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển phát triển của vận tải họ đã mở rộng công việc của mình bằng cách đại diện cho người xuất khẩu hay người nhâp khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan.
b. Đại lý.
Người giao nhận lo liệu các công việc liên quan đến hàng hoá theo sự uỷ thác của khách hàng và tiến hành thực hiện các công việc một cách chăm chỉ, mẫn cán cần thiết theo sự uỷ thác đó nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng.
Lo liệu các công việc vận chuyển hàng hoá cũng như các công việc liên quan đến việc chuyển tải chuyển tiếp hàng hoá để các hoạt động an toàn và hiệu quả nhất.
Cung cấp các dịch vụ lưu kho bãi và bảo quản hàng hoá : hàng hoá lưu kho để đóng gói, phân loại, gom cho đủ lô...người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ làm gia tăng giá trị hàng hoá nhằm cho công việc hiệu quả nhất.
c. Người gom hàng.
Người giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập hợp thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo quản nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
d. Người chuyên chở.
Người này đóng vai trò là người chuyên chở tức là trực tiếp kí hợp đồng chuyên chở với người gửi hàng và chịu mọi trách nhiệm đối với việc vận chuyển hàng hoá đó.
e. Người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Người vận tải trong trường hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt" door to door". Người này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển.
Qua trên ta thấy người giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc sư của vận tải vì họ có khả năng tổ chức vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để làm tốt công việc của một người giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc nghiệp vụ cũng như am hiểu luật pháp, tập quán cũng như các công ước quốc tế.
3. Trách nhiệm của người giao nhận.
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót do mình gây ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi kí kết hợp đồng nếu thấy không thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý trong trường hợp không thoả thuận thời gian thực hiện cụ thể.
Trong trường hợp người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lý, các lỗi lầm thiếu sót phải chịu trách nhiệm là:
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng giao sai nơi quy định.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết
Người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về người và tài sản mà anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên người giao nhận không chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của người thứ ba như người chuyên chở hay người giao nhận khác...nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cẩn thận. Đặc biệt khi la đại lý thì người chuyên chở phải tuân thủ theo điều kiện kinh doanh chuẩn của mình.
Khi là người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,của người giao nhậnkhác...mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể hành vi của mình.quyền và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật của các phương thưc vận tải liên quan quy định. Người chuyên chở thu tiền của khách hàng theo giá cả dịch vụ chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận chuyển của mình mà còn trong trường hợp anh ta là người thầu chuyên chở. Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như: đóng gói, lưu kho , bốc xếp , phân phối...thì người giao ngận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như người chuyên chở.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng(tuy nhiên người giao nhận phải chứng minh được điều này).
Ngoài ra người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản lợi mà lẽ ra khách hàng được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình
Điều 169-Các trường hợp miễn trách nhiệm cho người giao nhận
1. Người làm dich vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây:
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền.
Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền.
Khách hàng đóng gói và ký mã hiệu không phù hợp
Do khách hàng hoặc người được khách hàng ủy quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hóa.
Do khuyết tật của hàng hóa.
Do có đình công
Các trường hợp bất khả kháng.
2. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Điều 170-Giới hạn trách nhiệm
- Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hóa, trừ khi các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của mình gây ra.
- Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn và các khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hóa đơn không ghi giá trị hàng hóa thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho khách hàng theo giá thị trường; nếu không có giá thị trường thì tính theo giá thông thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không phải chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày làm việc (không tính ngày chủ nhật, ngày lễ) kể từ ngày giao hàng.
+ Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tòa án trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày giao hàng.
4. Những công việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận
4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Bình An
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của Cảng như:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
+Biên bản xác nhận hàng hóa hư hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report)
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai (Certificate of shortover landed cargo)…
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận vận tải
4.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi giao hàng xuất khẩu đóng trong container
a. Các giấy tờ cảng phải được cung cấp trước khi tiến hành xuất khẩu:
Cargolist – Bảng liệt kê hàng hóa
Export License – giấy phép xuất khẩu nếu có
Shipping order – Lệnh xếp hàng
Shipping note – thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:
- Nhận được cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng phương tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi dành cho hàng xuất khẩu.
- Hàng sẽ được xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ cẩu hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trước khi cẩu hàng lên tàu, nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của container vào “tally report” (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết toàn bộ hàng lên tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó – Mate’s Receipt do thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF).
4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi nhận hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phương án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phương tiện, công nhân bốc xếp.
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao nhận tay ba ngay dưới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đưa về kho riêng).
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn tàu
* Hàng không lưu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lưu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đưa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
+ Khi nhận được thông báo hàng đến, người nhận phải mang vận đơn gốc O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo Hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng (tại đây lưu 1 bản D/O).
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu xuất kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao nhận, nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao hàng cho chủ hàng.
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng, của cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ – Survey Record
- Thư dự kháng – Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note of claim)
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ – Cargo outturn Report (COR)
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu – Report on receipt of Cargo (ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với được khai – Certificate of shortover landed Cargo (CSC)
4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng
- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển… không được bỏ qua vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ phận chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.
+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong container trước đó.
- Kiểm tra bên trong container
+ Container bên trong phải không có hư hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải sạch sẽ hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu phải sạch, khô, không có rác rưởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trước để lại).
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải được kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ.. dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
4.5.Kiểm tra container trước và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trước khi rút hàng
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải được ghi lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ hư hỏng nào đều có thể ảnh hưởng đến hàng bên trong và đều phải được ghi lại đầy đủ.
- Trước khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt hàng nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng
- Khi container đã được rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu hư hỏng phải sửa chữa lại.
Chương II. Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Giới thiệu về công ty
1. Tổng quan về công ty giao nhận BìNH AN Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty BìNH AN
Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (Bình An ) tiền thân tiền thân của công ty vận chuyển Container phía Bắc (tên giao dịch quốc tế VICONSHIP).
Công ty được hình thành và phát triển qua các giai đoạn sau:
▪Giai đoạn 1: Từ năm 1985 - 1992
Công ty container Việt Nam được thành lập từ tháng 7 năm 1985 theo quyết định số 1380 ngày 27-7-1985 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
▪ Giai đoạn 2: Từ năm 1992 - 1999
Xí nghiệp Container Sài Gòn tách ra xin thành lập công ty Container phía Nam và thực hiện nghị định 388 của Hội đồng bộ trưởng, công ty triển khai đăng ký lại doanh nghiệp và được cục bộ Nhà Nước quyết định thành lập doanh nghiệp với tên Công ty Container phía Bắc theo Quyết định số 1095 ngày 2 tháng 6 năm 1993.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 11 Đường Võ Thị Sáu, thành phố Hải Phòng.
▪ Giai đoạn 3: Từ năm 1999 đến nay
ở giai đoạn trên, Công ty hoạt động dưới các chính sách chế độ của thời kỳ bao cấp. ở giai đoạn này, bước vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh thì lợi nhuận trở thành mối quan tâm hàng đầu. Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, hiệu quả hoạt động phụ thuộc nhiều vào con người, mỗi cán bộ công nhân viên phải làm việc hết mình thì mới cạnh tranh với hàng loạt các công ty liên doanh, tư nhân khác. Do vậy, công ty thực hiện chủ trương của Đảng về cổ phần hoá nên thí điểm cổ phần một bộ phận của Công ty.
Theo quyết định số 3380 ngày 15-2-1998 của Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận tải về việc chuyển Xí nghiệp Giao nhận Vận chuyển Contanier quốc tế thành Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế (BìNH AN) trực thuộc Công ty Container phía Bắc thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Đến tháng 1 năm 1999 công ty bắt đầu đi vào hoạt động với loại hình doanh nghiệp cổ phần.
Trụ sở chính đặt tại số 5 Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
Sau hơn 3 năm hoạt động thì việc cổ phần hoá đã thực sự có hiệu quả. Từ mô hình công ty BìNH AN thì Công ty Container phía Bắc lại tiếp tục cổ phần. Và lần đầu tiên tại Hải Phòng một doanh nghiệp Nhà nước - Công ty Container phía Bắc làm mô hình công ty mẹ, công ty con.Tức là Công ty BìNH AN hoạt động độc lập với Công ty VICONSHIP, nhưng phải hạch toán kinh doanh qua VICOSHIP và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh trước Hội đồng quản trị của Tổng công ty. Và tại quyết định của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam số 421/C - HĐQT ngày 22-5-2002 đồng ý sát nhập Công ty cổ phần giao nhận BìNH AN vào Công ty cổ phần Container phía Bắc VICONSHIP.
1.2. Mục tiêu, chức năng hoạt động của công ty BìNH AN.
1.2.1. Mục tiêu:
Công ty thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về giao nhận và vận chuyển Container và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2.2 Các chức năng hoạt động của công ty.
Công ty thực hiện các chức năng kinh doanh sau:
Đại lý tàu biển, đại lý container.
Môi giới hàng hải
Đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng container hàng nặng, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng bách hoá theo phương thức "Door to door" bằng các phương thức vận chuyển và bốc xếp chuyên dụng, vận chuyển hàng quá cảnh.
Kinh doanh khai thác (CFS - container freight station) và bãi chứa container (CY- container yard).
Thực hiện các dịch vụ hàng hải như làm thủ tục hải quan; kiểm đếm; giám định và cung ứng tàu biển như cung ứng thực phẩm, nước ngọt, phương tiện phục vụ thuyền viên, sửa chữa tàu.
Xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Trụ sở chính của công ty:
Số: 05, Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
ĐT: 0313.456789
Tel: 84.313.836323; Fax: 84.313.836722
Các chi nhánh của công ty:
Chi nhánh tại Hà Nội - BìNH AN Hà nội
Số: 47, Cửa Đông, TP Hà Nội.
Chi nhánh Đà Nẵng - BìNH AN Đà Nẵng
Số: 80, Nguyễn Thị Minh Khai, TP Đà Nẵng.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Chủ tịch HĐQT
Phòng
Marketing
Giám Đốc
Phòng tài chính kế toán tổng hợp
Phòng
Khai thác
Phòng khai thac kho bãi
Phũng xuất nhập khẩu của cụng ty : gồm 2 phũng :
Phũng xuất nhập khẩu 1 và phũng xuất nhập khẩu 2
Phũng XNK 1 gồm cú : 01 trưởng phũng
01 phú phũng
Và 04 nhõn viờn trực thuộc
Phũng XNK 2 gồm cú : 01 trưởng phũng
03 nhõn viờn
- Chức năng, nhiệm vụ của phũng xuất nhập khẩu 1
+ Tỡm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương ỏn kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thỏc và cỏc kế hoạch khỏc cú liờn quan của Tổng Cụng ty. Tổ chức và quản lý cụng tỏc thị trường, tỡm thị trường xuất nhập khẩu cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước để xúc tiến thương mại, trong đó tập trung cho việc tạo chân hàng làm hàng xuất khẩu.
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Tổng Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác. Giúp Tổng Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Tổng Cụng ty tại cỏc hội chợ triển lóm, khảo sỏt thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.
+ Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh với Tổng Công ty.
+ Xõy dựng chính sách thương nhân, thực hiện các công việc do Lónh đạo Tổng công ty giao phó
+ Tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh doanh cụ thể. + Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phũng chức năng khác của Công ty xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính. + Trực tiếp quản lý và theo dừi việc sử dụng thương hiệu của Công ty. + Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng cũng như theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch để kịp thời đế xuất với Ban Tổng Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tỡnh hỡnh thực tế. + Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy mạnh kinh doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Ban Tổng Giám đốc Công ty các chủ trương, chính sách phù hợp với tỡnh hỡnh thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. + Theo dừi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tỡnh hỡnh thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế. + Nghiờn cứu theo dừi cỏc chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định. Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hỡnh thức thanh toỏn. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng như theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Chức năng, nhiệm vụ của phũng xuất nhập khẩu 2
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc Công ty, xây dựng các kênh thông tin về thương mại, đồng thời quản lý cỏc thụng tin liờn quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các hệ thống thông tin. + Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng húa và hệ thống kho hàng của Cụng ty. + Thực hiện chức năng quản lý thương hiệu của Công ty. Theo dừi và bỏo cỏo cho Ban Tổng Giỏm đốc về công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu. Đăng ký nhón hiệu hàng hoỏ trong nước và các nước, vùng lónh thổ mà Cụng ty cú khả năng xuất khẩu.
+ Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này. Bán sản phẩm cho các nhà máy công nghiệp trong nước.
+ Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty, chỉ đạo, theo dừi, quản lý cụng tỏc xuất nhập khẩu và thực hiện cụng tỏc nghiệp vụ ngoại thương và chỉ đạo các chương trỡnh sản xuất theo hợp đồng lớn của Tổng công ty với các đối tác.
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế được giao kết giữa công ty TNHH Thịnh Vượng và công ty Cổ phần Bình An, công ty Cổ phần Bình An được sự uỷ quyền của Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú sẽ làm việc với hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ quan hữu quan để nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản theo Hợp Đồng số 504355873, ngày 25/03/2010
1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989 của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày 31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
Căn cứ Luật thương mại Việt Nam 2005
Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về bốc xếp, vận chuyển và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 25 tháng 03 năm 2010 tại công ty Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú, chúng tôi gồm
Bên A: Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú
Địa chỉ: 157 Trần Nguyên Hãn, HảI Phòng Việt Nam
Tel: 031.3776459/ Fax: 031.3773456
Tài khoản số: 12865222 tại Ngân hàng Ngoại thương HảI Phòng
Mã thuế: 12151852222
Do Ông: Phạm Vinh Phú - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty Cổ phần Bình An
Địa chỉ: Số 05,Võ Thị Sáu - Hải Phòng
Tel: 0313456789/Fax: 031885556
Mã thuế: 02000225555
Tài khoản số:33355656555 tại ngân hàng công thương Lê Chân - Hải Phòng
Do ông: Nguyễn Quốc Việt - chức vụ: Giám đốc - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để xuất khẩu lô hàng sau:
Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
Số lượng: 1200 chiếc
Đơn giá: 200 USD/chiếc
Thành tiền: 240.000USD
Tổng giá trị lô hàng là hai trăm bốn mươi ngàn đô la Mỹ
Hàng phải được giao, nhận được trong container chậm nhất vào ngày 20/04/2010
Cảng xếp hàng: Cảng OXAKA - JAPAN
Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng
Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua cảng Hải Phòng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và các đơn vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên A chỉ định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,...
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời gian. Trường hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí (lưu kho, lưu bãi, lưu vỏ cont..)bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B đã ứng trước theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu việc giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu (300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe 20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng lẻ)
- Trường hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm khi hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định do bên A chịu)
- Thanh toán cho bên B cước phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng trước nếu có và đã được bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.
- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra hư hao, mất mát (do chủ quan bên B gây ra) bên B phải bồi thường cho bên A theo giá thị trường tại thời điểm đó. Trường hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông báo đầy đủ cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên A có đầy đủ cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thường tổn thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ quan, an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cước phí và hình thức thanh toán
1. Cước phí: Cước phí trọn gói (gồm D/O, khai báo, kiểm hoá, nâng hạ, giám định kẹp chì, vận tải, thuế VAT..), trường hợp có lệ phí giám định chất lượng, lệ phí hải quan, phí lưu cont, lưu bãi sẽ thanh toán theo quy định hiện hành của các cơ quan hữu quan đó (trên cơ sở hoá đơn thực thanh thực chi).
2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân hàng
3. Chứng từ thanh toán: Hoá đơn do bộ tài chính phát hành (có thể hiện VAT) và các chứng từ có liên quan khác.
4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá đơn. Nếu qua thời hạn thanh toán trên bên A phải trả lãi suất theo quy định của Ngân hàng Việt Nam tại thời điểm ghi nhận.
Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên tinh thần hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trường hợp không thể thoả thuận được, buộc phải đưa ra toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết của toà án kinh tế là chung thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên đó phải chịu các chi phí.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có hiệu lực thi hành kểt từ ngày 25/03/2010.
Hải Phòng ngày 25/03/2010
Địa diện bên A Đại diện bên B
(đã ký) (đã ký)
Hình thức của giấy uỷ quyền như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN
Kính gửi: - Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng Khu vực I
-Đại lý hãng t àu
-Các cơ quan hữu quan
Công ty Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú uỷ quyền cho:
Công ty Công ty Cổ phần Bình An (VICONSHIP)
Địa chỉ: Số 05, võ thị S áu - TP Hải Phòng
Được thay mặt chúng tôi làm việc với Hải quan Hải Phòng, hãng tầu và các cơ quan hữu quan làm các chứng từ liên quan phục vụ cho việc nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản được ký giữa Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú và công ty KYMOTO Co...,LTD - 326 OXAKA, TOKYO, Japan.Được ký và ký sao y, đóng dấu và khai báo các chứng từ liên quan đến lô hàng nêu trên.
Kính mong các quý cơ quan tạo mọi điều kiện giúp đỡ
Giấy uỷ quyền này có giá trị đến ngày 10/05/2010
Xin chân thành cảm ơn!
Công ty Cổ phần thương mại Vinh Phú Hải Phũng ngày 25/03/2010
Tổng giám đốc: Phạm Vinh Phỳ
Sau khi được sự uỷ thác của công ty TNHH Thịnh Vượng, công ty Công ty Cổ phần Bình An nhanh chóng thực hiện những thủ tục cần thiết để hoàn tất công việc được uỷ thác. Trong trường hợp lô hàng được nhập khẩu theo giá LCL công ty Công ty Cổ phần Bình An phải thực hiện những công việc sau:
2.CáC CÔNG ĐOạN Tổ Chức giao nhận hàng từ cảng xuất tới cảng nhập khẩu của người giao nhận
2.1- Nhận hàng và đóng hàng.
Người giao nhận theo sự uỷ quyền của chủ hàng tiến hành nhận hàng từ người bán và đóng hàng vào container.
Trước tiên phải liên lạc với hãng tàu và tiến hành mượn vỏ container. Sau đó đến đại lý của hãng tàu tại nước xuất khẩu nhận vỏ container và vận chuyển đến kho người bán và tiến hành đóng hàng vào container.
2.2 -Vận chuyển hàng về cảng đích.
- Sau khi đóng hàng người giao nhận giao HB/L cho ngươì gửi hàng (người
xuất khẩu)(người gửi hàng) vận chuyển các container hàng đến cảng xếp để xếp hàng lên tàu.Sau khi xếp hàng lên tàu nhận MB/L từ người chuyên chở.
- Trứơc khi giao hàng cho ngươì chuyên chở, thì người giao nhận phải liên lạc với hãng tàu để biết lịch tàu và tiến hành đăng ký lưu cước với hãng tàu.
- Tiến hành làm các thủ tục để nhập khẩu lô hàng tại nước xuât khẩu.
- Mua bảo hiểm cho lô hàng.
2.3- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá của chủ hàng.
Để có thể nhận hàng từ người vận chuyển và làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, người giao nhận phải kiểm tra chứng từ đầy đủ và chính xác.
Bộ chứng từ đầy đủ với mặt hàng Ti Vi phải gồm:
1, Tờ khai hàng nhập khẩu ( 01 bộ đã ký )
2, Hợp đồng thương mại ( 01 bản sao )
3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( nếu có 01 bản gốc )
6, giấy phép kinh doanh ( 01 bản sao )
7, L/C ( nếu thanh toán bằng thư tín dung chứng từ 01 bản sao )
8, Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá ( 01 bản gốc )
9, Giấy uỷ quyền nhận hàng ( 01 bản gốc )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
11, vận đơn ( 01 bản gốc )
Sau khi kiểm tra số lượng và nội dung bộ chứng từ ta tiến hành khai hàng hoá nhập khẩu vào tờ khai nếu chủ hàng chưa khai.
2.4- Đến đại lý hãng tàu để đổi B/L lấy D/O.
Trước tiên ta vần phải liên lạc với đại lý hãng tàu để biết lịch tàu bởi đại lý hãng tàu chỉ cấp D/O khi tàu cập cảng đích và dỡ hàng. Sau khi có thông tin từ đại lý hãng tàu, ta có thể báo lại với chủ hàng kế hoạch giao hàng để chủ hàng chuẩn bị nhân lực và kho hàng để nhận hàng từ người giao nhận.
Khi đến hãng tàu để lấy D/O, bên cạnh việc xuất trình và nộp lại B/L gốc ta cần phải xuất trình cả giấy uỷ quyền nhận hàng của chủ hàng.
Do người giao nhận sẽ vận chuyển hàng từ cảng dỡ đến kho của chủ hàng mới dỡ hàng khỏi container nên ta cần phải làm thủ tục mượn vỏ container. Thủ tục mượn vỏ container của hãng tàu để đưa về kho của chủ hàng tiến hành bằng người giao nhận điền vào phiếu mượn vỏ container của hãng tàu và nộp tiền cước vỏ. Chú ý việc mượn vỏ container này được hãng tàu miễn phí trong 5 ngày. Ngoài thời hạn này phải trả phí lưu container theo ngày cho hãng tàu.
2.5- Làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Trước khi ra chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu ta phải chuẩn bị chứng từ sau:
1, Bộ tờ khai hàng hoá nhập khẩu ( 01 bộ )
2, hợp đồng thương mại ( 01 bộ )
3, Hoá đơn thương mại ( 01 bản bốc + 01 bản sao )
4, Packing list ( 01 bản gốc + 01 bản sao )
5, C/O ( 01 bản gốc )
6, Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hoá nhập khẩu ( 01 bản gốc )
7, L/C ( 01 bản gốc )
8, D/O ( 01 bản gốc )
9, B/L ( 01 bản sao )
10, Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan ( 01 bản gốc )
Sau khi tiếp nhận bộ chứng từ cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ.
Tiếp đó bộ chứng từ được đưa đến bộ phận tính lệ phí làm thủ tục hải quan.
Công việc tiếp theo là đăng ký kiểm hóa cho lô hàng vào sổ đăng ký kiểm tra của hải quan.
2.6- Kiểm tra.
Để hải quan tiến hành kiểm tra lô hàng ta phải đội thủ tục hành hoá xuất nhập khẩu của cảng để đằng ký với đội thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Sau đó ta yêu cầu nhân viên phụ trách về việc tra container của cảng để tra vị trí của các container hàng đẻ ta xác định được vị trí của chúng.
- Đưa “ Giấy đăng ký kiểm hoá “ cho bộ phận khai thác của cảng cùng vị trí của các container của ra trên cảng để họ tiến hành đưa các container đó về khu vực kiểm hoá của cảng.
Khi các các nhân viên kiểm hoá của hải quan đến ta cùng họ tiến hành kiểm hoá lô hàng.
- Việc kiểm hoá bắt đầu bằng việc kiểm tra số container và số chì thực tế so với các chứng từ
- Với lô hàng Ti Vi tỷ lệ kiểm tra hàng hoá thường là 10% chủ yếu cơ quan hải quan kiểm tra về sự chính xác của số lượng hàng được khai báo.
- Khi kiểm hoá, ta tiến hành rút 1 số thùng hàng theo yêu cầu của nhân viên hải quan và chú ý cách sắp xếp hàng trong container để nhanh chóng cùng nhân viên kiểm tra số lượng hàng trong mỗi container.
- Sau khi kết thúc việc kiểm hoá ta phải đóng container và kẹp lại chì bàn gia các container này cho bộ phận giao nhận kiểm hoá cảng. Các nhân viên giao nhận kiểm hoá cảng sẽ ghi số cont và số chì mới kẹp lại vào phiếu và đưa lại cho ta một phiếu.
2.7- Hải quan kiểm tra tính thuế cho lô hàng
Sau khi hoàn tất công đoạn kiểm hoá ta quay lại cơ quan hải quan để cùng cơ quan hải quan tính thuế cho lô hàng.
- Tiếp theo cơ quan hải quan sẽ phát ra tờ thông báo thuế cho lô hàng.
- Ta fax tờ thông báo thuế cho chủ hàng. Chủ hàng có thể xin nợ thuế hoặc nộp ngay. Nếu nộp thuế ngay thì ta cầm thông báo thuế đến kho bạc ( theo thoả thuận người giao nhận có thể ứng tiền nộp cho chủ hàng ). Nộp thuế hộ chủ hàng, trường hợp nhập khẩu lô hàng này do số tiền thúe khá lớn nên chủ hàng xin nợ thuế.
- Thủ tục hải quan hoàn thành bằng việc cơ quan hải quan ký xác nhận và đóng dấu “ đã hoàn thành thủ tục hải quan “ vào tờ khai hải quan cơ. Cơ quan hải quan giữ lấy 1 bản, tờ khai hải quan và giao cho ta bộ chứng từ hàng hoá cùng một bản tờ khai hải quan còn lại.
2.8- Quay về cảng lấy phiếu giao hàng của cảng và trả các phí nâng hạ container.
Sau khi trả phí nâng hạ container, ta nhận lại phiếu giao hàng D/O của hãng tàu. Ta mang D/O của hãng tàu sang đại diện của hãng tàu ở cảng ( phụ trách việc giao nhận container của hãng tàu ở cảng ) để đổi D/O của hãng tàu lấy phiếu giao nhận container của cảng.
2.9- Giao phiếu giao nhận container của cảng và tờ khai hải quan cho lái xe lấy hàng.
Lái xe phải đưa xe vào cảng để lấy các container hàng chở về kho chủ hàng. Khi vào cảng của cảng lái xe phải xuất trình phiếu giao nhận container và tờ khai hải quan đã có dấu thông quan cho bảo vệ cảng và hải quan.
2.10- Đưa hàng về kho chủ hàng.
Lái xe chở các container hàng lên kho chủ hàng giao cho chủ hàng cùng tờ khai hải quan của lô hàng.
Việc đưa hàng lên kho chủ hàng phải được người thông báo chính xác cho chủ hàng về thời gian để chủ hàng sắp xếp nhân lực rút hàng ra khỏi container. Người giao nhận cũng cần phải thoả thuận với chủ hàng về khoảng thời gian chủa hàng rút hàng ra khỏi container để lái xe chở container rỗng về trả vỏ lại cho hãng tàu.
2.11- Trả lại vỏ container rỗng lại cho hãng tàu.
Sau khi lái xe chở cont hàng lên kho chủ hàng để rút hàng xong cần chở container rỗng về trả cho hãng tàu. Việc trả vỏ các container rỗng của lô hàng này theo quy định của hãng tàu.
Khi trả vỏ container rỗng ở nơi trả phải xuất trình phiếu giao nhận cont bởi trên đó có quy định nơi trả vỏ
Tiếp theo ta phải làm thủ tục trả vỏ tại văn phòng của cảng nơi trả vỏ. Đại diện của hãng tàu tại cảng nơi trả sẽ xác nhận việc trả vỏ của người giao nhận bằng giấy giao nhận container tại cảng.
2.12- Quay lại hãng tàu lấy tiền cước mượn vỏ container.
Sau khi các xác định trả vỏ của cảng nơi nhận vỏ, ta quay lại hãng tàu xuất trình phiếu giao nhận container và giấy xin mượn vỏ để lấy lại tiền cước mượn cỏ container. Quy trình giao nhận lô hàng kết thúc tại đây.
3. Quy trình giao nhận lô hàng
Nhập khẩu
Người giao nhận
Xuất khẩu
Đại lý của NGN ở nước xK
(12)
(2)
(6)
HĐMBNT
(9)
(11)
(7)
(1)
(8
(10)
(5)
(5)
(5)
(5)
(3)
(4)
Hãng tàu
3.1Giải thích quy trình
Người nhập khẩu ký hợp đồng uỷ thác vận chuyển và làm các thủ tục nhập khẩu lô hàng cho người giao nhận.
Người nhập khẩu uỷ thác cho đại lý của mình ở nước nhập khẩu nhận hàng và ký kết hợp đồng vận chuyển.
Đại lý của người giao nhận ở nước xuất khẩu đặt chỗ ở hãng tàu.
Nhận được xác nhận và lệnh cấp vỏ cont rỗng của hãng tàu.
Nhận hàng tại bãi CY và đóng hàng vào cont, cấp HB/L cho người gửi hàng (người XK)
Giao hàng cho người vận chuyển và lấy MB/L.
Người XK chuyển H/BL cho người NK
Đại lý của người Giao nhận ở nước xuất khẩu chuyển MB/L cho người Giao nhận ở nước NK để làm các thủ tục nhận hàng với hãng tàu.
Xuất trình MB/L cho người vận chuyển để nhận hàng.
Người vận chuyển giao hàng cho người Giao nhận tại bãi CY.
Người Giao nhận làm các thủ tục nhập khẩu lô hàng sau đó vận chuyển đến kho của người giao nhận.
Người giao chở hàng đến kho của người NK giao hàng cho người NK.Người NK chuyển HB/L cho người Giao nhận
4. hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------***----------
Ngày 27tháng 03 năm 2010
Hợp đồng vận tải
- Căn cứ vào luật Thương mại năn 2005
- Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 của Hội đồng nhà nước.
- Căn cứ Nghị định 17/HĐKT, ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành hợp đồng kinh tế.
Bên A (bên thuê phương tiện vận tải) Công ty cổ phần giao nhận vận chuyển Container Quốc tế Bình An (VICONSHIP).
Địa chỉ:
Số: 05, Võ Thị Sáu, TP Hải Phòng.
ĐT: 0313.456789
Tel: 84.31.836323; Fax: 84.31.836722
Mã thuế: 02000225555
Tài khoản số:33355656555 tại ngân hàng công thương Lê Chân - Hải Phòng
Do ông: Nguyễn Quốc Việt - chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Bên B ( Bên có phương tiện cho thuê): Công ty cổ phần vận tải Tiến Đạt -là công ty thành viên của tổng công vận tải VICONSHIP
Địa chỉ:
Số: 45 Xóm Bắc Đằng Giang – Ngô Quyền – Hải Phòng
Điện thoại: 0313.979926
Fax: 0313.979328
Mã số thuế: 0200690664
Do ông: Nguyễn Bá Phương -Chức vụ: Giám đốc làm đại diện
Hai bên cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng vận tải với các điều khoản sau:
Điều 1
Bên A thuê bên B vận chuyển hàng hoá đúng số lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ hàng hoá ghi trong hồ sơ hàng hoá nhập khẩu Hải quan kèm theo.
Bên B vận chuyển hàng hoá kiêm áp tải, bảo quản hàng hoá, hồ sơ giao nhận theo hồ sơ bên A.
Bên A không chịu bất cứ sai lệch nào (nếu có) giữa hàng hoá trên t àu và hàng hoá ghi trên hồ sơ hàng hoá XNK Hải quan, trên hoá đơn GTGT kèm theo.
Thời gian vận chuyển hàng từ lúc rời Cảng cho đến khi trả hàng chỉ trong vòng 9 ngày, đến ngày thứ 10 kể từ khi tàu cập cảng đích giao hàng xong bên A phải thanh toán tiền cả lô hàng cho bên B là 3.600 USD
Tuyến đường vận chuyển NHẬT BẢN– Hải phòng
Điều 2: Trách nhiệm và nghĩa vụ các bên
Bên A chịu trách nhiệm pháp lý về lô hàng thuê bên B chở
Bên B đảm bảo hàng hoá vận chuyển đến nơi an toàn giao đúng số cont, số chì niêm phong chủ hàng.
Bên B không đảm bảo rủi ro phụ hàng hoá bên trong.
- Chủ tàu có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ có liên quan đến hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan chức phải thông báo kịp thời cho Công ty khi có vướng mắc cần giải quyết.
Điều 3: Giá cả, địa điểm và phương thức thanh toán
Đơn giá,vận tải hàng Container nhập khẩu:
1.200USD/01cont40’
Phương thức thanh toán: Tiền mặt sau khi giao hàng lên tàu tại cảng xếp
Bên B chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn GTGT đúng theo tên và địa chỉ của bên A.
Bên A sẽ chịu trách nhiệm thanh toán 100% sau khi bên B giao xong hàng lên tàu (Tổng giá trị cước vận tải cho bên B).
Điều 4: Điều khoản bổ sung
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc mọi điều khoản đã ký trong hợp đồng.
Trong qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết theo tinh thần hợp tác.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 27/03/2010
Đại diện bên A
Đại diện bên B
(Đã k ý) (Đã k ý)
Chương III. Tính toán các chi phí thực hiện hợp đồng
Việc tính toán chi phí là rất quan trọng vì nó quyết định giá cả dịch vụ mà người giao nhận cung cấp. Tính toán các chi phí phải tính một cách đầy đủ và hợp lý vì nó không những đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cần thiết mà còn phải cạnh tranh được với giá của đối thủ cạnh tranh. Có như vậy thì doanh nghiệp mới đảm bảo được hoạt độnh kinh doanh của mình và nâng cao vị thế của doanh nghiệp cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Các chi phí liên quan trực tiếp, gián tiếp đến việc nhận hàng cũng như đưa hàng về tới địa điểm được chỉ định theo yêu cầu của người nhập khẩu
1.Tính toán để xếp hàng vào Container
Tính toán số, loại container cần dùng để đóng hết lô hàng
- Commodity: Ti Vi
- NW: 12 kilos
- GW: 13 kilos
- Made in JAPAN
Hàng được giao:
Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
Số lượng: 1200 chiếc
Trọng lượng tĩnh: 14.4 tấn.
Trọng lượng toàn bộ: 15.6 tấn.
Kích thước thùng corton:
57x50x47 (cm)
Vậy NW 1 thùng = 12 kg
GW 1 thùng = 13 kg
-Dung tích thùng = 147.345 cm3
Vì hàng Ti Vi là hàng nhẹ nên sẽ đóng vào container 40’
12024mm mmmm mmmmm
2353 mm
2250mm
Cửa Cont
2350mm
2388 mm mmmmmm
11550mm mmmmmmmmmmmmmm
Số lượng thùng carton trong 1 cont 40’ =
Với chiều dài cont 40’ là 1155 cm thỡ sẽ xếp được số thùng carton là 1155 / 57 = 20 (thùng)
Với chiều cao là 225 cm thỡ số thựng carton xếp được là
225/50 = 4.5 vậy sẽ xếp được 4 (thùng)
Với chiều rộng là 235/47 = 5 (thựng)
Vậy 1 cont 40’ sẽ xếp được số thựng là
20x4x5 =400( thùng )
Số lượng container 40’ cần dùng = 3 (container )
Vậy 1 container 40’ sẽ chứa:
+ 400 thùng carton
+ Tổng trọng lượng: 400 x 13 = 5200 kilos
+ Tổng dung tích: 400 x 0,147345 = 58,94 ( m3 )
2.Tính toán chi phí làm hàng
2.1. chi phí trực tiếp
1. Chi phí đóng hàng vào cont
Chi phí đóng hàng:
- Chi phí đóng hàng = số lượng cont x chi phí đóng hàng cho 1 cont
= 3 x 2. 106 = 6.106 ( VND )
2. chi phí vận chuyển đường bộ
- Chi phí vận chuyển về từ kho chủ hàng ra cảng ( Nhật Bản )
= Số lượng cont x đơn giá
= 3 x 3.106 = 9. 106 ( VND )
- Chi phí vận chuyển tại nước nhập khẩu ( Việt Nam )
= 3 x 2.106 = 6.106 ( VND )
Vậy tổng chi phí vận chuyển đường bộ là 15. 106 ( VND )
3. Cước phí vận chuyển từ Nhật Bản về Hải phòng theo hình thức thuê tàu chợ 600 USD/TEU, vậy 2 Container 40’ : 3* 1200 = 3600 (USD)
=3600*18500=66.600.000 VND
4. Hoa hồng môi giới thuê tàu (3.75%)
3600 *3.75% = 135 (USD)
= 2.497.500 VND
5. Phí lấy D/O ( Dekivery Order): 150.000 VND
6. Phí làm thủ tục hải quan: 100.000 VND Lô hàng
7. Phí kiểm hoá Container : 3 * 250.000 = 750.000 VND
8. Phí nâng hạ container có hàng 400.000 VND/container
3 * 400.000 = 1.200.000 VND
9. Phí xếp dỡ hàng hoá
20.000 * 1.200 = 24.000.000 VND
10.Thuê ô tô
3 * 4.000.000 =12.000.000 VND
11. phí bảo hiểm
Tính phí bảo hiểm: I = [(C+F) * (a -1) / (100 - R) ] * R
Trong đó:
- I: phí bảo hiểm
- C: giá xuất khẩu
- F: cước vận chuyển
- a: lãi dự tính (%)
- R: Tỉ lệ phí bảo hiểm (%)
Vậy: I =[ (160.000 + 3600) * (1.1 - 1) / (100 – 0,5%) ] * 0,5% = 81,61(USD)
I = 81,61 * 15.900 = 1.289.407VND
12. Chi phí khác 2.000.000 VND
Tổng chi phí làm hàng cho toàn bộ lô hàng là: 68.430.407 VND
Ghi chú: Tỷ giá là 1 USD = 18.500 VND
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Thực hiện Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển hàng hoá.doc