Tài liệu Đề tài Thiếu máu tán huyết do thiếu G6PD tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2000 đến 6/2004 – Trần Thị Hoa Phượng: THIẾU MÁU TÁN HUYẾT DO THIẾU G6PD
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/2000 ĐẾN 6/2004
Trần Thị Hoa Phượng* Lâm Thị Mỹ**
TÓM TẮT
Nghiên cứu này xác định tần suất, tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng của
thiếu máu tán huyết (TMTH) do thiếu G6PD tại BV Nhi Đồng 2 từ 1/2000 - 6/2004.
Kết quả: 30 ca TMTH do thiếu G6PD từ 1/2000 đến 6/2004, gồm 3 thể lâm sàng (LS): thiếu máu tán
huyết cấp(TMTHC) chiếm 70%, vàng da sơ sinh(VDSS) chiếm 23,3% và thiếu máu tán huyết bẩm sinh
hồng cầu không hình cầu (TMTHBSHCKHC) chiếm 6,7% ca. Nam giới chiếm ưu thế, tỉ lệ nam/nữ và tuổi
khởi phát bệnh thay đổi theo thể LS. Thể TMTHC: 38,1% tìm được yếu tố khởi phát, trong đó 75% do
nhiễm siêu vi. LS: vàng da, xanh xao, tiểu sậm màu 90,5% ca. Cận lâm sàng (CLS): thiếu máu 90,5%,
tăng bạch cầu đa nhân trung tính 90,5%, tăng hồng cầu lưới 58,8%, hemoglobin niệu dươn...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiếu máu tán huyết do thiếu G6PD tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2000 đến 6/2004 – Trần Thị Hoa Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIẾU MÁU TÁN HUYẾT DO THIẾU G6PD
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/2000 ĐẾN 6/2004
Trần Thị Hoa Phượng* Lâm Thị Mỹ**
TÓM TẮT
Nghiên cứu này xác định tần suất, tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng của
thiếu máu tán huyết (TMTH) do thiếu G6PD tại BV Nhi Đồng 2 từ 1/2000 - 6/2004.
Kết quả: 30 ca TMTH do thiếu G6PD từ 1/2000 đến 6/2004, gồm 3 thể lâm sàng (LS): thiếu máu tán
huyết cấp(TMTHC) chiếm 70%, vàng da sơ sinh(VDSS) chiếm 23,3% và thiếu máu tán huyết bẩm sinh
hồng cầu không hình cầu (TMTHBSHCKHC) chiếm 6,7% ca. Nam giới chiếm ưu thế, tỉ lệ nam/nữ và tuổi
khởi phát bệnh thay đổi theo thể LS. Thể TMTHC: 38,1% tìm được yếu tố khởi phát, trong đó 75% do
nhiễm siêu vi. LS: vàng da, xanh xao, tiểu sậm màu 90,5% ca. Cận lâm sàng (CLS): thiếu máu 90,5%,
tăng bạch cầu đa nhân trung tính 90,5%, tăng hồng cầu lưới 58,8%, hemoglobin niệu dương tính 57,1%
ca. Thể VDSS: vàng da 100%, xanh xao 14,3% ca. CLS: thiếu máu: 28,6%, tăng hồng cầu lưới và tăng
bilirubin: 100% ca. Thể TMTHBSHCKHC: xanh xao, lách to, thiếu máu đẳng sắc đẳng bào, tăng hồng
cầu lưới và tăng bilirubin luôn gặp.
SUMMARY
HEMOLYTIC ANEMIA DUE TO G6PD DEFICIENCY AT CHILDREN HOSPITAL NO 2
FROM 1/2000 TO 6/2004
Tran Thi Hoa Phuong, Lam Thi My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh
* Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 164 – 168
This study determine frequency, epidemiology, history, clinical, and laboratory incidence of G6PD-
deficient hemolytic anemia in Children Hospital No 2 from 1/2000 to 6/2004.
Results: 30 cases with G6PD-deficient hemolytic anemia who were divided in 3 clinical entities;
Acute hemolytic anemia (AHA) was 70%; Neonatal hyperbilirubinemia (NH) was 23,3% and Congenital
nonspherocytic hemolytic anemia (CNHA) was 6,7% of cases. Male is most common, ratio male/female
and age of the onset depend on clinical entities (20/1 in AHA, 5/2 in NH and 100% in CNHA). In AHA:
38,1% of cases had precipitate cause, with 75% viral infections. Clinical features: jaundice, pallor, dark
urine were in 90,5% of cases. Acute hemolytic processed 3-4 days. Laboratory findings: anemia: 90,5%,
neutrophiles increasing: 90,5%, reticulocyte increasing: 58,8%, hemoglobinuria were found in 57,1% of
cases. In NH: jaundice, pallor were found respectively in 100% and 14,3% of cases. Laboratory findings:
anemia: 28,6%, reticulocyte increasing and hyperbilirubinemia presented in 100% of cases. In CNHA:
pallor, splenomegaly, normocytic anemia, reticulocyte increasing and hyperbilirubinemia always
presented..
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhóm thiếu máu tán huyết (TMTH) do
thiếu men của hồng cầu, TMTH do thiếu glucose-6-
phosphate dehydrogenase (G6PD) là bệnh lý nổi bật
nhất. Nghiên cứu BV Từ Dũ cho thấy: 5,5% trẻ sơ
sinh bị thiếu men G6PD. Tuy nhiên vấn đề thiếu
G6PD chưa được quan tâm đúng mức nên đôi khi bỏ
sót hoặc chẩn đoán chậm trễ.
* Bệnh viện Nhi đồng 2,TP HCM
** Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM
164
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tần suất, tính tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ,
tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng của TMTH do thiếu
G6PD tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 1/2000 đến
6/2004.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả hàng loạt trường hợp bằng hồi cứu và tiền
cứu.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
30 ca TMTH do thiếu G6PD,chiếm 0,15‰ ca
nhập viện, gồm 3 thể lâm sàng:
•- Thiếu máu tán huyết cấp(TMTHC),21 ca,
chiếm 70% (thể 1)
•- Vàng da sơ sinh(VDSS): 7 ca, chiếm 23,3%
(thể 2).
• Thiếu máu tán huyết bẩm sinh hồng cầu
không hình cầu (TMTHBSHCKHC), 2 ca, chiếm
6,7% (thể 3).
TMTHC là thể thường gặp nhất.
Tỉ lệ thể VDSS là 23,3%, cao hơn nghiên cứu ở
Algeri là 10%. Theo Abbas Al-Omran, thiếu G6PD là
nguyên nhân gây VDSS cao hơn các nguyên nhân
khác: bất đồng ABO, bất đồng yếu tố Rhesus, nhiễm
trùng. Nguy cơ vàng da trẻ sơ sinh thiếu G6PD cao
hơn 2,6 lần so với sơ sinh bình thường.
Tuổi xác định chẩn đoán
Tuổi Thể 1 Thể 2 Thể 3 Cộng Tỉ lệ
< 1 th 3 3 10%
1th-< 5t 2 4 1 7 23,3%
5- 15t 19 1 20 66,7%
Cộng 21 7 2 30 100%
4 ca thể VDSS đều < 2 tháng và đều có tiền căn
sinh non tháng.
Giới tính
Tỉ lệ nam: nữ chung là 9: 1. Một nghiên cứu của
Sarkars S có số bệnh nhân tương tự, không bệnh
nhân nữ nào được tìm thấy. Thể VDSS có số bệnh
nhân nữ nhiều nhất, chiếm 28,6% số ca. Các ca
TMTHBSHCKHC đều là nam, phù hợp với y văn.
Tiền căn
Triệu chứng phát hiện đầu tiên :
+TMTHC: tiểu sậm ở 2 ca(9,5%).
+VDSS: vàng da ở cả 7 ca(100%).
+TMTHBSHCKHC: da xanh ở 1 ca(50%).
Tuổi phát hiện triệu chứng đầu tiên:
Tuổi Thể 1 Thể 2 Thể 3 Tỉ lệ
< 1th 7 23,3%
1th- < 5t 2 1 10%
5-15t 19 1 66,7%
Tiền căn gia đình
+ Thể TMTHC: 1 ca có 2 anh trai cũng bị thiếu
G6PD, chiếm 3,3%.
+ Thể VDSS: có một cặp chị em song sinh.
Nghiên cứu của Vũ Biên: 44 người thân (bố mẹ,
anh chị em) của 24 bệnh nhân tiểu Hb do thiếu G6PD
cũng bị thiếu men.
Lâm sàng
Yếu tố khởi phát (YTKP) cuả thể TMTHC
38,1% ca tìm thấy YTKP; trong đó 75% do nhiễm
siêu vi (NSV) (2ca sốt xuất huyết), 25% có dùng
Acetaminophen kèm rối loạn tiêu hóa. Tán huyết cấp
cũng được ghi nhận sau khi uống quá liều
Acetaminophen ở người lớn.
61,9% ca không xác định được YTKP. Theo Kaid
DA, 20% ca tán huyết cấp không tìm được YTKP.
Triệu chứng lâm sàng (TCLS)
1 ca sốc do sốt xuất huyết, không ca nào sốc do
tán huyết.
Đ Tóm tắt TCLS chính của 3 thể
Triệu chứng Thể 1 Thể 2 Thể 3 Tỉ lệ
Da xanh 19 1 2 73,3%
Tiểu sậm 19 0 0 63,3%
Vàng da 19 7 0 86,7%
Gan to 7 0 0 23,3%
Lách to 1 0 2 10%
Ì Thể TMTHC
Tiểu sậm màu, thậm chí tiểu xá xị, gặp ở 19 ca
(90,5%). Sarkar S cũng cho kết quả tương tự.
165
19 ca (90,5%) có xanh xao, là một triệu chứng nổi
bật ở giai đoạn đầu của cơn tán huyết, tương tự nhận
định của Sarkar S.
Vàng da và/hoặc vàng mắt gặp ở 90,5% ca. Gan
lách to ra trong cơn tán huyết không thường gặp. 17
ca (81%) sốt khi tán huyết. 16 ca (76,2%) có triệu
chứng cơ năng.
Cơn tán huyết kéo dài từ 3-4 ngày, gặp ở 10 ca,
47,6%, ngắn nhất 2 ngày và dài nhất 7 ngày. Đây là
đặc tính “tự giới hạn”.
Ì Thể VDSS
Vàng da ở 100% ca. Không ca nào vàng da nhân.
Theo Nair PA, 71% ca vàng da nhân có thiếu G6PD.
Vì tầm quan trọng của thiếu G6PD đối với sơ sinh
nên nhiều tác giả khuyên nên xem định lượng G6PD
ở sơ sinh có vàng da là xét nghiệm thường qui giúp
chẩn đoán sớm vàng da.
Tán huyết có thể gặp rải rác sơ sinh thiếu G6PD,
có yếu tố khởi phát hay không có bất cứ yếu tố khởi
phát nào.
Ì Thể TMTHBSHCKHC
Xanh xao là triệu chứng nổi bật. 2 ca đều có lách
to, gặp ở 40% ca theo y văn.
Cận lâm sàng (CLS)
ĐCác biểu hiện CLS chính của 3 thể :
Thể 1 Thể 2 Thể 3 Tỉ lệ
Thiếu máu
BC ↑
ĐNTT ↑
19
19
21
2
0
3
2
0
0
76,7%
63,3%
80%
HC lưới ↑
PMNB
10 /17
7/8
2/2
2/2
2/2
0
Bi GT ↑ 19 7 2 93,3%
Hb niệu(+) 8/14 57,1%
Kết quả định lượng men G6PD: đơn vị mU/109
HC.
+Thể TMTHC: từ 4,8- 98
+Thể VDSS: từ 15- 96
+ThểTMTHBSHCKHC: từ 21-23
Các ca TMTHC đều được đo men trong hay sau
cơn tán huyết 1-2 ngày.
Ì Thể thiếu máu tán huyết cấp
Định lượng men G6PD :
Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán.
Các bệnh nhân được định lượng men trong hay
sau cơn tán huyết 1- 2 ngày nhưng đều có giảm hoạt
tính men. Điều này chứng tỏ hoạt tính men thực sự
giảm hơn.
Do các bệnh nhân không được định lượng lại
men sau cơn tán huyết 2-4 tháng, nên chúng tôi
không thể xếp loại thiếu men theo phân loại của
WHO.
Biến đổi về huyết học :
90,5% ca bị thiếu máu; trong đó thiếu máu nặng
52,4% ca. Tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ thiếu máu trong
nghiên cứu của Gandapur AS là 61%. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu của Sarkar S, 3 bệnh nhân đã tử
vong vì thiếu máu nặng và suy tim; trong khi không
bệnh nhân nào của chúng tôi tử vong dù Hb giảm
thấp đến 3,4g/dl. Hct ở 2 ca sốt xuất huyết tăng cao ở
mức 40,7% và 43%. Theo Tanphaichit VS, Hct ở bệnh
nhân sốt xuất huyết kèm thiếu G6PD giảm hơn so với
bệnh nhân sốt xuất huyết có men bình thường.
14 ca (66,7%) có tăng BC máu và tỉ lệ ĐNTT tăng
ở 19 ca (90,5%). Tiểu cầu bình thường trừ 2 ca có sốt
xuất huyết đi kèm.
Hồng cầu lưới tăng ở 10/17 ca được làm xét
nghiệm (58,8%) ở ngày thứ 2-9 của cơn tán huyết.
Theo y văn, hồng cầu lưới tăng cao nhất ở ngày thứ
14-16 của cơn tán huyết.
7/8 ca (87,5%) có sự thay đổi phết máu ngoại
biên. Theo y văn, đặc trưng này không thường gặp.
Bilirubin máu :
19 ca tăng bilirubin, chiếm 90,5%. Theo Sarkar S,
tỉ lệ tăng bilirubin chỉ gặp ở 20% ca. Bilirubin tăng
cao nhất đến 14,8mg% (Djerassi L 5,1mg/dl).
Chức năng thận :
Tất cả đều có chức năng thận được bảo tồn
(17,1% theo Sarkars S).
Tìm Hb trong nước tiểu
57,1% ca có Hb niệu (+). Theo y văn, Hb
166
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
niệu(+) khi tán huyết nặng và thời gian tiểu Hb rất
ngắn. Theo Balaka B 32,1% ca Hb niệu bị thiếu G6PD.
Coombs test, tìm ký sinh trùng sốt rét âm tính
giúp loại trừ các nguyên nhân khác gây tán huyết.
Ì Thể vàng da sơ sinh
Biến đổi về huyết học
2 ca thiếu máu chiếm 28,6%, không thiếu máu
nặng.
Bilirubin máu
Bilirubin gián tiếp tăng ở cả 7 ca, chiếm 100%. M
Kaplan: tỉ lệ tăng bilirubin ở sơ sinh thiếu G6PD là
30,6% so với nhóm chứng là 6%. Bilirubin tăng ở cả
sơ sinh nam và nữ với tỉ lệ 11,36% và 7,06% so với
nhóm chứng tương ứng là1,41% và 1,44% theo
nghiên cứu của Yi-Hao Weng.
Coombs test : âm tính ở 3 ca < 1 tháng → loại
trừ tán huyết do miễn dịch.
Định lượng men G6PD :
Luợng men của các bệnh nhân thay đổi từ 15-
96mU/109 HC.
Định lượng men G6PD ở mẹ :
1 sơ sinh nữ có mẹ có hoạt tính men bình
thường → chứng tỏ bệnh nhân có 1 nhiễm sắc thể X
bị bất hoạt như giả thuyết Mary Lyon.
Ì Thể tán huyết bẩm sinh hồng cầu
không hình cầu
Biến đổi về huyết học :
Cả 2 ca đều thiếu máu
Bilirubin máu :
2 ca này có bilirubin máu tăng từ 2,06 -3,49mg%.
Giá trị này có thể thay đổi từ 1-25mg% theo y văn.
Coombs test và điện di Hb bình thường giúp loại
trừ các nguyên nhân khác.
Định lượng men G6PD :
Lượng men thay đổi từ 21-23mU/109 HC.
Điều trị
16 ca được truyền máu
Các ca TMTHC được tăng bù dịch để tránh suy
thận do tiểu Hb.
Ở thể VDSS, 3 ca < 1 tháng tuổi được chiếu đèn.
Các bệnh nhân của chúng tôi không cần thay máu; tỉ
lệ này ở các nghiên cứu khác từ 2,7% đến 50,9%.
Các bệnh nhân đều có diễn tiến thuận lợi. Thời
gian điều trị từ 4-19 ngày.
Phòng ngừa
Mặc dù các bệnh nhân đã được dặn dò thuốc và
thức ăn cần tránh nhưng vẫn có 1ca bị tán huyết tái
phát mà không tìm thấy yếu tố khởi phát.
KẾT LUẬN
Chúng tôi thu thập được 30 ca TMTH do thiếu
G6PD từ 1/2000 đến 6/2004, chiếm 0,15‰ số bệnh
nhân nhập viện, gồm 3 thể lâm sàng: TMTHC chiếm
70%;VDSS 23,3%ca; TMTHBSHCKHC chiếm 6,7%.
Tuổi khởi phát bệnh thay đổi tùy theo thể lâm
sàng: ≥ 5tuổi ở thể TMTHC, < 1tháng ở thể VDSS và
> 1 tháng ở thể TMTHBSHCKHC. Nam giới chiếm
ưu thế và tỉ lệ nam/nữ thay đổi theo thể lâm sàng: chỉ
gặp ở nam trong thể TMTHBSHCKHC; 5/2 ở thể
VDSS và 20/1 ở thể TMTHC.
Tiền căn gặp ở 33,3% ca với các biểu hiện khác
nhau tùy thể lâm sàng: tiểu sậm màu ở thể TMTHC,
vàng da ở thể VDSS và xanh xao ở thể
TMTHBSHCKHC. Yếu tố gia đình xuất hiện ở 6,7%
trường hợp.
Thể TMTHC: 38,1% ca xác định được YTKP;
trong đó 75% do nhiễm siêu vi. Về mặt lâm sàng,
vàng da và/hoặc vàng mắt, tiểu sậm màu, da xanh là
những triệu chứng thường gặp, chiếm 90,5%. Cơn
tán huyết kéo dài 3- 4 ngày. Cận lâm sàng ghi nhận:
90,5% có thiếu máu, 87,5% có thay đổi phết máu
ngoại biên, 90,5% tăng bạch cầu ĐNTT và 58,8% có
tăng hồng cầu lưới. 90,5% tăng bilirubin. Không ca
nào suy thận dù Hb niệu (+) ở 57,1% ca. Lượng men
từ 4,7- 98,2 mU/109 hồng cầu, thử trong hay ngay sau
cơn tán huyết và không được thử lại sau 2-4tháng.
Thể VDSS: 100% có vàng da và 14,3% có da
xanh. Về phương diện xét nghiệm, chỉ 28,6% có thiếu
máu. Hình dạng hồng cầu thay đổi, tăng hồng cầu
lưới,tăng bilirubin máu ở 100% ca. Lượng men thay
167
đổi từ 15-96 mU/109 hồng cầu. 4. Balaka B (2003), Post-hemolytic renal failure in
children with glucose-6-phosphate dehydrogenase
deficiency at the University Hospital Center in Lome,
Med trop 63(2), pp 151-154.
Thể TMTHBSHCKHC: da xanh, lách to, thiếu
máu đẳng sắc đẳng bào, tăng hồng cầu lưới, tăng
bilirubin là các biểu hiện luôn gặp. Lượng men thay
đổi từ 21-23 mU/109 hồng cầu.
5. Bertil E.G and John N. Lukens (1998),Glucose-6-
Phosphate Dehydrogenase deficiency and related
disorder of hexosemonophosphate shunt and
glutathionemetabolism, Wintrobes's clinical
hematology, 10th, Wilkins awaverly company,pp1176-
1186.
KIẾN NGHỊ
Tuy nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nhưng từ kết
quả thu nhận được, chúng tôi xin đề xuất vài ý kiến
như sau:
6. Cotran (1999), Hemolytic Anemias, Robbins
Pathologic Basis of Disease, 6th ed, W.B.Saunders
Company, pp 606- 621.
7. Dennis R.M (1995), Glucose-6-Phosphate
dehydrogenase (G-6-PD) deficiency, Blood diseases of
Infancy and Chilhood,7th ed, Urosby, pp 353-364. 1. Khi bệnh nhi bị tán huyết cấp cần nghĩ đến
nguyên nhân tán huyết do thiếu men G6PD nhằm
chẩn đoán sớm và nhất là phòng ngừa cho bệnh nhi.
8. Gandapur AS, Qureshi F, Mustafa G, Baksh S,Ramzan
M, Khan MA (2002), Frequency of glucose-6-phosphate
dehydrogenase deficiency and related hemolytic
anemia in Riyadh, Saudi Arabia, J Ayub Med Coll
Abbottabad 14(3), pp 24-26.
2. Trẻ sơ sinh có vàng da, sau khi đã loại các
nguyên nhân bất đồng nhóm máu, nhiễm trùng; cần
xem định lượng G6PD là một xét nghiệm thường qui
giúp chẩn đoán nguyên nhân.
9. Iranpour R, Akbar MR, Haghshenas I (2003), Glucose-
6-phosphate dehydrogenase deficiency in neonates,
Indian J Pediatr 70(11), pp 855-857.
10. Ji-Hao Weng, Yi-Hung Chou, Rey-In Lien(2003),
Hyperbilirubinemia in healthy neonates With glucose-
6-phosphate dehydrogenase deficiency, Early Human
Development, Volume 71,Issue 2, pp 129-136.
3. Khi bệnh nhân có thiếu máu mạn kèm lách to,
không thể loại trừ thiếu máu tán huyết bẩm sinh
hồng cầu không hình cầu do thiếu men G6PD. 11. Kaid DA, Benmoussa M, Merad F,
Benamanim,Benabadji M, Messerschmitt J (1977),
Sem Hop 53(16), pp 905-908. 4. Cần làm sreening test để tầm soát tình trạng
thiếu men G6PD trong cộng đồng, đặc biệt ở trẻ sơ
sinh.
12. Kaplan M, Algur N, Cath yHammerman (2001), onset
of Jaundice in glucose-6-Phosphate Dehydrogenase-
Deficient Neonates, PEDIATRICS Vol 108,pp 956-959.
13. Nair PA, Al Khusaiby SM (2003),Kernicterus and
G6PD deficiency- a case series from Oman, J Trop
Pediatr 49(2), pp 74-77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Biên, Tạ Aùnh Hoa, Xôm Xa Vạt, Khâm Pheng
(1978), Tình hình thiếu men (G6PD) ở bệnh nhân đái
rahuyết cầu tố và ở những người trong gia đình bệnh
nhân,Tập san y học Việt nam số 6,tr 40-47.
14. Sarkar S, Prakash D, Marwaha RK, Garewal G,Singhi
S, Walia BN (1993), Acute intravascular haemolysis in
glucose-6-phosphate dehydrogenase deficiency, Ann
Trop Paediatr 13(4), pp 391-394. 2. Abbas Al-Omran, Fouad Al-Ghazal, SamirGupta,
Thomas B.John (1998), Glucose-6-phosphate
dehydrogenase deficiency and neonatal jaundice Al-
Hofuf area, Google.
15. Orsani A., L. Vovan (1982), Anémies hémolytique par
déficit enzymatique, Hématologie pédiatrique,
Flammarion Medecine- Sciences, pp 178-195.
3. Badens C, Leclaire M, Collomb J, Auquier P, Soyer P,
Michel G, Mattei JF, Lena-Russo D (2001), Glucose-6-
phosphate dehydrogenase et neonatal jaundice, Press
Med 30(11), pp 524-526.
168
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_thieu_mau_tan_huyet_do_thieu_g6pd_tai_benh_vien_nhi_d.pdf