Tài liệu Đề tài Thiết kế phân xưởng sản xuất Formaldehyde: MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Formaldehyde là một hóa chất hóa học công nghiệp quan trọng và được dùng trong quá trình sản xuất của rất nhiều ngành công nghiệp. Hiện nay có trên 50 ngành công nghiệp sử dụng formaldehyde. Formaldehyde cũng là một trong những hợp chất hữu cơ quan trọng để cung cấp cho các ngành sản xuất công nghiệp và tiêu dùng, nó ở dạng thương phẩm formaldehyde hòa tan trong H2O ở dạng dung dịch 37 ¸ 50% được gọi là formalin. Đây là một trong những bán thành phẩm quan trọng cho ngành tổng hợp hữu cơ và nhiều ngành khác như : ngành y tế dùng để ướp xác, tẩy mùi, ngành thực phẩm dùng để tránh thiu thối, thuộc da trong công nghệ thuộc da giày...
Formaldehyde được tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1859. Khi Butlerov thực hiện thuỷ phân metylen axetal và chỉ ra mùi đặc trưng của dung dịch. Đến năm 1867 Hofman đã tổng hợp được formaldehyde bằng cách cho hỗn hợp hơi metanol và không khí đi qua lớp xúc tác platin ở dạng sợi xoắn đã được làm nóng. Quá trình sản xuất mang tính ...
97 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Thiết kế phân xưởng sản xuất Formaldehyde, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Formaldehyde là một hóa chất hóa học công nghiệp quan trọng và được dùng trong quá trình sản xuất của rất nhiều ngành công nghiệp. Hiện nay có trên 50 ngành công nghiệp sử dụng formaldehyde. Formaldehyde cũng là một trong những hợp chất hữu cơ quan trọng để cung cấp cho các ngành sản xuất công nghiệp và tiêu dùng, nó ở dạng thương phẩm formaldehyde hòa tan trong H2O ở dạng dung dịch 37 ¸ 50% được gọi là formalin. Đây là một trong những bán thành phẩm quan trọng cho ngành tổng hợp hữu cơ và nhiều ngành khác như : ngành y tế dùng để ướp xác, tẩy mùi, ngành thực phẩm dùng để tránh thiu thối, thuộc da trong công nghệ thuộc da giày...
Formaldehyde được tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1859. Khi Butlerov thực hiện thuỷ phân metylen axetal và chỉ ra mùi đặc trưng của dung dịch. Đến năm 1867 Hofman đã tổng hợp được formaldehyde bằng cách cho hỗn hợp hơi metanol và không khí đi qua lớp xúc tác platin ở dạng sợi xoắn đã được làm nóng. Quá trình sản xuất mang tính công nghiệp đã được thực thi vào năm 1882 khi Tollens khám phá ra một phương pháp điều chỉnh lượng hơi metanol tỷ lệ không khí và xác định hiệu suất của phản ứng .
Năm 1886 Loew thay thế xúc tác dạng sợi xoắn platin bằng xúc tác lưới đồng có hiệu quả hơn. Một công ty của Đức bắt đầu đi vào sản xuất và năm 1889 sản xuất thương mại của formaldehyde được bắt đầu. Một hãng khác của Đức, đã sử dụng xúc tác bạc cho quá trình này vào năm 1910 .
Năm 1905 Badische Anilin và Soda Fabrik bắt đầu sản xuất formaldehyde bởi quá trình liên tục, sử dụng xúc tác Ag tinh thể . Sản lượng formaldehyde là 30 kg/ngày dưới dạng dung dịch nước 30% khối lượng. Metanol cần thiết đối với quá trình sản xuất formaldehyde được thu hồi từ ngành công nghiệp gỗ nhờ quá trình nhiệt phân. Sự phát triển của việc tổng hợp metanol dưới áp suất cao do Badische Anilin và Soda Fabrik năm 1925 cho phép quá trình sản xuất formaldehyde trên phạm vi công nghiệp với quy mô rộng lớn .
Hàng năm ở Việt Nam phải nhập khẩu formalin để sản xuất các vật liệu polime, vật liệu cách điện, cách nhiệt chất mạ kim loại, chất phụ trợ cho công nghiệp dệt, chất sát trùng cho chăn nuôi ...
Do đó việc nghiên cứu thiết kế phân xưởng sản xuất formalin là rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và giảm thiểu chi phí nhập khẩu từ nước ngoài .
PHẦN I : TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT FORMALIN .
I/ GIỚI THIỆU CHUNG :
Metanol còn gọi là methyl acohol hoặc rượu gỗ, có công thức hóa học là CH3OH, khối lượng phân tử 32,042. Năm 1661 lần đầu tiên Robert Boyle đã thu được metanol sau khi tinh chế gỗ giấm bằng sữa vôi. Sau đó vào năm 1857 Berthelot cũng đã tổng hợp được metanol bằng cách xà phòng hóa methyl chloride. Trong khoảng từ 1830 - 1923 chỉ có nguồn quan trọng nhất để sản xuất metanol từ giấm gỗ thu được khi chưng khô gỗ. Tới đầu những năm 1913, Metanol đã được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp từ CO và H2. Đến đầu những năm 1920, M.PIER và các đông nghiệp của hãng BASF dựa trên sự phát triển của hệ xúc tác ZnO - Cr2O3 đã tiến một bước đáng kể trong việc sản xuất metanol với quy mô lớn trong công nghiệp. Vào cuối năm 1923 quá trình này được thực hiện ở áp suất cao (25 - 35 MPa, To = 320 ¸ 450oC), chúng được sử dụng trong công nghiệp sản xuất metanol hơn 40 năm. Tuy nhiên vào những năm 1960 ICI đã phát triển một hướng tổng hợp metanol ở áp xuất thấp (5 - 10 Mpa, To = 200 ¸ 300oC) trên xúc tác CuO với độ chọn lọc cao. Hiện nay, metanol được sản xuất nhiều hơn trên thế giới bằng phương pháp tổng hợp áp xuất thấp còn phương pháp chưng từ giấm gỗ chỉ chiếm khoảng 0,003% tổng lượng metanol sản xuất được .
II/ TÍNH CHẤT VẬT LÝ :
Metanol là chất lỏng không màu, có tính phân cực, tan trong H2O, Benzen, Rượu, este và hầu hết các dung môi hữu cơ. Metanol có khả năng hòa tan nhiều loại nhựa nhưng ít tan trong các loại chất béo, dầu .
Metanol dễ tạo hỗn hợp cháy nổ với không khí (7 - 34%), rất độc cho sức khoẻ con người, với lượng 10ml trở lên có thể gây tử vong .
Một số hằng số vật lý quan trọng của metanol :
Tên
Hằng số
Nhiệt độ sôi (101,3 KPa)
64,7oC
Nhiệt độ đóng rắn
- 97,68oC
Tỷ trọng chất lỏng (OoC, 101,3 KPa)
0,81000 g/cm2
Tỷ trọng chất lỏng (25oC, 101,3 KPa)
0,78664 g/cm2
Nhiệt độ bốc cháy
470oC
Áp suất tới hạn
8,097 MPa
Nhiệt độ tới hạn
239,49oC
Tỷ trọng tới hạn
0,2715 g/cm3
Thể tích tới hạn
117,9 c3/mol
Hệ số nén tới hạn
0,224
Nhiệt độ nóng chảy
100,3 KJ/kg
Nhiệt hóa hơi
1128,8 KJ/kg
Nhiệt dung riêng của khí (25oC, 101,3 KPa)
44,06 Jmol-1.K1
Nhiệt dung riêng của lỏng (25oC, 101,3 KPa)
84,08 Jmol-1 K-1
Độ nhớt của lỏng (25oC) .
0,5513 m Pas
Độ nhớt của khí (25oC)
9,6.10-3 m Pas
Hệ số dẫn điện (25oC)
(2-7).10-9 W-1.Cm-1
Sức căng bề mặt trong không khí (25oC)
22,10 m N/m
Entanpi tiêu chuẩn (khí 25oC, 101,3 KPa)
- 200, 94 KJ/mol
Entanpi tiêu chuẩn (lỏng 25oC, 101,3 KPa)
- 238,91 KJ/mol
Entnopi tiêu chuẩn (khí 25oC, 101,3 KPa)
239,88 J mol-1 K-1
Entnopi tiêu chuẩn (lỏng 25oC, 101,3 KPa)
127,27 J mol-1 K-1
Hệ số dẫn nhiệt lỏng (25oC)
190,16 m Wm-1 K-1
Hệ số dẫn nhiệt hơi (25oC)
14,97 m Wm-1 K-1
Giới hạn nổ trong không khí
5,5 - 44% vol
III/ TÍNH CHẤT HÓA HỌC :
Metanol là hợp chất đơn giản đầu tiên trong dãy đồng đẳng các rượu no đơn chức. Hóa tính của nó được quyết định bởi nhóm OH. Các phản ứng của metanol đi theo hướng đứt liên kết C-O hoặc OH và được đặc trưng bởi sự thay thế nguyên tử H hay nhóm OH trong phân tử .
Một số phản ứng đặc trưng :
1. Phản ứng hydro hoá :
CH30H + H2 ® CH4 + H2O
2. Phản ứng tách H2O :
140oC
H2SO4 đặc
2CH3OH + H2 CH3 - O - CH3 + H2O
3. Phản ứng oxy hóa :
Khi oxy hóa metanol trên xúc tác kim loại (Ag, Pt, Cu) hay xúc tác oxit (Fe, Mo) hoặc hỗn hợp oxit (VMo, Fe - Mo. Ti - Mo) trong điều kiện thích hợp tac thu được formaldehyde và các sản phẩm phụ :
to, xt
CH3OH + 1/2 O2 CH2O + H2O + Q, DH = -159 KJ/mol
Nếu oxy hóa sâu hơn sẽ tạo ra axit fornic :
to, xt
CH3OH + O2 HCOOH + H2O
Nếu oxy hóa hoàn toàn thu được CO2 và H2O
to, xt
CH3OH + 1/2 O2 CO + H2O
to, xt
CH3OH + O2 CO2 + H2O
4. Phản ứng dehydro hóa :
Khi tham gia phản ứng dehydro hóa sẽ tạo thành sản phẩm là : CH2O
CH3OH CH2O + H2
IV/ CHỈ TIÊU NGUYÊN LIỆU METANOL ĐỂ SẢN XUẤT FORMALIN TRÊN XÚC TÁC BẠC.
Nguyên liệu bao gồm : nước mềm, metanol kỹ thuật và không khí sạch.
1. Nước :
Trước khi sử dụng phải được làm sạch tạp chất và làm mềm .
2. Metanol kỹ thuật :
- Nhiệt độ sôi khi chưng cất (760 mm Hg) : 64 - 64,7oC .
- Hàm lượng riêng : 0,791 - 0,792 g/cm3 .
- Hàm lượng H2O : £ 0,1% .
- Hàm lượng CH3OH : 99 ¸ 99,5% .
- Hàm lượng axít : £ 0,003% .
- Hàm lượng tổng andehyde và xeton : £ 0,008% .
- Hàm lượng lưu huỳnh : 0,002% .
3. Không khí :
Trước khi đưa vào thiết bị phải được làm sạch tạp chất có thể gây ngộ độc xúc tác .
Một số chỉ tiêu quan trọng của metanol :
Thành phần
Quy định
Hàm lượng metanol
> 99,85%
Tỷ trọng d204
0,7928 g/cm3
Khoảng nhiệt đội sôi cực đại
1oC
Hàm lượng aceton và acetandehyt
< 0,003 W/t
Hàm lượng etanol
< 0,001%
Hàm lượng hợp chất bay hơi của sắt (tính theo sắt)
< 2.10-6 g/l
Hàm lượng lưu huỳnh
< 0,0001%
Hàm lượng Clo
<0,0001%
PH
7,0
Thời gian khử màu tối thiểu (kiểm tra KMnO4)
30 phút
V. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA METANOL :
Metanol là một trong những nguyên liệu và dung môi quan trọng nhất cho công nghiệp tổng hợp hóa học. Metanol còn được coi là nhiên liệu lý tưởng trong lĩnh vực năng lượng vì cháy hoàn toàn và không gây ô nhiễm môi trường .
1. Sử dụng làm nguyên liệu cho tổng hợp hóa học :
Hiện nay khoảng 70% sản lượng Metanol trên toàn thế giới được sử dụng trong tổng hợp hóa học để sản xuất các hợp chất quan trọng như : formaldehyde, Demetyltere phtalat, MTBE, axit axêtíc, Metyl metcrylat, chỉ một lượng nhỏ dùng làm nhiên liệu.
Formaldehyde là sản phẩm quan trọng nhất, tổng hợp từ metanol. Khoảng 40% Metanol trên thế giới được dùng để tổng hợp formaldehyde với tỷ lệ gia tăng đạt 30%. Các phương pháp tiến hành đều dựa trên quá trình oxyhoá Metanol bằng không khí. Chúng chỉ khác nhau chủ yếu là nhiệt độ và bản chất của xúc tác sử dụng .
Metyl tert - butyl ete (MTBE) : là sản phầm được tổng hợp bằng phản ứng giữa Metanol và isobuten trên axit trao đổi ion. Lượng Metanol sử dụng cho mục đích này càng ngày càng tăng trong lĩnh vực nhiên liệu. Hợp chất này pha vào xăng làm tăng trị số octan và trở nên đặc biệt quan trọng khi người ta nhận thức được sự độc hại của các cấu tử hydrocacbon thơm có trị số octan cao và đòi hỏi loại trừ chi có trong xăng. Tốc độ tăng trưởng MTBE sản xuất từ Metanol hàng năm đạt 12% .
Axit axetic: axit axetic được sản xuất bằng quá trình cacbonyl hóa metanol cùng với sự có mặt của CO trong pha lỏng và xúc tác đồng thể Co - I, Rhodi - I hoặc Ni - I. Phương pháp BASF cổ điển tiến hành ở 65 MPa, trong khi các phương pháp hiện đại (ví dụ: Monsauto tiến hành ở 5 MPa). Bằng cách thay đổi các điều kiện quá trình mà ta có thể thu được cả anhydric axetic hoặc metyl axetat. Khoảng 9% lượng metanol trên thế giới được dùng để sản xuất axit axêtic với mức độ gia tăng hàng năm đạt khoảng 6% .
Các sản phẩm khác: Sau cuộc khủng hoảng về dầu mỏ trên thế giới vào đầu những năm 1970, người ta tập trung vào việc tìm kiếm nguồn nhiên liệu thay thế, trong đó nguồn nhiên liệu từ khi tổng hợp và metanol được quan tâm đặc biệt .
Ngoài ra, metanol được dùng để tổng hợp một số lượng lớn các hợp chất hữu cơ khác nhau như: axít fornic, metyl este của các axit hữu cơ hoặc vô cơ...
2. Sử dụng trong lĩnh vực năng lượng :
Metanol là nguồn thay thế rất hứa hẹn cho các sản phẩm dầu mỏ nên chúng trở nên quá đắt để làm nhiên liệu. Metanol có thể được dùng để pha vào xăng, nhiên liệu diezel... nhằm cải thiện một số tính chất của nhiên liệu).
3. Các ứng dụng khác:
Metanol có nhiệt độ đông đặc thấp và dễ tan trong nước nên sử dụng trong các hệ thống làm lạnh cả ở dạng tinh khiết và hỗn hợp với nước và glycol. Metanol cũng được dùng làm chất chống đông trong hệ thống làm mát và đốt nòng .
Một số lượng lớn của metanol được sử dụng để bảo vệ các đường ống dẫn khí thiên nhiên chống lại sự tạo thành khí hydrat ở nhiệt độ thấp, làm tác nhân hấp thụ trong các thiết bị làm sạch khí để loại bỏ CO2 và H2S ở nhiệt độ thấp và làm dung môi cho các quá trình hóa học .
CHƯƠNG II: TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA SẢN PHẨM FORMALDEHYDE
I/ TÍNH CHẤT VẬT LÝ:
Formaldehyde có công thức hóa học và CH2O là khối lượng phân tử là 33,03. Nó là chất khí không màu, mùi xốc, vị chua, độc (tác động đến mắt, da mũi và cổ họng, kích thích thần kinh ngay cả khi với nồng độ nhỏ) .
Formaldehyde hóa lỏng ở -19,2oC, tỷ trọng của lỏng là 0,8153 (ở -20oC) và 0,9172 (ở -80oC) đóng rắn ở -118oC dạng bột nhão trắng.
Ở trạng thái lỏng và khí formaldehyde ổn định ở nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ thường (80 ¸ 100oC) .
Khí formaldehyde không polyme hóa ở khoảng 80 hoặc 100oC và được xem như là một khí lý tưởng .
* Một số hằng số vật lý của formaldehyde :
Nhiệt tạo thành formaldehyde ở 25oC : - 115,9 + 6,3 KJ/mol .
Năng lượng Gibhs ở 25oC : -109,9 KJ/mol .
Entropi ở 25oC : 218,8 + 0,4 KJ/mol .
Nhiệt chảy ở 25oC : 561,5 KJ/mol .
Nhiệt hóa hơi ở 19,2oC : 23,32 KJ/mol .
Nhiệt dung ở 25oC : 35,425 KJ/mol .
Nhiệt dung dịch ở 25oC .
Áp suất hơi của formaldehyde đo được trong khoảng (- 109,4oC ¸ 22,3oC) và có thể tích được tính theo phương trình :
Quá trình polyme hóa hoặc trong trạng thái lỏng hoặc trạng thái khí đều bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như : áp suất, độ ẩm và một lượng nhỏ axit formic song tương đối nhỏ. Khí formaldehyde đạt được bằng quá trình hóa hơi para formaldehyde (HCHO)n hoặc polyme hóa cao hơn thì được a - poly - oxy metylen. Quá trình này đạt được từ 90 ¸ 100% ở dạng tinh khiết và yêu cầu phải bảo quản ở 100 ¸ 150oC nhằm ngăn cản quá trình trùng hợp. Quá trình phân huỷ hóa học không xảy ra dưới 400oC .
Khí formaldehyde dễ bắt cháy khi ta đưa nhiệt độ mồi lửa tới 430oC hỗn hợp với không khí là hợp chất gây nổ. Tính chất cháy nổ formaldehyde thường dễ xảy ra, đặc biệt là khoảng nồng độ 65 ¸ 75% thể tích .
Ở nhiệt độ thấp, formaldehyde lỏng có thể trộn lẫn được với tất cả các dung môi không phân cực như : Toluen, ete, chloroform và cũng có thể là etylaxetat. Khả năng hòa tan giảm khi tăng nhiệt độ của quá trình. Quá trình bay hơi, trùng hợp thường xảy ra ở nhiệt độ thường và chỉ để lại một lượng nhỏ khí không tan .
* DẠNG DUNG DỊCH CỦA FORMALDEHYDE :
Dung dịch của formaldehyde lỏng trong axetandehyde xem như là một dung dịch lý tưởng. Formaldehyde lỏng có thể trộn lẫn được với dầu mỏ. Dung môi có cực như rượu, amin, axit hoặc dùng để phản ứng với nó hoặc để hình thành hợp chất metyl hoặc dẫn xuất metylen .
Qua nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy monome dạng đơn phân tử của formaldehyde chỉ tồn tại trong dung dịch với nồng độ < 0,1% trọng lượng. Dạng chủ yếu của formaldehyde trong dung dịch là metylglycol (HOCH2OH) và các oligome có khối lượng phân tử thấp với cấu trúc HO(CH2O)nH (n = 1 ¸ 8). Vì vậy mà formaldehyde khó bốc mùi ở điều kiện thường .
Hằng số cân bằng của quá trình hòa tan vật lý của formaldehyde và qúa trình phản ứng của formaldehyde tạo thành metylen glycol và các oligome của nó có thể xác định được. Các thông số có thể kết hợp với các số liệu khác để tính toán các hằng số cân bằng ở tại các nhiệt độ khác nhau từ Oo đến 150oC và nồng độ của formaldehyde là 60% số liệu cho ở bảng (1) nhận được từ quá trình tính toán các hằng số cân bằng của quá trình oligome phân bố trong dung dịch nước với nồng độ 40% khối lượng .
Một quá trình nghiên cứu về năng lượng của quá trình tạo thành metylen glycol từ việc hoà tan formaldehyde trong nước cho thấy tốc độ phản ứng nghịch chậm hơn phản ứng thuận từ 5 x 103 đến 6 x 103 lần và tốc độ phản ứng thuận càng tăng mạnh khi nó xảy ra trong môi trường dung dịch có tính axit. Điều này có nghĩa là sự phân bố của các oligome có khối lượng phân tử cao (n>3) không có sự thay đổi nhanh khi nhiệt độ tăng hoặc có sự pha loãng dung dịch. Lượng metylen glycol tăng nhanh đồng thời có sự tiêu hao các oligome nhỏ hơn (n=2 hoặc 3). Trong dung dịch nước lượng formaldehyde ở dạng monome chỉ chiếm có nhỏ hơn 2% khối lượng. Lượng metylen glycol có thể được xác định bằng phương pháp dùng sunfit hoặc đo áp suất riêng phần của formaldehyde. Khối lượng phân tử và lượng monome có thể xác định được bằng phương pháp quang phổ NMR .
Bảng : Sự phân bố của glocol trong dung dịch formaldehyde (40%, 35oC)
N
Thành phần (%)
N
Thành phần (%)
1
2
3
4
5
6
26,28
19,36
16,38
12,33
8,70
5,89
7
8
9
10
>10
-
3,89
2,35
1,59
0,99
1,59
-
Tuy nhiên dung dịch formaldehyde tinh khiết trong nước vẫn có thể tồn tại ở nồng độ 95% trọng lượng nhưng để duy trì được ở nồng độ này mà không có sự hình thành các polyme thì phải tăng nhiệt độ lên 120oC .
Trong dung dịch formaldehyde kỹ thuật người ta có bổ sung thêm metanol với nồng độ 2% .
* Một số hằng số vật lý của dung dịch formalin :
Dung dịch nước có 37 ¸ 45% trọng lượng formaldehyde .
+ Nhiệt độ sôi : 97oC
+ Nhiệt đóng rắn khi có metanol : 50oC
+ Nhiệt độ chớp cháy không có metanol : 85oC
+ Nhiệt độ chớp cháy có 15% metanol : 50oC
Áp suất riêng phần của formaldehyde trong các dung dịch nước phụ thuộc vào nhiệt độ thể hiện qua bảng sau :
Bảng : Áp suất riêng phần của formaldehyde trên dung dịch formalin ở nhiệt độ và nồng độ khác nhau :
ToC
Nồng độ formaldehyde (%)
1
5
10
15
20
25
30
35
40
5
0,003
0,011
0,016
0,021
0,025
0,028
0,031
0,034
0,037
10
0,005
0,015
0,024
0,031
0,038
0,045
0,049
0,053
0,056
15
0,007
0,022
0,036
0,047
0,057
0,066
0,075
0,083
0,090
20
0,009
0,031
0,052
0,069
0,085
0,096
0,113
0,125
0,137
25
0,013
0,044
0,075
0,101
0,125
0,146
0,167
0,187
0,206
30
0,017
0,061
0,105
0,144
0,180
0,213
0,245
0,275
0,304
35
0,022
0,084
0,147
0,203
0,256
0305
0,353
0,389
0,442
40
0,028
0,113
0,202
0,284
0,360
0,432
0,502
0,569
0,634
45
0,037
0,151
0,275
0,390
0,499
0,604
0,705
0,803
0,899
50
0,045
0,200
0,371
0,531
0,685
0,838
0,976
1,119
1,258
55
0,039
0,262
0,494
0,715
0,929
1,137
1,341
1,541
1,740
60
0,047
0,340
0,652
0,953
1,247
1,536
1,820
2,101
2,378
65
0,093
0,437
0,852
1,258
1,657
2,053
2,443
2,831
2,218
70
0,114
0,558
1,104
1,645
2,182
2,717
2,250
3,780
4,310
Qua nghiên cứu động học của sự tạo thành metylglycol từ hòa tan formaldehyde với nước có hằng số của phản ứng nghịch là 5.103 ¸ 5.106 chậm hơn so với phản ứng thuận và nó sẽ tăng lên nhiều so với dung dịch axit, nghĩa là sự phân bố của oligome khối cao (n>3) không thay đổi nhanh khi nhiệt độ thấp hoặc dung dịch loãng. Sau đó lượng metylen glycol tăng với một lượng nhỏ oligome (n = 2 hoặc n = 3) trong dung dịch nước, hàm lượng < 2% formaldehyde ở dạng monome .
Tỷ trọng của dung dịch formaldehyde chứa 13% trọng lượng metan tại nhiệt độ 10 ¸ 70oC có thể tỉnh theo công thức sau :
P = a + 0,003 (F-b) - 0,025.(M-e) - 104 [0,005.(F - 30) + 3,4] (t - 20) .
Trong đó :
F : Nồng độ của formaldehyde, % trọng lượng .
M : Nồng độ của metanol, % trọng lượng .
t : Nhiệt độ, oC .
a,b,c : là các hằng số .
Độ nhớt động học của dung dịch nước formaldehyde được tính theo công thức :
2 (M - P.a.5) = 1,28 + 0,39.F + 0,05M - 0.02t .
Công thức này áp dụng cho dung dịch chứa 30 ¸ 50% trọng lượng formaldehyde và 0 ¸ 20% trọng lượng metanol ở nhiệt độ 25 ¸ 40oC .
II/ TÍNH CHẤT HÓA HỌC :
Formaldehyde là một chất hữu cơ hoạt động và có đặc điểm cấu tạo phân tử có sự phân cực của nối đôi nên nó có khả năng tham gia nhiều phản ứng hóa học khác nhau :
H
Cs+ = Os-
∕
H
1/ Phản ứng phân huỷ :
150oC
Ở nhiệt độ 150oC thì formaldehyde bị phân huỷ thành metanol và oxit cacbon .
2HCHO CH3OH + CO
350oC
Ở 350oC tạo thành CO và H2 :
HCHO CO + H2
Ngoài ra, sản phẩm của quá trình phân huỷ có thể là metan, metanol, axit formic khi có mặt xúc tác kim loại Pt, Cu, Al, Cr .
2/ Phản ứng oxy hoá khử :
Formaldehyde ở thể khí có thể bị oxy hóa thành axit formic
CH2O + 1/2 O2 HCOOH
Nếu oxy hóa sâu hơn thì tạo thành CO2 và nước :
CH2O + O2 CO2 + H2O
Trong khoảng 300 ¸ 400oC thì hai phản ứng trên xảy ra nhưng
nếu > 400oC thì sản phẩm lại là CO và H2
> 400oC
CH2O CO + H2
toC, xt
Nếu quá trình oxi hóa xảy ra ở nhiệt độ cao và có mặt xúc tác thì phản ứng tạo ra CO và H2O
CH2O + 1/2 O2 CO + H2
Nếu dùng tác nhân oxi hóa là H2O2 thì sản phẩm phản ứng là HCOOH và H2 hoặc CO2 và H2O .
Phản ứng khử với tác nhân là H2 thì sản phẩm thu được là metanol. Đây là phản ứng thuận nghịch và xảy ra trong quá trình sản xuất formaldehyde có dùng xúc tác Ag. Tuy nhiên để cân bằng dịch chuyển sang vế trái cần tiến hành ở nhiệt độ cao.
3. Phản ứng giữa các phân tử formaldehyde:
Ngoài phản ứng với các phân tử khác, formaldehyde còn có thể phản ứng với nhau. Các phản ứng giữa chúng bao gồm các phản ứng polyme hóa trong đó sự tạo thành của polyme oximetion là phản ứng đặc trưng nhất .
4. Phản ứng cannizzaro :
Phản ứng này bao gồm sự khử một phân tử formaldehyde và oxi hóa một phân tử khác .
2 HCOH(a q) + H2O CH3OH + COOH
Phản ứng xảy ra thuận lợi khi có một xúc tác kiềm hoặc đun nóng. Với các andehyt như purfurrol. Không xảy ra phản ứng ngưng tụ Aldol thông thường không có các nguyên tử H hoạt động ở vị trí a . Vì vậy phản ứng giữa hai andehyt loại này hoàn toàn xảy ra theo hướng cannizozoro .
5. Phản ứng tischenko :
t
Các polyme của formaldehyde khi gia nhiệt thì phản ứng với metylat tạo thành metylformat :
2HCHO(polyme) HCOOCH3
6. Phản ứng polyme hóa :
Tại nhiệt độ thường thì formaldehyde ở thể khí, khi có vết nước thì trùng hợp tạo thành para - formaldehyde [HO(CH2O)nH] màu trắng (n = 8 ¸ 100). Khi đun nóng với H2SO4 loãng thì paraformaldehyde bị khử trùng hợp tạo thành formaldehyde .
70oC
Formaldehyde hoặc paraformaldehyde tác dụng với NH3 tạo thành Utropin :
350 mmHg
6 CH2O + 4 NH3 (CH2)6 N4 + 6H2
Utropin dùng để sản xuất chất dẻo, dược phẩm, chất nổ ...
III/ CHỈ TIÊU FORMALIN THƯƠNG PHẨM :
Người ta chia ra các khoảng nồng độ < 1% hoặc 8 ¸ 11% tùy theo yêu cầu sử dụng. Các chỉ tiêu được trình bày cụ thể trong bảng sau .
Bảng : Tiêu chuẩn chất lượng của formalin thương phẩm :
Chỉ tiêu
Quy định
Hàm lượng formaldehyde %
37 ¸ 50 % .
Hàm lượng axit formic %
0,5
Hàm lượng sắt
0,00005
PH
2,0 ¸ 4,0
Màu
Trong suốt
Hàm lượng metanol %
1 ¸ 11
IV/ ỨNG DỤNG CỦA SẢN PHẨM FORMALDEHYDE :
Năm 1992 formalin là một hóa chất có số lượng xếp hạng thứ 23 về khối lượng các hoá chất sản xuất nhiều trên thế giới, một trong những sản phẩm hữu cơ quan trọng hàng đầu trong ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ .
Formalin được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Ví dụ : việc sử dụng formalin ở Mỹ như sau :
Nhựa ure formaldehyde
25%
Nhựa phenol formaldehyde
25%
Nhựa poli axetal
9%
Pentacritrit
5%
Hexametylen tetramin
5%
Nhựa metamin
5%
Tera hydrofuran
3%
Các dẫn xuất axetylen
3%
Các mục đích khác
20%
Ở nước ta hiện nay formalin cũng được sử dụng rộng rãi để sản xuất các loại keo dán ure formaldehyde, nhựa phenol formaldehyde, làm gỗ dán, tấm lợp, cót ép, nhựa baketít để chế tạo sơn, ngoài ra còn sử dụng trong y học và trong chăn nuôi ...
Trong công nghiệp dệt dựa vào tính chất lý hóa học cơ bản của formaldehyde. Người ta đã nghiên cứu thành công một số chất trợ nhuộm bằng những phản ứng ngưng tụ và đa tụ giữa formalin và một số hóa chất cùng các dẫn xuất khác để tạo ra các sản phẩm mới loại thương phẩm về chất trợ phân tán phục vụ cho các giai đoạn công nghệ hoàn tất vải trong quá trình dệt nhuộm .
Formalin có khả năng phản ứng cao, là một nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ, đặc biệt trong việc sản xuất các polime bằng phản ứng trùng ngưng để tạo ra những sản phẩm mới ở nước ta .
Dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước và điều kiện trang thiết bị hiện nay, người ta đã nghiên cứu thành công một số chất trợ nhuộm cho ngành dệt đi từ nguồn nguyên liệu là formalin 37% bằng các phản ứng ngưng tụ và đa tụ giữa formalin với một số hóa chất khác cùng với các dẫn xuất khác để tạo các sản phẩm mới về chất trợ phân tán, chất ngấm (NTD - 93) và chất trợ lý hoàn tất vải (nhựa TH - 93) phục vụ cho các giai đoạn của các công nghệ trên .
CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT FORMALIN
Hiện nay trên thế giới formalin được sản xuất chủ yếu từ metanol. Sản xuất formalin bằng phương pháp oxi hoá trực tiếp khí tự nhiên cũng đã được một số nước thử nghiệm nhưng vì hiệu suất chuyển hóa các sản phẩm oxi hóa thấp nên phương pháp này ít được sử dụng .
Vào những năm 1905 ¸ 1910, sản xuất formalin với quy mô công nghiệp thường sử dụng các xúc tác kim loại. Gần đây công nghệ sản xuất formalin trên cơ sở xúc tác axit kim loại được đưa vào sử dụng, nó có ưu thế về độ chuyển hóa là độ chọn lọc cao. Tuy nhiên sản lượng của công nghệ này chỉ chiếm 1/3 tổng sản lượng toàn thế giới .
Có 3 quá trình sản xuất formaldehyde từ metanol .
1. Quá trình oxy hóa một phần và dehydro hóa một phần với không khí trong sự có mặt của xúc tác bạc, hơi nước và MeOH ở 680 ¸ 720oC (quá trình BASF, độ chuyển hóa MeOH = 97 ¸ 98%) .
2. Oxy hoá và dehydro hóa một phần với không khí trong sự có mặt của sợi lưới Ag hoặc Ag tinh thể, hơi nước và MeOH ở 600 ¸ 650oC (độ chuyển hóa ban đầu của MeOH = 77 ¸ 78%). Quá trình chuyển hóa kết thúc bằng quá trình chưng cất các sản phẩm và tuần hoàn MeOH chưa phản ứng .
3. Chỉ oxy hóa với không khí trong sự có mặt của oxit cải tiến Mo - V ở 250 ¸ 400oC (độ chuyển hóa MeOH = 98 - 99%) .
Quá trình chuyển hóa propan, butan, etylen, propylen, butylen hoặc các ete để tạo formaldehyde không được sử dụng trong công nghiệp vì tính không kinh tế của nó .
Quá trình hydro hóa CO hay oxy hoá metan cũng ít được sử dụng trong công nghiệp vì các quá trình này cho năng suất thấp .
Quá trình sản xuất formaldehyde từ metanol có thể được dùng qua 3 con đường trên. Tuy nhiên nếu metanol ban đầu có ngậm nước hoặc quá trình sản xuất diễn ra tại áp suất thấp thì đi theo con đường thứ nhất. Metanol trước khi sử dụng phải được loại bỏ các hợp chất vô cơ, hữu cơ và tách loại các cấu tử có nhiệt độ thấp.
I/ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT FORMALDEHYDE SỬ DỤNG XÚC TÁC BẠC :
Quá trình sử dụng xúc tác bạc cho việc chuyển hóa metanol để tạo thành formaldehyde thường được tiến hành ở áp suất khí quyển và ở nhiệt độ 680 ¸ 720oC. Nhiệt độ của phản ứng còn phụ thuộc vào lượng dư của metanol trong hỗn hợp với không khí. Sự tạo thành của hỗn hợp này phải nằm ngoài giới hạn nổ (giới hạn nổ trên của hỗn hợp là 44% metanol).
Những phản ứng chính diễn ra trong quá trình chuyển hóa metanol tạo thành formaldehyde là :
CH3OH CH2O + H2 , D H = 84 KJ/mol (1) .
H2 + 1/2 O2 H2O , D H = - 243 KJ/mol (2) .
CH3OH + 1/2 O2 CH2O + H2O , D H = - 159 KJ/mol (3) .
Phạm vi một trong 3 phản ứng có thể tiến hành còn phụ thuộc vào thông số của quá trình .
Sản phẩm phụ được tạo thành theo các phản ứng sau :
CH2O CO2 + H2 , D H = 12,5 KJ/mol (4) .
CH3OH + 3/2 O2 CO2 + 2H2O , D H = - 674 KJ/mol (5) .
CH2O + O2 CO2 + H2O , D H = - 159 KJ/mol (6) .
Các sản phẩm phụ quan trọng khác là metyl formate, metan và axit formic .
Phản ứng tách loại hydro phụ thuộc rất nhiều vào chế độ nhiệt, chuyển hóa metanol đạt 50% tại 400oC, đạt 90% tại 500oC và đạt 99% tại 700oC. Nhiệt độ phụ thuộc vào hằng số cân bằng của phản ứng .
Hằng số cân bằng của phản ứng được mô tả như sau :
Log Kp = (4600/T) - 6,470
Từ các thông số nhiệt động đã đưa ra ở các phản ứng (1) đến (6). Nghiên cứu động học với bạc trên một chất mang đã chỉ ra rằng : Sự tạo thành formaldehyde là một hàm của sự tập trung oxy và lượng oxy còn lại trên bề mặt sau thời gian phản ứng .
Trong đó :
CF : Nồng độ formaldehyde .
CO : Nồng độ oxy .
K : Hằng số tốc độ phản ứng .
t : Thời gian .
Cơ chế của phản ứng chuyển hóa metanol tạo thành formaldehyde vẫn chưa được chấp nhận. Tuy nhiên một vài tác giả đã cho rằng có một sự thay đổi trong cơ chế ở 650oC .
Việc tổng hợp formaldehyde trên xúc tác bạc được tiến hành dưới điều kiện rất khắt khe. Nhiệt độ đo trên bề mặt cũng như trong xúc tác, nhiệt độ mà ở đó metanol chiếm ưu thế so với nhiệt độ mà ở đó formaldehyde chiếm ưu thế chỉ khác nhau một vài oC .
Oxy trong không khí được cho vào phản ứng tỏa nhiệt để điều chỉnh nhiệt độ (phản ứng (2)). Mặc dù xảy ra phản ứng (5) và (6) có xảy ra. Hơn nữa lượng oxy không khí đưa vào với mong muốn điều chỉnh nhiệt độ phản ứng (1) và (4) .
Ngoài nhiệt độ và xúc tác còn có những nhân tố khác ảnh hưởng đến năng suất formaldehyde và mức độ chuyển hóa metanol đó là khí trơ. Nước cũng có mặt trong hỗn hợp đầu dưới dạng hơi metanol. Nước và nitrơ cũng có mặt trong hỗn hợp đầu khi chúng tuần hoàn quay trở lại thì sẽ pha loảng hồn hợp ban đầu .
Lượng formaldehyde thu được từ phản ứng (1) đến (6) có thể được tính toán từ sự tạo thành thực tế của các thiết bị và ứng phương trình sau :
Hiệu suất
r : Là tỷ lệ của phân tử trong phản ứng .
Phương trình này cũng tính toán được hydro và oxy dư và sự tạo thành các sản phẩm phụ .
1. Công nghệ chuyển hóa hoàn toàn metanol (công nghệ BASF) .
Đặc trưng của công nghệ này là duy trì chế độ chuyển hóa metanol ở nhiệt độ cao (đều 720oC). Do đó metanol có mức độ chuyển hóa cao. Sản phẩm có nồng độ 40 ¸ 50% formaldehyde : 1,3% metanol và 0,01% axit formic. Hiệu suất của quá trình đạt 89 ¸ 95% .
Hỗn hợp metanol và nước được dẫn vào cột bay hơi. Không khí sạch được dẫn vào cột chưng tách. Hỗn hợp không khí và metanol được tạo thành và trong đó còn có cả một lượng khí trơ (N2, H2O và CO2). Với mong muốn sao cho hỗn hợp nằm ngoài giới hạn nổ khoảng 60% là metanol, 40% là khí trơ và các loại khác. Một phần hỗn hợp hơi tạo thành được quay trở lại thiết bị bay hơi. Sự đòi hỏi cho quá trình bay hơi của hỗn hợp metanol và nước được thực hiện bởi thiết bị gia nhiệt hoặc nhiệt thừa của cột hấp thụ. Sau khi qua thiết bị gia nhiệt thì hỗn hợp có nhiệt độ rất cao và được dẫn vào thiết bị phản ứng. Trong thiết bị phản ứng hỗn hợp hơi được đi qua các lớp xúc tác Ag có bề dày 25 ¸ 30mm. Lớp xúc tác này được trải rộng trên các đĩa của thiết bị phản ứng, điều này cho phép phản ứng diễn ra trên bề mặt là tốt nhất. Những tầng trung gian được gia nhiệt bằng cách đun nóng ngoài .
Sản phẩm phản ứng sau khi làm lạnh được đưa vào tháp hấp thụ đệm 4 bậc có làm lạnh trung gian. Nhiệt lượng cần thiết để bốc hơi hỗn hợp metanol - nước được cất nhờ thiết bị trao đổi nhiệt với sản phẩm đáy ở tháp hấp thụ .
Sản phẩm tuần hoàn trong giai đoạn đầu có thể tới 50% formaldehyde. Sản phẩm cuối cùng chứa 40 ¸ 55% khối lượng formaldehyde và mong muốn đạt được 0,01% axit formic, 1,3% CH3OH. Phần khí thải được dẫn vào thiết bị đốt và sau khi đốt nó tỏa ra một năng lượng khoảng 1970 KJ/m3 vì trước khi đốt cháy khí chứa 4,8% CO2 , 0,3% CO,1,8% H2 còn lại là N2, nước metanol và formaldehyde. Khí sau khi cháy không chứa chất gây ô nhiễm môi trường. Tổng lượng khí cháy là 3 tấn/100 tấn formaldehyde sản xuất được.
Dung dịch formaldehyde ở giai đoạn thứ ba và thứ tự của tháp hấp thụ được đưa tuần hoàn tới thiết bị bốc hơi. Một lượng formaldehyde xác định được tuần hoàn vào thiết bị bốc hơi sau đó trộn lẫn với dòng nguyên liệu vào. Kết quả là hỗn hợp giàu CH3OH được đưa vào thiết bị phản ứng. Trong trường hợp này nhiệt độ của giai đoạn thứ hai của tháp hấp thụ là 65oC .
Thời gian sống của xúc tác phụ thuộc vào độ tinh thiết, ví dụ một số hợp chất vô cơ của nguyên liệu đầu có thể gây ngộ độc xúc tác .
Vì formaldehyde ăn mòn thép cacbon nên tất cả các phầm mà dung dịch formaldehyde đi qua phải được làm bằng thép chống gỉ. Hơn nữa tất cả các ống dẫn nước cũng như ống dẫn khí phải được làm bằng kim loại nhằm bảo vệ xúc tác bạc chống lại sự ngộ độc xúc tác. Nếu nhiệt độ phù hợp thì năng suất thiết bị tăng khi đường kính thiết bị tăng .
Chú thích:
1. Thiết bị bốc hơi
2. Thiết bị phản ứng
3. Thiết bị trao đổi nhiệt
4. Thiết bị hấp thụ
5. nồi hấp thụ nhiệt
6. Thiết bị làm sạch
7. Đun quá nhiệt
2. Công nghệ chuyển hóa không hoàn toàn và chưng thu hồi metanol .
Quá trình này tiến hành ở 590 ¸ 650oC. Do nhiệt độ tương đối thấp nên ít xảy ra các phản ứng phụ và hiệu suất có thể đạt 91 ¸ 92% nhưng độ chuyển hóa chỉ đạt 82 ¸ 85%. Dung dịch sau tháp hấp thụ được đưa đi chưng luyện thu hồi metanol. Sản phẩm sau chưng cất chứa 55% formaldehyde và 1% metanol. Quá trình này đã được dùng ở một số công ty lớn (ví dụ ICI, Berdew và Degussa) .
Hỗn hợp gồm không khí sạch và metanol ban đầu được dẫn vào thiết bị bay hơi, kết quả là tạo ra dòng hơi có nhiệt độ cao sau đó được dẫn sang thiết bị phản ứng. Hỗn hợp phản ứng bao gồm một lượng hơi chứa metanol dư và quá trình này tương tự như quá trình của BASF. Hơi này được đưa qua lớp xúc tác bạc hoặc những lưới bạc. Chuyển hóa đạt hoàn toàn khi nhiệt độ đạt 590 ¸ 650oC. Những phản ứng không mong muốn được ngăn chặn bằng cách hạ nhiệt độ. Nhiệt tích tụ của phản ứng được lấp đi bằng cách làm lạnh và được dẫn vào đáy của tháp hấp thụ. Trong vùng làm lạnh của cột làm lạnh phần lớn metanol, nước và formaldehyde được tách ra. Tại đỉnh cột tất cả những andehyde và metanol được xử lý bằng H2O, 42% lượng andehyde từ đáy của cột hấp thụ được dẫn vào cột chưng cất dựa theo nguyên tắc gia nhiệt và sự chuyển ngược dòng. Metanol ở đáy được giữ lại bằng cách đưa tới đáy của thiết bị bốc hơi. Một sản phẩm chứa tới 55% lượng formaldehyde và < 1% lượng metanol được lấy từ đáy cột chưng cất và làm lạnh. Sau đó dung dịch formaldehyde được dẫn vào trong cột thiết bị giảm lượng axit formic nhằm đạt được 1 giá trị < 50 mg/kg .
Nếu sản phẩm yêu cầu 50 ¸ 55% khối lượng formaldehyde và không nhiều hơn 1% lượng metanol, thì lượng hơi đưa vào được hạn chế và quá trình này dùng dư lượng metanol .
II/ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT FORMALINHYDE SỬ DỤNG XÚC TÁC OXIT:
Đến nay công nghệ này mới sản xuất được khoảng 1/3 sản lượng formaldehyde của thế giới, song đây là thành tựu đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng xúc tác trong công nghiệp. Xúc tác làm việc ở nhiệt độ thấp (270 ¸ 350oC) có độ chọn lọc và mức độ chuyển hóa cao hơn xúc tác bạc .
Xúc tác công nghiệp thường dùng hiện nay là oxit Fe - oxit molipden với tỷ lệ :
= 1,5 ¸ 2,3 đôi khi có thêm một lượng nhỏ V2O5, CuO, Cr2O3, Co, P2 O5 , CoO ...
Quá trình được tiến hành với nồng độ metanol thấp khoảng 6% xấp xỉ giới hạn nổ dưới của hợp chất metanol - không khí .
Ở điều kiện nhiệt độ thừa oxy như vậy formaldehyde được tạo thành là do phản ứng oxy hóa metanol trên xúc tác kim loại theo phản ứng chung có thể viết :
CH3OH + 1/2 O2 CH2O + H2O (1)
với F = 40,671 KJ/mol và DH = - 159 KJ/mol .
Phản ứng phụ là oxy hóa tiếp formaldehyde theo phản ứng :
CH2O + 1/2 O2 CO + H2O
với F = 28,215 KJ/mol và DH = - 215 KJ/mol .
Ngoài ra ở mức độ thấp hơn còn có các phản ứng phụ tạo axit formic và CO2 .
CH2OH + O2 CO2 + H2O
CH2OH + 1/2 O2 HCOOH
Do phản ứng tỏa nhiệt lớn nên quá trình được tiến hành trong thiết bị ống chùm, xúc tác được đặt trong ống và có đường kính 15 ¸ 25mm chất tải nhiệt bằng dầu hoặc trực tiếp bằng nước dưới áp suất được tuần hoàn giữa các ống để giải nhiệt phản ứng và tạo thành hơi nước .
Như đã biết công nghệ dùng xúc tác oxyt làm việc với nồng độ metanol thấp nên lượng không khí dư lớn (khoảng 3 ¸ 3,2 lần so với xúc tác bạc) nên các thiết bị công nghệ cần có thể tích lớn hơn so với xúc tác bạc, cũng như tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho quá trình vận hành. Do vậy một trong những vấn đề về kinh tế kỹ thuật của công nghệ này là tận dụng nhiệt phản ứng, nhiệt của hỗn hợp sản phẩm đi ra sau thiết bị phản ứng để bốc hơi và đun nóng hỗn hợp metanol - không khí đi vào và tạo hơi nước, trong khí thải sau thấp hấp thụ có chứa N2, O2, CO2 với một lượng nhỏ CO, dimetylete, metanol, formaldehyde không có khả năng tự cháy, vì vậy cần phải tốn thêm nhiên liệu để xử lý khí thải bảo vệ môi trường. Trong dây chuyền công nghệ thường tuần hoàn khí thải để có thể nâng hàm lượng metanol trong hỗn hợp ban đầu và giảm lượng khí thải phải xử lý .
Sản phẩm cuối cùng là dung dịch formalin 50 ¸ 55% formaldehyde và 0,5 ¸ 1,5% trọng lượng metanol được khử oxit formic bằng cách cho qua cột trao đổi ION. Mức độ chuyển hóa có thể đạt 95 ¸ 99% phụ thuộc vào hoạt tính của xúc tác, hiệu xuất trung bình toàn dây chuyền có thể đạt 88 ¸ 91% mol .
Sau đây là một số sơ đồ công nghệ sản xuất formaldehyde dùng xúc tác oxyt .
1. Công nghệ đặc trưng của quá trình sản xuất formalin trên cơ sở xúc tác oxit kim loại là công nghệ dựa trên phương pháp formox .
Dây chuyền sản xuất formaldehyde theo qúa trình formox .
1. Thiết bị bốc hơi 5. Tháp hấp thụ
2. Đo không khí 6. Thiết bị trao đổi nhiệt
3. Thiết bị phản ứng 7. Hệ thống tuần hoàn dầu
4. Nồi hơi tận dụng nhiệt 8. Thiết bị làm lạnh
9. Thiết bị trao đổi Ion
cacboni .
Thuyết minh dây chuyền :
Trong công nghệ này nguyên liệu metanol đi vào thiết bị bốc hơi (1) không khí sạch được trộn lẫn với khí thải tuần hoàn được đun nóng sơ bộ tại thiết bị trao đổi nhiệt (6) trước khi đi vào thiết bị bốc hơi. Hỗn hợp hơi ra khỏi thiết bị bốc hơi đi vào thiết bị phản ứng (3) thiết bị phản ứng có dạng ống chùm, xúc tác đặt trong ống. Khi sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng được làm nguội đến 110oC tại thiết bị trao đổi nhiệt (6) và đi vào nồi hơi tận dung nhiệt (4). Sản phẩm lỏng ở đáy tháp được làm lạnh đến nhiệt độ thường sau đó cho qua thiết bị trao đổi Ion (9) để tách axit formic lẫn trong sản phẩm. Sản phẩm cuối cùng thu được sau thiết bị trao đổi Ion (9) là dung dịch chứa khoảng 55% trọng lượng formaldehyde và 0,5 ¸ 1,5% trọng lượng metanol, mức độ chuyển hóa metanol là 95 ¸ 99% và phụ thuộc vào hoạt tính độ chọn lọc, phụ thuộc vào độ liên kết của xúc tác, sau đó là ảnh hưởng của tốc độ trao đổi nhiệt và tốc độ đầu vào hiệu suất của quá trình là 88 ¸ 91% mol .
Đặc trưng của công nghệ này là việc ở nhiệt độ thấp 340oC thiết bị làm việc đẳng nhiệt, hàm lượng metanol thấp, thừa không khí, thiết bị phản ứng có đường kính ngoài thường là 2,5m. chứa ống có chiều dài 1 ¸ 1,5mm, dầu truyền nhiệt có nhiệt độ sôi cao tuần hoàn bên ngoài mà các ống phản ứng và lấy nhiệt phảm ứng từ xúc tác trong ống .
2. Sơ đồ công nghệ sản xuất formalin của Viện nghiên cứu xúc tác
1. Thiết bị phản ứng. 5. Trao đổi nhiệt bốc hơi và đun
2. Bơm tuần hoàn dầu tải nhiệt nóng hỗn hợp Metanol không khí
3. Nồi hơi tận dụng nhiệt 6. Thiết bị lọc .
4. Thiết bị trao đổi nhiệt đun nóng 7. Tháp hấp thụ
không khí . 8. Quạt thổi không khí .
9. Lò đốt xử lý khí thải .
Novoxibiec .
* Nhược điểm của dây chuyền này là tại tháp hấp thụ, sản phẩm không có sự hồi lưu và lấy nhiệt sản phẩm do đó để tăng sự tiếp xúc pha và hạ nhiệt độ của sản phẩm cần phải tăng chiều cao tháp và sử dụng một lượng lớn. Điều này làm tăng chi phí cho khâu hấp thụ sản phẩm.
Nhược điểm thứ 2 là thu được sản phẩm có nồng độ không cao .
* Ưu : Không có metanol trong sản xuất, ít axit (0,02%), thời gian lưu của xúc tác lâu trong điều kiện có truyền nhiệt cũng như đoạn nhiệt, nhiệt độ làm việc của tháp khoảng 275 ¸ 290oC .
CHƯƠNG IV: SO SÁNH VỀ MẶT KINH TẾ CỦA CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT FORMALDEHYDE VÀ LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ .
I/ SO SÁNH CÁC QUÁ TRÌNH :
Các chi phí để đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất formaldehyde có năng suất khác nhau đã được nghiên cứu và so sánh từ các quá trình cơ bản khác nhau. Các quá trình này có nguồn nguyên liệu đầu vào là giống nhau. Để tính toán chi phí cho các quá trình thì ta cần phải tính toán chi tiết và chỉ ra vốn thích hợp để đầu tư, chi phí cho các quá trình sửa chữa thiết bị, số người điều hành công việc và chi phí trả lương cho công nhân, cũng như quá trình biến đổi giá cả trên thị trường. Tuy nhiên hiệu quả về kinh tế cuối cùng của nhà máy phụ thuộc trước tiên không phải là vào công nghệ mà là chi phí cho nguyên liệu Metanol. Lợi nhuận thu được từ Formaldehyde phụ thuộc vào giá cả của vật liệu thô, mà theo tính toán đã chiếm lớn hơn 80% tổng chi phí cho quá trình sản xuất.
Điều đặc trưng của quá trình BASF là sản xuất dung dịch formaldehyde 50% có sử dụng hệ thống mà trong đó nhiệt từ thiết bị hấp thụ được vận chuyển và sử dụng cho thiết bị làm bay hơi metanol và nước.
Sơ đồ hoạt động và quá trình khởi động rất đơn giản, có thể khởi động là việc trở lại nhanh chóng sau khi ngưng nghỉ, hoặc sau khi có sự cố xảy ra. Quá trình BASF có một vài điểm thuận lợi khác, formaldehyde được nhận từ quá trình cho metanol đi một lần qua lớp xúc tác bạc. Nếu cần dung dịch formaldehyde có nồng độ thấp thì ta có thể sử dụng dung dịch metanol thô để thay thế cho metanol tinh khiết (như đã trình bày trong phần công nghệ BASF). Việc khử axit bằng trao đổi Ion chưa thật thuận tiện. Khí thải không gây ra một vẫn đề nào bởi vì nó được sử dụng làm nhiên liệu trong nhà máy điện, để tạo ra hơi nước... xúc tác cần phải thay đổi trong khoảng 8 ¸ 12 giờ để đem đi tái sinh hoàn toàn mà hoạt tính chỉ thay đổi rất ít.
Sơ đồ làm việc BASF có thể tích khí nhỏ, bề mặt tiếp xúc thấp, do đó vốn đầu tư cho quá trình này là thấp nhất trong ba quá trình trên .
So sánh các nhân tố kinh tế trong quá trình sản xuất formaldehyde
Nhà máy
Nguyên liệu
Quá trình chuyển hoá hoàn toàn (quá trình BASF)
Quá trình chuyển hoá không hoàn toàn và chương trình thu hồi metanol
Quá
trình
Formox
Metanol : t/t
Nước : t/t
Mất mát xúc tác : g/t
Lượng xúc tác
Tái sinh : kg/mẻ
Tiêu hao năng lượng
Điện năng : KWh/t
Nước làm lạnh
(15oC) : m3/t
Nước quá nhiệt : t/t
Hơi nước : t/t
Hơi nước cho quá trình nhận được từ quá trình : t/t
Từ khí thải :
Chi phí
Chi phí cho quá trình
Sản xuất : $/t
Tổng vốn đầu tư : 106 $
1,215
1,38
0,07
170
111
41
3,0
1,7
1,3
174,5
3,3
1,176
0,32
0,05
200
74
148
1,5
2,2
1,5
211,6
3,7
1,162
1,96
135
230
26
1,85
183,9
4,0
Còn đối với quá trình chuyển hóa không hoàn toàn và chưng thu hồi metanol, quá trình này có sử dụng thiết bị chưng cất cuối cùng để chung thu hồi metanol và formaldehyde. Theo bảng thống kê cho thấy quá trình này có sử dụng nhiều hơi nước và nước làm lạnh hơn so với qúa trình BASF. Một số đặc trưng của quá trình chuyển hóa không hoàn toàn là có một lượng lớn hơi nước được đưa vào trực tiếp trong nguyên liệu ban đầu và nhiệt độ của phản ứng thấp hơn so với quá trình BASF, điều này cho ta một lượng lớn khí hydro trong khí thải và nhiệt lượng từ thành phần khí thải này tỏa ra cỡ 2140 kj/m3. Mặt khác hệ thống lọc trao đổi Ion cũng làm tăng chi phí của quá trình .
Quá trình formox sử dụng lượng không khí dư trong hỗn hợp với metanol cung cấp vào và yêu cầu ít nhất 13 mol không khí trên một mol metanol nên hỗn hợp sử dụng cho quá trình chuyển hóa bằng xúc tác là hỗn hợp rất dễ cháy. Với việc tái sử dụng lượng khí thải người ta có thể điều chỉnh được thể tích của khí phản ứng làm cho thời gian tiếp xúc với xúc tác lớn hơn 3 - 3,5 lần so với quá trình xúc tác bạc. Mặt khác điều này làm cho quá trình điều tiết dòng chảy của khí dễ dàng hơn. Tuy nhiên quá trình này không thuận lợi ở chỗ là khí thải của quá trình không thể đốt cháy được điều này gây ảnh hưởng đến môi trường, cho nên phải đầu tư các thiết bị để xử lý khí thải. Để sự ô nhiễm trong không khí qúa trình formox phải đốt lượng khí thải với nhiên liệu có chứa hợp chất lưu huỳnh và có thể kết hợp với quá trình sản xuất hơi nước. Quá trình có thuận lợi là phản ứng thực hiện ở nhiệt độ rất thấp, điều này cho phép xúc tác thể hiện được độ chọn lọc cao, và hơi nước được tạo ra rất đơn giản. Tất cả những điều này cho thấy quá trình rất dễ điều chỉnh. Sơ đồ này có thể thiết kế cho những nhà máy nhỏ có công suất nhỏ cỡ vài nghìn tấn, do đó công nghệ formox được sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới.
II/ LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ :
Qua phân tích so sánh giữa các quá trình sản xuất formaldehyde ở trên thấy rằng thiết bị phản ứng dùng xúc tác bạc có năng suất lớn, do chế độ tự nhiệt nên thời gian mở máy nhanh nhưng cũng nhạy với sự thay đổi của các thông số đầu vào, thiết bị phản ứng luôn có bộ phận đốt nóng bằng điện để mở máy .
Công nghệ trên xúc tác bạc tiến hành ở nhiệt độ cao hơn nên hiệu suất thấp hơn đặc biệt là công nghệ BASF, nhưng bù vào đó thì ngoài những ưu điểm về kỹ thuật phản ứng, do làm việc với nồng độ metanol cao của hỗn hợp phải ứng các thiết bị công nghệ có kích thước nhỏ hơn do đó tiêu hao năng lượng và vốn đầu tư thấp hơn, ngoài ra khí thải có khối lượng bé hơn và tự cháy được nên được sử dụng để đốt tạo hơi và chống ô nhiễm môi trường .
Do những đặc điểm nói trên và điều kiện kinh tế của Việt Nam nên ta chọn công nghệ BASF để sản xuất formalin trên xúc tác Ag .
Với công nghệ BASF ta đã chọn nói trên và ta cũng chọn hỗn hợp đầu vào phản ứng là 40 ¸ 45% CH3OH trong không khí, và nó làm việc ở điều kiện thiếu oxy, để cho phản ứng dehydro hoá của CH3OH xảy ra :
CH3OH CH2O + H2 - Q
Vì phản ứng trên là phản ứng thuận nghịch và tỏa nhiệt nên ta chọn công nghệ làm việc ở nhiệt độ khoảng 650oC và độ chuyển hóa của CH2OH đạt 85%, và ta không nên chọn nhiệt độ cao quá thì CH2O nó sẽ tạo CO và H2.
to cao
CH2O CO + H2
CHƯƠNG V: CÁC PHƯƠNG SẢN XUẤT FORMALIN KHÁC
I. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT FORMALDEHYDE BẰNG CÁCH OXY HÓA METAN:
Phản ứng oxy hóa metan tiến hành như sau :
CH4 + O2 CH2O + H2O (1)
Trong thực tế thưởng xảy ra sự oxy hóa tiếp tục formaldehyde, phản ứng oxy hóa metan xảy ra ở nhiệt độ gần 700oC. Nhưng ở nhiệt độ do formaldehyde kém bền dễ bị phân huỷ :
CH2O CO + H2 (2)
Formaldehyde chính là sản phẩm trung gian của quá trình oxy hóa metan nên dễ bị oxy hóa trực tiếp và tiếp tục phản ứng .
CH2O + 1/2 O2 CO + H2O (3)
CH2O + O2 CO2 + H2O (4)
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng là : tính chất của xúc tác, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc với xúc tác, tỷ số giữa metan và không khí, áp suất .
Người ta dùng xúc tác đồng thể như hydroclorua, hydrobromua, clo, oxit nitơ (chất xúc tác có tác dụng khởi đầu cho phản ứng oxy hóa tạo thành gốc tự do) .
Sau này người ta dùng hỗn hợp với xúc tác đồng thể, và xúc tác dị thể, chẳng hạn như hydroclorua trên phốt phát thiếc và sắt. Sau đó ông Nocep đã ổn định và hoàn thiện xúc tác dùng cho quá trình oxy hóa metan là Clo và Cloruabari .
Nếu thực hiện quá trình dưới áp suất thường thì người ta hay dùng xúc tác oxit nitơ nhiệt độ duy trì từ 500 ¸ 600oC khi nhiệt độ càng tăng cao thì nồng độ formaldehyde trong khí sản phẩm càng nhỏ (vì metan bị phân huỷ sâu tạo thành nước) do đó, lượng formaldehyde được càng ít. Nếu nhiệt độ quá thấp thì vận tốc phản ứng chậm và xúc tác kém hoạt tính .
Thời gian tiếp xúc khí metan với xúc tác càng dài thì sản phẩm phụ do bị oxy hóa càng nhiều. Nhưng nếu thời gian tiếp xúc ngắn quá mức độ chuyển hóa của metan giảm. Trong sản xuất thường dùng vận tốc thể tích 50.000 ¸ 60.000 lít CH4/1h xúc tác. Tỷ số giữa CH4/KK = 14/86 là tối ưu. Nhưng tỷ số đó lại nằm trong giới hạn nổ (từ 5,35 ¸ 14,8% thể tích metan trong không khí).
Trong sản xuất nếu dùng áp suất cao thì cùng với formaldehyde tạo thành nhiều metan nên thực tế người ta dùng áp suất thường .
Hiện nay ở nước ta có các mỏ khí thiên nhiên và khí đồng hành từ các mỏ dầu rất dồi dào, nhưng hiện nay chúng ta mới chỉ vận dụng với một lượng nhỏ còn lại là chủ yếu là đốt bỏ đi... Do đó với công nghệ oxy hóa metan thành formaldehyde có thể vận dụng được nguồn nguyên liệu dồi dào này.
II/ OXY HÓA ETYLEN :
Dùng oxy không khí để oxy hóa, quá trình tiến hành ở nhiệt độ lớn hơn 500oC phương trình xảy ra như sau :
t >500oC
Phương trình phản ứng :
H2C = CH2 + O2 2 CH2O (5)
Cho dư không khí, nồng độ formaldehyde trong sản phẩm không quá 2% vì ctylen đắt hơn metanol và hiệu suất thấp nên trong thực tế sản xuất người ta không dùng phương pháp này.
III/ THUỶ PHÂN CLORUA METYLEN :
to Xt
Thổi hơi nước vào clorua qua lớp xúc tác (than hoạt tính, oxit nhôm) ở nhiệt độ 450oC ta thu được formaldehyde.
CH2Cl2 + H2O CH2O + 2HCl (6)
Trong thực tế chỉ nên dùng phương pháp này khi có clorua metylen rẻ và HCl sinh ra có thể sử dụng vào các mục đích khác. Hiện nay phương pháp này ít được sử dụng .
CHƯƠNG VI : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT FORMALDEHYDE, DÙNG XÚC TÁC BẠC (QUÁ TRÌNH BASF).
I. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ :
Các thiết bị công nghệ :
1. Thiết bị bốc hơi .
2. Thiết bị phản ứng .
3. Tháp hấp thụ .
4. Thùng chứa nước mềm .
6. Thùng chứa sản phẩm .
7. Lưu lượng kế
8. Thiết bị phân tách nước - hơi nước .
9. Thiết bị lọc khí .
10. Máy nén khí .
11. Thiết bị trao đổi ion.
12. Máy nén khí .
13.. Thiết bị xử lý khí thải .
14. Thiết bị ngưng tụ .
15. Thiết bị tận dụng nhiệt .
16.. Thiết bị đun quá nhiệt .
17. Thiết bị đun quá nhiệt .
18. Cột làm mềm nước .
II. THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Metanol từ thùng chứa (5) được bơm lên và liên tục được chảy vào thiết bị bốc hơi (1). Kết hợp với việc thổi khí sạch từ thiết bị lọc khí (9) đến máy nén (10) với áp suất cần thiết và được đưa vào thiết bị tận dụng nhiệt (15), rồi đưa vào thiết bị bốc hơi (1) .
Tại thiết bị bốc hơi, hỗn hợp metanol - không khí đi ra qua thiết bị đun qúa nhiệt (16) nhằm tăng nhiệt độ trước khi đưa vào thiết bị phản ứng (2).
Ở thiết bị phản ứng, hỗn hợp metanol - không khí đi qua lớp xúc tác bạc, các phản ứng hóa học xảy ra ở đây, nhiệt độ phản ứng là 720oC. Khi hỗn hợp metanol - không khí bị dehydrohóa tạo sản phẩm formaldehyde đi qua khỏi lớp xúc tác thì được làm lạnh bởi thiết bị làm lạnh gắn trực tiếp với thiết bị phản ứng (nhiệt độ làm lạnh là 300oC) sản phẩm được chuyển đến thiết bị tận dụng nhiệt (15) để giảm nhiệt độ khí sản phẩm xuống còn 130 - 150oC trước khi đưa sang tháp hấp thụ (3) .
Nước mềm từ thùng chứa (4) được bơm lên và đưa vào tháp hấp thụ (3). Ở đây, ta dùng nước mềm để hấp thụ formaldehyt theo nguyên tắc hơi đi từ dưới lên còn nước mềm đi từ trên xuống. Phần lớn formaldehyt, hơi nước được tách ra từ đáy tháp .
Tháp hấp thụ làm việc có làm lạnh trung gian .
Ở đáy tháp, sản phẩm đi ra được qua thiết bị ngưng tụ (14), một phần cho qua thiết bị trao đổi ion (11) để loại axit formic còn lẫn trong dung dịch, sau đó đi vào thùng chứa sản phẩm (6). Phần khác tuần hoàn lại tháp hấp thụ .
Ở đáy tháp, hỗn hợp khí không được hấp thụ hết đi qua thiết bị xử lý khí thải (13) và thoát ra ngoài .
III. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VỀ QUÁ TRÌNH CỦA SẢN XUẤT FORMALDEHYDE DÙNG XÚC TÁC BẠC :
1. Các phản ứng :
Như đã giới thiệu ở phần trước, trên xúc tác bạc, quá trình chuyển hóa metanol thành formaldehyde ở điều kiện áp suất khí quyển, nhiệt độ 600 ¸ 720oC gồm các phản ứng chính :
CH3OH CH2O + H2 , D H = 84 KJ/mol (1)
H2 + 1/2O2 H2O , D H = - 243 KJ/mol (2)
CH3OH + 1/2O2 CH2O + H2 O, D H = - 159 KJ/mol (3)
Nhiệt độ của phản ứng phụ thuộc vào lượng dư metanol trong hỗn hợp giữa nó và không khí. Ở điều kiện áp suất và nhiệt độ trên thì thành phần hỗn hợp metanol - không khí chứa 45 ¸ 50% metanol, nằm ngoài hỗn hợp nổ của metanol trong không khí (37,7%) .
to cao
Ngoài những sản phẩm chính, quá trình còn thu được một số sản phẩm phụ CO, CO2 CH4, HCOOH ... qua các phản ứng :
CH2O CO + H2
CH2O + O2 CO2 + H2 O
CH3OH + H2 CH4 + H2 O
CH2O +1/2O2 HCOOH
Với tỷ lệ metanol - không khí như trên, quá trình tiến hành trong điều kiện thiếu oxy, hàm lượng hydro trong khí thải sau tháp hấp thụ chiếm 18 ¸ 20% thể tích nhưng toàn bộ quá trình là tỏa nhiệt. Vì vậy, phản ứng được tiến hành ở chế độ đoạn nhiệt và tự nhiệt .
Phản ứng (1) thuận nghịch, thu nhiệt. Từ phương trình cân bằng :
Ta có thể tính được mức độ chuyển hóa a ở áp suất 1at khi :
to = 400oC ® a = 50%
to = 500oC ® a = 90%
to = 700oC ® a = 99%
Vì quá trình điều hành ở điều kiện đoạn nhiệt, với xúc tác có bề mặt riêng lớn nên phản ứng tiến hành ở miền khuếch tán ngoài. Ở chế độ phản ứng này trở lực khuếch tán và trao đổi nhiệt chủ yếu rơi trên lớp biên bao quanh bề mặt xúc tác. Sơ đồ lớp biên của xúc tác như sau :
Lớp biên
Cg
Ts
Cs
Tg
Khí phản ứng
Xúc tác
CS là nồng độ chất phản ứng, ở bề mặt xúc tác nhỏ hơn rất nhiều ở trong dòng khí. Với Cg » O thì Cg >> CS , do đó trở lực chủ yếu ở lớp biên. Do sự đồng dạng giữa quá trình chuyển khối và truyền nhiệt : Lớp biên là trở lực chủ yếu cho qúa trình truyền nhiệt từ bề mặt xúc tác ra pha khí. Do vậy nhiệt độ của bề mặt xúc tác TS rất lớn so với Tg : (TS>>Tg). Như vậy sau khi mồi phản ứng lúc mở máy (đốt điện nâng nhiệt độ To của hỗn hợp phản ứng). Khi phản ứng tiến hành thì bề mặt xúc tác nóng lên (lớp xúc tác nóng đỏ lên) là sau đó dừng quá trình mồi (đốt nóng bằng điện), phản ứng tự tiến hành theo chế độ tự nhiệt. Chính nhờ dòng khí phản ứng luôn luôn chuyển động mà nhiệt độ được truyền dễ dàng từ xúc tác ra dòng khí .
Với chế độ này lúc đầu người ta "mồi" phản ứng và khi phản ứng đã bắt đầu thì người ta ngừng cấp nhiệt để phản ứng tiến hành ở điều kiện đoạn nhiệt .
2. Cơ chế của quá trình :
Với xúc tác bạc ở điều kiện thường thì sự oxy hóa là khó khăn, song ở điều kiện nào đó thì nó vẫn xảy ra, và sự oxy hóa này xảy ra từng bậc đối với oxy .
Sự cho nhận điện tử xảy ra theo từng bậc như sau :
O2 + e ® O2- là ô trống của obitan phân tử kim loại
O2- + e ® O22-
O2 2- + e ® 2O2-
O- + e ® O2-
Theo Boreckop thì vận tốc phản ứng với xúc tác không có mặt của oxy nhỏ hơn xúc tác có mặt của oxy và trong điều kiện nào đó thì người ta phát hiện ra trạng thái O3- và O4- .
Với xúc tác bạc thì oxy hấp phụ trên xúc tác bạc tinh thể và trên bề mặt xảy ra sự trao đổi điện tử .
O2 + 4Ag ® 4 Ag+ + 2O2-
O2 + Ag ® Ag+ + O-
Từ O2- có thể xảy ra theo từng bậc để đến O2- là tác nhân nucleophyl mạnh .
Mặt khác, do cấu tạo của metanol
H
H - C - O - H
H
Sự phân cực mạnh dẫn tới nguyên tử cacbon bị dương hóa nhiều hơn mà tác nhân O2- là tác nhân nucleophyl mạnh hơn OH- dẫn tới O2- tấn công vào cacboncation theo sơ đồ sau :
H
H - C - O - H
H O2-
O2- vào rồi đẩy nhóm -OH ra, song do sự chênh lệch độ âm điện không nhiều cho nên khi tạo thành formaldehyde, nhóm -OH ở dạng H[CH2O]n OH .
Khi O2- tấn công vào phân tử metanol thì cả 3 hydro đều linh động, song hydro ở xa nhất linh động hơn sẽ rơi ra và mang thêo một điện tử :
H
H C O-
H
Lúc này nguyên tử cacbon còn một điện tử tự do cùng với oxy tạo liên kết mới là liên kết p .
p
H
C = O
H
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến qúa trình :
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng là : xúc tác, nhiệt độ, tỷ số CH3OH/không khí và độ sạch của metanol .
a. Xúc tác và chất mang :
Hiệu suất của CH2O, tính chọn lọc của quá trình phụ thuộc vào chất mang và lượng bạc trên chất mang .
Vì phản ứng là dị thể, xảy ra trên bề mặt phân chia pha, để tạo điều kiện tiếp xúc pha tốt, tăng vận tốc phản ứng người ta đưa tinh thể bạc lên chất mang chủ yếu là đá bọt .
Chọn chất mang là đá bọt bởi nó có nhiều ưu điểm .
- Nhiều lỗ xốp nên có bề mặt riêng rất lớn, tinh thể bạc dàn đều làm tăng bề mặt tiếp xúc pha, làm tăng vận tốc phản ứng .
- Sự dàn đồng đều tinh thể trên bề mặt chất mang tránh cho bạc bị thiêu kết khi tái sinh xúc tác .
b. Nhiệt độ :
Duy trì ở nhiệt độ 650 ¸ 720oC (nhiệt độ phản ứng). Nếu để nhiệt độ tăng cao sẽ xảy ra quá trình oxy hóa sâu tạo axit formic .
Nhiệt độ phản ứng phụ thuộc vào tỷ số CH3OH : O2. Nếu cần nhiệt độ cao thì điều chỉnh tỷ số CH3OH : O2 nhỏ để lượng O2 nhiều .
Trong thực tế người ta dùng không khí sẽ pha loãng hỗn hợp khí, nồng độ formaldehyde bị oxy hóa, đồng thời nitơ trong không khí sẽ pha loãng hồn hợp khí, nồng độ formaldehyde trong hỗn hợp giảm, cân bằng chuyển dịch về phía tạo thành formaldehyde, phản ứng phụ ít xảy ra hơn .
c. Tỷ số metanol/không khí và độ sạch của nguyên liệu :
Tỷ số metanol/không khí thích hợp nhất ở điều kiện làm việc bình thường là 45 ¸ 50% .
Metanol nguyên liệu phải được làm sạch khỏi sắt và có oxit sắt vì nó rất dễ làm ngộ độc xúc tác .
Không khí trước khi cho vào oxy hóa cần phải làm sạch bụi vì bụi bám vào bề mặt xúc tác làm giảm hoạt tính của nó .
4. Thiết bị phản ứng chính :
Phản ứng oxy hóa metanol tạo formaldehyde trên xúc tác bạc được tiến hành ở nhiệt độ cao (600 ¸ 720oC) nên thiết bị phải chế tạo bằng hợp kim chịu nhiệt. Mặt khác, xúc tác bạc rất dễ bị ngộ độc bởi sắt, vì vậy không nên dùng vật liệu thép cacbon để chế tạo thiết bị phản ứng .
1. Dây đốt điện. 6. ống trao đổi nhiệt
2. Lớp xúc tác. 7. Nguyên liệu vào
3. Lưới đỡ xúc tác. 8. Hỗn hợp sản phẩm ra
4. Màng phòng nổ 9. Chỗ cắm nhiệt kế
5. Dãn nở nhiệt 10. Cửa nhìn
Nguyên lý làm việc của thiết bị :
Hỗn hợp khí nguyên liệu đi từ trên xuống, nhiệt độ vào khoảng 130 ¸ 150oC đi qua lớp xúc tác được mang tên đá bọt. Lớp đá bọt này được đặt trên một lưới đỡ. Sản phẩm tạo thành để tránh bị oxy hóa sâu hơn do nhiệt độ trong thiết bị phản ứng quá cao, được làm lạnh nhanh bởi thiết bị ống chùm đặt bên dưới thiết bị phản ứng. Tác nhân làm lạnh là nước với nhiệt độ vào khoảng 20¸ 25oC, nhiệt độ ra khoảng 45oC .
Để kích động phản ứng trong giai đoạn đầu người ta đốt nóng hỗn hợp phản ứng bằng điện. Mồi điện đặt ở đỉnh thiết bị .
Trong thiết bị còn có lưới phân phối khí hỗn hợp ban đầu đều khắp tiết diện thiết bị phản ứng, để tránh ảnh hưởng xấu đến chế độ nhiệt, năng xuất và hoạt tính xúc tác do phản ứng cục bộ.
Thiết bị làm việc ở chế độ đoạn nhiệt .
PHẦN II : TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ
I. CÁC SỐ LIỆU :
1. Số liệu chất tham gia phản ứng :
+ Metanol kỹ thuật 99,5% trọng lượng .
+ Thành phần không khí :
N2 = 79% thể tích
O2 = 21% thể tích
2. Thành phần khí thải
+ N2 = 75,5% thể tích
+ O2 = 0,45% thể tích
+ CO2 = 3,95% thể tích
+ H2 = 19,5% thể tích
+ CH4 = 0,6% thể tích
Tổng cộng : 100%
3. Tổn thất : 1,2% .
4. Phản ứng hóa học xảy ra trong thiết bị phản ứng :
CH3OH + 1/2 O2 ® CH2O + H2O (1)
CH3OH Û CH2O + H2 (2)
CH3OH + 3/2 O2 ® CO2 + 2H2O (3)
CH3OH + H2 ® CH4 + H2O (4)
CH2O + 1/ 2 O2 HCOOH (5)
5. Thành phần của sản phẩm :
CH2O = 50% khối lưọng
CH3OH = 0,7% khối lượng
H2O = 49,2% khối lượng
HCOOH = 0,1% khối lượng
6. Hệ số chuyển hóa metanol thành sản phẩm :
a = 85%
II. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT :
Trong một năm có 365 ngày, số ngày nghỉ để sửa chữa bảo dưỡng là 30 ngày nên số ngày sản xuất là :
365 - 30 = 335 (ngày)
Nhà máy hoạt động liên tục 24h/ngày. Công suất làm việc của nhà máy tính theo giờ :
=1865,672 kg/h
* Tính lượng không khí vào hệ thống thiết bị :
Tính theo N2 thì cứ 100m3 khí thải cần lượng không khí vào hệ thống thiết bị là :
=95,569 ( m3 )
Lượng O2 có trong lượng không khí trên là :
21% x 95,569 = 20,063 (m3)
Lượng N2 có trong lượng không khí trên là :
79% x 95,569 = 75,500 (m3)
* Thành phần của 100 m3 khí thải :
+ N2 = 75,5% x 100 = 75,50 m3
+ O2 = 0,45% x 100 = 0,450 m3
+ CO2 = 3,95% x 100 = 3,950 m3
+ H2 = 19,5% x 100 = 19,500 m3
+ CH4 = 0,6% x 100 = 0,60 m3
Lập bảng thành phần các cấu tử có trong khí nguyên liệu và khí thải
Kết quả được tóm tắt như sau:
Bảng số 1 :
Các
Không khí 95,568 m3
Khí thải 100m3
cấu tử
% thể tích
m3
Kmol
Kg
% thể tích
m3
Kmol
Kg
N2
79
75,5
3,370
94,360
75,5
75,5
3,370
94,360
O2
21
20,069
0,896
28,672
0,45
0,45
0,020
0,640
CO2
3,95
3,95
0,176
7,44
H2
19,5
19,5
0,870
1,741
CH4
0,6
0,6
0,027
0,432
Tổng cộng
100
95,569
4,239
123,032
100,0
100,0
4,436
103,176
Số Kmol oxy cần thiết cho phản ứng :
0,869 - 0,020 = 0,849 (Kmol)
*tính lượng CH3OH cần cho phản ứng oxyhoá dựa vào bảng trên và các phương trình phản ứng ta có thể tính được lượng CH3OH cho các phản ứng.
* Theo phản ứng (4)
CH3OH + H2 ® CH4 + H2O (4)
Lượng CH3OH phản ứng theo CH4 là 0,027 (Kmol)
Lượng H2 đã phản ứng là 0,027 (Kmol)
Lượng H2O sinh ra ở phản ứng (4) là 0,027 (Kmol)
* Theo phản ứng (3)
CH3OH + 3/2 O2 ® CO2 + 2H2O (3)
Lượng CH3OH phản ứng theo CO2 là 0,176 (kmol)
Lượng oxy đã phản ứng là :
0,176 x 3/2 = 0,264 (Kmol)
Lượng nước sinh ra ở phản ứng (3) là :
0,176 x 2 = 0,352 (Kmol)
* Theo phản ứng (2)
CH3OH ® CH2O + H2 (2)
Lượng CH3OH phản ứng theo CO2 là 0,176 (kmol)
Lượng H2 sinh ra ở (2) một phần tham gia vào phản ứng (4) và phần lớn theo khí thải ra ngoài. Nên tổng lượng H2 tạo thành từ phản ứng (2) là :
0,027 + 0,870 = 0,897 (Kmol)
Lượng CH3OH tham gia vào phản ứng (2) là : 0,897 (Kmol), (tính theo H2) .
Lượng CH2O tạo thành từ phản ứng (2) là : 0,897 (Kmol) .
*Gả thiết Phản ứng (5) bằng 0,01 % số mol CH3OH so với phản ứng (1) ta có
Lượng HCOH tạo ra bằng lượng CH2O phản ứng và bằng :
=0,000117 (kmol)
* Theo phản ứng (1)
CH3OH + 1/2 O2 ® CH2O + H2O (1)
Lượng oxy tham gia vào phản ứng (1) bằng lượng oxy tiêu hao trừ đi lượng oxy tham gia vào phản ứng (3)
0,849 - 0,264 = 0,585 (Kmol) .
Lượng CH3OH tham gia vào phản ứng (1) là :
0,585 x 2 = 1,170 (Kmol) .
Lượng CH2O tạo thành từ phản ứng là:
0,585 x 2 = 1,170 (Kmol) .
Lượng nước tạo thành từ phản ứng (1) là :
0,585 x 2 = 1,170 (Kmol) .
* Tổng lượng CH3OH tham gia vào các phương trình (1), (2), (3) và (4) là :
0,027 + 0,176 + 0,897 + 1,170 = 2,270 (Kmol) .
Hay tính theo khối lượng (M = 32)
2,270 x 32 = 72,64 (kg) .
* Tổng lượng CH2O tạo thành trong các phản ứng (1) và (2)
0,897 + 1,170 - 0,000117=2,067 (Kmol) .
Hay tính theo khối lượng (M = 30)
2,067 x 30 = 62,01 (kg) .
Lượng formaldehyt (50% trọng lượng) thu được là :
=124,02 (kg)
* Tổng lượng nước tạo thành là :
0,027 + 0,352 + 1,170 = 1,549 (Kmol) .
Hay tính theo khối lượng (M = 18)
1,549.18 = 27,882 (Kg) .
* Lượng CH3OH lẫn trong formalin là :
=0,868 (kg)
* Tổng lượng CH3OH được tính là :
72,64 + 0,868 =73,508 (Kg) .
* Lượng nước có trong formalin là :
=61,018 (kg)
Vì metanol kỹ thuật đưa vào là 99,5% trọng lượng nên lượng metanol thực tế dùng là :
=73,877 (kg)
Lượng nước lẫn trong metanol là :
=0,369 (kg)
Để tổng hợp formalin 50% trọng lượng thì lượng nước cần thêm vào là
61,018 - 27,882 - 0,369 = 32,767 (kg) .
Lượng HCOOH lẫn trong formalin là :
=0,124 (kg)
* Lượng nguyên liệu đi vào thiết bị phản ứng chính :
- Lượng metanol 99,5% .
CH3OH
G = =1111,355 (kg/h)
=34,729 (kmol/h)
(Kg/h)
- Không khí
=13,479 (Kmol/h)
(Kg/h)
= 50,696 (kmol/h)
- Nước thêm vào
(Kg/h)
= 27,385 (Kmol/h)
(Kg/h)
- Nước trong rượu :
= 0,308 (Kmol/h)
* Lưu lượng các cấu tử đi ra khỏi thiết bị :
Lượng formalin 50%
= (kg/h)
= 31,094 (kmol/h)
= 0,406 (Kmol/h)
(Kg/h)
=51,099 (Kmol/h)
(Kg/h)
= 0,04 (Kmol/h)
- Khí thải :
(Kg/h)
= 0,30 (Kmol/h)
(Kg/h)
= 50,696 (Kmol/h)
(Kg/h)
= 2,647 (Kmol/h)
(Kg/h)
= 0,406 (Kmol/h)
(Kg/h)
= 13,095 (Kmol/h)
- Lượng CH3OH thêm vào để hấp thụ sản phẩm .
(Kg/h)
Tổn thất 1,2% : 1865,672 x 0,012 = 22,388 (kg/h)
1. Tính cho toàn phân xưởng :
Bảng 2 : Tính cho công suất :
Chất cho vào
Chất tạo thành
Tên chất
Lượng (kg/h)
Tên chất
Lượng (kg/h)
CH3OH
1111,355
1. Formalin 50%
CH2O
H2O
CH3OH
HCOOH
932,836
919,776
12,996
1,865
2. Không khí
N2
O2
1419,487
431,322
2.Khí thải
N2
O2
CO2
CH4
H2
1419,487
9,628
116,495
6,498
26,190
3. Nước
- Nước thêm vào
- Nước trong rượu
492,924
5,551
3. Tổn thất
22,388
Tổng cộng
3467,235
Tổng cộng
3467,294
2. Cân bằng vật chất cho thiết bị bay hơi metanol
Bảng 3:
Chất cho vào
Chất tạo thành
Tên chất
Lượng (kg/h)
Tên chất
Lượng (kg/h)
1. CH3OH
1111,355
1. CH3OH
1111,355
2. Không khí
+ N2
+ O2
1419,487
431,322
2.Khí thải
N2
O2
1419,487
431,322
3. Nướctrong
CH3OH
5,551
3. Nước trong
CH3OH
5,551
Tổng cộng
2967,715
Tổng cộng
2967,715
3: Cân bằng vật chất cho thiết bị phản ứng chính:
Bảng 4:
Chất cho vào
Chất tạo thành
Tên chất
Lượng (Kg/h)
Tên chất
Lượng (Kg/h)
CH3OH
1111,355
CH2O
932,836
N2
1419,487
CH3OH
12,996
O2
431,322
HCOOH
1,865
Nước trong CH3OH
5,551
Nước tạo ra sau phản ứng
Nước trong CH3OH
346,946
5,551
N2
1419,487
O2
76,543
CO2
116,495
CH4
6,418
H2
26,190
CH2O mất mát
22,388
Tổng cộng
2967,715
Tổng cộng
2967,715
4. Tính cân bằng vật chất cho tháp hấp thụ :
Giả thiết nhiệt độ khí thải ra khỏi tháp hấp thụ là 30oC
+ Lượng khí CH2O đi vào tháp hấp thụ là :
1865,672 x 50% = 932,836 (kg.h) .
+ Lượng khí trơ đi vào tháp hấp thụ là :
Gtrơ = Gkhí thải = 1578,298 (kg/ h) .
+ Lượng hơi nước cùng lượng khí trơ đi ra theo khí thải sau tháp hấp thụ được tính theo công thức :
Ghơi nước = Gtrơ . X
Trong đó :
Pbh (hơi nước) = 31,8 (mm Hg)
Mkhí thải= M(N2).75,5 % + M(H2).19,5 % + M(CO2).3,95 % +
M(O2).0,45 % + M(CH4).0,6 %
= 28.75,5 % + 2.19,5 % + 44.3,95 % + 32.0,45 % + 16.0,6%
= 23,364
Như vậy:
Ghơi nước = 1578,298 . 0,0336 = 53,03 (Kg/h)
Gọi: GY: là lượng hỗn hợp khí đi vào tháp hấp thụ (Kg/h).
Yđ,Yc: Nồng độ đầu và nồng độ cuối của cầu tử cần hấp thụ trong hỗn hợp khí (Kmol/Kmol khí trơ).
Xđ,Xc: Nồng độ đầu và nồng độ cuối của cầu tử cần hấp thụ trong dung môi (Kmol/Kmol dung môi).
GX: Lượng dung môi đi vào thiết bị hấp thụ (Kmol/h).
Ta có:Yđ
(Kg CH2O/Kg khí trơ)
Xđ
(Kg CH2O/Kg khí trơ)
+ Lượng nước (dung môi) cần thiết cho vào tháp hấp thụ:
XC - Xđ
Yc - Yd
GX = Gtrơ .
Vì Yc = Xđ = 0
(Kg CH2O/h)
+ Lượng nước thực tế cần bổ sung là:
918,085 – 492,924 = 425,161 (Kg/h)
+ Lượng nước theo khí thải ra khỏi tháp hấp thụ: 53,03 (Kg/h)
Như vậy tổng lượng nước cần đưa vào tháp hấp thụ:
425,161 + 53,03 = 478,191 (Kg/h)
+ Lượng CH3OH đi vào tháp hấp thụ:
1865,672 . 0,7% = 13,059 (Kg/h)
Bảng 5: Bảng cân bằng vật chất tháp hấp thụ:
Chất cho vào
Chất tạo thành
Tên chất
Lượng (kg/h)
Tên chất
Lượng (kg/h)
- Khí trơ
1578,298
- Formalin
1865,672
- H2O
919,776
- Khí trơ
1578,298
- CH3OH
12,996
- Nước theo khí thải
53,03
- Nước trong
sản phẩm
492,924
- Nước bổ sung
478,191
Tổng cộng
15787,298
Tổng cộng
15787,298
5. Cân bằng vật chất cho thiết bị đun nóng khí :
Bảng 6 :
Chất cho vào
Chất tạo thành
Tên chất
Lượng (kg/h)
Tên chất
Lượng (kg/h)
+ N2
1419,487
N2
1419,487
+ O2
431,322
O2
431,322
Tổng cộng
1850,809
Tổng cộng
1850,809
III. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG.
III.1. Thiết bị đun nóng không khí
Tác dụng : dùng để đun nóng không khí trước khi đưa vào thiết bị bay hơi methanol
đun nóng không khí có nhiệt độ ban đầu là 250C lên đến nhiệt độ cuối cùng
là 1000C
gọi
Q1: Nhiệt lượng không khí mang vào
Q2 : Nhiệt lượng cần phải cung cấp
Q3 :Nhiệt lượng do không khí mang ra
Qm : Nhiệt lượng mất mát ra môi trường
Ta có phương trình cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị đun nóng như sau
Q1 + Q2 = Q3 + Qm (1)
Tính Q1: nhiệt lượng không khí mang vào
Ta có (2)
T1 nhiệt độ ban đầu của không khí t1=250C
, : khối lượng của N2 ,O2 (kg/h)
theo [12-60],[12-61] và [12-156] ta xác định được các thông số của N2 ,O2 ở điều kiện 250C
Bảng 7: Các thông số của N2 ,O2 [12] .
Stt
Tên chất
kcal/kg.0C
Hệ phương trình =j(t).10-3(J/kg0C)
a.10
b.104
c.10-4
1
N2
0,248
23,80
3,58
2
O2
0,217
23,5
2,535
2,17
Thay số vào phương trình (2) ta được Q1
Q1 = 11140,719 ( kcal/h)
Tính Q3 nhiệt lượng do không khí mang ra .
Ta có (3)
Với t2 :nhiệt độ lúc không khí đi ra t2=1000C
ở nhiệt độ t2 bằng 1000C nhiệt dung riêng của các đơn chất được xác định theo công thức [19-153]
=a+b.T-cT-2
trong đó T=100+273=3730K
a,b,c là các hệ số được xác định theo bảng (7)
nhiệt dung riêng của N2
= (23,8.10-1+3,58.10-4.373).103 =2513,534(J/kg.độ)
kcal/kg.độ
nhiệt dung riêng của O2 .
vì C quá nhỏ nên ta có thể bỏ qua do đó :
thay các số liệu vào phương trình (3) ta có
Q3 = (1419,487 . 0,6 + 431,322) . 100 = 110358,424 (Kcal / h) .
Tính Qm nhiệt mất mát ra môi trường
Qm =2%.Q3 = 0,02.110358,424 = 2207,168 (kcal/h) .
Vậy nhiệt cần phải cung cấp cho không khí .theo phương trình (1) ta có :
Q2 =(Q3 + Qm) - Q1 = 110358,424 + 2207,168 – 1140,719
= 10142,449 kcal/h
Bảng 8.cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị đun nóng không khí
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên
Lượng(kcal/h)
Tên
Lượng(kcal/h)
Q1
11140,719
Q3
110358,422
Q2
101424,499
Qm
2207,168
Tổng
112565,168
Tổng
112565,592
III.2 . Thiết bị bay hơi methanol.
Tác dụng :bay hơi methanol ở nhiệt độ 90-1000C để tao thành hỗn hợp methanol trong không khí
Các thông số
Nhiêt độ đầu của không khí là t1 =1000C
Nhiệt độ đâù của methanol là
Nhiệt độ hỗn hợp đi ra khỏi thiết bị là t2 =1100C
Ta tính cân bằng nhiệt lượng cho từng thành phần trong hỗn hợp
*tính cho CH3OH
gọi : Q1 nhiệt do CH3OH mang vào thiết bị
Q3 nhiệt do CH3OH mang ra khỏi thiết bị
Qm nhiệt hao phí
Q2 nhiệt cần cung cấp
Ta có cân bằng nhiệt lượng Q1 + Q2 = Q3 + Qm
*tính Q1
Q1=G.Cp.t1
Trong đó : G khối lượng của methanol
t1 :nhiệt độ ban đầu của methanol t1=250C
Cp :nhiệt dung riêng của methanol ở nhiệt độ t1
Theo[9-172] ta có
Lượng nhiệt của methanol mang vào thiết bị là :
Q1=1111,355 . 0,592.25 = 16448,054 (kcal/h)
*Tính Q3
Ta có Q3 =G.Cp.t2 +G.r
t2 nhiệt độ của hơi methanol t2=1100C
Cp nhiệt dung riêng của methanol ở t2
r ẩn nhiệt hoá hơi của methanol
theo[9-172]
ở nhiệt độ t2 ta có :
theo [9-254] ta có r =239(kcal/kg)
thay số liệu vvào biểu thức ta có :
Q3 = 1111,355.0,72.110 + 1111,355.239 = 353633,161 (kcal/h)
*tính Qm
Qm =2%.Q3 =0,02 . 353633,161 = 7072,663 ( Kcal / h)
Từ phương trình cân bằng nhiệt lượng ta tìm được Q2
Q2 =(Q3 + Qm)-Q1 = 353633,161 + 7072,663 – 16448,054
= 344257,77 (kcal/h)
*Tính cho H2O
gọi Q1 nhiệt do nước mang vào
Q2 nhiệt cần cung cấp
Q3 nhiệt do hơi nước mang ra
Q m nhiệt hao phí
Ta có cân bằng nhiệt lượng
Q1 + Q2 = Q3 + Qm
Tính Q1
Ta có Q1 =G.Cp.t1
Với G = 5,551 (kg/h)
t1=250C
Cp =1,001 (kcal/h) [9-159]
Q1 =5,551.1,001.25 = 138,913 ( kcal/h)
Tính Q3
Ta có Q3 =G.Cp.t2 + G.r
r : ẩn nhiệt hoá hơi của nước
với t2 =1100C
Cp =1,015 (kcal/kg0C) [9-172]
r =540kcal/kg [9-254]
Q3 = 5,551.1,015.110 +5,551.540 = 3617,309 (kcal/h)
Tính
Q2 = Q3 + Qm – Q1 = 3550,742 (Kcal/h)
Tính cho không khí
Nhiệt lượng cần đun nóng không khí từ 100-1100C là
với
= (1419,487.0,248 +431,322 . 0,217).(110 - 100)
= 4456,288 (kcal/h)
do đó lượng nhiệt cần thiết để đun nóng hỗn hợp methanol - không khí lên 1100C
=4545,413 + 3550,742 + 344257,77
= 352353,925 (kcal/h)
Bảng 9: Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị bay hơi Metanol.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên
Lượng(kg/h)
Tên
Lượng(kg/h)
138,913
3617,309
16448,054
353633,161
352353,925
4456,288
7072,663
72,346
89,125
Tổng
368940,892
Tổng
368940,892
III.3 . Thiết bị dun nóng quá nhiệt khối phản ứng lần 1.
Tác dụng: Đun nóng hỗn hợp Metanol-không khí từ nhiệt độ 1100C lên 1600C.
Nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp t1=1100C
Nhiệt độ cuối của hỗn hợp t2=1600C.
Ta có phương trình cân bằng nhiệt.
Q2=Q3+Qm
Trong đó Q2 là nhiệt cần cung cấp
Q3 Nhiệt do hỗn hợp mang ra khỏi thiết bị.
Qm Nhiệt mất mát ra môi trường
Ta có:
Hỗn hợp không khí gồm N2 và O2
x1, x2 thành phần của các cấu tử khí (phần mol)
Theo [ VIII - 172] ta tra được các số liệu
Q3= (1111,483.0,72+1850,809.0,242 + 5,551.1,015 ).(160 – 110)
= 62689,813 ( kcal/h)
Nhiệt mất mát ra môi trường là:
Qm= 2%Q3=0,02.62689,813 = 1253,796 (kcal/h)
Nhiệt lượng cần cung cấp là:
Q2=Qm+Q3 = 1253,796 + 62698,813 = 63943,609 (kcal/h)
Bảng 10: Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị đun nóng khối phản ứng lần 1
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên
Lượng(kcal/h)
Tên
Lượng(kcal/h)
Q2
63943,609
Q3
62689,813
Qm
1253,796
Tổng
63943,609
Tổng
63943,609
III.4. Thiết bị đun nóng khối phản ứng quá nhiệt lần 2
Tác dụng: Đun hỗn hợp phản ứng Metanol-không khí từ 1600C đến 2300C trước khi đưa vào thiết bị phản ứng.
Ta có phương trình cân bằng nhiệt lượng
Q2=Q3+Qm trong đó Q2 nhiệt lượng cần phải cung cấp
Q3 Nhiệt do hỗn hợp Metanol - không khí mang ra
Qm Nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh
Q3 = [1111,483.0,72 + 1850,809.0,242 + 5,551.1,015](230 - 160)
= 87765,738 (kcal/h)
Nhiệt mất mát ra môi trường Qm = 0,02.Q3 = 1755,314 (kcal/h)
Nhiệt lượng cần cung cấp
Q2=Q3+Qm=87765,738 + 1755,314 = 89521,052 (kcal/h)
Bảng 11 : Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị đun nóng quá nhiệt lần 2
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên
Lượng(kcal/h)
Tên
Lượng(kcal/h)
Q2
89521,052
Q3
87765,738
Qm
1755,314
Tổng
89521,052
Tổng
89521,502
III.5: Thiết bị điều chế CH2O
Tác dụng: Điều chế CH2O từ Metanol và không khí ở nhiệt độ t=3500C
Nhiệt độ đầu của hỗn hợp phản ứng là 2300C
Nhiệt độ phản ứng là 6500C
Nhiệt độ của sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng là 3500C
Các phản ứng hoá học xảy ra trong thiết bị phản ứng
Phản ứng chính
CH3OH +1/2O2 CH2O + H2O (1)
Phản ứng phụ
CH3OH CH2O + H2 (2)
CH3OH 3/2O2 CO2 + H2O (3)
CH3OH + H2 CH4 + H2O (4)
CH2O +1/2O2 HCOOH (5)
Gọi Q1: Là nhiệt các chất tham ra phản ứng mang vào
Q2: là nhiệt do các phản ứng hoá học tạo ra
Q3: Nhiệt cần phải cung cấp
Q4: Nhiệt do các sản phẩm phản ứng mang ra
Qm: Nhiệt mất mát ra môi trường
Ta có phương trình cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị
Q1+Q2+Q3=Q4+Qm
Tính Q1
Q1 gồm: nhiệt do không khí mang vào, nhiệt của hỗn hợp Metanol - không khí ra khỏi thiết bị đun nóng quá nhiệt hỗn hợp ( phản ứng lần 1) và nhiệt do khối phản ứng mang ra ở thiết bị đun nóng quá nhiệt hỗn hợp phản ứng lần 2
Q1=110358,424 + 62689,813 + 87765,738 = 260813,975 (kcal/h)
Tính Q2
Ta có
Theo sổ tay hoá lý ta có các thông số cho các hỗn hợp phản ứng theo bảng sau
Bảng 12: Các thông số cho các chất phản ứng
Tên chất
kcal/mol
cal/mol0C
Hệ số phương trình Cp=(t)
A
b.10-3
c.10-5
CH3OH
-48,08
10,46
3,652
25,143
H2O
-57,798
8,01
7,17
2,56
0,08
CH2O
-27,7
8,43
4,498
13,953
HCOOH
-86,67
11,638
4,637
26,96
-11,35
N2
0
6,944
6,66
1,02
O2
0
7,04
7,52
0,81
-0,9
CO2
-94,052
9,196
10,55
2,16
-0,204
CH4
-17,889
8,536
6,73
10,02
-1,118
H2
0
6,89
6,95
-0,2
CO
-26,416
6,972
6,79
0,98
-0,11
Tính cho CH3OH
tính cho H2O
Vì hệ số C=0,08 quá nhỏ nên có thể bỏ qua
Tính cho CH2O
Tính cho HCOOH
Tính cho N2
Tính cho O2
Tính cho CO2
Tính cho H2
Tính cho CH4
Bảng số 13: Các thông số về nhiệt của các chất phản ứng ở nhiệt độ 3500C
Tên chất
kcal/kmol
cal/mol0C
kcal/kg0C
CH3OH
-42545
19,316
0,603
H2O
-57771,354
8,765
0,41
CH2O
-24725
4,76
0,159
HCOOH
-80567,715
9,795
0,213
N2
219,375
0,351
0,012
O2
615
0,984
0,031
CO2
-92350,523
2,699
0,061
CH4
-17711,357
4,459
0,285
H2
-40,625
-0,065
-0,033
Tính cụ thể cho từng phản ứng
Theo phản ứng (1)
CH3OH+1/2O2 CH2O +H2O
Ta có :
=-24725-57771,354+42545-0,5.615 = - 40258,854(kcal/kmol)
số mol CH2O tham gia phản ứng (1) là : 1,170 kmol
do đó:
Theo phản ứng (2):
CH3OH CH2O + H2
Ta có
= - 24725- 40,625 + 4254=17860,495 (kcal/kmol)
theo phản ứng số mol CH2O tham gia phản ứng (2) là : 0,897kmol .
do đó
theo phản ứng (3)
CH3OH + 3/2O2 CO2 + 2H2O
Ta có
=-92350,523-2.57771,354 -1,5.615+42545
=-166270,731 (kcal/kmol)
số mol CH3OH tham gia phản ứng (3) là :0,176 kmol
do đó
theo phản ứng (4)
CH3OH + H2 CH4 + H2O
Ta có
=-17711,375-57771,354+42545 + 40,625 = -32897,221(kcal/h)
số mol CH3OH bằng số mol CH4 và bằng 0,027 kmol
do đó:
Theo phản ứng (5)
CH2O +1/2O2 HCOOH
Ta có
= -80567,715+42545-0,5.615 =-38330,215 (kcal/mol)
số mol CH2O tham gia phản ứng (5) là 0,000117 kmol
do đó
Nhiệt lượng do các phản ứng oxy hoá toả ra khi điều chế 1 mol CH2O là
do đó nhiệt toả ra từ các phản ứng điều chế CH2O ở hệ thống công suất
932,836 (kg/h)
Tính Q4
ta có nhiệt do các sản phẩm phản ứng mang ra
Thay các số liệu vào biểu thức ta tính được Q4
Q4=932,836.0,44+1,865.0,466+12,996.0,603+346,946.0,487+26,190.(-0,0325)+76,543.0,251+1419,487. 0,261+ 116,495. 0,27+5,551. 0,487+ 6,418. 0,285+ 22,388. 0,44. 350+ 492,924. 210,3= 104685,175 ( kcal/h)
Tính Qm:
Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh bằng 2% của nhiệt lượng do các sản phẩm phản ứng chính và sản phẩm phụ tạo thành mang ra:
Qm=0,02. Q4= 0,02. 104685,175= 52342,587 ( kcal/h)
Tính Q3:
Theo phương trình cân bằng nhiệt lượng ta có
Q3 = (Q4+Qm)- (Q1+Q2)
= (104685,175 + 52342,587) - (260813,975 + 921227,726)
=-1025013,939 (kcal/h)
Như vậy trong thiết bị điều chế CH2OH cần phải làm lạnh với một lượng nhiệt là
Q3= 1025013,939( kcal/h)
Bảng 14: Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị điều chế CH2O
Chất cho vào
Chất tạo thành
Tên chất
Lượng (kcal/h)
Tên chất
Lượng (kcal/h)
Q1
260813,975
Q4
104625,175
Q2
921227,726
Qm
52342,527
Q3
-1025013,939
Tổng cộng
156967,702
Tổng cộng
156967,702
IV/ TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHẢN ỨNG :
1. Tính phần thiết bị làm lạnh nhanh hỗn hợp khí sau khi phản ứng.
Tác dụng:
Làm lạnh nhanh hỗn hợp khí sau khi phản ứng nhằm ngăn chặn quá trình chuyển hóa tiếp của CH2O tạo thành các sản phẩm phụ trong thiết bị phản ứng, một phần dùng để tận dụng nhiệt của phản ứng để tạo hơi nước dùng cho cả quá trình .
Thiết bị làm lành hỗn hợp là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm, loại đứng với hỗn hợp khí sản phẩm đi trong ống và khí hơi nước đi ngoài ống.
Các số liệu đầu :
Nhiệt độ nước đi vào thiết bị là 25oC
Nhiệt độ hơi nước đi ra thiết bị là 350oC
Nhiệt độ khí sản phẩm đi vào thiết bị là 720oC
Nhiệt độ khí sản phẩm đi ra khỏi thiết bị là 300oC
Chọn ống truyền nhiệt của thiết bị là :
d = 40 x 2 (mm)
Chiều cao của ống H = 3(m) .
* Tính bề mặt truyền nhiệt F của thiết bị :
Nhiệt độ trung bình của hỗn hợp xác định theo công thức :
D t1 = 720 - 300 = 420oC
D t2 = 350 - 25 = 325oC
D ttb = 372,5oC
- Tính hệ số truyền nhiệt K :
Hệ số truyền nhiệt K ước tính theo bảng [IX- 43] .
K = 98,5 (W/m2.độ)
Bề mặt truyền nhiệt của thiết bị được tính theo công thức :
F = Q/K. D ttb
Trong đó :
Q : Lượng nhiệt cần phải lấy ra từ hỗn hợp khí sau khi phản ứng .
Theo bảng cân bằng nhiệt lượng của thiết bị chính ta có lượng nhiệt cần lấy ra :
Q = Q3 = 1025013,932 (Kcal/h) =1191863,422 (J/s)
Bề mặt truyền nhiệt của thiết bị là :
F = (m2)
Số ống của thiết bị là :
n = F/(p . d . H)
Vậy : n = 32,483/(3,14 . 0,04 . 3) = 86 (ống)
Quy chuẩn theo [IX-48] ta có n = 91 (ống) .
Các ống trong thiết bị được sắp xếp theo hình lục giác, có số ống trên đường xuyên tâm là b = 11, số hình sáu cạnh là 5 .
* Tính đường kính của thiết bị :
D = t (b -1) + 4.d [IX-49]
Trong đó :
d : đường kính ngoài của ống .
d = 0,04 + 0,002 . 2 = 0,044 (m)
b : số ống trên đường xuyên tâm b = 11.
t : bước ống .
Chọn t = 1,25 . dt = 1,25 . 0,04 = 0,05 .
Thay số vào ta có :
D = 0,05 . (11 - 1) + 4 . 0,044 = 0,676 (m) .
Quy chuẩn (St2 - 382) .
D = 0,8 (m) = 800 (mm)
Vậy kết quả tính toán đối với phần làm lạnh nhanh hỗn hợp sau phản ứng là :
+ d = 40 x 2 (mm)
+ Chiều cao của ống H = 3 (m)
+ Đường kính của thiết bị D = 0,8 (m).
2. Tính đường kính, thể tích lớp xúc tác, chiều cao lớp xúc tác phần phản ứng :
Lượng formalin 50% tạo thành ứng với 1kg xúc tác là 40,7kg formalin/kg xúc tác, h .
- Vận tốc của hỗn hợp khí đi trong thiết bị chọn là :
WD = 0,6 m/s .
- Khối lượng riêng của xúc tác : 0,6 kg/dm3 .
- Thành phần hỗn hợp tính theo thể tích :
: khối lượng riêng của khí (kg/m3)
=
T = 300 + 273 =573 Ok
P = 1 at.
= 1111,355 (kg/h)
0,68 (kg/m3)
= 431,322 (kg/h)
(kg/m3)
634,297 (m3/h)
(kg/h)
0,6 (kg/m3)
2366,645 (m3/h)
5,551 (kg/h)
0,38 (kg/m3)
(m3/h)
Tổng thể tích:
V = 4649,789 (m3/h)
- Đổi ra phần trăm thể tích :
35,14%.
- Thể tích của hỗn hợp rượu - không khí có mặt 35,14% CH3OH là :
VT = V = 4649,789 (m3/h)
* Xác định đường kính thiết bị :
Ta có công thức liên hệ giữa thể tích của hỗn hợp với đường kính thiết bị :
VT = W.S . 3600
Trong đó : S =
Vậy : VT = w . D2/ 4 . 3600
Thay số vào ta có :
4649,789 = 0,6 . 3,14.D2/4 . 3600
D = 1,56 (m)
Quy chuẩn : D = 1,6 (m)
Tiết diện của thiết bị là :
S =
S = 2,543 (m2)
Khối lượng xúc tác ứng với năng suất 1865,672 (kg/h) là :
Gxt = 45,839 (kg)
Thể tích lớp xúc tác tính theo công thức :
Vxt = =76,398 (dm3) = 0,0764 (m3)
Chiều cao lớp xúc tác là :
Hxt = 0,03 (m) = 30 (mm)
Chiều cao của phần phản ứng dựa theo công thức :
H = 0,50 (m) = 500 (mm)
Vậy ta có các kết quả tính toán :
Đường kính của thiết bị : D = 1,6 (m)
Thể tích của lớp xúc tác : Vxt = 0,0764 (m3)
Chiều cao lớp xúc tác : Hxt =30 (mm)
Chiều cao phần trên của thiết bị :
H1 = H + Hxt = 30 + 500 = 530 (mm) .
3. Tính đường kính ống dẫn nguyên liệu vào thiết bị :
Đường kính ống dẫn tính theo công thức :
[IX - 369]
d =
rong đó :
w : tốc độ trung bình của khí đi trong ống dẫn nguyên liệu, m/s. Chọn w = 25 (m/s) .
V : lưu lượng thể tích hơi vào thiết bị,
V = 4649,789 (m3/h) = 1,292 ( m3/s).
Do đó đường kính trong ống dẫn nguyên liệu vào thiết bị là :
d = = 0,250 (m)
Quy chuẩn theo [X - 417] ta có : d = 250 (mm) .
Chọn tích cho ông dẫn nguyên liệu vào thiết bị : [IX - 417] .
Dt = 250 (mm ) Do = 312 ( mm)
D = 273( mm) h = 22 (mm)
Db = 370 ( mm) Bu lông : db = M20
D1 = 335 ( mm) Z = 12 cái .
4. Tính đường kính ống dẫn sản phẩm ra khỏi thiết bị :
Đường kính ống dẫn tính theo công thức
d =
Trong đó :
w : tốc độ trung bình của khí đi trong ống dẫn sản phẩm, m/s.
Chọn w = 25 (m/s) .
V : lưu lượng thể tích hơi ra khỏi thiết bị, m3/s .
Sản phẩm phản ứng đi ra khỏi thiết bị bao gồm : HCHO, CH3OH dư, H2O, khí thải (N2, O2 , CO2, H2, CH4) ở nhiệt độ 300oC (573oK) .
* Thể tích của CH2O đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
CH2O
G = 932,836 (kg/h) .
CH2O
(M = 30 ) .
(m3/h)
* Thể tích của CH3OH đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
CH3OH
G = 12,996 (kg/h) .
CH3OH
(M = 32)
(m3/h)
* Thể tích của H2O đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
H2O
G = 919,776 (kg/h) .
H2O
(M = 18) .
(m3/h)
* Thể tích của O2 đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
O2
G = 9,628 (kg/h) .
O2
(M = 32)
(m3/h)
* Thể tích của N2 đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
N2
G = 1419,487 (Kg/h)
N2
(M = 28)
(m3/h)
* Thể tích của CO2 đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
CO2
G = 116,495 (Kg/h)
CO2
(M = 44)
(m3/h)
* Thể tích của CH4 đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
CH4
G = 6,498 (Kg/h)
CH4
(M = 16)
(m3/h)
* Thể tích của H2 đi ra khỏi thiết bị phản ứng :
H2
G = 26,190 (Kg/h)
H2
(M = 2)
(m3/h)
Vậy tổng thể tích của hỗn hợp sản phẩm đi ra khỏi thiết bị phản ứng
V = 3354,283 (m3/h) = 0,931 (m3/s).
Do đó đường kính trong ống dẫn nguyên liệu ra khỏi thiết bị là :
d = = 0,252 (m)
Quy chuẩn theo [IX - 417] ta có : d = 300 (mm )
Chọn tích cho ống dẫn sản phẩm ra khỏi thiết bị : [IX - 417] .
Dt = 300 (mm) Do = 365( mm)
D = 325 ( mm) h = 22 (mm)
Db = 435 (mm) Bu lông : db = M20
Dt = 395 (mm) Z = 12 cái .
5. Tính đáy của thiết bị :
Đáy thiết bị dạng elíp có gờ, có lỗ d = 365 mm, hàn từ hai nửa tấm. Có jh = 0,95 ; [s] = 146,7 (N/m2) ; P = Po = 1.105 (N/m2); Dt = 0,8 (m) .
Gọi K là hệ số không thứ nguyên được xác định như sau :
K = 1 -
Chọn đáy thiết bị có kích thước như sau :
Dt = 800( mm) hb = 350 (mm)
S = 4 (mm) H = 25 (mm)
Kiểm tra ứng suất của thành đáy thiết bị theo áp suất thử thuỷ lực bằng công thức :
= (N/m2 )
So sánh s = 91875.106 (N/m2) <(N/m2
Vậy chiều dày đáy S = 4 (mm) thỏa mãn điều kiện thử .
6. Tính nắp của thiết bị :
Nắp thiết bị hình nón có gờ và góc đỉnh 90o, hàn liền với ống hình trụ đường kính. 1800mm .Trên thành ống có lỗ dẫn sản phẩm vào
d =312mm. Chiều dày nắp là S = 4 mm .
Kiểm tra ứng suất của thành nắp thiết bị theo áp suất thử thuỷ lực bằng công thức sau :
= (N/m2)
So sánh s = 0,390.106 (N/m2) < 183,3.106 (N/m2)
Vậy chiều dày nắp S = 4 mm thỏa mãn điều kiện thử .
Nắp có các kích thước sau :
Dt = 1,6 (m)
S = 4 (mm)
hb = 450 (mm)
H = 40 mm
7. Chiều dày của thân thiết bị :
Thân thiết bị hình trụ, làm việc ở áp suất khí quyển có chiều dày được xác định theo công thức :
S =
Trong đó :
Dt : đường kính trong của thiết bị . Dt = 1,6 m .
j : Hệ số bền hàn của hình trụ theo phương dọc. Do hàn giáp mối bằng hồ quang điện nên y = 0,95 (IX - 362) .
Pt : Áp suất trong thiết bị. Do thiết bị làm việc ở áp suất khí quyển nên có Pt = 1.105 (N/m2) .
C : đại lượng bổ sung do ăn mòn, bào món và dung sai âm về chiều dày, m .
s: Ứng suất của thiết bị, N/m2 .
Đại lượng C được tính theo công thức sau :
C = C1 + C2 + C3 [IX - 363] .
Trong đó :
C1 : đại lượng bổ sung ăn mòn xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi trường thời gian làm việc của thiết bị . Vì vật liệu làm thiết bị là vật liệu bền (thép không gỉ X18H10T) nên C1 = 1 mm = 0,001 m.
C2 : đại lượng bổ sung bào mòn. Do nguyên liệu không chứa các hạt rắn chuyển động, lớp xúc tác là tĩnh nên có C2 = 0 .
C3 : đại lượng bổ sung do dung sai âm của chiều dày, được chọn theo chiều dày . m .
Thay vào công thức ta có :
C = 0,001 + O + C3 = 0,001 + C3 .
Gọi (sk) (N/m2) là ứng suất cho phép của vật liệu thép X18H10T .
Ứng suất cho phép giới hạn bền kéo của vật liệu thép X18H10T được xác định theo công thức :
Trong đó :
sk : ứng suất giới hạn bền kéo của X18H10T , N/m2 .
sk = 450 . 106 (N/m2) [X - 310] .
hk : hệ số an toàn theo giới hạn bền kéo , hk = 2,6 , [IX - 356].
h : hệ số hiệu chỉnh. Do thiết bị loại II nên h = 1 .
Þ (N/m2)
Ứng suất cho phép giới hạn bền chảy của vật liệu thép X18H10T được xác định theo công thức :
Trong đó :
dc : ứng suất giới hạn bền chảy của X 18 H 10T , N/m2 .
dc : 220.106 (N/m2) [IX - 310] .
hc : Hệ số an toàn theo giới hạn bền kéo, hc = 1,5 [IX - 356] .
h : Hệ số hiệu chỉnh. Do thiết bị loại II nên h = 1 .
(N/m2)
Để đảm bảo về độ bền ta lấy giá trị nhỏ hơn trong hai kết quả trên tức là : (dk) = 146,7 . 106 (N/m2) .
Xét tỷ số sau :
Do đó ta có thể bỏ qua đại lượng Pt ở mẫu số của công thức tính chiều dày. Khi đó ta có :
Chọn C3 = 0,22 (mm) = 0,22 . 10-3 (m)
Khi đó : S = (2 + 0,22) . 10-3 = 2,22 . 10-3 (m)
Quy chuẩn theo [X - 364] ta lấy S = 3mm.Phù hợp với C3= 0,22 mm
Kiểm tra ứng suất của thành thiết bị theo áp suất thử thuỷ lực :
Po = Pth + Pt .
Trong đó :
Pt : Áp suất thuỷ lực , N/m2 .
Pt = 1,5 . Pt = 1,5 . 1,0 . 105 = 1,5 . 105 (N/m2) .
Pt : Áp suất thuỷ lực của nước, N/m2 .
Pt = g . r. H = 9,81 . 1000 . 8,75 = 0,8584.105 , (N/m2).
Þ Po = (1,5 + 0,8584) .105 = 2,3584.105 (N/m2).
Thay vào công thức kiểm tra :
=75,346 (N/m2)
So sánh: s = 75,346.106 (N/m2) < (N/m2)
Ta thấy thiết bị thỏa mãn điều kiện kiểm tra đảm bảo cho thiết kế.
Vậy thân thiết bị có chiều dày S = 3 mm .
PHẦN III: TỒN CHỨA VÀ VẬN CHUYỂN FORMALIN
Khi giảm nhiệt độ cũng như tăng nồng độ, dung dịch formaldehit - nước có xu hướng bị kết tủa tạo paraformaldehit. Mặt khác, khi nhiệt độ tăng cũng có xu hướng tạo axit focmic. Do đó, phải duy trì nhiệt độ lưu kho thích hợp tối ưu. Ngoài ra việc thêm chất ổn định là rất cần thiết (VD: metanol, etanol, propanol hoặc butanol). Nhiều hợp chất được sử dụng để ổn định formaldehit như : urê , melamin, hydrazin hydrat, metyl xenlulo, guanamin và bismelamin. Ví dụ, chỉ thêm vào 100 mg iso phthalobisguanamin vào 1 kg dung dịch trên (dung dịch formaldehit 40%wt) có thể lưu kho ít nhất 100 ngày ở nhiệt độ 17oC mà không xảy ra sự kết tủa paraformaldehit và dung dịch formaldehit 50%wt có thể giữ được ít nhất 100 ngày ở 42oC .
Hàm lượng
Formaldehit (%wt)
Hàm lượng
metnol
Nhiệt độ
lưu khó oC
30
<=1
7 ¸ 10
37
<1
35
37
7
21
37
10í 12
6í7
50
1í2
45
50
1í 2
60í 65
Ổn định bằng 200 mg iso phthalobisguanamin cho 1 kg dung dịch formalin, formaldehit có thể được chứa và vận chuyển trong các thiết bị chứa làm bằng thép không gỉ, nhôm, sản phẩm tráng men, nhựa polieste. Thiết bị chứa bằng sắt được lót bên trong bằng nhựa epoxit hoặc chất dẻo. Nhiệt độ bốc cháy của các dung dịch formaldehit nằm trong dải 55 ¸ 85oC tuỳ thuộc vào nồng độ của chúng và hàm lượng metanol .
PHẦN IV : BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Trong tự nhiên, formaldehit có mặt khắp nơi, được thải vào không khí nhờ quá trình oxi hóa, quang hoá và cháy không hoàn toàn các hydrocarbon, trong cuộc sống formaldehit có rất nhiều trong thành phần khí thải ôtô, máy bay, các phân xưởng nhiệt lò đốt .
Theo báo cáo năm 1976 hiệp hội bảo vệ môi trường của Mỹ thì lượng formaldehit trong khí quyển do các nguồn sau :
- Khí thải từ các phương tiện giao thông và máy bay 52 ¸ 63% .
- Các phản ứng quang học ( chính từ hydrocarbon trong khí thải )
19 ¸ 32% .
- Các phóng xạ nhiệt lò đốt 13 ¸ 15% .
- Từ các nhà máy lọc dầu 1 ¸ 2% .
- Từ nhà máy sản xuất formaldehit 1% .
Formaldehit với lượng hạn chế từ khói thuốc lá cũng như từ nhựa urê-malamin và phenol formaldehit trong gỗ dán đồ gỗ .
Biện pháp xử lý tốt nhất chống lại sự tích tụ formaldehit trong phòng là thông gió thích hợp. Mùi của formaldehit mạnh có thể giúp ta phát hiện ra sự có mặt của nó .
Nồng độ formaldehit được giới hạn từ năm 1997, nếu chứa 0,05% trọng lượng formaldehit thì phải dán nhãn. Formaldehit không tích tụ lại trong môi trường hoặc trong cơ thể vì nó nhanh chóng bị oxy hóa và tạo thành axit focmic và CO2 .
PHẦN V: THIẾT KẾ XÂY DỰNG
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY:
Trong tự nhiên, Formaldehyde có mặt khắp nơi, được thải vào không khí nhờ quá trình ôxy hoá, quang hóa và cháy không hoàn toàn các hyđrôcacbon, trong cuộc sống Formaldehyde có rất nhiều trong thành phần khí thải ô tô, máy bay, các phân xưởng nhiệt là đốt. Lượng Formaldehyde trong không khí do các nguồn sau:
- Khí thải từ các phương tiện giao thông và máy bay: 52 - 63%.
- Các phóng xạ nhiệt là đốt : 13 - 15%.
- Từ các nhà máy lọc dầu : 1 - 2%.
- Từ nhà máy sản xuất Formaldehyde : 1%.
Biện pháp xử lý tốt nhất chống lại sự tích tụ Formaldehyde trong phòng là thông gió thích hợp. Mùi của Formaldehyde mạnh có thể giúp ta phát hiện ra sự có mặt của nó.
II. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG:
1. Các yêu cầu chung:
Địa điểm xây dựng được lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch vùng, quy hoạch cụm kinh tế công nghiệp đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tạo điều kiện phát huy tối đa công suất của nhà máy và khả năng hợp tác sản xuất của nhà máy với các nhà máy lân cận.
Địa điểm lựa chọn xây dựng phải gần với các nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và gần với nơi tiêu thụ sản phẩm nhà máy. Gần các nguồn cung cấp năng lượng, nhiên liệu như: điện, nước, khí nén, than, dầu..., như vậy sẽ hạn chế tối đa chi phí cho vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhà máy.
Địa điểm xây dựng, phải đảm bảo được sự hoạt động liên tục của nhà máy do vậy cần chú ý các yếu tố sau:
+ Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống quốc gia bao gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, kể cả đường hàng không.
+ Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống mạng lưới cung cấp điện, thông tin liên lạc và các mạng lưới kỹ thuật khác.
2. Các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng:
Khu đất phải có kích thước và hình dạng thuận lợi cho việc xây dựng trước mắt cũng như cho việc mở rộng nhà máy trong tương lai. Kích thước, hình dạng và quy mô diện tích của khu đất nếu không hợp lý sẽ gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thiết kế bố trí dây chuyền công nghệ, cũng như việc bố trí các hạng mục công trình trên mặt bằng khu đất đó.
Khu đất được lựa chọn cần lưu ý các yêu cầu sau:
+ Không được nằm trên các vùng có mỏ khoáng sản hoặc địa chất không ổn định ( như có hiện tượng động đất, xói mòn đất, hiện tượng cát chảy).
+ Cường độ khu đất xây dựng là 1,5 - 2,5 kg/cm2. Nếu xây dựng trên nền đất sét, sét pha cát, đất đá ong, đất đồi... để giẩm tối đa chi phí gia cố nền móng của các hạng mục công trình nhất là các hạng mục công trình có tải trọng bản thân và tải trọng động lớn.
3. Các yêu cầu về môi trường vệ sinh công nghiệp:
Khi địa điểm xây dựng được chọn cần xét đến mối quan hệ mật thiết giữa khu dân cư đô thị và khu công nghiệp. Điều đó không tránh khỏi là trong quá trình sản xuất các nhà máy thường thải ra các chất độc hại như: khí độc, nước bẩn, khói bụi, tiếng ồn... hoặc các yếu tố bất lợi khác như dễ cháy, nổ, ô nhiễm môi trường...
Địa điểm xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu quy phạm, quy định về mặt bảo vệ môi trường vệ sinh công nghiệp. Chú ý khoảng cách bảo vệ vệ sinh công nghiệp, tuyệt đối không được xây dựng các công trình công cộng hoặc công viên, phủ trồng cây xanh để hạn chế tác hại của khu công nghiệp gây nên.
Thường xây dựng ở cuối hướng gió chủ đạo, nguồn nước thải của nhà máy đã được xử lý phỉa ở hạ lưu và cách bến dùng nước của khu dân cư tối thiểu là 500m.
Tóm lại, để lựa chọn địa diểm xây dựng nhà máy hợp lý phải căn cứ vào các yâu cầu trên. Nhưng trong thực tế rất khó khăn khi lựa chọn được địa điểm thoả mãn các nhu cầu trên. Do vậy, sau khi đã nghiên cứu cân nhắc kỹ lưỡng các yêu cầu, ưu tiên đặc điểm sản xuất riêng của nhà máy em quyết định chọn đĩa điểm xây dựng nhà máy sản xuất Formaldehyde là khu công nghiệp Việt Trì - Phú Thọ.
III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG NHÀ MÁY:
1. Nguyên tắc thiết kế tổng mặt bằng nhà máy:
Trong đồ án này em thiết kế tổng mặt bằng nhà máy theo nguyên tắc phân vùng.
+ Vùng trước nhà máy:
Nơi bố trí các nhà hành chính quản lý, phục vụ sinh hoạt, cổng ra vào, gara ô tô xe đạp... đối với các nhà máy có quy mô nhỏ hoặc mức độ hợp khối lớn, vùng trước nhà máy hầu như được dành diện tích cho bãi đỗ xe ô tô, xe gắn máy, xe đạp, cổng bảo vệ, bảng tin và cây xanh cảnh quan. Diên tích vùng này tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy mô của nhà máy có diện tích từ 4 - 20% diện tích toàn nhà máy.
+ Vùng sản xuất:
Nơi bố trí các nhà máy và dây chuyền sản xuất chính của nhà máy, như các xưởng sản xuất chính, phụ, sản xuất phụ trợ... Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và quy mô của nhà máy diện tích vùng chiếm từ 22 - 25% diện tích của nhà máy. Đây là vùng quan trọng nhất của nhà máy nên khi bố trí cần lưu ý một số đặc điểm sau:
- Khu đất được ưu tiên về điều kiện địa hình, địa chất cũng như về hướng.
- Các nhà máy xưởng trong quá trình sản xuất gây ra các tác động xấu như tiếng ồn lớn, lượng bụi, nhiệt thải ra nhiều hoặc dễ có sự cố ( đẽ cháy, dễ nổ hoặc rò rỉ các hoá chất bất lợi ). nên đặt ở cuối hướng gió và tuân thủ chặt chẽ an toàn vệ sing công nghiệp.
+ Vùng các công trình phụ:
Nơi đặt các nhà và các công trình cung cấp năng lượng bao gồm các công trình cung cấp điện, hơi, nước, xử lý nước thải và các công trình bảo quản kỹ thuật khác. Tuỳ theo mức đô của công nghệ yêu cầu vùng này có diện tích 14 - 28% diện tích nhà máy.
+ Vùng kho tàng và phục vụ giao thông:
Trên đó, bố trí các hệ thống kho tàng, bến bãi, các cầu bốc dỡ hàng hoá, sân ga nhà máy... Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và quy mô của nhà máy vùng này thường chiếm từ 23 - 37% diện tích nhà máy. Khi bố trí vùng này người thiết kế cần chú ý một số điểm sau:
- Cho phép bố trí các công trình trên vùng đất không ưu tiên và hướng. Nhưng phải phù hợp với các nơi tập kết nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy dễ dàng thuận tiện cho việc nhập, xuất hàng của nhà máy.
- Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp do đặc điểm và yêu cầu của dây chuyên công nghệ hệ thống kho tàng có thể bố trí gắn liền trực tiếp với bộ phận sản xuất. Vì vậy, người thiết kế có thể bố trí một phần hệ thống kho tàng nằm ngay trong khu vực sản xuất.
2. Các hạng mục công trình:
Bảng : Các hạng mục công trình của nhà máy
STT
Tên các hạng mục công trình
Số tầng
Diện tích (m2)
Dài ´ rộng
( m ´ m)
1
Nhà hành chính
2
324
36 x 9
2
Hội trường
2
324
36 x 9
3
Nhà ăn (Căng tin)
2
324
36 x 9
4
Nhà sản xuất chính
2
864
48 x 18
5
Nhà sản xuất phụ trợ
1
216
24 x 9
6
Khu đất dự trữ
864
48 x 18
7
Nhà chứa nguyên liệu
1
648
36 x 18
8
Trạm cấp nước sạch và xử lý nước sạch
1
648
36 x 18
9
Nhà kho
1
648
36 x 18
10
Nhà chứa sản phẩm
1
648
36 x 18
11
Trạm biến thế + điện
1
108
12 x 9
12
Phòng thí nghiệm
1
216
24 x 9
13
Nhà sửa chữa cơ khí
1
216
24 x 9
14
Nhà vệ sinh và thay quần áo
1
216
24 x 9
15
Nhà để xe đạp + xe máy
1
324
36 x 9
16
Gara Ô tô
1
324
36 x 9
17
Phòng bảo vệ
4 phòng
36
6 x 6
Tổng diện tích :
6156
Tổng số công nhân của nhà máy khoảng 75 người, nhà máy hoạt động liên tục 24/24h, chia làm 3 ca mỗi ca có 25 người làm việc, trong đó phân xưởng sản xuất khoảng 15 người.
Nhà máy sản xuất formaldehyde đi từ nguyên liệu metanol và không khí với công suất là 15000 tấn/năm có :
+ Diện tích tổng mặt bằng nhà máy là 6156 ´ 4 = 24624 (m2).
+ Diện tích đất chiếm trên mặt bằng của các đường ôngs kỹ thuật, của các khu đất trồng cây xanh và đường đi trong tổng mặt bằng là : 9310 (m2).
+ Hệ số xây dựng:
Kxd =
+ Hệ số sử dụng:
Kxd =
KẾT LUẬN
Qua gần 4 tháng với sự nỗ lực học hỏi của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các bạn cùng lớp, em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này với các nội dung sau :
- Phần tổng quan đã lựa chọn phương pháp và dây chuyển sản xuất formalin cho năng suất 15.000 tấn/năm, phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta. Vẽ dây chuyền sản xuất và thiết bị phản ứng chính.
- Phần tính toán đã tính được cân bằng vật chất, cân bằng nhiệt lượng và tính được các kích thước cơ bản của thiết kế phản ứng.
- Phần thiết kế đã chọn được địa điểm xây dựng được dây chuyền sản xuất formalin, vẽ được tổng mặt bằng của nhà máy (bố trí các hạng mục công trình trong nhà máy) và mặt bằng, mặt cắt phân xưởng sản xuất.
Mặc dù rất cố gắng nhưng trình độ và thời gian có hạn nên bản đồ án nàhy không thể không có những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp bổ sung của các quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn GS - TS Trần Công Khanh cùng các thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] - Đỗ Văn Chín. Tổng hợp chất xúc tác oxit Fe-Mo để oxy hóa metanol thành formaldehit và nghiên cứu biến đổi hoạt tính xúc tác của hệ. Luận án PTS., Hà Nội, 1986 .
[2]- Nguyễn Quang Huỳnh, Lê Thanh Cẩm, Đỗ Văn Chín, Hội nghị Hóa học toàn quốc lần thứ nhất "Nghiên cứu xúc tác oxy hóa metanol thành formaldehit", Viện khoa học VN, Hà Nội, 1981. Trang 84.
[3]- Vũ Thế Trí. Nghiên cứu công nghệ sản xuất và ứng dụng formalin ở Việt Nam. Luận án PTS. Viện hóa công nghiệp. Hà Nội , 1995 .
[4]- Trần Công Khanh. Thiết bị phản ứng trong sản xuất các hợp chất hữu cơ. Trường ĐHBK - Hà Nội, 1986. Trang 48, 49 .
[5]- Giáo trình Kỹ thuật tổng hợp hữu cơ. Bộ môn Tổng hợp hữu cơ. Trường ĐHBK Hà Nội, 1976 .
[6]- Tạp chí hoá học. Tập 18, số 3, Viện KHKT, 1980 .
[7]- Cơ sở Hoá học-Hữu cơ. Tập 2. Nhà xuất bản ĐH&TH chuyên nghiệp, 1980. Trang 131 .
[8] Bộ môn Hoá công. Cơ sở quá trình và thiết bị công nghệ hóa học. Tập 1,2. Trường ĐHBK Hà Nội, 1974 .
[9]- Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học. Tập 1. Nhà xuất bản KHKT, 1978 .
[10]- Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học. Tập 2. Nhà xuất bản KHKT, 1978 .
[ 11]- Bộ môn xây dựng công nghiệp. Nguyên lý thiết kế xây dựng nhà máy hoá chất. Trường ĐHBK Hà Nội, 1974.
[12]- Bộ môn Hoá lý. Sổ tay tóm tắt các đại lượng hóa lý. Khoa ĐH tại chức. Trường ĐHBK Hà Nội, 1972 .
[13]- Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Vol. A11, 1988. 619 - 647 .
[14]- Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, Vol. A16, 1988. 465 - 469 .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 426668897 atheenah.com.doc