Tài liệu Đề tài Thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư phường Phước Hòa, thành phố Tam Kỳ: Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hòa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 1
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được quan tâm
nhất trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trái
đất – ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần
tài nguyên, ô nhiễm. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới
ngày nay do các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện
chất lượng cuộc sống con người và môi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các
vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất
lượng môi trường khắp nơi trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nước ta có những bước phát
triển mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
vấn đề môi trường lại trở nên cấp thiết h...
152 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư phường Phước Hòa, thành phố Tam Kỳ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 1
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Mơi trường và những vấn đề liên quan đến mơi trường là đề tài được quan tâm
nhất trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trái
đất – ngơi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thối và cạn kiệt dần
tài nguyên, ơ nhiễm. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về mơi trường trên thế giới
ngày nay do các hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện
chất lượng cuộc sống con người và mơi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các
vấn đề như: khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ơ nhiễm và suy thối chất
lượng mơi trường khắp nơi trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nước ta cĩ những bước phát
triển mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
vấn đề mơi trường lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đĩ các vấn đề về
nước được quan tâm nhiều hơn cả, các biện pháp để bảo vệ mơi trường sống, bảo vệ
nguồn nước mặt, nước ngầm khơng bị ơ nhiễm do các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý sẽ đáp ứng
được các tiêu chuẩn thải vào mơi trường cũng như khả năng tái sử dụng nước sau
xử lý.
Hiện nay, việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu khơng thể thiếu được của
vấn đề vệ sinh mơi trường, nước thải ra ở dạng ơ nhiễm hữu cơ, vơ cơ cần được thu
gom và xử lý trước khi thải ra mơi trường. Điều này được thực hiện thơng qua hệ
thống cống thốt nước và xử lý nước thải đơ thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng
cả hai hệ thống này cần hoạt động đồng bộ. Nếu hệ thống thu gom đạt hiệu quả
nhưng hệ thống xử lý khơng đạt yêu cầu thì nước sẽ gây ơ nhiễm khi được thải trở
lại mơi trường. trong trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải được thiết
kế hồn chỉnh nhưng hệ thống thốt nước khơng đảm bảo việc thu gom vận chuyển
nước thải thì nước thải cũng sẽ phát thải ra mơi trường mà chưa qua xử lý. Chính vì
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 2
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
thế, việc đồng bộ hĩa và phối hợp hoạt động giữa hệ thống thốt nước và hệ thống
xử lý nước thải của một đơ thị, một khu dân cư là hết sức cần thiết vì hai hệ thống
này tồn tại với mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau.
2. Mục tiêu của luận văn.
- Lựa chọn cơng nghệ và thiết kế hệ trạm xử lý nước thải cho khu dân cư phường
Phước Hịa, TP. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đảm bảo các yêu cầu về mơi trường theo
quy định của nhà nước.
- Nước thải sau khi qua xử lý đạt QCVN – 2008 Loại A.
3. Nội dung của luận văn.
1. Thu thập tài liệu, đánh giá tổng quan về khu dân cư phường Phước Hịa, khả năng
gây ơ nhiễm mơi trường và xử lý nước thải trong khu dân cư phường Phước Hịa.
2. Khảo sát, phân tích, thu thập số liệu khu dân cư phường Phước Hịa.
3. Lựa chọn thiết kế cơng nghệ và thiết bị xử lý nước thải nhằm tiết kiệm kinh phí
phù hợp với điều kiện dự án khu dân cư phường Phước Hịa.
4. Lập kế hoạch thi cơng.
5. Xây dựng kế hoạch quản lý và vận hành trạm xử lý nước thải.
4. Phương pháp thực hiện.
+ Điều tra khảo sát, thu thập số liêu, tài liệu liên quan, quan sát trực tiếp, phân tích
các chỉ tiêu chất lượng nước thải.
+ Phương pháp lựa chọn:
Dựa trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản.
Tổng hợp số liệu.
Phân tích tính khả thi
Tính tốn kinh tế
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KHU DÂN CƯ PHƯỚC HỊA
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý.
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng Trung Trung Bộ Việt Nam cĩ
tọa độ địa lý khoảng 108026’16” đến 108044’04” độ kinh đơng và từ 15023’38” đến
15038’43” độ vĩ bắc; cĩ khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, độ ẩm khơng khí trung bình
84%, lượng mưa bình quân năm 2.000 - 2.500mm, tập trung trong các tháng 9, 10,
11; nhiệt độ trung bình năm 250C, mùa đơng dao động trong khoảng 20 - 240C, mùa
hè 25 - 300C. Địa giới hành chính thành phố Tam Kỳ: phía bắc giáp huyện Thăng
Bình và huyện Phú Ninh, phía nam giáp huyện Núi Thành, phía tây giáp huyện Phú
Ninh, phía đơng giáp biển Đơng.
Dự án khu dân cư phường Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ: nằm trên đường Phan
Châu Trinh, phường Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ; cĩ diện tích khoảng 7,71 ngàn m2.
Dự án nằm gần chợ Tam Kỳ, sơng Tam Kỳ. Bên trong khu dân cư cĩ trung tâm
thương mại, siêu thị, khu cà phê dọc sơng Tam Kỳ, nhà hàng, khách sạn, … Cách
trung tâm hành chính Tp. Tam Kỳ khoảng 2,0 km, nằm gần quốc lộ 1A
Hình 1.1. Vị trí khu dân cư phường Phước Hịa
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 4
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.1.2. Địa hình:
Quảng Nam cĩ hướng địa hình nghiên dần từ Tây sang Đơng hình thành 3
kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là kiểu núi cao phía Tây, kiểu trung du ở giữa và dải
đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn cao
trên 2.000m như núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tion cao 2.032m, núi Gole - Lang
cao 1.855m (huyện Phước Sơn). Núi Ngọc Linh cao 2.598m nằm giữa ranh giới
Quảng Nam, Kon Tum là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn. Ngồi ra, vùng
ven biển phía đơng sơng Trường Giang là dài cồn cát chạy dài từ Điện Nam, Điện
Bàn đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sơng ngồi
khá phát triển gồm sơng Thu Bồn, sơng Tam Kỳ và sơng Trường Giang.
1.1.3. Đia chất
Tỉnh Quảng Nam cĩ lượng nước ngầm khá phong phú. Dưới tác động của các
yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người trầm tích được hình thành từ chín loại
đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sơng, đất phù sa biển, đất
xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xĩi mịn trơ sỏi đá,... Nhĩm
đất phù sa ven sơng là nhĩm đất quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực,
thực phẩm và cây cơng nghiệp ngắn ngày. Nhĩm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi
cho trồng rừng, cây cơng nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhĩm đất cát ven biển
đang được khai thác cho mục đích nuơi trồng thủy sản.
1.1.4. Khống sản
Tồn tỉnh cĩ 32 khống sản các loại được phát hiện, với 292 điểm khống sản
khác nhau. Trong đĩ, cĩ hơn 100 khu vực mỏ được cấp giấy phép khai thác. Tổng
diện tích dành cho hoạt động khống sản được quy hoạch là 18.690ha. Tuy qui tụ
khơng lớn nhưng khá đa dạng và đồng bộ trên một số khu vực, thuận lợi cho việc
khai thác và sử dụng, tạo điều kiện cho ngành xây dựng phát triển với các cơng
trình đẹp, kiến trúc hiện đại.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 5
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.1.5. Sơng ngồi
Do nằm trong vùng cĩ lượng mưa lớn, hệ thống sơng ngịi trong tỉnh khá phát
triển. Hệ thống sơng Thu Bồn là một trong những hệ thống sơng lớn của Việt Nam
với tổng diện tích lưu vực khoảng 9.000 km2. Sơng Tam Kỳ với diện tích lưu vực
800 km2 là sơng lớn thứ hai. Ngồi ra cịn cĩ các sơng cĩ diện tích nhỏ hơn như
sơng Cu Đê 400km2, Tuý Loan 300 km2, LiLi 280 km2 ...,
Các sơng cĩ lưu lượng dịng chảy lớn, đầy nước quanh năm. lưu lượng dịng
chảy sơng Vu Gia 400m3/s, Thu Bồn 200m3/s cĩ giá trị thủy điện, giao thơng và
thủy nơng lớn. Hiện tại trên hệ thống sơng Thu Bồn, nhiều nhà máy thủy điện cơng
suất lớn như Sơng Tranh I, Sơng Tranh II, Sơng AVương, Sơng Bung... đang được
xây dựng gĩp phần cung cấp điện cho nhu cầu ngày càng tăng của cả nước.
1.1.6. Khí hậu và mưa
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ cĩ 2 mùa là mùa mưa và mùa
khơ, chịu ảnh hưởng của mùa đơng lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 25,4oC,
Mùa đơng nhiệt độ vùng đồng bằng cĩ thể xuống dưới 20oC. Lượng mưa trung
bình 2000-2500mm, nhưng phấn bố khơng đều theo thời gian và khơng gian, mưa ở
miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80%
lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền
Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở
các vùng ven sơng.
- Chế độ giĩ.
Dự án khu dân cư phường Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam chịu ảnh
hưởng bởi giĩ Đơng Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau (vận tốc giĩ trung bình 6-
10m/s); giĩ Nam, Đơng Nam, Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 8 (vận tốc giĩ trung
bình 4-6 m/s).
- Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí trung bình 84%
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 6
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.1.7. Tài nguyên đất - rừng
Tổng diện tích tự nhiên của Quảng Nam là 1.040.683ha được hình thành từ
chín loại đất khác nhau gồm cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sơng, đất phù sa
biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xĩi mịn trơ sỏi
đá,... Nhĩm đất phù sa ven sơng là nhĩm đất quan trọng nhất trong phát triển cây
lương thực, thực phẩm và cây cơng nghiệp ngắn ngày. Nhĩm đất đỏ vàng vùng đồi
núi thuận lợi cho trồng rừng, cây cơng nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhĩm đất cát
ven biển đang được khai thác cho mục đích nuơi trồng thủy sản.
Trong tổng diện tích 1.040.683ha, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất
(49,4%), kế tiếp là đất dành cho sản xuất nơng nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên
dùng. Diện tích đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng cịn chiếm
diện tích lớn.
Loại đất Tổng diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Đất lâm nghiệp 430.033 41,33
Đất chuyên dùng 26.133 2,5
Đất thổ cư 6.980 0.67
Đất chưa sử dụng 466.951 44,87
Nguồn: Sở Khoa học cơng nghệ Quảng Nam, 2006
Tỉnh Quảng Nam cĩ 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ
của tỉnh khoảng 30 triệu m3. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là
37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện cĩ cĩ khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các
đỉnh núi cao, diện tích rừng cịn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng
tái sinh, cĩ trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn
tỉnh nằm ở sơng Thanh thuộc huyện Nam Giang.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 7
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.2. Sơ lược về kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân số
Khu dân cư phường Phước Hịa cĩ dân số vào khoảng 7486 người. Mật độ dân
số trung bình của tồn bộ khu dân cư phường Phước Hịa là 1,314 người/km2.
Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người Việt.
1.2.2. Kinh tế
Với 7 khu cơng nghiệp, 15 cụm cơng nghiệp và 61 làng nghề, cơng nghiệp Tam
Kỳ đang trở thành ngành kinh tế chủ lực của Quảng Nam. Tỉnh này xác định, tận
dụng lợi thế của các ngành cơng nghiệp cĩ hàm lượng khoa học kỹ thuật cao như
cơng nghệ sinh học, cơng nghệ nano, sử dụng nguyên vật liệu mới là điều tất yếu.
Tuy vậy, để phát triển được ngành cơng nghiệp này, địi hỏi phải cĩ hệ thống hạ
tầng được đầu tư hồn chỉnh và đồng bộ, cơng nghiệp phụ trợ thể hiện được vai trị
cầu nối cho quá trình sản xuất và phát triển hệ thống ngành, trình độ lực lượng sản
xuất ở mức cao và cĩ khả năng kiểm sốt được các yếu tố cơng nghệ. Câu hỏi đặt ra
là: Tỉnh đang ở đâu trong định hình phát triển các ngành cơng nghiệp mà vẫn đảm
bảo tiêu chí phát triển bền vững?
Mục tiêu của Chiến lược sản xuất sạch hơn trong cơng nghiệp tỉnh đến năm 2015
chỉ rõ: “Sản xuất sạch hơn được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất cơng nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên; giảm thiểu phát thải và hạn
chế mức độ gia tăng ơ nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng mơi trường, sức khoẻ
con người và bảo đảm phát triển bền vững”. Để bám sát các yêu cầu trên, ngành
cơng nghiệp Quảng Nam cần ưu tiên phát triển các ngành cĩ hàm lượng khoa học
kỹ thuật cao.
Tuy nhiên, với tỉnh cĩ hơn 60% dân số làm nơng nghiệp, tỷ lệ lao động qua đào tạo
mới đạt 30%, Quảng Nam chưa thể tiếp cận ngay với mục tiêu này mà vẫn phải ưu
tiên cho những ngành giải quyết được nhiều lao động, tận dụng nguyên, vật liệu địa
phương, phù hợp với trình độ tay nghề và khả năng của người lao động.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 8
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Tác động kép của giải pháp này sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuơi,
phát triển vùng nguyên liệu, hình thành các mơ hình mới trong nơng nghiệp, khơi
phục và phát triển các làng nghề truyền thống, giải quyết tốt sinh kế lâu dài cho
nhân dân. Khi đạt đến đỉnh cao của trình độ khoa học cơng nghệ thì việc gia tăng
hàm lượng cơng nghệ cao trong thu hút kêu gọi đầu tư mới cần tính đến.
Đối với khu vực phía Đơng tỉnh và các vùng lân cận TP. Tam Kỳ, TP. Hội An, dải
ven biển nên tập trung phát triển những ngành cơng nghiệp cĩ hàm lượng khoa học
kỹ thuật cao, cơng nghiệp sạch, các cụm cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp gắn với
làng nghề truyền thống.
Cĩ thể nĩi, việc áp dụng triệt để mơ hình sản xuất sạch hơn trong cơng nghiệp sẽ là
lựa chọn khơn ngoan của các doanh nghiệp bởi nĩ giải quyết được nhiều lợi ích cho
các bên: bảo vệ mơi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm năng lượng, kéo
dài tuổi thọ máy mĩc thiết bị, hình thành tác phong cơng nghiệp...
1.2.3. Giáo dục
Ở Khu dân cư phường Phước Hịa khoảng 70% là trí thức. Tồn tỉnh Quảng Nam
cĩ 8 trường Đại học, cao đẳng; 46 trường Trung học phổ thơng. Giáo dục đào
tạo của tỉnh vẫn chưa tương xứng với nhu cầu của xã hội. Hệ thống cơ sở vật chất
ngành giáo dục thành phố cịn kém. Nhiều trường học sinh phải học ba ca. Thu nhập
của giáo viên chưa cao, đặc biệt ở các huyện ngoại thành.
1.2.4. Y tế
Vấn đề y tế của tỉnh Quảng Nam cần phải quan tâm nhiều hơn, bởi trang thiết bị
kỹ thuật cũ, lạc hậu. Tình hình chăm sĩc bệnh nhân chưa nhiệt tình. Nhân viên y tế
cịn thiếu và vấn đề thu hút nhân tài cho Tp. Tam Kỳ là một vấn đề cần quan tâm
nhất.
1.3. Các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường và biện pháp kỹ thuật bảo vệ mơi
trường
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 9
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.3.1. Hiện trạng mơi trường tại khu dân cư
Với tốc độ gia tăng dân số nhanh, cơ sở hạ tầng cịn lạc hậu, ý thức người dân
kém... Thành phố Tam Kỳ hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ơ nhiễm mơi
trường.
1.3.1.1. Chất lượng nguồn nước
Nguồn nước đặc trưng tại khu dân cư phường Phước Hịa là nước mặt thuộc
nhánh sơng Tam Kỳ đoạn chảy qua địa bàn phường. Trên địa bàn phường tập trung
đa phần là các hoạt động thương mại, chợ, siêu thị chính vì thế chất lượng sơng
Tam Kỳ bị ơ nhiễm nặng, nhất là vào mùa khơ. Nước cĩ màu đen bốc mùi hơi thối,
gây ơ nhiễm mơi trường quanh khu trung tâm thương mại. Trong đĩ, khu dân cư
phường Phước Hịa cũng bi ơ nhiễm.
Chất lượng nước sơng Tam Kỳ ở khu vực khu dân cư phường Phước Hịa gây ơ
nhiễm tương đối nhiều bởi nơi đây tập trung buơn bán của tồn Tp. Tam Kỳ. Tuy
nhiên do nằm gần ranh giới sơng nên chất lượng nước sơng bị tác động bởi nhiều
yếu tố như sự nhập của triều cường, kênh rạch... nên vào mùa khơ nước cĩ đặc
trưng bị nhiễm mặn và cĩ tính phèn cao.
Hiện nay, nước ngầm là nguồn nước cung cấp chính phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của người dân trong khu vực. khảo sát tại một số giếng ngầm của các hộ dân
cho thấy chất lượng nước ngầm ở khu vực này cịn tương đối, mực nước ngầm cách
mặt đất 11,5 - 2m
Nước thải: Hiện tượng nước thải ở khu dân cư phường Phước Hịa khơng được xử
lý, đổ thẳng vào hệ thống sơng. Khu trung tâm thương mại của thành phố chưa thu
gom và xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn cũng chưa cĩ hệ
thống xử lý nước thải.
Nước mưa thu gom trên tồn diện tích khu dân cư.
Nước thải sinh hoạt của tồn bộ số người sinh sống trong khu dân cư.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 10
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Nước thải từ các cơng trình hạ tầng dịch vụ.
1.3.1.2. Chất lượng khơng khí
Chất lượng khơng khí tại khu dân cư phường Phước Hịa tương đối tốt, chất
lượng khơng khí tại những điểm xa khu dân cư, các xí nghiệp, đường quốc lộ nồng
độ chất ơ nhiễm nằm dưới tiêu chuẩn cho phép.
Khí thải:
- Khĩi thải từ quá trình đốt nhiên liệu: máy phát điện, đốt khí gas...
- Khí thải từ các hoạt động giao thơng vận tải.
1.3.1.3. Chất thải rắn.
Lượng rác thải rắn khơng được thu gom hết. Chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt.
1.3.1.4. Đất
Tình trạng ngập lụt đang ở mức báo động cao, nhất là vào mùa mưa. Nguyên nhân
là do hệ thống cống thốt nước được xây đã xuống cấp.
1.3.2. Biện pháp kỹ thuật bảo vệ mơi trường
Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước cĩ thể làm tốt chức năng quản lý
mơi trường trên địa bàn: Trên cơ sở quản lí cán bộ hiện nay cần cĩ sự đào tạo lại,
đào tạo bổ sung, đặc biệt là tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp phường,
đưa nội dung quản lí mơi trường và bảo vệ mơi trường vào cộng đồng dân cư. Làm
tốt cơng tác giáo dục và xây dựng quy chế cho cộng đồng.
Ngăn chặn ơ nhiễm mơi trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên phục vụ cho việc
tạo lập cảnh quan đơ thị.
Đẩy mạnh cơng tác giáo dục về nếp sống đơ thị và cơng tác bảo vệ mơi trường
sâu rộng trong cộng đồng. xây dựng cộng đồng vững mạnh và tự quản tốt.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 11
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.3.2.1 Mơi trường nước
Hệ thống thốt nước trong khu khu dân cư phường Phước Hịa được thiết kế
theo hai hệ thống riêng: Hệ thống thốt nước mưa và hệ thống thốt nước thải sinh
hoạt. trong đĩ hệ thống thốt nước mưa được xả thẳng ra hệ thống kênh rạch và đổ
ra sơng.
Hệ thống thốt nước thải sinh hoạt được đưa vê hệ thống xử lý nước thải tập
trung để xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra mơi trường.
1.3.2.2. Mơi trường khí
Sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau:
- Hồn thiện cơng nghệ, sử dụng cơng nghệ khơng hoặc it chất thải
- Quản lý và vận hành đúng.
- Sử dụng cây xanh để hạn chế ơ nhiễm khơng khí.
- Sử dụng thiết bị xử lý ơ nhiễm khơng khí.
1.3.2.3. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Vấn đề xử quản lý chất thải rắn được giải quyết như sau: thu tất cả rác thải khu
dân cư phường Phước Hịa ra khỏi khu dân cư mang đến khu xử lý rác thải tập
trung trong mỗi ngày. Sử dụng phương tiện chuyên dùng để tránh gây ra ơ nhiễm
mơi trường, tránh tình trạng để rác 2 ~ 3 ngày rồi mới thu gom.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 12
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1. Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học (hay cịn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất
khơng tan (rác, cát, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi...) và một phần các
chất ở dạng keo ra khỏi nước thải, điều hịa lưu lượng và nồng độ các chất ơ nhiễm
trong nước thải.
Các cơng trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học thơng dụng:
2.1.1 Song chắn rác và lưới chắn rác
2.1.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc cĩ thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất cĩ kích thước lớn
như: sợi giấy, sau, cỏ, gỗ, lá cây, giấy, nilơng, vải vụn, chất thải rắn và các loại rác
khác. Đồng thời bảo vệ các cơng trình và thiết bị phía sau như bơm, tránh ách tắc
đường ống, mương dẫn.
Hình 2.1: Phân loại song chắn rác
Loại chắn rác
Thơ
(30-200mm)
Trung bình
(26~29mm)
Tinh
(5~25mm)
Lấy rác
cơ khí
Cố định Di động
Lấy rác
thủ cơng
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 13
A)
B)
Hình 2.2: A. Song chắn rác cơ giới; B. Song chắn rác thủ cơng
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn rác được chia thành 2 loại:
* Song chắn rác thơ cĩ khảng cách giữa các thanh từ: 60 ÷ 100 mm
* Song chắn rác mịn cĩ khảng cách giữa các thanh từ: 10 ÷ 25 mm
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 14
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn cĩ kích thước lớn trong nước thải để
đảm bảo cho các thiết bị và cơng trình xử lý tiếp theo. Kích thước tối thiểu của rác
được giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách giữa các thanh kim loại của song chắn rác.
Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực của dịng chảy người ta phải thường
xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cào rác thủ cơng hoặc cơ giới. Tốc độ
nước chảy (v) qua các khe hở nằm trong khoảng (0,65m/s ≤ v ≤ 1m/s). Tùy theo yêu
cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các song thay đổi.
Song chắn rác với cào rác thủ cơng chỉ dùng ở những trạm xử lý nhỏ cĩ lượng
rác < 0,1m3/ngày. đêm. Khi rác tích lũy ở song chắn, mỗi ngày vài lần người ta
dùng cào kim loại để lấy rác ra và cho vào máng cĩ lổ thốt nước ở đáy rồi đổ vào
các thùng kín để đưa đi xử lý tiếp tục. Song chắn rác với cào rác cơ giới hoạt động
liên tục, răng cào lọt vào khe hở giữa các thanh kim loại; cào được gắn vào xích bản
lề ở hai bên song chắn rác cĩ liên hệ với động cơ điện qua bộ phận truyền động.
Khi lượng rác được giữ lại lớn hơn 0,1 m3/ngày.đêm và khi dùng song chắn rác
cơ giới thì phải đặt máy nghiền rác. Rác nghiền được cho vào hầm ủ Biogas hoặc
cho về kênh trước song chắn. Khi lượng rác trên 1 tấn/ ngày.đêm cần phải thêm
máy nghiền rác dự phịng. Việc vận chuyển rác từ song đến máy nghiền phải được
cơ giới hĩa.
Hiện nay ở một số nước trên thế giới người ta cịn dùng máy nghiền rác
(communitor) để nghiền rác cĩ kích thước lớn thành rác cĩ kích thước nhỏ và đồng
nhất để dễ dàng cho việc xử lý ở các giai đoạn kế tiếp, máy nghiền rác đã được thiết
kế hồn chỉnh và thương mại hĩa nên trong giáo trình này khơng đưa ra các chi tiết
của nĩ. Tuy nhiên nếu lắp đặt máy nghiền rác trước bể lắng cát nên chú ý là cát sẽ
làm mịn các lưỡi dao và sỏi cĩ thể gây kẹt máy. Mức giảm áp của dịng chảy biến
thiên từ vài inches đến 0,9 m.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 15
Hình 2.3 Sơ đồ lắp đặt của một máy nghiền rác
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
2.1.1.2. Lưới chắn rác
Lưới chắn rác dùng để khử các chất lơ lửng cĩ kích thước nhỏ, thu hồi các thành
phần quý khơng tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác cĩ kích thước nhỏ. Kích thước
mắt lưới từ 0,5 ÷ 1,0 mm
Lưới chắn rác thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay trịn
(hay cịn gọi là trống quay) hoặc đật trên các khung hình đĩa.
Rác thường được chuyển tới máy nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở
lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân huỷ cặn.
2.1.2. Bể lắng cát
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải. Trong nước
thải, bản thân cát khơng độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của
các cơng trình và thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mịn các thiết bị cơ khí,
lắng cặn trong các kênh hoặc ống dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 16
và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải cĩ bể
lắng cát.
Bể lắng cát thường được đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp. Đơi
khi người ta đặt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn cĩ
lợi cho việc quản lý bể lắng cát hơn. Trong bể lắng cát các thành phần cần loại bỏ
lắng xuống nhờ trọng lượng bản thân của chúng. Ở đây phải tính tốn thế nào để
cho các hạt cát và các hạt vơ cơ cần giữ lại sẽ lắng xuống cịn các chất lơ lửng hữu
cơ khác trơi đi.
Chú ý thời gian lưu tồn nước nếu quá nhỏ sẽ khơng bảo đảm hiệu suất lắng, nếu
lớn quá sẽ cĩ các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng thường được trang bị thêm thanh
gạt chất lắng ở dưới đáy, gàu múc các chất lắng chạy trên đường ray để cơ giới hĩa
việc xả cặn.
Cĩ ba loại bể lắng cát chính: bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dịng
chảy (dạng chữ nhật hoặc vuơng), bể lắng cát cĩ sục khí hoặc bể lắng cát cĩ dịng
chảy xốy (bể lắng cát ly tâm).
Bể lắng cát ngang.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 17
Hình 2.4: Bể lắng cát ngang
Bể lắng cát thổi khí.
Hình 2.5: Bể lắng cát thổi khí
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 18
Bể lắng cát ly tâm:
Hình 2.6. Sơ đồ bể lắng cát ngang với hệ thống cơ giới để lấy cặn.
Sân phơi cát
Cặn xả ra từ bể lắng cát cịn chứa nhiều nước nên phải phơi khơ ở sân phơi cát
hoặc hố chứa cát đặt ở gần bể lắng cát. Chung quanh sân phơi cát phải cĩ bờ đắp
cao 1 ~ 2 m. Kích thước sân phơi cát được xác định với điều kiện tổng chiều cao
lớp cát h chọn bằng 3 ~ 5 m/năm. Cát khơ thường xuyên được chuyển đi nơi khác.
Khi đất thấm tốt (cát, á cát) thì xây dựng sân phơi cát với nền tự nhiên. Nếu là đất
thấm nước kém hoặc khơng thấm nước (á sét, sét) thì phải xây dựng nền nhân tạo.
Khi đĩ phải đặt hệ thống ống ngầm cĩ lỗ để thu nước thấm xuống. Nước này cĩ thể
dẫn về trước bể lắng cát.
2.1.3. Bể tách dầu mỡ
Các cơng trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải cơng nghiệp. nhằm
loại bỏ các tạp chất cĩ khối lượng riêng nhở hơn nước. các chất này sẽ bị bịt kín lỗ
hổng giữa các vật liệu lọc trong bể sinh học... và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn
hoạt tính trong bể Aeroten, gây khĩ khăn trong quá trình lên men cặn.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 19
Hình 2.7. Sơ đồ bể tách dầu mỡ lớp mỏng
1. Cửa dẫn nước ra; 2. ống gom dầu; 3. vách ngăn; 4. tấm chất dẻo; 5. lớp dầu;
6. ống xả nước thải vào; 7. bộ phận lắng làm từ tấm gợn; 8. bùn cặn
2.1.4. Bể điều hịa
Bể điều hịa được dùng để duy trì dịng thải và nồng độ các chất ơ nhiễm vào
cơng trình, làm cho cơng trình làm việc ổn định, khắc phục những sự cố vận hành
do dao động về nồng độ và lưu lượng của quá trình xử lý nước thải gây ra và nâng
cao hiệu suất của quá trình xử lý sinh học. Bể điều hịa cĩ thể được phân làm ba loại
như sau:
- Bể điều hịa lưu lượng.
- Bể điều hịa nồng độ.
- Bể điều hịa cả lưu lượng và nồng độ.
2.1.5. Bể lắng
Bể lắng tách các chất khơng tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc
trọng lực. các bể lắng cĩ thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt cĩ thể loại bỏ
đến 90 ÷ 95% lượng cặn cĩ trong nước thải. vì vậy, đây là quá trình quan trọng
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 20
trong quá trình xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau xử lý sinh học.
Để cĩ thể tăng cường quá trình lắng ta cĩ thể thêm vào chất đơng tụ sinh học.
Bể lăng được chia làm ba loại:
*Bể lắng ngang (cĩ hoặc khơng cĩ vách nghiêng)
Hình 2.8: Bể lắng ngang
*Bể lắng đứng: Cĩ mặt bằng hình trịn hoặc hình vuơng. Trong bể lắng hình trịn
nước chuyển động theo phương bán kính (radian)
Hình 2.9: Bể lắng đứng
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 21
Hình 2.10: Bể lắng li tâm
* Bể lắng li tâm: Mặt bằng hình trịn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ tâm
ra thành bể rồi thu vào máng tập trung và được dẫn ra ngồi.
2.1.6. Bể lọc
Nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải
đi qua lớp vật liệu lọc, cơng trình này sử dụng chủ yếu cho một số loại nước thải
cơng nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học cĩ thể loại bỏ khỏi nước thải được
60% các tạp chất khơng hồ tan và 20% BOD , hiệu quả xử lý cĩ thể đạt tới 75%
theo hàm lượng chất lơ lửng và 30-35 % theo BOD bằng các biện pháp làm thống
sơ bộ hoặc đơng tụ cơ học.
Nếu điều kiện vệ sinh cho phép thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử và xả
lại vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi
qua giai đoạn xử lý sinh học.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 22
Bể lọc thường làm việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. quá trình lọc chỉ áp dụng
cho các cơng nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần quí
hiếm cĩ trong nước thải. các loại bể lọc thường được phân loại như sau:
+ Lọc qua vách lọc.
+ Bể lọc với vật liệu lọc dạng hạt.
+ Bể lọc châm.
+ Bể lọc nhanh.
+ Cột lọc áp lực.
Hình 2.11: Bể lọc
2.2. Phương pháp xử lý hĩa học
Thực chất của phương pháp xử lý hố học là đưa vào nước thải chất phản ứng
nào đĩ để gây tác động với các tạp chất bẩn , biến đổi hố học và tạo cặn lắng hoặc
tạo dạng chất hồ tan nhưng khơng độc hại, khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Phương pháp xử lý hố học thường được áp dụng để xử lý nước thải cơng
nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện vệ sinh cho phép, phương
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 23
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
pháp xử lý hố học cĩ thể hồn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ
ban đầu của việc xử lý nước thải.
2.2.1. Phương pháp trung hồ
Dùng để đưa mơi trường nước thải cĩ chứa acid vơ cơ hoặc kềm về trạng thái
trung tính pH = 6.5 – 8.5 .Phương pháp này cĩ thể thực hiện bằng nhiều cách: trộn
lẫn nước thải chứa acid và chứa kềm, bổ sung thêm tác nhân hố học, lọc nước qua
lớp vật liệu lọc cĩ tác dụng trung hồ, hấp thụ khí chứa acid bằng nước thải chứa
kềm,…nước thải của một số ngành cơng nghiệp, nhất là cơng nghiệp hĩa chất, do
quá trình cơng nghệ cĩ thể chứa acid hoặc bazơ cĩ khả năng gây ăn mịn vật liệu,
phá vỡ các quá trình sinh hĩa của các cơng trình xử lý sinh học, đồng thời gây ra
các tác hại khác, do đĩ cần thực hiện quá trình trung hịa nước thải.
Các phương pháp trung hịa bao gồm:
- Trung hịa lẫn nhau giữa nước thải chứa acid và nước thải chứa kiềm
- Trung hịa dịch thải cĩ tinh acid, dùng các loại chất kiềm như:NaOH,
KOH, NaCO3, NH4OH, hoặc lọc qua các vật liệu trung hịa như: CaCO3,
dolomit,…
- Đối với dịch thải cĩ tính kiềm thì trung hịa bởi acid hoặc khí acid.
Để lựa chọn tác chất thực hiện phản ứng trung hịa, cần dựa vào các yếu tố:
- Loại acid hay bazơ cĩ trong nước thải và nồng độ của chúng.
- Độ hịa tan của các muối được hình thành do kết quả phản ứng hĩa học.
2.2.2. Phương pháp đơng tụ và keo tụ
Dùng để làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng các chất keo tụ (phèn )
và các chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo cĩ trong nước
thải thành những bơng cĩ kích thước lớn hơn.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 24
Hình 2.12: Quá trình tạo bơng cặn.
Hình 2.13: Sơ đồ bể kết tủa bơng cặn.
Phương pháp đơng tụ - keo tụ là quá trình thơ hĩa các hạt phân tán và nhũ tương,
độ bền tập hợp bị phá hủy, hiện tượng lắng xảy ra.
Sử dụng đơng tụ hiệu quả khi các hạt keo phân tán cĩ kích thước 1-100µm. Để tạo
đơng tụ, cần cĩ thêm các chất đơng tụ như:
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 25
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
+ Phèn nhơm Al2(SO4)3.18H2O. Độ hịa tan của phèn nhơm trong nước ở 20
0C
là 362 g/l. pH tối ưu từ 4.5-8.
+ Phèn sắt FeSO4.7H2O. Độ hịa tan của phèn nhơm trong nước ở 20
0C là 265
g/l. Quá trình đơng tụ bằng phèn sắt xảy ra tốt nhất ở pH >9.
+ Các muối FeCl3.6H2O, Fe2(SO4)3.9H2O, MgCl2.6H2O, MgSO4.7H2O, …
+ Vơi.
2.2.3. Phương pháp ozon hố
Đĩ là phương pháp hố học cĩ chứa các chất hữu cơ dạng hồ tan và dạng keo
bằng ozon. Ozon sẵn sàng nhường oxy nguyên tử cho các tạp chất hữu cơ.
2.2.4. Phương pháp điện hố học
Nhằm phá huỷ các tạp chất độc hại ở trong nước bằng cách oxy hố điện hố trên
cực anốt hoặc dùng để phục hồi các chất quý.
Cơ sở của sự điện phân gồm hai quá trình: oxy hĩa ở anod và khử ở catod. Xử lý
bằng phương pháp điện hĩa rất thuận lợi đối với những loại nước thải cĩ lưu lượng
nhỏ và ơ nhiễm chủ yếu do các chất hữu cơ và vơ cơ đậm đặc.
2.2.5. Oxy hĩa khử
Đa số các chất vơ cơ khơng thể xử lý bằng phương pháp sinh hĩa được, trừ các
trường hợp các kim loại nặng như: : Cu, Zn, Pb, Co, Fe, Mn, Cr,…bị hấp thụ vào
bùn hoạt tính. Nhiều kim loại như: Hg, As,… là những chất độc, cĩ khả năng gây
hại đến sinh vật nên được xử lý bằng phương pháp oxy hĩa khử. Cĩ thể dùng tác
nhân oxy hĩa như: Cl2, H2O2, O2 khơng khí O3 hoặc pirozulite ( MnO2). Dưới tác
dụng của oxu hĩa, các chất ơ nhiễm độc hại sẽ chuyển hĩa thành những chất ít độc
hại hơn và được loại ra khỏi nước thải.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 26
2.2.6. Phương pháp quang xúc tác
Quá trình quang xúc tác là quá trình kích thích các phản ứng quang hĩa bằng chất
xúc tác, dựa trên nguyên tắc chất xúc tác Cat nhận năng lượng ánh sáng sẽ chuyển
sang dạng hoạt hĩa * Cat, sau đĩ * Cat sẽ chuyển năng lượng sang cho chất thải và
chất thải sẽ bị biến đổi sang dạng mong muốn. Quá trình cĩ thể tĩm tắt như sau:
Cat + năng lượng ánh sáng → * Cat
* Cat + chất thải → * chất thải + Cat
* Chất thải → sản phẩm
Một số chất bán dẫn được sử dụng làm chất quang xúc tác trong đĩ zinc oxide
ZnO, titanium dioxide TiO2, zinc titanate Zn2TiO2, cát biển, CdS là các chất cho
hiệu quả cao. TiO2 rất hiệu quả trong việc phân hủy chloroform và urea (Kogo et
al., 1980), thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ như dimethyl phosphate (Harada et al.,
1976). Cyanide (CN-) (10.6 ppm KCH, 0,01 M NaOH) cĩ thể bị phân hủy nhanh
chĩng trong mơi trường cĩ chứa 5% TiO2 và chiếu sáng với nguồn sáng cĩ bước
sĩng 350 nm (Carey and Oliver, 1980). Đầu tiên CN- bị oxy hĩa thành CNO-. Sau
đĩ hàm lượng CNO- giảm dần chứng tỏ nĩ tiếp tục bị oxy hĩa.
Quá trình quang xúc tác xảy ra với bức xạ cĩ bước sĩng nhỏ hơn 4200oA tạo nên
oxy hoạt tính phân hủy hồn tồn các chất thải hữu cơ thành CO2 và nước
(Nemerow và Dasgupta, 1991).
Hình 2.14: Sơ đồ xử lý chất thải độc hại bằng phương pháp quang hĩa.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 27
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
2.3. Phương pháp xử lý hĩa lý
Trong dây chuyền cơng nghệ xử lý, cơng đoạn xử lý hĩa lý thường được áp dụng
sau cơng đoạn xử lý cơ học. phương pháp xử lý hĩa lý bao gồm các phương pháp
hấp phụ, trao đổi ion, trích ly, chưng cất, cơ đặc, lọc ngược... Phương pháp hĩa lý
được sử dụng để loại khỏi dịch thải các hạt lơ lửng phân tán, các chất hữu cơ và vơ
cơ hịa tan, cĩ nhiều ưu điểm như:
+ Loại được các hợp chất hữu cơ khơng bị oxy hĩa sinh học.
+ Khơng cần theo dõi các hoạt động của vi sinh vật.
+ Cĩ thể thu hồi các chất khác nhau.
+ Hiệu quả xử lý cao và ổn định hơn.
2.3.1. Tuyển nổi
Là quá trình dính bám phân tử của các hạt chất bẩn đối với bề mặt phân chia của
hai pha khí – nước và xảy ra khi cĩ năng lượng tự do trên bề mặt phân chia, đồng
thời cũng do các hiện tượng thấm ướt bề mặt xuất hiện theo chu vi thấm ướt ở
những nơi tiếp xúc khí – nước.
+ Tuyển nổi dạng bọt: Được sử dụng để tách ra khỏi nước thải các chất khơng tan
và làm giảm một phần nồng độ của một số chất hịa tan.
+ Phân ly dạng bọt: Được ứng dụng để xử lý các chất hịa tan cĩ trong nước thải, ví
dụ như chất hoạt động bề mặt.
Ưu điểm: Phương pháp tuyển nổi là cĩ thể thu cặn với độ ẩm nhở, cĩ thể thu tạp
chất. phương pháp tuyển nổi được sử dụng nhiều trong các ngành cơng nghiệp như:
Tơ sợi nhân tạo, thực phẩm...
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 28
Hình 2.15:Bể tuyển nổi kết hợp với cơ đặc bùn
2.3.2. Trích ly
Tách các chất bẩn hồ tan ra khỏi nước thải bằng cách bổ sung một chất dung
mơi khơng hồ tan vào nước, nhưng độ hồ tan của chất bẩn trong dung mơi cao
hơn trong nước.
Hình 2.16: Tháp trích ly.
2.3.3. Hấp phụ
Hấp phụ là thu hút chất bẩn lêm bề mặt của chất hấp thụ, phần lớn là chất hấp
phụ rắn và cĩ thể thực hiện trong điều kiện tĩnh hay động.
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch, nghĩa là chất hấp thụ cĩ thể bị
giải hấp phụ và chuyển ngược lại vào chất thải. các chất hấp thụ thường được sử
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 29
dụng là các loại vật liệu xốp tự nhiên hay nhân tạo như tro, mẫu vụn than cốc, than
bùn silicagen, keo nhơm, đất sét hoạt tính,... và các chất hấp phụ này cịn cĩ khả
năng tai sinh để tiếp tục sử dụng.
Hình 2.17: Sơ đồ tháp lọc hấp phụ.
1. Phểu để điều chỉnh pH của nước thải khi dẫn vào tháp; 2,3,4 Tháp chứa than hoạt
tính;
I. Van mở; II. Van đĩng
2.3.4. Chưng bay hơi
Là chưng nước thải để các chất hồ tan trong đĩ cùng bay hơi lên theo hơi nước.
Khi ngưng tụ, hơi nước và chất bẩn dễ bay hơi dễ hình thành các lớp riêng biệt và
do đĩ dễ dàng tách các chất bẩn ra.
2.3.5. Trao đổi ion
Là phương pháp thu hồi các Kation và Anion bằng các chất trao đổi ion. Các
chất trao đổi ion là các chất rắn trong thiên hiên hoặc vật liệu lọc nhân tạo .Chúng
khơng hồ tan trong nước và trong dung mơi hữu cơ, cĩ khả năng trao đổi ion.
2.3.6. Tách bằng màng
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 30
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Là phương pháp tách các chất tan khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng bán
thấm. Đĩ là các màng xốp đặc biệt khơng cho các hạt keo đi qua.
2.4. Phương pháp xử lý sinh học
Thực chất của phương pháp này là dựa vào khả năng sống và hoạt động của các
vi sinh để phân huỷ - oxy hố các chất hữu cơ ở dạng keo và hồ tan cĩ trong nước
thải. Vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ cĩ trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng
như: cacbon, nitơ , phosphor, kali,…vi sinh vật sử dụng vật chất này để kiến tạo tế
bào cũng như tích luỹ năng lượng cho quá trình sinh trường và phát triển chính vì
vậy sinh khối vi sinh vật khơng ngừng tăng lên.
Những cơng trình xử lý sinh học phân thành hai nhĩm :
Những cơng trình trong đĩ quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện tự nhiên:
Cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh học… thường quá trình xử lý xảy ra chậm
Những cơng trình trong đĩ quá trình xử lý thực hiện trong điều kiện nhân tạo:
Bể lọc sinh học ( bể biophin ), bể làm thống sinh học ( bể aeroten )… Do các điều
kiện tạo nên bằng nhân tạo mà quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn, cường độ mạnh
hơn. Quá trình xử lý sinh học cĩ thể đạt hiệu suất khử trùng 99,9% ( trong các cơng
trình trong điều kiện tự nhiên ) theo BOD tới 90- 95 %.
Cơng trình xử lý sinh học thường được đặt sau khi nước thải đã được xử lý sơ bộ
qua các cơng trình cơ học, hĩa học, hĩa lý.
2.4.1 Cơng trình xử lý trong điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Ao hồ sinh học (Ao hồ ổn định nước thải)
Đây là phương pháp xử lý đơn giản nhất và đã được áp dụng từ xưa. Phương
pháp này cũng khơng yêu cầu kỹ thuật cao, vốn đầu tư ít, chi phí hoạt động rẻ tiền,
quản lý đơn giản và hiệu quả cũng khá cao. Quy trình được tĩm tắt như sau:
Nước thải → loại bỏ rác, cát, sỏi... →các ao hồ ổn định → Nước đã xử lý.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 31
Hồ hiếu khí.
Ao nơng 0,3 – 0,5 m cĩ quá trình oxy hĩa các chất bẩn hữu cơ chủ yếu nhờ các vi
sinh vật. gồm 2 loại: hồ làm thống tự nhiên và hồ làm thống nhân tạo.
Hình 2.18 Ao hiếu khí với kệ thống cung cấp khí.
Hồ kị khí.
Ao kị khí là loại ao sâu, ít hoặc khơng cĩ điều kiện hiếu khí. Các vi sinh vật kị
khí hoạt động sống khơng cần oxy của khơng khí. Chúng sử dụng oxy từ các hợp
chất như nitrat, sulfat... Để oxy hĩa các chất hữu cơ và các loại rươu và khí CH4,
H2S,CO2,…và khí và nước. chiều sâu của hồ khá lớn khoảng 2 – 6 m.
Hồ tùy nghi.
Là sự kết hợp hai quá trình song song: phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ hịa tan
cĩ đều ở trong nước và phân hủy kị khí(chủ yếu là CH4) cặn lắng ở vùng lắng.
Ao hồ tùy nghi được chia làm ba vùng: lớp trên là vùng hiếu khí, vùng giữa là vùng
kị khi tùy tiện và vùng phía đáy sâu là vùng kị khí.
Chiều sâu của hồ khoảng 1 – 1,5 m.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 32
Hình 2.19: Hồ tùy nghi
Hồ ổn định bậc ba.
Nước thải sau khi xử lý cơ bản (bậc II) chưa đạt tiêu chuẩn là nước sạch để xả
vào nguồn thì cĩ thể phải qua xử lý bổ sung (bậc III). Một trong các cơng trình xử
lý bậc III là ao hồ ổn định sinh học kết hợp với thả bèo nuơi cá.
2.4.1.2. Phương pháp xử lý qua đất
Thực chất của quá trfnh xử lý là: khi lọc nước thải qua đất các chất rắn lơ lửng và
keo sẽ bị giữ lại ở lớp trên cùng. Những chất này tạo ra một màng gồm nhiều vi
sinh vật bao bọc trên bề mặt các hạt đất, màng này sẽ hấp phụ các chất hữu cơ hịa
tan trong nước thải. những vi sinh vật sẽ sử dụng oxy của khơng khí qua các khe đất
và chuyển hĩa các chất hữu cơ thành các hợp chất khống.
+ Cánh đồng tưới.
+ Cánh đồng lọc.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 33
Hình 2.20 : Xử lý nước thải bằng đất
2.4.2. Các cơng trình xử lý hiếu khí nhân tạo
Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo cĩ thể kể đến hai quá trình cơ bản:
+ Quá trình xử lý sinh trưởng lơ lủng.
+ Quá trình xử lý sinh trưởng bám dính.
Các cơng trình tương thích của quá trình xử lý sinh học hiếu khí như: Aeroten bùn
hoạt tính (vi sinh vật lơ lửng), bể thổi khí sinh học tiếp xúc (vi sinh vật bám dính),
bể lọc sinh học, tháp lọc sinh học, bể sinh học tiếp xúc quay...
2.4.2.1. Bể phản ứng sinh học hiếu khí – Aeroten
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 34
Quá trình xử lý nước thải sử dụng bùn hoạt tính dựa sào sự hoạt động sống của si
sinh vật hiếu khí. Trong bể Aeroten, các chất lơ lửng đĩng vai trị là các hạt nhân để
cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bơng cặn gọi là bùn
hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bơng cặn cĩ mầu nâu sẩm chứa các chất hữu cơ hấp
thụ từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển của vơ số vi khuẩn và vi sinh vật khác.
Các vi sinh vật đồng hĩa các chất hữu cơ cĩ trong nước thải thành các chất dinh
dưỡng cung cấp cho sự sống. trong quá trình phát triển vi sinh vật sử dụng các chất
để sinh sản và giải phĩng năng lượng, nên sinh khối của chúng tăng lên nhanh. Như
vậy các chất hữu cơ cĩ trong nước thải được chuyển hĩa thành các chất vơ cơ như
H2O, CO2 khơng độc hại cho mơi trường.
Quá trình sinh học cĩ thể diễn ra tĩm tắt như sau:
Chất hữu cơ + Vi sinh vật + oxy NH3 + H2O + Năng lượng + Tế Bào mới
Hay cĩ thể viết:
Chất thải + Bùn hoạt tính + Khơng khí Sản phẩm cuối + Bùn hoạt tính dư.
Hình 2.21: Các vi sinh vật hình sợi tiêu biểu trong bể bùn hoạt tính
Một số loại bể Aeroten thường dùng trong xử lý nước thải:
a. Bể Aeroten truyền thống
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 35
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Xả bùn tươi
Nước thải
Tuần hoàn bùn hoạt tính
Bể
lắng
đợt 2
Bể Aerotank
nguồn tiếp nhận
Xả ra
Xả bùn hoạt
tính thừa
Bể
lắng
đợt 1
Hình 2.22: Sơ đồ cơng nghệ bể Aeroten truyền thống.
b. Bể Aeroten tải trọng cao
Hoạt động của bể Aeroten tải trọng cao tương tự như bể cĩ dịng chảy nút, chịu
được tải trọng chất bẩn cao và cĩ hiệu suất làm sạch cũng cao, sử dụng ít năng
lượng, lượng bùn sinh ra thấp.
Nước thải đi vào cĩ đọ nhiễm bẩn cao, thường là BOD>500mg/l. tải trọng bùn hoạt
tính là 400 – 1000mg BOD/g bùn (khơng cho) trong một ngày đêm.
c. Bể Aeroten cĩ hệ thống cấp khí giảm dần theo chiều dịng chảy
Nồng độ chất hữu cơ vào bể Aeroten được giảm dần từ đầu đến cuối bể do đĩ nhu
cầu cung cấp oxy cũng tỷ lệ thuận với nồng độ các chất hữu cơ.
Ưu điểm:
- Giảm được lương khơng khí cấp vào bể tức là giảm cơng suất của máy
thổi khí
- Khơng cĩ hiện tượng làm thống quá mức làm ngăn cản sự sinh trưởng
của vi khuẩn khử các hợp chất Nitơ.
- Cĩ thể áp dụng tải trọng cao(F/M cao), chất lượng nước ra tốt.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 36
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
d. Bể Aeroten cĩ ngăn tiếp xúc với bùn hoạt tính đã ổn định (Contact Stabilitation)
Bể cĩ 2 ngăn: ngăn tiếp xúc và ngăn tái sinh.
Tuần hoàn bùn
Bể Aerotank
Ngăn tái sinh
bùn hoạt tính
Ngăn tiếp xúc
Bể
lắng
đợt 1
Nước thải
Xả bùn tươi
nguồn tiếp nhận
Bể
lắng
đợt 2
Xả bùn hoạt tính thừa
Xả ra
Hình 2.23: Sơ đồ làm việc của Bể Aeroten cĩ ngăn tiếp xúc.
Ưu điểm của dạng bể này là Bể Aeroten cĩ ngăn tiếp xúc cĩ dung tích nhỏ, chịu
được sự dao động của lưu lượng và chất lượng nước thải, cĩ thể ứng dụng cho nước
thải cĩ hàm lượng keo cao.
e. Bể Aeroten làm thống kéo dài
Khi nước thải cĩ tỉ số F/M (Tỉ lệ giữa BOD5 và bùn hoạt tính mg BOD5/mg bùn
hoạt tính) thấp, tải trọng thấp, thời gian thơng khí thường 20-30h
Tuần hoàn bùn hoạt tính
Bể Aerotank làm
thoáng kéo dài
20 -30 giờ lưu
nươc trong bể
Nước thải
Lưới chắn rác
Bể
lắng
đợt 2
Xả ra
nguồn tiếp nhận
Định kỳ xả bùn hoạt
tính thừa
Hình 2.24: Sơ đồ làm việc của bể Aeroten làm thống kéo dài.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 37
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
f. Bể Aeroten khuấy trộn hồn chỉnh
Xả bùn tươi
Bể
lắng
đợt 1
Nước thải
Xả bùn hoạt tính thừa
Tuần hoàn bùn
Bể
lắng
đợt 2 nguồn tiếp nhận
Xả ra
Máy khuấy bề mặt
Hình 2.25 : Sơ đồ làm việc của Bể Aeroten khuấy trộn hồn chỉnh
Ưu điểm: pha lỗng ngay tức khác nồng độ các chất ơ nhiễm trong tồn thể
tích bể, khơng xảy ra hiện tượng quá tải cục bộ ở bất cứ phần nào của bể, áp dụng
thích hợp cho loại nước thải cĩ chỉ số bùn cao, cặn khĩ lắng.
g. Oxytank
Dựa trên nguyên lý làm việc của Aeroten khuấy đảo hồn chỉnh người ta thay
khơng khí nén bằng sục khí oxy tinh khiết.
Hình 2.26: Oxytank.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 38
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Ưu điểm:
Hiệu suất cao nên tăng được tải trọng BOD.
Giảm thời gian sục khí.
Lắng bùn dễ dàng.
Giảm bùn đáng kể trong quá trình xử lý.
h. Mương oxy hĩa
Mương oxy hĩa là dạng cải tiến của bể Aeroten khuấy trộn hồn chỉnh cĩ dạng
vịng hình chữ O làm viếc trong chế độ làm thống kéo dài với dung dịch bùn hoạt
tính lơ lửng trong nước thải chuyển động tuần hồn liên tục trong mương.
i. Bể lọc sinh học – Biofilter
Là cơng trình được thiết kế nhằm mục đích phân hủy các chất hữu cơ cĩ trong
nước thải nhờ quá trình oxy hĩa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc. Trong bể chứa
đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám. Cĩ 2 dạng:
+ Bể lọc sinh học nhỏ giọt: là bể lọc sinh học cĩ lớp vật liệu lọc khơng ngập nước.
giá trị BOD của nước thải sau khi làm sạch đạt tới 10 ÷ 15mg/lvới lưu lượng nước
thải khơng quá 1000 m3/ngày
+ Bể lọc sinh học cao tải: lớp vật liệu lọc đặt ngập trong nước. tải trọng nước thải
tới10 ÷ 30m3/m2ngđ tức là gấp 10 ÷ 30 lần ở bể lọc sinh học nhỏ giọt
Tháp lọc sinh học cũng cĩ thể được xem như là một bể lọc sinh học nhưng cĩ
chiều cao khá lớn.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 39
Hình 2.27: Bể lọc sinh học cao tải.
j. Đĩa quay sinh học RBC ( Rotating biological contactors)
RBC gồm một loại đĩa trịn xếp liện nhau bằng polystyren hay PVC.những đĩa
này được nhúng chìm trong nước thải và quay từ từ. trong khi vận hành, sinh vật
tăng trưởng sẽ bám dính vào bề mặt đĩa và hình thành một lớp màng nhày trên tồn
bộ bề mặt ướt của đĩa.
Đĩa quay làm cho sinh khối luơn tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và
khơng khí để hấp thụ oxy, đồng thời tạo sự trao đổi oxy và duy trì sinh khối trong
điều kiện hiếu khí.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 40
Hình 2.28: Đĩa quay sinh học RBC
k. Bể sinh học theo mẻ SBR( Sequence Batch Reactor)
SBR là một bể dạng của bể Aeroten. Khi xây dựng bể SBR nước thải chỉ cần
đi qua song chắn rác, bể lắng cát và tách dầu mỡ nếu cần, rồi nạp thẳng vào bể. Ưu
điểm là khử được các hợp chất Nitơ, photpho khi vận hành đúng quy trình hiếu khí,
thiếu khí và yếm khí.
Bể SBR hoạt động theo 5 pha:
+ Pha làm đầy (fill): Thời gian bơm nước vào bể kéo dài từ 1 – 3 giờ. Dịng nước
thải được đưa vào bể trong suốt thời gian diễn ra pha làm đầy. Trong bể phản ứng
hoạt động theo mẻ nối tiếp nhau, tùy thuộc vào mục tiêu xử lý, hàm lượng BOD đầu
vào, quá trình làm đầy cĩ thể thay đổi linh hoạt: Làm đầy – tĩnh, làm đầy – hịa trộn,
làm đầy sục khí.
+ Pha phản ứng, thổi khí( React ): Tạo phản ứng sinh hĩa giữa nước thải và bùn
hoạt tính bằng sục khí hay làm thống bề mặt để cung cấp oxy vào nước và khuấy
trộng đều hỗn hợp. Thời gian làm thống phụ thuộc vào chất lượng nước thải,
thường khoảng 2 giờ. Trong pha phản ứng, quá trình nitrat hĩa cĩ thể thực hiện,
chuyển nitơ từ dạng N-NH3 sang N-NO2
2- và nhanh chĩng chuyển sang dạng N-
NO3
-.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 41
+ Pha lắng(settle): lắng trong nước. Quá trình diễn ra trong mơi trường tĩnh, hiệu
quả thủy lực của bể đạt 100%. Thời gian lắng trong và cơ đặc bùn thường kết thúc
sớm hơn 2 giờ.
+ Pha rút nước ( draw): Khoảng 0.5 giờ.
+ Pha chờ: chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ phụ thuộc vào thời gian vận hành
4 quy trình trên và số lượng bể, thứ tự nạp nước nguồn vào bể.
Xả bùn dư là một giai đoạn quan trọng khơng thuộc 5 giai đoạn cơ bản trên,
nhưng nĩ cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất của hệ. Lượng và tần xuất xả bùn được
xác định bởi năng suất yêu cầu, cũng giống như hệ hoạt động liên tục thơng thường.
Trong hệ hoạt động gián đoạn, việc xả thường được thực hiện ở giai đoạn lắng hoặc
giai đoạn tháo nước trong. Đặc điểm duy nhất là ở bể SBR khơng cần tuần hồn bùn
hoạt hĩa. Hai quá trình làm thống và lắng đều diễn ra ở ngay trong một bể, cho nên
khơng cĩ sự mất mát bùn hoạt tính ở giai đoạn phản ứng và khơng phải tuần hồn
bùn hoạt tính để giữ nồng độ.
Hình 2.29: Quá trình vận hành bể SBR
2.4.2.2. Các cơng trình xử lý sinh học kị khí
Phân hủy kị khí (Anaerobic Descomposotion) là quá trình phân hủy chất hữu cơ
thành các chất khí (CH4 và CO2) trong điều kiện khơng cĩ oxy. Việc chuyển hĩa
các acid hữu cơ thành khí mêtan sản sinh ra ít năng lượng. năng lượng hữu cơ
chuyển hĩa thành khí vào khoảng 80 90%.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 42
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, pH, nồng độ MLSS. Nhiệt độ
thích hợp cho phản ứng sinh khí là từ 32 35 oC.
Ưu điểm nổi bật của quá trình xử lý kị khí là lượng bùn sinh ra rất thấp, vì thế chi
phí cho việc xử lý bùn thấp hợn nhiều so với các quá trình xử lý hiếu khí.
Trong quá trình lên men kị khí, thường cĩ 4 nhĩm vi sinh vật phân hủy vật chất hữu
cơ nối tiếp nhau:
- Thủy phân: Các vi sinh vật thủy phân (Hydrolytic) phân hủy các chất hữu cơ
dạng polyme như các polysaccharide và protein thành các các phức chất đợn
giản hoặc chất hịa tan như amino acid, acid béo.... Kết quả của sự bẻ gãy mạch
cacbon chưa làm giảm COD.
- Acid hĩa: ở giai đoạn này, vi khuẩn lên men chuyển hĩa các chất hịa tan thành
chất đơn giản như acid beo dễ bay hơi, alcohols các axít lactic, methanol, CO2,
H2, NH3, H2S và sinh khối mới. sự hình thành các acid cĩ thể làm ph giảm
xuống 4.0.
- Acetic hĩa (acetogenesis): Vi khuẩn acetic chuyển hĩa các sản phẩm của giai
đoạn acid hĩa thành acetate, H2, CO2 và sinh khối mới.
- Mêtan hĩa (methanogenesis): Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình phân hủy
kị khí. Axít acetic, H2, CO2 , axít formic và methanol chuyển hĩa thành mêtan,
CO2 và sinh khối.
a. Phương pháp kị khí với sinh trưởng lơ lửng
* Phương pháp tiếp xúc kị khí
Bể lên men cĩ thiết bị trộn và bể lắng riêng.
Quá trình này cung cấp phân ly và hồn lưu các vi sinh vật giống, do đĩ cho phép
vận hành quá trình ở thời gian lưu từ 6 – 12 giờ.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 43
Thiết bị khử khí giảm thiểu tải trọng chất rắn ở bước phân ly. Để xử lý ở mức độ
cao, thời gian lưu chất rắn được xác định là 10 ngày ở nhiệt độ 32oC, nếu nhiệt độ
giảm đi 11oC, thời gian lưu địi hỏi phải tăng gấp đơi.
* Bể UASB ( Upflow anaerobic Sludge Blanket)
Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều,
sau đĩ chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ (bơng bùn) và chất
hữu cơ bị phân hủy.
Các bọt khí mêtan và NH3, H2S nổi lên trên và được thu bằng các chụp thu khí để
dẫn ra khỏi bể. nước thải thiếp theo đĩ chuyển đến vùng lắng của bể phân tách 2
pha lỏng và rắn. sau đĩ ra khỏi bể, bùn hoạt tính thì hồn lưu lại vùng lớp bơng bùn.
Sự tạo thành bùn hạt và duy trì được nĩ rất quan trọng khi vận hành UASB.
Thường cho thêm vào bể 150 mg/l Ca2+ để đẩy mạnh sự tạo thành hạt bùn và 5 10
mg/l Fe2+ để giảm bớt sự tạo thành các sợi bùn nhở. Để duy trì lớp bơng bùn ở trạng
thái lơ lửng, tốc độ dịng chảy thường lấy khoảng 0,6 0,9 m/h.
Hình 2.30: Bể UASB.
1. Đầu vào, 2. Đầu ra, 3. Biogas 4. Thiết bị giữ bùn (VSV),
5. Khu vực cĩ ít bùn hơn
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 44
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
b. Phương pháp kị khí với sinh khối gắn kết
* Lọc kị khí với sinh trưởng gắn kết trên giá màng hữu cơ (ANAFIZ)
Lọc kị khí với sự tăng trưởng các vi sinh vật kỵ khí trên các giá thể. Bể lọc cĩ thể
được vận hành ở chế độ dịng chảy ngược hoặc xuơi. Giá thể trong quá trình lưu giữ
bùn hoạt tính trên nĩ cũng được phân ly các chất rắn và khí sản sinh ra trong quá
trình tiêu hĩa.
* Bể kị khí với lớp vật liệu giả lỏng trương nở (ANAFLUX)
Vi sinh vật được cố định trên lớp vật liệu hạt được giãn nở bở dịng nước dâng
lên sao cho sự tiếp xúc của màng sinh học với các chất hữu cơ trong một đơn vị thể
tích là lớn nhất.
Ưu điểm:
+ Ít bị tắc nghẽn trong quá trình làm việc với vật liệu lọc.
+ Khở động nhanh chĩng.
+ Khơng tẩy trơi các quần thể sinh học bám dính trên vật liệu.
+ Cĩ khả năng thay đổi lưu lượng trong giới hạn tốc độ chất lỏng.
2.5. Phương pháp khử trùng
Khử trùng nước thải là giai đoạn cuối cùng của cơng nghệ xử lý nước thải nhằm
loại bỏ vi trùng và virus gây bệnh chứa trong nước thải trước khi xả ra nguồn nước.
Khử trùng (disinfection) khác với tiệt trùng (sterilization), quá trình tiệt trùng sẽ
tiêu diệt hồn tồn các vi sinh vật cịn quá trình khử trùng thì khơng tiêu diệt hết các
vi sinh vật.
Quá trình khử trùng dùng để tiêu diệt các vi khuẩn, virus, amoeb gây ra các bệnh
thương hàn, phĩ thương hàn, lỵ, dịch tả, sởi, viêm gan...
Các biện pháp khử trùng bao gồm sử dụng hĩa chất, sử dụng các quá trình cơ lý,
sử dụng các bức xạ. Trong phần này chúng ta chỉ bàn đến việc khử trùng bằng các
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 45
hĩa chất. Các hĩa chất thường sử dụng cho quá trình khử trùng là chlorine và các
hợp chất của nĩ, bromine, ozone, phenol và các phenolic, cồn, kim loại nặng và các
hợp chất của nĩ, xà bơng và bột giặt, oxy già, các loại kiềm và axít.
Cl2 hịa tan rất mạnh trong nước (7160 mg/L ở 20
oC và 1 atm). Khi hịa tan trong
nước nĩ tạo thành hypochlorous acide
Cl2 + H2O ------> HOCl + H
+ + Cl-
Hypochlorous acide sau đĩ bị ion hĩa thành hypochlorite ion.
HOCL ------> OCl- + H+
HOCl và OCl- được coi là lượng chlor tự do hữu dụng. Các dạng khác như calcium
hypochlorite cũng được sử dụng
Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải từ 15 ~ 45 phút, ít nhất phải giữ
được 15 phút ở tải đỉnh. Bể tiếp xúc chlorine thường được thiết kế theo kiểu plug-
flow (ngoằn ngoèo). Vận tốc tối thiểu của nước thải phải từ 2 ~ 4,5 m/phút để tránh
lắng bùn trong bể.
Hình 2.31: Hệ thống khử trùng
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 46
Hình 2.32. Sơ đồ một bể tiếp xúc chlorine
2.6. Xử lý cặn
Nhiệm vụ của xử lý cặn là:
- Làm giảm thể tích và độ đẩm của cặn.
- ổn định cặn.
- Khử trùng và sử dụng lại cặn cho các mục đích khác.
Rác (gồm các tạp chất khơng tan, kích thước lớn: cặn bã thực vật, giấy, giẻ lau...)
được giữ lại ở song chắn rác cĩ thể chở đến bãi rác (nếu lượng rác khơng lớn) hay
nghiền rác và sau sau đĩ dẫn đến bể mêtan để tiếp tục xử lý.
Cát từ các bể lắng được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và chở đi sử dụng với
mục đích khác.
Cặn tươi từ bể lắng I dẫn đến bể mêtan để xử lý. Một phần bùn hoạt tính dư (vi
sinh vật lơ lửng) từ bể lắng đợt II, được dẫn tới bể nén bùn để làm giảm độ ẩm và
thể tích sau đĩ được dẫn vào bể mêtan để tiếp tục xử lý.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 47
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Cặn ra khỏi bể mêtan thường cĩ độ ẩm cao(96% – 97%) để giảm thể tích cặn và
làm ráo nước cĩ thể ứng dụng các cơng trình xử lý trong điều kiện tự nhiên như:
Sân phơi bùn, hồ chứa bùn hoặc trong điều kiện nhân tạo: Thiết bị lọc chân khơng,
thiết bị ép dây đai, thiết bị li tâm....độ ẩm của cặn sau xử lý đạt 55% - 75%. Tiếp tục
làm giảm thể tích cặn cĩ thể thực hiện sấy bằng nhiệt với nhiều dạng khác nhau:
Thiết bị sấy trống, dạng khí nén, băng tải,... sau khi sấy độ ẩm cịn 25% - 30% và
cặn ở dạng hạt dễ dàng vận chuyển.
2.7. Sơ lược về các vi sinh vật trong việc xử lý nước thải
Quá trình hiếu khí và hiếu khí khơng bắt buộc (tùy nghi)
Để thiết kế và vận hành một bể xử lý sinh học cĩ hiệu quả chúng ta phải nắm
vững các kiến thức sinh học cĩ liên quan đến quá trình xử lý. Trong các bể xử lý
sinh học các vi khuẩn đĩng vai trị quan trọng hàng đầu vì nĩ chịu trách nhiệm phân
hủy các thành phần hữu cơ trong nước thải. Trong các bể bùn hoạt tính một phần
chất thải hữu cơ sẽ được các vi khuẩn hiếu khí và hiếu khí khơng bắt buộc sử dụng
để lấy năng lượng để tổng hợp các chất hữu cơ cịn lại thành tế bào vi khuẩn mới.
Vi khuẩn trong bể bùn hoạt tính thuộc các giống Pseudomonas, Zoogloea,
Achromobacter, Flavobacterium, Nocardia, Bdellovibrio, Mycobacterium và hai
loại vi khuẩn nitrát hĩa là Nitrosomonas và Nitrobacter. Ngồi ra cịn cĩ cácloại
hình sợi như Sphaerotilus, Beggiatoa, Thiothrix, Lecicothrix và Geotrichum. Ngồi
các vi khuẩn các vi sinh vật khác cũng đĩng vai trị quan trọng trong các bể bùn
hoạt tính. Ví dụ như các nguyên sinh động vật và Rotifer ăn các vi khuẩn làm cho
nước thải đầu ra sạch hơn về mặt vi sinh.
Khi bể xử lý được xây dựng xong và đưa vào vận hành thì các vi khuẩn cĩ sẵn trong
nước thải bắt đầu phát triển theo chu kỳ phát triển của các vi khuẩn trong một mẻ
cấy vi khuẩn. Trong thời gian đầu, để sớm đưa hệ thống xử lý vào hoạt động ổn
định cĩ thể dùng bùn của các bể xử lý đang hoạt động gần đĩ cho thêm vào bể mới
như là một hình thức cấy thêm vi khuẩn cho bể xử lý. Chu kỳ phát triển của các vi
khuẩn trong bể xử lý bao gồm 4 giai đoạn:
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 48
+ Giai đoạn chậm (lag-phase): xảy ra khi bể bắt đầu đưa vào hoạt động và bùn của
các bể khác được cấy thêm vào bể. Đây là giai đoạn để các vi khuẩn thích nghi với
mơi trường mới và bắt đầu quá trình phân bào.
+ Giai đoạn tăng trưởng (log-growth phase): Giai đoạn này các tế bào vi khuẩn tiến
hành phân bào và tăng nhanh về số lượng. Tốc độ phân bào phụ thuộc vào thời gian
cần thiết cho các lần phân bào và lượng thức ăn trong mơi trường.
+ Giai đoạn cân bằng (stationary phase): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một số
lượng ổn định. Nguyên nhân của giai đoạn này là các chất dinh dưỡng cần thiết cho
quá trình tăng trưởng của vi khuẩn đã bị sử dụng hết, số lượng vi khuẩn sinh ra
bằng với số lượng vi khuẩn chết đi.
+ Giai đoạn chết (log-death phase): Trong giai đoạn này số lượng vi khuẩn chết đi
nhiều hơn số lượng vi khuẩn được sinh ra, do đĩ mật độ vi khuẩn trong bể giảm
nhanh. Giai đoạn này cĩ thể do các lồi cĩ kích thườc khả kiến hoặc là đặc điểm
của mơi trường.
Hình 2.33: Một đồ thị điển hình về sự tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý
Cũng cần nĩ thêm rằng đồ thị trên chỉ mơ tả sự tăng trưởng của một quần thể vi
khuẩn đơn độc. Thực tế trong bể xử lý cĩ nhiều quần thể khác nhau và cĩ đồ thị
tăng trưởng giống nhau về dạng nhưng khác nhau về thời gian tăng trưởng cũng như
đỉnh của đồ thị. Trong một giai đoạn bất kỳ nào đĩ sẽ cĩ một lồi cĩ số lượng chủ
đạo do ở thời điểm đĩ các điều kiện như pH, oxy, dinh dưỡng, nhiệt độ... phù hợp
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 49
cho lồi đĩ. Sự biến động về các vi sinh vật chủ đạo trong bể xử lý được biểu diễn
trong hình bên dưới. Khi thiết kế và vận hành hệ thống xử lý chúng ta phải để ý tới
cả hệ vi sinh vật này, khơng nên nghĩ rằng đây là một "hộp đen" với những vi sinh
vật bí mật.
Hình 2.34: Đồ thị về sự tăng trưởng của các vi sinh vật trong xử lý nước thải
Như đã nĩi ở trên vi khuẩn đĩng vai trị quan trọng hàng đầu trong các bể xử lý
nước thải. Do đĩ trong các bể này chúng ta phải duy trì một mật độ vi khuẩn cao
tương thích với lưu lượng các chất ơ nhiễm đưa vào bể. Điều này cĩ thể thực hiện
thơng qua quá trình thiết kế và vận hành. Trong quá trình thiết kế chúng ta phải tính
tốn chính xác thời gian tồn lưu của vi khuẩn trong bể xử lý và thời gian này phải
đủ lớn để các vi khuẩn cĩ thể sinh sản được. Trong quá trình vận hành, các điều
kiện cần thiết cho quá trình tăng trưởng của vi khuẩn (pH, chất dinh dưỡng, nhiệt
độ, khuấy trộn...) phải được điều chỉnh ở mức thuận lợi nhất cho vi khuẩn.
Bảng 2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các cơng trình xử lý nước
thải hiếu khí
Loại Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của cơng trình
Bùn hoạt tính
Loại bể phản ứng
Thời gian lưu của nước thải trong bể phản ứng
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 50
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất sục khí
Thời gian lưu trữ VSV trong bể phản ứng
Tỉ lệ thức ăn/vi sinh vật (F/M)
Tỉ lệ bùn bơm hồn lưu về bể phản ứng
Các chất dinh dưỡng
Các yếu tố mơi trường (nhiệt độ, pH)
Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Loại nguyên liệu làm giá bám và chiều cao của cột
nguyên liệu này
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất thơng khí
Tỉ lệ hồn lưu
Cách sắp xếp các cột lọc
Cách phân phối lưu lượng nước
Đĩa quay sinh học
Số bể, đĩa
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Bộ phận truyền động
Mật độ của nguyên liệu cấu tạo đĩa
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Quá trình yếm khí
Các hệ thống yếm khí ứng dụng khả năng phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật
trong điều kiện khơng cĩ oxy. Quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ rất phức tạp
liên hệ đến hàng trăm phản ứng và sản phẩm trung gian. Tuy nhiên người ta thường
đơn giản hĩa chúng bằng phương trình sau đây:
Quá trình phân hủy yếm khí được chia thành 3 giai đoạn chính như sau:
1. Phân hủy các chất hữu cơ cao phân tử.
Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S
Lên men yếm khí
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 51
2. Tạo nên các axít.
3. Tạo methane.
Các nhân tố mơi trường ảnh hưởng đến quá trình lên men yếm khí
Quá trình lên men yếm khí cĩ thể được khởi động một cách nhanh chĩng nếu như
chất thải của một hầm ủ đang hoạt động được dùng để làm chất mồi (đưa vi khuẩn
đang hoạt động vào mẻ ủ). Hàm lượng chất rắn trong nguyên liệu nạp cho hầm ủ
nên được điều chỉnh ở mức 5 - 10%, 90 - 95% cịn lại là nước.
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ:
Nhiệt độ và sự biến đổi của nhiệt độ trong ngày và các mùa ảnh hưởng đến tốc độ
phân hủy chất hữu cơ. Thơng thường biên độ nhiệt sau đây được chú ý đến trong
quá trình xử lý yếm khí:
+ 25 - 40oC: Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa ấm.
+ 50 - 65oC: Nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa nhiệt.
Nĩi chung khi nhiệt độ tăng tốc độ sinh khí tăng nhưng ở nhiệt độ trong khoảng
40 - 45oC thì tốc độ sinh khí giảm vì khoảng nhiệt độ này khơng thích hợp cho cả
hai loại vi khuẩn, nhiệt độ trên 60oC tốc độ sinh khí giảm đột ngột và quá trình sinh
khí bị kềm hãm hồn tồn ở 65oC trở lên.
Hình 2.35. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh khí của hầm ủ
Ở các nước vùng ơn đới nhiệt độ mơi trường thấp; do đĩ tốc độ sinh khí
chậm và ở nhiệt độ dưới 10oC thể tích khí sản xuất được giảm mạnh. Để cải thiện
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 52
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
tốc độ sinh khí người ta cĩ thể dùng Biogas đun nĩng nguyên liệu nạp, hoặc đun
nước nĩng để trao đổi nhiệt qua các ống hình xoắn ốc lắp đặt sẵn trong lịng hầm ủ.
Ngồi ra người ta cịn dùng các tấm nhựa trong để bao hầm ủ lại, nhiệt độ bên trong
tấm nhựa trong sẽ cao hơn nhiệt độ mơi trường từ 5 - 10oC, hoặc thiết kế cho phần
trên hầm ủ chứa nước và lượng nước này được đun nĩng lên bằng bức xạ mặt trời,
hoặc tạo lớp cách nhiệt với mơi trường bằng cách phủ phân compost hoặc lá cây lên
hầm ủ.
+ Ảnh hưởng của pH và độ kiềm (alkalinity):
pH trong hầm ủ nên được điều chỉnh ở mức 6,6 - 7,6 tối ưu trong khoảng 7 - 7,2
vì tuy rằng vi khuẩn tạo acid cĩ thể chịu được pH thấp khoảng 5,5 nhưng vi khuẩn
tạo methane bị ức chế ở pH đĩ. pH của hầm ủ cĩ khi hạ xuống thấp hơn 6,6 do sự
tích tụ quá độ các acid béo do hầm ủ bị nạp quá tải hoặc do các độc tố trong nguyên
liệu nạp ức chế hoạt động của vi khuẩn methane. Trong trường hợp này người ta lập
tức ngưng nạp cho hầm ủ để vi khuẩn sinh methane sử dụng hết các acid thừa, khi
hầm ủ đạt được tốc độ sinh khí bình thường trở lại người ta mới nạp lại nguyên liệu
cho hầm ủ theo đúng lượng quy định. Ngồi ra người ta cĩ thể dùng vơi để trung
hịa pH của hầm ủ.
Alkalinity của hầm ủ nên được giữ ở khoảng 1.000 - 5.000 mg/L để tạo khả năng
đệm tốt cho nguyên liệu nạp.
+ Ảnh hưởng của độ mặn:
Thường trên 90% trọng lượng nguyên liệu là nước. TTNLM đã tìm hiểu khả năng
sinh Biogas của hầm ủ tùy thuộc nồng độ muối trong nước. Kết quả cho thấy vi
khuẩn tham gia trong quá trình sinh khí methane cĩ khả năng dần dần thích nghi với
nồng độ của muối ăn NaCl trong nước. Với nồng độ < 0,3% khả năng sinh khí
khơng bị giảm đáng kể. Như vậy việc vận hành các hệ thống xử lý yếm khí tại các
vùng nước lợ trong mùa khơ khơng gặp trở ngại nhiều (Lê Hồng Việt, 1988).
+ Các chất dinh dưỡng:
Để bảo đảm năng suất sinh khí của hầm ủ, nguyên liệu nạp nên phối trộn để đạt
được tỉ số C/N từ 25/1 - 30/1 bởi vì các vi khuẩn sử dụng carbon nhanh hơn sử dụng
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 53
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
đạm từ 25 - 30 lần. Các nguyên tố khác như P, Na, K và Ca cũng quan trọng đối với
quá trình sinh khí tuy nhiên C/N được coi là nhân tố quyết định.
+ Ảnh hưởng lượng nguyên liệu nạp:
Ảnh hưởng của lượng nguyên liệu nạp cĩ thể biểu thị bằng 2 nhân tố sau:
+ Hàm lượng chất hữu cơ biểu thị bằng kg COD/m3/ngày hay VS/m3/ngày
+ Thời gian lưu trữ hỗn hợp nạp trong hầm ủ HRT
Lượng chất hữu cơ nạp cao sẽ làm tích tụ các acid béo do các vi khuẩn ở giai
đoạn 3 khơng sử dụng kịp làm giảm pH của hầm ủ gây bất lợi cho các vi khuẩn
methane.
+ Ảnh hưởng của các chất khống trong nguyên liệu nạp:
Các chất khống trong nguyên liệu nạp cĩ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
quá trình sinh khí methane. Ví dụ ở nồng độ thấp Nikel làm tăng quá trình sinh khí.
Các chất khĩang này cịn gây hiện tượng cộng hưởng hoặc đối kháng. Hiện tượng
cộng hưởng là hiện tượng tăng độc tính của một nguyên tố do sự cĩ mặt một
nguyên tố khác. Hiện tượng đối kháng là hiện tượng giảm độc tính của một nguyên
tố do sự cĩ mặt của một nguyên tố khác.
+ Khuấy trộn:
Khuấy trộn tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp xúc với chất thải làm tăng nhanh quá
trình sinh khí. Nĩ cịn làm giảm thiểu sự lắng đọng của các chất rắn xuống đáy hầm
và sự tạo bọt và váng trên mặt hầm ủ.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 54
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1. Thành phần nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích
sinh hoạt của cơng cộng: Tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,... chúng thường
được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các cơng trình
cơng cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân
số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thốt nước. Tiêu chuẩn cấp
nước sinh hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước của các
nhà máy hay các trạm cấp nước hiện cĩ. Các trung tâm đơ thị thường cĩ tiêu chuẩn
cấp nước cao hơn so với các vùng ngoại thành và nơng thơn, do đĩ lượng nước thải
sinh hoạt tính trên đầu người cũng cĩ sự khác biệt giữa thành thị và nơng thơn.
Nước thải sinh hoạt ở các trung tâm đơ thị thường được thốt bằng hệ thống thốt
nước dẫn ra các sơng rạch, cịn ở vùng ngoại thành và nơng thơn do khơng cĩ hệ
thống thốt nước nên nước thải thường được tiêu thốt tự nhiên vào các ao hồ hoặc
thốt nước bằng biện pháp tự thấm.
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm hai loại:
+ Nước thải nhiễm bẩn do bài tiết của con người từ các phịng vệ sinh.
+ Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: Cặn bã từ nhà bếp, các chất
trơi nổi kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, ngoại ra cịn
cĩ cả các thành phần vơ cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. các chất
hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như protein (40 –
50%), hydratcacbon(40 – 50%), gồm tinh bột, đường và xenlulo và các hợp chất
béo (5 – 10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong
khoảng 150 – 450mg/L theo trọng tải khơ. Cĩ khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khĩ bị
phân hủy sinh học. ở những khu dân cư đơng đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 55
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
thải sinh hoạt khơng được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ơ nhiễm
mơi trường nghiêm trọng.
Tính chất nước thải sinh hoạt : Nước thải sinh hoạt cĩ nguồn gốc phát sinh từ nhu
cầu sử sụng nước cho các hoạt động sống của con người, cĩ các tính chất đặc trưng
sau:Thải ra từ các thiết bị vệ sinh trong hộ gia đình như: bồn tắm, chậu rửa, Lavabo,
nhà xí, máy giặt,…chứa nhiều chất ơ nhiễm hữu cơ và vi trùng. Dị thể phức hợp
gồm nhiều chất bẩn dưới nhiều dạng khác nhau.Các chất bẩn là sản phẩm thải bỏ từ
cơ chế sinh hố từ quá trình sống con người và vật nuơi, protein, hydrate carbon,
lipid, khống chất,…hoặc các loại chất thải rắn lẫn vào như: giấy, gỗ, nylon, các
chất tẩy rửa, các chất hoạt động bề mặt và đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh ,
trứng giun, các loại nấm mốc, rong rêu, ký sinh trùng,…Lưu lượng thải phụ thuộc
vào tiêu chuẩn dùng nước tính trên đầu người.
Bảng 3.1 Các chất ơ nhiễm quan trọng trong quá trình xử lý nước thải sinh
hoạt.
Chất gây ơ nhiễm Nguyên nhân được xem là quan trọng
Các chất rắn lơ lửng Tạo nên bùn lắng và mơi trường yếm khí khi nước
thải chưa xử lư được thải vào mơi trường. Biểu thị
bằng đơn vị mg/L.
Các chất hữu cơ cĩ thể phân
hủy bằng con đường sinh học
Bao gồm chủ yếu là carbohydrate, protein và chất
béo. Thường được đo bằng chỉ tiêu BOD và COD.
Nếu thải thẳng vào nguồn nước, quá tŕnh phân hủy
sinh học sẽ làm suy kiệt oxy ḥa tan của nguồn nước.
Các mầm bệnh Các bệnh truyền nhiễm cĩ thể lây nhiễm từ các vi
sinh vật gây bệnh trong nước thải. Thơng số quản lư
là MPN (Most Probable Number).
Các dưỡng chất N và P cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật.
Khi được thải vào nguồn nước nĩ cĩ thể làm gia
tăng sự phát triển của các lồi khơng mong đợi. Khi
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 56
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
thải ra với số lượng lớn trên mặt đất nĩ cĩ thể gây ơ
nhiễm nước ngầm.
Các chất ơ nhiễm nguy hại Các hợp chất hữu cơ hay vơ cơ cĩ khả năng gây ung
thư, biến dị, thai dị dạng hoặc gây độc cấp tính.
Các chất hữu cơ khĩ phân
hủy
Khơng thể xử lư được bằng các biện pháp thơng
thường. Ví dụ các nơng dược, phenols...
Kim loại nặng Cĩ trong nước thải thương mại và cơng nghiệp và
cần loại bỏ khi tái sử dụng nước thải. Một số ion
kim loại ức chế các quá tŕnh xử lư sinh học
Chất vơ cơ hịa tan Hạn chế việc sử dụng nước cho các mục đích nơng,
cơng nghiệp
Nhiệt năng Làm giảm khả năng băo ḥa oxy trong nước và thúc
đẩy sự phát triển của thủy sinh vật
Ion hydrogen Cĩ khả năng gây nguy hại cho TSV
Nguồn: Wastewater Engineering: Treatment, Diposal, Reuse, 1989.
3.2. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt
3.2.1. Các chỉ tiêu lí học
Đặc tính lí học quan trọng nhất của nước thải gồm: chất rắn tổng cộng, mùi, nhiệt
độ, màu, độ đục.
3.2.1.1. Chất rắn trong nước thải
Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất rắn lơ lửng, chất rắn cĩ khả năng lắng,
các hạt keo và chất rắn hịa tan. Tổng các chất rắn (Total solid, TS) trong nước thải
là phần cịn lại sau khi đã cho nước thải bay hơi hồn tồn ở nhiệt độ từ 103 - 105oC.
Các chất bay hơi ở nhiệt độ này khơng được coi là chất rắn. Tổng các chất rắn được
biểu thị bằng đơn vị mg/L. Trong nước thải sinh hoạt cĩ khoảng 40 – 65% chất rắn
nằm ở trạng thái lơ lửng.
Tổng các chất rắn cĩ thể chia ra làm hai thành phần: chất rắn lơ lửng (cĩ thể lọc
được) và chất rắn hịa tan (khơng lọc được).
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 57
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Hàm lượng chất rắn lơ lửng được xác định bằng cách lọc một thể tích xác định
mẫu nước thải qua giấy lọc và sấy giấy lọc ở 1050C đến khối lượng khơng đổi. độ
chênh lệch khối lượng giữa giấy lọctrước khi lọc mẫu và sau khi lọc mẫu trong cùng
một điều kiện cân chính là lượng chất lơ lửng cĩ trong một thể tích mẫu dã được
xác định, phần cặn trên giấy lọc được đốt chấy thì các chất rắn dễ bị bay hơi bị cháy
hồn tồn. Các chất rắn bị bay hơi được xem như là phần vật chất hữu cơ
3.2.1.2. Mùi
Việc xác định mùi của nước thải ngày càng trở nên quan trọng. đặc biệt là các
phản ứng gay gắt của dân chúng đối các cơng trình xử lý nước thải khơng được vận
hành tốt. mùi của nước thải cịn mới thường khơng gây ra các cảm giác khĩ chịu,
nhưng một loạt các hợp chất gây mùi khĩ chịu sẽ tỏa ra khi nước thải bị phân hủy
sinh học dưới các điều kiện yếm khí. Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là
hydrosulfua (H2S – mùi trứng thối). hợp chất khác, chẳng hạn như: indol, skatol,
cadaverin... dược tạo dưới các điều kiện yếm khí cĩ thể gây ra những mùi khĩ chịu
hơn H2S.
3.2.1.3.Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so vơi nhiệt độ của nước cấp do việc xả
ra các dịng nước nĩng hoặc ấm từ các hoạt động sinh hoạt, thương mại...và nhiệt độ
của nước thải thường thấp hơn khơng khí. Nhiệt độ của nước thải là một trong
những thơng số quan trọng bởi vì phần lớn các sơ đồ xử lý nước đều ứng dụng quá
trình xử lý sinh học mà quá trình đĩ thường bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiệt độ. Nhiêt
độ của nước thải ảnh hưởng đời sống thủy sinh vật, sự hịa tan oxy trong nước.
3.1.2.4. Độ màu
Độ màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, Nĩ cĩ thể làm cản trở khả
năng khuếch tán của ánh sáng vào nguồn nước gây ảnh hưởng đến khả năng quang
hợp của hệ thủy sinh thực vật. Nĩ cịn làm mất vẽ mỹ quan của nguồn nước nên rất
dễ bị sự phản ứng của cộng đồng lân cận.
3.1.2.5. Độ đục
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 58
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Độ đục của nước thải là do các chất lơ lửng và các chất dạng keo chứa trong nước
thải tạo nên. Đơn vị đo độ đục thơng dụng NTU.
3.2.2. Các chỉ tiêu hĩa học và sinh hĩa
3.2.2.1. pH
pH của nước thải cĩ một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các cơng
trình xử lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong
giới hạn từ 7 - 7,6. Như chúng ta đã biết mơi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát
triển là mơi trường cĩ pH từ 7 - 8. Các nhĩm vi khuẩn khác nhau cĩ giới hạn pH
hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 -
8,8, cịn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 - 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh cĩ thể tồn tại trong
mơi trường cĩ pH từ 1 - 4. Ngồi ra pH cịn ảnh hưởng đến quá trình tạo bơng cặn
của các bể lắng bằng cách tạo bơng cặn bằng phèn nhơm. Nước thải sinh hoạt pH
dao động trong khoảng 6,9 – 7,8.
3.2.2.2. Nhu cầu oxy hĩa học.( Chemical Oxygen Demand, COD)
Chỉ tiêu BOD khơng phản ánh đầy đủ về lượng tổng các chất hữu cơ trong nước
thải, vì chưa tính đến các chất hữu cơ khơng bị oxy hĩa bằng phương pháp sinh hĩa
và cũng chưa tính đến một phần chất hữu cơ tiêu hao để tạo nên tế bào vi khuẩn
mới. Do đĩ để đánh giá một cách đầy đủ lượng oxy cần thiết để oxy hĩa tất cả các
chất hữu cơ trong nước thải người ta sử dụng chỉ tiêu nhu cầu oxy hĩa học. Để xác
định chỉ tiêu này, người ta thường dùng potassium dichromate (K2Cr2O7) để oxy
hĩa hồn tồn các chất hữu cơ, sau đĩ dùng phương pháp phân tích định lượng và
cơng thức để xác định hàm lượng COD.
3.2.2.3. Nhu cầu oxy sinh học( biochemical oxygen demand, BOD )
Nhu cầu oxy sinh hĩa là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hĩa các chất hữu
cơ trong một khoảng thời gian xác định và được ký hiệu bằng BOD được tính bằng
mg/L. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ơ nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng
lớn thì nước thải (hoặc nước nguồn) bị ơ nhiễm càng cao và ngược lại.
Thời gian cần thiết để các vi sinh vật oxy hĩa hồn tồn các chất hữu cơ cĩ thể
kéo dài đến vài chục ngày tùy thuộc vào tính chất của nước thải, nhiệt độ và khả
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 59
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
năng phân hủy các chất hữu cơ của hệ vi sinh vật trong nước thải. Để chuẩn hĩa các
số liệu người ta thường báo cáo kết quả dưới dạng BOD5 (BOD trong 5 ngày ở
20oC). Mức độ oxy hĩa các chất hữu cơ khơng đều theo thời gian. Thời gian đầu,
quá trình oxy hĩa xảy ra với cường độ mạnh hơn và sau đĩ giảm dần.
3.2.2.4. Nitơ
Nitơ cĩ trong nước thải ở dạng các liên kết ở dạng vơ cơ và hữu cơ. Trong đĩ
nước thải sinh hoạt, phần lớn là liên kết hữu cơ là các chất cĩ nguồn gốc protit, thực
phẩm dư thừa. cịn các Nitơ trong các liên kết vơ cơ gồm các dạng khử NH4
+, NH3
và các dạng oxy hĩa: NO2
- và NO3
-. Tuy nhiên trong nước thải chưa xử lý, về
nguyên tắc thường khơng cĩ NO2
- và NO3
-.
3.2.2.5. Chất hoạt động bề mặt
Chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa nước, tạo
nên sự hịa tan của các chất đĩ trong dầu và trong nước. nguồn tạo ra các chất hoạt
động bề mặt là việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt. sự cĩ mặt của chất
hoạt động bề mặt trong nước thải ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn xử lý, các chất
này làm cản trở quá trình lắng và các hạt lơ lửng, tạo nên hiện tượng sủi bọt trong
các cơng trình xử lý, kìm hãm các quá trình xử lý sinh học.
3.2.2.6. Oxy hịa tan( dissolved oxygen, DO)
Oxy hịa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình xử lý
sinh học hiếu khí. Lượng oxy hịa tan trong nước thải ban đầu dẫn vào trạm xử lý
thường bằng khơng hoặc rất nhỏ. Trong khi đĩ, trong các cơng trình xử lý sinh học
hiếu khí thì lượng oxy hịa tan cần thiết khơng nhở hơn 2mg/L.
3.2.2.7. Kim loại nặng và các chất độc hại
Kim loại nặng trong nước thải cĩ ảnh hưởng đáng kể đến các quá trình xử lý,
nhất là xử lý sinh học. Các kim loại nặng độc hại gồm: Niken, đồng, chì, crơm, thủy
ngân, cadmi...
3.2.2.8. Vi khuẩn và sinh vật khác trong nước thải
Các vi sinh vật hiện diện trong nước thải bao gồm các vi khuẩn, vi rút, nấm, tảo,
nguyên sinh động vật, các lồi động và thực vật bậc cao.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 60
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Bảng 3.2. Loại và số lượng các vi sinh vật trong nước thải sinh hoạt.
Sinh vật Số lượng cá thể/mL
Tổng coliform 105 - 106
Fecal coliform 104 - 105
Fecal streptococci 105 - 104
Enterococci 102 - 103
Shigella Hiện diện
Salmonella 100 - 102
Pseudomonas aeroginosa 101 - 102
Clostrium perfringens 101 - 103
Mycobacterium tuberculosis Hiện diện
Cyst nguyên sinh động vật 101 - 103
Cyst của Giardia 10-1 - 102
Cyst của Cryptosporium 10-1 - 101
Trứng ký sinh trùng 10-2 - 101
Vi rút đường ruột 101 - 102
Mức độ nhiễm bẩn vi sinh vật của nguồn nước phụ thuộc nhiều vào tình trạng vệ
sinh trong khu dân cư và nhất là các bệnh viện. Đối với nước thải bệnh viện, bắt
buộc phải xử lý cục bộ trước khi xả vào hệ thống thốt nước chung hoặc trước khi
xả vào sơng hồ.
Nguồn nước bị nhiễm bẩn sinh học khơng sử dụng để uống được, thậm chí nếu
số lượng vi khuẩn gây bệnh đủ cao thì nguồn nước này cũng khơng thể dùng cho
mục đích giải trí như bơi lội, câu cá được. Các lồi thủy sản trong khu vực ơ nhiễm
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 61
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
khơng thể sử dụng làm thức ăn tươi sống được vì nĩ là ký chủ trung gian của các ký
sinh trùng gây bệnh.
Bảng 3.3. Đặc tính của nước thải sinh hoạt (mg/L)
Chỉ tiêu
Nồng độ
Cao Trung bình Thấp
BOD5 400 220 110
COD 1.000 500 250
Đạm hữu cơ 35 15 8
Đạm amơn 50 25 12
Đạm tổng số 85 40 20
Lân tổng số 15 8 4
Tổng số chất rắn 1.200 720 350
Chất rắn lơ lửng 350 220 100
Nguồn: Metcalf and Eddy, 1979, trích bởi Chongrak 1989.
3.3. Xác định các thơng số tính tốn
Nội dung xác định các thơng số tính tốn cho trạm xử lý nước thải gồm:
+ Lưu lượng tính tốn.
+ Nồng độ chất bẩn theo chất lơ lửng SS và theo BOD.
+ Dân số tính tốn.
+ Mức độ cần thiết xử lý nước thải.
3.3.1. Xác định lưu lượng tính tốn nước thải khu dân cư phường Phước Hịa
+ Lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm ( shngdtbQ . ) được thính theo cơng thức sau:
1200
1000
7486160
1000
.
Nq
Q tbshngdtb (m
3/ngđ)
Trong đĩ: qtb = Tiêu chuẩn thốt nước trung bình, qtb = 160 (L/ng.ngđ)
N = Dân số của khu dân cư phường Phước Hịa, N = 7486 (người)
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 62
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
+ Lưu lượng nước thải trung bình giờ ( shhtbQ . ):
50
241000
7486160
241000
.
Nq
Q tbshhtb (m
3/h)
+ Lưu lượng nước thải trung bình giây ( shstbQ . ):
86,13
243600
7486160
243600
.
Nq
Q tbshstb (L/s)
+ Lưu lượng nước thải lớn nhất ngày đêm ( sh ngdQ .max ):
1647
1000
7486220
1000
max
.max
Nq
Qsh ngd (m
3/ngđ)
Trong đĩ: qmax = tiêu chuẩn thốt nước ngày dùng nước lớn nhất, qmax = 220
(L/ng.ngđ)
+ Lưu lượng lớn nhất giờ (Qmax.h):
908,150..max ch
sh
htb
sh
h KQQ (m
3/h)
Trong đĩ: Kch = hệ số khơng điều hịa chung của nước thải lấy theo quy định ở điều
2.12- Tiêu chuẩn xây dựng TCXD-51-84 và cĩ thể tham khảo theo bảng 3.4.
+ Lưu lượng nước thải lớn nhất giây (Qmax.s).
258,186,13..max ch
sh
stb
sh
s KQQ (L/s)
Trong đĩ: sh sQ .max = 13,86 (l/s),theo bảng 3.4 Kch= 1,8
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 63
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn xây dựng TCXD-51-84.
Qtb.s(L/s) 5 15 30 50 100 200 300 500 800 1250
Kch 3,0 2,5 2,0 1,8 1,6 1,4 1,35 1,25 1,2 1,15
Bảng 3.5: Phân bố lưu lượng nước thải của khu dân cư P. Phước Hịa.
Các giờ
Nước thải
Các giờ
Nước thải
% Q m3 % Q m3
0 – 1
1 – 2
2 – 3
3 – 4
4 – 5
5 – 6
6 – 7
7 – 8
8 – 9
9 – 10
10 – 11
11 – 12
1,85
1,85
1,85
1,85
1,85
4,80
5,00
5,00
5,65
5,65
5,65
5,25
22,2
22,2
22,2
22,2
22,2
57,6
60
60
67,8
67,8
67,8
63
12 – 13
13 – 14
14 – 15
15 – 16
16 – 17
17 – 18
18 – 19
19 – 20
20 – 21
21 – 22
22 – 23
23 - 24
5,00
5,25
5,65
5,65
5,65
4,85
4,85
4,85
4,85
3,45
1,85
1,85
60
63,0
67,8
67,8
67,8
58,2
58,2
58,2
58,2
41,4
22,2
22,2
Tổng cộng 24 100 1200
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 64
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
+ Lượng nước thải lớn nhất giờ QMax = 67,8 m
3/h (theo bảng 3.5)
+ Lưu lượng nước thải lớn nhất giây 83,18
6,3
8,67
6,3
.
.max
hMax
s
Q
Q L/s
+ Lượng nước thải nhỏ nhất giờ QMin = 22,2 m
3/h (theo bảng 3.5)
+ Lưu lượng nước thải nhỏ nhất giây 167,6
6,3
2,22
6,3
.
.
hMin
sMin
Q
Q L/s
3.3.2. Xác định nồng độ bẩn của nước thải
Hai chỉ tiêu cơ bản để tính tốn thiết kế cơng nghệ xử lý nước thải là:
+ Hàm lượng chất lơ lửng (SS),C
+ Nhu cầu oxy sinh học (BOD),L
Hàm lượng các chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt cĩ thể tính theo cơng thức:
75,343
160
1000551000
tb
ll
sh
q
n
C (mg/L)
Trong đĩ:
nll = Tải lượng chất rắn lơ lửng của nước thải sinh hoạt tính cho một
người trong ngày đêm, lấy theo điều 6.1.6(TCXD -51- 84) nll = 50 -
55g/ng.ngđ, lấy nll = 55g/ng.ngđ.
qtb = Tiêu chuẩn thốt nước trung bình. Qtb = 160 L/ng.ngđ.
Hàm lượng BOD20 trong nước thải sinh hoạt được tính theo cơng thức:
75,218
160
1000351000
tb
NOS
sh
q
n
C (mg/L)
Trong đĩ:
- nNOS = Tải lượng chất bẩn theo BOD của nước thải sinh hoạt tính cho
một người trong ngày đêm lấy theo điều 6.1.6 (TCXD -51- 84), nBOD =
30- 35(g/ng.ngđ), chọn nBOD = 35(g/ng.ngđ).
- qtb = Tiêu chuẩn thốt nước trung bình. Qtb = 160 (L/ng.ngđ).
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 65
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
3.3.3. Xác định mức độ cần xử lý nước thải
Để lựa chọn phương án và cơng nghệ xử lý nước thải thích hợp bảo đảm hiệu quả
xử lý đạt tiêu chuẩn xả vào sơng Tam Kỳ (nguồn loại A) với các yêu cầu cơ bản
theo bảng 3.6.
Bảng 3.6: Mức độ yêu cầu xử lý các chỉ tiêu.
Mức độ xử lý cần thiết thường được xác định theo:
+ Hàm lượng chất lơ lửng (phục vụ tính tốn cơng nghệ xử lý cơ học).
+ Hàm lượng BOD20 (phục vụ cho việc tính tốn các cơng trình và cơng nghệ
xử lý sinh học).
Mức độ cần xử lý nước thải theo chất lơ lửng được tính theo cơng thức:
000000 6,93100
75,343
2275,343
100
tc
tc
C
mC
D
Trong đĩ:
m = Tải lượng chất rắn lơ lửng của nước thải sinh hoạt sau khi xử lý cho
phép xả vào nguồn nước m = 22 mg/l
Ctc = Hàm lượng chất lơ lửng trong hỗn hợp nước thải Ctc = 343,75 mg/L.
Mức độ cần thiết xử lý nước thải theo BOD20:
000000 14,93100
75,218
1575,218
100
tc
ttc
L
LL
D
Trong đĩ:
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Tiêu chuẩn
Lơ lửng (C) mg/l 343,75 22
BOD20 (L) mg/l 218,75 15 - 20
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 66
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Lt = Tải lượng BOD20 của nước thải sinh hoạt sau khi xử lý cho phép xả
vào nguồn nước Lt = 15 mg/l
Ltc = Hàm lượng BOD20 của hỗn hợp nước thải Ltc = 218,75 mg/L.
Kết quả tính tốn về mức độ cần thiết xử lý nước thải của các phương án đang xét
cho thấy cần thiết phải xử lý sinh học hồn tồn.
3.4. Đề xuất các phương án xử lý nước thải sinh hoạt
Phương án 1: Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Đường nước :
Đường cặn, cát, bùn :
Đường clorua vơi :
Hình 3.1: Sơ đồ cơng nghệ sử dụng bể lọc sinh học nhỏ giọt
1. Hầm tiếp nhận; 2. Bể lắng cát, 3 Bể lắng I; 4.Bể làm thống sơ bộ (nếu cần);
5. Bể lọc sinh học nhỏ giọt; 6. Bể lắng II; 7. Bể tiếp xúc khử trùng; 8. Sân
phơi bùn;
1a. Thùng chứa rác; 1b. Thùng chứa cát; SCR. Song chắn rác.
Thuyết minh quy trình cơng nghệ lựa chọn:
Nước thải từ hệ thống cống chính của thành phố được trạm bơm đưa về ngăn
tiếp nhận (1) của trạm xử lý, từ đây theo hệ thống mương dẫn đến song chắn rác (2)
để loại bỏ các tạp chất cĩ kích thước lớn. Nước thải sau khi qua song chắn rác sẽ
SCR
1 2 3 5 6 7
Sơng
Tam
Kỳ
1a 1b 7
Clo rua
vơi
Nước tuần hồn khi BOD cao
4
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 67
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
được tiếp tục theo hệ thống mương chảy vào bể lắng cát thổi khí (3). Tại đây, diễn
ra quá trình loại bỏ cát, sỏi, đá, …Từ đây, các loại cặn, rác từ song chắn rác và đá,
sỏi,…sẽ được đưa đi đổ bỏ ở bãi rác thành phố. Từ bể lắng cát, nước thải sẽ được
đưa vào bể lắng I, việc loại bỏ một phần các chất lơ lửng được diễn ra tại đây. Sau
khi qua bể lắng I, nước thải được tiếp tục qua bể lọc sinh học. Quá trình xử lý sinh
học được diễn ra đầu tiên ở bể lọc sinh học nhỏ giọt, tại đây nước được phân phối
đều khắp bề mặt lớp vật liệu lọc là đá sỏi, sau khi qua lớp vật liệu lọc sẽ được đưa
qua bể lắng II để lắng các hợp chất lơ lửng là kết quả của quá trình phân huỷ sinh
học sau khi qua bể lọc sinh học. Bùn hoạt tính tại bể lắng I và II sẽ được nén ớ máy
nén bùn và đưa đi phơi ờ sân phơi bùn. Do các nguồn tiếp nhận nước thải trong khu
vực nghiên cứu là nguồn nước thuộc loại A nên nước sau khi qua bể lắng II phải
được khử trùng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là sơng Tam Kỳ.
Phương án 2: Bể Aeroten
Đường nước :
Đường cặn, cát, bùn :
Đường clorua vơi :
Hình 3.2: Sơ đồ cơng nghệ sử dụng bể Aeroten.
4
1 2 4 6 7
Sơng
Tam
Kỳ
1a 1b
8
Clo rua
vơi
Bùn tuần hồn
5
SCR
3
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 68
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
1.Hầm tiếp nhận; 2. Bể lắng cát; 3. Bể điều hịa; 4. Bể lắng I; 5. Bể Aeroten; 6. Bể
lắng II; 7. Bể tiếp xúc khử trùng; 8. Sân phơi bùn; 1a, 1b. Thùng chứa rác và cát;
SCR. Song chắn rác.
Thuyết minh quy trình cơng nghệ lựa chọn:
Nước thải từ hệ thống cống chính của thành phố được trạm bơm đưa về ngăn
tiếp nhận (1) của trạm xử lý, từ đây theo hệ thống mương dẫn đến song chắn rác (2)
để loại bỏ các tạp chất cĩ kích thước lớn. Nước thải sau khi qua song chắn rác sẽ
được tiếp tục theo hệ thống mương chảy vào bể lắng cát thổi khí (3).Tại đây, diễn ra
quá trình loại bỏ cát, sỏi, đá,…Từ đây, các loại cặn, rác từ song chắn rác và đá,
sỏi,…sẽ được đưa đi đổ bỏ ở bãi rác thành phố.Từ bể lắng cát, nước thải sẽ được
đưa vào bể điều hịa để điều hịa lưu lượng và nồng độ sau đĩ đưa sang bể lắng I,
việc loại bỏ một phần các chất lơ lửng được diễn ra tại đây. Sau khi qua bể lắng I,
nước thải được tiếp tục làm thống để giảm nồng độ SS sao cho SS ≤150 mg/l để
tiếp tục được xử lý sinh học cho phù hợp. Quá trình xử lý sinh học được diễn ra đầu
tiên ở bể Aeroten, tại đây nước được trộn đều với bùn hoạt tính và được cung cấp
oxy cho quá trình oxy hĩa chất hữu cơ, sau nước thải cùng với bùn sẽ được đưa qua
bể lắng II để lắng bùn trong nước. Bùn hoạt tính tại bể lắng II một phần tuần hồn
lại bể Aeroten để bổ sung thêm vi sinh vật cho bể xử lý sinh học, phần bùn dư được
đưa đến bể nén và đưa đến sân phơi bùn. Do các nguồn tiếp nhận nước thải trong
khu vực nghiên cứu là nguồn nước thuộc loại A nên nước sau khi qua bể lắng II
phải được khử trùng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là sơng Tam Kỳ.
Phương án 3: Mương oxy hĩa (MOT)
4
1 2 h2 5 6
Sơng
Tam
Kỳ
1a 1b
7
Clo rua
vơi
Bùn tuần hồn
SCR
4
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 69
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
Đường nước :
Đường cặn, cát, bùn :
Đường clorua vơi :
Hình 3.3: Sơ đồ cơng nghệ sử dụng mương oxy hĩa (MOT)
1.Hầm tiếp nhận; 2. Bể lắng cát, 3 Bể lắng I; 4. Mương oxy hĩa; 5. Bể lắng II; 6. Bể
tiếp xúc khử trùng; 7. Sân phơi bùn; 1a, 1b. Thùng chứa rác và cát; SCR. Song chắn
rác.
Thuyết minh quy trình cơng nghệ lựa chọn:
Nước thải từ hệ thống cống chính của thành phố được trạm bơm đưa về ngăn
tiếp nhận (1) của trạm xử lý, từ đây theo hệ thống mương dẫn đến song chắn rác (2)
để loại bỏ các tạp chất cĩ kích thước lớn. Nước thải sau khi qua song chắn rác sẽ
được tiếp tục theo hệ thống mương chảy vào bể lắng cát thổi khí (3).Tại đây, diễn ra
quá trình loại bỏ cát , sỏi, đá,…Từ đây , các loại cặn, rác từ song chắn rác và đá,
sỏi,…sẽ được đưa đi đổ bỏ ở bãi rác thành phố.Từ bể lắng cát, nước thải sẽ được
đưa vào bể lắng I, việc loại bỏ một phần các chất lơ lửng được diễn ra tại đây. Sau
khi qua bể lắng I, nước thải được tiếp tục mương oxy hĩa (MOT). Quá trình xử lý
sinh học được diễn ra đầu tiên ở mương oxy hĩa (MOT), tại đây nước được nạp vào
bể và được trộn đều với bùn hoạt tính trong bể nhờ hệ thống khuất trộn, sau một
thời gian trong bể nước được đưa qua bể lắng II để lắng các hợp chất lơ lửng là kết
quả của quá trình phân huỷ sinh học sau khi qua mương oxy hĩa (MOT). Bùn hoạt
tính tại bể lắng I và II sẽ được nén ớ máy nén bùn và đưa đi phơi ờ sân phơi bùn.
Do các nguồn tiếp nhận nước thải trong khu vực nghiên cứu chỉ là nguồn nước
thuộc loại B (sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt ) nên nước sau khi qua bể
lắng II phải được khử trùng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là sơng Tam Kỳ.
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 70
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
4.1.Tính tốn các cơng trình đơn vị xử lý nước thải
4.1.1. Phương án 1
Sơ đồ cơng nghệ phương án 1 của hệ thống xử lý được giới thiệu ở hình 3.1. cơng
trình đơn vị của phương án 1 gồm cĩ:
+ Xử lý cơ học: Song chắn rác (SCR), Ngăn tiếp nhận (1), Bể lắng cát (2), Bể lắng
I(3),
+ Xử lý sinh học: Bể lọc sinh học nhỏ giọt (4), Bể lắng đợt 2 (5)
+ Xử lý cặn: Sân phơi bùn (7)
+ Khử trùng: Bể tiếp xúc (6), Thùng pha clorua vơi và thiết bị định lượng.
+ Một số cơng trình phụ trợ hệ thống hoạt động: Nhà điều hành, Trạm bơm, Trạm
cấp khí nén, Trạm hố chất khử trùng, Cơng trình xả nước thải ra nguồn tiếp nhận.
4.1.1.1. Song chắn rác (SCR)
Việc tính tốn SCR bao gồm việc tính tốn hệ thống mương dẫn nước tháo từ hệ
thống cống thốt nước đến SCR và việc tính tốn các thơng số đến SCR.
a. Mương dẫn nước thải đến SCR.
+ Chiều cao lớp nước trong mương trước song chắn rác.
3600
1
Bv
Q
h
m
h
Max (m)
Trong đĩ: + hMaxQ = Lưu lượng giờ lớn nhất (m
3/h). hMaxQ = 67,8 (m
3/h)
+ vm = Vận tốc nước chảy trong máng, chọn vm = 0,6 (m/s).
+ B = Chiều rộng của mương, B = 0,5 (m).
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 71
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
36005,06,0
8,67
maxh 0,063 (m)
Mương cĩ tiết diện hình chữ nhật, các thơng số tính tốn thủy lực của mương
được chọn trong bảng 4.1
Bảng 4.1. Các thơng số kỹ thuật của mương dẫn.
Thơng số kỹ thuật
Lưu lượng tính tốn (l/s)
Qmax= 18,83 l/s Qtb= 13,5 l/s Qmin= 6,167 l/s
Độ dốc I
Chiều ngang , m
Vận tốc , m/s
Độ đầy h , m
0,0008
0,4
0,6
0,053
0,0008
0,4
0,5
0,0463
0,0008
0,4
0,4
0,0256
b. Song chắn rác được tính như sau:
Chiều sâu ở lớp nước ở SCR lấy bằng độ dày tính tốn của mương dẫn ứng
với lưu lượng tối đa Qmax
h l = hmax = 0,053 (m)
Số khe hở của SCR :
n = 05.1
053.0016.07.0
1083,18 3
1
max
K
hbv
Q
= 33,3 ( khe ).
Chọn n = 34 (khe), chọn 33 song
* Trong đĩ:
+ n = Số khe hở.
+ Qmax = Lưu lượng lớn nhất của nước thải, Qmax = 18,83x10
-3 (m3/s)
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 72
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
+ v = Tốc độ nước chảy qua SCR từ v = 0,7 ÷ 1 m/s, chọn v = 0.7 (m/s)
+ b = Khoảng cách giữa các khe hở b = 16 ÷ 25 mm, chọn b = 16 mm = 0.016
(m).
+ k = Hệ số tính đến mức độ cản trở dịng chảy do hệ thống cào rác của SCR cơ
giới, k = 1.05.
Chiều rộng của song chắn rác:
Bs = s × ( n - 1) + ( b × n )
= 0,008 × (34-1) + (0,016×34)
= 0,8 (m).
Chọn chiều rộng của đặt song chắn rác Bs = 0,8 (m)
Với s = Là chiều dày của mỗi thanh song chắn , s = 0.008 (m).
b = Khoảng cách giữa các khe hở b = 16 ÷ 25 mm, chọn b = 16 mm =
0.016 (m).
n = Số khe hở. n = 34 (khe)
Tổn thất áp lực ở song chắn:
1
2
max
2
k
g
v
hs (m)
Trong đĩ:
+ vmax= Vận tốc của nước thải trước song chắn rác ứng với Qmax,
vmax = 0,6 (m/s)
+ K1 = Hệ số ứng với sự tăng tổn thất do vướng rác ở song chắn , k1 = 2- 3,
chọn K1=3
+ : Hệ số sức cản cục bộ của SCR.
Với:
Luận văn tốt nghiệp TT – TK trạm XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Phước Hịa, Tp. Tam Kỳ
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 73
SVTH: Huỳnh Thị Kim Anh
sin)( 3
4
l
g
= 03
4
60sin)
016,0
008,0
(83,1 = 0,83.
+ β = Phụ thuộc vào hình dạng tiết diện của SCR , chọn β = 1,83
+ = Gĩc nghiêng của SCR so vĩi hướng dịng chảy, = 600
3
2
6,0
83,0
2
g
hs = 0,046 (m) = 46 (cm)
Chiều dài phần mở rộng trước SCR:
L1 =
tg
BmBs
2
=
0202
4,08,0
tg
= 0,549 (m)
Trong đĩ :
+ Bs = Chiều rộng của song chắn rác, Bs = 0,8 (m)
+ Bm = Chiều rộng mương dẫn , Bm= 0,4 (m)
+ = Gĩc nghiêng chỗ mở rộng , chọn = 20
Chiều dài phần mở rộng sau SCR:
L2 =
2
1L
=
2
549,0
= 0,275 (m)
Chiều dài của mương để lắp đặt SCR:
L = L1 + L2 + Ls = 0.549 + 1.5 + 0.275 = 2,324(m) = 2,4 (m)
Trong đĩ : Ls = Chiều dài phần mương đặt SCR, Ls=1,5 (m).
Chiều sâu xây dựng của phần mương đặt SCR:
H = hmax
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ly thuyet.pdf