Đề tài Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động vốn bằng trái phiếu cho Công ty cổ phần Chứng khoán HASECO

Tài liệu Đề tài Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động vốn bằng trái phiếu cho Công ty cổ phần Chứng khoán HASECO: LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang đi những bước đầu tiên trên con đường hội nhập, ngay trong năm đầu gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO, nền kinh tế đã có những sự bứt phá rất ngoạn mục, mà điển hình ở đây là sự bùng nổ của thị trường chứng khoán trong cuối năm 2006 đầu năm 2007. Sự phát triển của thị trường chứng khoán chủ yếu là ở thị trường cổ phiếu, còn thị trường trái phiếu nước ta vẫn chưa có những biến chuyển đáng kể nào, chủ yếu vẫn là những trái phiếu chính phủ hoặc của các doanh nghiệp nhà nước lớn, còn trái phiếu công ty thì hầu như chưa được mua bán trao đổi. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, ngoài nguồn vốn tự có, họ có thể sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu, mặc dù trái phiếu có những ưu điểm vượt trội: chi phí cố định, khấu trừ thuế, không bị giám sát, thủ tục phức tạp,… nó khắc phục được hầu hết các nhược điểm của các khoản vay ngân hàng. Hiện nay, thực trạng ở hầu hết các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần chứng khoán HASEC...

doc57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động vốn bằng trái phiếu cho Công ty cổ phần Chứng khoán HASECO, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta đang đi những bước đầu tiên trên con đường hội nhập, ngay trong năm đầu gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO, nền kinh tế đã có những sự bứt phá rất ngoạn mục, mà điển hình ở đây là sự bùng nổ của thị trường chứng khoán trong cuối năm 2006 đầu năm 2007. Sự phát triển của thị trường chứng khoán chủ yếu là ở thị trường cổ phiếu, còn thị trường trái phiếu nước ta vẫn chưa có những biến chuyển đáng kể nào, chủ yếu vẫn là những trái phiếu chính phủ hoặc của các doanh nghiệp nhà nước lớn, còn trái phiếu công ty thì hầu như chưa được mua bán trao đổi. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, ngoài nguồn vốn tự có, họ có thể sử dụng nguồn tín dụng ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu, mặc dù trái phiếu có những ưu điểm vượt trội: chi phí cố định, khấu trừ thuế, không bị giám sát, thủ tục phức tạp,… nó khắc phục được hầu hết các nhược điểm của các khoản vay ngân hàng. Hiện nay, thực trạng ở hầu hết các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần chứng khoán HASECO nói riêng, chưa chú trọng đến việc sử dụng nợ, thiết lập cho mình một cơ cấu vốn tối ưu và các doanh nghiệp đều chưa tiếp cận nguồn vốn từ huy động trái phiếu mà chủ yếu vẫn tìm đến nguồn tín dụng ngân hàng, đây là nguyên nhân của sự phát triển chậm chạp của thị trường trái phiếu doanh nghiệp nước ta. Việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu không những giúp các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi, thu được lợi ích tối ưu mà còn tạo hàng hoá cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp nước ta phát triển. Với lý do đó em đã chọn đề tài: “Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động vốn bằng trái phiếu cho Công ty cổ phần Chứng khoán HASECO”, làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Lý thuyết chung về cơ cấu vốn tối ưu và công cụ huy động vốn bằng trái phiếu của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng cơ cấu vốn tại công ty cổ phần chứng khoán HASECO Chương III: Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động vốn bằng trái phiếu cho công ty cổ phần chứng khoán HASECO Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS Lê Thị Xuân, các đồng chí lãnh đạo và các anh chị em cán bộ công ty cổ phần chứng khoán HASECO, đã hướng dẫn, giúp đỡ em hết sức nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian qua để hoàn thành chuyên đề này. Sinh Viên Hà Thị Giang CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU VÀ CÔNG CỤ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TRÁI PHIẾU 1.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 1.1.1 .Khái niệm cơ cấu vốn Cơ cấu vốn “Cơ cấu vốn là quan hệ về tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường trong tổng số nguồn vốn của công ty.” Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp, TS NguyÔn Ninh KiÒu, NXB Thèng Kª, 2007. Đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà kinh tế về vấn đề cơ cấu vốn, đến nay đã có những lý thuyết về cơ cấu vốn khá nổi tiếng như mô hình của Mordigliani và Miller (thường được viết tắt là mô mình M-M ), lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, lý thuyết về lợi nhuận hoạt động ròng. Có nhiều giả định được đưa ra, tuy nhiên những giả định này được cho là không có trong thực tế và không phù hợp với thực tế. Ngày nay, với một thị trường tài chính phát triển doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn khác nhau, với chi phí khác nhau để điều chỉnh, cân đối cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tuy vậy một cơ cấu vốn thế nào là hợp lý và tối ưu còn phụ thuộc vào trình tình hình thị trường tài chính, trình độ quản lý và nhiều yếu tố khác. Cơ cấu vốn tối ưu Cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu đồng thời tối đa hoá giá cổ phiếu và tối thiểu hoá chi phí vốn của doanh nghiêp. Việc sử dụng nợ giúp doanh nghiệp có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh và lãi từ sử dụng nợ không bị tính thuế làm tăng thêm thu nhập cho cổ đông, dẫn đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp tăng lên. Tuy vậy, việc sử dụng nợ quá nhiều sẽ tạo áp lực trả nợ và rủi ro phá sản đối với công ty, chính vì thế mà sử dụng nợ cũng có thể làm giảm giá cổ phiếu. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tìm đến nguồn vốn vay của ngân hàng sẽ phải tuân thủ những nguyên tắc tín dụng cũng như đòi hỏi của ngân hàng về tài sản thế chấp, dự án kinh doanh, giám sát,… Nhà đầu tư thì luôn đòi hỏi tỷ lệ lợi tức yêu cầu cao hơn so với lãi vay hoặc lãi suất trái phiếu do họ phải gánh chịu mọi rủi ro trong hoạt động sản suất kinh doanh, càng dùng nợ nhiều thì rủi ro càng lớn làm chi phí vốn chủ tăng lên, vì vậy làm chi phí vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng. Cơ cấu vốn tối ưu làm cân bằng tác động của rủi ro và lợi tức, tuy nhiên việc xác định cơ cấu vốn tối ưu một cách chính xác là cực kỳ khó khăn, tuy vậy vẫn xác định được các nhân tố có thể ảnh hưởng đến nó 1.1.2. Nguyên tắc xác định cơ cấu vốn tối ưu và hoạt động của doanh nghiệp Cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm hai phần là các nguồn vốn nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng mỗi nguồn vốn là khác nhau, việc sử dụng nguồn vốn nào cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp, nguồn nào có lợi cho các cổ đông là một công việc khá khó khăn và phức tạp. Ngày nay, với một tình hình tài chính phát triển thì doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn một cách khá dễ dàng, tuy nhiên, sự biến động của thị trường luôn làm thay đổi chi phí, giá cả của các nguồn vốn đó vì thế mà việc xác nhận là rất khó khăn. Dựa trên những thông tin từ thị trường mà doanh nghiệp có thể tính toán được cơ cấu vốn mục tiêu của mình và theo đuổi nó. Dựa trên sự phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đánh giá các mặt lợi thế và bất lợi của từng hình thức tài trợ, các nhà kinh tế khuyến cáo rằng, để tạo một cơ cấu vốn hợp lý, giúp doanh nghiệp có thể đạt các mục tiêu đặt ra, việc tài trợ và đầu tư phải tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản về hoạch định cơ cấu vốn dưới đây: Nguyên tắc thứ nhất: Hoạch định cơ cấu vốn phải đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian đáo hạn các nguồn tài trợ với chu kỳ sinh lời của tài sản đầu tư. Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên một thực tế là các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn rất khác nhau, trong khi thời gian tạo ra các nguồn tiền của các loại tài sản cũng không giống nhau. Vì vậy, để đảm bảo doanh nghiệp có khả năng thanh toán ở bất kỳ thời điểm nào, giảm thiểu rủi ro về tài chính thì việc tài trợ và cơ cấu vốn cần có sự tương thích giữa thời gian được quyền sử dụng vốn với chu kỳ sinh lời của tài sản đầu tư. Nguyên tắc này yêu cầu các nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp phải có thời gian hoàn trả vốn gốc và lãi phù hợp với chu kỳ sinh lời của những tài sản đầu tư vào doanh nghiệp. Với yêu cầu như vậy, tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên có thời gian hoàn vốn lâu dài cần được tài trợ bằng các nguồn vốn ổn định là vốn chủ sở hữu và các nguồn tài trợ dài hạn khác. Còn tài sản lưu động tạm thời cần được tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán, lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp. Nguyên tắc thứ hai: Hoạch định cơ cấu vốn phải tính đến ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh. Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên sự phân tích tác động có tính chất đòn bẩy của chi phí cố định và nợ vay. Nếu như mọi yếu tố khác được đánh giá trong cùng một mặt bằng thì hệ số về đòn bẩy tài chính và đòn bẩy kinh doanh còn tượng trưng cho độ lớn của rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Tác động đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính tạo nên hiệu ứng đòn bẩy tổng hợp, đó là sự ảnh hưởng theo cấp số nhân. Tác động này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của chủ sở hữu, nếu doanh nghiệp đi vay nhiều, đồng thời lại sử dụng tiền vay để đầu tư tài sản cố định. Tác động này có tính hai mặt: nó có thể tạo ra những bước phát triển nhảy vọt nhưng cũng có thể đưa doanh nghiệp mau chóng đến bờ vực phá sản. Nguyên tắc này yêu cầu phải có sự suy xét thận trọng giữa lợi nhuận và rủi ro trước khi quyết định cơ cấu vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay và sử dụng tiền vay để mua sắm tài sản cố định cho dự án của doanh nghiệp. Tuân thủ nguyên tắc này, muốn thiên về an toàn, giảm thiểu rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính thì nhà quản trị phải giảm tỷ trọng nợ vay, số tiền huy động nên ưu tiên cho những tài sản tạm thời, những tài sản có khả năng thanh khoản cao. Việc cơ cấu lại vốn, gia tăng các khoản nợ nhằm phát huy ảnh hưởng của hiệu ứng đòn bẩy chỉ nên sử dụng khi sản lượng được đánh giá là có thể vượt xa điểm hoà vốn với độ tin cậy thật cao. Có thể tóm gọn trong một câu đối với nguyên tắc này là: "Cần phải biết phân biệt đầu tư với đánh bạc nếu muốn lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp". Nguyên tắc thứ ba: Hoạch định cơ cấu vốn phải đảm bảo duy trì quyền kiểm soát doanh nghiệp. Cơ sở của nguyên tắc này là ở chỗ, chủ sở hữu luôn có mục tiêu nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp. Quyền kiểm soát tỷ lệ thuận với số vốn góp. Vì vậy, đảm bảo nguyên tắc này, việc tái cơ cấu vốn phải thực hiện theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, đảm bảo cho vốn chủ sở hữu đủ lớn để doanh nghiệp có thể độc lập về mặt tài chính, chủ sở hữu có thể chủ động quyết định những vấn để quan trọng trong sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào người khác. Trên thực tế, để nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp, người ta có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Thông qua cơ cấu vốn - gia tăng tỷ lệ vốn góp cũng là một cách để người ta thay đổi quyền kiểm soát doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp tư nhân - doanh nghiệp một chủ, vấn đề này thường không cần phải đặt ra. Nhưng đối với doanh nghiệp đa sở hữu thì quyền kiểm soát lại là một vấn đề lớn. Nguyên tắc này yêu cầu, để duy trì quyền kiểm soát, doanh nghiệp phải huy động vốn bằng cách vay, thuê, phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi nếu các nguồn vốn chủ sở hữu hiện hành không đủ tài trợ cho dự án mới. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng cách huy động vốn như trên để duy trì quyền kiểm soát không phải lúc nào cũng đúng. Doanh nghiệp hay chủ sở hữu có thể bị mất toàn bộ quyền kiểm soát nếu huy động vốn vay vượt khả năng chi trả các khoản nợ. Do vậy, hy sinh một phần kiểm soát để đổi lấy một sự an toàn về mătự tài chính cũng là một yêu cầu cần được xem xét khi tăng tỷ trọng nợ vay trong cơ cấu vốn. Nguyên tắc thứ tư: Hoạch định cơ cấu vốn phải đảm bảo tính linh hoạt trong tài trợ vốn. Tính linh hoạt trong tài trợ vốn là khả năng điều chỉnh tăng, giảm nguồn vốn cho phù hợp với sự thay đổi về nhu cầu vốn qua các thời kỳ kinh doanh. Nguyên tắc này được đưa ra dựa trên nhận định rằng: Nhu cầu vốn chịu ảnh hưởng bởi tính "mùa vụ" của sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất song nhiều khi cũng muốn thu hẹp quy mô đầu tư. Do vậy để đảm bảo nâng cao được tính linh hoạt trong việc điều động vốn, việc cơ cấu vốn phải được xây dựng trên cơ sở giúp doanh nghiệp tăng được khả năng mặc cả với các nhà cấp vốn trên thị trường. Tuân thủ nguyên tắc này, có thể thấy rằng, việc ưu tiên gia tăng tỷ trọng các khoản nợ, nhất là nợ ngắn hạn, có thể cho phép các nhà quản trị những cơ hội thuận lợi để điều chỉnh linh hoạt nguồn vốn. Ngoài ra, việc đa dạng hoá các hình thức tài trợ bằng cách bổ sung thêm các điều khoản về khả năng thu hồi trước hạn đối với trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi cũng giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách kịp thời khi cần thiết. Nguyên tắc thứ năm: Hoạch định cơ cấu vốn phải tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. Nguyên tắc này được xây dựng trên quan điểm cho rằng, chi phí sử dụng vốn hay giá vốn là giá của thị trường. Mỗi nguồn tài trợ có yêu cầu về chi phí sử dụng vốn-giá vốn khác nhau. Giá vốn của mỗi hình thức tài trợ cũng biến động theo chu kỳ kinh tế. Vì vậy, xây dựng cơ cấu vốn cho doanh nghiệp phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, nhằm tối đa hoá lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp.Tuân thủ nguyên tắc này, đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải đánh giá được xu thế biến động về giá vốn trên thị trường để lựa chọn thời điểm huy động vốn thích hợp. Mặt khác, cơ cấu vốn phải nghiêng về các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn ngắn, thời gian hoàn trả vốn gốc và lãi có thể điều chỉnh một cách linh hoạt, như cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, và các nguồn tài trợ khác. Trên đây là các nguyên tắc cơ bản hoạch định cơ cấu tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong các nguyên tắc đó, không có nguyên tắc nào quan trọng hơn các nguyên tắc còn lại, thứ tự ưu tiên đối với các nguyên tắc là tuỳ thuộc vào quyền quyết định của Giám đốc tài chính. Trong nhiều trường hợp, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ nguyên tắc có thể mang tính khách quan và bất khả kháng, nằm ngoài sự chi phối của Giám đốc tài chính. Do vậy, để vận dụng tốt, lãnh đạo doanh nghiệp nhất thiết phải đặt chúng trong môi trường cụ thể của hoạt động kinh doanh, đặc điểm nền kinh tế, đặc điểm ngành kinh doanh và đặc điểm của doanh nghiệp. 1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới các quyết định về cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp Chính sách cơ cấu vốn bao hàm sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi tức. Sử dụng thêm nợ là tăng mức độ rủi ro của các dòng thu nhập của doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ số nợ cao dẫn tới mức lợi tức kỳ vọng cao hơn. Cơ cấu vốn tối ưu tạo nên sự cân bằng tối ưu giữa rủi ro và lợi tức và qua đó tối đa hoá giá cổ phiếu. Có bốn nhân tố cơ bản tác động tới các quyết định về cơ cấu vốn: Rủi ro kinh doanh: đây là rủi ro mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt và chống chọi lại nếu muốn tiếp tục phát triển, rủi ro kinh doanh lớn nhất là ở các doanh nghiệp không sử dụng nợ, việc sử dụng nợ càng ít thì rủi ro kinh doanh mà chủ doanh nghiệp phải chịu là càng nhiều, hệ số nợ tối ưu của doanh nghiệp càng thấp. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc sử dụng nợ do đây là yếu tố tác động đến ưu thế của việc sử dụng nợ, sử dụng nợ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí vì lãi vay là khoản khấu trừ thuế. Vì vậy, thuế suất càng cao thì lợi thế của việc sử dụng nợ đối với doanh nghiệp càng cao. Sự linh hoạt về mặt tài chính. Đó là khả năng huy động vốn với những điều khoản hợp lý. Mức độ biến động trong tương lại của vốn và hậu quả của việc thiếu hụt vốn có ảnh hưởng lớn tới cấu trúc vốn mục tiêu. Sự thận trọng hay năng động trong quản lý ảnh hưởng tới cơ cấu vốn mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuôi trong thực tế. 1.2. Công cụ huy động vốn bằng trái phiếu 1.2.1. Khái niệm và các loại trái phiếu Trái phiếu là một loại giấy tờ có giá, nó giúp cho người sử dụng nó có quyền được đòi lại khoản vốn và lãi đối với tổ chức đã phát hành ra nó vào ngày đáo hạn của trái phiếu. Thông tin về tỉ lệ lãi suất, mệnh giá, ngày đáo hạn,… được ghi trên mặt của tờ trái phiếu. Trái phiếu có thể được mua bán trên thị trường chứng khoán mà không phụ thuộc vào mệnh giá của nó, thị giá của trái phiếu được quyết định bởi lãi suất của trái phiếu, loại trái phiếu (trái phiếu chuyển đổi) và chủ thể phát hành trái phiếu. Với những doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trường thì việc phát hành trái phiếu sẽ ít mạo hiểm hơn là các doanh nghiệp nhỏ. Những công ty lớn có uy tín sẽ được công chúng, các nhà đầu tư chào đón trái phiếu, càng uy tín thì càng nhiều người tìm mua trái phiếu, vì họ nghĩ rằng công ty này có khả năng chi trả khoản vay cùng lãi vay đúng hạn và có thể sinh nhiều lợi nhuận cho họ trong tương lai (đặc biệt là loại trái phiếu chuyển đổi, nắm giữ loại trái phiếu này thì nhà đầu tư có thể trở thành cổ đông của doanh nghiệp trong tương lai ). Ngược lại, việc phát hành của các công ty nhỏ lẻ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, những công ty này có thể được xếp hạng tín dụng ở mức thấp, vì thế mà để bù đắp phần rủi ro cho người sở hữu trái phiếu thì lãi suất của trái phiếu của các công ty này phải cao hơn. Việc phát hành trái phiếu có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào mệnh giá, lãi suất, kỳ hạn, thị trường, thời điểm phát hành… Mệnh giá của trái phiếu càng cao thì khả năng việc sở hữu nó chỉ dành cho một số nhà đầu tư có khả năng về tài chính. Tuy nhiên, phải bỏ ra một khoản tiền lớn để đầu tư vào một doanh nghiệp chưa đáng tin cậy thì rất khó và vì vậy mà việc phát hành trái phíêu có mệnh giá lớn có phần khó khăn, mệnh giá nhỏ giúp cho quảng đại các nhà đầu tư có thể nắm giữ trái phiếu đó một cách dẽ dàng, ít rủi ro hơn. Lãi suất thể hiện chi phí của việc sử dụng vốn, lãi suất càng cao thì càng thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, tuy nhiên lãi suất cao còn tiềm ẩn rủi ro lớn, lãi suất cao làm chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Lãi suất thấp không thu hút được nhà đầu tư, mức lãi suất tối thiểu của một trái phiếu cũng phải cao hơn tỉ lệ lạm phát dự kiến hoặc phải cao hơn lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại. Thời điểm phát hành cũng tác động đến sức hút của trái phiếu đối với các nhà đầu tư. Trong điều kiện nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, thị trường chứng khoán ổn định, lãi suất huy động trên thị trường thấp, rất thích hợp cho việc phát hành trái phiếu. Phát hàng trái phiếu cũng phải xem xét tham khảo mệnh giá, lãi suất,.. của các trái phiếu khác trên thị trường. Việc phát hành trái phiếu ít khi bị cổ đông cá nhân phản đối, nhưng một số cổ đông lớn, đặc biệt các pháp nhân, băn khoăn. Với những đơn vị không có nhu cầu cấp bách về nguồn vốn, việc sử dụng hiệu quả ngay lập tức một khoản vốn lớn huy động thêm không phải lúc nào cũng thực hiện được. Mặt khác, tính thanh khoản của trái phiếu so với cổ phiếu kém hơn, việc chuyển nhượng giữa các trái chủ có thể sẽ không thuận lợi như mong muốn, nhất là với trái phiếu ghi danh. Dù vậy, trái phiếu chuyển đổi vẫn được xem như một bước đệm thí điểm đáng tiến hành trong quá trình tăng năng lực tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phát hành trái phiếu là đồng nghĩa doanh nghiệp tăng nợ, tăng hệ số nợ (nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu) nên khi doanh nghiệp đã có hệ số nợ cao thì việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh sẽ làm hệ số nợ càng tăng cao và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng thanh toán lãi vay. Dấu hiệu rủi ro tài chính đã xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng nợ. Trong chính sách tài chính ở các nước phát triển, hệ số nợ không nên vượt giới hạn nhất định, chính những tiêu chuẩn đó của sự khôn ngoan, thận trọng về tài chính của các doanh nghiệp sẽ quyết định những giới hạn sử dụng nợ phát hành trái phiếu ở doanh nghiệp . Nguồn tài trợ trái phiếu có đặc điểm: Chi phí trả lãi vay ổn định và rất thấp so với lợi tức cổ phiếu thường, bảo lãnh phát hành với chi phí thấp dễ bán, không phát sinh quyền quản lý kiểm soát công ty, lãi trái phiếu được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính để xác định lợi nhuận trước thuế . Các loại trái phiếu Trái phiếu có lãi suất cố định: là trái phiếu có ghi mức lãi suất trên bề mặt của trái phiếu, ngày đáo hạn. Lãi suất cố đinh được sử dụng phổ biến trong những điều kiện ổn định của thị trường, lạm phát và lãi suất thực ở các ngân hàng ít biến động, có thể dự đoán được. Trái phiếu có lãi suất thay đổi: là trái phiếu có lãi suất được xác định trong ngày đáo hạn, dựa vào một lãi suất tham chiếu khác cộng với một phần lãi suất đã được thoả thuận từ trước, ví dụ: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tằng trưởng GDP,..thường được dùng trong các giai đoạn thị trường bất ổn, đến ngày đáo hạn, lãi suất được xác định. Trái phiếu chuyển đổi : đây là loại trái phiếu đặc bịêt, nó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ nhất định vào ngày đáo hạn, biến quyền đòi nợ thành quyền sở hữu đối với tài sản của doanh nghiệp, loại trái phiếu này thu hút được sự quân tâm đáng kể của các nhà đầu tư và được mua bán sôi động trên trị trường, thị giá của nó có thể lên xuống cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá của trái phiếu, đây là phương thức tăng vốn điều lệ thích hợp về mặt thời gian, song lại không phải chịu áp lực trả cổ tức. Vấn đề là làm sao xây dựng được phương án phát hành hiệu quả, và thực tế. Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: là loại trái phiếu cho phép người sở hữu trái phiếu được quyền mua thêm một số lượng cổ phiếu thường của doanh nghiệp ở mức giá và khoảng thời gian xác định. Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là loại trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ ba, thường là một ngân hàng, công ty tài chính. Các tài sản có giá trị đảm bảo thường là bất động sản, máy móc thiết bị,… Khi phát hành loại trái phiếu này, doanh nghiệp hay bên bảo lãnh phải có trách nhiệm duy trì giá trị các tài sản đảm bảo, một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều đợt phát hành, tuy nhiên tổng giá trị của các đợt phát hành không vượt quá giá trị tài sản đảm bảo. Trái phiếu không có tài sản đảm bảo: là loại trái phiếu không được đảm bảo cho việc thanh toán lãi và gốc bằng một tài sản cụ thế nào. Tuy nhiên, để có thể phát hành loại trái phiếu này, doanh nghiệp cần phải được đánh giá tín nhiệm, doanh nghiệp càng đạt điểm tín nhiệm càng cao thì càng có uy tín, lãi suất trái phiếu càng thấp và ngựơc lại. 1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng trái phiếu để huy động vốn của doanh nghiệp * Ưu điểm: Một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc sử dụng trái phiếu cũng như sử dụng các khoản nợ phải trả lãi khác là việc được hưởng một khoản khấu trừ do thuế thu nhập doanh nghiệp tạo ra, các khoản lãi vay do các khoản nợ sinh ra đều được tính vào chi phí, do đó không bị tính thuế, đối với các khoản cổ tức và chi trả các khoản khác cho các cổ đông thì các khoản này đều bị tính thuế. Các khoản cổ tức chi trả cho các cổ đông đều nằm trong khoản lợi nhuận sau thuế, một các so sánh, nếu cổ đông không là trái chủ và cổ tức là lãi do trái phiếu sinh ra thì khoản thu nhập, lãi trái phiếu, không bị tính thuế. Sử dụng trái phiếu có một ưu điểm khác là chi phí sử dụng trái phiếu rẻ hơn so với chi phí vốn chủ sở hữu, hay là lãi suất trái phiếu thường thấp hơn so với lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư vào sở hữu. Lãi suất thấp hơn có nghĩa là chi phí bỏ ra để sử dụng một đồng vốn là ít hơn làm tăng thêm thu nhập cho công t y, làm giá trị công ty cũng tăng theo, cũng chính vì lý do đó mà khi doanh nghiệp sử dụng trái phiếu để cân đối nguồn vốn của mình, phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh ít khi ảnh hưởng tới lợi ích của cổ đông hiện hữu, thậm chí còn làm tăng giá cổ phiếu của công ty nếu sử dụng được nguồn huy động từ trái phiếu một cách hiệu quả và hợp lý. * Nhược điểm: Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Một công trình nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí phá sản chiếm khoảng 3% thị giá của tất cả các công ty niêm yết. Nghiên cứu còn cho thấy chi phí “hao mòn” doanh nghiệp còn cao và nghiêm trọng hơn nhiều. Những công ty có tỷ lệ nợ cao, sẽ "nhát tay” trong việc nắm bắt những cơ hội đầu tư. Chúng cũng có khuynh hướng giảm bớt những chi phí tạo ra hiệu quả trong tương lai như chi phí nghiên cứu và phát triển, huấn luyện, xây dựng thương hiệu. Kết quả là những doanh nghiệp này đã bỏ qua những cơ hội để tăng giá trị của doanh nghiệp. Mức nợ cao còn dẫn đến những nguy cơ mất khách hàng, nhân viên và nhà cung cấp. Nguy cơ càng cao hơn khi sản phẩm của công ty có vòng đời phục vụ và bảo hành lâu dài. Một ví dụ rõ nhất là công ty xe hơi Chrysler đã bị giảm 40% doanh số khi phải đối diện nguy cơ phá sản vì nợ nần vào năm 1979. Ngoài ra công ty có mức nợ cao còn tạo ra sự mâu thuẫn giữa các chủ nợ và nhà đầu tư khi công ty sắp phải ngừng họat động để trả nợ. Khi có nguy cơ đó xảy ra, các nhà đầu tư “khôn ngoan” sẽ tìm cách đầu tư dưới mức. Tức là họ sẽ tập trung đầu tư vào nhhững dự án, rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp trong tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để có thể chia dưới dạng cổ tức ngay lúc này. Trong khi đó những chủ nợ lại muốn công ty đầu tư vào những dự án ít rủi ro và tạo được giá trị cao trong tương lai. Và mâu thuẫn vì thế phát sinh. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠ CẤU VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng . 2.1.1. Quá trình hình thành: Công ty cổ phần Chứng khoán Hải Phòng được Đại hội đồng cổ đông thành lập vào tháng 4 năm 2003; Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0203000553 do Sở KHĐT Hải Phòng cấp ngày 05/09/2003, cấp đăng ký thay đổi lần 3 ngày 07/8/2006; Giấy phép hoạt động số 13/GPHĐKH do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 21/10/2003; Giấy phép lưu ký chứng khoán số 17/GPHĐLK do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 29/10/2003. Thành lập khi thị trường chứng khoán ở giai đoạn bắt đầu hoạt động, HASECO nhằm mục tiêu thúc đẩy quá trình chuyển đổi hình thức doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng và hình thành một sàn giao dịch tại thành phố. Ngay từ những ngày đầu tiên, HASECO đã tham gia vào các lĩnh vực hoạt động khác nhau của một công ty chứng khoán như: môi giới, quản lý danh mục đầu tư, tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán. HASECO là thành viên đầy đủ và chính thức của TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh, TTGDCK Hà Nội, Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam và là một trong những doanh nghiệp đầu tiên được Bộ Tài chính công nhận đủ điều kiện tham gia vào hoạt động định giá doanh nghiệp cổ phần hoá. Đặc biệt, tại Hải Phòng, trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay chỉ có một công ty chứng khoán duy nhất đặt trụ sở là HASECO. Các công ty chứng khoán khác hoạt động tại Hải Phòng chỉ dưới hình thức đại lý nhận lệnh hoặc văn phòng đại diện. Vì vậy, HASECO có nhiều ưu thế hơn trong việc phục vụ các khách hàng tại Hải Phòng. Sau năm năm hoạt động, tính đến thời điểm 30/10/2008, mạng lưới khách hàng của HASECO gồm sáu ngàn ba trăm nhà đầu tư cá nhân và trên hai trăm doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hải Phòng bao gồm các doanh nghiệp của địa phương và trung ương thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ ... có các mức tài sản từ vài chục đến vài trăm tỷ đồng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của HASECO: Địa điểm hoạt động của HASECO gồm: Trụ sở HASECO tại thành phố Hải Phòng Số 24 – Cù Chính Lan – Hồng Bàng - Hải Phòng Chi nhánh HASECO tại thành phố Hồ Chí Minh Số 28 – Lê Thị Hồng Gấm – Quận I – thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh haseco tại Hà Nội Số 4- Tôn Thất Tùng – Quận Đống Đa – thành phố Hà Nội CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HASECO BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT Phòng Đầu Tư Phòng Môi giới – Lưu ký Phòng Kế toán Phòng Tư vấn Tài chính - Đầu tư Phòng Hỗ trợ kinh doanh Phòng Tin học Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền nhất của HASECO, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết; Quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ HASECO quy định; Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của HASECO và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị HASECO giữa hai (02) kỳ của ĐHĐCĐ, có toàn quyền nhân danh HASECO để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của HASECO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ HASECO, các quy chế nội bộ của HASECO và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm soát các hoạt động của HASECO theo Luật pháp và Điều lệ HASECO quy định. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của HASECO. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Các phòng ban chức năng: Các phòng nghiệp vụ gồm Phòng Hỗ trợ Kinh doanh, Đầu tư, MôI giới – Lưu ký, Tư vấn Tài chính - Đầu tư, Kế toán, Tin học có chức năng tham mưu, giúp việc và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. 2.1.3.Vốn điều lệ, cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ: * Vốn điều lệ: Tại thời điểm thành lập HASECO năm 2003, vốn điều lệ của HASECO là 21,75 tỷ đồng và số vốn thực góp đến thời điểm 31/12/2004 là 20,65 tỷ đồng. Trong năm 2005, cổ đông đã góp thêm 1,1 tỷ đồng hoàn thành việc góp đủ vốn điều lệ 21,75 tỷ đồng. Sau ba năm hoạt động, HASECO đã quyết định nâng vốn điều lệ thông qua phát hành thêm cổ phiếu. Cuối tháng 6 năm 2006, HASECO đã hoàn thành việc tăng vốn lên 50 tỷ đồng. Tại thời điểm 30/9/2006, Vốn điều lệ của HASECO là 50 tỷ đồng có cơ cấu như sau: Bảng 1- Cơ cấu vốn điều lệ TT Cổ đông Số CP sở hữu (CP) Tỷ lệ/VĐL Theo loại hình tổ chức: 1 Pháp nhân 2.687.500 53,75% Trong đó: Công ty Xổ số kiến thiết Hải Phòng 1.000.000 20,00% Cá nhân 2.312.500 46,25% Cộng 5.000.000 100,00% Theo quan hệ với HASECO: 1 Cổ đông trong HASECO (CBCNV,HĐQT, BKS,BGĐ) 872.600 17,45% 2 Cổ đông ngoài HASECO 4.127.400 82,55% Cộng 5.000.000 100,00% *Sở hữu của cổ đông sáng lập: Bảng 2 – Danh sách cổ đông sáng lập tại thời điểm thành lập HASECO: TT Tên cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ/VĐL 1 Công ty xổ số kiến thiết Hải Phòng 1.000.000 46,0% 2 Công ty cổ phần Giấy Hải Phòng 315.000 14,5% 3 Bưu điện Hải Phòng 200.000 9,2% 4 Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷ I 200.000 9,2% 5 Tổng Công ty vật tư nông nghiệp 150.000 6,9% 6 Công ty Xăng dầu khu vực III 100.000 4,6% 7 Công ty Vận tải biển Việt Nam 100.000 4,6% 8 Cảng Hải Phòng 100.000 4,6% 9 Nguyễn Đình Kim 10.000 0,4% Cộng 2.175.000 100% 2.1.4. Sản phẩm, dịch vụ chính của HASECO MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN Là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho người đầu tư. Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và con người, hiện nay HASECO đang dần chiếm lĩnh thị phần giao dịch chung của toàn thị trường Việt Nam. HASECO luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư, cũng như phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín dụng như Habubank, Sacombank... để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức. Bên cạnh đó HASECO luôn có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời chính sách phí giao dịch cho phù hợp với điều kiện thị trường nên đã thu hút được đông đảo người đầu tư đến với sàn giao dịch của công ty. Cuối năm 2007, HASECO chú trọng nâng cấp trang thông tin điện tử với giao diện thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn và khả năng truy cập nhanh hơn. Đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin ưa thích nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán. Một số dịch vụ mà HASECO hiện nay đang triển khai: Cung cấp dịch vụ Mở tài khoản online 24/24, mọi lúc và mọi nơi trên Webssite của Công ty. HASECO là công ty chứng khoán đầu tiên cam kết mở rộng dịch vụ mở tài khoản 24/24 giờ; có riêng đường dây nóng chăm sóc khách hàng. Những dịch vụ này sẽ giúp Công ty kết nối với nhà đầu tư, với doanh nghiệp cả ở trong và ngoài nước. Được đánh giá là một dịch vụ mới và tiện ích cao cho khách hàng, tránh những thủ tục khá phức tạp trong việc khách hàng phải sắp xếp thời gian khi mở tài khoản tại Công ty chứng khoán. Cung cấp dịch vụ Giao dịch chứng khoán trên Internet và dịch vụ Giao dịch chứng khoán bằng nhắn tin SMS . HASECO xác định thế mạnh về công nghệ là chìa khóa đi đến thành công. Với những dịch vụ này, khách hàng sẽ không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Chỉ cần truy cập vào trang web: www.hpc.com.vn hoặc đơn giản hơn là sử dụng ngay dịch vụ nhắn tin SMS trên điện thoại di động, khách hàng như đã có mặt trực tiếp trên sàn để được đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch chứng khoá của mình. Cung cấp dịch vụ Giao dịch chứng khoán qua điện thoại Dịch vụ này sẽ giúp cho những khách hàng bận rộn; và tạo nên sự thân thiện và tin tưởng cho khách hàng của HASECO. Với hệ thống tổng đài sử dụng công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của HASECO mang tới cho khách hàng có thêm một phương thức giao dịch từ xa nhanh chóng và hiệu quả. Cung cấp dịch vụ Tra cứu thông tin tài khoản trên Internet và bằng nhắn tin. Cũng nằm trong “Công nghệ đột phá – Giá trị vững bền” của mình. HASECO đảm bảo cho khách hàng có thể Truy vấn tài khoản của mình trên Internet và bằng nhắn tin. Khách hàng luôn biết rõ mình có những chứng khoán nào, số tiền dư bao nhiêu để ra quyết định mua bán đúng thời điểm. Dịch vụ nhắn tin Kết quả khớp lệnh qua SMS: Với dịch vụ nhắn tin kết quả  khớp lệnh ngay trong phiên giao dịch, thay vì phải liên lạc qua điện thoại hoặc email để biết được kết quả khớp lệnh của mình, khách hàng sẽ nhận được tin nhắn từ số dịch vụ  chăm sóc khách hàng 8209 về kết quả giao dịch ngay trong mỗi phiên giao dịch của HASECO. Nhắn tin kết quả giao dịch thành công trên sàn HOSTC ngay sau khi khớp lệnh mỗi phiên từ 3-5 phút. Nhắn tin kết quả giao dịch thành công trên sàn HASTC 5 phút một lần sau mỗi đợt khớp lệnh liên tục. Cung cấp các dịch vụ tài chính phục vụ cho Nhà đầu tư: ứng trước tiền bán chứng khoán, Cho vay cầm cố chứng khoán. HASECO tập trung đầu tư cho công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra một phương thức mới để các nhà đầu tư tiếp cận với sàn giao dịch chứng khoán. Khi các sàn giao dịch Chứng khoán đang bị sức ép quá lớn về số lượng nhà đầu tư đến giao dịch tại sàn, những dịch vụ Công nghệ của HASECO là một giải pháp tối ưu. Khi sử dụng các dịch vụ trên, khách hàng được đảm bảo tỷ lệ giao dịch thành công tối đa, không bị nghẽn mạng khi truy cập hệ thống của Công ty. Các dịch vụ của HASECO được thiết kế dành riêng cho các đối tượng khách hàng khác nhau: HASECO cung cap dich vu cho những khách hàng bận rộn; dịch vụ VIP với những mức phí rất ưu đãi cho khách hàng tổ chức và khách hàng lớn; dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp các báo cáo nghiên cứu ngành, phân tích cổ phiếu cho khách hàng… HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành - bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã và đang được HASECO triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá bán cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần ... Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán. Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. HASECO đã và đang thực hiện tư vấn tài chính cho một số Doanh nghiệp như Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, Công ty cổ phần (CTCP) Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh, CTCP Xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Sông Hồng, CTCP Gạch men Thanh Thanh, CTCP Bạch Đằng, CTCP Lilama 69-2, CTCP Xây dựng số 9 Thăng Long, CTCP ống sợi Thuỷ tinh Vinaconex, CTCP Thương mại và dịch vụ XNK Hải Phòng (Tradimexco)... Tư vấn niêm yết chứng khoán. Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết theo đúng quy định pháp luật. Với những bước đi mang tính đột phá, lấy con người và công nghệ làm nền tảng, số lượng khách hàng lựa chọn HASECO làm đơn vị tư vấn niêm yết đang tăng mạnh. Trong tương lai HASECO sẽ tiếp tục phấn đấu để trở thành Công ty chứng khoán nằm trong những Công ty có vị thế dẫn đầu thị trường trong mảng hoạt động tư vấn niêm yết. Bằng việc tư vấn niêm yết cho các Công ty, HASECO tạo được giá trị gia tăng nhờ số lượng khách hàng của các Công ty niêm yết lưu ký và mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại HASECO. Đây là nhiệm vụ quan trọng giúp HASECO tạo được uy tín và mang lại số lượng khách hàng đông đảo. Tư vấn quản trị doanh nghiệp. Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần... Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được HASECO xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật. Tư vấn giải pháp đồng bộ. Tư vấn hệ thống các giải pháp cho khách hàng và các yếu tố cần thiết khác cho sự phát triển bền vững hoặc đột phá cho một giai đoạn xác định của một doanh nghiệp. Việc tư vấn hệ thống các giải pháp đồng bộ bao gồm tất cả các nội dung tư vấn : Tư vấn tăng vốn điều lệ và chào bán chứng khoán, Tư vấn công ty niêm yết, Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp ; Tư vấn xử lý tài chính doanh nghiệp ; Tư vấn nâng cao năng lực tài chính ; Tư vấn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ; tư vấn vấn quản trị Doanh nghiệp.... Tư vấn đầu tư. HASECO đang cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung, nhằm hỗ trợ nguời đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp. HOạT ĐộNG NGHIÊN CứU THị TRƯờNG Và HOạT ĐộNG Tự DOANH CHứNG KHOáN Hoạt động nghiên cứu thị trường của haseco được thực hiện bởi những chuyên viên thị trường tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn thông tin đa chiều. Vận dụng tối đa những khả năng và mối quan hệ tốt để có được những thông tin chính xác. Đội ngũ chuyên viên phân tích chứng khoán chuyên nghiệp nhằm đánh giá các cơ hội đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất. HASECO có đầy đủ dữ liệu phân tích của tất cả các công ty niêm yết và hầu hết các công ty “Blue chip” trên thị trường OTC. Tại HASECO , mỗi chuyên viên phân tích sẽ tập trung phân tích một nhóm các chứng khoán, ngành kinh doanh cụ thể (ngành điện, xi măng, dầu khí, than v.v...), nhờ vậy họ trở thành những chuyên gia phân tích về các công ty mà họ chuyên trách. Sự chuyên môn hóa này nhằm tăng cường độ sâu của các báo cáo nghiên cứu cho Hội đồng đầu tư có được quyết định đầu tư hiệu quả nhất. Hội đồng đầu tư của HASECO căn cứ những đề xuất từ Trưởng phòng và Chuyên viên Phân tích - Đầu tư, những đề xuất của các chuyên viên khác họp bàn và Quyết định đầu tư. Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của HASECO từ khi hoạt động đến này đã gặt hái được những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị trường vốn là cơ hội tốt để HASECO nâng cao hiệu quả của hoạt động tự doanh. Năm 2008 và các năm tiếp theo, HASECO sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. Dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành và niêm yết/đăng ký giao dịch, HASECO sẽ đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và dự kiến sẽ tăng dần hạn mức đầu tư kinh doanh tự doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với sự phát triển của thị trường. HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN HASECO thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây HASECO trở thành đầu mối trung gian nối liền giữa doanh nghiệp phát hành và các cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký,HASECO đã mở ra dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của Tổ chức đăng ký giao dịch, đóng vai trò trung gian là đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 2.2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng 1: Bảng cân đối kế toán Đơn vị: VND Stt Chỉ tiêu 2006 2007 1 Tài sản lưu động 84.093.052.999 480.268.532.768 2 Tài sản cố định 30.937.425.227 89.705.544.531 3 Tổng tài sản 115.030.478.226 569.974.077.299 4 Nguồn vốn nợ 35.562.711.708 331.527.108.814 5 Nguồn vốn chủ sở hữu 79.467.760.510 238.446.968.485 6 Tổng nguồn vốn 115.030.478.226 569.974.007.229 N uồn: Bản cáo bạch Công ty co phan chứng khoán HASECO Tài sản lưu động của công ty chủ yếu là tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán, hơn 142 tỷ năm 2007 và 31 tỷ đồng năm 2006 cùng với gần 1 tỷ đồng tiền mặt của công ty tại quỹ, sãn sàng đáp ứng nhanh nhất nhu cầu rút vốn của nhà đầu tư, thông qua số liệu trên cho thấy quy mô khách hàng năm 2007 tăng rõ rệt so với năm 2006. Các khoản phải thu chiếm một khoản lớn, lên tới gần 25 tỷ đồng năm 2006 và tăng lên 108 tỷ năm 2007, trong đó chủ yếu là trả trước cho người bán lên tới 60 tỷ đồng và các khoản phải thu khác. Ngoài 2 phần chính thì tài sản lưu động còn phần tự doanh hơn 187 tỷ đồng năm 2007 . Tài sản cố định là 6 tỷ đồng, phần tài sản thể hiện đúng với đặc thù hoạt động của công ty là thực hiện môi giới giao dịch cho nhà đầu tư, đầu tư tài sản cố định là văn phòng, máy tính, công nghệ, phương tiện. Trong nguồn vốn của HASECO, các khoản nợ phải trả ngắn hạn năm 2007 là 331 tỷ, trong đó chủ yếu là khoản thanh toán giao dịch cho nhà đầu tư, các khoản phải trả khác, công ty chỉ sử dụng 1 khoản nợ ngắn hạn là hơn 3 tỷ đồng, nợ dài hạn là một khoản hơn 8 tỷ đồng, tổng tài sản của công ty đạt trên 569 tỷ đồng năm 2007 tăng gấp 4 lần so với năm 2006. thể hiện quy mô của công ty có sự mở rộng. 2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị : VNĐ CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán 26.271.128.343 125.160.178.007 - Doanh thu môi giới chứng khoán cho người đầu tư 5.055.409.671 39.778.822.326 - Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán 18.786.180.088 80.867.520.744 - Doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán cho người đầu tư 2.096.600.000 1.934.326.628 - Doanh thu về vốn kinh doanh 123.997.024 895.275.219 - Doanh thu quản lý danh mục đầu tư 3.264.960 -------------- -Doanh thu lưu ký chứng khoán - -------- 29.863.000 -Hoàn nhập dự phòng các khoản trích trước 205.676.600 723.855.200 -Doanh thu khác Doanh thu thuần 26.271.128.343 125.160.178.077 Thu lãi đầu tư 184.758.434 1.927.960.008 Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh chứng khoán, lãi đầu tư 28155886777 127.008.138.085 Chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán 4148.648.215 38.157.328.348 Lợi nhuận gộp 24.007.238.562 88.930.753.737 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4231558445 1.691.017.976 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh CCCchứnkhoán 19.775.680.117 72.020.577.716 Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh 605.000.000 450.000.000 Tổng lợi nhuận trước thuế 20.380.680.117 72.470.577.761 Lợi nhuận tính thuế 70.542.617.753 Thuế thu nhập doanh nghiêp phải nộp 7.054.261.775 Lợi nhuận sau thuế 20.380.680.117 65.416.315.906 (Nguồn ; báo cáo kết quả kinh doanh của HASECO) Năm 2007 công ty không những hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đề ra mà còn mang lại kết quả ngoài mong đợi. Lợi nhuận sau thuế tăng gấp 3 lần năm 2006. Trong khoản doanh thu nhờ hoạt động kinh doanh chứng khoán, thì phần lớn bắt nguồn từ hoạt động tự doanh, với hơn 80 tỷ đồng năm 2007 và 18 tỷ đồng năm 2006, tiếp theo là doanh thu môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư với hơn 39 tỷ đồng năm 2007 và 5 tỷ đồng năm 2006 qua đó cũng cho thấy hoạt động môi giới và tự doanh năm 2007 có sự tăng vượt trội so với năm 2006 có được kết quả này phần lớn là do sự lớn mạnh của thị trường trong năm 2007 và cũng là do chính sách lợi nhuận của công ty đã phù hợp . Khoản chi phí chủ yếu thuộc về chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng qua bảng trên ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 giảm mạnh so với năm 2006 mặc dù lợi nhuận vẫn tăng điều này thể hiện doanh nghiệp đã có kế hoạch chi tiêu hợp lý , ngoài ra còn có chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng lên tới 38 tỷ năm 2007 , phần chi phí này được bù đắp bởi donah thu từ hoạt động môi giới nên công ty vẫn đạt mức lợi nhuận sau thuế lên tới hơn 65 tỷ năm 2007 và hơn 20 tỷ năm 2006 . 2.2.3. Một số hệ số tài chính của HASECO Nhìn chung tình hình hoạt động của HASECO là rất tốt, ngay trong năm đầu đi vào hoạt động công ty đạt lợi nhuận trước thuế là trên 11 tỷ sau đó tăng dần và đạt 65 tỷ trong năm 2007 đạt tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu hơn 30%, tỷ suất lợi nhuận đạt 55%, đây là một tỷ lệ sinh lời khá cao. Hoạt động kinh doanh của HASECO gặp thuận lợi là do thị trường chứng khoán trong năm 2006 và triển vọng đầu năm 2007 là tăng trưởng mạnh mẽ. Ngoài các dịch vụ chứng khoán, HASECO cũng tập trung vào lĩnh vực đầu tư, quảng bá sản phẩm và thương hiệu để tăng khả năng cạnh tranh, tạo nguồn vốn đầu tư thông qua việc ký kết các hợp đồng đối tác chiến lược với các công ty trong và ngoài nước. HASECO cũng đề ra mục tiêu doanh thu, lợi nhuận dựa trên mô hình hoạt động hiện tại của công ty. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán được dự báo dựa trên kết quả kinh doanh thực tế của HASECO, tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán, danh mục đầu tư hiện tại và tiềm năng của HASECO cũng như tỷ lệ cổ tức dự kiến các năm. Trong các năm tới, chi phí hoạt động sẽ tăng do việc mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và các chi phí đầu tư lớn như giải pháp phần mềm, chi phí đào tạo nhân sự. Bên cạnh đó để phục vụ cho việc mở rộng quy mô hoạt động, công ty cũng có kế hoạch tăng vốn điều lệ thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu. HASECO đang hoàn tất thủ tục tăng vốn lên 450 tỉ vào cuối năm 2007 và sẽ tăng lên 800 tỉ vào năm 2008. Bên cạnh những thuận lợi thì hoạt động kinh doanh của công ty cũng gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là từ những diễn biến của thị trường ảnh hưởng tới giá trị giao dịch của nhà đầu tư, áp lực cạnh tranh của những công ty chứng khoán mới được thành lập, sự thiếu đồng bộ và chưa hoàn thiện của các văn bản pháp luận mới ban hành, sự tăng trưởng với tốc độ cao của nền kinh tế dẫn tới áp lực lạm phát, ảnh hưởng tới việc đầu tư,. Nhận định những khó khăn cũng như những thuận lợi như trên, ban lãnh đạo công ty cũng đưa ra những giải pháp chiến lựơc phù hợp với định hướng phát triển lâu dài của công ty. 2.3.4. Thực trạng về cơ cấu vốn tại HASECO *Nguồn vốn nợ Tổng các khoản nợ phải trả của HASECO năm 2007 là hơn 331 tỷ đồng, chiếm 81,9% tổng nguồn vốn của công ty, tuy nhiên, do đặc thù hoạt động của công ty, các khoản nợ này chủ yếu là nợ ngắn hạn, chiếm 97,7% các khoản nợ, trong đó chủ yếu gồm các khoản thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư là 188 tỷ, chiếm 54,9% tổng nợ ngắn hạn, phải trả phải nộp chiếm 43,8%. Các khoản vay nợ dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng khiêm tốn, chỉ có 2,3% với 8,125 tỷ đồng, trong đó vay dài hạn 5tỷ đồng, nợ dài hạn 3,125 tỷ đồng tương ứng với 61,5% và 38,5% nguồn vốn dài hạn, việc sử dụng các khoản nợ này phát sinh 1,128 tỷ đồng lãi vay phải trả. Như vậy, lãi suất cho việc sử dụng nợ chỉ là 0,32%, những phần nợ ngắn hạn chủ yếu công ty không phải trả lãi, đây là khoản mà công ty đứng ra thực hiện giao dịch cho khách hàng chứ không sử dụng được các khoản này tuỳ tiện. * Nguồn vốn chủ sở hữu Vốn chủ của HASECO năm 2006 là 79 tỷ đồng và tăng lên 238 tỷ đồng năm 2007 do các cổ đông góp vốn điều này cho thấy các cổ đông ngày càng có lòng tin vào công ty và cũng thấy được công ty đã có sự phát triển lớn mạnh trong thời gian vừa qua. Do đặc thù là một công ty chứng khoán nên vốn chủ của HASECO chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty.Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn giúp công ty có khả năng thanh toán ngay những khoản nợ đến hạn .Nhưng nếu công ty lạm dụng nguồn vốn này thì hiệu quả trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính không cao . Tuy nhiên ngay trong năm 2007 hệ số sinh lời của vốn chủ đã đạt tới 30% một mức sinh lời rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Vốn chủ của HASECO dự kiến sẽ tăng trong những năm tới do công ty thực hiện các dự án lớn và thực hiện phát hành thêm cổ phiếu. Chi phí vốn của HASECO Mang đặc thù của một công ty chứng khoán, HASECO có nguồn vốn chủ yếu là khoản tiền ký gửi của các nhà đầu tư, các khoản vay nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nợ vay ngắn hạn chủ yếu từ các khoản thanh toán cho khách hàng, các khoản phải trả khác, một số ít tồn tài tài khoản giao dịch của khách,… khoản nợ này chiếm tới 84% tổng tài sản của công ty, đây là những khoản tiền mà công ty ít có khả năng đựợc dùng tới do tính luân chuyển thường xuyên bắt nguồn từ các giao dịch thừờng xuyên của khách hàng, chưa kể việc khách hàng có quyền rút toàn bộ số tiền gửi bất cứ lúc nào mà đây là điều mà công ty bắt buộc phải đáp ứng. Năm 2007 nợ vay dài hạn trên 336 triệu đồng chiếm 2% tổng tài sản, khoản vay nợ dài hạn này cũng chiếm tỷ trọng thấp, đây là phần vốn mà công ty có thể sử dụng dễ dàng hơn là các khoản nợ ngắn hạn, với chi phí bỏ ra thì công ty được phép sử dụng khoản vốn này phục vụ cho các hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư của mình, tuy nhiên tỷ trong nguồn này còn rất thấp nên lợi ích khấu trừ thuế thu được từ lãi vay là không nhiều. Như vậy, tổng nợ chiếm 86% tổng nguồn vốn của HASECO, nhưng tỷ lệ này không phản ánh đúng quy mô, tỷ trọng khoản nợ mà công ty được sử dụng. Trong tổng nguốn vốn thì vốn chủ chiếm 41%, đây là khoản vốn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty, Đánh giá về cơ cấu vốn tại HASECO * Kết quả đạt được Với số vốn góp ban đầu là 11 tỷ đồng, sau một năm hoạt động công ty chứng khoán HASECO đã thu được những kết quả đáng ghi nhận: tỷ suất lợi nhuận đạt gần 30% cùng với hệ thống chi nhánh và đại lý đặt lệnh trải rộng trên các tỉnh của đất nước, đội ngũ nhân viên trên 160 người,… Cùng với sự phát triển của hệ thống, các khoản nợ ngắn hạn tăng lên do lượng tiền ký quỹ giao dịch của nhà đầu tư ngày càng nhiều, các khoản này tăng mạnh và chiếm tới 81,9% tổng nguồn vốn của công ty, nếu cho rằng hệ số nợ là 81,9% là cao và chứa đựng nhiều rui ro thì không hẳn đã chính xác, khoản nợ ngắn hạn của công ty lên tới hơn 350 tỷ, nhưng đây chủ yếu là tiền trong tài khoản giao dịch của khách hàng, hơn nữa, HASECO còn có nguồn tài sản lưu động ngắn hạn tới hơn 405 tỷ, đủ để bù đắp cho các khoản nợ ngắn hạn. Kết quả ban đầu của HASECO đã tạo được nhờ có được một cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tạo sự yên tâm cho khách hàng với công ty và cũng như tạo niềm tin cho các cổ đông của mình. *Hạn chế Hạn chế trong cơ cấu vốn của công ty đó là cơ cấu nguồn vốn dài hạn mà công ty huy động, ngoài số vốn cổ phần thường ban đầu ,công ty còn một khoản vay nợ dài hạn chỉ chiếm 2% tổng nguồn vốn, và chiếm 15,9% nguồn vốn dài hạn, các khoản vay nợ dài hạn này mới là các khoản vốn có tính hữu dụng cao hơn là các khoản nợ ngắn hạn. Tổng các nguồn dài hạn của công ty chỉ chiếm 16%, nếu công ty đẩy mạnh đầu tư phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh, thì nguồn vốn dài hạn này sẽ phải tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng của nó trong nguồn vốn, vì chỉ có nguồn vốn dài hạn mới có tính ổn định cần thiết để tài trợ cho các dự án dài hạn. Nhìn chung về cơ cấu vốn hiện tại của công ty là nguồn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhưng không có tính khả dụng, công ty hiện chỉ huy động một lượng nhỏ khoản vay nợ từ bên ngoài, hoạt động đầu tư chính chủ yếu vẫn dùng nguồn của chủ sở hữu, doanh thu hoạt động phần lớn đến từ hoạt động tự doanh, vốn chủ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn dài hạn của công ty. * Nguyên nhân của những hạn chế : Công ty chưa có hình thức huy động vốn hợp lý. Nên nguồn vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn. Chưa chiếm được thị phần lớn trên thị trường vì vậy việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Cũng như chưa có cơ cấu vốn hợp lý để thực hiện đầu tư vào các dự án. Việc đầu tư vào các dự án lớn chủ yếu là bằng vốn chủ . CHƯƠNG III THIẾT LẬP CƠ CẤU VỐN TỐI ƯU THÔNG QUA SỬ DUNG CÔNG CỤ HUY ĐỘNG TRÁI PHIẾU CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HASECO 3.1. Định hướng phát triển của HASECO HASECO đặt mục tiêu phát triển trở thành một trong ba công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam với các mục tiêu là một trong ba Công ty chứng khoán: - Cung cấp dịch vụ tốt nhất - Mạng lưới giao dịch lớn nhất Việt Nam - Công nghệ tiên tiến nhất Và đề ra những chiến lược: *Chiến lược vốn Với mục tiêu trở thành Tập đoàn đầu tư tài chính hàng đầu, quy mô vốn hoạt động là một vấn đề vô cùng quan trọng. Trước mắt, HASECO đang hoàn thành tăng nguồn vốn điều lệ lên 450 tỷ đồng bằng việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu cho các Cổ đông hiện hữu, Cán bộ công nhân viên và một phần từ các Cổ đông chiến lược. Trong chiến lược huy động cũng như sử dụng vốn, HASECO luôn cân nhắc, tính toán các phương án nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cổ đông cao nhất. HASECO dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên 800 tỉ trong năm 2008. Mạng lưới Tiến tới, HASECO sẽ triển khai mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch nhằm cung cấp thêm nhiều điểm nhận lệnh và giao dịch tiện lợi cho khách hàng. Ngoài việc mở phòng giao dịch độc lập trực thuộc HASECO, HASECO có chiến lược hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để phát triển HASECO theo hướng toàn cầu hóa, đa dạng đối tác, đa dạng sản phẩm. Việc thành lập hầu hết các Chi nhánh và đại lý nhận lệnh trong thời gian vừa qua là bước khởi đầu cho chiến lược ấy. Và dự kiến đến đầu tháng 1 năm 2008 HASECO sẽ có khoảng 30 đại lý nhận lệnh. Năm 2008, số chi nhánh và đại lý dự kiến sẽ tăng lên 100. Bên cạnh đó, HASECO sẽ phát triển mô hình đại lý ủy quyền chuyên cung cấp các dịch vụ đầu tư chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ cũng như những dịch vụ ngân hàng khác. Dịch vụ Bên cạnh việc phát triển mạng lưới của mình, HASECO cũng đồng thời phát triển sản phẩm và dịch vụ cho các Nhà đầu tư như: Các dịch vụ thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp, quản lý tài sản và tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân là các dịch vụ đang và sẽ được tập trung nguồn lực phát triển trong giai đoạn sắp tới HASECO phát triển mạng lưới các đối tác chiến lược ở các thị trường khác nhau, các lĩnh vực khác nhau thông qua hợp tác toàn diện để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. Hiện nay phần lớn các giao dịch vẫn được thực hiện thông qua điện thoại và trực tiếp tại các sàn. Vì vậy thị trường cho Trading Online phát triển là rất tiềm năng. Đối tượng tham gia mua bán CK tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã .. những nơi đã có hạ tầng về Internet phát triển và là những thị trường tài chính lớn Việc giao dịch qua internet sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian đi lại, không ảnh hưởng đến công việc hàng ngày tại công sở hay nhà riêng. Rõ ràng Trading Online sẽ mang lại sự tiện lợi cho những đối tượng này và đây là sản phẩm mà họ hướng tới khi cảm thấy thực sự tin cậy. Trading Online đã và đang là xu thế phát triển ở Việt Nam cũng như tại rất nhiều các nước khác trên thế giới. Với việc đánh giá nhu cầu và cơ hội phát triển hệ thống Trading Online tại thị trường chứng khoán Việt Nam. HASECO đặt mục tiêu cho mình là trở thành một trong số những công ty chứng khoán có hệ thống Trading Online đứng đầu Việt Nam. Đầu tư Đối với các hoạt động đầu tư tự doanh và đầu tư ủy thác cho khách hàng, HASECO chủ trương lựa chọn các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không đầu tư chạy theo các xu thế ngắn hạn của thị trường. Cùng với các đối tác và khách hàng, HASECO sẽ tập trung nguồn lực để có thể đầu tư đủ lớn, trực tiếp tham gia giám sát và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo dựng giá trị gia tăng và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty cũng như nhà đầu tư. Nhân sự HASECO xác định việc phát triển nguồn lực là yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành công cho công ty trong tương lai. HASECO phát triển chiến lược nhân sự năng động nhằm thu hút được những cá nhân xuất sắc tham gia và gắn bó lâu dài với công ty. Chiến lược nhân sự của có thể được tóm tắt bao gồm việc tuyển dụng đa kênh nhằm tìm kiếm vào những cá nhân có năng lực và phẩm chất đạo đức phù hợp, trọng dụng và mạnh dạn phân quyền cho các cá nhân được tuyển dụng và chính sách đãi ngộ thích hợp, bao gồm cả việc chia sẻ lợi nhuận hoạt động nhằm khuyến khích và giữ chân các cán bộ có năng lực. Hiện nay APECS đang tập trung tuyển những chuyên viên Việt Nam đã từng học tập và làm việc ở nước ngoài cũng như những chuyên viên nước ngoài về tài chính, đầu tư, để tập trung phát triển và khai thác thị trường quốc tế như Nhật Bản, Châu Âu và Bắc Mỹ. Về lĩnh vực đào tạo, hàng năm APECS dành một quỹ 5 tỉ đồng để gửi nhân viên tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ở nước ngoài. 3.2. Giải pháp về thiết lập cơ cấu vốn tối ưu thông qua sử dụng công cụ huy động trái phiếu cho công ty chứng khoán HASECO. * Cơ sở pháp lý Là một công ty cổ phần nên việc phát hành trái phiếu của HASECO chịu sự quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, Luật chứng khoán 2006, Nghị định14/2007/NĐ-CP, Thông tư 17/2007/TT-BTC quy định chi tiết về điều kiện cũng như thủ tục, hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu. Cụ thể theo khoản 2 điều 12 Luật chứng khoán quy định như sau: 2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm; c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua; d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. Kho¶n 2 ®iÒu 12 LuËt Chøng Kho¸n Như vậy, APECS thoả mãn các điều kiện đã quy định tại khoản 2 điều 12 Luật chứng khoán. Về hồ sơ chào bán trái phiếu, tại mục III thông tư 17 có hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trong đó có các hướng dẫn về thủ tục hồ sơ, cụ thể hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu APECS đảm bảo tuân thủ các quy định sau: Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05B kèm theo Thông tư Bản cáo bạch lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1.2 mục II Thông tư 17 Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục số 06B kèm theo Thông tư này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Về hồ sơ, thông tư 17 cũng quy định công ty phải có đầy đủ các văn bản: Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05B kèm theo Thông tư. Bản cáo bạch theo quy định tại điểm 1.2 Mục II Thông tư 17. Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật. Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng. Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với người đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) theo quy định tại khoản 1.5 mục III Thông tư 17. Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân có liên quan, trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán được các tổ chức, cá nhân xác nhận. Giấy chấp thuận bảo lãnh thanh toán, trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh toán, kèm Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán của tổ chức nhận bảo lãnh. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm giữa tổ chức phát hành trái phiếu với tổ chức nhận bảo đảm, trường hợp bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, kèm Bản liệt kê chi tiết tài sản bảo đảm, tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu của tổ chức phát hành hoặc của tổ chức nhận bảo đảm và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản này; Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm còn thời hạn của cơ quan, tổ chức thẩm định giá có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký tài sản dùng để bảo đảm với cơ quan có thẩm quyền (nếu có). Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái phiếu với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư 17. Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Như vậy để hoàn tất hồ sơ xin cấp phép phát hành trái phiếu thì công ty còn phải lựa chọn tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh thanh toán cho đợt phát hành. Việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh không những đảm bảo thành công cho đợt phát hành mà còn tạo niềm tin cho các nhà đầu tư hơn khi có một tổ chức đứng ra đảm bảo, tạo mức độ chắc chắn cần thiết đối với trái phiếu của công ty. Các văn bản quy định về việc phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng giống với phát hành trái phiếu thông thường. Tuy nhiên, với tính chất riêng của trái phiếu chuyển đổi thì tại khoản 3 mục III thông tư 17/2007/TT-BTC quy định thêm về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi như sau: 3. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền hoặc chứng quyền kèm theo cổ phiếu ưu đãi ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: 3.1 Các tài liệu quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.6, 2.7, 2.8 mục III Thông tư này; 3.2 Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ; 3.3 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng. 3.4 Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người đầu tư như quy định tại điểm 2.5 mục III Thông tư này, đồng thời phải có thêm các nội dung chủ yếu sau: a. Điều kiện, thời hạn tiến hành chuyển đổi; b. Tỷ lệ chuyển đổi và phương pháp tính giá chuyển đổi; c. Các điều khoản khác (nếu có). 3.5 Kế hoạch phát hành số cổ phiếu cần thiết cho việc chuyển đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Kho¶n 3 môc III th«ng t­ 17/2007/TT-BTC Như vậy, điệu kiện trái phiếu chuyển đổi có thêm về tỷ lệ chuyển đổi, phương pháp tính giá chuyển đổi. Đây cũng là một điều kiện gần như bắt buộc phải có trong phương án phát hành trái phíêu chuyển đổi vì như vậy mới đảm bảo được quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, tỷ lệ chuyển đổi rõ ràng giúp các nhà đầu tư ước tính dễ dàng hơn giá trị của một trái phiếu cũng như một cổ phiếu của công ty. 3.2.1. Phát hành trái phiếu Coupon Loại trái phiếu: Trái phiếu Coupon 2008. Việc lựa chọn phát hành loại trái phiếu này là dựa trên những ưu điểm của nó phù hợp với tình hình hiện nay. Trái phiếu với lãi suất cố định sẽ có lợi cho công ty trong bối cảnh lạm phát tăng, lợi suất yêu cầu cũng phải tăng theo, nhưng công ty vẫn chỉ phải thanh toán một khoản chi phí cố định, giá trái phiếu có giảm cũng không ảnh hưởng đến công ty. Đây cũng là loại trái phiếu phổ biến và quen thuộc với nhà đầu tư nên không gây nhiều bỡ ngỡ khi tiến hành chào bán. Lãi suất : 20 % Trong điều kiện lạm phát cao trong năm 2007, trên 12,5%, và dự báo sẽ tăng trong năm 2008 do sự phát triển nóng của nền kinh tế, thêm nữa so sánh với mức lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại trên thị trường với mức trần lãi suất vừa được điều chỉnh là 16% cùng với mức bù rủi ro mà trái chủ cần để nắm giữ trái phiếu của HASECO thì con số 20% là hợp lý, hệ số thanh toán của HASECO cũng khá tốt. Kỳ hạn trả lãi: Lãi trả sau, định kỳ hàng năm. Mệnh giá : 100.000 VNĐ ( một trăm nghìn ) Khối lượng trái phiếu phát hành: 1.670.000 trái phiếu Tổng giá trị của đợt phát hành trái phiếu này là 167 tỷ đồng, sau khi kết thúc đợt phát hành cơ cấu vốn của công ty sẽ có khoản nợ dài hạn là 167 tỷ trái phiếu và 350 tỷ nợ cũ, khoản nợ phải trả của công ty sẽ là 517 tỷ, chi phí sử dụng nợ bình quân sẽ tăng lên là: , Thời gian dự kiến phát hành: Đợt 1: Phát hành 670.000 trái phiếu vào quý II năm 2008. Đợt 2: Phát hành 1.000.000 trái phiếu vào quý IV năm 2008 Việc chia đợt phát hành trái phiếu làm 2 đợt riêng là do tình hình trên thị trường chứng khoán giữa năm 2008 không ổn định, nếu tung ra một lượng lớn trái phiếu sẽ khó có khả năng phát hành hết, vì vậy sẽ chỉ phát hành một phần vào giữa năm 2008 và một phần còn lại lớn hơn vào cuối năm, khi thị trường đã ổn định và trái phiếu được nhìn nhận là một công cụ tốt hơn trong việc đảm bảo tính an toàn và sinh lời của danh mục đầu tư. Kỳ hạn của trái phiếu: thanh toán nợ gốc và lãi đều trong 5 năm.. Với phương án thanh toán nợ gốc và lãi vay đều trong 5 năm giúp công ty tránh được việc thanh toán một khoản nợ lớn vào cuối năm thứ 5, và các khoản nợ được thanh toán vào các kỳ cuối năm và giữa năm sẽ giảm bớt áp lực trả nợ đối với công ty. Trái phiếu đợt 1 Đầu Kỳ Lãi trong kỳ Thanh toán nợ gốc Gốc và lãi phải trả Quý II năm 2009 68,000,000,000 9,520,000,000 13,600,000,000 23,120,000,000 Quý II năm 2010 54,400,000,000 7,616,000,000 13,600,000,000 21,216,000,000 Quý II năm 2011 40,800,000,000 5,712,000,000 13,600,000,000 19,312,000,000 Quý II năm 2012 27,200,000,000 3,808,000,000 13,600,000,000 17,408,000,000 Quý II năm 2013 13,600,000,000 1,904,000,000 13,600,000,000 15,504,000,000 Trái phiếu đợt 2 Đầu Kỳ Lãi trong kỳ Thanh toán nợ gốc Gốc và lãi phải trả Quý IV năm 2009 100,000,000,000 14,000,000,000 20,000,000,000 34,000,000,000 Quý IV năm 2010 80,000,000,000 11,200,000,000 20,000,000,000 31,200,000,000 Quý IV năm 2011 60,000,000,000 8,400,000,000 20,000,000,000 28,400,000,000 Quý IV năm 2012 40,000,000,000 5,600,000,000 20,000,000,000 25,600,000,000 Quý IV năm 2013 20,000,000,000 2,800,000,000 20,000,000,000 22,800,000,000 3.2.2. Phát hành trái phiếu chuyển đổi Loại trái phiếu: Trái phiếu chuyển đổi 2008. Phát hành trái phiếu chuyển đổi giúp doanh nghiệp có thể tận dụng tình hình thị trường để lên kế hoạch tăng vốn trong tương lại. Tại thời điểm chuyển đổi của trái phiếu, công ty sẽ không phải chịu áp lực thanh toán trái phiếu mà chỉ cần chuyển toàn bộ số trái phiếu đó sang thành cổ phiếu thường, vốn điều lệ được tăng lên theo đúng kế hoạch mà nhu cầu vốn hiện tại được giải quyết. Lãi suất : 20% Lãi suất cao hơn tỷ lệ lạm phát là một yếu tố rất quan trọng đối với nhà đầu tư, lãi suất này không thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát hoặc lãi suất huy động của ngân hàng, và phù hợp với khả năng trả nợ của công ty. Kỳ hạn trả lãi và chuyển đổi: Lãi trả sau định kỳ hàng năm. Trái phiếu sẽ được chuyển đổi sau 5 năm kể từ ngày phát hành. Mệnh giá : 100.000 VNĐ ( một trăm nghìn ) Khối lượng trái phiếu phát hành: 1.670.000 trái phiếu. Tương tự với phát hành trái phiếu thường, sau khi phát hành công ty sẽ có khoản nợ dài hạn là 167 tỷ trái phiếu và 8.125 tỷ nợ dài hạn trứoc đó, tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn là 87%. Chi phí vốn trung bình là 8,3%. Tỷ lệ chuyển đổi: 1:10 Với tỷ lệ chuyển đổi này, người sở hữu 1 trái phiếu có quyền được chuyển đổi thành 10 cổ phiếu phổ thông. Tỷ lệ chuyển đổi này là phù hợp với mệnh giá của trái phiếu và mệnh giá của cổ phiếu của công ty. Với tỷ lệ chuyển đổi này thì giá của trái phiếu chuyển đổi sẽ ít bị tác động bởi lãi suất trên thị trường mà phụ thụôc chủ yếu vào giá của cổ phiếu của công ty trên thị trường. Giá của trái phiếu chuyển đổi phục thuộc vào ba nhân tố sau: Giá trị của trái phiếu thông thường: Nếu tách phần quyền lựa chọn chuyển thành CP phổ thông thì nó sẽ được bán theo giá trị của một trái phiếu thông thường. Vì vậy giá của trái phiếu chuyển đổi không thấp hơn giá trị của trái phiếu thông thường. Giá trị chuyển đổi: Giá trị của trái phiếu chuyển đổi phụ thuộc vào giá trị chuyển đổi - là giá trị của trái phiếu nếu ngay lập tức nó được chuyển đổi hết thành CP phổ thông theo thị giá tại thời điểm đó. Thường giá trị này được tính bằng cách nhân số lượng cổ phần phổ thông sẽ nhận được khi trái phiếu được chuyển đổi với giá hiện hành của CP phổ thông đó. Trái phiếu chuyển đổi cũng không bao giờ được bán thấp hơn giá trị chuyển đổi. Giá trị quyền lựa chọn: Trong thực tế, giá của trái phiếu chuyển đổi thường cao hơn giá trị trái phiếu thông thường và giá trị chuyển đổi. Điều này có được do người nắm giữ trái phiếu không nhất thiết phải chuyển ngay lập tức trái phiếu của mình mà thường cân nhắc chọn phương án thời gian và phương án nào có lợi nhất. Khi Cty có giá trị thấp thì giá trị của trái phiếu chuyển đổi thường có mức giá của trái phiếu thông thường. Nhưng khi giá trị của Cty tăng cao thì giá trị của trái phiếu chuyển đổi phụ thuộc chủ yếu vào giá trị chuyển đổi. Cách xác định giá trị Giá trị của trái phiếu chuyển đổi được xác định như sau: Trường hợp giá trị trái phiếu thông thường lớn hơn giá trị chuyển đổi: Giá trị trái phiếu chuyển đổi = giá trị trái phiếu thông thường + giá trị quyền lựa chọn Trường hợp giá trị trái phiếu thông thường nhỏ hơn giá trị chuyển đổi Giá trị trái phiếu chuyển đổi = giá trị chuyển đổi + giá trị quyền lựa chọn Thời gian dự kiến phát hành: Đợt 1: Phát hành 670.000 trái phiếu vào quý II năm 2008. Đợt 2: Phát hành 1.000.000 trái phiếu vào quý IV năm 2008 Kỳ hạn của trái phiếu: Trái phiếu sẽ được chuyển đổi sau 5 năm kể từ ngày phát hành 3.3. Tác động của việc phát hành trái phiếu Tác động tới cơ cấu vốn Việc tăng sử dụng nợ đã làm thay đổ cơ cấu vốn của công ty, tỷ lệ nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn dài hạn tăng từ 15.9% lên 42,4%, nguồn vốn dài hạn chỉ bao gồm vốn chủ và nợ vay dài hạn. Việc tăng sử dụng nợ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh tốt, thì doanh nghiệp còn tận dụng được hiệu quả của việc sử dụng nợ. Trong trường hợp công ty sử dụng công cụ trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn sẽ làm cho tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn tăng lên trong ngắn hạn, trong thời gian trái phiếu chưa được chuyển đổi. Tuy nhiên, đến thời điểm chuyển đổi, các khoản nợ từ trái phiếu chuyển đổi được chuyển thành vốn chủ sở hữu, khác với trái phiếu coupon các khoản nợ được thanh toán, như vậy sẽ đột ngột làm tăng số lượng cổ phần thường của công ty, gây hiệu ứng pha loãng giá cổ phiếu tại thời điểm chuyển đổi, để khắc phục, công ty cần lên kế hoạch tiếp tục tăng nợ để bù lại cho số đã chuyển đổi bằng cách phát hành trái phiếu và hoặc sử dụng nguồn tín dụng của ngân hàng để đảm bảo cơ cấu vốn luôn tới cơ cấu vốn mục tiêu. Giá trị của doanh nghiệp Việc tăng sử dụng nợ của công ty nhằm phục vụ mục đích kinh doanh làm chi phí vốn bình quân giảm, có nghĩa là tăng thêm mức thu nhập cho công ty, và tác động tới từng cổ phiếu. Việc tăng tỷ lệ nợ giúp công ty có thể tận dụng tối ưu các khoản khấu trừ thuế mà nợ đem lại. Trong ngắn hạn, giá trị của công ty sẽ tăng, giá trị này trong dài hạn sẽ bị chi phối bởi tình hình hoạt động cũng như cung cầu của cổ phiếu trên thị trường. Trong trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, giá trị công ty cũng tăng lên giống như trái phiếu thông thường, nhưng đến thời điểm chuyển đổi, sau 5 năm, toàn bộ khoản nợ thu từ trái phiếu chuyển đổi chuyển sang vốn chủ sở hữu, làm loãng giá cổ phiếu, giảm giá trị của từng cổ phiếu, gây thiệt hại cho các cổ đông thừong không nắm giữ trái phiếu chuyển đổi, vì thế công ty cần có chính sách phát hành cho các cổ đông hiện hữu, cán bộ công nhận viên và chỉ chào bán một phần, làm như vậy sẽ đảm bảo lợi ích của các cổ đông. 3.4. Một số kiến nghị * Kiến nghị đối với UBCKNN và TTGDCK. Nhìn tổng thể, tuy chưa có đạo luật chung về phát hành và kinh doanh chứng khoán như một số nước trên thế giới, nhng trên thực tế khung pháp luật về chứng khoán với ba bộ phận cấu thành tối thiểu của nó đã được hình thành gồm: Những quy định về tiêu chuẩn hàng hoá và điều kiện phát hành. điều kiện và thể thức kinh doanh. Quản lý nhà nước và giám sát về chứng khoán và TTCK Tuy nhiên về mặt nội dung các quy định còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục : Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật về CK và TTCK hầu hết là các văn bản dưới luật, có giá trị pháp lý thấp. Các văn bản thiếu tính hệ thống thiếu tính đồng bộ còn nhiều mâu thuẫn và có sự chồng chéo giữa các quy định. Do đó trong thời gain tới kiến nghị với UBCK cần nhanh chóng Kiến nghị với quốc hội việc xem xét và sửa đổi, bổ xung các luật , pháp lệnh, và các văn bản ở các nghành, lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự thống nhất cao và ổn định trong hệ thống pháp luật, tạo cơ sở lý luận thuận lợi cho sự vận hành và phát triển của TTCK Việt Nam + Luật doanh nghiệp cần chú ý tới quy định phát hành chứng khoán, công bố thông tin và báo cáo của doanh nghiệp … + Luật đầu tư nước ngoài :chú ý tới quy định về hình thức đầu tư nước ngoài gián tiếp + Bộ luật hình sự : chú ý tới vấn đề tội danh của TTCK trong việc mua bán nội gián, phát hành chứng khoán ra công chúng mà chưa có giấy phép. + Quản lý và giám sát tài chính của các công ty chứng khoán. * Quy định về trích lập quỹ dự phòng vốn điều lệ Quy định này yêu cầu công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động phải trích 5% lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự phòng, bổ xung vốn điều lệ cho đén mức bằng 10% vốn điều lệ của công ty. Việc thực hiện quỹ này đợc thực hiện theo quy định hiện hành đối với loại hình công ty cổ phần và TNHH. * Quy định chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin. CTCK Việt Nam phải công khai hoá thông tin về hoạt động kinh động kinh doanh cho công chúng , phải tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý nghành và sở giao dịch chứng khoán nếu là công ty thành viên. Ngoài các báo cáo định kỳ, CTCK phải có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất thường ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh CK xảy ra. KÊT LUẬN Trong điều kiện nền kinh nước ta gia nhập WTO, các dòng vốn trực tiếp cũng như gián tiếp đang chảy vào nước ta như là một trong những nên kinh tế năng động và phát triển trong khu vực Châu á cũng như trên thế giới. Cùng với những làn sóng đầu tư từ nước ngoài, thị trường tài chính ngày càng phát triển và dần có những mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của thị trường tài chính thế giới, việc nghiên cứu và hoạt động sao cho phù hợp với các quy luật và thông lệ quốc tế mới giúp chúng ta có thể tự tin tham gia vào thị trường tài chính khu vực và thế giới, mà điểm hình nhất vẫn là thị trường chứng khoán, một thị trường chứng khoán phát triển thì không chỉ có thị trường cổ phiếu tăng trưởng mà còn cả thị trường trái phiếu và các công cụ phái sinh khác. ở các nước phát triển, thị trường trái phiếu lớn hơn nhiều lần so với quy mô của thị trường cổ phiếu, trái phiếu của các công ty được giao dịch rất thuận lợi, trong khi đó thị trường trái phiếu của nước ta còn có quy mô rất hạn chế, còn chứa đừng những tiềm năng phát triển lớn. Chính vì vậy, hiểu sâu và sử dụng trái phiếu làm công cụ để huy động nợ cho doanh nghiệp vừa giúp cho doanh nghiệp có được vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tận dụng được lợi ích của nợ mà còn tạo nên sự phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam. Trong phạm vi chuyên đề của mình, em đã đưa ra hai giải pháp phát hành trái phiếu để huy động vốn cho công ty chứng khoán HASECO . Hi vọng rằng trên cơ sở những giải pháp em đưa ra cùng với thực trạng hoạt động, công ty Chứng khoán HASECO sé có thêm những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu vốn và đáp ứng vốn của công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Quản trị Tài Chính Doanh Nghiệp – NXB Tài Chính. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin Tài Chính Doanh Nghiệp – Nguyễn Ninh Kiều Giáo trình Những vấn đề cơ bản về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán – NXB Chính trị Quốc Gia. Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán – NXB Chính trị Quốc Gia. Luật Chứng khoán 2006 Thông tư 17/2007/TT-BTC Giáo Trình Toán Tài Chính – NXB Giáo Dục. Bản cáo bạch Công ty chứng khoán HASECO . 10. Các Webside MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThi7871t l7853p c417 c7845u v7889n t7889i 432u thng qua s7917 damp7.doc